THÁNG HAI | |
3-2 : Ch�n phước ph�-r� R�p-phi-a, Linh mục, tử đạo 3-2 : Ch�n phước An-t�-ni-� Pa-v�-ni-� Linh mục, tử đạo 3-2 : Ch�n phước Ba-t�-l�-m�-� X�c-ve-ri, Linh mục, tử đạo 4-2 : Th�nh Ca-ta-ri-na Ri-xi, Trinh nữ - Lễ nhớ 12-2 : Ch�n phước R�-gi-nan-đ�, Linh mục 13-2 : Ch�n phước Gi�-đa-n� Xa-x�-ni-a, Linh mục - Lễ nhớ 16-2 : Ch�n phước Ni-c�-la P�c-li-a, Linh mục 18-2 : Ch�n phước An-gi�-li-c�, Linh mục, họa sĩ 19-2 : Ch�n phước An-va-r� Co-đ�-ba, Linh mục 20-2 : Ch�n phước Ki-t�-phơ Mi-lăng, Linh mục 24-2 : Ch�n phước C�n-tan-xi-� Pha-bi-a-n�, Linh mục | |
Ng�y 3 th�ng 2 Tiểu sử Ở trong D�ng, cha Ph�-r� sống một cuộc đời nhiệm nhặt, chay tịnh v� h�m m�nh ; cha ra sức chuy�n cần với sứ vụ học hỏi của D�ng l� học hỏi ch�n l� vĩnh cửu, v� thế, cha rất nổi nang về đạo l�, bỏ m�nh ho�n to�n để phục vụ anh em v� Gi�o hội. Cha đ� thi h�nh sứ vụ t�ng đồ trong nhiệm vụ của một nh�n vi�n điều tra những người theo lạc gi�o Van-đ�, để đưa họ về với những phong h�a nền tảng của Ki-t� gi�o. Ch�nh v� nhiệm vụ n�y m� cuối c�ng cha Ph�-r� đ� phải hy sinh t�nh mạng l�m của lễ hiến tế Ch�a Ki-t� v� anh em. Cha Ph�-r� bị những người theo lạc gi�o bắt giam v� giết chết ở Xu-xa ng�y 2-2-1365. �ức gi�o ho�ng Pi-� IX ng�y 14-12-1856 đ� cho ph�p t�n k�nh Người như một vị tử đạo. Thi h�i của cha Ph�-r� đ� được dời về T�-rin-n�. Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� thương ban cho ch�n phước Ph�-r� được nhận l�nh triều thi�n tử đạo v� trung th�nh b�nh vực đức tin ch�n ch�nh, xin nhờ c�ng đức v� lời người chuyển cầu, cho ch�ng con khi h�nh động với đức tin v� l�ng mến cũng biết l�m đẹp l�ng Ch�a. Ch�ng con cầu xin Ng�y 3 th�ng 2 Tiểu sử V�o d�ng, thầy An-t�-ni-� dồn mọi nỗ lực t�m hiểu khoa học th�nh v� tập luyện nh�n đức để c� khả năng đương đầu với những người theo lạc gi�o. Sau khi thụ phong linh mục, cha An-t�-ni-� được đặt l�m tu viện trưởng tu viện Xa-vi-li-a-n�. �ến khi ch�n phước Ph�-r� R�p-phi-a chịu tử đạo, cha An-t�-ni-� nhận nhiệm vụ tổng thanh tra theo lệnh của đức gi�o ho�ng U-ban-n� V. Cha phụ tr�ch việc điều tra về đức tin tại c�c miền L�m-b�c-đi-a Thượng v� Li-gu-ri-a, bảo vệ v� truyền b� đạo gi�o. Cha đ� li�n tục giảng truyền Lời Ch�a, khai s�ng những tr� �c u m�, tẩy trừ đồi phong bại tục l� những căn nguy�n sinh ra t� gi�o. Cha nhận l�nh nhiệm vụ của một �n quan v� thi h�nh với tất cả l�ng trung th�nh, cầu nguyện kh�ng ngơi v� thực h�nh c�c nh�n đức . Ch�nh v� l�ng quả cảm tố gi�c sai lầm, vạch r� �m mưu của b� rối m� người đ� hy sinh mạng sống cho Ch�a ng�y 9-4 1374 tại Bơ-ri-k�-r�-ni-�, khi vừa d�ng th�nh lễ xong. �ức gi�o ho�ng Gh�-g�-ri-� XI, qua 3 bức thư năm 1375, đ� chứng nhận việc t�n k�nh cha An-t�-ni-�, v� ng�y 4-12-1856 đức gi�o ho�ng Pi-� IX chuẩn nhận. Thi h�i cha được t�n k�nh tại R�c-c�-ni-gi trong th�nh đường của D�ng. Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� ban cho ch�n phước An-t�-ni-� t�m hồn can đảm cổ v� sự thống nhất đức tin. Ch�ng con n�i xin Ch�a cho ch�ng con khi bước theo người, được biết đem lại ơn cứu độ cho c�c linh hồn, l� c�ng đ�ch niềm tin của ch�ng con. Ch�ng con cầu xin Ng�y 3 th�ng 2 Tiểu sử Lớn l�n, v� y�u th�ch đời sống t�ng đồ, cậu Ba-t�-l�-m�-� đ� từ gi� gia đ�nh v� xin nhập d�ng Anh em Thuyết gi�o, d�nh trọn thời giờ sức lực để chuy�n chăm c�c khoa học th�nh. Năm 1452, cha Ba-t�-l�-m�-� được c�ng bố l� tiến sĩ xứ Tu-ri-n� v� được nhận v�o đội ngũ gi�o sư đại học. �ời sống chuy�n lo tập luyện nh�n đức, giảng dạy gi�o l� thần học v� ngời s�ng về sứ vụ t�ng đồ c�ng với nhiệm vụ của một nh�n vi�n điều tra ở to� �n dị gi�o. Trong nhiệm vụ cai quản, cha Ba-t�-l�-m�-� lu�n lu�n ni�u cao gương khi�m tốn, hiền l�nh, thương x�t, cẩn thủ luật ph�p. Cha can đảm trong sứ vụ bảo vệ đức tin, kh�ng sợ nguy hiểm, kh�ng ngại kh� khăn. Cha đi khắp nơi giảng Lời Ch�a, khuy�n bảo c�c t�n hữu vạch trần c�c lầm lạc của t� gi�o v� kh�ng nao n�ng trước những lời đe doạ. Cha được ph�c l�nh triều thi�n tử đạo v� c� c�ng b�nh vực đức tin tinh tuyền. Cha bị đ�m chết ng�y 21-4-1466 khi đang tr�n đường từ Bơ-r�-đa đến X�c-ve-ri. �ức gi�o ho�ng Pi-� IX đ� t�n phong cha l�n h�ng anh h�ng tử đạo ng�y 22-9-1853. Thi h�i của cha được đưa về X�c-ve-ri. Ng�y 4 th�ng 2 Tiểu sử �ến tuổi kh�n, th�n phụ gửi chị đến tu viện th�nh Ph�-r� ở M�n-ti-cu-li để được gi�o huấn. Tại đ�y, Ca-ta-ri-na được hấp thụ l�ng đạo đức ; ngay từ l�c n�y, t�m hồn chị đ� ch�y l�n ngọn lửa nồng n�n y�u mến Ch�a Ki-t� chịu đ�ng đinh. Chị cầu nguyện l�u giờ trước Th�nh gi�, nước mắt đầm đ�a suy niệm về sự đau khổ của Ch�a Gi�-su. �t l�u sau, th�n phụ đến xin cho con g�i về để lo lập gia đ�nh. Nhưng đến năm 12 tuổi, chị nhất định xin v�o đan viện th�nh Vinh Sơn của c�c chị em D�ng Ba �a Minh ở th�nh phố Pơ-ra-t�, v� ở đ�y, chị lấy t�n l� Ca-ta-ri-na. Năm 13 tuổi, chị được khấn d�ng. Bước v�o đời sống mới, được Th�nh Thần thi�u đốt, chị chỉ lo t�m kiếm vinh quang của Ch�a bằng việc cầu nguyện v� h�m m�nh li�n lỉ, 48 năm trường kh�ng d�ng đến thịt. Chị nữ tu th�nh Pơ-ra-t� n�y ao ước v� cầu nguyện cho tha nh�n được cứu độ. C� nhiều người đ� được ơn trở lại nhờ lời cầu nguyện của chị. Chị c�n cổ v� việc cải tổ nếp sống tu tr� theo cảm hứng của tu sĩ Gi�-r�-ni-m� Sa-v�-na-r�-la, một người m� chị rất qu� mến v� trọng k�nh. T�m hồn chị bừng ch�y l�ng mến y�u cuộc khổ nạn của �ức Ki-t�. B�n ngo�i th�n thể, chị được in