HOME

 
 

Phần Nh� :
CẬN KIM V� ĐƯƠNG KIM THỜI ĐẠI

Chương Ba

GI�O HỘI THỜI KHOA HỌC

V� VĂN NGHỆ CỔ ĐIỂN (tk. XVII)
 

I. Gi�o hội Phục hưng ở Ph�p                                       

1. Th�nh Phanxic� Sal�di v� hồng y De B�rulle trong cuộc cải c�ch Gi�o hội

2. Th�nh Vinhsơn-Phaol� lập d�ng Lazarist, với sứ mạng truyền gi�o ở th�n qu�

3. Tổ Chức c�c chủng viện

4. Hoạt động b�c �i v� gi�o dục.

II. Gi�o hội trong l�nh vực khoa học v� văn nghệ       

1. Gi�o hội với khoa học

2. Gi�o hội v� mỹ thuật

3. Văn Chương C�ng gi�o

III. Gi�o hội với sứ mạng truyền gi�o                          

1 . Tuy�n gi�o tại Mỹ ch�u: Paraguay v� Canada

2. Truyền gi�o tại �  ch�u: Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Hoa

3. Cuộc tranh luận về lễ nghi Trung Hoa

 

Mệnh danh l� thời khoa học v� văn nghệ, v� thế kỷ XVII l� thế kỷ của c�c nh� trước t�c nổi tiếng về khoa học, triết l�, văn chương, nghệ thuật. Đặc biệt nhất l� ba nước Ph�p, Anh v� T�y Ban Nha. Bước sang thế kỷ n�y, Gi�o hội c� bộ mặt mới. C�ng cuộc cải c�ch vẫn tiếp tục, tuy ở � v� T�y Ban Nha kh�ng c�n c� g� đặc sắc. Tại Ba Lan sau một thời gian bị gi�o ph�i Tin l�nh lấn �t, Gi�o hội đ� được vua Sigismund III (1587-1632) b�nh vực, v� ảnh hưởng Tin l�nh bị đẩy lui. Ở Đức, phong tr�o cải c�ch gặp cản trở do cuộc chiến tranh Ba mươi năm (1618-48), m� nguy�n nh�n ch�nh l� sự m�u thuẫn giữa Tin l�nh v� C�ng gi�o, với tham vọng ch�nh trị của đế quốc �o. H�a ước Westfalen (1648) chấm dứt chiến tranh, nh�n nhận quyền tự do t�n ngưỡng. Ở Anh quốc, vua Charles I đ�n �p Thanh gi�o (Puritanisme); năm 1649 �ng bị Cromwell, một ch�nh trị gia theo Thanh gi�o, lật đổ v� đưa l�n đoạn đầu đ�i.

Ri�ng nước Ph�p, sự cải c�ch trở th�nh một cao tr�o v�o cuối thế kỷ XVI, với th�nh Phanxic� Sal�di v� đức hồng y De B�rulle. Gi�o hội Ph�p nổi bật trong thế kỷ n�y. Người ta c�n gọi n� l� thời kỳ �đại t�m hồn�, m� th�nh Vinhsơn-Phaol� l�m đại diện. Trong khi đ�, chiếu chỉ Nantes (1598) của vua Henri IV kh�ng c�n được t�n trọng dưới triều Louis XIV (1643-1715), đến năm 1685 bị b�i bỏ, khiến gi�o ph�i Tin l�nh hết hoạt động tr�n đất Ph�p.

Năm 1622, đức Th�nh Cha Gregori XV ban T�ng hiến Inscrutabili ng�y 22 th�ng 6, thiết lập th�nh Bộ Truyền gi�o.[1] Khởi thủy l� Ủy ban c�c hồng y do đức Pi� V v� đức Gregori XIII th�nh lập v�o thời hậu C�ng đồng Trento, nhằm truyền gi�o cho c�c D�n ngoại v� k�u mời anh em ly gi�o Đ�ng phương trở về. Năm 1599, Ủy ban được đức Clement� VIII nới rộng th�m quyền h�nh, v� mang t�n l� �Ủy ban Truyền gi�o c� mục đ�ch truyền b� đức tin khắp ho�n cầu, th�c đẩy c�ng cuộc truyền gi�o tại Mỹ ch�u, � ch�u, Phi ch�u... Kết quả l� nhiều d�n tộc theo đạo C�ng gi�o thay thế cho c�c Quốc gia �ly gi�o� ở �u ch�u.[2]


I

GI�O HỘI PHỤC HƯNG Ở PH�P


1. Th�nh Phanxic� Sal�di v� đức hồng y De B�rulle
trong c�ng cuộc cải c�ch Gi�o hội.

Phong tr�o cải c�ch ở Ph�p bị chậm lại do cuộc chiến tranh t�n gi�o khai diễn từ năm 1562, v� chấm dứt bằng chiếu chỉ Nantes (1598) của vua Henri IV, khoan hồng cho gi�o ph�i Calvin được tự do hoạt động. Người ta nhận thấy thời kỳ n�y, hai nước Ph�p v� � diễn tiến rất giống nhau. Nếu tại � c� th�nh Carol� Bonomeo cải c�ch địa phận c�ng th�nh Philippp� Neri lập hội Diễn giảng, th� ở Ph�p cũng c� th�nh Phanxic� Sal�di (1567-1622) lo việc cải c�ch Gi�o hội v� đức hồng y P. de B�rulle (1575-1629) với hội Diễn giảng Ch�a Kit�.

Th�nh Phanxic� sinh tại l�u đ�i Sal�di, gần th�nh Annecy (Savoie). Sau nhiều năm theo học ở Paris v� Padua, Phanxic� từ bỏ địa vị c�ng danh vọng của cải, d�ng m�nh cho Ch�a. L�m linh mục, th�nh nh�n n�u gương chăm chỉ ngồi t�a H�a giải, thăm viếng người ngh�o khổ, ốm đau. Khi c�ng tước xứ Savoie chiếm lại được v�ng Chablais, th�nh nh�n t�nh nguyện nhận một c�ng t�c nguy hiểm v� kh� khăn l� thuyết phục người anh em Tin l�nh. Trong 4 năm với những cố gắng, hy sinh vượt mức, ng�i đ� đưa cả v�ng đ� trở về với Gi�o hội C�ng gi�o: 70.000 người xin trở lại. Năm 1599, đức Th�nh Cha Clement� VIII (1592-1605) gọi th�nh nh�n đến Roma tr�nh b�y c�ng việc, v� đặt l�m gi�m mục th�nh Gen�ve.[3]

Th�nh Phanxic� trở về nhận quyền địa phận, tiếp tục c�ng việc truyền gi�o bằng giảng thuyết. Danh tiếng ng�i đồn đi khắp nơi, được nhiều địa phận mời đến giảng. Ở Paris, vua Henri IV (1589-1610) ngỏ � muốn đặt th�nh nh�n l�m gi�m mục phụ t� ngay tại kinh đ�, song ng�i từ chối. Trong thời gian lưu lại đ�y, trước một x� hội xa hoa trụy lạc, th�nh nh�n đ� viết cuốn Dẫn đ�ng nh�n đức (Introduction � la vie d�vote, 1608), một danh phẩm đ� g�y nguồn sống đạo đức s�u xa trong Gi�o hội ở Ph�p.

Trong 20 năm gi�m mục, th�nh nh�n lo cải c�ch địa phận theo tinh thần C�ng đồng Trento. Đối với gi�o d�n, ng�i tổ chức những lớp gi�o l� v� giảng dạy Kinh Bổn c�c ng�y ch�a nhật. Đối với h�ng gi�o sĩ, ng�i mở chủng viện đ�o tạo những t�ng đồ c� khả năng v� nhiệt th�nh. Ng�i đ�ch th�n đi thăm c�c gi�o xứ, t�i lập trật tự v� luật ph�p khắp nơi. Ảnh hưởng của th�nh nh�n vượt ra ngo�i ranh giới địa phận: nhiều gi�m mục theo gương ng�i. Những người ở xa cũng được học hỏi th�nh nh�n qua thư từ. Người ta c�n giữ lại gần 20.000 bức thư, nhiều s�ch đạo đức, trong đ� c� cuốn T�nh y�u Thi�n Ch�a (Trait� de l'amour de Dieu, 1616). Sau c�ng, được sự hợp t�c của th�nh Gioanna de Chantal (1572-1641), ng�i lập d�ng Thăm viếng (Les Visitandines). Năm 1622, c� việc sang Lyon, th�nh Phanxic� l�m trọng bịnh v� từ trần ở đ�.

B�n cạnh th�nh Phanxic� Sal�di, c�n c� đức hồng y De B�rule. Ng�i sinh tại l�u đ�i S�rilly xứ Champagne, thuộc gia đ�nh qu� tộc De B�rulle c� l�ng đạo đức v� t�i lợi khẩu từ khi c�n �t tuổi. Theo tiếng Ch�a gọi, De B�rulle d�ng m�nh cho Ch�a, thụ phong linh mục, v� trở th�nh một t�ng đồ rất nhiệt th�nh với phong tr�o cải c�ch. Trước hết, cộng t�c với ch�n phước Marie d'Incarnation trong việc th�nh lập ở Ph�p nhiều nữ đan viện C�t minh �cải c�ch� theo th�nh nữ Ter�sa Avila. Ng�i li�n lạc với c�c cha hội Diễn giảng của th�nh Philipp� Neri, để lập một hội Diễn giảng kh�c (1611), th�ch ứng với nhu cầu của Gi�o hội ở Ph�p. Năm 1613, đức Th�nh Cha Phaol� V (1605-21) ch�u ph� tu hội mới, mang t�n hội Diễn giảng Ch�a Kit�. [4]

Hội diễn giảng Ch�a Kit� l� tu hội Gi�o sĩ, tuy kh�ng c� lời tu thệ nhưng cũng giữ trọn ba nh�n đức: v�ng phục, khiết tinh v� ngh�o kh�, l� những đ�i hỏi của chức linh mục. Mục đ�ch của hội l� cải h�a v� chấn hưng h�ng gi�o sĩ, gi�p đỡ c�c cha sở trong việc coi s�c gi�o d�n, tổ chức c�c tuần tĩnh t�m cho h�ng linh mục v� thiết lập những chủng viện đ�o tạo gi�o sư tương lai. Năm 1620, theo lệnh của đức Th�nh Cha, hội nhận th�m việc gi�o dục thanh ni�n ngo�i đời. Hội b�nh trướng rất mau ch�ng, năm 1631, nghĩa l� sau 2 năm vị s�ng lập qua đời, hội đ� c� 71 nh�, trong đ� c� 6 chủng viện v� 21 học đường. Nhiều gi�m mục gương mẫu, nhiều linh mục th�nh thiện xuất th�n từ những chủng viện hay học đường của c�c cha Diễn giảng n�y, như A. Bourdoise, người s�ng lập hội Gi�o sĩ Th�nh Nicolas, J.-J. Olier người s�ng lập hội Saint-Sulpice, đặc biệt th�nh Vinhsơn Phaol� tổ phụ d�ng Lazarist.

Tiếp tục tinh thần cải c�ch của th�nh Phanxic� Sal�di v� đức hồng y De B�rulle, người ta ch� � đến ch�n phước Alain Solminihac, gi�m mục Cahors. Suốt 18 năm gi�m mục (1636-54), ng�i chuy�n tổ chức những buổi thuyết tr�nh nhằm cải tổ h�ng gi�o sĩ, mở chủng viện đ�o tạo c�c mầm non Gi�o hội, can đảm tận diệt đồi phong bại tục trong địa phận. Nhưng thời danh hơn hết vẫn l� th�nh Vinhsơn- Phaol�, rồi đến th�nh Gioan Eudes v� cha J. Olier.


2. Th�nh Vinhsơn Phaol� lập d�ng Lazarist,
với sứ mạng truyền gi�o ở th�n qu�
[5]

Vinhsơn Phaol� (1581-1660) sinh qu�n tại Pouy, gần th�nh Dax (Landes), trong một gia đ�nh thường d�n. V� cảnh gia đ�nh ngh�o t�ng, Vinhsơn hồi nhỏ phải đi chăn b� cừu, lớn l�n nhờ c� người gi�p đỡ v� sự hy sinh của cha mẹ, cậu mới c� tiền ăn học. Nghe tiếng Ch�a gọi, Vinhsơn theo ban thần học ở Toulouse v� thụ phong linh mục năm 1600.

Ban đầu cha Vinhsơn kh�ng hơn g� c�c linh mục kh�c. Năm 1605, trong một chuyến đi Marseille về, t�u bị cướp v� cha bị b�n l�m n� lệ b�n Tunisia (Phi ch�u). Sau bốn lần đổi chủ, Vinhsơn đ� cảm h�a được �ng chủ cuối c�ng v� được trả tự do (1607). Trở về Ph�p, cha Vinhsơn lần lượt coi gi�o xứ Clichy v� Ch�tillon, rồi l�m tuy�n �y cho b� c�ng tước Gondi. Do sự tiếp x�c với gi�o d�n th�n qu�, thấy sự ngh�o khổ của họ về thể chất cũng như tinh thần, cha t�m c�ch n�ng đỡ họ. Ch�nh thời kỳ n�y, th�nh nh�n nẩy ra � tưởng tổ chức một tu hội Gi�o sĩ �đi từ l�ng n�y sang l�ng kh�c, để khuy�n bảo giảng dạy Kinh bổn cho d�n qu�. Một d�ng tu Truyền gi�o th�nh h�nh (1625), đức Th�nh Cha Urban VIII (1623-44) ch�u ph� ng�y 12.1.1632. V� c�c cha đặt trung t�m ở Saint-Lazare, n�n c� t�n l� d�ng Lazarist. Nhờ hoạt động của d�ng mới n�y, nhiều v�ng C�ng gi�o được phục hưng, song song với c�ng cuộc cải tổ h�ng gi�o sĩ.

