HOME

 
 


B�i giảng tr�n n�i

K�nh thưa qu� vị v� c�c bạn.

Trong loạt b�i n�y ch�ng ta sẽ đề cập đến B�i giảng tr�n n�i, một bản văn được đặt t�n l� �Hiến chương của Nước Trời�, đặc biệt được phụng vụ trưng b�y cho ch�ng ta như ti�u chuẩn để thực hiện cuộc cải ho�n t�m trạng trong M�a chay. Trong b�i đầu ti�n, ch�ng t�i xin giới thiệu bố cục tổng qu�t của B�i giảng tr�n n�i, với những kh�a cạnh ph� b�nh văn bản v� những vấn đề ch� giải đ� đặt ra trong lịch sử; trong những b�i kế tiếp, ch�ng t�i sẽ ph�n t�ch nội dung của B�i giảng.


I. Bố cục

B�i giảng tr�n n�i l� t�n đặt cho b�i giảng ra mắt của Ch�a Gi�su, được th�nh Matth�u ghi lại trong ba chương 5,6,7. Được gọi l� b�i giảng, bởi n� bắt đầu với th�i độ của một giảng vi�n "Đức Gi�su ngồi xuống... mở miệng dạy" (chương 5, c�u 1-2), v� kết th�c với những lời ở cuối chương 7: "Khi đức Gi�su giảng dạy những điều ấy xong, đ�m đ�ng sửng sốt về lời giảng dạy của Người" - Gọi l� tr�n n�i bởi v� ở đầu chương 5, th�nh Matth�u đ� viết : "Thấy đ�m đ�ng, đức Gi�su l�n n�i", v� ở đầu chương 8, th�nh sử viết: "Khi Đức Gi�su ở tr�n n�i xuống, đ�m đ�ng lũ lượt đi theo Người". V� vậy m� kể từ th�nh Augustin�, c�c học giả đ� gọi l� "b�i giảng tr�n n�i" (De sermone Domini in monte).

Nội dung của B�i Giảng Tr�n N�i rất l� phong ph� v� gồm nhiều đề t�i kh�c nhau. Nổi bật hơn cả l� 8 ph�c thật v� kinh "Lạy Cha". Liệu c� thể t�m ra một hệ thống tư tưởng mạch lạc hay kh�ng ? C�c nh� ch� giải đ� đưa ra rất nhiều � kiến để ph�n chia c�c đề mục ch�nh của B�i giảng tr�n n�i. Thay v� đi v�o chi tiết cuộc tranh luận, ch�ng t�i xin ph�n B�i Giảng Tr�n N�i th�nh bốn đề t�i để nghi�n cứu trong 4 b�i sắp tới:

1) T�m mối ph�c (5,3-12) được coi như dẫn nhập cho B�i Giảng Tr�n N�i v� được k�o d�i th�m với v�i �p dụng lu�n l� qua hai h�nh ảnh muối v� �nh s�ng (c�u 13-16)

2) Đức Gi�su kiện to�n Lề luật v� c�c ng�n sứ (5,17-48).

3) Đức Gi�su dạy cho c�c m�n đệ biết thế n�o l� "c�ng ch�nh" trước mặt Thi�n Ch�a, c�ch ri�ng qua việc bố th�, cầu nguyện, ăn chay. Trong bối cảnh n�y Người dạy kinh Lạy Cha (chương 6, c�u 1-18).

4)  Th�i độ đối với t�i sản vật chất (6,19-34). Những lời khuy�n về c�ch đối xử với anh em  t�m lại trong "Khu�n v�ng thước ngọc" (Chương 7).


