HOME

 
 

Phần Nhất :
THƯỢNG CỔ V� TRUNG CỔ

Chương S�u

SỰ NGHIỆP C�C D�NG TU
THỜI TRUNG CỔ (t.k. VII-XII)
 

I. Bậc tu h�nh thời Thượng cổ

1. C�c th�y khổ tu Ai Cập (t.k. III-IV)

2. Đời sống đan tu ở T�y phương (t.k. IV-VI)

3. Tinh thần lề luật th�nh Biển đức

II. C�ng cuộc truyền gi�o của c�c d�ng tu

1. Th�nh Columban v� tu sĩ �i Nhĩ Lan, Anh, Ph�p truyền gi�o ở T�y �u (t.k. VII)

2. Th�nh Bonifaci� v� c�ng cuộc truyền gi�o tại Đức quốc (t.k. VIII)

3. Thanh gươm của Charlemagne v� Kit� gi�o tại Saxonia (hậu b�n t.k. VIII)

4. C�nh đồng tiền gi�o Đ�ng �u của c�c đan sĩ (t.k. IX-X)

III. Hoạt động trần gian của c�c đan viện

1. Hoạt động kinh tế v� x� hội

2. C�c đan viện trong lịch sử văn chương

3. C�c đan viện trong lịch sử nghệ thuật

IV. Những cải c�ch v� tiến triển của c�c d�ng tu

1. Những biến chuyển v� cải c�ch của c�c d�ng tu (t.k. IX-XII)

2. Những tiến triển của c�c d�ng tu (t.k. XII)

3. Ảnh hưởng tinh thần của c�c d�ng tu thời Trung c

 

L�n s�ng Man di tuy l�m tan vỡ c�c cơ cấu x� hội, ch�nh trị c�c nước T�y phương, nhưng đ� kh�ng ph� nổi nền tảng ki�n cố của Gi�o hội. Tuy nhi�n, n� cũng g�y cho Hội th�nh nhiều vết thương trầm trọng: một sự khủng hoảng ảnh hưởng tới cuộc sinh hoạt tinh thần người c�ng gi�o.

Trước những ph� ph�ch một c�ch man rợ, nhiều đo�n thể xuất hiện tự hiến th�n cho c�ng cuộc gi�o dục v� cải h�a. Trước hết l� để c�c d�n đ� c� một nền văn minh cổ kim khỏi qu�n đi những ch�n l� m� họ đ� hấp thụ v� được hưởng cho tới ng�y đ�, sau l� để ngăn cản những d�n tộc mới được cảm h�a, đừng quay trở lại cuộc đời Man di xưa.

Người ta kh�ng bao giờ d�m phủ nhận những c�ng ơn của h�ng gi�o sĩ thời M�rovingien. Người ta cũng kh�ng thể qu�n được những h�nh động của c�c th�nh gi�m mục trong việc chống lại một chế độ h� khắc v� độc đo�n, nghi�m khắc với một h�ng gi�o sĩ �t học v� b� bối. Dầu vậy, vẫn c�n cần phải c� một c�ng cuộc tham gia mạnh mẽ v� l�u d�i, nhất l� kh�ng r�ng buộc với thế tục, cho một x� hội yếu k�m về phương diện văn h�a cũng như đạo đức. C�ng cuộc đ� ch�nh l� của c�c d�ng tu trong những thế kỷ đầu thời Trung cổ.[1]  


I

BẬC TU H�NH THỜI THƯỢNG CỔ


1. C�c th�y khổ tu Ai Cập (thế kỷ III-IV)

Bậc tu h�nh kh�ng phải mới c� từ thời Trung cổ, nhưng đ� xuất hiện từ khi Gi�o hội được th�nh lập. Trong T�n ước, đ� c� những gi�o d�n ao ước sống trọn l�nh, cố gắng thực hiện b�i giảng tr�n N�i của Ch�a. Đời sống tu h�nh bắt nguồn từ Ph�c �m, bởi lẽ mục đ�ch của n� l� bước theo cuộc đời Ch�a Gi�su. S�ch T�ng đồ C�ng vụ thuật lại: �C�c kẻ tin hết thảy đều coi mọi sự như của chung, đất đai của cải, th� họ b�n đi m� ph�n ph�t cho mọi người, ai nấy t�y theo nhu cầu của m�nh... Đo�n lũ những kẻ tin chỉ c� một l�ng, một linh hồn. Kh�ng một người n�o n�i của g� l� của ri�ng, nhưng đối với họ mọi sự đều l� của chung� (Cv II, 44-45 v� IV, 32).

Trước thời b�ch hại đạo, c�c nh� tu h�nh kh�ng những đ� c� mặt ở Ai Cập, m� c�n ở nhiều nơi kh�c b�n Đ�ng phương, như Syria, Cappadocia. Khi cuộc b�ch hại b�ng nổ, c�c vị b� buộc phải rời khỏi đ� thị di tản v�o sa mạc, hoặc l�n miền sơn cước. Kể từ đấy bắt đầu xuất hiện những h�nh thức ẩn tu, khổ tu, biệt tu hoặc cộng tu. V� rồi, với gi�ng thời gian, đời tu trở th�nh một nếp sống vững chắc v� n�u gương, được Gi�o hội nh�n nhận v� đặc biệt đề cao.Cuối thế kỷ III, đời sống đan tu ở Ai Cập thật phồn thịnh. Th�nh Phaol� (234-341) v� th�nh Ant�n (251-356) l� những người ti�n phong, thu h�t được rất nhiều m�n đệ, biến Thebaida th�nh một �thi�n đ�ng Sa mạc�. C�c đan sĩ t�m v�o đ� để tu th�n luyện đức, mỗi người ở một lều ri�ng v� chẳng lệ thuộc v�o một thứ kỷ luật tập thể n�o. C�c đồ đệ của th�nh Ant�n ở Thebaida tuy l�m việc chung, c� tinh thần chung, nhưng vẫn sống trong những lều biệt lập v� cũng kh�ng c� một bộ luật th�nh văn, hay n�i đ�ng hơn: ch�nh th�nh Ant�n l� hiện th�n của lề luật, l� t�n chỉ của c�c nh� tu h�nh.

Sang thế kỷ IV, th�nh Pacomi� (200-346) mới thiết lập tại Tabennisi (Thebaida Thượng), một đan viện đầu ti�n c� nếp sống cộng đo�n. Với nếp sống n�y, c�c đan sĩ phải tu�n theo một kỷ luật được quy định r� rệt: lao t�c tay ch�n, học Kinh Th�nh, phục quyền chỉ đạo của một bề tr�n. Bộ luật n�y v� do một đấng th�nh k�m khả năng văn h�a viết, n�n c� nhiều đoạn lu mờ, nguy hiểm cần được sửa lại. C�ng việc đ�, th�nh Basili� (329-379) đ� đảm nhận. Th�nh nh�n đưa ra những ti�u chuẩn r� rệt gi�p thực hiện đức tu�n phục, khiết tịnh v� ngh�o kh�. Ng�i quan niệm tu viện l� một đại gia đ�nh, trong đ� mỗi phần tử phải mưu cầu c�ng �ch, chứ kh�ng hoạt động ri�ng lẻ.

Hạnh t�ch c�c nh� tu h�nh Ai Cập loan truyền khắp nơi. Đời sống đạo đức, khổ hạnh, k�m theo những việc h�nh x�c r�ng rợn, những ph�p lạ, những truyền kỳ người ta th�u dệt th�m, đ� g�y ảnh hưởng lạ l�ng, một sức hấp dẫn phi thường. C� lẽ v� thế, v�o cuối thế kỷ IV Ai Cập chứng kiến một cảnh tượng tr�i ngược, l� sa mạc đ�ng người hơn th�nh thị. Những v�ng đất hoang vắng đều bị c�c th�y tu chiếm đ�ng.[2]

Tưởng kh�ng n�n bỏ qua yếu tố t�m l� v� văn h�a của c�c tu sĩ thời đ�. Phần lớn c�c đan sĩ v�ng Tiểu � v� Ai Cập thế kỷ IV v� V l� những n�ng d�n chất ph�c, khi�m tốn, học thức rất tầm thường, nhiều người c�n chưa biết đọc biết viết. Tuy c� đức tin v� một l�ng sốt sắng hăng nồng, nhưng v� tr�nh độ văn h�a thấp k�m, nền gi�o l� của c�c đan sĩ nhiều khi kh�ng vượt qu� tr�nh độ sơ đẳng. Hơn nữa, v� ảnh hưởng kh� hậu v� t�nh t�nh, t�m l� c�c đan sĩ thường c� vẻ thiếu qu�n b�nh. C�i g� cũng muốn đẩy cho đến mức tuyệt đối, cực đoan trong việc t�m ch�n l�, đua nhau phạt x�c nhiều l�c đến ng�ng cuồng thức đ�m, ngủ ngồi v�i chục năm, sống tr�n cột suốt đời, như th�nh Simeon Cột (+ 460) ở gần th�nh Antiokia.

Ch�nh v� vậy, khi c�c b� rối mới xuất hiện ở Đ�ng phương, người ta thấy từng đo�n th�y tu v�c d�o m�c, gậy gộc quyết ăn thua với �qu�n rối đạo�. Nhưng đến khi lạc gi�o lọt v�o trong tu viện rồi, th� c�c th�y tu n�y cũng tỏ ra rất bướng bỉnh với những x�c t�n ri�ng của m�nh. Giữa l�c c�c đan viện ở Đ�ng phương bị lạc gi�o lũng đoạn, th� ngọn tr�o tu h�nh bắt đầu d�ng cao ở T�y phương.[3]


2. Đời sống đan tu ở T�y phương (thế kỷ IV-VI)

Trung tuần thế kỷ VI, th�nh Hilari� (315-367) sau thời gian tu luyện khổ hạnh ở Tiểu �, đ� trở về T�y phương mang theo sứ mạng cao cả l� truyền b� l� tưởng tu tr� cho trời �u. Th�nh nh�n thiết lập đan viện Tr�ves, rồi đến th�nh Eusebi� th�nh Vercellis. Đan viện Aquilea l� nơi đ�o tạo những vị th�nh như Greronim�, Chromac�. Ở Roma, th�nh nữ Marcella quy tụ được một số chị em sống chung, khấn trinh khiết, chuy�n cần cầu nguyện ngay giữa l�ng thủ đ�. Th�nh nữ Victrix cũng thiết lập ở Rouen một �nữ tu hội � (chorus virginum) v� thu h�t được nhiều chị em. N�i đến bậc nữ tu, người ta kh�ng thể qu�n th�nh Ambroxi� (340-397) trong c�ng cuộc phục hưng đời sống nữ tu h�nh. Người ta c�n t�m thấy ở xứ Liguria cũng như ở nhiều hoang đảo tr�n biển Adriatic những vị ẩn tu biệt lập sống xa sinh hoạt, kh�ng t�n tuổi, để dễ bề chi�m niệm v� tu đức. Tất cả đều m� phỏng cuộc sống của c�c đan sĩ Tiểu � v� Ai Cập.

