HOME

 
 


Luật
cũ với luật mới
 

K�nh thưa qu� vị v� c�c bạn,

Sau 8 mối ph�c thật, phần c�n lại của chương thứ 5 của Tin mừng theo th�nh Matth�u gồm chứa những phản đề giữa luật cũ với luật mới. Kiểu n�i đối nghịch được lăp đi lặp lại 6 lần: "Anh em đ� nghe dạy rằng ... C�n Thầy, Thầy bảo cho anh em biết". Thế nhưng phải hiểu thế n�o về tầm mức của những phản đề ấy? Vấn đề thần học ch�nh yếu được đặt l�n từ những c�u 17-18 ở đầu đơn vị n�y: "Anh em đừng tưởng Thầy đến để b�i bỏ Luật Maisen hoặc lời c�c ng�n sứ. Thầy đến kh�ng phải để b�i bỏ, nhưng l� để kiện to�n. Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, th� một chấm một phết trong Lề luật cũng kh�ng thể qua đi được cho đến khi mọi sự được ho�n th�nh". Ch�ng ta thấy c� v�i điều xem ra m�u thuẫn. Một đ�ng, khi n�u bật những nghịch đề, ra như đức Gi�su muốn sửa lại Luật cũ (từ ngữ "Luật của Maisen v� lời c�c ng�n sứ" bao gồm to�n thể Cựu ước). Đ�ng kh�c, Ng�i lại quả quyết rằng phải giữ cho trọn Luật cũ, kh�ng được đụng tới cả c�i chấm c�i phết. Ch�ng ta h�y xem c�c � kiến của c�c t�c giả nhằm giải quyết sự m�u thuẫn vừa n�i.


I. Tương quan giữa luật mới với luật cũ
.

1) Khuynh hướng thứ nhất chủ trương rằng Ch�a Gi�su đ� b�i bỏ luật của Maisen. � kiến n�y đ� ra đời từ thế kỷ thứ hai. Gi�m mục Papias th�nh Hi�rapoli (k.60-130) đ� gọi Tin mừng theo th�nh Matth�u l� "Ngũ thư mới" (gồm c� 5 b�i giảng). Đức Gi�su l� Maisen mới, đ� l�n n�i v� nhận l�nh luật mới thay thế cho luật cũ. Luật mới thay thế luật cũ, cũng như Hội th�nh thay thế cho Israel trong ơn gọi l�m d�n của Thi�n Ch�a.

2) Phần n�o Lut�r� cũng chấp nhận rằng Ch�a Gi�su đ� b�i bỏ luật cũ của Maisen, nhưng �ng c�n đi xa hơn nữa. Theo Lut�r�, sau khi đ� b�i bỏ luật cũ đi rồi, Ch�a Gi�su kh�ng c� thay thế bằng một bộ luật kh�c. Kh�ng thể n�o quan niệm Ch�a Gi�su như một nh� l�m luật được. T�n ước kh�ng phải l� bộ luật, nhưng l� quyển s�ch của �n sủng. N�i đ�ng hơn, Ch�a Gi�su cho ta thấy những y�u s�ch triệt để của Nước Trời. Đứng trước những y�u s�ch đ�, kh�ng ai thực hiện nổi bằng sức ri�ng của m�nh. Con người chỉ c� thể th� nhận sự bất lực của m�nh, v� mở cửa đ�n nhận ơn tha thứ, c� khả năng biến đồi con người n�n c�ng ch�nh.

3) Gần đ�y, dựa theo những khảo cứu về sự soạn thảo c�c s�ch Ph�c �m, c�c nh� ch� giải cho rằng Ch�a Gi�su kh�ng c� tự m�u thuẫn khi b�n về tương quan giữa luật cũ v� luật mới. Những vấn nạn đ� n�u tr�n đ�y chỉ l� phản �nh những tương phản ở trong cộng đo�n nơi m� t�c phẩm của th�nh Matth�u ra đời. Cộng đo�n ấy gồm c� nhiều Kit� hữu gốc Do th�i trở lại. Từ đ�, giữa l�ng cộng đo�n đ� nảy ra những tranh luận về gi� trị của luật Maisen: c� người y�u s�ch phải triệt để cắt đứt với những tập tục cồ truyền, v� vậy m� cần phải nhấn mạnh tới c�i g� ti�u biểu mới mẻ của Ch�a Gi�su (đ�y l� l� do của những phản đề); nhưng c� phe kh�c th� quan niệm rằng giữa luật cũ v� luật mới c� sự li�n tục chứ kh�ng phải l� gi�n đoạn (đ�y l� l� do của c�u n�i 5,17: "Thầy kh�ng đến để b�i bỏ, nhưng l� để kiện to�n"). Sự kiện to�n đ� đặt ra những y�u s�ch nặng nề hơn cả luật cũ nữa ("nếu anh em kh�ng ăn ở c�ng ch�nh hơn c�c kinh sư v� người Pharis�u th� sẽ chẳng được v�o Nước Trời": 5,20).

