HOME

 
 

Phần Nhất :
THƯỢNG CỔ V� TRUNG CỔ THỜI ĐẠI

Chương Hai

 GI�O HỘI THỜI TỬ ĐẠO (t.k. I-IV)
 

I. Đế quốc Roma chống lại Tin Mừng

1. Cuộc b�ch hại dưới thời Nero v� Domitianus (hạ b�n t.k. I)

2. Chiếu chỉ Trajanus năm 112 v� cuộc b�ch hại thế kỷ II

3. Cuộc b�ch hại tinh thần của giới tr� thức: Celsus (t.k.II)

II. Đế quốc tiếp tục b�ch hại Gi�o hội

1. Cuộc b�ch hại của Septimus Severus v� Maximinus

2. Cuộc b�ch hại của Decius v� Valerianus (giữa t.k. III)

3. Gi�o hội v� đế quốc dưới thời c�c ho�ng đế kế tiếp Valerianus,
v� cuộc b�ch hại của giới tr� thức: Porphyr (hạ b�n t.k. III)

4. Cuộc b�ch hại �c liệt nhất dưới triều Diocletianus,
Galerius v� Maximinus Daia (đầu t.k. IV)

III. Cờ Th�nh gi� tr�n đế quốc Roma

 1. Sự can thiệp của Constantinus Cả (306-337) với chiếu chỉ Milan 313

 2. Gi�o hội vinh thắng v� th�i độ phục vụ của Constantinus Cả

 3. Đời sống Gi�o hội sau 250 chịu b�ch hại
 

 

Nước Thi�n Ch�a v� nước trần gian m�u thuẫn nhau như �nh s�ng với tối tăm, do đ� con c�i sự s�ng v� con c�i sự tối kh�ng thể sống chung với nhau được. Ch�a Cứu Thế đ� b�o trước cho c�c kẻ theo Người rằng những cuộc b�ch hại chờ đợi họ.

Thời Gi�o hội nguy�n thủy, đế quốc Roma nh�n v�o Kit� gi�o, coi họ như một gi�o ph�i trong Do Th�i gi�o, hoặc như một t�n gi�o mới của Đ�ng phương đang thời ph�t triển. Họ kh�ng ngờ đ� l� một cuộc c�ch mạng �m thầm, đang lớn l�n để đi đến một x� hội c�ng b�nh v� b�c �i. Cả ngay gi�o d�n, l�c đầu họ cũng kh�ng nhận ra sự xung khắc n�y, họ tin tưởng m�nh l� những c�ng d�n trung th�nh, xứng đ�ng hơn hết.

Thật vậy, đ�y l� một cuộc c�ch mạng tinh thần trong đời sống, tuy �m thầm, nhưng khi lớn l�n, ảnh hưởng của n� kh�ng thể kh�ng đe dọa những tổ chức sa đọa của một x� hội đang xuống dốc. Những người chuy�n sống bằng nghệ bu�n b�n s�c vật d�ng v�o việc tế lễ, l� những người đầu ti�n nhận ra t�nh c�ch de dọa n�y. Mất kh�ch h�ng, họ th� gh�t v� vu c�o, họ l� những người b�ch hại Kit� gi�o trước nhất. Trong một x� hội bảo thủ v� thối n�t, lối sống của người Kit� hữu bị coi l� lập dị v� kh�ng thể tha thứ được. L�c đầu, bị th�c đẩy bởi một số người, c�c nh� cầm quyền địa phương can thiệp v� cấm c�ch. M�i đến đời Nero, triều đ�nh Roma mới nh�ng tay v�o.

Nhưng b�ch hại, tra tấn, đầu rơi, m�u chảy kh�ng ngăn cản được bước tiến c�ch mạng tinh thần của Kit� gi�o. Những chứng nh�n của Ch�a Kit� đ� vui nhận c�i chết để cuộc sống mới trở n�n vững mạnh, v� lướt thắng c�c kẻ b�ch hại. Ch�n l� bao giờ cũng thắng v� lịch sử đ� minh chứng. [1]


I
ĐẾ QUỐC ROMA CHỐNG LẠI TIN MỪNG


1. Cuộc b�ch hại dưới thời Nero v� Domitianus (hạ b�n thế kỷ I)

Từ năm 64, số gi�o d�n Roma đ� tăng nhiều v� c� mặt trong mọi tầng lớp x� hội. Người ta bắt đầu để � v� nhận ra Kit� gi�o kh�c biệt với Do Th�i gi�o. Những người Do Th�i bảo thủ v� những người chuy�n nghề bu�n b�n s�c vật v� ảnh tượng lợi dụng t�nh thế, tung ra nhiều vu c�o chống họ. Những cuộc hội họp của gi�o d�n bị phao đồn v� bị tố c�o bằng những tội như loạn lu�n, giết trẻ con... Bầu kh� thi�n kiến đ� dọn sẵn.

Một vụ hỏa hoạn xảy ra v�o đ�m 17 rạng ng�y 18 th�ng 7 năm 64, thi�u hủy tất cả những khu phố cổ v� đ�ng d�n nhất của Roma, ch�y suốt 6 ng�y liền. Cả một v�ng ph�a nam k�o d�i từ đồi Palatina đến Esquilia chỉ c�n l� một đống tro t�n. Trong khi ngọn lửa c�n bừng bừng ch�y, đ� c� tiếng đồn Nero thi�u hủy những khu b�nh d�n để x�y cất một Đế đ� mới, huy ho�ng tr�ng lệ hơn. Chỉ thế m� khi ấy Nero mặc �o kịch trường, cầm đ�n ca lại b�i anh h�ng ca do �ng soạn, về cuộc hỏa hoạn th�nh Troas. [2]

Nero lo sợ trước dư luận quần ch�ng, nhất l� khi đ� �ng đ� bị l�n �n về những vụ đổ m�u: giết mẹ, giết vợ, giết đại thần Burrhus. Nhưng cố v�n Tigellinus đ� gi�p �ng t�m ra lối tho�t bằng c�ch đổ vạ cho người Kit� hữu. Được dịp trả th�, d�n ch�ng h� nhau đi l�ng bắt, h�nh hạ rồi đem giết cho thỏa giận. Nero cũng trổ t�i hung dữ, nghĩ ra nhiều tr� chơi gh� rợn. Tra tấn, hỏa thi�u, ch�m đầu, đ�ng đinh, �ng chưa lấy l�m đủ. Trong s�n triều đ�nh, �ng cho tổ chức những cuộc th� vật giả l�m mồi cho ch� săn cắn x�, tẩm dầu buộc tr�n cột cao v� thi�u sống l�m đuốc cho Nero chạy xe hoặc ăn uống ban đ�m. C� người bị b� rừng x� ra từng mảnh, hoặc n�m cho h�m beo ăn thịt... Tử đạo v�o thời n�y, ngo�i hai th�nh t�ng đồ Pher� v� Phaol�, [3] c�n c� Process�, Martinian, Anastasi, v.v...

Cuộc b�ch hại khởi sự ở Roma v� tr�n đi khắp đế quốc. Trong một bức thư, th�nh Pher� n�i đến mối nguy hiểm đe dọa c�c gi�o đo�n xứ Cappadocia v� Bithynia; người ta cũng được biết th�nh Phaol� bị bắt tại Troas, khắp nơi đều c� những tấm gương tử đạo một c�ch gan dạ anh h�ng: ở Milan c� Gervasi�, Protasi, Nagari, v� Cels�: ở Brescia c� Alexandr�; ở Pisa c� Paulin; ở Etruria c� Felix, Constancia; ở Aquilea c� Hermagoras, Fortunas, Euphemia, Dorothea v� Fresma.

Cuộc b�ch hại của Nero bắt đầu từ năm 64, k�o d�i hai thế kỷ rưỡi nghĩa l� cho đến năm 314 với chiếu chỉ Milan tha đạo. Nhưng trong năm 250 năm, b�ch hại hay kh�ng, �c liệt hay lắng dịu, l�u hay ch�ng l� t�y ở t�m trạng mỗi �ng vua v� c�c nh� cầm quyền địa phương. Lại cũng t�y ở ho�n cảnh hay nhu cầu, hễ khi n�o người ta cần đến một số tội phạm để đ�ng v�o h� trường Coliseum hay đem đến một hầm mỏ, hễ một vụ hỏa hoạn hay thi�n tai n�o xảy ra, m� người ta cần c� những can phạm g�y căn cớ, tức khắc chiếu chỉ của Nero (instrumentum neronianum) lại được đem ra thi h�nh, nghĩa l� đổ tội l�n đầu người Kit� hữu. V� lẽ chiếu chỉ cấm đạo của Nero chưa bao giờ được hủy bỏ, n�n suốt 250 năm, Gi�o hội lu�n sống trong đe dọa v� sợ h�i, người Kit� hữu c� thể bị bắt giam, bị giết bất cứ l�c n�o.[4]

Cuộc b�ch hại của Nero do ho�n cảnh g�y ra, tạm ngưng v�o năm 68 khi Nero băng h�. Triều đại mang t�n Flavius thay thế triều đại Cesar. Dưới đời Vespasianus (69-79) v� con �ng l� Titus (79-81), Gi�o hội được sống y�n h�n. Cả hai chỉ để t�m v�o việc đ�nh dẹp c�c cuộc nổi dậy của người Do Th�i ở Palestina, lo tổ chức qu�n đội v� kiện to�n guồng m�y h�nh ch�nh. Trong khi đ�, Gi�o hội tạo được nhiều ảnh hưởng khắp kinh th�nh Roma, ngay trong triều đ�nh nhiều nh�n vật c� thiện cảm với Kit� gi�o, nhiều gia đ�nh quyền qu� theo đạo. Nhưng những ng�y thanh b�nh đ� kh�ng c�n, khi Domilianus (81-96) l�n nắm quyền.

Domitianus l� người đa nghi, �c nghiệt, chuy�n chế v� t�n nhẫn. Phe qu� tộc v� giới tri thức kh�ng phục �ng. Năm 88, một cuộc c�ch mạng nhằm lật đổ �ng bị giập tắt, tất cả những người d�nh l�u v�o cuộc ch�nh biến n�y đều bị trảm quyết. C�c triết gia chủ trương tự do tư tưởng cũng chịu chung số phận hoặc lưu đ�y. Domitianus vẫn để � đến d�n Do Th�i; tuy Gierusalem đ� bị t�n ph� (70), nhưng ảnh hưởng của họ ở c�c nơi h�y c�n. Số người theo Kit� gi�o gia tăng v� c� ảnh hưởng nhiều trong phe qu� tộc, cũng l�m �ng rất lo ngại.

H�nh như c� hai l� do khiến Domitianus rất �c cảm với Kit� gi�o: một l� sự nghi ngờ của �ng đối với phe qu� tộc v� ho�ng th�n c� cảm t�nh với đạo n�y, hai l� sự căm giận của �ng đối với người Do Th�i v� với tất cả người n�o �sống theo lối Do Th�i�, nghĩa l� tin thờ một Thi�n Ch�a duy nhất. V� sợ ng�i b�u sang tay kẻ kh�c, �ng quyết t�m một cuộc thanh trừng ngay trong h�ng ngũ th�n cận �ng. Chấp ch�nh quan Flavius Clemens bi tố c�o �m mưu ch�nh trị �sống theo lối Do Th�i� v� bất k�nh thần minh, �ng bị trảm quyết. Trong phe qu� tộc, c� Acilius Glabrius thượng nghị sĩ v� l� nguy�n chấp ch�nh quan, cũng bị giết. Nhiều người t�n tuổi kh�c bị �n tử h�nh hoặc tịch bi�n t�i sản v� ph�t lưu, trong đ� c� b� Domitilia (vợ �ng Flavius Clemens) bị đ�y ra đảo Pandataria.

Kh�ng r� gi�o d�n thường c� bị bắt bớ hay kh�ng. Nhưng chắc một điều l� c� những cuộc h�nh qu�n qui m� của cảnh binh, tại những v�ng bị t�nh nghi �m mưu ch�nh trị muốn cướp ngai v�ng. Ở Palestina, Domitianus cho t�m bắt người c� li�n hệ đến �người tự xưng l� vua Do Th�i�, v� hai người b� con gần xa của Ch�a Gi�su bị điệu sang Roma để tra hỏi. Nhưng khi thấy họ l� những người d�n hiền l�nh chất ph�c, kh�ng c� tham vọng l�m c�ch mạng chiếm đoạt ng�i b�u. �ng mới hết nghi ngờ v� cho họ về nh�.[5] Ở tỉnh Asia, cuộc b�ch hại diễn ra kh� �c liệt: th�nh Gioan t�ng đồ bị bỏ v�o vạc dầu s�i, nhưng kh�ng chết sau bị đ�y ra đảo Patmo. Tại đ�y, th�nh t�ng đồ viết s�ch Khải huyền. Khi n�i về gi�o đo�n Smyrna trong thời b�ch hại n�y, t�c giả viết: �Ma quỷ sắp tống ngục �t người trong c�c ngươi để thử th�ch c�c ngươi� (Kh II, 10).

Năm 96, tức năm cuối c�ng của đời �ng, Domitianus hạ lệnh ngưng b�ch hại v� cho những người đi đ�y được về, trong số n�y c� th�nh Gioan t�ng đồ được trở lại Epheso v� qua đời ở đ� năm 100. Chỉ mấy th�ng sau, Domitianus bị đ�m chết do �m mưu của Thượng viện.


