HOME

 
 

Phần Nhất :
THƯỢNG CỔ V� TRUNG CỔ

Chương Bốn

 C�C TH�NH GI�O PHỤ
V� VĂN SĨ C�NG GI�O (t.k. II-VIII)
 

I. C�c nh� hộ gi�o v� minh gi�o

1. Th�nh Giustin� v� c�c nh� hộ gi�o thế kỷ II

2. Th�nh Irene� v� c�c nh� minh gi�o thế kỷ II

3. Học viện Alexandria: Clemens v� Origenes (t.k. III)

4. Trung t�m văn h�a Carthago: Tertullianus v� th�nh Cyprian (t.k. III)

5. Những nh� hộ gi�o kh�c (tk. III)

II. C�c th�nh gi�o phụ Hy Lạp

1. Th�nh Athanasi� (295-373), chiến sĩ v� địch của C�ng đồng Nicea

2. Ba gi�o phụ xứ Cappadocia: Basili�, Gregori Nazianzen, Gregori Nyssen 

3. Th�nh Gioan Kim khẩu (344-407), nh� đại h�ng biện, vị chủ chăn gương mẫu

4. Th�nh Cyrill� th�nh Alexandria (474-444), tiến sĩ �Ng�i Hai Nhập Thể�

5. Những gi�o phụ Đ�ng phương kh�c (t.k. IV)

 III. C�c th�nh gi�o phụ Latinh

1. Th�nh Ambrosi� (333-397), người bảo vệ quyền uy Gi�o hội

2. Th�nh Gieronim� (347-420), dịch giả Th�nh Kinh

3. Th�nh �utinh (354-430), đấng gi�o phụ nổi tiếng nhất Gi�o hội Latinh

4. Th�nh Le� Cả (395-430), Gi�o ho�ng tiến sĩ Hội th�nh

5. Những gi�o phụ T�y phương kh�c (t.k. IV-V)

 IV. C�c th�nh Gi�o phụ thời suy mạt

1. C�c nh� văn Đ�ng phương (t.k. VI-VIII)

2. C�c nh� văn T�y phương (t.k. VI-VIII)

3. Th�nh Gregori Cả, th�nh Isiđor� th�nh Sevilla v� th�nh B�đa Venerabilis

 

Đứng trước l�n s�ng lạc thuyết v� t� thuyết, Mẹ Gi�o hội kh�ng khỏi đau l�ng khi thấy c� những người con bội phản, v� để bảo vệ đo�n chi�n, Gi�o hội phải tỏ th�i độ. Gi�o d�n đo�n kết chung quanh chủ chăn, c�c chủ chăn li�n kết chặt chẽ để ngăn cản. Trong giới tr� thức Kit� gi�o, xuất hiện những nh� hộ gi�o, minh gi�o, thần học, văn h�o, tiến sĩ, nhận sứ mạng bảo vệ đức tin.

Thế kỷ II, với những nh� hộ gi�o v� minh gi�o, văn chương Kit� gi�o mới trong bước đầu, c�n phải d� thử danh từ v� c�ch ph�t biểu. Thế kỷ III, đ� ph�t triển kh� mạnh với hai trung t�m văn h�a: học viện Alexandria ở Đ�ng phương v� trung t�m văn h�a Carthago. N� l� sự tiến triển tự nhi�n của tư tưởng Kit� gi�o, l� kết quả bao cố gắng của c�c gi�o phụ trong 300 năm qua về phương ph�p tr�nh b�y cũng như ấn định danh từ. Thế kỷ IV v� V được gọi l� thời ho�ng kim gi�o phụ. Nhưng thời đ� chấm dứt với th�nh Le� Cả (461) v� bước dần sang thời suy mạt thế kỷ VI-VIII.

X�t về lối h�nh văn, c�c gi�o phụ từ thế kỷ IV chịu ảnh hưởng văn chương ngoại gi�o xưa. Hầu hết c�c ng�i đ� đọc những t�c phẩm của Virgilius, bắt chước kiểu n�i của Cicero. Thần gi�o đ� sụp đổ, kh�ng c�n sợ ảnh hưởng của n�, c�c gi�o phụ mạnh bạo �rửa tội� cho văn chương ngoại gi�o, d�ng n� trong văn chương Kit� gi�o. Nếu ph�n t�ch c�c t�c phẩm, ch�ng ta thấy gồm đủ loại văn: sử học, thi ca, hộ gi�o, minh gi�o, lu�n l�, triết học, ch� giải Th�nh Kinh, nhưng dồi d�o hơn cả l� những t�c phẩm về t�n l�. [1]

Gọi c�c ng�i l� gi�o phụ, v� đ�y l� những bậc tiến sĩ c� đời sống th�nh thiện, đạo l� ch�nh thống v� lỗi lạc, đ� c� c�ng x�y đắp nền m�ng Gi�o hội. Để được suy t�n gi�o phụ, ngo�i c�c điều kiện tr�n, c�c vị c�n cần phải l� những bậc kỳ cựu đ� sống ở những thế kỷ đầu của Gi�o hội. Đối với Gi�o hội Đ�ng phương, thời kỳ đ� chấm dứt với th�nh Gioan Damascen (750); b�n Gi�o hội T�y phương, gi�o phụ cuối c�ng l� th�nh B�đa Venerabilis (735).


I

C�C NH� HỘ GI�O V� MINH GI�O


1. Th�nh Giustin� v� c�c nh� hộ gi�o thế kỷ II

Để gi�p t�m hiểu đời sống Gi�o hội cuối thế kỷ I; về quyền tối thượng Gi�o ho�ng Roma v� về h�ng Gi�o phẩm, ch�ng ta c� Thư gởi gi�o đo�n Corint� (95-98) của th�nh Gi�o ho�ng Clement� I (92-101) v� 7 thư của th�nh Ignati� th�nh Antiokia (? 110) về b� t�ch phụng vụ c� cuốn Didach�s cũng gọi l� Gi�o thuyết Mười hai T�ng đồ, t�c phẩm n�y viết v�o khoảng năm 80-90 v� t�m thấy Constantinopoli năm 1873, v� cuốn Mục tử (Pasteur) của Hermas (năm 135-145).

Đả ph� những vu c�o tai hại, vạch r� những th�nh kiến sai lầm, v� nhất l� b�nh vực Gi�o hội trước những cuộc b�ch hại của triều đ�nh, đ� l� nhiệm vụ của c�c nh� hộ gi�o thế kỷ II, hầu hết l� người iy Lạp. Được triều Hadrianus (117-138), Quadratus qu� th�nh Ath�na đ� đệ tr�nh ho�ng đế nh�n dịp �ng đến kinh l�, một kiến nghị c� t�nh c�ch hộ gi�o. Khoảng năm 140, Aristides, một triết gia th�nh Ath�na, cũng đệ tr�nh l�n ho�ng đế Antoninus-Pius (138-161) một kiến nghị kh�c, n�u cao tinh thần thuần t�y si�u việt, cao qu� của đạo Ch�a Kit� so s�nh với c�c đạo kh�c, đồng thời đưa ra những gương s�ng đời sống người Kit� hữu, nhấn mạnh quan điểm b�c �i: c�n Bức thư gởi Diognetes, một t�c phẩm ẩn danh, c� nhiều gi� trị về văn chương v� biện hộ. Diognetes đ�y c� lẽ l� th�y dạy Marcus Aurelius. Bức thư gồm 10 đoạn, trả lời những vấn nạn v� những ngộ nhận về th�i độ người Kit� gi�o đối với anh em lương d�n, về đời sống gi�o d�n giữa họ với nhau. Nh� hộ gi�o thời danh hơn cả l� th�nh Giustin�.

Giustin� sinh tại Flavis Neapolis xứ Palestina v�o khoảng năm 100-110 trong một gia đ�nh lương d�n thuộc d�ng La Hy. Ngay từ thiếu thời, Giustin� đ� c� khuynh hướng về triết học, mong t�m ch�n l�. Triết học đ� đưa �ng về với Thi�n Ch�a: �ng theo đạo khoảng năm 130 v� từ đấy hiến trọn cuộc đời l�m t�ng đồ gi�o d�n. Năm 132 th�nh nh�n mở trường dạy triết ở Epheso, vạch trần những khuyết điểm của c�c triết học kh�c, minh chứng sự si�u việt của Kit� gi�o v� thuyết phục được nhiều người, khiến c�c triết gia lo ngại. Năm 150, Giustin� qua Roma tiếp tục hoạt động t�ng đồ v� trước t�c.

Người ta được biết th�nh nh�n c� tới 10 t�c phẩm, nhưng chỉ c�n giữ lại 3 cuốn Đối thoại với Tryphon (Dialogue avec Tryphon) v� 2 cuốn Hộ gi�o. Cuốn thứ nhất trả lời cho những người Do Th�i cố chấp, tự giam m�nh trong lề luật v� sống độc đo�n. T�c giả minh chứng Ch�a Gi�su l� Đấng Cứu thế m� c�c ti�n tri đ� loan b�o, v� đạo của Người l� đạo thật đến thay thế cho đạo cũ, l� đạo của mọi người v� mọi người phải tin theo. C�n hai cuốn Hộ gi�o, một đệ l�n ho�ng đế Antoninus-Pius v� một gởi đến thượng viện. Trong cuốn Hộ gi�o thứ nhất, trước hết t�c giả b�c bỏ những lời anh em lương d�n tố c�o người Kit� gi�o l� v� thần, bằng n�u l�n những tấm gương s�ng ch�i Tiếp theo, t�c giả minh chứng đạo Ch�a Kit� trọng hơn c�c đạo kh�c. V� cuối c�ng, để đ�nh tan những lời vu c�o về c�c cuộc hội họp, Giustin� tr�nh b�y những nghi thức Rửa tội v� Th�nh Lễ. Kết luận, t�c giả k�u gọi chấm dứt cuộc b�ch hại bất c�ng, dựa tr�n một ph�p luật thi�n lệch. Cuốn Hộ gi�o thứ hai ngắn hơn. Th�nh nh�n viết cuốn n�y để phản đối vụ �n: một phụ nữ Kit� gi�o bỏ người chồng gian d�m, bị kết �n tử h�nh; đồng thời vạch r� những lời triết gia Crescum vu khống th�nh nh�n. Ng�i đề cao lu�n l� Kit� gi�o, sau c�ng đề nghị r�t chiếu chỉ cấm đạo v� đối xử với người Kit� hữu theo luật c�ng b�nh.

Với những t�c phẩm tr�n, th�nh Giustin� kh�ng những đ� biện hộ cho d�n Ch�a, c�n đưa ra một thần học kh� ho�n bị, tuy danh từ v� kiểu n�i chưa được chỉnh lắm, nhưng đ� g�p một phần lớn v�o c�ng cuộc x�y dựng một khoa học th�nh về Thi�n Ch�a, Ng�i Lời, Thi�n thần, linh hồn v� cả về Đức Maria nữa. Th�nh nh�n c�n để lại nhiều t�i liệu qu� b�u về nghi thức Rửa tội v� Th�nh Lễ.

Bị Crescum tố c�o, Giustin� bị bắt giam v� chịu trảm quyết năm 163, dưới triều Marcus-Aurelius (161-180). Cũng dưới triều đại n�y, một thế hệ hộ gi�o kh�c nổi dậy tiếp tục c�ng việc của th�nh Giustin�. Khi ấy, Kit� gi�o kh�ng những phải đương đầu với cuồng t�n của quần ch�ng, với b�ch hại của c�c nh� cầm quyền, c�n phải chống đỡ những luận điệu chế giễu v� mạt s�t của c�c triết gia như Pronton th�nh Cirta, Lucianus Samosat v� nhất l� Celsus.

Để đ�p lại những luận điệu tr�n, trước hết c� Tatianus m�n đệ th�nh Giustin� viết cuốn Đ�m luận với người Hy lạp (Discours aux Grecs) v� nhiều s�ch kh�c. Tatianus, con người sắc sảo kh�ng ưa m�u thuẫn, chủ trương �ch�nh s�ch nắm tay� v� v� cố chấp �ng đ� rơi v�o ph�i �Duy thủy� (encratisme): tr�nh h�n nh�n, ki�ng thịt, ki�ng rượu, d�ng nước l� thay rượu trong Th�nh Lễ. Tr�i lại, Athenagor theo chủ trương của Giustin�: trong bản Thỉnh nguyện cho người Kit� hữu gởi Marcus-Aurelius v� Commodus, �ng trả lời những vu c�o về ba tội �c người ta g�n cho đạo Ch�a Kit�: v� thần, loạn lu�n, ăn thịt người. Th�nh Theophil� gi�m mục th�nh Antiokia cũng để lại một số s�ch loại hộ gi�o n�y. Đ�ng để � hơn cả l� cuốn Octavius của luật sư Minucius Felix, đ� l� cuốn hộ gi�o duy nhất viết bằng Lavăn. �ng viết cho giới b�nh d�n, tr�nh b�y sự hiện hữu của Thi�n Ch�a v� sự quan ph�ng của Ng�i, biện b�c phiếm thần v� những vu c�o của nh�m người gh�t đạo. Cuối c�ng, �ng tr�nh b�y đời sống l�nh th�nh v� cao thượng của d�n Kit� gi�o. T�c phẩm hộ gi�o n�y được coi như cuốn s�ch Nhập m�n gi�o l� Kit� gi�o, đồng thời l� một vi�n ngọc trong văn chương Kit� gi�o.


2. Th�nh Irenc� v� c�c nh� minh gi�o thế kỷ II

Gi�o hội thế kỷ I kh�ng kh�c một th�nh tr�, b�n ngo�i bị những đợt s�ng b�ch hại tấn c�ng, b�n trong nhiều người bội phản tung ra những lạc thuyết ph� hoại, như gi�o ph�i Marcius, Ngộ đạo thuyết lạc gi�o Montanus. [2] Nhưng Th�nh Phaol� đ� n�i : �Cần phải c� lạc thuyết để những ai chống lại sẽ được vững chắc hơn trong đức tin� (I Cr XI, 19). Ch�nh những lạc thuyết đ� l� cơ hội để Gi�o hội x�c định gi�o thuyết của m�nh, ch�nh họ đ� l�m nổi dậy c�c gi�o phụ để từ đấy một nền thần học ng�y c�ng được th�m phong ph� v� ki�n cố.

Kh�ng một văn sĩ Kit� gi�o n�o trong thời kỳ n�y lại kh�ng đ� động đến một lạc thuyết v� đưa ra những biện luận dể đ�nh đổ. Nhiều nh� hộ gi�o đồng thời cũng l� nh� minh gi�o, như th�nh Giustin� với cuốn Kh�i luận về c�c lạc thuyết, th�nh Theophil� th�nh Antiokia chống Ngộ đạo chủ nghĩa. Nhưng cũng kh�ng thiếu những nh� minh gi�o chuy�n biệt; mỗi lạc thuyết đều gặp �t l� một đối thủ. Chống lại Montanus c� Apollonius h�nh như l� gi�m mục th�nh Epheso, linh mục Caius người Roma, v� nhiều t�c phẩm v� danh. Chống lại Ngộ đạo thuyết c� Rhodon m�n đệ Tatianus, Hegesippus người Do Th�i gi�o trở lại. Cuối thế kỷ II, th�nh Hippolyt� tử đạo (235) viết bộ s�ch gồm 10 cuốn chống lại c�c lạc thuyết, nhan đề B�c bỏ c�c lạc thuyết (Philosophumena).

C� nhiều nh� minh gi�o vượt ra ngo�i khung cảnh tranh luận để x�y dựng một gi�o thuyết Kit� gi�o, đặt tr�n nền tảng đức tin v� l� tr� về phương diện n�y, đ�ng kể hơn hết c� th�nh Irene�. Sinh tại Smyrna v�o khoảng 135-140 trong một gia đ�nh Kit� gi�o, ngay từ thiếu thời Irene� được thụ huấn với nhiều gi�m mục, m�n đệ c�c t�ng đồ, đặc biệt th�nh Polycarp�. L�m chứng nh�n trực tiếp c�c gi�o phụ thời Sứ đồ, ng�i c�n c� một nền học thức uy�n th�m, th�ng triết học, với một t�m hồn đạo đức s�u xa, một tr�i tim nh�n từ, hiền hậu, b�c �i.

Theo đo�n thừa sai sang xứ Gallia truyền gi�o, th�nh Irene được bầu l�m gi�m mục Lyon thay thế th�nh Photin tử đạo (177). Ng�i học tiếng Celtic l� tiếng n�i của thổ d�n xứ Gallia, viết cuốn Giảng thuyết T�ng truyền (D�monstration de la pr�dication apostolique), một cuốn s�ch Kinh bổn đầu ti�n cho gi�o d�n, đơn sơ, s�ng sủa. Biết rằng Ngộ đạo chủ nghĩa g�y họa ở Roma v� đang b�nh trướng sang địa phận Lyon, ng�i b�n đem ch�n l� ng�n đời của Gi�o hội ra để ngăn cản l�n s�ng tai hại, bảo vệ đo�n chi�n của m�nh. Kết quả c�ng việc đ�, l� bộ s�ch Chống lại c�c lạc thuyết gồm 5 cuốn lớn. Trong hai cuốn đầu, t�c giả tr�nh b�y những lạc thuyết đang lan tr�n l�c đ�, nhất l� thuyết Ngộ đạo v� Montanus, v� theo ng�i: lột trần b� mật của n� tức l� thắng n�; tuy nhi�n t�c giả cũng d�ng triết học để phỉ b�c. Trong ba cuốn sau, th�nh nh�n tr�nh b�y gi�o l� Kit� gi�o, đối chiếu sự s�ng với sự tối, ch�n l� với lạc thuyết.

