HOME

 
 

Phần Nhất :
THƯỢNG CỔ V� TRUNG CỔ

Chương Ba

GI�O HỘI ĐỐI PH� VỚI C�C GI�O PH�I
(t.k. II-VI)

I. Những gi�o ph�i thế kỷ II-IV

1. Lạc thuyết. Montanus v� Ngộ đạo thuyết (t.k. II)

2. �Gi�o hội Canh t�n� của Marcius (t.k. II)

3. B� Manikes (t.k. III)

4. B� ph�i Novatianus (t.k. III)

5. B� ph�i Donatus v� Gi�o hội Phi ch�u (t.k. IV)

II. Gi�o ph�i Arius v� đại c�ng đồng Nicea

1. C�ng đồng Nicea (325) l�n �n lạc thuyết Arius

2. B� ph�i Arius chống lại C�ng đồng Nicea: từ Sardica đến Sirmium v� Rimini 

3. Gi�o ph�i Arius tan dần v� chấm dứt bởi đại C�ng đồng Constantinopoli

III. Những lạc thuyết về Ng�i Hai Nhập Thể

1. Gi�o thuyết Nestorius v� đại C�ng đồng Epheso (431)

2. Gi�o thuyết Eutykes v� đại C�ng đồng Calcedonia (451)

3. B�n tay �nghĩa hiệp� tai hại của ho�ng đế Justinianus (527-565)

 

Những thử th�ch trong c�c cuộc b�ch hại chưa phải l� mối nguy hiểm tai hại nhất m� Gi�o hội phải đối ph�. C�n c� những thử th�ch độc hại hơn v� kh�ng k�m phần �c liệt nổi dậy ngay từ b�n trong, tức những vụ chống đối �m thầm hoặc c�ng khai, đưa đến đổ vỡ v� ly khai, tất cả đều l� những h�nh động của con c�i trong nh�, tức gi�o ph�i.

Gi�o ph�i hay lạc thuyết nổi dậy l� những chủ trương kh�c với ph�n quyết ch�nh thức của Hội th�nh về vấn đề thuộc t�n l� hoặc kỷ luật. Nguy�n nh�n sinh ra gi�o ph�i th� nhiều v� phức tạp. Ngo�i những nguy�n nh�n trực tiếp dễ thấy, c�n phải kể tới nguy�n nh�n tiềm ẩn trong l�ng người, như t�nh tự phụ c� nh�n, �c b� ph�i kỳ thị. Cũng c� thể do ch�nh l�ng nhiệt th�nh đối với Hội th�nh một c�ch qu� kh�ch m� ph�t sinh.

Ch�ng t�i kh�ng c� � b�n đến tất cả. Ch�ng t�i sẽ bỏ qua những gi�o thuyết chỉ ở trong v�ng tranh luận m� th�i, như ph�i Origenes, Sabellius, hoặc nh�ư gi�o thuyết Photinus v� Macedonius;[1] b� Parlicularism ở Antiokia v� Alexandria;[2] những lạc thuyết như thuyết Priscillius, [3] c�ng những phong tr�o ủng hộ một v�i nh�n vật nổi tiếng như Hippolytus, Tertullianus, Apollinarius th�nh Laodicea hoặc Pelagius, để b�nh vực Hội th�nh. [4]

Ở đ�y, ch�ng t�i chỉ b�n đến những gi�o ph�i qui m� hơn, tức những gi�o thuyết được dựa tr�n một v�i nguy�n tắc t�n l� hoặc kỷ luật đến độ qua mặt cả những người s�ng lập ra ch�ng v� tồn tại l�u d�i. Những gi�o ph�i kh�ng phải chỉ muốn được tho�t khỏi quyền b�nh Hội th�nh, m� c�n cố � ph� hoại để rồi thay thế nữa, đ� l� những gi�o ph�i c� tổ chức đứng đắn, c� phẩm trật đ�ng ho�ng, v� cũng kh�t vọng đạt tới ơn cứu độ cũng nh�ư c�c lời ước hẹn của Ch�a.

Dĩ nhi�n kh�ng phải l� một việc l�m v� �ch, khi ch�ng ta t�m hiểu thế n�o v� tại sao những b� ph�i chống Gi�o hội n�i chung đ� kh�ng tồn tại được, trong khi Gi�o hội cứ vững mạnh m�i trong đức tin bất diệt.

  


I

NHỮNG GI�O PH�I THẾ KỶ II-IV


1. Lạc thuyết Montanus v� Ngộ đạo thuyết (thế kỷ II)

Ngay từ thời Sứ đồ đ� c� nhiều lạc thuyết. Th�nh Pher�, th�nh Phaol�, th�nh Gioan đ� cực lực đả ph� họ v� k�u gọi gi�o d�n đề ph�ng. Sống trong thời b�ch hại, nhiều người mong ước ng�y Ch�a t�i gi�ng, để chấm dứt đau khổ v� trừng phạt kẻ b�ch hại. Dựa tr�n một v�i truyện hoang đường của người Do Th�i cho rằng Nước Ch�a k�o d�i một ng�n năm, rồi đem gắn v�o với lối giải th�ch thi�n kiến về s�ch Khải Huyền, đ� ph�t sinh ra thuyết Thi�n ni�n (Mill�narism).

Montanus v� hai t�n đồ đầu ti�n của �ng l� Maximilla v� Priscilla cũng tin ng�y t�i gi�ng sắp đến. Nhưng trước khi Ch�a t�i gi�ng, Đức Th�nh Linh m� Ch�a ti�n b�o c�n phải đến trong khải ho�n. Montanus cho rằng việc Ch�a hiện xuống được ghi ch�p trong T�ng đồ C�ng vụ chỉ l� những n�t ph�c mở đầu, Ch�a Th�nh Linh c�n tiếp tục biểu thị h�nh động của Ng�i qua một số nh�n vật c� đặc �n. Những nh�n vật n�y trong thời Sứ đồ c� nhiều, nhưng qua thế kỷ II kh�ng c�n mấy. Montanus tự xưng l� �ph�t ng�n nh�n� độc nhất của Th�nh Linh, mở đầu cuộc mặc khải thứ ba, bổ t�c cho gi�o l� Ch�a Kit�. Montanus c�n đưa ra một lu�n l� nghi�m khắc, như cấm t�i gi�, buộc ăn chay nhiều ng�y, v� chủ trương: c�c tội phạm sau khi chịu ph�p Rửa kh�ng được tha. Gi�o thuyết truyền b� nhanh ch�ng ở Đ�ng phương v�o khoảng năm 170, v� tr�n sang T�y phương.[5]

Nhưng chủ trương của Montanus chưa nguy hiểm bằng Ngộ đạo thuyết. Nếu thuyết Montanus l� kết quả của một t�m t�nh th�c loạn, th� Ngộ đạo thuyết l� kết quả của l� tr� th�c loạn. Trước khi t�m hiểu thuyết n�y, người ta n�n ph�n biệt phương ph�p suy luận gọi l� Gnose (trực quan) với hệ thống tư tưởng t�m giải th�ch vũ trụ, nh�n sinh v� Thi�n Ch�a, m� người ta gọi l� Ngộ đạo thuyết (Gnosticism). [6]

Đối tượng của suy luận l� t�m ra ch�n l� v� đi đến Thi�n Ch�a, nguồn ch�n l�. Phương ph�p suy luận n�y đem �p dụng v�o việc học hỏi c�c mầu nhiệm trong đạo. nhưng kh�ng vượt khỏi đức tin, l� một phương ph�p ch�nh thống m� th�nh Phaol� v� �ng Clemens đ� chủ trương khi n�i đến ơn Ch�a ban, để hiểu � nghĩa lời Th�nh Kinh v� nhờ đ� đạt tới trọn l�nh. Nhưng người ta c� thể v� qu� tin v�o suy luận, muốn biến t�n gi�o th�nh một hệ thống triết học v� lấy khoa học thay cho t�n l�, đ� l� Ngộ đạo thuyết. Thuyết n�y đương nhi�n từ chối địa vị Ch�a Kit� trong việc mặc khải, từ chối lu�n Gi�o hội trong việc giải th�ch Lời Ch�a. Đ�ng kết �n hơn nữa, v� n� l� một mớ tư tưởng của triết học Platon, Pythagor, thần thoại Đ�ng phương v� Do Th�i gi�o được đem đ�c kết với gi�o l� Kit� gi�o th�nh một gi�o thuyết phức tạp, sai lầm v� tai hại. Đại diện cho thuyết n�y l� Basilid, Valentinus, Carpocrates.

Họ chủ trương hai � niệm cực đoan: một � niệm về Thi�n Ch�a cao cả v� c�ng, r�t trong học thuyết độc thần Do Th�i, l� � niệm về con người hết sức h�n hạ. Do đ� họ đặt ra hai vấn đề: trước hết vật chất v� sự sống ph�t sinh bởi đ�u, nếu Thi�n Ch�a l� Đấng trọn hảo v� c�ng, tại sao lại dựng n�n vật chất xấu xa được ? Tiếp đến, họ đặt vấn đề về nguồn gốc sự xấu v� �c, phải chăng do Thi�n Ch�a đặt v�o bản t�nh con người ? V� con người c� thể tho�t được kh�ng ? Gi�o l� C�ng gi�o trả lời: Vũ trụ bởi Thi�n Ch�a dựng n�n tốt l�nh, nhưg sự sa ng� của lo�i người đ� đem v�o sự xấu v� sự �c.

Những người chủ trương Ngộ đạo thuyết cho rằng c�u giải đ�p của gi�o l� C�ng gi�o qu� đơn giản, họ muốn t�m một giải đ�p �khoa học� hơn. Theo họ, Thi�n Ch�a trọn hảo, ho�n to�n c�ch biệt con người; giữa Thi�n Ch�a v� con người c� c�c �hữu thể trung gian� k�u l� �on. C�c hữu thể n�y lưu xuất bởi Thi�n Ch�a theo con đường gi�ng cấp, tiếp theo ch�ng ph�t sinh những hữu thể kh�c h�n k�m hơn, v� c�c hữu thể h�n k�m hơn ấy tiếp tục sinh c�c hữu thể kh�c h�n k�m hơn nữa. Giữa những lớp hữu thể tiếp theo nhau đ� một �on đ� phạm tội, muốn vượt ra ngo�i sự h�n k�m của hữu thể để được ngang h�ng với Thi�n Ch�a. Bị đ�y ra khỏi thế giới thi�ng li�ng, �on n�y phải sống trong một vũ trụ trung gian, v� v� muốn chống lại Thi�n Ch�a, �on đ� đ� tạo ra vũ trụ vật chất, một t�c phẩm xấu xa tội lỗi. �on nầy nhiều người gọi l� Demiourgos, c� người đồng nhất n� với Thi�n Ch�a, Đấng Tạo h�a trong Th�nh Kinh.

Giải đ�p nh�ư thế, họ quan niệm con người l� lưu xuất của �on, con người mang trong m�nh những yếu tố của thi�ng li�ng, nhưng bị r�ng buộc trong vật chất m� con người cầu mong được giải tho�t. Hiện hữu l� tốt, nhưng tồn tại l� xấu. Những ai chỉ lo sống, lo tồn tại l� những người �vật chất�, chắc chắn họ sẽ mất linh hồn. Những ai nhờ suy luận m� t�m ra con đường cứu rỗi, l� những người �t�m l��, l� những người �thi�ng li�ng� họ sẽ được cứu rỗi. Quan niệm như thế, tức l� địa vị Ch�a Kit� trong vấn đề Cứu chuộc kh�ng c�n nữa.

Gi�o thuyết n�y đ�ược phổ biến ở nhiều nơi, đe dọa gi�o l� truyền thống của Gi�o hội. Họ chia ra nhiều ph�i kh�c nhau, như Ngộ đạo thuyết ở Syria, rồi truyền qua Roma với Valentinus... Một phần lớn c�c gi�o đo�n Đ�ng phương bị ảnh hưởng của lạc thuyết. Ở xứ Gallia, th�nh Irene� (? 203) viết cuốn Chống c�c lạc thuyết vạch trần những sai lầm v� nguy hiểm của thuyết Ngộ đạo v� Montanus.


2. �Gi�o hội Canh t�n� của Marcius (thế kỷ II)

Chỉ 100 năm sau c�i chết của Ch�a Cứu Thế, liền ngay sau thời Sứ đồ Marcius (170) xuất hiện trong lịch sử.[7] Sinh tại Sinop (Pont), sống về nghề h�ng hải v� trở n�n gi�u c�, �ng theo Kit� gi�o v�o khoảng năm 135, nhưng từ thiếu thời đ� c� t�nh ương ngạnh nhiễm t�ư tưởng Ngộ đạo v� �c cảm với Do Th�i gi�o. Bị th�n phụ l� gi�m mục th�nh Sinop l�n �n, Marcius qua Smyrna mở xưởng đ�ng t�u, ở đ�y th�nh Polycarp� gọi �ng l� �trưởng nam của Satan�.

Gi�o thuyết của Marcius được tr�nh b�y trong cuốn Những Phản đề (Les Antith�ses). �ng tự hỏi, v� sao Thi�n Ch�a dựng n�n sự �c trong thế gian ? Đọc Cựu ước, �ng cho rằng kh�ng thể t�m ra một nền lu�n l� cao si�u hay một niềm tin tưởng s�u xa, m� chỉ thấy một Thi�n Ch�a �c nghiệt v� bất c�ng. Do đ�, �ng kết luận hai Ch�a: một Ch�a c�ng thẳng dễ sợ của Cựu ước v� một Ch�a nh�n từ đến để ph� Cựu ước. �ng chối bỏ hết Cựu ước, c�n T�n ước �ng chi giữ lại Ph�c �m th�nh Luca (trừ mấy chương đầu) v� những Th�ư quan trọng của th�nh Phaol�. �ng dạy rằng muốn được ơn cứu độ, chỉ cần y�u mến Thi�n Ch�a, Ch�a t�nh y�u, n�m m�nh v�o khối t�nh s�u xa của Ng�i, c�n tất cả những c�i kh�c nh�ư luật lệ, giới răn đều kh�ng đ�ng kể.