Đồng thời với d�ng Lazarist, nhiều vị t�ng đồ kh�c cũng hoạt động ở nhiều nơi. Ở Bretagne, từ năm 1616 đến 1652, cha M. Le Nobletz d�ng T�n th�nh c�ng trong việc cải thiện đời sống C�ng gi�o khắp v�ng. Cha d�ng h�nh ảnh t� mầu để giảng dạy gi�o l�, v� đạt nhiều kết quả. Tiếp theo c�ng việc của Le Nobletz l� cha J. Maunoir. tổ chức những giờ suy niệm cuộc tử nạn của Ch�a, diễn lại c�c chặng đường Th�nh gi� như m�n kịch. C�n cha Huby, bạn của cha Maunoir, chuy�n tổ chức c�c tuần tĩnh t�m. Ở Normandie, c� th�nh Gioan Eudes; v�ng Languedoc, th�nh Phan sinh Regis d�ng T�n; v�ng Lorraine, th�nh Pher� Fourier s�ng lập d�ng nữ Kinh sĩ Th�nh-�utinh Trong c�c cha d�ng Capuxin�, c� cha Joseph rất thời danh ở La Rochelle, ng�i vừa chống c�c lạc thuyết, vừa truyền gi�o cho d�n qu�. Hội Diễn giảng của đức hồng y De B�rulle tuy nhằm mục đ�ch cải c�ch h�ng gi�o sĩ, nhưng cũng kh�ng qu�n giảng dạy gi�o d�n; người ta đặc biệt để � đến hoạt động của cha Lejeune ở miền Jura.


3. Tổ chức c�c chủng viện

Để chuẩn bị cho Gi�o hội tương lai, c�c chủ chăn đương nhiệm nhận thấy việc cải c�ch h�ng gi�o sĩ v� chấn hưng đời sống gi�o d�n chưa đủ, c�n phải nghĩ đến những con người của ng�y mai. Đ� l� việc tổ chức c�c chủng viện, m� C�ng đồng Trento đ� nhấn mạnh v� tha thiết k�u gọi c�c gi�m mục thực hiện. C� c�ng nhất trong việc n�y, phải kể đến th�nh Vinhsơn-Phaol�, th�nh Gioan Eudes v� cha J.-J. Olier.

Cũng như c�ng cuộc truyền gi�o cho quần ch�ng bắt nguồn từ việc tiếp x�c với gi�o d�n v�ng qu�, th� ở đ�y do sự gặp gỡ c�c linh mục, th�nh Vinhsơn-Phaol� nảy ra c�i nguyện vọng chấn hưng h�ng gi�o sĩ. Đức cha Potier th�nh Beauvais, trong một c�u chuyện, đ� đề nghị với th�nh nh�n tổ chức những buổi tĩnh t�m v� hội thảo d�nh cho c�c �chuẩn tế�. Đ� l� gốc t�ch những �buổi học tập của người dự chức�, bắt đầu ngay tại Beauvais, rồi ở Paris, từ từ phổ biến khắp nơi. Ở Paris, nhiều linh mục sau khi thụ phong cũng y�u cầu th�nh Vinhsơn tổ chức những buổi hội thảo, để gi�p họ thực hiện đời sống linh mục v� duy tr� l�ng nhiệt th�nh ban đầu. Những �buổi n�i chuyện ng�y thứ ba� bắt nguồn từ đấy v� lan tr�n đi khắp nơi, nhiều linh mục thế hệ cũ cũng nhờ đ� m� lấy lại đời sống l� tưởng của m�nh.

Nhưng th�nh Vinhsơn c�n muốn đi xa hơn, ng�i tổ chức những chủng viện thực sự. Kinh nghiệm cho thấy c�c tổ chức nửa chủng viện, nửa trường đời của đức hồng y G. de Lorraine (+ 1574) v� của c�c cha Diễn giảng Ch�a Kit� đ� kh�ng đem lại kết quả như � muốn. Được đức hồng y Richelieu khuyến kh�ch v� ủng hộ, năm 1642 th�nh Vinhsơn lập một đại chủng viện v� một tiểu chủng viện ở Paris. D�ng Lazarist g�nh th�m một tr�ch nhiệm mới. C�c chủng viện n�y c� kết quả ngay từ đầu, khiến h�ng Gi�m mục c�c nơi đều y�u cầu th�nh nh�n sai con c�i ng�i đến th�nh lập trong địa phận m�nh. Năm 1780, d�ng Lazarist điều khiển 53 chủng viện; v� đ� g�p một phần lớn trong c�ng cuộc đ�o tạo h�ng gi�o sĩ Ph�p thế kỷ XVII XVIII.

Theo gương th�nh Vinhsơn-Phaol� v� nhờ c� sự ủng hộ của đức hồng y Richelieu, năm 1643 th�nh Gioan Eudes (1601-80), bề tr�n hội Diễn giảng, th�nh lập tại Caen xứ Normandie một chủng viện theo lối c�c cha Lazarist. Cũng năm ấy, th�nh nh�n lập tu viện hội Ch�a Gi�su v� Đức Maria, quen gọi l� d�ng Eudist, chuy�n đ�o tạo c�c chủng sinh v� truyền gi�o cho quần ch�ng. Theo lời y�u cầu của c�c gi�m mục, th�nh nh�n đến lập nhiều chủng viện trong xứ Normandie, như ở Constances (1650), Lisieux (1653), Rouen (1656), �vreux (1667).

C�ng thời với th�nh Gioan Eudes, cha J.-J. Olier (1608-57) s�ng lập hội Saint-Sulpice. Cha l� th�nh giả rất si�ng năng của những �buổi n�i chuyện ng�y thứ ba� của th�nh Vinhsơn-Phaol�. Theo tinh thần đức hồng y De B�rulle, c�ng chung ch� hướng với hai th�nh Vinhsơn v� Gioan trong việc tổ chức c�c chủng viện, năm 1641 cha Olier bắt đầu hội được ba linh mục tại gi�o xứ Vaugirard, l�c đ� c�n l� v�ng phụ cận Paris. Con số th�m đ�ng, năm 1642 một hội Gi�o sĩ (Compagnie des Pr�tres) th�nh h�nh. Cuối năm đ�, cha Olier được cử l�m cha sở Saint-Sulpice (Paris), cha đem tổ chức của cha về đ�y v� mang t�n hội Saint-Sulpice (Xu�n B�ch). Hội mới n�y chuy�n ng�nh gi�o dục trong c�c chủng viện, đặc biệt quan t�m đến việc đ�o luyện đời sống thi�ng li�ng của chủng sinh. Phần lớn h�ng gi�o sĩ Ph�p từ đấy được đ�o tạo trong những chủng viện do c�c cha Saint-Sulpice đảm nhiệm. [6]

C�ng thời gian n�y, một hội Gi�o sĩ kh�c được th�nh lập năm 1660, c� mục đ�ch hoạt động tại c�c xứ Truyền gi�o: huấn luyện c�c linh mục bản quốc, coi s�c gi�o d�n v� giảng đạo cho lương d�n; đ� l� hội Thừa sai Hải ngoại Paris (Soci�t� des Missions �trang�res de Paris). Người c� c�ng khởi xướng l� cha A. de Rhodes (+ 1606) d�ng T�n. Nhưng người s�ng lập hội, ch�nh l� hai gi�m mục ti�n khởi ở Việt Nam: đức cha Fran�ois Pallu (1625-84) v� đức cha Pierre Lambert de la Motte (1624-79). [7]


4. Hoạt động b�c �i v� gi�o dục

Nhờ c� phong tr�o cải c�ch h�ng gi�o sĩ v� chấn hưng đời sống t�n gi�o trong quần ch�ng, m� Gi�o hội Ph�p cũng như �, T�y Ban Nha, đ� c� bộ mặt mới. Nhưng đời sống đức tin bao giờ cũng phải đi đ�i với hoạt động b�c �i, l� kết quả của n�. Người ta thấy ở � v� T�y Ban Nha, nhiều d�ng tu sau khi được cải tổ v� lấy lại tinh thần, đ� hăng h�i đảm nhận c�ng t�c x� hội b�c �i. Nhiều tu hội mới cũng nhằm mục đ�ch ấy. Ri�ng ở Ph�p, sau cuộc chiến tranh t�n gi�o (1562-98), những cảnh th� lương chết ch�c, ngh�o đ�i bệnh hoạn, cần được b�n tay b�c �i C�ng gi�o xoa dịu h�n gắn.

Khi n�i đến bệnh viện v� cứu tế viện, C�ng đồng Trento đ� k�u gọi c�c gi�m mục h�y lưu t�m đến những người ngh�o khổ bệnh tật, ban gi�m đốc c�c tổ chức từ thiện b�c �i h�y lo tr�n nhiệm vụ của m�nh, c�c vua ch�a cũng c� bổn phận tiếp tay v�o những c�ng cuộc ấy. Đ�p lại lời k�u gọi tr�n, năm 1606 vua Henri IV đ� cho lập văn ph�ng B�c �i C�ng gi�o, để kiểm so�t c�c tổ chức x� hội v� x�y cất nhiều bệnh viện mới. Dưới thời Louis XIII, nhiều cứu tế viện được tiếp tục x�y th�m. Đồng thời, c�c gi�m mục k�u gọi sự cộng t�c của c�c d�ng tu để tổ chức những cơ sở b�c �i trong địa phận.

Năm 1601, d�ng Trợ thế (Bệnh viện) Th�nh Gioan Thi�n Ch�a từ Bồ Đ�o Nha sang Ph�p hoạt động. C�c tu sĩ d�ng Bệnh viện Camilian (do th�nh Camillo Lellis, 1582) từ � Đại Lợi tới. C�c d�ng nữ cũng hoạt động mạnh. Trước hết phải kể đến d�ng nữ Bệnh viện Th�nh �utinh vừa được cải tổ, rồi đến d�ng nữ Bệnh viện Đức B� được th�nh lập năm 1624 do b� đ�ng k�nh Fran�oise de la Croix. Nhưng nổi danh hơn hết vẫn l� th�nh Vinhsơn-Phaol�. Th�nh nh�n lập hội B�c �i, gồm những gi�o d�n c� từ t�m thay nhau đi thăm viếng c�c gia đ�nh ngh�o t�ng, quy�n tiền gi�p đỡ họ. Sau n�y với sự hợp t�c của th�nh nữ Louise Marillac (1591-1660), năm 1633 th�nh nh�n lập tu hội Nữ tử B�c �i (Les Filles de la Charit�), chuy�n săn s�c bệnh nh�n, gi� nua t�n tật v� trẻ em mồ c�i.[8] Ngo�i hai tổ chức n�i tr�n, th�nh Vinhsơn c� mặt trong mọi nỗi niềm đau khổ của con người, như cung cấp hạt giống cho n�ng d�n ngh�o, x�y cất nh� cửa, lập xưởng c�ng nghệ cho những người v� gia cư nghề nghiệp. Với sự gi�p đỡ của gia đ�nh Gondi, th�nh nh�n tổ chức hội Thăm viếng t� nh�n.

Ngo�i việc t�ng đồ b�c �i, Gi�o hội c�n quan t�m đến vấn đề gi�o dục. Trong việc gi�o dục thanh thiếu ni�n, c�c cha d�ng T�n v� hội Diễn giảng Ch�a Kit� đ� đạt được những kết quả lớn lao, l� đ�o tạo một lớp gi�o d�n xứng đ�ng. Nhưng c�ng việc gi�o dục c�c thiếu nữ từ trước vẫn bị coi thường, chỉ con nh� qu� ph�i mới được đi học, c�n con nh� thường d�n chịu cảnh thất học. Do đấy, từ tiền b�n thế kỷ XVI đ� xuất hiện nhiều d�ng nữ chuy�n ng�nh gi�o dục, như d�ng Nữ tử Đức Maria, d�ng nữ Theatin, d�ng Ursulina. Năm 1592, d�ng Ursulina được ch�n phước C�sar de Bus đem v�o nước Ph�p v� b�nh trướng rất mau ch�ng. [9] Thế kỷ XVII, d�ng n�y c� 320 tu viện với khoảng 9.000 nữ tu, hoạt động gi�o dục kh�ng thua k�m c�c cha d�ng T�n.

Nhận thấy tổ chức gi�o dục rất cần thiết trong c�ng cuộc Phục hưng Gi�o hội, th�nh Vinhsơn-Phaol� khuyến kh�ch c�c nữ tu của ng�i ki�m việc mở trường học. Th�nh nh�n c�n bảo trợ cho d�ng Nữ tử Th�nh gi� nhận th�m c�ng t�c gi�o dục. Năm 1597, th�nh Pher� Fourier (1565- 1640), cha sở Mattaincourt (Lorraine), với sự hợp t�c của ch�n phước Alix Le Clere (1576-1622), lập d�ng nữ Kinh sĩ Th�nh �utinh (Les Chanoinesses de St-Augustin), cũng gọi l� d�ng Đức B�, đảm nhận việc gi�o dục thiếu nữ đi đ�i với việc h�t kinh Thần vụ trọng thể. Ngo�i ra, c�n nhiều d�ng mới kh�c, như d�ng Nữ tử Đức B� (Les Filles de Notre-dame, 1617), d�ng Nữ tu Th�nh Giuse (Les Soeurs de St-Joseph, 1650), v.v...

Cuối thế kỷ XVII, th�m một d�ng tu chuy�n ng�nh gi�o dục được coi l� lớn bậc nhất. Đ� l� d�ng Sư huynh trường C�ng gi�o do th�nh Gioan B. de La Salle (1651-1719) th�nh lập tại Reims năm 1684, ta quen gọi l� d�ng Lasan. C�c Sư huynh Lasan kh�ng những hy sinh của cải trần tục, chức quyền phần đời, m� ngay cả những chức tước trong Gi�o hội, để chỉ chuy�n chăm việc gi�o dục thanh thiếu ni�n, như những người anh dắt d�u c�c em. D�ng n�y b�nh trướng rất mau lẹ tại hầu hết c�c nước tr�n thế giới v� hoạt động trong c�c ng�nh từ tiểu học l�n tới đại học, sư phạm v� chuy�n nghiệp.[10] Ngo�i ra, d�ng Nữ tu Th�nh Phaol� de Chatres khai sinh trong thời kỳ n�y. Năm 1604, cha L. Chauvet, ch�nh xứ Levesville-La-Chenard, c�ng với 4 thiếu nữ đặt nền m�ng đầu ti�n cho hội d�ng mới n�y, c� mục đ�ch hoạt động b�c �i dưới mọi h�nh thức. Năm 1708, đức cha Godet des Marets đặt trụ sở d�ng tại Chartres, v� x�y nh� mẹ ở đ�y. Gần 30 năm sau, c�c nữ tu Th�nh Phaol� đ� c� mặt tại nhiều xứ Truyền gi�o.


