HOME

 
 


T�m
mối ph�c
 

 K�nh thưa qu� vị v� c�c bạn,

Th�nh Matth�u đ� đặt 8 mối ph�c thật l�m nhập đề cho B�i giảng tr�n n�i. Rất nhiều vấn đề được đặt ra chung quanh c�c mối ph�c n�y, x�t dưới kh�a cạnh ph� b�nh văn bản cũng như dưới kh�a cạnh ch� giải thần học.


I. C�c mối ph�c dưới kh�a cạnh ph� b�nh văn bản

X�t dưới kh�a cạnh ph� b�nh văn bản, c�u hỏi đầu ti�n được đặt ra l�: c� bao nhi�u mối ph�c thật? Ch�ng ta đ� quen n�i tới 8 mối ph�c thật mổi khi đọc B�i Giảng Tr�n N�i; nhưng ch�ng ta qu�n rằng th�nh Matth�u d�ng tới 9 lần từ ngữ "Ph�c thay": như vậy th� c� 8 hay 9 mối ph�c thật ? Thường th� ch�ng ta gom hai c�i ph�c cuối c�ng l�m một v� thấy nội dung tương tự như nhau ("Ph�c thay ai bị b�ch hại v� sống c�ng ch�nh" ... "Ph�c cho anh em khi v� Thầy m� bị người ta sỉ vả, b�ch hại...").

C�u hỏi về con số c�c mối ph�c thật trở th�nh rắc rối hơn th� đối chiếu giữa th�nh Matth�u v� th�nh Luca (6,20-26): th�nh Luca chỉ trưng c� 4 ph�c, nhưng lại k�m theo 4 họa. Lối h�nh văn của Luca cũng kh�c. Thay v� "ph�c cho ai ngh�o kh�", Luca đồi sang ng�i thứ hai: "ph�c cho anh em l� những kẻ ngh�o kh�". Dĩ nhi�n, ch�ng ta c� thể h�nh dung được cuộc tranh luận giữa c�c học giả Kinh th�nh: ai trung th�nh với h�nh thức nguy�n thủy của lời dạy của Đức Gi�su hơn: Matth�u đ� th�m v�o, hay Luca đ� cắt đi ? Vấn đề trở n�n phức tạp hơn nữa khi biết rằng Ph�c �m c�n chứa đựng rất nhiều mối ph�c kh�c nữa. Chẳng hạn như những c�u m� Luca �p dụng cho đức Maria. "Ph�c cho ai tin rằng Lời Ch�a sẽ n�n ứng nghiệm" (1,45); "Ph�c cho ai lắng nghe v� giữ lời Ch�a (11,28).


II. C�c mối ph�c trong bối cảnh B�i Giảng Tr�n N�i

C� rất nhiều c�ch thức để khảo s�t c�c mối ph�c thật. Thường thường, c�c nh� ch� giải ch� � tới việc ph�n t�ch những từ ngữ chủ chốt, tựa như: "ph�c thay" (thế n�o l� "ph�c": hạnh ph�c ? May mắn ?), những phần thưởng được hứa (đất hứa, nước trời, được an ủi, được x�t thương). Th�m v�o đ�, ra như mổi thời đại tỏ ra nhạy cảm với một ch�n ph�c ri�ng. Chẳng hạn, v�o thời cồ, ch�n ph�c chịu b�ch hại v� Ph�c �m được đặt h�ng đầu; v�o thời Trung cồ, người ta ch� � tới ch�n ph�c khi�m nhường v� kh� ngh�o; v�o thời cận đại, người ta n�i nhiều tới việc x�y dựng c�ng l� h�a b�nh; gần đ�y, người ta vạch ra tinh thần tự do m� c�c ch�n ph�c mang lại.

Ở đ�y, ch�ng ta h�y x�t tới c�c mối ph�c thật trong bối cảnh của B�i Giảng Tr�n N�i :  c�c mối ph�c n�y cần được coi như dẫn nhập tổng qu�t, với những tư tưởng sẽ được quảng diễn trong suốt b�i giảng. Dĩ nhi�n, chắc chắn nhiều người cũng đồng � với phương ph�p n�y. Nhưng đến khi mang ra �p dụng th� chắc l� sẽ c� rất nhiều tranh luận chung quanh việc x�c định đ�u l� c�i tư tưởng chủ chốt l�m nền tảng chung vừa cho tất cả c�c mối ph�c vừa cho tất cả phần c�n lại của B�i Giảng Tr�n N�i ? D� biết vấn đề kh� khăn, nhưng ch�ng ta cũng thử m� mẫm xem.

