HOME

 
 

Phần Nh� :
CẬN KIM V� ĐƯƠNG KIM THỜI ĐẠI

Chương Hai

CUỘC PHỤC HƯNG GI�O HỘI C�NG GI�O
(t.k. XVI)
 

I. Phong tr�o Cải c�ch trước C�ng đồng Trento           

1 Cải c�ch trong c�c gi�o phận

2. Cải c�ch trong c�c d�ng tu

3. Những d�ng tu mới: tu hội Gi�o sĩ

4. Th�nh Inhaxu tổ phụ d�ng T�n Ch�a Gi�su

II. Đại C�ng đồng Trento 1545-1563                            

1. T�a th�nh Roma đứng tnrớc những đ�i hỏi cấp b�ch một C�ng đồng cải c�ch

2. Đức Phaol� III triệu tập đại C�ng đồng

3. C�ng đồng Trento: kh�a I v� II

4. Đức Pi� IV kết th�c C�ng đồng Trento: kh�a III

III. Hoạt động của c�c th�nh nh�n thời hậu C�ng đồng Trento

1 Tại T�a th�nh Roma: đức Pi� V v� c�c Gi�o ho�ng thời hậu C�ng đồng

2. C�ng cuộc cải c�ch ở �: th�nh Carol� Borromeo v� th�nh Philipp� Neri

3. C�ng cuộc cải c�ch ở T�y Ban Nha: th�nh Teresa Avila v� Gioan Th�nh gi�

IV. C�ng cuộc truyền gi�o cho D�n ngoại                    

1. Truyền gi�o tại Mỹ ch�u: cha Bartolom� de Las Casas

2. Truyền gi�o tại ấn Độ v� � Đ�ng: th�nh Phanxic� Xavi�

 

Đứng trước t�nh trạng suy tho�i của Gi�o hội C�ng gi�o thế kỷ XV, phong tr�o cải c�ch nổi dậy trong nhiều gi�o phận v� d�ng tu do c�c th�nh nh�n khởi xướng, nhằm phục hưng gi�o hội. X�t về phương diện thời gian cũng như nguồn gốc ph�t sinh, cuộc phục hưng n�y kh�ng c� t�nh c�ch trực tiếp chống lại cuộc �cải c�ch� của Luther. Về phương diện thời gian, cuộc phục hưng Gi�o hội C�ng gi�o đ� đi trước cuộc �cải c�ch� của Tin l�nh. Từ hậu b�n thế kỷ XV tất cả những ai � thức về t�nh trạng sa s�t của Gi�o hội đều mong ước v� k�u gọi một cuộc phục hưng to�n diện. ảnh hưởng cuộc �c�ch mạng� của nh� cải c�ch th�nh Wittenberg c� chăng chỉ th�c đẩy cuộc phục hưng ấy đến sớm hơn. Về phương diện nguồn gốc ph�t sinh cũng thế, những nh�n vật khởi xướng phong tr�o cải c�ch C�ng gi�o ở c�c địa phận, d�ng tu, cũng như những vị s�ng lập c�c tu hội mới, đều kh�ng c� mục đ�ch �chống cải c�ch� (conntre-r�forme) nhưng l� để thực hiện một cuộc �Phục hưng� (Renaissance). [1]

X�t về đường lối v� diễn tiến cuộc Phục hưng C�ng gi�o thời đại n�y cũng như những thời đại trước, vẫn l� con đường truyền thống, nghĩa l� trở về nguồn sống đ�ch thực, đi s�u v�o đời sống đức tin. Những người được ghi t�n trong lịch sử thời Phục hưng n�i đ�y đều l� những th�nh nh�n, những t�m hồn đạo đức, m� bước đầu của c�c vị l� đi t�m Ch�a, y�u mến Ch�a v� sống tốt đẹp. Đấy l� điểm kh�c biệt giữa cuộc cải c�ch C�ng gi�o v� Tin l�nh (Thệ phản), v� thực ra ở đ�y �ch�nh l� việc con người cần được sửa đổi nhờ t�n gi�o, chứ kh�ng phải việc con người sửa đổi t�n gi�o�. [2]


I

PHONG TR�O CẢI C�CH TRƯỚC C�NG ĐỒNG TRENTO


1. Cải c�ch trong c�c gi�o phận

Người ta n�i nhiều về những gi�m mục bất xứng, qu� lo vật chất, thu t�ch bổng lộc hoặc sống bừa b�i. Nhưng người ta kh�ng thể qu�n rằng cũng c� rất nhiều vị th�nh thiện, biết � thức tr�ch nhiệm m�nh đối với Gi�o hội v� d�n Ch�a. Ch�nh c�c vị đ� g�p phần quan trọng trong phong tr�o cải c�ch, mở lối cho C�ng đồng Trento. H�nh động của c�c gi�m mục th�nh thiện n�y tuy giới hạn trong một địa phận, nhưng ảnh hưởng của n� nhiều khi vượt cả ranh giới Quốc gia. T�n c�c vị rất nhiều, kh�ng thể kể hết. Ở đ�y, ch�ng ta để � đến hai nh�n vật, được coi l� c� ảnh hưởng lớn hơn cả: đức hồng y Jim�nez Cisneros ở T�y Ban Nha v� đức gi�m mục Giovanni Giberti ở � Đại Lợi.

Đức hồng y Jim�nez Cisneros (1435-1517) l� người ti�n phong của phong tr�o cải c�ch c�c địa phận. Đang l� một linh mục triều giữ chức tổng đại diện địa phận Siguenza, Jim�nez từ bỏ tất cả để v�o d�ng Phansinh (1484). Suốt 10 năm sống trong tu viện, ng�i ăn chay h�m m�nh, gương nh�n đức mọi người đều biết, được mời l�m tuy�n �y trong triều đ�nh (1492), cho đến khi được cử l�n chức tổng gi�m mục Toledo (1495).

Sau khi nhận chức, đức cha Jim�nez bắt tay ngay v�o việc cải c�ch mọi tổ chức trong địa phận: c�c tu viện sống nhiệm nhặt hơn, h�ng gi�o sĩ trở n�n gương mẫu v� gi�o d�n sốt sắng sống đạo. Đức cha thiết lập đại học Alcala, nhằm đ�o tạo những phần tử ưu t� trong Gi�o hội, số sinh vi�n l�n đến 12.000. Bản Đa ngữ đối chiếu Th�nh Kinh (Bible polyglotte, 1502-17) gồm 6 quyển, với sự cộng t�c của nhiều nh� chuy�n m�n, được ng�i cho xuất bản trước cả bản dịch Th�nh Kinh của Erasmus v� Luther. Năm 1507, đức cha Jim�nez được thăng chức hồng y gi�o chủ; với chức vụ mới, ng�i đem hết t�m lực v�o việc phục hưng Gi�o hội ở T�y Ban Nha, biến n� th�nh �ph�o đ�i� ki�n cố chống lại mọi x�m nhập của lạc thuyết. Ng�i qua đời v�o đ�ng năm Luther bước v�o lịch sử, v� trước C�ng đồng Trento 28 năm. Tuy nhi�n, sau ng�i đ� c� nhiều gi�m mục đứng l�n tiếp tục c�ng cuộc, như đức tổng gi�m mục P. Guerrero ở Granada, một nh�n vật t�n tuổi trong C�ng đồng Trento sau n�y, hoặc như th�nh T�ma Villanova (1488-1555) tổng gi�m mục th�nh Valencia, biệt hiệu �T�ng đồ mới T�y Ban Nha�.

Ở � số gi�m mục hoạt động cho c�ng cuộc phục hưng cũng rất đ�ng. Người ta ch� � đến c�c gi�m mục như Cornaro ở Brescia, Ridolfi ở Vicencia, Hercul Gonzagua ở Mantua, Contarini ở Belluno, Abandro ở Brindisi, Doria ở Genova, Cles ở Trento, nhưng nổi nhất l� đức cha Giovanni Giberti (1495-1543). Giberti từ l�c thiếu thời đ� muốn sống đời tu tr� trong tu viện, nhưng ho�n cảnh kh�ng cho ph�p. Thời gian l�m thư k� cho đức hồng y De M�dicis ở Roma, ng�i thường tiếp x�c với những nh� cải c�ch như Caraffa, Gaetan. Khi đức hồng y De M�dicis l�n ng�i Gi�o ho�ng, tức Clement� VII (1523-34), ng�i được đặt l�m gi�m mục th�nh Verona (1524), nhưng vẫn ở lại Roma gi�p đức Th�nh Cha.

Sau vụ ho�ng đế Carlos Quinto đ�nh ph� gi�o đ� (5.5.1527), đức cha Giberti xin về l�m việc ở địa phận. Chỉ trong �t năm địa phận Verona được canh t�n, h�ng gi�o sĩ trở n�n th�nh thiện v� hăng h�i hoạt động, c�c tu viện được cải tổ, v� để n�ng cao l�ng đạo đức của gi�o d�n, ng�i lập hội Th�nh Thể. C�ng cuộc từ thiện x� hội cũng được đức cha để �: c� nhi viện, trung t�m cải huấn v� hướng nghiệp, lữ qu�n, được x�y cất nhiều nơi. H�n l�m viện Giberti thu h�t được nhiều danh nh�n, cộng t�c với đức cha trong phong tr�o cải c�ch, xuất bản nhiều t�c phẩm của c�c th�nh gi�o phụ. Nhiều khoản luật địa phận Verona sau n�y được đưa v�o bộ gi�o luật của C�ng đồng Trento. [3] Đức cha Giberti qua đời trước khi C�ng đồng Trento khai mạc, nhưng đ� c� Luigi Lippomano tiếp nối c�ng việc của ng�i.


2. Cải c�ch trong c�c d�ng tu

Song song với c�ng cuộc cải c�ch ở nhiều địa phận do c�c gi�m mục th�nh thiện chủ trương, tại nhiều tu viện cũng nổi l�n phong tr�o cải c�ch. Phong tr�o hầu hết được khởi xướng tại mỗi d�ng tu do một th�nh nh�n, sau khi nhận thấy t�nh trạng suy sụp của d�ng m�nh, đ� muốn đứng l�n phục hưng tinh thần của vị s�ng lập. Qua nhiều kh� khăn v� chống đối, c�c vị dần dần được nhiều bạn c�ng d�ng hưởng ứng, l�i cuốn nhiều người theo, khiến phong tr�o mở rộng từ tu viện n�y sang tu viện kh�c.

Ở T�y Ban Nha, c� Garcia Cisneros (1455-1515) kh�i phục đời sống kỷ luật v� phụng vụ trong đan viện Biển đức Montsenat. Ở �-Đại-Lợi, Gregorio Cortese (1483-1548) chấn hưng tinh thần đạo đức v� học h�nh trong c�c đan viện Biển đức ở Mantua, L�rin, Venecia, g�y ảnh hưởng s�u rộng đến cả đan viện Monte Casino. Cũng ở �, ch�n phước Giustinian (1476-1528) cải c�ch nhiều tu viện d�ng Camaldoli. C�c cha d�ng bấy giờ sống đời khắc khổ trong những t�p lều nhỏ, c�ch biệt nhau, h�m m�nh chay tịnh rất nhiệm nhặt.

Trong d�ng Đaminh, ở � c� hai cha Battista Crema (1460-1534) v� Micae Ghisleri (đức Pi� V sau n�y), l� những nh�n vật rất thời danh trong việc ngăn cản phong tr�o �cải c�ch� của Luther, đả ph� c�c đồi phong bại tục trong h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n. Ở T�y Ban Nha, cha Franciso Vittoria (1492-1546) với nhiều cha kh�c, như Dumingo Soto (+1560), Melchor Cano (+1560), Pedro Soto (+1563), phục hưng trường ph�i T�ma v� thần học kinh viện. C�n d�ng �utinh tuy bị Luther l�m mang tiếng v� c� nhiều người theo gương xấu, nhưng kh�ng thiếu những nh�n vật đ� can đảm đứng l�n chống lại nh� cải c�ch th�nh Witlenberg, như Egidio Viterbo (+ 1532), Girolamo Seripando (1494-1563) ở �; th�nh T�ma Villanova (1488- 1555), Lui de L�on (1527-91) ở T�y Ban Nha.

Nhưng h�nh như kh�ng d�ng n�o c� phong tr�o cải c�ch s�i nổi hơn d�ng Phansinh. Thời đ� l� d�ng đ�ng người v� c� nhiều ảnh hưởng nhất, nhưng cũng l� d�ng bị chỉ tr�ch nhiều hơn cả. Từ khi th�nh Phansinh qua đời, vẫn c� hai khuynh hướng: ngặt ph�p v� giảm khinh. Khuynh hướng thứ hai n�y chủ trương th�ch nghi hiến ph�p d�ng theo thời đại, để c� thể ph�t triển dễ d�ng v� mau ch�ng. Nhưng khuynh hướng ngặt ph�p nắm ưu thế v� c� nhiều đấng th�nh ủng hộ, nhiều tu viện sống xa tinh thần th�nh tổ phụ được cải tổ. Năm 1516, đức Th�nh Cha Le� X tưởng đ� đến l�c c� thể thống nhất c�c tu viện theo c�ng một khuynh hướng, v� gọi tất cả c�c con c�i th�nh Phansinh bằng danh từ �Anh Em H�n-mọn� (Fratres Minores). Nhưng việc kh�ng th�nh, ng�i đ�nh phải để cho một số tu viện theo khuynh hướng giảm khinh luật ngh�o kh� đứng th�nh một chi nh�nh ri�ng, gọi l� �Anh Em H�n mọn Conventuales �, mặc �o mầu đen.

Sự t�ch biệt n�y c�ng th�c đẩy việc cải tổ c�c tu viện theo khuynh hướng ngặt ph�p cố gắng giữ đ�ng tinh thần của đấng s�ng lập. Đ� l� ng�nh �Anh Em H�n mọn Observantes�; ri�ng ở Ph�p c� t�n l� Recolleti. Trong những nh� cải c�ch d�ng Phansinh, nổi tiếng nhất l� th�nh Pher� Alcantara (1499-1562) ở T�y Ban Nha. Nhờ ng�i m� c�c tu viện ph�t triển mạnh mẽ về đạo đức lẫn con số.[4] Ch�nh th�nh nh�n sẽ l� cố vấn cho th�nh nữ Ter�sa Avila trong việc cải tổ d�ng K�n C�t minh. Ở �, cũng do phong tr�o cải c�ch theo tinh thần ngặt ph�p đ� ph�t sinh ra d�ng Capuxino. S�ng lập chi nh�nh n�y l� cha Mateo Bascio (1495-1552), một cha d�ng gương mẫu v� rất hy sinh trong nạn dịch 1523 ở �. Cho rằng mặc bộ �o vải th� với chiếc mũ tr�m đầu h�nh vu�ng l� theo đ�ng y phục của th�nh Phansinh, năm 1525 cha Mateo đến Roma xin đức Th�nh Cha Clement� VII cho tu viện của cha được mặc y phục theo lối khắc khổ đ�. Năm 1528, v� c�c anh em thuộc nhiều tu viện kh�c đả k�ch, n�n tu viện của cha đ� xin đức Th�nh Cha cho đứng biệt lập. Năm sau, cha Luigi Possombrone đứng ra tổ chức ng�nh mới, v� hiến ph�p d�ng được ch�u ph�. Danh từ Capuxino do tiếng đ�a nghịch của trẻ con khi thấy c�c cha d�ng để r�u, mặc �o th�, dội �mũ ch�o m�o� (cappuccino).[5]

D�ng Capuxino tiến triển mau ch�ng v� hoạt động đắc lực. C�c cha đi giảng khắp th�nh thị v� th�n qu�. L�ng b�c �i hy sinh của c�c cha trong thời chiến tranh, �n dịch, rất được d�n ch�ng mến phục. Nhưng một thử th�ch đe dọa d�ng mới, khi Benadino Ochino l� bề tr�n d�ng theo gi�o ph�i Tin l�nh (1541). Nhờ c� đức cha Giberti v� hồng y San-Severino b�nh vực, d�ng Capuxino mới kh�ng bị kết �n, lại được cha Francesco Jesi l�nh đạo v� đưa đến hưng thịnh để trở th�nh một lực lượng quan trọng bậc nhất trong c�ng cuộc phục hưng Gi�o hội. Một thế kỷ sau, d�ng đ� c� tr�n 1.400 tu viện v� hơn 30.000 tu sĩ.[6] Đến sau b� Maria Laurentia Longa th�nh lập d�ng Chị Em Passionist, cũng gọi l� d�ng nữ Capuxino.


3. Những d�ng tu mới: tu hội Gi�o sĩ

Việc cải tổ c�c tu viện cũ l� cần thiết, nhưng chưa đủ. Thời đại mới, nhu cầu mới, đ�i hỏi những giải ph�p th�ch hợp. H�ng gi�o sĩ l�c ấy gồm những linh mục triều sống tại c�c gi�o xứ b�n cạnh gi�o d�n, v� c�c linh mục d�ng sống trong tu viện. C�c cha d�ng đ�i khi hoạt động truyền gi�o, nhưng theo đường lối ri�ng với c�ng việc được ấn định. Linh mục triều bấy giờ phần lớn sa s�t, trễ nải bổn phận gi�o mục, cần phải c� một phong tr�o phục hưng m�nh liệt hơn. L� do ch�nh yếu l� v� đ� kh�ng được huấn luyện đầy đủ về đạo đức cũng như về văn h�a. Nhiều người v� thế cho rằng muốn tu th�n v� sống th�nh thiện phải v�o d�ng tu. Thế nhưng, vẫn c�n cần phải c� linh mục sống giữa gi�o d�n, v� phải l� những linh mục th�nh thiện học thức. Từ đấy, ph�t sinh ra những tu hội Gi�o sĩ. Đ� l� những linh mục triều hoạt động giữa đời, nhưng cũng c� ba lời tu thệ như c�c cha d�ng trong tu viện.