Nhưng Marcius kh�ng phải l� nh� thần học, �ng chỉ l� một người theo c�ng lợi chủ nghĩa, m� v� qu� quen với ng�nh thương mại, n�n �ng c� những � nghĩ rất thực tế v� t�o bạo của kẻ cho rằng: �c� tiền mua ti�n cũng được�. �ng sang Roma d�ng biếu T�a th�nh 200.000 quan (sesterce), tưởng sẽ mua chuộc được Gi�o hội. Nhưng sau bao nhi�u tranh luận, người ta vẫn thấy thuyết Marcius kh�ng thể dung h�a với gi�o l� T�ng truyền. Năm 144, v� bất tu�n phục Gi�o quyền, �ng bị vạ tuyệt th�ng v� được trả lại số tiền d�ng c�ng. Marcius tức giận quyết trả th�: �Ta sẽ ph� Gi�o hội của tụi bay�, v� �ng thiết lập một �Gi�o hội Canh t�n�.

Với một gi�o thuyết đơn giản, đ�nh mạnh v�o cảm t�nh, được tung ra giữa l�c người ta bắt đầu ch�n ngấy c�i gi�o l� cao si�u mờ mịt của Ngộ đạo thuyết, Marcius đ� l�i cuốn được kh� nhiều ng�ười, hơn nữa �ng l� người c� t�i tổ chức v� lắm thủ đoạn. Gi�o hội Marcius trở n�n vững mạnh, gi�u c�, đo�n kết, kỷ luật, c� về khắc khổ, với những lễ nghi phụng vụ mở rộng cho mọi người. Trong khi c�c gi�o ph�i thời đ� chỉ c� t�nh c�ch địa phương, giới hạn trong một miền, một tỉnh, th� Gi�o hội Marcius tự phụ l� �Gi�o hội C�ng gi�o�. Chỉ trong v�i năm gi�o ph�i n�y đ� c� mặt khắp nơi. N� h�nh động tại những hải cảng tr�n bờ Địa Trung Hải, Antiokia, Corinto, Creta, Carthago, l� những nơi sẵn c� trụ sở h�ng hải của vị s�ng lập. N� c�n g�y nhiều ảnh hưởng ở ch�nh Roma, Lyon xứ Gallia, Edessa xứ Mesopotamia. Marcius c�n đ�o tạo được nhiều cộng sự vi�n nhiệt th�nh v� đắc lực, những người sẽ nối tiếp c�ng cuộc của �ng nh�ư Apello, Basilicus. Thế kỷ IV, Gi�o hội Marcius lu�n lu�n c� mặt ở �, Syria, Ai Cập, Mesopotamia, Persia. Thế kỷ V, n� h�nh động trong cả xứ Armenia nữa. Tuy nhi�n, qua c�c thời đại Gi�o hội Marcius gặp phải những đối thủ đ�ng sợ từ b�n C�ng gi�o: th�nh Giustin�, TertulliArius, Origenes, th�nh Basili�.

C� những sử gia thiện cảm với Marcius đ� coi �ng như �người h�ng� của Kit� gi�o, v� nh�ư họ n�i, nếu kh�ng c� �nh� canh t�n n�y th� Kit� gi�o c� lẽ đ� chia ra h�ng trăm phe ph�i, hoặc tan biến trong t�n gi�o thần b� rất thịnh vượng dưới thời c�c ho�ng đế triều Antoninus rồi. Ch�nh Marcius đ� thiết lập cho c�c t�n đồ �ng một Gi�o hội c� phẩm trật v� tổ chức chu đ�o, m� sau n�y Gi�o hội C�ng gi�o chấp nhận l�m theo. �ng c�n gi�p người ta hiểu thấu đ�o c�c Th�ư th�nh Phaol� v� giảng dạy r� r�ng về ơn cứu độ.

Người ta đ� qu� đề cao Marcius. Gi�o hội C�ng gi�o kh�ng cần phải học Marcius mới hiểu được c�c Thư Th�nh Phaol� v� mới nh�n biết ơn cứu độ. C�n những tổ chức v� phẩm trật Hội th�nh đ� bắt đầu c� từ thời c�c th�nh t�ng đồ. Người ta chỉ x�c nhận sự kiện n�y, l� c�i gương đo�n kết của gi�o ph�i rất ảnh hưởng đến c�c gi�o đo�n Kit� gi�o bấy giờ rải rắc khắp nơi, khiến họ biết đo�n tụ v� th�ng hảo với nhau hơn. Chắc chắn đ� l� một trong nhiều l� do khiến th�nh Polycarp� th�nh Smyrna, mặc dầu ngo�i 80 tuổi, đ� đ�ch th�n sang tận Roma hội kiến đức Th�nh Cha Anicet� (154), về việc dung h�a c�c lễ nghi phụng vụ.

Gi�o hội Marcius tuy tồn tại trong nhiều thế kỷ, nhưng kh�ng hơn một x� hội c� tổ chức chu đ�o chặt chẽ. Thần học của Marcius qu� sơ s�i trong một thế kỷ c� Irene� v� Origenes, kh�ng thể l� m�n ăn tinh thần của những t�m hồn khao kh�t một gi�o l� si�u nhi�n. Ngay sau Marcius mất đi, c�c kẻ nối tiếp �ng kh�ng c�n hiệp � với nhau: họ kh�ng biết c� hai hoặc ba Ch�a, hay chỉ c� một; kh�ng biết Ch�a Giav� của người Do Th�i đ� biến h�a th�nh một vị thần trong Thần gi�o hay kh�ng. Đ�ng như vậy, v� Apello, nh�n vật kế tiếp Marcius, đ� x�c nhận với một người đ�m thoại với �ng l� kh�ng n�n quan t�m đến l� thuyết, m� chỉ cần tin v�o Ch�a Gi�su chịu đ�ng đinh... Dần dần người ta bỏ gi�o thuyết ngh�o n�n n�y v� sau khi quen thuộc với quan điểm về Thần l�nh Thần dữ, tự nhi�n người ta sẽ chuyển sang h�ng ngũ b� Manikes.


3. B� Manikes (thế kỷ III)

C� điều đ�ng để � khi n�i đến số phận của b� Manikes: một t�n gi�o bị o�n gh�t, bị tầm n� trong hầu hết c�c Quốc gia, thế m� vẫn b�nh trướng v� tồn tại h�ng mấy thế kỷ. N� c� những thủ đoạn b� ẩn để th�ch nghi, lẩn trốn.[8]

Vị s�ng lập t�n l� Manes (275), người Persia. H�nh như Manes đ� được sinh ra trong một gia đ�nh Kit� gi�o, nhưng sau đ� phải gia nhập đạo Madeism (thiện �c nhị nguy�n gi�o), tức quốc gi�o Persia. Trong một cuộc xuất ngoại sang Ấn Độ, �ng học th�m gi�o l� nh� Phật. Manes đ�c kết tất cả c�c xu hướng, tổng hợp c�c t�n ngưỡng, lu�n l� Đ�ng T�y th�nh một t�n gi�o mới Manikes. �ng c� tham vọng x�y dựng một gi�o l� tối hảo để �thống trị� �u ch�u cũng nh�ư � ch�u. Gi�o thuyết Manikes nh�n trong vũ trụ c� một cuộc giao tranh bất tận giữa Thiện v� �c, hai thực thể th� địch nhau, ở lẫn với ch�ng ta v� với c�c vật chung quanh ta. Mọi biến chuyển của thế giới v� mọi cố gắng của con người l� t�ch biệt Thiện khỏi �c, rồi lượm lấy cho t�nh �bản thiện � của m�nh những c�i g� thuộc thực thể l�nh (�nh s�ng, tinh thần) lẫn lrong c�i khối thực thể xấu (tối tăm, x�c thịt).

B�n cạnh gi�o l� căn bản n�y, c�n c� một mớ lộn xộn về thần thoại do tr� của con người Semit hoặc Aryan b�y ra. Những giảng thuyết về vũ trụ hữu h�nh, về sự xoay vần của tinh t�, về linh xa (v�hicule de l��me), về ngũ h�nh, về cỏ c�y v� s�c vật. Lu�n l� được đặt tr�n ba ấn tỷ (sceaux): ấn tỷ tay, cấm giết vật sống kể cả một con s�u; ấn tỷ miệng, cấm ăn những đồ � uế (như tr�i vả); v� ấn tử cung, cấm sinh đẻ.

Khi tr�nh b�y c�c điều �mặc khải� tr�n, Manes tỏ ra nghi�m trang với những lời lẽ đứng đắn, khiến �ng trở th�nh người c� uy t�n. �ng rất h�nh diện v� đ� biết d�ng s�ch vở để giảng dạy, v� �ng tin những s�ch vở đ� sẽ được hậu thế trọng dụng. �ng l�i cuốn giới tr� thức bằng những thuyết m� �ng gọi l� �th�ng hiểu khoa học�. Đối với b�nh d�n, �ng cảm h�a họ bằng những lễ nghi thần b�, tổ chức phẩm trật đi từ bậc �bổn đạo� đến bậc �đạo đức�. C�n về lu�n l� của Manikes mặc dầu c� chủ trương �đức khiết tịnh� ho�n hảo; với những luật lệ phiền to�i về ăn uống..., cũng kh�ng phải l� một nền luận l� khắt khe đến gh� sợ nh�ư người ta nghĩ, bởi v� sự �th�nh thiện� của gi�o ph�i n�y c� nhiều bậc.

Manes kết th�c cuộc đời một c�ch th� thảm: c� người n�i �ng bị tử h�nh thập �c, người kh�c n�i �ng bị lột da sống. Tuy nhi�n, đạo của �ng nhờ c� một gi�o l� kh� đầy đủ, phẩm trật chặt chẽ, nhiều t�n đồ nhiệt th�nh, n�n được coi l� đ� chuẩn bị để đứng vững l�u d�i v� b�nh trướng khắp nơi: Persia, Ấn Độ, Trung Hoa, Turkestan, Phi ch�u, c�c v�ng thuộc miền Đ�ng đế quốc Roma. Trong phạm vi luận l�, Manikes chủ trương tội lỗi chỉ l� một �sự vật� chứ kh�ng phải l� �t�c động�, n�n c� thể t�ch na khỏi tội nh�n, v� kh�ng qui tr�ch được cho con người. Do đấy người ta kh�ng lấy l�m lạ khi thấy t�n đồ Manikes đi đến đ�u l� tạo n�n hận th� tới đ�. Cũng kh�ng phải l� v� cớ khi gi�o ph�i n�y bị c�c vua Persia, c�c ho�ng đế Roma, c�c �ng ho�ng Ấn Độ, c�c l�nh tụ Ả Rập, c�c quận c�ng, b� tước thời phong kiến đều thẳng tay trừng trị. Những nguy�n tắc thiếu l�nh mạnh của Manikes đ� ph�t sinh ra một lu�n l� phản gia đ�nh, phản x� hội, c� sức ph� hoại tận gốc mọi tổ chức của nh�n loại. Người ta nghĩ g� về một gi�o l� kh�ng hề biết đến ch�nh quyền, l�n �n việc đồng ruộng, cấm sinh đẻ cũng như cấm s�t sinh ?

Một gi�o thuyết nguy hại nh�ư vậy lại được phổ biến mạnh mẽ như thế, tất nhi�n Gi�o hội phải tận lực đối ph� để bảo to�n gi�o l� tinh tuyền của m�nh. C�c đức Gi�o ho�ng đ� nhiều lần l�n tiếng b�o động v� tố c�o sự x�m nhập th�m hiểm của gi�o ph�i Manikes. Nhưng chống lại b� n�y một c�ch hăng h�i v� quyết liệt hơn cả l� th�nh �utinh, với những t�c phẩm loại minh gi�o nh�ư cuốn: Về c�c lạc gi�o (428), Về Phong tục của Gi�o hội C�ng gi�o v� phong tước của gi�o ph�i Manikes (389). Dồn hết t�m lực v�o việc ngăn ngừa sự b�nh trướng của gi�o ph�i n�y, tức Hội th�nh bảo vệ nền văn minh nh�n loại, cũng nh�ư bảo to�n được Th�nh Kinh v� gi�o l� C�ng gi�o.


4. B� ph�i Novatianus (thế kỷ III)
[9]

Trong chương tr�n, ch�ng t�i đ� tr�nh b�y c�c �chi�n mẹ� lẫn �chi�n con� phải hy sinh t�nh mạng v� đức tin một c�ch quảng đại v� anh h�ng đến mức n�o. Đồng thời, ch�ng t�i kh�ng hề muốn giấu giếm những vụ sa ng� một c�ch rất đ�ng tiếc của con người yếu đuối. N�u gương anh dũng của c�c đấng tử đạo đ� đem lại nhiều vinh dự v� an ủi cho Mẹ Gi�o hội, th� người ta kh�ng qu�n rằng con người lu�n c� thể sai lầm v� sa ng�...

Mỗi khi cuộc b�ch hại ngừng tay, l� l�c phải giải quyết vấn đề �đ�o ngũ�. C� những người kh�n kh�o, bằng cảm t�nh hay tiền bạc, đ� tho�t được sự bắt bớ hoặc tra tấn; c� những người r� r�ng h�n nh�t, non gan, chối đạo; nhưng nay tất cả, kh�ng ph�n biệt ai, đều xin trở lại với Gi�o hội. V� c� những người đ� phải chịu khổ h�nh, chịu giam cầm để giữ l�ng th�nh với đức tin; một số người kh�c cậy c� những th�nh t�ch đ� để đ�i cho được can thiệp v�o những vấn đề thuộc thẩm quyền h�ng Gi�o phẩm; lại c� nhiều ph� tế hay linh mục, ở trường hợp vắng mặt gi�m mục đang bị giam giữ hoặc ẩn trốn, đ� đứng ra nắm quyền thi�ng li�ng. Một tinh thần thiếu kỷ luật x�m nhập nội bộ c�c gi�o đo�n n�y giữa cơn b�ch hại k�o d�i v� hạn định, khiến bao nhi�u nghị lực phải dồn hết v�o việc đương đầu với thử th�ch b�n ngo�i, l�m qu�n đi đức v�ng phục v� t�nh huynh đệ.

Bởi thế, mỗi lần Gi�o hội được b�nh an một ch�t, như sau cuộc b�ch hại của Decius (251), thay v� đo�n kết th�ng cảm nhau, người ta lại nghi ngờ, tố c�o nhau, khiến Gi�o hội kh�ng thể kh�ng đau l�ng. Từ đ� ph�t sinh ra hai chủ trương tương phản v� cả hai đều nguy hại, một l�m cản trở Gi�o quyền thi h�nh nhiệm vụ, một tổn hại đến t�nh b�c �i. Chủ trương thứ nhất khoan dung qu� đ�ng, muốn x�a bỏ v� điều kiện mọi lỗi lầm v� sa ng� l�ng qu� khứ. Lấy danh nghĩa �anh h�ng đức tin�, nhiều người tự động ph�t �phiếu h�a giải� (billet de paix) cho bất cứ ai đến xin, v� c�n dọa nạt c�c gi�m mục phải tha tội tha vạ cho kẻ n�y người nọ. Ở Phi ch�u, linh mục Novatus nổi tiếng v� những h�nh động ấy, đến độ vượt mặt cả th�nh Cyprian gi�m mục Carthago.