II

GI�O HỘI TRONG L�NH VỰC KHOA HỌC V� VĂN NGHỆ


1. Gi�o hội với khoa học

Bước sang thế kỷ XVII, con người kh�ng phải chỉ l�m chủ mặt đất, tr�n đại dương hay ở những miền xa lạ. �t l� bằng tr� �c, bằng khoa học, con người c�n l�m chủ một bờ c�i rộng lớn hơn nữa, m� ranh giới của n� l� ranh giới vũ trụ. Kinh-tế- học, vật-l�-học, số học, luật đo lường, c�ng những huyền b� trong vạn vật, những đề t�i chủ yếu của si�u h�nh học, v� biết bao vấn đề kh�c được nhiều người c� tr� �c thi�n ph� muốn đem đến cho nh�n loại những giải đ�p ch�nh x�c, những s�ng t�c mới mẻ. Thật l� một cố gắng v� vi lợi của con người c� thiện ch�, một bước tiến t�o bạo của khoa học trong việc phục vụ nh�n loại. Đ� l� những nh� b�c học nổi tiếng thế kỷ XVII n�y: Bacon (1560-1626) người Anh, Galilei (1564-1642) �, K�pler (1571-1630) Đức, Descartes (1596-1650) Ph�p. Torricelli (1608-47) �, Pascal (1623-62) Ph�p, Huygens (1629-95) H� Lan, Newton (1642-1727) Anh, Leibniz (1646-1716) Đức... Đứng trước sự tiến bộ của khoa học, Gi�o hội đ� c� th�i độ n�o?

Học ph�i Kinh viện, tức trường ph�i x�y dựng tr�n gi�o l� th�nh �utinh v� học thuyết Aristot, từ xưa vẫn tưởng m�nh c� thể giải quyết được hết c�c vần đề: thi�n-văn-học, vạn-vật-học, vật-l� học, chỉ trừ to�n học. Do đấy, người ta kh�ng ngạc nhi�n khi thấy c� sự sai lầm đ�ng tiếc xảy ra. Đ� l� vụ Galilei khởi sự năm 1616 v� kết th�c năm 1633. Galilei, một nh� vật-l�-học, thi�n-văn-học, to�n học, tuy�n bố �những điều tr�i ngược với gi�o l� cổ truyền�, khi �ng chứng minh tr�i đất xoay vần chung quanh mặt trời. Một thuyết như thế nguy�n n� đ� kh� giải th�ch nổi, nay lại �m�u thuẫn� với nhiều điểm trong Th�nh Kinh, nhất l� t�ch truyện �ng Giosu� �khiến mặt trời đứng lại� (Js X, 12-13). C�ch đấy kh�ng l�u, triết gia G. Bruno người � đ� l�n tiếng đả k�ch một �giả thuyết� tương tự của Copernic (+ 1543). Lần n�y cũng vậy, nhiều nh�n vật cao cấp tại Gi�o triều (hồng y Bellarmino) kh�ng th�ng thạo c�c vấn đề to�n học, đ� l�n �n chủ thuyết của Galilei, cấm �ng kh�ng được b�nh vực v� truyền b� chủ thuyết đ� bất cứ dưới h�nh thức n�o (25.2.1616).[11]

Galilei c�i đầu v�ng nghe. Nhưng đến sau, �ng trở lại vấn đề một c�ch �m thầm trong cuốn Đối thoại (Dialogues). Trong đ�, c� những đoạn văn t�c giả �m chỉ T�a th�nh sai lầm, Th�nh Kinh n�i sai, c�c nh� thần học dốt khoa học, v.v... T�a Truy t� liền gọi �ng đến Roma chất vấn �ng nhiều điều l�i th�i rắc rối về thần học. �ng bị giam giữ v� sau c�ng phải nhận lỗi một c�ch c�ng khai tại th�nh đường Minerva (23.6.1633). Galilei kh�ng hề bị tra tấn kh�ng phải thi�u sinh, nhưng thật l� thương t�m tủi nhục cho một cụ gi� đ�ng k�nh 70 tuổi, với sự nghiệp khoa học thế giới đều biết, phải chịu thử th�ch đến như vậy.

Ng�y nay, người ta biết Galilei c� l�. Khi l�n �n �ng như một người bị nghi l� lạc gi�o, khi nghe theo những lời cố vấn của nh� thần học N. Riccardi, c�c hồng y Bộ Th�nh vụ tưởng m�nh b�nh vực Th�nh Kinh, nhưng sự thực c�c ng�i biện hộ cho học thuyết Aristot. Cũng như triết gia th�nh Stagira, c�c ng�i tin rằng mỗi tinh t� xoay vần được l� do một Thi�n thần đứng ra điều khiển. Từ quan điểm ấy c�c ng�i đặt ra c�u hỏi: Thi�n thần n�o c� nhiệm vụ xoay vần tr�i đất? Thật l� một h�nh động đ�ng tiếc, một sự sai lầm to lớn, đến độ kh�ng một ai bấy giờ giải th�ch rằng: kiểu n�i của Th�nh Kinh l� kiểu n�i thường d�n: mặt trời mọc, mặt trời l�n, mặt trời đứng lại, khiến Gi�o hội trong nhiều năm bị mang tiếng l� phản khoa học. Tuy nhi�n, người ta phải c�ng nhận đ�y l� vụ độc nhất xảy ra trong lịch sử.

Khoảng năm 1628 tại Paris, đức kh�m sai T�a th�nh �n cần tiếp chuyện Descartes, khi người ta bắt đầu n�i đến học thuyết của nh� b�c học trẻ tuổi n�y. Đức hồng y De B�rulle c�n �buộc lương t�m� Descartes phải viết ra tất cả những g� �ng suy tưởng. Ng�i n�i: �ng ta sẽ phải trả lẽ trước mặt Thi�n Ch�a về t�i năng phi thường Ch�a ban để đem đến cho nh�n loại những điều mới lạ. [12]

Thế nhưng triết học của Descartes qu� t�o bạo. �ng gạt ra một b�n mọi c�ng sưu tầm của tiền nh�n, chỉ tin ở l� tr� con người trong việc sưu tầm vạn vật v� thế giới. Dĩ nhi�n, sẽ c� nhiều phản ứng; những phản ứng n�ng nảy v� gay gắt về ph�a c�c tiến sĩ đạo Tin l�nh (Voetius ở Utrecht, 1642) hơn l� c�c nh� thần học đạo C�ng gi�o. Điều t�o bạo hơn hết nơi Descartes kh�ng phải l� điều m� sau n�y Bossuet l�n tiếng đả k�ch, tức thuyết ho�i nghi nguy hiểm v� tinh thần độc lập qu� kh�ch; nhưng ch�nh l� sự thay thế khoa học khẩu ước (science verbale) bằng một khoa học thực nghiệm (science positive). Theo �ng, phương ph�p của to�n học l� nhất v� bất khả ngộ, n� đạp đổ v� ti�u diệt hết mọi chứng cứ dựa theo sự hợp l� cũng như mọi chứng điển dựa v�o thế gi�. Do đấy, một nền học thuyết x�y tr�n suy luận v� uy thế đ� c� từ nhiều thế kỷ, nay bị Descartes cho khai tử.

Việc liệt k� cuốn Phương ph�p luận (Discours de la M�thode, 1637) của Descartes v�o Mục lục S�ch cấm hơi muộn (1663), đ� kh�ng l�m thiệt hại đến uy danh của t�c giả. Mặc dầu c� những phản ứng mạnh mẽ đối với quan điểm của �ng về bản t�nh con người, nhiều nh� tr� thức C�ng gi�o vẫn kh�ng hề l�n �n nh� triết học n�y, nhưng c�n hy vọng học được ở �ng một phương ph�p trong việc chứng minh t�nh thi�ng li�ng của linh hồn v� sự hiện hữu của Thi�n Ch�a, dựa tr�n những quan điểm m� họ cho l� s�ng sủa, đơn giản v� tất yếu. Cũng v� thế, họ nh�n nhận lu�n l� học của �ng, một lu�n l� x�y dựng tr�n � ch� v� danh dự, điều c� thể gi�p �ch cho nền lu�n l� Kit� gi�o. Cả Bossuet trong cuốn B�n về sự biết Ch�a v� biết m�nh (Trait� de la connaissance de Dieu et de soi-m�me), cũng t�n th�nh thuyết của Descartes li�n can đến sinh l� học v� t�m l� học. Mal�branche trong cuốn Đi t�m Ch�n l� (Recherche de la V�rit�, 1674), cũng tỏ ra l� m�n đệ của Descartes, khi �ng muốn x�y dựng một si�u h�nh học duy t�m (m�taphysique id�aliste). Tuy nhi�n, tất cả những người �chạy theo� Descartes n�i đ�y đều kh�ng để lại được c�i g� đ�ng kể. �Phương ph�p của Descartes nguy�n n� chỉ l�m một việc tr�nh diễn thế giới, sự tr�nh diễn đ� sẽ cũ dần đi, cũng như một bản đồ thế giới sẽ cũ dần đi vậy �. [13]

Ngo�i phạm vi khoa học, trong l�nh vực sử học, t�c phẩm S�u thế kỷ đầu Lịch sử Gi�o hội của S. de Tillemont (1637-98) được coi l� một kỳ c�ng. Tưởng cũng n�n nhắc đến t�n c�c cha d�ng, nhất l� d�ng Biển đức (Mabillon, Mart�ne), đ� để lại một kho t�i liệu thật qu� b�u. Những cha d�ng th�ng th�i thuộc đan viện St-Maur (Montfaucon, Martianay), dầy c�ng xuất bản những t�c phẩm của c�c gi�o phụ, m� ng�y nay ch�ng ta phải d�ng đến. Nhiều thừa sai, đặc biệt d�ng T�n, đ� lưu lại những t�i liệu kh� t�m thấy được về lịch sử thời �tiền-columbian�, về ng�n ngữ của thổ d�n Mỹ ch�u, v� một nguồn khoa học thực vật cũng như nh�n chủng thuộc mọi kh� hậu đới tr�n tr�i đất. Tất cả được ghi ch�p trong tạp ch� Relations (Li�n lạc).

Về Th�nh Kinh v� m�n học về c�c gi�o phụ, R. Simon đ� vượt mọi kh� khăn để đạt th�nh c�ng trong việc xuất bản hầu hết c�c s�ch �ng cho l� cần thiết. C�ng việc của �ng đ� mở đầu cho một khoa ch� giải Th�nh Kinh đặt tr�n nền tảng ng�n ngữ học, v� để lại khu�n mẫu cho khoa b�nh luận đức tin một c�ch thận trọng, s�ng suốt, hợp l� v� k�nh cẩn.


2. Gi�o hội v� mỹ thuật

C� những thời mỹ thuật t�n gi�o được tr�nh b�y thật giản dị v� trang nghi�m, nhưng lại c� thời n� rất lộng lẫy v� h�ng vĩ, tuy kh�ng trang trọng lắm. Đ� l� khuynh hướng của nghệ thuật t�n gi�o thế kỷ XVII, với ba đặc điểm sau đ�y: h�ng vĩ, tr�ng lệ với mầu sắc, � nghĩa v� t�nh cảm. [14]

Trước hết l� h�ng vĩ. Kh�ng một kỳ c�ng nghệ thuật n�o n�i l�n sự h�ng vĩ hơn đền Th�nh Pher� Roma. Đ�ng ch� � hơn hết l� m�i nh� h�nh b�n cầu (d�me) đường k�nh 42m cao 138m do Michel-Ange thực hiện. N� cao hơn bất cứ một th�nh đường n�o đ� được x�y cất trong c�c thế kỷ trước. Nhưng một th�nh đường h�ng vĩ kh�ng phải chỉ ở ngọn th�p cao lớn, hoặc những h�ng cột khổng lồ với lối kiến tr�c tinh vi. C�n cần phải c� chỗ l�m nơi cử h�nh c�c lễ nghi phụng vụ, v� chung quanh nơi ấy c� chỗ d�nh cho gi�o d�n đ�ng đảo đến tham dự. Đức Th�nh Cha Phao l� V (1605-21) đ� dạy k�o ng�i đền Th�nh Pher� d�i th�m, đo được 187m, rộng 135m50, cao 45m. Sau đ�, đức Urban VIII (1623-44) cho x�y một c�ng trường rộng 240m (đường k�nh), tựa như một h� trường vĩ đại lộ thi�n, ngay trước tiền đường của đền th�nh, với những bậc l�n d�i rộng th�nh thang. Hai kiến tr�c sư được trao ph� việc thực hiện những c�ng tr�nh n�y, l� Maderno (+ 1629), thực hiện phần k�o d�i v� kiến thiết mặt tiền (1606-12) v�, 40 năm sau, khi tr�nh b�y xong �T�a Th�nh-Pher�� (Confession de St. Pierre) ở ch�nh giữa đền th�nh, Bernini (+ 1680) đ� thực hiện một �h�nh lang cột trụ� (propyl�es) gồm 372 cột to lớn (với 192 pho tượng) bao v�y c�ng trường (1656). Tất cả l� một c�ng tr�nh vĩ đại khởi sự từ năm 1506 với Bramante (1444-1514) vẽ đồ �n v� khởi c�ng, sau được Michel-Ange (1475-1564) tiếp nối c�ng tr�nh. Vinh dự của Mademo v� Bemini l� tu bổ v� kiến thiết th�m, m� vẫn kh�ng l�m hư sự nghiệp kiến tr�c của những người đ� khởi c�ng.

Nhiều th�nh đường tuy nhỏ hơn, nhưng cũng c� m�i nh� h�nh b�n cầu nổi bật, b�n trong được d�t những mảnh kim kh� mạ v�ng hoặc những tấm đồng mỏng s�ng rực rỡ sang trọng. M�i nh� h�nh b�n cầu, đ� l� lối kiến tr�c th�nh đường thế kỷ XVII, kh�ng những ở Roma, m� cả trong nhiều th�nh phố lớn ở Ph�p, �o, T�y Ban Nha v� Mỹ ch�u. C�ng tr�nh x�y cất vừa tốn k�m vừa kh� khăn, nhưng khuyến kh�ch l�ng quảng đại của c�c vua ch�a, v� l� cơ hội cho c�c nh� kiến tr�c thi thố t�i nghệ. Những ngọn th�p đỉnh nhọn kiểu Gothic, những lầu chu�ng mẫu Italian, kh�ng c�n thấy trong nhiều th�nh phố đang ở thời chỉnh trang. Từ nay, người ta như chỉ muốn được cầu nguyện trước một cung th�nh, đặt dưới m�i nh� cao tựa v�m trời.