Người khai s�ng tổ chức c�c Gi�o sĩ d�ng l� th�nh Gaetan Theatin (1480-1547) qu� th�nh Vicencia nước �, một linh mục rất nhiệt th�nh với sứ mạng t�ng đồ. Hồi đ�, ở � c� hội Diễn giảng t�nh y�u Thi�n Ch�a, tổ chức những cuộc hội thảo, nhằm n�ng đỡ đời sống đạo đức h�ng linh mục. Th�nh Gaetan thường đến tham dự v� muốn �p dụng phương ph�p học hỏi đ� v�o việc đ�o tạo c�c linh mục hoạt động tại gi�o xứ, đang cần thiết cho phong tr�o cải c�ch c�c địa phận. Với sự gi�p đỡ của đức cha Pietro Caraffa gi�m mục th�nh Theatin, năm 1524 th�nh Geatan lập tu hội Gi�o sĩ đầu ti�n, lấy t�n l� d�ng Theatin. D�ng mới ph�t triển mau ch�ng, 20 năm sau đ� c� mặt khắp c�c nước �, T�y Ban Nha, Ba Lan, �o, Đức, nhất l� từ khi đức cha Caraffa l�n chức hồng y, rồi l�n ng�i Gi�o ho�ng, tức Phaol� IV (1555-59). D�ng Theatin sẽ nắm giữ vai tr� quan trọng trong c�ng cuộc phục hưng Gi�o hội, với những nh� h�ng biện v� thần b� học nổi tiếng, như th�nh Anr� Avellino (+ 608), Laurenso Scupoli (+ 1610).[7]

Con đường đ� mở, nhiều tu hội mới được th�nh lập theo. Th�nh Ant�n Maria Zaccaria (1500-39), khi c�n l� một y sĩ trẻ tuổi, đ� hăng say hoạt động b�c �i v� rao giảng Ph�c �m khắp th�nh Cremona nước �. Năm 1528, Zaccaria thụ phong linh mục, để hai năm sau s�ng lập tu hội Gi�o sĩ Th�nh-Phaol�, theo gương truyền gi�o của vị t�ng đồ D�n ngoại. V� tu viện mẹ ở Roma x�y cất gần th�nh đường k�nh th�nh Barnab�, n�n người ta gọi l� c�c cha d�ng Barnabit. Hoạt động của d�ng n�y tương tự như d�ng Theatin; nhưng trong đời sống đạo đức, c�c cha ch� t�m nhiều đến lễ nghi phụng vụ, t�n s�ng Th�nh Thể, chầu Th�nh Thể li�n tiếp, về mặt x� hội, c�c cha chuy�n ng�nh gi�o dục trẻ em.[8]

Tiếp đến l� d�ng Somasco do th�nh Gieronimo Emilian (1481-1537) th�nh lập. Th�nh nh�n thuộc gia đ�nh qu� tộc th�nh Venecia, thời thanh ni�n đ� theo nghiệp binh đao v� sống đời ăn chơi ph�ng t�ng. Năm 35 tuổi, Emilian ăn năn hối cải, sống đời h�m m�nh chay tịnh, hoạt động b�c �i để đền tội. Được đức cha Caraffa hướng dẫn, th�nh nh�n thường đến tham dự c�c cuộc hội thảo của hội Diễn giảng T�nh y�u Thi�n Ch�a. Năm 1527-28, Roma bị phong tỏa v� �n dịch, th�nh nh�n qu�n hết mọi nguy hiểm, ng�y đ�m thăm viếng săn s�c bệnh nh�n: ng�i bị l�y bệnh nhưng được Ch�a chữa khỏi. Năm 1534, th�nh nh�n lập tu hội chuy�n việc b�c �i x� hội. C�c tu sĩ điều khiển nhiều c� nhi viện, bệnh x�, nh� cải huấn thiếu nữ ho�n lương. Năm 1540, tu hội n�y được đức Th�nh Cha Phaol� III ch�u ph�, v� mang t�n d�ng Th�nh-Mayol, nhưng v� nh� mẹ đặt ở l�ng Somasco, n�n cũng c� t�n l� d�ng Somasco.

Tổ chức tu hội Gi�o sĩ c� kết quả v� th�ch hợp với thời đại. Th�nh Gioan Thi�n Ch�a (1495-1550), một tu sĩ Bồ Đ�o Nha, m� phỏng tổ chức n�i tr�n để lập một d�ng tu �kh�ng gi�o sĩ� chuy�n việc b�c �i. Năm 1537, d�ng Bệnh viện hay Trợ thế được th�nh nh�n th�nh lập ở Granada (T�y Ban Nha), nhưng m�i đến năm 1571 mới được đức Pi� V ch�u ph�. Ngo�i ba lời tu thệ, c�c th�y c�n khấn buộc m�nh săn s�c bệnh nh�n. C�c tu sĩ Trợ thế nhận những c�ng t�c nặng nhọc nhất trong c�c bệnh viện v� qu�n trọ. Theo đường hướng n�y, nhiều d�ng nữ được th�nh lập. Thay v� sống đ�ng k�n trong tu viện, c�c nữ tu những d�ng mới sẽ cộng t�c với h�ng linh mục, trong ng�nh từ thiện b�c �i x� hội.

Năm 1535, được sự hướng dẫn của th�nh Ant�n-Maria Zaccaria, tổ phụ d�ng Barnabit, v� Luisa Torelli th�nh lập tại Milan một d�ng nữ mang t�n Th�nh Phaol� (Angeliques de Saint-Paul), chuy�n điều khiển c�c c� nhi viện v� c�c nh� cải huấn thiếu nữ ho�n lương. Sau đ�, b� Torelli lập d�ng Nữ tử Đức Maria (Filles de Marie) chuy�n việc dạy học. Ở Napoli, b� Ursula Benincasa cũng lập d�ng nữ Theatin. Nhưng đ�ng ch� � hơn cả l� d�ng nữ Ursulina do th�nh nữ Angela Merici (1474-1540) s�ng lập năm 1535 ở Brescia. D�ng n�y được đặt dưới sự bảo trợ của th�nh nữ Ursula v� được ch�u ph� năm 1544. D�ng b�nh trướng rất mau ch�ng, th�nh một d�ng tu lớn chuy�n việc gi�o dục thiếu nữ, v� đ� đ�ng g�p vai tr� kh� quan trọng trong c�ng cuộc phục hưng Gi�o hội thế kỷ XVI.

Tr�n đ�y l� những h�nh động nổi bật v� được ghi ch�p trong lịch sử, c�n biết bao hoạt động �m thầm kh�c. Tất cả dọn đường cho c�ng cuộc cải c�ch của C�ng đồng Trento sau n�y. V� để tham gia một c�ch rất đắc lực v�c c�ng cuộc cải c�ch n�i đ�y, Ch�a Quan ph�ng c�n cho khai sinh một d�ng tu c� lẽ l� thời danh hơn hết, đ� l� d�ng T�n Ch�a Gi�su do th�nh Inhaxu Loyola s�ng lập.


4. Th�nh Inhaxu, tổ phụ d�ng T�n Ch�a Gi�su
[9]

M�a xu�n 1521, chiến tranh lại b�ng nổ giữa vua Fran�ois nước Ph�p v� ho�ng đế Carlos Quinto. Th�ng 5 năm ấy, Ph�p qu�n bao v�y th�nh Pamplona (T�y Ban Nha). Th�nh n�y ph�ng thủ hơi yếu qu�n số lại �t, kh�ng thể đương đầu với qu�n Ph�p đ�ng hơn. Nhưng vi�n đại �y chỉ huy trưởng nhất định chống cự. Sau 6 ng�y anh dũng chiến đấu, �ng bị thương ở ch�n, v� Pamplona thất thủ. Vi�n chỉ huy đ� t�n l� Inhaxu Lopez Recaldo. Inhaxu sinh năm 1491 tại l�u đ�i Loyola trong một gia đ�nh qu� tộc tỉnh Guipuzcoa. xứ Basque (T�y Ban Nha). Cũng như nhiều người thuộc h�ng qu� tộc thời ấy, Inhaxu rất s�ng đạo, nhưng cũng ăn chơi ph�ng t�ng, ham m� danh vọng, th�ch th� phi�u lưu. Để đạt được mục đ�ch đ�, Inhaxu sung v�o ng�nh hiệp sĩ phục vụ c�ng tước Najera, ph� vương xứ Navarre.

Sau khi bị thương, Inhaxu được băng b� đưa về l�u đ�i Loyola. V� băng b� vội v�ng, chiếc xương gẫy kh�ng ăn khớp với nhau. Sợ cặp gi� khập khểnh l�m cản trở nghề binh đao, �ng định để y sĩ đập ra b� lại. Nhưng Thi�n Ch�a đ� muốn đưa Inhaxu v�o con đường chiến đấu kh�c. Tr�n giường bệnh, �ng muốn đọc s�ch giải khu�y, nhưng chỉ t�m được hai cuốn Hạnh c�c Th�nh v� Cuộc đời Ch�a Kit�. Trong t�m hồn �ng, bắt đầu nổi dậy một cuộc chiến đấu cam go: một b�n l� tiếng Ch�a gọi, một b�n l� những l�i cuốn của danh vọng v� th� vui trần tục. Cuối c�ng, tiếng Ch�a đ� thắng.

B�nh phục rồi, Inhaxu từ gi� gia đ�nh đi viếng đền Đức Mẹ ở Montsenat (Cataluna), v� tĩnh t�m ở đấy 3 ng�y, quyết định một cuộc sống mới. Sau đ�. th�nh nh�n đến ở trong hang Manresa sống đời khổ hạnh, hằng ng�y đ�ng vai h�nh khất ăn xin từng nh�, l�m bạn với người ngh�o t�ng, đau ốm. Trong những th�ng ở đ�y, theo lưu truyền, Inhaxu đ� viết cuốn �Tập luyện đời sống thi�ng li�ng� (Ejercicios espirituales) l�m căn bản đời sống cho một d�ng tu tương lai.[10] Theo gương th�nh Phansinh Assisi, Inhaxu ước ao được sang Đất Th�nh để truyền gi�o ở đ�. Năm 1523, th�nh nh�n qua Roma nhận ph�p l�nh đức Th�nh Cha Ađrian VI, v� th�ng 9 năm đ� Inhaxu tới Palestina. Nhưng kh�ng ở lại truyền gi�o được, th�nh nh�n trở về Barcelona định gia nhập một d�ng tu, nhưng lại nhận thấy � Ch�a muốn cho m�nh ở ngo�i x� hội hoạt động truyền gi�o bằng c�ng t�c b�c �i v� x� hội. Tuy nhi�n, muốn hoạt động phải c� một tr�nh độ học thức cao. Inhaxu biết thế, n�n mặc dầu đ� tr�n 30 tuổi vẫn kh�ng ngại cắp s�ch đến trường học La văn, rồi theo ban triết học v� thần học tại Alcala v� Salamanca. Năm 1528, th�nh nh�n sang Paris học th�m 7 năm nữa.

Ở Paris cũng như ở Alcala v� Salamanca, Inhaxu đ� chinh phục được nhiều người sống theo cuốn Tập luyện đời sống thi�ng li�ng. Trong số đ�, trước hết c� Pierre Lef�vre người xứ Savoie, rồi đến Francisco Jassu Xavier, Diego Laynez, Nicolas Bobadilla, Alonso Salmer�n, cả bốn quốc tịch T�y Ban Nha; đến sau th�m Simon Rodr�guez Azevedo người Bồ Đ�o Nha. Ng�y 15.8.1534, bảy anh em l�n đền Đức Mẹ tr�n đồi Montmartre, tuy�n khấn đức ngh�o kh� v� trinh khiết, đồng thời hứa sẽ sang Đất Th�nh truyền gi�o, v� nếu kh�ng đi được sẽ để mặc quyền sử dụng của đức Th�nh Cha: �Nh�m đồng h�nh với Ch�a Gi�su� (Compagnie de J�sus) th�nh h�nh, c� đức Th�nh Cha l�m Bề tr�n.

Năm 1537, trong thời gian ở Venecia để chờ t�u qua Đất Th�nh, Inhaxu v� một số đồng bạn chưa c� chức linh mục đ� được đức cha gi�o phận phong cho. Chiến tranh b�ng nổ, kh�ng c�n hy vọng sang Đất Th�nh, bảy anh em yết kiến đức Th�nh Cha Phaol� III v� xin trao c�ng t�c. Đức Th�nh Cha l�c ấy đang lo t�m người cộng t�c trong việc chuẩn bị đại C�ng đồng v� cải c�ch Gi�o hội, thấy c�c cha, ng�i rất vui mừng. Tuy d�ng chưa được ch�u ph�, nhưng đức Th�nh Cha cũng đ� trao cho nhiều sứ vụ quan trọng. Năm 1539, cha Broet được sai đến th�nh Sienna nhận việc cải tổ một tu viện; hai cha Laynez v� Lef�vre đi kinh l� th�nh Parma, rồi nhận chức gi�o sư học viện Sapientia vừa được thiết lập. Năm liền sau, cha Le Jay l�nh nhận sứ mạng truyền gi�o ở Brescia. Năm 1540-41, cha Lef�vre c�ng đi với nh� ngoại giao Ortiz sang Đức quốc tham dự c�c cuộc gặp gỡ giữa C�ng gi�o v� Tin l�nh tại Worms. Cũng thời gian n�y, theo lời mời của vua Juan III nước Bồ Đ�o Nha, th�nh Phanxic� Xavie v� cha Simon Azevedo sang Ấn Độ v� v�ng Đ�ng � giảng đạo. Trong khi đ�, th�nh Inhaxu tổ chức những tuần linh thao (tĩnh t�m) cho đủ mọi giai cấp ở Venecia, Vicencia, Roma..., v� phải đương đầu với những gi�m pha nhằm ph� việc ch�u ph� d�ng mới. Th�nh Inhaxu muốn �nh�m đồng h�nh với Ch�a Gi�su�' n�y th�nh một d�ng tu (ordre), nhưng kh�ng như c�c d�ng tu c� luật lệ tổ chức xưa nay: kh�ng cung nguyện, kh�ng �o d�ng ri�ng. Tuy nhi�n cũng c� bề tr�n, ba lời khấn v� lời khấn thứ bốn v�ng phục đức Th�nh Cha, vị bề tr�n tối cao của d�ng. D�ng giữ lại danh xưng �Compagnie de J�sus� hay �Soci�t� des J�suites� (Đo�n Gi�su-hữu), c� từ ban đầu. Ng�y 27.9.1540, đức Phaol� III ban T�ng chiếu Regimini Militantis Ecclesiae ch�nh thức ch�u ph� d�ng Ch�a Gi�su, ta quen gọi l� d�ng T�n. [11]

Năm 1541, th�nh Inhaxu được bầu l�m bề tr�n tổng quyền (pr�pos� g�n�ral). Trong khi d�ng đang b�nh trướng sang c�c nước Bỉ, �i Nhĩ Lan, Ấn Độ, hiến ph�p d�ng h�y c�n trong v�ng soạn thảo m�i đến năm 1550 mới xong. L� một cựu sĩ quan đặt quy chế cho một d�ng tu, hiến ph�p d�ng T�n v� thế phải n�u cao tinh thần kỷ luật, đức tu�n phục mau lẹ v� tuyệt đối. Ch�m ng�n của d�ng l� Ad majorem Dei gloriam (Để Ch�a được vinh quang hơn m�i). V� mục đ�ch của d�ng như vị s�ng lập đ� viết l�: �đi khắp thế giới rao giảng Lời Ch�a, giải tội v� d�ng mọi phương tiện c� thể, với sự trợ lực của Ch�a, nhằm cứu rỗi c�c linh hồn. D�ng T�n nhận hết mọi thứ hoạt động t�ng đồ v� đi khắp mọi nơi, v� theo lời tu thệ thứ bốn l� c�c tu sĩ đến bất cứ nơi n�o được đức Th�nh Cha sai đi, nghĩa l� phải trở th�nh những �khinh binh� (exp�ditif) sẵn s�ng chiến đấu khắp mặt trận.

Th�nh Inhaxu qua đời ng�y 31.7.1556. L�c ấy d�ng T�n đ� c� cơ sở vững chắc, b�nh trướng nhiều nơi với con số 1.000 tu sĩ, 101 tu viện, chia th�nh 12 tỉnh d�ng.[12] Như vậy, Gi�o hội được th�m một đo�n người đầy thiện ch� v� khả năng trong việc thực hiện cuộc cải c�ch. Người ta sẽ thấy th�nh Ed. Campion (+ 1581) v� cha R. Persons (+ 1610) can đảm l�n l�t v�o Anh quốc dưới thời b�ch hại của nữ ho�ng Elisabeth, để l�m sống lại nơi người C�ng gi�o niềm tin tưởng v� trung th�nh với Gi�o hội. V� kh�ng ai qu�n được hai nh�n vật nổi tiếng cũng trong thời Phục hưng n�y: th�nh P. Canisio (1521-97), t�c giả bộ Tổng yếu Gi�o l� Kit� gi�o (Sommaire de la doctrine chr�tienne) v� th�nh R. Bellamino (1542-1621) hồng y, một nh� thần học v� hộ gi�o nổi danh.[13]


II

ĐẠI C�NG ĐỒNG TRENTO 1545-1563


1. T�a th�nh Roma đứng trước những đ�i hỏi cấp b�ch
một C�ng đồng cải c�ch Gi�o hội

Từ đầu thế kỷ XVI, tất cả những ai c� t�m huyết với tiền đồ Gi�o hội đều hướng về T�a th�nh Roma, tr�ng đợi một cuộc cải c�ch to�n diện, nhất l� từ khi thấy Luther tự động đứng ra chủ trương một cuộc �c�ch mạng� (1517), g�y khủng hoảng khắp nơi. Nhưng người ta thấy g� tr�n ngai Gi�o ho�ng ? Đức Giuli� II (1503- 13) qu� lo nghĩ về ch�nh trị; đức Le� X (1514-21) ham m� nghệ thuật. Ch�nh dưới thời Le� X n�y, Luther lợi dụng việc sao l�ng bổn phận của vị Đại diện Ch�a Kit�, đ� thu h�t được một số đ�ng sinh vi�n v� gi�o d�n, để cuối c�ng d�m đương đầu với T�a th�nh. Kế đến đức Ađrian VI (1522-23), người ta hy vọng sẽ c� thay đổi, v� nhận thấy nơi ng�i c� đời sống khắc khổ v� đạo đức. Vừa l�n ng�i, ng�i đ� chủ trương tận diệt c�c tệ lạm trong Gi�o hội, tố c�o đời sống gương xấu của h�ng gi�o sĩ, k�u gọi c�c hồng y, gi�m mục tr�nh xa hoa, th�i ki�m nhiệm nhiều địa phận để hưởng bổng lộc. Nhưng kh�ng th�nh c�ng phần v� thiếu kh�n kh�o tế nhị, phần v� thiếu người cộng t�c đắc lực. Hơn nữa, ng�i ở ng�i Gi�o ho�ng chỉ được 20 th�ng.

