HOME

 
 

Phần Nhất :
THƯỢNG CỔ V� TRUNG CỔ

Chương Mười

GI�O HỘI THỜI CHUYỂN M�NH

CỦA THẾ GIỚI TRUNG CỔ (t.k. XIV-XV)
 

I. Gi�o hội T�y phương thời khủng hoảng

1. Cuộc tranh chấp giữa Philippe le Bel v� Bonifaci� VIII (1296-1303)

2. T�a th�nh ở Avignon (1309-76)

3. Đại Ly gi�o T�y phương (1378-1417)

4. Cuộc Ly gi�o chấm dứt: C�ng đồng Constancia, v� B�le Ferrara Florencia 

II. Khoa học th�nh v� Văn nghệ Phục hưng

1. Thần học, triết học, thần b� học v� giảng thuyết

2. Đời sống đạo đức v� tu tr�

3. Nh�n bản chủ nghĩa v� Văn nghệ Phục hưng

III. Gi�o hội hạ b�n thế kỷ XV

1. C�c Gi�o ho�ng thời Văn nghệ Phục hưng: từ đức Nicolas V đến đức Phaol� II 

2. C�c Gi�o ho�ng thời Văn nghệ Phục hưng: từ đức Sixt� IV đến đức Le� X  

 

Sự trưởng th�nh của c�c d�n tộc T�y phương đi dần đến chỗ chấm dứt sự can thiệp của ng�i Gi�o ho�ng trong l�nh vực ch�nh trị. Vấn đề thần quyền ch�nh trị được c�c bậc tr� thức v� luật gia đem ra tranh luận v� c�ng s�i nổi. Chắc chắn Gi�o hội vẫn nắm giữ vai tr� trọng yếu trong l�nh vực văn h�a, nghệ thuật. Nhưng người ta kh�ng c�n chấp nhận ch�nh trị v� văn minh lệ thuộc v�o Gi�o hội nữa.

Ngay từ cuối thế kỷ XIII, c�c Gi�o hội địa phương đ� c� khuynh hướng biến th�nh Gi�o hội quốc gia trong l� thuyết v� trong thực h�nh; dĩ nhi�n họ vấp phải phản ứng của Roma. Những toan t�nh nguy hiểm muốn thiết lập cho Gi�o hội một chế độ đại nghị hoặc d�n chủ, đ� l�m lu mờ quyền uy tối cao của Roma, v� g�y cho to�n thể Kit� giới những thiệt hại kh�ng lường được. Cũng từ đấy nhiều phong tr�o d�n tộc ph�t sinh từ gi�o thuyết Wiclif v� Huss.

Đời sống Gi�o hội v� t�n gi�o biến đổi v� dao động. Trong l�nh vực thi�ng li�ng, một thần b� học cao si�u v� th�m s�u thu h�t nhiều t�m hồn sống đời sống nội t�m, tuy c� phần lập dị. Từ thế kỷ XIV, xuất hiện những học ph�i c� khuynh hướng b�nh luận v� chủ quan, đặc biệt duy danh chủ nghĩa. Do đấy, nổi dậy một c� thể chủ nghĩa ưa th�ch b�nh luận c�c đạo l�, cũng như những truyền thống của gi�o hội.

Tuy gặp phải những thử th�ch rất nặng nề trong thời chuyển m�nh của thế giới đang đi t�m một thế qu�n b�nh, tuy Gi�o triều v� một phần lớn h�ng gi�o sĩ l�m cảnh khủng hoảng v� bị b�u xấu, t�a nh� Gi�o hội vẫn đứng vững, để tiến tới thời canh t�n v� cải c�ch thế kỷ XVI.[1]


I

GI�O HỘI T�Y PHƯƠNG THỜI KHỦNG HOẢNG


1. Cuộc tranh chấp giữa Philippe le Bel v� Bonifaci� VIII (1296-1303).

Triều đại của đức Bonifaci� VIII (1294-1303) gặp ngay kh� khăn với Philippe IV le Bel (1285-1314) vua nước Ph�p, về v�n đề quyền b�nh. Đức Th�nh Cha n�i m�nh c� trọn quyền trực tiếp trong phạm vi thi�ng li�ng v� quyền gi�n tiếp trong l�nh vực trần thế đối với c�c vua ch�a. Đ� l� nguy�n nh�n s�u xa g�y n�n một cuộc tranh chấp v� c�ng s�i nổi từ năm 1296.

Hạ b�n thế kỷ XIII, hai nước Anh Ph�p thường xảy ra những cuộc đụng độ về ng�i b�u, g�y thiệt hại cho hoạt động của binh Th�nh gi�. C�c đức Gi�o ho�ng nhiều lần phải can thiệp giảng h�a, nhưng hầu như v� hiệu. Để ngăn ngừa chiến tranh c� thể xảy ra giữa Philippe le Bel v� Edward I (1272-1307), năm 1297 đức Th�nh Cha Bonifaci� VIII, bằng một vạ tuyệt th�ng, cấm h�ng gi�o sĩ Ph�p cũng như Anh kh�ng được nộp một cắc tiền thuế cho nh� vua. Philippe le Bel phản ứng ngay bằng c�ch cấm đưa v�ng ra nước ngo�i, trục xuất c�c nh�n vi�n th�u thuế của Gi�o ho�ng v� c�c chủ ng�n h�ng � hoạt động cho Roma. Tức th�, một Sắc lệnh do đức Bonifaci� ban h�nh với lời lẽ đe dọa. Sắc lệnh được trả lại bằng một văn thư với những l� luận n�ng nảy qu� kh�ch của luật sư Pierre Flote, tư ph�p đại thần của Philippe. Thế l� thư từ qua lại tới tấp g�y n�n một cuộc b�t chiến. Nhưng rồi hai b�n c�ng lắng dịu. Paris cũng như Roma bấy giờ thực sự kh�ng muốn chiến tranh.

Vấn đề trở lại v�o năm 1301. Năm To�n x� 1300 c� cả 100.000 người h�nh hương tới Roma, l�m cho quyền uy Gi�o ho�ng lại bắt đầu l�n. Tin tưởng sẽ đạt thắng lợi cho quyền tối cao thi�ng li�ng v� trần thế, đức Bonifaci� VIII quay trở lại chống Philippe le Bel. Trong khi đ�, kh�m sai T�a th�nh, đức cha Saisset gi�m mục th�nh Pamiers, bị nh� Vua bắt giữ, sau khi bị tố c�o �m mưu dấy loạn. Gi�o ho�ng đ�i ph�ng th�ch, tuy�n bố r�t lại c�c đặc �n đ� ban v� c�ng bố T�ng chiếu Ausculta fili, loan b�o triệu tập một c�ng đồng nhằm giải quyết vấn đề Ph�p quốc. Nhưng Philippe nhất định kh�ng chịu đặt quyền m�nh dưới c�ng đồng, v� lẽ �ng x�c t�n quyền b�nh của �ng l� do Thi�n Ch�a chứ kh�ng bởi Gi�o hội. Cả nước Ph�p x�n xao, nhất l� từ khi phổ biến một T�ng chiếu giả mạo v� một văn thư ph�c đ�p cũng giả mạo, trong đ� c� những lời nhục mạ v� nạt nộ nhau rất bỉ ổi. Ng�y 10-4-1302, Quốc d�n đại hội được triệu tập tại vương cung th�nh đường Notre-Dame, gồm c�c đại diện của ba giai cấp: gi�o sĩ, qu� tộc v� thứ d�n (�tats gen�raux). Lần thứ nhất nh� Vua được c�c đại diện thứ d�n c�ng với h�ng qu� tộc hoan ngh�nh v� ủng hộ. Sau đ�, một c�ng đồng cũng được họp tại Roma (1.11.1302). T�ng chiếu Unam Sanctam nhắc lại � nghĩa của thanh gươm hai lưỡi sắc b�n trong T�n ước (Kh I, 16; II, 2). Đức Gi�o ho�ng c�n tuy�n bố th�o lời thề tru�ng th�nh với nh� Vua cho một số l�nh ch�a chư hầu, v� chuẩn bị phạt vạ tuyệt th�ng vua nước ph�p. Nhưng một h�nh động của v� lực đ� l�m cho những quyết định tr�n kh�ng thực hiện được.

Ng�y 7.9.1303, Guillaume Nogaret nhận lệnh, đ� c�ng với mấy anh em nh� Colonna, đến bắt đức Bonifaci� bấy giờ đang ở Anagni. Cụ gi� 86 tuổi tỏ ra can đảm v� cao thượng, cương quyết kh�ng từ chức trước bạo lực. Đức Th�nh Cha được ph�ng th�ch sau đ�, nhưng v� qu� buồn rầu, ng�i từ trần tại Roma v�o mấy tuần lễ sau (11.10.1303). Một tu sĩ hiền l�nh th�nh thiện d�ng Đaminh n�n kế vị, tức ch�n phước Benedict� XI (1303-04). Đức t�n gi�o ho�ng kh�ng muốn trở lại vấn đề, n�n cuộc tranh chấp được coi l� kết th�c.[2] Cũng từ đấy chấm dứt quyền Gi�o ho�ng tr�n vua ch�a trong l�nh vực ch�nh trị v� quốc gia.


2. T�a th�nh ở Avignon (1309-76)

Đức Th�nh Cha Beneđict� băng h� ng�y 7.7.1304 sau 8 th�ng cai trị Hội th�nh. Ng�y 18 th�ng 7, 16 hồng y họp tại Perusa để bầu Gi�o ho�ng mới. Hội đồng bầu cử chia l�m hai phe: một do hồng y Mattei Orsini b�nh đức Bonifaci� VIII, phe kia do hồng y Napoleo Orsini b�nh vua nước Ph�p, k�o d�i 11 th�ng. Sau c�ng, ng�y 5.6.1305 đức cha Bertrand Got, tổng gi�m mục Bordeaux, đắc cử Gi�o ho�ng, hiệu Clement� V (1305-14). Lễ đăng quang được cử h�nh tại Lyon.

Chiến tranh giữa hai phe Guelfe (Bạch đảng) v� phe Gibelin (Hắc đảng) bắt đầu từ giữa thế kỷ XII, bấy giờ vẫn c�n x�u x� b�n đảo � Đại Lợi, nhất l� từ khi ho�ng đế Henry VII nh� Luxembourg (1302-13) muốn t�i diễn c�i tham vọng của nh� Hohenstauphen, l� đặt nền thống trị tr�n đất � v� Roma.[3] Cuộc nội chiến đ� l�m cho nhiều Gi�o ho�ng phải rời khỏi gi�o đ�. Với đức Clement� V, một biến cố mới: Gi�o ho�ng kh�ng những ở ngo�i Roma, m� ngo�i cả nước � nữa, khi vị Gi�o ho�ng thiếu cương quyết n�y chịu �p lực của vua nước Ph�p, lập T�a th�nh tại Avignon năm 1309.[4]

C�c Gi�o ho�ng ở Avignon đều l� người Ph�p cả, cũng như phần lớn c�c hồng y: trong số 134 hồng y được đặt l�n trong thời gian n�y th� 13 l� �, 5 T�y Ban Nha, 2 Anh, 1 Thụy Sĩ, 113 Ph�p. Tuy nhi�n, kh�ng n�n nghĩ rằng c�c ng�i bỏ qu�n việc Gi�o hội để chỉ lo phục vụ nước Ph�p m� th�i. Ri�ng đức Th�nh Cha Clement� vốn bệnh hoạn về thể x�c, yếu đuối về tinh thần, n�n đ� bị Philippe le Bel điều khiển. Năm 1311-12, đại C�ng đồng họp tại Vienne (Ph�p), đức Clement� phải chiều � vua Philippe xin giải t�n d�ng Hiệp sĩ Đền thờ.[5] Cũng trong C�ng đồng n�y, đức Th�nh Cha ban h�nh Hiến chế t�n l� v� lu�n l� kết �n Olivi chủ trương sai lầm về linh hồn,[6] đồng thời kết �n B�guard v� B�guin (Fraticellos). tức nh�m chủ trương rằng: trần gian n�y lo�i người c� thể đạt tới sự trọn l�nh, đến độ trở th�nh người kh�ng thể phạm tội. Đức Clement� c�n lo liệu cho c�c gi�o sĩ d�ng triều hợp t�c trong hoạt động t�ng đồ, thiết lập trường dạy ng�n ngữ Đ�ng phương để mở rộng việc truyền gi�o. Sau hết, C�ng đồng ban h�nh nhiều Sắc lệnh canh t�n Gi�o hội nhất l� về đời sống h�ng gi�o sĩ. Đức Clement� V kh�ng khỏi mang tiếng l� đ� ban nhiều đặc �n v� tiền bạc cho c�c vua Ph�p, Anh, cho b� con th�n thuộc v� c�c hội từ thiện ở Ph�p, l�m c�ng quỹ T�a th�nh hao hụt từ 1.040.000 xuống 70.000 tiền v�ng (florin), khi ng�i băng h� ng�y 20.4.1314. Vua Philippe cũng mất năm ấy.

T�a th�nh trống ng�i hơn 2 năm, v� Hồng-y-đo�n chia l�m ba phe. Sau c�ng, ng�y 7.8.1316 tại th�nh đường tu viện d�ng Đaminh ở Lyon, đức hồng y Jean d'Euse e Cadurco đắc cử v� lấy hiệu Gioan XXII. Tuy đ� 72 tuổi, đức t�n Gi�o ho�ng vẫn s�ng suốt v� cương nghị, ng�y đ�m lo vấn đề tổ chức Gi�o triều, thiết lập nhiều địa phận mới, hạn chế tối đa việc vua ch�a can thiệp v�o việc đạo, lo tăng ng�n quỹ cho Gi�o hội để đủ chi ti�u mở rộng việc truyền gi�o ở � ch�u, cũng như gi�p đỡ người ngh�o. Ng�n quỹ đ� l�n tới 4.500.000 tiền v�ng v� khi ng�i băng h� (4.11.1334) cũng c�n 800.000.[7]

Người kế vị Gi�o ho�ng Gioan XXII l� một th�y d�ng Xit�, đạo đức, nhiệm nhặt, đức Beneđict� XII (1334-42). Ng�i chăm lo việc canh t�n nơi h�ng gi�o sĩ d�ng triều, đặc biệt d�ng Beneđict�. Ng�i kh�ng cho gia đ�nh m�nh một �n huệ n�o, v� chỉ đặt những người xứng đ�ng l�n c�c chức vị trong Gi�o hội, do ch�nh ng�i đ�ch th�n s�t hạch. Năm 1336, đức Beneđict� khởi c�ng x�y cất cung điện Gi�o triều.

Sau đức Beneđict� XII l� đức Clement� VI (1342-52): một vị Gi�o ho�ng tuy nghi�m khắc nhưng rất quảng đại, ng�i l� �n nh�n của một thời đại tr�n đầy đau khổ. Nạn hắc tử dịch (peste noire) năm 1348-49 t�n ph� khắp �u ch�u, giết hại tr�n 40 triệu người, đức Th�nh Cha đ� ra tay cứu trợ c�c bệnh nh�n, nhất l� ở Avignon, nơi c� tới 62.000 người mắc bệnh. Sau �n dịch l� nạn đ�i, rồi khủng hoảng kinh tế x� hội, đến cuộc bắt bớ người Do Th�i, v� đặc biệt cuộc nội chiến x�u x� nước �: th�nh Roma vắng Gi�o ho�ng c�ng đồi tệ, tan hoang. Đức Clement� c�n l� một nh� ngoại giao nổi tiếng, một nh� giảng thuyết trứ danh, ưa th�ch văn nghệ. Ch�nh ng�i đ� g�p nhiều c�ng v�o thời Văn nghệ Phục hưng. Năm 1348, đức Th�nh Cha bỏ tiền ra mua đứt th�nh phố Avignon, bấy giờ thuộc nữ ho�ng Jeanne I (1343-82) xứ Sicilia.[8]

Đức Innocent� VI (1352-62) l�n kế vị Đức Clement� VI. Năm 1353, t�n Gi�o ho�ng sai hồng y Egidio Albornoz, một nh�n vật c� biệt t�i ngoại giao, c�ng binh sĩ đi Roma. Đức hồng y Egidio dần dần kh�i phục được nước T�a th�nh v� t�i lập h�a b�nh tại gi�o đ�, dọn đường cho đức Th�nh Cha trở về. Năm 1357, đức Innocent� ban h�nh đạo luật Constitutiones Algidianae, l�m căn bản cho việc cai trị nước T�a th�nh.