Ở 5,20 ch�ng ta đọc thấy lời như sau: "Nếu anh em kh�ng ăn ở c�ng ch�nh hơn c�c kinh sư v� người Pharis�u, th� sẽ chẳng được v�o Nước Trời". Tiếp theo đ�, đức Gi�su  giải th�ch sự c�ng ch�nh m� c�c m�n đệ của Người phải nhắm tới, v� đi tới kết luận ở c�u 48: "Vậy anh em h�y n�n ho�n thiện, như Cha anh em tr�n trời l� Đấng ho�n thiện". Như vậy th�nh Matth�u đi từ tư tưởng "c�ng ch�nh" của người Do th�i để bước sang sự "ho�n thiện" của ch�nh Thi�n Ch�a, "Đấng cho mặt trời mọc l�n soi s�ng kẻ xấu cũng như người tốt, v� cho mưa xuống tr�n người c�ng ch�nh cũng như kẻ bất ch�nh" (5,45). B�i giảng tr�n n�i muốn đề ra một mẫu mực mới trong c�ch cư xử: mẫu mực đ� l� Thi�n Ch�a. Con người sẽ n�n ho�n thiện nếu họa lại được mẫu mực đ�. N�i thế c� nghĩa l� con người kh�ng thể t�m thấy sự ho�n thiện ở nơi bản th�n nhưng cần phải t�m ở nơi Thi�n Ch�a. Con người cần phải để cho Thi�n Ch�a chiếm ngự ho�n to�n. Trong bối cảnh đ�, c�c mối ph�c tr�nh b�y ch�n dung của một con người ho�n thiện; con người đ� l� đức Gi�su, kẻ l� d�ng cả cuộc đời cho Thi�n Ch�a v� mở rộng tới tha nh�n.


A. Ch�n dung của một người sống tr�t cho Thi�n Ch�a.

1) Ch�ng ta h�y lấy ch�n ph�c thứ nhất l�m khởi điểm cho sự khảo s�t ch�n dung của con người ho�n thiện, ch�n ph�c của t�m hồn ngh�o kh�. Thường th� sự ngh�o kh� được x�t trong mối tương quan với t�i sản vật chất. Người ta lưu � rằng ph�c thực được hứa cho người c� t�m hồn kh� ngh�o, nghĩa l� kh�ng quyến luyến với t�i sản, kh�ng l�m n� lệ cho tiền t�i. (T�nh cảnh ngh�o t�ng về vật chất chưa phải l� ph�c thực). Tuy nhi�n, giải th�ch như vậy th� xem ra đ� hiểu từ "kh� ngh�o" qu� hạn hẹp. Thực vậy, trong Kinh th�nh, sự kh� ngh�o kh�ng phải chỉ giới hạn v�o l�nh vực t�i sản, nhưng ti�n v�n n� l� một th�i độ của con người trước mặt Thi�n Ch�a. Người ngh�o đồng nghĩa với người c� tinh thần khi�m tốn trước mặt Ch�a (Xc Is 66,2), chỉ biết cậy dựa v�o Thi�n Ch�a. Sự kh� ngh�o về t�i sản vật chất trong B�i Giảng Tr�n N�i chỉ l� một dấu hiệu biểu lộ sự  t�n th�c ho�n to�n nơi sự quan ph�ng của Cha tr�n trời, Đấng đ� nu�i chim trời v� trang điểm cho hoa ngo�i đồng.

2) Như vậy, điều căn bản của một t�m hồn ngh�o kh� l� sống tin tưởng v�o Thi�n Ch�a v� sống cho Thi�n Ch�a. Điều n�y được bồ t�c với c�c mối ph�c kế đ�: đ�i kh�t sự c�ng ch�nh. Ở đ�y sự "c�ng ch�nh" phải được hiểu l� � định của Thi�n Ch�a, kế hoạch cứu độ của Ng�i: "ti�n v�n anh em h�y t�m kiếm Nước Thi�n Ch�a v� sự c�ng ch�nh của Ng�i" (6,33). Dĩ nhi�n, đức Gi�su đ� hiến d�ng ho�n to�n cuộc đời để phụng sự chương tr�nh của Ch�a Cha, lấy đ� l� mối bận t�m duy nhất.

3) Sự hiến d�ng tr�t đời cho Thi�n Ch�a bao h�m cả việc d�nh tr�t cả t�m tư cho Ng�i. Đ�y l� � nghĩa của ch�n ph�c của kẻ c� t�m hồn trong sạch. Ch�ng ta đừng n�n đối chiếu giữa "t�m hồn trong sạch" với d�m dục. Trong B�i Giảng Tr�n N�i, "t�m hồn trong sạch" đối nghịch với sự giả h�nh, kẻ l�m việc thiện (bố th�, cầu nguyện, ăn chay) cốt cho thi�n hạ hoan h� t�n thưởng. Tr�i lại, người c� t�m hồn trong sạch l� người sống ngay thẳng trước mặt Thi�n Ch�a từ trong th�m cung của c�i l�ng, chỉ cốt t�m vinh quang Ch�a v� biểu lộ l�ng thương x�t của Ng�i (6,4.6.18; xc 23,26).  Hậu nhi�n, con người c� t�m hồn trong sạch l� kẻ đ� d�ng tr�t con tim cho Ch�a, kh�ng để cho t� ch�t tư lợi n�o len lỏi.