Đức Clemente VII (1523-34) l�n kế vị cũng chủ trương canh t�n Gi�o hội. Ng�i mời đức hồng y Sadolet v� đức gi�m mục Giberti, hai l�nh tụ phong tr�o cải c�ch c�c gi�o phận, đến cộng t�c. Một ủy ban gồm nhiều hồng y được th�nh lập, c� nhiệm vụ nghi�n cứu đường lối cải c�ch. Đức Th�nh Cha cũng cho điều tra kỹ c�ng về vấn đề Đức quốc, v� sai Sứ thần đến thu xếp c�ng việc. Nhưng v� thiếu cương quyết, n�n c�c đề nghị của ủy ban điều tra kh�ng được ng�i cho thi h�nh. Đ�ng kh�c, đức Clement� qu� bận t�m tới ch�nh trị, v� ở đ�y th�i độ do dự của ng�i cũng chỉ đem lại to�n thất bại. L� người thuộc h�ng qu� tộc M�dicis, ng�i kh�ng khỏi mất thời giờ v�o việc củng cố địa vị cũng như thế lực cho gia tộc m�nh, khi ấy đang c� tranh chấp với nhiều gia tộc kh�c. Cũng thời n�y, Catalina xứ Aragon, c� của Carlos Quinto bị Henry VIII t�m c�ch ly dị; Carlos muốn nhờ đức Th�nh Cha b�nh vực. Nh�n cơ hội n�y, đức Clement� y�u cầu Carlos gi�p cho một người thuộc gia tộc M�dicis được cai trị th�nh Florencia.

Nhưng đến khi thấy ảnh hưởng T�y Ban Nha ở � qu� mạnh, đức Clement� VII lại bắt tay với vua Fran�ois I nước Ph�p, kẻ th� của ho�ng đế Carlos Quinto. Carlos liền trả lời bằng một cuộc h�nh qu�n v�o Roma. Ng�y 5.5.1527, qu�n của tướng De Bombon tiến v�o gi�o đ�, một cuộc t�n s�t d� man diễn ra trong 7 ng�y: nhiều th�nh đường, nhiều đền đ�i bị cướp ph�, nhiều hồng y, gi�m mục bị đ�nh đập, đức Th�nh Cha phải trốn v�o th�nh qu�ch Thi�n thần. Để chấm dứt cuộc đổ m�u khủng khiếp ấy, đức Clement� đ� phải ~ nhận tất cả mọi điều kiện của Carlos. Ng�i viết: �Hỡi con y�u dấu, trước mắt ta, chỉ c�n một th�y ma bị cắt từng mảnh� (un cadavre en lambeaux). Đ� l� h�nh ảnh lem luốc th� thảm của kinh th�nh mu�n thuở, v� c� lẽ cũng l� của T�a th�nh. Thế giới C�ng gi�o kinh ho�ng trước h�nh ảnh n�y v� khi Carlos Quinto ph�c đ�p: �Tất cả những cảnh tượng đ� xảy ra l� do bản �n của Thi�n Ch�a, hơn l� do mệnh lệnh của t�i�, nhiều người đ� cho đ� l� lời cảnh c�o của Ch�a.[14]

Gi�o hội tiếp tục gặp nhiều đau thương nhục nh�. Ở Đức, gi�o thuyết Luther mỗi ng�y th�m vững mạnh, rồi đến cuộc ly gi�o của Henry VIII th�nh h�nh ở Anh, một phần cũng v� th�i độ kh�ng dứt kh�at của đức Clemenl� VII. Tuy nhi�n, sau n�y khi việc đ� rồi ng�i c�n biết giữ vững lập trường, bảo vệ gi�o l� C�ng gi�o.[15] Dưới thời ng�i, phong tr�o cải c�ch c�c địa phận v� d�ng tu ph�t động mạnh mẽ; nhiều d�ng tu mới được th�nh lập, cung cấp những đo�n người đầy thiện ch� sẵn s�ng h�nh động. Bầu kh� thuận lợi đ� dọn sẵn, người ta chỉ c�n chờ đợi T�a th�nh l�n tiếng. Nếu tiếng n�i đ�, đức Clement� đ� kh�ng n�i ra, th� �t l� ng�i cũng c� c�ng trong việc khuyến kh�ch v� yểm trợ c�c phong tr�o n�y.

Gi�o hội b�n ngo�i c� bộ mặt như một th�y ma bị cắt từng mảnh�, nhưng b�n trong đ� dậy l�n những mầm sống mới sắp sửa phục hồi với bộ mặt xinh tươi v� huy ho�ng hơn. Người mở đầu cho giai đoạn phục sinh n�y l� đức Gi�o ho�ng Phaol� III.


2. Đức Phaol� III triệu tập đại C�ng đồng
[16]

Đức Phaol� III (1534-49) khi l�n n�i Gi�o ho�ng đ� 67 tuổi, lưng c�ng sức yếu, nhưng l� con người cương nghị, th�ng minh, t�i giỏi. T�nh h�nh Gi�o hội khi ấy thật th� thảm. B�n ngo�i, Hồi gi�o đ� tiến s�u v�o lục địa �u ch�u. B�n trong, c�c vua C�ng gi�o hận th� nhau, gi�o thuyết Luther lan tr�n khắp nơi, vua Henry VII b�ch hại đạo. Đối với gi�o ph�i Tin l�nh, đức T�n Gi�o ho�ng Quinto t�m c�ch g�y �p lực, nhưng việc kh�ng th�nh. Ở Ph�p, sau vụ �d�n b�ch chương� (1534) đức Th�nh Cha th�c vua Fran�ois I cương quyết chống gi�o ph�i Tin l�nh. Ở Đức, ng�i k�u gọi c�c �ng ho�ng C�ng gi�o đo�n kết th�nh một khối để đương đầu với li�n minh Smalkalde. Đức Th�nh Cha c�n lo h�a giải giữa Carlos Quinto v� Fran�ois I, v� năm 1538 hai b�n đ� đi đến một hiệp định đ�nh chiến k� tại Nice, để c�ng nhau chung sức đối ph� với Hồi gi�o.

Đức Phaol� cũng nhận thấy cần phải c� một cuộc cải c�ch to�n diện do T�a th�nh cầm đầu, m� phương tiện hữu hiệu l� đại C�ng đồng. Nhưng ng�i cho rằng, nếu cuộc cải c�ch do T�a th�nh dần đầu, th� T�a th�nh l� nơi phải được cải tổ trước hết. V� thế trong giai đoạn thứ nhất, chuẩn bị để đi đến C�ng đồng, phải canh t�n c�c th�nh Bộ v� hữu hiệu h�a guồng m�y cũng như những nh�n vi�n thừa h�nh. Bước sang giai đoạn thứ hai l� triệu tập C�ng đồng, l�c ấy T�a th�nh kh�ng sợ bị chỉ tr�ch, sẽ điều h�nh C�ng đồng dễ d�ng với nhiều uy t�n. Giai đoạn ch�t l� lo �p dụng c�c quyết nghị được đưa ra. C�ng cuộc thật lớn lao, đức Phaol� III tuy kh�ng ho�n tất, nhưng ng�i chuẩn bị v� triệu tập C�ng đồng.

Để thực hiện việc cải c�ch T�a th�nh, đức Th�nh Cha thiết lập 2 th�nh Bộ: Bộ Gi�o sĩ, đặc tr�ch h�ng gi�o sĩ ở Roma v� Bộ Thanh tra h�nh ch�nh trong nước T�a th�nh, đặt dưới quyền vị hồng y xứng đ�ng. Từ năm 1535, ng�i mời về Roma nhiều hồng y thời danh như Sadolet, Caraffa, Pole, Contarini..., hoặc những nh� ngoại giao c� biệt t�i như Schomberg, Caracciolo ... Nhiều �Ủy ban Cải c�ch� được th�nh lập, để nghi�n cứu c�c giải ph�p. Trong khi đ�, đức Th�nh Cha kh�ng qu�n cổ v� việc cải tổ c�c d�ng tu. Sau hết, năm 1542 ng�i thiết lập Bộ Th�nh vụ v� c�ng bố bản Mục lục S�ch cấm (Index librorum prohibitorum), để khai trừ những người theo lạc thuyết v� những s�ch b�o nguy hại.

Sau giai đoạn thứ nhất, đức Phaol� c� thể bước sang giai đoạn triệu tập C�ng đồng. Nhưng c�n phải khắc phục nhiều kh� khăn b�n ngo�i lẫn b�n trong. Trước hết l� những kh� khăn nội bộ, một số người bị đe dọa mất nhiều bổng lộc, hoặc kh�ng muốn bỏ nếp sống cũ t�m c�ch ph�. C�c cố vấn tại Gi�o triều cũng tr�nh b�y những kh� khăn về t�i ch�nh, nếu T�a th�nh phải hy sinh những đặc quyền v� bổng lộc ở nhiều nơi. Chưa n�i đến một số người đạo đức cho rằng phương ph�p hữu hiệu nhất l� cải thiện đời sống nội t�m, chứ kh�ng phải C�ng đồng.

B�n ngo�i, đức Th�nh Cha phải đương đầu với những kh� khăn do c�c gi�o ph�i v� ch�nh quyền g�y ra. Về ph�a Tin l�nh, khi họ được mời đến tham dự C�ng đồng, họ đ�i c�c mục sư của họ ngang h�ng với c�c gi�m mục trong việc ph�t biểu v� biểu quyết. Họ c�n đặt điều kiện: trong khi tranh luận kh�ng được nại đến Th�nh truyền, m� chỉ biết c� Th�nh Kinh. C�n ch�nh quyền phần đời: ở Anh, Henry VIII dĩ nhi�n l� kh�ng th�m n�i đến; ở Ph�p, Fran�ois I b�n ngo�i tuy�n bố ủng hộ, nhưng v� lo ngại C�ng đồng sẽ b�i bỏ nhiều đặc quyền của Gi�o hội Ph�p, n�n �ng ngấm ngầm g�y kh� dễ; ở Đức, Carlos Quinto lại chủ trương ch�nh s�ch h�a giải để được l�ng Tin l�nh, một lực lượng m� �ng phải ki�ng nể trong thời chiến tranh với Fran�ois I; Carlos cũng muốn c� C�ng đồng, nhưng một C�ng đồng như � �ng v� c� lợi cho �ng.

Đức Phaol� cũng kh�ng qu�n rằng: trong những người ủng hộ việc triệu tập C�ng đồng c� hai khuynh hướng, tạm gọi l� ��n h�a� v� �quyết liệt�. Theo khuynh hướng thứ nhất c� c�c hồng y như Sadolet, Pole, Contarini, chỉ lưu t�m đến việc cải c�ch đời sống đạo đức c�n về gi�o thuyết c� thể h�a ho�n một thời gian. Ngược lại, khuynh hướng �quyết liệt� đ�i theo đường lối của t�a Truy t�, m� đứng đầu l� đức hồng y Caraffa, tức Phaol� IV sau n�y. Đứng trước những kh� khăn tr�n, với sự cương quyết v� kh�n ngoan mềm dẻo, đức Phaol� III đ� đi dần đến mục ti�u C�ng đồng. Nhưng từ khi quyết định cho tới khi thực hiện được, phải mất th�m 9 năm nữa.

Năm 1536, sau khi cử đức hồng y Verger sang Đức l�m Sứ thần, thăm d� ho�ng đế Carlos v� h�ng Gi�o phẩm, đức Th�nh Cha tuy�n bố triệu tập C�ng đồng tại Mantua v�o th�ng 5 năm 1537. Vua Fran�ois I vừa mới bắt tay với c�c �ng ho�ng Tin l�nh n�n tỏ ra l�nh đạm. Carlos th� bất m�n v� Mantua l� địa điểm ngo�i nước Đức �ng kh�ng thể d�ng �p lực g�y ảnh hưởng. �ng đe dọa c�ng tước ở Mantua khiến �ng n�y tuy�n bố kh�ng bảo đảm an ninh cho c�c nghị phụ. Vẫn kh�ng nản ch�, đức Phaol� ho�n lại một năm v� tuy�n bố sẽ họp tại Vicencia ng�y 1.5.1538. Ng�i hy vọng th�nh c�ng, v� c�ng tước Vicencia l� người của ng�i, đ�ng kh�c Carlos v� Fran�ois đ� k� hiệp định Nice (1538). Nhưng Carlos Quinto vẫn kh�ng bằng l�ng về địa điểm, hơn nữa từ khi rảnh tay với vua nước Ph�p, �ng c� ho�i vọng với ch�nh s�ch h�a giải.

Vua Fernando nước �o đề nghị với đức Th�nh Cha địa điểm Trento, một thị trấn nhỏ ở v�ng Tyrol, d�n ch�ng người �, nhưng thuộc quyền ho�ng đế La Đức. Carlos cũng đồng � v� C�ng đồng được ấn định ng�y 22.5.1542. Nhưng chiến tranh giữa Carlos v� Fran�ois lại b�ng nổ, v� chỉ kết th�c khi hai b�n k� h�a ước Cr�py 17.9.1544. Đức Th�nh Cha cử Sứ thần đến gặp hai b�n, rồi ấn định lại ng�y khai mạc C�ng đồng: 15.3.1545. Nhưng khi Đặc sứ T�a th�nh đến chủ tọa C�ng đồng thấy số nghị phụ đến tham dự qu� �t, n�n đ� xin ho�n đến cuối năm. Suốt m�a h� năm ấy, đức Phaol� cử nhiều kh�m sai đi c�c nơi thuyết phục c�c gi�m mục, đồng thời y�u cầu c�c nh� cầm quyền đừng l�m kh� dễ. Carlos Quinto sau nhiều lần th� nghiệm ch�nh s�ch h�a giải gặp to�n thất bại, l�c n�y cũng bằng l�ng giải ph�p C�ng đồng. Đức Th�nh Cha quyết thực hiện lần n�y cho bằng được.

C�ng đồng khai mạc ng�y 13.12.1545 dưới quyền chủ tọa của ba hồng y Đặc sứ: Pole, Del Monte v� Cervini. Hiện diện phi�n họp khai mạc n�y chỉ c� 4 hồng y, 4 tổng gi�m mục, 21 gi�m mục, 5 bề tr�n tổng quyền c�c d�ng tu v� khoảng 50 chuy�n vi�n thần học v� gi�o luật.[17] Mặc dầu con số nghị phụ qu� �t, nếu s�nh tổng số gi�m mục trong Gi�o hội, nhưng C�ng đồng vẫn cứ khai diễn v� k�o d�i 18 năm, nghĩa l� cho đến ng�y 4.12.1563, chia l�m 3 kh�a với 2 lần tạm đ�nh ho�n.


3. Cồng đồng Trento: kh�a I v� II
[18]

�Chỉ trong một hai tuần lễ C�ng đồng sẽ tan vỡ�, đ� l� cảm tưởng của một gi�m mục người �, cũng như của nhiều người bi quan. Nhưng kh�ng, C�ng đồng tiến h�nh được 2 năm, v� chỉ bị gi�n đoạn do sự can thiệp của Carlos Quinto v� khi v�ng Tyrol bị �n dịch ho�nh h�nh.

Dầu vậy, trong c�ng việc c�n nhiều trở ngại phải vượt qua. C�c gi�m mục đến hội C�ng đồng, tuy tất cả đều mang theo nguyện vọng cải c�ch Gi�o hội, nhưng kh�ng bỏ hết được hiềm kh�ch quốc gia do chiến tranh g�y n�n. Người ta kh�ng qu�n rằng thời đ� c�c gi�m mục lệ thuộc rất nhiều v�o vua ch�a. Người ta c�n n�i đến sự kỳ thị giữa c�c nghị phụ với nhau: h�ng gi�m mục T�y Ban Nha v� � Đại Lợi tự h�o l� đ� đi trước phong tr�o cải c�ch v� c� c�ng trong việc ngăn cản lạc thuyết; c�c gi�m mục Ph�p bị nghi l� c� nhiều chủ trương kh�ng ch�nh thống; c�c gi�m mục Đức bị ch� l� bất lực...

Tuy nhi�n những trở ngại n�y c� thể khắc phục dễ d�ng, v� c�c gi�m mục đều � thức m�nh đang l�m một c�ng việc hệ trọng cho Gi�o hội. Hơn nữa, phần lớn c�c vị l� những người t�i giỏi th�nh thiện, cộng t�c với nhiều nh� thần học th�ng th�i v� vững chắc, thuộc đủ mọi d�ng tu chuy�n m�n. Do đ�, trở ngại ch�nh của C�ng đồng l� c�c vua ch�a, nhất l� Carlos Quinto.

Kh�a I c� 10 phi�n họp kh�ang đại (kể cả hai phi�n họp ở Bolonia). Trong ba phi�n họp đầu, mọi người đồng � l� c�c dự �n sẽ do đặc sứ T�a th�nh đề nghị, rồi trao cho ủy ban thần học hay gi�o luật nghi�n cứu, sau đ� sẽ đưa ra tranh luận trong hội đồng gi�m mục, cuối c�ng được biểu quyết v� tuy�n bố trong phi�n họp kh�ang đại. C�c gi�m mục v� bề tr�n tổng quyền d�ng c� quyền đầu phiếu nghị quyết; c�c nh� thần học v� gi�o luật chỉ được quyền ph�t ng�n. Carlos muốn C�ng đồng chỉ b�n c�i về kỷ luật, v� nếu vấn đề t�n l� được n�u ra �ng sợ gi�o thuyết Tin l�nh sẽ bị kết �n: nhưng C�ng đồng quyết định b�n c�i cả hai: kỷ luật v� t�n l� song song với nhau.