những dấu t�ch cuộc khổ nạn của �ức Ki-t�. Hai lần chị được bầu l�m tu viện trưởng. Chị đ� tỏ ra rất kh�n ngoan v� đại lượng trong việc điều khiển cộng đo�n. Chị đ� được tận hưởng nhiều �n huệ của �ấng Phu Qu�n thi�n quốc v� được li�n kết bằng t�nh y�u của Thi�n Ch�a, chị đ� để lại những t�i liệu về một gi�o l� tu đức rạng ngời, nhất l� những bức thư gửi cho những nh�n vật tiếng tăm v� những vị th�nh nam nữ thời chị như th�nh Phi-l�p-ph� N�-ri, th�nh Ca-r�-l� B�-r�-m�-�, th�nh Ma-ri-a M�c-đa-la Pa-di. Chị qua đời ở Pa-ri ng�y 2-2-1590. Ng�y 23-11-1732, đức gi�o ho�ng Cơ-l�-men-t� XII long trọng nhận chị v�o đo�n c�c vị ch�n phước. V�o ng�y 29 th�ng 06 năm 1946, đức gi�o ho�ng Biển �ức XIV ghi t�n chị v�o sổ c�c th�nh tr�n trời. B�i đọc : Kh 19,1.5-9 ; Rm 8,35.37-39 ; Tin Mừng : Mc 8,34-39 Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� muốn cho th�nh Ca-ta-ri-na được rạng ngời nhờ �n cần chi�m niệm cuộc Khổ nạn của Con Ch�a. Xin v� lời người chuyển cầu, cho ch�ng con sốt sắng s�ng k�nh mầu nhiệm ấy, v� đ�ng l�nh nhận hiệu quả dồi d�o ơn cứu độ. Ch�ng con cầu xin Ng�y 12 th�ng 2 Tiểu sử Năm 1218, cha đi h�nh hương Gi�-ru-sa-lem c�ng với đức gi�m mục gi�o phận �oc-l�-ăng ; cha gh� qua R�-ma v� được tiếp x�c với th�nh �a Minh. Lập tức cha say m� lời n�i của th�nh �a Minh, mộ mến l� tưởng t�ng đồ v� kh� ngh�o theo tinh thần Ph�c �m của D�ng. Cha xin gia nhập D�ng Anh em Thuyết gi�o v� được th�nh Phụ �a Minh sung sướng đ�n nhận. Một lần kia, cha R�-gi-nan-đ� l�m trọng bệnh thập tử nhất sinh. Th�nh �a Minh cầu xin �ức Mẹ cứu chữa người con y�u qu� v� �ức Mẹ đ� đến trợ gi�p, chữa cha R�-gi-nan-đ� hết bệnh c�ch lạ l�ng. �ức Mẹ cũng ban cho cha mẫu �o D�ng m� c�c tu sĩ �a Minh đ� mặc cho đến ng�y nay. Khỏi bệnh, cha tiếp tục cuộc h�nh hương c�ng với đức gi�m mục đi thăm c�c nơi th�nh. Khi trở về �, cha được th�nh �a Minh cử đến B�-l�-ni-a, sau đ� lại đến Pa-ri. Ở đ�u cha cũng n�n gương s�ng c�c nh�n đức v� t�i ăn n�i c� sức đốt ch�y l�ng người đến độ người ta gọi cha l� một ng�n sứ "�-li-a mới". Sự th�ng th�i, th�nh thiện, nhất l� kh� ngh�o v� khi�m tốn của cha đ� l�i k�o được nhiều thanh ni�n v� những người nổi tiếng gia nhập D�ng. Cha l� người kh�n ngoan, biết sắp đặt v� hăng h�i cổ v� đời sống cộng đo�n, một người đem nhiệt t�m t�ng đồ để mở rộng nước Ch�a Ki-t�. Cha R�-gi-nan-đ� sống �t nhưng phục vụ Ch�a v� nh� D�ng nhiều. Cha qua đời tại Pa-ri năm 1220 v� được mai t�ng trong th�nh đường �ức Ma-ri-a ở Cam-p�t. Ng�y 8-7-1875, đức gi�o ho�ng Pi-� IX đ� t�n phong ch�n phước cho cha R�-gi-nan-đ�. B�i đọc : Pl 4,4-9 ; Tin Mừng : Mc 6,7-13 Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� cho ch�n phước