HOME

 

T�m theo mẫu tự

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TH�NG CH�N

 


Ng�y 
03 Th�nh Gr�gori� Cả, Gh, Ts

08 Sinh Nhật Đức Mẹ

13 Th�nh Gioan Kim Khẩu, Gm, Ts

14 Suy T�n Th�nh Gi�

15 Đức Mẹ Sầu Bi

  -  Nữ Vương C�c Th�nh Tử Đạo

16 Th�nh Cornelio, Gh Tđ

16 Th�nh Cyprian�, Gm Tđ

17 Th�nh Robert�, Gm, Ts


Ng�y 
19 Th�nh Gianuari�, Gm Tđ

21 Th�nh Matth�u t�ng đồ

23 Th�nh Pi� Năm Dấu, Lm

25 Th�nh Giuse Calasanz, Lm

26 Th�nh Cosma v� Damian� Tđ

27 Th�nh Vinhsơn Phaol�, Lm

28 Th�nh Vencesla�, Lm

29 Micae- Gabriel - Raphael

30 Th�nh Gi�r�nim�, Lm Ts

 


Ng�y 03-09

Th�nh GR�G�RI� CẢ
Gi�o Ho�ng, Tiến Sĩ Hội Th�nh (540 - 604)

Trong lịch sử, �t c� người được mang danh Cả, v� đ�ng được danh dự ấy một c�ch ho�n to�n như th�nh Gr�g�ri�, gi�o ho�ng v� tiến sĩ Hội Th�nh. Ng�i sinh tại Roma. Khoảng năm 540. L� con của một nghị vi�n danh gi� v� giầu c�, �ng Gordian�. Ch�ng ta kh�ng biết g� về thời thơ ấu của Ng�i, nhưng �t ra l� Ng�i đ� phải kinh nghiệm về những hậu quả do những cuộc chiến của vua Gothic với c�c tướng l�nh của ho�ng đế Lussinian�, m� ch�nh thức Roma đ� bị cướp ph�.

Th�nh Gr�g�ri� đ� thủ giữ một chức vụ quan trọng trong x� hội. Năm 573, Ng�i được đặt l�m tổng trấn th�nh phố. Nhưng Ng�i lu�n nu�i l� tưởng tu tr�. Đ� l� l� do khiến Ng�i kh�ng lập gia đ�nh, v� năm 574 Ng�i đ� r�t lui khỏi đời sống c�ng cộng để mặc �o tu sĩ.

�ng Gordian� từ trần, th�nh Gr�g�ri� thừa kế gia t�i, nhờ thế Ng�i đ� c� thể thiết lập 6 tu viện tại Sicily v� biến nh� tr�n đồi Copelia th�nh tu viện thứ 7 d�ng k�nh th�nh Andre. Tại đ�y Ng�i sống như một thầy đơn sơ. C� lẽ bộ luật Ng�i thiết lập ch�nh l� luật d�ng B�nedicto. Đ�y l� những năm hạnh ph�c nhất m� Ng�i kh�ng bao giờ qu�n được. Nhưng lại chẳng k�o d�i được l�u.

Năm 578, Ng�i được phong chức ph� tế cai quản một trong bảy miền ở Romas. Năm 579 Ng�i được gởi đi Constantinopple l�m đại diện Đức gi�o ho�ng. Ng�i mang theo một �t th�y d�ng v� c� rộng th� giờ để giảng cho họ về s�ch Giop, những b�i giảng được thu g�p lại th�nh cuốn lu�n l�.

Th�nh Gr�g�ri� l�m đại sứ trong khoảng 7 năm. Sau đ� trở về Roma, Ng�i trở lại tu viện th�nh Andr� l�m viện trưởng (50 tuổi). Năm 590 P�lagi� II từ trần v� th�nh Gr�g�ri� được chọn l�n kế vị. Roma l�c ấy bị một cơn dịch t�n ph�. Vị gi�o ho�ng được chọn tổ chức những cuộc h�nh hương trong th�nh phố, Ng�i thấy tổng l�nh thi�n thần hiện ra ở một địa điểm nay gọi l� Castel Saint Angele, đứng tuốt gươm ra, cơn dịch tự nhi�n bị chận lại v� d�n Roma ch�o mừng Đức gi�o ho�ng mới, như một người l�m ph�p lạ.

Triều đại đức gi�o ho�ng Gr�g�ri� k�o d�i trong mười bốn năm, đ�i hỏi trọn sức mạnh tinh thần v� � ch� lẫn kinh nghiệm quản trị v� ngoại giao của Ng�i. Đế quốc Roma đang suy sụp. Dầu vậy ho�ng đế ở Constantinople chỉ hiện diện tại � bởi một ph� vương với một triều đ�nh nhỏ, Ravenna c� rất �t quyền lực về lu�n l� v� vật chất. Qu�n đội Lombard� cướp ph� b�n đảo v� Roma bị chiếm đ�ng năm 593. Đức Gr�g�ri� thấy phải lập qu�n đội để bảo vệ Roma v� đặt điều kiện với qu�n x�m lược. Mọi việc thuộc đủ mọi phương diện trong quốc gia đang suy đồi đều đổ tr�n đức gi�o ho�ng.

Trong khi đ� đức Gr�g�ri� lo chấn chỉnh Gi�o hội. C�c địa phận lộn xộn, Ng�i ấn định lại ranh giới. C�c đất đai thuộc gi�o ho�ng được quản trị hữu hiệu. Ch�nh nh� ở của đức gi�o ho�ng cũng cần phải t�i thiết. Nhưng kh�ng c� g� đ�ng ghi nhớ hơn trong c�ch Đức gi�o ho�ng đương đầu với c�c vấn đề Gi�o hội Đ�ng v� T�y, l� việc Ng�i nhấn mạnh đến quyền tối thượng của t�a th�nh Roma. Rất t�n trọng quyền của c�c gi�m mục trong c�c gi�o phận, ng�i ki�n quyết b�nh vực nguy�n tắc tối thượng của th�nh Ph�r�. Đối với ho�ng đế, Ng�i rất t�n trọng uy quyền d�n ch�nh, nhưng cũng bảo vệ quyền lợi m�nh v� của c�c d�ng trong Gi�o hội.

Th�nh Gr�g�ri� canh t�n phụng vụ rất nhiều. �t nhất l� Ng�i đ� đặt c�c "điểm" h�nh hương. Dầu qua nhiều lần tranh c�i, nhưng dưới ảnh hưởng của Ng�i, ng�y nay nhạc v� nghi lễ Gi�o hội vẫn c�n mang danh Ng�i: nhạc Gr�g�ri�, lễ Gr�g�ri�.

Th�nh nh�n c�n l� văn sĩ rất phong ph�. Ngo�i cuốn lu�n l� Ng�i c�n viết hai cuốn gồm những b�i giảng về s�ch Ezechiel, một cuốn kh�c về những b�i Ph�c �m trong ng�y, 4 cuốn đối thoại v� một cuốn sau tập c�c ph�p lạ do c�c th�nh người � thực hiện. Cuốn s�ch chăm lo mục vụ tr�nh b�y những điều m� cuộc sống một gi�m mục v� một linh mục phải l�m. Sau c�ng l� một sưu tập thư t�n.

Th�nh Gr�g�ri� c�n được gọi l� t�ng đồ nước Anh. Ch�nh Ng�i đ� muốn đi truyền gi�o để cải h�a luơng d�n Saxon. Nhưng kh�ng đi được, năm 596 Ng�i đ� trao ph� nhiệm vụ cho c�c tu sĩ đan viện th�nh Andr� do th�nh Augustin� Conterbury dẫn đầu.

Th�nh Gr�g�ri� cả qua đời ng�y 12 th�ng 3 năm 604. Ng�i được mai t�ng trong đại gi�o đường th�nh Ph�r�. Nấm mộ đầu ti�n của Ng�i mang bảng chữ Latin t�m gọn đời Ng�i, Ng�i được gọi l� "ch�nh �n của Ch�a". C�c ch�nh �n của Roma đ� qua đi. Ch�nh đế quốc Roma đang hồi hấp hối nhưng th�nh Gr�g�ri� l� điểm nối giữa thời c�c gi�o phụ với thời c�c gi�o ho�ng, giữa vinh quang của th�nh Roma lịch sử với vinh quang của kinh th�nh Thi�n Ch�a.


Ng�y 08-09

LỄ SINH NHẬT ĐỨC TRINH NỮ MARIA

Gi�o hội kh�ng mừng ng�y sinh của c�c th�nh. Ng�y sinh của con c�i Adam l� một ng�y u buồn tr�n đầy nước mắt, v� c�i di sản thảm khốc của tội lỗi m� ch�ng ta mang theo khi v�o đời. Nhưng trong lịch sử phụng vụ c�ng gi�o, ch�ng ta thấy c� ba lễ mừng sinh nhật: của ch�nh đức Gi�su, của Trinh Nữ Maria v� của th�nh Gioan Tẩy giả. Đối với th�nh Gioan Tẩy giả, v� được th�nh ho� ngay từ khi c�n trong l�ng mẹ, việc ch�o đời của Ng�i l� một biến cố vui mừng đặc biệt. Ri�ng với Đức Trinh nữ Maria, những lễ k�nh Ng�i l� "Những lễ k�nh nhớ biến cố sinh ơn cứu rỗi, trong đ� Gi�su v� Mẹ Maria đi liền với nhau, như lễ sinh nhật Đức Maria, ng�y m� hy vọng v� vầng cứu rỗi l� dạng tr�n trần gian" (Marialis cultus. 7): bởi vậy, nhưng ng�y lễ sinh nhật Đức Trinh Nữ Maria, Gi�o hội h�n hoan ca tụng.

- "Lạy Đức Trinh Nữ Mẹ Thi�n Ch�a, việc Mẹ sinh ra loan b�o niềm vui cho cả thế gian. V� từ l�ng mẹ ph�t sinh mặt trời c�ng ch�nh l� Đức Gi�su Kit� Ch�a ch�ng con. Đấng x�a bỏ �n phạt m� ban ch�c l�nh, ti�u diệt sự chết v� ban sự sống đời đời cho ch�ng con" (ad Bened, ad laudes)

Niềm vui mừng trong ng�y sinh của Đức Trinh Nữ Maria ph�t xuất từ niềm mong đợi l�u đời của nh�n loại tội lỗi. Ch�nh Thi�n Ch�a đ� trao ban cho nh�n loại ch�ng ta niềm hy vọng n�y khi Ch�a ph�n với con rắn c�m dỗ:

- "Ta sẽ đặt hận th� giữa ngươi v� người đ�n b�, giữa d�ng d�i ngươi v� gi�ng giống n�. Gi�ng giống n� sẽ đạp đầu ngươi, c�n ngươi sẽ t�p lại g�t ch�n" (St 3,15).

Lời hứa ấy c�n được lập lại nhiều lần để nu�i dưỡng niềm tin của d�n Ch�a. Chẳng hạn Isaia b�o trước h�nh ảnh Đấng sẽ sinh ra Đấng cứu thế: - "N�y c� nương sẽ thụ thai v� sinh con v� b� sẽ gọi t�n l� Emmanuel" (Is 7,14).