Trong phi�n họp thứ 4 (8.4.1546), C�ng đồng b�n về Th�nh truyền v� Th�nh Kinh, ấn định Kinh Bộ gồm 72 quyển Cựu T�n ước (Canonicit� des Livres inspir�s), c�ng nhận Bản Vulgata l� bản dịch ch�nh thức, d�nh quyền giải th�ch Th�nh Kinh cho Gi�o hội. Phi�n họp thứ 5 (17.6.1546) biểu quyết Sắc lệnh t�n l� về tội nguy�n tổ, những luật lệ về nhiệm vụ gi�o thuyết v� gi�o huấn. Phi�n họp thứ 6 (13.1.1547), một Sắc lệnh t�n l� kh�c về sự c�ng-ch�nh-h�a, nhiều luật lệ d�nh cho h�ng Gi�o phẩm v� Gi�o sĩ d�ng triều. Phi�n họp thứ 7 (3.3.1547) biểu quyết Sắc lệnh về c�c b� t�ch, đặc biệt Rửa tội v� Th�m sức.

Đến đ�y, th�ng 3 năm 1547, Carlos ra lệnh cho C�ng đồng kh�ng được b�n về t�n l� nữa. C�ng việc đang tiến h�nh phải ngừng lại nhiều gi�m mục lo ngại v� nản ch�. Khi ấy �n dịch đang ho�nh h�nh khắp v�ng Tyrol. Nh�n cơ hội n�y, trong phi�n họp thứ 8 (11.3.1547) c�c Đặc sứ T�a th�nh tuy�n bố rời C�ng đồng xuống th�nh Bolonia, để tr�nh �p lực của ho�ng đế. Việc di chuyển n�y được đức Th�nh Cha chấp thuận. Nhưng Carlos bắt c�c gi�m mục Đức v� T�y Ban Nha phải ở lại Trento tiếp tục C�ng đồng.

Th�ng 2 năm 1548, C�ng đồng họp ở Bolonia, chỉ c� gi�m mục �. Trong hai phi�n họp 9 v� 10, c�c nghị phụ kh�ng nghị quyết được một vấn đề g�, số c�c gi�m mục đến tham dự cũng giảm dần. Th�m v�o đ�, tinh thần ch�nh trị cũng như t�n gi�o rất căng thẳng (vụ �m s�t Pierluigi Farnese 10.9.1547, tạm ước Augsburg 1548). Đứng trước những kh� khăn n�y, đức Th�nh Cha Phaol� III buộc l�ng phải tuy�n bố C�ng đồng tạm ngưng kể từ ng�y 13.9.1549, tức hai th�ng trước ng�y ng�i từ trần (10.11.1549).

Đức hồng y Del Monte, người đ� từng chủ tọa C�ng đồng kh�a I đắc cử ng�i Gi�o ho�ng, tức Giuli� III (1550-55). Ng�i cũng l� nh�n vật c� nhiệt huyết với c�ng cuộc Phục hưng. Vừa l�n ng�i, ng�i đ� điều đ�nh với ho�ng đế Carlos để t�i lập C�ng đồng. Từ khi c� tạm ước Augsburg 1548, Carlos thấy mọi nỗ lực của m�nh trong ch�nh s�ch h�a giải với Tin l�nh đều v� �ch, n�n �ng bằng l�ng t�i họp C�ng đồng nhưng kh�ng t�ch cực ủng hộ. C�n Henri II (1547-59) vua Ph�p ngỏ � kh�ng t�n th�nh, n�i rằng nước �ng kh�ng c� lạc thuyết, n�n kh�ng cần C�ng đồng. Dầu vậy, đức Th�nh Cha quyết định t�i nh�m v�o ng�y 1.5.1551 ở Trento.

Kh�a II n�y, C�ng đồng họp th�m 6 phi�n họp kh�ang đại: số gi�m mục tham dự chỉ v�o khoảng 60, đức hồng y Crescenzi chủ tọa.[19] Phi�n họp 13 (11.10.1551) biểu quyết Sắc lệnh t�n l� về Th�nh Thể. Phi�n họp 14 (25.11.1551), th�m Sắc lệnh t�n l� về kỷ luật, phần nhiều n�i đến nhiệm vụ của h�ng Gi�o sĩ, Gi�o phẩm. Đặc biệt trong thời kỳ n�y, Carlos đ� nắm được lực lượng của Tin l�nh v� bắt họ phải đến tham dự C�ng đồng. �ng y�u cầu c�c nghị phụ nhận ph�i đo�n của họ, trong đ� c� c�c �ng ho�ng Joachim II xứ Brandenburg, Christophor xứ Wurtemberg, Maurice xứ Saxonia, hai nh� thần học Benz v� Melanchthon. Ph�i đo�n Tin l�nh tham dự từ cuối th�ng 10 năm 1551 đến th�ng 3 năm sau. Việc tranh luận với họ kh�ng đạt được một kết quả n�o hết.

Ch�nh trị một lần nữa lại đến l�m cản trở C�ng đồng. Vụ �m s�t c�ng tước Pierluigi Farnese (1547) đ� tạo n�n cuộc chiến tranh giữa gia tộc Gonzagua c� Carlos đỡ đầu v� Ottavio Farnese được Henri II ủng hộ: cả miền Trung nước � ch�m trong kh�i lửa. Kế đến việc Maurice xứ Saxonia phản Carlos, đ�nh chiếm Innsbruck v� su�t bắt được ho�ng đế. Trento bị đe dọa, n�n trong phi�n họp 16 (28.4.1552), đức Giuli� III ra lệnh đ�nh ho�n C�ng đồng; ng�i từ trần v�o ba năm sau.

Đức hồng y Cervini l�n kế vị đức Giuli�, hiệu Marcell� II (1555), nhưng chỉ được 22 ng�y th� từ trần. Đức hồng y Caraffa, người đ� cộng t�c với th�nh Gaetan lập d�ng Theatin v� l� bộ trưởng Bộ Th�nh vụ, l�n ng�i Gi�o ho�ng lấy hiệu Phaol� IV (1555- 59). Đức t�n Gi�o ho�ng tuy đ� gần 80 tuổi, nhưng c�n sắc sảo minh mẫn, đời sống lại đạo đức nhiệm nhặt như một vị tu h�nh. V� nhiệt th�nh hăng h�i muốn cải c�ch tức thời, n�n ng�i cho rằng giải ph�p C�ng đồng để canh t�n Hội th�nh qu� chậm chạp, lại gặp nhiều kh� khăn, rắc rối. Theo � ng�i, ch�nh ng�i Gi�o ho�ng phải đ�ch th�n đảm tr�ch c�ng cuộc cải c�ch n�y.

Nhiều Sắc lệnh được ban h�nh; buộc c�c Gi�m mục trở lại với sứ mạng chủ chăn, chấm dứt việc ban ph�t, nhượng dữ t�i sản Gi�o hội. Đức Th�nh Cha cũng tổ chức lại c�c cơ quan T�a th�nh, đặc biệt lưu t�m đến Bộ Th�nh vụ để việc b�i trừ c�c lạc thuyết v� tệ lạm được hữu hiệu. Nhiều hồng y c� đời sống theo gương mẫu bị khiển tr�ch. C�c bề tr�n d�ng được lệnh buộc c�c tu sĩ phải tu�n theo luật lệ nghi�m ngặt của d�ng. Những linh mục bỏ nhiệm sở đến sống ở Roma, phải trở về trong v�ng một th�ng, kh�ng tu�n lệnh sẽ bị tống giam. Để thực hiện c�ng cuộc cải c�ch ở c�c nước C�ng gi�o, đức Th�nh Cha đặt mỗi nơi một hồng y sứ thần để chuyển đạt mệnh lệnh của ng�i tới c�c gi�m mục v� buộc thi h�nh. Người ta chưa thấy vị Gi�o ho�ng n�o nghi�m khắc như đức Phaol� IV.

Nếu trong c�ng cuộc cải c�ch, đức Phaol� đ� đạt được một v�i kết quả, th� trong l�nh vực ch�nh trị ng�i thất bại chua cay, khi muốn giải ph�ng Napoli, qu� hương ng�i, tho�t khỏi �ch T�y Ban Nha v� đẩy lui ảnh hưởng của họ xa khỏi nước T�a th�nh.[20] Vẫn theo đường lối �gia đ�nh trị� của nhiều Gi�o ho�ng trước, ng�i trao chức Quốc vụ khanh cho người ch�u l�n l� Carlo Caraffa. Vị hồng y n�y b� mật l�m nhiều việc mại th�nh c�ng với hai người ch�u kh�c l� Palliano v� Montebello. Sự việc đến tai đức Th�nh Cha; sau khi cho điều tra, ng�i cất chức lu�n cả ba người ch�u đ�. Đức Phaol� buồn rầu l�m bệnh, từ trần ng�y 18.8.1559.


4. Đức Pi� IV kết th�c C�ng đồng Trento: kh�a III

Một vị hồng y kh�ng t�n tuổi, nguy�n tổng gi�m mục th�nh Ragusa, l�n ng�i gi�o ho�ng, hiệu Pi� IV (1559-65). Đức t�n gi�o ho�ng cũng kh�ng tr�nh khỏi được tệ lạm đặt c�c ch�u v� họ h�ng th�n thuộc v�o nhiều cơ quan T�a th�nh. Nhưng kh�ng c� người ch�u n�o được ở Roma cả, chỉ trừ một người ch�u mới 21 tuổi, được cử v�o chức hồng y Quốc-vụ-khanh. Vị hồng y qu� trẻ lại giữ địa vị quan trọng đ� ch�nh l� th�nh Carol� Bonomeo (1538-84), một dụng cụ đắc lực của Thi�n Ch�a trong c�ng cuộc Phục hưng Gi�o hội. Carol� l� người kh�n ngoan th�ng th�i v� th�nh thiện, � ch� cương nghị nhưng kh�ng nghi�m khắc. Với sự gi�p đỡ của th�nh nh�n, đức Th�nh Cha Pi� IV tiếp tục c�ng cuộc cải c�ch của đức Phaol� IV, nhưng �n h�a v� mềm dẻo hơn.

Ho�n cảnh l�c n�y xem ra thuận lợi để t�i lập C�ng đồng, Carlos Quinto từ trước vẫn cản trở C�ng đồng đ� r�t lui v�o một tu viện, Henri II phản đối C�ng đồng đ� mất. Nhờ t�i ngoại giao của đức hồng y Morone, ho�ng đế La Đức Fernando I (1558-1564) v� vua T�y Ban Nha Felipe II (1556-98) bằng l�ng ủng hộ C�ng đồng. Ở Ph�p, Catherine Medicis, nhiếp ch�nh thay con c�n nhỏ l� Charles IX (1560-74), sau khi nhận r� hiểm họa của ly gi�o b� cũng bằng l�ng để c�c gi�m mục đến hội.

C�ng đồng Trento t�i nh�m ng�y 18.1.1562, v� c� th�m 9 phi�n họp kh�ang đại. Tham dự phi�n họp 17, tức phi�n họp khai mạc kh�a III, c� 5 hồng y, 3 thượng phụ gi�o chủ, 11 tổng gi�m mục, 90 gi�m mục, 4 đan viện phụ, 4 bề tr�n tổng quyền bốn d�ng tu v� 54 nh� thần học. Bốn hồng y Đặc sứ Gonzagua, Seripando, Hosius, Simonetta đồng chủ tọa; từ phi�n họp 23, đức hồng y Morone l�n thay thế hai hồng y Gonzagua v� Seripando qua đời (th�ng 3 năm 1563).[21]

Phi�n họp 21 (16.7.1562) biểu quyết Sắc lệnh về việc rước lễ, vấn đề quy�n tiền v� giảng �n x�. Phi�n họp 22 (17.9.1562) tuy�n bố Sắc lệnh về Th�nh Lễ. Phi�n họp 23 (15.7.1563) biểu quyết Sắc lệnh về b� t�ch Truyền chức, v� việc tổ chức c�c chủng viện. Phi�n họp 24 (11.11.1563) c�ng bố sắc lệnh về b� t�ch H�n nh�n, b�c bỏ c�c vụ h�n nh�n kh�ng c�ng khai; đồng thời c� những quyết định về việc tổ chức c�ng đồng miền, c�ng đồng địa phận, kinh l� địa phận... Phi�n họp 25 (3,4.12.1563) biểu quyết những Sắc lệnh về luyện ngục, t�n s�ng c�c th�nh, về �n x�, việc cải tổ c�c d�ng tu. Nghe tin đức Th�nh Cha Pi� IV l�m bịnh, v� C�ng đồng l�c n�y cũng đ� ho�n tất c�c vấn đề cần giải quyết, n�n vội kết th�c trong phi�n họp 25 n�y: c�c nghị phụ k� t�n v�o c�c Sắc lệnh t�n l� cũng như kỷ luật trong niềm h�n hoan th�nh c�ng.

Ng�y 26.1.1564, đức Th�nh Cha Pi� IV ban T�ng chiếu Benedictus Deus, ch�u ph� c�c Sắc lệnh C�ng đồng v� ch�nh thức c�ng bố. Cũng năm ấy, ng�y 2 th�ng 8, T�ng hiến Alias nos thiết lập th�nh Bộ C�ng đồng, c� 8 hồng y họp th�nh �ủy ban giải th�ch c�c Sắc lệnh C�ng đồng Trento�, th�nh Bộ c� nhiệm vụ khuyến kh�ch mọi người thực thi c�c Sắc lệnh. Mục lục S�ch cấm (Index Librorum prohibitorum) được c�ng bố trong dịp n�y, v� sau đ� l� bản Tuy�n bố tu�n phục T�a th�nh (Professio Fidei Tridentina). Trong lịch sử Gi�o hội, kh�ng c� C�ng đồng n�o giải đ�p nhiều vấn đề, x�c định nhiều điểm trong t�n l�, đưa ra nhiều luật lệ, cũng như phải lướt thắng nhiều kh� khăn, như C�ng đồng Trento.

Học hỏi gi�o thuyết của C�ng đồng Trento, ch�ng ta phải c�ng nhận một bước tiến quan trọng trong thần học. N� ph�t sinh kh�ng phải do khối �c của một người như thuyết Calvin hay Luther, n� l� kết quả nhiều người c�ng nhau nghi�n cứu s�u sắc v� cẩn thận gi�o l� mặc khải trong Th�nh Kinh, được lưu lại qua Th�nh truyền dưới sự hướng dẫn của Ch�a Th�nh Thần, v� bảo đảm bằng ơn v� ngộ của ng�i Gi�o ho�ng. Thần học kinh viện được phục hồi v� canh t�n. Tại C�ng đồng, người ta nhận thấy sự hiện diện của nhiều nh� thần học nổi tiếng d�ng Đaminh, như D. De Soto. M. Cano, A. Catharin, bộ s�ch Tổng yếu Thần học của th�nh T�ma được đề cao v� đặt tr�n b�n thờ cạnh Th�nh Kinh; d�ng Phansinh c� A. de Castro v� A. de Vega; d�ng T�n c� Diego Laynez, A. Salmer�n, th�nh Canisio; d�ng �utinh c� đức hồng y Seripando. Tất cả c�c lạc thuyết được đưa ra �mổ xẻ� v� bị kết �n.

Ch�ng ta c� thể chia c�c Sắc lệnh C�ng đồng l�m hai loại: t�n l� v� kỷ luật. Về t�n l� c� ba vấn đề ch�nh l� Mặc khải, C�ng ch�nh h�a v� B� t�ch. Vấn đề Mặc khải, C�ng đồng dạy đức tin của người C�ng gi�o dựa tr�n Th�nh Kinh v� cả Th�nh truyền. Gi�o hội c� sứ mạng bảo vệ sự tinh tuyền của hai nguồn mạch đức tin đ�, gi�o d�n kh�ng được tự � giải th�ch Th�nh Kinh, hoặc đặt cho Th�nh Kinh một � nghĩa kh�c với những điều Gi�o hội đ� x�c định về đức tin v� lu�n l�. Vấn đề C�ng ch�nh h�a, C�ng đồng dạy tội nguy�n tổ kh�ng ho�n to�n l�m băng hoại con người. người ta c�n tự do l�m l�nh l�nh dữ; c�ng việc cứu rỗi đ�i sự cộng t�c của con người với ơn Ch�a. Về c�c B� t�ch, người C�ng gi�o phải tin nhận c� bảy. C�ng đồng dạy Ch�a Gi�su hiện diện thực tại (r�elle) trong ph�p Th�nh Thể, hiện diện thực thể (substantielle). chứ kh�ng phải tiềm thế (virtuelle) hay bản thể thi�ng li�ng (substance spirituelle) như Calvin chủ trương, v� hiện diện to�n thể (enti�re) cả sau khi ph�n chia. C�ch thể hiện diện l� biến thể (transsubstantiation), chống lại chủ trương lưỡng thể đồng tại (impanaton, consubstantiation) của Luther. C�ng đồng cũng dạy mầu nhiệm Th�nh Thể kh�ng phải chỉ l� một b� t�ch nhưng c�n l� Lễ Hiến tế d�ng l�n Ch�a Cha, điều m� c�c Gi�o ph�i Tin l�nh đều phủ nhận. C�ng đồng cũng định r� gi�o thuyết về sự t�n s�ng c�c th�nh, ảnh tượng v� h�i cốt th�nh. Về �n x� C�ng đồng chấp nhận n� ph� hợp với quyền �th�o cởi� của Gi�o hội, v� c� thể chỉ �n x� cho người qu� cố.[22]

Về kỷ luật C�ng đồng quyết định một chương tr�nh cải c�ch �từ đầu đến c�c chi thể�. Quyền h�nh v� tr�ch nhiệm của ng�i Gi�o ho�ng được đề cao, nhưng C�ng đồng tha thiết xin c�c ng�i để � chọn những hồng y xứng đ�ng; đồng thời y�u cầu c�c vị ở chức cao trọng phải c� đời sống gương mẫu v� thanh li�m. Với h�ng Gi�m mục, C�ng đồng đưa ra nhiều khoản luật, như luật nhiệm sở, thăm viếng gi�o d�n, tuyển chọn những người xứng đ�ng l�n chức th�nh. C�ng đồng c�n dạy c�c ng�i � thức m�nh l� Ch�a chi�n, kh�ng n�n pha m�nh v�o ch�nh trị; v� tr�nh những cuộc tranh gi�nh giữa c�c gia tộc. C�c linh mục cũng được C�ng đồng lưu t�m đến, v� k�u gọi họ sống khiết tịnh, tập luyện nh�n đức cho xứng với thi�n chức cao cả, giữ luật nhiệm sở, v� lo giảng dạy gi�o d�n. C�ng đồng khuyến kh�ch c�c gi�m mục thiết lập chủng viện trong địa phận m�nh, nhằm đ�o tạo h�ng gi�o sĩ tương lai. C�n c�c d�ng tu, C�ng đồng kh�ng qu�n họ, khi ấn định luật lệ bầu cử bề tr�n v� đặt nhiều điều kiện cho c�c người xin v�o d�ng, nhằm ngăn ngừa những phần tử bất xứng.