Chủ trương thứ hai lại khắt khe qu� mức: kh�ng h�a giải, kh�ng tha thứ, thẳng tay phạt vạ tuyệt th�ng, kh�ng một t�nh thương n�o d�nh cho kẻ đ� chối đạo. Ở Roma, đức Th�nh Cha Corneli c� lập trường �n h�a v� quảng đại hơn, th� lại đụng phải Novatianus. V� Novatus l� người khi ở Carthago đ� chủ trương ch�nh s�ch khoan hồng, nay thay đổi lập trường để đi theo người bạn ở Roma. Cả hai chung sức x�y dựng một Gi�o hội mới, tức b� ph�i Novatianus (251).

Novatianus l� một gi�m mục. Ch�nh �ng, khi đức Th�nh Cha Fabian từ trần, trong thời gian gần một năm tạm nắm quyền Gi�o �ng đ� tỏ ra can đảm v� hết l�ng với gi�o đo�n Roma. Nhưng cuộc bầu cử năm 251 trao quyền Gi�o ho�ng cho th�nh Corneli th� Novatianus kh�ng từ chức, m� c�n để cho những người thuộc phe chống đối t�n phong m�nh, v� khi được một số gi�m mục l�m hậu thuẫn, �ng kết nạp th�m nhiều đồng ch� v� lập phe đảng.

B� ph�i Novatianus thực sự c� nhiều điểm đ�ng kh�m phục, nh�ư đức tin ch�nh thống, luật lệ nghi�m minh, nhưng v� chủ trương qu� khắt khe, họ đ� chối bỏ hiệu năng của b� t�ch H�a giải. Khi Corneli v� Cyprian - từ từ v� d� dặt - tha cho c�c kẻ th�nh thật trở lại được tới Tiệc th�nh, hẳn đ� c� con mắt nh�n cao xa hơn. Theo bản t�nh l�rn Mẹ, Ecclesia Mater, th� Gi�o hội kh�ng n�n tỏ ra nghi�m khắc qu�, v� c�ng kh�ng n�n, nhất l� trong thời b�ch hại, cứ thản nhi�n để mặc một số con c�i phải sống ngo�i cộng đo�n, thiếu mọi trợ gi�p thi�ng li�ng của th�nh B� t�ch. Trong khi đ�, Novatianus muốn x�y dựng tr�n mặt đất n�y �một Hội th�nh vẹn to�n, kh�ng t� ố kh�ng nếp nhăn�, một Gi�o hội trong đ� kh�ng c�n người tội lỗi. Một Gi�o hội nh�ư thế sẽ tự c� lập m�nh v� kh�ng lợi �ch g� cho ai.

Tr�n một thế kỷ, b� Novatianus đ� kết tụ được nhiều m�n đệ nhiệt th�nh - sự thực con số đ� mỗi ng�y một s�t giảm. Một chi nh�nh được đặt tại Constantinopoli tồn tại m�i cho tới thế kỷ V. C�c ho�ng đế Kit� gi�o tuy đ�i khi thẳng tay với b� ph�i n�y, nhưng vốn phải thận trọng v� ki�ng nể họ.


5. B� ph�i Donatus v� Gi�o hội Phi ch�u (thế kỷ IV)

Những chủ trương xung khắc nhau về kỷ luật đ� xảy ra trong Hội th�nh sau cuộc b�ch hại của Decius (251), lại bộc ph�t �c liệt v�o nửa thế kỷ sau, trong khi DiocletiArius th�i cấm đạo (305) ở Phi Ch�u. Một luồng d�ư luận �c cảm với c�c kẻ bị tố c�o, c� khi đ�ng c� khi sai, l� đ� nộp S�ch th�nh v� Ch�n th�nh cho nh� cầm quyền: kẻ bội phản. Ở Roma, đức Th�nh Cha Marcellin (296-304) phải đ�ch th�n sửa lại những sai lầm, do chủ trương khoan hồng th�i qu� dưới thời đức Cai�, vị tiền nhiệm. Nhưng ở Phi ch�u, những phần tử qu� kh�ch, vốn tiếng khắt khe, đ� đi tới chỗ đoạn giao với h�ng Gi�o phẩm: đ� l� gi�o ph�i Melecius ở Ai Cập,[10] Donatus ở Carthago. Nếu gi�o ph�i Novatianus l� một Gi�o hội lạnh l�ng, ki�u h�nh, th� Gi�o hội ly khai Phi ch�u lại tỏ ra hung hăng: họ n�ng nảy, kh�ng tha thứ để b�o th� v� sẵn s�ng đổ th�m dầu v�o lửa. [11]

Tuy nhi�n, ban đầu chỉ c� sự vận động dư luận nhằm b�i nhọ đức gi�m mục Mensurius th�nh Carthago, v� g�y tiếng vang sang xứ Numidia (Algeria ng�y nay). Nhưng khi Mensurius qua đời năm 311, cuộc khủng hoảng bắt đầu bằng sự chống đối gi�m mục Cecilianus người kế vị Mensurius; đ� l� những h�nh động rối loạn, la � của bọn người tham vọng, những l�nh tụ phong kiến. Dưới sự chỉ huy của Donatus (355), người đ� đ�ược đồng đảng bầu l�m gi�o chủ Carthago v� tự xưng l� Donatus Cả, biệt hiệu Casa Nigra (Lều Đen). Nh�m chống đối kh�ng những tố c�o đời sống qu� khứ của Cecilianus, m� c�n chỉ tr�ch đức gi�m mục Pelix th�nh Aptongo, người đ� tấn phong cho �ng. Họ kết �n: �Tất cả c�c linh mục c�ng gi�o li�n kết với bọn rối đạo, c�ng khai chống lại c�c đấng tử đạo, họ l� những người bất xứng với sứ mạng, c�c b� t�ch họ l�m đều bất th�nh�. Suốt 18 th�ng liền, cuộc phiến động đ� l�i k�o phần lớn gi�o d�n Phi ch�u về phe chối bỏ quyền gi�m mục Cecilianius.

Khi nghe biết tin n�y, ho�ng đế Constantinus chỉ muốn t�m một giải ph�p �n h�a l�m ổn thỏa hai b�n. Nhiều cuộc điều tra, theo d�i để t�m hiểu c�c lời tố c�o cũng như những điều than tr�ch. C�ng việc tiến h�nh, một t�a �n gồm c�c gi�m mục Gaulois v� � Đại Lợi hội tại điện Latran, dưới quyền chủ tọa của đức Th�nh Cha Miltiađ� (311-314), một hội đồng gi�m mục T�y phương họp tại Arles (314), rồi một ủy ban điều tra dặc biệt gồm hai gi�m mục được ho�ng đế t�n nhiệm, tất cả đều tuy�n bố những lời tố c�o Cecilianus v� Felix th�nh Aptongo l� v� căn cứ. Năm 316, một chiếu chỉ của ho�ng đế c�ng c�ng khai x�c nhận như tr�n. Song đ� kh�ng phải l� c�ch d�n h�a m� phe Donatus mong muốn.

Thấy m�nh bị b�c bỏ, Donatus quyết chống trả tới c�ng, �ng h�nh động một c�ch cuồng loạn, v� cuộc tranh chấp chuyển từ l�nh vực t�n gi�o sang ch�nh trị. C�c ho�ng đế thấy quyền m�nh bị khinh thường, b�n d�ng v� lực. Đ� hai lần, năm 317 Constantinus, năm 347 Constantius phải d�ng đến qu�n đội đ�n �p �phiến loạn�. Một sai lầm đ�ng tiếc, bởi v� qu�n sĩ thời ấy phần đ�ng c�n ngoại đạo, n�n đ� kh�ng tr�nh được những h�nh động t�n nhẫn, nhiều vụ phạm th�nh, giết người (cả gi�m mục bị đ�nh đập trước b�n thờ); những h�nh động đi�n kh�ng n�y, th�m v�o đ� những thủ đoạn tuy�n truyền, l�m người ta tưởng b� ph�i Donatus bị ức hiếp bất c�ng n�n phải nổi dậy. Vốn sẵn một bầu huyết cuồng nhiệt, lại được c�c l�nh tụ k�ch th�ch l�ng ki�u căng v� sự cuồng nhiệt, người Phi ch�u sẵn s�ng chịu chết, v� Gi�o hội Donatus tự h�o với thế giới l� Gi�o hội duy nhất v� ch�nh thống: �Gi�o hội tử đạo�.

Người ta đ� cố t�m nguy�n nh�n của cuộc xung đột t�n gi�o n�y, v� nhận thấy c� sự tự �i của d�n Phi ch�u đối với người Roma; rồi nhiều vụ tranh chấp thường bắt nguồn từ sự khủng hoảng x� hội v� ch�nh trị. X�t về một v�i kh�a cạnh, b� Donatus xuất hiện nh�ư một cuộc v�ng dậy của d�n qu� ngh�o khổ chống lại giới đại t�ư bản. Năm 362, khi Julianus c�ng bố quyền tự do b�nh đẳng giữa mọi t�n gi�o, th� b� Donatus sau một thời gian 15 năm bị bịt miệng, lại v�ng l�n, hung hăng, cố chấp, cự lại Gi�o hội Roma m� họ vẫn căm th�. Trong 40 năm cuối thế kỷ IV, nhờ c� những nh� l�nh đạo t�i ba nh�ư Parmemanus, Tyconius, gi�o ph�i n�y đ� phục hồi nhanh ch�ng.

Tuy nhi�n, �p lực của c�c ho�ng đế, những biến chuyển vế kinh tế, rồi sự rạn nứt kh� trầm trọng của gi�o ph�i, l� những sự kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề. Nhiều người �n h�a nhận thấy c� sự v� l� v� gương xấu trong việc chia rẽ, hận th� giữa hai h�ng gi�o sĩ c�ng xưng một đức tin: tại sao người ta kh�ng thể qu�n đi mối bất h�a xưa? Hai vị gi�m mục nổi tiếng, Aurelius th�nh Carthago v� th�nh �u tinh th�nh Hippone, đ� c�ng nhau t�m biện ph�p h�a giải. Sau khi đưa ra �nh s�ng những sự kiện lịch sử, tr�nh b�y thật đứng đắn c�c t�i liệu của Gi�o hội C�ng gi�o, hai vị đ� gạt ra ngo�i tất cả mọi thi�n kiến của đối phương, chứng minh sự truyền thống, th�nh thiện v� phổ thế của Hội th�nh. Những cuộc thương thuyết diễn tiến từ năm 401 đến 403 vẫn kh�ng đi đến kết quả. C�c l�nh tụ của b� Donatus phủ nhận tất cả những s�ng kiến v� đề nghị của b�n C�ng gi�o.

M�i đến ng�y 6 th�ng 5 năm 411 mới triệu lập đ�ược tại Car�thago một c�ng đồng gồm 500 gi�m mục thuộc hai b�n: Donatus v� C�ng gi�o. C�c nh� hộ gi�o của Donatus muốn tranh biện từng điểm một, song đặc sứ đại diện ho�ng đế l�m �p lực. Cuối c�ng, một thỏa ước h�nh nh�ư kh�ng hề c� trong lịch sử được đ�ưa ra để giải quyết: c�c gi�o sĩ Donatus giữ nguy�n chức vụ khi trở lại Gi�o hội C�ng gi�o. Nhiều l�nh tụ vẫn kh�ng chịu, nhưng họ bị c� lập; gi�o d�n của họ lũ lượt bỏ họ để trở về với Hội th�nh. Từ đấy, gi�o ph�i �t l� về ph�p l� kh�ng c�n nữa. Nhưng hậu quả 100 năm biến động c�n đấy: h�ng gi�o sĩ c�ng gi�o bị b�u xấu, đức tin của d�n ch�ng bị lung lạc, l�ng đạo của t�n hữu sa s�t.

 
II

GI�O PH�I ARIUS V� ĐẠI C�NG ĐỒNG NICEA


1. C�ng đồng Nicea (325) l�n �n lạc thuyết Arius.

Gi�o ph�i Arius l� một trong những thử th�ch nặng nề v� đ�ng sợ nhất, m� Gi�o hội thời Th�ượng cổ phải đối ph�. Trong gần một thế kỷ, n� g�y ra những cuộc tranh luận s�i nổi về Thi�n t�nh Ch�a Kit�, m� cả hai b�n: b�n C�ng gi�o cũng nh�ư phe Arius đều kh�ng nhượng bộ nhau. Nhiều gi�o phụ C�ng gi�o c� những th�i độ anh h�ng, sẵn s�ng hy sinh t�nh mạng để bảo vệ đức tin. Nhiều người c� đầu �c v� c� địa vị đ� tiếp tay cho gi�o ph�i với những lời tuy�n truyền v� tranh đấu rất kh�n kh�o, mềm dẻo. Gi�o thuyết Arius ph�t sinh v�o một thời gi�o d�n đang c� đức tin rất hăng nồng, mong muốn t�m hiểu c�c vấn đề t�n l�, đ� tạo n�n một khung cảnh,. m� thời đại v� thần v� đức tin yếu k�m của ch�ng ta lấy l�m kh� hiểu. [12]

Arius người xứ Libya, đ� từng theo học với gi�o sư Lucianus ở Antiokia. �ng c� bộ �c th�ng minh, l� luận cứng rắn v� th�m s�u đương đầu với đối phương một c�ch rất b�nh thản. Th�m v�o đ� h�nh d�ng khắc khổ nh�ư một nh� tu h�nh, c� sức thu h�t c�c thanh thiếu ni�n bằng những giọng điệu ngọt ng�o thấu tận t�m can họ. Năm 310, �ng thụ phong linh mục v� được cử coi s�c gi�o xứ Baucalis, ngoại � th�nh Alexandria. Tại trung t�m thương mại v� văn h�a n�y kh�ng mấy chốc Arius nổi danh l� nh� giảng thuyết, hấp dẫn được nhiều th�nh giả. Từ đ�y, �ng bắt đầu đưa ra nhiều quan điểm mới về gi�o l�.