Cuối thế kỷ IV th�nh Martin (316-397), m�n đệ th�nh Hilari�, thiết lập hai đan viện Ligug� (360) v� Tours (373). Trong thời n�y, khắp xứ Gallia đầy dẫy tu viện. Tại Phi ch�u, t�a gi�m mục của th�nh �utinh (354-430) ở Hippone cũng được biến th�nh một đan viện rồi c�c m�n đệ của ng�i đi thiết lập những tu viện ở Thagasta v� Hadrumat.[4]

Sang thế kỷ V, khoảng năm 410 Cassianus lập tu viện Saint-Victor ở Marseille. Nhưng c�ng việc lớn lao nhất của Cassianus l� đưa ra một đường lối tu tr� th�ch hợp với ho�n cảnh T�y phương hơn. �ng biết thanh lọc nhưng lập dị trong đời sống tu h�nh Ai Cập, để chi giữ lại phần tinh t�y. �ng đề cao gi� trị nh�n đức v�ng phục, nhưng kh�ng bao giờ chủ t�m b�p chết nh�n vị. �ng khuyến c�o c�c tu sĩ r�n luyện � ch� vững mạnh để chống lại ki�u căng, biếng nh�c v� những khuynh hướng tội lỗi. Tiết độ, tu�n phục, tỉnh thức, đ� l� những n�t ch�nh trong thuyết tu đức của Cassianus. T�c phẩm Những cuộc đ�m thoạt (Conf�rences, 426-429) của �ng được giới tu sĩ T�y phương d�ng l�m s�ch gi�o khoa l�u năm.[5]

Cassianus đưa ra một đường lối tu đức; nhưng l� tưởng đời tu đ�u c� phải chỉ để �l�m th�nh� m� th�i, v� thế trong thời Man d�n x�m lăng, người ta thấy xuất hiện ba �h�nh thức� tu tr�, với những thi�n chức kh�c nhau:

a) H�nh thức tr� thức muốn biến đan viện th�nh một học viện, như đan viện Vivarium ở Calabrio do Cassiodorus thiết lập (540), nơi c� một thư viện quan trọng bậc nhất v�o cuối thời Trung cổ. Nhưng s�ng kiến n�y kh�ng được hưởng ứng, v� lẽ thời ấy người ta chưa thưởng thức nổi c�i th� đ�n s�ch.[6]

b) H�nh thức đạo đức đặt việc �phượng tự Thi�n Ch�a� l�n h�ng đầu, v� chuy�n lo �tẩy luyện linh hồn�, dựa theo lề luật cao cả v� kh�n ngoan của th�nh Biển Đức. Lối sống n�y cũng ở � v�o tiền b�n thế kỷ VI.[7]

c) H�nh thức ch� nguyện với những đặc điểm cương yếu, l� học hỏi Th�nh Kinh, tu�n phục v� tiết độ. L�rins, một quần đảo nhỏ ở ngo�i khơi xứ Provence (Ph�p), l� qu� hương của lối tu h�nh n�y, đ� c� từ năm 410. L�rins bấy giờ được coi l� trung t�m đ�o tạo những nh� thần học, giảng thuyết, những nh�n vật l�nh đạo Gi�o hội Gallo-Roman, như th�nh Honorat�, th�nh Cesari�, Faustus Riez.[8] Đ�y c� lẽ l� nơi, m� xưa kia c�c tu sĩ từ Anh C�t Lợi v� �i Nhĩ Lan đ� t�m đến để tu nghiệp�.


3. Tinh thần lề luật th�nh Biển Đức.

Suốt thế kỷ IV v� V, nếp sống tu tr� đ� phổ biến rộng r�i ở T�y phương, nhưng c�n tr�n đường th� nghiệm. Chưa c� một bộ luật n�o đ�p ứng với điều kiện t�m l�, địa dư của người T�y phương. C�ng việc kh� khăn n�y Thi�n Ch�a đ� d�nh cho th�nh Biển Đức Nurcia (480-547).

Th�nh Biển Đức l� một c�ng d�n th�nh Roma, từ nhỏ đ� được hấp thụ một nền gi�o dục ho�n bị. Ch�n cảnh xa hoa trụy lạc của kinh th�nh, lại th�m ảnh hưởng của b� chị l� nữ th�nh Scholastica, Biển Đức bỏ học trốn đến Eufid, rồi đi s�u v�o rừng Subiaco. Tại đ�y đời sống th�nh thiện của nh� lưu h�nh g�y được nhiều ảnh hưởng lớn lao, số người t�nh nguyện xin l�m m�n đệ mỗi ng�y th�m đ�ng. Nhưng �t l�u sau, v� x�ch m�ch với vị linh mục sở tại, th�y tr� phải cuốn g�i dắt nhau l�n đỉnh n�i Cassino (529). Ch�nh nơi đ�y, th�nh nh�n ghi lại th�nh lề luật những g�, m� th�y tr� đ� thể hiện trong cuộc sống. Nhưng cuốn lề luật đ� chưa được người đời biết đến. M�i đến đầu thế kỷ VII, th�nh Gi�o ho�ng Gregori Cả (590- 604), sau khi được mục k�ch đời sống của một số đan sĩ từ n�i Cassino tị nạn đến Roma, mới nhận ra sự phong ph� lạ l�ng trong lề luật của họ v� tuy�n dương nh�n đức phi thường của t�c giả. Từ đấy l� tưởng Biển Đức bắt đầu phổ biến tr�n thế giới.[9] V� t�nh c�ch quan trọng v� gi� trị của cuốn lề luật n�y, n�n t�m hiểu sơ lược nội dung của n�.

Th�nh Biển Đức kết �n lối h�nh x�c v� điều độ của c�c nh� tu h�nh thời trước. Theo ng�i, c�c tu sĩ phải c� đủ sức khỏe để cầu nguyện v� l�m việc. Mọi chi tiết trong cuộc sống đều c� luật lệ dự tr� v� hướng dẫn r� rệt: ăn uống, ngủ nghỉ, �o quần, nơi ở, tất cả đều được xếp đặt chu đ�o. Sống tiết độ trọng hơn h�nh x�c.

C�ng t�c của c�c tu sĩ thời n�y n�i chung, thường kh�ng phải l� việc tr� �c, m� l� lao t�c tay ch�n. Dầu vậy, th�nh Biển đức cũng buộc c�c tu sĩ phải biết đọc biết viết v� mỗi ng�y �t nhất c� 3 hay 4 giờ đọc s�ch. Để giữ bầu kh� thinh lặng, c�c th�y kh�ng bao giờ giải tr� chung, nhưng l�c l�m việc được ph�p trao đổi � kiến, nếu cần. Mỗi đan viện l� một đơn vị tự trị tự t�c b�n cạnh đan viện phải c� một trường học nhỏ, một bệnh viện, một qu�n trọ.

Đan viện được tổ chức như một gia đ�nh. Để duy tr� nếp sống, an vui, thịnh vượng, th�nh nh�n nhấn mạnh v�o nh�n đức thanh bần v� v�ng phục. Tất cả quyền b�nh tập trung trong tay viện phụ, v� mọi người c� nhiệm vụ tuyệt đối v�ng lời. Dĩ nhi�n, đ� kh�ng phải l� một thứ bạo quyền, v� viện phụ phải xem mọi tu sĩ như con c�i.

N�i t�m, lề luật th�nh Biển đức x�c định một chương tr�nh thường nhật cho mọi hoạt động thể x�c cũng như tinh thần. N� n�i đến tất cả những g� cần thiết cho sức khỏe cơ thể v� l�nh mạnh tinh thần, tất cả những g� ph� hợp với đời sống thi�ng li�ng: chủ trương thực tế, qu�n binh, trật tự, kỷ luật, đạo đức, đấy l� tất cả tinh thần của lề luật Cassino, m� đặc t�nh của n�, theo th�nh Gregori Cả, l� triết trung (discr�tion).

Th�nh �utinh (+ 605) v� c�c đồng bạn, t�ng đồ nước Anh, s�ng lập tu viện Canlerbury, rồi đến th�nh Bonifaci� (+ 755) v� c�c thừa sai sống đời đạm bạc v� cần lao ở Fulda, đều l� những tu sĩ sống theo lề luật th�nh Biển Đức. Với những th�nh quả ấy người ta đ� c� thể ph�n đo�n được gi� trị của một gi�o thuyết. Lề luật th�nh Biển đức với t�nh chất thống nhất v� triết trung, kh�ng phải chỉ l� một t�c phẩm hướng dẫn đời sống thi�ng li�ng m� th�i, nhưng n� c�n được coi như l� một ch�nh s�ch khai h�a, một căn bản cho trật tự v� ổn định, một gương s�ng kh�u gợi sự ham th�ch l�m việc, y�u mến c�i hay c�i đẹp, đi liền với sự bỏ qu�n m�nh, đặng chuy�n t�m v�o việc phượng thờ Thi�n Ch�a một c�ch sốt sắng xứng đ�ng.

Kh�ng những l� một t�i liệu qu� b�u của nền văn minh t�n gi�o, lề luật th�nh Biển đức c�n l� một trợ lực do Ch�a Quan ph�ng d�nh cho Gi�o hội Roma. Trong thời �u ch�u bị x�o trộn bởi những cuộc x�m lăng của Man d�n, c�c tu sĩ Biển đức bất cứ thuộc quốc tịch n�o, đều hướng về Roma v� nước �. Đan viện Cassino bấy giờ l� nh� mẹ, Roma l� qu� hương tinh thần. C�c tu sĩ mau mắn v�ng lệnh đức Th�nh Cha như tu�n phục c�c viện phụ. Sự trung th�nh của c�c đan sĩ Biển đức đ� duy tr� được c�c truyền thống của Roma v� gi�p cho c�c hoạt động của Gi�o ho�ng được hữu hiệu. Khi ngăn cản c�c Gi�o hội địa phương đừng lao m�nh v�o phong tr�o đ�i tự trị tức l� c�c đan sĩ n�y đ� cứu Gi�o hội T�y phương tr�nh được t�nh trạng loạn ly.[10]

Sang thế kỷ thứ VIII tinh thần Cassino đụng đầu với tinh thần Bangor (�i Nhĩ Lan) của th�nh Columban. Tinh thần Bangor nhiệm nhặt, chay tịnh lao lực, phạt x�c, si�ng năng xưng tội, trường hợp phạm trọng tội c�n phải chịu h�nh phạt thể x�c; tinh thần Cassino k�m nhiệm nhặt nhưng kỷ luật hơn, đọc Kinh nguyện chung được coi l� trọng hơn sống khổ hạnh. Cả hai đ� gi�p v�o việc tạo n�n một đường hướng trung dung cho nhiều d�ng tu sau n�y ở T�y phương.[11]


II

C�NG CUỘC TRUYỀN GI�O CỦA C�C D�NG TU


1. Th�nh Columban v� c�c tu sĩ �i Nhĩ Lan, Anh, Ph�p
truyền gi�o ở T�y �u (thế kỷ VII)

Thế kỷ VI v� VII l� giai đoạn oanh liệt nhất của c�c nh� tu h�nh �i Nhĩ Lan.[12] David Menevia v� th�nh Kentingern đ� dem Tin Mừng đến cho hai xứ Galles v� T� C�ch Lan, th�nh Aidan l� vị t�ng đồ thứ nhất của d�n Saxon. Thế rồi nhiều đan viện nổi danh như Bangor (555), Iona (563), Lindisfarn, cử từng đo�n truyền gi�o tới c�c miền duy�n hải Anh quốc v� Ph�p quốc, c�n sang tận những v�ng đất Thần gi�o H� Lan v� Đức quốc.

