HOME

 
 

Phần Nh� :
CẬN KIM V� ĐƯƠNG KIM THỜI ĐẠI

Chương Bốn

GI�O HỘI ĐỨNG TRƯỚC
MỘT CUỘC KHỦNG HOẢNG TINH THẦN
(t.k. XVII-XVIII)
 

I. Những lạc thuyết mới                                                

1. Gi�o thuyết Jansenius

2. Gi�o thuyết Quietisme

3. Chủ truơng ph�p gi�o: Louis XIV 

II. Những gi�o thuyết nguy hiểm                                 

1. Thuyết Tự nhi�n Thần gi�o ở Anh

2. Chủ nghĩa Tự do ở Ph�p

3. Triết học �nh s�ng ở Đức

4. Hội Tam điểm hay b� Nhiệm

III. Gi�o hội từ đức Beneđict� XIV đến đức Clement� XIV (1740-1774)

1. Đức Benedict� XIV (1740-58), vị đại Gi�o ho�ng thế kỷ XVIII

2. Nhiều d�ng tu mới: Th�nh Anphong Liguori lập d�ng Ch�a Cứu Thế

3. Đức Th�nh Cha Clement� XIV v� việc giải thể d�ng T�n (1773)

IV. Gi�o hội thời C�ch mạng Ph�p (1789-1799)           

1. C�ch mạng 1789 b�ng nổ v� bản �D�n hiến Gi�o sĩ�

2. Phản ứng v� b�ch hại

 

Thời c�c �đại t�m hồn� của Gi�o hội Ph�p kết th�c năm 1660, l� năm th�nh Vinhsơn-Phaol� v� th�nh nữ Louise Marillac từ trần. Cha J. Olier cũng qua đời trước đấy 3 năm, cha Le Nobletz trước 7 năm; chỉ c�n một v�i vị sống l�u hơn như cha A. Bourdoise 5 năm sau, cha Lejeune (+ 1672) v� cuối c�ng l� th�nh Gioan Eudes (+ 1680). Sau c�i chết của th�nh Vinhsơn-Phaol�, lịch sử Gi�o hội bước sang một kh�c quanh, với những triệu chứng một thời suy tho�i tiếp theo thời hưng thịnh sau C�ng đồng Trento.

Những gi�o thuyết Jansenius v� Quietisme g�y n�n những cuộc tranh luận thần học thật s�i nổi. Ch�nh quyền chống Gi�o quyền, chủ trương Ph�p gi�o, nhất l� từ khi Louis XIV đ�ch th�n cầm quyền (1661). Nh� Vua sống xa hoa ph�ng t�ng, cảnh đạo đức trang nghi�m thời Louis XIII kh�ng c�n. Gi�o hội ở Ph�p cũng bị l�i cuốn theo, người ta lại n�i đến gương xấu của nhiều linh mục v� gi�m mục, nhiều d�ng tu sa s�t. Đồng thời những �triết gia� với chủ nghĩa duy l� xuất hiện, tạo n�n một cuộc khủng hoảng tinh thần, đi dần đến cuộc C�ch mạng 1789, cuộc C�ch mạng n�y kh�ng phải chỉ nhằm mục đ�ch cải c�ch ch�nh trị x� hội, m� c�n chủ trương v� thần v� b�ch hại Gi�o hội. [1]


I

NHỮNG LẠC THUYẾT MỚI


1. Gi�o thuyết Jansenius

�n sủng l� một trong những đề t�i thần học được tranh luận cam go v� s�i nổi suốt thế kỷ XVII. Đại C�ng đồng Trento (1545-63) đ� ph�n quyết, dạy rằng: trong ơn cứu độ, � ch� con người phải cộng t�c với �n sủng. Nhưng C�ng đồng kh�ng x�c định r� hai yếu tố �n sủng v� � ch� cộng t�c với nhau thế n�o. L� luận theo thực h�nh v� muốn phụng sự c�ng cuộc cải c�ch, c�c cha d�ng T�n nhấn mạnh v�o � ch� con người. Nhưng trong c�c nố giải lương t�m, c�c cha d�ng n�y cho rằng: gặp trường hợp kh�ng thể nhận định đ�u l� phải đ�u l� tr�i, người ta c� thể coi như một h�nh vi được ph�p khi c� l� do phải lẽ, đ� l� c�i nhi�n thuyết (probabilisme). Chủ trương của c�c cha d�ng T�n đ� bị Jansenius v� Du Vergier cho l� ph�ng t�ng l�m đồi bại lu�n l�; hai �ng muốn một cuộc cải c�ch mới v� chủ trương nghi�m khắc. Nhưng Jansenius kh�ng phải l� người khởi xướng gi�o thuyết mang t�n �ng, M. Baius đ� chủ trương thuyết đ� từ cuối thế kỷ XVI. [2]

Theo Baius, lo�i người sa ng� bị rơi v�o t�nh trạng bại hoại ho�n to�n, � ch� kh�ng thể l�m được một việc g� thiện. Nhưng một số người được �n sủng dưới h�nh thức t�nh y�u. Ai được t�nh y�u th�c đẩy giữ luật Ch�a th� được cứu rỗi, c�n ai kh�ng được thế n�o cũng bị t�nh dục l�i cuốn v� bị luận phạt. Chủ trương n�y tr�i với C�ng đồng Trento; một số gi�o sư đại học Louvain v� Sorbonne l�n tiếng tố c�o v� kết �n. Nhưng Baius b�nh vực bằng nhiều cuốn s�ch nhỏ b�n về � ch� tự do, luật c�ng b�nh, vấn đề c�ng-ch�nh-h�a, lễ Hiến tế... Năm 1567, đức Th�nh Cha Pi� V l�n �n, nhưng �ng cố b�o chữa. Năm 1579, đức Th�nh Cha Gregori XIII l�n �n lần nữa, Baius mới th�i v� qua đời năm 1589.

Chủ trương của Baius dầu vậy vẫn được một số gi�o sư v� sinh vi�n Louvain ủng hộ, trong đ� c� Jansenius v� Du Vergier. C. Jansenius (1585-1638) người H� Lan sinh tại Acquoy, l� một nh� thần học v� l� gi�m mục th�nh Ypres. �ng nghi�n cứu đạo l� th�nh �utinh v� viết cuốn Augustinus (1640). Theo �ng, tiền định l� một �n quyết đời đời của Thi�n Ch�a, trong đ� Ch�a cho một số người được cứu rỗi, c�n một số bị bỏ rơi; Ch�a Kit� kh�ng chết cho mọi người. Cũng như Baius, �ng cho rằng � ch� con người sau khi sa ng�, bại hoại ho�n to�n, một số c�c giới răn của Ch�a con người kh�ng thể n�o giữ được. Tuy nhi�n, những kẻ được chọn khi c� �n sủng th�c b�ch, họ kh�ng thể cưỡng lại.

Cuốn Augustinus bị tố c�o l� �lạc thuyết�, v� năm 1641 bị liệt v�o loại s�ch cấm. Một số gi�o sư v� sinh vi�n vẫn theo chủ trương Baius đứng l�n b�nh vực, kể cả từ khi đức Th�nh Cha Urban VIII c�ng khai kết �n năm 1642. Cuộc tranh luận từ Louvain đ� truyền qua Paris. Ở đ�y, năm 1621 Du Vergier bạn th�n của Jansenius giữ chức bề tr�n tu viện Saint-Cyran, đ� biến tu viện n�y th�nh nơi tuy�n truyền gi�o thuyết mới. Năm 1635, được đặt l�m tuy�n �y nữ đan viện Xit� Port-Royal, �ng d�ng đan viện n�y để th� nghiệm những chủ trương về vấn đề kỷ luật của �ng. �ng quen biết gia đ�nh qu� tộc Arnauld c� ảnh hưởng lớn ở Paris v� th� địch với c�c cha d�ng T�n. Gia đ�nh c� hai con ở đan viện Port-Royal l� Anglique l�m bề tr�n, v� Agn�s về sau cũng l�m bề tr�n.

