HOME

 
 

Phần Nh� :
CẬN KIM V� ĐƯƠNG KIM THỜI ĐẠI

Chương Một

MỘT CUỘC CẢI C�CH T�N GI�O (t.k. XVI)

 

I. Luther đương đầu với T�a th�nh Roma

1. T�nh trạng t�n gi�o, x� hội v� ch�nh trị ở Đức thời Luther

2. Thảm cảnh của một t�m hồn

3. Luther bị T�a th�nh Roma kết �n

II. Gi�o hội Cải c�ch ở Đức                   

1. Luther bớt tay với h�ng qu� tộc

2. �Gi�o hội Cải c�ch�: một lực lượng ch�nh trị

3. Gi�o hội Tin l�nh v� c�i chết của người s�ng lập

III. Calvin với Gi�o hội Tin l�nh ở Ph�p v� Thụy Sĩ

1. Gi�o thuyết Luther tr�n v�o đất Ph�p

2. Zwingli v� đạo Tin l�nh ở Thụy Sĩ

3. Calvin sang Thụy Sĩ lập Gi�o hội Tin l�nh

4. Gi�o thuyết Calvin b�nh trướng đi c�c nơi v� c�i chết của �nh� cải c�ch�

IV. Henry VIII v� Anh gi�o

1. Henry VIII v� cuộc ly gi�o năm 1533

2. Những phản ứng: nhiều đấng Tử đạo

3. Từ ly gi�o đến Anh gi�o dưới thời Elisabeth

 

Cận kim thời đại bắt đầu bằng một cuộc �cải c�ch t�n gi�o� do Luther khởi xướng: đồng thời khởi ph�t phong tr�o canh t�n của c�c th�nh nh�n nhằm chấn hưng đời sống Gi�o hội. Cuối thời Tru�ng cổ, đời sống Gi�o hội sa s�t rất nhiều, mọi người mong ước một cuộc Phục hưng to�n diện. Nhưng đang khi cuộc Phục hưng đ� bị cản trở bởi t�nh trạng ch�nh trị b�n ngo�i, v� cơ cấu tổ chức b�n trong của Gi�o hội, th� Luther đứng l�n mở đầu một cuộc �c�ch mạng�, tạo n�n một thời khủng hoảng t�n gi�o.

Phong tr�o �cải c�ch� do Luther khởi xướng ở Đức, lan tr�n mau ch�ng sang nhiều nước kh�c. Ở Thụy Sĩ, Zwingh lập �Gi�o hội Cải c�ch� tại Zurich. Ở Ph�p, vua Fran�ois I đ�n �p nh�m Cải c�ch th�nh Meaux; một số trốn sang nước ngo�i, trong đ� c� Calvin lập Gi�o hội theo chủ trương của �ng ở Gen�ve. Từ lục địa, phong tr�o Cải c�ch tr�n sang Anh quốc v� mặc một h�nh thức hơi kh�c. V� l� do h�n nh�n, vua Henry VIII đứng l�n chống Gi�o hội Roma, đi tới ly gi�o; rồi từ ly gi�o tiến tới Anh gi�o dưới thời nữ ho�ng Elisabeth. [1]


I

LUTHER ĐƯƠNG ĐẦU VỚI T�A TH�NH ROMA


1. T�nh trạng t�n gi�o, x� hội v� ch�nh trị ở Đức thời Luther

Từ thế kỷ XIV, thần học kinh viện bước v�o thời kỳ suy tho�i. C�c nh� thần học chỉ biết nhai lại những gi�o thuyết của những người thuộc thế kỷ trước, qu� mải miết v� uổng ph� thời giờ v�o những cuộc tranh luận về h�nh thức, danh từ. Trường ph�i T�ma thi�n về l� tr�, c�n trường ph�i Scot thi�n về � ch�, cả hai k�nh địch nhau. Khoa thần học trở n�n kh� khan, kh�ng gi�p n�ng cao đời sống đạo đức. Trong khi ấy, trường ph�i Occam được coi l� t�n tiến: đối với triết học, trường ph�i n�y ho�i nghi tất cả những suy luận si�u h�nh, chỉ tin v�o thực nghiệm; đối với t�n gi�o, họ bỏ rơi l� luận chỉ t�m đến tin tưởng. Ch�nh v� thế, trường ph�i Occam đ� dọn đường cho Luther trong chủ trương �c�ng-ch�nh-h�a bằng đức tin�.

Cuối thế kỷ XV sang XVI, ở Đức c�n xuất hiện chủ nghĩa Nh�n bản (Humanisme) do Erasmus (1466-1536) người th�nh Rotterdam đứng đầu. Về văn chương, Erasmus chủ trương lối ph�t biểu của c�c văn h�o La Hy, khinh ch� lối h�nh văn �man rợ của thần học kinh viện. Về thần học, �ng chủ trương trở về nguồn: Th�nh Kinh v� gi�o phụ. Trong cuốn Ca tụng n�ng Đi�n (�loge de la Folie, 1511), �ng d� dỏm chỉ tr�ch c�c nh� thần học kinh viện, đả k�ch lối sống đạo đức của thời Trung cổ v� những c�ch t�n s�ng trong Gi�o hội m� �ng cho l� �m� t�n, cần phải được cải c�ch�.[2] V� thế, người ta kh�ng lấy l�m lạ khi thấy ban đầu Erasmus cũng ủng hộ Luther.

Ch�nh t�nh trạng sa s�t của thần học kinh viện v� sự xuất hiện của chủ nghĩa Nh�n bản đ� mở đường cho �Gi�o hội Cải c�ch�. Nhưng x�t về học thuyết, �Gi�o hội� n�y lại bắt nguồn từ gi�o l� của Wiclif (1328-84) v� Huss (1369-1415). Cũng nh� Wiclif, Luther chủ trương thuyết tiền định theo số mệnh, chỉ nhận Th�nh Kinh, chối bỏ Th�nh truyền, phủ nhận quyền tối thượng Gi�o ho�ng, từ chối mầu nhiệm �biến thể� trong Th�nh Thể, kết �n vấn đề �n x�, kh�ng c�ng nhận gi� trị lời tu thệ...

Sự th�nh c�ng của �Gi�o hội Cải c�ch� c�n nhờ ở t�nh trạng Gi�o hội thời đ�. Nhiều Gi�o ho�ng cuối thế kỷ XVI, v� qu� quan t�m đến quyền lợi trần tục của nước T�a th�nh, đ� xao nh�ng việc cải tổ Gi�o hội. Đức Alexanđr� VI (1492-1503) c� nhiều gương xấu, đức Giuli� II (1503-13) qu� ch� t�m v�o việc bảo vệ đất T�a th�nh. Đức Le� X (1513-21) ham th�ch nghệ thuật v� khoa học hơn đạo đức. H�ng Gi�m mục, tuy c� nhiều vị tốt l�nh th�nh thiện, nhưng phần lớn sống xa hoa v� l�m ch�nh trị. C�c linh mục hầu hết ngh�o t�ng, phải l�m việc th�m để kiếm ăn. Kh�ng được huấn luyện đầy đủ về đạo đức cũng như văn h�a, nhiều vị c� cuộc sống bất xứng. V� thế, người ủng hộ cuộc �cải c�ch� của Luther l�c ban đầu đều thuộc th�nh phần những linh mục �bất xứng� n�y, như Karlstadt, Munzer, Oecolampade, Bucer. C�n gi�o d�n, ngoại trừ đa số qu� tộc ăn chơi đ�ng điếm v� lắm tham vọng, phần đ�ng c� đời sống đạo đức kh� cao, nhưng thứ đạo đức sợ sệt, với lối s�ng k�nh t�nh cảm thời Trung cổ. Ở tỉnh th�nh, gi�o d�n bị nhiễm tư tưởng chống h�ng Gi�o phẩm, do tuy�n truyền cũng c�, m� c�n do gương xấu của c�c chủ chăn nữa.

Tuy nhi�n nếu kh�ng c� t�nh trạng x� hội v� ch�nh trị thời đ� tạo cơ hội thuận tiện, th� gi�o thuyết của Luther c� thể đ� bị dập tắt ngay từ đầu v� kh�ng đi đến ly gi�o. Trước hết, t�nh trạng x� hội ở Đức cũng như chế độ phong kiến �u ch�u bấy giờ, đ� đẩy d�n ch�ng v�o cuộc sống đ�i khổ v� l�m n� lệ cho c�c �ng ho�ng. Những cuộc v�ng dậy của n�ng d�n năm 1461, 1470, 1476 v� 1492 dọn đường cho cuộc �cải c�ch� đẫm m�u năm 1524 do Munzer, đồ đệ của Luther. Nhưng Luther bỏ rơi họ, bắt tay với qu� tộc, v� giai cấp n�y c� thế lực, lại chủ trương chống ho�ng đế v� Roma.

Thời ấy người Đức th� gh�t người �, kh�ng những v� l� do chủng tộc m� c�n v� ch�nh s�ch thuế kh�a của c�c Bộ trong nước T�a th�nh. T�i sản của T�a th�nh ở Đức rất nhiều, c�c �ng ho�ng cũng như d�n ch�ng đều kh�ng muốn những t�i sản ấy rơi v�o tay ngoại bang. Ủng hộ Luther để ly khai với T�a th�nh, c�c �ng ho�ng sẽ tước đoạt được c�c t�i sản đ�!

Đứng về phương diện ch�nh trị, gi�o thuyết của Luther c�n được coi l� một lực lượng để thống nhất nước Đức chống ho�ng đế, một yếu tố li�n kết c�c miền theo c�ng một gi�o ph�i, để đi đến một li�n minh, m� vẫn bảo vệ được quyền lực v� tư lợi cho mỗi �ng ho�ng. Tất cả c�c l� do tr�n đ� gi�p �Gi�o hội Cải c�ch� b�nh trướng v� tiến tới một t�n gi�o quốc gia.

Nhưng năm 1517, khi Luther khởi xướng một chủ thuyết, c� lẽ đ� kh�ng để � đến những ho�n cảnh t�n gi�o, x� hội, ch�nh trị n�i tr�n. V� cuộc cải c�ch của �ng thật ra kh�ng phải x� hội, ch�nh trị m� l� cuộc c�ch mạng thần học, kết quả bi thảm của một t�m hồn.


2. Thảm cảnh của một t�m hồn
[3]

Ng�y 30.10.1517 tại Wittenberg, một thị trấn nhỏ thuộc quyền �ng ho�ng Friedrich xứ Saxonia, d�n ch�ng đi lại tấp nập kh�c thường, họ k�o nhau đến th�nh đường k�nh viếng h�i cốt c�c th�nh để lĩnh hội �n x�. S�ng h�m ấy, Martin Luther, linh mục d�ng �utinh, đ� d�n tr�n cửa th�nh đường một b�ch chương bằng Lavăn gồm 95 đề t�i về �n x� v� việc quy�n tiền x�y th�nh đường. �ng tuy�n bố sẵn s�ng tranh luận c�ng khai về c�c đề t�i đ�. L� do n�o đ� th�c đẩy Luther đứng l�n phản đối vấn đề �n x� ?

Theo Gi�o hội, �n x� l� việc tha thứ tất cả hay một phận h�nh phạt bởi tội, m� mỗi người phải chịu ở đời n�y hay ở đời sau trong luyện ngục. Nhưng muốn được sự tha thứ n�y, trước hết phải c� ơn nghĩa với Ch�a, nếu c� tội trọng phải ăn năn hối cải v� xưng tội. C�n c�c việc l�nh để lĩnh �n x�, như cầu nguyện, chay l�ng, bố th�..., l� những việc đền tạ theo sau. Theo Sắc lệnh năm 1476 của đức Sixt� IV c� thể chỉ �n x� cho c�c linh hồn nơi luyện ngục, r�t ngắn những ng�y đền tội ở đ�. Ban �n x�, Gi�o hội muốn th�c đẩy gi�o hữu l�m việc thiện đền tội cho m�nh v� cho c�c linh hồn. Mỗi kỳ ban ơn To�n x� l� một dịp để c�c nh� giảng thuyết mở tuần đại ph�c đưa c�c tội nh�n ăn năn trở lại. Nhưng trong việc ban ph�t cũng như lĩnh nhận c�c �n x� n�y đ� c� nhiều ngộ nhận v� lạm dụng. Một số nh� giảng thuyết muốn l�i k�o gi�o d�n c�ng thật nhiều tiền, n�n c� lối tr�nh b�y ph�ng đại.

Th�ng 10 năm 1517, theo lời của đức cha Albert Brandenburg, cha J. Tetzel (1465-1519) d�ng Đaminh mở tuần giảng �n x� tại Juterbog gần Wittenberg, nơi Luther dạy học. Đức cha Albert l� tổng gi�m mục th�nh Magdeburg, trước đ� ki�m nhiệm địa phận Halberstadt, nay lại nhận th�m gi�o tỉnh Mainz. Để tổ chức t�a gi�m mục mới, đức cha Albert đ� xin T�a th�nh cho giảng �n x� trong ba địa phận của ng�i để quy�n tiền. Số tiền thu được, một nửa d�nh cho t�a tổng gi�m mục, c�n một nửa sẽ d�ng c�ng v�o việc kiến thiết đền th�nh Pher� ở Roma. C�ng việc được trao cho c�c cha d�ng Đaminh, đứng đầu l� cha Tetzel. Lối tr�nh b�y của nh� giảng thuyết n�y đ� l�m nhiều người tưởng �n x� c� thể mua bằng tiền bạc.

Khi đưa ra 95 đề t�i, sự thực l�c ấy l� Luther kh�ng c� � l�m c�ch mạng chống T�a th�nh. Mục đ�ch của �ng chỉ muốn ngăn chặn những lợi dụng �n x� với lối tr�nh b�y sai lầm v� đ�ng tr�ch. Nhưng đi s�u v�o t�m hồn �ng, người ta thấy vấn đề �n x� thực sự chỉ l� cơ hội để tung ra những chủ trương, m� �ng cho rằng đ� kh�m ph� được. Ch�ng ta cần t�m hiểu đời sống của vị linh mục d�ng �u tinh.

Martin Luther sinh năm 1483 tại Eisleben xứ Saxonia, l� người anh thứ hai trong t�m anh em. Ngay từ b�, Martin đ� gặp phải cảnh cực khổ của một gia đ�nh thợ mỏ, khiến cậu c� quan niệm đen tối về cuộc đời. �ng v� th�n sinh của Martin t�nh t�nh lại cứng cỏi, thường la mắng đ�nh đập con c�i. Đ� thế, ở học đường Martin c�n phải chịu một nền gi�o dục trừng trị khắt khe của thời đ�, m� sau n�y khi nhớ lại Luther đ� gọi l� địa ngục. Đạo gi�o được tr�nh b�y cho Martin l� một thứ đạo nghi�m khắc, sợ sệt v� ph�n x�t v� hỏa ngục. Năm 18 tuổi, gia đ�nh Martin trở n�n kh� giả, Martin v�o đại học Erfurt theo ban văn chương triết l�. Một tai nạn xảy ra v�o ng�y 2.7.1505 đ� ảnh hưởng rất nhiều tr�n cuộc đời Luther sau n�y. H�m ấy từ nh� ở Mansfeld đến Erfurt, giữa đường anh gặp mưa lớn, s�t đ�nh ngang tai; v� sợ qu�, Martin xin v�o d�ng �u tinh ngay tại Erfurt.

Bước v�o d�ng, Luther theo ban thần học cho tới khi thụ phong linh mục năm 1507, rồi được sai đi học Th�nh Kinh ở Wittenberg. M�a đ�ng 1510, �ng được sang Roma tr�nh b�y với bề tr�n tổng quyền về việc dung h�a hai khuynh hướng rộng ph�p trong d�ng �u tinh. Người ta kể lại, h�nh ảnh đời sống xa hoa ở gi�o đ� m� Luther được chứng kiến, đ� nảy sinh nơi �ng � tưởng cần phải c� một cuộc cải c�ch. Trở về nước, �ng được tiếp tục học ở Wittenberg v� đậu tiến sĩ thần học năm 1512; liền sau đ�, �ng được cử giữ chức gi�o sư Th�nh Kinh thay thế cha bề tr�n Staupitz. Nhờ t�i dạy học v� giảng thuyết, Luther được giới sinh vi�n v� gi�o d�n qu� mến. Trong những năm dạy Th�nh Kinh, giảng nghĩa Thư th�nh Phaol�, �ng đ� đưa ra nhiều quan điểm �mới lạ� m� �ng cho l� �đ� kh�m ph� được, nhờ ơn Ch�a soi s�ng sau bao năm khắc khoải lo �u�.

Tại sao Luther �khắc khoải lo �u� ? �ng vốn l� người đạo đức k�nh sợ Ch�a; nhưng l� thứ đạo đức khắc nghiệt, sợ sệt: sợ chết, sợ ph�n x�t v� h�nh phạt đời sau. Tưởng v�o d�ng sẽ được an t�m, nhưng tr�i lại. Mỗi khi cơn c�m dỗ nổi l�n l� một lần �ng cảm thấy m�nh l� kẻ đ� bị kết �n. �ng cầu nguyện, h�m m�nh, ăn chay, h�nh x�c nhưng vẫn kh�ng tho�t khỏi �m ảnh hỏa ngục. Nhưng khi đọc c�c s�ch đạo đức v� thần b� thời ấy, l� những s�ch thường đề cao l�ng tin tưởng v�o Ch�a nh�n l�nh, v� khuyến kh�ch sự ph� th�c ho�n to�n nơi t�nh y�u nơi Thi�n Ch�a, Luther bắt đầu cảm thấy niềm an ủi l�m dịu đi những nỗi lo �u. Với t�m trạng đ�, một h�m Luther �đ� kh�m ph� ra con đường giải tho�t�, m� �ng cho l� nhờ �ơn soi s�ng bất ngờ của Ch�a Th�nh Linh�. Con đường giải tho�t ấy được �ng t�m thấy trong c�u Th�nh Kinh: �Người c�ng ch�nh sống bởi đức tin� (Kb II, 4; Rm I, 17). B�m chặt v�o �sự kh�m ph� lạ l�ng� n�y, nh� cải c�ch x�y dựng dần một gi�o thuyết.