2. Chiếu chỉ Trajanus năm 112 v� cuộc b�ch hại thế kỷ II

Cụ gi� Nerva l�n kế vị Domitianus, mở đầu triều đại Antoninus k�o d�i từ năm 96 đến 193. Nerva trị v� được 16 th�ng th� băng h� (96-98). Những người nối nghiệp: Trajanus (98-117), Hadrianus (117-138), Antoninus-Pius (138-161), Marcus-Aurelius (161-180), ngoại trừ Commodus (180-193), đều l� những người c� t�i đức biết bảo vệ lu�n thường, đạo l�, văn chương, nghệ thuật đem lại thịnh vượng cho đế quốc. Trong việc cai trị, c�c �ng tr�nh ch�nh s�ch độc t�i đẫm m�u của Nero v� Domitianus. Về vấn đề t�n gi�o, c�c �ng quan niệm m�nh c� nhiệm vụ bảo vệ c�c thần linh của đế quốc. Ri�ng đối với Kit� gi�o, c�c �ng cho l� một t�n gi�o xa lạ kh�ng thuộc nh�m t�n gi�o quốc gia, cần phải ngăn cản như một thứ m� t�n c� hại.

Cuộc b�ch hại thời n�y bước sang giai đoạn c� hệ thống, dựa tr�n ph�p luật với đường lối truy tố, x�t xử, bắt đầu từ chiếu chỉ Trrajanus năm 112, khi �ng giải đ�p những thắc mắc của Plinius Jumor b�y giờ l� đại sứ to�n quyền ở Bithyma, nơi Kit� gi�o đang ph�t triển mạnh mẽ, khiến c�c sư s�i v� c�c nh� bu�n lễ vật rất lo ngại. Theo nguy�n tắc của Nero, th� kh�ng ai được �l�m người Kit� hữu�, v� những ai bị tố c�o v� tra hỏi m� th� nhận liền bị kết �n. Thấy c� kết quả, những người gh�t đạo cũng đem đến nhiều đơn tố c�o rất nhiều đơn nặc danh. Những người bị tố c�o c� người xưng đạo c� người chối, c� người bỏ. Sau đ�y l� những thắc mắc của Plinius: c� phải nguy�n việc mang t�n Kit� hữu đ� đủ để kết �n? những người chối bỏ th� sao? những đơn nặc danh c� gi� trị g� kh�ng? [6]

Trajanus trả lời: �Kh�ng n�n tầm n� người Kit� hữu, nhưng� nếu bị tố c�o v� x�c nhận l� Kit� hữu th� phải trừng phạt. Tuy vậy nếu ai chối m�nh kh�ng phải l� người Kit� hữu, v� minh chứng bằng việc thờ c�ng thần minh th� được tha�. Vốn l� một ch�nh trị gia lỗi lạc, c� �c thực tế lại l� con người nh�n đạo, Trajanus c�n cho hạn định thời gian giam giữ, cấm x�t xử những đơn tố c�o nặc danh, v� đ�i nh� cầm quyền địa phương phải t�n trọng luật lệ t�a �n trong việc kết �n d�n c� đạo. Ch�nh �ng đ� đưa ra nguy�n tắc : �Th� tha bổng một phạm nh�n c�n hơn l� kết �n người v� tội�.

Qua chiếu chỉ của Trajanus, người ta nhận thấy những điểm sau đ�y: 1- Duy tr� t�nh trạng cấm đạo của triều đại cũ, nhưng v� người Kit� hữu kh�ng l�m điều g� trực tiếp phạm ph�p n�n khỏi cần tầm n�. 2- Người Kit� hữu c� tội chỉ v� họ đ� theo một đạo bị cấm, v� thế nếu bị tố c�o v� x�c chứng sẽ bị phạt. 3- Nhưng v� tội đ� l� tội đặc biệt, n�n nếu s�m hối nghĩa l� chối đạo sẽ được tha, điều đ� kh�ng thể �p dụng cho những tội trộm cướp hoặc giết người.

Đứng về phương diện ch�nh trị, t�n gi�o, với ch�nh s�ch tha bổng cho những người chối đạo v� thờ c�ng thần linh, Trajanus đ� mở đầu một đường lối b�ch hại ti�u diệt Kit� gi�o rất hiệu nghiệm: Đứng về phương diện ph�p l�, mới đọc qua chiếu chỉ của �ng, người ta thấy c� vẻ nh�n đạo, nhưng kh�ng thể tr�nh được những điểm bất c�ng v� m�u thuẫn. Tertullianus đ� n�i một c�u kh�i h�i: �Người Kit� gi�o bị trừng phạt kh�ng phải v� họ c� tội, nhưng chỉ v� họ bị tố c�o l� c� tội, tuy người ta kh�ng được ph�p tầm n�. Trong thực tế, chiếu chỉ n�y đặt gi�o d�n v�o t�nh trạng t�y thuộc ở cảm t�nh của ch�nh quyền v� d�n ch�ng địa phương đến với Kit� gi�o. X�t về lịch sử cuộc b�ch hại, th� chiếu chỉ n�y n�i l�n th�i độ của triều đại Antoninus đối với Kit� gi�o trong thế kỷ II.

Trajanus trước khi chết đ� đặt Hadrianus, con nu�i của �ng, l�n kế vị. Hadrianus l� người c� văn h�a cao, th�ch văn chương, nghệ thuật v� rất s�ng k�nh thần linh, ham biết những t�n gi�o thần b� đ�ng phương. �ng kh�ng ưa Kit� gi�o, nhưng cũng kh�ng muốn b�ch hại qu� gắt, v� c�n ngăn ngừa những cuộc bắt bớ bất hợp ph�p.

Dưới đời Antomnus-Pius, cuộc b�ch hại vẫn tiếp tục. Pius rất bảo thủ, �ng cho l� bất k�nh thần linh v� bất hiếu với tổ ti�n nếu l�m kh�c. Tại nhiều nơi, những vụ bắt bớ bất hợp ph�p vẫn xảy ra. Ở Smyrna, những người gh�t đạo đ� bắt th�nh Polycarp� v� thi�u sinh, kh�ng x�t xử theo luật. Antoninus-Pius phải can thiệp v� trong thư gởi cho d�n Hy Lạp, �ng cấm kh�ng được g�y ra những cuộc b�ch hại l�m n�o động quần ch�ng.

Số phận người Kit� gi�o cũng kh�ng may mắn g� hơn dưới đời Marcus-Aurelius. Ri�ng �ng l� người hiền hậu theo chủ nghĩa tu th�n khắc kỷ. Do t�nh tự ki�u của một triết gia, �ng khinh ch� Kit� gi�o v� cho đ� l� một t�n gi�o của lũ qu� m�a dốt n�t. �ng c�n chịu ảnh hưởng của những nh� tr� thức gh�t đạo v�y quanh �ng. Đ�ng kh�c, dưới đời �ng xảy ra nhiều tai ương: giặc gi�, đ�i k�m, �n dịch. D�n qu� m� t�n đổ tội cho người Kit� hữu. Ch�nh �ng cũng m� t�n, lại th�m nhu nhược, n�n d�n ch�ng tha hồ bắt bớ.

Với Commodus, cuộc b�ch hại c� phần lắng dịu. Kh�c hẳn với vua cha, �ng khinh ch� triết học, sống bừa b�i, kh�ng x�t kể đến luật ph�p. Đối với t�n gi�o �ng kh�ng quan t�m nhiều; dựa tr�n chiếu chỉ Trajanus, ở nhiều nơi cuộc b�ch hại vẫn c�n. Nhưng từ khi cưới b� Marcia, một người dự t�ng Kit� gi�o, �ng muốn ủng hộ đạo v� cho c�c kẻ lưu đ�y được trở về. Commodus bị giết năm 193, chấm dứt triều đại Antoninus.

Những gi�ng m�u đ�o minh chứng đức tin trong thời b�ch hại thế kỷ II n�y, thuộc đủ mọi giai cấp x� hội, từ Gi�o ho�ng, gi�m mục đến người n� lệ, giai cấp cuối c�ng của x� bội Roma. Những Gi�o ho�ng như Sixr� I (126), Pi� I (155). Những gi�m mục như Ignati� th�nh Antiokia bị n�m cho �c th� ăn thịt ở đế đ� (110), nh� hộ gi�o nổi tiếng Giustin� chịu trảm quyết cũng tại đế đ� (165), Trong h�ng gi�o d�n, từ bậc qu� ph�i như Cecilia (179) ở Roma. Đến những thường d�n như 12 vị tử đạo, qu� th�nh Scili (trong số c� 5 phụ nữ) tại Carthago (180), hay n� lệ như thiếu nữ Blanđina ở Lyon (177). Thuộc đủ mọi tuổi, như Polycarp� gi�m mục th�nh Smyma 86 tuổi bị thi�u sống (155), Photin gi�m mục th�nh Lyon 90 tuổi chết rũ t� (177), đến những thanh ni�n hai anh em Valerian v� Tiburci�, qu�n nh�n như Maxim� (179), hoặc thiếu ni�n như Pontic� mới 15 tuổi em của Blanđina (177). Khổ h�nh tra tấn thường l� kềm nung đỏ, ghế lửa, bỏ rừng tung l�n vật xuống, đ�nh đập t�n nhẫn, cho đến những c�i chết đ�ng đinh, ch�m đầu, thi�u sinh, �c th� cắn x� ăn thịt, x�c phơi tr�n h� trường, hoặc bị đốt ra tro n�m xuống s�ng xuống biển.


3. Cuộc b�ch hại tinh thần của giới tr� thức: Celsus (thế kỷ II)

Ngo�i những khổ h�nh chết ch�c do c�c vua g�y n�n cho Gi�o hội, người Kit� hữu c�n phải chịu một cuộc b�ch hại về tinh thần từ giới tri thức tung ra những luận điệu đả k�ch, vu khống v� nhạo b�ng. Năm 150 Pronton th�nh Cirta (166), bạn th�n của Antoninus-Pius v� l� th�y dạy Marcus-Aurelius, d�m bịa ra c�u truyện người c� đạo đ� lấy bột bọc trẻ em v� bắt những người t�n t�ng đ�m v�o tr�i tim lấy m�u uống, c�n họ th� chia nhau ăn thịt. �ng cũng tố c�o những bữa ăn chung, những buổi hội họp của d�n Kit� gi�o l� bất hợp ph�p, đầy nghi ngờ v� d�m �. Rồi đến Lucianus Samosat (167) chuy�n b�i nhọ v� chế diễu c�c đấng tử đạo. Khoảng năm 170, một phong tr�o đả k�ch v� tẩy chay Gi�o hội xuất hiện, khi triết gia Celsus viết cuốn s�ch nhan đề Chứng minh sự thật (D�monstration de la v�rit�).[7]

Cuốn s�ch chia l�m bốn phần. Phần I: một người Do Th�i minh chứng d�n Kit� hữu kh�ng hiểu g� về vấn đề Cứu thế, Phần II một người ngoại gi�o chỉ tr�ch Do Th�i gi�o, nh�n đ� c�ng k�ch v� mỉa mai người Kit� hữu; Phần III: một loạt b�i chế diễu đức tin về c�c phong tục Kit� gi�o, coi tất cả l� giả tạo; Phần IV: t�m c�ch hợp thức h�a việc phượng tự của Kit� gi�o. N�i t�m, Celsus đ� đem hết khả năng v�o việc nhạo b�ng v� đả k�ch đức tin, đưa ra những l� luận c� phương ph�p về c�c dữ kiện trong Th�nh Kinh v� c�c vấn đề si�u h�nh. Celsus coi việc Thi�n Ch�a Nhập thể như một điều kh�ng thể tưởng tượng được, �ng l�m hết sức để hạ gi� Ng�i vị của Ch�a Cứu Thế v� c�c t�ng đồ, coi việc c�c �ng đi rao giảng Tin Mừng chỉ l� họa lại những tư tưởng của Platon, hoặc �n lại những truyền kỳ trong thần thoại.

Celsus, một triết gia thấm nhuần văn h�a Hy Lạp, ưa nh�n v�o c�i người ta gọi l� �kiểu thức� (style) của t�n ngưỡng, hơn l� để đến sự thật th�m s�u v� gi� trị tinh thần của n�. V� thế �ng th�ng hiểu được t�nh chất �khi�m nh�u� của Kit� gi�o. Celsus kh�ng thể quan niệm về khi�m nhường, h�m m�nh, hy sinh. Tuy nhi�n, �ng đ� phải chấp nhận người Kit� hữu c� đời sống lu�n l� cao hơn những người kh�c. Nhưng v� muốn tỏ ra m�nh bao giờ cũng hữu l�, �ng l�n �n Kit� gi�o l� đạo của bọn ngu dốt, cặn b� x� hội, v� l� đạo phản quốc gia, x� hội.

L� đạo của bọn ngu dốt, cặn b� x� hội ư ? Celsus c� lẽ kh�ng đọc kỹ Th�nh Kinh. Tưởng �ng kh�ng cần g� phải mất c�ng viết s�ch biện b�c một c�ch c�ng phu v� tỉ mỉ, nếu thật Th�nh Kinh chỉ l� m�n ăn tinh thần của lũ d�n ngu dốt. Nhưng ch�nh v� �ng ta nhận thấy ảnh hưởng Kit� gi�o đ� lọt v�o mọi giai tầng x� hội, v� c�i vẻ đẹp huy ho�ng của n� được những người c� �c suy nghĩ lưu t�m, n�n �ng mới phải ra tay l�m c�ng việc đả k�ch, một việc l�m thực sự chỉ để b�i nhọ v� nạt nộ.

