HOME

 
 


Khu�n
v�ng thước ngọc
 

K�nh thưa qu� vị v� c�c bạn,

Trong ba b�i vừa rồi, ch�ng ta đ� lần lượt nghi�n cứu: "T�m mối ph�c"; "Những phản đề giữa luật cũ v� luật mới"; "kinh Lạy Cha". Nhiều t�c giả đ� chọn một trong ba chủ đề v� coi đ� như l� cột trụ của B�i giảng tr�n n�i; v� những phần c�n lại chỉ l� ch� giải cho c�i cột trụ. Cho d� chọn đoạn văn n�o l�m cột trụ đi nữa,  những tư tưởng chứa đựng từ c�u 21 của chương 6 cho đến hết chương 7 c� thể được coi như hệ luận của những g� đ� n�i trong c�c mối ph�c thật v� kinh Lạy Cha. Ch�ng ta h�y x�t tới hai vần đề ch�nh: 1) Th�i độ đối với t�i sản vật chất (6,19-21). 2) Khu�n v�ng thước ngọc (7,12).


I. Th�i độ đối với t�i sản vật chất
(6,19-34).

Ta c� thể coi đoạn văn từ c�u 19 cho đến hết chương 6 như một đơn vị. Thoạt ti�n, xem ra ch�ng chẳng c� thứ tự mạch lạc g�, nhưng khi đọc kỹ th� sa sẽ thấy những mối li�n hệ.

1) Mở đầu l� ba c�u 19-21, với h�nh thức phản đề: "Đừng t�ch trữ ... / h�y t�ch trữ". Sự đối chiếu nằm ở giữa "kho t�ng dưới đất" v� "kho t�ng tr�n  trời". Thực ra, xem ra điều m� đức Gi�su muốn nhấn mạnh ở đ�y l� vấn đề gi�o dục "con tim" n�i ở c�u 21: "kho t�ng của anh ở đ�u, th� l�ng (= con tim) anh ở đ�".

Ch�ng ta biết rằng trong B�i giảng tr�n n�i đức Gi�su đ� n�i rất nhiều về c�i l�ng: khi b�n về b�t ph�c (l�ng trong sạch: 5,8), khi ch� giải Luật Ch�a (ngoại t�nh trong l�ng: 5,27), khi l�m việc thiện (đối lại với bọn giả h�nh). Ch�nh v� nghĩ tới sự cần thiết phải huấn luyện yếu tố nội t�m m� t�c giả xen v�o c�u 22 n�i về "con mắt": " Con mắt l� đ�n của th�n thể. Vậy nếu mắt anh s�ng, th� to�n th�n anh sẽ s�ng. C�n nếu mắt anh xấu th� to�n th�n anh sẽ tối. Vậy nếu �nh s�ng nơi anh lại th�nh b�ng tối, th� tối biết chừng n�o". Trước đ�y, đức Gi�su đ� gọi c�c m�n đệ l� �nh s�ng của trần gian. Giờ đ�y, Ng�i nhắn nhủ họ h�y lưu t�m tới ch�nh c�i đ�n trong con người của m�nh, tức l� con tim. Con tim m� m� qu�ng lệch lạc th� c�c ph�n đo�n cũng sai lầm hết, như ta đọc thấy ở đầu chương 7: "Sao anh thấy c�i r�c trong con mắt của người anh em, m� c�i x� trong con mắt của m�nh th� lại kh�ng để � tới?" (7,3).

2) D� sao, những gi�o huấn trong chương 6 về t�i sản vật chất cần được đọc trong to�n thể bối cảnh của B�i giảng tr�n n�i, khởi đầu từ mối ph�c thật thứ nhất (d�nh cho kẻ c� t�m hồn kh� ngh�o) cho tới kinh Lạy Cha (sự t�n th�c nơi Cha tr�n trời: xin ban cho ch�ng con b�nh cần thiết cho ng�y h�m nay). Trọng t�m được đặt ở Nước Trời v� sự c�ng ch�nh của Ch�a: đ�y phải l� mối bận t�m của con người; những điều kh�c chỉ l� đồ phụ t�ng. "Trước hết h�y t�m kiếm Nước Thi�n Ch�a v� đức c�ng ch�nh của Ng�i, c�n tất cả những thứ kia, Ng�i sẽ th�m cho" (6,33).