Năm 321, khi mở đầu cuộc khủng hoảng, Arius l� một �ng gi� 60 tuổi. Cũng như nhiều lạc thuyết kh�c, gi�o thuyết Arius bắt đầu với một quan điểm trung thực: Thi�n Ch�a l� Đấng duy nhất v� tự hữu, kh�ng thể sinh ra bởi nguy�n nh�n n�o kh�c. Nhưng �ng n�i th�m: Thi�n Ch�a kh�ng thể th�ng bản t�nh m�nh cho ai được, v� nếu chủ trương kh�c, tức l� phủ nhận Thi�n Ch�a, Đấng đơn thuần duy nhất. Bởi �ng kết luận tất cả mọi vật ngo�i Thi�n Ch�a đều l� thụ tạo, trong đ� c� cả Đấng Kit�, Ng�i Hai Thi�n Ch�a. Theo Arius, Ch�a Kit� kh�ng phải l� Thi�n Ch�a, kh�ng ngang h�ng kh�ng đồng bản t�nh với Ng�i Cha. Ng�i chỉ l� một tạo vật ho�n hảo nhất, c� trước thời gian, nhưng kh�ng phải v� thủy v� chung. Ng�i được chọn l�m Con Thi�n Ch�a, được tham dự Thi�n t�nh, được đặt l�m trung gian giữa Thi�n Ch�a v� lo�i người. Arius mượn lời trong Ph�c �m th�nh Gioan: �Cha Ta cao trọng hơn Ta� (XIV, 28), để minh chứng sự xa c�ch giữa Ch�a Cha v� Ch�a Con.

Arius đ� thuyết phục được c�c gi�m mục bạn học của �ng ở Đ�ng phương, phần lớn l� m�n đệ của Lucianus. �ng c�n g�y nhiều ảnh hưởng trong nh�m nghi�m t�c chủ nghĩa Melecius ở Alexandria. Giới phụ nữ th�nh n�y hoan ngh�nh �ng, v� được nghe một sự giải th�ch dễ hiểu về mầu nhiệm ch�nh yếu v� cao si�u nhất. Sau hết �ng th�nh c�ng trong giới b�nh d�n v� thợ thuyền, những người coi �ng l� bậc th�nh... Tuy nhi�n, ngay từ đầu Arius đ� bị đả k�ch bởi h�ng Gi�o phẩm xứ Libya v� Ai Cập, nhất l� th�nh Alexandr�, gi�m mục th�nh Alexandria. Năm 322, c�ng đồng miền họp tại Alexandria c� gần 100 gi�m mục tham dự, trong đ� b�n Arius cũng nh�ư b�n chống đối được tự do tr�nh b�y chủ trương của m�nh. Cuộc tranh luận rất s�i nổi, kết quả: hầu hết c�c gi�m mục đứng về ph�a th�nh Alexandr� kết �n Arius, khiến �ng phải rời bỏ Alexandria đến tr� ngụ ở Cesarea (Palestina) với gi�m mục Eusebius, người ủng hộ �ng. Ở đ�y, Arius lập b� ph�i v� được sự che chở của gi�m mục Eusebius, th�nh Nicomedia. Th�nh Alexandr� nghe tin đ�, liền gởi thư cho c�c gi�m mục, tr�nh b�y c�ng việc của c�ng đồng Alexandria v� tố c�o hai gi�m mục che chở kẻ bị kết �n. Từ đ�, cuộc tranh luận trở n�n c�ng khai l�m x�n xao c�c xứ Syria, Palestina v� Tiểu �.

Ho�ng đế Constantinus tỏ ra thiếu b�nh tĩnh muốn dập tắt cuộc tranh luận, m� c� lẽ �ng chưa hiểu tầm quan trọng của vấn đề. �ng cho đ�y chỉ l� truyện c�i lộn, v� �ch v� nguy hại đến an ninh chung. Sau khi b�n hỏi vị cố vấn th�n t�n, đức cha Osio th�nh Cordoba, Constantinus quyết triệu tập một đại C�ng đồng gồm c�c gi�m mục trong đế quốc, nhằm x�c định những điều phải tin. Để th�nh sự chia rẽ, ch�nh ho�ng đế đứng đầu tổ chức v� viết giấy mời từng gi�m mục. Đ�y cũng l� cơ hội để �ng được tiếp x�c với c�c vị chủ chăn v� c�c bậc anh h�ng đức tin, tức những người c� nhiều ảnh hưởng tinh thần đối với d�n ch�ng, đồng thời để tỏ ra �ng l� người bảo trợ v� �n nh�n của Hội th�nh, trong khi �ng tin vận mạng Hội th�nh từ nay gắn liền với vận mạng đế quốc.

Theo lời mời của ho�ng đế, tr�n 230 gi�m mục - c� lẽ tới 318 vị từ c�c nơi tr�n thế giới đến họp tại Nicea (20.5.325). Đức Th�nh Cha Silvestr� v� gi� yếu kh�ng đến được, đ� cử hai đức �ng Vitus v� Vincentius l�m đại diện; song c�c phi�n họp được đặt dưới sự điều h�nh của ba gi�m mục: Osio th�nh Cordoba, Eusthates th�nh Antiokia v� Eusebius th�nh Cesarea. Cuộc tranh luận k�o d�i một th�ng v� diễn tiến trong �n h�a, Arius cũng được tham dự để tự b�nh vực m�nh. Một bản Tuy�n xưng đức tin, đ�c kết bởi những kinh xưng đức tin m� c�c anh em t�n t�ng quen đọc trước khi chịu ph�p Rửa, được đem ra thảo luận v� biểu quyết:

�T�i tin k�nh một Thi�n Ch�a l� cha to�n năng, Đấng tạo th�nh trời đất mu�n vật hữu h�nh v� v� h�nh. T�i tin k�nh một Ch�a Gi�su Kit� Con Một Thi�n Ch�a, sinh bởi Đức Ch�a Cha từ trước mu�n đời. Người l� Thi�n Ch�a bởi Thi�n Ch�a, �nh s�ng bởi �nh s�ng, Thi�n Ch�a thật bởi Thi�n Ch�a thật. Được sinh ra m� kh�ng phải được tạo th�nh, đồng bản t�nh (homoousios, consubstantialis) với Đức Ch�a Cha... V� lo�i người v� để cứu rỗi ch�ng t�i, Người đ� từ Trời xuống thế�. �Hội th�nh C�ng gi�o tuy�n �n phạt vạ tuyệt th�ng những ai n�i rằng: Ch�a Gi�su Kit� c� từ trước mu�n đời, v� những ai n�i rằng: Trước khi Người sinh ra, Người chưa c�, v� những ai n�i rằng: Người bởi kh�ng hoặc bởi bản thể kh�c m� được tạo dựng�. [13]

Tất cả c�c nghị phụ đều k� nhận bản tuy�n xưng đức tin của Nicea, trừ 5 vị: trong đ�, ba �ng sợ phải đi đ�y cũng xin k� theo, chỉ c�n hai �ng c�ng với Arius bị trục xuất khỏi Hội th�nh v� l�ưu đ�y tại v�ng sơn cước Persia. Ba gi�m mục k� t�n v� sợ l� Eusebius th�nh Nicomedia, Theognis th�nh Nicea v� Maris th�nh Calcedonia ba �ng n�y đến sau r�t lại chữ k� v� h�nh động chống C�ng đồng tức th� cả ba bị ph�t lưu sang xứ Gallia. Năm 326, th�nh Alexandr� qua đời, ph� tế Athanasi�, l�n thay thế l�m gi�o chủ Alexandria (295-373), v� trở th�nh �người h�ng� của C�ng đồng Nicea.


2. B� Arius chống lại C�ng đồng Nicea:
từ Sardica (347) đến Sirmium (351-359) v� Rimini (359)

Năm 328, nhờ c� sự can thiệp của Constantia em g�i của ho�ng đế v� l� người c� cảm t�nh với gi�o ph�i, Arius được tha về sau khi k� một bản Tuy�n x�ưng đức tin mập mờ. C�c gi�m mục bị lưu đ�y cũng được gọi về. Chỉ v�o khoảng 10 năm sau, t�nh thế đổi ngược hẳn: b� Arius lại v�ng l�n, suốt một nửa thế kỷ n� đảo lộn trật tự Gi�o hội, g�y ra những chia rẽ trầm trọng. Sự kiện n�y l� do h�nh động kh�o l�o v� ki�n nhẫn của Arius, v� sự triệt để ủng hộ của nhiều nh�n vật nổi tiếng như Eusebius th�nh Nicomedia. Trước đ�y họ đ�ưa ra nghi vấn: Những danh từ d�ng trong C�ng đồng Nicea c� ch�nh x�c v� hợp l� kh�ng? Danh từ đồng bản t�nh (homoousios, consubstantialis) d�ng để định nghĩa một quan điểm thuộc si�u h�nh, c� trong Kinh Th�nh kh�ng? Phải chăng người ta được d�ng tiếng n�i của triết học để x�c định một ch�n l� mặc khải? Đồng thời, họ đưa ra những luận điệu mới nhằm đ�nh đổ danh từ homoousios (đồng bản t�nh) của Nicea.

Nhiều vụ kết �n một c�ch độc đo�n, nhằm loại những đối thủ lợi hại của Arius. C�c gi�m mục Eusthates th�nh Antiokia, Asclepias th�nh Gaza, Eutropius th�nh Andrinopoli lần lượt bị kết �n lưu đ�y. Nhưng th�nh Athanasi� mới l� đối thủ đ�ng sợ nhất của Arius, ng�i cương quyết kh�ng cho Arius trở về Alexandria. Năm 335, b� Arius tổ chức c�ng đồng Tyro nhằm đ�nh đổ th�nh nh�n bằng đường lối vu khống những tội như s�t nh�n, loạn lu�n; song v� hiệu v� ch�nh những lời tố c�o ấy đ� quật lại họ. Nhưng rồi Athanasi� cũng bị ho�ng đế Constantinus coi nh�ư một người quấy ph� trật tự, n�n đ� ra lệnh đ�y người đi Tr�ves. C�ng đồng Tyro được rời sang Gierusalem, tuy�n bố miễn x� cho Arius, khiến �ng trở th�nh kẻ chiến thắng được d�n ch�ng hoan ngh�nh đ�n rước. Nhưng khi vị linh mục Ai Cập n�y sửa soạn bước v�o th�nh đường th�nh Constantinipoli c�ch rất trọng thể, th� l�m bệnh chết.

Năm 337, ho�ng đế Constantinus băng h�, đế quốc được trao cho hai con: Constans cai trị b�n T�y, Constantius cai trị b�n Đ�ng. Constantius kh�ng được nh�ư cha, �ng để mặc c�c gi�m mục cảm t�nh với b� Arius tự do h�nh động. Eusebius th�nh Nicomedia v� Eudoxius th�nh Constantinopoli, những nh� thần học cố vấn triều đ�nh, hết sức cổ động cho lạc thuyết Arius th�nh quốc gi�o. Cũng năm 337, th�nh Athanasi� được trở về Alexandria, d�n ch�ng h�n hoan đ�n rước. B� Arius l�c n�y c� Eusebius điều khiển, lại t�m c�ch trục xuất th�nh nh�n bằng vu khống v� v� lực, để đưa Gregorius người xứ Cappadocia l�n t�a gi�m mục Alexandria (340).

Năm 347, theo s�ng kiến của ho�ng đế Constans, một c�ng đồng được triệu tập tại Sardica (Sofia ng�y nay) trong xứ Thracia, nhằm chấm dứt c�c truyện bất b�nh đ� từng l�m hại đức tin v� chia rẽ Hội th�nh. C�ng đồng n�y tuy kh�ng đ�ng (khoảng 160) bằng C�ng đồng Nicea, nhưng c�c nghị phụ đều l� những đại diện cho h�ng Gi�o phẩm Đ�ng cũng nh�ư T�y phương. B�n Đ�ng phương người ta nhận thấy c� c�c gi�m mục th�nh Antiokia, Nicomedia Calcedonia; c�n T�y phương c� c�c gi�m mục th�nh Tr�ves, Aquilea, Ravenna, Milan, Cordoba v� c�c kh�m sai từ Roma. Đức cha Osio th�nh Cordoba được đức Th�nh Cha Giuli� I (337-352) cử ngồi ghế chủ tọa. Phe Arius cũng đến, mang theo một sĩ quan của Constantius, song đức cha Osio kh�ng cho vi�n sĩ quan n�y v�o, khiến cả phe r�t lui. Nhiều người tin tưởng v�o c�c phi�n họp, miễn l� đ�i b�n c�ng thảo luận nghi�m chỉnh.

Nhưng sự kiện sau đ�y xảy ra đ� tố c�o c�c gi�m mục Đ�ng phương tới họp với chủ đ�ch ph� C�ng đồng. Trước khi cuộc tranh luận bắt đầu, c�c nghị phụ Đ�ng phương đ�i ra vạ tuyệt th�ng cho Athanasi�. V� C�ng đồng ho�n to�n bế tắc, khi c�c vị đ� đề nghị l�n �n cả đức Th�nh Cha Giuli� v� hai gi�m mục th�nh Cordoba v� Sardica nữa. Họ li�n kết với nhau th�nh một khối v� r�t lui, để tổ chức một c�ng đồng ri�ng ở Philippopoli. Chỉ v� �c cảm với Athanasi� v� c� lẽ v� kh�ng thấu r� hậu quả việc m�nh l�m, c�c �ng đ� sa v�o cạm bẫy của c�c đồ đệ Arius. C�ng đồng Sardica vẫn tiếp tục, tuy�n bố Athanasi� v� tội, truất phế gi�m mục tiếm quyền ở Alexandria, r�t ph�p th�ng c�ng những người đứng đầu b� Arius, C�ng đồng bế mạc, th�nh Athanasi� trở về Alexandria.