R�-gi-nan-đ� linh mục những sự trợ gi�p của �ức Ma-ri-a từ mẫu, được bước v�o v� l�i k�o nhiều người theo con đường kh� ngh�o, con đường ph�c �m. Nhờ lời người nguyện gi�p cầu thay, xin Ch�a hướng dẫn ch�ng con bước theo Lời Ch�a, để ch�ng con h�n hoan tu�n giữ huấn lệnh Ch�a, nhờ �ức Gi�-su Ki-t� Ch�a ch�ng con Ng�y 13 th�ng 2 Tiểu sử Thế gian kh�ng giữ được cậu Gi�-đa-n�. Ng�y 12-2-1220, Cậu được ch�n phước R�-gi-nan-đ� trao tu phục tại Pa-ri. Trong tu viện, thầy Gi�-đa-n� kh�ng m�ng tới danh gi� hay l�ng qu� chuộng của người đời, kể cả vốn học th�ng th�i trước đ�y, m� chỉ chọn sống dịu hiền v� khi�m tốn, lấy ăn chay cầu nguyện v� học hỏi Kinh Th�nh l�m niềm hạnh ph�c. Khi th�nh phụ �a Minh về trời, anh em đ� chọn cha Gi�-đa-n� l�m người thứ nhất kế vị cha th�nh trong c�ng t�c quản trị D�ng. Suốt 15 năm tại chức, cha kh�ng ngừng d�ng những lời n�i, gương s�ng, thư từ, soạn thảo hiến ph�p, viếng thăm anh chị em. �ặc biệt sự dịu d�ng, đời sống ch�nh trực v� t�i lợi khẩu của cha đ� gi�p cho D�ng mở rộng rất nhiều. Cha cho thiết lập nhiều tu viện mới thu h�t nhiều người thuộc giới tr� thức gia nhập D�ng. D� bận bịu c�ng việc, cha kh�ng bao giờ sao nh�ng việc giảng thuyết, l�c n�o cũng nh�n từ, l�m gương trước khi truyền lệnh. Mọi người đều mến phục v� t�n nhiệm cha. Cha Gi�-đa-n� c� l�ng y�u mến �ức Mẹ c�ch ri�ng, hết l�ng mến y�u cậy tr�ng như con thảo mến y�u mẹ hiền. �ể t�n k�nh �ức Mẹ, cha đ� truyền cho anh em phải h�t kinh "Lạy Nữ Vương" sau giờ kinh tối. Trong chuyến đi Gi�-ru-sa-lem thăm viếng anh em tỉnh D�ng �ất th�nh, khi trở về qua v�ng biển A-c�n, t�u gặp cơn b�o lớn bị vỡ v� đắm, cha Gi�-đa-n� v� hai tu sĩ c�ng đi đ� thiệt mạng, h�m đ� l� ng�y 13-2-1237. Từ khi cha qua đời, anh em v� c�c t�n hữu đ� tỏ l�ng t�n k�nh bằng nhiều c�ch. Ng�y 10-5-1826, cha được đức gi�o ho�ng L�-� XII t�n phong l�n bậc ch�n phước. B�i đọc : Ep 4,1-7.11-13 ; Tin Mừng : Lc 10,1-9 Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� cho ch�n phước Gi�-đa-n� nhiệt t�m phục vụ c�c linh hồn v� cho người n�n cao trọng nhờ ơn Ch�a trong đời sống d�ng hiến. Xin Ch�a cho ch�ng con, nhờ c�ng đức v� gương s�ng của người, biết trung th�nh loan b�o con đường cứu độ v� sống theo tinh thần ấy hầu c� thể vui hưởng nước Ch�a. Ch�ng con cầu xin Ng�y 16 th�ng 2 Tiểu sửs Sau những th�ng năm học tập với thầy gi�o do cha mẹ rước về dạy tại gia đ�nh, cậu Ni-c�-la đi B�-l�-ni-a để tiếp tục miệt m�i đ�n s�ch, trong l�ng vẫn lu�n khao kh�t l�m thế n�o để sống cuộc đời ho�n thiện. Ch�a thương đ�p ứng nguyện vọng của cậu, cho cậu được nghe lời th�nh phụ �a Minh giảng thuyết. Cảm động v� b�i giảng c� sức thuyết phục, cậu xin gia nhập d�ng v� được