Đấng Cứu Thế sẽ được sinh ra bởi một người mẹ đồng trinh (x. Lc 1,270. Như vậy Thi�n Ch�a đ� dự liệu cho con Ng�i. Một người mẹ đặc biệt. Maria c�n được giữ cho khỏi vương nhiễm tội nguy�n ngay từ buổi h�nh thai, để xứng đ�ng tước vị Mẹ Thi�n Ch�a. Theo truyền sử, cha mẹ Ng�i l� �ng Gioanchim v� n� Anna, những người đạo đức thuộc d�ng d�i vương giả David, v� tư tế Aaron, nhưng lại son sẻ.

Dầu sao đi nữa, ch�nh Maria c� một n�t đẹp lạ l�ng của ơn th�nh. Gi�o hội ca tụng Mẹ: - �i Maria ! Mẹ đẹp tuyệt vời. Hơn hết mọi người.

Ng�y Đức Trinh nữ Maria ch�o đời, mọi người th�n phục. Hơn nữa biến cố n�y c�n l� khởi đầu cho ng�y cứu rỗi, v� Ng�i như "sao mai" dẫn lối lo�i người, như "rạng đ�ng" b�o hiệu mặt trời. V� vậy ngay từ thế kỷ VI, cả Gi�o hội Đ�ng phương cũng như T�y Phương đ� cử h�nh lễ mừng k�nh sinh nhật Mẹ. Đến thế kỷ X lễ mừng được phổ biến phắp nơi v� trở th�nh một trong c�c lễ ch�nh mừng k�nh Đức Mẹ. V�o thế kỷ XII, lễ n�y c�n k�o d�i th�nh tuần b�t nhật, theo lời hứa của c�c Đức hồng Y họp mật nghị để bầu gi�o ho�ng. C�c Ng�i hứa sẽ thiết lập tuần b�t nhật, để tạ ơn Đức Mẹ nếu c� thể vượt qua được c�c chia rẽ v� cuộc vận động của vua Fr�d�ric v� sự bất m�n của d�n ch�ng. Đức gi�o ho�ng C�lestin� V đắc cử cai quản c� 18 ng�y n�n chưa thực hiện được lới hứa. Giữa thế kỷ XIII, Đức Innocent� đ� ho�n th�nh lời hứa n�y.

Sinh nhật Đức Trinh Nữ Maria loan b�o niềm vui cho to�n thế giới, ch�ng ta c�ng chi�m ngắm v� tha thiết nguyện cầu cho được niềm vui thi�ng li�ng từ biến cố n�y.


Ng�y 13-09

Th�nh GIOAN KIM KHẨU
Gi�m mục, tiến sĩ hội th�nh. (347 - 407)

Th�nh Gioan Kim Khẩu sinh tại Anti�chia nước Syria, năm 347, cha Ng�i l� một sĩ quan qu�n đội, đ� qua đời �t l�u sau khi Ng�i sinh ra. Mẹ Ng�i go� bụa v�o tuổi đ�i mươi đ� từ khước t�i h�n để d�nh trọn t�nh mẫu tử v�o việc gi�o dục con c�i. V� vậy th�nh nh�n li�n tiếp được hướng dẫn sống đời cầu nguyện thinh lặng. Gioan c�n được mẹ k� th�c cho Libani�, nh� h�ng biện thời đ�, dạy cho thuật ăn n�i. Th�nh nh�n nhanh ch�ng bắt kịp rồi qua mặt thầy về khoa n�y. Một ng�y kia, khi đọc b�i tập của Gioan, Libanio đ� phải thốt l�n : - "Ph�c cho những ho�ng đế n�o được t�n tụng như vậy".

Hai mươi tuổi, Gioan đ� biện hộ trứơc t�a �n với một t�i năng đặc biệt khiến nhiều người th�n phục. Gioan một thời gian đ� để m�nh bị l�i cuốn theo nhiệt t�nh của d�n ch�ng. Nhưng rồi Ng�i đ� sớm nhận ra mối nguy của danh vọng v� dứt kho�t gi� từ ph�p đ�nh để tự hiến cho Thi�n Ch�a. Sau khi học th�nh kinh, Ng�i theo th�nh Melet� (+381). Gi�m mục Antiochia, l� đấng đ� dạy dỗ, rửa tội v� phong cho Ng�i t�c vụ đọc s�ch.

Năm 374, th�nh Gioan ẩn m�nh trong miền n�i Syria, thụ gi�o với tư sĩ th�nh thiện trong 4 năm. Sau đ� Ng�i ẩn m�nh trong một hang đ� hai năm để cầu nguyện v� học hỏi Kinh th�nh. Ng� bệnh v� cuộc sống qu� khắc khổ, Ng�i trở lại Antiochia v� được th�nh Melati� phong chức ph� tế năm 318. Năm 386, Ng�i thụ phong linh mục v� bắt đầu giảng dạy, một phận vụ l�c ấy chỉ do c�c gi�m mục phụ tr�ch. Suốt 38 năm, t�i lợi khẩu của Ng�i thật đăc biệt c� sức l�i cuốn cả d�n th�nh Antiochia.

Ng�y 26 th�ng 2 năm 398, th�nh Gioan được tấn phong gi�m mục th�nh Constantinople. Ng�i mau mắn sửa đổi lại t�a gi�m mục. B�n của cải, Ng�i ph�n ph�t cho người ngh�o kh� v� x�y dựng một nh� thương, Ng�i lo lắng nhổ tận gốc rễ những lạm dụng trong gi�o đo�n. Với tất cả sự h�ng biện, Ng�i c�ng k�ch những v� kỷ luật xa hoa, ngay tại triều đ�nh. B� vận động chống lại th�nh nh�n.

Ng�i n�i : - "H�y n�i với Ho�ng Hậu rằng: Gioan Kim Khẩu chỉ sợ c� một điều, kh�ng phải lưu đ�y t� tội, cũng kh�ng phải ngh�o t�ng v� phải chết đi nữa, m� chỉ sợ phạm tội th�i".

V� Ng�i đ� bị lưu đ�y nơi Cucuusus ở Armenia. Đức gi�m mục tại đ� tiếp đ�n Ng�i nồng hậu. Đức gi�o ho�ng Innocent� I, gởi đặc sứ tới Constantinople triệu tập một c�ng đồng để d�n xếp nội vụ. Nhưng c�c th�nh vi�n bị tống giam v� th�nh Gioan Kim Khẩu c�n bị lưu đầy đi xa hơn nữa. L�c ấy Ng�i đ� gi� nua. Cuối c�ng Ng�i bị bất tỉnh v� được đưa v�o nguyện đường th�nh Basili� gần miền Cappadocia. Nơi đ�y sau khi chịu c�c ph�p b� t�ch cuối c�ng,

Ng�i qua đời ng�y 14 th�ng 9 năm 407. Năm 438 x�c th�nh nh�n được long trọng rước về Constantinople. Vị t�n ho�ng đế v� em g�i �ng đ� hối hận v� tội lỗi của cha mẹ họ.

Kim Khẩu c� nghĩa l� miệng v�ng. T�i lợi khẩu v� việc rao giảng đ� khiến cho th�nh nh�n xứng đ�ng mang danh hiệu n�y. T�n Ng�i cũng d�nh liền với phụng vụ th�nh Gioan Kim Khẩu, thịnh h�nh ở Đ�ng phương.

Tuy nhi�n th�nh nh�n nổi tiếng v� ch�nh con người của Ng�i hơn l� t�i giảng thuyết. Ng�i l� một khu�n mặt c� ảnh hưởng lớn lao v� sống động thời đ�. Qua c�c b�i giảng của Ng�i, ch�ng ta thấy phản ảnh một con người nhẫn nại v� đầy sức sống. Qua c�c t�c phẩm v� nhất l� qua c�c thư từ của Ng�i, ng�y nay ch�ng ta c� được cảm gi�c sống động thế n�o l� một con người đầy nh�n bản.


Ng�y 14-09

LỄ K�NH TH�NH GI� CH�A GI�SU

Choroes, vua Ba Tư, sau khi x�m lược Ai cập v� trọn miền Phi Ch�u thuộc Roma, đ� chiếm Gi�rusalem, giết h�ng ng�n người Kit� hữu v� chuyển về vương quốc của �ng gia sản qu� b�u nhất l� Th�nh gi� thật m� th�nh nữ H�l�na t�m lại được v� đăt tr�n n�i Canv�. Dầu vậy Chosr�es đ� tỏ l�ng t�n k�nh đặc biệt c�y th�nh gi� n�y. �ng kh�ng d�m nh�n c�y th�nh gi� để trần, cũng kh�ng cho th�o gỡ bao che m� th�nh nữ H�lena đ� học. D�n Ba Tư c�ng chung một niềm k�nh sợ. Họ n�i rằng: Thi�n Ch�a của người Kit� hữu đ� tới với qu� hương họ v� kh�ng n�n chọc giận Ng�i.

Ho�ng đế H�racli� đ� tới vương quốc hai lần để cầu h�a với vua Chor�es. Nhưng nh� vua Ba Tư đ� ngạo mạn đưa ra điều kiện cho c�c vị đặc sứ: - "Trước hết nh� vua c�c ngươi phải từ bỏ đức Kit� v� thờ lạy mặt trời như ch�ng t�i. Sau đ� ch�ng t�i sẽ ho� ho�n với �ng ta".

Th�i độ trịch thượng n�y đ� l�m cho c�c Kit� hữu phải kinh ngạc. Ho�ng đế nổi giận, Ng�i n�i với c�c sĩ quan rằng: m�nh sẽ đổ tới giọt m�u cuối c�ng để trả th� cho tội phạm sự th�nh n�y. H�ng gi�o sĩ c�c tu viện v� mỗi Kit� hữu đều rộng tay g�p của gi�p ho�ng đế thực hiện cuộc th�nh chiến. Một đạo binh được th�nh lập nhanh ch�ng. Sau khi cầu khẩn sự trợ gi�p của trời cao, Ng�i đ� v�o Batư v� ba lần bắt Chosr�es phải tẩu tho�t. Nhưng kẻ bại trận thay v� nghĩ tới chuyện cầu h�a, lại đưa người con thứ l� Medars�r l�n ng�i.

Người con trưởng của �ng l� Sir�es nổi giận đ� �m mưu s�t hại em lẫn cha m�nh. Bắt được họ đang tr�n đường tẩu tho�t, hắn b�n thực hiện � định, Chor�es bị hốt t� v� chết đ�i sau khi phải chứng kiến tận mắt M�dars�r c�ng với c�c con bị thắt cổ chết.

Sir�es chiếm giữ ngai v�ng Ba Tư v� xin cầu ho� với Ho�ng đế H�rachi�. Ho�ng đế ưng thuận với điều kiện l� hắn phải trả lại thập gi� v� ph�ng th�ch c�c Kit� hữu bị bắt l�m n� lệ.