Dĩ nhi�n, c� người sẽ hỏi: những c�u n�i n�y d�nh cho ai vậy ? Theo � kiến của một số nh� ch� giải, khi viết t�c phẩm của m�nh, th�nh Matth�u c� lẽ nghĩ tới c�c m�n đệ cần được thong dong khỏi g�nh nặng gia đ�nh v� t�i sản ng� hầu ho�n ho�n dấn th�n rao giảng Nước Trời giống như đức Gi�su. Họ chỉ biết "khao kh�t sự c�ng ch�nh của Thi�n Ch�a" (5,6). Những lời n�y được �p dụng đ�ng chữ đen đối với họ. C�n c�c thế hệ Kit� hữu sau đ� th� �p dụng v�o nghĩa thi�ng li�ng, nghĩa l� họ được ph�p sử dụng t�i sản trần thế, nhưng m� đừng qu� "lo lắng" đến độ l�m n� lệ cho tiền t�i (Động từ "lo lắng" được lặp lại nhiều lần: 6,25.27.28.31.34). Đ�y l� vấn đề của "con tim", như đ� n�i tr�n đ�y: "kho t�ng của anh ở đ�u th� l�ng anh cũng ở đ�" (6,21).

Thể văn ở đ�y cũng theo lối phản đề: "đừng lo lắng / h�y t�m", v� đối chiếu giữa d�n ngoại kh�ng biết Ch�a (6,32) với anh em, những người con của Cha tr�n trời. Ngo�i ra, đức Gi�su kh�ng những dạy ch�ng ta h�y biết đối chiếu giữa "Thi�n Ch�a / tiền t�i", giữa "kho t�ng dưới đất / kho t�ng tr�n trời", m� c�n giữa c�c thực tại trần thế nữa: "mạng sống" chẳng trọng hơn "�o mặc" sao? (6,25).


II. Khu�n v�ng thước ngọc

Theo một số nh� ch� giải, tuy rằng B�i giảng tr�n n�i k�o d�i cho đến chương 7, nhưng kỳ thực, phần gi�o huấn kết th�c ở c�u 12; những lời c�n lại chỉ l� những c�u kết luận về việc mang ra �p dụng c�c lời giảng của đức Gi�su.


A. Ở đầu chương 7, ch�ng ta gặp thấy gi�o huấn về việc x�t đo�n anh em (1-6) v� về sự cầu nguyện (7-11).

1) Việc x�t đo�n hiểu về sự kết �n người kh�c. Nội dung của n� c� li�n hệ tới mệnh lệnh y�u thương kẻ th� đ� n�i ở 5,43-45 v� lời cầu thứ 5 của kinh Lạy Cha (6,12b). � nghĩa của c�u 6 kh�ng được r� cho lắm.

2) Gi�o huấn về sự cầu nguyện nhấn mạnh tới sự tin tưởng nơi Cha tr�n trời, đ� được n�i tr�n đ�y (6,32-33), v� đặc biệt trong kinh Lạy Cha, khi đức Gi�su dạy ch�ng ta xin Cha tr�n trời ban b�nh hằng ng�y (6,11). C�u 12 c� thể coi như kết luận thu t�m lại tất cả b�i giảng tr�n n�i, quen được gọi l� "khu�n v�ng thước ngọc".


B. Khu�n v�ng thước ngọc.

Trong nguy�n ngữ, tựa đề n�y mang t�n l� "quy luật v�ng" (regula aurea) do c�c học giả đặt ra v�o thế kỷ 18. Gọi l� "v�ng" v� lối ph�t biểu t�ch cực, đối lại với "bạc" ph�t biểu ti�u cực (như b�n Đ�ng phương "Kỷ sở bất dục, vật thi ư nh�n": điều g� anh kh�ng muốn người ta l�m cho m�nh, th� anh đừng l�m cho người ta). Ở Do th�i, một Rabbi sống v�o đầu c�ng nguy�n Rabbi Hillel (60 AC - 20 PC) đ� n�i: "Điều anh kh�ng th�ch th� anh đừng l�m cho bất cứ ai hết. Đ� l� trọn lề luật, c�n những điều kh�c chỉ l� ch� giải" (Talmud babilonese, Shabb.31a, xc Tobi 4,15). C�n b�y giờ, đức Gi�su tiến một bước nữa: "Tất cả những g� anh em muốn người ta l�m cho m�nh, th� ch�nh anh em cũng h�y l�m cho người ta, v� luật Maisen v� lời c�c ng�n sứ l� thế đ�" (7,12).