th�nh phụ �a Minh đ�ch th�n trao �o d�ng. Tiếp đ� l� năm tập v� những năm học, nh�n đức c�ng tiến l�n th� c�ng xua đuổi những nết xấu cho đến tận gốc rễ. Tiến đức, suy niệm v� học hỏi l� những c�ng việc ch�nh của thầy Ni-c�-la, nhằm chuẩn bị cho sứ vụ tương lai. Cha Ni-c�-la được h�n hạnh l�m bạn đồng h�nh với th�nh phụ �a Minh trong nhiều chuyến đi l�m c�ng t�c t�ng đồ. T�m t�nh hiền l�nh của cha l�m cho nhiều người mến thương v� tin tưởng; nhất l� được tinh thần v� nhiệt t�m của th�nh �a Minh th�c giục, n�n ch�nh cha cũng được mệnh danh l� "Nh� giảng thuyết rất mực dịu hiền" (gratiosissimus praedicator). Cha cũng đ� thi h�nh nhiệm vụ điều khiển anh em với tất cả l�ng hăng h�i dịu hiền ; cũng v� đ� m� c� th�m nhiều người gia nhập d�ng. Cũng kh�ng n�n qu�n l�ng y�u mến hết t�nh của cha đối với �ức Mẹ.Với tr� kh�n sắc b�n, cha c� c�ng nhiều trong việc nghi�n cứu Kinh Th�nh v� đ� soạn một t�c phẩm "�ối chiếu Kinh Th�nh" (Concordance) rất c�ng phu. Cha được Ch�a gọi về năm 1256, sau qu�ng thời gian 40 năm hoạt động t�ng đồ. Ng�y 26-3-1828, đức gi�o ho�ng L�-� XII t�n phong ch�n phước cho cha Ni-c�-la. Lời nguyện : Lạy Ch�a nh�n từ, xin ban cho ch�ng con tr�n đầy tinh thần của ch�n phước Ni-c�-la như Ch�a đ� biến đổi người n�n xinh đẹp nhờ việc giảng truyền lời Ch�a v� hết l�ng lo việc cứu độ tha nh�n. Nhờ lời cầu bầu của người, xin cho ch�ng con lu�n được ki�n tr� trong ơn thi�n triệu. Ch�ng con cầu xin
Tiểu sử Khi tuy�n bố tu sĩ An-gi�-li-c� l� bậc thầy của c�c danh họa v�o ng�y 18-2-1984, đức gi�o ho�ng Gio-an phao-l� II đ� chứng minh mối li�n hệ giữa ơn gọi của danh họa v� sứ điệp Tin Mừng : "Ch�ng ta đến với Tin Mừng qua cảm hứng trong c�c t�c phẩm của danh họa An-gi�-li-c�. Ngo�i ra, đối với biết bao họa sĩ kh�c trong lịch sử văn h�a, nguồn cảm hứng n�y lu�n tr�n đầy giữa c�c nguồn cảm hứng v� tận ! Tuy danh họa l� nh�n vật của qu� khứ, nhưng c�c họa phẩm của người khiến ch�ng ta tưởng như người đang sống trong thời đại của ch�ng ta. V� ph�t xuất từ c�ng một nguồn, n�n ở bất kỳ thời đại n�o, cảm hứng của danh họa vẫn th�ch ứng cho những ho�n cảnh lu�n mới mẻ với tất cả sự phong ph� đa dạng của phong c�ch v� những trường ph�i nghệ thuật, trong văn chương, hội họa, đi�u khắc, �m nhạc v� kịch nghệ. �ối với ch�n phước An-gi�-li-c�, Lời Thi�n Ch�a đ� trở th�nh nguồn cảm hứng x�n lạn cho sự nghiệp danh họa của m�nh, để từ đ�y, những cảm hứng n�y sẽ tạo n�n những n�t vẽ rất độc đ�o của danh họa, đồng thời, danh họa đ� g�p phần tạo n�n con người của m�nh khi biết nối kết t�i năng thi�n ph� tuyệt vời với �n sủng của Thi�n Ch�a. T�nh s�ng tạo n�y cấu th�nh một tổ hợp đặc trưng của "đời sống theo Thần Kh�" m� th�nh