Sau đức Innocent� VI l� ch�n phước Urban V (1362-70) d�ng Biển đức. C�ng việc của ng�i l� chấn hưng h�ng gi�o sĩ v� c�c d�ng tu cổ v� việc triệu tập c�c c�ng đồng miền, khuyến kh�ch việc học, ban cho c�c viện đại học nhiều đặc �n, thiết lập th�m nhiều. D� vua nước Ph�p can ngăn, d� c�c hồng y Ph�p năn nỉ, đức Urban V quyết định bỏ Avignon, v� ng�y 16.10.1367 d�n th�nh Roma h�n hoan đ�n rước đức Th�nh Cha trở về, l�c ấy Roma chỉ c�n v�o khoảng 30.000 người. Việc đức Th�nh Cha đặt 8 hồng y m� chỉ c� hồng y Francesco Tibaldeschi l� người Roma, c�n 7 vị kia l� Ph�p, đ� l�m cho d�n � kh� chịu v� muốn nổi loạn. Thấy thế, mặc dầu Th�nh nữ Birgitta (1303-73) hết lời khuy�n can, đức Urban đ� trở lại Avignon v� băng h� tại đ�.

Đức Gregori XI l�n kế vị (1370-78) v� l� Gi�o ho�ng cuối c�ng của cuộc lưu đ�y Avignon. Ngay từ đầu, đức Th�nh Cha đ� muốn về Roma để sự hiện diện của m�nh may ra c� thể chấm dứt sự rối loạn trong nước T�a th�nh. C�c sứ thần Ph�p, c�c hồng y v� ch�nh th�n phụ ng�i can ngăn, nhưng đức Gregori XI được th�nh nữ Catarina th�nh Sienna (1347-80), một gi�o d�n d�ng Ba Đaminh, lấy t�nh con thảo n�i khuy�n v� cổ v� tinh thần, n�n đ� quyết định l�n đường về Roma. Đức Th�nh Cha bỏ Avignon ng�y 13.9.1376. sau 4 th�ng đường trường kh� khăn v� gian nan, đ� về tới Roma ng�y 17.1.1377, chấm dứt cuộc lưu đ�y gần 70 năm. Theo một bức thư của th�nh nữ Catarina, đức Th�nh Cha ban nhiều Sắc lệnh canh t�n h�ng Gi�o sĩ v� Gi�o phẩm.[9] Ng�i cũng lo dẹp c�c lạc gi�o, khuếch trương việc truyền gi�o b�n Persia, Hy-lạp, Armenia. Sau hết, ng�i k�u gọi sự hiệp nhất Kit� gi�o bằng việc tổ chức một cuộc gặp gỡ c�c vua ch�u �u tại Sarzana trong xứ Liguria (�) năm 1378. Nhưng cuộc họp vừa bắt đầu th� đức Th�nh Cha băng h� ng�y 27.3.1378.


3. Đại Ly gi�o T�y phương (1378-1417)

Việc T�a Th�nh dời qua Avignon l� một nguy�n nh�n cho cuộc Ly gi�o l�u gần 40 năm ở T�y phương.[10]

Đức Th�nh Cha Gregori XI băng h�, hội đồng tuyển cử Gi�o ho�ng gồm 23 hồng y được triệu tập tại Roma, nhưng 7 hồng y vắng mặt (6 ở lại Avignon, 1 ở Tuscia). Số 16 hồng y hiện diện phần lớn vẫn l� người Ph�p (11 vị), lại chia l�m 3 khối. Cuộc họp bắt đầu ngay sau bữa cơm trưa ng�y 7.4.1378. B�n ngo�i, d�n th�nh Roma cầm v� kh� họp tại c�ng trường Th�nh-Pher� với những khẩu hiệu, đ�i một Gi�o ho�ng người Roma hay �t ra l� người � (Romano lo volemo, o almeno Italiano). C�c hồng y kh�ng tỏ dấu sợ h�i c�c ng�i c� sẵn 500 l�nh l� dương người Anh đ�ng kh�ng xa Roma v� hội đồng cũng đ� chuyển v�o đồn Thi�n thần kh� ki�n cố, c� tướng Gandelin bảo vệ.

Nhưng d�n ch�ng la h�t om s�m suốt ng�y đ�m, th�c c�c hồng y phải bầu cho xong Gi�o ho�ng. Ng�y 8, đức cha Guillaume Voulte gi�m mục th�nh Marseille, c� phận sự canh giữ ph�ng hội đồng, sợ h�i v� muốn trấn an d�n ch�ng, cũng xin c�c hồng y cố gắng kết th�c cuộc bầu cử. Nhưng c�c hồng y vẫn chưa đi đến chỗ đồng �, m�i cho đến 9 giờ s�ng h�m đ� c�c ng�i mới thỏa thuận bầu một vị ở ngo�i Hồng y đo�n, đức cha Bartolomeo Prignano người th�nh Napoli, tổng gi�m mục Bari, ph� chưởng ấn T�ng t�a, nhưng chỉ c� 15 hồng y bỏ phiếu, đức hồng y Giacobini Orsini l�nh mặt lấy lẽ kh�ng đủ tự do. Cũng ng�y 8, trong khi cho người đi mời đức cha Prignano đến Vatican, sau bữa ăn trưa, 13 hồng y họp lại một lần nữa v� tự do bỏ thăm, vẫn tr�ng đức tổng th�nh Bari. Hồng y Giacobini Orsini loan tin đ� c� Gi�o ho�ng mới, nhưng kh�ng n�i t�n, v� đức cha Prignano chưa tới Vatican.

D�n th�nh Roma nghe biết c� Gi�o ho�ng mới, liền đổ x� v�o Vatican đ�i cho biết ai; bấy giờ nhiều t�n được tung ra, kể cả t�n đức tổng gi�m mục Prignano. Mấy vị gi�m mục sợ d�n ch�ng nổi giận đập ph�, v� Gi�o ho�ng đắc cử kh�ng phải l� người Roma m� chỉ l� người �, n�n đ� nhắc đến t�n hồng y Francesco Tibaldeschi v� n�i gạt l� ng�i đắc cử, c�c hồng y cũng xin ng�i cứ để d�n ch�ng tin như vậy đặng trấn an họ. Nhưng d�n ch�ng kh�ng đợi lời tuy�n bố ch�nh thức, liền lấy mũ �o cho đức hồng y Tibaldeschi v� tung h� ng�i l� Gi�o ho�ng. Đức hồng y Tibaldeschi đỏ mặt lớn tiếng phủ nhận: �T�i kh�ng phải l� Gi�o ho�ng, nhưng l� đức tổng gi�m mục th�nh Bari đắc cử Gi�o ho�ng�. Bấy giờ d�n ch�ng mới chịu bỏ ng�i một m�nh trước b�n thờ th�nh Pher�.

Đang khi ấy đức cha Bartolomeo Prignano đến Vatican v� nhận tin m�nh đắc cử Gi�o ho�ng. Nhưng kh�ng một vị hồng y n�o c� mặt, 6 vị sợ d�n ch�ng đ� trốn v�o đồn Thi�n thần, 4 vị đi khỏi Roma, c�c vị kh�c lẩn trốn trong th�nh. Chỉ c�n một m�nh đức hồng y Tibaldeschi ở lại ch�nh thức b�o vị Gi�o ho�ng đắc cử. Ng�y 9.4.1378, 12 hồng y hội lại trong điện Vatican để l�m lễ �T�ng phục� (Adoration) v� đức hồng y Pierre Vergne c�ng bố cho d�n Roma theo nghi thức thường lệ, đức t�n Gi�o ho�ng lấy hiệu Urban VI (1378-89). Lễ đăng quang được cử h�nh trong đền Th�nh-Pher� nhằm lễ Phục sinh (18 th�ng 4) v� đức hồng y Giacobini Orsini, người độc nhất kh�ng dự cuộc bầu cử, lại l� người đặt triều thi�n ba tầng cho đức t�n Gi�o ho�ng. Ng�y h�m sau, c�c hồng y b�o tin n�y cho 6 hồng y c�n ở lại Avignon, v� ng�y 8 th�ng 5 cho c�c vua ch�a.

Mấy tuần lễ đầu, đức Urban VI thi h�nh nhiệm vụ m� kh�ng c� sự phản đối. Ng�i rất quen thuộc c�ng việc h�nh ch�nh, nhưng t�nh t�nh cứng cỏi, lời n�i chua cay đ� l�m mất l�ng nhiều hồng y, nhất l� hồng y Ph�p. Ch�nh th�nh nữ Catarina th�nh Sienna đ� nhiều lần khuy�n ng�i n�n c� th�i độ nh� nhặn mềm dẻo, nhưng kh�ng kết quả. Đối với c�c vua ch�a, ng�i cũng kh�ng tế nhị hơn. C�c hồng y muốn đức Urban sang Avignon, nhưng ng�i b�c bỏ v� c�n dự t�nh đặt nhiều hồng y người � để hồng y Ph�p kh�ng c�n chiếm đa số. Tất cả những h�nh động tr�n l�m cho c�c hồng y kh�ng phải l� người � đều bất m�n. C�c vị nhớ lại những biến cố của ng�y bầu cử, rồi sinh ra nghi ngờ v� bối rối, sau c�ng c�c ng�i cho việc bầu cử bất hợp ph�p v� kh�ng th�nh. Tiếp đến việc hồng y Jean Grange, cố vấn vua Charles V (1364-80) nước Ph�p, sang Roma cổ v� phe chống đối v� hứa sẽ c� sự ủng hộ của nh� Vua.

Cuối th�ng 5 năm 1378, 13 hồng y ngoại quốc (viện cớ n�ng bức bỏ Roma xuống Anagni c�ng khai chống Gi�o ho�ng. Ng�y 9.8.1378, 13 hồng y n�y gởi văn thư đi khắp nơi tuy�n bố đức Urban đ� được bầu l�n bất hợp ph�p, v� cuộc bầu cử đ� diễn ra trong bầu kh� của v� lực, c�c vị c�n ra vạ cho đức Th�nh Cha nữa. Mấy ng�y sau, ba hồng y người � Giacobini Orsini, Pietro Orsini v� Simon Borsano cũng đứng sang phe 13 hồng y n�i tr�n, v� hội tại Fondi. Chỉ một hồng y Tibaldeschi trung th�nh với đức Urban VI cho tới c�ng (+7.9.1378). Như vậy l� đức Urban mất hết hồng y, nhưng ng�y 18.9.1378 ng�i đặt 29 hồng y mới. Cũng ng�y ấy, c�c hồng y đang họp ở Pondi nhận được thư của vua Charles V viết khuy�n n�n bầu Gi�o ho�ng mới. C�c vị đ� l�m thật: ng�y 20.9.1378 hồng y Robert Gebennis người Ph�p được bầu l�m Gi�o ho�ng, hiệu Clement� VII (1378-94). Ba hồng y người � kh�ng dự cuộc bầu cử, nhưng sau cũng nh�n nhận t�n Gi�o ho�ng. Đức Clement� VII c�ng với c�c hồng y của m�nh sang Avignon v� lập Gi�o triều tại đ� (th�ng 6 năm 1379): cuộc Ly gi�o bắt đầu.

Ng�y 16.11.1379, vua Charles V truyền cho quốc d�n phải nhận Clement� l� Gi�o ho�ng. Ng�y 19 cũng th�ng ấy, đức Urban VI ra vạ tuyệt th�ng cho Clement� VII; để đ�p lại, Clement� cũng tuy�n vạ tuyệt th�ng cho Urban.[11] Clement� được c�c nước Ph�p, Savoie, T� C�ch Lan, T�y Ban Nha, Bồ Đ�o Nha, Napoli nh�n nhận. C�c nước Đức, Anh, �i Nhĩ Lan, Bỉ, Bắc v� Trung �, Bohemia, Hung Gia Lợi, Ba Lan theo Urban. Đại học Paris ban đầu tranh luận s�i nổi, nhưng sau cũng nghi�ng về Gi�o ho�ng ở Avignon. C�c d�ng tu h�nh khất chia l�m hai, đến cả c�c đấng th�nh, mỗi vị đứng về một trong hai phe. B�nh vực đức Urban VI c� th�nh nữ Catarina th�nh Sienna, th�nh nữ Catarina nước Thụy Điển, th�nh Pher� xứ Aragon. Phe Clement� VI lại được sự ủng hộ của nhiều nh� giảng thuyết, cải c�ch, thần b� học nổi tiếng, như th�nh Vinh sơn Ferrer, th�nh nữ Coletta Corbie, ch�n phước Pher� xứ Luxemburg. Nếu vị ban đầu b�nh Clemente, nhưng sau lại bỏ người kế vị ng�i l� Beneđict� XIII.

Cuộc ly khai l�m t� liệt việc phục hưng Gi�o hội đang cần thiết l�m giảm bớt l�ng trọng k�nh v� v�ng phục T�a th�nh, gi�o d�n hoang mang kh�ng biết vị Gi�o ho�ng n�o do Thi�n Ch�a đặt l�n. Nhiều lạc gi�o như John Wiclif v� Jan Huss, kh�ng bị ai l�n �n, tự do hoạt động. Vua ch�a cũng lợi dụng thời x�o trộn n�y c�ng nh�ng tay v�o nội bộ Gi�o hội, để dần dần ph�t sinh ra c�i tục lệ Placet regium (Thỉnh cầu vua) rất tai hại.

Đức Urban VI vẫn kh� t�nh, nhưng rất thanh li�m trong việc cai trị: kh�ng lo t�ch trữ tiền của hay t�m người cho phe m�nh một c�ch đ�ng tr�ch. Tr�i lại, đức Clement� VII t�m hết c�ch để c� tiền bạc v� người ủng hộ. Đức Urban băng h� ng�y 15.10.1389 tại Roma. Ng�y 2 th�ng liền sau, 14 hồng y họp bầu đức hồng y Pietro Tomacelli qu� th�nh Napoli l�n kế vị tức Bonifaci� IX (1389-1404). Đức Clement� VII cũng từ trần ng�y 16.9.1394, v� ng�y 29 c�ng th�ng, c�c hồng y tại Gi�o triều Avignon chọn đức hồng y Pedro de Luna, người T�y Ban Nha, l�m Gi�o ho�ng tức Beneđict� XIII (1394-1423): một nh�n vật đạo đức, th�ng minh, t�nh t�nh đanh th�p. Như vậy, hai cuộc bầu cử vừa qua k�o d�i th�m cuộc ly khai v� hứa hẹn một giai đoạn v� c�ng rối loạn.

Giữa ho�n cảnh bi đ�t n�y, đại học Paris, c�c nh� thần học v� gi�o luật như Henri Langentein, Conrad Gelnhausen, Pierre d'Ailly, đ� cố gắng t�m một giải ph�p trung dung để chấm dứt cuộc ly khai. Họ đưa ra ba giải ph�p: 1) Giải ph�p �tho�i vị� (Via cessionis): cả hai c�ng từ chức; 2) Giải ph�p �h�a đ�m� (Via compromissi): một trọng t�i đứng ra h�a giải; 3) Giải ph�p �Thượng hội đồng� (Via Synodi Generalis): một đại C�ng đồng sẽ được triệu tập để giải quyết.

C� lẽ giải ph�p thứ nhất ch�ng đem lại sự hiệp nhất cho Gi�o hội hơn cả. Nghĩa l� cả hai Gi�o ho�ng c�ng tự � từ chức, rồi hai Hồng y-đo�n hội lại th�nh một hội đồng bầu cử Gi�o ho�ng mới. Hai b�n đều hứa, nhưng kh�ng đi đến thực hiện, v� đức Beneđict� XIII kh�ng bao giờ tỏ ra th�nh thực từ chức, kể cả khi hai nước Ph�p v� T�y Ban Nha th�i ủng hộ. C�n đức Bonifaci� IX v� c�c người kế vị: đức Innocent� VII (1405-06) v� đức Gregori XII (1406-17), tuy c� thiện ch� hơn, nhưng kh�ng chịu đặt m�nh ngang h�ng với Beneđict� XIII.

Năm 1407, cả hai b�n đ� đồng � theo đề nghị của vua Charles VI (1380-1422) nước Ph�p, l� sẽ đến Savona để c�ng nhau t�m biện ph�p h�a giải. Ng�y 24 th�ng 9 năm ấy, Beneđict� XIII đến Savona, nhưng Gregori XII kh�ng tới v� sợ đối phương c� �m mưu, v� đề nghị họp ở Port-Vendres. Cuộc ly khai v� thế vẫn tiếp tục.

C�c vua ch�a v� hồng y thấy thế, l�n tiếng tố c�o cả hai Gi�o ho�ng thiếu thiện ch�, v� nhất định tự giải quyết lấy. Hồng-y-đo�n ở Roma bỏ Gregori, Hồng-y-đo�n ở Avignon cũng bỏ Beneđict�, rồi cả hai hội lại ở Pisa, tuy�n bố: kh�ng Gi�o ho�ng, th� Hồng-y-đo�n cai trị Gi�o hội, v� để chấm dứt cuộc !y khai cần phải c� đại C�ng đồng. Đ�y l� lần thứ nhất c�c hồng y đứng ra triệu tập C�ng đồng, từ d� ph�t sinh chủ thuyết Đại C�ng đồng tr�n Gi�o ho�ng, nghĩa l� mọi quyền b�nh Gi�o hội ở trong Gi�o hội chứ kh�ng ở trong tay vị đứng đầu. V� đại diện cho to�n thể Gi�o hội, n�n đại C�ng đồng c� to�n quyền v� tr�n cả Gi�o ho�ng, trong khi ng�i chỉ l� �người t�i tớ thứ nhất của Gi�o hội� (Primus servus Ecclesiae). Đấy l� chủ thuyết m� thần học sau n�y đ� l�n �n l� sai lầm.