Thực ra, ta đừng n�n qu�n rằng ngay cả c�c t�n đồ Do th�i cũng đ� tranh luận với nhau về gi� trị của luật Maisen rồi: c� buộc phải giữ luật của �ng Maisen cứ như chữ đ� viết, hay l� cần phải th�ch nghi cho hợp với ho�n cảnh? C� những trường ph�i đ� chấp nhận sự giải th�ch uyển chuyển luật của Maisen. Chẳng hạn trong quyển 1 s�ch Macab� (2,39-41), ta thấy rằng khi t�nh thế đ�i hỏi, c� thể chước chuẩn luật buộc phải nghỉ việc ng�y Sabat; cũng vậy dần dần tục ly dị đ� được du nhập tuy d� Maisen kh�ng cho ph�p (Đnl 21,1). N�i kh�c đi, c�c t�n đồ Do th�i v�o thời đ� đ� hiểu luật của Maisen theo hai nghĩa:

a/ theo nghĩa đen, luật của Maisen bao gồm những g� đ� được viết trong s�ch;

b/ theo nghĩa tinh thần, luật của Maisen �m chỉ � muốn của Thi�n Ch�a trong ho�n cảnh cụ thể.

Trong bối cảnh như vậy, ch�ng ta sẽ hiểu được th�i độ của đức Gi�su trong B�i Giảng tr�n n�i. Nếu hiểu Luật Maisen như l� mặc khải của Thi�n Ch�a, th� chắc chắn kh�ng bao giờ đức Gi�su lại tới ph� hủy được (nghĩa b); tuy nhi�n nếu hiểu Luật Maisen như những bản văn cứng nhắc (nghĩa a), th� đức Gi�su c� sửa đồi, với mục ti�u nhằm l�m s�ng tỏ hơn � định của Thi�n Ch�a. Những phản đề m� ch�ng ta sẽ thấy dưới đ�y c� thể được coi như l� những lời của đức Gi�su giải th�ch � định của Thi�n Ch�a.

4) Sau c�ng, một � kiến nữa cho rằng trong những c�u 15-17 của chương 5, đức Gi�su kh�ng c� � đối chiếu luật cũ với luật mới. Những c�u n�y chẳng c� ăn nhập g� với luật ph�p cả. Ở đ�y, th�nh ngữ "luật Maisen v� c�c ng�n sứ" kh�ng c� nghĩa l� những bản văn luật lệ, song l� một giai đoạn của lịch sử cứu rổi: Đức Gi�su đ� đến để ho�n tất những g� đ� được loan b�o. Ch�nh v� vai tr� v� song của đức Gi�su trong kế hoạch mặc khải đ� tạo cho Người một thẩm quyền để giảng dạy (như Mt ghi lại ở cuối b�i giảng: 7,29).


II. Những phản đề
.

Từ những điều vừa n�i tr�n đ�y, ta kh�ng n�n hiểu những phản đề như l� sự đối lập giữa luật cũ với luật mới như kiểu đen đối chọi với trắng. Đ�y kh�ng phải l� những phản đề theo nghĩa chặt, nhưng l� sự trưng b�y c�i cốt tủy của Luật Ch�a, nhờ đ� c�c m�n đệ của đức Kit� c� thể nhận biết đ�u l� sự c�ng ch�nh đ�ch thực: "Nếu anh em kh�ng ăn ở c�ng ch�nh hơn c�c kinh sư v� người Phariseu th� chẳng được v�o Nước Trời".

Ta c� thể nhận thấy những phản đề qua lối h�nh văn: "Anh em đ� nghe dạy rằng... C�n Thầy, Thầy bảo anh em", xoay quanh 6 điểm sau đ�y: 1/ giết người v� giận gh�t (c�u 21-26); 2/ ngoại t�nh v� th�m muốn (c.27-30); 3/ ly dị (31-32); 4/ bội thề v� cấm thề (c�u 33-37); 5/ Trả th� v� kh�ng chống cự (38-42); 6/ Gh�t kẻ th� v� y�u kẻ th� (c�u 43-48).

1/ Giết người v� giận gh�t.

Trong Cựu ước, giới răn "chớ giết người" (Xh 20,13; Đnl 5,17) kh�ng c� t�nh c�ch tuyệt đối. �n tử h�nh được chấp nhận đối với v�i trọng tội (Ds 35,16-21) cũng như sự ch�m giết được chấp nhận khi c� chiến tranh (Đnl 20,13.16). Nhưng đối với Đức Gi�su, ch�ng ta c� thể x�c phạm tới t�nh mạng của người anh chị em bằng nhiều c�ch kh�c nữa: sự giận dữ, chửi rủa, mạt s�t họ. Kh�ng những Ng�i ngăm đe những h�nh phạt d�nh cho những x�c phạm ấy, nhưng Ng�i c�n muốn cho c�c m�n đệ lu�n sống trong t�m t�nh h�a giải với tha nh�n, v� điều đ� đ�nh gi� sự thờ phượng đ�ch thực.

2/ Ngoại t�nh v� th�m muốn.