C�c nh� truyền gi�o n�y chia từng nh�m 12 người, mặc đồ rừng đầu cạo trọc kiểu Celtic, vai mang bị da đựng một bộ Th�nh Kinh v� một ch�n lễ, sống ngh�o kh� v� rất khổ hạnh. Trong số n�y c� nhiều vị nổi tiếng, như th�nh Firmian hoạt động ở miền Bắc �, th�nh Fridoald, th�nh Kilian sang tận Đức quốc, v� nhất l� th�nh Columban (540-615).

Th�nh Columban sinh tại Leister (ngoại � Duhlin) v� l� tu sĩ Bangor. Th�nh nh�n được cử sang lục địa c�ng với nhiều đồng bạn, hoạt động trong v�ng n�i Vosges, đi s�u v�o rừng Annegray, thiết lập đan viện Luxeuil (590). Đến sau, v� kh�ng thể chiều � vua Thierry II (595-613), th�nh nh�n phải rồi khỏi miền Vosges. �t l�u sau, ng�i xuất hiện ở Bregenz tr�n bờ hồ Constancia, rồi đi lập đan viện Bobbio tr�n đất � (612), v� từ trần ở đ�. [13]

Linh đạo của th�nh Columban đ� trở th�nh hiến chương cho ruột số lớn tu viện thời M�rovingien. Đan viện Luxeuil từng l� trung t�m huấn luyện c�c nh� truyền gi�o thời đ�, với những đại diện đ�ng kể, như th�nh Acari� (+ 639) t�ng đồ d�n Vermand, th�nh Philibert (+ 685) tổ phụ nhiều tu viện nổi tiếng trong xứ Neustria ở Jumi�ges v� Noirmoutier. Khi ở Bregenz, th�nh Columban đ� trao cho th�nh Gall (+ 646) nhiệm vụ cảm h�a d�n Helvetian (Thụy Sĩ), v� lập một đan viện (614) mang t�n Saint-Gall cũng tr�n bờ hồ Constancia. C�n đan viện Bobbio nhận sứ mạng truyền gi�o cho d�n Lombardo, v� đ�ng vai h�a giải Gi�o hội Aquilea.

Ba đan viện Luxeuil, Bobbio, Saint-Gall kh�ng bao l�u trở th�nh những học viện nghi�n cứu th�nh khoa, sưu tầm v� lưu trữ c�c cảo bản v� những danh phẩm gi�o khoa thời Thượng cổ. Chung quanh những đan viện mẹ n�y, c�n mọc l�n rất nhiều tu viện con, nhất l� ở Ph�p quốc, sống theo tinh thần Luxeuil, tức tinh thần th�nh Colu�mban: đức tin sắt đ�, ch� hướng t�ng đồ v� hứng th� trong việc lao t�c, khẩn hoang.[14]

Thế kỷ VII l� thế kỷ Kit� gi�o được b�nh trướng rộng khắp T�y �u. Nhờ hoạt động hăng h�i của c�c gi�m mục v� sự trợ lực của c�c vua d�n Franc, Tin Mừng được rao giảng khắp vương quốc nh� M�rov�e. Những miền theo Thần gi�o trong thời Man di x�m lăng, nay lại được nghe giảng Ph�c �m. Th�nh Emmeran (+ 652) gi�m mục th�nh Ratisbon kh�i phục xứ Bavaria, th�nh Kilian x�y dựng cơ sở tại Wurzburg, th�nh Pirmi� (+ 753) truyền gi�o cho Alsace v� Palatinat.

C�ng cuộc truyền gi�o đạt th�nh c�ng v� thu lượm được nhiều kết quả, nhất l� ở Bắc Ph�p v� Bỉ quốc. Tại c�c miền n�y, lịch sử c�n ghi lại nhiều th�nh quả vẻ vang của th�nh Acari� (+639), Gi�m mục th�nh Tournai, v� nhất l� th�nh Amanđ� (620-676).[15] Th�nh nh�n l� một nh� truyền gi�o can đảm, d�m mạo hiểm x�m nhập l�nh thổ d�n Slavo ở Trung �u, v� c� lẽ c�n đến với d�n Basco ở Aquitaine nữa. Nhưng trung t�m hoạt động của ng�i vẫn l� lưu vực s�ng Escaut, trong c�c th�nh Tournoi, Gand, Anvers. Th�nh nh�n thật xứng đ�ng mang danh t�ng đồ Bỉ quốc. Cũng như th�nh Emmeran, kh�ng phải l� người �i Nhĩ Lan nhưng đ� được thấm nhuần tinh thần truyền gi�o của Luxeuil.

Cuối thế kỷ VII, c�c nh� truyền gi�o Anglo-Saxon xuất hiện. Đời sống tu h�nh của Gi�o hội trẻ trung n�y, con thi�ng li�ng của th�nh Gregori Cả, ph�t triển mạnh mẽ nhất l� về phương diện tr� thức. Những đan viện Malmesbury, Wearmouth v� Yarrow, dưới thời Aldhelmo, Benedict Biscop v� Ceolfrid, rồi th�nh B�đa Venerabilis (673-753), đ� đạt tới tr�nh độ tr� thức cao nhất trong l�ng văn học T�y �u đương thời.[16] Nhưng đời sống tr� thức vẫn kh�ng hề l�m cản trở ch� hướng t�ng đồ của c�c vị. Với đức t�nh ki�n nhẫn của một d�n tộc th�ch khắc phục kh� khăn, c�c vị đ� xung phong hoạt động tại những v�ng đất nguy hiểm ở H� Lan (Frisa) v� Đức quốc.

Sự giao thương bằng đường biển đ� tạo cơ hội cho c�c nh� truyền gi�o tiếp x�c với d�n H� Lan. Tr�n đất n�y, sự khởi c�ng của th�nh Amanđ� trước đ� kh�ng l�u đ� gặp nhiều gian nan, nay lại được th�nh Winfrid, rồi m�n đệ của ng�i l� Willibrord bắt đầu lại, dưới sự bảo trợ của đan viện Ripon v� gi�o phận York. Hơn 30 năm sau (679-715), một gi�o đo�n được th�nh lập v� trở n�n thịnh vượng, đ� l� địa phận Utrecht (695).

Một c�nh đồng truyền gi�o bao la rộng mở để đ�n nhận �nh s�ng ph�c �m, Kit� gi�o bắt đầu tiến tới Đan Mạch. Người ta tưởng chỉ �t l�u sau đ� c� thể thiết lập một v�ng đai bao v�y xứ Saxonia theo Thần gi�o. Nhưng sự v�ng dậy bất ngờ của Thần gi�o đ� dập tắt mọi hy vọng. Tuy nhi�n, đất H� Lan vẫn c�n mang những vết t�ch sự nghiệp của c�c đan sĩ Anglo-Saxon, m� sau n�y Winfrid, một nh� truyền gi�o nổi tiếng tức th�nh Bonifaci�, sẽ t�i lập v� mở rộng th�m bi�n cương cũ.


2. Th�nh Bonifaci� v� c�ng cuộc truyền gi�o tại Đức quốc (thế kỷ VIII)

Th�nh Bonifaci� (680-755) l� vĩ nh�n của Hội th�nh thế kỷ VIII. Ng�i c� t�nh thần t�ng đồ cao độ, đức tin ki�n tr�, gi�u l�ng b�c �i, ưa hoạt động, �c tổ chức, nhiều s�ng kiến. Giang sơn của nh� Carolingien c� được l� nhờ c�ng lao của vị t�ng đồ n�y. Th�nh nh�n đ� cứu hầu cả T�y �u khỏi hai t�n gi�o man rợ Thor v� Woton. Uy thế của ng�i bao tr�m khắp nơi; trong khi đ�, vị đại t�ng đồ lu�n sống khi�m tốn v� trung th�nh với lời dạy bảo của T�a th�nh.

Để thực hiện ước nguyện tận hiến cho sứ mạng t�ng đồ, th�nh Bonifaci� đ� phải chiến đấu rất nhiều. D�n tộc được th�nh nh�n đặc biệt chọn lựa l� d�n Đức, một d�n m� ng�i c� li�n hệ v� th�ng thạo ng�n ngữ. V� thế, sau khi đặt xong nền m�ng cho Gi�o hội H� Lan (Frisa), th�nh Bonifaci� liền tiến sang xứ Hesse v� Thuringia. Trước khi th�nh nh�n đặt ch�n tới, Đức quốc chỉ l� một c�nh đồng s�nh lầy, n�i rừng hoang vu k�o d�i tới lận s�ng Elbe, hầu như kh�ng ai d�m lui tới, v� d�n th� t�n bạo, th�nh thị kh�ng c�, đường s� rất �t.

Việc trước hết th�nh Bonifaci� phải l�m l� sửa lại một c�ng cuộc truyền gi�o đ� được thực hiện một c�ch thiếu s�t trong nhiều v�ng, m� nay c�n lại nhiều vết t�ch dị đoan. C�ng việc n�y nhằm cứu vớt một h�ng gi�o sĩ cũng như những gi�o d�n t�n t�ng yếu ớt khỏi t�nh trạng th�c loạn, v� cất đi nhiều gương xấu nguy hiểm. Sau đ� với sự đồng � của đức Th�nh Cha Gregori III, th�nh nh�n tổ chức h�ng Gi�o phẩm, ph�n l�nh thổ Đức th�nh nhiều địa phận: mỗi gi�m mục mang tr�ch nhiệm một v�ng nhất định, v� từ nay gi�o d�n trực thuộc h�ng Gi�o phẩm địa phương. V� tại Đức quốc chưa c� nhiều đ� thị, n�n th�nh Bonifaci� phải chọn những địa điểm thuận lợi hơn để đặt gi�o phủ. Về vấn đề n�y, người ta phải phục t�i lựa chọn của th�nh nh�n, v� những gi�o phủ, những đan viện được x�y dựng tại c�c địa điểm chẳng bao l�u đ� trở th�nh những trung t�m trọng yếu, những đ� thị lớn.