Tr�i với chủ trương của Ngộ đạo thuyết l� t�m biết Thi�n Ch�a v� c�c mầu nhiệm bằng nguy�n con đường l� tr�, gi�o thuyết của th�nh Irene� x�y dựng tr�n Th�nh Kinh v� Th�nh truyền. Đấy l� con đường vạch vẽ cho khoa thần học. Về Thi�n Ch�a, Ngộ đạo thuyết chủ trương c� một Thi�n Ch�a v� một Đấng tạo h�a, Thi�n Ch�a cao cả kh�ng thể n�o tới được. Th�nh Irene� trả lời: Thi�n Ch�a chỉ c� một, ch�nh Ng�i l� Đấng tạo h�a, ng�i l� Đấng cao cả, l� tr� lo�i người kh�ng thể thấu hiểu được, nhưng Ng�i Lời Con Thi�n Ch�a đ� mặc khải cho ch�ng ta, Ng�i Lời v� Th�nh Thần l� một Thi�n Ch�a với Ch�a Cha. Về con người bị Ngộ dạo thuyết khinh ch�, nay được th�nh Irene� đề cao v� lẽ con người đ� được Ch�a Cứu thế, Adam mới, cứu chuộc v� đem về l�m h�a với Thi�n Ch�a.

Ngo�i hai bộ s�ch n�i tr�n, th�nh Irene� c�n nhiều t�c phẩm kh�c đ� thất lạc. Th�nh nh�n c� lối h�nh văn b�nh dị, dễ hiểu, với những l� luận minh bạch, kh�c chiết, khi mềm dẻo, khi mạnh mẽ h�ng hồn. Th�nh nh�n qua đời khoảng năm 202-203, v� được Gi�o hội t�n k�nh như đấng tử đạo.


3. Học viện Alexandria : Clemens v� Origenes (thế kỷ III)

Gi�o hội thế kỷ III l� Gi�o hội vươn l�n với con số gi�o d�n mỗi ng�y th�m đ�ng v� c� tổ chức chặt chẽ, đồng thời được x�y dựng tr�n một thần học đang tiến triển. Hai trung t�m văn h�a Kit� gi�o đ�ng để � trong thời kỳ n�y l� Alexandria (Ai Cập) với học viện của Clemens v� Origenes, Carthago (Phi ch�u) với Tertullianus v� th�nh Cyprian. Đến sau th�m Antiokia với học viện của Lucianus tử đạo v� Diodorus th�nh Tarses.

Alexandria nằm tr�n trục giao th�ng giữa Phi ch�u v� Đ�ng phương, l� nơi gặp gỡ v� tập trung c�c luồng tư tưởng triết học, lu�n l� t�n gi�o của đế quốc Roma thời đ�. Ath�na l�c n�y phải l�i lại nhượng địa vị cho Alexandria, l� nơi Kit� gi�o đ� c� chỗ đứng vững chắc ngay từ ban đầu. Cuối thế kỷ II, học viện Kit� gi�o hoạt động ngay b�n cạnh những học viện của c�c triết gia. L�c đầu chỉ l� nơi học hỏi gi�o l� của anh em t�n t�ng, dần dần biến th�nh học viện gi�o l� cao đẳng. Viện trưởng đầu ti�n l� th�nh Pantena (215), biệt hiệu �con ong Sicilia�, th�y dạy Clemens. Tr�n 100 năm, học viện Alexandria đ� giữ một địa vị quan trọng trong việc bảo vệ, x�y dựng v� truyền b� đạo l� Kit� gi�o. Hai t�n tuổi đ�ng ghi nhớ l� Clemens v� Origenes: Clemens l� người mở đường, c�n Origenes l� người x�y dựng v� kiện to�n.

Clemens th�nh Alexandria (150-216) sinh tại Ath�na trong một gia đ�nh ngoại gi�o. Trường hợp �ng theo Kit� gi�o c� lẽ giống như th�nh Giustin�: v� mến phục gi�o l� cao si�u v� lu�n l� trong sạch của đạo. Để đi s�u v�o gi�o thuyết Ch�a Kit�, �ng đ� theo học nhiều gi�o sư ở miền Nam � Đại Lợi cũng như ở Syria v� Palestina, cuối c�ng �ng tới Alexandria (180) v� được toại nguyện với th�nh Pantena. Từ m�n đệ đến cộng sự vi�n, Clemens thụ phong linh mục, v� năm 200 l�n chức viện trưởng thay thế th�y. �ng l� một gi�o sư c� t�m thu h�t nh�n t�m. Cũng như th�nh Giustin�, �ng lợi dụng tất cả những g� cao đẹp, l�nh mạnh của triết học văn chương đời để tr�nh b�y v� trao đổi gi�o thuyết của Ch�a. Thời b�ch hại Septimus Severus, học viện Alexandria bi đ�ng cửa (202), �ng phải r�t về Tiểu �, sống với đức gi�m mục Alexandria m�n đệ của �ng Cappadocia.

Linh mục Clemens l� người dễ d�i v� đại lượng, tr� �c th�ng minh phi thường, tư tưởng dồi d�o, n�i viết li�n mi�n đến độ qu�n cả ph�n t�ch c�c vấn đề. S�ch �ng viết rất nhiều, nhưng thất lạc một số lớn. T�c phẩm gi� trị nhất l� bộ Thần học gồm 2 cuốn. Cuốn Hiệu triệu (Protreptique) c� t�nh c�ch hộ gi�o, mục đ�ch khuyến mọi người theo đạo Ph�c �m. Đ� l� một kiệt t�c, chứng tỏ một t�m hồn thấm nhuần đạo Ch�a v� tha thiết với ơn cứu chuộc của mỗi người. Cuốn Nh� Gi�o dục (P�dagogue) l� t�c phẩm về tu đức v� lu�n l�, tr�nh b�y Ng�i Lời l� nh� Gi�o dục kh�n ngoan t�i đức, �ng đả k�ch những th�i xấu của thời đại. Cuốn thứ ba l� Tạp lục (Stromates) l� s�ch t�n l�, thu lượm những tư tưởng kh�ng theo một luận đề hay một chương tr�nh nhất định, trong đ� t�c giả n�i đến tương quan giữa đạo Ch�a Kit� với triết học v� văn chương đời. Văn của �ng dễ đọc, dễ hiểu, nhưng �t được chải chuốt v� c� nhiều lỗi văn phạm.

Clemens chủ trương đề cao gi�o thuyết Kit� gi�o vượt tr�n c�c khoa học kh�c. �ng minh chứng đức tin v� khoa học kh�ng xung khắc nhau. Khoa học gi�p gi�o d�n hiểu biết nhiều hơn về đức tin: đối với lương d�n, Thi�n Ch�a d�ng khoa học, cũng như đ� d�ng luật M�isen đối với d�n Do th�i, để gi�o dục v� dẫn đưa họ đến với đức tin. Nhưng về thần học, �ng c� nhiều chủ trương kh�ng được ch�nh x�c lắm. Những lầm lỗi đ� thường kh� tr�nh hết được ở nơi những người muốn mở một lối đi mới. Lối đi đ�, Origenes đ� theo v� l�m th�m s�ng tỏ.

Origenes (185-255) sinh tại Alexandria trong một gia đ�nh đạo đức lớn l�n �ng theo học với Clemens. Dưới thời b�ch hại Septimus-Severus, gia đ�nh �ng được g�p phần minh chứng : Leonidas cha �ng chịu chết v� đạo (202), t�i sản gia đ�nh bị tịch th�u. L� anh cả trong gia đ�nh, �ng phải đi dạy học nu�i c�c em. Năm 205, đức gi�m mục th�nh Alexandria trao việc dạy gi�o l� cho c�c t�n t�ng, cộng t�c việc mở lại học viện v� đứng điều khiển. Origenes l�m việc rất nhiệt th�nh, đời sống lại nhiệm nhặt. Học viện Alexandria nhờ đ� trở n�n danh tiếng. Năm 230, khi qua Cesarea (Palestina) �ng được đức gi�m mục ở đ�y tấn phong linh mục m� kh�ng hỏi � kiến đức cha Demeterius, gi�m mục th�nh Alexandria. Đức cha Demeterius nghe biết b�n gọi về, cất chức v� trục xuất khỏi gi�o đo�n. Origenes trở lại Cesarea mở trường dạy học, ở đ�y �ng nhiều lần thư từ với th�i hậu Julia Mannaea, v� năm 232 được b� mời đến Antiokia giảng thuyết. Thời b�ch hại Decius năm 250 �ng bị bắt giam ở Cesarea v� bị tra tấn d� man. Được tha về, nhưng v� thương t�ch �ng từ trần năm 70 tuổi ở Typro.

Origenes l� người viết nhiều s�ch nhất, gồm bốn loại: 1) Th�nh Kinh, 2) Hộ gi�o v� minh gi�o, 3) Thần học, 4) Đạo đức học v� thư từ. Th�nh Epiphan t�nh được 6.000 cuốn, Eusebius kể ra 2.000 cuốn, th�nh Gieronim� nhắc đến 800 cuốn, nhưng thất lạc hầu hết. Về văn, �ng kh�ng chủ � viết hay, chỉ cốt s�ng sủa, nhưng sự thực c� nhiều chỗ rườm r� v� tối nghĩa.

Đ�ng để � hơn cả l� những t�c phẩm loại Th�nh Kinh, hoặc b�nh luận hoặc ch� giải. Về b�nh luận c� bộ S�u cột (Hexaples) so s�nh c�c bản dịch Hy Lạp với bản văn Do Th�i, chia l�m 6 cột đối chiếu. Về ch� giải, �ng nghi�ng về lối diễn giải theo dụ ng�n, t�m hiểu nghĩa b�ng bẩy, nhất l� � nghĩa cao si�u v� thi�ng li�ng của Th�nh Kinh. Loại hộ gi�o c� cuốn Chống lại Celsus (177-178). Trong cuốn N�i sự thật, Celsus cho Ch�a Gi�su l� con người lưu manh, c�c ph�p lạ chỉ l� những truyện bịa đặt, d�n ch�ng theo đạo chỉ v� sợ hỏa ngục... Origenes đ� phi b�c từng c�u của Celsus. Trong cuốn n�y, �ng tỏ ra l� một học giả uy�n th�m, một t�n hữu nồng nhiệt, nhưng lại rất điềm đạm trong khi tranh luận với đối phương. Loại thần học, c� bộ Những Nguy�n tắc (Sur les Principes 229-230), trong đ� �ng chủ trương nhiều điều sai lầm, chỉ v� muốn biết hết mọi sự. �ng phi�u lưu t�m hiểu mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i, số phận c�c Thi�n thần, sự li�n tục những thế giới đ� được tạo dựng sự t�ng phục giữa Ng�i Con v� Ng�i Cha, giữa Ng�i Ba v� Ng�i Hai. Đặc biệt, �ng chủ trương phục hồi to�n diện: c�c linh hồn mắc tội trọng chỉ phải qua luyện ngục rồi sẽ được cứu rỗi, quỷ dữ cũng thế, nghĩa l� �ng kh�ng c�ng nhận t�nh vĩnh cửu của hỏa ngục. Cuối c�ng, thuộc loại tu đức �ng viết cuốn Về sự cầu nguyện (231) v� cuốn Khuyến kh�ch tử đạo (235).

Origenes l� nh� thần học uy�n b�c nhất của Gi�o hội Hy Lạp thời Thượng cổ. �ng được hoan ngh�nh nhiều nhất, đồng thời cũng bị chỉ tr�ch hơn cả. Sau n�y nhiều lạc thuyết đ� nại đến thanh thế �ng, v� chủ trương của �ng cũng đ� nhiều lần bị kết �n, tuy nhi�n nhiều gi�o phụ đ� học được ở �ng nhiều điều. Tr�n bước đường tiền phong, những lỗi lầm đ� kh�ng l�m người ta ngạc nhi�n. Origenes suốt đời chỉ mong muốn tư tưởng như một người Kit� hữu ch�n ch�nh, v� khi mở đầu cuốn Những Nguy�n tắc �ng tuy�n bố �chỉ được coi l� ch�n thật những điều kh�ng nghịch với Th�nh truyền của Gi�o hội v� của c�c t�ng đồ�. �ng đ� sống theo nguy�n tắc ấy v� cuối c�ng đ� lấy m�u đ�o để minh chứng l�ng trung th�nh của m�nh.

Kế tiếp linh mục Origenes trong việc điều khiển học viện Alexandria c� c�c vị sau đ�y: Heraclas (248), Dionisius th�nh Alexandria (190-265), Theognost (280), Pieri (300), Petrus tử đạo (311). Dionisius gi�m mục Alexandria được coi l� nổi tiếng hơn cả v� đ� để lại kh� nhiều s�ch vở, như cuốn Những thử th�ch, Những lời hứa, Chứng minh v� biện hộ, cuốn sau c�ng n�y được th�nh Athanasi� rất trọng dụng. Theognost viết cuốn Hoạt tả (Hypotyposes), sau n�y được Photius rất hoan ngh�nh, v� lối h�nh văn tao nh� v� b�nh dị. Pieri l� một nh� giảng thuyết nổi tiếng, t�c giả cuốn Mẹ Thi�n Ch�a. C�n Petrus gi�m mục th�nh Alexandria c� cuốn Luận về Bản t�nh Thi�n Ch�a, v� để chống lại gi�o thuyết Origenes, �ng viết cuốn Sự sống lại.


4. Trung t�m văn h�a Carthago: Tertullianus v� th�nh Cyprian (thế kỷ III)

Carthago kh�ng phải l� m�i trường hoạt động của c�c triết gia v� thần học như Alexandria, nhưng l� một đ� thị lớn sống rất thực tế. Nếu Alexandria cố gắng t�m hiểu đạo, th� Carthago lại để � đến việc sống đạo nhiều hơn. Nếu Alexandria hướng về thần học suy l� trừu tượng, d�ng l� luận triết học để tr�nh b�y đạo, th� Carthago kh�ng tha thiết g� đến những học thuyết si�u h�nh trừu tượng, nhưng lo giữ đạo hăng say v� can đảm xưng đạo bằng h�nh động. Ng�n ngữ cũng kh�c nhau: Alexandria d�ng Hy văn, Carthago d�ng La văn. Hai nh�n vật đ�ng để � hơn cả l� Tertullianus v� th�nh Cyprian.

Tertullianus (160-250) sinh qu�n tại Carthago, thuộc gia đ�nh lương d�n, con một đại đội trưởng Roma. Lớn l�n, được học văn chương, triết l�, luật khoa, v� trở th�nh một luật sư nổi tiếng. �ng theo đạo v�o khoảng năm 195, thụ phong linh mục năm 200, mặc d� �ng đ� kết h�n. Tertullianus l� con người ưa th�ch tranh luận, tinh thần mạnh bạo, t�nh t�nh cương trực, �ng đem hết t�i đức để bảo vệ ch�n l�, b�nh vực Gi�o hội. Nhưng �ng c� nhiều tật xấu : cực đoan, hiếu thắng, bất nhẫn, ki�u căng, t�m hết l� lẽ, dốc hết khả năng để dồn đối thủ v�o ng� b�, nhằm ti�u diệt họ hơn l� thuyết phục.

Tertullianus l� một văn h�o, văn của �ng chải chuốt đắn đo cẩn thận, loại văn độc đ�o ch�nh x�c, l�n xuống c� nhịp điệu khi trầm khi bổng, khi �m dịu l�c quyết liệt v� rất h�ng hồn. �ng c� 31 t�c phẩm c�n được lưu lại. Loại hộ gi�o c� cuốn Hộ gi�o (197), một kiệt t�c văn chương Kit� gi�o. �ng chỉ tr�ch th�i độ bất c�ng của c�c nh� cầm quyền đối với d�n Kit� hữu, b�c bỏ những vu khống của người ngoại gi�o, kết luận bằng những giọng điệu th�ch thức, nhiều l�c cao hứng �ng đ� ch�m biếm đối phương một c�ch thậm tệ. Loại minh gi�o đặc biệt c� cuốn Thời hiệu của c�c lạc gi�o (200). C�c lạc thuyết muốn dựa v�o Th�nh Kinh, nhưng x�t về thời hiệu (prescription) Gi�o hội l� người ti�n chiếm, thừa tự trực tiếp của c�c t�ng đồ. Như vậy lạc gi�o kh�ng c� quyền d�ng Th�nh Kinh v� kh�ng c� l� đo tranh luận với Gi�o hội. Về thần học, �ng c� những cuốn như Th�n x�c Ch�a Kit� (208-211), Sự sống lại của th�n x�c (208-211), Về linh hồn. Những t�c phẩm tu đức v� lu�n l� của �ng, như cuốn S�m hối (200-206), Đức Trinh khiết (217-222) biểu lộ một t�m hồn qu� khắt khe.