Trong khi ấy, từ ng�y 2 đến 5 th�ng 7 năm 1408, đức Gregori họp c�ng đồng tại Aquilea, v� để đủ số hồng y ng�i đặt th�m nhiều vị mới, trong số n�y c� những vị l� ch�u ng�i. Ng�y 7.11.1408, đức Beneđict� XIII cũng họp c�ng đồng Perpignan. C�ng đồng do c�c hồng y triệu tập tại Pisa ng�y 28.3.1409, c� sự tham dự của 24 hồng y 80 gi�m mục v� 102 đại diện c�c gi�m mục vắng mặt, 87 đan viện phụ v� 200 đại diện c�c đan viện phụ vắng mặt, bề tr�n c�c d�ng Đaminh, Phansinh, C�t minh, �utinh, đại diện c�c đại học v� vua ch�a, 300 nh� thần học v� gi�o luật. Đức hồng y ni�n trưởng Gi�o Malesset, do đức Gregori XI đặt l�n từ năm 1375, chủ tọa c�ng đồng.

Ngay những phi�n họp đầu, c�ng đồng đ� n�i đến hai Gi�o ho�ng v� kết �n c�c ng�i l� cố chấp. Trong phi�n họp thứ 8 (10 th�ng 10), c�c nghị phụ tuy�n bố c�ng đồng Pisa l� đại C�ng đồng c� quyền tối thượng trong Gi�o hội, tr�n cả Gi�o ho�ng. Trong phi�n họp 15 (5 th�ng 6), c�ng đồng kết �n Beneđict� XIII v� Gregori XII l� �b� ph�i, rối đạo c�ng khai v� bội ước� (schismatici, haeretici notorii, perjuri) v� l� những �gương xấu� cho cả Gi�o hội. Để phản ứng việc truất phế n�y, đức Beneđict� XIII đặt th�m 12 hồng y mới.

Ng�y 26.6.1409, c�c hồng y bầu đức hồng y Pietro Philarghi d�ng Phansinh, qu� ở Candia đảo Creta, l�m Gi�o ho�ng với tước hiệu Alexanđr� V (1409-10), ng�i chủ tọa c�c phi�n họp ch�t của c�ng đồng Pisa. Cuộc ly khai bước sang giai đoạn th� thảm khi Gi�o hội một l�c c� ba Gi�o ho�ng: Gregori XII ở Roma, Beneđict� XIII ở Avignon v� Alexanđr� V lập Gi�o triều Bolonia. Hai vị thứ nhất c�ng l�n tiếng phủ nhận c�ng đồng Pisa. Nhưng hầu hết gi�o d�n T�y phương, nhất l� ở Ph�p, Anh, Bồ Đ�o Nha, Bohemia. Đức, �, đều nh�n nhận đức Alexandr� V, v� cầu mong cuộc ly khai sẽ chấm dứt. Tuy nhi�n, họ kh�ng khỏi nghi ngờ về thẩm quyền của c�c hồng y trong việc triệu tập đại C�ng đồng v� bầu Gi�o ho�ng mới.

Khi đức Gregori XII v� l� do chiến tranh b� buộc phải rời khỏi gi�o đ�, th� Roma thuộc quyền đức Alexanđr� V. Th�ng 5 năm 1410 đức Alexanđr� từ trần tại Bolonia. Ng�y 17 th�ng ấy, 17 hồng y chọn đức hồng y Balthasar Cossa, người th�nh Napoli, l�n ng�i Gi�o ho�ng hiệu Gioan XXIII (1410-15) đ�ng đ� tại Roma. Năm 1413, đức Gioan cũng phải bỏ gi�o đ� cho Ladislas chiếm đ�ng, đi cầu cứu ho�ng đế La Đức Sigismund (14111 -37).[12] Ch�a Quan ph�ng đ� d�ng hai nh�n vật n�y để dọn đường chấm dứt cuộc ly khai bằng triệu tập một đại C�ng đồng ở Constancia.


4. Cuộc Ly gi�o chấm dứt :
C�ng đồng Constancia (1414-18) v� B�le-Ferrara-Florencia (1431-43)

Theo lời y�u cầu của ho�ng đế Sigismund, ng�y 9.10.1413 đức Gioan XXIII triệu tập đại C�ng đồng, ấn định khai mạc v�o ng�y lễ c�c th�nh năm 1414, ng�i cũng mời hai Gi�o ho�ng Gregori XII v� Beneđict� XIII đến tham dự, nhưng hai vị n�y kh�ng tới. Ri�ng đức Gregori XII c� l�n tiếng sẽ từ chức, nếu cả hai vị kia cũng l�m như vậy. Hiện diện trong C�ng đồng Constancia c� 9 hồng y, 200 tổng gi�m mục v� gi�m mục, 100 đan viện phụ, 300 nh� thần học v� gi�o luật, khoảng 8.000 gi�o sĩ cấp dưới. Ho�ng đế Sigismund c�ng 1.000 l�nh kỵ m�, nhiều vua ch�a, quận c�ng, b� tước cũng c� mặt. Th�m v�o đ�, 70.000 gi�o d�n c�c nơi k�o đến Constancia.[13]

C�c phi�n họp kho�ng đại diễn ra trong th�nh đường ch�nh t�a Constancia, chương tr�nh nghị sự gồm ba điểm ch�nh: 1) T�i lập sự thống nhất Gi�o hội; 2) Kết �n John Wiclif v� Jan Huss; 3) Cải c�ch Gi�o hội. C�ng đồng chia l�m ba giai đoạn: Giai đoạn I, đức Gioan XXIII ngồi ghế chủ tọa �danh dự�, k�o d�i từ 16.11.1414 đến phi�n họp hạ bệ đức Gioan XXIII ng�y 29.5.1415; Giai đoạn II, từ khi đức Gregori XII tham dự qua hai sứ giả trong phi�n họp 14 (4.7.1415) cho đến khi bầu đức Martin V (11.11.1417); Giai đoạn III, từ khi bầu đức Martin V, v� ng�i chủ tọa c�c phi�n họp, cho đến phi�n họp 45 ng�y 22.4.1418.

Đức Gioan XXIII tới Constancia c�ng với nhiều nh�n vật người � từ cuối th�ng 10 năm 1414, mang tham vọng sẽ được C�ng đồng nh�n nhận m�nh l� Gi�o ho�ng duy nhất. Ng�i được tiếp rước như vị Gi�o ho�ng ch�nh thức. Nhưng ngay trong phi�n họp đầu, c�c nghị phụ đề nghị cả ba Gi�o ho�ng c�ng từ chức, nghĩa l� cả Gioan XXIII. Việc đầu phiếu sẽ kh�ng theo đầu người, m� theo quốc gia: Đức, Ph�p, Anh, �, đến sau th�m T�y Ban Nha (khi Biển đức XIII bị c�ch chức). Trong phi�n họp kế tiếp, Gi�o ho�ng th�nh Pisa bị tố c�o nhiều tội để kh�ng ai bầu lại ng�i sau khi đ� từ chức. Thấy m�nh bị bỏ rơi, Gioan XXIII liền bỏ trốn v�o buổi chiều ng�y 20.3.1415; � của ng�i l� muốn ph� C�ng đồng. Việc bỏ trốn n�y l�m mọi người bỡ ngỡ v� x�n xao, nhưng nhờ c� thiện ch� v� t�i kh�o của ho�ng đế Sigismund c�ng nhiều vị gi�o sĩ xuất sắc, nhất l� linh mục Jean Gerson, viện trưởng đại học Paris v� đức hồng y Pierre d�Ailly, n�n C�ng đồng vẫn tiếp tục.

Sau một b�i thuyết tr�nh của Gerson, C�ng đồng chấp nhận thuyết �Quyền tối thượng thuộc C�ng đồng� l� hợp với đạo l� của Gi�o hội. C�ng đồng đ� được triệu tập một c�ch hợp ph�p trong Ch�a Th�nh Thần, tạo th�nh một đại C�ng đồng l�m đại diện cho Hội th�nh C�ng gi�o. C�ng đồng c� quyền trực tiếp bởi Ch�a Kit�, n�n hết mọi người, kể cả Gi�o ho�ng, đều phải v�ng phục trong mọi sự li�n can đến đức tin, hiệp nhất v� cải c�ch Hội th�nh. C�ng đồng kh�ng thể bị giải t�n do sự bỏ trốn đ�ng tr�ch của Gioan v� nhiều vị kh�c, nhưng vẫn c�n nguy�n vẹn sự hợp ph�p v� quyền b�nh. C�ng đồng sẽ kh�ng giải t�n trước khi chưa thực hiện được sự hiệp nhất v� cải c�ch, cũng kh�ng di chuyển đi nơi kh�c nếu c�ng đồng kh�ng muốn.[14]

Đức Gioan XXIII sau khi đi khỏi Constancia đ� bị chặn bắt tại Brisach, v� bị giam trong một l�u đ�i gần Mannheim. Trong khi đ�, phi�n họp 12 (29.5.1415) c�ch chức Gioan về tội �cố t�nh k�o d�i cuộc ly khai bằng việc bỏ trốn đ�ng tr�ch, bằng tội mại th�nh v� đời sống gương xấu�. Đến lượt đức Gregori XII cử đức hồng y Giovanni Domenici v� c�ng tước Caroli Malatesta đến tham dự C�ng đồng từ phi�n họp 14 (4.7.1415), tuy�n bố tho�i vị. Chỉ c�n một m�nh đức Beneđict� XIII; ho�ng đế Sigismund đ�ch th�n đến Perpignan xin ng�i từ chức, �ng �gi� g�n� vẫn kh�ng chịu bỏ ngai Gi�o ho�ng. Từ đấy Pedro de Luna kh�ng c�n được nước T�y Ban Nha hậu thuẫn v� nh�n nhận nữa, th�nh Vinh sơn Ferrer cũng từ bỏ ng�i (12.1.1416). Sau c�ng, Beneđict� bị C�ng đồng c�ch chức về tội �bội phản, phe ph�i v� rối đạo� trong phi�n họp 37 (26.7.1417). Nhưng Pedro de Luna vẫn cho m�nh l� Gi�o ho�ng ch�nh thức kh�ng ai c� quyền cất chức; ng�i r�t lui về một tu viện ở Peniscola gần th�nh Valencia.[15]

Sau khi chấp nhận sự từ chức của một Gi�o ho�ng v� truất phế hai vị kh�c, C�ng đồng cho họp hội đồng tuyển cử để bầu Gi�o ho�ng mới.[16] Thấy 23 hồng y hiện diện kh�ng đủ uy t�n, C�ng đồng đ� tăng cường cho hội đồng bầu cử 30 gi�m mục thuộc năm nước Ph�p, Anh, Đức, � v� T�y Ban Nha, mỗi nước 6 vị.

Sau 4 ng�y hội k�n, ng�y 11.11.1417, cử tri đo�n hợp � bầu đức hồng y Otto Colonna, người th�nh Roma, th�ng thạo gi�o luật c� tinh thần hiếu h�a v� khi�m tốn, l�n ng�i Gi�o ho�ng, với tước hiệu Martin V (1417-31). Suốt ng�y đ�m h�m đ�, chu�ng c�c th�nh đường, tu viện vang l�n khắp trời �u, b�o hiệu cuộc ly khai chấm dứt, đức t�n Gi�o ho�ng chủ tọa c�c phi�n họp ch�t của C�ng đồng.

Trước đấy, trong phi�n họp thứ 8 (4.5.1415), C�ng đồng l�n �n lạc thuyết Wiclif (+ 1384) chối sự �biện thực� (transsubs-tantiation) trong b� t�ch Th�nh Thể. J. Huss người xứ Bohemia, t�n đồ của Wiclif, đ� bị đức Alexanđr� V phạt vạ tuyệt th�ng, nay cũng bị C�ng đồng l�n �n thi�u sinh trong phi�n họp 15 (6.7.1415), v� trao cho nh� cầm quyền thi h�nh. Huss chịu chết một c�ch can đảm v� cầu nguyện sốt sắng. Gần một năm sau, ng�y 30.5.1416 gi�o sư J�rome th�nh Praga, bạn của Huss, c�ng l�nh nhận một bản �n. Nhưng hai �n đ� đ� l�m cho đảng Huss nổi dậy chống c�c nh� cầm quyền đạo đời xứ Bohemia tr�n nửa thế kỷ.

Phi�n họp 43 ng�y 21.3.1418, đức Th�nh Cha Martin V ban h�nh nhiều Sắc lệnh cải tổ Gi�o hội từ tr�n xuống dưới, ấn định số hồng y từ nay kh�ng qu� 24 vị, v� phải được chọn trong khắp Gi�o hội. Đồng thời, ng�i k� thỏa hiệp với c�c nước Đức, Ph�p, Anh, � v� T�y Ban Nha về sự đ�ng g�p cho T�a th�nh, v� quyền nại đến Roma; việc n�y l�m giảm quyền c�c gi�m mục. C�ng với phi�n họp 45, C�ng đồng bế mạc ng�y 22.4.1418. Đức Martin bỏ Constancia ng�y 15 th�ng 5 năm ấy, qua Mantua v� Florencia, về tới Roma ng�y 28.9.1420, được h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n đ�n rước rất đ�ng, xứng vị Đại diện Ch�a Kit�.

C�ng đồng Constancia kh�ng phải l� đại C�ng đồng trong giai đoạn I, v� c�c Sắc lệnh về quyền của C�ng đồng tr�n Gi�o ho�ng đ� kh�ng c� gi� trị về t�n l�. Đức Th�nh Cha Martin V kh�ng ch�u ph� hết mọi Sắc lệnh của C�ng đồng, nhưng chỉ ch�u ph� những g� �ch lợi cho đức tin v� phần rỗi c�c linh hồn. Đức Eugeni� IV người kế vị đức Martin V, năm 1446 cũng tuy�n bố chỉ nh�n nhận v� t�n trọng C�ng đồng Constancia trong giới hạn, c�c Sắc lệnh của C�ng đồng ấy kh�ng nghịch với chức vị v� quyền tối cao của T�a th�nh.

C�ng đồng Constancia, trước khi bầu Gi�o ho�ng mới, đ� ấn định cứ 5 năm sẽ triệu tập một đại C�ng đồng. Đức Martin V d� kh�ng ưa th�ch danh từ �Đại C�ng đồng� cũng đ� nghe theo c�c vua ch�a v� h�ng gi�m mục cho triệu tập C�ng đồng tại B�le, v� ủy quyền cho đức hồng y Giuliano Cesarini. Nhưng đức Th�nh Cha băng h� ng�y 20.2.1431, khi C�ng đồng chưa kịp khai mạc. Đức Eugeni� IV (1431-47), nguy�n l� một tu sĩ d�ng �utinh rất đạo đức v� khắc khổ, l�n kế vị. Đức t�n Gi�o ho�ng thỏa thuận cho hồng y Cesarini khai mạc C�ng đồng B�le (th�ng 7 năm 1431). Nhưng c�c nghị phụ đến tham dự rất thưa thớt, ch�nh đức Eugenio cũng kh�ng thể đến để chủ tọa. V� những lẽ tr�n, ng�y 18.12.1431 đức Th�nh Cha ban T�ng chiếu giải t�n C�ng đồng B�le, v� c�ng bố sẽ họp tại Bolonia để c�c sứ giả của Constantinopoli tới dễ d�ng.

Trong khi đ�, số c�c nghị phụ đến B�le th�m đ�ng v� đ� nh�m phi�n họp thứ nhất ng�y 14.12.1431, để nghe Sắc lệnh của đức Martin V v� đức Eugenti� IV triệu tập C�ng đồng B�le, đồng thời ấn định chương tr�nh nghị sự gồm ba điểm: 1) Tận diệt lạc gi�o (Jan Huss); 2) T�i lập h�a b�nh; 3) Cải c�ch Gi�o hội. Nhưng ng�y 23.12.1431, sứ giả Daniel Rampi trao cho hồng y Cesarini T�ng chiếu giải t�n C�ng đồng. Nghe đọc T�ng chiếu, c�c nghị phụ hết sức bất b�nh, v� trong phi�n họp thứ 2 ng�y 15.2.1432 c�c nghị phụ tuy�n bố C�ng đồng B�le cứ tiếp tục, được ho�ng đế v� nhiều vua ch�a ủng hộ. C�c nghị phụ c�n lập lại quyết định của C�ng đồng Constancia về quyền tối thượng của đại C�ng đồng.