Về mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i v� Ng�i Hai Nhập thể, Luther kh�ng chủ trương điều g� mới lạ. Nhưng khi b�n đến số phận con người v� tương quan con người với Thi�n Ch�a, �ng từ từ bước v�o con đường xa c�ch Gi�o hội T�ng truyền. �ng chủ trương tội nguy�n tổ đ� l�m con người bại hoại ho�n to�n, đến độ mọi h�nh động của con người dầu l� tội lỗi, kể cả những việc được coi l� �thiện�. Nh�n đức của c�c th�nh chỉ l� �h�nh thức nh�n đức�, thực sự n� l� nết xấu. Muốn được đảm bảo ơn cứu độ, chỉ cần tin v�o c�i chết của Con Thi�n Ch�a. Đức tin đ� đủ đền b� tất cả tội lỗi nh�n loại n�n kh�ng cần phải l�m g� kh�c hơn l� tin m�nh được cứu tho�t; chỉ c� trường hợp h�n tin mới l�m người ta xa Thi�n Ch�a.


3. Luther bị T�a th�nh Roma kết �n.

Luther cho in 95 đề t�i m� �ng đ� d�n ở cửa th�nh đường Wittenberg, v� phổ biến khắp nơi. Nhiều nh� giảng thuyết l�n tiếng đả k�ch những đề t�i của Luther tr�n giảng đ�i; ri�ng cha Tetzel ph�t h�nh cuốn Những Phản đề (Les Antith�ses). Nhưng Luther được nhiều gi�o d�n, sinh vi�n v� c�c bạn c�ng d�ng ủng hộ. Khi �ng ho�ng Friedrich cai quản miền đ� mở cuộc điều tra, th� cha bề tr�n Staupitz trả lời che đậy rằng: đ�y chỉ l� chuyện mấy nh� giảng thuyết b�nh phẩm nhau về lối �tuy�n truyền� �n x�. Th�ng 11 năm 1517, sinh vi�n Wittenberg biểu t�nh, đốt cuốn Những Phản đề của cha Tetzel v� hoan h� Luther, khiến �ng th�m vững t�m v� mạnh dạn.

Đức tổng gi�m mục Albert Brandenburg đệ tr�nh 95 đề t�i của Luther sang T�a th�nh. Đức Th�nh Cha Le� X l�c đầu cho l� việc tranh luận giữa c�c d�ng tu, n�n kh�ng để �. Nhưng th�ng 12 cũng năm 1517, đức hồng y Tommaso Vio th�nh Gaeta d�ng Đaminh, người ta quen gọi l� Cajetano, đệ l�n đức Th�nh Cha một bản tường tr�nh, vạch r� những sai lầm của Luther về sự c�ng ch�nh h�a v� quyền gi�o huấn của Hội th�nh; l�c ấy đức Th�nh Cha mới lưu t�m đến sự việc, song c�n tin rằng c� thể dập tắt bằng c�ch trao nhiệm vụ đ� cho c�c bề tr�n d�ng.

Th�ng 4 năm 1518, trong một phi�n họp tổng hội d�ng �u tinh tại Heidelberg, Luther được nhiều người l�m hậu thuẫn, đ� đến tr�nh b�y quan điểm của m�nh v� tự biện hộ. Một th�ng sau, �ng đệ l�n đức Th�nh Cha một cuốn s�ch nhỏ, nhan đề Giải quyết c�c vấn đề đang được tranh c�i về hiệu năng �n x� (Resolutiones disputationum de Indulgentiarum virtute), trong đ� �ng tố c�o những sai lầm v� lạm dụng của nhiều nh� giảng thuyết, cuối c�ng �ng kết luận rất khi�m tốn, v� sẵn s�ng v�ng phục: �Chấp thuận hay kh�ng, tiếng n�i của đức Th�nh Cha sẽ l� tiếng n�i của Ch�a Kit� đối với con, v� nếu con đ�ng chết, con sẽ kh�ng ngại chết�.[4] V� kh�ng chịu r�t lại gi�o thuyết của m�nh, Luther được gọi sang Roma, nhưng �ng xin khất v� lẽ chưa đủ tiền chi ph� h�nh tr�nh. �ng ho�ng Friedrich xứ Saxonia ra mặt b�nh vực nh� cải c�ch, �ng xin đức Th�nh Cha cho Luther được gặp đức hồng y Cajetano l�c đ� đang ở Augsburg, thay v� phải sang Roma. Từ ng�y 12.10.1518, bằng t�nh cha con, đức hồng y cố thuyết phục Luther, nhưng kh�ng kết quả, v� đ�m 20 Luther đi khỏi Augsburg. Biết m�nh thế n�o cũng bị kết �n, ng�y 28 th�ng 11 năm ấy Luther đệ đơn khiếu nại l�n đại C�ng đồng.

Thực ra cho đến l�c n�y, Luther vẫn chưa c� � ly khai với Gi�o hội. Th�ng 3 năm 1519, �ng c�n viết cho đức Gi�o ho�ng: �trước mặt Thi�n Ch�a v� lo�i người, con đ� kh�ng hề muốn v� l�c n�y con c�ng kh�ng muốn chống lại Gi�o hội Roma v� đức Th�nh Cha�. [5] Nhưng c�c cuộc đụng độ với nhiều nh� thần học l�m �ng mỗi ng�y th�m xa Gi�o hội. Được c�c sinh vi�n Wittenberg v� c�c bạn c�ng d�ng ủng hộ, th�m v�o đ� sự che chở của �ng ho�ng Friedrich v� hiệp sĩ Ulrich Von Hutten, Luther quyết kh�ng l�i bước.

Về ph�a Roma, T�a th�nh kh�ng muốn vội v�ng, c� thể v� những lời lẽ của Luther viết cho đức Th�nh Cha tỏ ra sẵn s�ng tu�n phục, nhưng cũng c� thể v� những l� do ch�nh trị đ�i phải ki�n nhẫn. Muốn bắt Luther, phải c� ch�nh quyền thỏa thuận v� gi�p tay. Nhưng ho�ng đế Maximilian I (1493-1519) l�c ấy đang đau nặng chờ chết, c�n �ng ho�ng Friedrich xứ Saxoma lại l� người b�nh vực Luther.

Trong số c�c nh� thần học hăng h�i b�nh vực ch�n l� c� Maier Von Eck, ph� viện trưởng đại học Ingolstadt. Từ th�ng 12 năm 1518, Von Eck đ� xuất bản cuốn Obelisci (signes typographiques, notes critiques), vạch r� những sai lầm của Luther v� th�ch thức một cuộc tranh luận c�ng khai. Luther nhận lời v� cuộc tranh luận được ấn định v�o cuối th�ng 6 năm 1519, tại l�u đời Pleissenburg gần Leipzig. Von Eck l� một nh� hộ gi�o thời danh, tr� kh�n sắc sảo l� luận đanh th�p, tr� nhớ phi thường, đ� dồn Luther đến đường c�ng bắt �ng phải nh�n nhận những hệ kết tai hại, m� c� lẽ �ng c�n muốn che đậy hay chưa � thức r� r�ng. Von Eck thắng cuộc, nhưng trước cử tọa gồm đ�ng đủ gi�o sư nhiều đại học, Luther tuy�n bố phủ nhận quyền T�a th�nh Roma v� cả đại C�ng đồng, m� trước đ�y �ng đ� đ�i nại đến. �ng chỉ nhận quyền Ch�a Kit� v� Th�nh Kinh m� mỗi người c� quyền giải th�ch theo Th�nh Linh, nghĩa l� �ng chủ trương tự do ph� ph�n (libre examen).

Sau cuộc tranh luận ở Leipzig, Luther c� lập trường r� rệt, nước Đức chia l�m hai phe: b�n b�nh v� b�n chống. Trong giới tr� thức những nh� nh�n bản học vốn khinh ch� c�c nh� thần học, bắt tay với Luther. Một số người như Melanchthon theo �ng tới c�ng, một số kh�c như Erasmus khi thấy Luther miệt thị con người, đ� coi �ng l� th� địch. Trong giới ch�nh kh�ch, những người chủ trương chống Roma, thay Luther tỏ r� th�i độ, cũng bắt tay với �ng. Ulrich Von Hutten đứng đầu c�c hiệp sĩ theo chủ nghĩa tự do v� ch�nh phủ, từ trước vẫn lợi dụng Luther, nay d�nh cho �ng cả 100 ky sĩ hộ vệ. Nhận thấy lực lượng số người ủng hộ, Luther tuy�n bố: �Việc đ� quyết định xong, đời đời t�i sẽ kh�ng bao giờ l�m h�a với Roma�. [6]

Năm 1520 l�u năm quyết định. Von Eck sang Roma vận động để T�a th�nh kết �n Luther. Một ủy ban được th�nh lập dưới quyền của đức hồng y Cajetano, x�t xử 41 đề t�i của nh� cải c�ch. Ng�y 15.6.1520, đức Th�nh Cha Le� X ban T�ng chiếu Exsurge Domine: �Lạy Ch�a, xin đứng l�n, b�nh vực lấy ch�n l� của Người (Tv LXXIV, 22), l�n �n 41 đề t�i n�i tr�n, cấm Luther giảng dạy thần học, buộc �ng phải r�t lại lạc thuyết, nếu kh�ng, sẽ mắc vạ tuyệt th�ng. Được tin n�y, Luther x�c động m�nh liệt, �ng n�i: �T�i cảm thấy đau khổ như đứa con bị mẹ bỏ rơi�. Nhưng cũng l�c đ� �ng giận dữ tuy�n bố. �B�y giờ t�i mới biết r� Gi�o ho�ng ch�nh l� quỷ vương�.[7]

Th�ng 8 năm 1520, Luther tung đi khắp nơi bản Tuy�n ng�n gởi h�ng qu� tộc Kit� gi�o Đức; th�ng 10, cuốn Cuộc lưu đ�y Babyl�n; th�ng 11 cuốn Quyền tự do của người Kit� hữu. T�c phẩm sau c�ng b�n về sự c�ng-ch�nh-h�a bởi nguy�n đức tin; hai cuốn tr�n chứa đầy những luận điệu đả k�ch Gi�o hội, �ng nhạo b�ng luật độc th�n gi�o sĩ, đ�i chấm dứt nhiều việc t�n s�ng m� �ng cho l� m� t�n, như h�nh hương, viếng h�i cốt c�c th�nh... Cuối c�ng, �ng kh�o l�o đ�i cho ch�nh quyền can thiệp v�o c�c thứ tiền d�ng c�ng v� kiểm so�t h�ng Gi�o phẩm. Về c�c b� t��ch, �ng chỉ nhận Rửa tội, H�a giải v� Th�nh Thể, m� �ng thấy c� trong Ph�c �m.

Ng�y 10.12.1520, sau khi nghe biết c�c s�ch của m�nh bị đốt tại Cologne do kh�m sai T�a th�nh Aleandro v� Von Eck, Luther cũng họp c�c bạn hữu tại cổng th�nh Wittenberg, đốt bản T�ng chiếu, cuốn Gi�o luật v� bộ Tổng yếu Thần học của th�nh T�ma, �ng n�i: V� bay m� Lời của Ch�a bị xuy�n tạc, ta hỏa thi�u bay! Ng�y h�m sau, Luther bước l�n giảng đ�i lớn tiếng n�i: �H�m qua, tại c�ng trường, t�i đ� đốt hết loại s�ch ��c �ncủa Gi�o ho�ng. Lẽ ra ch�nh n�, t�i muốn n�i ch�nh bọn Gi�o triều, phải nướng sống như vậy. Nếu anh em kh�ng đoạn tuyệt ngay với Roma, anh em kh�ng thể rỗi linh hồn được... Khốn kiếp cho Babyl�n! Bao l�u t�i c�n hơi thở, t�i c�n n�i: Khốn kiếp!� [8] Ng�y 3.1.1521, một T�ng chiếu kh�c Decet Romanum Pontificem, c�ng bố �n vạ tuyệt th�ng cho Luther.[9]


II

GI�O HỘI CẢI C�CH Ở ĐỨC


1. Luther bắt tay với h�ng qu� tộc

Ho�ng đế Maximilian I băng h� ng�y 12.1.1519, Carlos Quinto (vua T�y Ban Nha) được bầu l�n kế vị (1519-56). Thời đ�, ho�ng đế La Đức c� bổn phận bảo vệ đức tin C�ng gi�o. Luther đ� bị T�a th�nh kết �n, đến lượt ho�ng đế c� nhiệm vụ phải can thiệp. C�c Sứ thần T�a th�nh th�c �ng thi h�nh �n lệnh. Carlos kh�ng từ chối, nhưng v� đang sửa soạn chiến tranh với Fran�ois I nước Ph�p, lại thấy d�n ch�ng v� một số �ng ho�ng ủng hộ nhằm cải c�ch, n�n chưa muốn thi h�nh ngay. �ng c�n nghe Friedrich, người b�nh vực Luther, xin ho�n việc đ� để đem x�t xử lại trong đế quốc Nghị hội (di�te) sắp họp tại Worns.

Tại Nghị hội Worms ng�y 17-18 th�ng 4 năm 1521, Friederich y�u cầu cho Luther được tự biện hộ trước khi bị kết �n. Đứng trước Nghị hội, Luther can đảm v� hi�n ngang tr�nh b�y gi�o thuyết của m�nh v� thẳng thắn phủ nhận quyền tối thượng thi�ng li�ng của đức Gi�o ho�ng. Chỉ v�o đống s�ch (23 quyển) của Luther, quan t�a hỏi t�c giả hai c�u: �Thứ nhất, �ng c� nhận c�c t�c phẩm n�y l� của �ng kh�ng? Thứ hai, �ng c� muốn r�t lại điều n�o kh�ng ?� Sau khi nghe đọc nhan đề c�c cuốn s�ch n�i tr�n, Luther trả lời c�u thứ nhất: �T�i xin x�c nhận đ�y l� những s�ch t�i viết�. Tiếp đến c�u hỏi thứ hai, �ng đ�p: �Bao l�u t�i chưa được qu� vị d�ng lời Th�nh Kinh hoặc một lẽ hiển nhi�n (v� t�i kh�ng chỉ tin ở Gi�o ho�ng, cũng kh�ng chỉ tin v�o C�ng đồng, l� những người thường hay sai lầm v� m�u thuẫn), để minh chứng rằng t�i sai lầm, th� t�i c�n phải nghe theo những lời Th�nh Kinh m� t�i đ� trưng dẫn, lương t�m t�i tr�i buộc với Lời Ch�a ph�n. T�i kh�ng thể v� cũng kh�ng muốn r�t lại điều g� v� lẽ l�m tr�i lương t�m m�nh l� thiếu chắc chắn v� kh�ng lương thiện. Lạy Ch�a, xin thương gi�p con. Amen�.[10]

Kết quả, nh� cải c�ch l�nh �n trục xuất khỏi đế quốc, việc thi h�nh trao cho Friedrich nh� cầm quyền trực tiếp của Luther. Nhưng �ng ho�ng n�y lập mưu kế, để Luther c�n ở lại trong nước Đức, tuy�n truyền v� th�nh lập �Gi�o hội Tin l�nh� với sự ủng hộ của c�c �ng ho�ng. Ng�y 4.5.1521, tr�n đường từ Worms trở về Wittenberg, Luther bị một to�n 5 kỵ binh �bắt c�c� đem đi. D�n ch�ng cho l� Luther đ� bị bắt v� c� thể bị giết. Nhưng �ng vẫn sống, người ta bảo vệ �ng, đưa �ng đến Eisenach tại l�u đ�i Wartburg. Luther cải trang, lấy t�n l� hiệp sĩ Georg, để r�u, xuống t�c chờ đợi thời cơ thuận lợi lại xuất hiện.

Mười th�ng ẩn trốn trong l�u đ�i Wartburg, đối với Luther l� những th�ng đau khổ, đau khổ v� bệnh hoạn, nhưng nhất l� đau khổ về tinh thần: bị trục xuất khỏi Gi�o hội, �ng cảm thấy lương t�m cắn rứt. Tuy nhi�n, �ng vẫn đủ nghị lực để viết th�m nhiều t�c phẩm, như B�i bỏ Th�nh lễ tư, việc xưng tội; nhưng đ�ng kể hơn cả l� phi�n dịch Bộ Th�nh Kinh ra Đức ngữ. Phần T�n ước �ng đ� ho�n th�nh trong 3 th�ng với sự cộng t�c của Melanchthon v� Spalatin. C�n phần Cựu ước m�i năm 1534 mới ho�n th�nh v� phải nhờ đến sự cộng t�c của nhiều người biết cổ ngữ Hy B�, như Aurogallus. Bản dịch của �ng được phổ biến rất mau ch�ng.