Năm 350, Constans băng h�, Constantius nắm trọn quyền đế quốc, �ng theo quan điểm của c�c ho�ng đế Roma x�ưa, đặt m�nh l�m Gi�o chủ tối cao, tất cả phải ở dưới quyền �ng, nghĩa l� �ng gi�nh lu�n quyền giải quyết c�c vấn đề t�n gi�o. Năm 351, Constantius triệu tập c�ng đồng Sirmium, để nghi�n cứu v� soạn thảo một bản Tuy�n x�ưng đức tin mới sẽ mang t�n �ng[14]. Kết quả một bản Tuy�n xưng được th�ng qua: "Ch�ng t�i tin một Thi�n Ch�a duy nhất l� Cha to�n năng v� Con Một Ng�i, Ch�a Gi�su Kit� sinh bởi Ch�a Cha từ trước mu�n đời, Thi�n Ch�a bởi Thi�n Ch�a, �nh s�ng bởi �nh s�ng, bởi Người m� mọi vật được tạo th�nh... Ng�i Lời v� Kh�n ngoan, �nh s�ng v� Sinh lực�. Nhưng hai cột trụ của b�n c�ng gi�o, đức Th�nh Cha Liberi� (352-366) v� th�nh Athanasi�, kh�ng nh�n nhận bản Tuy�n xưng c� những danh từ kh�ng ch�nh x�c đ�.

Biết rằng đ�nh đổ gi�m mục th�nh Alexandria dễ hơn l� Gi�o ho�ng Roma, Constantius b�n tổ chức một c�ng đồng ở Arles (352), d�ng v� lực bắt đức Th�nh Cha v� c�c gi�m mục C�ng gi�o kết �n Athanasi�. Ch�nh s�ch �p bức đ� đem lại kết quả: c�ng đồng l�n �n Athanasi�. Để phản đối, năm 355 đức Th�nh Cha hội c�ng đồng Milan. Cũng nh�ư ở Arles, Constantius can thiệp bằng sức mạnh. Những gi�m mục chống lại đều bị lưu đ�y, trong đ� c� Lucifer th�nh Cagliari, Eusebius th�nh Vercellis, Dionisius th�nh Milan, Osio th�nh Cordoba, th�nh Hilari� th�nh Poitiers, cả đức Th�nh Cha Liberi� cũng chịu đ�y đi B�rea, xứ Thracia. Th�nh Phaol� th�nh Constantinopoli bị đưa đi Cucusa (Coscan ng�y nay) v� chết ở đ�. Constantius c�n ra lệnh bắt th�nh Athanasi�, nhưng nhờ c� d�n ch�ng che chở, th�nh nh�n trốn tho�t v�o sa mạc sống với c�c vị tu h�nh (356), ch�p nhiều s�ch chống b� Arius, như cuốn Hộ gi�o gởi Constantius, Biện hộ cuộc đ�o tẩu, Lịch sử b� Arius, Luận thuyết I-III chống b� Arius. Th�nh Hilari� lợi dụng thời gian sống đ�y ải ở Phrygia, viết hai cuốn : B�n về Ch�a Ba Ng�i v� B�n về C�ng đồng.

B� Arius th�nh c�ng, nhưng bắt đầu chia th�nh ba khuynh hướng t�y theo danh từ họ d�ng. Phe chủ trương �thuyết Arius thuần t�y� của Aetius, Eunomius v� Eudoxius th�nh Constantinopoli, d�ng danh từ anomoios (kh�c nhau về bản t�nh), dạy rằng Ch�a Con kh�c Ch�a Cha về bản t�nh. Đối lập với phe tr�n l� khuynh hướng homoiousios (giống nhau về bản t�nh), chủ trương Ch�a Con giống Ch�a Cha về bản t�nh. Phe n�y c� Basilius th�nh Ancyra (Ankara) v� tự cho m�nh thuộc b�n c�ng gi�o, nhưng kh�ng muốn nhận danh từ homoousios (đồng bản t�nh) sợ nghi�ng về lạc thuyết Sabellius. Phe thứ ba l� homoios (giống nhau) muốn l�m trung gian giữa hai phe tr�n v� tất cả những người kh�ng bằng l�ng với danh từ homoousios của Nicea. Danh từ homoios c� một nghĩa trống, họ muốn n�i: Ch�a Con giống Ch�a Cha chứ kh�ng x�c định giống về phương diện bản t�nh. Phe n�y c�n được gọi l� Semi-Arius c� Acarius th�nh Cesarea dẫn đầu.

Ban đầu, phe Arius thuần t�y c� vẻ thắng thế v� được Constantius yểm trợ. Trong c�ng đồng Sirmium II (357), họ đưa ra một bản tuy�n xưng sặc m�i Hạ phục thuyết (Subordinationisme) : �Kh�ng c�n nghi ngờ g� nữa, chắc chắn Ch�a Cha cao trọng hơn Ch�a Con. Ng�i vượt tr�n Ch�a Con về uy danh, quyền b�nh, vinh quang v� cả về tước hiệu l�m Cha của Ng�i�. Họ c�n cấm kh�ng được d�ng danh từ homoousios hay homoiousios.

Nhưng phe homoiousios phản ph�o kịch liệt, năm 358 Basilius th�nh Ancyra tổ chức c�ng đồng Sirmium III: tuy�n bố Ch�a Con giống Ch�a Cha về bản t�nh, v� thuyết phục được Constantius. Để nắm chắc thắng lợi, phe n�y bắt tay với đức Th�nh Cha Liberi� v� h�ng gi�o sĩ Gaulois. Đức Th�nh Cha l�c đ� đang sống l�ưu đ�y ở B�rea, được đ�ưa đến Sirmium. Bị l�i cuốn, ng�i bằng l�ng kết �n những ai muốn lợi dụng danh từ homoousius để đưa thuyết Sabellius trở lại, v� những người chủ trương Ch�a Con kh�c Ch�a Cha về bản t�nh. L�m nh�ư thế, đức Liberi� kh�ng đi tr�i với đạo l� C�ng gi�o, h�nh động trước kia v� sau n�y biện minh cho ng�i. [15] Nhưng sự thực ng�i đ� v� t�nh rơi v�o mưu kế của phe homoiousios. Đức Th�nh Cha được trở về Roma. Basilius y�u cầu ho�ng đế gi�p triệu tập đại C�ng đồng Nicea II, trong đ� sẽ vận động để danh từ của �ng được c�ng nhận v�o bản Tuy�n xưng đức tin. Nhưng Thi�n Ch�a quan ph�ng để c�ng việc đ� kh�ng th�nh. Lợi dụng l�c thắng thế, Basilius ra lệnh đ�y những gi�m mục đứng đầu phe Arius thuần t�y, như Aetius, Eunomius, Eudoxius.

Thấy thế, phe thứ ba xuất hiện, cho rằng vấn đề kh�ng thể giải quyết được với danh từ Basilius th�nh Ancyra, đ� l� phe d�ng danh từ homoios. Năm 329, họ tổ chức c�ng đồng Sirmium IV v� đưa ra bản tuy�n xưng: �Ch�a Gi�su giống Ch�a Cha theo nh�ư Th�nh Kinh�. Với c�ng thức n�y, họ hy vọng sẽ dung h�a được cả thế giới Kit� gi�o. Cũng năm đ�, được sự ủng hộ của Constantius họ triệu tập c�ng đồng Rimini b�n T�y phương v� một c�ng đồng kh�c ở Seleucia b�n Đ�ng phương. Bằng thuyết phục, �m mưu, đe dọa, phe n�y đ� đạt mục đ�ch l� gạt bỏ những danh từ, m� họ cho l� c� sự gian lận để được một đại C�ng đồng thừa nhận. Phe thứ ba homoios đ� th�nh c�ng, v� trong hai c�ng đồng Rimini (400 gi�m mục) v� Seleucia (550 gi�m mục), danh từ homoousios (đồng bản t�nh) bị loại bỏ. [16]

Để thay thế cho Nicea, c�ng đồng Rimini đưa ra c�ng thức: �Ng�i Con giống Ng�i Cha nh�ư Th�nh Kinh dạy�, c�n c�ng đồng Seleucia thừa nhận bản Tuy�n xưng của Antiokia, x�c nhận Bản t�nh Thi�n Ch�a v� Vương quốc vĩnh cửu của Ng�i Con. Chỉ v� muốn b�c bỏ Nicea v� �c cảm với Athanasi�, m� người ta đ� bẽ c�i lầm khi từ chối một c�ng thức đ� được nghi�n cứu cẩn thận, để chọn lấy những c�ng thức kh�c rườm r�, mập mờ, k�m chắc chắn, khiến người ta vẫn c� thể đặt lại vấn đề Thi�n t�nh của Ng�i Hai.


3. Gi�o ph�i Arius tan dần v� chấm dứt bởi đại C�ng đồng Constantinopoli (381)

�Cả thi�n hạ bỡ ngỡ khi thấy m�nh rơi v�o thuyết Arius!�. [17] Lời của th�nh Gieronim� n�i l�n hậu quả của 25 năm tranh luận v� x�o trộn. T�nh h�nh t�n gi�o thật th� thảm: t�n l�, kỷ luật, phẩm trật, tất cả nh�ư l�m v�o �m� hồn trận�. Những vi truất ng�i h�ng loạt, lật đổ những vị chủ chăn đ�ng k�nh; những vụ tấn phong bừa b�i v� thay thế v�o đ� những người xa lạ hoặc bất xứng. Tại gi�o đ�, Felix đoạn quyền đức Th�nh Cha Liberi�, vị Gi�o ho�ng đang ở chốn t� đ�y. Phe thắng thế �thuyết phục� được hai nh�n vật quan trọng: đức gi�o chủ tuổi t�c Osio th�nh Cordoba v� đức Th�nh Cha Liberi�. Osio, tr�n 90 tuổi, h�nh nh�ư đ� k� nhận c�ng thức tại c�ng đồng Sirmium II (357); Liberi�, bị bao v�y, mệt nhọc sau hai năm l�ưu đ�y, đ� hy sinh Athanasi�.

Nhưng ch�nh l�c người ta tưởng b� Arius đạt thắng lợi, lại l� l�c b� n�y đi dần v�o tan r�, nhất l� lừ khi ho�ng đế Constantius băng h� năm 361, Athanasi� trong những năm bị đ�y ở Tr�ves Hilari� v� Eusebi� th�nh Vercellis trong thời gian l�ưu đ�y b�n Đ�ng phương đ� tr�nh b�y cho nhiều giới về tầm quan trọng của vấn đề, sự nguy hiểm của lạc thuyết. Nay chỉ cần Gi�o hội được trả lại tự do l� tức khắc t�nh thế sẽ đổi ngược lại.

Năm 361, để thi h�nh ch�nh s�ch g�y chia rẽ nội bộ Gi�o hội, t�n ho�ng đế Julianus (361-363) cho c�c gi�m mục c�ng gi�o cũng như b� Arius đang bị l�ưu đ�y được trở về. �ng tưởng hai lực lượng n�y sẽ chống nhau, ti�u diệt nhau. Nhưng Julianus đ� lầm. Th�nh Athanasi�, th�nh Hilari� v� th�nh Eusebi� trở về đ� l�m c�n c�n nghi�ng hẳn về b�n c�ng gi�o. Ở T�y phương, hai th�nh Hilari� (367) v� Eusebi� (370) đ� thuyết phục được h�ng gi�o sĩ Gaulois v� � Đại Lợi trở về với C�ng đồng Nicea. Nhiều c�ng đồng địa phương được tổ chức: to�n thể T�y phương cương quyết b�i trừ lạc thuyết. Trong khi đ�, th�nh Athanasi� hăng say h�nh động v� cũng đạt kết quả nơi h�ng gi�o sĩ Ai Cập v� Palestina (c�ng đồng Alexandria 362). Ngoại trừ phe Arius thuần t�y, c�n hầu hết xin nh�n nhận C�ng đồng Nicea. [18] Lực lượng b� Arius mỗi ng�y th�m suy yếu. Nhưng một sự tiếp viện bất ngờ, ho�ng đế Valens (364-378) cai trị đế quốc Đ�ng phương, nghi�ng theo ch�nh s�ch của Constantius ủng hộ phe Arius. �ng ra lệnh đ�y c�c gi�m mục C�ng gi�o, th�nh Athanasi� một lần nữa phải rời khỏi Alexandria gần một năm. Dầu vậy, b� Arius kh�ng thể trở lại mạnh mẽ với chủ trương thuần t�y v� cố chấp của họ.

Những người theo khuynh hướng đối lập hay khuynh hướng dung h�a, nhờ sự kh�o l�o của ba gi�o phụ xứ Cappadocia, lục tục trở về với gi�o l� c�ng gi�o. Đ� l� ba th�nh Basili� (379), Gregori Nazianzen (390) v� Gregori Nyssen (395). C�c vị ho�n to�n trung th�nh với C�ng đồng Nicea, trong khi t�m ra một lối tr�nh b�y mới. C� hai c�ch tr�nh b�y t�n điều Ch�a Ba Ng�i: hoặc nhấn mạnh về Bản t�nh duy nhất (una ousia), hoặc nhấn mạnh v�o sự ph�n biệt Ng�i vị (treis hypostases). Trước kia, c�c gi�o phụ thường ch� trọng về Bản t�nh, tin rằng kh�ng c� sự kh�c biệt về Bản t�nh trong Ba Ng�i. Nhưng c�c gi�o phụ xứ Cappadocia nhấn mạnh v�o sự ph�n biệt giữa Ng�i vị: Thi�n Ch�a Ba Ng�i, nhưng Ba Ng�i đồng Bản t�nh. Để chống chủ trương của Arius: �Ch�a Con kh�c Ch�a Cha về Bản t�nh�, c�c gi�o phụ Nicea phải đặt trọng t�m v�o danh từ đồng Bản t�nh. B�y giờ người ta lo ngại sa v�o lạc thuyết Sabellius: �Ch�a Cha v� Ch�a Con c�ng một Ng�i vị� n�n ba gi�o phụ Cappadocia cho rằng cần nhấn mạnh sự �ph�n biệt về Ng�i vị�.