Đ�y l� bộ mặt của những ng�i th�nh đường mới thế kỷ XVII. Mặt tiền hầu như phẳng l�, xếp th�nh nhiều tầng, được trang tr� hơn k�m bằng những cột trụ hoặc tượng ảnh. Một d�y nh� chạy d�i, s�ng sủa, c� nhiều b�n thờ cạnh được x�y cất v� trang tr� giống nhau. Kh�ng c�n h�nh cung nhọn, cũng chẳng c�n cửa k�nh mầu diễn tả một t�ch truyện, nhưng tr�n tường c� những bức họa to lớn v� nhan nhản tượng c�c th�nh. Một giảng đ�i thật cao v� chạm trổ rất nghệ thuật. Tr�n trần, những bức họa đầy Thi�n thần, diễn tả t�ch Ch�a Hiển linh, Thăng thi�n hoặc cảnh Thi�n đ�ng. Giữa cung nguyện v� nơi d�nh cho gi�o d�n, kh�ng c�n c� giảng đ�i d�i (jub�) như xưa, cũng kh�ng c� r�o song sắt, nhưng trước cung th�nh, một h�ng r�o bằng đ� cẩm thạch thấp k�o d�i l�m b�n Tiệc th�nh. Tr�n cung th�nh một b�n thờ ch�nh tr�nh b�y lộng lẫy, s�ng sủa, trang nghi�m, Nh� tạm đặt M�nh Th�nh Ch�a, l� nơi k�o sự ch� � nhất của mọi người.

Trong phạm vi mầu sắc, hội họa của thế kỷ n�y kh�ng d� dặt như nghệ thuật kiến tr�c. Ch�ng l�i lấy Rubens (1577-1640) họa sĩ trứ danh người Flamand (Bỉ) l�m đại diện. �ng ưa vẽ những cảnh huy ho�ng lộng lẫy, mầu sắc rực rỡ, v�ng đỏ �ng �nh tr�n những tấm vải rộng lớn. Đến cả h�nh ảnh Ch�a v�c Th�nh gi� l�n n�i Sọ cũng được tr�nh b�y như một cuộc khải ho�n, cuộc tử nạn biến th�nh chiến thắng.

Cảnh huy ho�ng lộng lẫy c�n được tr�nh b�y tr�n b�n thờ ch�nh v� giảng đ�i, qua nghệ thuật đi�u khắc hết sức phong ph� v� tinh vi. Đ�y kh�ng phải l� nghệ thuật ri�ng của người Flamand, v� n� c�n được người T�y Ban Nha ưa th�ch, khiến ng�i th�nh đường trở th�nh như một khu triển l�m về kiến tr�c, đi�u khắc v� hội họa.

Sự qu� ch� t�m v�o nghệ thuật, cũng như chủ trương thuần nghệ thuật (l'art pour l'art) đ� l�m cho nhiều t�c phẩm nghệ thuật t�n gi�o mất hết � nghĩa trang nghi�m v� cao thượng. Người ta chỉ nghĩ đến c�ch kh�u gợi t�nh cảm v� l�m thỏa m�n hồn nghệ thuật bằng những n�t t�i nghệ c� m�u sắc trần tục. Đ� l� những nh� kiến tr�c như Baromini, những nh� đi�u khắc v� hội họa như Bernini, Zampieri, Pozzo. Đấy ch�nh l� dấu hiệu của sự sa s�t về nghệ thuật th�nh.

Tuy nhi�n, kh�ng phải khắp nơi đều c� sự sa s�t đ�; �Nghệ thuật cổ điển � được x�y dựng tr�n sự c�n đối v� đứng đắn, tr�n sự k�nh trọng thi�n nhi�n v� t�n s�ng sắc đẹp, vẫn c�n thịnh vượng. Những t�c phẩm của hai nh� hội họa Ph�p P. de Champagne v� Le Sueur, c�n tỏ ra qu� d� dặt tr�n n�t vẽ qu� sợ sệt trong khi d�ng mầu sắc. Nhưng ở T�y Ban Nha, c�ng thời với Vel�zquez (1599-1660), xuất hiện một lớp họa sĩ tả ch�n nổi tiếng, gồm c� Zurbaran, Ribera, Alonso Cano, Murillo. C�c họa sĩ n�y c� khuynh hướng diễn tả � nghĩa l�nh th�nh v� cảm động, ph� hợp với những đề t�i trang nghi�m của nghệ thuật th�nh. Họ kh�ng chủ trương �l� tưởng h�a� c�c nh�n vật, bằng c�ch tạo cho ch�ng một sắc đẹp hay những d�ng điệu qu� tưởng tượng.[15] Sau những bức họa về Đức Trinh Nữ của Raphael (1483-1520) v� danh phẩm �N�y l� Người� (Ecce Homo) của Ren (1575-1642), tưởng kh�ng c�n t�c phẩm n�o c� thể s�nh được với ảnh V� nhiễm Nguy�n tội (Immaculata Conceptio) của Murillo (1618-82): Đ�ng l� một nghệ thuật phẩm th�nh, khiến kẻ c�ng nh�n ngắm c�ng th�m sốt sắng, khi suy đến đức khiết trinh, vẻ dịu hiền của Mẹ Maria �đầy ơn ph�c�.

Th�nh nhạc cũng c� những cung điệu, �đường cong� giống như hội họa. Sau những nhạc phẩm đa �m trang nghi�m v� cảm động của Vittoria (+ 1616) người thừa kế Palestrina (1525-94), xuất hiện những nhạc phẩm độc đ�o của Allegri (1582-1652), rồi nhạc điệu �khoa đại� trong bản th�nh ca Te Deum (Lạy Thi�n Ch�a) của Lulli (1632-87), đến những nhạc kịch v� thi nhạc của Carissimi (1605-74), cũng như nhiều b�i th�nh ca (motets) sau n�y của Delalande (1657-1726). Tất cả đều c� nhạc điệu hơi trần tục. [16]


3. Văn chương c�ng gi�o

Tấm đ�, m�u sắc, �m thanh chỉ l� những c�i g� v� hồn, vật chất thụ động, được con người d�ng t�i tr� biến th�nh những kiệt t�c nghệ thuật, c� khi c�n �th�nh h�a� ch�ng v� đem v�o việc thờ phượng. Nhưng ch�nh nơi con người c�n một t�i năng, c� thể d�ng l�m phương tiện cao đẹp nhất trong phụng vụ. Đ� l� tiếng n�i, sự ph�t biểu � nghĩ b�n trong. Do những cơ hội thuận lợi, Ph�p ngữ trở th�nh uyển chuyển, s�ng sủa v� trang trọng, tạo điều kiện cho thế kỷ XVII. X�y dựng một nền văn chương bất hủ. Văn chương n�y đ� được một số tư tưởng gia Kit� gi�o đem sử dụng đ�ng mức v� th�nh c�ng tốt đẹp.

T�n của Bossuet (1627-1704), gi�m mục th�nh Meaux (1681), được ghi h�ng đầu trong lịch sử khoa h�ng biện th�nh.[17] Bossuet đ� s�ng t�c một ng�n ngữ ri�ng, với những danh từ thật đơn giản, nhưng tư tưởng th�m s�u; một ng�n ngữ với lối ph�t biểu th�ng thường, nhưng � nghĩa c� tầm rộng lớn bao la, tựa như trong Th�nh Kinh. Cả khi viết lịch sử hay triết học, nh� đại văn h�o n�y l�c n�o cũng c� �giọng điệu� của một nh� h�ng biện. Tư tưởng của Bossuet được diễn tả tr�n s�ch vở bằng một lối văn n�i, c�u c� c� điệu trầm bổng. Văn chương của nh� h�ng biện tựa như một nghệ thuật kiến tr�c, l� luận mạch lạc, trịnh trọng, lối h�nh văn theo luật biền ngữ (parall�lisme litt�raire): khi �m khi mạnh, khi cao khi thấp, khi dằn từng chữ.[18] Những b�i điếu văn: Henriette-Marie ho�ng-hậu nước Anh, B� quận-c�ng Orl�ans, �ng ho�ng Cond�, v.v. của Bossuet được coi l� những �ng văn chương thế kỷ XVII. Đ�y kh�ng chỉ l� loại diễn văn t�n tụng, nhưng c�n l� những �b�i giảng về gi�o l��, những b�i học về cuộc đời.

Tuy nhi�n, muốn hiểu r� văn chương cũng như thi�n t�i h�ng biện của vị gi�m mục n�y, c�n phải biết đến bộ S�ch Giảng (Sermons) của ng�i. Đ� l� bộ s�ch dạy gi�o l� bằng những �ng văn chương tuyệt vời, l�m cho kẻ nghe kh�ng ch�n. Những b�i giảng lu�n l� b�n về c�c giới răn, bổn phận người C�ng gi�o, tr�ch nhiệm lương t�m đứng trước một trường hợp cấp b�ch... T�c giả �t n�i đến thần học thuần t�y, tr�nh những cuộc tranh luận về �n sủng, nhưng to�n l� những lời khuy�n răn v� giải th�ch c�c lề luật trọng đại của đời sống con người, dựa theo �nh s�ng Th�nh Kinh. Tất cả khoa hộ gi�o chứa đựng trong c�c b�i giảng của Bossuet: người ta c� thể coi đ� l� một bộ Triết học To�n thư.� Kh�ng ai n�i về số phận con người một c�ch kh�o l�o v� thỏa đ�ng bằng Bossuet trong những b�i giảng Về sự chết. Khi b�n đến sự chết, nhiều nh� giảng thuyết thường c� giọng n�i bi quan th� thảm, nhưng nh� h�ng biện n�y lại quan niệm đến sự h�ng tr�ng v� bất diệt của con người.

Sau Bossuet c� cha Bourdaloue (1632-1704) d�ng T�n, t�c giả bộ S�ch Giảng với những lời lẽ kh�c chiết h�ng hồn, v� một gi�o l� nghi�m khắc. Rồi đến nhiều nh� giảng thuyết kh�c cũng trứ danh đ� từng đ�ng g�p trong nền văn chương C�ng gi�o, như gi�m mục Fl�chier (1632-1710), gi�m mục F�n�lon (1651-1715), linh mục Massillon (1663-1742); nhưng c�c vị n�y lại qu� lưu t�m đến việc l�m th�nh giả vui th�ch bằng những nhịp điệu vui tai th�ch mắt. Tuy nhi�n, văn chương C�ng gi�o kh�ng phải chỉ ở trong l�nh vực gi�o thuyết, c�n loại hộ gi�o trong văn chương cổ điển Ph�p, m� Blaise Pascal (1623-62) l�m đại diện. [19]

Pascal l� một nh� to�n học, vật l� học, triết học v� đại văn h�o Ph�p, nhưng ở đ�y ch�ng t�i chỉ n�i đến �ng l� t�c giả cuốn Tư tưởng (Pens�es). Trong t�c phẩm n�y, �ng muốn chứng minh ch�n l� C�ng gi�o, dựa theo sự cảm thấy qua kinh nghiệm về nhiều khuyết điểm v� những tương phản nơi bản t�nh con người (�Con người chỉ l� c�y sậy, l� vật yếu đuối nhất trong thi�n nhi�n! ...�). �ng kh�ng d�ng phương ph�p suy luận trừu tượng, nhưng bằng sự biện minh một c�ch cảm động về c�i dốt n�t v� th�n phận th� thảm nơi con người.

Cuốn Tư tưởng của Pascal chịu ảnh hưởng của sợ h�i, nhưng l� sự sợ h�i hữu �ch. C� thể n�i triết học của �ng đặt tr�n sự khao kh�t muốn sống v� sống sung sướng, nhưng sự khao kh�t ấy lại vấp phải một bức tường kh�ng thể vượt qua được. Cứ cho đ� l� một thuyết hiện sinh đi, nhưng thuyết hiện sinh ng�y nay bắt nguồn từ sự thất vọng trước c�i hư v� v� phi l�, c�n �thuyết hiện sinh� của Pascal th� thảm hơn, n� ch�m ngập trong biển khổ như địa ngục.

Sự căng thẳng do t�nh trạng khổ n�o của Pascal, kh�ng ai phủ nhận n� ph�t xuất từ gi�o thuyết Jansenius. Nhưng n� lại c� c�ng ở chỗ d�m n�i l�n sự thật kh�ng chối c�i được về cuộc sống b�n kia thế giới, v� về những m�u thuẫn th�m s�u trong bản t�nh con người. Sự căng thẳng n�y, sau khi được giải tho�t hết lo �u v� sợ h�i, n� sẽ đem tới niềm an ủi cho l� tr� cũng như cho t�m hồn, bằng những c�u giải đ�p v� an ủi của t�n gi�o: �Chứng minh t�n gi�o l� đ�ng k�nh, v� n� hiểu r� con người; l� đ�ng y�u, v� n� hứa hẹn điều Thiện đ�ch thực...�

Tuy lộn xộn v� dở dang, cuốn Tư tưởng của Pascal cũng cho ta nhiều � nghĩ v� cảm x�c kh� qu�n, qua những c�u văn gọn g�ng v� mạnh mẽ. Một t�c phẩm c�n được c�c độc giả thời nay ưa th�ch, kể cả những người v� t�n ngưỡng. Ng�y nay biết bao t�c phẩm thời x�a đối với ch�ng ta chỉ l� những đồ cổ tr�nh b�y trong thư viện, trong khi cuốn Tư-tưởng vẫn giữ được sự hấp dẫn của n�. Cầm l�n đọc người ta cảm thấy cũng sốt sắng, khi�m tốn như Pascal.