Năm 206, v� t�nh t�nh qu� n�ng nảy, bất nhẫn, �t t�nh cảm, Tertullianus đ� đi theo lạc thuyết Montanus, đả k�ch những gi�o d�n sống thờ ơ l�nh đạm với ơn Ch�a Th�nh Thần. �ng lập ra một gi�o ph�i lấy t�n �ng, v� kết tụ được nhiều người.

Th�nh Cyprian (210-258) qu� th�nh Carthago, gia đ�nh qu� tộc Roma nhưng ngoại đạo. Cyprian tin theo Kit� gi�o năm 245, sau đ� thụ phong linh mục, rồi l�n chức gi�m mục năm 249. Th�nh nh�n ưa th�ch đọc s�ch của Tert�ullianus v� �ng gọi l� th�y. Tuy t�nh t�nh cũng n�ng nảy v� cương trực như Tertullianus, nhưng ng�i biết l�m chủ m�nh, nhẫn nhục, b�nh d�n, b�c �i v� hiếu h�a, n�n được mọi người trọng k�nh v� mến y�u. Thời b�ch hại Decius (249-251), th�nh nh�n r�t ra ngo�i th�nh Carthago nhưng vẫn tiếp tục tr�ng coi gi�o đo�n. Đối với những người nh�t sợ đ� tế thần hoặc đốt hương, tại c�ng đồng Carthago 251, Cyprian chủ trương phải l�m việc đền tội suốt đời v� chỉ được nhận trở lại Gi�o hội l�c nguy tử hoặc gặp thời b�ch hại. Chủ trương nghi�m khắc n�y đ� l� cớ cho Novatus đứng ra một nh�m ly khai. Năm 252-254, �n dịch ho�nh h�nh khắp đế quốc, th�nh nh�n tổ chức c�ng cuộc b�c �i, g�y nhiều ảnh hưởng trong lương d�n.

Th�nh Cyprian c�n l� một văn h�o, nhưng v� l� con người ưa h�nh động, n�n c�c t�c phẩm của ng�i đều nhằm v�o thực tế. Văn của th�nh nh�n tuy kh�ng phong ph� v� sống động như của Tertullianus nhưng chải chuốt v� đ�ng văn phạm hơn, lại b�nh dị dễ hiểu, khiến sau n�y nhiều người lấy đ� l�m mẫu mực v� học theo. Th�nh Cyprian c� 13 t�c phẩm về hộ gi�o, trong đ� t�c giả n�i đến hiệu quả của ơn Rửa tội v� khuy�n �ng bạn ph� th�c cho �n sủng Ch�a Kit�. Về lu�n l� v� kỷ luật, th�nh nh�n chủ trương sự kết hiệp chặt chẽ với Gi�o hội trong cuốn B�n về sự thống nhất Gi�o hội (251), một t�c phẩm gi� trị v� ảnh hưởng s�u xa nhất thời đ�. Th�nh nh�n coi c�c vụ ly gi�o v� lạc thuyết, g�y tai hại cho Gi�o hội hơn cả c�c cuộc b�ch hại. Theo � t�c giả, ai muốn rỗi linh hồn phải ở trong Gi�o hội, ng�i viết: �Người kh�ng c� Gi�o hội l�m Mẹ, th� �ng kh�ng thể c� Thi�n Ch�a l�m Cha� (Habere non potest Deum Patrem, qui Ecclesiam non habet Matrem). Ngo�i c�c t�c phẩm kể tr�n, ng�i c�n để lại nhiều thư từ, nhiều sử liệu quan trọng về Gi�o hội Phi ch�u thời đ�.

V�o cuối đời, năm 255-256, th�nh Cyprian bất đồng với Roma về c�ng hiệu ph�p Rửa của lạc gi�o. Cuộc tranh luận chấm dứt khi Valerianus ra chiếu chỉ cấm đạo (257). Sau một năm lưu đầy, th�nh nh�n chịu trảm quyết ng�y 14.9.258.


5. Những nh� hộ gi�o kh�c (thế kỷ III)

Trong số c�c văn sĩ C�ng gi�o T�y phương thế kỷ n�y, c�n n�n kể đến th�nh Hippolyt� v� Lactantius. Hippolyt� (170-235), m�n đệ th�nh Irene�, l� một linh mục sống ở Roma. Năm 217, sau những vụ tranh luận với đức Th�nh Cha Zephyrin về gi�o thuyết Patripassianism, v� bực tức với đức Th�nh Cha Calixt� �kh�ng đủ cứng rắn với c�c lạc gi�o�, Hippolyt� tuy�n bố ly khai, v� lập một Gi�o hội ngay tại Roma do ch�nh �ng l�m Gi�o ho�ng. T�nh trạng k�o d�i đến năm 235, Maximianus cấm đạo cho bắt cả hai Gi�o ho�ng. Tại nơi lưu đ�y ở Sardenia, Hippolyt� l�m h�a với Gi�o hội v� được tử đạo. Th�nh Hippolyt� l� một văn h�o C�ng gi�o đ� để lại rất nhiều t�c phẩm đủ loại: ch� giải Th�nh Kinh, hộ gi�o, t�n l�, lu�n l�, kỷ luật, sử học, địa l�, với một lối văn s�ng sủa, thanh nh�, kh�ng cầu kỳ. L� một nh� thần học, th�nh nh�n đ� c�ng với Tertullianus chống Ngộ đạo thuyết v� b� Sabellius. Cuốn B�c bỏ c�c lạc thuyết (Philosophumena) viết xong năm 222, được coi l� quan trọng nhất.

Lactantius t�n thật l� Lucius Cecilius Firmianus (255-325), người th�nh Cirta (Numidia), theo học văn chương Latinh với văn sĩ Arnobius (? 327), sau đ� h�nh nghề gi�o sư. Năm 290, �ng được Diocletianus k�u đến Nicomedia, ở đ�y �ng theo Kit� gi�o v�o 10 sau. Năm 317, Constantinus đưa �ng sang Roma l�m th�y dạy th�i tử Crispus. Lactantius l� một nh� tr� thức ưa trầm lặng, hiếu h�a, đứng đắn, l�m việc kh�ng th�ch tiếng tăm. La văn của �ng s�nh với Cicero v� được xếp v�o loại gi�o khoa. �ng để lại một số s�ch, như cuốn Những lời giảng dạy của Ch�a (307-311), Cơn thịnh nộ của Thi�n Ch�a (310-311) thuộc loại hộ gi�o; cuốn C�i chết của c�c kẻ b�ch hại đạo (314-320) thuộc loại lịch sử.

Ở Palestina, c� Julius Africanus (170-245), người xứ Libya, sống l�u năm tại l�ng Emmaus (Palestina), l� một sử gia nổi tiếng. �ng viết cuốn Bi�n ni�n k� (Chronographie) gồm 5 quyển; đ� l� cuốn lịch sử thế giới từ Adam đến năm 221 sau Ch�a Gi�ng sinh. Ngo�i ra c�n c� th�nh Pamphil� (240-308), qu� th�nh Beryta Phenecia, l� một linh mục tử đạo. Ng�i mở trường dạy Th�nh Kinh tại Cesarea (Palestina), v� lo l�m giầu cho thư viện đ� được Origenes thiết lập, bằng ch�p lại Th�nh Kinh v� những t�c phẩm hộ gi�o.

Cuối thế kỷ III, học viện Antiokia trở n�n thời danh với linh mục viện trưởng Lucianus tử đạo (235-312), qu� th�nh Samosat (Syria), nổi tiếng l� một nh� giảng thuyết, một gi�o sư thần học v� Th�nh Kinh. �ng l� th�y dạy Arius, v� c� một gi�o l� nhuộm mầu Hạ thuyết phục (Subordinatianism). �ng để lại một bản dịch Th�nh Kinh Đối chiếu được trọng dụng suốt thế kỷ IV trong c�c xứ Syria, Tiểu �, Thracia v� ở Constantinopoli.

Tiểu � cũng c� hai nh� văn đ�ng kể: th�nh Gregori Thaumaturgo v� th�nh Methođo tử đạo. Th�nh Gregori Thaumaturgo (213-270) sinh trưởng ở Neocesarea (Pont), theo học Origenes tại Cesarea. Năm 238, th�nh nh�n được cử l�m gi�m mục thứ nhất ở qu� nh�, từ đ� ng�i trở th�nh một vị t�ng đồ hay l�m ph�p lạ. Người ta c�n giữ lại của th�nh nh�n một số s�ch, trong đ� c� cuốn Diễn văn ca tụng Origenes (�loge d'Orig�ne 238), Tuy�n xưng đức tin (Symbole de Foi, 260-265). Về th�nh Methođ�, người ta chỉ biết ng�i l� gi�m mục th�nh Olympio (Lycia) v� tử đạo năm 311. Th�nh nh�n viết cuốn Tự do � ch� chống Ngộ đạo thuyết, cuốn Về sự sống lại chống Origenes. Cuốn Đức Trinh khiết của ng�i được c�c giới hoan ngh�nh.[3]


II

C�C GI�O PHỤ HY LẠP


1. Th�nh Athanasi� (295-373), chiến sĩ v� địch của C�ng đồng Nicea
[4]

�t đấng th�nh c� đời sống nghi�ng ngửa, chịu vu vạ c�o gian, chịu tầm n� t� đ�y, gian lao cực nhọc như th�nh Athanasi�, suốt đời tranh đấu một c�ch gan l� cho đức tin C�ng gi�o. Cuộc đời đ� bắt đầu ngay từ khi l�n chức gi�m mục th�nh Alexandria (326), cũng l� qu� hương ng�i. Nh�m gi�o ph�i Melecius li�n kết với Donatus ở Carthago đứng l�n chống đối v� kh�ng nhận quyền ng�i, c�n b�ch hại gi�m mục, linh mục thuộc quyền ng�i nữa. Nhưng Arius mới l� kẻ tử th�. Arius quyết kh�ng đội trời chung với Athanasi�, mặc dầu khi ấy th�nh nh�n chỉ l� một ph� tế, đi cạnh đức gi�m mục Alexandr� tại C�ng đồng Nicea (325).

Nhưng Athanasi� l� con người đanh th�p, kh�ng biết sợ ai, kh�ng một thử th�ch hay đe dọa n�o l�m th�nh nh�n bại hứng hay l�ng t�ng, ng�i quen n�i: �Đ� chỉ l� cơn m�y ch�ng tan�. Th�nh Epiphan n�i về ng�i như sau: �Athanasi� l� người trước d�ng lời lẽ khuy�n nhủ, sau l� d�ng c�nh tay nghi�m trị�. Năm 335, tại c�ng đồng Tyro, Athanasi� bị tố c�o nhiều tội, kể cả loạn lu�n v� s�t nh�n, nhưng th�nh nh�n đ� quật lại c�c kẻ vu khống đ�, bằng vạch trần những �m mưu gian dối của c�ng đồng, c�n thượng tố l�n ho�ng đế nữa. Một lần bị đ�y đi Tr�ves (336-337); một lần phải lưu vong b�n Roma (340-345); lần kh�c bị trục xuất khỏi Alexandria, long đong chạy trốn trước sự tầm n� của qu�n sĩ Constantius (356-362); lần kh�c nữa phải trốn v�o sa mạc Thebaida (362-363); sau c�ng bị lưu đ�y dưới triều Valens (365-366).

T� đ�y l� cơ hội tốt của th�nh nh�n: tại Tr�ves v� Roma, ng�i l�m cho c�c gi�m mục T�y phương thấu r� sự quan trọng của cuộc tranh luận giữa C�ng gi�o v� Arius, ng�i l� gạch nối giữa T�y phương v� Đ�ng phương. Do đ�, th�nh nh�n được sự t�n nhiệm của đức Th�nh Cha Giuli� v� th�nh Hilari� th�nh Poitiers. Cuộc b�ch hại nhằm v�o con người Athanasi� trở n�n s�i nổi. Nhưng tất cả xứ Ai Cập đứng l�n b�nh vực v� che chở th�nh nh�n, phủ nhận Gregorius từ xứ Cappadocia đến chiếm quyền. Một h�m, thuyền của Athanasi� gặp thuyền của qu�n sĩ đi l�ng bắt tr�n s�ng Nil, quan hỏi: ��ng c� thấy Athanasi� qua đ�y kh�ng?�. Th�nh nh�n giả giọng đ�p: �Thưa c� - �C� xa kh�ng?� - �Bẩm kh�ng xa, gần lắm, ngay trước mắt qu� �ng, chỉ cần ch�o khỏe th�m một ch�t�. Kh�ng một th�nh một l�ng n�o, kể cả những nơi xa x�i tr�n sa mạc, lại kh�ng nghe danh của th�nh gi�m mục v� kh�ng d�nh cho ng�i nhiều cảm t�nh.

Nhưng đừng qu� lưu t�m đến đời sống ly kỳ n�y, m� qu�n th�nh Athanasi� l� một văn h�o. Tuy kh�ng phải l� một nh� văn nổi tiếng v� th�ng minh như hai th�nh Basili� v� Gregori Nazianzen, nhưng l� ng�i c� bộ �c rất tinh tường, biết r� điều m�nh muốn n�i v� d�m n�i tất cả những điều muốn n�i. Lối h�nh văn cứng rắn, minh bạch, kh�c chiết, kh�ng l�o l�i v� �ch, được nổi bật bởi những lời lẽ rất �triết l��. Th�nh nh�n để lại nhiều t�c phẩm về ch� giải Th�nh Kinh như cuốn Ch� giải Ca vịnh; loại hộ gi�o c� cuốn Ng�i Lời Nhập thể (318-320); loại t�n l� v� minh gi�o c� Luận thuyết I-III chống b� Arius (358), Lịch sử b� Arius (358); về lu�n l� v� kỷ luật c� cuốn Hạnh th�nh Ant�n (365). Đức Trinh Khiết (363).[5]

Đời sống cũng như c�c t�c phẩm để lại, minh chứng Athanasi� l� một trong những chiến sĩ bảo vệ đức tin C�ng gi�o can đảm v� anh h�ng bậc nhất, đặc biệt l� chiến sĩ v� địch của c�ng đồng Nicea v� l� tử th� chống gi�o ph�i chối Ch�a Gi�su l� Thi�n Ch�a. Khi th�nh nh�n đứng ra biện hộ, kh�ng phải chỉ biết lo bảo vệ thanh danh m�nh, nhưng nhất l� để bảo vệ đức tin, bảo vệ Ng�i Hai Thi�n Ch�a. Ng�i rất hăng say b�nh vực danh từ đồng bản t�nh, kh�ng phải ng�i l� con người cố chấp về từ ng�ữ, - thực ra ng�i sẵn s�ng nhận một danh từ kh�c, nếu c�ng c� một � nghĩa đ� - nhưng chỉ v� danh từ homoousios (đồng bản t�nh) đ� được C�ng đồng Nicea nh�n nhận, v� người ta kh�ng thể t�m được một danh từ n�o kh�c, diễn tả sự thật một c�ch trung thực hơn.


2. Ba th�nh gi�o phụ xứ Cappadocia: Basili� (329-379),
Gregori Nazianzen (330-390) v� Gregori Nyssen (335-395)

Do t�nh huynh đệ v� qu� hương, th�nh Basili�, th�nh Gregori Nazianzen v� th�nh Gregori Nyssen đ� kết th�nh một �bộ� gọi l� �gi�o phụ bộ ba xứ Cappadocia�. C�c ng�i đ� c�ng nhau hiệp lực b�nh vực gi�o thuyết của hai C�ng đồng Nicea v� Constantinopoli. Về phương diện t�i năng, người ta thấy ba vị đ� kh�o bổ t�c lẫn nhau: Basili� l� người ưa h�nh động v� c� biệt t�i chỉ huy, Gregori Nazianzen c� m�i miệng một nh� đại h�ng biện Gregori Nyssen l� bộ �c triết gia. Tuy nhi�n, Basili� vẫn nổi bật hơn.

Được hưởng một nền gi�o dục gia đ�nh đạo đức, nhiệt th�nh với Gi�o hội, th�m v�o đ� một di sản d�ng tộc tr� thức, văn h�a rộng v� t�i lợi khẩu, Basili� đ� sớm xuất th�n l� một nh�n vật t�i ba lỗi lạc của qu� hương Cesarea (Cappadocia). Ng�i đ� đem hết t�m lực phục vụ Gi�o hội v�o thời vẻ vang nhất của nền đại học thần gi�o, thời m� ho�ng đế Julianus �Bội gi�o� (361-363) muốn �p dụng cho Kit� gi�o một ch�nh s�ch ngu d�n.

