HOME

 
 

Phần Nhất :
THƯỢNG CỔ V� TRUNG CỔ

Chương Năm

GI�O HỘI CẢM H�A MAN D�N
(t.k. V-VII)
 

I. Man d�n x�m lăng đế quốc T�y phương

1. T�m hiểu người Mandi v� t�nh h�nh đế quốc Roma thời mạt vận

2. T�nh chất v� những giai đoạn của cuộc x�m lăng

3. T�m trạng Man d�n đối với người Roma

II. Th�i độ của Gi�o hội đối với Man d�n

1. Người Roma nghĩ g� về Man d�n

2. Sự can thiệp của h�ng Gi�o phẩm

3. Những th� nghiệm sống h�a b�nh với Man d�n

III. C�ng cuộc cảm h�a Man d�n

1. Vua Clovis v� d�n Franc theo đạo C�ng gi�o

2. D�n Visigot ở T�y Ban Nha v� d�n Lombardo ở � Đại Lợi

3. C�ng cuộc truyền gi�o ở Anh C�t Lợi v� �i Nhĩ Lan

 

 

Thời Trung cổ trong lịch sử thế giới bắt đầu từ khi ho�ng đế Theodosius I băng h� năm 395, đ�nh dấu sự suy sụp của đế quốc Roma trước nạn x�m lăng của Man d�n. Cuộc x�m lăng của Man di đ� sửa lại bản đồ �u ch�u tr�n nhiều phương diện. Về ch�nh trị, chủ quyền kh�ng c�n tập trung trong tay ho�ng đế v� thượng viện Roma nữa. Người ta thấy xuất hiện nhiều Quốc gia mới, c� vua ch�a, luật ph�p, phong tục ri�ng. Những biến chuyển thời cuộc đ� g�y nhiều ảnh hưởng v�o l�nh vực văn h�a. Kh�ng kể nhiều di t�ch lịch sử, nhiều t�c phẩm mỹ nghệ, văn chương đ� bị ngọn lửa chiến tranh thi�u hủy, nền văn minh Latinh x�n lạn xuống dốc r� rệt. L�nh thổ cũ của đế quốc bị những khối d�n xa lạ đến chiếm đ�ng. Phần đ�ng những người đ� kh�ng quen thuộc với đời sống văn minh; v� thường t�nh nếp sống kẻ chiến bại - d� c� đẹp đẽ chăng nữa - kh� l�i cuốn được sự ch� � của những tay giang hồ, ki�u h�nh đ�.

Ho�n cảnh đổi thay đ� đặt Gi�o hội v�o một vị tr� mới. Từ đầu đến nay, Hội th�nh trong bước đường nhập thế, đ� cố gắng kiện to�n tổ chức của m�nh, nhờ những cơ cấu kh� ho�n bị của đế quốc Roma. Từ địa vị người kh�ch, Hội th�nh đ� dần dần thấm nhập v�o c�c cơ cấu của đế quốc, v� coi như gắn liền với đời sống của n�. Biến cố �Man di� đ� ph� gẫy �c�i gi�n� mục n�t, liệu �c�y leo� Gi�o hội c� t�n lụi theo kh�ng? Kh�ng, m� tr�i lại. Kh�ng những Hội th�nh đ� bảo vệ được di sản qu� b�u của văn minh nh�n loại, m� c�n thu nhận những �chủ �ng mới� hung hăng v�o gia đ�nh m�nh, để rồi từ đ� b�nh trướng ảnh hưởng của m�nh s�u rộng hơn. Thế giới thời Thượng cổ đ� được Kit� h�a, nhưng thế giới thời Trung cổ mới thật l� sản phẩm, l� con đẻ của Kit� gi�o. Trước đ�y, Hội th�nh đem đạo l� của m�nh để uốn nắn những g� đ� c� sẵn. Nhưng b�y giờ, Hội th�nh sẽ truyền thụ lại tất cả kho t�ng thi�n ph� v� thủ đắc của m�nh, để x�y dựng một trật tự mới, theo chiều hướng mới. [1]

 

I

MAN D�N X�M LĂNG ĐẾ QUỐC T�Y PHƯƠNG


1. T�m hiểu người Man di v� t�nh h�nh đế quốc Roma thời mạt vận

Tiếng �Man di� (Barbare) kh�ng đồng nghĩa với �d� man�, �mọi rợ� (sauvage). N� chỉ muốn n�i l�n sự c�ch biệt giữa một d�n tộc c� những tổ chức ch�nh trị nghệ thuật, văn chương phong ph�, với một khối người c�n chất ph�c, qu� m�a. Tuy nhi�n, những d�n tộc n�y cũng c� một di sản tinh thần qu� b�u, m� sau n�y - khi được Gi�o hội cảm h�a - họ sẽ đ�ng g�p phần quan trọng cho nền văn minh Kit� gi�o. Khối Man di kh�ng phải l� một d�n tộc thuần nhất, nhưng l� từng nh�m bộ lạc, c� khi li�n minh với nhau, c� khi chống đối nhau. Họ cũng kh�ng giống nhau về t�nh t�nh, t�n ngưỡng, phong tục đối với Kit� gi�o, họ c� những th�i độ kh�c biệt. Sự dị biệt đ� đưa đến những c�ch đối xử kh�ng như nhau khi họ x�m chiếm đế quốc: c� d�n t�n s�t người Kit� gi�o, c� d�n quy thuận v� trở th�nh những chiến sĩ truyền b� Ph�c �m. Sau v�i nhận x�t tr�n, ch�ng t�i theo nhiều sử gia chia khối người Man di n�y th�nh ba nh�m, để nhận định : German, Slavo v� Mongol. [2]

Nh�m German sống trong c�c v�ng T�y Bắc �u ch�u ng�y nay. Họ l� những người l�nh cường tr�ng, thờ sức mạnh thi�n nhi�n: mặt trời, mặt trăng, sấm chớp..., tr�n c�ng l� Wodan hay Odin (Trời) rn� họ thường cầu khấn mỗi khi mưu toan đại sự. Họ sống th�nh li�n bang, bảo vệ quyền lợi v� t�i sản cho nhau. Họ chiến đấu anh dũng v� kh�ng sợ chết. T�nh t�nh tuy hung bạo, say sưa nhưng c� điểm tốt l� chất ph�c, ngay thẳng. Sắc d�n German c� thể chia l�m hai ng�nh: ng�nh Teutonic gồm những d�n Franc, Burgundo, Anglo, Alaman, Saxon: ở miền Bắc; ng�nh Goth gồm Ostrogot, Visigot, Suevo, Vandal v� c� lẽ cả Lombardo, ở miền Nam. Nếu trừ hai d�n Vandal v� Lombardo ra, c�c sắc d�n kia - nhất l� Goth - phần nhiều đ� quen biết văn minh Roma, n�n việc đối xử với người chiến bại kh�ng đến độ h� khắc lắm.

Nh�m Slavo, ph�t xuất từ hai s�ng Vistule v� Don, bản t�nh th�ch x�m lăng, chiến tranh, di dộng, chứ kh�ng ưa định cư. Họ l� thủy tổ của d�n Đ�ng �u ng�y nay: Russo, Bulgar, Tcheco.

Nh�m Mongol ph�t xuất từ ph�a đ�ng rặng Oural, Trung �, đ�m s�u v�o miền Trung �u; nh�m n�y hung dữ nhất. Đ�y l� giống da v�ng, những kỵ m� lanh lẹ, gồm những sắc d�n Huno, Avar, Magyar, Turco... Đặc điểm chiến tranh của họ l� sau khi cướp ph�, t�n s�t, �l�m cỏ�, họ r�t lui về những c�nh đồng vắng chứ kh�ng đ�ng lại trong c�c th�nh thị. T�n gi�o của nh�m n�y l� ngẫ�u tượng, đượm nhiều chất ma qu�i.

Cuộc x�m lăng của Man di khai tử hơn l� b�p chết đế quốc. Thực vậy, đế quốc bị tan r�, ph� hoại ngay từ trong l�ng m�nh. Sự sa s�t biểu lộ tr�n nhiều phương diện. Trước hết về ch�nh trị v� qu�n sự, những cuộc đảo ch�nh thanh trừng nhau thường xảy ra tại triều đ�nh. Để củng cố địa vị, ch�nh quyền trung ương đ� �p dụng s�ch lược c� �ch lợi nhất thời, g�y tai hại kh�ng lường được. Họ loại bỏ c�c cấp chỉ huy qu�n đội thuộc h�ng qu� tộc, v� d�nh c�c chức ấy cho những tay qu�n sự thuần t�y. Qu�n đội v� thiếu người n�n phải mộ trong đ�m n� lệ v� Man di. Do đ�, nhiều người Man d�n chiếm được những địa vị cao cấp trong qu�n đội. Nhiều tướng l�nh, tư lệnh v�ng l� đ�m người ngoại lai, v� họ kh�ng c�n buộc phải Roma h�a t�n của họ nữa, như Arbogast người Gaulois (+394) l� đ�nh tay mặt của Theodosius, Stilicon người Vandal (+408) tướng của Honorius. C�c ho�ng đế đ� sử dụng đắc lực đo�n qu�n n�y trong c�c vụ tranh chấp quyền h�nh.

Đ�ng kh�c, trong khi trung ương bận t�m duy tr� ng�i b�u, th� c�c địa phương t�m c�ch ly khai. L� do th�c đẩy h�nh động n�y hẳn kh�ng g� kh�c l� sự kh�t vọng độc lập, thống trị..., nhưng cũng v� l� do tự vệ nữa. Quả thế, trước nạn x�m lăng của ngoại bang, trung ương nhiều khi l�m ngơ kh�ng tiếp viện. V� dưới mắt họ, th� để qu�n Man di chiếm c�c thị trấn rồi điều đ�nh sau, hơn l� cấp qu�n sĩ cho c�c thị trấn đ� để ch�ng c� dịp nổi loạn. [3]

T�nh h�nh kinh tế v� t�i ch�nh bi đ�t kh�ng k�m. Để đ�i thọ cho c�c kinh ph� khổng lồ về h�nh ch�nh v� qu�n sự, ch�nh quyền đ� đặt ra một kỹ thuật đ�nh thuế rất tinh xảo, trong khi mức sản xuất k�m dần. D�n đ� thị lo ăn chơi, tắm suối nước n�ng v� đi h� trường; d�n th�n qu� bỏ việc đồng �ng để tr�nh thuế qu� nặng; giới c�ng nghệ v� thương mại cũng h�nh động tương tự, cả giới trung lưu v� thượng lưu cũng muốn đ�o nghiệp. Nh� cầm quyền phải tổ chức c�c �phường� (caste) để th�c b�ch mọi c�ng d�n ở lại h�ng ngũ của m�nh, nhưng v� hiệu.