Mặc dầu đ� được tấn phong tổng gi�m mục, nhưng do đặc �n d�nh cho một số thừa sai thế kỷ trước, v� nhất l� để hoạt động truyền gi�o đắc lực hơn, th�nh Bonifaci� kh�ng trực tiếp đảm nhận một địa phận n�o. M�i đến năm 745, ng�i mới chọn Mainz l�m trụ sở. Khi cuộc đời đ� về chiều, th�nh nh�n chỉ c�n mong một điều l� được qua những ng�y cuối c�ng tại đan viện Fulda th�n y�u, để được an nghỉ tại đ�. Kh�ng ngờ trong một chuyến đi truyền gi�o cuối c�ng ở H� Lan, ng�i lọt v�o tay người Thần gi�o v� được ph�c tử đạo ng�y 5.6.755.[17]

Từ đ�y, nhờ c� th�nh Bonifaci�, Kit� gi�o mở rộng th�m một v�ng rộng lớn từ s�ng Rhin đến s�ng Danube v� Weser. Th�nh c�ng n�y l� nhờ ở t�i năng đức độ ri�ng của th�nh Bonifaci�, c�ng sự hy sinh, tận tụy của nhiều cộng sự vi�n. Th�nh nh�n đ� nắm được mọi phương tiện cần thiết. Về phương diện thi�ng li�ng, ng�i lu�n được sự n�ng đỡ của T�a th�nh v� anh chị em đan sĩ ở Anh Quốc. B�n cạnh, thường xuy�n c� sẵn những cố vấn kh�n ngoan, gi�u kinh nghiệm, như Willibrord v� gi�m mục Daniel th�nh Winchester. C�n về vật chất th� đủ thứ: tiền bạc, s�ch vở, �o quần, thuốc men, đều được gởi từ b�n kia biển Manche sang. Ngo�i ra, th�nh nh�n c�n phải tiếp x�c với những bậc quyền thế, những l�nh tụ Man di, để c�ng cuộc truyền gi�o được dễ d�ng, mạng sống c�c thừa sai được bảo đảm.

Th�nh Bonifaci� l� một nh� l�nh đạo giỏi t�m l�, biết d�ng người (bất cứ thuộc sắc d�n hay giai cấp n�o), biết l�m cho họ tin tưởng, cộng t�c v� theo đuổi một niềm hy vọng với m�nh. Những người như th�nh nữ Lioba, th�nh Lull�, Sturm� thật xứng đ�ng l� những cộng sự vi�n của th�nh nh�n. Lịch sử truyền gi�o Bỉ quốc v� Đức quốc cho ta thấy những người đi �c�n qu�t� Thần gi�o đ� gặp phải biết bao gian nan nguy hiểm: ngh�o khổ, ngược đ�i, th� địch đến tử dạo nữa.[18] Trong một bức thư, th�nh Bonifaci� đ� n�i l�n tinh thần hy sinh cao độ của những cộng sự vi�n n�y: �Họ sống rất ngh�o, họ c� thể kiếm được b�nh ăn, nhưng kh�ng thể t�m ra �o mặc. Người ta phải gi�p đỡ họ như ch�nh t�i đ� l�m, để họ c� đủ can đảm chu t�an tr�ch vụ kh� khăn tại v�ng đất n�y�.[19]


3. Thanh gươm của Charlemagne v� Kit� gi�o tại Saxonia (hậu b�n thế kỷ VIII)

Dưới triều Charlemagne (771-814), c�ng cuộc truyền gi�o mang một bộ mặt kh�c hẳn. Sứ mạng t�ng đồ l�c n�y được th�c đẩy bởi tham vọng ch�nh trị hơn l� do l�ng nhiệt th�nh rao giảng Lời Ch�a. Miền đ�ng Bắc s�ng Rhin k�o d�i đến s�ng Elbe, c�n một khối thuộc d�n German th� địch với văn minh Latinh v� Kit� gi�o, những d�n cuồng t�n anh h�ng một c�ch d� man m� Tacite c�ch đấy 700 năm đ� n�i đến, đ� l� xứ Saxonia, từ Paderborn đến Hamburg.

Sự c� mặt của khối Thần gi�o Saxon n�y, l� một đe dọa thường xuy�n cho c�c nước chư hầu miền bi�n giới, v� cho những gi�o đo�n non nớt th�nh Bonifaci� vừa th�nh lập. Năm 752, trong một cuộc x�m lăng Thuringia, người Saxon đ� đốt ph� gần 30 th�nh đường. Từ khi Charles l�n ng�i Vua, những cuộc đụng độ c�n quyết liệt v� man rợ hơn nữa. Do đ�, Charlemagne quyết định d�ng mọi biện ph�p để thanh to�n đ�m d�n Thần gi�o n�y. Nh� vua li�n liếp mở những cuộc h�nh qu�n g�y �p lực v� x�m lăng l�nh thổ, song song với c�ng cuộc truyền gi�o được trao cho c�c gi�m mục ở v�ng bi�n giới. Một đạo luật được ban h�nh, hủy bỏ những phong tục dị gi�o, v� kết �n tử h�nh những ai kh�ng chịu theo đạo hoặc ngấm ngầm thờ Thần.

Sau cuộc nổi dậy của Witikind, nh� Vua c�n c� những biện ph�p đ�n �p nặng nề hơn nữa: t�n s�t, trục xuất. D�n Saxon ho�n t�an bị khuất phục. C�c t�a gi�m mục Br�me (787), Munster, Werden v� Paderborn (804) đ�nh dấu sự th�nh lập h�ng Gi�o phẩm trong xứ Wesfalen v� Hannover. Năm 815, đan viện Nouvelle-Corbie được thiết lập c� sứ mạng như đan viện Luxeuil v� Fulda trước đ�y.[20]

Nhiều sử gia Đức sau n�y đ� trưng dẫn những cải tiến về lu�n l� văn h�a, kinh tế, x� hội, để b�o chữa cho ch�nh s�ch �khai h�a� của Charlemagne. Nhưng dầu sao những �n huệ qu� b�u đ� vẫn kh�ng thể biện ch�nh cho những h�nh động của Charles. Người ta tự hỏi, những cuộc nổi loạn sau n�y, những vụ xung đột đẫm m�u do nh�m chủ trương �Rửa tội lại� (Anabaptisme) g�y ra như trong thế kỷ XVI, phải chăng kh�ng phải l� m�n nợ m�u của ch�nh s�ch n�i tr�n?

Song song với c�ng cuộc truyền gi�o ở Bắc �u, một phong tr�o C�ng gi�o Tiến h�nh hoạt động mạnh mẽ, giữa d�n Slavo ở Carinthia v� d�n Avar ở Pannonia. Phong tr�o n�y do hai gi�m mục Virgilius v� Amus ph�t động v� được quận c�ng Tassilus bảo trợ. Tại d�y, nhờ sự can thiệp của c�c gi�m mục, việc sử dụng v� kh� kh�ng c�n được �p dụng nữa. Gi�m mục địa phận Aquilea viết: �Trong c�ng cuộc truyền gi�o, kh�ng n�n d�ng biện ph�p nạt nộ hay �p bức, nhưng phải d�ng lời giảng khuy�n dịu hiền. Kh�ng n�n trao việc n�y cho những gi�o sĩ thiếu học thức, nhất l� k�m thần học. Sứ mạng của c�c linh mục l� sống l�m sao cho ph� hợp với gi�o l� m�nh dạy, ph� hợp với việc phượng tự m�nh cử h�nh�[21]

Sang thế kỷ IX, dưới triều Louis I (810-840), Kit� gi�o đ� đ�m rễ s�u v� vững chắc tr�n đất Saxonia, v� người d�n dần qu�n đi những �p bức, khổ nhục ban đầu. Nhiều t�a gi�m mục được thiết lập th�m: Hamburg năm 831 v� nhờ c� th�nh Ansgari� (810-865) c�ng sự yểm trợ của địa phận Reims, nhiều nh� truyền gi�o bắt đầu lọt v�o xứ Đan Mạch v� Thụy điển, trong khi nhiều thừa sai kh�c đi về hướng s�ng Oder.

Tổng kết th�nh t�ch của nh� Carolingien ta thấy: Kit� gi�o được truyền b� từ s�ng Rhin đến s�ng Elbe v� l�n tận Bắc Hải. S�o huyệt cố thủ của Thần gi�o German bị ph� hủy; văn minh Latinh v� Franc x�m nhập thung lũng Weser v� b�nh nguy�n Hannover. Kit� gi�o c�n chuẩn bị đi s�u v�o xứ Silesia, thung lũng s�ng Save v� cả trong xứ Moravia nữa. Tuy nhi�n, v� x�y dựng bằng v� lực, n�n n� chỉ c� thể đứng vững nhờ v� lực, điều m� c�c vua kế nghiệp sẽ kh�ng đủ t�i lực để theo đuổi. Thế rồi, hồi giữa thế kỷ IX cuộc x�m lăng của qu�n Normand đ� x� đổ tất cả cơ nghiệp đồ sộ n�y.

N�i đến thời Charlemagne, người ta kh�ng thể bỏ qua m� kh�ng n�i đến phong tr�o �Tr� thức Phục hưng�, một sự nghiệp văn h�a m� Charlemagne đ� đoạt vinh dự, do c�ng khởi xướng v� bảo trợ, để c�c vua kế nghiệp đạt tới th�nh c�ng.[22]

Sau 300 năm bỏ rơi việc học h�nh, thế kỷ IX b�o hiệu sự trở lại những sinh hoạt tr� thức, văn chương v� nghệ thuật. Kh�ng những c�c th�nh khoa được h�m mộ, m� cả thi văn, ca nhạc v� hội họa. Người ta lại t�m đến đạo l� của c�c gi�o phụ, Scotus Erigenes dịch t�c phẩm của Pseudo-Dionisius Areopagit ra La văn, nhiều gi�o sĩ ch�p lại rất cẩn thận những tuyệt t�c văn chương cổ điển. Nhiều cảo bản được trang tr� bằng những đại tự lộng lẫy với nhau mầu sắc mạ v�ng, tăng gi� trị cho c�c thư viện. Đ� ch�nh l� kết quả tinh thần học hỏi v� sưu tầm của c�c đan viện ở Anh Quốc từ thế kỷ VII. Người chủ xướng c�ng cuộc rất đ�ng ca ngợi n�y l� đan sĩ th�nh York t�n Alcuinus (735-804), �ng l� một thi sĩ, một nh� văn phạm v� thần học, được nh� vua t�n nhiệm v� trọng dụng.