L� đạo phản quốc gia, x� hội ư ? Celsus tr�ch người Kit� hữu trốn tr�nh tr�ch nhiệm trong c�ng đồng quốc gia. Nhưng ai đặt họ ra ngo�i v�ng ph�p luật, ngo�i lề x� hội ? Trong thời b�ch hại, một quan t�a tr�ch một vị gi�m mục đ� khuy�n nhiều thiếu nữ xa cuộc h�n nh�n, l�m suy giảm d�n số. Nhưng người ta kh�ng biết rằng, khi l�n �n tội ph� thai giết con, Gi�o hội đ� l�m tăng d�n số cho đế quốc gấp bội con số kh�ng đạt được, do lời khuy�n sống độc th�n. Đ�ng kh�c, Tertullianus nhấn mạnh lương t�m người Kit� hữu kh�ng được trốn thuế.[8] C�n vấn đề nhập ngũ, �ng Origenes giải đ�p: cầu nguyện cho nh� vua, tức l� đ� hợp t�c với qu�n đội quốc gia. Kh�ng phải chỉ cầu nguyện, chắc chắn c�n c� nhiều chiến sĩ Kit� gi�o trong qu�n đội của Marcus-Aurelius v� Septimus; nhiều hơn nữa trong đo�n qu�n của Constantius Chlorus v� Diocletianus, v� sang thế kỷ IV nhiều vi�n tướng thời danh như Anicius Probus, Theodosius, đều l� những người Kit� hữu.


II
ĐẾ QUỐC TIẾP TỤC B�CH HẠI GI�O HỘI


1. Cuộc b�ch hại của Septimus-Severus v� Maximinus (thượng b�n thế kỷ III)

Đế quốc Roma từ cuối thế kỷ II, bước sang giai đoạn suy sụp cả về ch�nh trị, kinh tế lẫn x� hội, t�n gi�o. Commodus vừa nằm xuống (192), ngai v�ng bị gi�nh giật, truyền từ tay nọ sang tay kia. Cuối c�ng Septimus-Severus, một vi�n tướng thuộc giai cấp trung lưu thắng cuộc chiếm ng�i vua (193), lập ra triều đại Severus. Cuộc khủng hoảng n�y n�i l�n ch�nh thể Roma thời đ� dựa tr�n sức mạnh, v� c� thể n�i đ�y l� giai đoạn ch�nh thể qu�n phiệt: thượng viện bị gạt ra ngo�i. Giai cấp trung lưu len v�o guồng m�y ch�nh quyền, chỉ lo v�t đầy t�i tham, trong khi h�ng qu� tộc h�n nh�t lẩn trốn tr�ch nhiệm. X� hội ngập lụt dưới l�n s�ng đồi phong bại tục, văn h�a xuống dốc. T�n gi�o th� đầy dẫy m� t�n v� lu�n của Đ�ng phương được truyền v�o: chi�m tinh, b�i to�n, t�n thuyết Platon, đạo Mithra, đạo tổ hợp ... Trong khi đ�, thi�n tai kế tiếp xảy ra k�m theo những cuộc x�m lăng của Man-di, đưa đến cuộc khủng hoảng kinh tế. Đ� l� t�nh h�nh chung đế quốc thế kỷ III.

Thế kỷ n�y, cuộc b�ch hại cũng bước sang giai đoạn mới. Theo chiếu chỉ Trajanus, người Kit� hữu bị bắt bớ chỉ v� c� luật cấm v� cuộc b�ch hại l�n xuống t�y theo t�m trạng của d�n ch�ng. Nhưng từ thế kỷ III, gi�o d�n th�m đ�ng đ�c v� c� ảnh hưởng lớn, người ta ngộ nhận l� nguy hiểm cho chế độ, n�n t�m c�ch ti�u diệt. Triều đ�nh đặt ra kế hoạch b�ch hại v� bắt phải thi h�nh trong to�n quốc. Trước kia nh� cầm quyền chỉ bận t�m x�t xử khi d�n ch�ng tố c�o nhưng từ nay họ phải đ�ch th�n theo chỉ thị của triều đ�nh m� t�m n�, tra tấn, kết �n v� xử �n. Dầu vậy, cũng như thế kỷ trước, cuộc b�ch hại vẫn c�n t�y thuộc ở nh� cầm quyền địa phương c� tận t�nh thi h�nh hay kh�ng, v� nhất l� t�y ở �ng vua �c cảm �t hay nhiều với Kit� gi�o.

Septimus-Severus (193-211) l�n nắm ch�nh quyền, l� một vi�n tướng t�i ba, qu�n đội k�nh nể, tu�n phục, �ng đ� cứu v�n phần n�o t�nh trạng suy sụp của đế quốc. Đối với Kit� gi�o, trong những năm đầu �ng tỏ ra khoan hồng nếu kh�ng n�i được l� c� cảm t�nh. Người con cả của �ng, tức ho�ng đế Caracalla sau n�y, được trao cho một người Kit� hữu t�n l� Evohodus dạy dỗ, th�i y của �ng cũng l� người Kit� hữu t�n l� Procul Torpacius. Dầu vậy, �ng kh�ng ra lệnh hủy bỏ chiếu chỉ Trajanus, n�n những cuộc bắt bớ do d�n ch�ng g�y n�n vẫn c�n. �ng kh�ng phải l� người sinh trưởng ở Roma, nhưng ở Phi ch�u, cai trị một c�ch độc đo�n, n�n bị h�ng qu� tộc chống đối. Trong thời kỳ mới nắm ch�nh quyền, phải đương đầu với họ để củng cố địa vị, v� thấy th� địch m�nh cũng l� th� địch Kit� gi�o, n�n th�i độ khoan hồng của Septimus-Severus l�c đầu đối với Kit� gi�o c�ng dễ hiểu. Nhưng v�o khoảng năm 201, đột nhi�n �ng thay đổi th�i độ.

Sở dĩ Septimus-Severus thay đổi như vậy l� v� �ng nhận thấy Kit� gi�o tuy l� một đạo mới, nhưng con số tăng rất nhanh, lại c� một lực lượng tinh thần m� �ng tin l� đ�ng lo ngại cho đế quốc v� địa vị �ng, th�m v�o đ� sự th� gh�t Kit� gi�o của nh�m cận thần. Theo chiếu chỉ của �ng, người c�ng d�n Roma bị cấm ngặt kh�ng được �trở th�nh người Kit� hữu�. Với quyết nghị n�y, �ng kh�ng nhằm v�o tổ chức Gi�o hội, nhưng đ�nh thẳng v�o c� nh�n người Kit� hữu. �ng kh�ng b�ch hại đạo, nhưng chỉ ngăn chặn sự b�nh trướng về con số. Cấm kh�ng được trở th�nh người Kit� hữu, tức l� kết �n c�c dự t�ng học đạo v� theo đạo, trừng phạt những người dạy đạo v� rửa tội cho t�n t�ng.

Theo nh� khảo cổ De Possi, ở Roma thời kỳ n�y, c�c hoạt động của Gi�o hội r�t v�o trong b�ng tối hang Toại đạo Callixtus. Người la l�m những đường hầm b� mật để gi�o d�n v� dự t�ng c� thể l�n xuống dễ d�ng m� kh�ng bị theo d�i. Ở Alexandria, học viện của Clemens v� Origenes bị đ�ng cửa, nhiều dự t�ng bị bắt giam v� kết �n, c�c nh�n vi�n của học viện phải trốn đi nơi kh�c. Tertullianus đ� m� tả những d� man gh� rợn của cuộc b�ch hại n�y ở Phi ch�u, m� đứng đầu c�c chiến sĩ đức tin l� Perputua (202) v� Felicita (203). Ở Tiểu �, vi�n to�n quyền triệt để thi h�nh lệnh bắt đạo. Trong xứ Gallia, cuộc b�ch hại cũng diễn ra �c liệt, v� cuốn Tử đạo Danh lục (Martyrologe) đ� ghi danh t�nh nhiều vị thuộc thời kỳ n�y. Nhưng khủng khiếp hơn cả l� ở c�c tỉnh b�n Đ�ng phương, l� do v� ở đ�y lạc thuyết Montanus được nhiều người ủng hộ, v� họ l� những người cuồng t�n c� th�i độ khi�u kh�ch, l�m nh� cầm quyền th�m tức giận v� b�ch hại gắt gao. Septimus-

Severus băng h� năm 211, Gi�o hội qua một thời gian gần 40 năm tương đối y�n ổn. Caracalla (211-217) l� con người rất �c nghiệt, t�n bạo, d�m �, l�n kế nghiệp cha. V� bận t�m đ�n �p phe qu� tộc, �ng kh�ng để � đến người Kit� hữu m� �ng cho l� kh�ng nguy hiểm g�. Caracalla bị đ�m chết, Macrinus (217-218) người tiếm vị bị lật đổ sau 15 th�ng, do một cuộc nổi loạn để đưa ch�u của Caracalla t�n l� Heliogabalus (218-222) l�n ng�i. Tuy kh�ng t�n bạo như Caracalla, nhưng �ng cũng l� người ph�ng t�ng, d�m dật. Về vấn đề t�n gi�o, �ng bị ảnh hưởng của th�i hậu Julia Domna (vợ của Septimus-Severus) l� người s�ng b�i c�c thần linh Đ�ng phương. Heliogabalus c�ng b� th�i hậu c� c�c văn sĩ triết gia l�m hậu thuẫn, chủ trương quy tụ c�c thần linh chung quanh một thần linh tối cao. Vị thần linh tối cao đ� theo họ l� thần Mặt Trời Baai Emensa xứ Syria, qu� hương b�. Thần n�y được tượng trưng bằng một tảng đ� đen, v� thờ c�ng với những nghi thức d�m �.[9]

Một đạo hỗn hợp như thế, dĩ nhi�n người Kit� hữu phải chống đối. H�nh như sự chống đối n�y đ� đưa đến dự t�nh một cuộc đ�n �p, nhưng Heliogabalus kh�ng c� thời giờ thi h�nh, v� �ng bị l�nh cận vệ giết chết, v� Alexander-Severus (222-235) l�n thay. Alexander tiếp tục ủng hộ phong tr�o t�n gi�o tổ hợp, nhưng kh�ng theo lối độc t�i, d�m � của Heliogabalus v� �ng l� người đạo hạnh, t�nh t�nh khoan dung, nh�n từ. Theo sử gia Eusebius, th� tr�n b�n thờ gia đ�nh �ng c� tượng Ch�a Gi�su lẫn với tượng thần Orphes, Apofionius Tyanus v� tổ phụ Abrabam c�ng với nhiều ho�ng đế thời danh. Đi xa hơn nữa, �ng b�i bỏ luật cấm �l�m người Kit� hữu� của Nero, một h�nh động cho tới khi ấy kh�ng một ho�ng đế n�o l�m. Từ đấy, người Kit� hữu được tự do h�nh đạo, tự do hội họp v� c� quyền tư hữu. Gi�o d�n bắt đầu x�y cất những ng�i th�nh đường mới.

Năm 235, Alexander-Severus v� chủ trương b�i bỏ ch�nh thế qu�n phiệt, trở lại đường lối ch�nh trị cổ truyền, đ� bị giết chết trong một cuộc nổi loạn của qu�n đội do tướng Maximinus cầm đầu. Maximinus (235-238) l�n ng�i, mở đầu cuộc khủng hoảng ch�nh trị l�m tan vỡ đế quốc. Maximinius người xứ Thracia, l� con người cục cằn, v� học thức, c� th�n h�nh vạm vỡ (cao 2m40), uống một ng�y hết 24 l�t rượu, sức khỏe như voi, với khối �c nham hiểm, quỷ quyệt của một t�n gian h�ng. Đối với Kit� gi�o, �ng mở đầu một ch�nh s�ch b�ch hại mới. �ng cấm đạo kh�ng phải để bảo vệ thần linh, nhưng v� căm th�. �ng căm th� v� muốn ti�u diệt những hầu cận của Alexander-Severus l� những người ủng hộ Kit� gi�o. �ng hạ lệnh tầm n� h�ng Gi�o phẩm v� những người c� quyền thế trong Gi�o hội m� �ng kh�ng ưa. Tuy nhi�n, lệnh của �ng kh�ng được mấy nơi hăng h�i thi h�nh. Thời n�y c� đức Th�nh Cha Pontian (230-235) v� Hippolyt�, người đ� từng chống đối đức Gi�o ho�ng, cũng bị ph�t lưu ở đảo Sardenia. Ở đ�y Hippolyt� l�m h�a với Gi�o hội v� chết nơi t� đ�y với đức Th�nh Cha (235). Đức Th�nh Cha Anter� l�n kế vị đức Pontian, cũng chết v� đạo v�o năm sau (236). Maximinus sau 3 năm tr�n ngai v�ng, bị l�nh cận vệ giết chết, theo như số phận của nhiều ho�ng đế thời ấy.

Sau Maximinus, Gi�o hội lại được một thời gian 11 năm sống y�n ổn dưới đời Gordianus III (238-244), v� nhất l� dưới thời Philippus (244-249) người xử Ả Rập, c� thiện cảm với Kit� gi�o. Thời kỳ n�y, đế quốc Roma b�n trong cuộc khủng hoảng mỗi ng�n th�m trầm trọng, b�n ngo�i phải đối ph� với l�n s�ng x�m lăng của Man-di; ch�nh Philippus tử trận tại Verona (249).


2. Cuộc b�ch hại của Decius v� Valerius (giữa thế kỷ III)

Decius (249-251) một đại tướng anh dũng v� cương trực, đ� được qu�n đội đưa l�n kế vị Philippus. L� con người thuộc d�ng m�u Roma, �ng t�n trọng đường lối ch�nh trị cổ truyền của đế quốc. Vừa l�n ng�i, �ng bắt tay ngay với thượng viện đ� hơn nửa thế kỷ bị c�c ho�ng đế gạt ra ngo�i. �ng cũng lo chỉnh đối t�nh trạng đế quốc đang xuống dốc, v� cho rằng việc củng cố đạo c�c thần linh v� việc t�n s�ng ho�ng đế l� yếu tố cần thiết để thống nhất quốc gia, cải thiện x� hội.

