|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sau 1960, sáu gi�o phận kh�c được th�nh lập l� :
N�ng Tổng số gi�o phận Việt Nam hiện nay l�n 26 gi�o phận (H� Nội 10, Huế 6, Saigon 10). Theo Ni�n gi�m 1964 (trang 504-506) ta ghi nhận c�c số liệu sau đ�y :
ThỐng kÊ ba TỔng GiÁo PhẬn (1964)
Đối chiếu thống k� 1964 với 1933 (Xc tr.197), ta thấy : số t�n hữu miền Trung v� Nam gia tăng nhanh do biến cố di cư sau hiệp định Gen�ve, 543.500 t�n hữu đến từ miền Bắc. o Tuy số t�n hữu gia tăng hơn một triệu, nhưng so với đ� gia tăng d�n số từ 13 l�n 28,8 triệu, tỷ lệ t�n hữu giảm từ 9,97% xuống 8,27% o Số linh mục D�ng v� tu sĩ nam nữ tập trung đ�ng ở c�c nơi c� cơ sở đ�o tạo, nhiều vị kh�ng trực tiếp hoạt động. Thống k� c�c gi�o phận thuộc hai Tổng Gi�o Phận Huế v� Saigon theo Annuario Pontificio 1971, như sau :
NB. Theo thống k� Th�nh Bộ Truyền gi�o, năm 1970, d�n số Việt Nam l� 38.113.000 với số t�n hữu 2.491.839, tỉ lệ chỉ c�n 6,5%.
Trong bối cảnh đất nước thống nhất, Gi�o hội Việt Nam hai miền Nam Bắc thực sự trở th�nh một Gi�o hội duy nhất. Việt Nam đ� c� năm vị Hồng y :
Hội đồng gi�m mục to�n quốc được tiến h�nh hằng năm kể từ 1980, đ� đưa ra đường hướng chung của to�n Gi�o hội Việt Nam trong thư chung 1-5-1980, khẳng định � muốn l� "Hội Th�nh Ch�a Gi�su Kit� trong l�ng d�n tộc Việt Nam". a/ Hội th�nh Ch�a Gi�su Kit� nghĩa l� : gắn b� với Ch�a Kit� v� hiệp nhất với Hội Th�nh to�n cầu ; gắn b� với Đức Gi�o ho�ng vị đại diện Ch�a Kit�... ; gắn b� với nhau trong t�nh huynh đệ theo kiểu mẫu Gi�o hội sơ khai : chỉ một tấm l�ng, một linh hồn, kh�ng người n�o n�i l� c� của g� ri�ng nhưng đối với họ mọi sự đều l� của chung; trung th�nh với tinh thần của C�ng Đồng Vatican II l� tinh thần cởi mở, đối thoại v� h�a m�nh với cộng đồng x� hội m�nh đang sống (...). b/ Y�u tổ quốc, y�u đồng b�o đối với người C�ng gi�o kh�ng những l� một t�nh cảm tự nhi�n phải c�, m� c�n l� một bổn phận đ�i hỏi của Ph�c �m, như C�ng đồng đ� nhắc nhở : "C�c người Kit� gi�o từ mọi d�n tộc tụ họp trong Hội Th�nh, kh�ng ph�n biệt với người kh�c về chế độ, về ng�n ngữ, cũng như về tổ chức x� hội trần gian, n�n họ phải sống cho Thi�n Ch�a v� cho Ch�a Kit� trong nếp sống l�nh mạnh của d�n tộc m�nh : l� c�ng d�n tốt, họ phải thực sự v� t�ch cực vun trồng l�ng y�u nước (Sl. Truyền gi�o 15)... c/ X�y dựng một nếp sống v� một lối diễn tả đức tin ph� hợp với truyền thống d�n tộc : "Muốn thế, một đ�ng ch�ng ta phải đ�o s�u Kinh Th�nh v� Thần học để nắm vững những điều cốt yếu của đức tin, đ�ng kh�c phải đ�o s�u nếp sống của từng d�n tộc trong nước, để kh�m ph� ra những gi� trị ri�ng của mỗi d�n tộc. Rồi từ đ�, ch�ng ta tận dụng những c�i hay trong kho t�ng văn h�a m� x�y dựng một nếp sống v� một lối diễn tả đức tin ph� hợp với truyền thống của mỗi d�n tộc đang c�ng chung sống tr�n qu� hương v� trong Cộng đồng Hội Th�nh n�y [1]. - Đức cha Constantino Aiuti từ 1925-28 - Đức cha Colomban Dreyer (Ofm) 1928-36 - Đức cha Antonin Drapier (Op) 1936-50 - Đức cha John Dooley, d�ng Colomban, 1950-60 - Đại diện kh�m sứ Giuseppe Caprio 1957-59 - Đức cha Mario Brini 1959-62 - Đức cha Salvatore Asta 1962-64 - Đức cha Angelo Palmas 1964-69 - Đức cha Henri Lemaitre 1969-75
C�c vị đ� về nh� Cha được đ�nh dấu ( U ).