�Con h�y an t�m, nếu con kh�ng gặp Cha, l� v� con đ� kh�ng t�m Cha. Trong l�c Cha hấp hối, Cha đ� nghĩ đến con: Cha đ� đổ ra biết bao giọt M�u v� con ... C�c y sĩ sẽ kh�ng chữa được con, bởi v� sau c�ng con sẽ chết. Nhưng ch�nh Cha sẽ chữa v� l�m cho x�c con bất diệt... Cha l� bạn th�n của con hơn bất cứ ai, bởi v� Cha đ� hy sinh cho con hơn họ v� họ kh�ng hề chịu khổ cho con như Cha đ� chịu, họ cũng kh�ng chết cho con giữa l�c con sống bất trung v� tội lỗi, như Cha đ� l�m v� như Cha c�n sẵn s�ng l�m, v� hiện Cha đang l�m, nơi c�c kẻ được k�n chọn v� trong b� t�ch Th�nh Thể...� - �Lạy Ch�a, con xin d�ng l�n Ch�a tất cả�.[20]


III

GI�O HỘI VỚI SỨ MẠNG TRUYỀN GI�O


1. T�n gi�o Tại Mỹ ch�u: Paraguay v� Canada

Chương tr�n, ch�ng t�i đ� n�i đến c�ng cuộc truyền gi�o với những th�nh quả lạ l�ng tại Mỹ ch�u La-tinh.[21] Từ cuối thế kỷ XVI, Gi�o hội Mehic� v� P�ru rất thịnh vượng: dĩ nhi�n kh�ng phải chỉ ở phương diện vật chất, nhưng cả về văn h�a nữa, hai Gi�o hội n�y c� thể s�nh với Gi�o hội ở mẫu quốc T�y Ban Nha. Nhất l� đừng nghĩ rằng đ� l� những Gi�o hội �thuộc địa� d�nh cho c�c kẻ chiến thắng. Tr�i lại, đặc điểm của đạo C�ng gi�o T�y Ban Nha ở Mỹ ch�u l� thực hiện ch�nh s�ch đồng h�a v�, n�i theo ng�y nay, �g�y t�nh huynh đệ� với thổ d�n v� n�ng cao đời sống tinh thần c�c d�n bị trị.

Do đấy, những đại học thời danh Mehic� (Santiago de Tlatelcolo) v� Rio de la Plata (Cordoba del Tucuman) l� những cơ sở d�nh cho việc đ�o tạo giới tr� thức thổ d�n Aztec v� Indian. Từ đ�, những viện đại học Santa-F�, Bogot�, San-Marco, La Paz, rồi đại học Charcas (Sucre), đều l� những nơi c� đủ c�c ph�n khoa như ở T�y Ban Nha, đồng thời l� nơi gặp gỡ c�c khuynh hướng, c�ng l� nơi d�nh cho người T�y Ban Nha đến t�m hiểu về phong tục, ng�n ngữ, truyền thống lịch sử của thổ d�n. C�n người Indian, sau khi nhận ch�n gi� trị của Kit� gi�o, họ sẽ nghi�n cứu v� thưởng thức những tinh hoa trong văn h�a La-tinh v� T�y Ban Nha.

Một ch�nh s�ch độc đ�o v� rất đ�ng kh�m phục d�nh cho c�c thổ d�n Mỹ ch�u - kh�ng phải cho những d�n tương đối văn minh như Incas hay Aztec, nhưng l� những thổ d�n Indian xấu số ở Paraguay, vừa man rợ vừa h�n k�m -, đ� l� s�ng kiến c� t�nh nh�n đạo của c�c cha d�ng T�n từ thời cha Cl. Aquaviva (1541-1615), gọi l� ch�nh s�ch �Chi�u d�n� (R�ductions).[22] Ch�nh s�ch n�y nhằm tập trung d�n cư, tổ chức x� ấp, dưới quyền l�nh đạo v� bảo trợ của c�c cha d�ng. L�m như thế sẽ cứu được những đ�m d�n hiền l�nh v� tội, khỏi nhiều gương xấu cũng như những h�nh động d� man của bọn thực d�n v� nh�n đạo. Ch�nh s�ch �Chi�u d�n� nhận được từ triều đ�nh Madrid một hiến chương, d�nh cho việc thiết lập những v�ng tự trị, ngo�i quyền c�c �ng ph� vương độc đo�n v� chế độ n� lệ t�n nhẫn.

Trong những v�ng tự trị n�y, c�ng cuộc khai h�a thật lớn lao. Chương tr�nh gi�o dục nhằm bảo vệ sinh mạng lẫn tinh thần được đặt l�n h�ng đầu; rồi mới đến vấn đề sản xuất, nhưng kh�ng v� thế m� vấn đề n�y bị đặt v�o h�ng thứ yếu. Kể cả những sử gia kh�ng cảm t�nh với d�ng T�n, cũng phải ca ngợi sự kh�o l�o v� t�i ba của c�c cha d�ng n�y trong việc kiếm c�ng ăn việc l�m, ph�n chia điền địa v� nghề nghiệp cho mọi người. Họ c�n phải kh�m phục đến bỡ ngỡ trước những th�nh quả tốt đẹp: đất đai ph� nhi�u, tăng năng suất, n�ng cao d�n số, đem lại đời sống văn minh cho đ�m d�n lạc hậu.

Người ta thường chỉ biết đến c�ng cuộc �Chi�u d�n� ở Paraguay (1611); sự thực, ch�nh s�ch n�y th�nh c�ng nhất ở đ�y. Tuy nhi�n, ngay từ đầu thế kỷ XVII ch�nh s�ch ấy đ� được �p dụng ở Parana (Braxin), Chaco (Uruguay), rồi ở Bolivia (1692), trong những v�ng hoang d� (pampa) Bắc Patagonia (Nam Achentina), v� cả ở Philippin nữa. D�n Guaramis, Chicito, Tupis v� h�ng mấy chục d�n tộc kh�c với những t�n rất lạ tai, gồm tr�n 250.000 sinh mạng, đ� được tho�t khỏi c�i nạn chiu bắt l�m t�i hoặc bị ph�n t�n.

C�ng cuộc truyền gi�o của người T�y Ban Nha ở Nam-Mỹ �t ra đ� th�nh c�ng trong những xứ gi�u c�, ngay trung t�m một vương quốc kh� văn minh, giữa một khối d�n tương đối đ�ng đ�c. Trong khi đ�, c�c nh� th�m hiểm tr�n những cửa s�ng lớn ở Bắc-Mỹ hầu như chỉ gặp rừng n�i, sương m� v� băng tuyết: những bộ lạc nay đ�y mai đ�, t�nh t�nh đa nghi v� c� khi độc �c nữa. Tuy nhi�n, c�c nh� khai hoang đầu ti�n của Bắc-Mỹ đều l� những người quả cảm, c� lương t�m v� � thức tr�ch nhiệm truyền b� văn minh của m�nh. Thay v� �p bức hoặc ti�u diệt đ�m d�n man rợ, họ đ� tỏ ra cao thượng v� b�c �i để đưa c�c sắc tộc tới �nh s�ng Ph�c �m. Đ� l� những nh�n vật như Samuel de Champlain, người s�ng lập th�nh Qu�bec (1608).

C�ng cuộc khai hoang bắt đầu, dĩ nhi�n kh�ng khỏi gặp những gian nan thử th�ch. Tiền b�n thế kỷ XVII, trong khoảng 30 năm, qu�n sĩ phối hiệp với n�ng d�n v� c�c thừa sai d�ng T�n từ Ph�p quốc sang đ� đặt tr�n đất mang t�n �T�n Ph�p quốc� n�y, nền m�ng vững chắc cho một tương lai đầy hứa hẹn. Chiếm Trois' Revi�res tr�n s�ng Saint-Laurent, tức l� dọn đường cho việc đi s�u v�o nội địa Canada. Nhưng việc thiết lập Montr�al được coi như một ph�p lạ, đ�nh dấu sự th�nh c�ng vẻ vang của những nh� mạo hiểm đầy quả cảm v� đức tin mạnh mẽ.

Ng�y lễ Đức Mẹ đem Con v�o Đền thờ, Royer de la Duavesi�re, hiệp sĩ th�nh Angers (Ph�p), �nhận được lệnh của Đức Mẹ� cử sang T�n Thế giới một d�ng nữ chuy�n bệnh viện. �ng kh�ng hề biết Canada, nhưng �ng biết v� muốn nơi d�ng tu n�y đến sẽ gọi l� Mariapoli (th�nh của Đức Maria). Đ� l� một h�n-đảo nhỏ c�ch xa Qu�bec 300 c�y số, bấy giờ c�n l� khu rừng gi�, nơi cư tr� cửa người Iroquois, v� kh�ng c� một đồn bốt đ�ng qu�n. H�nh như người ta muốn l�m một việc ngo�i sự kh�n ngoan của lo�i người; nhưng phải n�i đ�y l� việc l�m của Ch�a Quan-ph�ng. Ng�y 6.1.1643, to�n quyền Maisonneuve v�c Th�nh gi� to lớn l�n ngọn đồi cao, dựng tr�n đ� dưới bầu trời trong s�ng, trước c�i nh�n bỡ ngỡ của thổ d�n. Th�nh Mariapoli tức Montr�al ng�y nay, được đặt vi�n đ� đầu ti�n giữa tiếng h�t kinh Veri Creator. Một hạt giống nhỏ b� từ Ph�p đưa sang T�n Thế giới, để ng�y nay trở th�nh đ� thị lớn nhất của Canada, cũng l� một trong những th�nh phố đ�ng d�n v� phồn thịnh bậc nhất ở Mỹ ch�u. H�nh động của Maisonneuve chỉ l� việc khởi sự c�n phải n�i đến những cử chỉ ki�u h�ng của nhiều nh� khai hoang n�y, khi phải đương đầu với thời tiết, đ�i kh�t v� với sự th� địch của thổ d�n.

Nếu người Huron v� Alonquin tỏ ra hiếu h�a v� dễ d�ng nghe Tin Mừng, th� nh�m Iroquois lại mang một mối hận th� cuồng loạn. Ch�ng kh�ng chịu thuyết phục, nhưng c�n truy k�ch, bắn l�n, bắt c�c trẻ con người lớn, v� h�nh hạ d� man c�c thừa sai. Ch�ng đ� chặt hai b�n tay cha Jogues v� giữ lấy như một �chiến t�ch�. Năm 1646-50, người Iroquois đ�nh ph� d�n Huron theo đạo C�ng gi�o. Cuộc b�ch hại g�y đổ m�u hai th�nh Isaac Jogues (+ 1646) v� Gioan Br�beuf (+ 1649), c�c ng�i chịu chung số phận với những gi�o d�n Huron t�n t�ng. Họ n�i: �Thưa cha. hồn ch�ng con sẽ về Trời, khi x�c ch�ng con chịu khổ dưới đất. Xin cha cầu nguyện cho ch�ng con để ch�ng con được Ch�a thương, phần ch�ng con sẽ k�u xin Người m�i cho đến hơi thở cuối c�ng�. Montr�al v� Qu�bec phải qua những ng�y th�ng gian nan đau khổ (1653 v� 1658); c�ng cuộc truyền gi�o trong 20 năm của c�c cha d�ng T�n sụp đổ.[23]

Đ� l� những thử th�ch kh�ng thể kh�ng c�, những điều được coi l� đặc điểm của thời khai nguy�n Gi�o hội ở Canada, l� cầu nguyện sốt sắng hợp với hy sinh h�m m�nh. H�nh như kh�ng một nơi n�o đ� đ�n nhận những �n sủng đầu m�a với niềm tin mạnh mẽ v� đạo đức như thế. Phải coi đ�y l� cuộc viễn chinh Th�nh gi� hơn l� việc mở rộng đế quốc, v� như người ta n�i, l� một �sự nghiệp nhiệm mầu�, trong đ� hoạt động của nữ giới (Marie de l'Incarnation, Mance, Bourgeois) đ� kh�ng chịu thua k�m l�ng quảng đại anh h�ng của những bậc l�nh đạo (Sillery, Maisonneuve) v� c�c thừa sai. Ph�p quốc hiệp � với Qu�bec v� Montr�al mở những tuần lễ cầu nguyện, hy sinh v� h�m m�nh: gi�o d�n Ph�p dưới thời Louis XIII (1610-43) đ� cầu nguyện cho sự theo đạo của thổ d�n, v� cho tương lai Gi�o hội ở Canada. Những di d�n đầu ti�n từ Ph�p sang phần lớn l� những người C�ng gi�o tốt thuộc c�c xứ Normandie, Picardie v� Poitou. Họ l� những d�n lao động can đảm, kh�ng sợ b�o tuyết, h�ng ng�y hội họp nhau dưới m�i nguyện đường bằng c�y, h�t kinh Salve Regina. T�a Gi�m mục đầu ti�n được thiết lập tại Quebec năm 1659, với vị gi�m mục ti�n khởi De Montmorency-Laval (1623-1708).


2. Truyền gi�o tại � ch�u: Nhật Bản, Ấn-Độ, Trung Hoa

Trong khi c�c thừa sai, nhất l� d�ng T�n, đem �nh s�ng Ph�c �m đến Mỹ ch�u, th� một c�nh đồng truyền gi�o kh�c rộng lớn hơn được trao cho c�c thừa sai thuộc nhiều d�ng tu: Đaminh, Phan sinh, �utinh, T�n Ch�a Gi�su, hội thừa sai Paris, v.v... tại c�c nước sẵn c� một nền văn minh tối cổ ở � ch�u.

Trước hết, ch�ng t�i n�i đến Gi�o hội Nhật Bản, một Gi�o hội c� những trang sử tuy ngắn nhưng đẫm m�u anh h�ng Tử đạo.[24] Đ� l� Gi�o hội do th�nh Phanxic� Xavi� (+ 1552) đ� đặt nền m�ng. Năm 1576, đức Th�nh Cha Gregori XIII (Bồ Đ�o Nha) thiết lập gi�o phận trung Hoa, gồm cả Nhật Bản v� Đ�ng Ngo�i Việt Nam, t�a Gi�m mục đặt ở Macao. Cũng tại Macao, năm 1594 cha Valignani gi�m s�t d�ng T�n ở Nhật Bản v� Trung Hoa cho mở trường Madre de Deus c� tập viện v� học viện, đ�n ơn gọi v�o d�ng v� đ�o tạo c�n bộ truyền gi�o. Năm 1612, tỉnh d�ng T�n Nhật Bản được th�nh lập trụ sở Macao. Số gi�o d�n khi ấy ở Nhật Bản khoảng 800.000, [25] những gi�o d�n sau n�y đ� tỏ ra thật can trường trong những cơn b�ch hại, nhưng lại thiếu một �hạ tầng cơ sở� (infrastructure) chu đ�o v� vững chắc. Việc đ�o tạo h�ng gi�o sĩ Nhật cho một d�n tộc ki�u h�ng v� tự t�n n�y, d�n tộc đ� chỉ muốn được dạy bảo bởi ch�nh người của họ, l� rất cần thiết. Năm 1580, hai chủng viện được mở tại Arima v� Meaco, với con số 44 chủng sinh Nhật (1588) ở hai chủng viện bị coi l� hơi �t v� qu� muộn.