Phi�n họp thứ 3 ng�y 29.4.1432, c�c nghị phụ sai sứ giả đến xin đức Gi�o ho�ng bỏ � định giải t�n C�ng đồng, đồng thời xin ng�i đ�ch th�n hoặc sai đặc sứ đến chủ tọa. V� hiếu h�a, đức Eugeni� IV bằng l�ng cho C�ng đồng tiếp tục tại B�le. Ng�y 11.9.1433: ng�i ra một Văn thư r�t lại T�ng chiếu giải t�n, nhưng phủ nhận quyền tối thượng của C�ng đồng.

Năm 1437, khi C�ng đồng b�n vấn đề hiệp nhất với Gi�o hội Đ�ng phương, đức Eugeni� đề nghị di chuyển C�ng đồng đến một nơi trong nước �, để anh em Đ�ng phương dễ lui tới. Nhưng phần lớn c�c nghị phụ chống đối, v� đề nghị cứ họp ở B�le hoặc ở Avignon hay th�nh n�o kh�c trong xứ Savoie. C�ng đồng c�n đ�i đức Th�nh Cha trong v�ng 60 ng�y phải đến tr�nh diện. Trước th�i độ hống h�ch đ�, đức Eugeni� ra T�ng chiếu Doctoris Gentium ng�y 18.9.1437 đưa C�ng đồng về Ferrara, l� nơi ng�i đ� hội � với ho�ng đế Byzantin.

Ở lại B�le, chỉ c�n một m�nh hồng y người Ph�p t�n l� Louis Aleman c�ng với 10 gi�m mục v� gần 300 nh� thần học, luật gia, tu sĩ để họp �c�ng đồng ly khai� chống lại đức Eugeni� IV. Ở Ph�p, th�ng 5-6 năm 1438 một hội đồng gi�o sĩ do vua Charles VII (1422-61) triệu tập, nh�n nhận với một v�i sửa đổi 23 sắc lệnh �cải c�ch� của B�le. C�c sắc lệnh n�y được c�ng bố th�nh luật quốc gia trong Pragmatique Sanction de Bourges ng�y 7.7.1438. Đ� l� nguồn gốc Ph�p gi�o chủ nghĩa (Gallicanisme) sau n�y. Ở Đức, nghị hội họp ở Frankfurt th�ng 3 năm 1438, tuy đ� tuy�n bố đứng ngo�i cuộc tranh chấp giữa Gi�o ho�ng v� C�ng đồng, nhưng khi họp tại Mainz th�ng 3 năm 1439 cũng chấp nhận c�c sắc lệnh �cải c�ch� của B�le.

Ng�y 16.5.1439 c�ng đồng B�le dưới sự chủ tọa của đức hồng y Aleman, c�ng bố ba điều sau đ�y l�m như �ch�n l� đức Tin� (veritates Fidei): 1) Đại C�ng đồng c� quyền tr�n Gi�o ho�ng 2) gi�o ho�ng kh�ng c� quyền di chuyển hay giải t�n C�ng đồng, nếu kh�ng c� sự đồng � của ch�nh C�ng đồng; 3) Ai cố t�nh chống hai điều tr�n l� rối đạo. V� ng�y 25 th�ng liền sau, c�ng đồng tuy�n �n hạ bệ đức Eugeni� IV. Để c� Gi�o ho�ng mới, ng�y 5.11.1439 hồng y Aleman, 11 gi�m mục, 7 đan viện phụ, 5 nh� thần học, 9 luật gia đ� bầu �ng ho�ng Am�d�e VIII xứ Savoie l�m Gi�o ho�ng, hiệu Felix V.

C�ng đồng hiệp nhất Gi�o hội Hy Lạp v� Latinh khai mạc ở Ferrara ng�y 8.1.1438, ch�nh thức tiếp tục C�ng đồng B�le. Đức Th�nh Cha Eugeni� đ�ch th�n chủ tọa từ cuối th�ng 1 năm 1438. Ph�i đo�n Hy Lạp đến rất đ�ng, khoảng 700 người; dẫn đầu c� ho�ng đế Joannes VIII Paleologus (1425-48), đức gi�o chủ Josephus th�nh Constantinopoli v� nh� th�ng th�i Bessarion tổng gi�m mục th�nh Nicea, một nh�n vật rất thiết tha với sự hiệp nhất, đến sau đ� được đặt l�m hồng y (1439) v� ở lại nước � sau C�ng đồng. C�c gi�o chủ Đ�ng phương kh�c đều cử đại diện: Gi�o hội Nga c� đức Isidorus, gi�o chủ th�nh Kiev, ng�i cũng c� nhiệt huyết với sự hiệp nhất.

Đầu năm 1439, C�ng đồng di chuyển sang th�nh Florencia, v� d�n th�nh n�y hứa gi�p đức Th�nh Cha trong việc đ�i thọ c�c ph� tổn cho ph�i đo�n Hy Lạp. C�ng đồng b�n đến danh từ Filioque trong kinh Tin k�nh. Sau nhiều ng�y tranh chấp s�i nổi, gi�o l� của b�n La linh về Ch�a Th�nh Thần (bởi đức Ch�a Cha v� đức Ch�a Con m� ra) được mọi người chấp nhận, trừ đức cha Marcus Eugenius, tổng gi�m mục Epheso, nh� hộ gi�o nổi tiếng của b�n Hy Lạp. B�n Latinh c� cha Juan Montenegro d�ng Đaminh v� cha Ambrosio Traversari d�ng Camaldoli, được coi l� xuất sắc hơn hết trong c�c cuộc tranh luận. C�ng đồng cũng th�ng qua một c�ch nhanh ch�ng nhiều vấn đề kh�c như luyện ngục, b�nh kh�ng men, quyền tối thượng thuộc T�a th�nh Roma.

Ng�y 6.7.1439, Sắc lệnh hiệp nhất Laetentur coeli được c�c vị đại diện Gi�o hội Hy Lạp k�, v� đức Th�nh Cha c�ng bố. Như vậy l� C�ng đồng đ� đạt được mục ti�u ch�nh. C�ng đồng cũng c�ng bố quyền tối thượng ng�i Gi�o ho�ng qua một bản tuy�n ng�n quan trọng đ� đ�uợc biểu quyết: �Đức Gi�o ho�ng Roma l� người kế vị th�nh Pher� v� l� Đại diện Ch�a Kit�, ng�i l� đầu Gi�o hội v� l� Cha c�ng l� Thầy mọi gi�o d�n, c� quyền dạy bảo, cai trị v� điều khiển to�n thể Hội th�nh�. C�ng đồng c�n k� những Sắc lệnh hiệp nhất với Gi�o hội Armeno (22.11.1439) v� với Gi�o hội Giacobit (4.2.1442). Ng�y 25.4.1442, C�ng đồng được đưa về Roma, v� kết th�c v�o năm sau.

Đức Th�nh Cha Nicolas V (1447-55) l�n kế vị đức Eugenio IV; ng�i k� thỏa hiệp Vienna ng�y 17.2.1448 với ho�ng đế Friedrich III (1439-93). Sau thỏa hiệp n�y, c�ng đồng ly khai bị Friedrich trục xuất khỏi B�le, di chuyển sang th�nh Lausanne, nơi Felix V lập �Gi�o triều�. Nhưng Felix từ chức ng�y 7.4.1449. �t ng�y sau, để giữ thể diện, c�ng đồng �bầu' đức hồng y Tommaso Parentucelli �hiệu Nicolas V� l�m Gi�o ho�ng, v� sau đ� giải t�n. Từ đấy, chấm dứt cuộc khủng hoảng nội bộ của Gi�o hội k�o d�i một thế kỷ rưỡi.


II

KHOA HỌC TH�NH V� VĂN NGHỆ PHỤC HƯNG


1. Thần học, triết học, thần b� học v� giảng thuyết

Ng�nh đại học vẫn t�ch cực hoạt động trong hai thế kỷ XIV v� XV thời ly gi�o T�y phương, đại học Paris đ� đ�ng vai tr� quan trọng v� c� tiếng n�i quyết định trong cả Gi�o hội. Tuy nhi�n, n� bắt đầu mất t�nh quốc tế, v� từ năm 1461 nh� Vua cho đặt dưới sự kiểm so�t của Quốc hội. Nhiều đại học kh�c được thiết lập cạnh tranh với đại học Paris, như Avignon (1303), Coimbr� (1308), Praga (1348), Cracovia (1364), Vienna (1365), Cologne (1388), Budapest (1389), Louvain (1425), Bordeaux (1441), v.v... C�c viện đại học n�y tuy mang t�nh quốc gia, nhưng vẫn l� của Gi�o hội. Cho tới cuối thế kỷ XV, c� 70 viện đại học th� 63 viện do Sắc lệnh thiết lập của T�a th�nh.[17]

Từ cuối thế kỷ XIII, Kinh viện học ph�i chia l�m nhiều trường ph�i m�u thuẫn nhau về phương ph�p cũng như đường hướng. Cuối thời ho�ng kim của học ph�i n�y, John Duns Scotus (1266-1308) d�ng Phan sinh người T� C�ch Lan, gi�o sư đại học Paris, Oxford, Cambridge v� Bolonia, đứng ra s�ng lập một trường ph�i mang t�n Scotus đối lập với trường ph�i T�ma, Scotus c� tr� �c rất s�u sắc, thấu triệt v� đối đ�p được những vấn đề hắc b�a nhất; người ta gọi �ng l� Doctor subtilis (Tiến sĩ tinh anh). Sự nghiệp của �ng về thần học rất lớn. �ng đi ngược với th�nh T�ma Aquin� bằng đặt � ch� l�n tr�n l� tr� v� chủ trương hạn chế l� tr� trong thần học. Thần học đối với �ng l� một khoa học thực dụng, m� đức �i l� mục ti�u. Đạo l� của Scotus trở th�nh đạo l� của d�ng Phansinh, cũng như đạo l� th�nh T�ma trong d�ng Đaminh.

C�ng xuất hiện với trường ph�i Scotus, c� trường ph�i �utinh, n� trở n�n thời danh trong thế kỷ XVI, đặc biệt trong C�ng đồng Trento. Vị s�ng lập l� Doctor fundatissimus (Tiến sĩ rất vững) Egidio Colonna th�nh Roma (+ 1316) d�ng �utinh, học tr� th�nh T�ma, sau l�m gi�o sư đại học Paris, l�n chức bề tr�n tổng quyền d�ng, rồi tổng gi�m mục th�nh Bourges. Học thuyết của Egidio bắt nguồn từ th�nh T�ma, nhưng trong nhiều điểm c� khuynh hướng �utinh-Platon, đ� được ch�nh thức chấp nhận l�m đạo l� của d�ng �utinh từ năm 1287.

Một trường ph�i nữa được khai sinh sau đ� �t l�u, nghịch với cả ba trường ph�i n�i tr�n, đ� l� ph�i Occam của nh� thần học William Occam (1285-1349), d�ng Phansinh người Anh. C�i t�i l� luận của �ng đ� thu h�t được nhiều m�n đệ, họ gọi �ng l� Doctor invincibilis (Tiến sĩ v� địch). Năm 1324, Occam bị khiển tr�ch tại T�a th�nh Avignon về nhiều điểm sai lạc. Sau 4 năm bị giam giữ, th�ng 5 năm 1328 �ng vượt ngục t�m đến Ho�ng đế La Đức Ludwig xứ Bavaria (1328-46) tại Pisa, nhưng �ng nhận được vạ tuyệt th�ng v� truất chức. Từ năm 1329 được ho�ng đế che chở, �ng hoạt động ở Munich chống Gi�o ho�ng v� chủ trương Gi�o hội quốc gia tự trị.

N�i về đạo l�, Occam l� người canh t�n v� truyền b� thuyết duy danh (nominalisme). Thuyết n�y đ� c� từ cuối thế kỷ XI với triết gia Roscelin th�nh Compi�ge (+ 1121), đ� bị Gi�o hội l�n �n năm 1092 trong c�ng đồng Soissons. Đ� l� thuyết chủ trương �� niệm tổng xưng� (universaux) chỉ l� c�i g� trừu tượng, danh từ su�ng. N� được phổ biến tại Anh quốc trong h�ng ngũ gi�o sư ở Oxford từ thế kỷ XIII, hợp với sự ham th�ch khoa học thực nghiệm của người Anglo-Saxon. Thuyết duy danh v� thế chỉ nh�n nhận l� x�c thực khi c� sự hiển nhi�n (�vidence), v� chỉ l� luận đ�ng khi c� sự đồng nhất t�nh (identit�). Theo thuyết n�y, người ta kh�ng thể l� luận một c�ch trừu tượng để t�m ra nguy�n nh�n, nguy�n nh�n chỉ c� thể biết r� bởi thực nghiệm. Theo họ, đ� l� �con đường mới� (via moderna).[18]

Học thuyết nguy hiểm n�y, suốt 150 năm lu�n bị l�n �n, tuy nhi�n cũng đ� l�i cuốn được nhiều nh�n vật nổi tiếng như Pierre d'Ailly, Jean Gerson, v� sau n�y c� Martin Luther. Đại diện cho �con đường mới� ở cuối thế kỷ XV l� nh� thần học Gabriel Biel. Trong cuốn Sưu tầm về bốn quyển Sententiae (Collectorium super quattuor libros Sententiarum), Biel đ� tr�nh b�y học thuyết của Occam một c�ch kh�o l�o v� s�ng sủa, nhưng cũng cố gắng gột tẩy hết những l�� tưởng qu� kh�ch v� nguy hiểm. Dầu sao đi nữa, trường ph�i Occam kh�ng thể đ�nh đổ nổi thuyết duy thực �n h�a (r�alisme mod�r�) của c�c trường ph�i T�ma, Scotus, �utinh.

Học ph�i T�ma, sau một thời xuống dốc, nay được phục hồi v�o cuối thế kỷ XV sang đầu XVI, với những nh� thần học như Giovanni Capreolo, th�nh Antonin�, Giovanni Lapide, Pierre Crockart, nhưng nổi tiếng hơn cả c� lẽ l� Tommasodi Vio th�nh Gaeta tức hồng y Cajetano (1469-1534), m� người ta gọi l� �T�ma thứ hai�. Ng�i đ� để lại bộ s�ch vĩ đại Ch� giải bộ Tổng yếu thần học của th�nh T�ma.

Người ta cũng kh�ng thể qu�n được hai nh� th�ng th�i thế kỷ XV: một T�y Ban Nha v� một Đức. Cả hai thuộc Kinh viện học ph�i, nhưng theo con đường tự do v� mới mẻ hơn, đ� l� Raymundo Sabonde (+ 1440) v� Nicolas Cusa (+ 1464). Sabonde l� một triết gia, y sĩ, t�c giả cuốn Thế giới Thi�n nhi�n hay Thần học Thi�n nhi�n, trong đ� �ng muốn d�ng sự hiểu biết về thế giới thi�n nhi�n để giảng dạy gi�o l� C�ng gi�o. C�n hồng y Nicolas Cusa l� một nh� nh�n bản học. Ng�i đ� đi trước cả Copemic v� Galilei b�nh vực thuyết mặt trời xoay vần tại chỗ, l�m trung t�m cho th�i dương hệ.

Khoa thần học từ thế kỷ XIII đ� trổ sinh th�m khoa thần b�, cũng gọi l� tu đức học, được coi như một b�ng hoa xinh đẹp của Kit� gi�o thời Trung cổ. Thực ra khoa thần b� đ� c� từ đầu thời Trung cổ trong c�c đan viện, ch� giải � nghĩa huyền b� trong Th�nh Kinh, hoặc đạo l� th�nh �utinh v� th�nh Gregori Cả, hay t�c phẩm của Pseudo-Dionisius-Areopagit. Thế kỷ XII, khi c�c học viện ở Paris bắt đầu hoạt động, th� trong c�c tu viện th�nh Benađ� (1090- 1153) v� đan sĩ Guillaume de St-Thierry cũng đ� để lại một thuyết tu đức dạy con người phải kết hiệp với Thi�n Ch�a bằng đức �i, để trở th�nh những �người bạn của Thi�n Ch�a� (amici Dei) theo danh từ của th�nh Gioan (Ga XV, 14).[19]

Thế kỷ XIV v� XV, khoa thần b� được phổ biến trong c�c nước �, Anh, v� nhất l� ở Đức trong những tu viện hai b�n bờ s�ng Rhin, từ Constancia đến Cologne. Đặc biệt giới phụ nữ g�p phần quan trọng trong ng�nh n�y, như ba th�nh nữ Catarina nước �: Catarina th�nh Sienna (1347-80), Catarina th�nh Bolonia (+ 1463) v� Catarina th�nh Genova (1447-1510). ở Anh c� th�nh nữ Giuliana th�nh Norwich (+ 1413). Ở Đức, trong c�c nữ tu viện Đaminh tại Toss, Medingen, Colmar, c� rất nhiều nữ tu đạo đức, th�nh thiện, được ơn xuất thần, hơn cả những nữ tu d�ng Biển đức dưới thời th�nh nữ Hildegarda (1098-1179) v� Mechtilda th�nh Magdeburg (+ 1285). Nhưng đại diện cho c�c nh� thần b� học của nước n�y l� những nh� thần học Thierry th�nh Freiberg, Johannes Eckhart, Johannes Tauler v� ch�n phước Henry Suso, t�c giả cuốn Chiếc đồng hồ của đức kh�n ngoan (Horologium Sapientiae), tất cả đều thuộc d�ng Đaminh. Kinh sĩ hội Th�nh-�utinh c� nh� trước t�c T�ma a Kempis (1378-1471), m� người ta tin l� t�c giả cuốn Gương Ch�a Gi�su (De imitatione Christi) xuất hiện khoảng năm 1420. Nước Bỉ c� ch�n phước Jean Ruysbroeck (1293-1381), bề tr�n kinh sĩ hội Th�nh-�utinh, cũng l� một nh� thần b� học nổi tiếng. Ở H� Lan, c� G�rard Groote (+ 1384), người s�ng lập tu hội c�c Anh Em Sống chung (Fr�res de Vie commune). Tu hội n�y đ� sản xuất nhiều nh� tu đức v� thần b�, như T�ma a Kempis, John Mombaer.