H� Nội :
Đc Giuse Trịnh Như Khu� (1950-78) Tgm, hồng
y U
Hưng H�a :
Đc Ph�r�
Nguyễn Huy Quang
(1960-85)
U
Lạng Sơn :
Đc Vinhsơn
Phaol� Phạm Văn Dụ
(1960-98)
U
Hải
Ph�ng : Đc Giuse Trương Cao Đại
(OP, 1953-59) U1969
Bắc Ninh
: Đc Đaminh Ho�ng Văn Đo�n
(OP, 1950-59) �
(Qui Nhơn)
Th�i
B�nh : Đc Đa Minh
Đinh Đức Trụ
(1960-82) U
B�i Chu
: Đc Đa Minh Hồ Ngọc Cẩn (1936-48)
U
Ph�t
Diệm : Đc Gioan B. Nguyễn B� T�ng
(1935-45) U
Thanh
H�a : Đc Ph�r� Phạm Tần
(1958-90) U
Vinh :
Đc Gioan B. Trần Hữu Đức (1951-71)
U
Huế :
Tgm Ph�r� Ng� Đ�nh Thục (1960-68)
U
1984
Đ� Nẵng
: Đc Ph�r� Phạm Ngọc Chi (1963-75)
U
1988
Qui Nhơn
: Đc Ph�r� Phạm Ngọc Chi (1957-63) �
(Đ� Nẵng)
Kontum :
Đc Alexis Phạm Văn Lộc (1975-95)
hưu
Bu�n Ma
Thuột : Đc Ph�r� Nguyễn Huy Mai (1967-90)
U
Nha
Trang : Đc PX. Nguyễn Văn Thuận (1967-75)
�
(Tp HCM)
Saigon :
Đc Simon H�a Nguyễn Văn Hiền
(1955-60) �
(Đ� Lạt)
Vĩnh
Long : Đc Ph�r� Ng� Đ�nh Thục
(1938-60) U
Cần Thơ
: Đc Phaol� Nguyễn Văn B�nh
(1955-60) �
(Saigon)
Đ� Lạt :
Đc Simon H�a Nguyễn Văn Hiền (1960-73)
U
Mỹ Tho :
Đc Giuse Trần Văn Thiện
(1960-89) U
Long Xuy�n :
Đc Micae Nguyễn Khắc Ngữ
(1960-98) hưu U2009
Ph�
Cường : Đc Giuse Phạm Văn Thi�n
(1966-93) U
Xu�n Lộc
: Đc Giuse L� Văn Ấn (1966-74)
U
Phan Thiết :
Đc Nic�las Huỳnh Văn Nghi
(1975-04) hưu B� Rịa : Đc T�ma Nguyễn Văn Tr�m (2005)
* Đ� c� 102 Gi�m mục Việt Nam, chưa kể Tgm Ph�r� Nguyễn Văn Tốt (Porto Rico), Đc Đaminh Mai Thanh Lương, USA, v� Đc Vinhsơn Nguyễn Mạnh Hiếu, Canada.