Năm 1613, phong tr�o b�i ngoại nổi dậy ở Nhật Bản. Ng�y 14.2.1614, Nhật ho�ng Daifusana, tức tướng qu�n Tokugawa Ieyasu (Đức Xuy�n Gia Khang), hạ chỉ dụ cấm đạo, trục xuất c�c nh� truyền gi�o ra khỏi nước. Việc xử c�ng khai 50 đấng Tử đạo ở Nagasaki (22.9.1622) mới chỉ l� mở m�n. Cuộc b�ch hại trở n�n d� man v� �c liệt tr�n đất Kiu-Shu v�o những năm 1637- 1638, do đại tướng qu�n Y�metsu thực hiện, sau khi qu�n sĩ của Shimbara, một vi�n tướng C�ng gi�o, đứng l�n bảo vệ đức tin v� sinh mạng, bị đ�nh tan: gần 35.000 người C�ng gi�o bị giết trong cuộc v�ng dậy n�y.

Điều đ�ng kh�m phục v� cảm động nhất trong những cuộc b�ch hại ở Nhật Bản, kh�ng phải đức t�nh can trường của h�ng ng�n đ�n �ng, đ�n b�, trẻ con phải chịu c�c thứ khổ h�nh; nhưng ch�nh l� sự trung th�nh với đức tin một c�ch ki�n tr� - c� lẽ đ�y l� trường hợp duy nhất trong lịch sử - của những t�n hữu kh�ng linh mục, kh�ng Th�nh Lễ, kh�ng th�nh đường, m� vẫn giữ được đức tin v� t�nh y�u Thi�n Ch�a. Sau 220 năm bị c� lập, trung tuần thế kỷ XIX, người ta c�n t�m thấy tr�n đất Nhật con số 20.000 gi�o d�n.

Cuộc b�ch hại đạo ở Nhật Bản kh�ng phải chỉ bởi sự nghi kỵ v� b�i ngoại của c�c đại tướng qu�n m� th�i, nhưng c�n do sự th�c đẩy x�i giục của người H� Lan, vốn l� kẻ th� của t�nh th�n hữu �u ch�u v� C�ng gi�o. Sự cạnh tranh ảnh hưởng thường xảy ra trong c�c xứ truyền gi�o, g�y thiệt hại nặng nề cho sự b�nh trướng đức tin. Khoảng năm 1650, hải qu�n H� Lan chiếm đoạt của Bồ Đ�o Nha phần đất rộng lớn tr�n Th�i B�nh Dương v� Ấn Độ Dương. Họ x�i d�n da mầu chống c�c cha d�ng T�n, cắt đứt mọi li�n lạc với T�y Ban Nha, � hoặc Ph�p. Một Gi�o hội đầy triển vọng được x�y dựng tr�n quần đảo Moluques, đến l�c phải sụp đổ trước những h�nh động ph� hoại của người H� Lan. Đảo T�ch Lan, một gi�o đo�n được th�nh Phanxic� Xavier thiết lập cũng phải hứng chịu những thiệt hại nặng nề. Tuy nhi�n lục địa � ch�u đ� kh�ng rơi v�o tay họ.

Ấn Độ, việc thiết lập t�a Tổng gi�m mục Goa năm 1558, v� sau n�y (1836) mang tước hiệu thượng phụ Gi�o chủ, l� bằng chứng của một gi�o đo�n Kit� hữu cổ k�nh. Gi�o đo�n n�y khởi thủy l� những t�n hữu của th�nh T�ma t�ng đồ, rồi đến những t�n hữu theo gi�o ph�i Nestorius (từ tk. VI). Nhưng họ ở rải r�c khắp c�c miền duy�n hải Malabar, yếu ớt, rời rạc, cho tới khi được quy tụ dưới sự bảo trợ của vua Bồ Đ�o Nha, v� tiếp đ�n c�ng cuộc truyền gi�o của th�nh Phanxic� Xavier (tk XVI). Sự thực, l�m cho người t�n hữu Ấn Độ đi s�u v�o đạo Ph�c �m thật kh� khăn; c� lẽ họ sốt sắng, nhưng m� t�n v� rất k�m văn h�a. Đ�ng sau bức m�n sơn mầu Kit� gi�o đ� l� cả một khối Ấn Độ huyền b�: d�n Ấn đ� nhiễm những tư tưởng của bậc th�nh hiền v� Th�nh Kinh của họ, d�n Ấn thờ ngẫu tượng mu�n h�nh vạn trạng, với những ch�a chiền r�ng rợn, nhưng lễ nghi rườm r�, những lối s�ng b�i kh� hiểu...

L�m sao c� thể lọt v�o được thế giới huyền b� đ�? Một bức tường thi�ng li�ng ngăn c�ch giữa Ấn Độ v� �u ch�u. Tổ chức x� hội Ấn với những giai cấp c�ch biệt nhau, đủ để kh�ng ai b�n ngo�i c� thể tiếp x�c với họ được. Muốn cho hạt giống đức tin nẩy nở tr�n đại b�n đảo n�y, cần phải mở một con đường v�o. X�m chiếm bằng v� lực �? Đ� kh�ng phải l� vấn đề được n�i đến. Cảm h�a giai cấp dưới chăng? Kh�ng th�nh c�ng lắm v� rồi kết quả kh�ng bao nhi�u trong một xứ m� giai cấp qu� tộc v� tr� thức nắm hết ảnh hưởng; vậy cần phải tiếp x�c với giai cấp qu� tộc v� tr� thức n�y.

Ấn Độ B� La M�n chỉ c� thể trở th�nh một nước theo đạo C�ng gi�o, khi c�c triết gia, c�c vua ch�a, c�c tư tế của họ theo đạo. Đ� l� � nghĩ của cha R. de Nobili (1577-1656) d�ng T�n.[26] Để thực hiện điều đ�, cha t�nh nguyện l�m người B� La M�n, cũng tuy�n hứa giữ c�c luật nghi�m ngặt, cũng mang ph� hiệu v� gi�y Saniassis (thống hối) như c�c nh� tu h�nh Ấn. Đ� chỉ l� một sự th�ch nghi ho�n to�n h�nh thức, nhằm đ�nh tan sự ho�i nghi v� kh�u gợi t�nh hiếu kỳ. Cha De Nobili từ từ lựa dịp để n�i về Ch�a Cứu Thế v� rao giảng Ph�c �m. Phương ph�p c� kết quả: d�n Ấn vốn gh� tởm mọi tiếp x�c �dơ bẩn�, chỉ muốn nghe lời giảng dạy v� chịu ph�p Rửa qua đường lối đ�. Nhiều �ng ho�ng, nhiều t�n đồ B� La M�n theo đạo nhiều người thuộc giai cấp kh�c l�m theo. Một địa phận được mở rộng lấy Madur� l�m trung t�m, kh�ng bao l�u c� tr�n 4.000 gi�o d�n, năm 1677 con số l�n 40.000. Nhưng c�c phong tục h�y c�n, kể cả sự ph�n c�ch giai cấp. Cũng một linh mục kh�ng thể vừa tiếp x�c với h�ng qu� tộc, vừa đi lại với đ�m �mạt d�n � (Paria): phải c� ch�n th�nh ri�ng, nguyện đường ri�ng d�nh cho mỗi giai cấp. Do đấy, xuất hiện tại miền duy�n hải Malabar một đạo Kit�- gi�o B� La M�n, tuy kh�ng c�n s�ng b�i ngẫu tượng, nhưng qu� xa lạ với lề luật trọng đại về t�nh huynh đệ v� b�c �i. Đức Th�nh Cha Gregori XV phải l�n tiếng cảnh c�o v�, năm 1734, đức Clement� XII l�n �n một c�ch gắt gao.

Trung Hoa đầu thế kỷ XIV, cha J. de Montcorvin d�ng Phan sinh đ� x�y cất ở Bắc Kinh hai th�nh đường, v� nhận chức tổng gi�m mục. Thế kỷ XVI, c�c thừa sai d�ng T�n, Đaminh, Phansinh sang đ�ng, ph�t xuất từ Macao hoặc Manila, ph�n t�n trong c�c miền đ�ng d�n, đến tận Nam Kinh v� Bắc Kinh. C�c thừa sai tiếp x�c với mọi giai cấp: thợ thuyền, thương gia, n�ng d�n, tr� thức quan lại. Cha M. Ricci (1552-1610) d�ng T�n phục sức theo lối Trung Hoa, mang t�n người Hoa (L�-M�-Thi), chuy�n đi lại với bậc quan lại, c�ng chức, b�c học. Cha nổi tiếng l� một nh� địa-l�-học, thi�n-văn-học, to�n học, triết học Đ�ng phương. Với c�i vốn khoa học ấy - nhất l� to�n học - cha t�m c�ch th�n thiện với c�c giới n�i tr�n, để từ từ đưa họ tin theo Ph�c �m. Cha Ricci chấp nhận mọi gi� trị văn minh Trung Hoa: văn chương, triết học, phong tục, tổ chức quốc gia x� hội. Giữa lu�n l� Nho gi�o v� đạo Ph�c �m, cha kh�ng thấy c� điều g� m�u thuẫn. Hoạt động của cha c� nhiều kết quả: vua Hy-t�ng, hiệu S�ng Trinh (= 1644). c� thiện cảm với đạo C�ng gi�o, đ� ngỏ � muốn tin theo. Số gi�o d�n khi ấy l� 40.000, trong số đ� c� 14 quan nhất phẩm, 10 tiến sĩ, 11 cử nh�n v� 3.000 t� t�i.[27] Năm 1576, gi�o phận Trung Hoa được th�nh lập, t�a gi�m mục đặt tại Macao.

Năm 1644. vua Hy-t�ng nh� Minh bị lật đổ, đế quốc Trung Hoa sang tay nh� M�n Thanh, m� �ng vua đầu ti�n l� Thanh Thế Tổ hiệu Thuận Trị (1644-61), rồi đến vua Khang Hy (1661-1722). C�ng cuộc truyền gi�o vẫn tiếp tục, tuy c� gặp �t nhiều trở ngại trong năm 1668 v� 1715. Sự th�ng thạo khoa học của c�c cha d�ng T�n đ� g�y được nhiều cảm t�nh với hai vua v� c�c quan trong triều đ�nh, khiến nh� vua c� th�i độ th�n thiện với đạo. Cha Adam Schall (Đức) truyền gi�o ở Bắc Kinh (1644-54), năm 1645 cha được đặt l�m gi�m đốc c�c vấn đề thuộc văn h�a Trung quốc, 8 năm sau 1653 nh� Vua tặng cha danh hiệu �Tiến sĩ uy�n b�c� (Docteur tr�s profond). Ảnh hưởng của c�c cha l�m khoa học thi�n văn T�y phương được biết đến, năm 1654 vua Thuận Trị quyết định sử dụng khoa thi�n văn của T�y phương. Lịch Trung quốc cũng được sửa lại từ năm 1679.

Năm 1687, nhiều cha d�ng T�n, như Intorcetta, Rugemont, Couplet, đ� phổ biến bản dịch La văn ba cuốn s�ch đầu của Khổng Tử. C�c cha Bouvet, Jarboux, Maille, Cardoso l� những nh� địa l� học ở Trung Hoa trong những năm 1708-17. C�c cha được nh� Vua k�nh nể, khi c�c ng�i x�c định kinh luyến cho 641 th�nh phố Trung Hoa, M�n Ch�u v� M�ng Cổ.[28]

C�c nh� truyền gi�o sang th�m, đ�o tạo h�ng gi�o sĩ Trung Hoa, nhiều thanh ni�n xin gia nhập c�c d�ng T�n Ch�a Gi�su, Phansinh, �utinh... Năm 1683, cha Gregori L� (1620-91) d�ng Đaminh, người Trung Hoa đầu ti�n, được tấn phong gi�m mục Đại diện T�ng t�a Nam Kinh.[29] Năm 1692, vua Khang Hy c�ng bố một chiếu chỉ d�nh cho c�c thừa sai mọi sự dễ d�i để giảng đạo Thi�n Ch�a, ch�nh thức nh�n nhận h�ng gi�o phẩm Trung Hoa v� c�c tổ chức truyền gi�o trong cả nước.


3. Cuộc tranh luận về lễ nghi Trung Hoa

Vấn đề lễ nghi Trung Hoa đ� l�m s�i động lịch sử truyền gi�o ở � Đ�ng suốt thế kỷ XVII sang tiền b�n thế kỷ XVIII. Một vấn đề đ� được đem ra tranh luận giữa những nh� thần học nổi tiếng nhất v� l�m bận t�m đến 10 vị Gi�o ho�ng.[30]

Trong thời gian c�c cha d�ng T�n hoạt động một m�nh ở Trung-hoa, đ� cho ph�p d�n t�n t�ng được giữ những lễ nghi, m� sau n�y trở th�nh đề t�i tranh luận s�i nổi giữa c�c nh� truyền gi�o. C�c ng�i đ� l�m một việc, m� khi ấy kh�ng ai phản đối. C�c cha Đaminh v� Phansinh đến sau, nhận thấy những lễ nghi ấy �kh�ng ph� hợp với gi�o l� C�ng gi�o�, n�n cần phải ngăn cấm. Để t�nh đo�n kết khỏi bi thiệt, c�c thừa sai Đaminh v� Phansinh đề nghị đưa vấn dề cho c�c nh� thần học tại viện đại học Santo Tom�s ở Manila, giải quyết, rồi tất cả v�ng theo. C�c thừa sai d�ng T�n kh�ng chịu, n�n hai b�n cứ ngấm ngầm tranh luận với nhau từ năm 1631 đến 1640, l� năm hai thừa sai J. B. Morales d�ng Đaminh v� A. de Santa-Maria d�ng Phansinh được cử đi Roma xin � kiến T�a th�nh.