Trong khi đ�, gi�o thuyết Luther tiếp tục lan tr�n đi c�c nơi, đồng thời những h�nh động phạm th�nh xảy ra l�m �ng lo ngại. Nhiều linh mục, tu sĩ nam nữ theo con đường hồi tục ph� giới của Luther, để kết h�n, trở th�nh những c�n bộ tuy�n truyền cho gi�o thuyết mới. Karlstadt h� h�o b�i bỏ Th�nh Lễ, triệt hạ ảnh tượng th�nh v� cho rước lễ dưới hai h�nh b�nh v� rượu. Munzer đứng ra lập �nước Ch�a Kit��, chọn 12 t�ng đồ v� 72 m�n đệ, sai đi giảng ở c�c c�ng trường, chế giễu T�a th�nh Roma, chủ trương mọi sự l�m của chung v� t�nh huynh đệ, x�y dựng một x� hội kh�ng tưởng (utopie). Munzer c�n cho rằng việc rửa tội cho trẻ em kh�ng th�nh, n�n khi kh�n lớn phải được rửa tội lại; đ� l� gi�o ph�i Rửa-tội-lại (Anabaptisme).

Đầu năm 1522, Munzer đến Wittenberg l�i cuốn được nhiều người theo, trong đ� c� cả những đồ đệ th�n t�n của Luther, như Amsdorf, Melanchthon v� đặc biệt Karlstadt. Nghe biết chủ trương của M�unzer v� những h�nh động qu� kh�ch của Karlstadt, Luther cho rằng kh�ng thể tha thứ được, cần phải dẹp ngay. Ng�y 1.3.1522, Luther bỏ Wittenberg lớn tiếng khiển tr�ch hai đồ đệ : �Ch�a Kit� kh�ng dạy t�i giữ đạo, để l�m thiệt hại cho kẻ kh�c�. Nguy�n nh�n l�m cho Luther lo sợ ch�nh l� sự th�nh c�ng của �ng.

T�nh trạng rối ren l�c ấy đ� cho ph�p Luther xuất hiện v� tự do h�nh động. Ở Đức, Carlos Quinto vẫn c�n chiến tranh với Fran�ois I. Nghị hội đặt trụ sở ở Nuremberg thay ho�ng đế cầm quyền, tuy chống lại Luther, nhưng v� kh�ng được c�c th�nh phố ủng hộ bởi ch�nh s�ch thuế kh�a qu� nặng, lại thấy nhiều người trong ch�nh quyền địa phương ở Nuremberg ủng hộ Luther, n�n Nghị hội định chịu h�a ho�n v� chờ đợi một c�ng đồng được triệu tập ở Đức. C�n b�n Roma, đức Th�nh Cha Adrian VI (1522-23) tuy cương quyết phục hưng Gi�o hội, v� đ� cử hồng y Chieregati sang Nuremberg, nhưng kh�ng may đức Th�nh Cha băng h� v�o th�ng 9 năm 1523, sau 20 th�ng ở ng�i Gi�o ho�ng.

Munzer v� Karlstadt phải bỏ xứ Saxonia, nhưng lại hoạt động c�ch mạng trong c�c xứ Suaben, Thuringia v� Alsace; đi đến đ�u hai �ng cũng tuy�n truyền chống h�ng gi�o sĩ v� qu� tộc. N�ng d�n đang bị đ�n �p dưới chế độ phong kiến, đ� h�a nhau theo. Đ�y kh�ng phải l� lần đầu ti�n n�ng d�n đứng l�n chống h�ng qu� tộc, nhưng cuộc c�ch mạng 1524 n�y quan trọng hơn nhiều, v� c� th�m yếu tố t�n gi�o. Những vụ đốt ph� bắt đầu từ Suaben, lan tr�n nhanh ch�ng qua v�ng Tyrol. Franconia, Hesse, rồi cả Thuringia v� Saxonia nữa. C�c �ng ho�ng bị đe dọa đ� li�n kết với nhau để đối ph�. Sự đ�n �p trở th�nh một cuộc trừng phạt đẫm m�u r�ng rợn. Munzer bị bắt v� bị trảm quyết (1525).

Trước cảnh đổ m�u ấy, Luther kh�ng những đ� ủng hộ những nguyện vọng của n�ng d�n, tr�i lại c�n gắt gao kết �n họ: �Hỡi c�c l�nh tụ, h�y đứng l�n ti�u diệt, cắt cổ bọn phiến loạn. Ai l�m g� được xin h�y ra tay. Ch�ng ta đang sống trong thời đại qu� x�o trộn, đến độ một ho�ng tử l�n Thi�n đ�ng bằng đổ m�u kẻ kh�c, dễ hơn một người si�ng năng cầu nguyện�. [11] Th�i độ của Luther đ� l�m n�ng d�n o�n gh�t v� kh�ng c�n t�n nhiệm ở �ng nữa. D� muốn d� kh�ng, từ nay b� buộc Luther phải bắt tay với qu� tộc, đồng thời biến dần phong tr�o cải c�ch t�n gi�o của �ng th�nh c�ng cụ ch�nh trị cho c�c �ng ho�ng.


2. �Gi�o hội Cải c�ch� : một lực lượng ch�nh trị

Luther bắt tay với qu� tộc, nhưng kh�ng phải tất cả đều ủng hộ �ng. Năm 1524, khi thấy Nuremberg vẫn giữ lập trường h�a ho�n, một số �ng ho�ng như Fernando nước �o, em ho�ng đế Carlos Quinto, Withelm II xứ Bavaria, đức tổng gi�m mục th�nh Salzburg v� đức gi�m mục th�nh Trento, đ� k� kết một li�n minh tại Ratisbon nhất quyết trung th�nh với T�a th�nh. C�n c�c �ng ho�ng ủng hộ Luther, sự thực kh�ng v� l� do t�n gi�o cho bằng tư lợi v� ch�nh trị. Năm 1525, Albert Brandenburg,[12] bề tr�n tổng quyền d�ng hiệp sĩ Teutonic, theo lời khuy�n của Luther, đ� hồi tục, kết h�n với c�ng ch�a nước Đan Mạch, cướp lấy t�i sản của d�ng v� l�m quận c�ng thứ nhất nước Phổ (1525-68). Cũng năm ấy, �ng ho�ng Philipp xứ Hesse bắt tay với Luther, đoạt t�i sản của Gi�o hội v� đem c�i ch�nh trị xảo quyệt để gi�p Luther. Phong tr�o bắt đầu lan rộng: nhiều �ng ho�ng c�c nơi lần lượt theo nhau để thỏa m�n l�ng tham.

Năm 1526 Nghị hội họp tại Spira (Speyer), Carlos Quinto l�c n�y rảnh tay v� vừa chiến thắng Fran�ois nước Ph�p xong, �ng c� thể trở lại vụ �n Luther. Nhưng may mắn cho nh� cải c�ch th�nh Wittenberg, v� ch�nh ng�y khai hội, người ta được tin vua nước Ph�p t�m c�ch phục th� v� lập li�n minh với c�c nước bị thế lực của Carlos đe dọa, trong đ� c� nước T�a th�nh. �ng ho�ng Fernando nước �o, chủ tịch nghị hội, nghe tin ấy hết hăng h�i thi h�nh quyết định Worms kết �n Luther. Carlos lại bận t�m với Fran�ois I, v� th�ng 5 năm 1527 �ng đem qu�n đ�nh chiếm nước T�a th�nh, bắt giam đức Th�nh Cha Clement� VII (1523-34). C�n Fernando từ năm 1526 l�n kế nghiệp Ludovilkus II lầm vua xứ Bavaria v� Hung Gia Lợi, phải lo chống Hồi qu�n, n�n kh�ng c�n thời giờ nghĩ đến vấn đề t�n gi�o ở Đức nữa. Để đối ph� với những đe dọa trở lại, c�c �ng ho�ng theo Luther k� kết li�n minh với nhau ở Torgau, v� lo tổ chức chế độ mục sư trong khu vực m�nh c�ng bắt d�n phải theo.

Năm 1529, sau khi k� h�a ước với vua nước Ph�p v� đức Gi�o ho�ng, Carlos Quinto cho t�i nh�m Nghị hội Spira. Trong khi chờ đợi đại C�ng đồng, Nghị hội quyết định: tại c�c miền c�n C�ng gi�o, �n lệnh của Nghị hội Worms phải triệt để thi h�nh v� cấm kh�ng được tuy�n truyền lạc thuyết, c�n ở c�c v�ng đ� theo Luther, được tạm duy tr� hiện trạng, chỉ cấm kh�ng được chế nhạo mầu nhiệm Th�nh Thể, v� kh�ng được quấy rầy người C�ng gi�o khi tham dự Th�nh lễ. Tuy quyết định n�y rất nh�n nhượng đối với gi�o ph�i Luther, nhưng họ vẫn kh�ng h�i l�ng. Ng�y 19.4.1529, Johann xứ Saxonia, người kế vị Friedrich, v� Philipp xứ Hesse c�ng một số �ng ho�ng kh�c, với sự ủng hộ của xứ, đ� đệ l�n ho�ng đế Carlos một bản Thệ ước Phản đối (protestation) chống lại quyết định của Nghị hội Spira. Do đấy, người ta gọi c�c t�n đồ gi�o ph�i Luther l� �Thệ phản" (Protestant).[13]

Năm 1530, ho�ng đế Carlos trở về nước sau 9 năm vắng mặt. Cho rằng c� thể dẹp tan những x�o trộn t�n gi�o từng g�y chia rẽ trong đế quốc, bằng những cuộc gặp gỡ đ�i b�n, ho�ng đế triệu tập Nghị hội tại Augsburg v� cho b�n Tin l�nh (Thệ phản) được tự do tr�nh b�y quan điểm cũng như gi�o thuyết của m�nh. Luther v� mang �n trục xuất n�n kh�ng thể c� mặt tại Nghị hội, �ng trao việc đ� cho Melanchthon. �ng n�y chủ trương h�a giải v� bắt tay với C�ng gi�o, v� ho�n cảnh kh�ng cho ph�p �ng c� th�i độ cứng rắn. Melanchthon đưa ra một bản Tuy�n xưng lấy t�n l� Confessio augustana (Confession d'Augsburg) gồm 28 điều, trong đ� nhiều đề t�i căn bản của Luther được che đậy hoặc bỏ qua. �ng c�n cho rằng đạo Tin l�nh chỉ bất đồng với C�ng gi�o về mấy điểm �thuộc lễ nghi v� kỷ luật�, như rước lễ dưới hai h�nh b�nh v� rượu, Th�nh Lễ, xưng tội, luật độc th�n, lời tu thệ ...

Bản tuy�n xưng của Melanchthon được đọc tại Nghị hội Augsburg ng�y 25.6. 1530. Hai bản Confessio Zwingliana của Zwingli v� Confessio Tetrapolitana do Bucer v� Capiton soạn thảo cũng được đem ra cứu x�t. Sau 5 th�ng Nghị hội kh�ng đi đến kết quả ng�y 19.11.1530, ho�ng đế phủ nhận tất cả ba bản Tuy�n xưng của Tin l�nh v� c�ng bố sắc lệnh đ�i triệt để thi h�nh c�c quyết định của Nghị hội Worms (1521): Quyền gi�m mục phải được t�i lập, s�ch b�o nhiễm lạc thuyết phải thi�u hủy, t�i sản Gi�o hội bị tịch th�u phải được trả lại.

Bị đe dọa mất những t�i sản đ� chiếm đoạt, năm 1531 c�c �ng ho�ng theo Tin l�nh k� kết với nhau lập li�n minh tại Smalkalde, do Philipp xứ Hesse đứng đầu. Dầu vậy li�n minh vẫn chưa d�m g�y chiến với ho�ng đế. Trong khi đ�, Carlos Quinto v� đang bận t�m gi�p Fernando bảo vệ Hung Gia Lợi trước sự đe dọa của Hồi gi�o, n�n cũng bằng l�ng k�o d�i thời gian thi h�nh quyết định Augsburg. Từ năm 1536, cuộc giao tranh giữa ho�ng đế v� vua nước Ph�p t�i diễn. Nh�m Smalkalde thấy thế t�m c�ch buộc Carlos phải nhượng bộ nhiều hơn. Ch�nh s�ch h�a giải đưa ra những cuộc gặp gỡ giữa hai b�n được tổ chức từ năm 1539 đến 1541. Nhưng vẫn kh�ng đi đến kết quả v� Carlos chịu k� một tạm ước với li�n minh tại Ratisbon, cho ph�p gi�o ph�i Tin l�nh tịch th�u những t�i sản Gi�o hội C�ng gi�o c�n lại trong miền của họ. Roma phản đối ch�nh s�ch h�a giải gi�o thuyết v� nh�n nhượng ch�nh trị của Carios.

Ng�y 15.3.1545, đức Th�nh Cha Phaol� III (1534-49) khai mạc đại C�ng đồng Trento, phe Tin l�nh từ chối tham dự. L�c ấy, Car�los mới biết kh�ng thể th�nh c�ng bằng đường lối h�a giải gi�o thuyết. Sẵn c� qu�n sĩ trong tay sau những cuộc chiến thắng v� h�a ước Cr�py (1544), Carlos quyết d�ng v� lực để dẹp li�n minh Smalkalde. Lực lượng nầy từ năm 1541, nghĩa l� sau vụ kết h�n �trộm vụng� của Philipp xứ Hesse bị đưa ra �nh s�ng, đ� bắt đầu chia rẽ nhau. Maurice xứ Saxonia nhảy sang ph�a ho�ng đế. Để tr�nh tiếng một chiến tranh t�n gi�o, Carlos tuy�n bố đ�y l� biện ph�p trừng phạt những �ng ho�ng �v� kỷ luật v� bất tu�n thượng lệnh�. Cuộc trừng phạt bắt đầu từ năm 1546; cũng năm ấy, Luther nhắm mắt qua đời ng�y 18 th�ng 2. Cuộc chiến thắng Munlberg ng�y 24.4.1547 đặt c�c miền Tin l�nh ở Đức dưới quyền Carlos Quinto, hai �ng ho�ng Johann sứ Saxonia v� Philipp xứ Hesse bị bắt giam v� li�n minh Smalkalde tan r�.

Tưởng sau khi dẹp xong khối Smalkalde, Carlos sẽ cộng t�c với Gi�o quyền để ngăn cản �l�n s�ng lạc thuyết� v� dập tắt dần đi. Nhưng dựa v�o thế chiến thắng, �ng đ�i can thiệp v�o đại C�ng đồng Trento, muốn tự giải quyết lấy vấn đề t�n gi�o ở Đức, khiến C�ng đồng phải đ�nh ho�n (th�ng 3.1547). V� qu� nghi�m khắc đối với c�c �ng ho�ng trong khối Smalkalde v� sự nhượng bộ gi�o thuyết trong tạm ước Augsburg (1548), Carlos đ� l�m mất l�ng cả hai b�n Tin l�nh v� C�ng gi�o, chưa n�i đến khuynh hướng độc t�i muốn đem ch�nh s�ch cai trị ở T�y Ban Nha �p dụng v�o nước Đức, l�m tinh thần quốc gia của họ nổi dậy.

Ch�nh trị t�n gi�o vụng về của Carlos Quinto c�n đưa �ng đến sự thất bại trong h�a ước Augsburg 1555. Khi ấy c�c �ng ho�ng lại �m mưu với nhau; Maurice xứ Saxonia b�n ngo�i tỏ vẻ trung th�nh với ho�ng đế, nhưng b�n trong ngấm ngầm t�m c�ch bội phản. Năm 1555, Nghị hội họp tại Augsburg, một h�a ước được k� kết: nguy�n tắc Cujus regio, ejus religio (miền n�o đạo ấy) được đem v�o d�n luật Đức c�c �ng ho�ng c� quyền chọn hoặc C�ng gi�o hoặc Tin l�nh v� bắt d�n trong miền đ� phải theo, ai kh�ng muốn c� quyền đi nơi kh�c. C�c t�i sản Gi�o hội bị tịch th�u trước năm 1552 được giữ lại sau n�y những ai đứng quản l� t�i sản nếu bỏ C�ng gi�o theo Tin l�nh, th� phải để lại cho C�ng gi�o; đ� l� luật Bản quyền Gi�o hội (Reservatum Ecclesiasticum). Chỉ trừ gia tộc Bugunđ� vẫn phải tu�n h�nh luật chống gi�o thuyết Luther. Dầu vậy, luật Bản quyền Gi�o hội vẫn kh�ng được c�c �ng ho�ng Tin l�nh t�n trọng.

Năm 1556, ho�ng đế Carlos sau khi biết m�nh thất bại, đ� nhường ng�i Vua T�y Ban Nha cho con l� Felipe II v� ng�i Ho�ng đế cho em l� Fernando I (1556-64), rồi tuy�n bố tho�i vị. �ng r�t lui v�o tu viện San Jer�nimo de Yusto trong miền Extremadura (T�y Ban Nha) v� từ trần tại đ� năm 1558.

Năm 1608, �Hiệp hội Tin l�nh� gồm hai ph�i Luther v� Calvin được th�nh lập, b�n C�ng gi�o c� Maximilian xứ Bavaria cũng tổ chức một li�n minh gồm c�c �ng ho�ng C�ng gi�o. Sự xung khắc giữa đ�i b�n đưa nhau đến cuộc chiến tranh Ba mươi năm, bắt đầu từ 1618 v� kết th�c bằng h�a ước Westfalen 1648: nh�n nhận quyền tự do t�n gi�o.