* S�u
chủng viện ch�nh thức hiện nay : Ngo�i c�c d�ng tu đ� kể, Gi�o hội Việt Nam từ nay được đ�n tiếp nhiều d�ng tu kh�c, ch�ng ta ghi nhận ni�n hiệu D�ng c� người đến Việt Nam : - 1933 : D�ng Xit� : Mỹ Ca Cam Ranh Đan viện Phước Sơn gia nhập gia đ�nh Xit� năm 1934 v� thiết lập c�c đan viện Ch�u Sơn (1936), Phước L� (1952), hợp th�nh Chi D�ng Xit� Th�nh gia (1964), Ch�u Sơn lập th�m đan viện Ch�u Sơn Đ� Lạt (1957), Ch�u Thủy B�nh Tuy (1972) - 1936 : D�ng Biển Đức thiết lập đan viện Thi�n An Huế (1940), Thi�n H�a - Ban M� Thuột (1962), Thi�n B�nh -Long Th�nh (1969) v� Thi�n Phước - Thủ Đức (1976). - 1952 : D�ng Trợ Thế Gioan Thi�n Ch�a - 1953 : Tiểu Đệ Ch�a Gi�su - 1954 : Lazarist Vinh Sang - 1957 : D�ng T�n trở lại Việt Nam - 1962 : C�c sư huynh Gioan Ankwo (1928) gốc Hoa - 1970 : D�ng Đức Mẹ người ngh�o - 1972 : D�ng Th�nh Thể Thiết lập tại Việt Nam c� c�c d�ng Sư Huynh Th�nh T�m Huế (1939) [2] do đức cha Allys L� lập từ 1925, D�ng Đức Mẹ Đồng C�ng (1953) do cha Đa Minh Trần Đ�nh Thủ lập từ 1948. Tu hội Tận Hiến Nhập Thể gồm hai ng�nh Nam-Nữ, (1969) do cha Micae Việt Anh s�ng lập từ 1949, Tu Hội Nh� Ch�a (1977) do cha Giuse Vũ Khoa Cử lập từ 1956. Năm 1970 D�ng Sư Huynh Th�nh Gia được đức cha Herrgott lập năm 1931 ở Cambốt, nay dời trụ sở về An Giang. Ngo�i ra, c�n c� c�c tu hội đang trong thời thử nghiệm như Đắc Lộ do cha Giuse Vũ Kh�nh Tường từ 1957, T�ng đồ Nhỏ từ 1957, tu hội Ch�a Gi�su 1961, T�i T� Th�nh Linh từ 1962, Tu sĩ Truyền gi�o Phaol� Cần Thơ từ 1963, Gioan Tiền Sứ 1974, Gia đ�nh Nagia Thủ Đức 1975 ... Ngo�i c�c d�ng đ� n�i, nhiều d�ng tu kh�c đ� đến Việt Nam phục vụ theo thứ tự thời gian : - 1935 : Nữ Kinh sĩ Augustin - 1938 : Phụ t� truyền gi�o. - 1953 : Tiểu muội Ch�a Gi�su - 1954 : Nữ T� quốc tế C�ng gi�o - 1958 : Nữ tu Đấng Chăn L�nh - 1961 : D�ng Con Đức mẹ ph� hộ Salesian, - 1963 : Nữ lao động truyền gi�o (Eau Vie) - 1964 : Tu hội D�ng Truyền - 1968 : Tu Hội B�c �i (Foyers de Charit�). - 1974 : D�ng Phaol� Thiện Bản Trong c�c d�ng th�nh lập tại Việt Nam, ta phải n�i đến a/ D�ng Mến Th�nh Gi� do đức cha Lambert de La Motte s�ng lập tu viện đầu ti�n ở Ki�n Lao Nam Định năm 1670. Lần lượt d�ng được chia th�nh 23 chi nh�nh như sau : Mến Th�nh gi� C�i Nhum (1800), Thủ Thi�m (1840), C�i Mơn (1844), Chợ Qu�n (1852), Ph�t Diệm (1902), Qui Nhơn (1929), Thanh H�a (1932), H� Nội (1938), Hưng H�a X� Đo�i Nha Trang (1943), T�n B�nh Vinh (1952), Kh�nh Hưng Cần Thơ (1958), T�n Lập (1960), S�c Trăng (1961), Đ� Lạt v� Thừa sai Huế (1962), T�n Việt v� Bắc Hải (1963), Bắc Ninh (1965), T�n An (1973), Lưu Phương - H� Nội ; Phan Thiết v� Thừa sai Huế - Xu�n Lộc. b/ D�ng nữ Đa Minh Việt Nam do c�c cha Đa Minh lập từ 1715 v� được cải tổ th�nh d�ng gi�o phận theo tinh thần C�ng Đồng GMVN Đ�ng Dương 1934. Hiện nay c� s�u hội d�ng Nữ Đa Minh Việt Nam : B�i Chu (1951), Tam Hiệp (1951) Th�nh T�m Hố Nai (1958), Rosa Lima Xu�n Hiệp (1973), Lạng Sơn G� Vấp (1978) v� Th�i B�nh (2004). - 1937 : D�ng Con Đức Mẹ Đi Viếng, Huế (MTG Kim Đ�i lập 1924) - 1946 : D�ng Con Đức Mẹ M�n C�i, B�i Chu - 1947 : D�ng Tu Ảnh Ph�p lạ Kontum - 1953 : D�ng nữ tu Thừa sai Đức Mẹ Trinh Vương. - 1961 : D�ng chị em Khiết T�m Đức Mẹ, Nha Trang. - 1963 : Tu hội Nagiaret, nay l� Hội D�ng Nữ Tỳ Ch�a Gi�su linh mục (1981) - 1967 : D�ng Con Đức Mẹ B�nh Thủy, Cần Thơ - 1969 : D�ng Nữ Vương H�a B�nh Ban M� Thuột - 1972 : Đan Viện nữ Xi-t�. - 1987 : N� t� Thi�n Ch�a - 1993 : Nữ Tỳ Ch�a Gi�su Th�nh Thể Ngo�i ra c�n một số tu hội đang trong thời thử nghiệm như T�i T� Th�nh T�m từ 1962, Nữ Tỳ Th�nh T�m 1962, Nữ T� Truyền Gi�o Vĩnh Long 1965, Nữ Tu Lasan 1967, Chiến sĩ Tận Hiến Mẹ Maria 1967... Theo tinh thần của đức th�nh cha Pi� XII v� tr�o lưu chung trong Gi�o hội tr�n thế giới, người t�n hữu được k�u mời tham gia c�c đo�n thể để th�nh h�a bản th�n, li�n đới với nhau trong c�c biến cố tang, lễ, hiếu, hỉ, tham gia c�c c�ng t�c từ thiện, x� hội; v� nhắc nhở nhau sống chứng nh�n giữa đời. N�i chung, trước 1975 tại Việt Nam c� gần như đầy đủ c�c phong tr�o tr�n thế giới (Ch. XIX, 4, 1) được chia th�nh ba dạng [3] a/ C�c hội đo�n chuy�n biệt : Cho từng giới : Thiếu ni�n : Thiếu Nhi Th�nh Thể, v� H�ng T�m Dũng Ch�. Thanh Ni�n : Sinh Vi�n C�ng gi�o (JECU), Thanh Sinh C�ng (JEC), Thanh Lao C�ng (JOC), Thanh Ni�n Th�nh Nghiệp (JAC), v� Thanh Ni�n C�ng gi�o (JIC). Gia trưởng c� Gia Lao C�ng, Li�n minh Th�nh T�m v� C�ng tư chức C�ng gi�o. Phụ nữ c� Hội C�c B� Mẹ C�ng gi�o, Hội Con Đức Mẹ, Hội c�c Thiếu nữ C�ng gi�o. Tr� thức c� Nh�m Pax Romana, Hiệp hội Gi�o Chức C�ng gi�o v� Hội B�c Sĩ C�ng gi�o. b/ C�c hội đo�n kh�ng chuy�n biệt: nhiều hạng tuổi - Legio Mariae - Hiệp Hội Th�nh Mẫu - Gia đ�nh phạt tạ - Phong tr�o Hội Học Kit� gi�o. c/ C�c hội đo�n phụ t� : chuy�n cầu nguyện, từ thiện hay g�p phần gi�o dục, gồm c� - Hội B�c �i Vinh Sơn. - Hướng đạo C�ng gi�o. - C�c D�ng Ba Phanxic�, C�t Minh v� Đa Minh.