Đ�y l� vấn đề: được ph�p hay kh�ng được ph�p cho gi�o d�n l�ng Trung Hoa t�n t�ng giữ những lễ nghi sẵn c� trong gia đ�nh đối với người qu� cố, quen gọi l� �thờ c�ng Tổ ti�n�? C�c cha d�ng T�n viện lẽ đ� chỉ l� những cử chỉ tỏ t�nh hiếu thảo đối với người qu� cố, chứ kh�ng phải lễ nghi t�n gi�o, n�n trả lời rằng: Được. C�c cha Đaminh v� Phansinh bởi đi s�t với quần ch�ng, nhận thấy sự �thờ c�ng Tổ ti�n� c� mầu sắc t�n gi�o v� pha lẫn m� t�n dị đoan (c�ng cơm, đốt v�ng m�, tin hồn nhập trong �b�i vị�...) n�n quả quyết: Kh�ng được. Thiện � của b�n n�y hay b�n kia kh�ng thể l�m cho vấn đề đang đ�ng ra sai, hoặc đang sai trở th�nh đ�ng; cần được những vị c� thẩm quyền kh�n ngoan ph�n quyết.

C�c cha d�ng T�n bấy giờ được triều đ�nh Bắc Kinh rất k�nh nể. Sự k�nh nể đ� kh�ng phải v� c�c ng�i l� những nh� truyền gi�o, nhưng v� th�ng thạo c�c khoa học đời. Dầu sao điều đ� cũng l� cơ hội tốt để đưa nhiều người Trung Hoa gia nhập Gi�o hội. Nhưng để người Trung Hoa dễ qua cửa Gi�o hội, c�c thừa sai d�ng T�n đ� cho ph�p họ giữ những lễ nghi cố hữu, nền tảng của sự �thờ c�ng Tổ ti�n�. N�i cho đ�ng, th� đ�y chỉ l� một sự dễ d�i theo thời, để l�m vui l�ng nh� Vua v� c�c quan, mở con đường rộng r�i cho d�n theo đạo thật đ�ng.

Nhưng c� cần phải c� những người C�ng gi�o Trung Hoa ch�n th�nh kh�ng? Đ� l� vấn đề phải đặt ra. Phết một lớp sơn �C�ng gi�o� b�n ngo�i bằng ph�p Rửa, để che giấu c�i hồn �thờ c�ng Tổ ti�n�, chỉ l� việc l�m �lấy lệ� của một c�ng cuộc truyền gi�o. Đ� l� l� luận của c�c thừa sai Đaminh v� Phansinh. Vấn đề thiệt quan trọng, v� n� ảnh hưởng lớn lao đến tương lai Gi�o hội C�ng gi�o kh�ng những ở Trung Quốc m� cả � ch�u nữa.

Cha J. - B Morales (+ 1664) được cử đi Roma về vụ n�y, tất nhi�n phải tr�nh b�y v� giải đ�p tất cả. Nhưng, cha l� một nh� thần học lỗi lạc, lại th�ng thạo phong tục Trung Hoa, n�n c� đủ khả năng để l�m việc đ�. Đức Th�nh Cha Urban VIII (1623-44) trao việc n�y cho t�a Truy t� thuộc Bộ Th�nh vụ, cứu x�t từng điều do cha Morales đệ tr�nh. Đức Urban băng h�, đức Innocent� X (1644-55) l�n kế vị, cho x�c tiến c�ng việc. Ng�y 12.9.1645, đức Innocent� k� một Sắc lệnh cấm c�c thừa sai cho ph�p, cũng như cấm gi�o d�n thi h�nh những lễ nghi �thờ c�ng Tổ ti�n� ở Trung quốc, đức Th�nh Cha c�n phạt vạ tuyệt th�ng c�c kẻ kh�ng tu�n h�nh.

Năm 1649, cha Morales trở lại Trung quốc, đem Sắc lệnh 1645, trao cho bề tr�n d�ng T�n một bản sao c� đ�ng ấn của th�nh Bộ Truyền gi�o. D�ng T�n thấy vậy cũng sai cha M. Mart�nez đi Roma. Cha Mart�nez đem vấn đề lễ nghi, tr�nh b�y một c�ch kh�o l�o để vấn đề kh�ng c� g� quan trọng, c�ng kh�ng c� t�nh t�n gi�o hay dị đoan, v� xin T�a th�nh cứu x�t lại. Đức Alexanđr� VII (1655-67) kế vị đức Innocent� X, sau khi nghe t�a Truy t� ph�c tr�nh, ng�y 23.3.1656 đ� k� một Sắc lệnh kh�c, ngược với Sắc lệnh của vị tiền nhiệm. Tuy nhi�n, khi th�nh Bộ Truyền gi�o c� nhiệm vụ c�ng bố đ� đặt một điều kiện: Sắc lệnh cho thi h�nh những lễ nghi m� cha Mart�nez đ� tr�nh b�y, nếu tr�nh b�y đ�ng sự thật. Hai Sắc lệnh của hai Gi�o ho�ng c� vẻ xung khắc nhau, Sắc lệnh thứ hai lại được c�ng bố với điều kiện: nếu tr�nh b�y đ�ng sự thật, khiến vấn đề c�ng th�m rắc rối kh�ng t�i n�o gỡ nổi. Người ta đo�n một cuộc tranh luận v� c�ng s�i nổi thế n�o cũng xảy ra.

Năm 1673, linh mục Ch. Maigrot, tiến sĩ Sorbonne, cũng l� nh� truyền gi�o th�ng nho học v� phong tục Trung Hoa, được cử l�m gi�m mục Đại diện T�ng t�a cai quản địa phận Ph�c Kiến, tức khu vực truyền gi�o của d�ng Đaminh tại Trung quốc. Sau 20 năm nghi�n cứu, ng�y 26.3.1693 đức cha Maigrot ra một th�ng c�o cấm gi�o d�n trong địa phận thi h�nh những lễ nghi �thờ c�ng Tổ ti�n�. Việc l�m của vị gi�m mục Ph�c Kiến kh�ng đủ kh�n ngoan, khiến vấn đề �m ỉ ch�y bỗng nổ tung, c�n th�m rắc rối v� nguy hiểm. Th�ng c�o của đức cha Maigrot đến tai vua Khang Hy, tức khắc bị phản ứng bằng một �n lệnh trục xuất c�c thừa sai theo lập trường của gi�m mục Ph�c Kiến.

Trong khi đ� ở Roma, hai phe đối lập hoạt động r�o riết; cả T�a th�nh cũng tận lực l�m việc để đi tới một quyết định x�c đ�ng, đặng bảo vệ to�n vẹn đức tin m� kh�ng phương hại đến c�ng cuộc truyền gi�o. C�c nh� thần học trứ danh đều được mời tham dự những phi�n họp đặc biệt, do đức Th�nh Cha Innocent� XII (1691-1700) triệu tập. Đức Clement� XI (1700-21) nối tiếp c�ng việc, d�ng đến mọi phương tiện hữu hiệu nhất. Hai vị gi�m mục truyền gi�o ở Trung Hoa, c�c đại diện hai d�ng T�n v� Đaminh, c�ng nhiều nh� truyền gi�o kh�c được mời về Roma dự một nghị hội do đức Th�nh Cha đ�ch th�n chủ tọa. Trong nghị hội hết mọi người được tự do tr�nh b�y, b�nh vực hoặc chống đối, quyền quyết định thuộc T�a th�nh.

Kết quả, t�a Truy t� đưa ra một bản nghị quyết c� thể gồm t�m trong 4 điều cấm sau đ�y: 1) Cấm d�ng chữ �Thi�n� hoặc �Thượng Đế�, để chỉ Thi�n Ch�a; 2) Cấm treo trong th�nh đường những tấm bảng c� ghi hai chữ �K�nh Thi�n�; 3) Cấm c�ng tế �ng Khổng Tử, �ng b� cha mẹ; 4) Cấm đặt �b�i vị� (tablette des anc�tres) trong nh� ri�ng. Những nghị quyết của t�a Truy t� được đức Th�nh Cha Clement� chấp nhận trong T�ng hiến ng�y 20.11.1704, ng�i c�n buộc c�c gi�m mục cũng như linh mục, bất cứ thuộc d�ng tu n�o, phải v�ng theo T�ng hiến được trao cho đức cha Ch. M. Maillard de Toumon, thượng phụ gi�o chủ hiệu t�a Antiokia, đang l�m Đặc sứ T�a th�nh tại c�c xứ Truyền gi�o Đ�ng phương. Ng�i c� nhiệm vụ c�ng bố v� thi h�nh tại chỗ. Đức thượng phụ bấy giờ đang ở Pondich�ry (Ấn Độ), l� nơi ng�i vừa b�c bỏ lễ nghi Malabar đ� được c�c thừa sai d�ng T�n cho ph�p gi�o d�n Ấn Độ giữ; v� mặc dầu c� sự khiếu nại, đức Clement� vẫn cương quyết bắt phải v�ng nghe.

Trong khi chờ đợi vị Đặc sứ T�a th�nh tới Trung Quốc thi h�nh nhiệm vụ, đức Th�nh Cha k�u gọi c�c nh� truyền gi�o sẵn s�ng chấp nhận những quyết định của T�a th�nh, tr�nh mọi cuộc tranh luận g�y chia rẽ, nhất l� đừng tố c�o hay kết tội nhau, tỉ như c�c cha Đaminh đừng l�n �n �dị đoan� hay �cấp tiến" cho c�c cha d�ng T�n, cũng như c�c cha d�ng T�n đừng chế giễu c�c cha Đaminh l� �thủ cựu�, �lạc hậu�, v.v... Cha A. Cloche. bề tr�n tổng quyền d�ng Đaminh (1686-1720), ngay từ đầu đ� theo d�i cuộc tranh luận v� cũng đứng về phe c�c tu sĩ m�nh. Nhưng khi nghe biết vị Đặc sứ mang theo quyết nghị của T�a th�nh, ng�i liền viết thư cho bề tr�n tỉnh hạt Rất Th�nh M�n c�i, truyền cho c�c tu sĩ phải sẵn s�ng đ�n nhận.

Ng�y 8.4.1705, đức thượng phụ tới Macao, tỏ ra can đảm v� cương quyết, nhưng lại thiếu tế nhị, kh�ng am tường ng�n ngữ phong tục Trung Hoa. Ng�i truyền th�o gỡ hai chữ �K�nh Thi�n� do ch�nh vua Khang Hy thủ b�t, đ� được gắn tr�n mặt tiền th�nh đường Bắc Kinh. Đức cha De Tournon kh�ng c�n n�i chuyện được với vua Khang Hy nữa, t�nh h�nh trở n�n căng thẳng.[31] Ng�y 25.1.1707, tại Nam Kinh đức thượng phụ dựa theo T�ng hiến 1704, c�ng bố một Sắc lệnh ch�nh thức b�c bỏ lễ nghi Trung Hoa, v� �kh�ng ph� họp với gi�o l� C�ng gi�o�.[32] C�c thừa sai d�ng T�n một lần nữa khiếu nại sang T�a th�nh, nhưng đức Th�nh Cha Clement� XI ph�c đ�p bằng việc trao mũ �o hồng y cho đức thượng phụ De Tournon.

Hồng y Đặc sứ v� 10 cha d�ng Đaminh bị trục xuất khỏi Trung Quốc. Người ta trao đức hồng y cho nh� cầm quyền Bồ Đ�o Nha ở Macao. Người Bồ Đ�o Nha tr�ch ng�i đ� �l�m cho họ mất nhiều quyền lợi tr�n đất Trung Hoa�, họ bắt giam, khiến ng�i buồn b� qu� m� từ trần ng�y 8.6.1710. H�nh động của đức hồng y Đặc sứ tuy c� khuyết điểm, nhưng đ� dọn đường cho một sự giải quyết dứt kho�t. Ng�y 25.9.1710, đức Th�nh Cha Clement� XI lại ban một T�ng hiến kh�c, ch�u ph� Sắc lệnh Nam Kinh 1707, cấm khiếu nại, cấm trở lại vấn đề lễ nghi.

Cuộc tranh luận như thế vẫn chưa xong v� c�n k�o d�i th�m mấy chục năm nữa. Phe �b�nh lễ nghi� vẫn t�m ra lẽ để khỏi phải v�ng phục, khiến đức Clement� XI ban h�nh T�ng chiếu Ex illa die ng�y 19.3.1715. T�ng chiếu n�y nhắc lại hai T�ng hiến 1704 v� 1710, v� Sắc lệnh Nam Kinh 1707, đ�i buộc mọi người muốn th�ng hảo với T�a th�nh phải v�ng theo, phạt vạ tuyệt th�ng những ai bất tu�n phục T�a th�nh về những lễ nghi đ� bi b�c bỏ, đồng thời buộc c�c thừa sai ở Đ�ng phương phải tuy�n thệ trung th�nh với T�a th�nh trong việc n�y. Nhiều cha d�ng T�n c�i đầu v�ng phục. Nhưng vua Khang Hy đ� coi việc b�c bỏ lễ nghi n�y như một h�nh động nhục mạ quốc thể Trung Hoa. Cũng năm 1715, thượng thư bộ tư ph�p hạ lệnh trục xuất c�c thừa sai, triệt hạ c�c th�nh đường v� cấm người Trung Hoa theo đạo Thi�n Ch�a. Tuy nhi�n, lệnh n�i tr�n chưa triệt để thi h�nh cho tới năm 1732 dưới thời Ung Ch�nh (1723-36).