Phao-l� đ� n�i đến (Rm 8,5). Sống theo Thần Kh� tức l� "sức vươn l�n theo những g� Thần Kh� muốn". Những "ước muốn của Thần Kh�" đưa đến sự sống v� b�nh an... tr�i với "những ham muốn của x�c thịt" ; ch�ng được đặt dưới lề luật của Thi�n Ch�a, v� khả năng quản trị của con người. Khi những đam m� n�y quy phục lề luật Thi�n Ch�a - tức l� quy phục Ch�n L�, th� tinh thần con người trở n�n tr�n đầy năng lực s�ng tạo, v� khi đ�, họ nhạy cảm với t�nh s�ng tạo của Thi�n Ch�a trong ch�nh con người của họ..." Gi�o hội ch�nh thức t�n k�nh cha An-gi�-li-c� v�o 3-10-1982 v� đức Gio-an Phao-l� II t�n phong người l�n bậc ch�n phước năm 1983. Lời nguyện : Lạy Thi�n Ch�a to�n mỹ, Ch�a đ� gợi hứng cho ch�n phước An-gi�-li-c� như một họa sĩ trong việc phục vụ ch�n l� Ch�a. Xin cho ch�ng con say m� vẻ đẹp của những c�ng tr�nh Ch�a tạo th�nh v� vui th� trong vinh dự được l� tạo vật tay Ch�a tạo n�n. Ch�ng con cầu xin Ng�y 19 th�ng 2 Tiểu sử Lớn l�n, v� quyết t�m từ bỏ thế gian v� tha thiết kiếm t�m con đường dẫn đến sự ho�n thiện, cậu đ� xin gia nhập d�ng Anh em Thuyết gi�o v� được l�nh tu phục năm 1368. Khi đ� ho�n tất việc huấn luyện trong d�ng, cha An-va-r� dồn mọi nỗ lực v�o việc giảng thuyết. Cha đ� đi giảng Ph�c �m khắp c�c nước T�y Ban Nha v� �. Cha đ� x�y ở Co-đ�-ba một tu viện c� t�n l� tu viện "thang l�n trời", tại đ�y cha cổ v� anh em sống th�nh thiện v� giữ kỷ luật nghi�m ngặt. Cuộc đời giảng truyền Ơn Cứu độ của cha được khơi nguồn từ những khổ chế v� hy sinh, từ những đ�m thức trắng trước b�n thờ Th�nh Thể, v� từ tấm l�ng cảm thương những người ngh�o khổ. Cha d�nh trọn cuộc đời cho sứ vụ giảng thuyết v� chăm chỉ chi�m niệm cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�-su. Cha c� c�ng lớn trong việc truyền b� "�ường th�nh gi�" ở T�y phương. Ng�y 19-2-1430 l� ng�y cha tiếp tục cuộc sống ở một trạng th�i kh�c, kh�ng c�n vất vả khổ đau. Ng�y 22-9-1741, đức gi�o ho�ng Biển �ức XIV t�n phong ch�n phước cho cha An-va-r�. Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� cho ch�n phước An-va-r� n�n xinh đẹp nhờ hồng �n b�c �i v� s�m hối. Nhờ lời chuyển cầu v� gương s�ng của người, xin cho ch�ng con biết h�n hoan đ�n nhận những đau khổ của Ch�a Ki-t� mang nơi th�n x�c v� nhiệt th�nh y�u mến Người trong t�m hồn. Ch�ng con cầu xin Ng�y 20 th�ng 2 Tiểu sử Cha Ki-t�-phơ l� một tu sĩ th�nh thiện v� nh�n đức. Người nổi bật về đức khi�m nhường, thanh bần, khiết tịnh, nhiệm nhặt v� khổ chế. Theo gương th�nh Vinh Sơn Phe-ri-�, cha đ� d�ng trọn cuộc đời cho việc du thuyết ; cha rảo khắp nước �, nhất l� ở v�ng Ta-gia, d�ng lời n�i v� gương s�ng để thuyết phục tội nh�n s�m hối v� trở về nẻo ch�nh đường ngay. Với cương vị của