Th�nh gi� thật đ� được t�m lại sau 14 năm rơi v�o tay người Ba Tư. Ho�ng đế trở về Constantinople c�ng với th�nh t�ch. To�n d�n cam đuốc s�ng v� nh�nh �-liu đi đ�n th�nh gi�. Mu� xu�n năm sau, ho�ng đế H�racli� đ�ch th�n đ�p t�u đi đặt di sản qu� b�u trở lại chỗ cũ. Tới Gi�rusalem, Ng�i v�c th�nh gi� tr�n vai tiến tới nh� thờ tr�n đồi Canv�. Một ph�p lạ lẫy lừng th�nh h�a biến cố n�y. Trong khi ho�ng đế đang tiến l�n giữa bầu kh� thinh lặng đầy cung k�nh, bỗng Ng�i cảm thấy kh�ng thể tiến tới được nữa. Ng�i b�y tỏ nỗi kinh ngạc với thượng tế Giacharia b�n cạnh.

Vị gi�o sĩ trả lời: - "Thưa ho�ng thượng, Ng�i mặc cẩm b�o trong khi Ch�a Gi�su ăn mặc kh� ngh�o rảo qua c�c đường phố của th�nh n�y để tiến tới lễ hy sinh. Người đ� đội m�o gai m� đầu ho�ng thượng lại đội triều thi�n sang trọng. Người đi ch�n kh�ng c�n ho�ng thượng ch�n xỏ giầy.

Cảm động v� những lời n�y, ho�ng đế H�racli� đ� biết được sự thật v� cởi bỏ mọi đồ trang sức sang trọng đi ch�n kh�ng. Từ đ�, Ng�i đ� dễ d�ng đi hết con đường v� đặt th�nh g�a v�o chỗ người Ba Tư đ� lấy đi.

C�n nhiều ph�p lạ nữa ch�ng minh sức mạnh của gỗ th�nh gi�. Nhưng ch�nh biến cố kể tr�n đ� l� đối tượng của lễ k�nh th�nh gi� Ch�a Kit�.


Ng�y 15-09

K�NH NHỚ BẢY SỰ THƯƠNG KH�
ĐỨC TRINH NỮ MARIA

L�ng đạo đức của c�c t�n hữu tập trung trước hết v�o cảnh n�t l�ng m� Đức Trinh Nữ phải chịu trong ng�y Ch�a cứu thế chịu nạn. Họ suy gẫm những nỗi đau của Mẹ. Khi Mẹ gặp Ch�a Gi�su. Con Mẹ, vai v�c th�nh gi�, l�c mẹ tr�n đỉnh Canv� đứng dưới ch�n th�nh gi� suốt ba giờ hấp hối của Ch�a Gi�su, v� trong khi Mẹ dự cuộc mai t�ng Ch�a Gi�su, thực sự trọn cuộc đời Mẹ đầy những thương đau. Việc t�n s�ng bảy sự thương kh� Đức Trinh Nữ Maria, được một linh mục đạo đức l� cha Jean de Coudenberghe thiết lập.

Đau l�ng về những tai họa do cuộc nội chiến sau c�i chết của nữ b� tước miền Bourgogne, Ng�i chạy đến với mẹ sầu khổ. Để hun đ�c l�ng s�ng k�nh của c�c t�n hữu, Ng�i đặt trong ba th�nh đường thuộc quyền Ng�i một tượng Đức Trinh Nữ với bản khắc bằng thơ, bảy ho�n cảnh đặc biệt đ� l�m cho Đức Trinh Nữ phải sầu khổ:

1. Lời ti�n tri của Sim�on.

2. Cuộc chạy trốn qua đất Ai cập.

3. Việc lạc mất Ch�a Gi�su tại Gi�rusalem.

4. Việc Ch�a Gi�su v�c th�nh gi�.

5. Việc Ch�a Gi�su chịu đ�ng đinh.

6. Việc hạ x�c Ch�a Gi�su khỏi Th�nh gi�.

7. Việc t�ng x�c Ch�a Gi�su trong mồ.

Ng�y 25 th�ng 10 năm 1495, Đức Alexandre VI chấp thuận hội Đức Mẹ sầu bi đ� được th�nh lập tại Bỉ năm 1490. Những cuốn ni�n gi�m của hội chứng tỏ rằng việc t�n s�ng bảy sự thương kh� Đức Trinh Nữ Maria đ� được phổ biến c�ch rộng r�i ở hai b�n sườn n�i Flandres.

Lễ k�nh nhớ bảy sự thương kh� Đức Ttrinh Nữ Maria được cử h�nh v�o ng�y thứ s�u trước Ch�a nhật Thương kh�.

Tuy nhi�n l�ng s�ng k�nh n�y c�n c� trước cả những cử h�nh trọng thể bề ngo�i nữa. Tại Florence năm 1233 đ� xuất hiện d�ng t�i tớ Đức B�, đặc biệt t�n s�ng việc tử đạo của Ng�i. Đến năm 1688, d�ng n�y được đặc �n mừng một lễ thứ hai k�nh nhớ bảy sự thương kh� Đức Trinh Nữ Maria. Ng�y 18 th�ng 9 năm 1814. Lễ n�y được Đức Pi� VII cho mừng trong cả Gi�o hội.

Việc k�nh nhớ lần thứ hai trong năm phụng vụ n�y xuất ph�t bởi � tưởng cho rằng: trong m�a chay, Gi�o hội tập rung v�o mầu nhiệm cứu chuộc v� kh�ng ch� � ho�n to�n v�o c�c sự đau khổ của Mẹ Maria được. C�ng với Gi�o hội k�nh nhớ một lần nữa bảy sự thương kh� của Đức Trinh nữ Maria ch�ng ta chi�m ngưỡng mọi đau khổ của Ng�i như sự đồng khổ với Ch�a Gi�su, để c�ng biết hiệp nhất mọi kh� khăn trong đời ch�ng ta với cuộc khổ nạn hồng ph�c của Ch�a.


Ng�y 16-09

Th�nh CORNELI�,
Gi�o Ho�ng Tử Đạo (+253)

Th�nh Corn�li� sinh tại Roma l� người c� một lối sống trong sạch thuần khiết v� khi�m tốn s�u xa kh�ng thể tr�ch cứ được. Sau khi giữ c�c phận vụ trong Gi�o hội v� được mọi t�n hữu th�n phục, Ng�i l�n ng�i th�nh Ph�r�, kế vị Đức gi�o ho�ng Fabian�. Đấng đ� chết v� đạo 15 th�ng trước trong cuộc b�ch hại của Đ�ci�. Nhưng l�n ng�i �t l�u, Ng�i đ� phải đương đầu với cuộc ly khai đầy gương m� của một gi�o ho�ng giả.

Novatian� l� một linh mục đầy tham vọng được một linh mục Phi ch�u hậu thuẫn. Họ nổi tiếng về triết học v� t�i lợi khẩu, đến nỗi c� người than phiền v� đ� chọn Đức Corn�li� l�m gi�o ho�ng m� kh�ng chọn Novatian�. Hai người nổi loạn đ� nỗ lực tuy�n truyền v� l�i k�o được một số t�n hữu v� cả một số gi�m mục. Ba gi�m mục Italia đ� đặt tay tấn phong cho Novatian� l�m gi�m mục. �ng liền viết thư cho nhiều gi�m mục chống lại Đức gi�o ho�ng Corn�li�, tr�ch cứ Ng�i qua dễ d�ng tiếp nhận lại những người đ� d�ng hương tế thần.

S�ng ch�i tr�n ngai t�a Ph�r�, v� c�c nh�n đức của vị t�ng đồ ch�n ch�nh, th�nh Corn�li� đ� d�ng cả con đường hiền dịu lẫn cứng rắn m� kh�ng l�i k�o được 2 con người phản bội trở lại đường ngay. Th�nh Cyprian� sau khi biết r� việc tuyển chọn hợp ph�p của th�nh Corn�li� đ� trợ lực với Ng�i hết m�nh để mang lại sự hợp nhất cho Gi�o hội. D� c� một v�i hiểu lầm, th�nh Corn�li� v� Cyprian� li�n kết mật thiết với nhau như những người bạn thiết. Những sắc lệnh kết �n Novat v� Novatian� được một c�ng đồng ở Roma chuẩn nhận.

Khi Gallo mở lại cuộc bắt đạo, Đức Corneli� bị tống giam. Ng�i bị đầy tới Contumcella, b�y giờ l� Civita Vecchia. Trong một l� thư ch�o mừng, th�nh Cyprian� viết:

- "Ch�ng ta cầu nguyện cho nhau trong những ng�y b�ch hại n�y, n�ng đỡ nhau bằng t�nh b�c �i. Nếu ai trong ch�ng ta được Thi�n Ch�a ban đặc �n cho qua đời trước chớ g� t�nh th�n hữu vẫn tiếp tục th�c đẩy Ch�a dủ t�nh thương x�t anh chị em ch�ng ta.

Quả thật th�nh Corn�li� đ� chẳng sống l�u. Ng�i đ� chết trong khi đi đầy v�o th�ng 6 năm 253 v� được an t�ng tại Kentumcelloe v� sau n�y dời về nghĩa trang th�nh Callist�. T�nh bằng hữu của hai th�nh Corn�li� v� Cyprian� vẫn c�n sống m�i cho đến ng�y nay v� Gi�o hội k�nh nhớ c�c Ng�i v�o c�ng một ng�y.


Ng�y 16-09

Th�nh CYPRIAN�,
Gi�m Mục Tử Đạo (210 - 258)

Th�nh Cyprian� l� một khu�n mặt s�ng ch�i trong Gi�o hội sơ khai, l� một người Phi Ch�u. Hồi c�n l� lương d�n, với những t�i năng đặc biệt của một gi�o sư dạy khoa h�ng biện v� của một luật sư, Ng�i đ� bu�ng m�nh theo th� vui như một thanh ni�n thời đ�. Nhưng khi nhờ cha C�cilian� đưa trở lại với đức tin Kit� gi�o, Ng�i đ� hết l�ng từ hiến đời m�nh để phụng sự Ch�a Kit�. Quyết sống độc th�n, b�n hết gia sản v� nh� cửa để ph�n ph�t cho người ngh�o. Ng�i cũng từ bỏ văn chương để học hiểu kinh th�nh, một số t�c phẩm v� một số tuyển tập thư t�n của Ng�i l� phần đ�ng g�p cho nền văn chương Kit� gi�o.

Với cuộc sống như vậy, chẳng lạ g� khi vừa trở lại đạo, Ng�i đ� được thụ phong linh mục v� năm 249 được chọn l�m gi�m mục Carthage, dưới sức �p của h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n. Ng�i đ� c� được mọi khả năng v� đức tin m� một gi�m mục c� thể c� được. Với hết t�m lực, Ng�i t�m c�ch n�ng cao nếp sống lu�n l� đạo đức của một đo�n chi�n sau nhiều năm ph�ng t�ng v� cuộc b�ch hại. Đặc biệt Ng�i đ� viết truyền đơn chống lại sự thế tục của c�c trinh nữ tận hiến.

Một năm sau khi được tấn phong, năm 250 ho�ng đế Đ�ci� bắt đầu một cuộc b�ch hại đầy nguy hiểm v� được tổ chức c� hệ thống. Ong bắt mọi người phải d�ng lễ k�nh thần minh của �ng. Nhiều Kit� hữu đ� tu�n phục. Một số kh�c t�m c�ch mua những giấy chứng nhận để được y�n th�n v� nghĩ rằng: Gi�o hội kh�ng thể thiếu một vị gi�m mục khi phải đương đầu với cơn b�o t�p. Từ nơi tr� ẩn Ng�i viết thơ hướng dẫn đo�n chi�n.