Cũng n�n x�t đến yếu tố t�m l� v� lu�n l� đ� đưa đế quốc đến suy t�n. Nhưng cuộc �th�nh chiến� giữa c�ng gi�o, dị gi�o v� lạc gi�o Arius đ� l�m sứt mẻ t�nh huynh đệ đồng b�o rất nhiều, c�n ảnh hưởng đến liềm lực chiến đấu chống ngoại x�m. Niềm tin tưởng v�o sự trường tồn của đế quốc cũng g�y một t�m trạng ỷ lại, kh�ng lo đề ph�ng. Sự bất m�n của nh�n d�n đối với ch�nh quyền v� sưu cao thuế nặng, đ� khiến nhiều người hoan hỉ khi qu�n Ch�nh phủ r�t lui trước sức mạnh của qu�n �giải ph�ng�.

Trước một t�a l�u đ�i đồ sộ nhưng rạn nứt như vậy, thiết tưởng một sự đụng độ trung b�nh cũng đủ g�y ra những đổ vỡ, x�o trộn kh�n lường.


2. T�nh chất v� những giai đoạn của cuộc x�m lăng

Cuộc x�m lăng của Man d�n kh�ng phải l� một sự toa rập giữa c�c d�n tộc nhược tiểu, để đồng loạt tấn c�ng đế quốc. Người ta đừng nghĩ đến một �phe Trục� của Man di, ch�nh họ cũng đ�nh đuổi lẫn nhau, v� mỗi sắc d�n đều lo tự vệ để được y�n th�n. C�c chiến lược gia Roma hiểu như vậy, n�n đ� kh�o lợi dụng l�m cho ch�ng ti�u diệt nhau. Sự thực, đ� từ l�u Man d�n muốn t�m đất để định cư v� sinh sống, m� phần đất đế quốc T�y phương hấp dẫn hơn cả, v� đất mầu mỡ ph� nhi�u, kh� trời dịu m�t, trung t�m Roma l� nơi danh tiếng huy ho�ng, đ�ng kh�c qu�n lực ở đ�y rất k�m, bi�n th�y lại m�nh m�ng kh� canh ph�ng.

Người ta cũng đừng h�nh dung những biển người di dộng, �o �o như th�c nước, l�m ngập lụt cả đế quốc. Qu�n số của �địch� kh�ng qu� đ�ng như v�i sử gia Roma thổi phồng. Khi qu�n Vandal qua Phi ch�u (429), họ c� 80.000 kể cả đ�n b� con trẻ, số người cầrn v� kh� v�o khoảng một phần tư. Qu�n ca Alaric, người đầu ti�n x�m nhập Roma (410), l�c đ�ng nhất l� 40.000, kể cả h�ng binh v� n� lệ. Những giai đoạn ch�nh của cuộc x�m lăng t�m tắt dưới đ�y.

Trước khi ho�ng đế Theodosius băng h� (395), đ� c� những vụ x�m nhập lẻ tẻ để cướp b�c. Marcus - Aurelius (161-180) suốt đời phải tuần ph�ng dọc bi�n giới để chống x�m lăng. Về việc tử trận của Decius (251) v� Valens (378) khi giao tranh với d�n Goth, c�c sử gia ghi nhận l� hai �ng bất cẩn v� khinh địch, hơn l� tại thực lực của đối phương. Năm 274, Aurelianus phải mở cửa cho d�n Goth v�o miền Dacia (ph�a bắc s�ng Danube). Dầu sao, cho đến năm 16, bờ lũy ở bi�n giới vẫn c�n bảo vệ được.

Trước khi băng h�, Theodosius chia đế quốc cho hai ho�ng tử trẻ tuổi: Honorius (11 tuổi) b�n T�y, v� Arcadius (18 tuổi) b�n Đ�ng. Tại triều đ�nh, c�c phe lo tranh gi�nh ảnh hưởng, v� T�y phương kh�ng bỏ mộng x�m lấn Đ�ng phương. Đ� l� cơ hội để những cuộc tấn c�ng của Man d�n trở th�nh nặng nề hơn: những l�n s�ng x�m nhập đầu ti�n đ� diễn ra. Năm 405, qu�n Suevo dưới quyền chỉ huy của Radagasius (+ 406) chiếm th�nh Florencia, g�y tan hoang khắp Bắc � v� l�m cả T�y phương kinh ho�ng, trước khi bị Stilicon đ�nh tan.[4]

Đ�m 31.12.406 l� đ�m lịch sử h�i h�ng: chiến tuyến s�ng Rhin bị chọc thủng. Từ bờ biển Baltic v� rừng German, sắc d�n Franc, Burgundo, Suevo, Herulo, nhất l� Vandal v� Alano, tức những sắc d�n hung bạo v� thiện chiến nhất, vượt bi�n giới đế quốc tr�n v�o xứ Gallia, l�m tan hoang cả một miền ph� nhi�u phong ph�. Qu�n Vandal, Suevo v� Alano c�n k�o nhau đ�m thẳng xuống b�n đảo Iberica tức T�y Ban Nha. Trong khi đ�, qu�n Goth từ miền Đ�ng k�o sang xứ � Đại Lợi. Ng�y 23.8.410, Alaricus vua Goth tiến v�o th�nh Roma sau ba lần c�ng h�m, ph� ph�ch khắp nơi, trừ vương cung th�nh đường hai th�nh Pher� v� Phaol�. Alaricus mất năm đ� tại Cosenza. Ataulfus (410-415) l�n thay, l�m h�a với Honorius v� v�ới Placida em g�i của Honorius, rồi đem qu�n sang miền Nam xứ Gallia (Aquitaine), lập nước Visigot tr�n b�n đảo Iberica.

Bốn mươi năm sau, Attila vua Huno (432-453), sau khi đ�nh bại nhiều vua ch�a T�y phương cũng như Đ�ng phương, x�m nhập đ�nh ph� nhiều đ� thị xứ Gallia, nhưng đ� tha cho th�nh Lutecia (Paris ng�y nay) do sự can thiệp của th�nh nữ Genevi�ve (422-502). Năm 451, Aetius, Meroves v� Theodoricus hiệp lực đ�nh tan qu�n Huno lại Catalaunica (gần Ch�lon). Năm sau, Attila k�o qu�n xuống � Đại Lợi đe dọa �l�m cỏ� th�nh Roma. Đức Th�nh Cha Le� Cả phải đ�ch th�n can thiệp v� y�u cầu �ng r�t lui, kinh th�nh mu�n thuở mới tho�t g�t giầy sắt Huno. Cuộc viễn chinh của Attila tuy rầm rộ (qu�n số tới nửa triệu), nhưng kh�ng l�m x�o trộn cục diện của đế quốc Roma như nhiều sắc d�n kh�c, v� Attila đ� vội chết ngay trong đ�m (453) lễ th�nh h�n với Ildica người German. Cơ nghiệp của �ng ở miền s�ng Danube bị cắt mảnh.[5]

Qu�n Vandal, sau một thời gian ở T�y Ban Nha dưới quyền chỉ huy của Gensericus (428-477) vượt xuống Phi ch�u năm 428. Một cuộc trả th� t�n s�t người c�ng gi�o diễn ra rất d� man do người Vandal theo gi�o ph�i Arius, được người Mauro v� gi�o ph�i Donatus h�a theo. Cuộc b�ch hại k�o d�i cho tới khi nước Vandalia sụp đổ năm 543. Năm 455, Gensericus đem qu�n chiếm th�nh Roma, một lần nữa đế đ� nhờ b�n tay can thiệp của đức Th�nh Cha Le� Cả mới khỏi bị ph�.

Sau đợt x�m lăng lần thứ nhất n�y, c�c sắc d�n Man di dần dần định cư v� x�y dựng vương quốc, hoặc tự trị hoặc li�n minh với đế quốc. D�n Breton ở miền T�y Bắc Gallia (Armorique); d�n Franc chiếm Đ�ng Bắc Gallia; Burgundo ở Helvetia; Visigot, Alano v� Suevo ở miền Nam Gallia v� b�n đảo Iberica; Vandal trấn đ�ng Bắc Phi. Thực quyền ho�ng đế Roma (Valentinianus 425-455 v� Romulus Augustulus 455-476) chỉ c�n ở � Đại lợi. Những cuộc h�n nh�n, thương thuyết, l�m cho người Man di gần gũi với đời sống ch�nh trị của đế quốc nhiều hơn; ng�i ho�ng đế Roma ng�y c�ng gần tay họ.[6]

Kể từ năm 476, lịch sử bước sang một kh�c rẽ khi Odoacrius, nguy�n l� một sĩ quan của Attila người Skyro, l�nh đạo qu�n Herulo nổi dậy chống vị nhiếp ch�nh Oreste (cha của Augustulus) lật đổ Romulus Augustulus, v� l�n ngai b�u với danh hiệu Rex Gentium (vua c�c d�n tộc), nhưng vẫn duy tr� tổ chức của đế quốc cũ. Vương quốc Herulo kh�ng được l�u d�i, v� năm 489-490 Theodoricus vua Ostrogot (474-526) đem qu�n v�o đất �, giết được Odoacrius (493) v� cầm quyền tr�n 30 năm. L� người th�ng minh, kh� ph�ch, lại được những vị đại thần c�ng gi�o như Boecius, Cassiodorus trợ lực, Theodoricus cố gắng dung h�a hai đ�m người cũ (Roma), mới (Goth) tr�n b�nh diện văn h�a, luật ph�p, h�nh ch�nh v� cả t�n gi�o. C�ng việc của �ng thu được nhiều th�nh quả tốt đẹp, nhưng v� những mặc cảm của thuộc hạ, nhất l� sau biện ph�p thiển cận của ho�ng đế Đ�ng phương Justinus I (518-527) đ�i loại trừ ph�i Arius khỏi cơ cấu ch�nh quyền, khiến Theodoricus v�o cuối đời đ� nổi giận chống người c�ng gi�o: Boecius bị giết năm 524.