Trước hết, th�nh Basi� l� một nh� văn h�o v� giảng thuyết, c� n�o ph�n đo�n v� rất thực tế, lời lẽ đơn sơ v� th�n mật. C�c t�c phẩm của th�nh nh�n được chia th�nh loại: t�n l�, như cuốn Chống lại Eunomios (363-365), Luận về Ch�a Th�nh Thần (375); giảng thuyết v� ch� giải Th�nh Kinh, như cuốn S�u ng�y (Hexameron), Chống lại c�c kẻ vu c�o ch�ng ta n�i rằng c� ba Thi�n Ch�a; đạo đức v� phụng vụ, như cuốn Về sự ph�n x�t của Thi�n Ch�a, Tu luật Diễn gia; (Regulae fusius tractatae 362-365).

Trong t�c phẩm S�u ng�y, th�nh nh�n tr�nh b�y những sự lạ l�ng của vũ trụ từ khi c� �nh s�ng, kh�ng gian, nước v� đất cho tới khi c� c�c sinh vật. T�c giả diễn tả nguồn phong ph� v� kỳ lạ của vũ trụ bằng những c�u văn v� lời lẽ của một hồn thi sĩ, trong khi quan điểm �khoa học� trong t�c phẩm qu� lỗi thời, nếu s�nh với quan điểm của c�c nh� thi�n văn v� vạn vật học thời nay. Nhưng điều m� người ta n�n ch� � l� t�c giả muốn d�ng những cảnh vật huy ho�ng con mắt xem thấy, để dẫn đưa độc giả tới Thi�n Ch�a.

Th�nh Basili� l� con người ưa th�ch h�nh động. Từ khi l�n chức gi�m mục th�nh Cesarea (370), th�nh nh�n trở th�nh một chủ chăn gương mẫu: bảo vệ đức tin, thuần phong mỹ tục, b�nh vực quyền lợi của d�n Ch�a. Ngo�i những bổn phận h�nh ch�nh - quan �n của một gi�m mục thời đ�, th�nh nh�n c�n phải giải quyết vấn đề sinh sống của d�n. C�ng cuộc b�c �i l�m bận t�m th�nh gi�m mục hơn cả. Với một tinh thần t�ng đồ hăng say, th�nh nh�n đ� thực hiện ở v�ng ngoại � Cesarea một �khu Kit� gi�o�, tại đ� chu�ng quanh th�nh đường v� t�a gi�m mục mọc l�n c�c cơ sở của địa phận: bệnh viện, lữ qu�n, trường học, xưởng thợ, sở canh n�ng. V� l� gi�m mục của người ngh�o, th�nh Basili� kh�ng thể l�m thinh những lạm dụng thối n�t của thời đại. Trong c�c b�i Ph�c �m Diễn giải, th�nh nh�n thường diễn tả cảnh d�n ngh�o bị b�c lột bởi thuế kh�a bất c�ng, lũng đoạn thị trường v� đặt nợ ăn l�i, m� ng�i kết l� tội ăn cắp.

Tất cả c�ng việc n�i tr�n kh�ng l�m cho th�nh Basili� bỏ qu�n Gi�o hội thời đ�; đang ở một t�nh trạng khủng hoảng do gi�o thuyết Arius g�y n�n. Trong nhiều bức thư, th�nh nh�n k�u gọi t�nh đo�n kết v� th�ng cảm giữa c�c gi�m mục Đ�ng v� T�y phương. Với cuốn Luận về Ch�a Th�nh Thần, th�nh nh�n cương quyết bảo vệ gi�o thuyết Nicea, nhưng với một lối tr�nh b�y mới. Nhờ đ�, ng�i d� l�m s�ng tỏ vấn đề v� chấm dứt được những hiểu lầm do từ ngữ g�y ra. [6] Ch�nh nhờ uy t�n v� sự kh�o l�o của th�nh nh�n, m� địa phận Cesarea, c� lẽ l� địa phận duy nhất, đ� tr�nh được mọi x�o trộn của cuộc khủng hoảng Arius, kể cả dưới triều Valens (364-378).

Th�nh Basili� l� nh� lập ph�p của đời sống tu viện. Gi�o hội thời n�o cũng c� những người con quảng đại hiến th�n cho cuộc sống tu tr� ở T�y phương cũng như ở Đ�ng phương, m� điển h�nh l� th�nh Ant�n (251-356). Nhưng cho tới khi ấy, đời sống tu tr� chưa c� lề luật r� rệt, nếu kh�ng kể cuốn lề luật của th�nh Pacomi� (290-346). Trong những năm 357-358, th�nh Basili� đi khắp c�c v�ng Ai Cập, Palestina, Syria, Mesopotamia, thăm viếng nhiều đan viện, nghi�n cứu lối tổ chức cũng như để học hỏi gương nh�n đức của c�c vị. Nhận thấy lối tổ chức tu h�nh tập thể của th�nh Pacomi� đem lại nhiều �ch lợi hơn nếp sống tu h�nh đơn độc của th�nh Ant�n, th�nh nh�n đ� viết một bộ luật mang t�n Tu luật Diễn giải, tổ chức những tu viện theo lối th�nh Pacomi� nhưng ho�n bị hơn. Đời sống mỗi tu viện trở n�n th�n mật v� c� t�nh gia đ�nh. Th�nh nh�n nhấn mạnh về việc h�m m�nh nội t�m, ch� trọng đến đức khi�m nhượng, nhẫn nhục v� v�ng phục.

X�t về sự nghiệp của th�nh Basili�, người ta phải c�ng nhận ng�i l� một trong những nh� kiến tr�c nổi danh, cũng đ� tham gia v�o việc tổ chức cơ cấu Gi�o hội thời Thượng cổ v� Trung cổ. Đồng thời l� nh� lập ph�p của bậc tu h�nh, m� sau n�y Cassianus v� th�nh Biển Đức cũng dựa theo, để x�y dựng một gi�o thuyết tu đức mới.

Th�nh Gregori Nazianzen, biệt hiệu �nh� thần học� sinh tại Arianzen gần th�nh Nazianzen (Cappadocia), con của một nh�n vật ngoại gi�o, sau trở lại v� l�m gi�m mục th�nh Nazianzen. Gregori được theo học tại Cesarea xứ Cappadocia, Cesarea xứ Palestin, rồi Alexandria v� Ath�na, ở đ�y th�nh nh�n gặp Basili�. Hai người trở th�nh đ�i bạn t�m giao, đến sau c�ng sống tu h�nh ở Iris (Pont). Năm 359, Gregori được cha gọi về v� tấn phong linh mục (361). Từ đ�y, th�nh nh�n ở lại Nazianzen gi�p cha gi� coi s�c địa phận, cho tới khi cha qua đời năm 373. Sau đ�, ng�i lui v�o miền rừng n�i Isauria, sống tĩnh tu v� trước t�c. Đại C�ng đồng năm 381 cất chức Maximus gi�o chủ th�nh Constantinopoli v� cử th�nh Gregori l�n thay. Việc thay thế n�y bị kẻ th� chống đối, ng�i b�n xin từ chức trở về qu� Ananzen, sống �m thầm, tiếp tục viết s�ch v� ng�m thơ.

Những B�i Diễn văn, những Thi văn thuộc loại t�n l�, lu�n l�, sử học, c�ng nhiều thư từ để lại, cho ta biết Gregori Nazianzen kh�ng những l� nh� thần học nổi tiếng, m� c�n l� một nh� h�ng biện, một thi sĩ. Th�nh nh�n l� con người tr� thức ưa trầm lặng, th�ch th� đ�n s�ch, tr�nh xa những cuộc đụng độ.

Th�nh Gregori Nyssen l� em th�nh Basili�, đ� c�ng sống đời tu với anh v� th�nh Gregori Nazianzen ở Iris. Năm 371, th�nh nh�n được cử l�m gi�m mục th�nh Nyssen, nhưng việc nhận chức n�y gặp sự chống đối của b� Arius, đến độ phải lưu đ�y v�o ba năm sau. Năm 378, ho�ng đế Valens băng h�, th�nh nh�n được trở về địa phận, tham dự đại C�ng đồng Constantinopoli (381). Ng�i nổi tiếng l� một triết gia, minh chứng đức tin v� l� tr� kh�ng xung khắc nhau, nhưng trợ lực cho nhau. Th�nh nh�n ưa th�ch định nghĩa, xếp loại v� luận l�, tuy lối h�nh văn c� phần rối rắm. H�nh như t�c giả chịu ảnh hưởng của triết học Aristot v� Platon.

C�c t�c phẩm của th�nh Gregori Nyssen cũng thuộc đủ loại: ch� giải Th�nh Kinh, t�n l�, minh gi�o, đạo đức, diễn văn, thư từ. Những cuốn như Đại Kinh bổn (384), Chống lại Eunomius (381), Đức Trinh khiết (370-371), được coi l� quan trọng hơn cả.

Th�nh Basili� c�n một người em nữa l� th�nh Pher� gi�m mục th�nh Sebasta, một chị lập d�ng tức th�nh nữ Macrina. Cả th�n mẫu cũng l� đấng th�nh: th�nh nữ Emmilia, c�n th�n phụ l� một nh� h�ng biện v� rất đạo đức. Gia đ�nh của th�nh Gregori Nazianzen cũng to�n l� đấng th�nh: trước hết cha mẹ ng�i l� th�nh Gregori gi�m mục th�nh Nazianzen v� th�nh nữ Nonna, rồi đến hai em l� th�nh Cesari� y sĩ v� th�nh nữ Gorgonica.[7]

 
3. Th�nh Gioan Kim khẩu (344-407) nh� đại h�ng biện, vị chủ chăn gương mẫu

Những nh�n vật nối nghiệp Lucianus (? 312) tai học viện Antiokia, đ�ng ch� � hơn cả c� Diodorus (? 392), gi�m mục th�nh Tarses, v� hai đồ đệ của �ng l� th�nh Gioan Kim khẩu v� Theodorus th�nh Mopsuest (?430). V� qu� quan t�m đến nh�n t�nh nơi Ch�a Kit�, chủ trương của Diodorus đ� mở đường cho gi�o thuyết Nestorius sau n�y; Theodorus c�n đi xa hơn nữa. Do đấy, c�c t�c phẩm của hai vị d� bị kết �n v� kh�ng được truyền lại. Nhưng th�nh Gioan đ� kh�ng theo gi�o thuyết của th�y v� của bạn, n�n đ� cứu v�n được danh dự c�ng l�m vẻ vang cho học viện.

Th�nh Gioan sinh tại Antiokia, con của một c�ng chức cao cấp được nu�i dưỡng bởi b� mẹ g�a từ hồi 20 tuổi, rất đạo đức: b� Anthusa. Trước khi v�o học viện, Gioan đ� theo học với những gi�o sư �danh tiếng Libanius v� Andragath. Năm 373, Gioan được bầu l�n chức gi�m mục, nhưng ng�i bỏ trốn v�o sa mạc, chuy�n lo nguyện gẫm v� học Th�nh Kinh suốt 6 năm. Thời gian đ� gi�p �ch rất nhiều cho sứ mạng giảng thuyết sau n�y. Đời sống khổ hạnh ở sa mạc l�m Gioan mất sức khỏe, phải trở về Antiokia, tại đ�y được phong ph� tế.

Năm 386, đức cha Flavianus (?404), gi�o chủ th�nh Antiokia, phong chức linh mục cho Gioan, v� trao việc giảng thuyết. Trong hơn 10 năm, th�nh nh�n đem hết t�i năng phụng sự ch�n l�. Gi�o d�n k�o đến nghe v� danh tiếng nh� giảng thuyết vang khắp nơi. Với t�n Gioan, người ta gh�p th�m biệt danh Kim khẩu (Chrysostoma). Th�nh nh�n c�n được ho�ng đế Arcadius đề bạt l�n chức gi�o chủ Constantinopoli năm 397. Thấy triều đ�nh v� d�n ch�ng đế đ� sống trong trụy lạc, với những �m mưu ch�nh trị h�m hại nhau, th�nh Gioan l�n tiếng k�u gọi sự trở lại v� can đảm bảo vệ nền lu�n l� Kit� gi�o. Tuy chỉ hứng được những th� gh�t, nhưng kh�ng v� thế m� bỏ qu�n nhiệm vụ, ng�i cảnh c�o cả b� ho�ng hậu Eudoxia. Năm 403, th�nh nh�n bị kết �n lưu đ�y, nhưng trở về v�o mấy ng�y sau v� được d�n ch�ng đ�n rước tưng bừng. Năm 407, lại bị kết �n lần nữa, lần n�y ng�i chết dọc đường tại Cumana (Pont). Lời cuối c�ng của th�nh nh�n trước khi chết l�: �Vinh danh Thi�n Ch�a trong mọi sự�. X�c th�nh được rước về Constantinopoli (438) v� ch�n t�ng trong vương cung th�nh đường c�c th�nh t�ng đồ.

Th�nh Gioan l� một gi�o phụ ng�nh giảng thuyết v� l� gương mẫu cho c�c nh� h�ng biện. C�c b�i giảng của ng�i kh�ng tr�nh b�y một đề t�i, nhưng l� những b�i Th�nh Kinh Diễn giải, c� thể gồm nhiều đề t�i kh�c nhau t�y theo đoạn văn đưa ra. Nhưng điều hấp dẫn th�nh giả, ch�nh l� luồng tư tưởng rất phong ph�, lối nh�n mới mẻ, tr�nh b�y s�ng sủa, nhiều biện chứng, nhiều h�nh ảnh, nhiều so s�nh, với một lối văn b�nh dị, �m xu�i, trong s�ng, l�m cho ng�i vượt trổi c�c nh� giảng thuyết c�ng thời. H�ơn nữa, th�nh nh�n c� đời sống gương mẫu, hy sinh v� nhiệm nhặt. Tr�n khu�n mặt gầy ốm, người ta đọc thấy một t�m hồn hiền diệu, nhưng c� đ�i mắt nẩy lửa khi cần phải bảo vệ lu�n l�, với những bước đi đứng hi�n ngang coi khinh bụi trần, kh�ng ngại gian nguy nếu cần phải tiến về đời sống lu�n l� v� tu đức. T�c giả tr�nh b�y hết sức hấp dẫn, biết đi s�u v�o con tim của th�nh giả, để n�i l�n c�i xấu của tội lỗi v� c�i đẹp c�i tốt của c�c nh�n đức.

Trừ Origenes ra, kh�ng một gi�o phụ Hy Lạp n�o đ� để lại nhiều s�ch, như th�nh Gioan Kim khẩu m� hầu hết c�n giữ lại được. Nhiều nhất l� c�c b�i Th�nh Kinh Diễn giải : 76 b�i diễn giải S�ch S�ng k�, 90 b�i về Ph�c �m th�nh Matthe�, 88 b�i về Ph�c �m th�nh Gioan, 63 b�i về T�ng đồ C�ng vụ, tr�n 250 b�i về Thư th�nh Phaol� v� một số b�i về Th�nh vịnh ... Th�m v�o đ�, nhiều b�i giảng trong c�c dịp lễ, nhiều s�ch về tu đức, về chức linh mục, v� 236 bức thư. Tất cả cuộc đời th�nh nh�n l� một b�i ca khen Thi�n Ch�a.


4. Th�nh Cyrill� th�nh Alexandria (374-444), Tiến sĩ �Ng�i Hai Nhập thể�

Trong số c�c nh� văn th�nh Alexandria, sau th�nh Athanasi�, c�n c� Didymus v� th�nh Cyrill�. Didymus (313-398), sinh qu�n tại Alexandria, m� từ khi bốn tuổi, c� tật nhưng lại c� t�i. �ng l� một trong những nh� thần học nổi tiếng của thế kỷ IV, đối thủ của b� Arius v� Macedonius. S�ch của �ng kh� nhiều, phần lớn thuộc loại ch� giải Th�nh Kinh v� t�n l�, được th�nh Ant�n tu h�nh v� th�nh Gieronim� rất h�m mộ. Chỉ tiếc một điều l� �ng theo chủ trương của Origenes, m� sau n�y đ� bị l�n �n trong C�ng đồng Constantinopoli III (680-681).

Tr�n t�a gi�o chủ Alexandria, kế bị th�nh Athanasi�   (? 373), c� Petrus II (? 381) rồi Timotheus (? 385). Hai vị n�y kh�ng để lại cuốn s�ch n�o quan trọng. Kế đến Theophilus (? 412), một gi�m mục th�ng minh đ� viết nhiều s�ch chống b� Origenes v� Apollinarius, nhưng t�nh t�nh n�ng nảy, hiếu thắng, nhiều tham vọng, đ� nh�ng tay v�o vụ cất chức th�nh Gioan Kim khẩu (403). Theophilus được người ch�u gọi bằng ch� l�n kế vị, tức th�nh Cyrill�.