Ta c� thể coi đ�y như l� tổng hợp v� kết luận của B�i giảng tr�n n�i. Trong chương 5, ch�ng ta đ� nghe n�i: "Anh em đừng tưởng Thầy đến để b�i bỏ Luật của Maisen hoặc lời c�c ng�n sứ. Thầy đến kh�ng phải để b�i bỏ, nhưng l� để kiện to�n" (5,17).

Kế đ�, ch�ng ta cũng đ� nghe dạy rằng: "Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em kh�ng ăn ở c�ng ch�nh hơn c�c kinh sư v� người Pharis�u, th� chẳng được v�o Nước Trời" (5,20).

Sau khi đ� giải th�ch thế n�o l� kiện to�n luật của Maisen v� lời c�c ng�n sứ (5,21-48), cũng như sau khi đ� giải th�ch thế n�o l� sự c�ng ch�nh trước mặt Thi�n Ch�a (6,33), b�y giờ đức Gi�su t�m lại to�n thể b�i giảng. Tất cả thu lại trong giới luật y�u thương.

C� g� mới lạ trong luật v�ng ? Người ta cho rằng điều mới lạ ở chỗ c�ch ph�t biểu t�ch cực của n�, đối lại với c�ch ph�t biểu ti�u cực trước đ�y. Thiết tưởng muốn nhận ra điều mới lạ của đức Gi�su, ta cần phải lồng luật v�ng trong to�n thể b�i giảng tr�n n�i. Quả thật, đức Gi�su đ� đề ra rất nhiều bồn phận t�ch cực, th� dụ: "Nếu bị ai vả m� b�n phải, th� h�y giơ cả m� b�n tr�i... nếu ai muốn kiện để lấy �o trong th� h�y để cho n� lấy cả �o ngo�i ... nếu c� người bắt đi một dặm th� h�y đi hai dặm" (5,39-41).

Nhưng c�i độc đ�o của đức Gi�su ở chỗ l� Ng�i vạch cho ta thấy c�i ti�u chuẩn cần phải noi theo. Ti�u chuẩn đ� kh�ng phải l� bản th�n m�nh ("Thương người như thể thương th�n") nhưng l� Thi�n Ch�a ("thương người như thể Ch�a thương"), giống như "Cha anh em, Đấng ngự tr�n trời, Ng�i l�m cho mặt trời mọc l�n soi s�ng kẻ xấu cũng như người tốt, v� cho mưa xuống tr�n người c�ng ch�nh cũng như kẻ bất ch�nh. Nếu anh em y�u thương kẻ y�u thương m�nh, th� n�o c� c�ng chi? Vậy, anh em h�y n�n ho�n thiện, như Cha anh em tr�n trời l� Đấng ho�n thiện" (5,45-48). Tin mừng theo th�nh Gioan 13,34 sẽ n�i r� hơn: "Thầy ban cho c�c con một điều răn mới l� c�c con h�y thương y�u nhau như Thầy đ� thương y�u c�c con".


C. Thực h�nh.

Phần c�n lại của chương 7 gồm những lời khuy�n thực h�nh về việc mang ra �p dụng những gi�o huấn của đức Gi�su. Thể văn mang h�nh thức của những phản đề: + Cửa rộng / cửa hẹp (7,13-14); + C�y xấu / c�y tốt (7,15-20); + M�n đệ ch�n ch�nh / m�n đệ giả hiệu (7,21-23); + Nh� tr�n c�t / Nh� tr�n đ� (7,24-27).