Sau khi Theodoricus mất, nước của �ng bị ph�n t�n, những �ng vua kế nghiệp (Theodatus, Vitiges, Totila) qu� yếu k�m đ� bị qu�n Byzantin của Justinianus I (527-565) ti�u diệt, v� � Đại Lợi trở th�nh một tỉnh của đế quốc Đ�ng phương (554). Năm 534, d�n Vandal ở Phi ch�u phải đầu h�ng Justinianus v� qu� suy nhược sau khi mất những l�nh tụ t�i ba. Họ c�n tuyệt chủng, v� bị c� lập giữa đ�m người Roma kh�ng đội trời chung với Man d�n. Bắc Phi, � Đại Lợi v� một phần T�y Ban Nha tho�t �ch Man di. Nhưng chỉ được một thời gian 30 năm, v� khi Justinianus nhắm mắt, những sắc d�n kh�c dữ tợn v� lạc hậu hơn, tiến v�o đất �, th� kh�ng c�n một lực lượng n�o chống lại được nữa. Văn minh Roma đến hồi diệt vong [7].

Thật vậy, ngay dưới triều Justinianus I, xứ Gallia từ năm 496 đ� bị một sắc d�n mới, ho�n to�n chưa biết văn minh Latinh, nắm giữ, đ� l� d�n Franc do Clovis (481-511) l�nh đạo. �ng th�n t�nh tất cả phần đất của người Alaman, Burgundo, Visigot, lập n�n triều đại Meroves thống trị T�y �u cho đến năm 751. Năm 568, Justinus II nghe gi�m pha c�ch chức tướng Narses đang trấn thủ � Đại Lợi. Narses tức giận mộ qu�n Lombardo (r�u d�i) để l�m phản. Lập tức Alboin vua Lombardo đem qu�n tr�n v�o, � Đại Lợi v� chủ chống trả yếu ớt. Alboin lập quốc ở đ�y, lấy Pavia l�m l�nh đ�. Đạo C�ng gi�o thiệt hại nặng nề: 90 t�a gi�m mục bị thi�u hủy.

Trước trung tuần thế kỷ V, đảo Britannia l� đất cư ngụ của d�n Breton, Scot v� Celtic. D�n Breton bị Scot quấy ph�, phải cầu cứu �anh em� Saxon. Hengist v� Horsa đem qu�n Saxon từ lục địa sang đ�nh d�n Scot, v� ở lại lập nước Kent (455). D�n Saxon k�o nhau sang đ�ng hơn v� lập th�m ba nước Sussex, Wessex v� Essex. Sang thế kỷ VI, đến lượt d�n Anglo dưới sự l�nh đạo của Yda chiếm miền Trung, lập th�m ba nước nữa: Northumbria, Estanglia v� Mercia (547). Bảy nước họp th�nh li�n bang (heptarchie) dồn d�n Breton sang miền T�y �t ph� nhi�u.

T�y phương từ nay do những người �xa lạ� cầm quyền, đế quốc Roma T�y phương sụp đổ ho�n to�n; li�n lạc Đ�ng T�y cũng chấm dứt từ đ�.


3. T�m trạng Man d�n đối với người Roma

H�nh như c� hai t�m trạng kh� kh�c biệt nổi bật ở nơi c�c sắc d�n Man di, khi lọt v�o khung cảnh đời sống văn minh Roma: một nh�m tỏ ra bực tức, khinh bỉ. tham lam; nh�m kh�c bỡ ngỡ v� th�n phục. D�n Suevo của Radagasius v� những sắc d�n từ bờ s�ng Maine v� Danube x�m nhập c�c đ� thị cổ k�nh giầu c� của đế quốc c� bẩm t�nh tham lam, trộm cướp, ưa th�ch ph� ph�ch ch�m giết người.[8] Sắc d�n Vandal cũng một t�m trạng giống vậy, tuy chừng mực hơn. [9] Rồi cũng một t�m trạng đ� biểu lộ nơi qu�n Huno khi giầy x�o xứ Gallia, người Saxon khi x�m chiếm đảo Britannia, người Franc khi chiếm đ�ng xứ Rhenani v� Belgica, người Alaman từng quật ph� cả mồ mả, sau c�ng l� d�n Lombardo v� Slavo. [10]

Tuy nhi�n, c� những d�n thường xuy�n bang giao với đế quốc, đ� l� sắc d�n Goth. Mặc dầu bẩm sinh v� kỷ luật v� hiếu chiến, họ cũng ra chiều đứng đắn, nghi�m trang khi được kho�c tr�n m�nh một vinh dự. C�c l�nh tụ của họ rất ham chức tước trong qu�n giai; họ dễ d�ng tin theo t�n gi�o (b� Arius) của chủ, nhiều đ� thị như Roma, Ravenna, Constantinopoli đối với họ như những th�nh th�nh. Do đấy, người ta kh�ng lạ khi thấy Athanaricus (+ 381), vua Goth, lấy l�m vinh dự được sống dưỡng gi� tại triều đ�nh Theodosius I. Tiếc một điều l� d�n Goth cũng tự ki�u, �ch kỷ, t�m tư lợi v� sự an to�n cho m�nh như c�c sắc d�n kh�c. H�nh động của Alaricus I cũng như Odoacrius cho ta thấy r� điểm đ�. Sử gia Orosius c� n�i đến đường lối ch�nh trị của Ataulfus vua Goth. �ng n�y c� ho�i b�o đem Đế ch�nh chủ nghĩa Goth thay thế cho đế ch�nh Roma, nhưng thất bại v� t�nh t�nh hiếu chiến của đồng b�o �ng, n�n �ng lại mơ ước một ch�nh trị dung h�a, trong đ� người Goth sẽ lợi dụng c�c truyền thống của văn minh Roma.[11] Đ� cũng l� sự mơ ước của Theodoricus I.

Trong khi qu�n Vandal tỏ ra hết sức ki�u căng v� d� man đối với người chiến bại,[12] như ở Phi ch�u họ d�ng thổ d�n Mauro v�o ch�nh s�ch diệt chủng Roma, th� c�c vua Goth lại tỏ ra kh�n ngoan s�ng suốt về gi� trị văn minh Roma, biết cảm phục ph�p luật, biết sử dụng người Roma t�i giỏi.[13] Theodoricus kh�ng bao giờ c� th�i độ của kẻ chiến thắng, �ng lu�n tin m�nh l� một �ng vua hợp hiến. C�c �ng vua n�y đều thừa hiểu muốn c� sức mạnh, cần phải sống đo�n kết v� h�a đồng Roma với Goth. Nhưng Roma khinh bỉ v� căm th� Man di, trong khi người Goth vẫn giữ tập tục ri�ng, ng�n ngữ German, gi�o thuyết Arius, v� cho đấy l� những dấu chỉ của kẻ chiến thắng. Bởi đ�, thường xảy ra những vụ dấy loạn mỗi khi một ho�ng hậu c� tinh thần cởi mở (như Amalasonte, con g�i của Theodoricus, ho�ng hậu của Theodotus; Brunehaute, ho�ng hậu của Sigebert), muốn cho con m�nh theo học văn h�a Latinh.

Sự cố chấp của hai d�n tộc nhất định kh�ng chịu h�a đồng để sống chung với nhau, l� cả vấn đề của thời đại Man di n�y. Vấn đề kh�ng thể giải quyết, nếu sau c�ng việc h�n nh�n v� uy t�n của đạo C�ng gi�o kh�ng dẹp đi được sự tự t�n mặc cảm về chủng tộc. Bởi v� người Goth mặc dầu rất ki�u h�nh về d�ng m�u thuần khiết v� anh h�ng của họ, họ vẫn đ�i bất cứ bằng gi� n�o phải được kết h�n với những gia đ�nh qu� tộc Roma. Ataulfus kết duy�n với Galla Placida, em g�i của Honorius, v� tổ chức lễ cưới rất trọng thể tại Narbonne (416), l� một t�ch điển h�nh. Đến sau, con của Gensericus tức Hunericus vua Vandal (+ 484) kết h�n với c�ng ch�a của Valentinianus III. Cả Attila cũng đ�i kết duy�n với Julia Honoria, em g�i của Valentinianus III. Về ph�a h�ng qu� tộc Roma cũng c� sự mong ước tương tự. Những vụ kết h�n n�y, cho dầu đ�i khi c� sự lường gạt nhau đi nữa, vẫn l� cơ hội tốt để hai chủng tộc x�ch lại gần nhau về t�m trạng cũng như về tinh thần, g�y ảnh hưởng trong ng�nh gi�o dục thế hệ trẻ v� dọn đường cho việc theo đạo C�ng gi�o sau n�y.


II

TH�I ĐỘ CỦA GI�O HỘI ĐỐI VỚI MAN D�N


1. Người Roma nghĩ g� về Man d�n

Người Roma phải chăng đ� cảm nghĩ rằng đ�y l� một cuộc chiến tranh bi thảm, một mất một c�n, giữa hai chủng tộc kh�ng thể đội trời chung? Phải chăng người Roma tất cả đều ngao ng�n đến kinh tởm, khi phải tiếp x�c với Man di? Phải chăng họ giận đi�n l�n khi phải mang �ch thống trị của những kẻ chiến thắng �đ�ng gh�t� n�y ?[14] C� một số s�ch vở để lại, khiến người ta nghĩ như thế. Prudentius, người T�y Ban Nha, coi Man di kh�ng hơn con vật; Sidonius Apollinarius gi�m mục th�nh Auvergne, d�ng những danh từ kinh tởm khi diễn tả sự ăn uống no say của c�c kẻ ngồi ăn c�ng b�n m� �ng buộc l�ng phải tiếp. Đứng trước sự tấn c�ng ồ ạt của kẻ x�m lăng, người ta nghe r� tiếng h� h�o của th�nh Ambroxi�, như muốn động vi�n cả đế quốc v� Nước Trời, rồi những tiếng ta th�n n�o n�ng của th�nh Gieronim�, n�i l�n sự bất lực một c�ch thảm bại trước một tai ương v� c�ng khủng khiếp.[15] Nhiều nh� h�ng biện, nhiều thi sĩ, nhiều vật kỷ niệm (huy chương, bi k�) đ� kh�ng qu�n diễn tả người man di như những kẻ th� xấu xa cần phải ti�u diệt. Một văn h�o như Orosius cũng c�n tỏ ra th�ch th�, khi n�i đến vụ Arbogast chọc tiết 10.000 qu�n Goth. [16]