Về cuộc đời của Cyrill�, người ta chỉ biết sinh trưởng tại Alexandria, v� h�nh như đ� c� một thời v�o sa mạc sống với c�c nh� tu h�nh. Năm 403, người ta thấy th�nh nh�n đi b�n cạnh đức gi�o chủ Theophilus tại c�ng đồng Ch�ne. N�i đến cuộc đời gi�m mục của ng�i, kh�ng ai kh�ng biết đến những h�nh động của con người cương trực v� can đảm n�y, như việc trả lại danh dự cho th�nh Gioan bị cất chức một c�ch bất c�ng, việc đ�ng cửa c�c th�nh đường thuộc gi�o ph�i Novatianus, việc trục xuất những người Do Th�i đ� t�n s�t một số gi�o d�n, v� nhất l� việc cất chức Nestorius tại C�ng đồng Epheso (431). [8]

Người ta sẽ sai lầm, khi chỉ để � đến t�nh hiếu thắng v� n�ng nảy của Cyrill�, m� kh�ng biết đến c�ng tập luyện của th�nh nh�n để h�m dẹp những tật xấu đ�. Sự thực, ng�i cũng đ� biết hy sinh quan điểm của m�nh để chấm dứt sự bất h�a với đối phương. X�t về kiến thức, th�nh Cyrill� được liệt v�o bậc nhất trong c�c gi�o phụ Hy Lạp. Với c�c gi�o phụ Latinh, chỉ thua k�m th�nh �utinh. Ng�i l� nh� thần học c� c�i nh�n ch�nh x�c v� s�u sắc, l�m việc kh�ng biết mệt.

S�ch Cyrill� viết, v� kh�ng ch� trọng đến văn chương, n�n c� vẻ d�i d�ng, kh�ng tự nhi�n v� hơi tối. Những cuốn Về sự thờ phượng v� s�ng k�nh trong tinh thần v� ch�n l�. Chống lại Julianus (433), Nguồn tin về Ch�a Ba Ng�i l� th�nh v� đồng-bản-t�nh (420-425). Về Ng�i Con Nhập thể, Đức Trinh Nữ l� Mẹ Thi�n Ch�a, chứ kh�ng chỉ l� Mẹ Ch�a Kit� l� những t�c phẩm quan trọng của th�nh nh�n. Ngo�i ra, c�n nhiều b�i Th�nh Kinh Diễn giải v� thư từ.


5. Những gi�o phụ Đ�ng phương kh�c (thế kỷ IV)

Eusebius th�nh Cesarea, th�nh Epiphan v� th�nh Cyrill� th�nh Gierusalem l� ba nh� văn nổi tiếng của xứ palestina thế kỷ IV. Trước hết, Eusebius (264-338) l� một sử gia. Năm 315, l�n chức gi�m mục cai quản địa phận Cesarea, v� l� người bạn tri kỷ của ho�ng đế Constantinus. Tại C�ng đồng Nicea, Eusebius tỏ ra c� cảm t�nh với Arius, v� lo liệu cho Arius đi đ�y được trở về (328). Tuy c� những vết đen ấy, �ng vẫn được coi l� một văn sĩ của Gi�o Hội với bộ Lịch sử Gi�o hội, gồm 10 quyển, từ Ch�a Gi�su đến năm 324. Ngo�i ra, �ng c�n nhiều t�c phẩm kh�c thuộc loại sử học, hộ gi�o v� ch� giải Th�nh Kinh. Eusebius l� người hiền l�nh, hiếu h�a ham th�ch đ�n s�ch. �ng viết rất nhiều, nhưng �t để � đến văn chương, v� thế lối h�nh văn của �ng thiếu mầu sắc, đọc l�n nghe hơi buồn.

Th�nh Epiphan (310-402) người l�ng Besanduca, gần th�nh Eleutheropoli xứ Palestina, l� đan viện phụ s�ng lập tu viện Eutheropoli. Năm 367, th�nh nh�n được cử l�m gi�m mục th�nh Constancia (Salamina) tr�n đảo Cypro, đ�ng vai chiến sĩ đức tin chống b� Arius, l� một nh� tr� thức lỗi lạc, th�ng thạo nhiều ng�n ngữ Hy Lạy, Hy B�, Aram, Copto, Latinh. Th�nh nh�n đọc rất nhiều, v� thế c�c s�ch của ng�i chứa nhiều t�i liệu qu� b�u, chỉ tiếc một điều l� hơi lộn xộn, d�i d�ng v� tối tăm. Người ta ch� � đến những t�c phẩm sau đ�y: Cắm Neo (Ancoratus), Hộp thuốc (Panarion) thuộc loại thần học. Ngo�i ra, c�n loại s�ch nghi�n cứu �Th�nh Kinh Cổ học�, như cuốn Về mười hai Vi�n đ�, nhiều b�i diễn văn, ch� giải Th�nh Kinh v� thư từ.

Th�nh Cyrill� (315-386), sinh qu�n tại Gierusalem, thụ phong linh mục hồi 30 tuổi, đảm nhận việc dạy gi�o l� cho t�n t�ng v� giảng c�c ng�y ch�a nhật. Năm 350, th�nh nh�n l�n chức gi�m mục Gierusalem, kế vị th�nh Maxim�. Cũng năm đ�, một Th�nh gi� s�ng ch�i xuất hiện tr�n kh�ng trung giữa đồi Calvary v� Olivery, m� ng�i đ� được chứng kiến v� tường thuật trong một bức thư gởi ho�ng đế Constantinus. Đời sống gi�m mục của th�nh nh�n phải đương đầu với Acatius, gi�m mục th�nh Cesarea (Palestina), người đ� từng chống đối đức th�nh Cha Liberi�. Hai lần th�nh nh�n bị trục xuất khỏi địa phận, năm 358-359. Năm 362, ng�i chứng kiến sự thất bại của Julianus quyết x�y lại Đền thờ Gierusalem. Năm 367, th�nh nh�n bị trục xuất lần thứ ba do �n lệnh của ho�ng đế Valens, v� chỉ được trở về v�o 11 năm sau, để c� mặt tại C�ng đồng Constantinopoli năm 381.

Th�nh Cyrill� kh�ng phải l� một nh� thần học hay nh� văn nổi tiếng, nhưng chỉ l� một nh� giảng thuyết b�nh d�n, dạy kinh bổn, với những lời n�i sống động, minh bạch, th�n mật, thấm th�a. Bộ Kinh bổn gồm 24 cuốn l� t�c phẩm gi� trị nhất, n� dễ đọc dễ hiểu v� c� rất nhiều gi� trị trong thần học.

Th�nh Edessa (Urfa ng�y nay) đ� c� một thời lừng danh với th�nh Ephrem (306-373), người th�nh Nisibi xứ Mesopotamia. Sau khi Nisibi rơi v�o tay Sapor II vua Persia, th�nh nh�n l�nh sang Edessa, sống chi�m niệm, khắc khổ, học Th�nh Kinh, v� thụ phong ph� tế. C�c t�c phẩm th�nh nh�n để lại phần lớn d�nh cho gi�o d�n v� c�c bậc tu h�nh, n�n kh�ng c� g� l� cao si�u về triết học hay thần học. Đức tin được tr�nh b�y v� b�nh vực, l� đức tin Gi�o hội vốn quen dạy quần ch�ng, nhưng bằng lời văn sống động, sốt sắng, nẩy lửa. Th�nh nh�n đồng thời l� một thi sĩ, giầu tưởng tượng v� t�nh cảm. N�i t�m, th�nh Ephrem l� một trong những nh� văn nổi tiếng Đ�ng phương, đ� l�m cho học viện Edessa vang b�ng một thời.

III

C�C TH�NH GI�O PHỤ LATINH


1. Th�nh Ambroxi� (333-397), người bảo vệ quyền uy Gi�o hội.

Sinh tại Tr�ves, Ambroxi� thuộc gia đ�nh qu� tộc Kit� gi�o. Sau khi theo học luật khoa v� l�m trạng sư một thời gian, ng�i bước v�o ng�nh h�nh ch�nh. Năm 373, Ambroxi� được đặt l�m tổng trấn hai tỉnh Emilia v� Liguria (Bắc �) đ�ng dinh tại Milan. Trong giai đoạn khủng hoảng của đế quốc bấy giờ, Milan cần c� những người đạo đức s�ng suốt để bảo vệ, nhất l� v� d�n C�ng gi�o ở đấy đang bị ảnh hưởng gi�o thuyết Arius đe dọa. Năm 374, gi�m mục Auxentius theo b� Anus qua đời, hai phe C�ng gi�o v� Arius tranh gi�nh nhau để đưa người của m�nh l�n thay. Với nhiệm vụ tổng trấn, Ambroxi� đến giữ trật lự, bỗng từ đ�m đ�ng ph�t ra tiếng một trẻ nhỏ k�u l�n �Ambroxi� gi�m mục�. Mọi người cho đ� l� � Ch�a muốn, đồng thanh nhận Ambroxi� l�m gi�m mục, mặc dầu �ng chưa chịu ph�p Rửa. Kh�ng thể từ chối được, Ambroxi� phải chiều � d�n: Vox populi vox Dei (� d�n l� � Trời). Trong �t ng�y, �ng đi từ ph�p Rửa tội l�n đến c�c chức th�nh, l�m tổng gi�m mục Milan.

Trong 24 năm gi�m mục, th�nh Ambroxi� đ� tận lực phục vụ Nước Ch�a. Ảnh hưởng của ng�i bao tr�m kh�ng những khắp Bắc �, m� cả những miền xa x�i cũng như m�i về sau. Ng�y nay, Milan vẫn c�n h�nh diện v� Ambroxi�. L� cha của đo�n chi�n, ng�i sẵn s�ng đ�n tiếp tất cả nhưng ai cần đến, về tinh thần cũng như về vật chất. Theo th�nh �utinh, th� ng�i l�c n�o cũng �bị bao v�y bởi đ�m d�n ngh�o�, th�nh ra phải vất vả mới len ch�n đến gặp được. Đối với d�n ngh�o, th�nh nh�n b�n tất cả gia sản cha mẹ để lại, c�n muốn b�n cả những đồ vật ch�u b�u trong th�nh đường, để trợ gi�p họ. Đối với tội nh�n, ng�i c� biệt t�i l�m cho họ mềm l�ng trở lại, v� Ambroxi� l� một nh� h�ng biện. Ng�y nay, đọc lại những b�i giảng của th�nh nh�n, người ta c�n cảm thấy sự sốt sắng nồng n�n trong lời n�i, c� sức đ�nh động v� l�m say m� những t�m hồn tội lỗi nhất. �utinh trở lại l� một t�ch điển h�nh.

Th�nh Ambroxi� cũng l� một văn h�o của Gi�o hội. Tuy bận nhiều c�ng việc, th�nh nh�n vẫn cố t�m thời giờ để đọc v� nghiền ngẫm c�c s�ch của th�nh Athanasi�, th�nh Basili�, th�nh Cyrill� th�nh Gierusalem, Didymus, th�nh Gregori Nazianzen. Trong việc học Th�nh Kinh, Origenes được h�m mộ hơn cả. S�ch ng�i viết rất nhiều, b�n đến mọi vấn đề t�n gi�o cũng như x� hội, tất cả những g� m� thời đại đ�i hỏi. Văn của th�nh nh�n đượm mầu dịu hiền, �m �i, l�m vui kẻ đọc. Loại ch� giải Th�nh Kinh c� những cuốn như Về Thi�n đ�ng (375), Diễn giải Ph�c �m th�nh Luca (389). Loại t�n l� c� cuốn Về đức tin (378-380), b�n s�u về Thi�n t�nh của Ng�i Lời, chống b� Arius, cuốn Về Ch�a Th�nh Thần (381) minh chứng Ch�a Th�nh Thần đồng bản t�nh với Ch�a Cha v� Ch�a Con, chống b� Macedonius, cuốn Mầu nhiệm Ng�i Hai Nhập Thể (381-382) giải đ�p những vấn nạn về mầu nhiệm n�y.

Th�nh Ambroxi� l� một gi�m mục đ� g�p c�ng chấn hưng v� x�y dựng lễ nghi phụng vụ, m� sau n�y người ta gọi l� lễ nghi Ambroxi�. Th�nh nh�n đ� s�ng t�c nhiều th�nh ca: kinh Te Deum được nh�n nhận l� của ng�i.[9] Về c�c b� t�ch, th�nh nh�n để lại nhiều t�i liệu qu� gi�. Những b�i huấn luyện c�c t�n t�ng về b� t�ch Rửa tội Th�nh Thể v� Th�m sức được ghi lại trong cuốn C�c Mầu Nhiệm (387). Cuốn B� t�ch S�m hối (384) chống lại thuyết Novatianus. Những t�c phẩm tu đức học, như cuốn Bậc khiết trinh (376), Đời sống khiết trinh (392), Khuyến kh�ch sống khiết trinh (393), l�m cho th�nh nh�n nổi tiếng l� �tiến sĩ của bậc khiết trinh�.

Nhưng địa vị v� ảnh hưởng của th�nh Ambroxi� nổi bật trong l�nh vực ch�nh trị. Qua c�c triều đại, ng�i l� cố vấn của Gratianus (375-383), l� th�y dạy Valentinianus II (383-392), v� l� bạn của Thedosius I (379-395). Gratianus nhờ ảnh hưởng của th�nh nh�n, đ� từ con người h�n nh�t trở th�nh can đảm v� anh h�ng. Năm 383, Maximus uy hiếp Valentinianus II c�n nhỏ tuổi v� định chiếm quyền. Th�nh Ambroxi� sang Gallia điều đ�nh để Maximus chịu chia quyền với Valentinianus, Th�nh nh�n c�n gi�p th�i hậu Justina tổ chức canh ph�ng v�ng n�i Alpes để bảo vệ đất � cho Valentinianus, con b�. Ng�i thẳng thắn ngăn cản h�nh động của chấp ch�nh quan Symmacus, định đặt lại tượng thần chiến thắng tại t�a nh� thượng viện.

Năm 383, th�nh Ambioxi� phải đương đầu với b� Arius đang mạnh thế trong triều đ�nh. Justina l�c n�y đ� nghi�ng theo gi�o ph�i, y�u cầu được nhường cho b� một th�nh đường ở Milan. Th�nh nh�n cương quyết kh�ng chịu, khiến họ quyết d�ng sức mạnh để chiếm đoạt, nhưng gi�o d�n đ� đo�n kết chặt chẽ để bảo vệ c�c th�nh đường. Trong b�i diễn văn Chống lại Auxentius (386), t�c giả cảnh c�o triều đ�nh khi tuy�n bố: �Ho�ng đế ở trong Gi�o hội chứ kh�ng ở tr�n Gi�o hội� (Imperator intra Ecclesiam et non supra Ecclesiam est). Ng�i nhất định kh�ng để cho thế quyền vướng v�o thần quyền. Tr�i lại thần quyền c� bổn phận hướng dẫn thế quyền trong l�nh vực của họ, cũng như phải cảnh c�o họ khi sai lỗi. Th�nh nh�n n�i th�m: �Về vấn đề t�n l�, đ� l� quyền x�t đo�n của c�c gi�m mục đối với ho�ng ho�ng đế Kit� gi�o, chứ kh�ng phải l� c�c ho�ng đế c� quyền x�t đo�n c�c ng�i�.[10]

Những nguy�n tắc tr�n đ� được �p dụng trong vụ Thessalonic. Th�ng 8 năm 390, để trừng phạt một cuộc dấy loạn xảy ra trong th�nh n�y, ho�ng đế Theodosius ph�i một đạo qu�n tới v� được tự do s�t phạt, khiến tr�n 7.000 người bị giết. Th�nh Ambroxi� tỏ ra cứng rắn v� quyết thắng tay đ�i với một tội �c c�ng khai như thế, do một ho�ng đế Kit� gi�o g�y ra. Th�nh nh�n tuy�n bố r�t ph�p th�ng c�ng, v� trong một bức thư gởi ri�ng cho Theodosius, ng�i d�ng lời lẽ nh�n từ khuyến c�o �ng nhận lỗi. Suốt một th�ng, c�c nịnh thần x�i �ng �cưỡng lại, nhưng lương t�m hối hận. Đ�m Ch�a Gi�ng sinh 390, Theodosius bỏ �o cẩm b�o mặc �o s�m hối, đến nhận việc đền tội dưới ch�n th�nh Ambroxi� tại th�nh đường Milan.

Ch�nh l�c một ho�ng đế quỳ dưới ch�n một gi�m mục người ta chứng kiến quyền uy của Gi�o hội tr�n đế quốc. Từ đ�y, đế quốc Roma đi nhanh v� con đường sụp đổ trước cuộc x�m lăng của Man d�n trong thế kỷ sau.[11] N� tr�n v�o đế quốc sau khi Theodosius băng h� năm 395, cũng l� năm chấm dứt thời Thượng cổ. Hai năm sau, tức năm 397, th�nh Ambroxi� cũng nhắm mắt nhưng mở đầu cho một thời đại, trong đ� Gi�o hội đứng ra thay thế đế quốc Roma, để đ�n nhận Man d�n v� cảm h�a họ.