Với quan điểm tr�n cho sự phục hưng đế quốc, Decius nh�n thấy Kit� gi�o kh�ng những l� một đạo ngoại lai bị cấm, m� c�n tai hại cho nền thống nhất. �ng cũng � thức sức mạnh tinh thần của đạo n�y, qua những cuộc b�ch hại của c�c triều đại trước. �ng quyết đương đầu bằng một cuộc b�ch hại gắt gao hơn, nhằm đập tan một lực lượng t�n gi�o m� từ xưa c�c ho�ng đế đ� kh�ng l�m nổi. Cuộc b�ch hại của Decius kh�ng như trước chỉ nhằm v�o c�c kẻ bị tố c�o hoặc một th�nh phần n�o trong Gi�o hội, nhưng l� cuộc b�ch hại to�n diện. Cũng chưa bao giờ chiếu chỉ ho�ng đế được triệt để thi h�nh như lần n�y.

Nhưng Decius kh�ng phải l� kẻ th� của �người mang danh Kit� hữu�, �ng cũng kh�ng phải người ưa đổ m�u, �ng chỉ muốn ph� Kit� gi�o để bảo vệ nền thống nhất quốc gia trong một t�n gi�o chung. Một lối b�ch hại c� hệ thống, c� suy nghĩ v� c� tổ chức, c�c quan t�a được trao nhiệm vụ dụ dỗ gi�o d�n bỏ đạo, bằng đe dọa h�nh phạt, bằng hứa hẹn quyền chức giầu sang; nếu cần, sẽ k�o d�i thời gian giam giữ hoặc d�ng những cực h�nh d� man, l�m cho khiếp sợ v� mềm l�ng chối đạo.

Với chiếu chỉ của Septimus-Severus, việc gi�o huấn v� phượng tự của người Kit� hữu phải đi v�o b�ng tối. Rồi cuộc b�ch hại của Maximinus đ� ti�u diệt một số những phần tử ưu t� nơi h�ng Gi�o phẩm v� gi�o d�n, khiến đời sống đức tin trong Gi�o hội bị sa s�t. Th�m v�o đ�, ảnh hưởng c�c t� thuyết v� đời sống x� hội xuống dốc, nhiều người kh�ng sống xứng đ�ng, kh�ng c� đức tin vững mạnh, đ� giải th�ch l� do v� sao c� nhiều người yếu đuối chối đạo trong thời kỳ n�y. Đứng trước t�nh trạng đau thương ấy, Gi�o hội, Mẹ nh�n từ, giang tay đ�n nhận rất nhiều người ăn năn trở lại, nhất l� mỗi khi cuộc b�ch hại tạm ngưng. [10]

Nhưng b�n cạnh những người yếu đuối n�i tr�n, ch�ng ta kh�ng qu�n được con số rất đ�ng anh h�ng xưng đạo, m� Gi�o hội hi�n ngang v� họ. Những anh h�ng đ� thuộc mọi giai tầng x� hội cũng như c�c sắc d�n trong đế quốc. Ở Roma, đức Th�nh Cha Fabian (236-250) l� nạn nh�n đầu ti�n, v� v� cuộc b�ch hại qu� gắt gao n�n ng�i Gi�o ho�ng bị bỏ trống nhiều th�ng, c� Novatianus tạm nắm quyền. Nhiều gi�m mục, linh mục, gi�o d�n bị bắt giữ, người chịu tử h�nh kẻ ph�t lưu. Ở Sicilia c� trinh nữ Agata phải chịu những cực h�nh rất d� man gh� sợ trước khi bị trảm quyết (251). Trong xứ Gallia nổi tiếng hơn cả c� Đionisi�, t�ng đồ d�n Gaulois v� l� gi�m mục ti�n khởi th�nh Lutecia (Paris ng�y nay), bị giết c�ng với Rustic� v� Eleuther. Ở Toulouse, Saturn� bị b� rừng quật chết. T�y Ban Nha c� nhiều gi�m mục, linh mục, cũng như rất nhiều gi�o d�n can đảm xưng đạo, linh mục Pionio thời danh nhất. Ở Ai Cập, cuộc b�ch hại �c liệt kh�ng k�m thời Nero; nhiều người trốn v�o sa mạc, như Phaol� tu h�nh. Ở Palestina, Origenes bị bắt giam v� chịu nhiều cực h�nh, nhưng rồi được tha. Ở Armenia c� thanh ni�n Polyeucte c�ng khai x� yết thị của ho�ng đế ngay giữa c�ng trường Melitana, bị �n trảm quyết (250).

Nhận thấy m�nh bất lực, n�n từ cuối năm 250 Decius kh�ng c�n b�ch hại gắt gao nữa, �ng như muốn đầu h�ng, v� c�c quan địa phương cũng ch�n nản. Đầu năm 251, ở Carthago th�nh Cyprian họp c�ng đồng miền, v� ở Roma h�ng Gi�o phẩm đi bầu đức Gi�o ho�ng Corneli. Decius bị giết trong một trận chiến, v� Gallus (251-253) l�n thay. Đức Th�nh Cha Corneli bị lưu đ�y ở Civita-Vecchia v� qua đời ở đấy (253).

Dưới triều đại Gallus, ng�i ho�ng đế trở n�n suy yếu r� rệt. Nhiều v�ng ở xa t�m c�ch ra ngo�i v�ng ảnh hưởng để sống tự trị, như Gallia, Tiểu � (c� Palmyr l� Đế đ� ri�ng). T�nh trạng n�y sau được hai cha con Valerianus v� Galilenus t�m c�ch cứu v�n. Gallus băng h�, Valerianus (253-260) l�n kế nghiệp. Cũng như c�c ho�ng đế triều Severus, Valerianus chịu ảnh hưởng của những cận thần hầu hết l� người Đ�ng phương. Số người Kit� hữu trong triều đ�nh cũng kh� đ�ng, đến độ th�nh Đionisi� th�nh Alexandria viết (c� lẽ hơi qu� đ�ng): �Triều đ�nh bấy giờ giống như một gi�o đo�n�. Dầu sao c�u văn đ� cũng n�i l�n ảnh hưởng của Kit� gi�o v� cảm t�nh của Valenanus đối với đạo. Ch�nh Balonina, con d�u của �ng v� l� vợ của th�i tử Gallienus rất thiện cảm với Kit� gi�o, người ta cho l� sau n�y b� đ� theo đạo.

Biết như thế, người ta kh�ng khỏi bỡ ngỡ khi thấy �ng, sau ba năm, đột nhi�n ra lệnh cấm đạo. L� do v� sao, người thời bấy giờ cũng cho l� kh� hiểu. Nhiều sử gia cho nguy�n nh�n l� sự cuồng t�n v� tham vọng chiếm đoạt t�i sản Gi�o hội, Macrinus, cố vấn của Valerianus, l� một tay xảo quyệt v� m� t�n. �ng khoe rằng ph� ph�p của �ng c� thể đ�nh đuổi c�c qu�n x�m lăng. Một việc trước đ�y đ� bi người Kit� hữu cản trở. L� bộ trưởng t�i ch�nh, Macrinus c�n cho nh� vua biết t�i sản Gi�o hội rất lớn, cấm đạo v� tịch th�u c�c t�i sản đ� sẽ giải quyết được nạn khủng hoảng kinh tế.

Th�ng 8 năm 257, Valerianus ra chiếu chỉ, l�n �n Gi�o hội l� một đo�n thể bất hợp ph�p, phải giải t�n, c�c cuộc hội họp từ nay bị nghi�m cấm, c�n c�c t�i sản sẽ quốc hữu h�a. �ng cũng ra lệnh bắt c�c người đứng đầu trong Gi�o hội, nhất l� c�c gi�m mục, phải tế thần. Mọi lễ nghi thờ tự phải đ�nh chỉ v� cấm kh�ng được thăm viếng c�c nghĩa trang Kit� gi�o, nơi gi�o d�n thường l�n l�t đến hội họp. Nhưng Valerianus đ� sớm nhận ra chiếu chỉ n�y kh�ng đem lại kết quả như � muốn. C�c gi�m mục bị lưu đ�y vẫn tiếp tục thư từ li�n lạc với đo�n chi�n. C�c cuộc hội họp kh�ng thực hiện được ở c�c hầm mộ Kit� gi�o v� đ� bị tịch th�u, th� họ lại được nhiều gia đ�nh qu� tộc mở rộng cửa hầm mộ ri�ng cho ph�p đến hội họp.

Năm 258, Valerianus ra một chiếu chỉ kh�c nghi�m khắc hơn. C�c gi�m mục v� linh mục kh�ng tế thần bị kết �n tử h�nh thay v� bị lưu đ�y như trước. H�ng qu� tộc, c�c nghị sĩ v� tất cả những ai c� địa vị trong triều đ�nh theo Kit� gi�o đều bị l�n �n tử h�nh v� tịch bi�n t�i sản. C�c nh�n vi�n cấp dưới kh�ng bỏ đạo cũng bị tịch th�u t�i sản v� truất xuống l�m n� lệ khổ sai. Với chiếu chỉ n�y, triều đ�nh muốn ti�u diệt Gi�o hội về ba phương diện: tổ chức h�nh ch�nh, tổ chức b�c �i, x� hội v� tổ chức kinh tế. Cũng v� lệnh tịch th�u t�i sản đ�, m� c�c quan địa phương rất hăng say thi h�nh lệnh tr�n, nhiều người lợi dụng chiếu chỉ để tố c�o v� lật đổ người Kit� hữu c� địa vị. Một cuộc b�ch hại gh� sợ kh�ng k�m thời Decius. Nhưng lần n�y, Gi�o hội đ� được chuẩn bị hơn, n�n số người h�n nh�t chối đạo giảm đi rất nhiều. Đ�ng kh�c, những người bị b�ch hại kh�ng phải c�c tầng lớp gi�o d�n, nhưng chỉ l� gi�m mục, gi�o sĩ v� những người c� chức quyền hay qu� ph�i. Hầu hết đ� can đảm xưng đức tin v� n�u gương anh dũng.

Trong số c�c anh h�ng thời kỳ n�y, ở Roma phải kể đến đức Th�nh Cha Sixt� II (257-258) bị trảm quyết ngay tr�n giảng đ�i, trong hang Toại đạo Pretextat c�ng với 6 th�y ph� tế. Vị Ph� tế thứ bảy, tức ph� tế trưởng Laurens� bị giữ lại để tra khảo t�i sản của gi�o đo�n. Laurens� xin khất �t ng�y để về thu xếp đem nộp sau. Nhưng th�y đem ph�n ph�t hết cho d�n ngh�o, rồi dẫn họ đến �ng tổng trấn: �Bẩm đ�y l� tất cả kho t�ng của Gi�o hội�. Bực tức, quan ra lệnh đ�nh đập d� man, v� nướng th�y tr�n giường sắt nung đỏ (258). Tiếp đ� nhiều vị tử đạo kh�c, như linh mục Hippolyt�, hai thiếu nữ Rufina v� Secunda thuộc h�ng qu� tộc. Người ta cũng để � đến thiếu nhi Tarcisi� bi giết khi đưa M�nh Th�nh Ch�a cho c�c chiến sĩ bị giam cầm.

Cuộc b�ch hại lan tr�n nhanh ch�ng đi c�c nơi. Ở Gallia, người ta kể t�n nhiều anh h�ng tử đạo. Trong xứ T�y Ban Nha đặc biệt c� Fructuos�, gi�m mục th�nh Tarragona, bị �n thi�u sinh với hai ph� tế Eulogi� v� Aguri�. Ở Phi Ch�u, cuộc b�ch hại do l�ng th� gh�t của quần ch�ng đ� trở n�n hết sức d� man, họ b�ch hại cả gi�o d�n thường. Nhưng tất cả can đảm xưng đạo, nhiều người trước kia chối đạo nay n�u gương trung th�nh. Ở Utique, một số khoảng 300 gi�o d�n c�ng với gi�m mục Quadrat� bi n�m v�o th�ng v�i đang s�i người ta k�u c�c ng�i l� đo�n Tử đạo trắng (Massa candida). Nhưng danh tiếng hơn cả l� th�nh Cyprian, gi�m mục th�nh Carthago, chịu trảm quyết một c�ch anh dũng phi thường (258).

Cuộc b�ch hại đang l�n cao, th� Valerianus được tin cấp b�o Sapor đem qu�n Persia đến xăm lăng miền Đ�ng. Nh� vua dẫn quan đến tiếp viện, nhưng bệnh dịch ho�nh h�nh ở sa maạc Syria, Valerianus bị bắt l�m t� binh (260). �ng bị giết, lột da l�m h�nh nộm đặt trong một ng�i nh�.


3. Gi�o hội v� đế quốc dưới thời c�c ho�ng đế kế tiếp Valerianus,
v� cuộc b�ch hại của giới tr� thức: Porphyr (hạ b�n thế kỷ III).

C�i chết của Valerianus đ� đ�nh dấu một kh�c quanh về th�i độ của c�c ho�ng đế Roma đối với Kit� gi�o. Gallienus (260-268) con �ng l�n kế vị, mở đầu giai đoạn Gi�o hội được sống b�nh an trong hậu b�n thế kỷ III, tuy ở một v�i nơi v� triều đ�nh kh�ng đủ uy quyền can ngăn, n�n vẫn c�n c� những cuộc bắt bớ. Nhờ ảnh hưởng của ho�ng hậu Salonina, n�n Gallienus vừa l�n ng�i đ� ra chỉ dụ ngưng cuộc b�ch hại v� cho Kit� gi�o sống tự do v� được quyền tư hữu. �ng ra lệnh trả lại những t�i sản đ� tịch th�u của Gi�o hội, c� trường hợp bắt đền bồi những thiệt hại.[11] Người ta cho đ� l� �vụ Canossa� thứ nhất được ghi trong lịch sử.