3. Gi�o hội Tin l�nh v� c�i chết của người s�ng lập.

Đến đ�y, ch�ng t�i trở lại với Luther v� Gi�o hội của �ng, b�n về gi�o thuyết cũng như tổ chức nội bộ. Sau khi bỏ Wartburg (1522) để ngăn cản những h�nh động qu� kh�ch của Munzer v� Karlstadt, Luther đ� l�m một việc cuối c�ng để dứt kho�t ly khai với Gi�o hội: ng�y 2.10.1524, �ng cởi bỏ �o d�ng, tuy�n bố b�i bỏ bậc tu tr� v� luật độc th�n gi�o sĩ. Th�ng 6 năm 1525, �ng kết h�n với Catharina Von Bora, một nữ tu d�ng Xit� hồi tục theo thuyết của �ng.[14] Nh� nh�n bản học Erasmus, khi nh�n v�o cuộc h�n nh�n n�y, đ� ch�m biếm một c�u: �Thật l� một bi kịch kết th�c bằng tr� hề�. Nhiều đồ đệ của Luther, trong số c� Melanchthon, tỏ ra ph�n n�n về cuộc h�n nh�n n�i đ�y. V� một ng�y kia ch�nh vị linh mục �ph� giới� n�y cũng th� nhận �lấy vợ. t�i đ� tự hạ v� trở n�n đốn mạt, đến độ c�c Thi�n thần phải cười, �t l� t�i tưởng như thế, v� c�c ma quỷ phải kh�c�.[15]

Tuy nhi�n, Luther vẫn giữ được uy t�n đối với c�c đồ đệ v� �ng đ� trở th�nh �người của thời đại�, l�nh đạo một gi�o ph�i c�ch mạng. Hơn nữa. �ng l� một nh� h�ng biện, một triết gia, một học giả, thi sĩ, nhạc sĩ; �ng viết rất nhiều (tr�n 100 t�c phẩm). Nhưng tất cả t�i năng đ�, �ng đ� sử dụng v�o phục vụ một cuộc �c�ch mạng� chống Gi�o hội Roma, v� x�y dựng một gi�o thuyết mới. Gi�o thuyết Tin l�nh đặt tr�n ba quan điểm nền tảng: 1) Tội nguy�n tổ đ� ho�n to�n l�m hư hoại con người; 2) Thi�n Ch�a tiền định theo số mệnh cho một số người được rỗi; 3) Con đường cứu rỗi l� tin v�o lời hứa Ph�c �m. Từ ba quan điểm đ�, những hệ kết được r�t ra dần dần v� nhiều khi kh�ng theo đường lối l� luận. Họ chỉ nhận Th�nh Kinh l� nguồn đức tin, v� mỗi người c� quyền tự do ph� ph�n (libre examen), tự r�t lấy cho m�nh một t�n chỉ cuộc sống �theo sự hướng dẫn của Ch�a Th�nh Linh�.

Cho rằng con người được c�ng-ch�nh-h�a bằng nguy�n đức tin, n�n người Tin l�nh kh�ng cầu khẩn c�c th�nh v� coi c�c b� t�ch l� kh�ng cần. Nhưng Luther vẫn giữ lại ba b� t�ch: Rửa tội, H�a giải v� Th�nh Thể. Về ph�p Rửa, chủ trương của Luther �t hợp l�, v� nếu người ta được c�ng ch�nh h�a bởi đức tin, th� cần chi phải chịu ph�p Rửa. Về H�a giải, Luther bỏ việc xưng tội, cũng kh�ng n�i đến sự ăn năn hối cải v� đền tội; �ng chỉ dạy l�m một t�c động �vươn m�nh l�n� với Ch�a v� khi�m nhường nhận lỗi. Về ph�p Th�nh Thể, Tin l�nh kh�ng c�ng nhận Th�nh Lễ l� một Hiến tế v� phủ nhận sự �biến thể� (transsubstantiation), nhưng chủ trương �lưỡng thể đồng tại� (impanation, consubstantiation), nghĩa l� trong Th�nh Thể c�ng một l�c c� b�nh rượu v� Ch�a Kit�, b�nh rượu l� dấu chỉ (signes visibles) sự hiện diện Ch�a Kit�.

Trong 15 năm cuối đời, Luther sung sướng thấy gi�o thuyết của m�nh phổ biến rộng r�i. Nhưng �ng cũng biết Gi�o hội của �ng muốn đứng vững cần phải c� tổ chức, quy chế v� c�n bộ. C�ng việc n�y �ng trao cho Melanchthon, đồ đệ th�n t�n nhất. Phiilppe Schwarzerd Melanchthon (1497-1560) l� một nh� thần học Đức, gi�o sư đại học Tubingen v� Wittenberg, được Luther cảm h�a v� theo �ng từ ban đầu. Năm 1521, Melanchthon xuất bản cuốn Luận chứng Uy�n nguy�n (Loci Communes Rerum Theologicarum) Luther nhận l�m kinh điển cho học thuyết của m�nh. Trong t�c phẩm n�y, khi t�i bản năm 1535, Melanchthon d�nh một chương ri�ng về c�c tổ chức nội bộ Gi�o hội Tin l�nh.

Đứng đầu Gi�o hội Tin l�nh ở mỗi xứ l� c�c �ng ho�ng. C�c �ng c� nhiệm vụ bắt d�n ch�ng thuộc quyền phải theo gi�o thuyết mới. L�m đại diện �ng ho�ng đi kiểm so�t c�c nơi l� những ủy vi�n kinh lược, họ được trao cho những chỉ thị phải thi h�nh. Tại mỗi gi�o xứ ở th�n qu�, c� một hay nhiều mục sư hoạt động dưới quyền của mục sư ch�nh xứ. C�c mục sư n�y được huấn luyện cẩn thận v� c� nhiệm vụ giảng dạy. C�c gi�o xứ ở th�nh thị tổ chức d�n chủ hơn, v� đạo hữu tr� thức được cộng t�c với mục sư ch�nh xứ trong việc cai quản v� tổ chức họ đạo. Năm 1542, �T�n gi�o Nghị hội� '(Consistoire) th�nh lập gồm một số mục sư v� đạo hữu do �ng ho�ng chỉ định, c� nhiệm vụ kiểm so�t c�c cộng đồng gi�o xứ đ� được �cải c�ch�. Nghị hội c� quyền cắt cử c�c mục sư, giải quyết c�c vụ tranh chấp giữa mục sư v� đạo hữu. Sau khi Luther mất, Nghị hội nắm th�m quyền giải th�ch c�c vấn đề thuộc gi�o l�. Melanchthon c�n soạn ra một cuốn Gi�o l�, buộc c�c mục sư phải theo để giảng dạy d�n ch�ng.

Để cho Melanchthon m� phỏng theo tổ chức của Gi�o hội Roma trong việc thiết lập một Gi�o hội quốc gia, với cuốn Gi�o l� buộc t�n hữu phải học theo, Luther đ� tự m�u thuẫn, v� �ng lu�n đả k�ch cơ cấu của Gi�o hội Roma, cho đ� l� chướng ngại l�m con người kh�ng thể vươn l�n với Thi�n Ch�a, v� v� �ng vẫn chủ trương phải để Lời Ch�a tự do hoạt động cũng như hướng dẫn c�c t�m hồn. Nếu Luther nhận ra điều đ�, chắc �ng kh�ng khỏi đau l�ng khi thấy đạo gi�o của �ng, muốn lớn l�n v� vững mạnh, b� buộc phải rời xa  �ng. Rời xa chủ trương của �ng v� đi đến chỗ m�u thuẫn với ch�nh �ng.1

Luther muốn cải c�ch Gi�o hội; nhưng cải c�ch Gi�o hội m� đứng ngo�i Gi�o hội hoặc kh�ng c�ng với Gi�o hội, h� kh�ng phải l� ph� hoại? L�c n�y sắp sửa từ gi� c�i đời, nh�n lại sự nghiệp, �ng thấy g�? Về kinh tế x� hội, biết bao th�nh đường, tu viện bị triệt hạ. Về ch�nh trị, một nước Đức chia rẽ với cuộc nội chiến sắp b�ng nổ.[16] Đ� l� chưa n�i đến những cuộc phản loạn đẫm m�u đ� xảy ra. Về t�n gi�o, một Gi�o hội bị những �ng ho�ng đầy tham vọng biến th�nh c�ng cụ ch�nh trị, v� một gi�o thuyết đưa đẩy đến một nền lu�n l� thấp k�m.

T�nh trạng lu�n l� thấp k�m đ�, từ năm 1525 Luther đ� nhận thấy một c�ch chua cay, �ng n�i: �Kh�ng một ai trong đạo hữu ch�ng ta lại kh�ng c� đời sống xấu xa hơn trước� Melanchthon cũng rầu rĩ than rằng: �H�y nh�n c�i x� hội Tin l�nh: biết bao người ngoại t�nh, say sưa, du đ�ng, biết bao cảnh xấu xa, kinh tởm. H�y xem c�c gia đ�nh, họ c� sống khiết tịnh hơn những người bi coi l� d�n ngoại kh�ng?� Sau đ�, �ng kết luận: �Tất cả gi�ng s�ng Elbe kh�ng đủ nước để than kh�c những tai ương do cuộc cải c�ch g�y ra�.[17]

Trong mấy năm cuối c�ng, Luther buồn rầu khi nh�n v�o t�nh trạng Gi�o hội �Cải c�ch� của �ng, lại th�m nhiều bệnh tật, �ng trở n�n kh� t�nh. M�a đ�ng năm 1545, tuy đ� kiệt sức, �ng vẫn cố gắng đến Mansfeld để d�n h�a cuộc tranh chấp giữa hai b� tước về một mỏ đồng. Khi tới Eisleben cố hương �ng, Luther l�m trọng bịnh v� từ trần ng�y 18.2.1546, �ng được ch�n t�ng trong Th�nh đường Tin l�nh Wittenberg. Trước khi chết, mặc dầu kh�ng n�i được. Luther vẫn cố viết tr�n tường những lời nguyền rủa Gi�o ho�ng: �Hỡi Gi�o ho�ng, khi sống ta đ� l� �n dịch của ngươi, khi chết ta sẽ l� tử h�nh cho ngươi".[18]

Trong cuộc ly gi�o rất đ�ng tiếc n�y, dĩ nhi�n kh�ng phải một m�nh Luther chịu tất cả tr�ch nhiệm, nhưng �ng v� c�c kẻ lợi dụng �ng phải chịu phần lớn nhất. Phần tr�ch nhiệm c�n lại phải quy cho c�c vị l�nh đạo Gi�o hội cũng như nhiều nh� thần học thời đ�, bị tiếng l� độc đo�n, thủ cựu, thiếu tế nhị, nhất l� �t t�m hiểu t�m l� của một thầy d�ng người Đức v� kh�ng thấu r� t�m trạng của nh� �cải c�ch� th�nh Wittenberg. Dầu sao, h�nh động của Luther phần n�o c� lợi cho Gi�o hội của Ch�a, v� nhờ phong tr�o �Cải c�ch� n�y m� cuộc phục hưng được x�c tiến v� thực hiện sớm hơn. �Oportet haereses esse... �, �Cần phải c� phe ph�i giữa anh em, để những người đức độ đi�u luyện tỏ hiện trong anh em� (I Cr XI, 19).


III

CALVIN VỚI GI�O HỘI TIN L�NH Ở PH�P V� THỤY SĨ


1. Gi�o thuyết Luther tr�n v�o đất Ph�p
[19]

Cũng như ở nhiều nước kh�c, thần-học kinh-viện ở Ph�p bước v�o thời suy tho�i. V� qu� bảo thủ, c�c nh� thần học kh�ng c� s�ng kiến, nhưng lại hăng say bảo vệ gi�o l� của Gi�o-hội hơn cả. Đứng đầu l� đại học Sorboune với linh mục viện trưởng Noel B�da. Về t�nh trạng Gi�o hội, h�ng gi�o sĩ Ph�p thời đ� kh�ng hơn g� c�c nơi kh�c tuy kh�ng tồi tệ như ở Đức. Về ch�nh trị, chế độ phong kiến kh�ng c�n, quyền h�nh tập trung trong tay nh� Vua, hồi đ� l� Fran�ois I (1515-47). Cuộc �cải c�ch� kh�ng thể tr�ng nhờ v�o c�c �ng ho�ng, cũng kh�ng thể lợi dụng t�nh trạng một Quốc gia chia từng khu tự trị như ở Đức. V� thế họ sẽ bị ch�nh quyền đ�n �p, d�n ch�ng kh�ng ủng hộ v� c�c t�n đồ Tin l�nh phải lẩn tr�nh ra ngo�i nước.

Từ năm 1515, đ� c� một nh�m người theo nh� thần học Lef�vre d'�taples, họ chủ trương một cuộc cải c�ch s�u rộng, với sự triệt để t�n trọng quyền b�nh v� t�nh c�ch duy nhất của Gi�o hội. Họ l� những nh�n vật thời danh, như Guilliam Bud�, G�rard Roussel, Guilliam Farel, Guilliam Briconnet. Chủ trương của nh�m n�y đ� c� cơ hội để đem ra �p dụng từ năm 1516, khi Briconnet được bổ nhiệm l�m gi�m mục th�nh Meaux. Đức cha Briconnet chia 200    gi�o xứ trong địa phận th�nh 26 gi�o hạt, đặt mỗi nơi một nh� giảng thuyết. Linh mục n�o thiếu nhiệt th�nh v� k�m đạo đức sẽ bị cảnh c�o trừng phạt. Những cuộc hội h� ăn chơi đ�ng điếm bị cấm ngặt. Phong tr�o �Cải c�ch� của nh�m Meaux g�y tiếng vang khắp nơi v� được nhiều người hưởng ứng.

Nhưng về gi�o thuyết, Lef�vre cũng c� một v�i chủ trương hơi nguy hiểm, nhất l� vấn đề c�ng-ch�nh-h�a bởi nguy�n đức tin v� việc t�n s�ng c�c th�nh. Đại học Sorboune c�ng với B�da c�ng k�ch Lef�vre dữ dội. Năm 1520, thuyết của Luther bắt đầu x�m nhập nước Ph�p, li�n lạc với nh�m Meaux. Gặp ảnh hưởng của gi�o thuyết mới, một v�i người trong nh�m c� những h�nh động qu� kh�ch, khiến gi�m mục Briconnet lo ngại.

Những t�c phẩm của Luther lần lượt vượt qua bi�n giới; người ta thường h�o hức những c�i mới lạ, nhất l� những g� bị cấm đo�n. Rồi đến c�c t�c phẩm của Zwingli cũng từ Thụy Sĩ lọt v�o. Trong giới tr� thức, người ta đưa những chủ trương của Luther ra để nghi�n cứu v� b�n c�i. V� kh�ng thiếu những người c� t�m hồn giống Luther, như L. Berquin bạn th�n của Lef�vre. Một số kh�c, v� muốn trục lợi cũng ủng hộ gi�o thuyết mới, hy vọng s� khỏi nộp thuế hoa lợi cho T�a th�nh, lại c�n được chia t�i sản của c�c th�nh đường, tu viện. Một �t linh mục đời sống k�m đạo hạnh cũng nhiệt liệt ủng hộ việc b�i bỏ luật độc th�n. Nhiều nh�m theo Tin l�nh xuất hiện, nhưng họ chưa c� một tổ chức duy nhất hay một gi�o thuyết r� rệt, n�n sau n�y khi Fran�ois I ra tay đ�n �p, sẽ tan r� mau ch�ng.

Vua Fran�ois trong 15 năm đ� c� một đường lối ch�nh-trị-t�n-gi�o do dự đối với Tin l�nh, n�n gi�o ph�i n�y được phần n�o tự do hoạt động. Kh�ng phải v� nh� Vua kh�ng c� � thức đủ tr�ch nhiệm của m�nh, nhưng v� �ng thiếu cương quyết, đ�ng kh�c �ng l� người của thời Phục hưng, nghi�ng về chủ nghĩa Nh�n bản v� khinh ch� thần học kinh viện. Hơn nữa, về ch�nh trị �ng lu�n bận tay với Carlos Quinto, v� từ năm 1531 �ng c�n bắt tay với c�c �ng ho�ng Tin l�nh trong li�n minh Smalkalde.

Đứng trước sự b�nh trướng của Tin l�nh, giới tr� thức v� nh� cầm quyền ở Ph�p chia l�m hai phe: phe ủng hộ v� phe b�i trừ. Đứng đầu phe b�i trừ l� c�c nh� thần học Sorbonne, với hậu thuẫn của quốc hội v� đại ph�p quan Duprat; phe n�y về sau c�n được th�i hậu Louise xứ Savoie đỡ đầu. B�n phe ủng hộ c� c�ng ch�a Marguerite xứ Navarre cầm đầu, gồm những người cấp tiến theo chủ nghĩa Nh�n bản của Erasmus hay Lef�vre. C�n vua Fran�ois kh�ng c� lập trường r� rệt, dễ nghe c�ng ch�a Marguerite m� cũng vị nể th�i hậu Louise, n�n l�c �ng nghi�ng b�n n�y khi ngả b�n kia.