Cuộc b�ch hại chấm dứt sau c�i chết của Đ�ci�. Nhiều người Kit� hữu chối đạo trở về với Gi�o hội. Th�nh Cyprian� chủ tọa một c�ng đồng trong đ� quyết định rằng: những người d�ng lễ k�nh thần minh chỉ được tha tội trước khi chết, c�n những người chỉ mua giấy chứng nhận (1a belli), th� được tha sau một thời gian thống hối. Novat�, một linh mục v� F�licissim�, một ph� tế đ� ly khai v� muốn tha ngay, th�nh Cyprian� đ� hỗ trợ cho đức gi�o ho�ng Corn�li� chống lại nh�m ly khai theo Novatian�. C�ng với nhiều l� thư Ng�i gửi cho c�c Kit� hữu Roma một khảo luận về sự hiệp nhất Gi�o hội "De Unitate Ecclesiae" trong đ� Ng�i nhấn mạnh tới thượng quyền của đấng kế vị th�nh Ph�r�.

Năm 253, một cơn dịch lan tr�n khắp đế quốc. C�c Kit� hữu ở Carthage quảng đại phục vụ c�c nạn nh�n. Nhưng người ta m� t�n lại cho rằng: c�c thần minh đ� giận dữ với người Kit� hữu. Ho�ng đế Gall� mở một cuộc b�ch hại mới. Một sắc lệnh mới tha tội cho mọi hối nh�n để họ đứng vững trong đức tin. Dầu vậy cuộc b�ch hại đ� kh�ng dữ dội ở Carthage v� Đức Cha Cyprian� kh�ng bị quấy rầy.

Chẳng may c� sự tranh chấp giữa th�nh Cyprian� với đấng kế nhiệm th�nh Corn�li� l� Đức gi�o ho�ng St�phan� về việc rửa tội lại cho người đ� được rửa tội trong lạc gi�o. Cuộc ly khai đ� kh�ng xảy ra v� Đức Sixt� kế vị đức St�phan� được giữ tập tục của m�nh.

Năm 257, ho�ng đế Val�rian� lại khơi dậy cuộc b�ch hại. Th�nh Cyprian� l� nạn nh�n của cuộc b�ch hại n�y. C�c tường thuật về cuộc diện kiến của Ng�i trước quan tổng trấn v� về cuộc tử đạo của Ng�i dựa t�n c�c t�i liệu ch�nh thức của một người đ� được mục kiến. Trước mặt tổng trấn Patern�, Ng�i tuy�n xưng đức tin v� kh�ng chịu nộp danh s�ch c�c linh mục. Ng�i bị đ�y đi Curubis, một th�nh b�n bờ biển l� nơi Ng�i viết khảo luận cuối khuy�n nhủ can đảm chịu chết v� đạo. V�o đ�m trước khi bị lưu đ�y, Ng�i mơ thấy m�nh bị chặt đầu v�o năm sau.

Quả thật, năm sau, v�o m�a thu năm 258 c� sắc lệnh xử c�c gi�o sĩ. Ng�i bị điệu về trước mặt quan tổng trấn mới l� Galeri� Maxim�. Sau một đ�m sống với đo�n chi�n. S�ng 14 th�ng ch�n Ng�i đứng trước quan t�a v� bị chất vấn:

- Ngươi l� Thasci�, thượng tế của bọn người phạm th�nh phải kh�ng ?

- Phải

- Đức ho�ng thượng dạy ngươi phải d�ng lễ tế c�c thần minh.

- T�i sẽ kh�ng l�m.

- H�y nghĩ lại đi.

- Quan h�y l�m như chỉ thị, khi đường đi ngay thẳng lại phải suy t�nh l�m g�.

Quan t�a ra lệnh xử trảm th�nh nh�n. Ng�i truyền đem 25 tiền v�ng thưởng cho l� h�nh. C�c Kit� hữu thi nhau thấm m�u người l�m kỷ vật.

Đ�m h�m sau c�c Kit� hữu đ� rước đuốc mang th�n thể Ng�i mai t�ng trong phần mộ của Macr�bi� Condidian�, một quan chức Roma "tr�n đường Pmappala gần c�c hồ nước". Một �t ng�y sau quan tổng trấn cũng theo Ng�i tới phần mộ. Ch�ng ta c� được bản k� sự về th�nh Cyprian� do Ponti� của Ng�i viết.


Ng�y 17-09

Th�nh R�BERT� BELLARMIN�
(1452 - 1621)

Th�nh R�bert� Bellarmin� sinh ng�y 4 th�ng 10 năm 1452 tại Montepulcian�. Cha Ng�i l� Vinconzo Bellarmin�. Mẹ Ng�i l� Cynthia Cervini. Em Đức gi�o ho�ng Marcell� II. Ngay khi c�n l� một học sinh tại trường c�c cha d�ng T�n. Ng�i đ� tỏ ra th�ng minh đặc biệt. Cha Ng�i đ� định cho Ng�i theo học y khoa. Dầu vậy năm 1560, Ng�i xin gia nhập d�ng T�n v� đ� được cha mẹ ưng thuận.

Theo học triết tại Roma, Ng�i đ� tỏ ra l� một học sinh nổi bật. Từ Roma Ng�i đ� được gởi đi dạy học trong c�c trường của d�ng T�n trong 4 năm tại Florence v� Modevi. L�c n�y Ng�i đ� th�ng thạo tiếng Hy lạp v� được chỉ định dạy cho c�c bạn c�ng lớp. Dầu chưa l�m linh mục, Ng�i thường được mời đi giảng v� được coi như l� nh� giảng thuyết từ bẩm sinh. Ng�i học thần học trước hết ở Padua, rồi sau ở Louvain v� thụ phong linh mục tại đ�y năm 1570. C�c b�i giảng của Ng�i tại Louvain mang lại th�nh c�ng đăc biệt. Anh em Tin L�nh tại Anh cũng t�m đến nghe Ng�i v� nhiều người đ� trở lại. Với d�ng nhỏ b�, Ng�i thường đứng tr�n ghế đẩu từ bục giảng.

L� gi�o sư thần học tại Louvain, Ng�i rất mộ mến c�c t�c phẩn của th�nh T�ma. Trong c�c b�i diễn thuyết, Ng�i đ� chống lại một c�ch hữu hiệu nhưng đầy t�nh thương với c�c gi�o thuyết khơi nguồn cho thuyết Giansenisme sau n�y. Th�nh Robert� cũng th�c đẩy c�c sinh vi�n học tiếng Do th�i v� đ� soạn cho họ một cuốn văn phạm ngắn gọn. Ng�i đọc nhiều về c�c gi�o phụ v� c�c văn sĩ kh�c trong Gi�o hội, một nỗ lực c�n ghi lại trong t�c phẩm "về c�c văn sĩ trong Gi�o hội" (xb năm 1623).

Sau thời kỳ ở Louvain, Ng�i được trao ph� thi h�nh một c�ng việc kh� khăn l� l�m gi�o sư phụ tr�ch c�c cuộc tranh luận tại Roma. C�c cha d�ng T�n đ� tổ chức việc diễn giảng n�y nhằm trả lời bằng ng�n ngữ thời đại đối với c�c cuộc tấn c�ng của anh em tin l�nh. Suốt 11 năm, th�nh Robert� đ� nỗ lực cho c�ng cuộc n�y với sự th�nh c�ng rực rỡ. Nhiều sinh vi�n của Ng�i đ� trở th�nh thừa sai tại Anh v� tại Đức. Một số người đ� đổ m�u v� đức tin tại Anh.

C�c b�i diễn thuyết của Ng�i được xuất bản lần đầu tại Ingolstudt, từ năm 1586 - 1593 dưới tựa đề "c�c cuộc tranh luận về đức tin c�ng gi�o chống lại c�c người theo lạc gi�o thời nay". C� 20 ấn bản khi Ng�i c�n sống v� nhiều ấn bản sau n�y nữa. Đ�y l� một c�ng tr�nh bảo vệ đức tin đầy đủ nhất của Gi�o hội c� được v� suốt ba thế kỷ liền n� l� �o gi�p cho c�c nh� giảng thuyết v� c�c văn sĩ.

Những tr�ch vụ kh�c th�nh Robert� đảm nhận thời kỳ n�y l� tu ch�nh t�c phẩm ch� giải của Salmeron, một bạn d�ng, l�m việc trong ủy ban tu ch�nh nghi thức phụng vụ Roma v� bản kinh th�nh phổ th�ng. Ng�i cũng g�p phần lớn cho Đức Sixt� V trong việc ấn h�nh c�c t�c phẩm của th�nh Ambrosi�.

Với vai tr� thần học gia của Đức Hồng y Goetni. Vị đặc sứ của Đức gi�o ho�ng tại Ph�p năm 1589, th�nh Robert� chứng tỏ rằng: Ng�i l� một nh� ngoại giao lẫn một học giả c� khả năng. Việc đại diện tại Paris thật nặng nhọc. Nhưng thử th�ch lớn lao nhất lại đến từ một ph�a kh�c. Đức gi�o ho�ng Sixt� V quyết định đặt cuốn I trong bộ những cuộc tranh luận v�o sổ s�ch bị cấm. Đức gi�o ho�ng kh�ng bằng l�ng với chủ trương của th�nh Robert�, cho rằng uy quyền của gi�o ho�ng trực tiếp trong c�c vấn đề vật chất, v� nếu c� th� chỉ qua uy t�n tinh thần m� th�i. Chủ trương n�y đ� trở n�n th�ng thường trong Gi�o hội ng�y nay. Nhưng Đức Sixt� đ� qua đời v� Đấng kế vị Ng�i đ� r�t lại quyết định. Dầu bị thử th�ch nhưng th�nh Robert� đ� g�p phần v�o ấn bản Kinh th�nh thời Đức Sixt� v� đ� viết tựa cho ấn bản cũ được vạch ra với một tinh thần b�c �i.

Th�nh Robert� li�n tiếp l�m cha tinh thần v� viện trưởng của học viện Roma, rồi l�m bề tr�n tỉnh d�ng Naples. Tại Roma Ng�i hướng dẫn một th�nh trẻ d�ng T�n l� Luy Gonzaga. Tại Naples, ch�nh Ng�i được một cha d�ng T�n kh�c l� th�nh Bernadi� Realin� sau n�y gọi l� th�nh.

Bị �p buộc nhận chức Hồng y năm 1599, từ đ� Ng�i lo c�c việc cho to�n thể Hội Th�nh, chẳng hạn như vụ �n Galil�� v� cuộc tranh luận về ơn th�nh giữa c�c cha d�ng Daminh v� d�ng T�n.

Ng�i l�m Tổng gi�m mục Capua trong ba năm, rồi chấm dứt những ng�y hạnh ph�c ấy v�o năm 1605 khi Ng�i được triệu về Roma v� cầm viết b�nh vực Gi�o hội. Li�n tiếp Ng�i d�n xếp với Fra Sarpi miền Venice, với vua Giac�b� I nước Anh v� với văn sĩ Ph�p Guillaume Barchony.