một tu viện trưởng, cha Ki-t�-phơ n�n gương s�ng, khuyến kh�ch anh em cẩn thủ tu luật, sốt sắng cử h�nh phụng vụ. Cha tạo điều kiện cho anh em học hỏi Kinh Th�nh, t�i liệu của c�c th�nh Gi�o phụ v� th�nh T�-ma A-quy-n�, s�ch chỉ dẫn c�ch giảng thuyết... Trong thời gian l�m gi�m sư tập sinh, cha đ� viết cho c�c tập sinh một cuốn s�ch nhan đề "Việc phụng sự Ch�a" (De seustute dei). Nhờ biết li�n kết mật thiết với Ch�a Ki-t� v� nhiệt t�m cứu vớt c�c linh hồn, cha đ� để lại một tấm gương ch�i ngời cho hậu thế noi theo. Một sử gia thời đ� viết về cha khi giải th�ch t�n gọi của cha rằng, "cha Ki-t�-phơ quả xứng danh bậc th�nh đức v� cha kh�ng chỉ mang danh Ch�a Ki-t� nơi t�n gọi của m�nh m� c�n ấp ủi trong t�m hồn v� rao giảng tr�n m�i miệng nữa." Qu�ng th�ng 3 năm 1484, cha qua đời tại Ta-gia giữa l�c anh em qu�y quần b�n cha với l�ng thương tiếc s�u xa. Gi�o d�n đ� t�n k�nh cha ngay từ khi người mới qua đời. Ng�y 3-4-1875, đức gi�o ho�ng Pi-� IX phong ch�n phước cho cha Ki-t�-phơ. Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� cho ch�n phước Ki-t�-phơ n�n người trung th�nh giảng thuyết cho d�n Ch�a v� n�n thừa t�c vi�n chuy�n cần ph�n ph�t �n sủng, xin nhờ c�ng đức v� gương s�ng của người cho ch�ng con mang lấy Ch�a Ki-t� bằng cả t�m t�nh v� � tưởng của ch�ng con. Ch�ng con cầu xin Ng�y 24 th�ng 2 Tiểu sử Năm 15 tuổi, cậu C�n-tan-xi-� xin nhập D�ng Anh em Thuyết gi�o. �ược th�nh An-t�-ni-� v� đấng đ�ng k�nh C�n-r�t Bơ-ri-xi-� hướng dẫn, cậu lần lượt khấn d�ng rồi l�nh t�c vụ linh mục. Cha C�n-tan-xi-� tiến nhanh tr�n đường trọn l�nh, n�n gương s�ng cho mọi người : cha chuy�n chăm cầu nguyện, say m� học hỏi v� suy niệm Kinh Th�nh. Sau giờ nguyện chung giờ Kinh Tối, cha c�n ở lại nguyện đường cầu nguyện tới s�ng. Cha ham th�ch đọc Th�nh vịnh đến nỗi c� những ng�y cha đọc đủ 150 Th�nh vịnh ; cha cũng thường l�m như vậy khi muốn khấn xin điều g�. Cuộc sống của cha rất nhiệm nhặt v� những việc ăn chay h�m m�nh. Một n�t đặc biệt trong đời cha l� cổ v� sự ho� b�nh, đẩy lui bất c�ng. Cha c�n l� một trong số những t�ng đồ ngoan cường nhất trong việc canh t�n đời sống tu tr� do th�nh An-t�-ni-� khởi xướng. Cha đ� giữ chức vụ tu viện trưởng ở Pha-bi-a-n�, Pe-ru-xa, �t-cu-li. Cha qua đời tại �t-cu-li, miền Pi-x�-ni ng�y 24-2-1481. Ng�y 22-9-1821, đức gi�o ho�ng Pi-� VII cho ph�p d�ng lễ v� nguyện kinh k�nh cha với tước hiệu ch�n phước. Lời nguyện : Lạy Ch�a, Ch�a đ� cho linh mục C�n-tan-xi-� n�n vinh hiển trong d�n Ch�a nhờ sự chuy�n cần cầu nguyện v� cổ v� h�a b�nh. Xin Ch�a nhờ lời cầu gi�p của người, cho ch�ng con khi bước v�o nẻo đường c�ng ch�nh, cũng được đạt đến b�nh an v� vinh quang vĩnh cửu. Ch�ng con cầu xin |