Năm 1523, Berquin bị bắt giam v� phi�n dịch s�ch của Luther v� viết cuốn Tr� hề của bọn thần học (Farce des th�ologastres), chế giễu c�c nh� thần học. Nhưng Marguerite ra lệnh phải tha. Năm 1524, Fran�ois li�n minh với nước T�a th�nh, v� để chiều � đức Th�nh Cha Clement� VII, �ng ra lệnh cấm đạo Tin l�nh. Nhưng năm liền sau, nh� Vua bại trận v� bị bắt, th�i hậu Louise thay con cầm quyền v� để mặc Quốc hội tự do h�nh động; nh�m Meaux bị tố c�o v� phải giải t�n, Lef�vre v� Roussel trốn sang th�nh Strasburg. Năm 1526, Berquin bị bắt một lần nữa; nhưng th�ng 3 năm đ�, Fran�ois được trả tự do về nước, nghe Marguerite �ng lại thả Berquin v� bảo vệ cho Lef�vre v� Roussel trở về. Nh�m qu� kh�ch của Farel thấy thế th�m phấn khởi v� l�m nhiều điều phạm th�nh.

H�ng Gi�o phẩm Ph�p l�n tiếng phản đối. Bốn c�ng đồng miền được triệu tập ở Bourges, Paris, Reims, Lyon trong năm 1528, kết �n lạc thuyết, đồng thời đưa ra những cải c�ch chống lại nhiều tệ lạm trong việc t�n s�ng c�c th�nh v� giảng �n x�, khuyến kh�ch việc truyền b� Ph�c �m v� dạy gi�o l� cho d�n ch�ng. Nhờ đ� phong tr�o chống lạc thuyết lại nổi dậy. Năm 1529, lợi dụng l�c nh� Vua vắng mặt v� chiến tranh, Quốc hội bắt giam Berquin, kết �n thi�u sinh v� thi h�nh ngay kh�ng để Fran�ois kịp can thiệp.

Sau h�a ước Cambrai (1529) k� với Carlos Quinto, Fran�ois li�n minh với c�c �ng ho�ng đạo Tin l�nh thuộc khối Smalkalde v� th�i thẳng tay với gi�o ph�i Luther ở Ph�p. Do ảnh hưởng của c�ng ch�a Marguerite, năm 1530 nh� Vua cho mở học viện quốc gia Ph�p ở Paris, trao cho Bud� điều khiển; Tin l�nh lại c� m�i trường hoạt động. D�n ch�ng v� Quốc hội tỏ ra bất b�nh, nhưng Fran�ois vẫn do dự m�i cho tới vụ �d�n b�ch chương� xảy ra. Đ�m 17.10.1534, gi�o ph�i Tin l�nh d�n b�ch chương khắp c�c th�nh phố lớn v� kinh đ�. Họ d�ng những lời lẽ th� bỉ b�i b�c Th�nh Lễ v� việc t�n s�ng c�c th�nh, b�u xấu đức Th�nh Cha v� h�ng Gi�o phẩm, chế giễu lễ nghi phụng vụ.

Vua Fran�ois lo sợ, lập t�a �n đặc biệt để x�t xử vụ n�i tr�n. Gần 40 người bị kết �n thi�u sinh. Ng�y 29.1.1535, nh� Vua ban chiếu chỉ cấm lạc thuyết; v� trước đ� 8 ng�y, người ta chứng kiến nh� Vua đi đầu trần, cầm đuốc dẫn đầu cuộc h�nh hương đền tội l�n vương cung th�nh đường Notre-Dame, theo sau c� ho�ng hậu, c�c hồng y, gi�m mục v� d�n biểu quốc hội. Nhiều nh�n vật thuộc nh�m Meaux trở lại với Gi�o hội, như Lef�vre l�m thủ thư viện trong triều đ�nh, Roussel được tấn phong Gi�m mục; nhưng cũng c� nhiều người trốn ra nước ngo�i theo Tin l�nh, như Farel sang Thụy Sĩ dọn đường cho Calvin.


2. Zwingli v� đạo Tin l�nh ở Thụy Sĩ

Đồng thời với Luther ở Đức, Ulrich Zwingli cũng ph�t động phong tr�o �cải c�ch� t�n gi�o ở Thụy Sĩ. T�nh trạng t�n gi�o, ch�nh trị x� hội Thụy Sĩ bấy giờ đ� gi�p nhiều cho sự th�nh c�ng của Zwingli. Cuối thế kỷ XV, li�n bang Thụy Sĩ được th�nh lập gồm 13 tổng, mỗi tổng c� tổ chức h�nh ch�nh biệt lập với những tập tục ri�ng, c�n c� những th�nh phố tự trị kh�ng chịu quyền cai trị của tổ chức tổng. Phần lớn c�c th�nh n�y, như B�le, Saint-Gall, Zurich, đều c� t�a Gi�m mục hoặc tu viện lớn. Ch�nh c�c gi�m mục hay tu viện trưởng l� những người đứng ra mở trường dạy nghề, khuếch trương thương mại. Chủ nghĩa Nh�n bản của Erasmus đ� lọt v�o c�c th�nh phố đ�; ri�ng ở B�le n� được h�ng Gi�m mục, gi�o sư đại học v� c�c nh� xuất bản hoan ngh�nh. Erasmus cũng c� mặt ở B�le từ năm 1521 đến 1529 để tr�ng coi việc ấn lo�t c�c t�c phẩm của �ng. V� l� những trung t�m thương mại thịnh vượng, n�n tại c�c th�nh phố n�i tr�n, xuất hiện một giai cấp trưởng giả ưa độc lập tự do. Họ muốn đoạt quyền c�c gi�m mục hoặc tu viện trưởng, sẵn s�ng ủng hộ chủ trương chống Gi�o hội của Zwingli.

Ulrich Zwingli sinh năm 1484 tại Wildhaus, tổng Saint-Gall trong một gia đ�nh trưởng giả, ch� �ng l� cha xứ Wesen c� nhiều bổng lộc. Được ch� cho ăn học, Zwingli theo học ở Berne, B�le v� Vienna. Năm 1504, Zwingli thụ phong linh mục v� được cử đi coi gi�o xứ Glaris. �t l�u sau, �ng t�nh nguyện l�m tuy�n �y qu�n đội ở �; trở về nước, �ng nhận gi�o xứ Einsiedeln c� trung t�m Th�nh Mẫu, nơi h�nh hương nổi tiếng khắp v�ng Quatre-Cantons. V� c� t�i giảng thuyết, năm 1518 Zwingli được gọi về Zurich, v� được trao cho giảng đ�i th�nh đường Grossmunster.

Mọi người đều ca tụng t�i h�ng biện của Zwingli, nhưng người ta lại tr�ch �ng c� đời sống gương xấu: �ng đi lại với một b� g�a t�n l� Anna Reinhard, v� sau n�y �ng đ� cưới l�m vợ. C�c nh� cầm quyền t�n nhiệm �ng, v� �ng đ� gi�p họ được nhiều c�ng việc v� lắm s�ng kiến hay. Với tinh thần �i quốc, �ng lợi dụng giảng đ�i để đả ph� tục lệ �đ�nh giặc thu� của người Thụy Sĩ, c�ng những cảnh nhục nh� m� �ng đ� chứng kiến trong thời gian l�m tuy�n �y qu�n đội. Được d�n ch�ng hậu thuẫn, �ng bắt đầu đả k�ch lối t�n s�ng Th�nh Mẫu ở Einsiedeln, chỉ tr�ch cha Samson d�ng Phansinh từ Milan đến v�ng đ� giảng tuần �n x�, �ng c�n chế giễu những tổ chức cơ cấu trong Gi�o hội.

Năm 1522, đức hồng y Faber gi�m mục th�nh Constancia, y�u cầu nghị hội Thụy Sĩ cấm lạc thuyết, nhưng kh�ng kết quả v� hội đồng th�nh phố Zurich ủng hộ Zwingli, v� nh�n nhận gi�o thuyết của �ng. Dựa v�o thế lực n�y, năm 1524 Zwingli trục xuất c�c tu sĩ, triệt hạ c�c ảnh tượng th�nh, v� năm 1525 thay thế Th�nh Lễ bằng việc giảng Th�nh Kinh. Cuốn Ch�nh gi�o v� T� gi�o của �ng được d�ng l�m Kinh Bổn cho đạo mới.[20]

Luther x�y dựng gi�o thuyết tr�n chủ trương c�ng-ch�nh-h�a bằng nguy�n đức tin, nhưng Zwingli dựa tr�n Th�nh � của Thi�n Ch�a. Theo �ng, � muốn của Ch�a được biểu hiện trong Th�nh Kinh, v� đạo ch�n ch�nh l� đạo trong đ� kh�ng th�m kh�ng bớt Lời Ch�a, v� thế �ng cũng từ chối Th�nh truyền v� c�c luật lệ của Gi�o hội. Về c�c b� t�ch, �ng chỉ nhận c� hai: Rửa tội v� Tiệc ly. Tiệc ly chỉ l� lễ Kỷ niệm, B�nh th�nh chỉ l� tượng trưng. Đối với �ng, kh�ng cần h�ng Gi�o phẩm để x�c định t�n điều hay soạn thảo luật ph�p, v� phải để c�c t�n hữu tự do giải th�ch Th�nh Kinh theo sự hướng dẫn của Ch�a Th�nh Linh. Nhưng để tr�nh v� trật tự v� v� tổ chức, �ng trao việc kiểm so�t Gi�o hội cho hội đồng th�nh phố. Zwingli l� người đầu ti�n khởi xướng chủ nghĩa Gi�o hội Quốc gia D�n chủ.

Từ Zurich, phong tr�o cải c�ch của Zwingli lan tr�n mau ch�ng sang c�c th�nh phố v� c�c tổng ở Thụy Sĩ. Tại B�le, năm 1522, Oecolampade cũng đ� đề xướng một phong tr�o �Cải c�ch�. Chủ trương của �ng l� dung h�a hai gi�o thuyết Luther v� Zwingli, th�m v�o đ� nhiều quan điểm mới mẻ của chủ nghĩa Nh�n bản. Đ� l� gi�o thuyết Tin l�nh của giới tr� thức kh�ng bạo động; nhưng khi phong tr�o của Zwingli tr�n đến, th� những h�nh động phạm th�nh cũng xảy ra. Ở Strasbur�g  Bucer, nguy�n l� một linh mục d�ng Đaminh, cũng đưa ra một chương tr�nh cải c�ch. �ng đứng l�m trung gian đưa Tin l�nh về với C�ng gi�o v� t�m c�ch thống nhất c�c gi�o ph�i; nhưng sau c�ng, năm 1529 �ng nghi�ng theo Tin l�nh v� l�a bỏ Gi�o hội. Từ đ�, ở Strasburg cũng xảy ra những h�nh động qu� kh�ch như nhiều nơi kh�c.

Đứng trước cảnh b�ch hại v� x�o trộn do cuộc �Cải c�ch� g�y ra, 7 tổng c�n trung th�nh với C�ng gi�o: Schwytz, Uri, Unterwanden, Lucerne, Zug, Fribourg, Soleure, trong một ng�y th�ng 4 năm 1529, đ� k� kết một li�n minh để đương đầu với gi�o ph�i Zwingli, tức li�n minh Zurich. V� Zwingli kh�ng từ bỏ � định d�ng bạo lực để tuy�n truyền gi�o thuyết của m�nh, n�n năm 1531 một cuộc nội chiến b�ng nổ v� Zwingli chết tại trận Cappel. H�a ước Cappel (1531) ph�n chia li�n bang Thụy Sĩ l�m hai: C�ng gi�o v� Tin l�nh. Zwingli chết, Gi�o hội Tin l�nh ở Thụy Sĩ tuy đ� th�nh h�nh, nhưng về tổ chức chưa được ho�n bị, phải chờ Calvin đến.


3. Calvin sang Thụy Sĩ lập Gi�o hội Tin l�nh

M�a đ�ng năm 1534, trong số những c�n bộ Tin l�nh từ Ph�p trốn sang Đức hay Thụy Sĩ c� Jean Calvin (1509-64). Calvin sinh tại Noyon tỉnh Picardie, thuộc gia đ�nh tiểu tư sản mới bước sang giai cấp trưởng giả. Cha �ng l� G�rard Calvin, trong thời gian l�m quản l� cho Kinh sĩ hội địa phận Noyon, đ� l�m hao hụt c�ng quỹ m� kh�ng đền bồi. Bị khiển tr�ch, rồi bị thanh trừ, cuối c�ng bị r�t ph�p th�ng c�ng: năm 1531, �ng G�rard chết ngo�i Gi�o hội. Từ đ�, gia đ�nh Calvin căm th� Gi�o hội. Charles, người con cả trong gia đ�nh, v� lỗi luật cấm th�ch thức đấu gươm, cũng bị phạt vạ: năm 1537, khi chết Charles đ� từ chối chịu c�c b� t�ch. Rồi đến người con thứ, Jean Calvin, đứng l�n chống Gi�o hội.

Năm 1523, Calvin được học bổng của t�a gi�m mục Noyon để theo học tại �coll�ge de la Marche� v� �coll�ge de Montaig�u� ở Paris, l� những trường kỷ luật rất nghi�m khắc. Năm 1528, Calvin l�n bậc đại học chuy�n luật khoa ở Orl�ans v� Bourges, đậu cử nh�n v�o 2 năm sau. Năm 1532, �ng xuất bản t�c phẩm đầu ti�n bằng La văn: Ch� giải t�c phẩm của Annaeus Seneca về đức Nh�n từ (Annaeus Seneca libri de Clementia cum Commentario), trong đ� c� nhiều lời đả k�ch Gi�o hội v� thần học kinh viện.

Calvin trở th�nh t�n hữu Tin l�nh khi n�o? Trong thời gian học ở Paris, �ng thường đi lại với nhiều gia đ�nh trưởng giả c� �c cấp tiến v� theo chủ nghĩa Nh�n bản, �ng đọc c�c s�ch của Lef�vre, Erasmus, Luther v� Melanchthon. Theo đường lối gi�o dục của �coll�ge de Montaig�u�, người ta n�i nhiều đến tội lỗi v� h�nh phạt, Calvin kh�ng khỏi c� những thắc mắc về tiền định v� đời sống b�n kia. �ng gắng kiếm lấy một giải đ�p. Giải đ�p đ�, �ng đ� t�m thấy trong gi�o thuyết của Luther bấy giờ đang x�m nhập nước Ph�p. Sau đ�m tang th� thảm của th�n phụ, th�ng 9 năm 1532 �ng đến trọ trong gia đ�nh De la Forge, một t�n đồ nhiệt th�nh của đạo Tin l�nh. �ng n�y đ� xuất tiền gi�p đỡ c�c bạn đồng đạo từ nhiều nơi l�n l�t về Paris hội họp; Calvin tuy mới 23 tuổi, cũng được tham dự c�c buổi họp k�n n�y. Th�ng 5 năm 1534, Calvin trở về Noyon, từ bỏ c�c bổng lộc v� địa sở m� Kinh sĩ hội muốn d�nh cho �ng. �ng quyết định rời bỏ Gi�o hội C�ng gi�o v� c�ng khai đứng về ph�a c�c t�n đồ Tin l�nh.

Bắt buộc phải trốn sang Thụy Sĩ, Calvin tới Strasburg, ở lại �t ng�y rồi đến B�le, địa điểm quan trọng của Tin l�nh, cũng l� trung t�m văn h�a của Thụy Sĩ. �ng nghi�n cứu thần học, li�n lạc thư từ với c�c mục sư danh tiếng, như Bucer, Capiton... Th�ng 3 năm 1536, Calvin xuất bản cuốn Chế độ Kit� gi�o, t�c phẩm thứ hai bằng La văn (Religionis Christianae Institutio), tr�nh b�y gi�o thuyết của �ng; cuốn s�ch ra đời chỉ trong �t th�ng đ� ti�u thụ hết. Từ đ�, �ng nghiễm nhi�n trở th�nh �Tổ phụ thứ hai� của đạo Tin l�nh. L�c ấy chiến tranh giữa Carlos Quinto v� Fran�ois I lại b�ng nổ, Calvin phải bỏ th�nh B�le, theo con đường ph�a nam qua xứ Savoie, đến ở Gen�ve.

Gen�ve bấy giờ l� một th�nh phố tự trị. M�a thu năm 1532, Farel đ� đến đ�y tuy�n truyền gi�o thuyết Tin l�nh, dần dần �ng được d�n ch�ng ủng hộ v� nghe theo. Người C�ng gi�o đứng l�n chống đối liền bị dẹp tan bởi phe �Cải c�ch� c� th�nh phố Berne trợ gi�p; từ th�ng 5 năm 1536 Gen�ve rơi v�o tay Tin l�nh. Nhờ c� Calvin, Gen�ve sẽ trở th�nh đ� thị thứ hai của Tin l�nh sau Wittenberg.

Sự thực, d�n ch�ng Gen�ve theo Tin l�nh chỉ v� vấn đề ch�nh trị v� để được sống tự do, họ kh�ng để � đến gi�o thuyết. V� thế, những b�i giảng của Calvin kh�ng c� kết quả, v� khi n�i đến việc cải c�ch đời sống lu�n l�, �ng bị đả đảo v� thất bại: năm 1538, �ng v� Farel bị trục xuất. Calvin ngược l�n th�nh Strasburg, hoạt động chung với Bucer. Ở đ�y, �ng học được với Bucer đường lối hoạt động mềm dẻo hơn, nghĩa l� �đ�i khi cần phải để cho d�n ch�ng sống bừa b�i�. Hai năm sau, �ng cưới Idelette de Bur� để �giữ trọn lề luật�. Với kinh nghiệm gặp thấy ở Đức, �ng xa tr�nh những sai lầm của Luther trong việc trao quyền chỉ huy Gi�o hội cho c�c �ng ho�ng. Dần dần người ta biết tiếng v� t�n nhiệm �ng. Thời gian ở Strasburg, �ng viết th�m nhiều s�ch như cuốn Ch� giải Thư gởi gi�o đo�n Roma, B�n về Tiệc th�nh. Năm 1539, �ng t�i bản cuốn Chế độ Kit� gi�o.