2. Th�nh Gieronim� (347-420), dịch giả Th�nh Kinh

Gieronim� sinh tại Stridone xứ Dalmatia, thuộc gia đ�nh Kit� gi�o. Với t�nh t�nh n�ng nảy, nhiều tham vọng, Gieronim� đ� qua những năm thiếu ni�n kh�ng được xứng đ�ng lắm, nhưng đ� ăn năn hối cải v� chịu ph�p Rửa hồi 18 tuổi, do đức Th�nh Cha Liberi�. V� muốn được tu th�n đền tội, năm 374 Gieronim� sang xứ Syria, t�m v�o sa mạc Chalcis sống rất khắc khổ, đồng thời học tiếng Hy lạp, Hy B� v� Aram. Năm 379, ng�i đi Antiokia thụ phong linh mục, rồi qua Constantinopoli thụ gi�o th�m với th�nh Gregori Nazianzen về khoa ch� giải Th�nh Kinh. Năm 382, th�nh nh�n được đức Th�nh Cha Đamas� gọi về Roma l�m thư k� v� nhận việc phi�n dịch, ch� giải Th�nh Kinh. Bị nhiều người ghen gh�t, chống đối, liền sau khi đức Đamas� qua đời (384), th�nh nh�n bỏ Roma c�ng với hai mẹ con th�nh nữ Paula v� Eustokia qua Alexandria, rồi sang Palestina, sống tại B�lem trong một hang động, kh�ng xa nữ tu viện của th�nh Paula (404). Suốt 35 năm sống chay tịnh h�m m�nh, chuy�n việc phi�n dịch v� ch� giải Th�nh Kinh, đ�o tạo m�n đệ. Về cuối đời, ng�i can thiệp v�o những cuộc tranh luận về gi�o thuyết Origenes v� Pelagius.

Th�nh Gieronim� kh�ng phải l� một tư tưởng gia hay một nh� thần học như th�nh �utinh, cũng kh�ng phải l� nh� h�ng biện hay một chủ chăn như th�nh Ambroxi� hay th�nh Le� Cả, nhưng l� một nh� thần học uy�n th�m. Ng�i th�ng thạo hết c�c s�ch văn chương đời viết bằng La văn hoặc đ� được dịch sang La văn, ng�i c�n thấu hiểu c�c s�ch đạo viết bằng La văn hay Hy ngữ. Th�nh nh�n th�ng giỏi bốn ng�n ngữ: Latinh, Hy Lạp, Hy B�, v� Aram. Ngo�i ra ng�i c�n nghi�n cứu lịch sử v� địa l� Th�nh Kinh, lịch sử Gi�o hội v� c�c gi�o phụ. Trong c�c gi�o phụ, kh�ng ai viết La văn hay v� giỏi như th�nh Gieronim�. La văn của ng�i vừa đi�u luyện như Lactantius, vừa hấp dẫn như Tertullianus nhưng s�ng sủa hơn.

T�c phẩm nổi tiếng hơn cả phải kể bản dịch Th�nh Kinh. Sự th�ng thạo cổ ngữ v� sinh ngữ đ� cho ph�p th�nh Greronim� đi về với ch�nh bản, phi�n dịch lại cả hai phần Cựu ước v� T�n ước. Th�nh nh�n phải mất 22 năm sưu tầm c�c bản văn, nghi�n cứu v� so s�nh, đồng thời thăm d� � kiến c�c cộng sự vi�n Do Th�i. Khởi sự từ năm 383, khi đức Th�nh Cha Đamas� dạy ng�i sửa lại bản dịch Vetus Itala, căn cứ v�o bản văn Hy Lạp về phần T�n ước; bản dịch Th�nh vịnh cũng được sửa lại, mang t�n l� Psalterium Romanun. Sang Palestina, từ năm 386 ng�i căn cứ v�o bản S�u Cột (Hexaples) của Origenes để dịch hầu hết c�c s�ch Cựu ước, v� sửa lại một lần nữa bản dịch Th�nh vịnh gọi l� Psalterium Gallicanum, v� được xứ Gallia d�ng trước hết. Nhưng c�ng việc độc đ�o hơn cả, l� kh�ng chỉ dựa v�o bản Hy Lạp m� đặc biệt theo bản Hy B�, để dịch ra La văn tất cả Cựu ước. C�ng việc bắt đầu từ năm 391 m�i đến năm 405 mới xong. Bản dịch rất trung thực, tuy nhi�n phải chờ tr�n 200 năm sau, mới được th�ng dụng khắp nơi, v� từ thế kỷ XIII bản dịch đ� mang t�n bản Vulgata. Tại C�ng đồng Trento (1545-63), bản Vulgata được c�ng bố l� bản dịch Th�nh Kinh ch�nh thức của gi�o hội C�ng gi�o.

Ngo�i sự nghiệp Th�nh Kinh được lưu truyền qua c�c thế kỷ tới ng�y nay, th�nh Gieronim� c�n để lại nhiều t�c phẩm về ch� giải Th�nh Kinh, t�n l�, lịch sử v� thư từ. Người ta ch� � đến những t�c phẩm sau đ�y: Chống lại Helvidius về Đức Maria trọn đời khiết trinh (383), Hạnh th�nh Phaol� (376), C�c vĩ nh�n (392), t�c phẩm cuối c�ng n�y được coi l� cuốn lịch sử văn chương Kit� gi�o đầu ti�n.


3. Th�nh �utinh (354-430), đấng gi�o phụ nổi tiếng nhất Gi�o hội Latinh

Th�nh �utinh l� gi�o phụ nổi tiếng nhất T�y phương, sinh tại Thagasta (Numidia) v� qua đời ở Hippone (B�ne ng�y nay), nơi ng�i l�m gi�m mục. Cha l� �ng Patricius ngoại gi�o, mẹ l� th�nh nữ Monica (331-387). Từ khi c�n �t tuổi, �utinh đ� tỏ ra th�ng minh, v� được theo học ở Madaura, rồi Carthago. Tại đ� thị xa hoa n�y, �ng đ� theo b� bạn sống trụy lạc, sinh một con trai t�n l� Adeodatus (372) v� theo b� Manikes (374). Trong khi đ�, b� Monica lu�n theo d�i con v� cầu nguyện cho con ăn năn hối cải. Năm 19 tuổi, �utinh m�n trường, h�nh nghề gi�o sư văn chương v� h�ng biện tại Thagasta v� Carthago.

Năm 383, �utinh trốn mẹ sang Roma, được chấp ch�nh quan Symmacus d�nh cho ghế gi�o sư khoa h�ng biện đang bỏ trống tại Milan (384), nơi th�nh Ambrosi� giữ chức tổng gi�m mục. Thấy vị th�nh gi�m mục được d�n ch�ng k�o đến nghe giảng rất đ�ng, �ng cũng đến nghe thử v� xin gặp th�nh nh�n. �ng bắt đầu để t�m suy nghĩ. Một h�m, �utinh cầm cuốn Thư Th�nh Phaol�, mở ra đọc: �Anh em đừng ch� ch�n say sưa, đừng d�m dật v� ph�ng đ�ng, đừng k�nh địch v� ghen tương nữa, nhưng h�y mặc lấy Ch�a Gi�su Kit�...� (Rm XIII, 13-14). Từ đấy �ng quyết trở lại. Lễ Phục sinh năm 387, �utinh c�ng với con v� người bạn t�n l� Alipius chịu ph�p Rửa, do tay th�nh Ambroxi�.

�utinh c�ng mẹ sang th�nh Ostia, định xuống t�u trở về Phi ch�u, nhưng th�nh nữ Monica đ� l�m xong nhiệm vụ, ch�c l�nh cho con y�u qu� v� nhắm mắt l�a đời (387). M�a thu năm 388, �utinh trở về qu� nh�, b�n hết của cải, sống tu h�nh, ở một nơi ngoại th�nh Thagasta. Ba năm sau, nh�n một chuyến đi Hippone, ng�i được đức cha Valerius phong chức linh mục. Năm 395, �utinh thăng chức gi�m mục ph�, v� kế vị năm liền sau. Ở chức vụ mới, th�nh nh�n vẫn giữ nếp sống tu h�nh, thiết lập một tu viện ngay tại t�a gi�m nục. Tu viện rất lừng danh, c� tới 10 gi�m mục xuất th�n từ đ�y, trong số n�y c� Alipius. Ng�i c�n gi�p em g�i thiết lập một nữ tu viện. Tiểu sử th�nh nh�n từ đ� h�a nhịp với c�ng việc chống c�c gi�o ph�i Manikes, Donatus v� Pelagius, cai trị địa phận, giảng dạy gi�o d�n, đ�o tạo h�ng gi�o sĩ. N�i t�m, ng�i hiến cả cuộc đời gi�m mục cho việc bảo vệ đức tin Kit� gi�o. Năm 430, th�nh Hyppone bị qu�n Vandal chiếm đ�ng, th�nh nh�n ở lại với đo�n chi�n, nhưng gi� yếu v� buồn rầu qu� m� từ trần, thọ 66 tuổi.

Th�nh �utinh kh�ng những l� đại tiến sĩ Hội th�nh, nhưng c�n l� một trong những nh� b�c học uy�n th�m nhất của nh�n loại. Tr� �c th�ng minh sắc sảo, thấu triệt mọi vấn đề trừu tượng v� kh�c chiết nhất. L� nh� si�u h�nh học ki�m t�m l�, l� nh� thần học ki�m h�ng biện, l� nh� tu đức ki�m sử học. Ng�i viết nhiều nhất trong c�c gi�o phụ T�y phương, c� tới 1.030 cuốn. Văn chương cũng như tư tưởng của th�nh nh�n cao si�u, độc đ�o, sống động, phong ph�. Tuy nhi�n, khi viết cho d�n ch�ng, ng�i cũng c� lối văn b�nh dị, th�ch hợp v� dễ hiểu. C�c s�ch chia l�m 9 loại: triết học, hộ gi�o, ch� giải Th�nh Kinh, t�n l�, minh gi�o, lu�n l� v� mục vụ, giảng thuyết, thi văn, thư từ.

Hai t�c phẩm nổi tiếng hơn hết l� cuốn Tự th� v� Ch�c tụng (Confessions, 400) v� cuốn Th�nh tr� Thi�n Ch�a (Cit� de Dieu, 426). Cuốn thứ nhất gồm 13 quyển. Trong 9 quyển đầu, t�c giả tường thuật cuộc đời m�nh cho tới khi mẹ mất năm 387. Th�nh nh�n tỏ ra rất khi�m nhượng khi gi�i b�y t�m t�nh trước Thi�n Ch�a, l� Đấng thấu hiểu mọi người. Trong 4 quyển sau, t�c giả hết lời ca tụng l�ng nh�n hậu Ch�a đ� thương đưa �utinh về với Ch�n Thiện Mỹ. "Th�nh nh�n đ� đổ biết bao nước mắt khi viết cuốn s�ch n�y� (L. Duchesne). Cuốn Th�nh tr� Thi�n Ch�a diễn tả những đau khổ c�ng sự t�n ph� m� đế quốc Roma phải chịu dưới thời x�m lăng của Man d�n. Cuốn s�ch thuộc loại hộ gi�o, gồm 22 quyển chia l�m 2 phần. Phần I (10 quyển): t�c giả b�c bỏ quan niệm rằng Thần gi�o li�n hệ đến sự thịnh vượng của c�c Quốc gia cũng như hạnh ph�c chung của nh�n loại. Phần II (12 quyển): so s�nh nguồn gốc, diễn tiến v� c�ng đ�ch của hai Th�nh tr�, một l�nh tượng trưng cho đạo thật, một dữ tượng trưng cho c�c lạc thuyết v� Thần gi�o.

Loại triết học, phải kể đến cuốn Chống lại c�c triết gia ph�i Platon (Contre les Acad�miciens, 386-387), minh chứng người ta c� thể đạt tới ch�n l�. Loại thần học c� hai cuốn gi� trị nhất: Về Ch�a Ba Ng�i (398-416), S�ch tiện l�m gởi Laurentius (Enchiridion � Laurent, 421), tức cuốn Tổng yếu Gi�o l� C�ng gi�o. Loại minh gi�o, trước hết c� cuốn Về c�c lạc gi�o (428), rồi đến những s�ch chống b� Manikes, Donatus, nhất l� Pelagius. Để chống b� Pelagius th�nh nh�n viết nhiều s�ch về �n sủng, như cuốn Bậc tự nhi�n v� �n sủng (415), �n sủng Ch�a Kit� v� tội nguy�n tổ (418), �n sủng v� tự do � ch� (426), v.v... Th�nh nh�n thật xứng danh l� �Tiến sĩ �n sủng�. C�c b�i giảng của ng�i phần nhiều ngắn, b�nh dị, th�n mật, kh�ng đủ cho người ta nhận biết t�c giả l� một nh� h�ng biện. C�c thư từ (khoảng 220) c�n giữ lại, cũng l� những t�i liệu qu� b�u về triết học, thần học v� mục vụ.


4. Th�nh Le� Cả (395-461), Gi�o ho�ng tiến sĩ Hội th�nh

Th�nh Le�, người th�nh Roma, l� một ph� tế trưởng gi�p đức Th�nh Cha Celestin (422-432), đ� từng l�m đại diện T�a th�nh sang xứ Gallia d�n xếp những vụ tranh chấp giữa hai tướng Aetius v� Albinus. Năm 440, th�nh nh�n đắc cử ng�i Gi�o ho�ng kế vị đức Th�nh Cha Sixt� III. T�nh thế đế quốc cũng như Gi�o hội bấy giờ thật kh� khăn, do những cuộc x�m lăng ồ ạt của Man d�n. Nhưng vị t�n Gi�o ho�ng tỏ ra rất lỗi lạc v� am tường thời thế.

B�n Đ�ng, đức Le� ủng hộ lập trường của th�nh Flavian chống gi�o ph�i Eutykes v� Dioscorus, phủ nhận những h�nh động của �Mẻ cướp Epheso� (449), v� l�n �n b� Monophysism tại C�ng đồng Calcedonia (451). Đồng thời chống tham vọng của Anatolius v� nhiều gi�o chủ kh�c muốn gi�nh quyền tối thượng thi�ng li�ng cho đế đ� Constantinopoli. B�n T�y phương, th�nh nh�n ngăn chặn c�c lạc thuyết Manikes, Priscillius v�, bằng thư từ hoặc sai sứ thần, can thiệp v�o Phi Ch�u, Gallia, cả Illyria nữa, để bảo vệ hoặc phục hồi kỷ luật Gi�o hội. Năm 452, Attila k�o qu�n tới Roma, th�nh Le� can đảm ra đ�n tại bờ s�ng Mincio, v� thuyết phục được vua Huno bằng l�ng lui qu�n về v�ng Danube. Ba năm sau, cũng nhờ c� th�nh nh�n can thiệp m� Roma tho�t được cảnh t�n ph� v� chết ch�c, khi Gensericus vua Vandal đến chiếm th�nh. Đức Le� băng h� sau 21 năm ở ng�i Gi�o ho�ng.

Th�nh Le� kh�ng những l� một đại Gi�o ho�ng, một vĩ nh�n của Roma, nhưng c�n l� tiến sĩ Hội th�nh. L� nh� thần học ưa th�ch minh bạch, thẳng thắn, kh�ng chịu để đạo l� của Ch�a vướng v�o những tranh luận phức tạp. Chỉ cần đọc c�c t�c phẩm của th�nh nh�n, người ta nhận thấy ngay ng�i rất am tường c�c vấn đề thần học thời đ�, v� đ� giải đ�p thỏa đ�ng. La văn của t�c giả c� lẽ chỉ k�m một m�nh th�nh Gieronim�. �Le� khi n�i cũng như khi viết lu�n tỏ ra l� con người kh� ph�ch v� s�ng suốt, l�c n�o người ta cũng thấy ng�i nghĩ, cảm v� l�m� (L. Duchesne).

T�c phẩm của th�nh Le� gồm c�c b�i giảng v� thư từ. C� 96 b�i giảng, một nửa l� những b�i về c�c lễ trọng quanh năm, một nửa về t�n l� chống b� Eutykes, về chay tịnh, bố th�, uy quyền Gi�o hội, hoặc diễn giải T�n ước. C�c b�i giảng phần nhiều ngắn, thư từ c�n giữ lại khoảng 143 viết từ năm 442 đến 460, đều l� những t�i liệu về t�n l�, kỷ luật v� lịch sử.


5. Những gi�o phụ T�y phương kh�c (thế kỷ IV-V)

Thế kỷ IV, chống b� Arius c�n c� th�nh Hilari� (300-368) gi�m mục th�nh Poiters (Gallia). Tại c�ng đồng B�ziers (356) th�nh nh�n thẳng thắn l�n �n gi�o thuyết Arius của Saturnius gi�m mục th�nh Arles, n�n đ� bị đ�y sang xứ Phrygia do �n lệnh của Constantius. Trong 5 năm ở chốn lưu đ�y, ng�i học tiếng Hy Lạp, viết s�ch v� giảng thuyết chống lạc gi�o. Cho rằng th�nh nh�n g�y lạc loạn ở Đ�ng phương, Constantius trả về xứ Gallia (361), v� cho trở lại địa phận Poitiers năm 365.