II. Những c�u hỏi về ph� b�nh văn bản
.

B�i Giảng Tr�n N�i ghi lại nguy�n văn những lời của ch�nh Ch�a Gi�su, hay l� do th�nh Matth�u đ� thu gom những c�u n�i lẻ tẻ của Ch�a rồi xếp lại th�nh một b�i giảng ? C�u hỏi n�y được đặt l�n khi mở quyển Ph�c �m thứ ba, ch�ng ta gặp thấy những c�u n�i tương tự với B�i Giảng Tr�n N�i nhưng lại được th�nh Luca đặt trong một khung cảnh kh�c, trong chương 6, từ c�u 17 đến c�u 49. Trước ti�n, x�t về địa l�, th� b�i giảng n�y được c�ng bố ở c�nh đồng bằng dưới ch�n n�i (c�u 12). X�t về thời gian, th� n� kh�ng phải l� b�i giảng ra mắt của Đức Gi�su nữa, nhưng sau một thời gian hoạt động c�ng khai. Cần th�m rằng, bản văn của th�nh Luca ngắn hơn l� B�i Giảng Tr�n N�i (30 c�u, s�nh với 100 c�u của Matth�u).

Sự đối chiếu giữa hai th�nh sử về những chi tiết ngoại cảnh của b�i giảng đ� đưa c�c học giả tới giả thuyết l� c� lẽ Đức Gi�su đ� kh�ng c� c�ng bố một b�i giảng n�o tr�n n�i v�o l�c khai mạc sứ vụ của m�nh, nhưng th�nh Matth�u đ� thu gom những lời giảng lẻ tẻ của Người v� xếp đặt lại th�nh một bản tuy�n ng�n. B�i giảng n�y được đặt tr�n n�i bởi v� th�nh Matth�u muốn g�n cho n� một � nghĩa thần học đặc biệt. Trong Cựu ước, �ng Maisen đ� nhận l�nh luật Ch�a tr�n n�i Sinai (Xh 19,3; 24,13.15.18; 34,4).  Giờ đ�y, cũng giống như �ng Maisen, đức Gi�su l�n n�i để gặp gỡ Thi�n Ch�a, v� rồi từ đ� Người giải th�ch v� kiện to�n lề luật của Maisen. Thiết tưởng cũng n�n biết l� theo th�nh Matth�u, sau khi sống lại Ch�a Gi�su đ� hiện ra với c�c m�n đệ ở tr�n n�i (28,16), v� từ đ� Người sai họ mang Tin mừng đi khắp thế giới.

Ch�ng t�i xin miễn đi v�o những cuộc tranh luận giữa c�c học giả, xem ai trung th�nh với lịch sử hơn: Matth�u hay Luca ? hay l� cả hai đều sử dụng một nguồn t�i liệu chung, rồi sau đ� xếp đặt lại theo một cấu tr�c thần học nhằm mục ti�u huấn gi�o? Thiết tưởng đối với c�c Kit� hữu, một c�u hỏi quan trọng hơn l�: th�nh Matth�u c� dụng � g� khi thu thập c�c lời của Ch�a v�o B�i Giảng Tr�n N�i ? N�i c�ch kh�c, B�i Giảng Tr�n N�i d�nh để l�m g�? B�i Giảng Tr�n N�i nhằm đưa ra những l� tưởng cao đẹp để chi�m ngắm, hoặc chứa đựng những mệnh lệnh phải thực h�nh? Ch�ng ta h�y nghe những c�u giải đ�p trải qua lịch sử Kit� gi�o.


III. Lịch sử ch� giải B�i Giảng Tr�n N�i

1) Ngay từ thế kỷ thứ 2, một số gi�o phụ đ� phải trả lời cho vấn nạn l�m sao c� thể giữ nổi c�c điều trong B�i Giảng Tr�n N�i. T�c giả s�ch Didakh� ("Gi�o huấn của c�c th�nh t�ng đồ", một t�c phẩm v� danh ra đời v�o khoảng năm 130-150) c�n ghi lại v�i vấn nạn cho rằng kh�ng thể n�o thi h�nh B�i Giảng Tr�n N�i nổi. T�c giả đ� trấn an: "Nếu bạn c� khả năng v�c được hết tất cả �ch của Ch�a, th� quả thực bạn l� người trọn l�nh; nhưng nếu bạn kh�ng l�m nổi, th� h�y l�m c�i g� l�m được" (6,2). Xem ra đ�y l� nguồn gốc của sự ph�n biệt giữa hai hạng t�n hữu: hạng "trọn l�nh" v� hạng "tầm thường". Tuy nhi�n, n�i chung th� cho tới thế kỷ thứ IV, c�c gi�o phụ đều cho rằng B�i Giảng Tr�n N�i c� thể thi h�nh được. Ta c� thể nhận thấy điều đ� khi đọc c�c b�i giảng của c�c th�nh Giustin�, Gioan Kim khẩu, đặc biệt khi b�n về sự tha thứ cho kẻ th�.