Gallienus bị hạ s�t trong một cuộc phản loạn, Claudius II (268-270) l�n thay. �ng n�y lu�n vướng tay với chiến tranh, phải đương đầu với Macedonia v� lo chinh phạt Man-di Goth, nhưng �ng đ� đạt nhiều thắng lợi. Tiếp theo l� Aurelianus (270-275), thuộc gia đ�nh n�ng d�n, một vi�n tướng c� t�i v� th�ng minh. Trong những năm đầu, �ng lo �n ngữ cuộc x�m lăng của c�c Man-d�n, cho bao v�y đế đ� bằng một bức tường th�nh ki�n cố d�i 25 c�y số. Đối với t�n gi�o cũng như Seplimus-Severus �ng chủ trương đạo tổ hợp. �ng c� cảm t�nh với Kit� gi�o cũng như nhiều đạo Đ�ng phương kh�c. Nhưng năm 274, theo sử gia Lactantius, Aurelianus ra chiếu chỉ cấm đạo. Nguy�n nh�n l� v� khi chủ trương đạo tổ hợp v� bắt d�n ch�ng theo, Aurelianus đ� gặp sự kh�ng cự tinh thần của người Kit� gi�o. Trong số c�c vị tử đạo ở Roma, người ta kể t�n đức Th�nh Cha Felix I (269-274), ở Gallia c� gi�m mục Severian, linh mục Phaol� v� c�c bạn. Năm 275, Aurelianus bị giết.

Ở những thời tương đối th�i b�nh, Gi�o hội vẫn phải đối ph� với sự th� gh�t của d�n theo thần gi�o, nhất l� c�c sư s�i. Ngo�i ra c�n c� sự o�n gh�t đi đến vu khống v� chế diễu của giới tr� thức. Thế kỷ III, t�n học thuyết Platon của Plotin (205-270) bị nhiễm tư tưởng huyền b� của thần gi�o: b�i to�n, ma qu�i, ảo thuật. Đại diện cho học thuyết n�y l� Porphyr (234-305), m�n đệ của Plotin.

Triết gia Porphyr người xứ Phenecia, theo nhiều sử gia, l� một �l�nh đ�o ngũ� của Gi�o hội. Nếu thật như vậy, th� trước kia c� lẽ �ng chỉ l� người mang t�n Kit� hữu m� th�i. V� lẽ c�c t�c phẩm của �ng để lại, người ta thấy r� �ng chịu nhiều ảnh hưởng của thần gi�o, từ những thi�n �mặc khải� mơ hồ nhất của dị gi�o tới những suy cứu đa thần hay độc thần của Plotin, kh�ng hề thấy một vết t�ch g� đượm mầu Kit� gi�o. Tuy nhi�n, người ta phải c�ng nhận �ng l� con người th�ng minh. Những lời lẽ đả k�ch Ph�c �m, lịch sử Do Th�i, cuộc đời Ch�a Gi�su v� hai t�ng đồ Pher� v� Phaol�, đều l� những lời lẽ m� sau n�y c�c triết gia duy l� sẽ t�m đến, mỗi khi muốn đả k�ch v� b�i nhọ Gi�o hội C�ng gi�o. Voltaire, Strauss, Renan, Nietzsche cũng chỉ lặp lại một c�ch hơn k�m c� hệ thống những l� lẽ m� Porphyr t�m ra. Porphyr quả l� một trong những th� địch nguy hại nhất của Gi�o hội thời thượng cổ.[12]

Nhưng c� thế mới biết Kit� gi�o b�nh trướng được kh�ng phải v� đ� lợi dụng sự ngu dốt của quần ch�ng v� sự l�m ngơ của h�ng tr� thức. Sự thực, Kit� gi�o đ� phải gi�p mặt với bậc thức giả, nghĩa l� phải đối ph� với một triết l� th� địch c� uy thế. Dầu vậy, học thuyết của Prophyr đ� kh�ng mấy ảnh hưởng tới đức tin Kit� gi�o. Cả những người ngoại gi�o học thức cũng kh�ng chịu để Porphyr cản trở họ tr�n con đường t�m �nh s�ng Ph�c �m. Bởi v� đạo Ch�a Kit�, tuy c� nhiều điều �kh� hiểu�, nhưng vẫn c� một Ch�n l�, m� Ch�n l� đ� bao giờ cũng trổi vượt tr�n bất cứ c�i g� c� vẻ l� �khoa học� v� triết l� của những người như Porphyr.

Sau Aurelianus, Gi�o hội tiếp tục sống b�nh an cho hết thế kỷ III, chỉ trừ một v�i cuộc bắt bớ lẻ tẻ do sự th� o�n của quần ch�ng hoặc nh� cầm quyền địa phương. Trong v�ng 9 năm, đế quốc Roma rơi v�o t�nh trạng khủng hoảng với con số 6 ho�ng đế. Ngoại trừ Probus (276-282) nắm ngai v�ng được s�u năm, c�n tất cả chỉ trong �t th�ng l� bị lật đổ. T�nh h�nh đế quốc l�c đ� rất bi quan: b�n trong, những cuộc tranh gi�nh đổ m�u, qu�n sĩ nổi loạn, ch�nh thể thối n�t bất lực; b�n ngo�i, những cuộc x�m lăng ồ ạt đe dọa c�c v�ng bi�n giới.

Diocletianus (284-305) được qu�n đội đưa l�n ng�i ho�ng đế. �ng sinh tại Salona xứ Dalmatia trong một gia đ�nh b�nh d�n, t�nh t�nh cứng cỏi nhưng nhẫn nhục, rất thực tế v� cương quyết; đời sống luận l� tương đối kh�. Đứng trước t�nh trạng bi đ�t của đất nước, Diocletianus nhận thức tr�ch nhiệm của m�nh. �ng quyết phục hưng xớ sở v�n hồi trật tự, đương đầu với c�c cuộc x�m lăng. Nếu trong lịch sử Gi�o hội �ng l� một b�n tay t�n bạo b�ch hại đạo Ch�a, th� trong lịch sử Roma �ng lại được xếp hạng với những ho�ng đế trứ danh.

Nhận thấy đế quốc qu� rộng lớn, năm 286 Diocletianus chia l�m hai. �ng giữ miền Đ�ng, c�n trao miền T�y cho Maximianus (286-310), �ng n�y l� một vi�n tướng do thời thế tạo n�n v� t�nh t�nh cũng cứng cỏi, t�n bạo. Năm 293, để việc cai trị c� hiệu quả hơn v� để tr�nh những cuộc tranh gi�nh sau khi ho�ng đế đ� mất, Diocletianus ph�n đế quốc l�m 4 khu vực, đ� l� ch�nh s�ch �tứ ph�n� (t�tarchis). Diocletianus v� Maximianus c�n chia 4 khu vực th�nh 12 địa phận c� c�c kh�m sai to�n quyền cai trị, v� 12 địa phận chia l�m 100 tỉnh dưới quyền c�c tổng trấn.

Miền Đ�ng, Diocletianus chọn Galerius, một �ng tướng cục cằn, hung �c, l�m phụ t�. �ng giữ cho m�nh xứ Thracia, Asia v� Ai Cập, lấy Nicomedia l�m Đế đ�. C�n Galerius được b�n đảo Balkan, Danube v� Hy Lạp, lấy Sirmium l�m kinh đ�. B�n T�y phương Constantius Chlorus một vi�n tướng t�nh t�nh �n h�a v� c� khả năng văn h�a được chọn l�m phụ t� cho Maximianus nắm giữ � Đại Lợi, xứ Rhetia v� Phi Ch�u, đặt đế đ� ở Milan. Để giữ c�c �ng phụ t� trung thần với ho�ng đế thượng vị của m�nh, Diocletianus nghĩ đến việc nối kết bằng li�n hệ gia đ�nh. Galerius cưới Valeria, c�ng ch�a của Diocletianus. Constantius tuy đ� kết h�n với Helena v� đ� c� một con t�n l� Constantinus cũng bị Diocletianus bắt ly dị để cưới Theođora, c�ng ch�a của Maximianus.

Với ch�nh s�ch �tứ ph�n� n�y, Dioclelianus t�m c�ch n�ng dậy t�nh trạng suy đồi của đế quốc, v� �ng đ� th�nh c�ng về nhiều điểm, nhất l� chặn đứng c�c cuộc x�m lăng của Man-di. Nhờ đ� uy t�n của triều đ�nh v� ho�ng đế l�n cao, người ta coi c�c �ng như thần linh gi�ng thế để bảo vệ đế quốc. Những nghi thức t�n gi�o t�n thờ b�i lạy ho�ng đế ở Đ�ng phương được đưa v�o triều đ�nh Roma. Tiếp tay cho một ch�nh thể độc t�i đang l�n. Thời kỳ n�y, Gi�o hội tiếp tục sống b�nh an, chuẩn bị đương đầu với trận chiến cuối c�ng trong cuộc b�ch hại khủng khiếp v�o cuối đời Diocletianus, trước khi bước sang giai đoạn vinh quang thế kỷ IV.


4. Cuộc b�ch hại �c liệt nhất dưới triều Dioclelianus,
Galerius v� Maximinus Daia (đầu thế kỷ IV)

Trong 40 năm tương đối th�i b�nh, d�n Kit� hữu tự do hội họp, số người theo đạo mỗi ng�y th�m đ�ng, nhất l� ở Đ�ng phương. Nhiều người nắm giữ địa vị cao cấp trong triều đ�nh hay ở c�c tỉnh v� c� ảnh hưởng kh� lớn; họ được c�ng khai giữ đạo. Prisca, ho�ng hậu của Diocletianus, Valeria c�ng ch�a của �ng v� l� ho�ng hậu của Galerius, cả hai c� cảm t�nh với người Kit� hữu v� ủng hộ đạo, người ta c�n n�i rằng Constancius b�n T�y phương đ� c� � định theo đạo. Những nghi thức t�n thờ b�i lạy ho�ng đế như một thần minh, do Diocletianus v� Galerius chủ trương, người Kit� hữu nhất định chống đối. Lập trường vững chắc của Gi�o hội v� th�i độ thẳng thắn của gi�o d�n, Diocletianus kh�ng phải l� kh�ng biết. Nhưng �ng kh�ng tin rằng Kit� hữu l� một lực lượng l�m cản trở nền thống nhất quốc gia hoặc g�y chia rẽ. Tuy �ng độc t�i, nhưng kh�ng qu� đa nghi như Domitianus, cũng kh�ng qu� độc �c như Nero, �ng lại c�ng kh�ng cuồng t�n bảo vệ một thứ t�n gi�o như Septimus-Severus. V� thế, theo sử gia Lactantius, nếu kh�ng c� Galerius th�c đẩy Diocletianus, th� cuộc b�ch hại đầu thế kỷ IV đ� kh�ng xảy ra.

Galerius vốn l� người th� bạo dữ tợn, tuy c� b� vợ thiện cảm với Kit� gi�o, nhưng b� mẹ �ng l� người rất m� t�n v� gh�t đạo. Bị ảnh hưởng của mẹ, lại l� người chuy�n quyền kh�t tiếng, �ng quyết kh�ng dung tha người Kit� hữu bất tu�n lệnh �ng. Một v�i hoạt động khi�u kh�ch v� thiếu kh�n ngoan của �t người gi�o d�n đ� l�m �ng th�m t�n bạo. Một số sĩ quan theo chủ trương cứng rắn của ph�i Montanus, đ� c�ng khai từ chối những huy chương được trao tặng, chỉ v� c� ảnh c�c thần linh. Cuộc b�ch hại mở đầu trong h�ng ngũ qu�n đội thuộc quyền. Viện lẽ n�ng cao tinh thần kỷ luật v� �i quốc, năm 298 �ng ra lệnh cho tất cả c�c qu�n nh�n trong khu vực �ng phải tuy�n thệ trung th�nh nh�n danh c�c thần linh. Nhiều qu�n nh�n Kit� hữu phải đ�o ngũ, một số can đảm chống đối bị tử h�nh. B�n T�y phương, Maximianus cũng theo ch�nh s�ch của Galerius. Thời n�y, ở Roma c� sĩ quan cao cấp Sebastin bị bắn t�n đầy m�nh v� chịu trảm quyết. Ở miền Valais, tướng Mauritius c�ng với Exuper v� Candidus dẫn đầu cả đạo qu�n Thebain hi�n ngang xưng đạo, để tất cả c�ng chịu chết.

Nhưng cho đến l�c n�y, cuộc b�ch hại c�n hạn hẹp trong hai khu vực của Maximianus v� Galerius, v� chỉ giới qu�n nh�n bị bắt bớ. Galerius đ� nhiều lần th�c giục Diocletianus ra chiếu chỉ cấm đạo to�n quốc. Nhưng v� l� người kh�ng ưa đổ m�u n�n Diocletianus ngần ngại chưa muốn nghe, khiến Galerius phải d�ng đến mưu kế xảo quyệt. Năm 302, Galerius tr�nh b�y cho Diocletianus về con số đ�ng đ�c Kit� hữu rải rắc khắp nơi, với lối thờ tự chống lại c�c thần linh l� mối đe dọa lớn. �ng c�n nhờ đến t�i ba của triết gia Hierclas, to�n quyền xứ Bithynia, l�m hậu thuẫn. �ng n�y viết cuốn Sự thật gởi người Kit� hữu (Sermo veridicus ad Christianos) to�n những lời lẽ vu c�o gh� sợ. Th�y c�ng Tangis ở Antiokia cũng tiếp tay. Trong buổi lễ xem b�i bằng ruột s�c vật thấy kh�ng c� g� cả, Tangis n�i l� v� người Kit� hữu c� mặt đ� l�m dấu b�a thập gi� cản trở ph�p của thần linh. Diocletianus lo sợ, b�n sai người đi hỏi thần Apollo ở Mileto. Galerius xếp đặt sẵn để th�y s�i trả lời l� Apollo tuy�n sấm: �C� những người rải r�c khắp mặt đất đ� ngăn cấm ta kh�ng được ti�n b�o về tương lai�. Diocletianus hỏi thượng viện, họ cũng chủ trương cấm đạo. Thế l� ng�y 24.2.303, một chiếu chỉ được ban h�nh: cấm người Kit� hữu hội họp, triệt hạ c�c th�nh đường, đốt Th�nh Kinh, c�c c�ng chức phải thề bỏ đạo; nhưng �ng kh�ng cho ph�p đổ m�u.