Nhưng cuộc Phục hưng to�n diện c�n phải lưu � đến to�n thể gi�o d�n, v� sự thật việc cải tổ h�ng Gi�o phẩm một phần cũng v� gi�o d�n. Đối với họ, C�ng đồng nhắc đến luật h�n nh�n. C�n về những nhu cầu đời sống C�ng gi�o, C�ng đồng muốn d�nh việc đ� cho cuốn Kinh bổn C�ng đồng. Cuối c�ng, vấn đề tế nhị v� kh� khăn hơn cả l� ngăn cấm c�c �ng ho�ng kh�ng được can thiệp v�o Gi�o hội, v� đ� l� một trong những nguy�n nh�n g�y n�n t�nh trạng suy tho�i của thời đại. Khi C�ng đồng b�n vấn đề n�y, c�c đại sứ bỏ ra về để phản đối. Nhưng sau nhiều lần tỏ ra cương quyết, C�ng đồng đ� đạt được kết quả, c�n buộc c�c �ng ho�ng phải t�n trọng t�i sản cũng như quyền lợi của Gi�o hội tại c�c Quốc gia.

C�ng việc của C�ng đồng đến đ�y đ� chấm dứt, b�y giờ đến giai đoạn thực thi chương tr�nh cải c�ch, được vạch ra qua c�c Sắc lệnh.


III

HOẠT ĐỘNG CỦA C�C TH�NH NH�N

THỜI HẬU C�NG ĐỒNG TRENTO


1. Tại T�a th�nh Roma: đức Pi� V v� c�c Gi�o ho�ng thời hậu C�ng đồng

Để thực hiện c�ng cuộc cải c�ch của C�ng đồng Trento, Thi�n Ch�a đ� chọn một vị th�nh d�ng Đaminh, đ� l� đức Pi� V (1566-72), nguy�n tổng trưởng Bộ Th�nh vụ. C�ng việc thứ nhất  của t�n Gi�o ho�ng l� b�i trừ c�c tệ lạm ở ngay T�a th�nh Roma. Với sự cộng t�c đắc lực của vị linh mục thời danh N. Ormaneto, đức Th�nh Cha tổ chức lại c�c Bộ, tận diệt nạn mại th�nh, chỉ d�ng những vị hồng y đạo đức v� xứng đ�ng. C�c đồi phong bại tục trong th�nh Roma đều bị nghi�m cấm v� đả ph�. Để chống lại c�c gi�o ph�i v� để gi�o huấn gi�o d�n, ng�i th�c đẩy việc ho�n tất cuốn Kinh bổn C�ng đồng (1566). Đức Th�nh Cha cũng cho xuất bản bộ Tổng yếu Thần học của th�nh T�ma v� truyền phải d�ng trong c�c đại học, đồng thời t�n phong tiến sĩ Hội th�nh cho t�c giả (1567). Sau c�ng, ngai sửa lại S�ch Kinh nguyện (1568) v� S�ch Lễ (1570).

Đối với c�c vua ch�a, đức Pi� ra Đoản sắc In Coena Domini, nhắc đến nhiệm vụ của c�c kẻ l�m cha mẹ d�n. Ở Đức, ho�ng đế Maximilian II (1564-76) muốn nghi�ng theo ch�nh s�ch h�a giải v� nhượng bộ của Carlos Quinto, đức Th�nh Cha đe phạt vạ, �ng mới th�i. Ở Anh, nữ ho�ng Elisabeth thiết lập Anh gi�o v� tự đặt m�nh l�m �Gi�o ho�ng�, bị kết �n vạ tuyệt th�ng (1570). Ở H� Lan, ng�i khuyến kh�ch c�ng tước Albo đứng l�n chống gi�o ph�i Tin l�nh. Ở � v� T�y Ban Nha, phong tr�o b�i trừ lạc thuyết cũng được cổ v�. Ở Ph�p, Catherine M�dicis vẫn c�n che chở v� nhượng bộ Tin l�nh, ng�i t�m c�c g�y ảnh hưởng nơi Quốc hội để họ cương quyết bảo vệ đức tin C�ng gi�o.

Nhưng sự nghiệp lớn lao hơn cả của th�nh Pi� l� tổ chức li�n minh C�ng gi�o chống Thổ Nhĩ Kỳ (Hồi gi�o) v� chiến thắng vẻ vang tại vịnh Lepanto (Naupactos) ng�y 7.10.1571. [23] Sau chiến thắng n�y, th�nh nh�n đ� lập lễ Đức Mẹ Chiến thắng để ghi ơn �Đức Mẹ ph� hộ c�c gi�o hữu�. Lễ n�y đến sau được đức Gregori XIII đổi t�n, gọi l� lễ Đức Mẹ M�n c�i, mừng long trọng v�o ng�y ch�a nhật đầu th�ng 10.

Đức Th�nh Cha Pi� V băng h� năm 1572. Nhờ ng�i m� c�c Sắc lệnh C�ng đồng Trento đ� được thực thi, kh�ng nằm liệt tr�n bản văn như nhiều Sắc lệnh kh�c. Ng�i c�n l� vị th�nh mở đầu cho thời đại ho�ng kim cuối thế kỷ XVI. [24]

L�n kế vị v� tiếp nối c�ng việc của th�nh Pi� V l� đức Gregori XIII (1572-85), nh� cải c�ch nổi tiếng. Trước hết, danh t�nh của ng�i gắn liền với c�ng việc �Sửa lại Lịch cũ� (R�forme du Calendrier), bằng c�ch điều chỉnh �Lịch Giulian� cho hợp với thi�n văn học, mang t�n �Lịch Gregorian�.[25] Đấy cũng l� c�ng việc nằm trong chủ trương cải c�ch năm phụng vụ cho ph� hợp với năm d�n sự. Việc bổ t�c cuốn Tử đạo Danh lục (Martyrologe) được trao cho đức hồng y Sirleti thực hiện.

Đức Gregori đặc biệt quan t�m đến việc thiết lập chủng viện v� đại học C�ng gi�o. �Collegium Romanum� v� �Collegium Germanicum� do th�nh Inhaxu Loyola v� th�nh Phanxic� Borgia s�ng lập, nay được đức Th�nh Cha bảo trợ v� ban nhiều đặc �n. Ri�ng �Collegium Romanum� được biến th�nh �Học viện quốc tế�, mang t�n đại học Gregorian (1582), nơi c� nhiều gi�o sư danh tiếng được cử đến dạy, v� cũng l� nơi đ�o tạo những sinh vi�n ưu t� từ c�c nước gởi đến. Để tiếp tục thực hiện c�ng cuộc cải c�ch, đức Th�nh Cha bắt buộc c�c gi�m mục phải giữ luật nhiệm sở, thiết lập t�a Sứ thần lại nhiều Quốc gia, nhằm kiểm so�t việc thực thi c�c Sắc lệnh C�ng đồng. Đối với anh em Ly-gi�o Đ�ng-phương, ng�i cho thiết lập ủy ban đặc tr�ch việc tiếp x�c v� k�u mời họ trở về �đo�n chi�n duy nhất�. Trong c�ng cuộc Phục hưng, đức Gregori XIII quả đ� đạt được nhiều th�nh c�ng, nhưng về ngoại giao, ng�i gặp qu� nhiều thất bại trong việc chống Hồi gi�o v� Anh gi�o.

Đức hồng y Peretti d�ng Phansinh l�n ng�i Gi�o ho�ng, danh hiệu Sixt� V (1585-90). Đức t�n Gi�o ho�ng l� người c� nhiều nghị lực v� ưa d�ng sức mạnh. Vừa l�n ng�i, ng�i đ� lo diệt trừ giặc cướp quấy ph� nước T�a th�nh. Ở Roma, ng�i thẳng tay đập tan c�c đồi phong bại tục. Trong việc tổ chức Gi�o triều, đ�ng kể hơn cả l� đặt bệ thống c�c th�nh Bộ, ấn định con số Hồng y đo�n l� 70. Về Th�nh Kinh, đức Sixt� cho ra đời bản dịch theo bản Bảy Mươi (Septante), lấy t�n l� bản Vulgata Sixtina, bản dịch n�y hơi vội v�ng, n�n c� nhiều chỗ cần phải sửa chữa. N�c tr�n đền Th�nh Pher� (đường k�nh 42m, cao 138m) ho�n tất dưới thời n�y. Về ch�nh trị, biện ph�p d�ng sức mạnh của đức Sixt� đ� gặp nhiều thất bại. Ng�i can thiệp v�o chiến tranh t�n gi�o ở Ph�p, phạt vạ tuyệt th�ng Henry III xứ Navane (tức Henri IV sau n�y), nhưng kh�ng kết quả. Việc th�c đẩy vua Felipe II dẫn đo�n t�u Invencible Armada, l�m �p lực Elisabeth nước Anh cũng thất bại (1588).[26]

Kế tiếp đức Sixt� V l� ba vị Gi�o ho�ng, mỗi vị chỉ sống một thời gian ngắn n�n kh�ng l�m được việc g� đ�ng kể. Đ� l� đức Urban VII (1590) chỉ c� 13 ng�y, đức Gregori XIV (1590-91) được 10 th�ng, rồi đến đức Innocent� IX (1591) 2 th�ng.

Đức Clement� VIII (1592-1605) l� vị Gi�o ho�ng cuối c�ng của thế kỷ XVI. Ng�i c� một đời sống khắc khổ, v� kh�ng như đức Sixt� V ng�i rất mềm dẻo trong h�nh động. Tiếp tục c�ng việc của c�c vị tiền nhiệm, ng�i cho t�i bản v� bổ t�c S�ch Kinh Nguyện, S�ch Lễ, Nghi thức Phụng vụ, Mục lục S�ch cấm. Bản dịch Vulgata- Sixtina cũng được duyệt lại v� xuất bản năm 1592 lấy t�n l� bản Vulgata-Sixtina-Clementina. Trong việc tổ chức T�a th�nh, đức Clement� sử dụng nhiều hồng y danh tiếng v� t�i đức như Baronio, Bellarmino... Ng�i ph�n xử v� ngăn cản sự chia rẽ giữa d�ng T�n v� d�ng Đaminh do cuộc tranh luận về thuyết tiền định của Molina (1536-1600), truyền cho c�c cha d�ng T�n phải theo đạo l� th�nh T�ma. [27] Về ch�nh trị, ch�nh s�ch mềm dẻo của ng�i đ� đưa Henri IV nước Ph�p (1589-1610) trở về với Gi�o hội. Ở Roma, ng�i đ� d�n h�a được hai phe Ph�p v� T�y Ban Nha. Đức Clement� c�n t�m c�ch đưa vua James I (1603-25) v� Gi�o hội Anh trở về, nhưng kh�ng th�nh.

Tiếp đến l� đức Th�nh Cha Phaol� V (1605-21), một người c� nghị lực v� t�i giỏi nhưng qu� nghi�m khắc. Về ngoại giao ng�i gặp nhiều thảm bại. Trước hết l� vụ ly gi�o th�nh Venecia (1605), một phần do sự qu� cứng rắn của ng�i. May nhờ đức hồng y De Joyeuse kh�o l�o d�n xếp, cuộc ly gi�o mới chấm dứt (1607). Th�i độ của đức Th�nh Cha đối với vua James I đ� kh�ng giải quyết được cuộc ly gi�o ở Anh, m� c�n g�y n�n cuộc b�ch hại người C�ng gi�o. Nhưng trong cuộc cải c�ch, đức Phaol� đ� thu lượm được một số kết quả. Ng�i ch� trọng đến luật nhiệm sở của c�c gi�m mục, nhắc nhở c�c cha xứ nhiệm vụ giảng dạy đo�n chi�n, v� sứ mạng truyền gi�o. Để huấn luyện c�c thừa sai v�ng Tiểu �, ng�i mở lớp dạy ng�n ngữ Ả Rập trong c�c đại học.

Vị Gi�o ho�ng cuối c�ng của thời cải c�ch hậu C�ng đồng l� đức Gregori XV (1621-23). Ng�i tuy gi� cả, ốm yếu, nhưng nghị lực c�n dồi d�o để tiếp tục c�ng việc cải c�ch. Ng�i ấn định thể thức bầu cử Gi�o ho�ng, thể thức đ� c�n giữ cho tới ng�y nay. [28] Năm 1622, đức Gregori th�nh lập th�nh Bộ Truyền gi�o nhằm th�c đẩy c�ng cuộc n�y, thu hồi quyền chỉ huy c�c thừa sai về cho T�a th�nh, chống sự lạm quyền của hai nước Bồ Đ�o Nha v� T�y Ban Nha trong việc bảo trợ c�c xứ Truyền gi�o. Ng�i cổ v� l�ng t�n s�ng Đức Mẹ V� Nhiễm Nguy�n tội, tuy chưa tuy�n bố l� t�n điều, nhưng ng�i cấm kh�ng được phủ nhận đặc �n ấy của Đức Mẹ. Ng�i kết th�c c�ng việc thời cải c�ch của T�a th�nh Roma một nửa thế kỷ sau C�ng đồng Trento.


2. C�ng cuộc cải c�ch ở �: th�nh Carol� Borromeo v� th�nh Philipp� Neri

Nước � nhờ ở cạnh T�a th�nh, n�n c�ng cuộc cải c�ch được thực hiện sớm hơn cả. Đ�ng kh�c, cuộc cải c�ch ở đ�y đ� được chuẩn bị đầy đủ: nhiều địa phận, nhiều d�ng tu được cải tổ, nhiều d�ng tu mới được th�nh lập, đặc biệt d�ng T�n. Hai nh�n vật nổi tiếng hơn cả l� th�nh Carol� Borromeo (1538-84) trong việc cải c�ch c�c địa phận v� th�nh Philipp� Neri (1515-91) trong việc th�nh lập d�ng mới.

Th�nh Carol� thuộc gia đ�nh qu� tộc Borromeo ở Arona, từ nhỏ đ� c� ch� hướng d�ng m�nh cho Ch�a. Năm 12 tuổi, sau khi được nhập h�ng gi�o sĩ, v� theo tệ lạm thời đ� th�nh nh�n được đặt l�m bề tr�n tu viện St-Gratiano ở Arona. Năm 21 tuổi, được cậu ruột l� đức Th�nh Cha Pi� IV đặt l�m hồng y Quốc-vụ-khanh. Dần dần ng�i ki�m c�c chức tổng gi�m mục Milan, hồng y bảo trợ nước Bồ đ�o Nha v� miền Nam nước Đức, bảo trợ c�c d�ng C�t minh v� Phansinh. Bổng lộc h�ng năm rất nhiều, nhưng th�nh nh�n vẫn sống rất ngh�o kh� v� nhiệm nhặt. Tuy c�n �t tuổi, ng�i đ� tỏ ra c� khả năng chu to�n c�c trọng tr�ch. Th�nh nh�n gi�p đức Th�nh Cha Pi� IV t�i lập C�ng đồng Trento kh�a III (1562-63). Khi C�ng đồng kết th�c, ng�i đứng đầu Ủy ban soạn cuốn Kinh Bổn C�ng đồng. Đức Pi� IV qua đời, d�n ch�ng v� c�c hồng y muốn cử th�nh nh�n l�n kế vị, nhưng ng�i từ chối.

Với chức vụ tổng gi�m mục th�nh Milan, th�nh Carol� bắt tay v�o c�ng việc cải c�ch gi�o tỉnh của ng�i, thực hiện chương tr�nh của C�ng đồng Trento. Milan bấy giờ l� một gi�o tỉnh rộng lớn, gồm 15 địa phận, bao tr�m một phần Venecia v� v�ng n�i Alpes thuộc Thụy Sĩ. T�nh trạng Milan l�c ấy rất th� thảm: h�ng gi�o sĩ kh�ng được huấn luyện đầy đủ, nhiều tu viện sống đời trần tục, gi�o d�n nguội lạnh, nhiều th�nh đường bỏ trống hoặc d�ng l�m kho lẫm. Năm 1565, th�nh nh�n hội c�ng đồng gi�o tỉnh, tuy�n bố c�c Sắc lệnh C�ng đồng Trento v� buộc phải thi h�nh, lập ủy ban trung ương nhằm chỉnh đốn lại 800 gi�o xứ, chia th�nh gi�o hạt, c� cha quản hạt đứng đầu, h�ng năm c� c�c vị kinh l� đi kiểm so�t, nhiều khi th�nh nh�n đ�ch th�n l�m việc đ�. Những linh mục thiếu kỷ luật v� gương s�ng bị ng�i cảnh c�o v� cho đi tĩnh t�m một thời gian. Th�nh nh�n c�n thiết lập nhiều chủng viện: ở Pavia, Milan, Ancona. C�c tu viện cũng được cải tổ, luật d�ng được t�n trọng. Gi�o d�n nhờ đấy trở n�n sốt sắng, trật tự v� kỷ luật được v�n hồi. Với c�c bổng lộc dư dật, ng�i cho thiết lập nhiều bệnh viện, cứu tế viện, lớp dạy gi�o l�.