Vấn đề gai g�c v� kh� hiểu l� danh từ. Danh từ homoousios (đồng bản t�nh) kh�ng được một số người nh�n nhận, v� cho rằng danh từ đưa tới lạc thuyết Sabellius. Thực ra chỉ v� người ta kh�ng x�c định r� � nghĩa của danh từ. Họ nhầm lẫn tiếng ousia (bản t�nh) với tiếng hypostasis (ng�i vị), cho danh từ homoousios cũng c� nghĩa như homohypostasis (đồng ng�i vị) như chủ trương của Sabellius. Nay c�c gi�o phụ xứ Cappadocia ấn định r� rệt: una ousia (một bản t�nh), treis hypostases (ba ng�i vị). Vấn đề danh từ trước đ�y g�y bao rối ren, đ� được giải quyết. Nhưng phong tr�o trở lại C�ng gi�o bị cản trở bởi chủ trương �nghi�m trị� của phe đức gi�m nục Lucifer th�nh Cagliari: kh�ng tha thứ những người đ� x�c phạm đến Ch�a, những người đ� sa ng� tại Rimini phải rửa tội lại. Nhưng th�nh Athanasi�, tại c�ng đồng Alexandria (362), đ� tuy�n bố: �Chỉ đ�i họ th�nh thật bỏ lạc thuyết�. Năm 378. Valens băng h�, b� Arius kh�ng c�n người n�ng đỡ, đi dần v�o chỗ diệt vong với nh�t b�a quyết định của đại C�ng đồng Constantinopoli (381). [19]

Thời n�y, ngo�i lạc thuyết Arius, c�n c� lạc gi�o về Ch�a Th�nh Thần, con đẻ của b� Arius, họ chủ trương Ch�a Th�nh Thần chỉ l� một tạo vật như Ch�a Con v� c�n k�m hơn. Từ năm 360, đ� c� một số gi�m mục phe Arius tung ra chủ trương n�y. Với sự đỡ đầu của Macedonius gi�m mục Constantinopoli, v� Marathon gi�m mục Nicomedia, thuyết n�y b�nh trướng kh� mạnh. Cần phải được ngăn cản.

Năm 382, ho�ng đế Theodosius (379-395) triệu tập đại C�ng đồng Constantinopoli, gồm 150 gi�m mục c�ng gi�o Đ�ng phương v� 36 gi�m mục phe Macedonius. C�ng đồng đặt dưới quyền chủ tọa của ba vị li�n tiếp: gi�m mục Melecius th�nh Antiokia, th�nh Gregori Nazianzen gi�m mục th�nh Constantinopoli, gi�m mục Nectar. Kh�ng c� đại diện n�o của đức Th�nh Cha Đamas� I (366-384) đến dự. Trong những phi�n họp đầu ti�n, thấy con số của m�nh qu� �t, c�c gi�m mục phe Macedonius đ� r�t lui. Kết quả, C�ng đồng nh�n nhận gi�o thuyết Nicea, v� th�m v�o bản Tuy�n xưng đức tin của Nicea về Ch�a Gi�su như sau: �Bởi ph�p Đức Ch�a Th�nh Thần, Người đ� nhập thể trong l�ng Trinh Nữ Maria, v� đ� l�m Người. Người chịu đ�ng đinh v�o thập gi� v� ch�ng t�i, chịu khổ h�nh v� mai t�ng thời Phongxi� Philat��. Về Ch�a Th�nh Thần, th�m c�u: �T�i tin k�nh Đức Ch�a Th�nh Thần l� Thi�n Ch�a, v� l� Đấng ban sự sống, Người bởi Đức Ch�a Cha v� Đức Ch�a Con m� ra. Người c�ng được phụng thờ v� t�n vinh với Đức Ch�a Cha v� Đức Ch�a Con. Người đ� d�ng c�c ng�n sứ m� ph�n dạy�.

V� kh�ng x�c định danh từ v� quan niệm về vấn đề Nhiệm xuất của Ch�a Th�nh Thần: b�n T�y d�ng c�ng thức �a Patre Filioque procedit� (Bởi Đức Ch�a Cha v� Đức Ch�a Con m� ra), c�n b�n Đ�ng d�ng: �a Patre per Filium procedit� (Bởi đức Ch�a Cha qua đức Ch�a Con m� ra). Sự kh�c biệt nhỏ mọn đ� sẽ đưa đến cuộc tranh luận sau n�y về vấn đề Filioque. Dầu sao năm 381 cũng l� ni�n hiệu khai tử cho lạc thuyết Arius sau 60 năm l�m xi�u bạt con thuyền Gi�o hội.


III

NHỮNG LẠC THUYẾT VỀ NG�I HAI NHẬP THỂ


1. Gi�o thuyết Nestorius v� đại C�ng đồng Epheso (431)

Tiền b�n thế kỷ V, dưới triều Theodosius II (408-450), những cuộc tranh luận về mầu nhiệm Ng�i Hai Nhập thể diễn ra rất s�i nổi tại đế đ� Constantinopoli, v� thường c� b�n tay của gi�o chủ th�nh Alexandria can thiệp; khiến vấn đề c�ng th�m g�y cấn. Alexandria v� Constantinopoli bấy giờ ở trong một khung cảnh đối lập nhau.[20] �Gi�o ho�ng th�nh Alexandria�, đ� l� danh từ mỗi khi n�i đến vị gi�o chủ xứ Ai Cập, vốn c� uy thế từ l�u, cả ho�ng đế cũng phải ki�ng nể. Với một nguồn t�i ch�nh dồi d�o trong tay, vị gi�o chủ Alexandria chỉ cần h� một tiếng l� to�n d�n s�t c�nh đi theo. Uy quyền của Alexandria c�n c� cả một đạo binh lớn gồm c�c �khổ tu sĩ tr�n sa mạc� c�ng những nh� hộ gi�o rất �ch�nh thống�, sẵn s�ng nghe lệnh, sẵn s�ng ứng chiến. Người phải đương đầu với vị gi�o chủ n�i tr�n l� gi�m mục Constantinopoli. C�c vị thường l� những nh� giảng thuyết lừng danh v� th�nh thiện, được ch�nh quyền k�nh nể, v� d�nh cho nhiều quyền lợi. Nhưng c� hai sự kiện lu�n lu�n đe dọa vị gi�o chủ của đế đ�: trước hết l� sự n�ng nổi của d�n ch�ng, sự thiếu kỷ luật của h�ng tu sĩ; nhưng nguy hiểm hơn cả l� sự ủng hộ của một ho�ng đế t�nh t�nh bất nhất.

Đứng giữa Constantinopoli v� Alexandria l� gi�m mục th�nh Antiokia v� c�c gi�m mục xứ Syria, Pont v� Tiểu �. C�c vị n�y muốn đ�ng vai h�a giải, nhưng v� thiếu l�nh tụ t�i ba, lại thi�n về một thần học qu� vụ h�nh thức, n�n chẳng dem lại được những giải quyết hữu hiệu. C�n Roma nằm trong đế quốc T�y phương (Honorius 395-425, Valentinianus 425-455), �t tinh tường những lắt l�o trong c�c t�c phẩm thần học bằng tiếng Hy Lạp của Đ�ng phương. Th�m v�o đ�, những chi tiết phức tạp trong c�c vấn đề tranh luận, khiến Roma chỉ c� thể can thiệp một c�ch d� dặt kh�n ngoan. Cũng n�n lưu � l� Roma c� nhiều li�n hệ với Alexandria hơn l� với Constantinopoli, trong khi nhiều gi�m mục ở đế đ� như muốn x�a bỏ quyền thừa kế thi�ng li�ng của �Roma đệ nhất �.

Đ� l� đại cương khung cảnh ch�nh trị v� tinh thần khi xảy ra những vụ tranh luận thần học quanh vấn đề Ng�i Hai Nhập thể.

Gi�m mục th�nh Constantinopoli bấy giờ l� Nestorius (380- 440) người Syria, một nh� h�ng biện đầy nhiệt huyết, đ� từng chống trả c�c b� Arius, Novatianus v� Macedonius, nhưng lại qu� tự tin v� qu� cứng rắn, đến độ l�m mất cả t�nh thương đối với c�c nh�m ly khai. �ng chủ trương chỉ n�n gọi Đức Trinh Nữ Maria l� Mẹ Ch�a Kit� chứ kh�ng phải l� Mẹ Thi�n Ch�a. Theo �ng, Ch�a Kit� (sinh bởi đức Maria) chỉ l� một người được ph�c tiền định mặc Thi�n t�nh trở n�n �Đền thờ� của Ng�i Lời. Nh�ư vậy, Nestorius ph�n t�ch Ng�i Lời ra khỏi Ch�a Kit�, ph�n t�ch Ng�i Hai Nhập thể th�nh hai Ng�i vị ri�ng biệt, được lồng v�o trong nhau. [21]

Th�nh Cyrill�, gi�o chủ th�nh Alexandria, đ� b�o c�o sự việc l�n ho�ng đế Theodosius II. Đức Th�nh Cha Celestin (422-432) c�ng nhận được ph�c tr�nh, ng�i đe kết �n vạ tuyệt th�ng cho Nestorius (430). Để giải quyết vấn đề, ho�ng đế y�u cầu triệu tập đại C�ng đồng. Thời gian v� địa điểm được ấn định v�o th�ng 6 năm 431 tại Epheso, v� th�nh Cyrill� được Roma trao cho quyền chủ tọa. Tới kỳ hạn, c�c nghị phụ th�nh Antiokia v� xứ Syria (về phe với Nestorius) tới trễ, kh�ng r� v� c� t�nh to�n hay do ho�n cảnh xảy đến bất ngờ. Nhưng gi�o chủ th�nh Alexandria cứ đốc th�c khai mạc C�ng đồng với sự tham dự cửa 160 gi�m mục Ai Cập, Palestina v� Tiểu �. Chỉ sau một ng�y tranh luận, C�ng đồng tuy�n bố cất chức Nestorius (vắng mặt), k�m theo 12 đề �n tuyệt kh�ng (anath�matisme) của th�nh Cyrill�. Ng�y đ� l� ng�y 22.6.431. Đồng thời c�c nghị phụ c�ng nhận từ ngữ Theotokos (Mẹ Thi�n Ch�a) l� ch�nh đ�ng.

Cất chức Nestorius tức l� đ�nh đổ lu�n lạc thuyết của �ng. Với 12 đề �n vạ tuyệt th�ng, th�nh Cyrill� n�u r� mầu nhiệm Ng�i Hai Nhập thể theo truyền thống của học viện Alexandria. Ch�nh đ�m 22 th�ng 6 đ�, to�n thể gi�o d�n Epheso ch�o mừng C�ng đồng bằng một cuộc rước đ�n vĩ đại, tung h� Mẹ Thi�n Ch�a: �Th�nh Maria, Đức Mẹ Ch�a Trời, cầu cho ch�ng con l� kẻ c� tội�. Kinh đ� d� được soạn ra trong dịp n�y, v� đức Th�nh Cha Celestin chấp nhận. Ở Đ�ng phương cũng nh�ư T�y phương, l�ng đạo của d�n ch�ng trở n�n sốt sắng hơn do sự t�n s�ng Đức Trinh Nữ rất th�nh: văn chương, nghệ thuật v� c�c lễ nghi đều đượm mầu lối t�n s�ng n�y. [22]

H�nh động của c�c nghị phụ bị coi l� qu� vội v�ng, đến độ c�c đại diện của Roma kh�ng kịp tới, tuy c�c vị n�y đến sau đ� chấp nhận c�ng việc của C�ng đồng. Ri�ng c�c nghị phụ xứ Syria khi tới nơi đ� phản đối việc c�ch chức Nestorius. Kh�ng phải v� c�c �ng muốn b�nh vực đạo l� của Nestorius, nhưng muốn c� một giải ph�p �n h�a v� tốt đẹp hơn. Đ�ng kh�c, c�c �ng phủ nhận lối tr�nh b�y của th�nh Cyrill�, cho rằng c� những từ ngữ qu� đ�ng hoặc kh�ng chỉnh. C�ng đồng Epheso được triệu tập với mục đ�ch l�m dịu l�ng người v� đem lại sự đo�n kết, th� lại su�t g�y ra cuộc đổ vỡ. Phải mất 20 th�ng h�a giải mới đạt được sự thỏa thuận giữa c�c gi�m mục Syria v� c�c vị ở Ai Cập, giữa Gioan th�nh Antiokia v� Cyrill� th�nh Alexandria, v� một c�ng thức được nh�n nhận nh�ư sau: Ch�a Kit� đồng bản t�nh với đức Ch�a Cha về thi�n t�nh v� đồng bản t�nh với ch�ng ta về nh�n t�nh: bởi v� c� sự hiệp nhất của hai bản t�nh�[23] Bản �n tuy�n phạt Nestorius cũng được c�c gi�m mục xứ Syria đồng �, sau khi nghe đương sự tự b�o chữa.[24]


2. Gi�o thuyết Eutkykes v� đại C�ng đồng Calcedonia (451)

Đến đ�y, vấn đề t�n l� Ng�i Hai Nhập thể tưởng đ� ổn thỏa, chỉ c�n đợi t�nh h�nh lắng dịu dần. Ai d�, trong thời hậu C�ng đồng, một số người đ� dựa v�o nh�n hiệu gi�o l� Epheso v� lạm dụng những luận đề của th�nh Cyrill� (? 444), để chống lại Nestorius, đi đến một sai lầm cực đoan, l� chủ trương Ng�i Lời kết hiệp chặt chẽ với nh�n t�nh, đến độ chỉ c�n một bản t�nh duy nhất, tức Thi�n t�nh.

Người chủ xướng gi�o thuyết n�y l� Eutykes (378-454), một đan viện phụ ở Constantinopoli, đối thủ của Nestorius; song người l�nh đạo lại l� Dioscorus (? 454), gi�o chủ Alexadria. Ban đầu chỉ l� một cao tr�o nhằm ti�u diệt mọi vết t�ch của Nestorius, bằng việc c�ch chức nhiều gi�m mục xứ Syria c� cảm t�nh với người đ� bị C�ng đồng Epheso l�n �n. Nhưng đến khi Eutykes bị th�nh Flavian, gi�m mục Constantinopoli, phạt vạ tuyệt th�ng, vạ n�y đến sau được th�nh Gi�o ho�ng Le� (440-461) y nhận, khiến vấn đề trở th�nh lớn. Ho�ng đế Theodosius II v� Dioscorus b�nh Eutykes ra mặt. Eutykes cũng nại sang T�a th�nh.