C� điều người ta nhận thấy những lời ta th�n đ�, nhiều hay �t, hoảng hốt hay b�nh tĩnh, l� t�y t�m trạng v� cũng t�y ở nơi cư ngụ của mỗi t�c giả. Khi th�nh Roma bị đ�nh ph�, th�nh �utinh ở Phi ch�u đ� kh�ng cảm k�ch m�nh liệt như th�nh Gieronim�, ng�i suy nghĩ b�nh tĩnh về sự sụp đổ của đế quốc Roma. Nhưng v�o năm cuối c�ng của đời th�nh nh�n (430), khi những đo�n kỵ m� Vandal giầy x�o đất Phi Ch�u v� nhất l� khi th�nh Hippone của ng�i chịu t�n s�t gh� rợn, th� vị chủ chăn n�y mới cảm k�ch lo �u v� đau buồn kh�ng k�m th�nh Gieronim� khi kh�c than th�nh Roma bị ph�.[17]

Chiến tranh l� vậy. Nhưng c� phải v� nhũng nhiễu loạn v� t�n ph� đến mức độ khủng khiếp ấy, m� người ta kh�ng c�n biết nhận x�t nữa kh�ng ? Người ta c� thể lẫn lộn Radagasius với Ataulfus, hoặc Theodoricus với Attila được kh�ng? Phải chăng trong mọi trường hợp, Man d�n trước mắt người Roma chỉ l� những kẻ th� kh�ng đội trời chung, v� chỉ l� những bọn ức hiếp đ�ng gh�t bỏ ? Kh�ng ai qu�n được tấm l�ng quảng đại v� ưu �i của ho�ng đế Theodosius I đối với c�c binh sĩ Man di trong qu�n đội �ng; v� ở đ�y cũng n�n nhắc lại h�nh ảnh của Paulin th�nh Pella. L� người xứ Aquitaine thuộc h�ng qu� tộc, con ch�u của c�c nh� h�ng biện v� thi sĩ, Paulin rất am hiểu gi� trị văn minh Roma. L� người phải chịu nhiều đau khổ v� cảnh nh� tan cửa mất, nhưng nhờ c� đức t�nh hiền h�a v� nhẫn nại, �ng đ� t�m c�ch th�ch ứng với t�nh thế mới. Kh�ng g� l�m �ng o�n hận hay xa c�ch người Goth. �ng tiếp x�c th�n mật với họ, �ng ca tụng đức t�nh v� tư, l�ng h�o hiệp của họ đối với �ng.[18] C�n nhiều sự kiện, nhiều t�ch truyện kh�c đ�ng ngạc nhi�n hơn thế nữa. Văn h�o Salvianus trong thời gian cư ngụ tại Marseille, đ� viết nhiều b�i ca tụng đức t�nh của người Man di.

Tuy nhi�n, th�nh Ambroxi� cũng c� l� khi ng�i kết �n những linh mục v� gi�o d�n trong những tỉnh bị chiếm đ�ng, đ� bỏ y phục Roma v� phục sức theo lối Goth. Ho�ng đế Theodosius I phải ban h�nh một đạo luật khoan hồng đối với những người d�n trong xứ Britania li�n kết với �qu�n x�m lăng� Anglo-saxon. Sự thực l� tinh thần quốc gia d�n tộc, nếu c�n mạnh ở nơi một số người c� lương t�m Kit� gi�o hoặc Thần gi�o (th�nh Ambroxi�, Rutilius Namantianus, Claudianus), th� cũng đ� bắt đầu giảm dần tại những miền bị đe dọa hoặc, đ� về tay �địch qu�n� rồi.

Ch�ng t�i ghi lại đ�y sự nhận x�t của th�nh Gieronim� khi n�i về d�n ch�ng miền Pannonia như sau: �Đừng kể một số người gi� cả c�n th� tất cả những ai dưới thời lưu đ�y hoặc chiếm đ�ng, đều kh�ng tỏ ra hối tiếc sự tự do m� họ kh�ng hề biết đến(Ep 123,17). Orosius một sử gia nổi tiếng kh�ch quan. viết: �C� nhiều người Roma th� được sống ngh�o khổ nhưng độc lập với Man di, hơn l� chịu sưu cao thuế nặng trong x� hội Roma�.[19] Salvianus c�n viết r� r�ng hơn nữa: �D�n ngh�o đầy thất vọng chỉ mong chờ kẻ th� đến, họ cầu xin Thi�n Ch�a sai Man di đến với họ�.[20]

Cũng n�n biết rằng người Roma thường mặc cảm sợ sệt hơn l� o�n gh�t Man di. Tất cả đều phải chịu đựng những cuộc t�n s�t, cướp ph�, lưu đ�y. Giới tr� thức v� h�ng qu� tộc khổ nhục nhiều hơn v� những tư c�ch qu� m�a, thiếu gi�o dục của những ��ng chủ mới� kh�ng ai muốn tiếp nhận. Nhưng giai cấp trung lưu v� hạ lưu lại kh�ng cảm k�ch v� sự c�ch biệt về phong tục v� ng�n ngữ đến như thế. T�c giả cuốn K�u gọi c�c D�n tộc (De vocatione omnium gentium) đ� tỏ ra b�nh tĩnh, khi diễn tả những cuộc nhiễu loạn đang từ từ đi đến:

 �Trong thời b�nh, bao kẻ đ� gi�n việc chịu ph�p Rửa tội, th� nay sự sợ h�i th�c b�ch họ đi t�m nước t�i sinh ... Điều m� lời khuy�n răn kh�ng thể đạt được ở nơi những t�m hồn ươn lười nguội lạnh, th� sự đe dọa của chiến tranh v� tai biến d� l�m được. Những người con của Gi�o hội, t� nh�n của kẻ x�m lăng, d� thuyết phục được c�c l�nh tụ của họ theo Ph�c �m Ch�a Kit�; v� họ trở th�nh những th�y dạy đức tin cho c�c kẻ m� họ phải l�m t�i tớ v� c�ng lệ của chiến tranh. Nhiều người Man di kh�c, trong thời gian trước đ�y phục vụ đế quốc Roma, đ� học được ở nơi ch�ng ta nhiều điều, nay trở về với xứ sở họ mang theo một nền gi�o dục Kit� gi�o. Vậy kh�ng g� c� thể ngăn cản được hiệu quả của �n sủng, bởi lẽ nhờ c� �n sủng m� những xung đột đưa tới thống nhất, những tai họa biến th�nh linh dược v� ch�nh những nguy hiểm cũng như sợ h�i th�c đẩy Gi�o hội tr�n đường tiến bộ�. [21]


2. Sự can thiệp của h�ng Gi�o phẩm

Giờ ra tay can thiệp của Gi�o hội đ� điểm. Trong c�c cuộc x�m lăng, qu�n Man di đi tới đ�u đều coi tất cả những g� c� b�ng d�ng Roma l� th� địch, kh�ng ph�n biệt t�n gi�o hay ch�nh trị, ch�ng đốt ph� đ� thị, l�ng mạc, th�nh đường, tu viện, c�n qu�t d�n l�nh, khiến mọi người chỉ biết bỏ chạy, cam chịu số phận. H�ng gi�o sĩ cũng phải chịu chung số phận: t� đ�y hoặc l�m t�i. [22] C�c vị tỏ ra bất lực trước cảnh thi�u hủy th�nh đường, cướp ph� t�i sản Gi�o hội, c�ng những c�ch đối xử t�n tệ, d� man đối với chức bậc trong Hội th�nh. Việc phượng tự phải ngưng, trật tự kh�ng c�n nữa. Đ� l� t�nh trạng đầu thế kỷ V tại miền Bắc Gallia v� xứ Rhenani, cũng như ở Britannia, T�y Ban Nha v� Phi ch�u, rồi ở Illyria v� � Đại Lợi.

Trước cảnh x�o trộn bất ngờ, phản ứng của h�ng gi�m mục tất nhi�n l� kh�c nhau. Đọc lại b�t t�ch của nhiều đấng th�nh, như th�nh Gieronim�, th�nh Ambroxi�..., người ta thấy c� những lời than tiếc, tr�ch m�c, trước những t�n ph� khiến bao người v� tội bị giết, bao gi�o sĩ phải t� đ�y, bao th�nh đường bị triệt hạ hay bị tục h�a. L�ng �i quốc m�nh liệt lắm l�c th�c đẩy c�c ng�i d�ng những danh từ thậm tệ để chỉ đ�m người man rợ. Th�nh Gieronim� gọi họ l� �d� th��. Th�nh Ambroxi� cho họ l� những qu�n tham lam v� nhục dục, chứ kh�ng c� t�m t�nh của con người. Tuy nhi�n, ch�ng ta thấy c� nhiều vị gi�m mục kh�c thực tế hơn. Với tư c�ch chủ chăn, c�c ng�i t�m hết c�ch bảo vệ th�nh tr�, hoặc bằng điều đ�nh, hoặc bằng qu�n sự.

Th�nh German� th�nh Auxerre (+ 448), bấy giờ đ� gần 70 tuổi, tr�n đường truyền gi�o từ Britannia trở về, vừa bước ch�n l�n đất qu� hương đ� được tin đồng b�o miền T�y Gallia lọt v�o tay ph� hoại của qu�n Alano. Th�nh nh�n liền đ�ch th�n gi�p mặt vi�n l�nh tụ ng�i y�u cầu, ngăm đe..., v� kết quả qu�n sĩ Alano bằng l�ng r�t lui.[23] Cũng trong ho�n cảnh tương tự, năm 452 th�nh Gi�o ho�ng Le� liều mạng đi t�m Attila tr�n bờ s�ng Mincio để điều đ�nh, v� Attila đ� chịu triệt tho�t, để lại những c�i liếc nh�n kinh th�nh Roma hoa lệ giầu sang một c�ch th�m thuồng. Ba năm sau, cũng trường hợp ấy th�nh nh�n ra đ�n v� điều đ�nh với Gensericus vua Vandal tại cửa th�nh.[24]

Những h�nh động can đảm anh h�ng như thế cần phải c� nhẫn nại v� hy sinh. Tuy nhi�n, kh�ng n�n nghĩ rằng c�c gi�m mục đi gặp c�c kẻ chiến thắng chỉ l� để xin sự khoan hồng hay đầu h�ng. C�c ng�i c�n đ�ng vai tr� l�nh tụ. L� những người bảo vệ c�c đ� thị theo đ�ng nghĩa, c�c ng�i lo việc tiếp viện, chỉ huy c�ng cuộc ph�ng thủ, đề ph�ng hỗn loạn, l�n �n c�c vụ khủng bố. Trong thời x�m lăng lần thứ nhất, khi tất cả c�c đ� thị lớn của miền Nam Gallia trở th�nh đống tro t�n do những b�n tay d� man của Man di, th� th�nh Toulouse lại tho�t được tai ương chung do sự kh�o l�o của th�nh Euxuper, gi�m mục th�nh đ�. [25] Với một l�ng dũng cảm kh�ng k�m, th�nh Lup� dưới thời Altila, cũng đ� tỏ ra l� vị cứu tinh của th�nh Troyes. H�nh động của th�nh Aignan c� lẽ quyết liệt hơn cả, khi th�nh Orl�ans bị qu�n Huno bổ v�y, th�nh nh�n đ� cầm cự cho tới khi tướng Aetius kịp đem qu�n Roma tới cứu viện.[26]