4. C�nh đồng truyền gi�o Đ�ng �u của c�c đan sĩ (thế kỷ IX-X)

Thế kỷ X đ�nh dấu một cuộc khủng hoảng gh� sợ trong lịch sử Gi�o hội. Nền thống nhất đế quốc của Charlemagne sụp đổ. Tại Roma, ng�i Gi�o ho�ng bị lấn �t, cưỡng đoạt v� chế nhạo. Trong khi đ�, Islam cai trị T�y Ban Nha, Sicilia, đe dọa cả miền Nam �u ch�u, c�n qu�n Normand đ� t�n ph� c�c hải cảng quan trọng, v� những v�ng ph� nhi�u nhất của đế quốc: Li�ge, Cologne v� kinh th�nh Aix-La-Chapelle lần lượt bị thi�u hủy. Anh C�t Lợi v� �i Nhĩ Lan cũng kh�ng tho�t khỏi những cuộc t�n ph� man rợ n�y. C�c tu sĩ ở Jumi�ges, Saint-Wandrille, Noirmoutier trong Ph�p quốc, v� ở York b�n Anh quốc, đều phải bỏ đan viện bị ph�ng hỏa, chỉ mang theo được h�i cốt c�c vị s�ng lập. Th�m v�o đ�, c�ng cuộc truyền gi�o cho b�n đảo Scandinavia v� miền Đ�ng s�ng Elbe chẳng đem lại một kết quả cụ thể n�o.

Giữa những ho�n cảnh bi đ�t, thất vọng ấy kh�ng ngờ đức tin lại l�e s�ng tại v�ng Đ�ng Nam v� Trung �u ch�u, tức xứ Styria, b�n đảo Balkan v� cao nguy�n Bohemia.[23] Kit� gi�o đ� g�y được nhiều ảnh hưởng tại miền Nam s�ng Danube v� cả miền đ�ng rặng Carpathes. Trong c�ng cuộc truyền gi�o n�y, c�c t�a gi�m mục Ratisbon v� Salzburg được coi l� những �tiền đồn� v� g�p phần, nhưng th�nh c�ng tốt đẹp phần lớn l� nhờ sự n�ng đỡ của Roma.

Thật vậy, những nh� truyền gi�o đầu ti�n tại miền Nam Pannonia (Nam Tư ng�y nay) l� c�c linh mục Roma do đức Nicolas I (858-867) gởi đến. C�n c�c thừa sai cho thế giới Slavo, hai anh em th�nh Cyrill� (827-869) v� Methođ� (829-885), l� những tu sĩ đan viện Salonic, h�nh như thuộc quyền gi�o chủ Constantinopoli nhưng trong trường hợp kh� khăn bao giờ c�c vị cũng thỉnh � Roma. Hai th�nh nh�n được đức Adrian II tấn phong gi�m mục v� đức Gioan VIII ban ph�p d�ng tiếng địa phương trong phụng vụ.

Cyrill� v� Methođ� quả l� những t�ng đồ của d�n Slavo. Khắp nơi đều in dấu ch�n của hai anh em: miền Nam Nga-La-Tư, Bảo Gia Lợi, Ba Lan, Ukrania... Người ta kể lại hai vị th�ch đến những v�ng n�i tiếng Slavo, c� giọng như ca h�t. Nhưng Moravia v� Bohemia mới l� nơi c�c ng�i tập trung mọi hoạt động v� thu được nhiều kết quả quan trọng nhất, như sự trở lại của vua Radislas (Moravia) v� quận c�ng Borgivoi (Bohemia). T�a gi�m mục Velehrad (865) l� một phần thưởng cho c�ng cuộc truyền gi�o n�y.

V� kh�ng c� t�i tổ chức như th�nh Bonifaci�, n�n c�ng việc của hai vị nặng t�nh c� nh�n v� k�m b�n tục. Nhưng b� lại, c�c vị c� tinh thần cởi mở thức thời, biết chấp nhận những gi� trị đ�ch thực của mọi nền văn h�a. Ch�nh c�c vị đ� gầy dựng � thức d�n tộc v� khởi xướng phong tr�o văn h�a cho những quốc gia trẻ ở Đ�ng �u. Hơn nữa, c�c vị c�n d�ng mẫu tự Hy Lạp s�ng chế ra mẫu tự ri�ng cho tiếng Slavo,[24] d�ng n� để phi�n dịch s�ch Ph�c �m, gi�o l� c�ng gi�o, v� biến n� th�nh ng�n ngữ ch�nh thức của nhiều chi tộc Slavo theo đạo C�ng gi�o.

Trong khi hai vị t�ng đồ n�y kh�o l�o đặt c�c gi�o đo�n ở Moravia v� Bohemia dưới quyền của Roma, th� �ng ho�ng Vladimir xứ Kiev, khi chịu ph�p Rửa năm 989, lại nhất định theo Byzantin. Một mặt v� l� do ch�nh trị, mặt kh�c v� những lễ nghi trang nghi�m trong đền thờ Đấng Kh�n ngoan (Sainte-Sophie) l�m l�a mắt c�c sứ giả của Vladimir, khiến họ tưởng c� Thi�n thần từ Trời xuống cử h�nh lễ nhạc, đồng thời c� một cảm nghĩ l� phải đặt vận mạng của Gi�o hội Nga thuộc ảnh hưởng Constantinopoli.[25]

Thế kỷ X, nhiều xứ Bắc �u gia nhập Kit� gi�o: hai t�a gi�m mục Bremen v� Hamburg c� c�ng lớn trong việc truyền gi�o n�y. Năm 948, Aarhus (Đan Mạch) thiết lập th�nh gi�o phủ. Một thế kỷ sau vua, Kanut x�y dựng từ bờ biển Anh quốc đến Na Uy một vương quốc duy�n hải rộng lớn theo đạo C�ng gi�o.[26]

Cũng thời n�y, th�nh Wolfgang, gi�m mục th�nh Ratisbon, đi s�u v�o nước Hung Gia Lợi; th�nh Adalbert th�nh Praga l�n tận đất Dantzig. Đến lượt hai nước Ba Lan v� Hung Gia Lợi gia nhập đại gia đ�nh C�ng gi�o. Th�i độ h�o hiệp v� s�ng suốt của vua Otton III (996-1002), sự quan t�m của đức Sylvestr� II (999-1003) đ� gi�p cho c�ng cuộc n�y được ph�t triển, m� kh�ng hề c� một tham vọng n�o về ch�nh trị, tức quyền độc lập của c�c nước. Th�nh quận c�ng Venceslas (924-929) v� vua th�nh Stephan (997-1038) l� những người được ghi danh t�nh, trong việc thiết lập những gi�o đo�n đầu ti�n trong c�c xứ Bohemia v� Hung Gia Lợi. Ch�nh c�c ng�i đ� đem �nh s�ng Ph�c �m v� văn minh Kit� gi�o đến với c�c d�n tộc, m� Cổ �u ch�u cũng như Cổ đế quốc Roma chưa hề biết đến hoặc chưa đặt ch�n tới. [27]

Song song với nỗ lực b�nh trướng b�n ngo�i, một c�ng cuộc cải h�a �b�n trong�, hoạt động ngay tr�n đất trước kia đ� c� đạo, cũng rất quan trọng: đ� l� việc cải h�a d�n Normand.[28] Ngay từ năm 878, tướng Gothrum người đan Mạch c�ng với 29 l�nh tụ Viking [29] chịu ph�p Rửa. Đến năm 910, Rollom người Na Uy, sau khi được vua Charles III (898-923) phong l�m ph� vương xứ Normandie, cũng đ� theo đạo c�ng với bộ hạ v� lập nghiệp tr�n bờ biển Manche. Nhưng ch�nh bọn họ l� những thủ phạm cướp b�c nhiều tu viện v� t�n ph� nhiều thị trấn. Trước cũng như sau khi theo đạo, họ vẫn l� những tay anh chị, những qu�n cướp biển, giang hồ ngang dọc..., họ chiếm Anh quốc, rồi đảo Sicilia. Tuy nhi�n, dẫu sao người Normand vẫn k�nh trọng gi�o l� cao cả m� họ đ� l�nh nhận, v� lu�n nhớ m�nh l� những người con của Hội th�nh, v� thế trong một cuộc chiến một vị Gi�o ho�ng (Le� IX) lọt v�o tay họ, nhưng để tỏ l�ng trọng k�nh, họ đ� đưa về Benevento. Sau n�y qu�n sĩ Normand c�n c� dịp cứu mạng đức Gregori VII, v� con ch�u họ đ� ra c�ng kiến thiết nhiều tu viện, th�nh đường nguy nga đồ sộ, như để đền b� lỗi lầm của tổ ti�n.

 

III

HOẠT ĐỘNG TRẦN GIAN CỦA C�C ĐAN VIỆN


1. Hoạt động kinh tế v� x� hội

Kh�ng một sử gia n�o, kể cả những người �t thiện cảm với Gi�o hội, c� thể phủ nhận vai tr� quan trọng của c�c d�ng tu thời Trung cổ trong việc ph�t triển kinh tế x� hội. Sự nghiệp của c�c th�y kh�ng phải chỉ giới hạn trong phạm vi cứu tế, từ thiện, nhưng c�n lo khuếch trương diện t�ch trồng trọt, gia tăng sản xuất, tham gia v�o việc t�m b�nh ăn hằng ng�y cho d�n số �u ch�u mỗi ng�y th�m đ�ng.

Nối tiếp c�ng cuộc khẩn hoang của c�c đan sĩ Luxeuil v� Biển đức, c�c d�ng tu đ� biến nhiều v�ng s�nh lầy, hoang vu tại Ph�p, Bỉ, Đức th�nh những c�nh đồng ph� nhi�u. Nhiều đồi n�i được biến th�nh những vườn c�y ăn tr�i. Thế rồi, nhiều trung t�m n�ng nghiệp, nhiều th�n ấp tr� mật mọc l�n chung quanh c�c đan viện: rau cỏ, hoa tr�i, l�a m�, l�a mạch, đều l� những nguồn lợi m� c�c d�ng tu đ� đem đến cho đời sống th�n qu�. Nhờ đ�, người d�n giải quyết được nạn đ�i v� giảm đi những vụ trộm cướp.