Năm 449, một c�ng đồng họp tại Epheso, Dioscorus ngồi ghế chủ toạ, c� nhiều binh sĩ canh g�c. Ba đại diện Roma cũng đến, đem theo bức th�ư của đức Th�nh Cha Le�, nhưng Dioscorus kh�ng cho đọc bức thư đ�. �ng c�n y�u cầu gi�m mục Eusebius th�nh Dorylea (Phrygia) người đứng đắn tố c�o Eutykes, phải ra khỏi c�ng đồng, viện lẽ nguy�n c�o kh�ng được ngồi t�a x�t xử. Tại c�ng đồng, Eutykes tự do b�o chữa v� chỉ phải k� nhận bản Tuy�n xưng đức tin Nicea; sau đ� �ng được tha vạ, c�n Eusebius bị truất chức v� đi đ�y. Để thi h�nh những ph�n quyết của c�ng đồng, Dioscorus d�ng binh sĩ đ�n �p c�c gi�m mục chống đối: �Đ�nh chết c�c kẻ ph�n biệt hai bản t�nh!" Th�nh Flavian bị đ�nh đập tới chết. Tại Roma liền sau đ� một c�ng đồng được đức Th�nh Cha triệu tập luận phi c�ng đồng Epheso 449, m� lịch sử gọi l� �Mẻ cướp Epheso� (Latrocinium Ephesinum). [25] Dioscorus l�m chủ t�nh thế, lạc thuyết Eutykes được c�ng khai tuy�n truyền, v� lấy t�n l� Monophysism (b� Một Bản t�nh).

C�i chết của Theodosius II v�o năm sau đ� chấm dứt ảnh hưởng v� thế lực của gi�o chủ th�nh Alexandria. Marcianus (450-457), vị ho�ng đế thứ nhất được Gi�o hội tấn phong, c�ng với ho�ng hậu Pulkeria, quyết t�i lập h�a b�nh t�n gi�o v� giao hảo với Roma. Năm 451, một đại C�ng đồng nữa được họp tại Nicea. Roma cử 5 đại diện: 3 gi�m mục v� 2 linh mục, mang theo th�ư của th�nh Gi�o ho�ng Le�. Dioscorus cũng đến v� tin tưởng sẽ lấy phần thắng một phen nữa. Nhưng ho�n cảnh kh�ng c�n nh�ư ở Epheso năm 449, v� thế khi �ng l�m một việc �động trời� l� đề nghị kết �n tuyệt th�ng đức Th�nh Cha Le�, đ� chẳng được ai hưởng ứng. Một th�ng sau, C�ng đồng di chuyển sang th�nh Calcedonia. Một trong những việc thứ nhất của C�ng đồng l� x�t lại �Mẻ cướp Epheso�: Dioscorus bị tố l� lộng h�nh, bị c�ch chức v� đi đ�y.

Sang phần gi�o l�, bản Tuy�n xưng đức tin Nicea v� bức th�ư đức Le� được đem ra đọc. Với lối h�nh văn s�ng sủa, kh�c chiết, vị Đại diện Ch�a Kit� viết: �Ch�ng t�i tuy�n xưng c� một Ch�a Gi�su Kit�, Con một Thi�n Ch�a, Đấng ch�ng t�i nh�n nhận c� hai bản t�nh: Thi�n t�nh v� Nh�n t�nh m� giữa hai bản t�nh n�y kh�ng hề c� sự lẫn lộn, biến đổi, ph�n chia hay l�a nhau (in duabus naturis inconfuse, immutabiliter, indivise, inseparabiliter agnoscendum). Sự kh�c biệt giữa hai bản t�nh kh�ng hề một đi bởi sự kết hiệp, tr�i lại, c�c đức t�nh của mỗi bản t�nh n�y c�n y nguy�n trong một Ng�i vị duy nhất�. Hai bản văn vừa đọc xong, to�n thể c�c nghị phụ đồng thanh h�: �Đ� l� đức tin của c�c t�ng đồ. Ch�ng t�i đều tin như vậy, Pher� đ� n�i qua m�i miệng Le�� (Petrus locutus est per Leonem). Ở đ�y cũng được nhắc đến c�u n�i bất hủ của th�nh �utinh: �Roma một khi đ� l�n tiếng, vấn đề được coi l� đ� giải quyết� (Roma locuta est, quaestio soluta est).

Nhưng Gi�o hội kh�ng bao giờ hết kẻ chống đối. C� những người đứng l�n chống Calcedonia cũng nh�ư trước kia người ta chống Nicea. Nhiều gi�m mục Hy Lạp, Syria, Ai Cập kh�ng chịu k� nhận c�ng thức do C�ng đồng Calcedonia đ� soạn theo tinh thần th�nh Le�: �Ch�ng t�i đồng thanh dạy rằng: Ng�i Con, tức Đấng Gi�su Kit� Ch�a ch�ng ta, c� trọn vẹn Thi�n t�nh v� trọn vẹn nh�n t�nh, l� Thi�n Ch�a thật v� l� người thật, đồng bản t�nh với Đức Ch�a Cha về thi�n t�nh v� đồng bản t�nh với ch�ng ta về nh�n t�nh; sinh bởi Đức Ch�a Cha từ trước v� c�ng về Thi�n t�nh v�, về nh�n t�nh đ� sinh ra trong thời gian qua v� ch�ng ta bởi Trinh Nữ Maria Mẹ Thi�n Ch�a, c�ng l� một Đấng Kit�, Ng�i Con, Ch�a ch�ng ta, được sinh ra với hai bản t�nh, kh�ng lẫn lộn, kh�ng biến đổi, kh�ng ph�n chia, kh�ng l�a nhau... trong một Ng�i vị duy nhất�. [26] Kh�ng phải gi�o thuyết của Eutykes đ� thắng, nhưng v� c�c gi�m mục n�y cho rằng: nếu chấp nhận c�ng thức của Calcedonia; tức l� đi ngược với C�ng đồng Epheso (431), v� nhượng bộ Nestorius; nhất l� kh�ng thể dung h�a được với gi�o l� của th�nh Cyrill�.

Gi�o hội Alexandria, v� lu�n theo s�t vị gi�o chủ của m�nh đ� v�ng dậy c�ng khai chống cả gi�o quyền lẫn ch�nh quyền. Đ� l� b� ph�i của gi�o chủ Timotheus Aelurius (477), người kế vị Dioscorus, n� k�o d�i gần nửa thế kỷ với c�c gi�o chủ nối tiếp. Cả ở Syria v� Palestina nữa, phần đ�ng c�c gi�m mục kh�ng c�n giấu được sự bất m�n đối với gi�o l� Calcedonia. C�c đan sĩ, những người c� nhiều ảnh hưởng trong quần ch�ng, k�o nhau từng loạt theo b� Monophysism, l�m gi�m mục Acacius th�nh Constantinopoli nghi�ng theo.

Cũng n�n biết rằng những tranh chấp n�y thực ra ở tại sự bất đồng về danh từ hơn l� tại m�u thuẫn về gi�o l�. B� Monophysisme chỉ muốn nhấn mạnh v�o sự hiệp nhất v� đơn nhất nơi Ch�a Kit�, v� theo họ, nếu ph�n chia hai bản t�nh sẽ l�m giảm t�c động Thi�n Ch�a trong c�ng cuộc cứu thế. Trong khi đ�, Roma kh�ng thể n�o chịu để người ta bỏ một c�ng thức đ� đ�ược long trọng c�ng bố tại Calcedonia, tức gi�o l� của th�nh Gi�o ho�ng Le�. Chiếu chỉ Henotikos (484) của ho�ng đế Zenon (474-491) nhằm dung h�a hai b�n, bằng một c�ng thức �trung lập� l�m ngơ đi đạo l� của đức Le� v� Calcedonia, đ� bị Đức Th�nh Cha Felix III (483-492) phản đối v� ch�nh thức l�n �n.[27] Tiếp đến l� sự đổ vỡ giữa Roma v� Constantinopoli do Gi�m mục Acacius g�y ra, n� k�o d�i gần 35 năm từ 484 đến hết triều Anastasius (491-518). Khi ho�ng đế Justinus (518-527) l�n cầm quyền, ra lệnh phải trở lại gi�o l� của Calcedonia th� đ� chỉ l� h�nh động của thế quyền, kh�ng ảnh hưởng g� tới t�m trạng chống đối Roma nơi h�ng gi�o sĩ Đ�ng Phương.

Trong c�c cuộc tranh luận giằng giai n�y, mỗi phe đều dựa v�o thế gi� một nh�n vật nổi tiếng để b�nh vực cho lập trường của m�nh. Phe Nestonus dựa v�o Theodorus Mopsuest, một nh� thần học nổi tiếng v� l� bạn th�n của Nestorius, phe Monophysism cậy c� th�nh Cyrill�, c�n những ai b�nh vực C�ng đồng Calcedonia th� lấy th�nh Le� l�m đầu. Viện lẽ bảo vệ đạo l�, người ta đ� v� t�nh chia cắt Hội th�nh Ch�a th�nh từng khu vực đối lập nhau, t�y theo mỗi quan điểm gi�o l�. Ở T�y phương, c�c Man d�n (trừ d�n Franc) đều theo Arius. B�n Đ�ng phương, gi�o thuyết Nicea v� Calcedonia chỉ c�n đứng vững ở Hy lạp, Balkan v� Tiểu �, nhưng lại chỉ li�n lạc với Roma một c�ch lỏng lẻo. Ai Cập biến dần th�nh Gi�o hội quốc gia tự trị, k�nh địch với Constantinopoli. Palestina v� Syria th� theo b� Monophysism cũng một kiểu c�ch nh�ư Ai Cập; gi�o đo�n Edessa xưa kia nổi tiếng với th�nh Ephrem (306-373) nay cũng thế, rồi xứ Armenia cũng vậy.[28] Ở Persia, những người Kit� hữu c� thế lực lại theo b� Nestorius để ph�n biệt m�nh với Byzantin.[29] Quyền tối thượng của gi�o ho�ng Roma, v� được người ta đồng h�a với tư thế của đế quốc, nay đế quốc T�y phương sụp đổ (476), người ta cũng giảm bớt l�ng tin tưởng v�o T�a Pher�. [30] Đ� l� khung cảnh bi đ�t của Kit� gi�o đầu thế kỷ VI.


3. B�n tay �nghĩa hiệp� tai hại của ho�ng đế Justinianus (527-565)

L� một v� tướng, một nh� lập ph�p, một tay kiến thiết thời danh, Justinianius c� tham vọng trở th�nh l�nh tụ hữu h�nh của Hội th�nh. [31] Trước t�nh trạng chia rẽ của Kit� gi�o, �ng quyết đ�ng vai tr� trọng t�i. Nhưng sự can thiệp của �ng ho�ng �say sưa� thần học n�y chỉ l�m x�o trộn th�m trong Gi�o hội, v� h�m hại quyền thi�ng li�ng của Gi�o ho�ng một c�ch rất nguy hiểm. Th�m v�o đ�, ho�ng hậu Theodora, gốc xứ Syria, l� người c� cảm t�nh với b� Monophysisme. Cũng thời gian n�y, đức Gi�o ho�ng Agapit� (535-536) bị Theodatus vua Ostrogoth nước � l�m �p lực, đ� phải đ�ch th�n sang Constantinopoli y�u cầu Justinianius đừng đem qu�n đ�nh �ng ta. Nhưng v� qu�n sĩ của Đ�ng phương đ� sẵn s�ng l�n đường, n�n việc can thiệp của đức Th�nh Cha kh�ng th�nh. Nh�n dịp n�y, ng�i ở lại Constantinopoli giải quyết một số vấn đề t�n gi�o, v� từ trần tại đ�y.

Thấy Monophysism chống Calcedonia v� cho rằng C�ng đồng n�y đ� nhượng bộ Nestorius, Justinianus liền muốn cứu nguy cho C�ng đồng bằng một giải ph�p m� �ng cho l� �phi ph�m�, bắt �p Roma phạt vạ tuyệt th�ng ba nh� thần học qu� cố: Theodorus th�nh Mopsuest (430), Theodoret th�nh Cyro (457), Ibas th�nh Edessa (449), c� khuynh hướng Nestorius. Đ� l� vấn đề �Ba Đoạn� (Tria Capitula), danh từ của Justinianius khi �ng tuy�n bố về ba t�c phẩm của những nh� thần học n�i tr�n. Với sự đồng � của đức Th�nh Cha Vigili� (538-555), Justinianius triệu tập C�ng đồng tại Constantninopoli năm 553, để tỏ th�i độ về vấn đề �Ba Đoạn�. [32]

Đức Th�nh Cha từ Roma sang Constantinopoli, nhưng để tr�nh �p lực của c�c nghị phụ phần đ�ng l� Hy Lạp, ng�i bỏ trốn sang th�nh Calcedonia, nhất l� v� ng�i quyết kh�ng chống lại việc luận phi �Ba Đoạn�, sợ rằng l�m nh�ư thế sẽ mắc mưu b� Monophysism. [33] D� kh�ng c� mặt đức Th�nh Cha, gi�o chủ Eutykius cứ cho khai mạc C�ng đồng với sự tham dự của 164 gi�m mục. C�ng đồng l�n �n �Ba Đoạn�, tuy nhi�n kh�ng hề c� một lời ch� Cồng đồng Calcedonia. Để bản �n được vị Đại diện Ch�a Kit� ph� chuẩn v� C�ng đồng được liệt v�o h�ng đại C�ng đồng, nh� vua cho d�ng �p lực bắt đức Th�nh Cha Vigili� phải k� nhận. Bị mắc m�ưu, bị c� lập v� �p bức, đức Th�nh Cha đ� nhượng bộ. Sau đ� ng�i trở về Roma, nhưng đến th�nh Syracusa th� qua đời. [34] H�nh động độc đo�n của Justinianius kh�ng giải quyết được g� hết: b� Monophysism vẫn tức tối v� C�ng đồng cũng như đức Th�nh Cha kh�ng hề c� một �lời ph� ph�n Calcedonia; tr�i lại, c�n l�m cho b�n C�ng gi�o bất m�n v� th�i độ chuy�n quyền t�n gi�o của đức Gi�o ho�ng Vigili�. C�c gi�m mục Phi ch�u, Bắc �, Illyria đả k�ch h�nh động của Justinianius, ch� tr�ch đức Th�nh Cha v� người kế vị, đức Pelagi� I (555-561). Hai địa phận Milan v� Aquilea chống đối ng�i Gi�o ho�ng v� đại C�ng đồng thứ năm n�y tr�n nửa thế kỷ.

B�n tay �nghĩa hiệp� như thế của Justinianius thật r� tai hại. �ng khua tay qu� mạnh v�o l�nh vực t�n gi�o, khiến ng�i Gi�o ho�ng bị �p đảo, g�y chia rẽ Gi�o hội T�y phương. Tuy nhi�n, x�t về kh�a cạnh kh�c, �ng l� một ho�ng đế ��n nh�n� của Hội th�nh, với những đại th�nh đường nguy nga, đặc biệt nhất l� Đền thờ Đấng Kh�n ngoan (Sainte-Sophie 532-537), sự ph�t triển nghệ thuật kiến tr�c Byzantin v� đồ khảm gi�n sắc (mosaique).