Đ� l� vai tr� của c�c gi�m mục nổi tiếng trong giai đoạn nhiễu loạn n�y. Với khả năng sẵn c�, c�c �ng nắm vững được quần ch�ng, khuyến kh�ch v� an ủi họ, cứu gi�p d�n v� tội. C�c ng�i c�n l�m cho những người man rợ t�n bạo nhất đ�n nhận quyền uy của Kit� gi�o v� thi�n chức cao trọng của bậc linh mục. H�ng ng�y c�c vị phải tốn nhiều c�ng để chặn lại những khốn khổ sập đến, v� l�m giảm đi những khốn khổ đang c�. Th�nh đan viện phụ Severin (+ 507) suốt đời đ� đ�ng vai tr� ấy. L�m t�ng đồ xứ Noriea, th�nh Severin trong 30 năm lo bảo vệ d�n ch�ng sống trong v�ng từ Salzach đến rặng Alpes. Xứ Norica bấy giờ bị qu�n Ruges chiếm đ�ng, ho�ng hậu l� một t�n đồ gi�o ph�i Arius. Nhưng th�nh nh�n lu�n b�nh vực quyền lợi của d�n c�ng gi�o, n�ng đỡ th�n phận họ, đ�i c�c �ng ho�ng trong xứ phải t�n trọng.[27]

Khi t�nh thế lắng dịu, c�c gi�m mục miền T�y Gallia c�n phải lo đến việc hồi hương, hoặc trao đổi t� binh giữa người Burgundo v� Visigot. Việc chuộc lại c�c kẻ bị bắt l�m t�i sẽ l� một trong những c�ng cuộc lớn lao của Kit� gi�o thời đ�. Sự phục hồi cho họ c�c quyền lợi gia đ�nh hoặc t�n gi�o, cũng như sự n�ng đỡ họ về vật chất, đều l� những mối lo �u của hai th�nh Gi�o ho�ng Le� v� Gregori.[28]

Sự việc đ� rồi ! Người Man di dầu sao đ� trở th�nh những �chủ nh�n �ng�! Sau những ph�t tiếc x�t Roma huy ho�ng tr�ng lệ, người ta đ�nh để Roma sa đọa v� m� t�n được tống t�ng lu�n trong dịp n�y. Hội th�nh nghĩ tới cuộc �chinh phục� đ�m người chiến thắng, m� Ch�a Quan ph�ng gởi đến.


3. Những th� nghiệm sống h�a b�nh với Man d�n

T�nh thế bất ổn v� th� thảm n�y kh�ng thể k�o d�i m�i được. Sau một thời đố kỵ v� b�ch hại nhau, cần phải t�m c�ch để th�ng cảm. Cả đ�i b�n đều nghĩ như thế. Mỗi khi về ph�a �ng vua Man di c� th�i độ h�o hiệp muốn điều đ�nh, h�ng gi�o sĩ c�ng gi�o tức khắc đứng l�n đ�p ứng ngay. Ở Phi ch�u, mặc dầu l� nơi h�ng gi�o sĩ đ� nhiều phen chịu ngược đ�i một c�ch c� hệ thống v� d� man, nhưng khi c�c vua Vandal như Hunericus, Gontamond, Thrasamond, muốn h�a giải với h�ng gi�m mục, liền c� ngay một vị đứng ra đảm nhận cuộc đ�m ph�n với tất cả thiện ch�.[29] Chỉ trừ xứ Britannia, nơi người c�ng gi�o cứ trốn tr�nh v� tỏ ra bực tức kh�ng chịu sống chung với d�n Saxon v� Anglo, tức những d�n m� họ gọi l� �qu�n x�m lăng đ�ng kinh tởm�.[30] Nhưng ở lục địa, đối với d�n Lombardo vốn l� th� địch man rợ nhất, th�nh Gregori đ� th� chịu mang tiếng bội phản với Byzantin, hơn l� chấp nhận một ch�nh s�ch diệt chủng. Hai cuộc th� nghiệm sống chung h�a b�nh đ�ng ch� � nhất, được đem thực nghiệm với người Burgundo ở Gallia v� Ostrogot ở � Đại Lợi.

T�nh t�nh �n h�a tự nhi�n của người Burgundo v� sự kh�n ngoan của c�c gi�m mục, đ� tạo được một sự th�ng cảm nhau một c�ch th�nh thực v� nghĩa hiệp. Nếu c� những �ng ho�ng hiếu h�a như Gondebaud từ chối theo đạo C�ng gi�o, th� �t ra c�c �ng vẫn giữ được t�nh hữu nghị, đến độ th�n thiện với c�c vị đại diện của Gi�o hội, như th�nh Avit th�nh Vienne (Dauphin�).[31] Kết quả l� kh�ng c� g� đ�ng tiếc xảy ra, mỗi khi c� vụ từ gi�o ph�i Arius trở về với C�ng gi�o đặc biệt nhất dưới triều Sigismond, người kế vị Gondebaud (c�ng đồng Epaone, 517).

Sự kiện kh�ng được như thế trong c�c xứ thuộc quyền Goth. Tuy nhi�n, s�ng kiến của Alaricus II (9484-507) v� sự v� tư của Theodoricus I (493-526) đ� th�nh c�ng nhờ ở sự s�ng suốt của th�nh Epiphan th�nh Pavia v� nhất l� sự tận t�m của th�nh Cesari� th�nh Arles. Nếu người ta đ� đạt được một ch�nh trị h�a giải rộng r�i v� tốt đẹp giữa Gi�o hội v� ch�nh quyền Man di, th� đ� một phần l� do c�ng nghiệp của vị đại gi�m mục n�i tr�n. Khoảng từ năm 513 đến 529, đạo C�ng gi�o tại c�c khu vực thuộc quyền Theodoricus c� uy t�n đặc biệt. Nhiều c�ng đồng được triệu tập, lễ cung hiến nhiều đại th�nh đường mới được tổ chức long trọng, sự hợp t�c chặt chẽ giữa c�c c�ng chức cao cấp v� h�ng linh mục. Ai cũng cho đ� l� điềm b�o một tương lai tốt đẹp l�u bền.[32]

Tuy nhi�n, kh�ng ho�n to�n đ�ng như vậy, v� ngay trong thời th�i b�nh nhất của hai triều Alaricus II v� Theodoricus, kh�ng thiếu những ngộ nhận tai hại đi đến căng thẳng. Đ� l� v� về ph�a c�c tướng l�nh theo gi�o Ph�i Arius vẫn c� th�i độ nghi kỵ đối với h�ng gi�m mục; rồi bất ngờ xảy đến những vụ tố c�o l�m hại uy t�n c�c vị đại diện cao cấp của đạo C�ng gi�o. Th�nh Cesari� bị buộc tội ba lần, Boecius bị �n tử h�nh (524). Đức Th�nh Cha Symmac� (498-514) phải vất vả lắm mới tho�t được sự đe dọa truất chức; đức Gioan I (523-526) bị Theodoricus tống giam v� chết trong ngục. Những vụ như thế chứng tỏ kết quả mong manh của c�c cuộc h�a giải, đ� được coi l� đầy thiện ch�. Đấy cũng l� một bằng chứng để người ta biết muốn tiến tới h�a b�nh thật sự, cần phải t�m một giải ph�p kh�c. Song người ta kh� c� một giải ph�p hữu hiệu n�o, bao l�u c�n hai t�n gi�o xung khắc nhau, c�n hai d�n tộc kh�c biệt nhau phải sống s�t c�nh tr�n c�ng một giải đất, nhưng nhất định kh�ng chịu đội trời chung.

L�m cho c�c l�nh tụ Man di k�nh nể v� thiện cảm với m�nh m� th�i chưa đủ; cần phải cảm h�a cả khối Man d�n nữa bằng một c�ng cuộc truyền gi�o. Đ� l� sứ mạng của c�c gi�m mục v� của c�c d�ng tu trong Hội th�nh. Sự nghiệp của c�c d�ng tu trong c�ng cuộc n�y, ch�ng t�i sẽ n�i ri�ng ở chương sau. Ở đ�y, ch�ng t�i chỉ b�n đến những cuộc theo đạo C�ng gi�o c� ảnh hưởng lớn nhất tr�n đất Gallia, T�y Ban Nha, � Đại Lợi, Britannia, do c�ng của những vị gi�m mục thời danh, m� Ch�a đ� sai đến để mở đầu cho c�ng cuộc Kit� h�a �u ch�u Man di.


III

C�NG CUỘC CẢM H�A MAN D�N


1. Vua Clovis v� d�n Franc theo đạo C�ng gi�o

Sự theo đạo của Clovis vua d�n Franc (481-511) l� biến cố trọng đại nhất trong lịch sử cảm h�a Man d�n. Clovis được qu�n sĩ t�n l�n l�m vua khi �ng mới 15 tuổi, chứng tỏ �ng sớm l� một v� quan xuất sắc v� chiếm được cảm t�nh của d�n ch�ng. C�c gi�m mục c�ng gi�o đặt nhiều tin tưởng nơi �ng. Th�nh Remi (437-533), tổng gi�m mục th�nh Reims, gởi cho nh� vua một l� thư b�n về c�ch trị quốc an d�n, trong đ� ng�i lưu � nh� vua n�n th�ng hảo với c�c gi�m mục. Gi�o ph�i Arius cũng gi�m ng� Clovis, v� �ng đ� c� hai người con g�i theo gi�o ph�i n�y, trong đ� c� Arbofl�de kết h�n với Theodoricus I.