Th�nh Robert� qua đời ng�y 17 th�ng 9 năm 1621, được tuy�n th�nh năm 1928 v� được đặt l�m tiến sĩ Hội Th�nh năm 1931.


Ng�y 19-09

Th�nh GIANUARI�
Gi�m Mục, Tử Đạo (Thế kỷ IV)

Th�nh Gianuari� danh tiếng kh�ng v� cuộc sống hay c�i chết của ng�i m� chỉ v� việc m�u Ng�i được lưu giữ tại Naples tan lo�ng định kỳ.

C�u chuyện Ng�i chịu tử đạo c�n rất m� mờ v� kh�ng được kể từ sớm trong s�ch c�c vị tử đạo, m� c� lẽ chỉ được đưa v�o đ� do c�c t�c phẩm của B�đ� viết năm 733. Người ta tin rằng: Ng�i l� gi�m mục B�n�vent� nước �, thời ho�ng đế Di�cl�tian�. Khi nghe 4 Kit� hữu bị tống giam v� đức tin, Ng�i đ� tới thăm họ. Bọn người d� x�t sau đ� đ� kh�m ph� ra v� Ng�i bị bắt giam. Những tường thuật về c�i chết của Ng�i kh�ng giống nhau.

Xem như Ng�i c�ng c�c bạn bị n�m cho th� dữ x�u x� tại vận động trường Puzzuoli.... nhưng th� dữ đ� kh�ng x�m phạm tới c�c Ng�i. Th�nh nh�n sau đ� bị xử trảm v�o năm 305. Thoạt đầu thi thể Ng�i được lưu giữ tại B�n�ven t�, nhưng sau n�y v� sợ chiến tranh t�n ph� n�n được dời về Monte Vergine v� sau n�y về Naples. Dấu chứng đầu ti�n về Ng�i dường như l� của Urani� (431) l� người cho rằng: nhờ sự chuyển cầu của Ng�i m� n�i lửa Vesuvi� kh�ng phun nữa.

Tới thế kỷ XV những hiểu biết tr�n l� bối cảnh cho l�ng s�ng k�nh th�nh nh�n. Nhưng từ đ� về sau, m�u Ng�i được lưu giữ tại Naples đ� l�m tăng sự ch� � của rất nhiều người. Th�nh t�ch được chứa trong ống nghiệm c� h�nh một chiếc b�nh v� lại được đặt trong một ống k�nh đặt tr�n gi� trang ho�ng lộng lẫy. Như vậy th�nh t�ch được đặt trong hai lớp k�nh v� được gắn k�n, kh�ng tiếp x�c với kh� trời. Ch�nh th�nh t�ch l� một chất đen đục chiếm nửa b�nh đựng. Mỗi năm khoảng 18 lần được trưng b�y cho d�n ch�ng, c�ng với một th�nh t�ch kh�c được coi l� đầu của vị th�nh tử đạo.

Sau một khoảng thời gian thay đổi từ �t ph�t đến v�i giờ, trong khi vị linh mục đảo ngược v�i lần b�nh đựng v� cầu nguyện xin trời cao l�m ph�p lạ, th� khối đặc tan lo�ng ra, đổi th�nh mầu đỏ, thỉnh thoảng c�n s�i l�n v� sủi bọt nữa. Rất nhiều người nghi ngờ sự kiện n�y nhưng kh�ng c� sự đồng nhất trong việc giải th�ch. Vấn đề chưa được chứng minh.


Ng�y 21-09

Th�nh MATTH��
T�ng Đồ Th�nh Sử

�t c� ai chuộng người thu thuế. V�o thế kỷ thứ I tại Palestine điều n�y c�n r� hơn nữa, khi m� họ thủ lợi được nhờ dọa dẫm v� gian dối. Nhưng d� c� lương thiện đi nữa nh�n vi�n thu thuế cũng kh�ng được cấp l�nh đạo Do th�i chấp nhận v� họ l�m việc cho lương d�n. Họ l� người nhơ uế theo luật ph�p v� bị loại khỏi x� hội. Khi nhận một người thu thuế v�o m�n đồ của Người, Ch�a Gi�su quả đ� khinh thường ti�n kiến của d�n ch�ng.

Điều cần ghi nhận l� Matth�� kh�ng phải đi từ cửa nh� n�y tới cửa nh� kh�c để thu thuế. �ng c� một văn ph�ng tại Capharnaum, th�nh phố qu� hương của Ph�r� v� đại bản doanh của Ch�a Gi�su khi thi h�nh sứ vụ tại Galil�.

Đi ngang qua, Ng�i thấy L�vi con của Anph� ngồi nơi sở thu thuế v� Ng�i n�i: "H�y theo Ta" v� �ng đứng dậy đi theo Ng�i" ( Mc 2,14)

Đ� l� lời mời gọi l�m t�ng đồ, rất giống lời gọi d�nh cho Simon v� Anr� (Mc 1,16t). Dầu vậy L�vi kh�ng c� t�n trong danh s�ch mười hai (Mc 3,16; Mt 10,3; Lc 6,14t; Cv 113). Ơn gọi người thu thuế được ghi lại trong Tin Mừng thứ nhất, trong đ� �ng được gọi l� Matth�� (Mt 9,9t). Như vậy t�ng đồ đồng ho� m�nh với Math�� c� trong danh s�ch c�c t�ng đồ. Lời giải th�ch tự nhi�n được tiếp nhận rộng r�i l� Matth�o với L�vi chỉ l� một người với hai t�n gọi kh�c nhau. (Chẳng hạn anh em Macab�, IMcb 2,2-5). Cũng c� thể ch�nh Ch�a Gi�su đ� đặt t�n cho Matth�� như đ� đặt t�n Ph�r� cho Simon (Mattai theo tiếng Aram�� c� nghĩa l� ấn bản của Thi�n Ch�a).

Từ đ� Matth�� bỏ sổ s�ch v� học theo hoa đồng v� chim trời, những thứ kh�ng thể t�nh to�n cho đời sống m�nh (Mt 6,25t). Chủ nh�n của �ng kh�ng c�n l� Antipas, con c�o gian xảo (Lc 13,32) m� l� một Đấng kh�c hẳn lo�i c�o, lại chẳng c� lấy một căn nh� (Mt 8,20). Sự thay đổi đ� hủy diệt trọn tương lai trần gian của Matth��. Simon v� Andr� c�n c� thể trở lại với nghề ch�i lưới, c�n Matth�� bị tống khứ khỏi nghề cũ v� kh�ng thể trở lại được nữa. Trong cộng đo�n t�ng đồ kh�ng phải �ng m� l� Giuda giữ quĩ của nh�m (Ga 13,29).

Sau khi được gọi, Matth�� biến dạng khỏi T�n ước v� chỉ c�n để lại t�n trong danh s�ch c�c vị t�ng đồ. Ng�i đ� ra thế n�o ? Ch�ng ta c� được một c�u văn của gi�m mục Papias trong cuốn giải th�ch Lời Ch�a (khoảng năm 125): "Matth�� viết một tường thuật c� thứ tự về lời Ch�a, theo năng khiếu của Ng�i" (Eusebi� lịch sử Gi�o hội III,39). Cuốn Tin Mừng Matth�� viết bằng tiếng Aram�� cho người Do th�i trở lại. Khi thời thế đ�i hỏi, con người Matth�� bị x� hội loại bỏ ấy đ� cầm lấy viết để trước t�c cuốn "Tin Mừng theo th�nh Matth��".

Theo bản văn tiếng Hy lạp c�n lại, ch�ng ta thấy t�nh kh� theo to�n học với những con số r� rệt: 7 dụ ng�n về nước trời, 7 lời nguyền rủa bọn biệt ph�i, 7 lời cầu trong kinh Lạy Cha v� c� lẽ 7 mối ph�c thật. Cả con số 5 nữa: 5 cuộc tranh luận với biệt ph�i, 5 chiếc b�nh, 5 lượng v�ng, nhất l� 5 phần của cuốn s�ch. Sau c�ng như ch�ng ta mong đợi c� dấu chỉ về sự hiểu biết tinh tường về phương diện t�i ch�nh như đồng bạc nộp thuế thay v� đồng "denarius" trong Mc v� Lc hay như thuế đền thờ, với những loại thuế gi�n thu, thuế ph�n...

Như vậy Matth�� đ� chuyển nghề nghiệp cũ v�o một việc phụng sự mới, từ người kế to�n th�nh người viết Tin Mừng. Thật kh�ng ngạc nhi�n g� khi một m�nh Ng�i ghi lại lời n�y của Ch�a : - "Ph�m k� lục n�o đ� được thụ gi�o về nước Trời th� cũng giống như gia chủ biết r�t từ trong kho của �ng ra điều mới v� điều cũ" (Mt 13,52).

Kh�ng c� kh� cụ h�n hạ n�o của ch�ng ta m� lại kh�ng được d�ng một c�ch ho�n hảo v� xứng đ�ng v�o việc phụng sự Ch�a.

Cuốn Tin Mừng thứ nhất l� một kỷ vật của th�nh Matth�� được Gi�o hội ưa chuộng. Nhưng c�ng cuộc t�ng đồ sau n�y của Ng�i lại bị mai một. Ng�i đ� rao giảng Tin Mừng cho người Do th�i tại Palestina c� lẽ trong 15 năm (Eusebi�, Lịch sử Gi�o hội III, 24,265) nhưng sự lầm lẫn giữa t�n Ng�i với th�nh Matthias (Cv 1,26) l�m ch�ng ta lu�ng lự giữa những truyền thống kh�c nhau. Ethiopia, Parthia, Macedonia v� cả những xứ của những kẻ ăn thịt người đều được ghi nhận l� nơi th�nh nh�n đ� l�m việc t�ng đồ.

Thường người ta cho rằng : Ng�i chịu tử đạo, nhưng � kiến cũng kh�ng được đồng nhất. Điều chắc chắn l� Ng�i đ� sống đời của một vị tử đạo v� thế l� đủ. Đối với ch�ng ta Ng�i lu�n lu�n l� một người đ� biết được tiền của l� g�, lẫn việc kh�ng c� tiền của l� g�.


Ng�y 25-08

Th�nh GIUSE CALASANZ
Linh Mục (1557 - 1648)

Th�nh Giuse Calasanz sinh năm 1557 tại Peralta de la Sal miền Aragonia. Cha mẹ Ng�i l� những một gi�u c� trong miền, nhưng đ� d�y c�ng dạy cho con biết y�u Ch�a thiết tha, ham th�ch cầu nguyện v� gớm gh�t tội lỗi. Ch�nh Giuse ngay từ ni�n thiếu đ� tỏ dấu c� l�ng b�c �c đặc biệt với trẻ nhỏ v� ưu tư gi�o dục ch�ng. Ng�i thường tụ họp c�c bạn trẻ lại để dạy cho ch�ng biết c�c mầu nhiệm đức tin v� biết c�ch cầu nguyện.