 

[1] Origenes chủ trương nhiều điều sai lầm về Ch�a Ba Ng�i, về số phận c�c linh hồn... (xem chương Bốn, I, 3). Những sai lầm đ� đ� bị đức Th�nh Cha Anastasi (399-401) v� th�nh Gieronim� (420) b�c bỏ. B� Sabellius (thế kỷ III) ở Libya, cũng gọi l� Modalism, Patripassionism hay Monarchianism, chủ trương đồng nhất Ng�i vị giữa Ch�a Cha, Ch�a Con v� Ch�a Th�nh Thần, bị th�nh Đionisi� th�nh Alexandria đả k�ch dữ dội, v� bị nhiều c�ng đồng l�n �n. B� n�y c�n mang t�n Noetus, người th�nh Smyrna, th�y dạy Sabellius. Photinus gi�m mục th�nh Sirmium, phủ nhận Thi�n t�nh nơi Ch�a Gi�su, bị c�ng đồng Sirmium (351) b�c bỏ v� cất chức. Thế kỷ III đ� c� Theodotus chủ trương như Photinus, c�n dạy Ch�a Gi�su k�m cả Menlkisedec nữa. Macedonius gi�m mục Constantinopoli, phủ nhận Ch�a Th�nh Thần l� Thi�n Ch�a. C�ng đồng Constantinopoli (381) luận phi b� n�y

[2] B� n�y chủ trương Ch�a Gi�su chỉ chịu chết cho c�c kẻ đ� được k�n chọn, chứ kh�ng cho cả nh�n loại. Về b� n�y, Bossuet viết: �Ce d�testable Particularisme qui �te le libre arbitr� et fait Dieu auteur du p�ch�.

[3] Priscillius người th�nh Cordoba, bị nhiễm t�ư tưởng Manikes v� Ngộ đạo thuyết, chủ trương chỉ t�n thờ Ch�a Gi�su, v� dạy rằng người ta được ph�p thề gian để đạt c�ng �ch hoặc t�ư lợi. Priscillitus l�i cuốn được nhiều gi�m mục theo, v� ch�nh �ng được tấn phong gi�m mục th�nh Avila. Sau c�ng �ng bị c�ng đồng Bordeaux kết �n năm 385, cũng năm ấy �ng chịu trảm quyết ở Tr�ves.

[4] Về Hippolytus v� Tertullianus xem chương Bốn, I, 4-5. Apollinarius, gi�m mục th�nh Laodicea (381) chủ trương Nh�n t�nh nơi Ch�a Kit� kh�ng to�n vẹn, thiếu l� tr�, nhưng c� Thi�n t�nh b� v�o. Lạc thuyết bị đức Th�nh Cha Đamas� kết �n trong c�ng đồng họp tại Roma năm 378. Gi�o thuyết n�y đ� mở đường cho Eutykes. Tu sĩ Pelagius (360-422), người xứ Britannia, c�ng với m�n đệ Celestius, phủ nhận hiệu năng của �n sủng v� tội nguy�n tổ. Cả hai bị đức Th�nh Cha Innocent� I (401-417) v� đức Th�nh Cha Zosim� (417-418) kết �n. Pelagius nại đến đại C�ng đồng song kh�ng được ai nghe. Ho�ng đế Honorius (395-425) cũng đồng � kết �n lạc thuyết, v� đe nếu cố chấp sẽ phải đi đ�y. Nhưng lại c� một số linh mục th�nh Marseille muốn dung h�a Pelagius với C�ng gi�o, đ� l� b� Semi-Pelagius. B� n�y nhận c� tội nguy�n tổ v� sự cần thiết của �n sủng, nhưng chủ trương: người ta tự sức m�nh l�m được một ch�t việc l�nh trước, rồi Thi�n Ch�a thưởng việc l�nh đ� m� ban ơn gi�p ta về sau. Đức Th�nh Cha Celestin 1 (422-432) l�n tiếng cảnh c�o b� n�y. Th�nh �u tinh (430) viết nhiều s�ch chống cả hai. Hai lạc thuyết tan dần trong thế kỷ V.

[5] Xem P. de Labriolle: La Crise Montaniste. Paris 1913.

[6] Lebreton, trong Histoire de l��glise (Fliche-Martin), Q II, tr 7-26.

[7] S�ch tham khảo: E. Amann: Marcion trong: Dict. de Th�ol. Cath - Lebreton, trong op. cit. Q. II, tr 26-35.

[8] S�ch tham khảo: Th�nh �utinh: Confessione, Q. III v� V. De Haeresibus XLVI - F. Cumont: Recherches sur le Manich�isme. 1908-12 - P. Alfaric: Les �critures Manich�ennes - J. Bardy: Manich�isme trong Dict de Th�ol. Cath.

[9] Th�nh Cyprian : De lapsis; Epist. 16, 22, 53, 57, 59

[10] Melecius (? 326), Gi�m mục Lycopoli chủ trương �nghi�m t�c� (rigorisme)' đến sau đứng về phe Arius bị C�ng đồng Alexandria (322) v� Nicea (325) l�n �n.

[11] S�ch tham khảo: T�i liệu C�ng đồng trong Mansi, Q.II, tr 413-422 v� 463- 512; Q.IV, tr 1-283 - P. Monceaux: Hist litt�raire de l�Afrique chr�tienne, Paris 1095-20, Q. IV, tr 1-190; Q. VII, tr 1-188.

[12] S�ch tham khảo: T�i liệu C�ng đồng trong Mansi, Q. II, 535-750 - Tixeront : Histoire des Dogmes. Q. II - Bachelet: Arianisme trong: Dict. de Th�ol. Cath, G de Plinval : L��chec des Contre-�glises trong Histoire illustr�e de l��glise (G de Plinval - R. Pitter), Paris 1946-48, Q. I, tr 162-172 - D. Rops: L��glise des Ap�tres et des Martyrs, Paris 1948, tr 523-549.

[13] Mansi, II, 663-668- Denzinger Enchiridion 54 (tr. 29-30)- Xem Rohrbacher. Hist Univ. de l��glise Cath, Paris 1872, Q. IV. tr 52-59.

[14] E. Amann: Sirmium (Formules de) trong Dict. de Th�ol Cath

[15] Về h�nh động của đức Liberi�, xem Sozom�ne: Hist. Eccl. IV, 15, 4-6. C�ng thức m� Liberi� đ� k� v�o l� c�ng thức của c�ng đồng Sirmium 351, trong đ� ng�i c� ghi rằng m�nh cương quyết b�c bỏ gi�o thuyết kh�ng nh�n nhận Ng�i Con �giống Ng�i Cha trong Bản t�nh v� trong mọi sự�. C� thể Liberi� kh�ng hiểu thấu tiếng Hy Lạp, v� ng�i đ� kh�ng dạy ex cathedra cho cả Gi�o hội. Cũng n�n biết hai c�ng thức của Sirmium 351 v� Sirmium 358 đ� kh�ng hề bị hai th�nh Hilari� v� Athanasi� ch�nh thức b�c bỏ. Chỉ c� c�ng thức của Sirmium 357 l� kh�ng thể chấp nhận được v� phải coi l� lạc thuyết.

[16] Mansi, Q. IV, 314-325 - J. Fritz: Rimini (Concile de) trong Dict. de Th�ol. Cath. Gi�o l� của Rimini được ph� chuẩn trong c�ng đồng (của phe Arius) họp tại Constantinopoli năm 360.

[17] �Ingemuit totus orbis et arianum se esse miratus est�, lời th�nh Gieronim� Adv. Lucif., 19.

[18] Những nh�n vật thuộc phe homoiousios như Basillius th�nh Ancyra (tử đạo 362), Melecius th�nh Antiokia (381), đều trở lại nh�n nhận danh từ homoousios, sau khi x�c nhận danh từ n�y kh�ng l�m lẫn lộn� Ng�i Cha với Ng�i Con.

[19] H. Jedin : Breve Historia de los Concilos, Barcelona 1960, tr 24-26.

[20] Diehl v� Marcais: Monde Oriental de 395 � 1081, trong Histoire g�n�rale (Glotz) II 3, tr 24-26.

[21] S�ch tham khảo: E. Amann: Nestorius trong Dict. de Th�ol Cath. - M. Jugie: Nestorius et la controverse Nestorienne, 1912 - A. d'Al�s: Le dogme d��ph�se, 1931 - Mansi: Actes du Concile d��ph�se, Q. IV, 1123-1226.

[22] Tuy nhi�n, những lễ trọng k�nh Đức Mẹ m�i đế hạ b�n thế kỷ VII (khoảng năm 680) mới c� trong lịch sử phụng vụ. Xem Duchesne: Les origines du culle chr�tien.

[23] Mansi, Q.V, 781-783

[24] Nestorius tự biện hộ cho m�nh một c�ch tranh nghi�m kh�n kh�o, khiến nhiều người phải kh�m phục �ng. Xem Livre d�H�raclide (khoảng năm 450). Nestonus chết tại chốn l�ưu đ�y (440), tr�n một ốc đảo xứ Libya. Thuyết Adoptianisme sau n�y được coi l� con đẻ của thuyết Nestorius. Đ� l� thuyết của Elipando (799), gi�m mục th�nh Toledo, v� F�lix (815), gi�m mục th�nh Urgel chủ trương Ch�a Kit� chỉ l� người như mọi người kh�c, nhưng được Thi�n Ch�a dựng n�n ho�n hảo hơn v� được cất nhắc l�n l�m nghĩa tử (adoptif) c�ng ban cho nhiều quyền lực v� đặc �n (770). Gi�o thuyết n�y bị nhiều c�ng đồng như Francfort (794 Roma (799) luận phi.

[25] Jugie: Eutych�s v� Monophysisme trong Dict. de Th�ol Cath. - Mansi. Q. VI 529-1102 v� VIII, 1-654.

[26] Mansi, Q. VII, 116.

[27] Xem Evagrius : Hist. Eccl. Q. III, tr 14

[28] Cuối thế kỷ VI (563-616), b� Monophysism đức phục hưng nhờ b�n tay kh�o l�o của Jacobus Barades (t 378), do đấy c� t�n �Gi�o hội Giacobit�, x�y lại sự thống nhất giữa hai gi�o ph�i Syro v� Ai Cập. Ng�y nay gi�o ph�i n�y c�n duy tr� được nhiều gi�o d�n quan trọng trong Kit� giới Đ�ng phương Gi�o hội Copto, Syro, Armeno: Gi�o hội Syro Malabar ở miền T�y Nam ấn Độ.

[29] Trong c�c gi�o ph�i, Nestorius được kể l� c� một lịch sử truyền gi�o vẻ vang nhất. Kh�ng những đ� thiết lập được nhiều gi�o đo�n quan trọng trong v�ương quốc Persia, Ả Rập v� tr�n miền duy�n hải T�y ấn Độ, m� c�n đưa về Kit� gi�o nhiều quốc gia � ch�u thuộc miền Turkestan, v� đ� cảm h�a được nhiều vua Trung Hoa dưới thời nh� Đường (627-805) ; n� x�m nhập cả xứ M�ng Cổ v� T�y Tạng Thế kỷ VII v� VIII, đời sống tinh thần của Đ�ng � chịu ảnh hưởng Kit� gi�o cũng như Phật gi�o. Ng�y nay, gi�o ph�i Nestorius chỉ c�n một nh�m yếu ớt người xứ Caldea (nh�m tị nạn trong v�ng Antiokia từ năm 1918)

[30] C�ng đồng Calcedonia (451), mặc cho c� sự chống đối của c�c đại diện Roma đ� biểu quyết điều XXVIII nội dung nh�ư sau: �V� vấn đề t�n gi�o của một đ� thị li�n can đến ch�nh trị, n�n mong rằng: �T�a th�nh Roma mới� (Constatinopoli) c� đầy đủ mọi quyền h�nh về t�n gi�o nh�ư Roma, tuy nhi�n vẫn phải đứng �h�ng nh� sau Roma�. Điều n�y được ho�ng đế Justinianius II (685-711) lập lại v� khai th�c, nh�n c� c�ng đồng Trullo (691-692). Xem chương T�m, II, 1.

[31] S�ch tham khảo: Ch. Diehl: Justinien et la civilisation Byz. au VIe si�cle. - L. Duchesne: L��glise au VIe si�cle - Burdy: History of the later Roman Empire. Q II, 1923.

[32] Mansi. Q. IX, 154-375 - H. Jedin: op. cit., tr 34-36.

[33] Ba t�c phẩm của ba nh� thần học n�i đ�y c� khuynh hướng Nestorius m� C�ng đồng Calcedonia (451) đ� kh�ng luận phi; v� c�c t�c giả đ� chết. Những người theo b� Monophysism bị kết �n trong C�ng đồng n�y muốn đức Th�nh Cha b�c bỏ ba t�c phẩm đ�. v� họ nghĩ rằng: đức Gi�o ho�ng luận phi �Ba Đoạn� tức l� luận phi c�c việc C�ng đồng Calcedonia. Nhưng họ vỡ mộng v� đức Th�nh Cha khi b�c bỏ �Ba Đoạn� đ� tuy�n bố kh�ng hề ch� tr�ch Calcedonia.

[34] T�n của đức Vigili� bấy giờ bị x�a tr�n �thư gi�p bản� (diptique), nơi ghi danh t�nh c�c Gi�o ho�ng. Ng�i bị tố c�o l� bội gi�o, v� người ta cho rằng khi chấp nhận việc luận phi �Ba Đoạn� tức l� Ng�i đ� �tự r�t khỏi Gi�o hội C�ng gi�o�. Về điểm n�y, ta n�n biết đức Vigili� vẫn trung th�nh với lập trường của ng�i đối với Calcedonia, được vạch r� trong bản tuy�n ng�n đề ng�y 11.4.548 (Judicatum): �Ta phạt vạ tuyệt th�ng bất cứ ai... chống đối C�ng đồng Calcedonia. C�ng đồng bất diệt n�y c� đầy đủ thẩm quyền nh�ư c�c C�ng đồng Nicea, Constantinopoli (381) v� Epheso�. Cũng n�n nhớ rằng khi ấy ng�i bị qu� nhiều �p lực, lại thương nhớ qu� hương đang bị chiến tranh t�n ph�, ng�i cho rằng sự nhượng bộ đ� sẽ đem lại h�a b�nh cho Gi�o hội v� l�m giảm bớt đau khổ cho nước �.