Ri�ng ở Đức quốc, người ta c�ng thấy r� c�ng lao của c�c đan viện. Theo nhiều sử gia, những vụ cướp b�c, t�n ph� xảy ra trong nước Đức ng�y xưa l� do t�nh trạng ngh�o đ�i, đời sống giang hồ, kh�ng ưa l�m việc của người d�n tại đ�y. Trong khi đ�, c�c tu sĩ đ� gi�p họ sống định cư, khai khẩn đất hoang, mở mang đường s�, x�y đắp cầu cống, đặt dựng m�y xay..., tạo n�n một t�nh trạng x� hội ổn định, gi�p �u ch�u tr�nh được những vụ di d�n ph� hoại, chuy�n reo rắc sợ h�i v� đổ n�t. Trong những thời chiến k�o d�i li�n mi�n, c�c c�ng tr�nh n�i tr�n vẫn được duy tr� nguy�n vẹn, v� đ� c� �n phạt những kẻ cưỡng đoạt t�i sản của Gi�o hội, hoặc ức hiếp những người hiến th�n phục vụ Hội th�nh.

Theo c�c sử liệu để lại, thời đ� nhiều đan viện rất gi�u c�, như Lorsch v� Pulda trong Đức quốc, Saint-Gall ở Thụy sĩ, Corbie ở Ph�p quốc. Cả đến hai đan viện Saint-Denis v� Cluny sau n�y cũng c� một bất động sản khổng lồ. Dưới thời nh� Carolingien, c�c đan viện sống ho�n to�n về n�ng nghiệp, họ thu thuế thập ph�n v� nhận nhiều tặng vật của d�n, n�n khi sang thời Cap�tien, rất nhiều đan viện trở th�nh đại tư sản�.[30]

X�t theo phương diện kinh tế v� x� hội, ph�t triển kế sinh nhai, x�c tiến nghệ thuật, đặc biệt trong ng�nh x�y cất, th� �chế độ tư bản� của c�c d�ng tu n�i đ�y, tưởng kh�ng ai phủ nhận sự cần thiết phải c�. Nhờ c� n�, c�c đan viện n�i tr�n mới thực hiện được những c�ng việc như cải tiến c�ng nghệ, khuếch trương thương mại, tổ chức Triển l�m Quốc tế (Triển l�m Lendit tại Saint-Denis), thiết lập xưởng kỹ nghệ v� cơ sở t�n gi�o. Nhưng đứng tr�n quan điểm tu đức �chế độ tư bản� đ� được coi l� kh�ng ph� hợp với tinh thần ngh�o kh� v� tho�t tục. Nhiều gi�m mục, nhiều đấng th�nh tỏ ra nghi�m khắc đối với sự lo lắng về tiền bạc nơi những người, lẽ ra �chỉ chăm lo việc tu đức v� t�ch trữ của cải thi�ng li�ng�. Tuy nhi�n, ch�ng t�i cũng trưng ra đ�y lời lẽ của một tu sĩ th�ng th�i đ� viết:

�Người ta thường n�i sự ph�ng t�ng, đ� theo tiền bạc du nhập v�o c�c đan viện ch�ng ta. Trường hợp ấy hẳn kh�ng ai chối c�i, nhưng đại để lịch sử c�n đấy, để minh chứng rằng kh�ng bao giờ c�c tu viện trở n�n sốt sắng b�n trong, v� l�m được nhiều việc thiện b�n ngo�i, cho bằng khi c�c tu viện ấy đạt tới sự thịnh vượng về quyền thế v� của cải. Ngược lại, sự sa s�t về tinh thần thường đi đ�i với sự giảm thiểu về của cải vật chất, về sự ti�u pha v� mua b�n đủ thứ�.[31]


2. C�c đan viện trong lịch sử văn chương

C�c đan viện c�n l� những trung t�m văn h�a hoạt động trong thầm lặng. Khi th�i nghĩ đến một đan sĩ cầm r�u đốn c�y trong rừng, người ta sẽ tưởng tượng tới một tu sĩ Biển đức cặm cụi tr�n b�n viết. Những t�c phẩm Gi�o hội, những kiệt t�c văn chương Latinh (Virgilius, Ovidius, Terentius, Horatius) đ� được ch�p lại v� c� khi c�n được ch� giải, do những b�n tay chuy�n bi�n ch�p l�m việc đ�m ng�y trong tu viện. Nhờ c� những cố gắng �m thầm ki�n nhẫn n�y của c�c tu sĩ, m� giới tr� thức thời Trung cổ đ� giữ được mối li�n lạc qu� b�u với kho t�ng văn h�a thời Thượng cổ. V� ch�nh cũng nhờ đấy m�, sau n�y h�n l�m viện Palatinat ở Aix-La-Chapelle của triều đ�nh bị ngọn lửa x�m lăng thi�u hủy, c�c t�i liệu quan trọng về văn chương v� triết học c�n lưu giữ được (thư viện Reichneau, Saint-Gall, Mont-Saint-Michel v� Fleury-sur-Loire), cho tới khi c� m�y in v� cho tới thời Phục hưng.[32]

Tr�n đ�y ch�ng t�i đ� n�i đến đan sĩ Alcuinus trong phong tr�o tr� thức Phục hưng� của Charlemagne. Ở đ�y, tưởng cũng n�n nhắc đến những học viện Tours, Corbie, những đan viện Saint-Denis, Reichneau, Saint-Gall v� Fulda, đều l� những trung t�m nghi�n cứu học hỏi, nơi đ�o tạo những vĩ nh�n thế kỷ IX, như Hincmar th�nh Reims, Notker le B�gue, những sử gia như Eginhard, Haim Halberstadt, những nh� bi�n tập B�ch khoa To�n thư như Raban Maure, l� người c� lẽ đ� s�ng t�c kinh Veni Creator. Trong thế kỷ kế tiếp, c� hai sử gia Raoul Glaber, Oderic Vital v� hai nh� thần học ch�n phước Lanfranc v� th�nh Anselm�.[33]

Trong l�nh vực gi�o dục, ch�nh c�c đan viện đ� thiết lập những ng�i trường nhỏ dạy trẻ em trong v�ng. Dưới thời Charlemagne, c�c đan sĩ Biển đức được ủy th�c sứ mạng gi�o dục c�ng lập. Tr�n thực tế, phần lớn c�c nh� th�ng th�i thời đại n�y l� c�c tu sĩ hoặc những người đ� được huấn luyện tại một đan viện. Nhiều gi�m mục, Gi�o ho�ng cũng xuất th�n từ những nơi đ�.

Cả nền văn h�a của Man di thời tiền Kit� gi�o cũng được c�c gi�o sĩ v� tu sĩ bảo tồn v� lưu truyền. C� những gi�o sĩ qu� ham m� văn chương thần thoại n�y, đến độ bị T�a th�nh khiển tr�ch. Tất cả những g� ch�ng ta được biết về thi ca của c�c thi sĩ �i Nhĩ Lan, Celtic, German hoặc Scandinavian, đều do c�c tu sĩ đ� ghi ch�p lại. Dĩ nhi�n, khi san định c� thể c�c vị đ� cắt x�n, sửa đổi �t nhiều chi tiết cho ph� hợp với tinh thần Kit� gi�o hơn, nhưng n�i chung phần cốt yếu vẫn được duy tr�. C�c đan sĩ �i Nhĩ Lan coi việc bảo tồn ng�n ngữ v� kho t�ng văn chương của tổ ti�n, như l� một việc l�m �i quốc nhất. Ch�nh c�c tu sĩ Anglo-Saxon thế kỷ VIII đ� sưu tập, c� lẽ sửa chữa phần n�o, thi phẩm Beowulf.[34] Ngo�i ra, c�c tu sĩ c�n s�ng t�c th�m nhiều thi�n anh h�ng ca c� mầu sắc Kit� gi�o, như Geoffroy Monmouth (+ 154) viết cuốn tiểu thuyết Anh h�ng B�n tr�n (Les H�ros de la Table Ronde).

C�n phải nh�n nhận Gi�o hội c� nhiều c�ng, trong việc khai sinh ra nhiều từ ngữ v� văn chương �u ch�u. Tr�n đ�y, ch�ng t�i đ� n�i đến hai th�nh Cyrill� v� Methođ� với nền văn chương Slavo. Những thi ca đầu ti�n trong văn chương ph�p bắt nguồn từ nhiều b�i �ca tiếp li�n� (sequentia) của Gi�o hội. Những thi ca đạo của Caedmon, một mục tử được hấp thụ tinh thần tu viện Whilby, v� những c�u truyện lịch sử t�n gi�o của thi sĩ Cynewulf thế kỷ VIII, đ� dọn đường cho nền văn chương Anglo-saxon. Trong Đức quốc, thi phẩm Heliand được soạn bằng cổ ngữ German, nhằm tr�nh b�y cho d�n Saxon những ph�p lạ của Ch�a Kit�. Thế kỷ X, những dịch phẩm của Notker thuộc đan viện Saint-Gall sẽ biến cổ ngữ German th�nh ng�n ngữ văn chương, mở m�n cho một nền văn xu�i Đức ngữ.


3. C�c đan viện trong lịch sử nghệ thuật

Điều m� người ta thấy thực hiện trong ng�nh văn chương thế n�o, th� ng�nh nghệ thuật cũng vậy. Ngay từ thế kỷ VIII v� IX, c�c đan viện đ� c� những xưởng chế tạo đồ bạc, đồ th�u, sản phẩm đi�u khắc. Thay v� cứ bo bo giữ những nghi thức tế tự cổ điển, Gi�o hội sẵn s�ng tiếp d�n nhiều s�ng kiến, nghệ thuật, kiểu trang sức của c�c D�n tộc.