Yếu tố quyết định n�o đ� khiến Clovis theo đạo C�ng gi�o? Thật kh� n�i. H�nh như c� mưu toan ch�nh trị trong đ�, v� �ng thừa hiểu bức tường ngăn c�ch giữa d�n Franc v� Gallo-roman l� t�n ngưỡng. Nếu �ng đứng ra b�nh vực C�ng gi�o, �ng sẽ thu h�t cả vạn d�n đinh nấp b�ng c�c t�a gi�m mục v� đan viện. Như vậy, �ng hy vọng sẽ c� một li�n minh để đương đầu với d�n Visigot. Nhưng cũng phải kể đến ảnh hưởng của ho�ng hậu c�ng gi�o Clotilda, một thiếu nữ th�y mị v� đạo hạnh, c�ng ch�a của Chilpericus, vua Burgundo. Th�m v�o đ�, ảnh hưởng của c�c gi�m mục th�nh thiện được �ng mời l�m cố vấn. Sau c�ng, một biến cố đ� l�m �ng ngả hẳn về ph�a C�ng gi�o: trong khi giao tranh với qu�n Alaman tại Tolbiac (496), Clovis k�u cầu Đấng �Thi�n Ch�a của Clotilda� v� hứa sẽ chịu ph�p Rửa nh�n danh Ng�i�. Sau khi thắng trận, �ng giữ lời v� học đạo với th�nh Remi. Đ�m Gi�ng sinh 498, Clovis chịu ph�p Rửa, c�ng với 3.000 tướng t� v� binh sĩ.[33]

C�ng gi�o từ nay c� c�nh tay bảo vệ Th�nh Gregori th�nh Tours kh�ng ngại v� Clovis như Constantinus thứ hai. Khi đẩy lui qu�n Visigot khỏi miền Nam s�ng Loire, Clovis đ� l�m một việc c� mầu sắc t�n gi�o: �Trẫm rất buồn thấy lạc gi�o Arius c�n chiếm giữ phần đất xứ Gallia�. Thế l� qu�n Visigot, rồi Burgundo, bị qu�t khỏi đất Gallia, v� quốc hiệu được cải l� France (Ph�p quốc). T�i sản Gi�o hội được trả lại, h�ng gi�o sĩ được mời tham gia việc kiến thiết quốc gia. Th�nh Avit viết: Đức tin của đức vua l� chiến thắng của ch�ng t�i�. Từ đ�y, c�c gi�m mục Ph�p quốc kh�ng nghĩ đến việc cầu cứu Byzantin nữa, kh�ng c�n hướng về một �ng ho�ng xa x�i, t�n ti v� �t thực tế nữa. C�c �ng cũng như gi�o d�n nh�n v�o Clovis v� c�c người kế nghiệp �ng, như những người hạn �chinh phục� được, hoặc như những �ng ho�ng do Ch�a Quan ph�ng sai đến.

Sự theo đạo của d�n Franc rất ảnh hưởng tới c�c d�n l�n cận, trong khi ảnh hưởng ch�nh trị của họ mỗi ng�y tăng th�rn. Vua Clovis v� bốn con l� Didericus, Clodomir, Childebertus, Clotarius d� lần lượt chinh phục c�c d�n Visigot, Burgundo, Thuringio v� Bavar. Đế quốc Franc b�nh trướng tới đ�u, ngọn cờ Th�nh gi� phất phới đến đấy, kh�ng những phục hưng đạo C�ng gi�o trong khắp nước Ph�p m� c�n mở đường cho �nh s�ng Ph�c �m lọt v�o c�c miền giữa hai s�ng Rhin v� Danube nữa. Từ năm 532, d�n Franc thống trị một vương quốc bao tr�m c�c xứ Gallia, Belgica, Rhenani, Thuringia v� một phần Bavaria. Nhờ thế, họ c� thể b�nh vực T�y phương khỏi gi�o ph�i Arius v� sự đe dọa của Hồi gi�o sau n�y.

Về phần Gi�o hội cũng hết sức kh�n ngoan, h�a m�nh với ho�n cảnh mới của x� hội Franc. D�n n�y khi kh�ng đ�nh giặc th� lo cầy cấy, �t ở th�nh thị, ưa trồng trọt v� chăn nu�i. Do đ�, Gi�o hội cũng hướng về đồng qu�, tổ chức gi�o xứ, lập t�a gi�m mục, x�y th�nh đường, trường học, bệnh viện... Cuối thế kỷ VI, trong to�n c�i vương quốc Franc đ� c� 11 tổng gi�m mục v� 125 gi�m mục, Gi�o hội c�n triệu tập nhiều c�ng đồng miền (như Vaison, 529; Arles, 541; Charles-sur-Sault, 650) hoặc to�n quốc (Paris, 614), trong d� bao giờ cũng c� những �ng ho�ng tham dự (kh�ng đầu phiếu). C�c sắc lệnh thường được nh� vua ph� chuẩn để c� hiệu lực như những đạo luật quốc gia.

C�ng đồng Vaison (529) đ� b�n rất nhiều về sự đ�o tạo thanh ni�n l�n chức th�nh; đưa ra nhiều khoản về đời sống v� chức linh mục, như cấm mang bầy ch� đi săn, đừng l�n chức v� �n thưởng hay hối lộ, đừng ăn vận bất xứng, đừng m� t�n b�i khoa, nhưng h�y chăm lo săn s�c người bần c�ng, đau yếu, nhất l� phong c�i; gi�o d�n phải ki�ng việc đồng �ng ng�y ch�a nhật. N�i t�m, c�c c�ng đồng từ thế kỷ VI đến VII đều cho mọi người thấy, sự hăng say v� l�ng nhiệt th�nh của h�ng gi�m mục đối với việc truyền gi�o v� săn s�c c�c linh hồn. Nhờ vậy trong khoảng một thời gian vắn, d�n Franc theo đạo C�ng gi�o kh� đ�ng. V� ngay từ thời n�y, Gi�o hội Franc đ� c� nhiều đấng th�nh. Trong h�ng Gi�o phẩm, gi�o sĩ: ngo�i th�nh Avit (+ 518), th�nh Remi (+ 533), th�nh Cesari� (+ 543), c�n c� rất nhiều vị kh�c, như Vedast� (Waast), Clodoalđ� (Cloud), Patern (Pair), German�, Eligi�. Rồi đến vua Sigismond (+ 524), vua Gontran (+ 593) l� những đấng th�nh Tử đạo, c�ng với c�c gi�m mục Pretextat, Prejectat (Priest), Leudegar (L�ger). Nữ giới cũng kh�ng thiếu đấng th�nh, trước hết c� th�nh nữ Genevi�ve (+502), sau đ� l� những ho�ng hậu th�nh: Clotilda, Rađegunda, Bathilda.


2. D�n Visigot ở T�y Ban Nha v� d�n Lombardo ở � Đại Lợi

Đầu thế kỷ V, tr�n b�n đảo Iberica đ� c� mặt những đ�m d�n Alano, Vandal, Suevo, đến sau th�m Visigot. Nhưng Vandal v� Alano năm 428 xuống thuyền sang Phi ch�u. Trung tuần thế kỷ, d�n Suevo ngoại gi�o c�ng với vua Richiar (448-456) theo C�ng gi�o kh� đ�ng. Nhưng khi Richiar mất, d�n Suevo dần dần theo b� Arius, nhất l� từ năm 466 khi vua Remismundo nghi�ng theo gi�o ph�i đ�, khiến Hội th�nh C�ng gi�o phải qua một giai đoạn thử th�ch cả nửa thế kỷ. Tuy nhi�n, c�c gi�m mục lu�n theo d�i t�nh thế, triệu tập nhiều c�ng đồng (Tarragona, 516; Gerona, 517) để tổ chức h�ng gi�o sĩ v� phụng vụ, bắt li�n lạc với T�a th�nh, đặt ra những luật lệ tuyển chọn gi�m mục, phối hiệp c�c h�nh động của d�n Ch�a. Nhờ những lời rao giảng k�m theo ph�p lạ, d�n Suevo v�o khoảng từ năm 550 bắt đầu trở lại C�ng gi�o, nhất l� từ khi vua Theodomir xin chịu ph�p Rửa năm 562, v� đ� l� c�ng rất lớn của th�nh gi�m mục Martin th�nh Braga (người xứ Pannonia).[34]

Mấy chục năm sau, đến lượt d�n Visigot bỏ b� Arius xin theo đạo C�ng gi�o với vua Recaredo, do ảnh hưởng của th�nh Leandro (+ 596). Th�nh nh�n đ� d�n xếp cho Ilgonda, người c�ng gi�o kết duy�n với th�i tử Hermenegildo. Ilgonda rất khổ sở bởi mẹ chồng hăm dọa đủ điều, nhưng n�ng kh�o dụ được Hermenegildo theo ch�nh gi�o (579). Sau đ�, th�i tử chống lại sự b�ch hại đạo của vua cha Leovigildo (573-586), n�n bị giết chết (tử đạo 584). T�nh h�nh đen tối một thời, v� Leovigildo rất xảo quyệt: �ng kh�o l�o kh�ng �p người c�ng gi�o phải �Rửa tội lại�, m� chỉ cần đặt tay� th�i. C�ng đồng gi�o ph�i Arius ở Toledo năm 580 chấp nhận, v� gi�m mục c�ng gi�o Vicente th�nh Saragoza mắc lừa. Năm 585 Leovigildo sai qu�n đ�nh chiếm vương quốc c�ng gi�o Suevo. Nhưng trước khi chết, �ng đ� tỏ ra hối hận, v� cho mời c�c gi�m mục lưu đ�y trở về, c�ng xin hai gi�m mục Leandro v� Fulgencio l�m cố vấn cho Recaredo.

Recaredo, con thứ của Leovigildo, l�n nối ng�i cha (586-601) v� theo đạo C�ng gi�o năm 587, l�i k�o cả d�n Visigot. Từ khi c�c vua Visigot theo đạo, ch�nh quyền thường triệu tập đại hội ở kinh th�nh Toledo, soạn thảo những luật ph�p rất tiến bộ. V� c� c�c gi�m mục tham dự, n�n đại hội thảo luận v� ấn định nhiều vấn dề t�n gi�o. Th�nh Leandro đ�ng vai chủ yếu trong việc soạn thảo c�c huấn lệnh tại đại hội Toledo (589) v� Saragoza (592). Sự �tiếp nhận� c�c gi�o sĩ Arius v� h�ng gi�o sĩ c�ng gi�o, rồi th�i độ phải c� đối với những phần tử Do Th�i, l� hai vấn đề lớn nhất của c�c vị l�nh đạo Gi�o hội T�y Ban Nha. Vấn đề thứ hai, v� c� yếu tố d�n tộc rất tế nhị, n�n kh�ng bao giờ giải quyết ổn thỏa. C�c vua T�y Ban Nha phải d�ng đến những biện ph�p khi quyết liệt khi �n h�a, song kh�ng một giải ph�p n�o đem lại kết quả, n�n c�ng việc k�o d�i cả chục thế kỷ sau.