Th�nh Hilari� viết nhiều s�ch thuộc loại ch� giải Th�nh Kinh, t�n l�, lịch sử v� minh gi�o, một số thư từ v� th�nh ca. Hai cuốn Về Ch�a Ba ng�i v� B�n về C�ng đồng quan trọng nhất. Cuốn thứ nhất gồm 12 quyển tr�nh b�y mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i, v� b�n s�u rộng về Ng�i Hai Thi�n Ch�a. Cuốn thứ hai c�n c� nhan đề B�n về đức tin của người Đ�ng phương, c� t�nh c�ch lịch sử v� k�u gọi phe Semi-Arius trở về với gi�o thuyết Nicea.

Ngo�i ra c�n c� những sử gia như Rufinus (345-410), Sulpicius-Severus (363-425). Rufinus người xứ Venecia, bạn học với th�nh Gieronim� tại Aquilea, s�ng lập một tu viện tr�n n�i Olivety (377). Tại đ�y, �ng c� một v�i đụng độ với th�nh Gieronim� khi b�n đến những quan điểm thần học của Origenes. Năm 407, �ng trở về nước � v� qua đời tr�n đảo Sicilia. �ng l� t�c giả cuốn Lịch sử đời sống ẩn tu. C�n Sulpicius-Severus, qu� xứ Aquitania, l� một luật sư v� chuy�n viết hồi k�. Sau khi vợ mất, �ng v�o rừng sống tu h�nh v� trước t�c. Hai cuốn Bi�n ni�n sử l� t�c phẩm gi� trị nhất của �ng. Đ� l� bộ lịch sử d�n Do Th�i từ tạo thi�n lập địa, cho tới thời chấp ch�nh quan Stilicon năm 400.

Những thi sĩ như Prudentius (348-405), th�nh Paulin th�nh Nola (353-431). Thi sĩ Prudentius người th�nh Saragoza l� một luật sư, từng l�m trấn thủ nhiều nơi, đặc biệt ở Saragoza, sau được tướng Theodosius trao cho những chức tước quan trọng trong qu�n đội. V�o khoảng 10 năm cuối đời, �ng từ bỏ hết chức tước, chuy�n l�m thơ ph� chống lạc thuyết v� ca tụng Ch�a c�ng c�c th�nh. Thi văn của �ng độc đ�o, phong ph� v� nhiều mầu sắc. Th�nh Paulin người th�nh Bordeaux, l� chấp ch�nh quan dưới triều Gratianus (375-383). Kết duy�n với một thiếu nữ Kit� gi�o T�y Ban Nha, học đạo với th�nh Ambroxi� v� được th�nh nh�n rửa tội (389). Năm 393, Paulin thụ phong linh mục, rồi l�n chức gi�m mục th�nh Nola v�o 16 năm sau. Th�nh nh�n l� một thi sĩ, l�m thơ rất dễ d�ng v� tự nhi�n, tuy kh�ng độc đ�o v� nhiều mầu sắc như thơ của Prudentius.

Trong số c�c cộng sự vi�n của th�nh �utinh, c� th�nh Prosper (390-463). Th�nh nh�n sinh tại Bordeaux, tuy chỉ l� một gi�o d�n thường, nhưng cũng l� một nh� thần học, đ� từng gi�p văn ph�ng đức th�nh Cha Le� Cả. Prosper thường li�n lạc với đức gi�m mục th�nh Hippone trong việc chống lại lạc thuyết Pelagius bằng thư từ v� s�ch vở. Đặc biệt c� cuốn Về �n sủng Thi�n Ch�a v� tự do � ch� chống kẻ chủ mưu (433-434), đ� l� t�c phẩm chống một người t�n l� Cassianus, m� t�c giả cho l� rối đạo.

Đan sĩ Cassianus (350-440) cũng l� một nh� văn của thời đại n�y. �ng l� người xứ Scythia, đ� sống với c�c nh� tu h�nh tr�n sa mạc Thebaida (Sc�te) 7 năm. Năm 403, đến Constantinopoli được th�nh Gioan Kim khẩu truyền chức ph� tế v� trao nhiệm vụ thư k�.� Sau khi th�nh Gioan mất (407) Cassianus sang Roma, v� năm 410 thiết lập đan viện St-Victor tại Marseille, rồi một đan viện kh�c cho c�c nữ đan sĩ, kết tụ được gần 5.000 tu sĩ nam nữ. Việc tổ chức hai đan viện n�y đ� th�c đẩy vị đan viện phụ viết cuốn Quy chế đời tu (Les Institutions, 419-426). T�c phẩm thứ hai nổi tiếng hơn cả, l� cuốn Những cuộc đ�m thoại với c�c nh� đại tu h�nh tr�n sa mạc (Conf�rences, 426-428). Đ�y l� t�c phẩm gồm 24 b�i tường thuật những cuộc tiếp x�c với c�c vị tu h�nh thời danh ở Ai Cập. T�c phẩm thứ ba l� cuốn Ng�i Hai Nhập thể (431), nhằm chống lại b� Nestorius v� Pelagius.

 

IV

C�C TH�NH GI�O PHỤ THỜI SUY MẠT


1. C�c nh� văn Đ�ng phương (thế kỷ VI-VIII)

Thời ho�ng kim gi�o phụ thế kỷ IV chấm dứt v�o hạ b�n thế kỷ V, nền văn chương Kit� gi�o bước dần sang thời suy mạt. L� v� những nh�n vật như Gioan Kim khẩu, �utinh kh�ng c�n, cũng v� cuộc x�m lăng của Man d�n bắt đầu từ thế kỷ V g�y loạn ly khắp nơi. Tuy nhi�n, ở Đ�ng phương cũng như T�y phương vẫn c�n những nh� văn, những tiến sĩ �n�p ẩn � giữa đ�m đ�ng cần được n�u cao t�n tuổi v� sự nghiệp. B�n Đ�ng phương, Pseudo-Dionisius-Areopagit, Leontius th�nh Byzantin (485-543), th�nh Maxim� (580- 562), th�nh Gioan Đamascen (? 750), đều l� những nh� thần học trứ danh. Khoa h�ng biện v� diễn giải Th�nh Kinh c� th�nh German� (635-733) gi�o chủ Constantinopoli. Evagrius (536-594), t�c giả cuốn Lịch sử Gi�o hội, l� một sử gia s�nh được với Eusebius. Th�nh Gioan Climac� (? 649) đại diện cho c�c nh� tu đức học. Ở đ�y, ch�ng t�i chỉ n�i đến ba vị đại diện cho ba thế kỷ: Pseudo-Dionisius-Areopagit, th�nh Gioan Climac� v� th�nh Gioan Đamascen.

Trong những cuộc tranh luận với hai lạc gi�o Monophysisme v� nhất l� Monothelisme, [12] người ta thường nhắc đến t�c phẩm của một nh� văn mạo xưng (Pseudo) l� Dionisius-Areopagit, �m�n đệ th�nh Phaol��. T�c phẩm được viết tại Syria hoặc Ai Cập hồi cuối thế kỷ V (khoảng 480-500). Bộ s�ch gồm 4 quyển v� 10 bức thư: quyển I Về phẩm trật tr�n trời (De la hi�rarchie c�leste), quyển II Về Phẩm trật Gi�o hội (De la hi�rarchie eccl�siastique), quyển III Về Danh xưng của Ch�a (Des nom divins), quyển IV Về Thần học thần b� (De la th�ologie mystique). Cho đến b�y giờ người ta chưa biết đ�ch x�c ai viết, nhưng c� thể đo�n t�c giả l� một triết gia nhiều uy t�n, với lối h�nh văn cầu kỳ, tối tăm, c� những danh từ mượn ở Thần gi�o.

Th�nh Gioan Climac� (+ 649), kh�ng r� sinh năm n�o v� ở đ�u, chỉ biết l� ng�i chọn đời sống ẩn tu rất sớm. Năm 600, th�nh nh�n được bầu l�m đan viện phụ một đan viện tr�n n�i Sinai, nhưng xin từ chức v�o 4 năm sau, trở lại đời ẩn dật dưới ch�n n�i đ� cho tới khi qua đời. Mang t�n Climac� (tiếng Hy Lạp c� nghĩa l� bậc thang), nhan đề cuốn s�ch Bậc thang l�n trời (�chelle du Paradis) do ng�i trước t�c. Một t�c phẩm b�n về đời sống thi�ng li�ng v� tu tr� được h�nh dung như những bậc thang l�n Trời. T�c giả kể ra 30 bậc, mỗi bậc c� một nh�n đức phải tập luyện v� một nết xấu phải xa tr�nh.

Chống lại b� ph� ảnh tượng th�nh (Iconoclaste),[13] nổi tiếng nhất l� th�nh Gioan Đamascen (+ 754). Th�nh nh�n sinh tại Damas trong một gia đ�nh Kit� gi�o, giữ nhiều chức quan trọng trong ch�nh quyền Ả Rập, bấy giờ l�m chủ cả v�ng. Cha l� �ng Sergius, v� Gioan cũng c� t�n Ả Rập l� Mansour (kẻ bị cầm giữ). Từ thuở nhỏ Gioan được học với một đan sĩ từ Sicilia đến, t�n l� Cosmas Sentor. Hết học, th�nh nh�n bước v�o đời c�ng chức. Năm 726 Gioan trở th�nh người của thời đại với b�i diễn văn hộ gi�o đầu ti�n b�nh vực c�c ảnh tượng th�nh, chống lại chiếu chỉ của Le� III Isaurianus (717-741) ở Damas. V� đứng ngo�i ảnh hưởng của Byzantin, n�n th�nh nh�n được tự do n�i l�n sự thật v� đả k�ch lạc thuyết. Sau đ� �t l�u v�o sống trong tu viện Saint-Sabas gần Gierusalem, thụ phong linh mục, sống cuộc đời đ�n s�ch.

Th�nh Gioan Đamascen vừa l� triết gia thần học, vừa l� nh� tu đức học v� h�ng biện, th�nh nh�n c�n chuy�n về sử học, ch� giải Th�nh Kinh v� s�ng t�c nhiều th�nh ca. Byzantin tặng cho ng�i biệt hiệu Chrysorrhoas (chảy v�ng). Th�nh nh�n kh�ng những l� �Tiến sĩ thờ k�nh ảnh tượng th�nh�, c�n đặc biệt l� nh� thần học về Ng�i Hai Nhập thể, Ch�a Quan ph�ng v� ơn tiền định. Ng�i c�n n�i nhiều đến tinh thần thống nhất v� phổ thế của Hội th�nh. Giữa l�c Đ�ng T�y chia rẽ, th�nh Đamascen l� tư tưởng gia Đ�ng phương cuối c�ng tỏa s�ng khắp Kit� giới.

Trong c�c t�c phẩm của th�nh Gioan Đamascen, phải kể bộ Nguồn khoa học gồm ba quyển lớn: Biện chứng, Lược sử c�c lạc gi�o v� Đức tin Ch�nh thống. Bộ s�ch n�y được s�nh với bộ Sententiae của Piereo Lombardo v� Tổng yếu Thần học của th�nh T�ma sau n�y. Ba b�i diễn văn Chống lại những kẻ ph� ảnh tượng th�nh thuộc loại hộ gi�o. Về đạo đức học c� cuốn Những bản văn th�nh (Les parall�les ou textes sacr�s), đ�y l� một t�c phẩm thu lượm những c�u văn của Th�nh Kinh v� c�c gi�o phụ, xếp th�nh từng vấn đề. Sau hết nhiều b�i giảng về Đức Mẹ trong c�c dịp đại lễ như Sinh nhật, Truyền tin, M�ng triệu.


2. C�c nh� văn T�y phương (thế kỷ VI-VIII)

 Nền văn chương Kit� gi�o T�y phương kh�ng đến độ sa s�t như b�n Đ�ng phương. Phi ch�u cũng như T�y �u đều c� nhiều nh� th�ng th�i, những bậc tiến sĩ. Ri�ng T�y �u c� những nh� thần học, ch� giải Th�nh Kinh, như Faustus gi�m mục th�nh Riez (cuối thế kỷ V) th�nh Cesari� gi�m mục th�nh Arles (470-543), những sử gia như th�nh Gregori gi�m mục th�nh Tours (538-594). Phi ch�u cũng c� nhiều nh� thần học, ch� giải Th�nh Kinh v� gi�o luật, trong đ� th�nh Fulgenti� (468-533) nổi tiếng nhất; rồi đến những sử gia v� thi sĩ như gi�m mục Victor th�nh Vita (Byzac�ne), Dracontius, cả hai sống trong thế kỷ V sang thế kỷ VI. Nhưng lừng danh hơn cả vẫn l� những nh� trước t�c ở T�y �u: Boecius, Cassiodorus, Dionisius Exiguus v� ba th�nh gi�o phụ: Gregori Cả, Isidor� th�nh Sevilla v� B�đa Venerabilis. Ba th�nh gi�o phụ được d�nh cả mục sau, c�n ở đ�y ch�ng t�i b�n đến năm nh�n vật: th�nh Fulgenti�, Boecius, Cassiodorus, Dionisius Exiguus v� th�nh Gregori th�nh Tours.

Th�nh Fulgenti� (463-533) sinh tại Telepte xứ Byzac�ne (Phi ch�u) trong một gia đ�nh giầu sang, được gi�o dục rất cẩn thận. Sau một thời gian l�m c�ng chức, th�nh nh�n v�o thử nhiều tu viện ở Phi Ch�u, Ai Cập, Sicilia, Roma, sau c�ng trở về Phi Ch�u lập một đan viện mới v� l�m đan viện phụ, cho tới khi được chọn l�m gi�m mục th�nh Ruspo (508). Nhưng chỉ được một thời gian ngắn, ng�i bị người Vandal theo b� Arius đ�y sang đảo Sardenia, m�i năm 523 mới được trở về địa phận. Th�nh Fulgenti� rất giỏi Th�nh Kinh v� Th�nh truyền, với một bộ �c th�ng minh, s�u sắc, c� khả năng tr�nh b�y v� giải quyết những vấn đề trừu tượng v� kh� khăn nhất. Văn của ng�i s�ng sủa, r�nh mạch v� gọn g�ng. Người thời đ� gọi th�nh nh�n l� ��utinh Con� (�utinh abr�g�). Người ta c�n giữ lại nhiều t�c phẩm về thần học, một số thư từ v� b�i giảng. C�c s�ch thần học chia l�m ba đề t�i: đề t�i Ch�a Ba Ng�i chống b� Arius, đề t�i �n sủng chống b� Semi-Pelagius v� đề t�i Ng�i Hai Nhập thể.

Boecius (480-525) sinh tại Roma, thuộc qu� tộc Anicius, c� một nền học thức Latinh v� Hy Lạp rất cao. Đ� l� những yếu tố khiến �ng trở th�nh người c� uy thế v� th�n t�n với Theodoricus vua Ostrogot (474-526), cai trị Roma bấy giờ. �ng được l�m thượng thư hồi 32 tuổi, cả hai con trai �ng c�n �t tuổi cũng được đặt v�o chức quan trong triều đ�nh. Nhưng kẻ th� ghen gh�t �ng, tố c�o �ng ma thuật, nhất l� bị t�nh nghi li�n lạc với Constantinopoli. Boecius bị bắt giam tại Pavia, chịu h�nh hạ, sau c�ng bị giết. Nhiều nơi k�nh �ng như đấng tử đạo.

Boecius c� t�i tr� phi thường, thấu hiểu những vấn đề thuần l� rất trừu tượng, ưa th�ch triết học si�u h�nh v� luận l�. Nhưng �ng kh�ng phải l� một triết gia sống xa x� hội; ngược lại, �ng l� một nh� x� hội học, văn sĩ, thi sĩ, mỗi khi phải tiếp x�c với đời. Văn n�i cũng như văn viết của �ng thuần ch�nh v� thanh nh�, vượt tất cả c�c văn sĩ thời đ�. C�c t�c phẩm chia l�m hai loại: thần học v� triết học. Cuốn Niềm an ủi của triết học gồm 5 quyển gi� trị nhất. T�c phẩm được viết trong thời gian bị giam giữ, muốn d�ng triết học để an ủi m�nh.

Nếu Boccius l� triết gia si�u h�nh, th� Cassiodorus (477-570) l� một văn nh�n c� �c thực tế, nghĩa l� �ng chỉ viết khi nhu cầu th�c b�ch, v� chỉ chăm lo bảo tồn cho hậu thế sự nghiệp văn h�a cổ điển v� Kit� gi�o, bấy giờ bị đe doạ bởi những cuộc x�m lăng man rợ. Cassiodorus sinh tại Calabra (Scilliaco ng�y nay). Gia đ�nh �ng c� nhiều người l�m việc trong triều đ�nh, v� ch�nh �ng mới 20 tuổi đ� l� thư k� ri�ng của vua Theodoricus v� rất được t�n nhiệm. Năm 514, �ng l�m thượng thư v� ba lần l� chủ tịch ph�p định. Ngược với Boecius, �ng vẫn được trọng dụng trong những triều đại kế tiếp. Nhưng năm 540, �ng rũ �o quan v�o tu trong đan viện Vivarium, do �ng x�y cất tại Calabra. Từ đấy Cassiodorus trở th�nh một đan sĩ, học th�nh khoa v� viết s�ch cho tới khi qua đời, thọ 93 buổi.