Tr�n những tấm thảm, bức th�u, s�ch lễ, trong c�c n�t họa v� chạm trỗ tr�n gỗ, tr�n đ�, những h�nh tr�m v� tổ sức (entrelac) của nghệ thuật thời M�rov�e được pha lẫn với lối trang tr� hư ảo v� nghệ thuật từ Persia đến, với những con vật thần thoại Đ�ng phương, những cửa t� v� (arcature) chằng chịt kiểu Byzantin, c�ng rải rắc đ�y đ� những biểu tượng về t�ch truyện trong Th�nh Kinh.[35]

C�c sản phẩm nghệ thuật của thời đại n�y, h�nh như chỉ c�n lại những c�ng tr�nh kiến tr�c, để ch�ng ta nh�n v�o đấy m� th�n phục Nhưng phần lớn c�c đại th�nh đường hoặc đan viện c�n lại tới ng�y nay, kh�ng phải chỉ l� những c�ng tr�nh trước thế kỷ XI. Những lễ nghi trong phụng vụ, những tư thế cầu nguyện, đều can dự v�o việc ph�t huy mỹ thuật, l�m cho mỹ thuật được cải tiến v� th�m phong ph�. Để tổ chức những đại lễ người ta nới rộng th�nh đường. C� lẽ v� muốn �m thanh được ấm vang v� trang trọng, người ta s�ng kiến n�ng cao m�i v� x�y cuốn v�ng cung. V� để tiếng chu�ng đi xa hơn, người ta x�y th�p thay m�i tr�n (d�me), những ngọn th�p mỗi ng�y th�m cao.[36]

Nhiều bức thảm, h�m xương th�nh, ch�n lễ v�ng rất mỹ thuật, nhưng ngo�i c�i đẹp v� hồn ấy, c�n c� c�i đẹp sống động ở những cử điệu trong nghi lễ phụng vụ: trang nghi�m, đi đứng c�n xứng từng loạt, l�c giang tay, l�c phủ phục hoặc b�i gối, xướng ca v� đối ca. Th�nh Lễ được cử h�nh long trọng giữa nhiều trợ tế v� gi�p lễ, đ�n nến s�ng trưng, ca h�t đối thoại,[37] c�ng nhiều th�nh ca kh�c, biểu lộ sự uy nghi cảm động v� hướng thượng, l�m vui mắt, vui tai, vui t�m hồn.[38]

Thế kỷ XI v� XII c�n l� những thế kỷ của th�nh nhạc.[39] Tại c�c đan viện v� đại th�nh đường đều c� những cuốn Ca Tiền xướng (Antiphonarium) to lớn, xinh đẹp v� lộng lẫy. Nhiều nhạc sĩ soạn th�m những th�nh ca, những b�i �Ca tiếp li�n� (sequentia), như vua Robert II (996-1031) nước Ph�p l� t�c giả một tuyệt t�c Alleluia, nữ đan sĩ Hildegarda th�nh Mainz l� một đấng th�nh, một nh� thần b� v� nhạc sĩ nổi tiếng thế kỷ XII, Adam Saint-Victor s�ng t�c nhạc phẩm Salve Mater Salvatoris.[40]


IV

NHỮNG CẢI C�CH V� TIẾN TRIỂN CỦA C�C D�NG TU


1. Những biến chuyển v� cải c�ch của c�c d�ng tu (thế kỷ IX-XII)

Dưới thời Charlemagne, sự th�nh c�ng của tu luật th�nh Biển đức rất r� rệt. Tuy nhi�n, người ta c� cảm nghĩ n�n bớt đi một v�i điểm được coi l� qu� khắt khe: tỉ như c�c đan sĩ thuộc hai tu viện lớn trong nước Ph�p. Saint-Denis ở Paris v� Saint-Martin ở Tours, đ�i theo �luật kinh sĩ� rộng r�i hơn. Vả lại, c�c đan sĩ Biển đức thời đ� đảm nhận việc gi�o dục c�ng lập, do nh� Vua ủy th�c, một c�ng việc kh�ng trung thực với l� tưởng d�ng tu của m�nh. Th�nh Biển đức Aniane (750-821), cố vấn của vua Louis I, quyết l�m một cuộc cải c�ch, gi�nh lại địa vi ưu ti�n cho Kinh nguyện v� phổ biến việc đọc Th�nh vịnh trong phụng vụ. C� lẽ trong vấn đề n�y th�nh nh�n phản ứng qu� mạnh, nhưng dầu sao việc ng�i l�m đ� n�i l�n c�i l� tưởng trung thực của đời sống tu h�nh. [41]

Thế kỷ X, th�nh Odon Cluny (879-942) khởi xướng phong tr�o trở lại tinh thần ngh�o kh� v� v�ng phục. Thay v� d�nh cho nh�m �tận hiến� thuộc h�ng qu� tộc như nhiều tu viện đương thời, đan viện Cluny do Guillaume xứ Aquitaine x�y cất năm 910, sẽ l� nơi đ�n nhận �d�n ngh�o của thời đại đến với tấm l�ng th�nh�. C�ng việc n�y dọn đường cho sự trở lại đời sống ngh�o v� mở rộng quyền hạn cho đan viện phụ. Theo tu luật th�nh Biển đức, mỗi đan viện sống tự trị v� biệt lập với c�c đan viện kh�c. Nhưng theo tinh thần Cluny, đan viện mẹ vẫn trực tiếp điều khiển c�c đan viện con: Cluny trở th�nh thủ phủ của một �Li�n bang thi�ng li�ng�. Hệ thống tổ chức chặt chẽ n�y đ� tạo được tinh thần đo�n kết c�ng một khả năng hoạt động mạnh mẽ, v� đấy l� �d�ng tu � (Ordre) đ�ng nghĩa.[42]

Nhưng sau gần hai thế kỷ, Cluny cũng trở n�n rất giầu c�, lại th�m vướng mắc những quyền lợi ch�nh trị v� kinh tế. Một phong tr�o canh t�n kh�c do th�nh Biển đức (1090-1153) l�nh đạo, hợp t�c với Robert Molesme v� St�phane Harding, cương quyết kh�i phục tinh thần h�m m�nh, ngh�o kh� v� lao t�c. Đan viện Xit� (Citeaux) do Molesme thiết lập từ năm 1098, được chọn l�m trung l�m phong tr�o cải c�ch n�y. Năm 1115, th�nh Benađ� thiết lập một trung t�m kh�c: đan viện Clairvaux. Cuối thế kỷ XII, d�ng Xit� đ� c� tới 150 đan viện, con số n�y l�n gần 700 cuối thế kỷ sau. Ri�ng đan viện Clairvaux cũng c� �t l� 68 nh� phụ ở Ph�p, Đức, Anh, T�y, �, �i v� trong c�c xứ Scandinavia. Từ đ�y, đo�n �th�y d�ng �o trắng� Xit� thay thế c�c �th�y d�ng �o đen� Cluny.[43]


2. Những tiến triển của c�c d�ng tu (thế kỷ XII)

Nếu tinh thần Xit� thực sự đ� thu được nhiều kết quả, th� cũng kh�ng n�n tin rằng, một m�nh n� c� mặt trong mọi ng�nh hoạt động của thế kỷ ho�ng kim n�y. Trong khi nhiều thanh ni�n thuộc h�ng qu� tộc Ph�p v� Bỉ đ�p lời mời của th�nh Benađ�, th� nhiều t�m hồn kh�c cũng đ� t�m ra một đường sống th�nh thiện theo những tu luật kh�c kh�ng k�m nghi�m khắc v� ho�n hảo.

Ở Bắc �, th�nh Romualđ� th�nh Ravenna (+ 1027) đặt nền x�y dựng d�ng Camaldoli, c� khuynh hướng �ẩn tu�. D�ng n�y s� b�nh trướng khắp Đức quốc. Th�nh Bru�n� (+ 1101), qu� th�nh Cologne v� l� kinh sĩ th�nh Reims, thiết lập tr�n v�ng n�i Chartreux (Dauphin�) một d�ng tu ��o trắng� kh�c, chuy�n việc chi�m niệm. V�o thời thịnh nhất, d�ng Chartreux c� 120 tu viện, trong số n�y c� 12 d�nh cho nữ tu. Th�nh Norbert (+ 1134) người Ph�p, qu� ở Laon, gi�m mục th�nh Magdebourg, cải tổ thể chế kinh sĩ hội v� lập ra d�ng Pr�montr� (1120), một d�ng tu d�nh cho c�c kinh sĩ theo tu luật th�nh �utinh. C�c d�ng tu n�y đều tiến triển một c�ch hết sức mau lẹ: từ cuối thế kỷ XI sang đầu thế kỷ XII.

Ngo�i ra, xứ Touraine c� đan viện Fleury-sur-Loire, xứ Lorraine v� Bỉ quốc c� c�c đan viện Brogne, Gorze, Saint-�vre, Gand, Stavelot, Malm�dy; Thụy Sĩ c� Einsiedeln; b�nh nguy�n s�ng Rhin c� Saint-Maximin ở Tr�ves; Đức quốc c� Hirsau; Anh quốc c� hai tu viện Glastonbury v� Ramsey; T�y Ban Nha c� Ripoll v� Silos. Tất cả c�c đan viện kể tr�n đều tham gia phong tr�o canh t�n c�c d�ng tu.

Dầu vậy, kh�ng một đan viện n�o c� thể s�nh được với Cluny v� Clairvaux. Điều n�y trước hết l� do thể chế tự trị m� T�a th�nh đ� chấp nhận cho hai đan viện đ�, cũng như trước đ�y d� chấp nhận cho Luxeuil v� Bobbio. Đ� l� �ơn miễn trừ� l�m cho họ đứng ngo�i v�ng kiểm so�t của c�c gi�m mục v� trực thuộc đức Gi�o ho�ng, điều n�y nhờ ở uy thế lớn lao của c�c th�nh đan viện phụ Odon, Maieul, Odilon, v� những nh�n vật t�i ba phi thường như th�nh Benađ�. Ngo�i ra, điều kiện địa thế v� ch�nh trị tốt đẹp của xứ Bur�gonde, nơi tọa lạc hai đan viện, cũng l� những yếu tố gi�p họ trở n�n thịnh vượng v� dễ d�ng b�nh trướng. Cluny v� Clairvaux quả l� những trung t�m tỏa s�ng nền trời �u thời trung cổ.[44]


3. Ảnh hưởng tinh thần của c�c d�ng tu thời Trung cổ

Lẽ sống của c�c tu sĩ kh�ng phải chỉ tăng gia sản xuất, l�m ra tiền bạc, t�i giỏi nghệ thuật, kể cả nghệ thuật th�nh. Lẽ sống của c�c vị l� luyện tập nh�n đức, hoặc theo như th�nh Biển đức n�i, l� �khắc phục những c�i kh� để tiến tới Thi�n Ch�a�. Lẽ sống của c�c vị c�n l� ca tụng Thi�n Ch�a thay cho nh�n gian. Trong l�nh vực n�y xưa cũng như nay, đừng nghĩ rằng c�c tu sĩ nắm giữ độc quyền. B�n cạnh c�c th�y, c�n c� nhiều gi�m mục như Adalberon de Li�ge (+ 1028), Guy d'Anjou gi�m mục th�nh Puy, người s�ng lập phong tr�o Pax Dei (990), Fulbert de Chartres, c�c ng�i đều l� những bậc đ� từng tham gia phong tr�o cải h�a phong tục v� gi�o dục quần ch�ng. Theo gương c�c vua Alfred (+ 901) nước Anh, Robert II (+ 1031) nước Ph�p, nhiều gi�o d�n thời phong kiến cũng như giới học đường đều đ� cộng t�c trong sứ vụ thi�ng li�ng nầy. Rồi đến c�c Gi�o ho�ng, mặc dầu uy quyền khi ấy phần n�o bị sa s�t, c�c ng�i vẫn kh�ng bao giờ bỏ việc kiểm so�t, hay n�i đ�ng hơn ch�nh c�c ng�i đ� hướng dẫn sứ vụ. Nhưng dẫu sao đi nữa, người ta kh�ng thể kh�ng nh�n nhận ảnh hưởng lớn lao v� nổi bật của c�c d�ng tu trong l�nh vực tinh thần.