[1] Nguy�n văn thư chung, Xc CG v� DT kỷ niệm 10 năm giải ph�ng trang 79-81 [2] Số ghi trong ngoặc l� năm được ch�u ph�. [3] Theo t�i liệu Nh� Truyền Thống Gi�o phận Tp. Hồ Ch� Minh
Giáo Hội Việt Nam đã có những hoạt động tông đồ giáo dân rất tích cực ngay từ những thế kỷ đầu, khi mới tiếp nhận Tin Mừng. Không kể những nỗ lực của cá nhân kêu mời bạn hữu nghe giảng Tin Mừng, hội Thày Giảng (Cathéchisme) đã góp cho Giáo hội những con người nhiệt thành, dành trọn thời gian cho sinh hoạt huấn giáo. Ngoài ra, các quý chức (Ông Trương, Ông Trùm, Ông Quản, Ông Từ, Ông Câu, Ông biện) đúng thực là cánh tay nối dài của các linh mục. Tại nhiều nơi, ngoài công tác đôn đốc sinh hoạt tôn giáo : nhắc nhở tham dự phụng vụ, dạy giáo lý, quản trị cơ sở... các ông còn lo cả việc an sinh xã hội như dàn hòa các gia đình, cứu trợ người nghèo, sửa đường, xây chợ, xây trường... Ngoài Dòng Ba, tại nhiều giáo xứ còn có Hội Mân Côi, Hội Kính Danh Chúa Giêsu và Hội thánh nữ Imelda (cho trẻ em rước lễ lần đầu).
Về các đoàn thể sinh hoạt nhiều tại các giáo xứ, chúng ta nên biết về thời điểm thành lập và du nhập vào Việt Nam : Nghĩa Binh Thánh Thể : Được Lm Cros lập tại Ý (1860), được cha Bessière cải tổ tại Pháp (1917). Hai cha Xuân Bích Palard Lý và Uzureau Đoán lập tại Hà Nội năm 1931. Hùng Tâm Dũng Chí : Do Lm Gaston de Courtois lập tại Pháp (1936 và 1937), được Lm Bùi văn Nho lập tại nhà thờ Ngã Sáu Sài Gòn năm 1940 (Nam) và 1947 (Nữ). Thanh Lao Công (JOC): Do Lm Cardijn lập tại Bỉ. Đến Việt Nam như các hội ái hữu tại Nam Định và Hà Nội (1936), năm 1941 có ba liên đoàn Bắc, Trung, Nam, lập tổng liên đoàn Việt Nam năm 1958. Ông Trần quang Bửu sau được chọn làm phó liên đoàn Thanh Lao Công quốc tế. Sinh Viên Công Giáo (JECU) : Một số sinh viên trong Nam Thanh Công Giáo ở Hà Nội đã được tách ra để lập Sinh Viên Công Giáo năm 1937, sinh hoạt tại Câu lạc bộ Phục Hưng Hà Nội, do các cha Đaminh Lyon hướng dẫn. Hội Con Đức Mẹ : Được thành lập do ý Đức Maria trong những lần hiện ra với nữ tu Catharina Labouré. Hội Con Đức Mẹ Việt Nam đầu tiên được nữ tu Sampré (Bác Ái Vinh Sơn) thành lập tại nhà thờ Gia Định năm 1932. Hiệp hội Thánh Mẫu : Do Lm Leunis SJ. lập năm 1563 tại Roma. Các sư huynh Lasan lập các hiệp hội đầu tiên tại trường Tabert Sài Gòn từ 1895. Sau đó được các giám mục cổ võ tại Phát Diệm (1934) và Bùi Chu (1937). Liên Minh Thánh Tâm : Do Lm Hamon SJ. lập tại Montréal, Canada năm 1883. Các cha Chúa Cứu Thế cổ võ tại Hànội từ 1950, rồi tại Huế và Sài Gòn. Legio Mariae : Do �ng Phan Đức (Frank Duff) lập tại Ái Nhĩ Lan năm 1921. Lm Létourneau Cssr lập tại Hà Nội, Lm Trịnh Như Khuê là vị linh hướng đầu tiên cho praesidium Hàm Long. Năm 1948, Legio Việt Nam được sáp nhập vào Liên đoàn Ái Nhĩ Lan. Hội Gia Đình Phạt Tạ : Do linh mục Phêrô Banh lập tại Vĩnh Long tại Vĩnh Long năm 1945 với danh xưng Hội Phạt Tạ. Năm 1953, đức cha Ngô đình Thục cải tên như hiện nay.