Việc giảng thuyết m� C�ng đồng Latran IV (1215) k�u gọi phải c�, để cung cấp cho gi�o d�n những lương thực thi�ng li�ng cần thiết, m� sau đ� Gi�o hội đ� ủy th�c cho c�c d�ng t�ng đồ, vẫn tiếp tục hoạt động mạnh trong hai thế kỷ XIV v� XV. C�c tu viện d�ng Đaminh, Phansinh, C�t minh, �utinh tung ra từng loạt nh� giảng thuyết v� truyền gi�o. H�ng gi�o sĩ triều cũng đảm nhận việc giảng Ph�c �m trong c�c Th�nh Lễ ch�a nhật v� lễ trọng tại gi�o xứ m�nh coi s�c.

C� nhiều nh� giảng thuyết lừng danh thu h�t d�n ch�ng đ�ng v� kể, g�y rất nhiều ảnh hưởng tới đời sống x� hội của cả một th�nh phố hay một miền, như th�nh Benađin� th�nh Sienna (1380-1444) d�ng Phansinh, th�nh Gioan Capistran (1386-1456) cũng d�ng Phansinh, G�rard Groote, Jean Gerson, Gabriel Biel, v.v... Nếu n�i đến một nh� đại h�ng biện, đại t�ng đồ l�m s�i động cả �u ch�u, th� phải n�i đến �ng trạng ph�p lạ Vinh sơn Ferrer (1358-1419) d�ng Đaminh. Khi muốn n�i đến một nh� giảng thuyết chuy�n quật ph� những đồi phong bại tục của thời đại, kh�ng ki�ng nể một giới n�o, kể cả Gi�o triều, th� phải kể t�n cha Girolamo Savonarola (1452- 1498), cũng d�ng Đaminh.

Ngo�i ra, s�ch vở tức lời n�i được ghi ch�p v� ấn lo�t, cũng đ�ng một vai tr� mỗi ng�y th�m quan trọng trong việc gi�o dục d�n Ch�a, kể từ khi Gutenberg (1399- 1468) ph�t minh ra m�y in năm 1440. Trước hết l� Th�nh Kinh, v� ng�y xưa hầu như kh�ng bao giờ tới tay người gi�o d�n. Từ khi s�ng chế ra m�y in cho đến năm 1500, bản Th�nh Kinh Vulgata đ� được in tới 100 lần, v� cho đến năm 1518 bản dịch Th�nh Kinh tiếng Đức được xuất bản 18 lần. Cũng nhờ c� m�y in m� c�c loại s�ch Kinh Bổn được phổ biến khắp nơi, khiến việc giảng dạy gi�o l� trở n�n dễ d�ng v� kết quả hơn.


2. Đời sống đạo đức v� tu tr�
[20]

Cũng như những thế kỷ trước, việc rước lễ vẫn kh�ng được si�ng năng. Sự khuyến kh�ch si�ng năng rước lễ của c�c nh� tu đức chỉ ảnh hưởng tới c�c tu sĩ v� một số t�m hồn. Việc d�ng Th�nh Lễ cũng kh�ng hơn g�. C�ng đồng miền Ravenna (1314) phải l�n tiếng buộc h�ng gi�o sĩ d�ng Th�nh Lễ mỗi năm �t l� một lần, c�ng đồng Tarragona (1317) buộc ba lần, c�ng đồng Toledo (1324) buộc bốn lần. Từ thế kỷ XIII v� nhất l� trong mấy thế kỷ kế tiếp, người ta được nghe n�i đến những ph�p lạ Th�nh Thể (B�nh Th�nh chảy m�u, B�nh Th�nh bị n�m v�o lửa kh�ng ch�y) như ở Bolsena (�), Andechs, Deggendorf v� Wilsnack (Đức).

Vấn đề �n x� chiếm phần lớn trong đời sống t�n gi�o cuối thời Trung cổ n�y. C� �n x� d�nh cho những c�ng cuộc x�y cất hoặc tr�ng tu th�nh đường. �n x� h�nh hương, �n x� viếng b�n thờ hoặc xương th�nh, gia nhập binh Th�nh gi� (chống Thổ Nhĩ Kỳ, Sarrasen, Huss). Năm To�n x� lần đầu ti�n được đức Bonifaci� VIII c�ng bố năm 1300, cả trăm ng�n người tu�n đến Roma k�nh viếng c�c th�nh đường. Thời gian ấn định 100 năm một lần được đức Clement� VI (1343) giảm xuống 50, đức Urban VI (1389) ấn định lại 33 năm, v� đức Phaol� II (1470) giảm xuống nữa chỉ c�n 25 năm như ng�y nay. Thế kỷ XV đ� c� những điều kiện d�nh cho nhiều người kh�ng thể tới Roma,cũng được hưởng ơn To�n x�.

Nhưng rồi việc ban �n x� dần dần đi đến �lạm ph�t� nhất l� dưới thời đức Le� X (1513-21) : �n x� 1.000, 10.000, 15.000 v� 100 000 năm ! Người ta c�n ph�n n�n về th�i độ qu� kh�ch của một số nh� giảng thuyết �n x�, cũng như những người đi quy�n tiền v�o việc tr�ng tu th�nh đường. Thế kỷ XIII, nhiều nh� thần học đ� dạy c� thể chỉ �n x� cho những người qu� cố. Nhưng việc ban �n x� để nhường cho c�c �đẳng�, chỉ bắt đầu với đức Calixt� III (1456) v� đức Sixt� IV (1476).

Từ năm 1260-61, xuất hiện ở � những nh�m người s�m hối đi khắp phố phường, tự đ�nh phạt m�nh (flagellant) để van n�i ơn thương x�t của Ch�a, nhất l� trong thời chiến tranh, �n dịch. Những nh�m người s�m hối như thể c� mặt hầu khắp Trung �u. Nhưng v� đến sau c� pha lẫn nhiều h�nh động qu� kh�ch, cuồng nhiệt, dị đoan nữa, n�n đức Th�nh Cha Clement� VI phải ban lệnh b�i bỏ (th�ng 10 năm 1349). Tuy nhi�n, thời Ly gi�o T�y phương đầu thế kỷ XV, th�nh Vinh sơn Ferrer hướng dẫn từng đo�n người s�m hối như tr�n đi khắp c�c nước T�y Ban Nha, Ph�p, Bắc �. C�ng đồng Constancia (1414-18) một lần nữa l�n tiếng ngăn cấm. Thế kỷ XVI-XVII, người ta lại thấy những đo�n s�m hối kh�c xuất hiện.

Gi�o hội thời n�y lập th�m nhiều Lễ trọng như lễ Đức Mẹ đi viếng, lễ Ch�a Ba ng�i. Trong khi đ� lễ Đức Mẹ V� nhiễm Nguy�n tội được phổ biến rộng r�i, nhưng m�i đến thế kỷ XVII-XVIII lễ n�y mới được mừng khắp Gi�o hội. Trong c�c việc đạo đức, người ta thấy c� th�m việc đọc kinh Sai Thi�n thần (Angelus) khi nghe chu�ng s�ng, trưa v� chiều. Viếng Đ�ng Th�nh gi� bắt nguồn từ việc suy gẫm cuộc tử nạn Ch�a, do qu�n binh Th�nh gi� v� tu sĩ d�ng h�nh khất giảng dạy v� l�m gương s�ng. Đời sống đạo đức của gi�o d�n đặc biệt được tổ chức th�nh hội đo�n, chuy�n t�n s�ng một Mầu nhiệm hoặc một đấng th�nh, cầu cho c�c linh hồn ở luyện ngục, hoặc coi s�c dọn dẹp th�nh đường.

Đời sống tu tr� thời n�y cũng như t�nh h�nh chung của Gi�o hội gặp nhiều khủng hoảng. C�c d�ng tu cũ, trừ d�ng Chartreux v� một phần d�ng Xit�, đ� đi xa mục đ�ch v� sứ mạng của m�nh kỷ luật lỏng lẻo, tinh thần sa s�t. Nhiều tu viện nổi tiếng thuộc d�ng Biển đức, như Saint-Gall, Fulda, Reichnau, v.v... cũng một t�nh trạng. Cả những d�ng tu h�nh khất mới được th�nh lập cũng kh�ng c�n tr�nh độ như ban đầu.

Ri�ng d�ng Phansinh, một nh�m tu sĩ qu� kh�ch ở � t�ch ra khỏi d�ng, lấy t�n l� Fraticellos. Vụ n�y ph�t sinh từ việc tổng hội d�ng tại Perusa (1322) long trọng tuy�n bố như đạo l� C�ng gi�o rằng: �Ch�a Kit� v� c�c t�ng đồ xưa kh�ng c� một của g� cho c� nh�n cũng như cho đo�n thể, n�n d�ng Anh Em H�n mọn phải theo đ� để tiến tới đức trọn l�nh�. Nhưng đức Th�nh Cha Gioan XXII phủ nhận lời tuy�n bố đ�, v� coi như �lạc thuyết� trong T�ng chiếu Cum inter nonnullos th�ng 11 năm 1323, khiến cả d�ng x�n xao. Bề tr�n tổng quyền d�ng Michel Cesena, c�ng nhiều tu sĩ kh�c như Bonagratia Pergamo, William Occam, đứng ra lập nh�m Fraticellos chống Gi�o ho�ng v� l�n �n ng�i l� �rối đạo�. Sau đ�, một tu sĩ thuộc nh�m được bầu l�n l�m Gi�o ho�ng, tức Nicolas V, lập Gi�o triều tại Roma năm 1328.[21]

Cuộc đụng độ n�y dần dần ph�t sinh ra hai khuynh hướng �ngặt ph�p� v� �dung h�a�. Nh�m Observantes (ngặt ph�p) ở Ph�p v� T�y Ban Nha được C�ng đồng Constancia (1415) cho đứng tự lập v� quyền chọn một vị tổng đại diện ri�ng. Sự ph�n t�ch ch�nh thức bắt đầu từ năm 1515 do T�ng chiếu Ite (et) vos in vineam của đức Le� X. Từ đ� th�nh hai d�ng biệt lập: Observantes chủ trương ngặt ph�p, v� Conventuales chủ trương dung h�a.

D�ng C�t minh cũng c� hai khuynh hướng �ngặt ph�p� v� �dung h�a�. Từ năm 1431, d�ng chia ra l�m hai ng�nh: Observantes v� Conventuales. Sau khi mất Đất Th�nh, c�c d�ng tu Hiệp sĩ kh�ng c�n mục đ�ch nữa, nhưng họ vẫn hoạt động ở T�y phương. Năm 1312, do �p lực của vua Philippe le Bel, d�ng Hiệp sĩ Đền thờ bị giải t�n. Trong khi đ�, d�ng Hiệp sĩ Th�nh-Gioan đặt trụ sở tr�n đảo Rhodes từ năm 1310, cải t�n l� d�ng Hiệp sĩ Rhodes. Trong hai thế kỷ, d�ng n�y đ� c� nhiều c�ng trong việc ngăn cản l�n s�ng Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1522, đảo Rhodes mất về tay Soliman II; trụ sở d�ng chuyển sang đảo Malte, v� thế c� t�n l� d�ng Hiệp sĩ Malte (1530- 1798).

Trong khi nhiều d�ng tu sa s�t, ph�n chia, hoặc kh�ng c�n, th� c� một số d�ng tu kh�c ra đời. Nổi tiếng hơn cả l� tu hội Anh Em Sống chung do th�y ph� tế G�rard Groote s�ng lập năm 1383. Đến sau th�m tu hội Chị Em Sống chung. D�ng Biển đức sau khi trổ sinh ra ng�nh Silvestrian (thế kỷ XIII), nay lại th�m ng�nh Ovivetan, cũng gọi l� �d�ng Đức B� n�i Olively�, được thiết lập năm 1313 do cha Bernardo Tolonei th�nh Sienna (+ 1348) tr�n n�i Olivety, được phổ biến trong nước � v� đảo Sicila. Th�nh Phansinh Phaol� (1416-1507) năm 1460 lập d�ng Anh Em Rất H�n mọn (Fr�res Minimes), một d�ng h�nh khất theo s�t tinh thần th�nh Phansinh Kh� khăn, rất thịnh vượng v�o đầu thế kỷ XVI. Ngo�i ra c�n c� những tu hội Alexian (1348), Giesuate (1360), chuy�n việc cứu gi�p bệnh nh�n v� ch�n t�ng kẻ chết, rất cần thiết trong thời hắc tử dịch.


3. Nh�n bản chủ nghĩa v� Văn nghệ Phục hưng

Thế kỷ XIV, một tr�o lưu tư tưởng độc đ�o h�nh th�nh trong Gi�o hội T�y phương. Sang thế kỷ XV, n� đi s�u v�o một phần lớn giới tr� thức v� l�nh đạo �u ch�u. Chịu ảnh hưởng về gi� trị con người, n� c� t�n l� �Nh�n bản chủ nghĩa� (Humanisme), khi người ta b�n về nh�n sinh, lu�n l�, văn chương. Cũng gọi n� l� �Văn nghệ Phục hưng� (Renaissance), khi b�n đến văn nghệ, bởi v� đ�y cũng l� thời phục hồi văn chương, nghệ thuật cổ điển, nghĩa l� trở lại di sản văn nghệ cổ xưa. Thời Văn nghệ Phục hưng được coi như bắt đầu từ thi sĩ Francesco Petrarca (1304-74), nh� đại nh�n bản học thứ nhất. Nh�n bản chủ nghĩa hoạt động mạnh trước hết ở �, m� trung t�m l� Florencia.[22]

Cuộc tấn c�ng của Thổ Nhĩ Kỳ v�o b�n đảo Balkan v� sự sụp đổ của đế quốc Byzantin (1453), bắt buộc nhiều nh� th�ng th�i Hy Lạp phải chạy sang T�y phương tị nạn. Nhờ đ�, Nh�n bản chủ nghĩa dần dần trở th�nh m�i trường hoạt động của hầu hết c�c nh� tr� thức ở �. Việc ph�t minh ra m�y in (1440) cũng gi�p một c�ch rất đắc lực v�o c�ng việc n�y. Ở Florencia, nhiều người thuộc h�ng qu� tộc Medicis, nhất l� Cosma Anciano (1389-1464) v� ch�u �ng l� Lorenzo Magnifico (1449-92) l� những đại �n nh�n của nghệ thuật v� khoa học. Theo lời y�u cầu của triết gia Hy Lạp Pl�thon (+ 1450), Cosma cho thiết lập ở Florencia một Hội học Platon (Acad�mie Platonicieune), được đặt dưới sự diều khiển của Marsilio Ficino (1433-99). Triết học Platon v� thế trở th�nh triết học của c�c nh� nh�n bản học n�y, c� b� tước trẻ tuổi Pico Mirandola (1463-94) l�m đại diện.

Từ thời đức Nicolas V (1447-55), cuộc phục hưng tinh thần v� nghệ thuật được c�c Gi�o ho�ng Roma cổ v�, nhất l� Sixt� IV, Giuli� II v� Le� X. Nhiều �ng ho�ng nước � như Visconti v� Milan, Gonzaga ở Mantua, Este ở Ferrara, Montefeltro ở Urbino, đến cả c�c vua nước Aragon v� Napoli cũng theo gương đ�. Nh�n bản chủ nghĩa c�n len lỏi cả v�o hai đại học Padua v� Bolonia. Ch�nh tại đ�y c�c đồ đệ của l�ng văn nghệ đ� được người ta k�u l� những nh� nh�n bản (humaniste), để ph�n biệt với những nh� nghệ thuật (artiste) thời trước.