B. Hậu quả của việc sống tr�t cho Ch�a đối với những tương giao với tha nh�n

Ba ch�n ph�c "t�m hồn kh� ngh�o", "đ�i kh�t c�ng ch�nh", "t�m hồn trong sạch" biểu lộ th�i độ của con người t�n th�c v�o Ch�a, chỉ mưu cầu th�nh � Ch�a, d�nh cho Ng�i con tim kh�ng san sẻ. Đức "hiền l�nh" v� "sầu muộn kh�c than" được gắn liền với t�m hồn kh� ngh�o khi�m tốn. Một khi con người đ� để cho Thi�n Ch�a chiếm đoạt to�n thể cuộc sống của m�nh, th� những mối tương giao với tha nh�n cũng được biến đồi. Đ� l� � nghĩa của những mối ph�c của sự "x�t thương", sự "x�y dựng h�a b�nh", "chịu b�ch hại". N� l� bức ch�n dung của một con người muốn tỏ t�nh thương của Thi�n Ch�a d�nh cho nh�n loại.

4) Thực vậy, một đặc t�nh của Thi�n Ch�a m� đức Gi�su muốn n�u bật trong B�i Giảng Tr�n N�i l� l�ng thương x�t, l�ng l�n tuất. Trong Cựu ước, nhiều ng�n sứ đ� nhấn mạnh rằng Thi�n Ch�a cư xử kh�c với con người ở chỗ Ng�i tỏ l�ng khoan nh�n: "Ng�i chậm giận, gi�u t�nh thương v� l�ng th�nh t�n" (Xh 34,6; Tv 86,15; 103,8; 111,4; 145,8). Ng�i kh�ng x�t xử ta chiếu theo c�ng trạng của ta: tuy d� ta bất t�n, nhưng Ng�i vẫn trung th�nh với lời hứa. T�nh thương của Ng�i vượt qu� tầng trời xanh. V� vậy, kẻ n�o đ� bị Ch�a chiếm đoạt th� cũng sẽ nhiễm cả c�ch cư xử của Ng�i: họ sẽ biết x�t thương người.

5) Sự x�y dựng h�a b�nh l� một h�nh thức biểu lộ l�ng x�t thương, một h�nh thức của t�nh li�n đới với tha nh�n.

6) L�ng x�t thương được thực hiện c�ch anh h�ng trong việc tha thứ cho kẻ b�ch hại. Kẻ ấy noi theo Thi�n Ch�a x�t thương, bởi v� Ng�i kh�ng đếm xỉa g� tới sự bội bạc của con người song kh�ng ngừng gi�ng ph�c thi �n. B�i Giảng Tr�n N�i n�i tới sự tha thứ ở cuối chương 5 v� trong kinh Lạy Cha.

 

Như vậy, c�c mối ph�c tr�nh b�y cho ta thấy ch�n dung của một con người biết để cho Thi�n Ch�a ho�n to�n chiếm đoạt. Họ đặt tin tưởng nơi Ch�a, họ d�ng hiến cuộc đời để phụng sự chương tr�nh của Ch�a, họ phản �nh đường lối cư xử của Ch�a khi giao tiếp với tha nh�n. Ch�nh v� đặt trọng t�m của cuộc đời ở nơi Thi�n Ch�a, cho n�n họ th�m t�n rằng chỉ duy c� Ch�a mới mang lại được hạnh ph�c cho họ, một thứ hạnh ph�c c� t�nh chất vững bền trường cửu, kh�ng bị lệ thuộc v�o thế tạm n�y.

Theo nhiều t�c giả, đoạn văn về c�c mối ph�c cần được gắn liền với hai dụ ng�n về muối đời v� �nh s�ng thế gian (c.13-16). Lối h�nh văn của th�nh Matth�u đ�ng cho ch�ng ta suy nghĩ. Ch�a Gi�su kh�ng n�i rằng: "anh em h�y n�n muối ... anh em h�y n�n �nh s�ng", nhưng: "anh em l� muối ... anh em l� �nh s�ng". Điều n�y h�m ngụ rằng đ�y l� một thực tại đ� xảy ra nơi cộng đo�n Kit� hữu rồi, chứ kh�ng c�n  l� một mệnh lệnh cần phải thực thi. C�c Kit� hữu được ủy th�c một sứ mạng truyền gi�o ở giữa đời: họ l� "muối cho đất... �nh s�ng cho trần gian". Thế nhưng, liền theo đ� l� một lời cảnh c�o về một t�nh trạng nghi�m trọng : "Nhưng m� nếu muối đ� nhạt... đ�n bị �p lại (chứ chưa n�i đến chuyện tắt lịm!)". Nếu c�c Kit� hữu kh�ng chu to�n sứ mạng của m�nh, th� chẳng c� ai thay thế được đ�u! Họ h�y chiếu s�ng cho thế gian bằng đời sống chứng t�; nhưng liệu l�m sao để đừng rơi v�o khuyết điểm của c�c Biệt ph�i: họ đừng t�m vinh danh h�o huyền khi l�m việc thiện, song h�y giữ g�n t�m hồn trong trắng (ch�n ph�c thứ 6), mong sao cho thi�n hạ ngợi khen Cha tr�n trời.