Cũng như mọi cuộc cải c�ch kh�c, th�nh nh�n đ� gặp nhiều phản ứng. Ở Milan thời ấy, c� d�ng Ba Biển đức sống gi�u sang trưởng giả, ăn chơi sinh nhiều gương xấu. Th�nh nh�n k�u gọi họ trở về với tinh thần của d�ng. Bị chạm tự �i, họ mưu s�t ng�i trong khi d�ng Th�nh Lễ, nhưng chỉ bị thương nhẹ. Thấy c�c cha d�ng T�n l�i k�o mất nhiều phần tử lỗi lạc trong c�c chủng viện, th�nh nh�n lập ra d�ng Tận hiến Th�nh Ambroxi�, về sau đổi t�n l� d�ng Tận hiến Th�nh-Carol�. D�ng nhận c�ng t�c gi�o dục trong c�c chủng viện. Năm 1576, Milan mắc �n dịch, người chết đầy đường, th�nh nh�n hy sinh săn s�c, k�u gọi sự gi�p đỡ của mọi người. Th�nh Carol� qua đời năm 1584, khi mới 46 tuổi, nhưng đ� để lại cho Gi�o hội một gương mẫu gi�m mục trong thời cải c�ch. Người ta gọi ng�i l� �Tiến sĩ h�ng Gi�m mục�, v� đ� để lại lất nhiều thư chung đ�ng l�m t�i liệu qu� gi� cho c�c chủ chăn. [29]

Đồng thời với cuộc cải c�ch ở c�c gi�o phận v� tu viện, nhiều d�ng tu mới được th�nh lập để đ�p ứng với những nhu cầu cấp thiết. Th�nh Gioan L�onard lập d�ng Đức Mẹ Thi�n Ch�a ở Lucques, gồm những gi�o sĩ chuy�n giảng thuyết chống lạc gi�o. Th�nh Giuse Calasanz người T�y Ban Nha, cư ngụ tại Roma, lập tu hội gi�o sĩ đảm tr�ch việc dạy trẻ em ngh�o bị bỏ rơi. Nhưng nổi danh hơn cả l� th�nh Philipp� N�ri, �ng tổ hội Diễn giảng (Oratoire). [30]

Th�nh Philipp� N�ri (1515-95) qu� th�nh Florencia, thuộc gia đ�nh trung lưu. Lớn l�n, cha mẹ cho học ng�nh thương mại, nhưng nghe tiếng Ch�a gọi, Philipp� đến Roma theo ban thần học. Th�nh nh�n vừa học vừa hoạt động truyền gi�o trong c�c khu phố thường d�n. Năm 1548, ng�i lập hội Ch�a Ba Ng�i, chuy�n lo cứu gi�p người ngh�o khổ. Năm 1551, sau khi thụ phong linh mục, th�nh nh�n được cử coi s�c th�nh đường St-Girolamo Canta. Tại đ�y, ng�i tổ chức những buổi học tập ban chiều cho gi�o d�n. Lớp học bắt đầu bằng một đoạn s�ch gi�o l�, tiếp theo l� mấy ph�t giảng dạy, rồi để c�c học vi�n n�u thắc mắc v� nghe giải đ�p. Sau đ�, họ được nghe một b�i gi�o sử, một đoạn s�ch về cuộc đời Ch�a Cứu Thế, v� kết th�c bằng một b�i ca phổ th�ng. Kết quả rất khả quan, nhiều người cải thiện đời sống v� gi�o d�n hiểu biết s�u xa về gi�o l�.

Một số người đến xin cộng t�c, nhưng th�nh nh�n kh�ng c� � lập d�ng. M�i đến năm 1575, do lệnh truyền của đức Th�nh Cha Gregori XIII, ng�i mới tổ chức th�nh một tu hội gi�o sĩ, mang t�n l� hội Diễn giảng. Đ� l� một tổ chức huynh đệ, c�c gi�o sĩ cộng t�c với nhau trong tinh thần b�c �i với một kỷ luật rất đơn giản. Tu hội mới b�nh trướng mau ch�ng tr�n đất �, giữ vai tr� quan trọng trong c�ng cuộc cải c�ch thời hậu C�ng đồng. Sau n�y, đức hồng y De B�rulle ở Ph�p lập một hội Diễn giảng tương tự; th�nh Vinh sơn Phaol� cũng m� phỏng một phần, khi tổ chức d�ng Lazarist.


3. C�ng cuộc cải c�ch ở T�y Ban Nha:
th�nh nữ Ter�sa Avila v� th�nh Gioan Th�nh gi�

Ở T�y Ban Nha thời n�y c� hai vị th�nh nổi danh: th�nh nữ Ter�sa Avila (1515-82) v� th�nh Gioan Th�nh gi� (1542-91). Cả hai đều c� c�ng rất lớn trong việc cải tổ d�ng C�t minh.[31]

Th�nh Ter�sa sinh tại Avila, thuộc h�ng qu� tộc Cepeda. Ngay từ khi c�n thơ ấu, Ter�sa đ� ham th�ch đọc s�ch v� cầu nguyện. Năm 20 tuổi, b� v�o d�ng K�n C�t minh ngay tại qu� nh�. D�ng C�t minh bấy giờ cũng như nhiều d�ng tu kh�c đang ở thời kỳ suy biến, m� chưa c� ai đứng l�n cải c�ch. Thiếu tinh thần hy sinh, cầu nguyện, suy gẫm, c�c nữ tu ưa sống đời thế tục, bỏ qua những luật lệ nghi�m ngặt của d�ng. Khi mới v�o d�ng, Ter�sa cũng sống như c�c chị em kh�c trong đan viện Encamaci�n. Trong 2 năm 1537-38, b� khủng hoảng thần kinh, rồi tiếp đến cơn khủng hoảng tinh thần, điều m� sau n�y b� gọi l� �thời kỳ bất trung�: ch�n cầu nguyện, ưa sống trần tục. Năm 1543, Don Alonso th�n sinh của Ter�sa qua đời; đ� l� �nh�t b�a đập cửa đầu ti�n� l�m b� suy nghĩ v� hối hận, nhưng vẫn chưa dứt kho�t trở lại với Ch�a, cho đến một ng�y kia năm 1553, b� x�c động m�nh liệt trước tượng �N�y l� Người�.

Từ ng�y ấy, Ter�sa sống th�nh thiện, nhiều lần được những ơn đặc biệt, như xuất thần, l�n cao khỏi đất. Nh�n thấy đời sống sa s�t của d�ng, b� quyết ra tay cải c�ch. Từ năm 1559, th�nh Pher� Alcantara (+ 1562) người cải tổ d�ng Phansinh v� l� cha linh hướng của b�, đ� khuyến kh�ch b� l�m c�ng việc đ�. Ba năm sau, ng�y 24.8.1562 cha D. Banez d�ng Đaminh đặt m�nh Th�nh Ch�a trong Nh� tạm, mẹ Ter�sa trao �o d�ng cho bốn chị em, thiết lập một đan viện mới lấy t�n Th�nh Giuse, kh�ng xa đan viện Encarnaci�n. Đan viện Th�nh Giuse quy tụ khoảng s�u chị em cũng muốn sống nhiệm nhặt như Ter�sa �ẩn dật, thinh lặng, khinh ch� c�c tiện nghi, nhưng vui vẻ như trẻ thơ; khi�m nhượng, nhưng nhận ch�n gi� trị linh hồn m�nh; t�ng phục, nhưng l� t�ng phục Ch�a Th�nh Thần; say m�, nhưng l� say m� Ch�a Kit�; từ bỏ mọi sự, nhưng l�m nữ vương thế giới�.[32] Bấy giờ tựa như �hỏa ngục nổi cơn cuồng loạn�, khắp th�nh Avila dấy l�n đ�i ph� đan viện của Ter�sa. Cha Banez đ� gi�p đỡ mẹ th�nh trong việc dẹp y�n cơn b�o tố đ�, nhưng thử th�ch kh�c c�n nhiều v� k�o d�i suốt đời th�nh nữ.

Trong 5 năm đầu (1562-67), th�nh Ter�sa sống thầm lặng trong đan viện, tiếp theo l� 15 năm cuối dời, mẹ đi nhiều nơi thực hiện c�ng cuộc cải c�ch, v� viết nhiều s�ch đạo đức rất gi� trị: L�u đ�i b�n trong (Le Ch�teau int�rieur, 1577), Những suy niệm về bản Nh� ca (Pens�es sur le Cantique), Bản Quy Chế (Constitutions, 1567), S�ch n�i về việc thăm viếng c�c Tu viện (L' �crit sur les visites des Monast�res, 1580). Năm 1567, th�nh nữ l�n đường, v� trong v�ng 4 năm của chuyến đi lần thứ nhất n�y, mẹ đ� lập được bảy tu viện mới. Cũng năm 1567, Ch�a Quan ph�ng cho mẹ gặp th�nh Gioan Th�nh gi�, người sẽ được mẹ khuyến kh�ch thực hiện cải tổ d�ng nam C�t minh.

Th�nh Gioan Th�nh gi� sinh tại Vieja-Castilla, trong một gia đ�nh ngh�o t�ng, cha chết sớm. Để c� tiền ăn học, Gioan xin l�m y t� trong một bệnh viện ở Medina. Năm 21 tuổi, Gioan v�o d�ng C�t minh, v� được sai đi học thần học ở Salamanca. Thấy luật d�ng C�t minh kh�ng đủ nhiệm nhặt, đời sống tu tr� lại sa s�t, Gioan muốn bỏ sang d�ng Chartreux. Ch�nh l�c đ�, th�nh nh�n gặp mẹ Ter�sa, hai t�m hồn hiểu nhau. Th�nh Ter�sa khuy�n Gioan đứng ra cải tổ d�ng nam C�t minh, mặc �o th�, đi d�p, giữ luật nghi�m ngặt như ban đầu. Năm 1568, tu viện cải c�ch đầu ti�n được th�nh lập ở Duruelo. Từ đấy cả hai cộng t�c chặt chẽ với nhau, Gioan l�m linh hướng cho Ter�sa, v� Ter�sa l� cố vấn của Gioan. C�ng cuộc cải tổ thu h�t được nhiều tu viện kh�c theo.

Năm 1571, sau chuyến đi lần thứ nhất, th�nh Ter�sa trở về Avila v� được bầu l�m bề tr�n đan viện Encamaci�n. Cải tổ xong đan viện cũ n�y, mẹ lại ra đi chuyến nữa, lập th�m bốn tu viện mới. Lần n�y Gioan v� Ter�sa gặp nhiều thử th�ch. Ở Sevilla, th�nh nữ bị vu c�o nhiều tội. C�c tu sĩ bất m�n t�m c�ch ph� c�ng cuộc của hai th�nh nh�n, m� họ cho l� �đi�n rồ�, �qu� kh�ch�. Khi danh tiếng của Ter�sa truyền đi mọi nơi, người ta kh�ng d�m mưu hại mẹ nữa, nhưng quay sang tấn c�ng th�nh Gioan, bắt giam trong tu viện ở Toledo, h�ng ng�y đ�nh đập t�n nhẫn. Trong những năm bị giam giữ, th�nh nh�n viết cuốn Ca vịnh thi�ng li�ng (Cantique spirituel) v� lấy biệt hiệu Th�nh gi�. Trong khi đ�, th�nh nữ Ter�sa xin T�a th�nh can thiệp v� đức Gregori XIII cho ph�p c�c đan viện cải c�ch của th�nh Gioan được đứng biệt lập th�nh một tỉnh d�ng ri�ng (1580). Đ� l� gốc t�ch d�ng C�t minh �đi d�p� (d�chauss�).

Th�nh Gioan được trả tự do, sống trong đan viện Granada, viết nhiều s�ch: Đường l�n N�i C�t minh (Mont�e du Carmel), Tia lửa T�nh y�u (Vive flamme d'Amour). C�n th�nh nữ Ter�sa tuy đ� gi� yếu, cũng cố đi chuyến thứ ba v� lập th�m năm tu viện trước khi qua đời năm 1582. Một m�nh th�nh Gioan tiếp tục c�ng việc, đối ph� những thử th�ch mới. L�c ấy N. Doria, biệt hiệu �Sư tử C�t-minh�, chủ trương rất khắt khe trong việc h�nh x�c với trăm thứ luật lệ đến độ phản đối cả việc ra ngo�i tu viện hoạt động truyền gi�o v� b�c �i. Bị th�nh Gioan cảnh c�o, Doria b�n c�ch chức ng�i, đ�y đi một v�ng sa mạc, đến khi gần chết mới cho đưa về tu viện Ch�a Cứu Thế ở Ubeda. Th�nh nh�n qua đời ở đ�y năm 1591. Kết quả, tinh thần của hai th�nh nh�n đ� thắng. D�ng C�t minh cải c�ch b�nh trướng khắp nơi, đời sống đạo đức v� anh h�ng của hai đấng th�nh đ� tạo n�n một cuộc sống mới trong Gi�o hội.


IV

C�NG CUỘC TRUYỀN GI�O CHO D�N NGOẠI


1. Truyền gi�o tại Mỹ ch�u: cha Bartolom� de Las Casas
[33]

Ch�n trời thế giới mở rộng kể từ năm 1492, khi �ng Cristobal Columbo (1451-1506) v� cha Diego Deza d�ng Đaminh đặt ch�n l�n đất Guanahani (San Salvador) ng�y 12 th�ng 10, v� t�m ra T�n Thế giới, tức Mỹ ch�u. Bi�n cương Gi�o hội cũng theo đấy m� mở rộng, trong khi nhiều nước T�y phương bắt đầu l�a bỏ Gi�o hội. C�c nh� truyền gi�o s�t c�nh với những nh� th�m hiểm đi chinh phục đất mới. C�c cha d�ng Biển đức, Đaminh, Phansinh l� những thừa sai đầu ti�n tại miền đất mới v� ho�n to�n xa lạ n�y. C�ng cuộc truyền gi�o được đức Th�nh Cha Alexanđr� VI (1492-1503) đặt dưới quyền bảo trợ vua nước T�y Ban Nha bấy giờ l� nữ ho�ng Isabella (1451- 1504), vua Fernando V (1504-16), rồi ho�ng đế Carlos Quinto (1516-56).

Năm 1493, đức gi�m mục B. Buil d�ng Biển đức được đức Th�nh Cha cử sang T�n Thế giới, c�ng với 12 thừa sai, trong số c� cha J. P�rez, d�ng Phansinh, vị linh hướng của nữ ho�ng Isabella. C�c thừa sai n�y tới Hispaniola (tức đảo Haiti v� Saint Domingue ng�y nay), x�y một nguyện đường v� đặt M�nh Th�nh Ch�a. Mấy năm sau, nguyện đường n�y được �ng Columbo cho thay thế bằng một đại th�nh đường, với một tu viện Phansinh x�y bằng đ�. Nhiều thừa sai Đaminh v� Phansinh nối tiếp nhau sang truyền gi�o, trong số n�y c� cha Bartolom� de Las Casas (1474-1566) d�ng Đaminh. Năm 1511, t�a gi�m mục đầu ti�n được thiết lập cũng tr�n đảo Saint-Domingue.

Năm 1519, Fernando Cortez (1485-1547), một v� quan T�y Ban Nha, đem qu�n ho�ng gia sang chinh phục Mehico, đ�nh ph� vương quốc Aztec (1521). Sau đ�, �ng k�u mời c�c linh mục c� nhiệt huyết t�ng đồ sang giảng đạo. C�c cha Đaminh v� Phansinh nhiệt liệt hưởng ứng. Kh�ng bao l�u, Mehico trở th�nh một nước C�ng gi�o phục quyền T�y Ban Nha, v� được gọi l� �T�n T�y Ban Nha�. B�n cạnh c�c cha d�ng n�y, c� những nh� ch�nh trị thực d�n t�n bạo, những tay l�ng mạn, họ chiếm được d�n tộc n�o l� đ�n �p, b�c lột v� coi d�n địa phương như đo�n vật. Để che đậy thủ đoạn d� man ấy, họ d�m t�u về triều đ�nh T�y Ban Nha rằng: thổ d�n n�y kh�ng phải l� người thật, kh�ng n�n l�m ph�p Rửa cho họ.

Để chống lại những luận điệu thực d�n t�n nhẫn ấy, c�c thừa sai đ� can đảm đứng l�n b�nh vực quyền sống của những người xấu số đ�. C�c cha Đaminh đ� d�ng l�n đức Th�nh Cha Phaol� III (1534-49) một cuốn s�ch chứng minh họ l� người, c� quyền hưởng tự do, v� được chịu c�c b� t�ch như mọi người �u ch�u. Cha Bartolom� de Las Casas l� vị thừa sai xuất sắc v� can đảm nhất trong việc n�y. T�m lần cha vượt đại dương về triều đ�nh Madriđ, để b�nh vực số phận của lớp người bị �p bức.

Năm 1544, cha Bartolom� được cử l�m gi�m mục ti�n khởi th�nh Chiapa nước Mehico, khi đ� 70 tuổi. Từ T�y Ban Nha trở lại Mỹ ch�u nhận chức, đức cha đưa theo gần 50 thừa sai thuộc nhiều d�ng. Đức cha đi kinh lược địa phận, cương quyết b�i trừ tục bu�n b�n n� lệ, v� l�m thư chung gởi đi khắp nơi để c�c cha đừng giải tội cho những kẻ bắt thổ d�n l�m t�i mọi như s�c vật. Nhiều kẻ bất m�n vu c�o đức cha nhiều điều, khiến ng�i đ� định từ chức để địa phận khỏi bị thiệt hại. Nhưng năm 1547, một lần nữa đức cha trở về T�y Ban Nha. Lần n�y ng�i đệ l�n triều đ�nh một kh�ng thư như sau: �Sắc lệnh đức Gi�o ho�ng Alexanđr� VI kh�ng hề trao T�n Thế giới cho vua T�y Ban Nha, nhưng chỉ ban quyền sai đi những nh� truyền gi�o v� bảo trợ c�ng cuộc đ� v�, như để thưởng c�ng, nh� vua sẽ được phong l�m Ho�ng đế c�c d�n theo đạo C�ng gi�o, chỉ c� thế. Nh� Vua trước sau kh�ng được sai qu�n sĩ đến cướp đất nước của họ, bắt họ phục quyền m�nh. Nhưng nếu nước n�o theo đạo v� tự � xin phục quyền vua T�y Ban Nha, th� nh� Vua được đ�n nhận, nhưng kh�ng bao giờ được cưỡng �p họ. L� luận đanh th�p của đức cha Bartolom� khiến triều đ�nh phải nh�n nhận ng�i hữu l� v� v� tội.