2) Kể từ sau khi đạo Kit� được Đế quốc R�ma nh�n nhận l�m quốc gi�o, ta thấy c� sự chuyển hướng. Dựa v�o s�ch Didakh�, một học thuyết dần dần được th�nh h�nh về sự ph�n biệt hai hạng t�n hữu: những người "c�ng ch�nh" v� những người "trọn l�nh". C�c nh� khồ tu tự coi m�nh như hạng trọn l�nh, v� thi h�nh hết mọi mệnh lệnh của B�i Giảng Tr�n N�i (thi dụ: kh�ng bao giờ thề, đưa m� tr�i cho người ta vả vv�). C�n những người c�ng ch�nh th� chỉ thi h�nh những mệnh lệnh n�o c� thể giữ nổi (su�t so�t giống như 10 điều răn, t�m lại trong việc mến Ch�a y�u người).

Cũng từ đ�, B�i Giảng Tr�n N�i dần dần được coi như một lu�n l� ngoại hạng, si�u đẳng. Sang đến thời Trung cồ, ta thấy khuynh hướng ch� giải n�y c�ng ng�y c�ng lan rộng. B�i Giảng Tr�n N�i l� những lời khuy�n d�nh cho một thiểu số nhận được ơn gọi đặc biệt, c�ch ri�ng tới mức độ từ bỏ ho�n to�n t�i sản vật chất. Thiết tưởng cũng n�n th�m rằng v�o thời Trung cồ, trong số những người muốn đem ra thực h�nh B�i Giảng Tr�n N�i, ta đừng n�n chỉ nghĩ tới c�c tu sĩ D�ng h�nh khất (như Đaminh v� Phanxic�), nhưng c�n phải kể tới bao phong tr�o kh�c : Albigeois, Vaudois�

3) V�o thời phong tr�o Cải c�ch ra đời, ch�ng ta thấy c� nảy l�n nhiều khuynh hướng kh�c nhau trong c�ch giải th�ch v� thực h�nh B�i Giảng Tr�n N�i.

a/ Thomas Muentzer (k.1490-1525), người Đức, c�ng một nh�m đồng ch� đứng ra thiết lập một cộng đo�n c�c t�n hữu đ�ch thực của đức Kit�, t�ch rời khỏi thế gian v� đạo. �ng ta chủ trương "cộng sản t�nh y�u", kh�ng những l� đặt hết t�i sản l�m của chung m� c�n đoạn tuyệt với quyền thế trần tục, dựa theo lời Ch�a: "Đừng chống cự người �c. Nếu bị ai vả m� phải th� h�y giơ cả m� tr�i nữa" (Mt 5,39). Việc �p dụng triệt để B�i Giảng Tr�n N�i của nh�m n�y vẫn c�n được duy tr� nơi c�c nh�m Baptists, Quakers.

b/  Luter� kh�ng coi B�i Giảng Tr�n N�i như l� một bộ luật lu�n l�, song l� như những hoa tr�i ph�t sinh do việc con người chấp nhận đức tin v� kết hợp với đức Kit�. Về sau, học ph�i Lut�r� giải th�ch B�i Giảng Tr�n N�i dựa theo đạo l� về việc c�ng ch�nh h�a, nghĩa l� B�i Giảng Tr�n N�i vạch cho ta thấy sự sa đọa của con người kh�ng thể n�o n�n c�ng ch�nh trước mặt Ch�a được.