Tất cả gi�o thuyết của Calvin chứa đựng trong cuốn Chế độ Kit� gi�o: t�n l�, phụng vụ, Th�nh Kinh. Cũng như Luther, Calvin chủ trương con người v� tội nguy�n tổ đ� bị hư hoại ho�n to�n, do đ� kh�ng c�n � ch� tự do l�m l�nh l�nh dữ, nhưng Thi�n Ch�a đ� tiền định cho một số người v�o con đường cứu rỗi l� đức tin. Tuy nhi�n, về phương diện lu�n l� Calvin dạy rằng: những ai được tiền định cứu rỗi phải ăn ở tử tế, kh�ng phải �để� được cứu rỗi nhưng �v� � đ� được cứu rỗi, cả việc l�nh ph�c đức cũng chỉ l� dấu được tiền định. Đối với c�c b� t�ch, �ng quan niệm đ� chỉ l� trợ lực của đức tin, Calvin nhận hai b� t�ch: Rửa tội v� Tiệc th�nh. Trong Tiệc th�nh, theo �ng, c� sự hiện diện �tiềm thế� (virtuelle) hay �bản thể thi�ng li�ng� (substance spirituelle) của Ch�a Kit�, Ch�a kết hiệp thực sự với linh hồn người rước lễ, để ban cho người đ� th�m vững tin v�o ơn cứu độ.[21]

Gen�ve, sau khi trục xuất Calvin, đ� rơi v�o t�nh trạng ph�ng t�ng v� trật tự, v� chia l�m hai phe: phe theo gi�o thuyết Calvin, phe ủng hộ Tin l�nh th�nh Beme. Cuối c�ng, hội đồng nh�n d�n bỏ phiếu y�u cầu Calvin trở lại. �ng nhận lời, v� ng�y 13.9.1541 đ� c� mặt tại Gen�ve trước sự hoan hỉ của d�n th�nh phố. L�c ấy Calvin 32 tuổi, mang bộ mặt khắc khổ, với đ�i mắt tinh anh, th�i độ trang nghi�m. giọng n�i đanh th�p. Tuy thể x�c �ng lu�n bị bệnh hoạn dầy v�, nhất l� chứng nhức đầu, nhưng tinh thần �ng vẫn minh mẫn sắc sảo nghi lực rất dẻo dai. Người ta xếp �ng v�o hạng người si�u phẩm, nhưng đ�ng sợ.

Sau hơn 2 năm phải đương đầu với c�c mục sư đối thủ, Calvin đ� thắng thế, nhất l� từ khi Servet bị kết �n thi�u sinh ng�y 27.10.1553. Từ nay đến hết đời, nghĩa l� trong 11 năm, �ng nắm gọn quyền ở Gen�ve, tự do h�nh động v� tổ chức Gi�o hội theo � muốn.

Gi�o hội Tin l�nh của Calvin chia l�m bốn cấp: mục sư, tiến sĩ, nghị sĩ v� ph� tế. Đứng đầu tr�n hết l� �T�n gi�o Nghị hội� gồm 12 nghị sĩ do hội đồng h�nh ch�nh chỉ định, v� 6 mục sư do c�c đo�n thể tuyển chọn. Mỗi tuần Nghị hội họp một lần v�o thứ năm, c� nhiệm vụ bảo vệ đức tin, kiểm điểm l�ng đạo đức gi�o d�n v� đời sống lu�n l� của họ. Với quyền h�nh của Nghị hội v� tổ chức �l�nh kiểm tục�, một chế độ t�n gi�o độc t�i được thi h�nh ở Gen�ve. Luật lệ rất khắt khe: khi�u vũ, rượu ch�, cờ bạc, s�ch khi�u d�m đều bị nghi�m cấm v� phạt t�. Calvin c�n khuyến kh�ch những c�ng t�c x� hội, như lập bệnh viện, qu�n trọ. Ch�nh �ng đ� c� c�ng khuếch trương kỹ nghệ dệt ở đ�y.


4. Gi�o thuyết Calvin b�nh trướng đi c�c nơi v� c�i chết của �nh� cải c�ch�

Với chủ trương một Gi�o hội đứng ngo�i sự kiểm so�t của ch�nh quyền, Calvin đ� mặc cho Gi�o hội �ng đặc t�nh phổ thế, điều kiện để c� thể b�nh trướng khắp nơi. Năm 1559, �ng thiết lập học viện Gen�ve, c� mục đ�ch đ�o tạo c�c mục sư v� tiến sĩ để gi�o huấn quần ch�ng; đồng thời l� nơi tu nghiệp của nhiều c�n bộ Tin l�nh từ Ph�p, Anh, H� Lan đến. De B�ze, người bạn học của �ng từ khi c�n l� sinh vi�n ở Orl�ans, được đặt l�m viện trưởng. Ngo�i việc huấn luyện c�c c�n bộ để tung đi c�c nơi, Calvin c�n viết rất nhiều s�ch v� thư từ.

Ngồi ở Gen�ve, Calvin chăm ch� theo d�i c�ng cuộc truyền b� gi�o thuyết của �ng. Nhiều khi �ng cũng kh�ng khỏi buồn nản thất vọng v� những thất bại của gi�o thuyết, như ở Đức v� Thụy Điển, đạo của �ng bị cản lại trước sức mạnh của nhiều �ng ho�ng; ở � Đại Lợi v� T�y Ban Nha. d�n ch�ng tỏ ra trung th�nh với Gi�o hội C�ng gi�o. Nhưng �ng lại được an ủi khi thấy ở ch�nh Thụy Sĩ, chủ thuyết của �ng dần dần thay thế ảnh hưởng Zwingli; đến cả Luther v� phe Rửa tội lại cũng phải nhường chỗ cho �ng ở Hung Gia Lợi v� H� Lan; ở T� C�ch Lan, J. Knox m�n đệ �ng th�nh lập gi�o ph�i Presbyterian (chỉ nhận quyền mục sư); c�n ở Anh, sau nhiều lần li�n lạc thư từ với Cranmer v� Somerset, kết quả �ng vẫn kh�ng được như � muốn.

Nhưng Quốc gia m� Calvin quan t�m hơn cả l� nước Ph�p, qu� hương �ng. Năm 1541, �ng phi�n dịch cuốn Chế độ Kit� gi�o từ La văn sang Ph�p ngữ, �ng huấn luyện nh�m người Ph�p tị nạn ở Gen�ve v� khuy�n họ trở về hoạt động. �ng li�n lạc thư từ với nhiều người trong nước v� gởi s�ch cho họ. �ng tổ chức những nh�m �cảm tử� đem s�ch b�o Tin l�nh v�o đất Ph�p, c� khi �ng d�ng thủ đoạn đ�nh lừa nh� cầm quyền, khiến c�ng cuộc truyền b� của �ng đạt nhiều kết quả. Nhưng Gi�o hội Calvin ở Ph�p gặp nhiều thử th�ch v�o cuối triều Henri II (1547-59) v� triều Fran�ois II (1559-60).

Năm 1560, Charles IX l�n kế nghiệp cha, v� c�n nhỏ tuổi n�n mọi quyền h�nh được trao cho th�i hậu Catherine de M�dicis (1519- 89). B� chủ trương biện ph�p h�a giải. Năm 1561, hai b�n C�ng gi�o v� Tin l�nh gặp nhau ở Poissy. Calvin sai De B�ze đến tham dự, song hai b�n kh�ng thể n�i chuyện với nhau tr�n phương diện gi�o thuyết, nhất l� về b� t�ch Th�nh Thể. Catherine vẫn giữ th�i độ h�a giải v� sẵn s�ng nh�n nhượng. Phe Tin l�nh thừa thế tạo n�n một bầu kh� căng thẳng. Th�ng 3 năm 1562, vụ Wassy mở m�n cho một cuộc nội chiến t�n gi�o k�o d�i 36 năm. H�m ấy c�ng tước Fran�ois de Guise đem qu�n về qua Wassy, gặp đ�m đ�ng tr�n 1000 đạo hữu Tin l�nh vừa ở hội trường ra về. Thấy c�ng tước, người Tin l�nh g�y sự bằng c�ch n�m đ�: một cuộc ẩu đả đẫm m�u xảy ra, 60 người Tin l�nh bị giết. Mấy tuần lễ sau, cuộc nội chiến khai diễn. Trong khi đ�, Calvin nằm tr�n giường bệnh lo lắng m�nh chết đi, kh�ng người l�nh đạo.

Từ năm 1559, Calvin v� qu� lao lực đ� thổ huyết nhiều lần, c�c bệnh cũ nh�n đ� t�i ph�t, �ng chịu đựng một c�ch can đảm nhẫn nhục. Ng�y 19.5.1564 l� ng�y kiểm thảo tam c� nguyệt, �ng cố gắng đến tham dự. �ng sốt sắng giảng một b�i hai tiếng đồng hồ liền, sau đ� �ng thổ huyết nặng, liệt giường, v� qua đời ng�y 27. Theo ch�c thư, người ta an t�ng �ng theo lối người ngh�o, tr�n mộ kh�ng đặt Th�nh gi�.

Đối với đạo Tin l�nh, c� người cho rằng: Calvin l� người đầu ti�n đứng l�n đả ph� Tin l�nh �ch�nh thống�, nhưng c� người lại n�i rằng: gi�o thuyết Calvin đ� cứu nguy cho gi�o thuyết Luther. Cả hai c�ng đ�ng, v� sự thực Calvin đ� đưa đạo Tin l�nh đến những mục ti�u m� Luther kh�ng muốn, nhưng cũng v� thế m� Calvin đ� đem cuộc �Cải c�ch� ra khỏi t�nh trạng v� luận l�, v� trật tự, v� khỏi lệ thuộc v�o ch�nh quyền. Nhờ Calvin m� Gi�o hội Tin l�nh trở th�nh một lực lượng c� t�nh chất t�n gi�o, với bộ mặt trang nghi�m hơn, đ�ng k�nh hơn. C�n đối với Gi�o hội C�ng gi�o, Calvin l� người đ� x� tan t�nh chiếc �o liền một tấm của Gi�o hội, v� người ta hết hy vọng kh�u lại được. Dầu sao, h�nh động của �ng cũng l� tiếng s�t kinh ho�ng l�m thức tỉnh mọi tầng lớp C�ng gi�o, k�u gọi họ g�p phần v�o việc phục hưng Gi�o hội của Ch�a.


IV

HENRY VIII V� ANH GI�O


1. Henry VIII v� cuộc ly gi�o năm 1533
[22]

Nếu c� một Quốc gia n�o, ch�nh trị nắm vai tr� quyết định đưa cả một d�n tộc ly khai với Gi�o hội C�ng gi�o, th� đ� l� trường hợp nước Anh. Henry VIII (1509-47) khi mới l�n ng�i, về phương diện t�n gi�o �ng tỏ ra rất trung th�nh với gi�o l� C�ng gi�o. �ng c� c�ng ngăn cản l�n s�ng gi�o thuyết Luther muốn tr�n v�o đất nước �ng. Đức Th�nh Cha Le� X đ� ban tặng cho �ng tước hiệu �Người bảo vệ đức tin� (Defensor fidei).

T�nh trạng h�ng gi�o sĩ Anh thời đ� tuy kh�ng hơn c�c nơi kh�c nhưng chưa tồi tệ lắm. Nh�n vi�n c�c t�a gi�m mục hầu hết l� người của triều đ�nh v� kh�ng thiếu những gi�m mục nắm trong tay bổng lộc nhiều nơi m� kh�ng hoạt động. C�n h�ng gi�o sĩ ở th�n qu� tuy đ�ng nhưng v� kh�ng được huấn luyện đầy đủ, n�n cũng chẳng l�m được g� n�n chuyện. Đứng trước t�nh trạng ấy, phong tr�o cải c�ch Gi�o hội bắt đầu nổi dậy ở một v�i nơi. Ở Cambridge, nhiều học viện được thiết lập nhằm đ�o tạo c�c linh mục tương lai. Đi đ�i với phong tr�o n�y l� chủ trương �cải c�ch� của nh�m nh�n bản Oxford, đứng đầu l� J. Colet v� Thomas More. Họ muốn một t�n gi�o đơn giản v� tinh tuyền. Bang những luận điệu chỉ tr�ch gắt gao, v� t�nh họ đ� dọn đường cho cuộc �Cải c�ch� chống Gi�o hội.

Với con số bốn triệu d�n, nước Anh thời đ� chỉ l� một quốc gia n�ng nghiệp nhỏ yếu, s�nh với T�y Ban Nha, Ph�p, �, Đức. Vua Henry VIII thấy m�nh c� nhiệm vụ phải kiến thiết quốc gia v� tổ chức một triều đại quyền b�nh vững mạnh l�u d�i. �ng kết h�n với Catalina xứ Aragon (+1536), nguy�n l� vợ của Arthur, anh ruột �ng đ� chết, sau khi được sự chuẩn chước của đức Th�nh Cha Giuli� II.[23] Catalina sinh được năm con m� chỉ một con g�i c�n sống, v� kh�ng hy vọng sinh th�m, Henry rất lo ngại. Trong khi đ�, �ng gặp Anne Boleyn. n�ng nhan sắc mặn m� c� tội quyến rũ, khiến Henry say đắm. Ch�nh v� n�ng m� thảm cảnh ch�nh trị t�n gi�o khai diễn.

C�c nịnh thần t�m c�ch cho Henry ly dị Catalina để cưới Anne. Họ dựa theo lời trong s�ch L� vi: �Chớ giao cấu với chị em d�u ngươi, v� đ� l� l�m sỉ nhục anh em m�nh� (XVIII, 16), để kết luận việc chuẩn chước trước đ�y của đức Giuli� II l� tr�i luật v� v� gi� trị. Để nắm chắc th�nh c�ng, người ta khuy�n nh� Vua đừng xin trực tiếp T�a th�nh, m� chỉ xin T�a th�nh trao việc x�t xử n�y cho đức hồng y đặc sứ. Ng�y 13.4.1528, đức Th�nh Cha Clement� VII (1523-34) thuận cho như � xin, đồng thời trao việc đ� cho hai hồng y Campeggio v� Wolsey, nhưng kh�ng c� quyền quyết định. T�a �n được thiết lập tại London v�o cuối th�ng 5 năm 1529: gi�m mục Gardiner biện hộ cho nh� Vua, c�n b�nh vực ho�ng hậu c� gi�m mục Fisher. Cuối th�ng 7, theo chỉ thị của đức Th�nh Cha l� cố k�o d�i việc xử �n, hy vọng với thời gian, dục vọng của Henry đối với Anne sẽ dịu đi, đức hồng y Campeggio tuy�n bố ho�n việc ph�n xử đến đầu th�ng 10. Nhưng Catalina nại sang T�a th�nh, đức Th�nh Cha b�n r�t quyền t�a �n London, trả việc ph�n xử cho Roma.

Nghi�n cứu vấn đề, đức Clement� VII nhận thấy cuộc h�n nh�n của Henry với Catalina l� hợp ph�p v� kh�ng thể th�o cởi được nhưng chưa muốn tuy�n bố. Henry viết thư hối th�c đức Th�nh Cha với những lời lẽ hăm dọa. Nhận thấy t�nh trạng đ�ng lo ngại, vua Fran�ois I nước Ph�p sai sứ giả sang Roma xin T�a th�nh t�m c�ch ngăn ngừa một cuộc ly gi�o c� thể xảy ra. Nhưng th�ng 1 năm 1531, đức Th�nh Cha trả lời sẽ phạt vạ tuyệt th�ng những ai d�m đem vụ h�n nh�n của nh� Vua ra ph�n xử ở Anh quốc, cấm Henry VIII tục huyền trước khi c� quyết định của T�a th�nh. L�c ấy Henry đ� nhất định ly dị Catalina để cưới Anne, đồng thời ly khai với Gi�o hội.

Để gi�p thực hiện c�ng việc n�y, Henry c� hai cố vấn mới l� Thomas Cranmer v� Thomas Cromwell. Cranmer l� một linh mục đ� cưới ch�u g�i của Osiander m�n đệ Luther, c�n Cromwell l� một tay xảo quyệt gian h�ng. Để bắt h�ng gi�o sĩ phục quyền triều đ�nh, họ b�y mưu cho Henr�y ra lệnh hội họp c�c gi�o sĩ từng v�ng, bắt phải nhận �quyền tối thượng của nh� vua trong Gi�o hội Anh�. Nhưng gi�m mục Fisher y�u cầu th�m c�u: �trong giới hạn luật Ch�a Kit� cho ph�p�. Hội nghị hai miền Nam Bắc đều k� nhận (1531). Henry lợi dụng sự thắng thế, ch�u ph� việc Quốc hội b�i bỏ thuế lợi tức hằng năm gởi sang T�a th�nh, cấm h�ng gi�o sĩ kh�ng được quyết định điều g� về t�n gi�o m� kh�ng c� sự ưng thuận của triều đ�nh.