Galerius kh�ng h�i l�ng với cuộc b�ch hại �n h�a n�y. �ng t�m c�ch biến n� th�nh b�ch hại đẫm m�u v� �c liệt nhất từ xưa đến nay, bằng c�ch �m mưu ph�ng hỏa một v�i nơi trong đế đ� Nicomedia. Diocletianus hoảng sợ, tưởng một cuộc phản loạn của Kit� gi�o. Nhiều chiếu chỉ kh�c được c�ng bố nhằm v�o c�c tầng lớp trong Gi�o hội theo đường lối của Decius, trừ chủ trương dụ dỗ bỏ đạo. Người Kit� hữu bị kết �n ngay v� bị giết tập thể từng 60 hay 100 người: hai anh em Cosmas v� Đamian qu� xứ Ả Rập được ph�c tử đạo ở thời n�y (295). B�n T�y phương, Constantius Chlorus v� c� cảm t�nh với Kit� gi�o n�n chỉ thi h�nh chiếu chỉ lấy lệ: triệt hạ một v�i th�nh đường. Nhưng trong khu vực thuộc Maximianus, cuộc b�ch hại �c liệt kh�ng k�m b�n Đ�ng phương. Ở Roma, đức Th�nh Cha Marcellin (296-304) phải hy sinh. Nhưng thời danh hơn cả l� hai trinh nữ Agnes (303) ở Roma v� Lucia (304) ở Syracusa.

Ng�y 1.3.305, một biến cố quan trọng: Diocletianus v� Maximianus tho�i vị, để hai �ng phụ t� Galerius v� Constantius Chlorus l�n ng�i ho�ng đế thượng vị. Người ta cho l� do �p lực của Galerius, nhưng h�nh như v� Diocletianus đ� gi� yếu, ch�n ch�nh trường, muốn được sống an nh�n tại cung điện Spalato. Từ đ�y, b�n T�y phương dưới quyền Constantius Chlorus, rồi con �ng l� Constantinus, Gi�o hội trở lại b�nh an. Nhưng ở Đ�ng phương, nơi c� Maximmus Daia được chọn l�m phụ t�, cuộc b�ch hại trở th�nh d� man hơn; nhất l� trong những v�ng thuộc Maximinus Daia c�n th�m t�nh c�ch bạo d�m. Nhiều trinh nữ phải lao đầu v�o chỗ chết, để bảo vệ đức trinh khiết, như nữ th�nh Pelagia mới 15 tuổi nhảy từ m�i nh� cao xuống chết. Cũng thời kỳ n�y, người ta nhắc đến cuộc tử đạo của trinh nữ Catharina th�nh Alexandria (308).

Năm 308, thấy b�n T�y phương c� ba ho�ng đế: Constatinus, Maximianus v� Maxentius, Galerius cũng đặt th�m ho�ng đế phụ t� Licinius. Sau đ�, �ng bị một thứ bệnh lở lo�t gh� tởm kh�ng thuốc n�o chữa được. Nhận l� b�n tay của Ch�a b�n Kit� gi�o phạt, �ng muốn hối cải để hy vọng được tha thứ v� l�nh bệnh, bằng c�ch ra một chỉ dụ tha đạo ng�y 30.4.311.[13] Ho�ng đế phụ t� kh�ng thể l�m tr�i �, phải tha cho một số anh h�ng xưng đạo c�n đang bị giam giữ.

Cũng năm 311 Galerius chết, Maximinus Daia đ�n �p Licinius để nắm trọn quyền, v� mở lại cuộc b�ch hại d� man. Lần n�y kh�ng t�m c�ch ti�u diệt Gi�o hội chỉ nguy�n bằng s�t hại gi�o d�n hoặc bắt đi c�c hầm mỏ, nhưng c�n ph�t động một phong tr�o mạt s�t v� b�i nhọ Gi�o hội, nhằm lung lạc tinh thần c�c t�n hữu. Cuốn Pilatus C�ng vụ (Cv Pilati) của �ng tung ra l� v� mục đ�ch ấy �ng cũng kh�ng qu�n rằng đầu n�o của Gi�o hội l� h�ng Gi�o phẩm, v� thế �ng hướng cuộc b�ch hại thời kỳ n�y v�o việc truy n� c�c gi�m mục v� linh mục. Nhiều vị đ� được ghi t�n trong sổ tử đạo: Methođi� gi�m mục th�nh Olympio, người đ� phi b�c Porphyr, Petrus tiến sĩ th�nh Alexandria, Sylyannus gi�m mục th�nh Emesa; Lucianus, nh� ch� giải Th�nh Kinh th�nh Antiokia. Trong khi đ� Maximinus Daia nghi�n cứu đường lối tổ chức của Gi�o hội để th�nh lập một h�ng tư tế trong c�c ch�a miếu của triều đ�nh.

Nhưng những cố gắng của Maximinus Daia bị ngưng lại v� �n dịch v� nạn đ�i xảy ra ở khu vực �ng. L�ng b�c �i hy sinh của Kit� gi�o trong thời đ�i v� �n dịch n�y đ� lấy được cảm t�nh của d�n ch�ng ngoại đạo. Tất cả những tuy�n truyền vu khống vằ b�i nhọ của nh� vua trở n�n v� �ch, v� d�n ch�ng cũng đ� ch�n gh�t những cảnh đổ m�u tra tấn d� man đối với đo�n chi�n hiền l�nh v� b�c �i của Ch�a. Tuy nhi�n, con người dữ tợn cuồng nhiệt đ� vẫn chưa chịu đầu h�ng cho tới khi Constantinus Cả đến, đem lại b�nh an cho to�n thể Gi�o hội, v� Maximinus Daia chết thảm hại (314).


III
CỜ TH�NH GI� TR�N ĐẾ QUỐC ROMA


1. Sự can thiệp của Constantinus Cả (306-337) với chiếu chỉ Milan 313

Năm 306 trước khi chết, ho�ng đế thượng vị Constantius Chlorus đ� trối Constantinus con �ng cho qu�n đội, để họ t�n l�n ng�i Augustus. Constantinus l� một tướng giỏi, tầm thước cao lớn, n�t mặt uy nghi, tr� �c th�ng minh, tuy văn h�a k�m v� �ng gia nhập qu�n ngũ từ hồi 15 tuổi. �ng đ� bị Galerius nhiều lần muốn thủ ti�u bằng c�ch cho đua sức với sư tử v� �c th�, nhưng lần n�o �ng cũng thắng vẻ vang. Cũng năm 306 Maximianus trở lại ch�nh trường với con l� Maxentius, v� đ� li�n kết với Constantinus để đương đầu với Galerius, con người đ�ng sợ cho cả ba. Maximianus gả c�ng ch�a Fausta cho Constantinus. Nhưng �t l�u sau, Maximianus �m mưu giết Constantinus. Nhờ c� vợ, Constantinus mới tho�t chết; Maximianus tự vẫn (310).

C�i chết của Maximianus l�m Maxentius th� gh�t Constantinus, v� t�m li�n kết với Maximinus Daia b�n Đ�ng Phương, đang k�nh địch với Licinius l� đồng minh của Constantinus. Một cuộc nội chiến chắc chắn sẽ xảy ra, m� kết quả kh�ng thể kh�ng ảnh hưởng tới nền h�a b�nh Gi�o hội. Năm 312, sau khi củng cố c�c tiền tuyến đề ph�ng Man-d�n, v� thuận g� Constantia em g�i m�nh cho Licinius, Constantinus đem 40.000 qu�n l�nh tinh nhuệ mở cuộc Nam tiến, x�ng v�o đất địch c� một qu�n số tr�n 120.000. �ng vượt qua n�i Alpes, chiếm c�c th�nh Turin, Milan, Verona... gấp r�t tiến xuống Roma. Tin tưởng ở điềm b�i to�n v� muốn thắng vẻ vang, s�ng sớm ng�y 28.10.312 Maxentius dẫn đại qu�n ra ngo�i th�nh ngh�nh chiến. Hai b�n gặp nhau b�n kia s�ng Milvio. V� kh�ng thể đương đầu với đo�n qu�n rất thiện chiến miền Bắc gồm to�n qu�n Gaulois, German v� Breton, qu�n của Maxentius hoảng sợ bỏ chạy. Cầu sập đổ, Maxentius rơi xuống s�ng Tiber v� chết ch�m với to�n qu�n � hợp. Ng�y 2, Constantinus tiến qu�n v�o kinh th�nh bỏ ngỏ, theo b�ng cờ Th�nh gi� Labarum.[14]

Thắng Maxentius rồi, Constantinus tỏ ra rất th�n thiện với Kit� gi�o. �ng cho in tr�n đồng tiền của �ng hai tự mẫu Hy Lạp c (khi) v� r (r�) chồng l�n nhau, để xưng h� danh Ch�a Kit�. [15] �ng viết thư cho Maximinus Daia, y�u cầu chấm dứt cuộc b�ch hại đạo với lời lẽ đe dọa. �ng ra lệnh cho c�c nh� cầm quyền Phi ch�u phải trả lại c�c t�i sản đ� tịch th�u của Gi�o hội, miễn thuế, miễn dịch cho c�c linh mục. Sau hết, �ng quyết định cho c�c c�ng chức, t�a �n, thợ thuyền phải nghỉ ng�y ch�a nhật. Ở Roma, �ng d�nh một ng�n khoản lớn v�o việc x�y cất hoặc sửa chữa c�c cơ sở của Gi�o hội, như th�nh đường Gioan-Latran, Th�nh Pher� tr�n đồi Vatican, Th�nh Phao l� Ngoại th�nh, Th�nh Laurens�, Th�nh Agnes. Ho�ng hậu Fausta cũng d�ng c�ng đức Ch�nh Cha Miltiađ� (311-314) ng�i đền Latran để thiết lập Cung điện Gi�o triều. Tuy nhi�n, đối với d�n ngoại đạo, Constantinus để họ theo c�c lễ nghi Thần gi�o, v� để mặc họ l�m tượng, x�y ch�a k�nh thờ �ng. �ng học đạo, song chưa theo đạo, v� vẫn v�o ch�a Thần gi�o. [16]

Đầu năm 313, Constantinus từ Roma đến Milan dự lễ cưới của Licinius với Constantia, được cử h�nh rất long trọng. Sau đ� cả hai c�ng k� chiếu chỉ Milan: chủ trương tự do t�n ngưỡng; ra lệnh trả lại Gi�o hội tất cả c�c cơ sở hội họp hay thờ tự v� mọi t�i sản kh�c. Triều đ�nh sẽ bồi thường cho những người v� ngay t�nh đ� mua c�c t�i sản đ�. [17] K� xong, Licinius trở về Đ�ng phương cất qu�n đ�nh Maximinus Daia v� chiến thắng (314). Nắm trọn quyền b�n Đ�ng phương rồi, c�ng việc đầu ti�n của Licinius l� chấm dứt cuộc b�ch hại v� cho thi h�nh chiếu chỉ Milan, Gi�o hội được c�ng nhận v� tự do t�n ngưỡng được t�n trọng b�n Đ�ng phương cũng như ở T�y phương.

Từ năm 314, Licinius trở mặt, th� địch với Constantinus, khiến hai b�n t�m đến giải ph�p chiến tranh. Licinius bại trận phải nhường cho Constantinus b�n đảo Balkan. Để trả th�, Licinius ngấm ngầm b�ch hại đạo. Dần dần �ng gạt người Kit� hữu ra ngo�i c�c cơ quan h�nh ch�nh v� cấp chỉ huy qu�n đội. Viện cớ bảo vệ lu�n l� x� hội, �ng cấm gi�o d�n nam nữ hội họp chung trong th�nh đường. Thời b�ch hại n�y, người ta ghi t�n 40 đấng tử đạo (320) ở Sebasta, xứ Armenia. C�c binh sĩ c� đạo trong qu�n đội ho�ng gia cương quyết trung th�nh với vua tr�n Trời, sau nhiều cuộc tra tấn d� man tất cả bị n�m xuống hố nước băng gi� cho chết r�t. Năm 323, v� một biến cố xảy ra ở bi�n giới, Constantinus quyết ti�u diệt Licinius. Bị thua ở Andrinopoli, Licinius đầu h�ng, nhờ c� Constantia bầu cử mới khỏi chết. S�u th�ng sau, Licinius lại bội phản, lần n�y �ng bị �n thắt cổ (324). Constantinus l�m chủ cả đế quốc.