C�c c�ng đồng ở T�y Ban Nha trong những thế kỷ VI v� VII c� một khung cảnh rất t�n nghi�m. C� nh� vua đến tham dự, n�n c�ng đồng mang nhiều quyền h�nh, đ�i khi chỉ định cả người l�n ng�i b�u, tham gia ch�nh trị, v� được triều đ�nh k�nh nể. Gi�o hội T�y Ban Nha do đấy sẽ trở th�nh một Gi�o hội h�nh động, nhiệt th�nh v� �c�ng gi�o� nhất.

D�n Lombardo ở � Đại Lợi theo đạo C�ng gi�o từ đầu thế kỷ VII do sự kh�o l�o của đức Th�nh Cha Gregori Cả (590-604), l�m cố vấn cho ho�ng hậu c�ng gi�o Theodelinda (+ 625), vợ vua Atauricus. Năm 592 Atauricus mất, c�c quan triều đ�nh d�nh quyền cho Theodelinda chọn một người l�n ng�i b�u v� t�i gi� với t�n vương đ�. B� đ� chọn Agilulfus quận c�ng xứ Turino. �ng n�y theo gi�o ph�i Arius, nhưng b� đ� thuyết phục được chồng trở lại C�ng gi�o (603), v� d�n Lombardo theo đạo rất đ�ng. Từ đấy Gi�o hội được nhiều của cải đất đai, c�c gi�m mục bị t� đ�y trở về địa phận v� được k�nh trọng như xưa. Trung tuần thế kỷ VII, dưới triều Bertarid, đạo C�ng gi�o trở th�nh quốc gi�o của d�n Lombardo.

Nhưng cuối thế kỷ VII, c�c vua Lombardo muốn thống trị cả b�n đảo � Đại Lợi, trong khi c�c đức Gi�o ho�ng cố gắng lo cho d�n � được tự chủ. Do đấy, c� sự bất b�nh giữa T�a th�nh v� nh� Vua. Năm 752, Astolfus (749-756) chiếm Ravenna v� định x�m nhập đất nước Gi�o ho�ng. Đức Th�nh Cha Stephan III (752-757) phải cầu cứu P�pin vua Franc (751-768). P�pin sang đ�nh Astolfus v� bắt k� một h�a ước (754). Nhưng khi qu�n Franc vừa r�t về, Astolfus lại đe dọa Roma, P�pin đem qu�n sang lần nữa hạ Astolfus (756), v� d�ng cho đức Th�nh Cha xứ Ravenna c�ng năm tỉnh (pentapole): Rimini Pesaro, Fano, Senigallia, Ancona. Đ� l� nguồn gốc nước T�a th�nh, vương quốc Lombardia suy yếu dần, bị Charlemagne ti�u diệt hồi năm 774.[35]


3. C�ng cuộc truyền gi�o ở Anh C�t Lợi v� �i Nhĩ Lan

Theo Tertullianus th� Ph�c �m được rao giảng tại Britannia từ thế kỷ II. Trong c�ng đồng Arles (314) v� c�ng đồng Rimini (359) đ� c� mặt nhiều gi�m mục Breton. Khi d�n Saxon v� Anglo tr�n sang Britannia, th� những người c�ng gi�o Breton r�t sang miền Cornubia (miền Đ�ng) v� Armorique (b�n Gallia). Tại những nơi n�y, họ lập th�nh cộng đo�n ri�ng kh�ng li�n lạc với �bọn x�m lăng� cho tới đầu thế kỷ VII. D�n c�ng gi�o Breton kh�ng lo truyền gi�o cho người Anglo-Saxon. C�ng việc n�y chỉ được thực hiện dưới thời th�nh Gregori Cả (590-604).

Vừa l�n ng�i Gi�o ho�ng, th�nh Gregori đ� tiếp sứ thần từ Anh C�t Lợi (Britannia) qua, tr�nh b�y việc d�n Anglo-saxon muốn theo đạo C�ng gi�o. Ph�i đo�n n�y c� lẽ do ho�ng hậu c�ng gi�o Bertha, ch�u vua Clovis, vợ vua Ethelbert xứ Kent. Việc đầu ti�n đức Gregori Cả đặt ra, l� đ�o tạo ngay tại Roma trong c�c đan viện những thanh ni�n Anglo-Saxon bị bắt l�m n� lệ ở Marseille nay được trả tự do, để họ trở về giảng đạo cho qu� hương. Nhưng � định kh�ng th�nh, n�n m�a xu�n năm 596, đức Th�nh Cha chỉ định th�nh �utinh (= 605) c�ng với 40 đan sĩ qua Anh C�t Lợi. Ban đầu, �utinh v� c�c bạn nghe n�i về những kh� khăn v� nguy hiểm của cuộc h�nh tr�nh n�n sợ h�i, phải chịu bỏ dở c�ng việc, trở về � Đại Lợi, khi vừa bước ch�n l�n miền Nam Ph�p quốc. Nhưng đức Th�nh Cha an ủi, khuyến kh�ch, v� đặt th�nh �utinh l�m đan viện phụ. �utinh v� c�c đan sĩ lại l�n đường, khi tới miền Bắc nước Ph�p được th�m một số linh mục nhập đo�n. Lễ Phục sinh năm 597, th�nh �utinh v� đồng bạn tới đảo Thanet, gần th�nh Ramsgate. Tại đ�y, đo�n truyền gi�o được vua Ethelbert tiếp đ�n tử tế v� ban quyền giảng đạo trong nước.[36]

Trước khi đ�p t�u qua Anh C�t Lợi, th�nh �utinh đ� được tấn phong gi�m mục, n�n khi tới nơi, ng�i khởi sự ngay việc rao giảng Tin Mừng cho d�n Anglo-Saxon trong xứ Kent, v� lập t�a gi�m mục tại kinh th�nh Canterbury. Việc truyền gi�o đem lại nhiều kết quả mỹ m�n: Ng�y �p lễ Ch�a Th�nh Thần Hiện xuống (13 th�ng 6) năm 597, vua Ethelbert chịu ph�p Rửa c�ng với 18.000 người. Nghe tin ấy, đức Th�nh Cha hết sức vui mừng, gởi th�m nhiều thừa sai, c�ng ban nhiều chỉ thị rất kh�n ngoan. Sau đ� ng�i thiết lập h�ng gi�o phẩm Anglo-Saxon, với hai t�a tổng gi�m mục Canterbury v� Eboraci (York ng�y nay), v� 12 t�a gi�m mục dưới quyền một tổng gi�m mục.

C�c chỉ thị của th�nh Gregori Cả gởi cho th�nh �utinh năm 601 về c�ch đối xử với d�n Anglo-Saxon, c� gi� trị chung cho việc truyền gi�o ở khắp nơi, nghĩa l� phải h�nh động từ từ v� kh�n ngoan, th�ch nghi với c�c phong tục địa phương, đưa họ tới sự hiểu biết đời sống c�ng gi�o. Ng�i viết: �Kh�ng n�n ph� c�c ch�a chiền; chỉ cần đập vỡ những ngẫu tượng trong đ�. H�y rảy nước th�nh v�o c�c nơi ấy, h�y x�y b�n thờ v� đặt xương th�nh l�n tr�n. Nếu l� ng�i nh� ki�n cố, chỉ cần chuyển việc thờ c�c Thần sang việc phượng tự Thi�n Ch�a. Người d�n... sẽ dễ d�ng họp tại nơi m� họ đ� quen lui tới�.[37]

Từ xứ Kent, đạo C�ng gi�o tr�n sang c�c xứ Anglo-Saxon kh�c, nhất l� Essex. Năm 604, th�nh �utinh, tổng gi�m mục Canterbury, thiết lập th�m hai địa phận London v� Forrense, c�ng đặt 2 gi�m mục Mellito v� Just cho hai nơi đ�. Th�nh Mellito khuy�n được nh� vua theo đạo, c�ng rửa tội rất nhiều người. Th�nh Paulin, tổng gi�m mục Eboraci, nhận sứ mạng cảm h�a d�n xứ Northumbria, năm 627 đ� rửa tội cho vua Edwin (617-633). Th�nh Felix truyền gi�o cho nước Estanglia v� th�nh Birin nước Wessex; cả hai nước theo đạo hết: Wessex năm 634, Estanglia năm 658.

C�ng cuộc truyền gi�o gặp kh� khăn hơn cả trong xứ Mercia v� Sussex. Mercia kết nạp được một khối d�n Breton theo Thần giao sống c�ch biệt v� th� địch. Nhưng rồi t�nh thế thay đổi, thượng b�n thế kỷ VII hai cha con Oswald v� Oswy hạ được hai vua Penda v� Peada; c�ng cuộc truyền gi�o được trao cho c�c tu sĩ đan viện Lindisfarn từ �i Nhĩ Lan sang, trong đ� c� th�nh Aidan (+ 651). Đạo C�ng gi�o ở Mercia trở n�n thịnh vượng từ năm 655. Trong khi đ�, d�n Saxon ở Sussex vẫn chưa chịu nghe theo Tin Mừng. Việc truyền gi�o ở đ�y bằng c�ch thu phục nh�n t�m một c�ch �n h�a v� kh�o l�o, bấy giờ được đặt dưới sự bảo trợ của c�c vua Northumbria, l� c�ng cuộc của th�nh Aidan v� th�nh Wilfrid. Th�nh Wilfrid (+ 709) rửa tội cho nh� Vua, v� d�n Sussex ồ ạt theo đạo trong những năm từ 680 đến 685. [38]

Như vậy, sau một thế kỷ rao giảng Tin Mừng, hầu hết d�n Anglo-Saxon trở th�nh c�ng gi�o. Hơn thế nữa, nhiều đan viện được thiết lập như Malmesbury, Wearmouth, Yarrow, Ripon, l�m nơi đ�o tạo những nh� truyền gi�o cho Trung �u v� Đ�ng �u sau n�y.