Ba năm sau tức năm 1550, đức cha Bartolom� lại vượt đại dương về T�y Ban Nha, v� đ�y l� lần thứ t�m. Đức cha trở về để biện hộ cho số phận của thổ d�n Mỹ ch�u trước mặt ho�ng đế Carlos Quinto. Đức cha thắng lần nữa, mặc dầu kẻ th� của ng�i vừa nhiều thần thế. N�i t�m, từ năm 1500 đến 1566, nh� truyền gi�o anh h�ng v� l�o th�nh n�y kh�ng bỏ việc b�nh vực quyền tự do b�nh đẳng cho thổ d�n Mỹ ch�u. Đức cha từ trần năm 1566, thọ 92 tuổi.

Cuối thế kỷ XVI, đ� c� tới 10 triệu thổ d�n Mỹ ch�u c�ng với khoảng 150.000 người T�y Ban Nha, hợp th�nh một gi�o đo�n sầm uất. T�a gi�m mục thứ nhất được thiết lập tại Saint-Domingue (1511), nay biến th�nh 5 gi�o tỉnh v� 27 địa phận, với 400 tu viện, v� số th�nh đường, chủng viện, trung học, đại học, minh chứng sự đ�m rễ s�u xa một c�ch lạ l�ng của Gi�o hội mới. N�i cho đ�ng, đ�y ch�nh l� Gi�o hội T�y Ban Nha đ� được chuyển từ b�n kia đại dương tới, với mọi tổ chức, h�ng Gi�o phẩm, gi�o sĩ, tu sĩ, đến cả th�nh nh�n nữa, như th�nh Lui Beltr�n (1526-81) v� th�nh Gioan Macias (+ 1645) d�ng Đaminh, th�nh Phansinh Solano (1549-1610) d�ng Phansinh, th�nh Pher� Claver (1580-1654) d�ng T�n, l� những nh� truyền gi�o từ T�y Ban Nha sang; v� những đấng th�nh người bản xứ như th�nh nữ Rosa Lima (1586-1617) d�ng Ba Đaminh, hoa tr�i đầu m�a của Gi�o hội T�n Thế giới, được đặt l�m bổn mạng cả ch�u Mỹ ch�u, rồi đến th�nh Martin� Porres (1578-1639) da đen, cũng d�ng Đaminh.


2. Truyền gi�o tại ấn Độ v� � Đ�ng: th�nh Phanxic� Xavi�

C�ng cuộc th�m hiểm chinh phục thế giới mới của Ch�nh phủ ho�ng gia Bồ Đ�o Nha đ� bắt đầu từ trung tuần thế kỷ XV v� mạnh mẽ hoạt động trong thế kỷ XVI. Trong c�c cuộc th�m hiểm n�y đều c� những cha d�ng Đaminh hoặc Phansinh đ�ng vai tuy�n �y, v� thi h�nh sứ mạng truyền gi�o tại nhiều xứ xa xăm, được c�c nh� th�m hiểm mở lối.

Năm 1497, Vasco Gama (1469-1524) vượt qua mũi Hảo Vọng (Bonne Esp�rance), rồi tiến l�n miền duy�n hải Đ�ng Phi, chiếm Mozambic l�m thuộc địa. Tại đ�y c�c nh� truyền gi�o ở lại giảng đạo cho thổ d�n Cafres v� Mozimbe. Vasco Gama tiếp tục vượt biển sang Ấn Độ v� cập bến Calicut (Malabar), sau đ� �ng trở về nhận chức ph� vương xứ Mozambic. Năm 1502, A. Albuquerque (1453-1515) theo con đường của Vasco Gama, tới Cochin miền duy�n hải Malabar v�o đầu năm 1503. Trong chuyến đi n�y c� năm thừa sai d�ng Đaminh, m� cha Domingo de Souza, vị linh hướng của Albuquerque, được coi l� linh hồn của cuộc th�m hiểm. Tại Cochin, cha De Souza x�y một tu viện mang danh hiệu Th�nh Bartolome�. Đức tin từ đ� ph�t triển mạnh tr�n miền đất Malabar. Năm 1503, đức Th�nh Cha Alexanđr� VI (1492-1503), thể theo lời xin của vua Manuel I (1495-1521), đ� thiết lập một gi�o phận v� cử cha E. Nunez d�ng Đaminh l�m gi�m mục ti�n khởi.

Năm 1505, nh� th�m hiểm Albuquerque lại đi một chuyến nữa sang Ấn Độ, với 11 nh� truyền gi�o Đaminh, tất cả được đặt dưới sự hướng dẫn tinh thần của cha De Souza. Tới Ấn Độ, Albuquerque đặt hai cứ điểm trong hai th�nh phố quan trọng: Ormuz v� Goa. Năm 1508 tại Ormuz, một cứ điểm nằm ngay lối v�o vịnh Persia, cha J. de Rosario x�y một tu viện l�m trụ sở cho c�ng cuộc truyền gi�o ở Persia v� Ả Rập. Trong khi đ�, th�nh Goa c� tầm quan trọng lớn hơn, v� n� được �ng Albuquerque chọn l�m trung t�m điểm cho mọi c�ng cuộc của người Bồ Đ�o Nha tại Ấn. Ng�y 25.11.1510, nhằm lễ k�nh th�nh nữ Catarina tử đạo, cha De Souza tay cầm Th�nh gi� bước v�o th�nh Goa một c�ch long trọng. Để ghi nhớ ng�y lịch sử n�y, tu viện cha x�y cất ở đ�y nhận tước hiệu Th�nh Catarina.[34] Người Bồ Đ�o Nha c�n b�nh trướng thế lực sang đảo T�ch Lan, miền duy�n hải Coromendel (Đ�ng Ấn), quần đảo Inđonexia, b�n đảo M� Lai v� thu� Macao (1535) l�m căn cứ. Họ đi đến đ�u, c�c nh� truyền gi�o cũng theo tới đ� để truyền b� Ph�c �m, lập gi�o điểm, x�y cất tu viện, học đường, bệnh viện.

Năm 1519, thủy thủ Fernando Magellan, người Bồ Đ�o Nha phục vụ ho�ng gia T�y Ban Nha, chỉ huy đo�n t�u năm chiếc đi t�m đất mới. �ng tới miền duy�n hải Nam Mỹ ch�u, băng qua eo biển (sau n�y mang t�n Magellan), vượt Th�i B�nh Dương, v� ng�i 16.3.1520 �ng tới đảo Samar (quần đảo Philippin). Nhiều cuộc viễn du th�m hiểm kh�c tiếp tục hoạt động cho ch�nh quyền T�y Ban Nha, v� năm 1565 dưới triều vua Felipe II (1556-98) cả quần đảo n�y trở th�nh thuộc địa, mang t�n Philippin (t�n vua Felipe). Trong c�c cuộc th�m hiểm v� chinh phục n�i tr�n, đều c� nhiều cha d�ng �utinh, Đaminh v� Phansinh đi theo để thi h�nh sứ vụ t�ng đồ. C�ng cuộc truyền gi�o ở đ�y th�nh c�ng mau ch�ng hơn bất cứ nơi n�o ở � ch�u. [35]

Năm 1540, d�ng T�n ch�nh thức th�nh lập: một đạo qu�n mới xuất hiện sẵn s�ng tiến v�o c�c �mặt trận�. Cũng năm ấy, vua Juan III (1521-57) nước Bồ Đ�o Nha xin đức Th�nh Cha Phaol� III, cho s�u cha d�ng mới n�y đi truyền gi�o tại c�c thuộc địa ho�ng gia. Nhưng th�nh Inhaxu chỉ c� thể cử đi th�nh Phanxic� Xavi� v� một cha kh�c. Th�nh Phanxic� bấy giờ đang ở Roma, liền vội v� trở về Bồ Đ�o Nha. Th�ng 4 năm 1541, th�nh nh�n đ�p t�u v�ng quanh Phi ch�u hết 13 th�ng mới tới Goa ng�y 6.5.1542. � định của vua Juan III l� sai th�nh nh�n đi thanh tra c�c gi�o xứ đ� được thiết lập, nhưng Phanxic� lại đ�ng v�i t�ng đồ rao giảng Tin Mừng. Việc thứ nhất của th�nh nh�n l� biến khu phố ng�i ở th�nh một bệnh viện, đ�ch th�n săn s�c bệnh nh�n, thăm viếng t� nh�n, dạy Kinh Bổn v� giảng giải. Ng�i giảng đạo bằng cuộc sống ngh�o kh�. khắc khổ cầu nguyện v� l�m nhiều dấu lạ. D�n Ấn theo đạo rất đ�ng, trong v�ng một th�ng th�nh nh�n nhận v�o đạo gần 10.000, c� ng�y rửa tội hết cả một l�ng.

Sau 6 th�ng ở Goa, th�nh Phanxic� vượt biển đi M� Lai. Trong những cuộc h�nh tr�nh n�y, ng�i phải chịu thiếu thốn, gian nan, nhọc mệt v� c�i n�ng như thi�u đốt của miền nhiệt đới. Tại Malacca thủ phủ M� Lai, năm 1547 một người qu� ph�i Nhật Bản t�n Hashiro sớm đến th�nh nh�n xin theo đạo. Th�nh nh�n hằng mong ước được giảng đạo cho Nhật Bản, một nước �trong đ� kh�ng c� một người Hồi gi�o hay Do Th�i gi�o, chỉ c� lương d�n, những người d�n hiếu học v� ham điều mới lạ về Thi�n Ch�a v� thi�n nhi�n�. Năm 1549, th�nh Phanxic� c�ng với hai cha đồng bạn v� �ng Phaol� Hashiro l�n t�u. Ng�y 15 th�ng 8 năm đ�, đo�n truyền gi�o đ� c� mặt tại Kagoshima, thủ phủ xứ Satzuma, qu� hương của Hashiro.

Th�nh Phanxic� học tiếng Nhật 40 ng�y, dịch kinh Tin K�nh v� giảng nghĩa kinh đ�. �ng Phaol� t�m c�ch cho ng�i được gặp tướng qu�n, tướng qu�n Satzuma tiếp chuyện ng�i rất lịch sự v� cho ph�p giảng đạo trong khắp xứ. Th�nh nh�n giảng giải, dạy gi�o l�, tranh luận với c�c nh� sư, l�m nhiều dấu lạ; d�n ch�ng theo đạo rất đ�ng. C�c nh� sư tức giận x�i tướng qu�n cấm đạo, khiến ng�i phải trao gi�o đo�n cho �ng Phaol�, rồi sang xứ kh�c đến th�nh Firando. Tại đ�y, trong 20 ng�y th�nh nh�n rửa tội được nhiều người, hơn cả một năm trong xứ Satzuma. Phanxic� cử một cha d�ng ở lại th�nh n�y, c�n ng�i v� một cha nữa l�n kinh th�nh Meaco (Kyoto). Th�nh nh�n xin yết kiến ho�ng đế, song kh�ng được v� thiếu tiền để v�o cửa, nửa th�ng sau ng�i xuống th�nh Yamaouchi. Khi v�o th�nh n�y, th�nh nh�n theo phong tục xứ ấy bận y phục sang trọng c� đầy tớ theo hầu v� mang theo lễ vật. Vị l�nh ch�a xứ n�y cho ph�p giảng đạo, 3.000 người xin chịu ph�p Rửa.

Năm 1551, th�nh Phanxic� ủy th�c gi�o đo�n Yamaouchi cho cha đồng bạn thứ hai, để sang xứ Băng (đảo Kiushiu). Tướng qu�n xứ n�y nghe biết tiếng th�nh nh�n, đ� viết thư mời. Th�nh Phanxic� lần n�y mặc �o d�i mới th�u kim tuyến lộng lẫy, c� phường k�n đi trước v� 30 người qu� ph�i theo sau. Khi đến phủ tướng qu�n, th�nh nh�n được trao gậy v�ng, c� t�n lọng che, hai người cầm ảnh Đức mẹ v� s�ch Ph�c �m đi trước, c�n ng�i với một d�ng điệu uy nghi nhưng hiền hậu đi giữa, khiến mọi người ch� �. Vừa thấy th�nh nh�n, tướng qu�n c�i m�nh v�i ba lạy. Th�nh Phanxic� định đ�p lễ theo phong tục xứ ấy, nhưng tướng qu�n can v� mời ngồi. Lợi dụng cơ hội, nh� truyền gi�o thuyết một b�i về đạo Thi�n Ch�a, được tướng qu�n v� mọi người chăm ch� nghe. Từ ng�y ấy, th�nh nh�n được tự do giảng đạo, người v�o đạo cũng đ�ng như c�c nơi kh�c.

Th�ng 11 năm 1551, th�nh Phanxic� được gọi về Ấn Độ giữ chức bề tr�n tỉnh d�ng. Ng�i phải bỏ Nhật Bản sau 2 năm 4 th�ng truyền gi�o. Tuy giữ trọng tr�ch bề tr�n, th�nh Phanxic� vẫn đ�ng vai thừa sai, mong ước được đem �nh s�ng Ph�c �m v�o đất Trung Hoa. Giữa năm 1552, th�nh nh�n l�n t�u từ Malacca đi Trung Hoa, tới đảo Tam Ch�u (San Choan) thuộc hải phận tỉnh Quảng Ch�u. Trong khi chờ đợi ng�y c� thể đặt ch�n l�n lục địa, th� th�nh nh�n l�m bệnh qua đời ng�y 3.12.1552, khi mới 46 tuổi. [36]

Th�nh Phanxic� đ� kh�ng v�o được nước Trung Hoa, d�nh việc đ� cho cha Gaspar da Cruz d�ng Đaminh người Bồ Đ�o Nha. Cha Gaspar sau một thời gian giảng đạo cho Thủy Ch�n Lạp (Nam Việt Nam ng�y nay), [37] đ� từ Malacca tới Macao năm 1555. C�ng cuộc của nh� truyền gi�o n�y tại miền Nam Trung Hoa c� kết quả một số đ�ng xin theo đạo. Nhưng c�c quan địa phương nh�n cha bằng con mắt nghi kỵ, cha Gaspar bị bắt giam v� sau c�ng bị trục xuất. Cha trở lại hoạt động ở Malacca, nơi T�a th�nh vừa thiết lập một gi�o phận v� cử cha G. de Santa Lucia cũng d�ng Đaminh, l�m gi�m mục ti�n khởi (1558). [38]

C�c cha d�ng T�n, như M. Ruggieri, M. Ricci, R. de Nobili, A. de Rhodes, v.v..., nối tiếp c�ng cuộc truyền gi�o tại Ấn Độ, Trung Hoa, Nhật Bản, Việt Nam...[39] c�c Cha sống h�a m�nh trong mọi trường hợp c� thể: y phục, thực phẩm, ng�n ngữ, lễ nghi, văn h�a, phong tục. Cha Ricci học triết l� Khổng Tử v� khoa học Trung Hoa, b�n chuyện chế tạo đồng hồ, nhạc cụ, thi�n văn, triết học với c�c quan v� giới tr� thức. Tinh thần Kit� gi�o lọt v�o quần ch�ng qua c�c b�i thuyết tr�nh, diễn văn v� s�ch vở của cha. Cha chủ trương k�nh trọng v� bảo vệ gi� trị văn minh Trung Quốc: l�ng hiếu thảo cha mẹ, lễ b�i, suy t�n đức Khổng Tử. Nhiều người trong giới tr� thức, quan lại, b�c học, ho�ng tộc, cũng như thường d�n từ th�n qu� đến th�nh thị, cả ở Bắc Kinh, xin theo đạo. Khi cha Ricci qua đời năm 1610, nhiều gi�o điểm đ� được th�nh lập.[40] Trong khi ấy, tại Ấn Độ, cha De Nobili (1577-1657) cũng �p dụng phương ph�p n�i tr�n, đ� tự � l�m người B� La M�n với người B� La M�n.[41] Trước những phương ph�p �độc đ�o� ấy, người ta c�ng ng�y c�ng � thức rằng hoạt động truyền gi�o kh�ng phải chỉ l� những h�nh động do l�ng sốt sắng hăng say, muốn c� nhiều người theo đạo, c�n cần phải c� phương ph�p v� đường hướng cũng như phải quan t�m đến l�ng tin ch�n th�nh của người theo đạo. Do đấy c�c nh� truyền gi�o cần được đ�o tạo ri�ng, [42] việc thiết lập những chủng viện Truyền gi�o được thực hiện, do sự th�c đẩy v� trợ gi�p của đức cha J. Vendeville, gi�m mục th�nh Tournoi (+ 1592), v� cha Thomas de J�sus.

Ở Philippin, đức Tin b�nh trướng mỗi ng�y th�m rộng khắp quần đảo. Năm 1579, cha D. de Salazar d�ng Đaminh được đức Th�nh Cha Gregori XIII cử l�m gi�m mục ti�n khởi. Viện đại học Santo Tom�s, c�c cha Đaminh thiết lập tại thủ đ� Manila từ năm 1611. C�c d�ng tu đều gởi nhiều thừa sai người T�y Ban Nha đến quần đảo, thiết lập tỉnh d�ng : tỉnh th�nh Gregori (1578) d�ng Phan sinh, tỉnh Nữ vương Rất th�nh M�n C�i (1588) d�ng Đaminh. Kh�ng bao l�u cả nước theo đạo.