Năm 1532, đức gi�o chủ Warham, tổng gi�m mục Canterbury từ trần, Henry đặt Cranmer l�n thay. Anne Boleyn đ� c� thai v� c�c nh� chi�m tinh quả quyết b� sẽ sinh con trai, nh� Vua cần hợp thức h�a để đặt l�m ho�ng từ nối ng�i. Ng�y 25.1.1533, Henry b� mật cưới Anne. Ng�y 23 th�ng 5, Cranmer tuy�n bố b� t�ch H�n phối giữa Henry v� Catalina bất th�nh, để 5 ng�y sau �ng hợp thức h�a cuộc h�n nh�n của Henry với Anne. Ng�y 1 th�ng 6, Alme sinh con g�i đặt t�n l� Elisabeth. Hơn một th�ng sau, ng�y 11 th�ng 7 Roma trả lời thẳng thắn bằng một vạ tuyệt th�ng gởi Henry. Kh�ng muốn quyền thế m�nh sụp đổ, Henry chi c�n c�ch l� tổ chức một Gi�o hội quốc gia. Điều đ� �ng đ� chuẩn bị, l�c n�y chỉ cần thực hiện.


2. Những phản ứng : nhiều đấng Tử đạo

Biết rằng giảng thuyết v� s�ch vở l� những phương tiện tuy�n truyền đắc lực, Henry VIII ra lệnh cho c�c gi�o sĩ phải giảng li�n tiếp về quyền tối thượng thuộc nh� Vua trong Gi�o hội Anh, v� cho xuất bản nhiều s�ch b�nh vực chủ thuyết n�y. Gi�m mục Gardiner v� nhiều tinh thần kh�c cũng tung ra những cuốn s�ch chủ trương phải tu�n phục nh� Vua trong mọi vấn đề. Tuy phần đ�ng quần ch�ng khoanh tay thụ động trước h�nh động của Henry, nhưng đ�i khi họ cũng tỏ ra bất m�n v� phản ứng. Catalina được d�n ch�ng hoan h� mỗi khi b� ra khỏi cung điện. Hơn khi n�o, người ta n�i đến đức Th�nh Cha. H�ng gi�o sĩ c� lẽ đ� kh�ng lường được trước những hậu quả tai hại do th�i độ thụ động của m�nh. Henry th� kh�n kh�o đi từng bước, nhưng rồi đến l�c �ng phải d�ng ch�nh s�ch khủng bố, để ngăn cản những chống đối.

Trong 10 năm, đoạn-đầu-đ�i v� giảo-h�nh-đ�i được đặt sẵn tại c�c c�ng trường để trừng phạt những ai chống nh� Vua. Mở đầu số nạn nh�n l� nữ tu Elisabeth Barton, đ� d�m kết �n đời sống tội lỗi của Henry. Tiếp theo l� c�c cha d�ng Phan sinh do cha W. Peto dẫn đầu c�c cha d�ng n�y đả k�ch kịch liệt cuộc h�n nh�n bất hợp ph�p của Henry với Anne: 50 cha chết rũ t�. Khiếp sợ hơn cả l� số phận c�c cha d�ng Chartreux; c�c ng�i đ� cương quyết kh�ng nhận quyền tối thượng thi�ng li�ng của nh� Vua: ba cha bề tr�n bị dẫn về kinh đ� cho ngựa k�o qua c�c đường phố rồi bị phanh th�y moi tim ruột ra ngo�i, c�c cha kh�c bị giết hoặc chết rũ t�.

Nhưng c�i chết anh h�ng của John Fisher v� Thomas More l�m thế giới �u ch�u x�c động hơn cả.[24] Đức cha Fisher (1469-1535) l� một trong những vị gi�m mục đứng đầu phong tr�o cải c�ch C�ng gi�o ở Anh. L� người t�i đức, học thức uy�n th�m, đức cha đ� chỉnh đốn việc học h�nh ở Cambridge. L� cha linh hướng của ho�ng hậu Catalina, ng�i đ� đứng l�n biện hộ cho b�, khiến Anne Boleyn rất căm th�. Năm 1530, Fisher bị bắt giam v� chống việc b�i bỏ nộp thuế lợi tức cho T�a th�nh. Năm 1533, ng�i bị tống giam lần nữa về �tội c�ng khai phản đối cuộc ly dị của nh� Vua, nhưng v� l� người c� nhiều uy thế n�n triều đ�nh kh�ng d�m giết. Đến khi đức cha kh�ng chịu nhận quyền tối thượng của nh� Vua, Henry mới nhận thấy kh�ng thể tha được nữa. Nghe tin đức Th�nh Cha Phaol� III phong chức Hồng y cho ng�i, Henry nổi giận n�i: �L�o ta sẽ kh�ng c�n đầu để đội mũ hồng y�. Đức cha chịu trảm quyết ng�y 22.6.1535.

Hai tuần sau đến lượt Thomas More (1478-1535). Từ trạng sư l�n nghị sĩ, rồi ph� thị trưởng London. năm 1529 �ng được Henry đặt l�m đại thần tư ph�p. �ng l� đấng th�nh c� đời sống rất hồn nhi�n, b�nh tĩnh, vui vẻ, �ng l� một trong ba nh�n vật đứng đầu phong tr�o nh�n bản ở Anh. Cũng như Erasmus, More chủ trương cải c�ch t�n gi�o v� viết cuốn L�-tưởng Quốc (Utopia, 1516), tr�nh b�y một ch�nh thể x� hội d�n chủ. C� lẽ ban đầu �ng cũng đ� ủng hộ Luther về một v�i phương diện như Erasmus, nhưng khi thấy nh� cải c�ch th�nh Wittenberg c� những chủ trương tr�i ngược gi�o l� C�ng gi�o, �ng đ� thẳng thắn tố c�o v� l�n �n. V� kh�ng muốn đồng l�a với cuộc ly gi�o của Henry VIII, �ng xin từ chức, nhưng phe Anne Boleyn t�m c�ch h�m hại. Họ bắt �ng phải tuy�n thệ quyền tối thượng thi�ng li�ng của nh� Vua, nhưng �ng kh�ng nghe. Ng�y 6.7.1535, �ng bị xử trảm. Nghe biết More bị xử, Henry t�i mặt mắng Anne Boleyn: �B� phải chịu tr�ch nhiệm về c�i chết của �ng ta�. Một năm sau, Anne cũng phải bước l�n m�y ch�m, sau khi bị tố c�o về hai tội bội phản v� gian d�m.

Đến đ�y, Henry nhận thấy đ� đến l�c phải thực hiện mục ti�u của việc ly khai với Gi�o hội, l� tịch thu t�i sản c�c tu viện. �ng trao việc n�y cho Cromwell: 327 tu viện bị giải t�n v� triều đ�nh mỗi năm sẽ thu được 32.000 bảng Anh. Thấy c�c tu sĩ phải bỏ xứ sở đi nơi kh�c, d�n qu� từ trước vẫn thụ động nay nổi dậy chống nh� Vua. Trước đ�y, sống trong khu đồng ruộng của c�c th�y, họ được ăn no mặc ấm, l�c n�y rơi v�o tay nh�n vi�n của triều đ�nh, họ bị ngược đ�i khổ sở. Robert Aske dẫn 35.000 n�ng d�n chiếm th�nh Hull v� tiến về London. Henry phải d�ng v� lực mới dẹp y�n. Số phận gần 500 tu viện c�n lại cũng dần dần bị chiếm đoạt, để đem b�n cho c�c sủng thần với một gi� rẻ mạt.

Đi đ�i với việc tịch th�u t�i sản tu viện. Henry t�m c�ch đặt những người th�n t�n v�o c�c t�a Gi�m mục. L�c đầu v� cần phải củng cố nội bộ, n�n �ng bắt tay với Tin l�nh ở Đức. Nhưng khi họ đ�i Gi�o hội Anh c�ng nhận gi�o thuyết của họ, th� �ng từ chối. Tuy trong bản Tuy�n xưng đức tin 1536 của Gi�o hội Anh chỉ n�i đến ba b� t�ch, nhưng cũng nh�n nhận sự hiện diện của Ch�a Kit� trong Th�nh Thể, việc t�n s�ng c�c th�nh v� s�ch Kinh nguyện vẫn c�n. Vấn đề c�ng-ch�nh-h�a bởi nguy�n đức tin kh�ng được nhắc đến. Ph�i đo�n Tin l�nh ở Đức đ� nhiều lần y�u cầu Henry bước v�o con đường �cải c�ch� của Luther, nhưng �ng cương quyết từ chối.

Sau khi Anne Boleyn bước l�n đoạn đầu đ�i năm 1536, Henry lần lượt cưới th�m bốn b� vợ (J. Seymour, A. Kleve, C. Howard. C. Parr) trước khi băng h� ng�y 27.1.1547. Người ta t�nh số nạn nh�n trong cuộc ly gi�o của Henry gồm 2 hồng y (Wolsey v� Fisher), 18 gi�m mục, 13 bề tr�n d�ng, 575 linh mục, 50 tiến sĩ, 12 nghị sĩ, 20 hiệp sĩ, 335 người qu� tộc, 124 trưởng giả v� 110 b� qu� ph�i. [25]


3. Từ ly gi�o đến Anh gi�o dưới thời Elisabeth
[26]

Năm 1547, Henry VIII mất để lại ba người con: May Tudor con của Catalina xứ Aragon, Elisabeth con của Anne Boleyn v� Edward VI con của Jane Seymour. Edward VI mới 10 tuổi được chỉ định nối ng�i cha, nhưng mọi quyền h�nh nắm trong tay �ng cậu l� Edward Seymour, tức quận c�ng Somerset. �ng n�y cho rằng cần phải đi xa hơn cuộc ly gi�o của Henry VIII, �ng được Calvin viết thư khuy�n n�n t�m cho Anh quốc một gi�o thuyết v� một lu�n l�, �ng đ� nghe theo. Somerset c� nhiều tay ch�n, đứng đầu l� Cranmer, rồi Bucer. Cuốn Kinh nguyện (Prayer Book) do �ng đưa ra c� khuynh hướng Tin L�nh r� rệt: Th�nh Lễ chỉ c�n l� Lễ Tạ ơn, Rửa tội cử h�nh theo lối Tin l�nh, xưng tội kh�ng buộc, Anh ngữ l� ng�n ngữ ch�nh thức trong phụng vụ.

Nhưng th�ng 7 năm 1549, d�n qu� nổi loạn chống luật điền địa b�c lột, đồng thời đ�i t�i lập phụng vụ C�ng gi�o. Somerset phải nhờ b� tước Warwick mới dẹp y�n; nhưng dẹp xong, Warwick phản lại Somerset v� bắt giam �ng. Warwich l�n cầm quyền đưa Gi�o hội Anh đi hẳn v�o con đường �cải c�ch� của Calvin. Một đạo luật gồm 42 gi�o điều được Quốc hội chấp nhận. Đạo luật n�y c� t�nh chất �n h�a, nhiều chủ trương nghi�ng về C�ng gi�o, dọn đường cho gi�o thuyết Anh gi�o sau n�y. Ng�y 12.6.1553, Edward VI ch�u ph� v� c�ng bố đạo luật n�i tr�n; một th�ng sau �ng mất (16 tuổi).

D�n ch�ng đưa Mary Tudor l�n kế vị (1553-58). Warwick chống lại bị kết �n tử h�nh. Được huấn luyện trong tinh thần C�ng gi�o của b� mẹ, Mary tỏ ra can đảm trung th�nh với T�a th�nh suốt thời Henry VIII v� Edward VI. Vừa l�n ng�i, b� đ� cương quyết đưa Anh quốc trở về với Gi�o hội C�ng gi�o. Việc thứ nhất b� l�m, l� tống giam tổng gi�m mục Cranmer v� hủy bỏ tất cả những luật lệ t�n gi�o dưới thời Edward VI. Ho�ng đế Carlos Quinto, người anh họ của b�, khuy�n b� đừng qu� sốt sắng vội v�ng, �ng cũng xin T�a th�nh đừng bắt ch�nh quyền Anh phải trả lại những t�i sản đ� bị tịch thu. Đức Th�nh Cha Giuli� III (1550-55) đồng �, ng�i cử đức hồng y Reginald Pole l� một ho�ng th�n, l�m Sứ thần T�a th�nh gi�p đỡ nữ ho�ng trong việc phục hưng đạo C�ng gi�o. Với sự kh�n ngoan th�ng th�i sẵn c�, đức hồng y c� thể cứu được Gi�o hội Anh, nếu kh�ng bị những lầm lỗi của Mary Tudor l�m đổ vỡ.

Lỗi lầm đầu ti�n của nữ ho�ng l� kết h�n với ho�ng tử Carlos Quinto, tức Felipe II vua T�y Ban Nha sau n�y. D�n ch�ng Anh kh�ng ủng hộ cuộc h�n nh�n đ�; một số người thuộc phe qu� tộc nổi dậy chống lại �Sự x�m lăng Quốc gia của ngoại kiều� v� muốn đưa Elisabeth l�n ng�i. Nhưng Mary đ� thắng: phiến loạn bị đ�nh tan, Elisabeth bị tống ngục một thời gian. Ng�y 25.7.1554, lễ th�nh h�n được cử h�nh long trọng tại th�nh đường Winchester.

Ng�y 24.11.1554, đức hồng y Pole tới London v� được đặt l�m tổng gi�m mục Canterbury thay thế Cranmer. Ng�y 30, tại th�nh đường Westminster, ng�i long trọng nhận Gi�o hội Anh trở về với Hội th�nh Roma. Nữ ho�ng, c�c quan v� d�n biểu quốc hội quỳ gối xin ơn tha thứ, đức hồng y đại diện T�a th�nh đọc lời giải vạ v� tha tội. Ng�y 3.1.1555 tất cả c�c đạo luật chống T�a th�nh đ� ban h�nh đều được b�i bỏ. Th�ng 12 cũng năm ấy, đức hồng y Pole tổ chức c�ng đồng to�n quốc v� đưa ra những phương s�ch phục hưng Gi�o hội ở Anh quốc theo văn kiện Refomlatio Angliae.

Đứng trước cuộc Phục hưng n�y, những người theo đạo Tin l�nh t�m c�ch ph�: nhiều h�nh động chế giễu v� phạm th�nh xảy ra. T�nh trạng hỗn loạn đ� b� buộc nữ ho�ng phải d�ng đến sức mạnh. Quần thần của b� thẳng tay đ�n �p những người trước đ� tham gia cuộc ly khai v� đưa gi�o thuyết Calvin v�o nước Anh. Nhiều �n thi�u sinh được thi h�nh. Lỗi lầm thứ hai của Mary l� để mặc cho xảy ra những h�nh động qu� lạm n�y. Đến khi đức hồng y Pole l�n tiếng can ngăn, th� 277 người đ� bị giết.

Tuy nhi�n, điều l�m cho Mary Tudor mất hẳn uy t�n với quốc d�n, đồng thời l�m Gi�o hội C�ng gi�o bị o�n gh�t theo l� việc người Ph�p chiếm mất Calais (thuộc Anh từ 1347). Năm 1555, đức Phaol� IV l�n ng�i Gi�o ho�ng l� người th�n Napoli. M�a h� 1556, nước T�a th�nh k� kết đồng minh với Ph�p v� tuy�n chuyến với T�y Ban Nha để giải ph�ng xứ Napoli, nhằm đẩy lui ảnh hưởng của họ xa nước T�a th�nh. Mặc dầu c�c quan triều đ�nh v� đức hồng y Pole hết sức khuy�n can, Mary Tudor cứ bắt tay với T�y Ban Nha, tuy�n chiến với Ph�p. Ph�p qu�n lợi dụng cơ hội chiếm lu�n Calais (1558). D�n Anh phẫn uất, th� gh�t người Ph�p. Gi�o ph�i Tin l�nh thừa thế, tuy�n truyền chống Roma. Mary Tudor buồn rầu, từ trần ng�y 17.11.1558, đức hồng y Pole cũng qua đời h�m liền sau.

Mary Tudor mất, Elisabeth l�n ng�i nữ ho�ng (1558-1603). Được gi�o dục dưới ảnh hưởng của thời Phục hưng, b� kh�ng ưa vấn đề thần học, v� trong th�m t�m b� l� người v� thần. B� hướng về đạo Tin l�nh kh�ng phải v� t�n ngưỡng nhưng v� ch�nh trị. Nh�m người Tin l�nh đ� trốn sang th�nh B�le, Strasburg, Gen�ve, nay lục tục trở về nước. Elisabeth ngấm ngầm hoạt động với Quốc hội để t�i lập quyền tối thượng thuộc nh� Vua trong Gi�o hội Anh. Để l�m vừa l�ng nữ ho�ng, ng�y 27.4.1559 Quốc hội tuy�n bố nước Anh ly khai với Gi�o hội C�ng gi�o Roma. Tiếp đến l� b�i bỏ Th�nh Lễ, rồi sắc luật Uniformity Act (th�ng 6 năm 1559) được c�ng bố, buộc d�n Anh phải trở lại cuốn Kinh Nguyện (Prayer Book), nghĩa l� trở lại c�c lễ nghi phụng vụ Tin l�nh thời Edward VI.