4) V�o thời cận đại, B�i Giảng Tr�n N�i được giải th�ch theo chiều hướng lu�n l�. Do ảnh hưởng của E. Kant, nhiều học giả cho rằng B�i Giảng Tr�n N�i nhấn mạnh rằng gi� trị của h�nh vi t�y thuộc v�o � hướng nội tại (intentio) của chủ thể, chứ kh�ng t�y thuộc v�o bản chất của h�nh động. Leo Tolstoi, người Nga (1828-1910) kh�m ph� nơi B�i Giảng Tr�n N�i b� quyết mang lại hạnh ph�c : một ngăn trở lớn cho hạnh ph�c l� d�ng vũ lực để kh�ng cự lại sự �c. Tolstoi c� thể được coi như cha đẻ của những phong tr�o c�ch mạng bất bạo động trong thế kỷ 20. Tuy nhi�n, Albert Schweitzer (1875-1965), một gi�o sư Kinh th�nh v� b�c sĩ Tin l�nh người Đức, đ� kh�ng chấp nhận những lối giải th�ch B�i Giảng Tr�n N�i như vậy. Theo �ng, đức Gi�su đ� giảng B�i Giảng Tr�n N�i với x�c t�n l� triều đại c�nh chung của Thi�n Ch�a sắp đến. B�i Giảng Tr�n N�i c� thể thực hiện được trong bối cảnh đ�, nhằm chuẩn bị cho thời c�nh chung. Tiếc rằng triều đại c�nh chung đ� kh�ng đến lập tức, cho n�n B�i Giảng Tr�n N�i mất đi t�nh c�ch tuyệt đối.

5) Về ph�a thần học c�ng gi�o, c� thể n�i rằng hầu hết c�c t�c giả cho rằng B�i Giảng Tr�n N�i đề ra một l� tưởng nhưng kh�ng thể thực hiện được. Giả như ai nấy nếu �p dụng B�i Giảng Tr�n N�i th� chắc thế giới sẽ loạn, bởi v� sẽ kh�ng c� ai kh�ng cự lại qu�n cường h�o �c b�. Họa chăng một v�i người nhận được ơn gọi đặc biệt th� mới c� thể thi h�nh nổi B�i Giảng Tr�n N�i; nhưng đ� l� tr�n b�nh diện c� nh�n chứ kh�ng thể n�o �p dụng cho to�n thể cộng đo�n Kit� hữu. N�i kh�c đi, lu�n l� c�ng gi�o, vốn quen với sự ph�n biệt giữa "mệnh lệnh" (praecepta) v� "lời khuy�n" (consilia), đ� t�m thấy nơi B�i Giảng Tr�n N�i nền tảng của c�c lời khuy�n Ph�c �m.

 

T�m lại, trải qua lịch sử Kit� gi�o ch�ng ta thấy c� ba khuynh hướng ch�nh trong việc giải th�ch B�i Giảng Tr�n N�i.

1- B�i Giảng Tr�n N�i kh�ng d�nh cho hết mọi người m� chỉ d�nh cho một thiểu số. Khuynh hướng n�y lưu � tới chỗ l� ở đầu B�i Giảng Tr�n N�i th�nh Matth�u đ� n�i r�: Ch�a Gi�su dạy c�c "m�n đệ" chứ kh�ng phải dạy hết mọi người. B�i Giảng Tr�n N�i d�nh ri�ng cho những ai muốn l�m m�n đệ của đức Kit�, muốn theo Người s�t g�t v� họa lại cuộc sống của Người.

2- B�i Giảng Tr�n N�i d�ng một thể văn b�ng bảy, để nhấn mạnh tới vai tr� của � định trong đời sống lu�n l�. Gi� trị của c�c h�nh vi kh�ng hệ tại việc l�m b�n ngo�i cho bằng chủ � nội t�m.

3- B�i Giảng Tr�n N�i kh�ng đề ra một b�i học lu�n l�, nhưng vạch cho con người thấy m�nh phải r�ng buộc bởi bao nhi�u thứ n� lệ. Con người chỉ c� thể được giải tho�t khỏi những tr�ng n� lệ đ� khi biết ho�n to�n để cho l�ng khoan nh�n của Ch�a d�u dắt.

Thiết tưởng c�u trả lời dứt kho�t về � nghĩa của B�i giảng tr�n n�i c� thể chỉ t�m thấy sau khi ch�ng ta đ� rảo qua nội dung c�c phần của n�.