Từ nước �, tr�o lưu nh�n bản b�nh trướng sang nước Ph�p, Anh, H� Lan, Đức, v.v... Ở Ph�p, đi ti�n phong c� Jacques Lef�vre d'�laples (1450-1537), �ng l� gi�o sư triết tại học viện Lemoine. Tr�n 20 năm, Lef�vre cặm cụi nghi�n cứu v� truyền b� qua m�y in những bản dịch v� ch� giải c�c t�c phẩm của Aristot, theo đường lối của c�c nh� nh�n bản � v� triết gia Emlolao Barbaro th�nh Venecia. Nhưng v� Lef�vre quan t�m đến việc đem tinh thần Kit� gi�o v�o triết học Aristot, n�n đồng thời �ng cũng nghi�n cứu v� cho ph�t h�nh những t�c phẩm thần b� học của Pseudo-Dionisius, Richard de St-Victor, Raymundo Lullo, Ruysbroeck, Nicolas Cusa, c�ng những t�c phẩm của hai nh� nh�n bản học Ficino v� Pico. Sau khi l�n chức gi�m mục th�nh Meaux, Lef�vre c�n được nhiều người cộng t�c, như Joseph Clichtove, J�rome Al�andre, Guillaume Petit d�ng Đaminh, Guillaume Bud� người s�ng lập học viện Ph�p quốc (1529).

B�n Anh, đại học Oxford c� nh� thần học John Colet (1466-1519) l� người thứ nhất đem phương ph�p ng�n ngữ học v� sử học v�o khoa ch� giải Th�nh Kinh (1496). Đ� l� phương ph�p người � đ� đi trước trong việc giảng dạy văn chương. Colet coi đ� l� đường lối canh t�n khoa học th�nh cũng như ch�nh Gi�o hội. Trong c�c m�n đệ của �ng, nổi tiếng hơn cả c� John Fisher v� T�ma More.

H� Lan c� nh� đại nh�n bản Didier Erasmus (1496-1536) th�nh Rotterdam. �ng th�ng thạo văn chương Hy Lạp v� Latinh, được người đương thời gọi l� ��ng ho�ng� văn học. �ng chủ trương giải ph�ng thần học khỏi phương ph�p m� �ng gọi l� �man rợ� của Kinh viện học ph�i, để đem n� trở về nguồn đức tin, tức Th�nh Kinh v� gi�o phụ. �ng l� người thứ nhất đứng ra in bộ T�n Ước theo bản Hy Lạp (B�le 1516) v� rất nhiều t�c phẩm gi�o phụ.

Ở đế quốc Đức Nh�n bản chủ nghĩa cũng hoạt động một c�ch đ�ng ch� � trong thế kỷ XV. Thủ tướng Johannes Neumarkt của ho�ng đế Karl IV (1347-78) tại Praga, đến sau l�m gi�m mục th�nh Leilomischl, rồi Olmutz (+ 1380), l� bạn th�n của Petrarca. �ng c� nhiều c�ng trong việc phi�n dịch một số t�c phẩm của c�c gi�o phụ ra tiếng Đức, Alexander Hegius (+ 1498), gi�m đốc trường Deventer, một nh� gi�o dục gương mẫu, cũng l� nh� nh�n bản học Kit� gi�o nổi tiếng. Nhiều sinh vi�n Đức nhiễm tư tưởng nh�n bản khi theo học tại c�c đại học �. Cuối thế kỷ XV, Nh�n bản chủ nghĩa ảnh hưởng m�nh liệt trong c�c đại học Vienna, B�le, Freibur�g, Heidelberg, Tubingen, Ingolstadt, Erfurt, Leipzig v� trong nhiều th�nh phố thuộc đế quốc, như Nuremberg, Strasburg, Augsburg, Cologne, Vienna, v.v...

Thời Phục hưng, sau văn học c�n phải n�i đến nghệ thuật gồm kiến tr�c, đi�u khắc, v� hội họa. Kiến tr�c lối Gothic thế kỷ XIII mỗi ng�y th�m ho�n hảo, tinh vi, vẫn c�n thịnh cho đến giữa thế kỷ XIV. Người ta thấy c� th�m lối �Gothic uốn cong như ngọn lửa� (flamboyant), nhưng ở � chỉ đứng vững cho đến khoảng năm 1420; ở miền Bắc rặng Alpes n� tồn tại cho đến thế kỷ XVI, v� c� nơi đến tận thế kỷ XVII, như ở Anh quốc.

Ở �, từ ảnh hưởng của những l�u d�i cổ k�nh v� lối kiến tr�c của Vitruvo (thế kỷ I trước c�ng lịch), đ� ph�t sinh một ng�nh kiến tr�c mới. N� phỏng theo nghệ thuật cổ Roma, nhưng cũng c� đường n�t ri�ng v� vẫn giữ được tinh thần của thời Trung cổ. Mở đầu cho thời ho�ng kim Quattrocento (1400) l� hai nghệ sĩ th�nh Florencia: Filippi Brunelleschi (1377-1446), t�c giả m�i b�n cầu đại th�nh đường Florencia (1436) v� Leo Battista Alberti (1404-72). Nhưng Donato Bramante (1444-1514) v� Raphael Sanzio (1483-1520), cả hai c�ng qu� ở Urbino, mới thực sự l� những người s�ng t�c ra ng�nh kiến tr�c của thời Phục hưng n�i đ�y. Đ� l� t�c phẩm kiến tr�c nguy nga đồ sộ, đặc biệt ch� trọng đến thuật trang tr�. Tường, cột đều được trang điểm bằng những c�nh l�, tr�ng hoa, tr�i c�y, triều thi�n, h�nh nh�n v� những bức ph� đi�u (chạm nổi). Bramante để lại nhiều t�c phẩm thuộc ng�nh n�y ở Milan (th�nh đường Đức B� Ban ơn) v� ở Roma (Tempietto, cung đ�nh Belv�d�re Vatican). C�n Raphael được đức Giuli� II v� đức Le� X đặt đứng dầu c�ng t�c x�y cất c�c dinh thự T�a th�nh, v� trang tr� điện Vatican.

Ng�nh kiến tr�c thế kỷ XIV c� khuynh hướng tả ch�n (r�aliste), chuy�n tạc h�nh nh�n, t� điểm lăng tẩm, trang tr� th�nh đường. Những nh� đi�u khắc nổi danh, trừ một v�i nh�n vật như Claus Sluter người H� Lan, Michel Colomb người Ph�p, Tilman Riemenschneider người Đức, c�n hầu hết l� � như Ghiberti, Donatello, Robbia, Verrochio, Leonardo Vinci. Nhưng nổi bật hơn cả l� Michel-Ange Buonarroti (1475-1564), sinh qu�n tại Caprese (Toscana), �ng đồng thời l� họa sĩ kiến tr�c sư v� thi sĩ. Tuy đa cảm, Michel-Ange vẫn sống một đời sống đạo đức v� trung th�nh với Gi�o hội. �ng c� một sự nghiệp nghệ thuật lớn lao từ khi c�n trẻ tuổi, như tượng Đức Mẹ Sầu bi (Piet�). Năm 1505, �ng khởi c�ng x�y mộ đức Th�nh Cha Giuli� II, đắp tượng Đavid, M�isen. Từ năm 1521 đến 1534, �ng thực hiện tại Florencia những ng�i mộ vĩ đại của nh� M�dicis.

Hội họa ở � tiến bộ lạ l�ng từ thế kỷ XIV. Lối vẽ l� tưởng h�a (id�alisation) tuy c�n, nhưng dần dần đi v�o lối tả ch�n (r�aliste), nghĩa l� diễn tả l�m sao cho đ�ng với thi�n nhi�n, đ�ng với cảm nghĩ của con người. Giotto Bon-done (1266-1337) l� một trong những người mở lối cho ng�nh hội họa mới mẻ n�y. Thế kỷ XV trường Mỹ thuật Florencia trở n�n rất thời danh với Tommaso Masaccio (1401-29), Fra �Filippi Lippi (1406- 69) d�ng C�t minh, Sandro Botticelli (1444-1510), v.v... D�ng Đaminh c� Fra Angelico (1387-1455), họa sĩ c� biệt t�i diễn tả sự thanh khiết si�u nhi�n v� sự hoan lạc của c�c th�nh tr�n Thi�n đ�ng. Xứ Flandria c� Van Eyck (1390-1441) t�c giả bức họa Con chi�n thần b�. Hans Memling (1433-94) t�c giả họa phẩm Ng�y Chung thẩm.

Cuối thế kỷ XV sang thế kỷ XVI, ng�nh hội họa tiến tới tột đỉnh nghệ thuật. Leonardo Vinci (1452-1519), Raphael (1483-1520) v� Michel-Allge l� những họa sĩ nổi tiếng nhất của thời Phục hưng n�y, cả ba đều l� người �. Leonardo V c� t�i quan s�t v� s�ng t�c trong nghệ thuật. �ng c�n l� nh� giải phẫu, đi�u khắc, kiến tr�c, kỹ sư, văn h�o, nhạc sĩ. �ng để lại nhiều bức họa trứ danh như Gioconda, Bữa tiệc ly. Raphael l� một họa sĩ ho�n hảo, trước t�c những họa phẩm linh động, c�n đối, d�ng sự thật, m�u sắc tuyệt diệu. Tuy �ng mất khi mới 37 tuổi, �ng cũng để lại nhiều t�c phẩm qu� b�u như Th�nh gia, Thi�n thần Micae, Th�nh Georgi�. Raphael đồng thời l� nh� kiến tr�c v� khảo cổ. Michel-Ange tuy l� nh� đi�u khắc nhưng cũng rất nổi danh trong ng�nh hội họa. Tưởng kh�ng c� họa sĩ n�o s�nh kịp với �ng về s�ng kiến v� t�o bạo. Ng�y 31.10.1541, Michel-Ange ho�n th�nh bức họa Ng�y Chung thẩm trong nguyện đường Sixtino, danh phẩm n�y đ� l�m cho Roma v� thế giới th�n phục.

Ngo�i nước �, Van Eych, Van Weyden (1400-64), Van Goes (1397-1482), Hans Memling đều l� những họa sĩ t�n tuổi của xứ Flandria, họ đ� s�ng t�c v� kiện to�n lối vẽ sơn dầu. Từ xứ Flandria, ng�nh hội họa n�y tr�n sang nước Ph�p, với Simon Marmion (1425- 89), Jean Fouquet (1420-80), Jean Bourdichon (1457-1521). Ở Đức c� Albert Dur�er v� nh� hội họa Mathis Grunewald. Durer (1471-1528) nổi tiếng về ng�nh vẽ sơn dầu v� thủy mạc; Grunewald (+1528) diễn tả khoa thần học thần b� thời Trung cổ qua 9 bức họa : họa phẩm gi� trị nổi nhất l� ảnh Ch�a chịu đ�ng đinh. Dung nhan oai nghi với v�ng gai to quấn quanh đầu, hai tay đầy thương t�ch, th�n x�c bị gia h�nh tan n�t. Nh�n v�o, người ta c� cảm tưởng như nghe một lời tố c�o khủng khiếp, buộc tội nh�n loại thời ấy.


III

GI�O HỘI B�N THẾ KỶ XV


1. C�c Gi�o ho�ng thời Văn nghệ Phục hưng:
từ đức Nicolas V đến đức Phaol� II (1447-71)

Đức Nicolas V (1447-55) l� nh� nh�n bản học thứ nhất l�n ng�i Gi�o ho�ng. Ng�i mở đầu một thời đại ch�nh trị văn h�a mới của Gi�o triều, trong đ� ng�i Gi�o ho�ng đỡ đầu cho phong tr�o Phục hưng văn nghệ k�o d�i đến thời đức Le� X (1513-21).[23]

Sau việc chấm dứt c�ng đồng �ly khai� th�nh B�le (1449), đức Nicolas V hầu như chỉ quan t�m đến việc sửa sang th�nh Roma, tr�ng tu c�c th�nh đường v� x�y cất th�m. Ng�i ham say sưu tầm c�c cảo bản, v� trở th�nh người s�ng lập thư viện Vatican. Năm 1450 , đức Th�nh Cha mở năm To�n x� thu h�t gi�o d�n đ�ng v� kể đến Roma, đem theo rất nhiều của d�ng c�ng. Ng�y 19.3.1452, ng�i đặt vương miện cho ho�ng đế Friedrich III (1440-93), đ� l� vị ho�ng đế cuối c�ng được Roma phong vương.

Sự suy sụp của Gi�o hội Đ�ng phương l� một đau thương cho đời Gi�o ho�ng của đức Nicolas V. Chỉ một th�ng sau khi Sắc lệnh Hiệp nhất hai Gi�o hội Hy Lạp v� La tinh được k� kết (6.7.1439), phần đ�ng t�n đồ Hy Lạp c�ng với h�ng gi�o sĩ v� tu sĩ đứng l�n chống đối v� đả k�ch ch�nh trị của ho�ng đế Joannes VIII Paleologus. Ph�i đo�n từ C�ng đồng Florencia trở về Constantinopoli bị họ la lối chế nhạo: �Qu�n ăn b�nh kh�ng men, Qu�n phản đạo, Qu�n Roma, bọn t� gi�o�. Thế l� kh�ng một ai d�m tuy�n bố Sắc lệnh. Ở Nga, việc hiệp nhất cũng thất bại trước sự ngăn cản của �ng ho�ng Basilius II. Đức gi�o chủ Isidorus th�nh Kiev, sau khi được thăng hồng y, trở về cổ v� sự hiệp nhất đ� bị bắt tống giam, nhưng ng�i trốn sang Roma. C�c gi�o chủ th�nh Alexandria, Antiokia, Gierusalem gởi đại diện sang k� Sắc lệnh Hiệp nhất cũng phải r�t lui từ năm 1443. Ho�ng đế Joannes VIII dần dần tỏ ra lạnh nhạt với Roma, khi thấy sự li�n kết T�y phương cũng kh�ng thể cứu �ng khỏi nạn Thổ Nhĩ Kỳ. Đạo qu�n Ba Lan v� Hung Gia Lợi đ� bị đ�nh bại ở Varna (1444) tr�n bờ Hắc Hải v� ở Amself�eld (1448) trong xứ Serbia.

T�n ho�ng đế Constantinus XI Paleologus (1448-53), th�ng 12 năm 1452, lập lại bang giao với Gi�o hội Roma qua đức hồng y Sứ thần T�a th�nh Isidorus, v� truyền c�ng bố Sắc lệnh Hiệp nhất trong đại th�nh đường Đấng Kh�n ngoan. Nhưng ngay h�m sau, h�ng gi�o sĩ được d�n ch�ng hậu thuẫn, đ� tuy�n bố: �Th� thấy khăn bịt đầu của qu�n Thổ Nhĩ Kỳ thống trị th�nh Constantinopoli n�y, chẳng th� thấy mũ gi�o chủ của bọn Roma�. Trong khi đ�, qu�n Thổ Nhĩ Kỳ đ� bổ v�y kinh th�nh. Ng�y 29.5.1453, một loạt s�ng đại b�c mở đường cho Mahomet II (1451-81) tiến v�o Constantinopoli, chấm dứt đế quốc Đ�ng phương. Trung cổ thời đại cũng hết từ đấy.[24] Đế quốc Byzantin sụp đổ, qu�n Thổ Nhĩ Kỳ tr�n v�o b�n đảo Balkan, đe dọa nhiều nước Kit� gi�o kh�c. Đức Nicolas l�n tiếng k�u gọi T�y phương tổ chức binh Th�nh gi�. Nhưng thất bại, v� l�c n�y �u ch�u đ�u c� c�n l� �u ch�u thời binh Th�nh gi� Gierusalem nữa.

Vấn đề Thổ Nhĩ Kỳ vẫn l� mối lo �u của c�c vị Gi�o ho�ng kế tiếp. N� l�m cho việc canh t�n Gi�o hội phải đứng xuống h�ng nh� đức hồng y Alonso Borgia người T�y Ban Nha, 77 tuổi, l�n ng�i Gi�o ho�ng, hiệu Calixt� III (1455-58), nhắc lại việc mộ binh Th�nh gi�. Ng�i truyền cho cả Gi�o hội ăn chay, cầu nguyện cho h�a b�nh, sai sứ thần đi giảng thuyết tại c�c nước, xuất tiền v� trang cho một đo�n t�u chiến đ�nh Thổ Nhĩ Kỳ. Nhưng T�y phương vẫn tỏ ra lạnh nhạt, �ch kỷ. Hai nước Đức v� Ph�p c�n đang bất m�n về chế độ thuế kh�a của T�a th�nh. Những nước chuy�n ng�nh h�ng hải, như Venecia, chỉ nghĩ đến vấn đề thương mại với Đ�ng phương. . Chỉ c� nước Hung Gia Lọi hưởng ứng, v� đang bị đe dọa trực tiếp. Tướng Hunyadi được th�nh Gioan Capistran (1386-1456) cổ v� tinh thần, chống Thổ qu�n rất can đảm, đ�nh tan qu�n x�m lăng tại trận Belgrade (22.7.1456). Nhưng sự th�nh c�ng n�y kh�ng được khai th�c v� Hu�nyadi v� Capistran c�ng mất năm 1456.