Chủ tịch : Đc Phaolô Nguyễn Văn Hòa : Nha Trang Phó : ĐHY - TGM Gioan B. Phạm Minh Mẫn : Tp HCM Tổng thư ký : Đc Phêrô Nguyễn Soạn - Qui Nhơn Thư ký : TGM Giuse Ngô Quang Kiệt - Lạng Sơn UB Phụng Tự : Đc Phêrô Trần Đình Tứ - Phú Cường UB Giáo Lý Đức Tin : Đc Phaolô Bùi Văn Đọc - Mỹ Tho UB Thánh Nhạc : Đc Stêphanô Tri Bửu Thiên - Cần Thơ UB Giáo Sĩ : Đc Antôn Vũ Huy Chương - Hưng Hóa UB Tu Sĩ : Đc Giuse Hoàng Văn Tiệm - Bùi Chu UB Giáo Dân : Đc Phanxicô X. Nguyễn Văn Sang - Thái Bình UB Loan Báo Tin Mừng : Đc Phêrô Nguyễn Văn Nhơn - Đà Lạt UB Văn Hóa : Đc Giuse Vũ Duy Thống - Tp HCM UB Bác ái Xã hội : Đc. Phaolô Nguyễn Thanh Hoan - Phan Thiết
Chủ tịch : Đc Ph�r� Nguyễn Văn Nhơn Ph� : Đc Giuse Nguyễn Ch� Linh Tổng thư k� : TGM Giuse Ng� Quang Kiệt Ph� : Đc Giuse V� Đức Minh
UB Gi�o L� Đức Tin : Đc Phaol� B�i Văn Đọc UB Kinh Th�nh : Đc Giuse V� Đức Minh UB Phụng Tự : Đc Ph�r� Trần Đ�nh Tứ UB Th�nh Nhạc : Đc Phaol� Nguyễn Văn H�a UB Gi�o sĩ, Chủng sinh : Đc Ant�n Vũ Huy Chương UB Tu Sĩ : Đc Giuse Ho�ng Văn Tiệm UB Gi�o D�n : Đc Giuse Trần Xu�n Tiếu UB Mục vụ Gia Đ�nh : Đc Giuse Ch�u Ngọc Tri UB Mục vụ Giới trẻ : Đc Giuse Vũ Văn Thi�n UB Loan b�o Tin Mừng : Đc Micae Ho�ng Đức Oanh UB B�c �i X� hội : Đc Đaminh Nguyễn Chu Trinh UB Di d�n : ĐHY Gioan B. Phạm Minh Mẫn UB Văn H�a : Đc Giuse Vũ Duy Thống UB Truyền th�ng X� hội : Đc Ph�r� Nguyễn Văn Đệ
tr�n : 82,3 triệu d�n, tỷ lệ 6,88 % với : 1.833 nam tu, 11.421 nữ tu, 2.789 linh mục. v� 2.089 xứ - họ đạo
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||