Lớn l�n, Giuse được gởi học văn phạm v� c�c m�n cổ điển tại Estadilla. 15 tuổi Ng�i đ� ho�n tất chương tr�nh trung học. Cha mẹ Ng�i đặt rất nhiều hy vọng v�o tương lai của con. Giuse lại mong chờ một sứ mệnh cao cả hơn. Ng�i xin theo học một chương tr�nh sống rất nghi�m khắc để đề ph�ng những dục vọng bất ch�nh. Ng�i c�n nhiệt th�nh dạy gi�o l� cho người dốt n�t, thăm viếng gi�p đỡ c�c bệnh nh�n v� những người ngh�o khổ. Dầu vậy Ng�i đ� th�nh c�ng mỹ m�n v� được ph�p cha cho ở lại để học d�n luật v� gi�o luật.

Ng�y 11 th�ng 4 năm 1575, Ng�i chịu ph�p cắt t�c gia nhập h�ng gi�o sĩ.

Sau khi đậu tiến sĩ gi�o luật v� d�n luật, Giuse tiếp tục học thần học tại Valence. Nơi hoa lệ n�y, quỉ đ� ra sức tấn c�ng đức trinh khiết của Giuse. Nhưng quyết hiến th�n cho Ch�a, Giuse đ� chiến thắng vẻ vang. Từ đ� Ng�i bỏ Valence để tiếp tục theo học tại Alcada.

Tuy nhi�n một hung tin l�m x�o trộn cuộc đời Ng�i. Người anh của Giuse, một sĩ quan trong qu�n đội từ trần m� chưa c� con nối d�i t�ng đường. Giuse trở về qu� nh� v�ng lời cha mẹ nhưng vẫn nu�i ước vọng l�m linh mục. Ng�i ra sức cầu nguyện v� được nhậm lời. Ng�i bị l�m trọng bệnh v� c�c y sĩ đều b� tay. Người cha của Giuse hứa sẽ cho Ng�i l�m linh mục nếu được chữa l�nh. Giuse đ� l�nh bệnh.

Ng�y 17 th�ng 12 năm 1583, Giuse được thụ phong linh mục. Từ đ� cha Giuse lao m�nh v�o c�ng việc chấn hưng đạo đức. Ng�i đ� th�nh c�ng đến nỗi 35 tuổi đ� được đặt l�m bề tr�n địa phận Urgel. Dầu vậy, Ng�i cảm thấy sức th�c đẩy đến Roma. Ng�i l�n đường v� suốt năm năm. Ng�i đ� sống tại gi�o đ� như l� một kh�ch h�nh hương khi�m tốn. Trong thời gian n�y, th�nh nh�n đ� thấy tận mắt sự khốn c�ng v� những tật xấu của đ�m d�n ngh�o. Ng�i x�c t�n rằng t�nh trạng n�y g�y n�n bởi sự thiếu hiểu biết về đạo.

Hiện đang sở hữu t�i sản lớn lao do người cha từ trần để lại, Ng�i liền thiết lập những trường miễn ph� cho d�n ngh�o. Nhiều người đến cộng t�c với Ng�i, phần lớn l� c�c gi�o sĩ. Dần dần họ họp th�nh một d�ng gi�o sĩ triều được đặt dưới sự bảo trợ của Mẹ Thi�n Ch�a. Năm 1622 cha Giuse đ� đặt l�m bề tr�n ti�n khởi. C�c trường dưới sự hướng dẫn của Ng�i ng�y c�ng th�m nhiều, c�ng cuộc của Ng�i lan rộng sang Đức, Bohemia v� Ba Lan.

Về gi�, cha Giuse trở th�nh nạn nh�n của một �m mưu nhằm truất phế Ng�i xuống. Mầm mống chia rẽ v� ghen tỵ mọc l�n trong d�ng, khiến Đức Innocent� X hạ d�ng xuống th�nh hội đạo đức m� th�i. Cha Giuse vẫn vui vẻ chấp nhận. Tuy nhi�n Ch�a lại thưởng c�ng cho Ng�i v� nhiều ph�p lạ, nhất l� được thấy Đức Mẹ ẵm Ch�a Gi�su đến xem c�c học tr� của Ng�i lần hạt v� ban ph�p l�nh cho họ. Ng�i c�n được ơn n�i ti�n tri, cho biết 10 năm sau d�ng sẽ phục hồi v� b�nh trướng mạnh mẽ.

Ng�y 25 th�ng năm 1648, th�nh Giuse từ trần v� một cơn sốt, thọ 92 tuổi, năm 1767 Ng�i được tuy�n th�nh. Năm 1948 Ng�i được đặt l�m vị t�ng đồ việc gi�o dục v� l�m đấng bảo trợ c�c trường c�ng gi�o.


Ng�y 26-09

Th�nh COSMA V� ĐAMIAN�
Tử đạo

Theo truyền thuyết th�nh Cosma v� Damian� l� hai anh em sinh đ�i. Sinh tại Ả rập. C�c Ng�i sớm mồ c�i cha. Mẹ c�c Ng�i l� một g�a phụ nh�n đức, đ� kh�ng tiếc g� để gi�o dục con c�i về tr� thức v� đạo đức. B� gửi hai con theo học ở Syria. Tại đ�y Cosma v� Damian� nổi tiếng l� lương thiện, v� vị lợi v� trong trắng. Nhiệt th�nh với đức tin, c�c Ng�i dự t�nh học nghề thuốc. Khoa n�y v�o thời ấy bị coi rẻ. Nhưng c�c Ng�i tin rằng khi chữa l�nh thể x�c con người c�c Ng�i c� thể g�p phần v�o việc chữa trị tật bệnh linh hồn.

Thi�n Ch�a đ� ch�c l�nh cho dự t�nh của c�c Ng�i v� ban cho c�c Ng�i được th�ng thạo về nghề thuốc. Chữa bệnh ho�n to�n miễn ph�, c�c Ng�i c�ng ng�y c�ng trở n�n danh tiếng v� những cuộc chữa l�nh nhờ lời cầu nguyện. Những cuộc chữa l�nh lạ l�ng n�y l�i cuốn được nhiều người, kể cả c�c lương d�n đến với c�c Ng�i. Tuy nhi�n, ch�nh v� tiếng tăm lừng lẫy n�y đ� đưa tới c�i chết v� đạo của c�c Ng�i.

C�c ho�ng đế Đi�cl�tian� v� Maximian� quyết tận diệt Kit� gi�a, đ� sai tổng trấn Lysias đến Ege để �p buộc c�c Kit� hữu phải d�ng hương tế thần. Ai kh�ng tu�n lệnh sẽ bị s�t hại. C�c lương d�n tố c�o với quan tổng trấn rằng c� hai người rất thạo nghề thuốc nhưng lại l� th� địch ch� tử của c�c thần minh. Nếu họ tiếp tục h�nh nghề c�c đền thờ sẽ trống vắng v� cả nước sẽ theo Kit� gi�o hết. Nghe tin n�y quan tổng trấn truyền bắt giam hai Ng�i. Sau khi bắt c�c Ng�i phải d�ng hương tế thần m� kh�ng được, �ng ra lệnh h�nh hạ c�c Ng�i. Nhờ ơn Ch�a, hai th�nh Cosma v� Damian� đ� nhẫn nại chịu đựng, lại c�n tỏ ra h�n hoan nữa. Quan l�nh tr�i c�c Ng�i rồi bỏ xuống biển, nhưng c�c thi�n thần đ� đến th�o cởi xiềng x�ch v� cứu c�c Ng�i b�nh an v� sự.

Nghe tin n�y, quan tổng trấn truyền lập gi�n thi�u. Nhưng giữa ngọn lửa ch�y bừng, hai th�nh nh�n vẫn kh�ng hề hấn g�. Cuối c�ng quan tổng trấn ra lệnh xử trảm. Hai th�nh Cosma v� Damian� khẩn khoản n�i xin Ch�a thương nhận lễ d�ng của c�c Ng�i. Lần n�y nhưng Ng�i được nhận lời. Sau những nh�t ch�m đầu ti�n, đầu c�c Ng�i l�a x�c v� nhận ph�c tử đạo.

Danh tiếng của hai th�nh Cosma v� Damian� lan tr�n khắo Gi�o hội v� những cuộc chữa l�nh bệnh tật c�c Ng�i thực hiện. Ho�ng đế Justin� I khuyến kh�ch l�ng s�ng k�nh hai th�nh nh�n. Một nguyện đường được x�y dựng ở Aege miền Cilicia để ghi nhớ nơi c�c Ng�i chịu chết v� đạo. Tại Roma, Đức Symmach� (498 - 514) x�y nguyện đường. Đức Felix IV (526 - 530) x�y một đại gi�o đường k�nh c�c Ng�i.

C�ng với th�nh Luca, hai th�nh Cosma v� Damian� được đặt l�m th�nh bổn mạng c�c y sĩ v� c�c nh� giải phẫu.


Ng�y 27-09

Th�nh Vinhsơn PHAOL�
Linh Mục (1581 - 1660)

Gia đ�nh Phaol� l� những n�ng d�n tại Pouy, gần Dax. Vincent� sinh năm 1581 l� con thứ ba trong gia đ�nh s�u người con. Trong những ng�y c�n thơ ấu, Ng�i lo chăn cừu cho cha. Giữa miền đồi lộng gi� n�y, Vincent� đ� trải qua nhiều giờ trong ng�y để chi�m ngắm cảnh đồng qu� v� hướng l�ng l�n c�ng Ch�a. Thời gian n�y cũng cho Ng�i những kinh nghiệm đầu ti�n về số phận của người d�n qu�. Từ đ�, l�ng b�c �i sớm nẩy nở trong t�m hồn Vincent�. C� lần thu g�p được 30 xu, số tiền đ�ng kể đối với Ng�i, nhưng Ng�i đ� tặng tất cả cho những người c�ng khốn. Lần kh�c tr�n đường tới nh� m�y xay Ng�i �m thầm lấy một số bột bố th� cho người ngh�o.

Thấy con m�nh c� l�ng b�c �i lại th�ng minh, �ng Gioan đệ Phaol� quyết hy sinh cho Vincent� theo ơn gọi l�m gi�o sĩ. Vincent� theo học c�c cha d�ng Phanxic� tại Dax. Nhưng để tiếp tục chương tr�nh đại học của Vincent�, cha Ng�i đ� phải b�n bầy cừu lo cho tương lai của con. Dầu vậy, khi học thần học tại Toulouse, Vincent� cũng vừa lo học vừa lo dậy k�m tư gia kiếm tiền bớt g�nh nặng cho gia đ�nh.

Sau khi thụ phong linh mục trong hai năm trời Vincent� biến mất. Cho đến ng�y nay người ta vẫn kh�ng biết r� trong thời gian n�y Vincent� ra sao. Người ta kể lại rằng c� một g�a phụ tại Toulouse đ� c�ng đức tất cả t�i sản của b�. Tr�n đường từ Marseille tới Narbonne để nhận gia t�i Ng�i đ� bị bọn cướp bắt b�n cho một ngư phủ. Kh�ng qu�n nghề Ng�i lại bị b�n cho một người hồi gi�o l�m thợ kim ho�n. Sau c�ng Ng�i lại bị rơi v�o tay một người phản đạo t�n l� Gautier. Nhờ đời sống th�nh thiện cha đ� cải h�a được �ng. Ch�nh �ng đ� đưa cha trở lại đất Ph�p. Năm sau, �ng theo cha đi Roma v� v�o hội b�c �i để đền tội cho đến ng�y qua đời.