Đức Calixt� kh�ng phải l� người ưa th�ch nh�n bản chủ nghĩa v� văn nghệ. Phục hưng. Ng�i bị mang tiếng thi�n tư b� con, khi đặt ba người ch�u c�n �t tuổi l�n chức hồng y, trong đ� c� Rodrigo Borgia vốn tiếng ngang t�ng, sau n�y được bầu l�m Gi�o ho�ng, tức Alexanđr� VI. Th�i độ của Calixt� III l�m cho người Roma bực bội kh�ng �t.

L�n kế vị Calixt� l� một nh�n vật rất xứng đ�ng, đức Pi� II (1458-64). Ng�i cũng l� nh� nh�n bản học, giảng thuyết v� văn h�o. Chương tr�nh của triều đại Pi� II l� thống nhất �u ch�u v� bảo vệ Kit� gi�o chống Thổ Nhĩ Kỳ. Nhưng Đại Hội nghị c�c cường quốc �u ch�u m� đức Th�nh Cha đ� triệu tập tại Mantua (1459-60), kh�ng được mấy vua ch�a đến tham dự. Vua nước Hung Gia Lợi, Mathias Corvin (1458-90), c�ng với c�c con của Hunyadi vẫn c�n đẩy lui được qu�n x�m lăng. Nhưng ở Albania, Georgio Castriota (Iskender Bey), người đ� đạt được nhiều chiến thắng oanh liệt từ năm 1444, nay phải b� tay chịu để Thổ qu�n tiến v�o.

Trước sự l�nh đạm, �ch kỷ, chia rẽ của T�y phương, đức Pi� II đ�ch th�n dẫn đầu một cuộc tiến c�ng bằng đường thủy. Nhưng ng�i kiệt sức v� chết trước khi tới Ancona ng�y 14.8.1464. Ng�i l� vị Gi�o ho�ng duy nhất tự tay bi�n ch�p lịch sử triều đại Gi�o ho�ng của m�nh: Commentarii rerum memorabilium. Ng�i mất đi đem theo cả � định v� chương tr�nh cải c�ch Gi�o hội. Tuy nhi�n đời ng�i cũng c� một th�nh c�ng, l� năm 1461 đ� thuyết phục được vua Louis XI (1461-83) nước Ph�p b�i bỏ Pragmatique Sanction de Bourges (7.7.1438). Để biết ơn nh� Vua: đức Pi� II trao tặng cho Louis XI danh hiệu Rex Christianissim (Vua rất Kit� hữu).

Đức hồng y Barbo th�nh Venecia, trước khi được bầu l�n ng�i Gi�o ho�ng, tức Phaol� II (1464-71), đ� phải thề hứa với hội đồng bầu cử nhiều điều, trong đ� c� việc tiếp tục đ�nh Thổ Nhĩ Kỳ, hạn chế tệ đoan thi�n tư con ch�u, triệu tập đại C�ng đồng trong v�ng 3 năm. Nhưng sau khi đ� bầu rồi, đức Phaol� II tuy�n bố những thề hứa đ� kh�ng buộc phải giữ, bởi v� tr�i với luật lệ v� �ch chung Gi�o hội, khiến Hồng-y-đo�n bất m�n. Đức Phaol� cũng chủ trương chống ngoại x�m, nhưng kh�ng l�m được g� hơn người tiền nhiệm, tr�i lại Thổ qu�n chiếm th�m đất. Ng�i ưa th�ch trang tr� cung điện v� c� thiện cảm với Văn nghệ Phục hưng. Nhưng việc ng�i giải t�n hội đồng k� giả gồm 70 người l�m việc tại Gi�o triều, trong đ� c� nhiều nh� nh�n bản học, đ� g�y phẫn uất cho cả đo�n thể nh�n bản. Platina, một trong nh�m k� giả bị b�i chức đ� trả th� Gi�o ho�ng bằng việc l�m b�i nhọ đời sống của ng�i, trong cuốn Cuộc đời c�c Gi�o ho�ng Roma.


2. C�c Gi�o ho�ng thời Văn nghệ Phục hưng:
từ đức Sixt� IV đến đức Le� X (1471-1521)
[25]

Ng�i Gi�o ho�ng thời n�y, về phương diện t�n gi�o v� đạo đức được coi l� xuống thấp nhất kể từ thế kỷ X v� XI. Triều Gi�o ho�ng tuy được tiếng l� những �n nh�n của thời Văn nghệ Phục hưng, nhưng c�c ng�i lại bị lịch sử ch� tr�ch v� bỏ qu�n nhiệm vụ l�m Cha chung Gi�o hội.

Sau Phaol� II l� đức Sixt� IV (1471-84), nguy�n bề tr�n tổng quyền d�ng Phansinh. Đức t�n Gi�o ho�ng l� một nh� thần học nhưng cũng rất ham nghệ thuật v� khoa học đời. Ng�i l�m giầu cho thư viện Vatican v� mở cửa cho c�ng ch�ng v�o, chỉnh trang th�nh phố Roma, x�y cất nguyện đường mang t�n ng�i. Ng�i cũng h� h�o binh Th�nh gi� đ�nh Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng T�y phương l�m ngơ. May mắn hồi đ� Mahomet II mất (1481), một cuộc tranh gi�nh ng�i b�u l�m suy giảm lực lượng Thổ Nhĩ Kỳ, T�y phương được tạm y�n. Triều đại của Sixt� IV bị mang tiếng bởi tệ đoan thi�n tư con ch�u. Ng�i đặt l�n chức hồng y hai người ch�u: Giuliano Rovere (tức Giuli� II sau n�y) v� Pietro Riario l� những người sống xa hoa thế tục. Tệ lạm đ� g�y ra nhiều bất m�n, ghen tị, o�n th� đi đến đổ m�u. Khi ng�i nằm xuống, một t�nh trạng hỗn loạn thật sự đ� diễn ra ở Roma.

Đức Sixt� băng h�, Hồng-y-đo�n bầu đức hồng y Battista Cibo, thuộc h�ng qu� tộc th�nh Genova, l�n ng�i Gi�o ho�ng, tức Innocent� VIII (1482-92). Ng�i kh�ng đủ uy t�n để kiềm chế c�c lạm dụng tại Gi�o triều cũng như trong Gi�o hội, v� ch�nh ng�i đ� kh�ng tr�nh được sự thi�n tư con ch�u.

Gương xấu nơi gi�o triều l�n đến tột độ khi đức hồng y Rodrigo Borgia, 62 tuổi, l�n ng�i Gi�o ho�ng, đ� l� đức Alexanđr� VI (1492-1503). Ng�i l� người c� lắm t�i, biết cai trị, d�ng bộ đạo mạo. Nhưng đời sống tư thật đ�ng xấu hổ, qu� khứ vướng nhiều vết nhơ. Ng�i được đặt l�n chức hồng y năm 1456 khi mới 26 tuổi, v� đời sống vẫn kh�ng thay đổi sau khi thụ phong linh mục năm 1468. Đến khi l�n địa vị tối cao trong Gi�o hội, vẫn c�n l� người lắm dục vọng cho tới giờ chết.

Đức Alexanđr� c� bốn người con trước khi l�n ng�i Gi�o ho�ng. Cesarano l� con cả, đời sống ph�ng đ�ng, lắm tham vọng, nhưng c� nhiều t�i ngoại giao, được đặt l�m hồng y hồi 17 tuổi v� đảm nhận nhiều trọng tr�ch ngoại giao. Cesarano kết duy�n với một c�ng ch�a nước Ph�p v� cai trị xứ Romania (1501). Con thứ hai (sinh năm 1476) l� Giovanni được đặt l�m quận c�ng xứ Benevento thuộc nước T�a th�nh, nhưng được mấy ng�y th� bị �m s�t chết, h�nh như bởi Cesarano anh �ng. Người con thứ ba l� Lucrecia (sinh năm 1480), một c� g�i rất xinh đẹp. N�ng ban đầu kết duy�n với Giovanni Sforza, nhưng h�n nh�n được tuy�n bố kh�ng th�nh v� Sforza �bất lực�. Lucrecia lấy người chồng thứ hai l� Alfonso con vua nước Napoli, nhưng �ng n�y bị giết, h�nh như cũng bởi Cesarano anh vợ �ng. Lucrecia kết duy�n với người thứ ba l� Alfonso Este, �ng ho�ng xứ Ferrara, từ đ� n�ng sống xứng đ�ng người vợ c� tinh thần c�ng gi�o d�ng Phansinh tại thế. Người con thứ tư t�n l� Geoffroy (sinh năm 1481) lấy c�ng ch�a nước Napoli v� được cai trị c�ng quốc Squillacia.[26]

Nguy�n việc lo lắng lập gia đ�nh, v� thăng quan tiến chức cho bốn người con n�y cũng đủ l�m hao tổn biết bao thời giờ, sức khỏe v� tiền bạc cho một vị Gi�o ho�ng. Đ� l� tất cả những g� đ�ng ch� tr�ch nhất của triều đại Alexanđr� VI. Nhiều nh� giảng thuyết c� t�m huyết với Gi�o ho�ng l�n tiếng than tr�ch rồi đi đến chỉ tr�ch. Trong số n�y nổi tiếng hơn hết c� cha Girolamo Savonarola, bề tr�n tu viện Đaminh ở Florencia.

Cha Savonarola được gọi đến Roma v� bị cấm giảng. Sau một hồi suy nghĩ. Savonarola nghe theo tiếng lương t�m bảo cứ phải giảng, do sứ mạng đặc biệt đ� được Ch�a trao ph�. Cha bị vạ tuyệt th�ng do Đoản thư ng�y 13.5.1497. Nhưng Savonarola tuy�n bố bản �n bất c�ng v� v� hiệu lực. Từ th�ng 2 năm 1498, cha c�ng khai tố c�o Alexanđr� về hai tội �mại th�nh v� rối đạo�, đồng thời k�u gọi truất phế bằng một đại C�ng đồng, đồng thời muốn c� một thể chế thần quyền d�n chủ. Cha Savonarola bị đưa ra t�a Truy t�, gồm to�n th�nh phần đối lập. Ng�y 23.5. 1498, cha bị c�ch chức v� l�n hỏa đ�i về tội �rối đạo, b� đảng v� phỉ b�ng T�a th�nh�. Cha Savonarola đạo đức, trong sạch, v� l� người trung th�nh với Hội th�nh C�ng gi�o. Người ta kh�ng thể kết tội ng�i l� tiền h� của Luther được. Nh�n đức của cha được nhiều người ca tụng qu� mến, trong số c� Michel-Ange v� th�nh Philipp� Neri. Lẽ ra việc chống đối đời sống của Alexanđr� VI phải được xử một c�ch đại lượng hơn. Tuy nhi�n, sự sốt sắng v� l�ng đạo đức của Savonarola đ� kh�ng tr�nh được những th�i độ v� lời lẽ qu� kh�ch.[27]

Dầu sao đi nữa, đừng tưởng rằng triều đại Alexanđr� kh�ng c� những th�nh t�ch vẻ vang. Khi c�n l� hồng y, ng�i đ� đạt được nhiều kết quả trong sứ mạng ngoại giao. Suốt thời l�m Gi�o ho�ng, ng�i khổ nhọc tranh đấu bảo vệ nước T�a th�nh khỏi chế độ phong kiến hỗn loạn. Sau khi t�m ra T�n Thế giới (1492), tức Mỹ ch�u, c�ng cuộc truyền gi�o đ� được mở rộng sang đ�. Năm 1500, ng�i tuy�n bố năm To�n x�, v� đ�ch th�n cử h�nh c�c lễ nghi long trọng giữa Hồng-y-đo�n, h�ng Gi�o phẩm v� cả trăm ng�n gi�o d�n từ c�c nơi k�o đến. Đức Alexanđr� VI l�m bệnh v� từ trần, sau khi chịu đủ c�c b� t�ch một c�ch rất sốt sắng.

L�n kế vị Alexanđr� VI l� đức hồng y Francesco Piccolomini, ch�u đức Pi� II, hiệu l� Pi� III (1503). Triều đại n�y kh�ng c� g� đ�ng ghi v� chỉ được 26 ng�y.

Một cuộc bầu cử chớp nho�ng, hầu như mọi người đồng � nhưng kh�ng khỏi c� sự mua chuộc, đ� đưa hồng y Giuliano Rovere, 60 tuổi, l�n ng�i Gi�o ho�ng, tức Giuli� II (1503-13). Ng�i c� đức t�nh cương trực, n�ng nảy, thế tục, xứng một �ng vua, �ng tướng hơn l� Cha chung Gi�o hội. Sự kh�t vọng quyền b�nh, kh�ng phải cho m�nh hay cho gia đ�nh, nhưng cho ng�i Gi�o ho�ng, v� sự ham th�ch nghệ thuật, l� hai yếu tố th�c đẩy ng�i l�m việc kh�ng biết mệt. Nhiệm vụ chủ chăn được đặt xuống h�ng thứ yếu.[28]

L� con người c� hồn nghệ sĩ, đức Giuli� đ� thực hiện những c�ng tr�nh thật vĩ đại. Dưới sự hướng dẫn v� khuyến kh�ch của ng�i, những nh� nghệ thuật nổi danh của nước � đ� tạo n�n nhiều kỳ c�ng kiệt t�c: Bramante với đồ �n vĩ đại x�y vương cung th�nh đường mới (đặt vi�n đ� đầu ti�n năm 1506), Michel Ange với bức họa trứ danh tr�n trần nguyện đường Sixtino v� tượng M�isen tr�n mộ Gi�o ho�ng, Raphael với những b�ch họa lộng lẫy rải rắc khắp cung điện Vatican. Đ� l� thời ho�ng kim của Văn nghệ Phục hưng.

Đức Giuli� II đ� cải c�ch v� g�y sức mạnh c�ng sự ổn định cho nước T�a th�nh, nhằm đem lại cho ng�i Gi�o ho�ng quyền độc lập v� hoạt động ch�nh trị. Trước hết, ng�i trục xuất Ces�arano Borgia ra khỏi Hồng-y-đo�n, rồi trong một chiến dịch m�a đ�ng do ng�i đ�ch th�n cầm qu�n, đ� t�i chiếm được Perusa v� Bolonia (1506). Việc gia nhập �Li�n minh Cambrai�, gồm c� ho�ng đế Maximilian I (1493-1519), Ph�p quốc, T�y Ban Nha v� một v�i nước kh�c, đ� gi�p đức Giuli� thu hồi tỉnh Romania (1509). Theo một nghĩa n�o đ�, ng�i được coi l� �vị cứu tinh của ng�i Gi�o ho�ng�, v� l� người t�i thiết nước T�a th�nh.

Sau đ�, đức Giuli� dấn th�n v�o một c�ng việc v� c�ng kh� khăn v� nguy hiểm, l� đ�nh đuổi người Ph�p đang chiếm đ�ng th�nh Milan ra khỏi nước �. Trước hết ng�i thanh to�n Alfonso Este, chồng của Lucrecia Borgia, quận c�ng xứ Ferrara v� l� đồng minh của nước Ph�p. Vua Louis XII (1495-1515) nước Ph�p ra tay đối ph� bằng lệnh truyền cho quốc d�n m�nh cắt li�n lạc với Roma v� họp c�ng đồng th�nh Tours (1510) chống Giuli� II. M�a thu năm 1511, năm hồng y bất m�n cũng họp c�ng đồng Pisa v� đứng về phe vua nước Ph�p. Kế đ�, th�m ho�ng đế Maximilian I, l� người bấy giờ c� tham vọng được hội đồng hồng y bầu l�m Gi�o ho�ng, khi đức Giuli� II l�m bệnh nặng v�o th�ng 8 năm 1511.

Đứng trước t�nh thế nguy hiểm ấy, đức Th�nh Cha vẫn kh�ng nao n�ng tinh thần. Nhớ lại lời hứa tại hội đồng tuyển cử năm 1503 l� trong v�ng 2 năm sẽ triệu tập đại C�ng đồng, đức Giuli� liền quyết định l�m c�ng việc đ�. Đại C�ng đồng Latran V khai mạc ng�y 23.5.1512, quy tụ 15 hồng y v� 79 gi�m mục phần nhiều người �, ngo�i ra c�n c� hai vua nước Anh v� Aragon, đến sau th�m ho�ng đế Maximilian. C�ng đồng l�n �n nh�m hồng y �ly khai� họp ở Pisa, bấy giờ đ� di chuyển sang Milan.