S�ch của Cassiodorus chia l�m hai loại cũng như cuộc đời của �ng: đời v� đạo Loại s�ch đời được viết trước năm 540, như cuốn Bi�n ni�n sử, Lịch sử d�n Goth. Loại s�ch đạo c� cuốn Lịch sử Gi�o hội, Dạy c�ch học s�ch Th�nh v� s�ch đời, Dạy nghề nghiệp v� văn chương, tức bảy m�n học: văn phạm, h�ng biện, biện chứng, to�n học, �m nhạc, kỷ h� v� thi�n văn. �ng l� một trong những người thứ nhất đứng ra cổ v� việc học h�nh trong c�c tu viện, việc ch�p lại v� sửa chữa những cảo bản, biến c�c tu viện th�nh nơi t�ch chứa v� bảo vệ c�c s�ch vở của tiền nh�n bị bỏ rơi.

C�ng thời với Cassiodorus c� đan sĩ Dionisius Exiguus, người xứ Scythia, sống tại Roma khoảng từ năm 500 đến 540, chuy�n phi�n dịch s�ch Hy Lạp sang La ngữ v� thu lượm c�c t�i liệu về kỷ luật. Cassiodorus khen �ng l� một nh� tr� thức th�nh thiện. �ng nhận biệt hiệu Exiguus (nhỏ b�) l� do sự khi�m tốn của �ng. Lịch sử thế giới ghi danh t�nh �ng l� người c� c�ng sửa lại c�ng lịch hồi năm 535. Cho tới khi đ�, mỗi năm được t�nh theo t�n chấp ch�nh quan của đế quốc Roma, hoặc t�nh từ khi th�nh lập th�nh Roma, hoặc năm l�n ng�i ho�ng đế. Thấy thiếu sự thống nhất v� dễ sai lầm, Dionisius quyết định t�nh từ năm Ch�a Gi�ng sinh, v� đ� được thế giới hoan ngh�nh, tuy �ng đ� c� một v�i sai lầm nhỏ. [14]

Xứ Gallia (Ph�p quốc ng�y nay) thế kỷ VI c� th�nh Gregori gi�m mục th�nh Tours (538-594) rất nổi tiếng, sinh qu�n tại Clermont (Auvergne) trong một gia đ�nh qu� tộc. Năm 573, th�nh nh�n được bầu l�m gi�m mục th�nh Tours. Đời chủ chăn của ng�i phải lo bảo vệ quyền lợi vật chất cũng như tinh thần của d�n Ch�a v� Hội th�nh, chống lại tham vọng của Chilp�ric vua d�n Franc (561-584). Th�nh nh�n được mọi người qu� mến, k�nh phục, v� địa phận Tours trở th�nh trung t�m t�n gi�o thời đ�. Th�nh Gregori c�n l� một sử gia, đ� để lại một số s�ch, đặc biệt hai cuốn lớn nhan đề: Th�nh nh�n liệt truyện (Collection hagiographique) gồm 8 quyển, v� Lịch sử d�n Franc gồm 10 quyển.


3. Th�nh Gi�o ho�ng Gregori Cả,
th�nh Isidor� th�nh Sevilla v� th�nh B�đa Venerabilis.

Đ� l� ba th�nh gi�o phụ cuối c�ng ở T�y phương, đại diện cho ba nước � Đại Lợi, T�y Ban Nha v� Anh C�t Lợi. Th�nh Gregori (540-604) sinh tại Roma trong một gia đ�nh gi�u sang c� địa vị. Ch�nh th�nh nh�n cũng được đi học để l�m quan: năm 30 tuổi đ� l� một luật sư t�n tuổi lại ph�p đ�nh Roma. Năm 575, Gregori b�n hết t�i sản, lấy tiền thiết lập bảy đan viện, để trở th�nh một đan sĩ tu tr�n đồi Celio, v� được đức Th�nh Cha Benedict� I truyền chức ph� tế. Ba năm sau, Gregori được đức Pelagi� tấn phong gi�m mục hiệu t�a Syracusa, v� cử l�m kh�m sai tại triều đ�nh Constantinopoli. Hết nhiệm kỳ 7 năm, th�nh nh�n trở về đan viện. Nhưng năm 590, Pelagi� qua đời, Gregori được thượng viện, h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n đồng � cử l�n ng�i Gi�o ho�ng.

Tuy đời Gi�o ho�ng của đức Gregori chỉ c� 14 năm, nhưng kh�ng một ph�t n�o ng�i bỏ qua m� kh�ng l�m g� lợi �ch cho Hội th�nh. Quyền tối thượng của t�a Pher� được bảo vệ, kỷ luật Gi�o hội được v�n hồi, b� Donatus ở Phi Ch�u bị đ�nh bại v� những phần tử ly khai ở � được đưa trở về thống nhất. Th�nh nh�n cương quyết chống việc gi�o chủ Joannes Junior th�nh Constantinopoli tự xưng l� �Gi�m mục ho�n cầu�; dẫn đưa người Lombardo ở � v� Visigot ở T�y Ban Nha nh�n nhận đức tin Kit� gi�o; cử th�nh đan sĩ �utinh v� nhiều tu sĩ kh�c sang Anh quốc truyền gi�o; th�nh c�ng trong việc qu�t sạch t�n t�ch Thần gi�o tại c�c đảo Sicilia, Corsia v� Sardenia; bảo vệ quyền tự do v� b�nh đẳng cho tất cả những ai trở lại Kit� gi�o, bất kể trước đ� l� n� lệ, Do Th�i hay theo Thần gi�o.

Giữa những c�ng việc bề bộn như thế, th�nh Gregori vẫn c� thời giờ để lo sửa lại S�ch Lễ v� Kinh Phụng vụ, đ� l� mục đ�ch t�c phẩm Th�nh B� t�ch. Lễ nghi �Gregorian� được �p dụng trong hầu hết c�c th�nh đường T�y phương. B�nh ca �Gregorian� trong cuốn Ca Tiền xướng được phổ biến, v� một trường �m nhạc th�nh ca được thiết lập. Ngo�i những t�c phẩm về phụng vụ v� th�nh ca kể tr�n, th�nh nh�n c�n để lại 848 bức thư được xếp th�nh loại trong 14 quyển, v� một số s�ch về ch� giải Th�nh Kinh v� đạo đức học, như cuốn Ch� giải S�ch �ng Gi�p (590), Mục vụ (591), Đối thoại (593). Khi viết văn, t�c giả kh�ng ch� t�m đến lối h�nh văn của những văn nh�n lỗi lạc để bắt chước. Văn của ng�i b�nh dị, đứng đắn, đ�i khi c� kiểu n�i ngụ ng�n, đối c�u v� chơi chữ.

Với một sự nghiệp lớn lao n�y, th�nh Gregori thật xứng đ�ng với biệt hiệu �Cả�, v� l� một trong �tứ trụ� của Gi�o hội Latinh, c�ng với c�c th�nh Ambroxi�, Gieronim� v� �utinh.

B�n đảo Iberica (T�y Ban Nha) từ thế kỷ V đ� được chia cho hai khối d�n Visigot v� Suevo. D�n Suevo theo đạo C�ng gi�o từ đầu nhưng v�o khoảng năm 466 vua Remismundo của họ nghi�ng theo b� Arius v� l�i k�o cả d�n. Một thế kỷ sau, họ đ� được th�nh Martin (? 580) đưa trở về với ch�nh đạo. Th�nh nh�n l� người xứ Pannonia, gi�m mục th�nh Braga, cũng l� một nh� văn thời ấy đ� để lại nhiều t�c phẩm về tu đức v� phụng vụ. Trong khi đ�, th�nh Leandr� gi�m mục th�nh Sevilla truyền gi�o cho d�n Visigot v� rửa tội cho Reccaredo (587), đ� l� �ng vua Visigot thứ nhất theo đạo. Leandr� l� con �ng Severiano, người tỉnh Cartagena di cư sang th�nh Sevilla. Gia đ�nh c� ba anh em trai: Leandr�, Isidor� v� Fulgenti�, tất cả đều l� gi�m mục, v� một em g�i, tức nữ tu Florentina. Trong bốn anh chị em, Isidor� nổi tiếng nhất.

Isidor� (560-636) kế vị anh ở chức tổng gi�m mục Sevilla năm 596. Người ta biết �t chi tiết về đời sống gi�m mục của th�nh n�y. Nhưng với c�c s�ch để lại, người ta nhận ra ng�i l� một nh�n vật phi thường của thời đại. Sau 20 năm kể từ khi qua đời, c�ng đường Toledo tuy�n bố : �Isidor� l� vị đại Tiến sĩ của thời ta, l� vinh dự mới nhất của Gi�o hội Kit� gi�o�. C� lẽ lời ca tụng hơi qu� đ�ng, v� sự thật Isidor� kh�ng phải l� người c� �c s�ng t�c, nhưng chỉ l� một nh� th�ng th�i, đặc biệt l� một nh� bi�n tập, �h�nh như chưa c� nh� bi�n tập n�o nổi tiếng như ng�i�.[15] Th�nh nh�n tự cho m�nh c� sứ mạng thu lượm tất cả mọi hiểu biết của nh�n loại từ thế kỷ I cho đến thời ấy, l�m th�nh một bộ B�ch khoa To�n thư (Encyclop�die) v� đ� th�nh c�ng.

Ngo�i ra, th�nh Isodoro c�n c� nhiều s�ch kh�c thuộc c�c loại từ điển, sử học, ch� giải Th�nh Kinh, thần học, phụng vụ, tu đức v� thư từ như những cuốn Ngữ nguy�n học (�tymologie), Lịch sử c�c vua Goth, Vandal v� Suevo, T�n Cựu ước Nhập m�n, Đức tin Kit� gi�o theo Cựu ước, Lịch sử lễ nghi phụng vụ, v.v...

Gi�o hội Anglo-Saxon thế kỷ VII, con thi�ng li�ng của th�nh Gregori Cả, đ� sớm nổi tiếng với những đan viện Malmesbury Wearmouth v� Yarrow dưới thời Aldhelm (656-709), th�nh Biển đức Biscop (628-690), Ceolfrid (642-716), v� nhất l� th�nh B�đa Venerabilis (673-735). Nhờ c� những nh�n vật n�i tr�n, Gi�o hội Anglo Saxon đạt tr�nh độ cao trong giới văn học T�y �u.

Th�nh B�đa sinh tại Durham l� một đan sĩ chuy�n sử học v� thần học. Mới 7 tuổi, B�đa đ� được ủy th�c gi�o dục cho th�nh Biscop, vị s�ng lập đan viện Wearmouth. Sau đ�, th�nh nh�n theo Ceolfrid, m�n đệ của Biscop, đi thiết lập đan viện Yarrow, v� tu tại đan viện mới n�y cho tới khi qua đời. Thụ phong linh mục năm 30 tuổi, từ đ� ng�i chung sức với 600 tu sĩ thuộc hai đan viện Wearmouth v� Yarrow, chuy�n biệt dạy học v� viết s�ch.

Nhờ c� tinh thần cầu tiến v� học hỏi từ khi c�n �t tuổi, th�nh B�da được một nền học thức rất rộng, bao tr�m tất cả mọi hiểu biết của người thời đ�. Ng�i đ�ng l� ngọn đuốc chiếu soi những nơi tăm tối thời Trung cổ; s�ch vở của ng�i c� mặt tại c�c thư viện. Th�nh nh�n th�ng thạo tiếng Hy Lạp, một ng�n ngữ đ� đi v�o qu�n l�ng ở T�y Phương thời đ�. Ng�i l�m thơ ph� dễ d�ng như viết văn xu�i; đọc v� viết La văn y như đọc v� viết Anglo-Saxon. Th�nh Kinh v� thần học l� nguồn tri thức của th�nh nh�n, tuy nhi�n ng�i cũng viết cho c�c sinh vi�n nhiều s�ch về thi�n văn, �m nhạc, to�n học, h�ng biện, văn phạm v� xuyết tự ph�p.

C�c t�c phẩm của th�nh B�da phần lớn l� lịch sử, với một lối văn s�ng sủa, kh�c chiết, thứ tự, người ta s�nh ng�i với Herodotus, �Tị tổ của sử học� (Le p�re de l�histoire). Nổi tiếng nhất l� bộ Lịch sử Gi�o hội Anglo-Saxon, 5 quyển, bắt đầu từ khi Julius Cesar tới xứ Britannia (giữa thế kỷ I trước c�ng lịch) đến năm 731, xứng đ�ng l�m nền tảng cho lịch sử Anh quốc. C�n c�c loại s�ch kh�c về thần học, ch� giải Th�nh Kinh, tu đức, thư từ, ch�ng t�i kh�ng thể kể hết được. Tuy nhi�n, cũng n�n biết đến cuốn Về bản t�nh c�c sự vật, trong đ� kh�ng một khoa học n�o của thời đại m� kh�ng được tr�nh b�y. Con người c� bộ �c lạ l�ng như vậy, với một sự nghiệp lớn lao như thế, thật xứng với biệt hiệu Venerabilis (đ�ng k�nh).

 

[1] S�ch tham khảo: G. de Plinval: La doctrine vivante de P�res, trong: Histoire illustr�e de l��glise (G. de Plinval - R. Pittet), Paris 1945-48. q. I, tr 189-236 ; J. Tixeront: Pr�cise de Patriologie, Paris 1927- P. Gu�rin: Encyclop�die Universelle, Dictionnaire des Dictionnaires - F. Cayr�: Pr�cis de Patrologie, Paris 1945.

[2] Xem chương Ba, tr 112

[3] T�c phẩm của c�c th�nh gi�o phụ v� văn sĩ c�ng gi�o, c� thể đọc trong Patrologie Grecque v� Patrologie Latine của Migne, trong Corpus de Berlin (t�c giả Hy Lạp) v� Corpus de Vienne (t�c giả Latinh)

[4] Xem chương Ba, tr 126 v� tiếp.

[5] Kinh Quicumque vult quen gọi l� Kinh Tin K�nh của th�nh Athanasi� (Symbolum Athanasianum), m� bản La văn xuất hiện hồi thế kỷ V hoặc VI, chưa chắc c� phải l� của th�nh Athanasi�. Xem J Tixeront: op. cit., tr 304.

[6] Xem chương Ba, tr 136 v� tiếp.

[7] P. Gu�rin: Basile, Gr�goire de Nazianzen trong op. cit.,

[8] Xem chương Ba, tr 141 v� tiếp.

[9] C người cho th�nh ca Te Deum l� của gi�m mục Niceta th�nh Remesian (B�la Palanka), người c�ng tuổi với th�nh Ambroxi�, bạn th�n của th�nh Nola (431). Xem Tixeront: op. cit., tr 319.

[10] Xem D. Rops: L��glise des Ap�tres et des Martyr, Paris 1960, tr 668-669.

[11] Xem chương sau: Gi�o hội cảm h�a Man d�n.

[12] Monothelisme l� gi�o thuyết chủ trương Ch�a Gi�su chỉ c� một thần �. Xem chương T�m II, tr 324.

[13] Về b� ph�i Ph� ảnh tượng th�nh, xem chương T�m II. 2.

[14] Theo Dionisius, Ch�a chịu ph�p Rửa hồi 30 tuổi, năm thứ 15 ho�ng đế Tiberius, tức năm 784 từ khi th�nh lập Roma, v� Tiberius l�n ng�i năm 769 (769 + 15 = 784). Do đ� �ng ấn định năm Ch�a Gi�ng sinh l� năm (784 - 30 tuổi) 754 lịch Roma. Việc �ng Diomisius t�nh như thế đ� sai đi mấy năm. Trước hết, Tiberius l�n ng�i năm 765 (chứ kh�ng phải 769), v� khi Ch�a chịu Ph�p Rửa, th�nh Luca n�i phỏng 30 tuổi chứ kh�ng đ�ng 30. Sau l�, Herodes chết năm 750, tức 4 năm trước C�ng lịch, m� hiện nay ta đang d�ng theo Dionisius. Như vậy Ch�a phải sinh ra �t l� một năm trước khi vua Herodes chết, nghĩa l� v�o khoảng năm 749, v� Herodes truyền giết c�c trẻ 2 tuổi trở xuống, th�nh thử ch�nh lệch tới 5 năm. Tuy c� sự sai lầm n�y, ng�y nay người ta vẫn t�nh theo Dionisius nghĩa l� ấn định năm Ch�a Gi�ng sinh v�o năm 754 kể từ khi th�nh lập Roma.

[15] Lời của F. �bert (1791-1834), một học giả người Đức chuy�n thư tịch học v� ham s�ch qu�.