Từ đ�y, cha Vincent� bắt đầu thi h�nh chức vụ linh mục của Ng�i. Ng�i được chỉ định l�m tuy�n �y cho nữ ho�ng Marguerrite de Valois. L�c n�y, cha Vincent� c� dịp quen biết cha Ph�r� Berulle, Đấng s�ng lập d�ng giảng thuyết v� sau n�y l�m Hồng y. Dưới ảnh hưởng của cha Ph�r� B�rulle, cha Vincent� bắt đầu nhiệt t�nh sống đời hy sinh nhiệt t�nh. Theo lời khuy�n của Ng�i, cha Vicente nhận l�m tuy�n �y cho gia đ�nh Gondi. Hướng dẫn một số một n�ng d�n trong v�ng n�y, Vincent� đ� kh�m ph� ra t�nh trạng ph� sản về t�n gi�o v� lu�n l�. Ch�nh sự dốt n�t v� biếng nh�c của nhiều gi�o sĩ l� duy�n cớ g�y n�n t�nh trạng n�y. Ng�i quyết t�m sửa đổi thực trạng.

Vincent� đ� trở n�n bạn của người ngh�o v� d�ng mọi phương tiện khả năng c� được để hoạt động nh�m t�i tạo cuộc sống lu�n l� v� t�n gi�o của họ. Một thử nghiệm nhỏ như một linh mục quản sở tại Chatillon les Dober cho Ng�i thấy r� vấn đề c�n rộng lớn hơn nhiều. Dầu nỗ lực cải tiến họ đạo, Ng�i vẫn ưu tư cho c�ng cuộc được b�nh trướng rộng r�i hơn. Trở lại Paris với sự trợ gi�p của b� Gondi Ng�i bắt đầu c�ng cuộc n�ng đỡ cảnh khốn c�ng bất cứ ở nơi đ�u, Ng�i tổ chức "hội b�c �i" tr�n khắp đất Ph�p cung cấp �o xống thuốc men cho người ngh�o khổ hết sức rợ gi�p những n� lệ bị bắt ch�o thuyền từ Paris tới Marseille. Ng�i th�nh lập một hội d�ng Lazarits với mục đ�ch truyền đạo cho d�n qu� v� đ�o tạo gi�o sĩ. Từ hội d�ng b�c �i ấy c�n mọc l�n hội nữ tử b�c �i m� y phục của họ to�n thế giới biết đến như l� biểu tượng của l�ng b�c �i nối liền với danh hiệu Vincent�.

Một linh mục nh� qu� đ� trở n�n quan trọng đối với to�n quốc từ căn ph�ng tại xứ th�nh Lazane Ng�i b�nh trướng ảnh hưởng ra khắp nước Ph�p, tới Balan, �, Hebrider Madagascar v� nhiều nơi kh�c nữa. Nữ ho�ng Anne d'Austria nhiếp ch�nh cho tới khi vua Luy l�n cầm quyền đ� hỏi � Ng�i trong việc đặt gi�m mục chống lại Mazania, Ng�i đ� kh�ng ảnh hưởng được tới đường lối của vị gi�m mục n�y lại c�n bị khổ v� �ng khi nội chiến xảy ra.

Ng�i quy�n g�p để h�n gắn những t�n ph� do cuộc chiến xảy ra tại Loraine. Ng�i lo chuộc c�c n� lệ tại Bắc Phi. C�c nỗ lực tr�n c�ng với c�c nhu cầu v� việc quản trị hội d�ng ng�y c�ng mở rộng đ� giam Ng�i tại ph�ng ri�ng xứ th�nh Lazane. Ng�y lại ng�y bận bịu viết thơ cho c�c Gi�m mục lẫn Linh mục ngh�o khổ, cho biến cố vị vọng lẫn nhu cầu ngh�o khổ trong nước. C�c thư t�n của Ng�i hợp th�nh một tuyển tập l�m say m� người đọc v� trong đ� pha trộn những ưu tư cho nước Ch�a lẫn đức b�c �i ngập t�nh người.

C�c thư t�n v� c�c b�i giảng thuyết của Vincent� cho thấy Ng�i l� một trong những nh� phục hưng của Gi�o hội Ph�p thế kỷ XVI. Những cuộc tĩnh t�m Ng�i tổ chức tại St. Lazane cho c�c tiến chức v� những cuộc tĩnh t�m h�ng th�ng Ng�i tổ chức cho c�c gi�o sĩ tại Paris (c� cả những khu�n mặt lớn tham dự như De Rotz, Bossuet...) cho thấy ảnh hưởng s�u rộng của Ng�i trong cuộc chấn hưng đạo đức .

Năm 1660, cha Vincent� ng� bệnh liệt giường v� đau đớn v� bệnh tật Ng�i vẫn vui tươi tin tưởng : - Ch�a c�n phải chịu hơn t�i gấp bội.

Đối diện với c�i chết Ng�i b�nh tĩnh : - 18 năm qua, mỗi tối t�i vẫn dọn m�nh chết.

Ng�y 27 th�ng 9 năm 1660, cha Vincent� từ trần v� được tuy�n th�nh năm 1737.


Ng�y 28-09

Th�nh VENCESLAN�
Tử Đạo (907 - 935)

Th�nh Venceslao cai trị B�h�mia v�o thời m� miền n�y mới chỉ c� một phần theo Kit� gi�o. Cha Ng�i, �ng Vratilar, l� người kh�n ngoan dũng cảm lương thiện, một Kit� hữu nh�n đức nhưng b� Drahomira mẹ Ng�i lại ng� theo lương d�n. Em Ng�i l� Boleslao. Ludmila, b� nội của hai con trẻ, thấy r� sự nguy hiểm cho ch�u n�n đ� lo gi�o dục Venceslao. C�n th�nh Venceslao, con người c� nhiều đức t�nh đ�ng phục đ� đ�p ứng ho�n to�n sự lo lắng của b� nội. Từ đ� Ng�i đ� c� l�ng mộ mến c�c nh�n đức, si�ng năng t�m hiểu lẽ đạo để sống th�nh một Kit� hữu ch�n ch�nh.

Chẳng may �ng Vratilar từ trần trong một trận chiến. B� Drahomira l�n nắm quyền nhiếp ch�nh. Độc �c v� gian xảo, b� đ� s�t hại c�c Kit� hữu, triệt hạ c�c nh� thờ, cấm h�nh đạo c�ng khai v� dạy gi�o l� cho trẻ em. C�c Kit� hữu c� chức phận bị c�ch chức, nhường chỗ cho lương d�n.

Đau l�ng v� sự dữ lan tr�n, b� Ludmila thuyết phục Venceslao l�n nắm quyền. Nhưng để tr�nh cuộc tranh chấp tương t�n, người ta chia đ�i l�nh thổ, một phần trao cho Bolesla�. L�n cai trị với sự t�n đồng của d�n ch�ng, th�nh Vencesla� chỉ mong cho thần d�n được hạnh ph�c. Ng�i cai trị bằng l�ng nh�n từ hơn l� bằng sức mạnh. Ng�i lo trợ gi�p mọi c� nhi quả phụ, mọi người ngh�o khổ. Thỉnh thoảng trong đ�m tối, Ng�i v�c củi đến cho người bất hạnh, Ng�i ph�ng th�ch c�c t� nh�n hay đ�m tối t�m đến an ủi họ. Nếu phải kết �n, ch�nh Ng�i đ� kh�c thương. Đầy l�ng k�nh phục c�c linh mục, Ng�i tự trồng nho �p rượu v� gi�p lễ.

Đ�m đ�m, Ng�i đi ch�n kh�ng đến viếng c�c nh� thờ. Trong một cuộc h�nh hương như vậy, người hầu cận cho bi�t ch�n m�nh đ� t� c�ng kh�ng thể đi th�m được nữa. Th�nh nh�n dặn, h�y đạp l�n vết ch�n Ng�i. Anh ta đ� v�ng theo v� cảm thấy ấm �p to�n th�n.

Drahomira tức giận v� sự �m ấm trong miền B�h�mia theo Kit� gi�o. B� quyết s�t hại Ludmila, người b� nh�n đức l�m cố vấn cho Venceslao. Hai kẻ s�t nh�n đ� h�nh sự ngay dưới ch�n b�n thờ. Sau đ� đến lượt th�nh Venceslao, người mẹ �c đức đ� x�i Radislas nổi loạn. Ong n�y tập trung một đạo qu�n h�ng hậu đến g�y chiến. Khi hai b�n gi�p trận, th�nh Venceslao đ� đơn phương độc m� l�m trận chiến như một David gi�p mặt Goliath. Thế nhưng Radislas đ� xin dầu h�ng. Ong ta thấy thi�n thần trợ chiến cho Venceslao.

Phải đến tham dự một cuộc họp ở Worm theo lệnh của ho�ng đế Othon I, th�nh Venceslao đ� tới trễ. Ng�i muốn dự hai th�nh lễ. Ho�ng đế bực tức v� sự chậm trể n�y, quyết định sẽ kh�ng đứng dậy khi th�nh nh�n đến. nhưng rồi khi Ng�i tới nơi �ng bỗng đ�ung l�n v� mời ngồi b�n cạnh m�nh. �ng cũng đ� thấy hai thi�n thần hộ vệ v� bao phủ Ng�i bằng một th�nh gi� v�ng.

Boleslan�, theo lời khuy�n của mẹ, quyết hạ s�t th�nh nh�n, hắn lấy t�nh nghĩa để che lấp � đồ đen tối của m�nh. Được mời tới để mừng lễ hai th�nh Cosma v� Đamian�, th�nh Venceslao kh�ng một ch�t nghi ngại g�.

Buổi lễ thật linh đ�nh. Đ�m sau th�nh Venceslao đến nh� thờ cầu nguyện như th�i quen. Bolesla� t�ng h�nh theo sau v� đ� hạ s�t th�nh nh�n ng�y 28 th�ng 9 năm 935. Trước cửa đền thờ, miệng khẩn cầu ơn tha thứ cho em m�nh. Th�nh nh�n từ trần tr�n vũng m�u đ�o. Sau c�i chết, th�nh Venceslao được d�n ch�ng t�n k�nh như một vị tử đạo v� trổ th�nh Đấng th�nh bảo trợ cho xứ B�h�mia, nay l� Czecheslavia.


Ng�y 29-09

C�c Tổng L�nh Thi�n Thần
MICAE, GABRIEL, RAPHAEL

Gi�o huấn của Gi�o hội về thế giới thần thi�ng rất giản dị v� kh�ng thay đổi, l� c� một thế giới như vậy, trong đ� gồm c� cả thần l�nh v� thần dữ v� ảnh hưởng đến thế giới ch�ng ta. Trong kinh Tin K�nh, ch�ng ta vẫn tuy�n xưng rằng việc tạo dựng được thể hiện gồm c� "mu�n vật hữu h�nh v� v� h�nh".