Tất cả bốn tỉ dụ đều nhắm tới việc cảnh gi�c h�y đ�n nhận lời dạy của đức Gi�su một

c�ch nghi�m chỉnh, nghĩa l� mang ra thực h�nh, chứ kh�ng phải chỉ nghe cho sướng tai. Ti�u chuẩn cuối c�ng để đo lường sự gắn b� với Ch�a l� việc �thi h�nh � muốn của Cha, Đấng ngự tr�n trời" (7,22). Nhưng thế n�o l� l�m theo � Ch�a? Những điều m� xưa nay ch�ng ta tưởng rằng l�m cho Ch�a tựa như l� tuy�n xưng đức tin v� cầu nguyện (những kẻ thưa: Lạy Ch�a, lạy Ch�a), hoặc như nh�n danh Ng�i m� n�i ti�n tri, trừ quỷ, l�m ph�p lạ ... tất cả những điều đ� chưa phải l� thi h�nh � muốn của Ch�a!

Để t�m c�u trả lời, ta phải lật qua chương 25 của Matth�u, ở kết luận của b�i giảng cuối c�ng của đức Gi�su n�i về cuộc ph�n x�t chung thẩm: "N�o những kẻ Cha Ta ch�c ph�c, h�y đến thừa hưởng Vương quốc dọn sẵn cho c�c ngươi ngay từ thuở tạo thi�n lập địa. V� xưa Ta đ�i, c�c ngươi đ� cho ăn; Ta kh�t, c�c ngươi đ� cho uống; Ta l� kh�ch lạ, c�c ngươi đ� tiếp rước; Ta trần truồng, c�c ngươi đ� cho mặc; Ta đau yếu, c�c ngươi đ� thăm nom; Ta ngồi t�, c�c ngươi đ� đến thăm... Ta bảo thật c�c ngươi: mổi lần c�c ngươi l�m như thế cho một trong những anh em b� nhỏ nhất của Ta đ�y, l� c�c ngươi đ� l�m cho Ta vậy" (25,35-40). N�i kh�c đi, thực h�nh � muốn của Ch�a l� thực hiện l�ng thương x�t của Ch�a, đem �p dụng "khu�n v�ng thước ngọc" vậy.


Kết luận

Trong b�i nhập đề về b�i giảng tr�n n�i, ch�ng t�i đ� tr�nh b�y ba khuynh hướng ch�nh trong lịch sử ch� giải chung quanh vấn đề � nghĩa v� tầm �p dụng của n�: b�i giảng tr�n n�i chỉ đề ra một l� tưởng, một tinh thần, hay l� c� thể v� buộc phải �p dụng đ�ng nguy�n văn? b�i giảng tr�n n�i d�nh cho hết mọi người muốn v�o thi�n đ�ng, hay chỉ hướng về c�c m�n đệ của đức Kit�, c�ch ri�ng những ai được ơn gọi đi theo Ng�i s�t g�t hơn?

Qua những b�i ph�n t�ch vừa rồi, c� lẽ qu� vị đ� nhận thấy rằng một v�i lối h�nh văn lệ thuộc v�o một thời đại v� kh�ng gian, tức l� những độc giả của th�nh Matth�u, những người được gi�o dục theo luật của Maisen, v� v� vậy muốn đối chiếu giữa Luật cũ v� luật mới. Tuy vậy, đằng sau giới hạn của v�i diễn ngữ v� lối h�nh văn, c� những ch�n l� hằng cửu m� Ch�a Gi�su mong thấy c�c m�n đệ thực hiện. Đ�y l� cả một tr�ch nhiệm được đặt ra cho c�c Kit� hữu: biết ph�n biệt giữa "chữ viết" với "tinh thần". Nhắc lại lời của th�nh Phaol� trong 2 Cr 3,6, th�nh T�ma Aquin� th�m rằng việc đọc bản văn của b�i giảng tr�n n�i sẽ chẳng bồ �ch g� cho ta nếu kh�ng c� Th�nh Thần ban ơn sủng đức tin để ta nhận ra tinh thần của n� v� để thi h�nh (Summa Theologica, I-II, q.99,2,3m; q.106,2,c).

D� thế n�o đi nữa, theo như c�c gi�o phụ đ� n�i, đ�y l� b�i giảng từ tr�n n�i: n� mời bạn h�y đi l�n n�i, bạn đừng bao giờ dừng bước !  Từ tr�n n�i, đức Kit�  kh�ng trao cho bạn một bộ luật nhưng mời mọc bạn bằng hạnh ph�c được l�m con Ch�a. Hơn thế nữa ch�nh đức Gi�su đ� đi con đường đ� trước.