 

[1] S�ch tham khảo: Rohrbacher: Hist. Univ. de L��glise Catholique, Q. XI, Paris 1873, tr 322-681 - D. Rops: L��glise de la Renaissance et de la R�forme, Q. II: Une �re de renouveau, La R�forme Catholique, Paris 1955 - A. Duval: R�forme et Affirmation du Catholicisme, trong: Histoire illustr�e de l��glise (G. de Plinval - R. Pittet), Paris 1946-48, Q. II, tr 53-104 - Marx: R�forme de l��glise, trong: Dict. de Th�ol. Cath

[2] Lời của nh� h�ng biện v� nh�n bản học Egidio Viterbo nh�n dịp đại C�ng đồng Latran V (1512): �Ce sont les hommes q�u�il faut changer par la religion, et non la religion par les hommes�.

[3] Việc giữ M�nh Th�nh Ch�a trong nh� tạm đặt ở b�n thờ ch�nh, việc rung chu�ng nhỏ khi d�ng M�nh Th�nh Ch�a l�n cao, cũng như việc d�ng t�a H�a giải, c�n lưu lại tới ng�y nay, đều do đức cha Giberti khởi xướng.

[4] Thời hậu C�ng đồng Trento, d�ng Phansinh ng�nh Obsenvantes l�n tới con số 165.000 tu sĩ; tr�i lại, ng�nh Conventuales tiến triển chậm chạp. Xem D. Rops: op. cit., tr 30.

[5] Xem Cuthbert The Capuchins, London 1928.

[6] D. Rops: op. cit., tr 30.

[7] Xem R. de Maulde de la Clavi�re: Saint Ga�tan de Thi�ne, Paris 1905.

[8] Xem O. Premoli: Les Barnabites. clercs r�guliers de Saint-Paul (Collection �Les Ordres Religieux�), Paris 1924.

[9] Xem J. Brucher: La Compagnie de J�sus, esquisse de son Institut et de son histoire, 1521-1773, Paris 1919 - A. Brou: La Compagnie de J�sus, trong Dom Poulet Hist du Christianisme, Beauchesne 1960, Q. III, tr 731-743.

[10] Xem trong Monumenta historica S. J, Monument�a Ignatiana ser. 2a, Roma 1919. Tập s�ch n�y khoảng 200 trang đ� được phi�n dịch sang nhiều ng�n ngữ. Tiếng Việt manh tựa dề: �Tập dụng Thần c�ng�, �Đ�nh giặc thi�ng li�ng�, �B�i tập Linh thao�, được d�ng trong những tuần tĩnh t�m (linh thao).

[11] Tại sao ta quen gọi l� d�ng T�n ? Theo lưu truyền, năm 1773 d�ng Ch�a Gi�su bị giải thể (xem chương Bốn, III, 3), nhiều cha đang truyền gi�o ở Việt Nam được gọi về, khiến gi�o d�n thắc mắc: tại sao d�ng Ch�a Gi�su l� d�ng do Ch�a Gi�su s�ng lập lại c� thể bị giải t�n được ? Ngo�i ra, một số gi�o d�n của c�c cha d�ng n�y kh�ng muốn tham dự Th�nh Lễ, xưng tội với c�c cha d�ng kh�c. Trước sự ngộ nhận đ�, c�c cha thừa sai bấy giờ đ� giải th�ch cho gi�o d�n hiểu đ�y l� d�ng tu do th�nh Inhaxu s�ng lập v� mang T�n Ch�a Gi�su. Từ đ�, người ta quen gọi d�ng Ch�a Gi�su l� D�ng T�n.

[12] D�ng T�n năm 1540 (năm được ch�u ph�) chỉ c� 10 cha; năm 1556 (năm th�nh Inhaxu qua đời): 1.000 tu sĩ, 12 tỉnh d�ng; năm 1580 (sau 40 năm th�nh lập): 5.000 tu sĩ, 21 tỉnh d�ng; năm 1616: 13.112 tu sĩ, 435 tu viện, 37 tỉnh d�ng; sau 200 năm kể từ khi th�nh lập, con số tu sĩ l�n đến 22.000.

[13] Hai th�nh Canisio v� Bellarmino đ� được t�n phong tiến sĩ Hội th�nh.

[14] Xem Pastor: Hist. des Papes (bản dịch Ph�p văn của A. Poizat), Q. IX, Paris 1913, tr 295-320 - Rohrbacher. op. cit., tr 98-100. 

[15] M�a thu năm 1528, trong một b�i diễn văn đọc tại Madrid, Carlos Quinto ngỏ � muốn qua � Đại Lợi để được Đức Th�nh Cha tấn phong ho�ng đế. Một lần nữa, �ng th�c đức Clement� VII triệu tập đại C�ng đồng để ngăn cản sự b�nh trướng của phe ly gi�o, hầu t�i lập h�a b�nh �u ch�u, đối ph� với qu�n Thổ Nhĩ Kỳ đang lăm le x�m chiếm th�nh Vienna. Mặc dầu c� nhiều phản đối, nhưng v� Carlos đ� quyết giữ vai tr� ho�ng đế �u ch�u, n�n �ng đ� sang � v� được đức Th�nh Cha Clement� đặt vương miện tại Bolonia th�ng 2 năm 1530. Ngay sau đ�, Carlos trở về Đức quốc, với mục đ�ch t�i lập sự thống nhất Gi�o hội tại Nghị hội Augsburg sẽ họp v�o th�nh 6 năm ấy. Calos Quinto l� người c� th�i độ hiền h�a, đến Luther cũng x�c nhận : �Ho�ng đế l� người đạo đức v� b�nh tĩnh; trong một năm �ng n�i �t hơn t�i n�i trong một ng�y�.

[16] Xem Pastor: op. cit., Q. XI v� XII, Paris 1925 v� 1929 - Dorez: La Cour du Pape Paul III, Paris 1932.

[17] Con số gi�m mục đến sau gia tăng nhưng kh�ng bao giờ qu� 73 vị, m� phần lớn l� người � (70%), rồi đến T�y Ban Nha (11%), Đức v� Ph�p (cả hai 10%). Con số nh� thần học v� gi�o luật l�n tới 90, phần lớn l� � (60) v� T�y Ban Nha (20)

[18] Xem Richard: Le Concile de Trente, Paris 1930 - Michel: Les d�crets du concile de Trente, Paris 1938.

[19] C�c gi�m mục tham dự C�ng đồng kh�a II, đa số l� T�y Ban Nha (27), � (20), Đức (10), Ph�p chỉ c� 1 từ ng�y 1.9.1551.

[20] Xem chương tr�n: IV. 3, tr 55.

[21] C�ng đồng kh�a III, số gi�m mục � chiếm phần đ�ng (85), rồi đến T�y Ban Nha (16), Bồ Đ�o Nha (3), Anh (1), Ph�p c� 1 hồng y v� 13 gi�m mục tham dự, nhưng m�i đến ng�y 13.11.1563 mới tới; c�c gi�m mục Đức l�nh mặt, viện lẽ để tr�nh sự chia rẽ với Tin l�nh.

[22] Xem D. Rops: op. cit., tr 126-227.

[23] Ng�y 29.5.1453, qu�n Thổ Nhĩ Kỳ (Hồi gi�o) chiếm kinh th�nh Constantinopoli, chấm dứt đế quốc Đ�ng phương (Xem phần I, chương Mười: III, 1) Từ đ�, thế lực Hồi gi�o b�nh trướng sang �u ch�u v� Bắc Phi: nhiều Quốc gia Kit� gi�o rơi v�o tay Thổ Nhĩ Kỳ: Bosnia (1464), Ai Cập (1515), đảo Rhodes (1528). Th�nh Vienna bị tấn c�ng, Hung Gia Lợi l�m cảnh chiến tranh (1535), đảo Corse đầu h�ng (1553), đảo Malte bị bao v�y (1565), đảo Cypri� bị phong tỏa (1570-71), trong khi hai th�nh Nicosia v� Famagouste bị hạ (6.8.1571) tổng trấn Badagino bị cắt tai mũi v� lột da sống. Hồi qu�n chỉ c�n một việc đổ bộ l�n � Đại Lợi, chiếm kinh th�nh mu�n thuở để ho�n th�nh cuộc �th�nh chiến� của họ.

C�c nước C�ng gi�o T�y phương l�m nguy. Đức Th�nh Cha Pi� V l�n tiếng mời mọi c�c vua ch�a gia nhập binh Th�nh gi� chống kẻ th� đức tin v� văn minh �u ch�u. Nhưng đ�p lại lời mời mọi đ�, chỉ c� vua Felipe II nước T�y Ban Nha, v� c�c �ng ho�ng � Đại Lợi, đặc biệt xứ Venecia. Tướng Don Juan, em vua T�y Ban Nha, được cử l�m tổng tư lệnh li�n qu�n Th�nh gi�. Từ khi hai th�nh Nicosia v� Famagouste thất thủ, đức Th�nh Cha x�c tiến việc tiến qu�n. Ng�y 8.9.1571, đo�n qu�n Th�nh gi� l�n đường mọi người xưng tội rước lễ, những qu�n binh thiếu đạo đức đều bị loại. Khởi h�nh từ Messina ng�y 16.9.1571, binh Th�nh gi� với 209 chiến thuyền k�o thẳng tới vịnh Lepanto, nơi trấn đ�ng của 300 chiến thuyền Hồi gi�o. Hai b�n gặp nhau hồi 1g30 chiều ng�y 7.10.1571. Tr�n một chiếc xuồng nhỏ, tướng Don Juan chạy suốt mặt trận, Th�nh gi� tr�n tay, động vi�n tinh thần quyết chiến diệt địch. V� theo lệnh của đức Th�nh Cha l�, khi k�n đồng vang l�n, mọi qu�n binh phải k�u cầu Thi�n Ch�a Ba Ng�i v� đọc kinh K�nh mừng Maria.

Trong khi hai b�n c�n đối diện nh�n nhau, bỗng một tiếng đại b�c từ ph�a Hồi gi�o nổ vang b�o hiệu trận chiến bắt đầu, l�c ấy l� 4 giờ chiều c�ng ng�y. Ph�a qu�n C�ng gi�o tự thấy c� nhiều bất lợi: số chiến thuyền thua k�m, �nh mặt trời buổi chiều chiếu v�o mặt, thuyền ngược gi�, lại bị m�n kh�i đen che phủ. Nhưng dần dần lợi thế đổi ngược: gi� đổi chiều, m�n kh�i tan đi v� mặt trời chiếu sang ph�a Hồi gi�o. Trận chiến quyết liệt, qu�n sĩ hai b�n �x�p l� c��, vật lộn nhau, đ�m ch�m nhau suốt một tiếng đồng hồ. Thủy sư đ� đốc Hồi qu�n bị tr�ng đạn, một binh sĩ T�y Ban Nha nhảy sang thuyền địch cắt cầu đầu, xỏ v�o ngọn gi�o giơ cao: Hồi qu�n đại bại, 284 chiến thuyền bị đ�nh đắm, 30.000 qu�n bị giết, 3.500 bị bắt l�m t� binh. Trong số c�c chiến sĩ C�ng gi�o c� M. Cevantes, một đại văn h�o T�y Ban Nha, t�c giả danh phẩm Don Quijote ingenioso hidalgo (1605-1615); Cervantes bị thương cụt tay tr�i trong trận chiến n�y.

Sau trận Lepanto, lực lượng hải qu�n của Hồi gi�o kh�ng c�n g�y khiếp đảm nữa, nhưng lục qu�n của họ vẫn đ�ng sợ. Tuy nhi�n 100 năm sau, lực lượng n�y cũng bị đ�nh bại lu�n. Năm 1683, Hồi qu�n lại đe dọa �u ch�u, tướng Kara-Mustapha xua qu�n đến tận Vienna, vua Leopold bỏ chạy, d�n ch�ng tuyệt vọng. Chỉ c� vua Ba-lan J. Sobi�ski với 20.000 qu�n quyết chiến với 200.000 Hồi qu�n. Một lần nữa dưới sự bảo trợ của Đức Trinh nữ Maria, binh C�ng gi�o vừa xuất hiện tr�n đỉnh đồi gần th�nh Vienna, địch qu�n bỗng hoảng sợ, tan vỡ r�t lui. Để mu�n đời ghi nhớ ơn n�y, đức Th�nh Cha Innocent� XI (1676-89) lập lễ k�nh Th�nh Danh Maria.

[24] Xem Pastor: op. cit., Q XVII-XVIII; Paris 1935-36 - P. Deslandres: Saint Pie V et l�Islamisme. Paris 1911.

[25] Lịch cũ gọi l� �Lịch Giulian�, đ� l� Lịch Roman đ� được Vua ]ulius Cesar sửa lại năm 708 từ khi th�nh lập La M� (tức năm 46 trước c�ng lịch). Theo Lịch Giulian, một năm c� 365 ng�y lẻ 6 giờ, v� c� số lẻ n�y n�n cứ 4 năm lại c� một năm nhuận. Năm 325, đại C�ng đồng Nic�a dựa theo Lịch Giulian, x�c định ng�y 21 th�nh 3 l� ng�y Xu�n ph�n để ấn định ng�y mừng lễ Phục sinh. Nhưng sự thực, một năm c� 365 ng�y lẻ 5 giờ 48 ph�t (chứ kh�ng phải l� đ�ng 6 giờ). V� thế, theo Lịch Giulian mỗi năm chậm lại 12 ph�t, v� từ năm 325 đến 1582 đ� chậm tr�n 10 ng�y, khiến ng�y Xu�n ph�n cũng bị sai lệch. Đại C�ng đồng Trento trong một phi�n họp đ� ngỏ � muốn sửa lại. C�ng việc n�y được d�nh cho đức Gregori thực hiện, với sự cộng t�c của nh� thi�n văn Luis Lulio người xứ Calabra (�).

Để cho ph� hợp với thi�n văn học, đức Gregori quyết định bỏ đi 10 ng�y. Năm 1582, bằng một T�ng hiến, ng�i c�ng bố �Lịch Gregorian� ấn định h�m sau ng�y 4.10.1582 sẽ l� ng�y 15.10.1582. Tuy thế vẫn c�n sai ch�t đỉnh, n�n đức Gregori quyết định từ nay cứ 4 năm �h�ng trăm� (1600, 1700, 1800, 1900, 2000, 2100, 2200, 2300) nhuận m� th�i (thay v� cứ 4 năm c�ng nhuận như trước). Dầu vậy, cứ 4000 năm c�n sai lệch một ng�y.

Việc sửa đổi ng�y đ� bị c�c gi�o ph�i Tin l�nh đả k�ch dữ dội, m�i đến thế kỷ XVIII họ mới chịu theo. Nhiều Gi�o hội Ch�nh thống cho tới ng�y nay vẫn c�n theo Lịch Giulian (hiện nay c�ch lịch Gregorian tới 13 ng�y). Nước Nga đ� theo Lịch Gregorian từ năm 1918.

[26] Pastor op. cit., Q. XIX, Paris 1938, tr 233-243

[27] Văn thư ng�y 3.3.1593, xem Astrain: Historia de la Compania de Jesus en la Asistencia de Espana, Q. III, Madrid 1909, tr 58 - Về cuộc tranh luận, xern D. Rops: op. cit., tr 422-425.

[28] C�c hồng y cử tri phải họp trong �ph�ng kh�a� (conclave bởi từ La tinh cum v� clavis c� nghĩa kh�a), chỉ được ra khỏi khi c� Gi�o ho�ng đắc cử, với 2/3 số phiếu.

[29] Pastor op. cit.. Q. XIV, Paris 1932; Q. XV, Paris 1933, tr 116-144.

[30] Xem L. Poncelle et L. Bordet: Saint Philippe N�ri et la Societ� romaine de son temps (1515-95), Paris 1928.

[31] Xem Sa Vie par elle m�me (1569); Oeuvres (bản dịch Ph�p văn do d�ng C�t minh) , Paris 1907 Đặc đan Th�nh Ter�sa Avila, Nữ Tiến sĩ Hội Th�nh, S�i G�n 1970 - J. Baruzi: Saint Jean de la Croix et le probl�me de l'exp�rience mystique, Paris 1931. Cả hai đ� được t�n phong Tiến sĩ Hội th�nh: th�nh Gioan năm 1926, th�nh Ter�sa năm 1970.

[32] �... solilaires, muettes, d�daigneuses de leur corps et de ses exigences, mais gaies comme des enfants, humbles, mais conscientes de la dignit� de leur �me, soumise, mais � l�Esprit; �prises, mais du Christ, d�nu�es de tout. mais reines du monde� (Marcelle Auclair).

[33] Juan B. Teran: La naissance de l�Am�rique Espagnole, Paris 1930 - D. Rops: op. cit., tr 323-331.

[34] Andr� Marie: Missions Dommicaines dans l�Extr�me-Orient, Paris 1865, Q. I, tr 72 - A. Mortier Hist. des Maitres G�n�raux, Q.V, Paris 1912, tr 155-156.

[35] P. Fem�ndez: Dominicos donde nace el Sol, Manila 1958, tr 18.

[36] Monumenta historica S.J., Monumenta Missionum; I v� II - Brou: Saint Fran�ois Xavier, conditions et m�thodes de son apostolat. Bruges 1925 - D. Rops: op. cit., tr 339-350. Tại Nhật Bản năm 1590 c� 300.000 gi�o d�n, năm 1588 một t�a Gi�m mục được thiết lập. Đầu thế kỷ XVII, đ� hy vọng c� một h�ng gi�o sĩ Nhật Bản, nhưng rồi cuộc b�ch hại năm 1515 đ� l�m ti�u tan hết.

[37] Xem dưới đ�y, chương T�m, I, 2.

[38] L. E. Louvet: La Cocinchine Religieuse,Paris 1885, tr 223-224. Theo cuốn hồi k� của d�ng Đaminh năm 1549, th� tỉnh d�ng Santa Cruz bấy giờ c� 18 gi�o xứ với 15.000 gi�o d�n tại M� Lai v� tr�n c�c đảo phụ cận.

[39] Xem chương T�m I, 3-4.

[40] H. Bernard: Matthieu Ricci et la Societe chinoise de son temps, Tientsin 1937

[41] P. Dahmen: Un J�suite Brahme: Robert de Nobili, Bruges 1925.

[42] F. Rousseau: L'Id�e missionnaire aux XVIe et XlI/e si�cles, Paris 1930.