C�n về ảnh hửơng của thế giới v� h�nh, của c�c thần thi�ng đối với ch�ng ta, chỉ cần nhớ lại biến cố c�m dỗ Eva tại vườn địa đ�ng v� biến cố truyền tin cho Đức Mẹ. Trong lịch sử như Th�nh kinh tr�nh b�y, thế giới thần thi�ng được tỏ lộ trong bối cảnh những thi�n thể đến thế giới n�y để thi h�nh th�nh � Thi�n Ch�a hay để truyền đạt lời Ch�a cho lo�i người. Thi�n thần theo nguy�n ngữ l� sứ giả. Th�nh Gregiri� thu nhặt nhiều đoạn kh�c nhau để xếp c�c thi�n thần th�nh 9 phẩm.

Ri�ng phẩm tổng l�nh được 1Tx 4,16 nhắc đến. Nhưng Th�nh kinh chỉ n�u t�n 3 vị tổng l�nh l�: Micae, Gabrie, v� Raphae m� th�i. Nhắc đến t�n c�c Ng�i, ch�ng ta cũng cần phải ghi nhớ lời dặn d� của th�nh Gr�g�ri� Cả: "t�n c�c thi�n thần l� danh xưng chỉ c�c chức phận chứ kh�ng chỉ bản t�nh". Mica để c� nghĩa l� "ai bằng Thi�n Ch�a". Gabrie c� nghĩa l� "uy lực của Thi�n Ch�a". Raphe c� nghĩa l� "thầy thuốc của Thi�n Ch�a". Lần dở lại th�nh kinh, ch�ng ta sẽ thấy r� phận vụ mỗi đấng thực hiện v� dĩ nhi�n c�c phận vụ ấy li�n quan đặc biệt đối với lo�i người ch�ng ta.

Người Do th�i vẫn coi tổng l�nh thi�n thần Micae l� đấng bảo trợ đặc biệt. Trong Kit� gi�o, Ng�i cũng l� đấng bảo trợ đặc biệt Gi�o hội. Ch�ng ta coi Ng�i l� đấng thống so�i đạo binh tr�n trời, dựa theo lời kể của th�nh Gioan: "Một cuộc chiến dữ dội xảy ra tr�n trời, tổng l�nh thi�n thần Micae c�ng với c�c đồng bạn giao chiến c�ng con rồng, con rồng v� c�c đồng đảng chống lại m�nh liệt. Song ch�ng kh�ng sao thắng nổi v� ch�ng mất địa vị tr�n trời. Con rồng lớn tức l� con rắn xưa kia, thường gọi l� ma quỉ hay l� satan. Kẻ lừa dối thi�n hạ, bị quăng xuống đất c�ng với đồng đảng của n�" (Kh 12,7-9)

Tổng l�nh thi�n thần Gabrie được sai đến với Đức trinh nữ Maria ở Nazareth để n�i r� cho Mẹ biết định mệnh của mẹ (Lc 1,23). Ng�i cũng đến với Zacaria để n�i cho biết việc sinh hạ của Gioan tẩy giả (Lc 1,11-19). Ch�nh Ng�i đ� ti�n b�o cho Daniel biết việc Đấng thi�n sai đến (Dn 9,21) . Nay Ng�i được nhận l�m đấng bảo trợ của nh�n vi�n bưu điện v� điện thoại.

Tổng l�nh thi�n thần Raphae l� một trong bảy vị tổng l�nh hầu cận trước nhan Thi�n Ch�a. Ng�i đ� thực hiện phận vụ n�y trong c�u chuyện Tobia sau khi Ng�i giữ g�n trẻ Tobia trong một cuộc h�nh tr�nh xa v� khi được chữa l�nh cho Tobia cha được s�ng mắt. Trong T�n ước, tổng l�nh thi�n thần Raphael được đồng ho� với vị thi�n thần đ� khuấy nước trong hồ gần Gierusalem v� lại xuống hồ trước ti�n khi nước mới sủi l�n, th� bất cứ mắc bệnh tật g� đều được khỏi cả (Ga 5,1-4).


Ng�y 30-09

Th�nh HI�R�NIM�
Linh Mục, Tiến Sĩ Hội Th�nh (340 - 420)

Th�nh Hi�r�nim� ch�o đời khoảng năm 340 tại Stridon gần Aquila, miền tam bi�n giữa Dalmatia, Pannonia v� Italia. T�n đầy đủ của Ng�i l� Eus�bi� Hi�r�nim� S�phr�ni�. Dường như Ng�i thuộc một gia đ�nh gi�u c� v� được gi�o dục đầy đủ về văn chương, theo thường lệ d�nh cho c�c thiếu ni�n thượng lưu thời đ�. Trước hết Ng�i đ� theo học tại Stridon rồi sau đ� tại Roma với nh� văn phạm thời danh Donat�, Ng�i đ� học để viết văn Latin cho tuyệt diệu tinh r�ng v� ch�nh x�c. Bởi đ� Ng�i say m� c�c t�c phẩm cổ, dầu sau n�y Ng�i coi ch�ng như một thứ c�m dỗ.

Trong một bức thư gởi cho Eustochium, Ng�i c� kể lại một giấc mơ khi nằm tại bệnh viện Antiochia. Trong giấc mơ Ng�i thấy m�nh phải đến trước vị quan �n. Ng�i tự xưng m�nh l� Kit� hữu, nhưng quan �n trả lời : - Ngươi kh�ng phải l� Kit� hữu. Ngươi l� đồ đệ Cic�r�. Kho t�ng ngươi ở đ�u th� l�ng ngươi cũng ở đ�. M� kho t�ng của ngươi l� c�c thứ t�c phẩm của Cic�r�.

Sau đ� Ng�i bị đ�nh đ�n v� hứa sẽ từ bỏ c�c t�c phẩm trần tục n�y.

Th�nh Hi�r�nim� được gi�o dục để trở th�nh Kit� hữu v� lu�n coi trọng t�n gi�o. Dầu vậy 19 tuổi Ng�i mới l�nh b� t�ch rửa tội ở Roma v�o ng�y Phục sinh năm 366. Khi viếng thăm Trier, sau khi ho�n tất việc học ở Roma, Ng�i hiểu biết �t nhiều về lối sống khổ hạnh, c� lẽ do th�nh Athanasi� bị lưu đ�y tới v� đ� quyết rằng đ� l� ơn gọi của Ng�i. Ng�i gia nhập một cộng đo�n linh mục v� gi�o d�n tại Aquileia năm 370. Cộng đo�n bị tan vỡ v� một cuộc tranh chấp n�o đ�.

Năm 375, Hi�r�nim� đi về hướng đ�ng với mấy người bạn, tới miền tổ đời khổ hạnh Kit� gi�o. Sau khi dừng lại ở Antiochia �t l�u, Ng�i đến sống trong sa mạc Chalcis như một ẩn sĩ, nơi d�y Ng�i "kh�ng c� b� bạn n�o kh�c ngo�i b� cạp v� hoang th�". Ng�i khổ cực v� bệnh tật m� nhất l� c�c cơn c�m dỗ. "Trong đầu �c t�i thường thấy m�nh giữa đ�m g�i nhảy". V� Ng�i kh�c thương rằng: "Một người chết yểu trong x�c thịt như vậy m� ngọn lửa th�m muốn c�n ch�y l�n dữ dội".

Để kiềm chế �c tưởng tượng, sau khi đ� xử phạt x�c m� kh�ng được, Ng�i ch� t�m học tiếng Do th�i. Như vậy Ng�i đ� khởi đầu c�ng tr�nh ch�nh yếu trong đời l�m học giả nhiệt th�nh giải th�ch th�nh kinh.

Năm 378, Ng�i trở lại Antiochia v� đến với Constantinople để học th�nh kinh với nh� thần học lừng danh l� th�nh Greg�ri� th�nh Nazian. Năm 382, Ng�i đến Roma v� trở th�nh thư k� của Đức gi�o ho�ng Đamas�. Tại đ�y Ng�i bắt đ�u c�ng tr�nh hệ trọng về th�nh kinh. Ng�i hiệu đ�nh c�c bản dịch Latinh về Ph�c �m v� th�nh vịnh. Ngo�i ra Ng�i cũng hăng h�i kh�ch lệ phong tr�o sống khổ hạnh giữa c�c phụ nữ Roma.

Nỗ lực n�y đ� g�y n�n một số chống đối của một số gi�o sĩ Roma. Chống lại, Ng�i đ� viết những d�ng sống dộng: - "C�i g� sơn phết l�n khu�n mặt người Kit� hữu. C�c miếng cao d�n đầy tham vọng n�y l� dấu chỉ của đầu �c thiếu trong sạch. L�m sao c� thể n�i được rằng một phụ nữ kh�c than tội m�nh m� nước mắt họ cầy luống tr�n cặp m� t� vẽ của họ. Hạnh ph�c tr�ng đợi g� từ thi�n đ�ng khi m� cầu khẩn Ch�a, họ lại chường mặt ra cho đấng tạo th�nh kh�ng c�n nhận diện được họ nữa ?"

Do những lời quở tr�ch n�y m� Ng�i trở n�n xa lạ với d�n gian. Sau c�i chết của th�nh Damas�, Ng�i lại lui về phương đ�ng (năm 348).

Một nh�m phụ nữ đ� sống dưới sự hướng dẫn của Ng�i đ� theo Ng�i, đứng đầu l� th�nh nữ Paula với con Ng�i l� th�nh nữ Eustochium. Họ lập th�nh một nh�m c�c tu viện gần đại gi�o đường Gi�ng sinh tại B�lem, tại đ�y th�nh Hi�r�nim� đ� trải qua những ng�y an b�nh hạnh ph�c cuối đời, Ng�i cũng dự phần v�o nhiều cuộc tranh luận dữ dội. Một trong c�c cuộc tranh luận ấy l� cuộc tranh luận gi�o thuyết của Origen. Nhưng c�ng cuộc lớn lao nhất của đời Ng�i ... ch�nh l� c�ng cuộc Ng�i đ� chuẩn bị từ sa mạc Chalcis, đ� khởi sự từ Roma, c�ng cuộc phi�n dịch th�nh kinh ra tiếng Latinh. Dựa v�o c�ng tr�nh n�y m� thế gi� Ng�i tồn tại m�i trong Gi�o hội c�ng gi�o, cũng như sự th�nh thiện của Ng�i c� được một bằng chứng h�ng hồn.

To�n bộ th�nh kinh bằng tiếng Latinh, gọi l� bản phổ th�ng đều được th�nh Hi�r�nim� phi�n dịch hay nhuận đ�nh trừ c�c s�ch: Kh�n ngoan, Huấn ca, Baruch v� hai s�ch Macab�. Ng�i thực hiện bản dịch thứ nhất đ� l�m tại Roma, ch�nh bản dịch thứ hai n�y nằm trong bản dịch th�nh kinh phổ th�ng v� được Gi�o hội d�ng trong phụng vụ giờ kinh.

Th�nh Hi�r�nim� qua đời b�nh an tại Belem ng�y 30 th�ng 9 năm 420. Th�nh Paula v� Eustochium đ� chết trước Ng�i. Thi thể Ng�i được ch�n cất với họ trong nh� thờ Gi�ng sinh, nhưng sau n�y được đưa về Roma v� nay đang được ch�n c�t tại đề thờ Đức b� Cả.