Kế tiếp Giuli� II l� đức Le� X (1513-21), thuộc h�ng qu� tộc M�dicis, được đặt l�m hồng y từ hồi 13 tuổi, v� khi l�n ng�i Gi�o ho�ng mới 37 tuổi. Đ�y l� nh� nh�n bản học say sưa văn chương v� nghệ thuật. Gi�o triều l�c n�y trở th�nh nơi viết s�ch, vịnh thơ v� triển l�m nghệ thuật. Đức Le� X trong phẩm phục Gi�o ho�ng tham dự những buổi tr�nh diễn văn nghệ, săn bắn, hội h�. Cả khi gi�o ph�i Tin l�nh đang l�m s�i động khắp T�y phương, ng�i cứ điềm nhi�n như kh�ng c� việc g� lo ngại. Việc canh t�n Gi�o hội kh�ng bao giờ được n�i đến. Ng�i cũng bị mang tiếng l� qu� lo cho gia tộc m�nh, khi tự � gi�nh lấy c�ng quốc Urbino cho con ch�u (1516).[29]

Đối với nước Ph�p, đức Le� X đ� đạt được một th�nh c�ng lớn về ngoại giao. Năm 1513, ng�i thuyết phục được vua Louis XII bỏ nh�m hồng y ly khai bấy giờ đ� đưa nhau sang Lyon, v� nh�n nhận C�ng đồng Latran V. Ng�y 18.8.1516, đức Th�nh Cha k� thỏa hiệp Bolonia với vua Francois (1515-47), người đ� t�i chiếm th�nh Milan sau trận Marignan (1515). Thỏa hiệp n�y nh�n nhận sự hủy bỏ văn kiện Pragmatique Sanction de Bourges (1438). Tuy nhi�n T�a th�nh cũng phải hy sinh v� nhượng bộ nhiều, đ� cũng l� để tr�nh một cuộc ly gi�o c� thể xảy ra. Thỏa hiệp được C�ng đồng Latran V chấp nhận trong phi�n họp II ng�y 19.12.1512. Cũng trong phi�n họp n�y, đức Th�nh Cha c�ng bố T�ng chiếu Pastor aelernus l�n �n văn kiện Pragmatique Sanction de Bourge, v� luận phi chủ trương quyền tối thượng thuộc đại C�ng đồng. Đồng thời, ng�i tuy�n bố Gi�o ho�ng Roma c� quyền tr�n c�c C�ng đồng v� chỉ m�nh ng�i được triệu tập, di chuyển v� giải t�n. Về t�n l�, trong phi�n họp thứ 8 (19.12.1513), C�ng đồng, tuy�n bố sự bất diệt của linh hồn chống lại triết gia Pletro Pamponazzi (+ 1523). Sau hết, c�ng đồng c�ng bố mấy Sắc lệnh về việc tổ chức Gi�o triều, bầu gi�m mục, dạy gi�o l�, quản trị t�i sản Gi�o hội, v.v... C�ng đồng bế mạc ng�y 16.3.1517.

Việc Alfongso Petrucci v� một nh�m hồng y mưu s�t đức Th�nh Cha năm 1517 n�i l�n t�nh h�nh Roma v� Hồng-y-đo�n. Petrucci bị �n tử h�nh, nhưng chỉ l�m cho t�nh trạng c�ng th�m đen tối. Cũng năm ấy, sự thống nhất Gi�o hội T�y phương đổ vỡ, điều m� nhiều người đ� đo�n trước. Bốn năm cuối c�ng của đức Le� X (+ 1.12.1521) l� những năm nhiều biến cố th� thảm nhất cho Gi�o hội.

 

[1] S�ch tham khảo: Dom Ch. Poulet: Histoire du Christianisme Paris 1934-40, Q. II, 757-81 v� Q. III. tr 1-379 - Ch. B�mont: Histoire de l�Europe au Moyen �ge (1270-1493), Paris 1931 - J. Huizinga: Le d�cclin du Moyen �ge (bản dịch của J. Bastin) Paris 1932 - M. H. Vicaire: Les craquements du monde M�di�val, trong Histoire illustr�e de l��glise (G. de Plinval - R. Pittet), Paris 1946-48, Q. I, tr 461-503- C. Bihlmeyer- H. Tuchle: Histoire de l��glise (bản dịch của D. Grandclaudon), Paris 1962-68, Q. III. tr 15-168.

[2] Người thời bấy giờ c� cảm t�nh với Philippe le Bel, con người �t n�i, đạo đức, trong sạch, khắc khổ, hơn l� với Bonifaci� VIII tuy học thức cao, nhưng t�nh t�nh n�ng nảy, dễ đi từ th�i độ �đối thoại� sang th�i độ �trịch thượng�. C�c sử gia thường đồng � với nhau khi n�i Bonifaci� VIII, nhưng bất đồng về Philippe le Bel. Michelet v� Renan coi Philippe l� một ch�nh trị gia �thực tế� chống Gi�o hội, nhiều sử gia kh�c lại cho �ng l� người tầm thường bị một số luật gia giật gi�y. Những � kiến tr�n kh�ng hợp với nhiều sử gia thời nay. R. Fawtier trong: L�Europe occidentale... (Paris 1940, tr 300) v� Les Cap�tiens et la France (Paris 1942, tr 38-42), cho rằng Philippe muốn trung th�nh với đường lối ch�nh trị của Louis IX (được đức Bonifaci� tuy�n th�nh năm 1297) trong việc bảo vệ chủ ch�nh quyền của m�nh, cũng như trong việc truy n� những người m� �ng cho l� lạc gi�o hoặc c� tội, đ�ng kh�c �ng l� người ki�u căng mặc dầu c� đời sống khắc khổ.

[3] Đế quốc La Đức thế kỷ XI c� cuộc nội chiến tranh gi�nh ng�i b�u giữa Welf� II xứ Bavaria, ch�u Henry quận c�ng xứ Saxonia, v� Conrad III quận c�ng xứ Suaben nh� Hohenstauphen. Conrad sinh tại l�u đ�i Weiblingen, do đ� đảng �ng c� t�n l� Gibelin, c�n đảng của Welf man t�n Guelfe. Conrad III đ� chiến thắng tại trận Weinsberg (1140), từ đ� nh� Hohenstauphen cai trị đế quốc cho đến năm 1250. Ch�nh trong trận chiến n�i tr�n, hai danh từ Guelfe v� Gibelin lần thứ nhất được sử dụng. Cuộc tranh gi�nh giữa hai đảng được đem sang đất � v�o thời tranh chấp giữa ng�i Gi�o ho�ng v� Ho�ng đế từ cuối thế kỷ XII. Đảng Guelfe mang t�n l� �Bạch đảng� đặt trụ sở ở Milan, ủng hộ Gi�o ho�ng đ�i quyền độc lập cho nước � v� c� khuynh hướng d�n chủ, đảng Gibelin xưng m�nh l� �Hắc đảng� c� trụ sở ở Pavia, trung th�nh với Ho�ng đế v� chủ trương phong kiến. Chiến tranh giữa hai đảng đ� g�y tang thương v� đổ n�t cho nước � v� th�nh Roma suốt thế kỷ XIV v� XV, chỉ chấm dứt khi vua Charles VIII (1483-98) nước Ph�p đem qu�n v�o � năm 1494 (dưới triều Alexandr� VI).

[4] S�ch tham khảo: C. Mollat: Les papes d�Avignon (1305-1378), Paris 1930 - F. D�prez: Les pr�liminaires de la guerre de cent ans, la papaut�, la France et l�Angleterre (1328-1342), Paris 1902 - R. Brun: Avignon au temps des papes Paris 1928.

[5] D�ng Hiệp sĩ n�y (thiết lập 1119) đ� chấm dứt sứ mạng của m�nh sau khi Đất Th�nh mất hẳn về tay Thổ Nhĩ Kỳ (cuối thế kỷ XIII), nhưng vẫn c�n hoạt động trong nhiều nước T�y phương, trở n�n gi�u c�, giữ việc quản trị t�i sản cho T�a th�nh v� nhiều vua ch�a. H�nh như để tịch th�u t�i sản khổng lồ của d�ng n�y cũng như để diệt đi một lực lượng �nguy hiểm�, Philippe le Bel đ� d�ng �p lực đ�i đức Clement� V phải giải t�n. Ng�y 13.10.1311, đức Th�nh Cha k� Sắc lệnh giải t�n d�ng Hiệp sĩ Đền thờ. Sắc lệnh c�ng bố năm 1312. Của cải thuộc d�ng n�y được trao cho d�ng Bệnh viện Th�nh Gioan th�nh Gierusalem bấy giờ c� trụ sở tr�n đảo Rhodes; c�n ở Aragon v� Bồ Đ�o Nha c�c của đ� phải trao cho d�ng Calatrava v� d�ng Ch�a Kit�. Nhưng ở nước Ph�p, Philippe le Bel kh�ng đợi Sắc lệnh của Gi�o ho�ng, ngay từ năm 1307, �ng đ� cho l�ng bắt nhiều tu sĩ, đưa ra T�a �n rồi kết �n thi�u sinh, trong số đ� c� bề tr�n tổng quyền Jacques de Molay (1243-1314). Xem Lizerand: Le dossier de l'affaire des Templiers, Paris 1923; Cl�ment V et Philippe le Bel, Paris 1910.

[6] Olivi dạy rằng: �Anima rationalis seu intellectiva non est forma corporis humani per se et essentialiter�

[7] Chiến tranh ở � đ� l�m ti�u hao quỹ T�a th�nh tr�n hai triệu tiền v�ng. Dưới triều Innocent� VI, chiến tranh đ�i qu� số tiền thu được, khiến Gi�o ho�ng phải vay mượn khắp nơi. Xem Mollat Les papes d�Avignon, Paris 1920, tr 379.

[8] Avignon bấy giờ thuộc nh� Anjou cai trị xứ Sicilia (kinh đ� Napoli), nhưng cạnh đấy T�a th�nh c� khu đất Comtat Venassin từ năm 1274. Năm 1348, nữ ho�ng Jeanne I xứ Sicilia b�n th�nh Avignon cho T�a th�nh với gi� 80.000 tiền v�ng Avignon v� Comtat Venaissin thuộc quyền T�a th�nh cho đến năm 1791, l� năm đại C�ch mạng chiếm lấy, đem s�p nhập v�o nước Ph�p.

[9] Xem N. Denis-Boulet: La Carri�re politique de sainte Catherine de Sienne, Paris 1933. Đức Pi� XII đ� đặt th�nh nữ l�m bổn mạng th�nh Roma, đức Pi� XII t�n th�nh nữ l�m bổn mạng cả nước �.

[10] S�ch tham khảo: Salembier: Le Grand Schisme d�Occident, Paris 1921 - Noel Valois: La France et le Grand Schisme d'Occident. Paris 1896-1902 - Perroy: L�Angleterre et le Grand Shisme, Q. I, Richard II, Paris 1933 - M. de Bouard: La France et l�Italie au temps du Grand Schisme d'Occident, Paris 1936.

[11] Đức Clement� VII v� người kế vị ng�i l� đức Beneđict� XIII kh�ng được ghi t�n trong sổ c�c Gi�o ho�ng nhưng Gi�o hội kh�ng bao giờ ch�nh thức ph�n quyết về hai vị, cũng như c�c Gi�o ho�ng kh�c đ� được bầu l�n trong thời Ly gi�o.

[12] Thời n�y, Gi�o ho�ng phải rời bỏ Roma v� l� do chiến tranh gi�nh ng�i b�u ở Napoli. Năm 1397, Ladislas (Lancelot) người th�nh Angers (Anjou) lật đổ Louis II nh� Anjou chiếm ngai vua Napoli v� Sicilia. Ladislas c� tham vọng chiếm cả � Đại Lợi, nhưng �ng bị Louis II đ�nh bại ở Roca-Secca (1411). Tuy nhi�n, Ladislas �ng đ� chiếm được th�nh Roma v� v�ng phụ cận (1413), �ng mất năm 1414.

[13] H. Jedin: Breve Historia de los Concilios, Barcelona 1960. tr 79-89, 89-96

[14] Ngay từ khi cuộc ly khai bắt đầu, một số tiến sĩ cho m�nh l� �bộ �c� ph�n quyết c�c gi�m mục chỉ l� �c�nh tay� để thi h�nh. Đối với c�c vị tiến sĩ n�y, chức của họ cũng l� một b� t�ch, như chức linh mục. Xem Salembier: Le Grand Schisme. Paris 1921, tr 212-300.

[15] Gregori XII từ trần sau khi tho�i vị được mấy th�ng, thọ 90 tuổi. Gioan XXIII đến sau được trả tự do, ng�i đến Roma nhận quyền đức Martin V, được đặt l�m gi�m mục Tusculum v� l� ni�n trưởng Hồng-y-đo�n, ng�i qua đời năm 1419. Beneđict� XIII cũng từ trần năm 1423, thọ 90 tuổi, c�c hồng y theo ng�i bầu một kinh sĩ th�nh Valencia l�n kế vị, tức Clement� VIII. Nhưng kh�ng được mấy người theo, Clement� VIII đ� từ chức năm 1429. Khi b�n về �ng �gi� g�n� Pedro de Luna (Beneđict� XIII), linh mục Gerson c� dựa theo một c�u trong Th�nh Kinh (Tv LXXI, 7) để ch�m biếm: �H�a b�nh chỉ đến với Gi�o hội, khi n�o mặt trăng kh�ng c�n chiếu s�ng� (�Orietur in diebus ejus justitia, et abundantia pacis, donec auferatur luna�, �Triều đại Người, đua nở hoa c�ng l�, v� th�i b�nh thịnh trị, tới khi nao tuế nguyệt (mặt trăng) chẳng c�n�).

[16] N�i về ba Gi�o ho�ng rời khỏi ngai để nhường chỗ cho một vị mới, Von der Hardt, trong cuốn Magnum Oecumenicum Constansiense Concilium, Francfort v� Leipzig 1697-1700, c� viết: �Observas in Joanne XIII miserabile spectaculum. in Gregorio XII mirabile factum, in Benedicto XIII lacrymabile exemplum� (H�y coi Gioan XXIII một tr� cười, Gregori II một h�nh động đ�ng phục. Benedict� XIII một tấm gương l�m chảy nước mắt).

[17] C. Bihlmeyer- H. Tuchle: op. cit., Q. III, tr 70-91, 116-120.

[18] P. Vignaux. La pens�e au Moyen-�ge. Paris 1938 - Vacant-Mangenot Amann: Nominalisme trong Dict. de Th�ol. Cath

[19] Xem Delacroix: Essai sur le mysticisme sp�culatif en Allemagne au XIVe si�cle. Paris 1890 - F. X. de Homstein: Les grands mystiques allemands du XIVe si�cle, Luceme 1922 - A. Hyma. The Christian Renaissance, History of the Devotio moderna, Grand Rapids (USA) 1924 - E. Bruggeman: Les mystiques flamands et le renouveau catholique francais, Lille 1928 - P. Groult Les mystiques des Pays-Bas et la literature espagnole du XVIe si, Louvain 1926.

[20] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. III, tr 105-116.

[21] Xem F. Tocco: La questione della povert� nel secolo XVI, Napoli 1910 - L. Oliger Documenta inedita ad historiam Fralicellorum spectantia, Quaracchi 1913.

[22] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. III, tr 120-139 - Xem Ph. Monnier Le Quattrocento, Paris 1901 - H. Nordstrom: Moyen-�ge et Renaissance, Paris 1933.

[23] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. III, tr 139-144 - Xem P. Imbard de la Tour: L��glise Catholique, la crise et la Renaissance. Paris 1909- E. Gilson: Humanisme m�di�val et Renaissance, trong Les id�es et lettres. Paris 1932, tr 171-196.

[24] Xem C. Schlumberger Le si�ge, la prise et le sac de Constantinople par les Turcs en 1453. Paris 1915 - L. Br�hier L��glise et l'Orient au Moyen-�ge, les croisades, Paris 1928, tr 215-348.

[25] C. Bihlmeyer H. Tuchle: op. cit., Q. III. tr 145-154 - Xem Rodocanachi: Histoire de Rome, u�ne cour princi�re au Vatican pendant la Renaissance, Sixt�e IV, Innocent VIII, Alexandre VI (1471-1502), Paris 1925.

[26] Đức Alexanđr� VI thật sự l� một nh�n vật c� đời sống kh�ng tốt đẹp, lịch sử Gi�o hội cũng phải than tr�ch điều đ�. Nhưng người ta nhất l� kẻ th� của ng�i (Giovanni Burchard chẳng hạn), đ� th�u dệt qu� nhiều đến độ tiểu thuyết h�a cuộc đời ng�i, nhằm b�i nhọ gia đ�nh Borgia (T�y Ban Nha) đang nắm quyền ở Roma. Chưa n�i đến những người kh�c muốn lợi dụng đời sống c� nh�n của Alexanđr� để chế giễu đạo C�ng gi�o. Xem Larousse du XXe si�cle (Alexandre VI, Q. I, tr 134): �Alexandre VI (Rodrigo Borgia), c�est �un personnage presque l�gendaire, dont il est difficile de d�m�ler les traits historiques, que le romantisme a d�form�e� (Alexanđr� l� một nh�n vật hầu như của truyện hoang đường kh� ph�n biệt sự thật lịch sử, đ� bị b�p m�o để viết th�nh thi�n tiểu thuyết)

[27] Xem Roeder: Savonarole (bản dịch Ph�p văn của Bl. Prenez), Paris 1933. Cha Savonarola hiện đang được T�a th�nh x�c tiến việc tuy�n bố ch�n phước.

[28] Xem J.A. Dum�nil: Hist De Jules II, Paris 1873.

[29] Xem G. Truc: L�on X et son temps. Paris 1941.