2. Gi�o hội vinh thắng v� th�i độ phục vụ của Constantinus Cả

Với chiếu chỉ Milan, Kit� gi�o được nh�n nhận l� một �t�n gi�o hợp ph�p� cũng như đạo Mithra hay c�c đạo Ai Cập kh�c. Nhưng tr�n thực tế, chiếu chỉ n�y c�n n�i nhiều hơn nữa. Đế quốc đ� tự nhận sự nhầm lẫn của m�nh trong việc b�ch hại đạo, đồng thời chấp nhận đầu h�ng sức mạnh tinh thần của Kit� gi�o. Những phao đồn vu c�o hoặc g�n tội cho người Kit� hữu v� kh�ng thờ c�c thần linh n�n đế quốc kh�ng được c�c thần bảo vệ, nay đảo ngược lại v� người ta tự hỏi, phải chăng v� đế quốc b�ch hại n�n �Ch�a b�n Kit� gi�o giận phạt đế quốc�, đ� để cho gặp những tai ương như thế. Chiến thắng của Constantinus phải chăng đ� minh chứng �Ch�a b�n Kit� gi�o quyền thế hơn� c�c thần linh của đế quốc.

Triều đại Constantinus mở đầu giai đoạn vinh thắng của Gi�o hội. Gi�o hội phải mất 3 thế kỷ với bao xương m�u mới c� một chỗ đứng c�ng khai trong đế quốc, v� kh�ng đầy sau 2 thế kỷ Gi�o hội sẽ x�a bỏ Thần gi�o để tiến tới Kit� h�a đế quốc. Ph�c �m tr�n con đường chinh phục trong giai đoạn n�y chỉ c� một lần gặp sự chống đối mạnh mẽ của Thần gi�o dưới đời Julianus bội gi�o� (361-363) Trong 25 năm tr�n ngai ho�ng đế thượng vị, Constantinus đ� đem hết t�m lực để phụng sự Gi�o hội. �ng phục vụ Gi�o hội thế n�o. Ch�ng ta cần phải hiểu t�m trạng cũng như h�nh động của �ng.

Constantinus l� con người c� t�nh t�nh phức tạp v� m�u thuẫn, hoạt động của �ng cũng thế. �ng l� một tướng chỉ huy can đảm, nhưng lại dễ bị ảnh hưởng v� thiếu bền ch�; l� người hiền l�nh dễ d�i, nhưng khi tr�i � c� thể trở th�nh hung �c đổ m�u; ki�u căng th�ch danh vọng nhưng cũng biết khi�m nhường nhận lỗi. Đối với Gi�o hội, �ng c� th�i độ t�n trọng v� th�nh thực phục vụ như người ta thấy sau khi �ng thắng Maxentius, v� nhất l� từ khi �ng l�m chủ đế quốc. Năm 315 �ng viết: �T�i ho�n to�n t�n trọng Gi�o hội Ch�a Kit��, v� 20 năm sau: �T�i tuy�n xưng l�ng tin ở đạo Th�nh Ch�a vượt tr�n c�c đạo kh�c... kh�ng một ai chối c�i t�i l� đầy tớ trung th�nh của Ch�a�. [18]

Th�ng 7 năm 326, khi từ Đ�ng phương trở về Roma, Constantinus nghi ngờ một cuộc phản loạn đang �m mưu tổ chức. C� người cho rằng Fausta đ� ngầm b�o cho Constantinus biết ho�ng tử Crispus con của b� vợ trước, người được d�n ch�ng mến phục do những chiến c�ng gi�p cha đ�nh Licinius (323), đang t�m c�nh để phản, Fausta l�m thế để trừ Crispus v� gi�nh ng�i b�u cho con m�nh. Nghe Fausta n�i, Constantinus giết Crispus. Th�i hậu Helena quở tr�ch, hối hận qu� �ng giết lu�n cả Fausta. Con người d� man v� �c nghiệt của Constantinus đ� nổi dậy. Gi�o l� t�nh thương chưa thấm nhuần v�o con người �ng, �ng c�n đứng ngo�i đạo Ph�c �m, tuy vẫn xưng m�nh l� người Kit� gi�o. C� lẽ để đền tội cho con m�nh, Helena sau đ� đ� h�nh hương Đất th�nh v� t�m Th�nh gi�. Th�nh nữ cho x�y một Đền thờ ngay chỗ t�m thấy Th�nh gi� tr�n đồi Calvary, để lại một phần Th�nh gi� ở đấy, c�n một phần đưa về cho con. Để tỏ l�ng t�n k�nh Th�nh gi� Ch�a, Constantinus b�i bỏ tử h�nh thập �c.

Sau hai tội giết con, giết vợ, Constantinus rất hối hận v� quyết t�m chuộc tội Trong 10 năm v�o cuối đời, �ng đ� phục vụ Gi�o hội v� sống xứng đ�ng người Kit� gi�o. Nhận thức m�nh được Ch�a ban quyền để phụng sự Ch�a cũng như để l�m �ch cho quốc d�n, �ng lo bảo vệ Hội th�nh, phổ biến luật Ch�a v� x�y dựng h�a b�nh. Theo tinh thần nh�n đạo Kit� gi�o, �ng ra lệnh kh�ng được đ�ng dấu bằng sắt nung đỏ tr�n mặt người n� lệ v� người bị kết �n; �ng cũng lo n�ng cao đời sống d�n n� lệ, tuy chưa d�m b�i bỏ chế dộ d� man đ�. �ng chỉnh đốn đời sống gia đ�nh v� giảm quyền h�nh qu� đ�ng của người cha, th�m những luật chống ngoại t�nh, đa th�, m�i d�m... Dần dần lu�n l� Kit� gi�o ảnh hưởng s�u xa v�o đời sống x� hội Roma. Cả c�c ng�y lễ Thần gi�o cũng được thay thế bằng những lễ Kit� gi�o như Gi�ng sinh, Phục sinh, Hiện xuống. C�c gi�m mục v� linh mục được mời v�o ban cố vấn trong triều đ�nh v� cơ quan h�nh ch�nh, để tinh thần Ph�c �m được thấm nhuần v�o luật ph�p quốc gia.[19] Đi xa hơn nữa, �ng hậu thuẫn cho c�ng cuộc truyền gi�o kh�ng những trong đế quốc m� cả những nơi Gi�o hội đang muốn cảm h�a Man d�n. N�i t�m, �ng nhận thức tr�ch nhiệm của �ng l� Kit� h�a đế quốc. Trong một cuộc hội họp c�c gi�m mục, �ng tuy�n bố: �C�c vị l� gi�m mục b�n trong Gi�o hội, c�n t�i l� gi�m mục b�n ngo�i�.

H�nh động như thế, Constantinus l� người khai sinh ra đường lối ch�nh trị lẫn lộn đạo đời, n� sẽ trưởng th�nh dưới triều Charlemagne (771-814) v� k�o d�i suốt thời Trung cổ. Nếu đ�i lần n� c� lợi cho Gi�o hội, th� nhiều khi lại g�y kh� khăn cho Đạo Ch�a, v� thế quyền thường lấn �t thần quyền hoặc thần quyền qu� cậy dựa v�o thế quyền, n�n l�m mất t�nh chất thi�ng li�ng của m�nh. Dầu sau, thời kỳ n�y Constantinus vẫn tiếp tục phục vụ Gi�o hội trong một đường lối kh�ng c� g� đ�ng lo ngại. �ng t�n trọng tự do t�n ngưỡng, nh�ững b�i trừ m� t�n, b�i to�n, dị đoan v� lối thờ c�ng d�m � của Thần gi�o; �ng thủ ti�u c�c s�ch vở x�c phạm đến Kit� gi�o; v� khi lạc gi�o Arius nổi l�n, �ng đ� d�ng quyền lực để dẹp đi.

Sự lo sợ tục quyền can thiệp v�o thần quyền được giảm đi phần n�o khi Constantinus quyết định rời đế đ� từ Roma sang Byzantin v� đổi t�n l� Constantinopoli. Ng�y 11.5.330, những cuộc li�n hoan tổ chức linh đ�nh mừng đế đ� mới. Người ta đưa ra nhiều l� do th�c đẩy Constantinus c� h�nh động n�y, như để chống Man di, thương mại Đ�ng phương thịnh vượng hơn, người Roma �t ủng hộ �ng, Roma nhắc nhở �ng những tội giết con giết vợ, Roma c� nhiều di t�ch của Thần gi�o. Nhưng �ng kh�ng ngờ rằng l�m như thế sẽ chia đế quốc l�m hai, v� đi đến chỗ chia rẽ cả về văn h�a: Latinh v� Hy Lạp. Năm 333, �ng c�n tự tay ph� đổ nền thống nhất m� �ng đ� mất bao c�ng lao để x�y dựng, khi chia đế quốc cho ba con: Constantinus II (337-340) con cả, được T�y phương (Gallia, T�y Ban Nha v� Britannia); Constantinus II (337-361) con thứ, cai trị Đ�ng phương (Tiểu � v� Ai Cập); Constans I (337-350) con �t, đảm nhận miền Trung (Illyria, � Đại Lợi v� Phi ch�u); rồi cả hai người ch�u đ� lớn cũng được chia phần: Dalacus nhận xứ Thracia, Macedonia v� Hy Lạp, Hannibal được Pont v� Armenia.

Năm 337, Constantinus l�m trọng bệnh, khi gần chết �ng xin chịu ph�p Rửa. �ng cởi bỏ hết phẩm phục nh� vua để được chết trong chiếc �o tinh trắng của người t�n t�ng. �ng tr�t hơi thở cuối c�ng năm đ�, ng�y 22 th�ng 5 nhằm lễ Hiện xuống, thọ 58 tuổi. C�ng với l�n nước Rửa sạch mọi tội lỗi cho �ng trước khi chết, trong lịch sử Gi�o hội người ta vẫn thường bỏ qua những lỗi lầm, những tội �c của �ng, để ghi nhớ �ng l� người đ� đem lại h�a b�nh cho Hội th�nh, chấm dứt 250 năm b�ch hại, v� tận t�nh phục vụ Gi�o hội : đem luật Ch�a thấm nhuần v�o đời sống x� hội, đem �nh s�ng Ph�c �m đến với Man d�n.


3. Đời sống Gi�o hội sau 250 năm chịu b�ch hại

Trước hết, người ta kh�ng khỏi gh� rợn v� thương t�m mỗi khi nghĩ đến cảnh tra tấn d� man, đầu rơi m�u chảy, cảnh x� hội loạn ly, gia đ�nh tang t�c. Th�m v�o đ�, nhất l� đối với c�c bậc l�nh đạo tinh thần, sự đau l�ng trước những tội chối Đạo, phạm th�nh của nhiều người, đặc biệt những người lẽ ra phải l� những chiến sĩ v� địch của Ch�a Kit�. C�n g� nữa? C�n c�i cảnh đi�u t�n hoang phế. Th�nh đường bị tịch th�u, đồ thờ bị đốt ph�, kh�ng c�n lễ nghi phụng vụ, kh�ng c�n hoạt động b�c �i, v� chẳng c�n ai chủ sự hay điều khiển, hết mọi người đều sợ h�i ẩn trốn. Chủ chăn kh�ng c� hoặc vắng mặt, đời sống kỷ luật do đấy trở th�nh lỏng lẻo, nhiều vụ tranh chấp xảy ra, b� ph�i kết đảng (lạc gi�o Novatus, Donatus), khiến Gi�o hội sau n�y phải mất nhiều năm mới dẹp y�n.

Đối với c�c thế hệ sau, những trang sử bi h�ng tr�n l� những b�i học qu� b�u, những tấm gương s�ng của c�c anh h�ng tử đạo. C�c ng�i l� những đấng th�nh c� thần thế trước mặt Thi�n Ch�a �danh thơm c�c ng�i sẽ lưu truyền mu�n thế hệ� (Hc XLIV, 14).

N�i về phương diện lịch sử hay ch�nh trị, thường người ta cho c�i thảm kịch n�y l� kết quả của sự xung đột giữa hai chủ thuyết: t�n chỉ cố hữu của đế quốc Roma v� tinh thần Ph�c �m của Hội th�nh, tức th�nh tr� Thi�n Ch�a v� kh�ng bởi thế gian.[20]

Sự xung đột như thế c� thể n�i đ� nằm sẵn trong nguy�n nh�n. Nhưng hậu quả xảy ra c� đến độ phải bi đ�t v� đẫm m�u đến như thế kh�ng ? Ch�ng t�i kh�ng tin như vậy. Ch�nh c�c bạo vương đ� tạo n�n cảnh bi đ�t đẫm m�u đ�. Tại sao đế quốc Roma kh�ng c� một th�i độ khoan dung đối với Kit� gi�o, như đế quốc sau n�y đ� đối xử với đạo Bacchus v� Isis ? Đế quốc đ� tha cho người Do Th�i khỏi phải tham dự những lễ nghi tế thần, tại sao kh�ng tha cho người Kit� hữu ? C� lẽ trong trường hợp n�y cần phải can đảm quảng đại hơn: phải dẹp đi những thi�n kiến của quần ch�ng, phải kiềm h�m sự ganh gh�t của sư s�i. V� nếu trong thế kỷ II, một �ng vua n�o đ� can đảm đứng l�n hủy bỏ c�i chiếu chỉ s�t nh�n của Nero, ch�ng t�i tin ch�nh �ng vua đ� đ� cứu nh�n loại khỏi một cuộc đổ m�u h�i h�ng, v� đ� cứu ch�nh đế quốc Roma khỏi t�nh trạng khủng hoảng l�m ti�u hao sinh lực, v� quốc gia đ� c� thể kh�ng tan vỡ. V� lẽ cuộc b�ch hại m� người Kit� hữu l� nạn nh�n, đ� l�m cho qu�n lực cũng như guồng m�y h�nh ch�nh Roma mất đi rất nhiều tay ch�n đắc lực trong một thời m�, theo như Celsus x�c nhận, hết mọi người kh�ng trừ ai phải đo�n kết chặt chẽ.