Trong Cựu ước, ngo�i giới luật cấm ngoại t�nh (Xh 20,14; Đnl 5,18), đ� c� điều cấm ước ao lấy vợ của người h�ng x�m (Xh 20,17b) cũng như cấm để mắt nh�n thiếu nữ (Hc 9,5-9). Xem ra điều m� đức Gi�su muốn nhấn mạnh ở đ�y l� c�i "l�ng" (con tim). Trong phản đề trước, sự lổi phạm đến tha nh�n được bộc lộ ra b�n ngo�i (n�t mặt giận dữ, lời nguyền rủa), nhưng trong phản đề n�y, tội xảy ra trong th�m cung, kh�ng ai thấy được ngoại trừ m�nh với Ch�a. Gi�o huấn về con tim sẽ c�n được tiếp tục trong suốt B�i giảng tr�n n�i ; n� l� ch�n ph�c d�nh cho kẻ c� t�m hồn trong sạch.

3/ Ly dị.

X�t về thể văn th� đ�y l� phản đề thứ ba; nhưng nếu x�t về nội dung th� ra như n� chỉ bồ t�c cho phản đề thứ hai b�n về h�n nh�n v� ly dị. Đức Gi�su x�t lại những l� do m� tục lệ Do th�i đ� cho ph�p rẫy vợ. Th�nh Matth�u chỉ chấp nhận một trường hợp, đ� l� "porneia" (xc 19,9). C�c nh� ch� giải đ� đưa ra nhiều � kiến để giải th�ch � nghĩa của n�: gian d�m ngoại t�nh? H�n nh�n bất hợp ph�p?

4/ Bội thề v� cấm thề.

Cựu ước đ� cấm l�m chứng gian (Xh 20,16) v� nhất l� cấm k�u danh Ch�a để m� thề điều gian dối (Lv 19,12). Đức Gi�su đ� tuyệt đối cấm thề. Xem ra c� hai l� do của điều cấm: a/ phải k�nh trọng Thi�n Ch�a; b/ t�n trọng gi� trị của lời n�i, l�m sao c� sự thuần nhất giữa nội t�m v� sự ph�t biểu ra ngo�i: "c� n�i c�, kh�ng n�i kh�ng" (xc. 2Cr 1,17; Gc 5,12).

5/ Trả th� v� kh�ng chống cự.

C�u n�i "mắt đền mắt, răng đền răng" kh�ng nằm trong bản 10 điều răn nhưng l� một ti�u chuẩn được đặt ra trong s�ch "Giao ước" (Xh 21,23; Lv 24,19; Đnl 19,21). Mục ti�u của n� kh�ng phải l� dạy phải b�o th�, nhưng l� để giới hạn mức độ tối đa của sự bồi thường: t�a �n kh�ng được đ�i hỏi sự đền phạt qu� mức đ�! Nhưng đức Gi�su th� bảo h�y khước từ cả việc nại tới c�ng l�. Hơn thế nữa, thay v� cắn răng nhịn nhục kẻ vũ phu, đức Gi�su c�n khuy�n h�y vui vẻ chiều l�ng hắn! Ở đ�y Ng�i kh�ng cho biết l� do tại sao phải cư xử như vậy; l� do đ� sẽ được n�i trong phản đề tiếp sau đ�y.

6/ Gh�t v� thương kẻ th�.

Trong Cựu ước, ta thấy c� lệnh truyền "h�y y�u người th�n cận" (Lv 19,18), nhưng kh�ng đ�u c� chỗ n�i "h�y gh�t kẻ th�". C� lẽ đ�y l� một lưu truyền v�o thời đ�, như gặp thấy nơi cộng đo�n Qumran ("h�y gh�t những kẻ Ch�a gh�t"). Đức Gi�su th� bảo h�y y�u thương kẻ th� v� cầu nguyện cho những kẻ ngược đ�i. L� do l� v� c�c m�n đệ của Nước Trời phải cư xử họa theo mẫu gương ho�n thiện của Cha tr�n trời.

Đ�y l� tột đỉnh của c�c phản đề. Đức Gi�su kh�ng quan niệm luật Ch�a như những bản văn cứng nhắc cần phải tu�n giữ theo đ�ng chữ đen từ đời n�y qua đời kh�c. Đức Gi�su quan niệm luật Ch�a c�ch linh động, cần phải th�ch ứng t�y theo ho�n cảnh. Tuy nhi�n, khi th�ch ứng như vậy, h�y coi chừng kẻo chỉ đi t�m sự dễ d�i (tỉ như trường hợp ly dị). Tr�i lại, đức Gi�su đặt ti�u chuẩn của luật Ch�a nơi ch�nh � định của Thi�n Ch�a. Ai muốn n�n c�ng ch�nh th� cần phải l�m theo � Ch�a, cư xử như ch�nh Ch�a.

 

Trước khi kết th�c, tưởng n�n lưu � một điểm. Trong qu� khứ, ra như c�c  s�ch lu�n l� chỉ để � đến ba phản đề đầu ti�n, nhấn mạnh tới những tội trong t�m tr� tư tưởng (th� hằn, t� d�m). Những phong tr�o c�ch mạng x� hội th� lưu t�m c�ch ri�ng tới phản đề thứ 5: theo họ, bộ mặt x� hội sẽ thay đồi rất nhiều qua cuộc c�ch mạng bất bạo động.