Năm 1720, đức cha A. Mezzabarba, thượng phụ gi�o chủ hiệu t�a Antiokia, được cử l�m kh�m sai, sang Trung Hoa thực thi c�c Sắc lệnh T�a th�nh đ� ban h�nh về lễ nghi. Đức thượng phụ tới Macao, nhận lời tuy�n thệ của c�c thừa sai theo tinh thần T�ng chiếu Ex illa die, giải vạ cho một gi�m mục v� một số linh mục. Sau đ� đức kh�m sai T�a th�nh l�n Bắc Kinh, ở đ�y ng�i tỏ ra thiếu can đảm khi bị Phe �b�nh lễ nghi� g�y rối v� nhất l� bị vua Khang Hy nạt nộ, khiến ng�i tưởng chưa thuận tiện để c�ng bố T�ng chiếu mới. Trở lại Macao, ng�y 4.11.1721, đức thượng phụ gởi cho c�c thừa sai một Văn thư mục vụ, trong đ� đề ra 8 điểm �nới rộng�,[33] c� thể �p dụng khi thi h�nh T�ng chiếu 1715. Nhưng ngay sau đ�, ch�nh ng�i l�n tiếng cấm phi�n dịch Văn thư ấy sang tiếng Trung Hoa cũng như cấm phổ biến.

Th�i độ v� việc l�m của đức kh�m sai bị c�c cha Đaminh phản đối. Ngược lại, đức gi�m mục Bắc Kinh cho phổ biến 8 điểm �nới rộng�, truyền cho h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n phải thi h�nh T�ng chiếu Ex illa die theo tinh thần mới n�y. Vấn đề lại đưa về Roma k�o d�i th�m 10 năm nữa. Trong khi đ�, cuộc b�ch hại đạo bắt đầu từ 1732 dưới triều vua Ung Ch�nh: c�c thừa sai bị trục xuất, c�c th�nh đường bị triệt hạ. Tại Roma, T�a th�nh cứ x�c tiến c�ng việc, v� ng�y 26.9.1735 đức Th�nh Cha Clement� XII (1730-40) c�ng bố một Đoản thư l�n �n h�nh động của đức gi�m mục Bắc Kinh v� trao 8 điểm �nới rộng� của đức thượng phụ Mezzabarba cho t�a Truy t�.

Cuộc tranh luận đ� k�o d�i tr�n một thế kỷ, một cuộc tranh luận g�y thiệt hại qu� nhiều cho việc truyền gi�o tại Trung Hoa, đ� trở th�nh mối lo �u của vị đại Gi�o ho�ng Beneđict� XIV (1740-58). Vừa l�n ng�i, ng�i đ� tỏ ra cương quyết phải chấm dứt tận gốc. Sau một thời gian tra x�t lại tất cả mọi t�i liệu, mọi tường tr�nh b�nh cũng như chống, ng�y 11.7.1742 đức Th�nh Cha ban h�nh T�ng chiếu Ex quo, truyền dạy phải tu�n theo T�ng chiếu Ex illa die (1715) của đức Clement� XI, tuy�n bố 8 điểm �nới rộng� của đức thượng phụ Mezzabarba như kh�ng bao giờ c�, l�n �n v� b�c bỏ lễ nghi Trung Hoa v� �kh�ng ph� hợp với gi�o l� C�ng gi�o�, phạt vạ tuyệt th�ng tất cả những ai bất tu�n; vạ n�y chỉ c� đức Th�nh Cha mới tha được, trừ trường hợp nguy tử. [34] Từ đấy, hết mọi người c�i đầu v�ng theo, kh�ng ai d�m khiếu nại, kể cả c�c thừa sai d�ng T�n. Cuộc tranh luận chấm dứt, kh�ng kẻ thắng người bại, bởi v� c�c thừa sai hai b�n chỉ l�m một nhiệm vụ, l� đem hết khả năng hiểu biết của m�nh, để tr�nh b�y bối cảnh v� c�c sự việc, sẵn s�ng đ�n nhận sự ph�n quyết cuối c�ng của T�a th�nh.

Sở dĩ T�a th�nh thời ấy c� th�i độ khắt khe v� sau c�ng b�c bỏ lễ nghi Trung Hoa như thế, l� v� sau những cuộc điều tra cặn kẽ v� nhất l� nh�n s�u v�o t�m l� của người thời đ�, T�a th�nh nhận thấy những lễ nghi �thờ c�ng Tổ ti�n�, �t l� khi ấy, c� t�nh t�n gi�o, n� biểu lộ l�ng t�ng phục v� sự lệ thuộc của m�nh đối với thụ tạo, n�n những lễ nghi ấy kh�ng thể ph� hợp với đức tin C�ng gi�o, m� T�a th�nh c� nhiệm vụ phải bảo to�n.[35] T�a th�nh phải thi h�nh sứ mạng của m�nh, mặc dầu bị chống đối hay bị b�ch hại. Tr�n 300.000 gi�o d�n, chỉ c�n v�o khoảng 10% giữ đạo trong thời b�ch hại của hai vua Ung Ch�nh (1723-36) v� C�n Long (1736-95), quả l� một việc đ�ng tiếc v� đau l�ng cho Mẹ Gi�o hội, nhưng cũng l� để chứng minh rằng: khi người ta dễ d�i theo đạo hoặc theo đạo kh�ng th�nh thật, th� người ta cũng dễ d�ng bỏ đạo.


 

[1] Th�nh Bộ Truyền gi�o ng�y nay cải t�n l� th�nh Bộ Tr�yền b� Ph�c �m (T�ng hiến Regimini Ecclesiae Universae ng�y 15.8.1967).

[2] S�ch tham khảo: Rohrbacher: Histoire universelle de l��glise Catholique, Q. XII, Paris 1873, tr 1-257 - D. Rops: L��glise des temps classiques. Le Grand Si�cle des Ames, Paris 1958 - G. de Plinval: L��glise � l��poque Classique, trong Histoire illustr�e de l��glise (G. de Plinval-R. Pittet), Paris 1946-48, Q.II, tr 105-170 - S�s, Papie. Pr�clin: Les XVIIe et XVIIIe si�cles (Collection �Clio�, VII).

[3] F. Vincent: Saint Fran�ois de Sales. dicrecteur d'�me. Paris 1922 - Mgr Julien: Saint Fran�ois de Sales (�Les Grands Coeurs�) - E. Le Couturier: La Visitation (Coll. �Les Grands Ordres monastiques�), 1935.

[4] H. Br�mond: Histoire litt. du sentiment religieux en France Q. III, Paris 1921: L��cole francaise-Houssaye: Le P. de B�rul1e et l'Oratoire, 1872. Tu hội n�y về sau mang t�n l� hội Diễn giảng Ch�a Gi�su v� Đức Maria Ph�p quốc.

[5] Xem. De Broglie: Saint� Vincent de Paul (�Les Saint�), 1900.

[6] D. Rops: op. cit., tr 81-95.

[7] Xem chương T�m: I, 4 v� II,1.

[8] P. Coste: Saint Vincent de Paul et les Dames de la Charit�, Paris 1917.

[9] Về việc d�ng Ursulina v�o nước Ph�p, xem P. Renaudin: Printemps mystique, 1941.

[10] Xem G. Rigault: Hist. G�n�rale de 1�Institut des Fr�res des �coles chr�tiennes, Paris 1937-53. D�ng Sư huynh Lasan l� một trong những d�ng tu lớn nhất chuy�n ng�nh gi�o dục, với con số 15.394 sư huynh, 1.491 nh� (Ann. Pontif. 1971). Năm 1950, đức Th�nh Cha Pi� XII đ� t�n phong th�nh Gioan B. Lasan l�m bổn mạng c�c nh� gi�o dục thế giới.

[11] Vacandard: �tudes de critique et d�histoire religieuse, Paris 1906 - Galil�e trong Dict. de Th�l. Cath.

[12] J. Chevalier: Descartes (�Les maitres de la pens�e francaise�), 1922.

[13] �En soi. le syst�me de Descartes est une repr�sentation du monde qui ne pouvait que vieillir comme vieillit une carte g�ographique� (P. Val�ry).

[14] Emile M�le: L�Art religieux-apr�s le Concile de Trente, Paris 1932 - Louis Gillet: L�Art chr�tien (excellente esquisse dans Ecclesia, tr 656-674).

[15] Max Rooses: Les chefs d'oeuvres de la peinture, de 1400 � 1800, Flammarion, Paris, tr 287-317.

[16] Aigrain: Musique religieuse, trong: �Bibl. cath. des Sciences religieuses�.

[17] Petit de Julleville: Hist de la litt�rature francaise, 1898. Q. V. (Bossuet) do Rebelliau, tr 260-341.

[18] �O homme, tu n'as fait que de vains efforts pour s��lever et le faire grand; tu peux bien l�emporter, mais non l��lever; tu peux bien l�enfler, mias non l�agrandir: viens chercher dans ce Dieu-homme, dans ce Dieu-enfant, dans ce Sauveur qui nait aujourd�hui, la solide �l�vation et la grandeur v�ritable� (Tr�ch b�i giảng về �Mầu nhiệm Gi�ng sinh�).

�Une infinit� de familles meurent de faim et de d�sespoir ... Qu�on ne demande plus maintenant jusqu�o� va l�obligation d�assister les pauvres. La faim a tranch� le doute, le d�sespoir a temin� la question. et nous sommes r�duits � ces cas ext�r�mes o� tous les P�res... nous enseignent... que si l�on n�aide le prochain selon son pouvoir on est coupable de sa mort; on rendra compte � Dieu de son sang, de son �me. de tous les exc�s o� la fureur de la faim et du d�sespoir le pr�cipite� (Tr�ch b�i giảng về �Địa vị cao cả của kẻ ngh�o kh� trong Gi�o hội�).

[19] F. Strowsky: Pascal et son temps. Paris 1913, Q. III.

[20] �Console toi, tu ne me chercherais pas si tu ne m'avais trouv�. Je pensais � toi dans mon agonie, j�ai vers� telles goultes de sang pour toi... Les m�decins ne te gu�riront pas. car tu moun�s � la fin. Mais c�est moi qui gu�ris et rends Ie corps immortel... Je te suis plus ami que tel ou tel, car j'ai fait pour toi plus qu�eux et ils ne souffriraient pas ce que j'ai souffert et ne mourraient pas pour toi dans le temps de tes infid�lit�s et cruaut�s, comme j'ai fait et comme je suis pr�t � faire et fais dans mes �lus et au Saint Sacrement...�
- �Seigneur, je vous donne tout� (Pens�es, No 533, pag 574-577).

[21] Peregre: La obra de Espana en Amenca, Marid 1920 (bản dịch Ph�p văn 1925), tr 125-132. Năm 1649, số người T�y Ban Nha ở Mỹ ch�u kh�ng qu� 50.000, m� cũng c� 1 gi�o chủ, 6 tổng gi�m mục, 32 gi�m mục v� tr�n 800 tu viện.

[22] L. Capitan et H. Lorin: Le travail en Am�rique et apr�s Colomb (Collection G. Renard), Paris 1914, tr 411-431

[23] G. Goyou: Les origines religieuses du Canada. Paris 1924, tr 124-205 - Dom Jamet: Marguerite Bourgeois, Montr�al, 1942, ch 2.

[24] Delplace: Le Catholicisme au ]apon. II, Bruxelles 1910.

[25] Xem Gi�o hội C�ng gi�o ở Việt Nam, Q. Một. tr 88-89.

[26] Dahmen: Un J�suite Brahme: Robert de Nobili, Bruges 1925 - Amann: Malabares (rites) trong: Dict. de Th�l. Cath.

[27] H. Bernard: Matthieu Ricci et la soci�t� chinoise de son temps, Tientsin 1937 - H. Ravier: Sử k� Hội th�nh, Ninh Ph� 1895, Q. III. tr 131-135.

[28] Xem Gi�o hội C�ng gi�o ở Việt Nam, Q. Một. tr 87-88.

[29] H. M. Ocio: Compendio de  Resena Biografica. Manila 1895, tr (29)-(32).

[30] H.M. Ocio: Breve relaci�n de las cosas sucedidas en esta nueva persecuci�n de la China, sacada de la compuesta en Macao por los PP. Misionarios de la Orden de Predicadores desterrados de aquella Misi�n (viết tay) trong C�ng h�m tỉnh d�ng Manila, Q. 74, tờ 207v. - P. Fem�ndez: Dominicos donde nace elsol, Manila 1958. tr 114-116, 156, 220-235 - J. Bruker: chinois (rites) trong: Dict. de Th�ol. Cath.

[31] G. de Plinval: op. cit. Q. II, tr 154-155.

[32] Những lễ nghi, như tin �b�i vị� l� nơi hồn �ng b� nhập v�o, c�ng x�i thịt l� mời �ng b� về xơi, đốt v�ng m� l� để gởi tiền bạc v� dụng cụ cho �ng b� d�ng ở b�n kia thế giới...

[33] Sau đ�y l� t�m lược 8 điểm �nới rộng�: Tha ph�p với điều kiện tr�nh mọi dị đoan v� c� sự ph�n trần m�nh kh�ng m� t�n:

1. Đặt �b�i vị� được sửa lại, nghĩa l� chỉ ghi t�n người qu� cố một mặt, mặt b�n kia ghi lời ph�n trần m�nh kh�ng tin dị đoan; 2. Thi h�nh c�c lễ nghi vốn d�nh cho người qu� cố theo phong tục; 3. C�ng tế �ng Khổng Tử ; 4. Ph�ng điếu bằng hương nến cho nh� hiếu; 5. Quỳ lạy trước �b�i vị� đ� được sửa chữa lại, hoặc trước x�c người chết; 6. Đặt cỗ b�n, hoa tr�i trước �b�i vị� đ� được sửa chữa lại, hoặc trước x�c người chết; 7. Khấu đấu lạy �b�i vị� đ� được sửa lại trong ng�y đầu năm; 8. Đốt hương nến trước �b�i vị� đ� được sửa lại (Xin coi T�ng chiếu Ex quo).

[34] xem T�ng chiếu Ex quo (bản dịch Việt văn) trong V. Coloma (cha ch�nh Hạnh) C�ng gi�o Lu�n l� khoa Tổng lược, Ph� Nhai 1933. Q.I, tr 601-641. Trong T�ng chiếu n�y c� cả T�ng chiếu Ex illa die (1715) của đức Clement� XI.

[35] Xem Th�ng c�o của Hội đồng Gi�m mục Việt Nam về việc t�n k�nh Tổ ti�n l� c�c bậc Anh h�ng Liệt sĩ (Đ� Lạt 14.5.1965), trong: Linh mục Nguyệt san, S�i  G�n 1965, số 43, tr 491-492.