C�c cuộc b�ch hại đ� kh�ng đạt mục đ�ch, bởi v� trong khi người ta muốn phục hồi nền thống nhất quốc gia, th� ch�nh cuộc b�ch hại đ� g�y th�m nội biến v� chia rẽ. Trước những cuộc bắt bớ n�y, người Kit� hữu buộc l�ng phải bỏ trốn, tức l� l�m tan vỡ nhiều cơ cấu x� hội. Thay v� ti�u diệt Kit� gi�o người ta đ� v� t�nh l�m cho Tin Mừng phổ biến rộng r�i. Ngay sau c�c cuộc b�ch hại, người ta nhận thấy Gi�o hội c� mặt khắp nơi: kh�ng một th�nh phố n�o m� kh�ng c� b�ng t�n đồ Kit� gi�o. B�n đ�ng phương, ở Ai Cập v� Tiểu � c� nhiều gi�o đo�n đ�ng đ�c v� thịnh vượng; b�n T�y phương, sầm uất hơn cả l� � Đại Lợi v� Phi ch�u. Kh�ng t�i liệu n�o để lại một con số đ�ch x�c, nhưng rất c� thể hồi thế kỷ IV, Gi�o hội chiếm 1/3 d�n số đế quốc. H�nh như đế quốc thời đ� 100 triệu người th� số gi�o d�n l� 30 triệu. [21] Đấy c�n chưa kể những gi�o đo�n ở ngo�i đế quốc, tại xứ Ả Rập, Persia, Ấn Độ, Ethiophia, v.v...

Sự kiện đ�ng ch� � l� sau thời b�ch hại, c�ng cuộc truyền gi�o lan rộng tới c�c v�ng qu�. Trong mấy thế kỷ đầu, việc rao giảng Tin Mừng chỉ hạn hẹp trong c�c đ� thị lớn, nằm tr�n những trục giao th�ng thuận tiện, rồi mới tới c�c th�nh phố nhỏ, nhưng vẫn chưa về đến c�c v�ng qu� hẻo l�nh. Danh từ pagarius (paien): người �d�n qu�, cũng c� nghĩa l� �d�n ngoại�. L� do cản trở một phần cũng v� sự giao th�ng kh� khăn, nhưng nhất l� v� �c m� t�n dị đoan. Bước sang thế kỷ IV, Gi�o hội được b�nh an v� rảnh tay hơn, n�n c�c chủ chăn đ� nghĩ đến họ. Ở miền Bắc �, th�nh Virgili� gi�m mục th�nh Trento đ� sai nhiều nh� truyền gi�o v�o c�c l�ng mạc, v�o cả những miền rừng n�i hiểm trở. Trong xứ Gallia, th�nh Victri th�nh Rouen giảng đạo cho d�n Flamand, nhưng đ�ng để � hơn cả l� th�nh Martin (397), gi�m mục th�nh Tours. Th�nh nh�n thiết lập tu viện đầu ti�n tr�n đất Gallia tại Ligug� (360) v� nhiều tu viện kh�c. Với con số đan sĩ đ�ng đ�c, ng�i hoạt động khắp c�c v�ng qu�. Khi th�nh nh�n qua đời, rất nhiều l�ng mạc xứ Gallia đ� được nghe Tin Mừng, nhiều họ đạo được thiết lập. [22]

Tổ chức gi�o quyền thời n�y cũng ho�n bị hơn. Đại C�ng đồng Nicea (325) mở đầu cho đợt tổ chức chung c�c Gi�o hội, đ� đặt ra những nguy�n tắc căn bản cho h�ng Gi�o phẩm. Bậc gi�o sĩ được t�ch biệt khỏi gi�o d�n đ� c� nhiều thời giờ l�m nhiệm vụ thi�ng li�ng, c�c vị được miễn thuế v� miễn dịch. Về vấn đề độc th�n ngay từ thế kỷ đầu đ� được khuyến kh�ch, nhưng chưa c� luật buộc. Từ thế kỷ IV, luật n�y bắt đầu �p dụng ở nhiều nơi: C�ng đồng Elvira (T�y Ban Nha) năm 300, C�ng đồng Nicea năm 325, C�ng đồng Roma năm 386, C�ng đồng Trullo (Constantinopoli) năm 692, đều c� những luật về đời sống độc th�n gi�o sĩ, nhưng kh�ng như nhau. [23] Nhiều nơi c� những luật ấn định tuổi t�c để được tấn phong : ph� tế 30 tuổi, linh mục 35 tuổi, gi�m mục 40 tuổi. Đức Th�nh Cha Anastasi (399-401) cấm phong chức linh mục cho người c� tật xấu thể x�c, v� cấm c�c gi�m mục truyền chức cho những người thuộc gi�o phận kh�c, khi chưa nhận được tờ Dimissoria do gi�m mục của đương sự gởi đến.

Thời n�y, đời sống cộng đồng h�ng gi�o sĩ kh�ng c�n chặt chẽ như xưa. Trước kia, c�c linh mục l� những nh�n vi�n phụ t� của gi�m mục lu�n sống b�n cạnh ng�i. Từ đ�y, số gi�o d�n th�m đ�ng v� l�nh vực cũng mở rộng hơn, người ta chia mỗi th�nh phố ra nhiều gi�o xứ, v� trao mỗi gi�o xứ cho một v�i linh mục coi s�c. Địa vị ph� tế, tuy đứng sau linh mục, nhưng x�t về một v�i phương diện lại quan trọng hơn. Trước hết v� con số hiếm hoi, theo truyền thống l� 7, trong khi số linh mục kh�ng hạn định, do đ� họ c� thể tự coi m�nh l� số người được chọn lọc. Đ�ng kh�c, c�c th�y c� nhiều quyền h�nh tr�n thực tế, v� nắm giữ tất cả vấn đề t�i ch�nh, m� của cải thuộc Gi�o hội l�c đ� kh� nhiều, nh�n vi�n dưới quyền c�c th�y cũng kh�ng phải �t. Nhưng đứng đầu trong gi�o phận l� gi�m mục, tr�ng coi tất cả mọi c�ng việc thuộc phạm vi thi�ng li�ng cũng như vật chất. Được ho�ng đế k�nh trọng, c�c gi�m mục c� nhiều uy thế đối với quần ch�ng. Việc chỉ định c�c ng�i bấy giờ chưa trực tiếp do T�a th�nh Roma, nhưng thuộc hội đồng gi�m mục trong gi�o tỉnh, qua sự đề cử của h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n. Con số gi�o tỉnh thời đ� l� 120, tr�ng hợp với 120 tỉnh trong đế quốc. [24]

Đứng về phương diện đạo đức v� phụng vụ, người ta thấy c� những ph�t biểu kh�c xưa. Bước sang thế kỷ IV, c�c cuộc b�ch hại đ� hết, l�ng đạo đức kh�ng c� dịp được minh chứng bằng m�u với những gương hy sinh can đảm biểu dương b�n ngo�i, v� thế thi�n về đời sống nội t�m nhiều hơn, nhất l� đời sống b� t�ch. T�nh c�ch t�i sinh của ph�p Rửa được đề cao, việc rước lễ hằng ng�y được khuyến kh�ch, phong tr�o học Th�nh Kinh lan tr�n mạnh mẽ v� l�m nền tảng cho đời sống đạo đức. Trong những b�i giảng thuyết của c�c gi�o phụ, Lời Ch�a được trưng dẫn rất nhiều, minh chứng gi�o d�n thời ấy th�ng thạo Th�nh Kinh. L�ng s�ng k�nh c�c mầu nhiệm của Ch�a được cổ v�, nhất l� những mầu nhiệm bị lạc thuyết phủ nhận. L�ng t�n s�ng c�c th�nh cũng được n�u cao, đặc biệt đối với c�c th�nh tử đạo v� tu h�nh. C�n sự t�n s�ng Đức Maria được ph�t biểu rất dồi d�o, qua nhiều t�c phẩm văn chương Kit� gi�o, đ�ng ch� � hơn cả l� những thi ca của th�nh Ephrem (373).

Đặc điểm trong sự biểu lộ l�ng t�n s�ng của thế kỷ IV n�y, l� những cuộc h�nh hương v� t�n k�nh h�i cốt c�c th�nh. Roma l� một trung t�m h�nh hương ch�nh, nhất l� dịp lễ k�nh hai th�nh T�ng đồ Pher� v� Phaol� hoặc một vị tử đạo nổi tiếng. Đức Th�nh Cha Đamas� (366-384) khuyến kh�ch c�c cuộc h�nh hương bằng c�ch tu sửa những hang Toại đạo. Ở Đ�ng phương, gi�o d�n đổ về Gierusalem, nơi ghi lại những kỷ niệm cuộc đời Ch�a Cứu Thế, nhất l� từ khi th�i hậu Helena t�m thấy Th�nh gi� Ch�a v� x�y dựng nhiều th�nh đường.[25]

Tuy nhi�n, b�n cạnh những gi�o d�n sốt sắng đạo đức, kh�ng thiếu những người kh� khan nguội lạnh, đức tin yếu k�m. Ngay cả trong h�ng gi�o sĩ, nhiều vị th�n cận với triều đ�nh đ� nhiễm phải lối sống xa hoa, l�m gương xấu. Đi ngược với đời sống kh� khan sa s�t lại c� một số người qu� cứng rắn v� cố chấp trong việc giữ đạo. Tinh thần cực đoan l�m họ nh�n c�c anh em kh�c như những con người đ�ng khinh bỉ v� họ mạt s�t một c�ch t�n nhẫn, do đấy sinh ra nhiều cuộc tranh luận gay go v� đi tới lạc thuyết. [26]

Dầu sao, thế kỷ IV vẫn l� một thế kỷ của nhiều đấng th�nh phần đ�ng gi�o d�n sống đạo đức th�nh thiện. L�ng đạo đức sốt sắng n�y được hỗ trợ bởi hai lực lượng đ�ng kể: bậc tu h�nh v� c�c gi�o phụ.


 

[1] S�ch tham khảo: P.H. Delehaye: Les passions des Martyrs et les genres lit�raires, Bruxelles 1921 - Gaston Boissier: La Fin du Paganisme, 1891 - G. de. Plinval �Les offensives antichr�tiennes� trong: Histoire illustr�e de l��glise (G. de Plinval - R. Pittet Paris 1946-48, Q.I, tr 105-150 - Dom C. Poulet: Histoire de l��glise, Paris 1960.

[2] Tacitus: Analecta XV, 38-42.

[3] Xem chương Một, tr 32 v� tiếp.

[4] Về chiếu chỉ của Nero, xem C. Callewaert: Rev. d�Histoir� Eccl�siastique. Louvain 1901-1902 v� 1911.

[5] Xem Eusebius: Hist. Eccl. III, 20.

[6] Plinius Junior Lettre � Trajan. X, 96.

[7] Xem P. de Labriolle: La R�action Paienne, tr 110-170.

[8] Tertunianus: �Trong khi c�c �ng gian lận với quốc gia bằng những sổ s�ch ma, th� ch�ng t�i chịu đ�ng thuế với một lương t�m ch�nh trực, cũng như ch�ng t�i� hằng tr�nh những hoạt động gian dối với mọi người vậy� (Apol. 42)

[9] P. de Labriolle: op. cit. tr 117-189.

[10] Th�nh Cyprian: Epist 56, 2.

[11] Eusebius: op. cit, VII, 13.

[12] P. de Labriolle: op. cit. tr 223-293.

[13] Eusebius: op. cit., VIII, 17.

[14] Eusebius trong: Vita Constantini, I, 28 cho biết khi Constantinus bắt đầu giao tranh với Maxentius, �ng khấn �Ch�a b�n Kit� gi�o� v� bỗng nhi�n giữa ban ng�y, �ng thấy hiện ra ở nền trời T�y phương h�nh Th�nh gi� s�ng ch�i với h�ng chữ viết bằng Hy ngữ �Với dấu n�y, ngươi sẽ thắng�. Từ đ�y, Constantinus l�m cờ hiệu Labarum c� h�nh Th�nh gi�, cầm đi trước c�c đạo qu�n.

[15] Lactantius trong: cuốn Vita Constantini c� viết: Một đ�m trong giấc mộng, Constanunus được Đấng Kit� ra lệnh bảo c�c qu�n sĩ viết hai tự mẫu Hy Lạp c (Khi) v� r (R�) chồng l�n nhau tr�n cờ : Labarum v� tr�n c�c thuẫn của qu�n sĩ, hai tự mẫu đ� d�ng l�m hoa tự chỉ Ch�a Kit� (KHRistos).

[16] Về th�i độ của Constantinus đối với t�n gi�o, xem Palanque trong: Histoire de l��glise (Fliche-Martin), Q. III. tr 24-33 v� Lietzmann: Histoire de l��glise ancienne. Q. III, tr 149-161.

[17] Xem Palanque: op. cit., Q. IV. tr 21-24.

[18] D. Rops : L' Eglise des Ap�tres et des Martyrs, Paris 1948, tr 486.

[19] Hai gi�m mục Osio th�nh Cordoba v� Eusebius th�nh Nicomedia l� những cố vấn rất th�n t�n của Constatinus.

[20] Xem Fustel de Coulanges : La cit� antique, V, III v� Hist. des Institutions, Q. II tr 64 : �Ch�nh v� t�n chỉ n�y m� Kit� gi�o đ� phải hy sinh nhiều đấng Tử đạo: mỗi trận chiến l� một thắng lợi cho Kit� gi�o�

[21] D. Rops: op. cit., tr 565.

[22] D. Rops: op. cit., tr 566-570.

[23] Xem E. Vacandard: C�libat eccl�siastique, trong: Dict. de Th�ol, Cath

[24] D.Rops: op. cit., tr 570-573.

[25] D. Rops: op. cit., tr 582-591.

[26] Xem chương Ba, I, tr 120-126