Đối với cuộc cải c�ch của Elisabeth, phe qu� tộc từ trước vẫn nắm giữ t�i sản của Gi�o hội, đ�n nhận một c�ch h�n hoan, trong khi đ�m d�n thường muốn phản ứng m� kh�ng d�m l�m. Chỉ h�ng gi�o sĩ l� c� th�i độ cương quyết anh h�ng, kh�ng nhận quyền tối thượng thi�ng li�ng của nh� Vua. Để thay thế h�ng gi�o sĩ cũ Elisabeth đ� thiết lập một h�ng Gi�o phẩm mới, gồm những tay ch�n th�n t�n. M. Parker, tuy�n �y của Anne Boleyn, ph� giới ho�n tục, nay được nữ ho�ng đặt l�m tổng gi�m mục Canterbur�y v� gi�o chủ. Parker được tấn phong theo lễ nghi truyền chức của Edward VI. Đối với Gi�o hội C�ng gi�o, lễ tấn phong n�y kh�ng th�nh, n�n tất cả h�ng Gi�o phẩm Anh do Parker tấn phong đều bị coi l� v� hiệu.[27] Một số sinh vi�n được chỉ định đảm nhận c�c t�a Gi�m mục bỏ trống. C�n h�ng linh mục tại c�c gi�o xứ được thay thế bằng những gi�o d�n hầu hết đ� lập gia đ�nh. Tất cả đều do Parker tấn phong chức gi�m mục hoặc linh mục theo lễ nghi Anh gi�o. Năm 1563, nữ ho�ng triệu tập h�ng Gi�o phẩm mới, đạo luật 42 gi�o điều của Edward VI được đem sửa lại th�nh đạo luật 39 gi�o điều, d�ng l�m t�n chỉ cho Anh gi�o. D�n Anh v� đ� qua nhiều chế độ t�n gi�o n�n tỏ ra l�nh đạm, dễ d�ng đ�n nhận tất cả. Họ chỉ c�n biết: vua theo đạo n�o, d�n theo đạo ấy.

Elisabeth kh�ng lo sợ những phản ứng b�n trong cho bằng những đe dọa b�n ngo�i. Đe dọa thứ nhất l� �i Nhĩ Lan, một thuộc địa phong kiến của Anh quốc. D�n �i vẫn trung th�nh với Gi�o hội C�ng gi�o, trọng k�nh h�ng Gi�o phẩm, bảo vệ c�c tu viện. Phong tr�o chống nữ ho�ng được đặt dưới sự l�nh đạo của Shane O�Neill. Elisabeth nghe biết liền sai qu�n đi s�t phạt v� đặt �ch thống trị nặng nề hơn trước. Nhưng d�n tộc �i quyết lấy m�u viết th�nh những trang sử bi h�ng: họ ki�n tr� bảo vệ đức tin C�ng gi�o, d� phải trải qua những cuộc b�ch hại khiếp sợ.

Đe dọa thứ hai l� năm 1560, Mary Stuart từ Ph�p trở lại ngai v�ng T� C�ch Lan v� kết h�n với Henry Darnley, người đứng đầu phe qu� tộc chống Tin l�nh đang được John Knox, đồ đệ của Calvin, tuy�n truyền mạnh mẽ. Phe Tin l�nh bị dẹp y�n một thời gian. Nhưng năm 1567, Bothwell giết Damley rồi t�m c�ch bắt b� Mary kết duy�n với m�nh. Gi�o ph�i Tin l�nh b�n tố c�o Mary �m mưu giết chồng, để truất phế b� v� đặt người con của Damley mới một tuổi l�n ng�i Vua, tức James VI, đồng thời chỉ định b� tước Murray, người đứng đầu phe Tin l�nh, l�m nhiếp ch�nh. Năm 1568, Mary trốn sang Anh quốc nại sự che chở của Elisabeth, kh�ng ngờ lại rơi v�o tay kẻ th�: Mary bị tống giam.

Đương đầu xong với c�c đe dọa b�n ngo�i, Elisabeth bắt đầu d�ng �p lực để khai trừ ảnh hưởng C�ng gi�o trong nước. Năm 1570, đức Th�nh Cha Pi� V tuy�n �n vạ tuyệt th�ng phạt Elisabeth. Để tỏ th�i độ Quốc hội Anh đưa ra những khoản luật về tội bội phản: theo đạo C�ng gi�o Roma l� phản bội tổ quốc v� triều đ�nh. Elisabeth dựa theo khoản luật đ� để đ�n �p người C�ng gi�o: số nạn nh�n l�n tới 800. Một số gi�o sĩ C�ng gi�o trốn ra nước ngo�i, đ�o tạo những c�n bộ trở về nước hoạt động truyền gi�o. Linh mục W. Allen thiết lập chủng viện Douai (1568); đức Th�nh Cha Gregori XIII cũng thiết lập một học viện ở Roma (1579) mang t�n Collegium Anglorum de Urbe. Elisabeth lo ngại, tố c�o T�a th�nh Roma huấn luyện những �t�n phản bội� đưa v�o nước Anh, nhằm lật đổ v� �m s�t b�. Cuộc b�ch hại trở n�n �c liệt, trong số 300 linh mục từ ngo�i v�o, 124 vị bị giết c�ng với 61 gi�o d�n; đứng đầu l� cha Edmund Campion d�ng T�n (1581).[28]

Trong khi cuộc b�ch hại C�ng gi�o c�n tiếp diễn, Elisabeth c�n phải đương đầu với những kh� khăn ngay trong Gi�o hội Anh gi�o. Nhiều l�nh tụ Tin l�nh được huấn luyện ở Gen�ve trở về nước, chỉ tr�ch Anh gi�o thiếu d�n chủ, v� c�n giữ lại chức Gi�m mục c�ng c�c phẩm phục cũng như những lễ nghi qu� lộng lẫy quan c�ch. Nhưng Elisabeth lại ki�u h�nh với lễ nghi trang nghi�m lộng lẫy đ�. B� cương quyết duy tr�, lại được Whitgift tổng gi�m mục Canterbury l�m hậu thuẫn, năm 1583 b� c�ng bố chiếu chỉ �Một t�n gi�o duy nhất�: từ nay trong nước Anh chỉ c� Anh gi�o, ngo�i ra kh�ng một t�n gi�o n�o kh�c được ph�p c� mặt.

Năm 1587, Elisabeth nghe biết c� �m m�u cứu Mary Stuart đang bị giam giữ, để đưa l�n thay thế m�nh v� James VI xứ T� C�ch Lan, b� liền đưa Mary l�n m�y ch�m. Để trả th� cho c�i chết của Mary, ngay năm sau Felipe II nước T�y Ban Nha dẫn đo�n t�u b�ch chiến b�ch thắng Invencible Armada định s�t phạt nước Anh, nhưng �ng thất bại v� phải r�t qu�n.

Elisabeth mất năm 1603. Về phương diện t�n gi�o, b� đ� đưa nước Anh v�o con đường ly khai hẳn với Roma, thiết lập Anh gi�o. Rất nhiều d�n tộc chịu ảnh hưởng văn h�a Anh cũng bị chinh phục trong tinh thần chống Gi�o hội C�ng gi�o. Về phương diện ch�nh trị, b� l� người c� c�ng x�y dựng một Anh quốc h�ng cường, c� thể đương đầu với nước Ph�p v� cả với T�y Ban Nha thời ấy, mở đầu những trang sử vẻ vang c�n k�o d�i đến ng�y nay.

 

[1] S�ch tham khảo: Rohrbacher: Hist. Univ. de l��glise Catholique, Q. XI. Paris 1873, tr 1-321 - D. Rops: L��glise de la Renaissance et de la R�forme, Q. I: Une R�volution religieuse, La R�forme Protestante, Paris 1955, tr 307-578 - C. Bihlmeyr - H. Tuchle: Hist. de l��glise (bản dịch Ph�p văn của M. Grandclaudon), Paris 1962-67, Q. III, tr 172-239, 313-316 - M.H. Vicaire: La grande crise d�Occident, trong Hist. Illustr�e de l��glise (G. de Plival), Paris 1946-48, Q. II, tr 5-52 - Paquier: Luther, trong Dict. de Th�ol. Cath.

[2] Erasmus l� một trong những người c� thiện ch� thời �cải c�ch� n�y, nhưng �ng bị bỏ qu�n khi muốn đứng ra h�a giải hai b�n: T�a th�nh Roma v� Luther; sự thực �ng kh�ng đủ tư c�ch để l�m việc đ�. Xem Rohrbacher op. cit. tr 243-245.

[3] D. Rops : op. cit., tr 307 v� tiếp.

[4] Approuvez ou d�sapprouvez: votre voix sera sera pour moi celle du Christ et, si j�ai m�rit� la mort, je n�h�siterais pas � mourir�. Xem trong D. Rops : op. cit., tr 333.

[5] devant Dieu et devant les hommes: je n�ai jamais voulu et je le veux moins encore aujourd�hui, attaquer l��glise romaine ni Votre Saintet�. Xem trong D. Rops: op. cit., tr 333.

[6] Les d�s en sont jet�s, ]e ne veur plus de r�conciliation avec Rome pour �ternit�, Xem trong D. Rops: op. cit., tr 336. Từ đ�y, Luther c� những lời lẽ hoặc tranh ảnh chế giễu v� nguyền rủa đức Gi�o ho�ng c�ch thậm tệ. Xem trong Rohrbacher op. cit., tr 42-46.

[7] �Je suis en peine comme l�enfant abandonn� par sa m�re� - �Maintenant, je sais que le Pape est l�Ant�christ�, Xem trong D. Rops: op, cit., tr 336.

[8] �J�ai fait bruler hier, en place publique, les oeuvres sataniques des Papes. Il voudrait mieux que ce fut lui m�me qui eut r�ti ainsi, je veux dire le Si�ge pontifical. si vous ne rompez avec Rome, point de salut pour vos �mes ... Abomination sur Babylone! Tant que j�aurai un souffle dans la poitrine, je dirai: Abomination!� Xem trong Rohrbacher op., cit., tr 43.

[9] Đức Le� h�nh động như thế, phải chăng về ph�a T�a th�nh Roma đ� kh�ng c� những sai lầm? Để trả lời, M. H. Vicaire trong: op. cit., tr 26 c� viết �L�g�ret� d�un L�on X, lors des premiers �clats de Luther - �querelle de moines� - et puis s�v�rite subite, o� l�on voudrait que la h�te � condamner n�eut �t� le fruit que de l�amour ardent de la v�tir� catholique� - D. Rops trong: op. cit., tr 337, c�n viết th�m: �Choix discutables d�un Cajetan, plein de bonne volont� mais si peu fait pour comprendre la psychologie complexe du moine germanique. Et surtout, m�connaissance grave, dans tant de milieux eccl�siastiques, des exigences chr�tiennes les plus �l�mentaires�.

[10] A moins d��tre convaincu par le texle des Ecritures ou par une raison �vidente (car]e ne crois ni aux papes, ni aux conciles seuls; il est certain qu�ils se sont souvent tromp�s et contredits), je suis li� par les textes que j�ai apport�s et ma conscience est captive dans les paroles de Dieu. Je ne puis, je ne veux rien r�tracter. Car il n�est ni sur, ni honn�te d�agir contre sa conscience. Gott helf mir. Amen�. Xem trong M. H. Vicaire: op. cit., tr 18 - Đọc th�m W. M. Landeen: Greatest Discovery of all time, trong Nguyệt san Signs of the times (Tin l�nh), Mountain View, Cal, April 1971, tr 14-17.

Luther một h�m than th�n tr�ch phận: �Mon coeur fr�missait. Je disais: es-tu donc seul � avoir raison? Tous les autres se trompent-ils? Et si c��tait toi qui errais? Si tu entrainais dans l�erreur et la damnation tant d��mes�. (Tim t�i run l�n. T�i tự hỏi: phải chăng chỉ một m�y c� l�? Mọi người kh�c sai lầm cả sao? V� nếu m�y sai lầm? Nếu m�y l�i k�o biết bao linh hồn v�o lầm lạc v� đọa đ�y, th� sao?) Xem trong D. Rops: op. cit., tr 340.

[11] Xem trong M. H. Vicaire : op. cit., tr 22 

[12] Kh�ng n�n lẫn với đức cha Albert Brandenburg, tổng gi�m mục th�nh Magdeburg v� Mainz. 

[13] Danh từ �Thệ phản� (Protestant) n�y kh�ng được Gi�o hội Cải c�ch chấp nhận; nhưng ngay từ đầu c�c s�ch vở C�ng gi�o đ� quen d�ng danh từ đ�. Gi�o hội Cải c�ch lấy t�n l� �Gi�o hội Tin l�nh (L��glise Evang�lique) hoặc Đạo Cơ đốc� (Christian Church), v� họ muốn mọi người d�ng những danh từ ấy. Ng�y nay. v� chia ra l�m nhiều gi�o ph�i �Tin l�nh� kh�c nhau, n�n mỗi gi�o ph�i mang một t�n ri�ng Episcopalian, Presbyterian, Methodist, Lutherian, Calvinist, Baptist, Pentecotist, Adventis...

[14] Đạo Tin l�nh quan niệm một mục sư độc th�n l� một mục sư kh�ng đ�ng nghĩa, thiếu qu�n b�nh; do đấy việc Luther lấy vợ đối với họ kh�ng c� g� tr�i nghịch, ngược lại đ� chỉ l� việc kiện to�n một cuộc sống bởi v� lấy vợ l� �một nhu cầu tự nhi�n của con người, như ăn uống, khạc nhổ v�n v�n. (C�est un besoin naturel de l�homme. comme boire, manger, cracher, et le resle), Xem trong D. Rops: op. cit. tr 354-355.

[15] Erasmus: �C�st u�ne trag�die, termin�e en farce - Luther �Par ce mariage je me suis rabaiss� et avili � tel point que les anges doivent rire, du moins je l�esp�re. et tous les d�mons pleurer. D. Rops tr�ch trong H. Grisar: Luther, Freiburg im Br. 1911-12, Q.I, tr 471.

[16] A. Von Hamack trong cuốn Dogmengeschichte 1897 Q. III, tr 788, c� viết �Cuộc Cải c�ch được kết th�c trong m�u thuẫn�. Xem trong D. Rops: op. cit. tr 351.

[17] Luther �Pas �un de nos �vang�listes qui  ne soil aujoiurd�hui pire qu�avant� - Melanchthon: �Regardez donc cette soci�t� �vang�lique: combien d�adult�res, d�ivrognes, de joueurs, combien de vicieux et d�ignobles. Examinez les m�nages; sont-ils plus chastes que chez les autres que vous traitez de paiens?�- �Toutes les eaux de l�Elbe ne suffiraient pas pour pleurer le malheur de la R�forme�. Xem trong D. Rops: op. cit., tr 391.

[18] Xem trong D. Rops: op. cit., tr 395

[19] xem trong D. Rops : op. cit., tr 397 v� tiếp.

[20] Trong cuốn Ch�nh gi�o v� T� gi�o, người ta nhận thấy t�c giả c� đức tin ch�n th�nh, một t�m hồn nh�n đạo v� t�nh y�u Thi�n Ch�a. C�u Th�nh Kinh : �Hỡi c�c kẻ lao nhọc v� g�nh nặng, tất cả h�y đến c�ng Ta. Ta sẽ cho nghỉ ngơi lại sức� Mt XI, 28) được Zwingli rất ưa chuộng

[21] Xem trong D. Rops : op. cit., tr 455.

[22] Xem D. Rops: op. cit., tr 504 v� tiếp.

[23] Catalina xứ Aragon l� c� ruột ho�ng đế Carlos Quinto, đ� kết h�n với Arthur. Arthur l� anh ruột của Henry VIII, chết trước khi được kế nghiệp cha l� Henry VII (1485-1509). V� Henry VIII muốn cưới chị d�u, n�n cần phải c� sự chuẩn chước của đức Gi�o ho�ng.

[24] Xem D. Sargent: Thomas More, New York 1934 (bản dịch Ph�p văn của M. Rouneau, Paris) - Bridget Vie du bienheurex John Fisher, Martyr sous Henri VIII (bản dịch Ph�p văn của A. Cardon, Lille 1890). Năm 1935, đức Th�nh Cha Pi� XI đ� tuy�n hiển th�nh cho John Fisher, Thomas More c�ng với 50 vị Tử đạo dưới thời Henry VIII.

[25] D. Rops. op. cit., tr 529-530. Ch�nh năm Henry VIII băng h�, một biến cố xảy ra ở nước Nga, mang theo nhiều hậu quả: ho�ng đế trẻ tuổi Ivan IV le Terrible (1533-84) nhận vương hiệu Tsar. Với vương hiệu n�y, Ivan nghiễm nhi�n trở th�nh người kế vị c�c ho�ng đế Constantinopoli, �ng tuy�n bố: �Hai Roma đ� sụp đổ Mascơva l� Roma thứ ba; v� sẽ kh�ng bao giờ c� Roma thứ tư . Rồi �ng đem qu�n đi đ�nh chiếm nhiều nơi, mở rộng bờ c�i nước Nga, n�u khẩu hiệu �Fiat Russia Orbis� (Đế quốc Nga phải l� thế giới). Đ� l� khẩu hiệu đ� được truyền lại cho tới ng�y nay, v� ch�nh Nga X� hay Li�n X� đ� một thời thừa hưởng t�m trạng b� chủ đ�: �To�n thể nh�n loại sẽ thuộc về Hiệp hội Quốc tế Lao động�.

[26] D. Rops: op. cit., tr 573-577. D. Duval: R�forme et affirmation du Catholicisme, trong Hist. Illustr�e de l��glise (G. de Plinval - R. Pittet), Paris 1946-48, Q II, tr 90, 93-95.

[27] Trong t�ng thư Apostolicae Curae (1896) đức Le� XIII tuy�n bố �Pronuntiamus et declaramus ordinationes ritu anglicano actas irritas prorsus fuisse et esse omninoque nullas�. Xem trong C. Bihlmeyer-H. Tuchle: op. cit., tr 315.

[28] Cha Edmund Campion c�ng với 39 bạn Tử đạo đ� được đức Th�nh Cha Phaol� VI tuy�n th�nh ng�y 25.10.1970.