D�n Scot (Celtic) tr�n đảo �i Nhĩ lan được nghe Ph�c �m từ thế kỷ IV do người Breton hoặc người Gaulois quen đi lại bu�n b�n ở đ�y. �i Nhĩ Lan (Eireland) năm 431 được đức Th�nh Cha Celestin I sai th�nh Palladi sang truyền gi�o, sau khi truyền chức gi�m mục cho th�nh nh�n tại Roma. Nhưng gi�o d�n l�c ấy �t v� cuộc đời t�ng đồ của th�nh Palladi chỉ vỏn vẹn c� một năm, n�n kết quả kh�ng l� bao. V� thế th�nh Patrici� mới thật l� vị t�ng đồ của xứ �i Nhĩ Lan. [39]

Th�nh Patrici� sinh năm 385 tại Killpatrick gần Dumbarton, xứ T� C�ch Lan (Scotland). Hồi 16 tuổi, Patrici� bị bọn cướp bắt v� dẫn qua �i Nhĩ Lan c�ng với nhiều người kh�c, l�m n� lệ v� chăn cừu b�; trong thời gian n�y Patrici� theo đạo C�ng gi�o. Năm 407, th�nh nh�n trốn sang xứ Gallia ở lại đ�y l�u năm, chăm lo học h�nh v� cầu nguyện tại đan viện L�rins. C� lẽ cuộc h�nh tinh năm 429 sang Britannia, đ� l�m ng�i nghĩ tới việc rao giảng Ph�c �m cho d�n Scot. Để dọn đường truyền gi�o, th�nh gi�m mục German� th�nh Auxerre đ� truyền c�c chức v� tấn phong gi�m mục cho Patrici�.

Khi đức cha Palladi qua đời (431), th�nh Patrici� đến miền Bắc �i Nhĩ Lan c�ng với mấy đồng bạn hồi năm 432, giảng đạo cho những t� trưởng c�c bộ lạc, v� nếu họ theo đạo sẽ l�i cuốn tất cả. Th�nh nh�n d�ng t�i h�ng biện đối thoại với c�c l�nh tụ, tranh luận với c�c th�y b�i to�n, ph� thủy, c�n tỏ ra rất kh�n kh�o trong việc thu phục h�ng tr� thức (filid, thi sĩ), tức những người c� nhiều uy t�n v� ảnh hưởng trong nước. Vừa được một số người theo đạo, th�nh nh�n nghĩ ngay việc mua đất x�y th�nh đường, v� phong chức cho một bạn đồng h�nh để coi s�c gi�o đo�n b� nhỏ đ�. Cuốn Tổng yếu Gi�o l� (Sommaire de la doctrine chr�tienne) do ng�i bi�n soạn, được d�ng v�o việc dạy c�c t�n t�ng; ng�i c�n cổ v� ơn thi�n triệu gi�o sĩ v� tu sĩ.

Th�nh Patrici� l� một t�ng đồ gương mẫu, trong trắng, khi�m tốn, đầy nghị lực, nhưng cũng rất mềm dẻo. Ng�i ưa d�ng phương ph�p khuyến dụ để cảm h�a c�c t�m hồn, hơn l� g�y x�o trộn c�c tập tục địa phương.[40] Th�nh nh�n qua đời năm 461, khi đ� thiết lập t�a gi�m mục Armagh, sau trở th�nh t�a tổng gi�m mục xứ �i Nhĩ Lan. Bấy giờ d�n Scot tuy chưa theo C�ng gi�o hết, nhưng Ph�c �m đ� được rao giảng khắp nước, nhất l� ở c�c tỉnh Leinster, Ulster, Meath, Connaught. D�n Scot, tức �i Nhĩ Lan ng�y nay, t�n k�nh th�nh Patrici� như vị đại t�ng đồ v� anh h�ng đất nước. C�c m�n đệ của th�nh nh�n như th�nh Benign�, Finnian, Brendan, Enda, Kevin, Comgall đều theo đuổi c�ng việc của th�y, v� tổ chức Gi�o hội �i song song với c�c tổ chức x� hội.

Khi ra mắt trong lịch sử thế kỷ VI, Gi�o hội �i Nhĩ Lan đ� c� một đặc điểm nổi bật, do vai tr� quan trọng của bậc đan sĩ. Ảnh hưởng của th�nh Patrici� được thấy r� ở đ�y: tuyệt đối khinh ch� mọi th� vui nhục dục, để chỉ ch� t�m v�o việc chi�m niệm, ưa th�ch hy sinh v� cầu nguyện, tinh thần truyền gi�o nơi xa lạ. Rất nhiều đan viện nổi tiếng được thiết lập tr�n h�n �đảo c�c th�nh� n�y, như Bangor, Killarney, Clonard, Kildare, Iona, Lindisfam..., cung cấp h�ng đo�n thừa sai nhiệt th�nh cho �u ch�u đại lục, m� ch�ng t�i sẽ n�i trong chương sau.

 

[1] S�ch tham khảo: Fustel de Coulanges: Hist. des Inst. Politiques de l�ancienne France, Q.II v� III, 1891-1892 - J. B. Bury: History of the later Roman Empire, London 1889-1892 - F. Mourret: Histoire g�nerale de l��glise, Paris 1912, 21, Q. II v� III F. Lot : Les invasions germaniques Paris 1939 - G. de Plinval: L��glise �ducatrice des nations Barbares, trong Histoire illustr�e de l��glise (G. de Plinval - R. Pittet), Paris 1946 - 48, Q. I, tr 239-276.

[2] F. Mourtet: op. cit., Q. III, tr 130-131.

[3] Xem F. Mourret: op. cit., Q. II, tr 387-389

[4] Th�nh �utinh: De Civiltate Dei, V, 22.

[5] Xem F. Mourret : op. cit., Q. II, tr 483-484.

[6] Xem Lot, Pfister v� Ganhof: Hist. du moyen �ge, t. I, trong Histoire g�n�rale (Glotz), Paris 1928 - L. Halphen: Les Barbares, Paris 1930.

[7] Xem F. Martroye: L�Occident � l��poque byzantine: Goths et Vandales, Paris 1903.

[8] Orosius: Hist. VII, 37: �Kh�ng th�ch danh vọng v� chiến lợi phẩm cho bằng ch�m giết� (Non tantum gloriam aut praedam quam inexsaturabili crudelitate ipsam caedem amaret in caede).

[9] Prosper : Chronic. 455.

[10] Về người Saxon, xem Gildas: De excidia Britann - Về người Franc, xem F. Loth: Invasions Germaniques, tr 190 - Về d�n Alaman, xem Eugippius: Vie de Saint S�verin c. 27 v� 40.

[11] Orosius: Hist. VII, 43.

[12] "Ta đ� quyết định ti�u diệt t�n tuổi v� n�i giống ch�ng bay, m� ch�ng bay c�n d�m mở miệng xin sự g� nữa !�. C�u n�i của Gensericus trả lời người Roma trong Victor de Vite: Hist. persec afric. I, 5. Gensericus c�n đe dọa những linh mục n�o xin được ở lại Phi ch�u.

[13] Xem Malnory: St. C�saire, �v�que d� Arles, Paris 1894 tr 99 v� tiếp.

[14] P. de Labrioue trong Histoire de l��glise (Fliche - Martin), Q. IV. tr 355-366.

[15] Th. Ambroxi�: De Fide II. 128 � Th. Gieronim�: Epist. LX, 16 v� CXXIII, 15.

[16] Orosius: Hist. VII. 35.

[17] Possidius: Vie de saint Augustin, c.28. Th�nh Gieronim�: Ep. CXXVI. 2: �h�m nay t�i muốn ngồi đọc s�ch ng�n sứ Ezechiel, nhưng khi cầm s�ch đọc, t�i bối rối v� nghĩ đến những tai biến ở T�y phương, nhất l� vụ t�n ph� th�nh Roma... Từ l�u t�i thinh lặng, hiểu biết đ�y l� thời của nước mắt�.

[18] Paulin de Pella: Eucharisticos (Corpus de Vienne, XVI).

[19] Orosius: Hist. VII. 41,7.

[20] Salvianus: De gubernio Dei, VII, 21.

[21] De vocatione omnium gentium. (Patrol Lat., t. 51, c. 33)

[22] Xem Carmen de Providentia (PL. t. 51, c. 617), t�c giả ẩn danh. c� người cho l� của Prosper d�Aquitaine - Possidius: Vie de saint Augustin, c. 28 - Victor de Vite: Hist. persec. afric.(PL, t. 58)

[23] Vie de saint Germain d�Auxerre do Constance (MGH, Merov. VII)

[24] Prosper : Chronic. 452 v� 455.

[25] Th�nh Gieronim�: Epist. CXXIII, 15.

[26] Gr�goire de Tours: Hist. Franc. II, 7 - Xc Vie de saint Augustin, MCH. Merov. III, 108

[27] Eugippius: Vie de saint S�verin (Corpus de Vienne, VIII)

[28] Sự can thiệp của Deogratias trong việc cứu những người bị Gensericus bắt từ Roma dẫn đi (455), xem Victor de Vite: op. cit. I, 8; sự can thiệp của th�nh Epiphan th�nh Pavia trong việc chuộc lại c�c t� nh�n người xứ � Đại Lợi (459), v� của th�nh Cesari� trong việc cứu d�n xứ Orange bị lưu đ�y (511). Th�nh Le�: Epist. CLIX v� CLXVI. Th�nh Gregori: Epist. VII, 13.

[29] Victor de Vite: op. cit. II. 55-56 Vita S. Fulgentii XX.

[30] B�đa: Hist. Eccl. I, 22.

[31] Gr�goire de Tours: op. cit. II, 34

[32] G. de Plinval trong Hist de l��glise (Fliche - Martin), IV. tr 407-411 - A. Malnory: op. cit. , tr 99 v� tiếp, 130- 132.

[33] Gr�goire de Tour: op. cit. II, 29-30.

[34] Isidoro de Sevilla: Hist. Got. 50 - Gr�goire de Tours: op. cit. V. 38 - Xem Leclercq: L�Epagne chr�tienne, Paris 1906.

[35] Aigrain, trong Histoire de l��glise (Fliche - Martin) Q. V, tr 412-430 v� Amann, Q. VI, tr 17-68 - Xem L. Duchesne: Les premiers temps de l��tat pontificalm, 1971.

[36] B�đa: op. cit. I, 26

[37] Th�nh Gregori: Epist. XI, 56 - B�đa: op. cit., I, 30.

[38] B�đa. op. cit., II, 9-16; III, 17-24 - Aigrain, trong Histoire de L��glise (Fliche - Martin), Q. V, tr 285-289 v� 301-307.

[39] Xem F. Kenney: The sources for the early History of Ireland, I, Columbia 1929 - L. Gougaud: Les Chr�tiens celliques, Paris 1911.

[40] J.B. Bury: The life of St. Patrick, Lon don 1905.