Trước hết, c�c tu viện thường l� trung t�m đ�o tạo những th�nh phần l�nh đạo Hội th�nh. Hơn nữa, rất nhiều tu sĩ đ� rời đan viện để l�nh nhận nhiệm vụ chủ chăn. B�n cạnh những gi�m mục được c�c vua cất nhắc sống một c�ch phong kiến, xa hoa, b� ph�i, c�n c� nhiều tu sĩ đem hết t�m lực v�o sứ vụ t�ng đồ, kiện to�n khoa thần học, đề cao t�nh c�ch độc lập của h�ng Gi�o phẩm đối với thế quyền, g�y phong tr�o c�ng l� h�a b�nh. Giữa l�c nạn �mại th�nh� (simonie) tr�n ngập trong Gi�o hội, th� c�c tu sĩ quyết l�m những chứng nh�n cho tinh thần tho�t tục, khiết tịnh v� ngh�o kh� Ph�c �m. Đ�ng vai cải c�ch, phục hưng đời sống Kit� gi�o, c�c th�y đ� l�m tr�n sứ mạng kh� khăn v� nặng nề một c�ch can đảm.

H�ng gi�o sĩ th�n qu� thời đ� thật th� thảm: học thức tầm thường, đời sống b� bối, biếng nh�c, c� khi c�n rượu ch� d�m đ�ng nữa. Trong ho�n cảnh đau x�t đ�, nếu người d�n qu� chưa ho�n to�n mất đức tin, cũng l� v� họ c�n được nh�n thấy nhiều gương l�nh của bậc tu h�nh, c�n được nghe lời rao giảng của c�c đan sĩ lưu động, v� được an ủi bởi những hoạt động b�c �i của c�c tu sĩ nam nữ trong v�ng.

D�ng tu thật đ� g�y nhiều ảnh hưởng tr�n mọi l�nh vực trong thế giới C�ng gi�o; gi�o d�n thuộc mọi giai cấp, sinh vi�n, học sinh, quan chức, đến cả vua ch�a c�ng h�ng Gi�o phẩm, tất cả c�ng chịu chung ảnh hưởng n�y. D�ng tu n�u gương kỷ luật, gương s�ng, đức trọn l�nh một c�ch ho�n hảo. Dĩ nhi�n kh�ng thể kh�ng c� những yếu đuối v� gương xấu, nhưng đ� l� trường họa hiếm v� c� nh�n.

Lễ nghi phụng vụ, chu kỳ phụng vụ quanh năm được th�m phong ph� cũng do s�ng kiến của nhiều tu sĩ, đặc biệt những lễ k�nh đức Mẹ: lễ Sinh nhật, lễ D�ng Con, lễ M�ng triệu. Việc t�n s��ng th�nh Pher� t�ng đồ c� lẽ do c�c tu sĩ nước Anh khởi xướng, với mục đ�ch l�m nổi bật uy quyền của Roma, v� cổ v� l�ng suy phục đức Gi�o ho�ng. Lễ cầu hồn, nếu kh�ng phải th�nh Odilon Cluny hoặc đồ đệ ng�i khởi xướng, th� �t nhất c�c vị đ� c� c�ng truyền b� khắp �u ch�u.

Qua nhiều s�ch vở, b�i giảng v� th�nh ca, người ta nhận thấy c�c đan viện l� nơi ph�t xuất những phong tr�o, nhằm n�ng cao cuộc sống tinh thần đạo đức thời Trung cổ. C�c tu sĩ l� những qu�n binh của Thi�n Ch�a, đồng thời cũng l� những tay thợ l�nh nghề, tận tụy x�y cao l�u đ�i văn h�a nh�n loại.[45]


 

[1] S�ch tham khảo: G. Besse: Les moines d'Orient ant�rieurs au Concile de Chalc�doine - J. Br�mond: Les P�res du D�sert - F. Martinez: L�asc�tisme chr�tien, 1913 - U. Berli�re: L'ordre monastique des origines au XXe si�cle, 1924 - M. Viller La spiritualit� des premiers si�cles chr�tiens, 1930 - Labriolle, trong Hist. de L��glise (Fliche - Martin) Q. III, tr 300-369.

[2] J. Br�mond: Les P�re du D�sert - Labriolle, trong Histoire de l �glise (Fliche - Martin). Q.III, tr 300-369 - H. Delehaye: Les Saints Stylistes, Bruxelles 1923.

[3] A.J. Festugi�re: Les moines d'Orient. Paris 1961, Q.III, tr 23-39.

[4] Xem A.M. Jacquin: Histoire de l��glise, Q.I, tr 595-600.

[5] Xem bản dịch Ph�p văn của Dom Pichery.

[6] M. Roger L�enseignement des Lettres classiques d�Ausonne � Alcuin, 1905, tr 175- 187.

[7] Xem Dom F. Cabrol Saint Benoit, 1933 (�Les Saints�).

[8] Xem G. de Pinval trong Histoire de l��glise (Fliche - Martin), Q. IV. tr 403- 404.

[9] Xem D.J. Chapman: St. Benedict and the sixth century. London 1929.

[10] Xem J. de Hemptinne: L'Ordre de Saint Benoit. 1924, tr 68-69 (lược sử).

[11] Roussel Saint Colomban et l��pop�e colombanienne, Q. I, tr 270. Nhiều tu luật được sửa đổi khoản năm 640.

[12] Xem J. Chevalier: Essai sur... les r�veils religieux du pays de Galles, Lyon 1923 - E. Marin: Saint Colomban (�Les Saints), 1905.

[13] G. de Plinval trong: Histoire illustr�e de l��glise (C. de Plinval - R. Pittet), Paris 1946-48, Q.I, tr 283.

[14] Điểm đặc biệt của người �i Nhĩ Lan l� năng xưng tội v� phổ biến những nghi thức s�m hối: mỗi tội chịu một h�nh phạt ri�ng. Cả gi�o d�n thường cũng được dạy c�ch x�t m�nh h�ng ng�y, v� � thức tr�ch nhiệm của m�nh đối với Ch�a.

[15] Xem P. de Moreau: Histoire de l��glise de Belgique, des origines au XIIe si�cle, Louvain 1940.

[16] Xem R. Aigrain, trong: Histoire de l��glise (Fliche - Martin) , Q. V, tr 324-327 Montalembert Histoire des Moines d'Occident.

[17] D. Poulet: Histoire du Christianisme, Q.II, tr 12-25.

[18] Xem A.M Jacquin: op. cit., Q. II, tr 509-538.

[19] Th�nh Bonifaci�: Ep. 93 (MGH, Epist. Merov. tr 381).

[20] Xem E. Amann, trong Histoire de l��glise (Fliche - Martin), Q.VI, tr 187-190.

[21] Concilla aevi Karolini, MGH, tr 176. Bức thư của Paulin.

[22] E. Amann: op. cit., Q. VI, tr 93-106 v� 303-313.

[23] E. Amann: op. cit., Q. VI, tr 451-462 v� Q. VIII, tr 367-387.

[24] Hai anh em th�nh Cyrill� v� Methođ� đ� s�ng chế mẫu tự, gọi l� Cyrillic, để viết tiếng Bảo, Nga v� Tắc (Serbe).

[25] Histoire du moyen �ge, Q.III, tr 484, do Diehl v� Marcais (Glotz).

[26] E.Amann: op. cit., Q. VII, tr 392-402 v� 414.

[27] E.Amann: op. cit., Q. VII, tr 378-390.

[28] E. Amann: op. cit., Q. VII, tr 404-416.

[29] Bọn cướp Scandinavian từng đ�nh ph� �u ch�u từ thế kỷ IX đến XII. Những l�nh tụ n�y đ� bị Alfred nước Anh đ�nh bại ở Wessex.

[30] Xem U. Berli�re: L'ordre monastique des origines au XIIe si�cle, 1924, tr 90-120: �L�oeuvre civilisatrice� - Lesne: Histoire de la propri�t� eccl�siastique en France. Q. I, 1920, tr 79-131 v� 333-401 - Ph. Schmitz: L'Ordre de saint Benoit, Q. II, tr 11-52.

[31] Xem trong D.G. Morin: L�id�al monastique et la vie chr�tienne des premiers jours, Maredsous 1921, tr 130.

[32] E. Gilson: Les id�es el les lettres, Paris,1932, �Humanit� m�di�val et Renaissance�

[33] U. Berli�re op. cit., tr 121-140 - Ph. Schmitz op. cit., Q. II, tr 25-92.

[34] Thi ca Anglo-Saxon, trong đ� vai ch�nh l� một �ng vua huyền thoại xứ Jutland.

[35] L. Br�hier: L'art chr�tien, son d�veloppemet iconogrophique des origines � nos jours, Paris 1928.

[36] Xem H. Houdicq: Histoire g�n�rale de l'art en France, Paris 1925 - U. Berli�re op. cit., tr 143-144

[37] Trong b�i th�nh ca Phục sinh, c�u Dic nobis Maria, quid vidisti in via? l� một điển h�nh về loại ca đối thoại n�y, rất th�ng thường trong lễ nghi phụng vụ thời Trung cổ.

[38] U. Berli�re: op. cit., tr 140-166.

[39] "Vậy những ai, nếu kh�ng c� l� do ch�nh đ�ng, lại thinh lặng trong th�nh đường l� nơi ca tụng Thi�n Ch�a, th� sẽ kh�ng xứng đ�ng được nghe c�c Thi�n Thần ca ngợi Thi�n Ch�a tr�n Thi�n đ�ng�, lời của th�nh nữ Hildegarda: Lettre aux pr�lats de Mayence, 1177 (Patrol, Latine, Q. 197, 243)

[40] R. Aigrain: La musique religieuse, 1929.

[41] H. Poulet: op. cit., Q. II, tr 70.

[42] Xem U. Berli�re: L'ordre monastique, 1924, tr 189-218 - Ph. Schmitz: op. cit Q. I, tr 127-247 - Chaumont: Histoire de Cluny, Paris 1911.

[43] U. Berli�re: op cit., tr 262-286.

[44] G. de Plinval trong: Histoire illustr�e de l��glise, Q.I, tr 300-301.

[45] G. de Plinval: op. cit., Q.I, tr 313-314