Du Vergier đưa ra một thần b� học chống lại c�c cha d�ng T�n, m� �ng cho l� chủ trương ph�ng t�ng. C�c cha d�ng n�y lấy việc xưng tội, rước lễ l�m hai phương tiện hữu hiệu để chấn hưng đời sống đạo đức của gi�o d�n. Du Vergier phản đối, v� cho rằng: thế giới ng�y nay hư hỏng, v� l�ng đạo của họ chỉ vụ v�o những việc bề ngo�i như xưng tội, rước lễ. Theo �ng, ăn năn tội c�ch trọn chưa hẳn đ� đủ điều kiện để đ�ng tha tội trong t�a H�a giải, v� muốn rước lễ phải c� linh hồn sạch tội ho�n to�n. Hơn nữa, đối với những t�m hồn đạo đức c�n cần phải tiến tới một hy sinh đặc biệt, m� �ng gọi l� �tự xa c�ch Ch�a nguồn an ủi�. Thứ đạo đức ho�n to�n bề trong v� khắc nghiệt, thứ đạo đức xa c�ch v� sợ h�i Ch�a như thế, b� bề tr�n Angelique đ� thực h�nh triệt để: năm 1635, b� bỏ rước lễ 6 th�ng liền v� năm sau cả trong m�a Phục sinh. Năm 1638, đức hồng y thủ tướng Richelieu ra lệnh tống giam Du Vergier. �ng qua đời năm 1643.

Amauld thay thế Du Vergier khi xuất bản cuốn Về việc si�ng năng rước lễ (1643). Năm 1649, cha gi�m đốc ban thần học Sorbonne lược t�m gi�o thuyết Jansenius trong 5 luận đề r�t bởi cuốn Augustinus, đệ tr�nh l�n T�a th�nh xin ph�n quyết. Đức Innocent� X liền lập ủy ban gồm 5 hồng y v� 13 nh� thần học để nghi�n cứu vấn đề. Sau hai năm, ng�y 3.5.1653, đức Th�nh Cha ra một T�ng chiếu kết �n 5 luận đề đ�. Nhưng Amauld vẫn cố chấp b�nh vực, v� rất phấn khởi từ khi c� cuốn Bức thư ngỏ gởi một Gi�m tỉnh (Lettres Provinciales 1656-57) của Pascal, chỉ tr�ch c�c cha d�ng T�n, đối thủ của Jansenius. Vua Louis XIV phải d�ng biện ph�p cứng rắn, họ vẫn kh�ng nghe. Năm 1669, đức Th�nh Cha Clement� IX tuy�n bố d�ng biện ph�p �n h�a, hy vọng họ trở lại. Nhưng phe Jansenius c�ng r�o riết tuy�n truyền, rồi đả k�ch cả việc s�ng k�nh Đức Maria cũng như phong tr�o t�n s�ng Th�nh T�m, được truyền b� bởi th�nh nữ Magarita Maria Alacoque, sau khi được Ch�a hiện ra ở Paray-le-monial (1673). Amauld chết năm 1694.

Để tận diệt nh�m chống đối trong nữ đan viện Port-Royal, năm 1709 đức Th�nh Cha Clement� XI ra lệnh giải t�n, v� vua Louis cũng cho triệt hạ t�a nh� đan viện. Dầu vậy, vẫn chưa hết. Thuyết Jansenius lại xuất hiện một c�ch kh�o l�o với một linh mục hội Diễn giảng t�n l� Pasquier Quesnel (1634-1719), cũng đ� theo học tại Sorbonne. Năm 1671, P. Quesnel xuất bản cuốn Lu�n l� Ph�c �m yếu lược (Abr�g� de la Morale de l��vangile), trong đ� c� nhiều điểm nhiễm gi�o thuyết Jansenius. Năm 1678, cha bề tr�n bắt Quesnel phải r�t lại, �ng kh�ng nghe v� xuất d�ng. Sau nhiều lần bổ t�c, cuốn s�ch được t�i bản năm 1694 với nhan đề Những cảm niệm đạo đức về T�n ước (R�flexions morales sur le Nouveau Testament). Nấp dưới nhan đề mới v� được đức cha Noailles, gi�m mục Ch�lons, cho ph�p ấn h�nh, cuốn s�ch được phổ biến rất nhanh ch�ng. Nhưng người ta cũng nhận ra ngay mặt thật của n�. Năm 1708, T�a th�nh cấm đọc, v� ng�y 8.9.1713 đức Clement� XI ra T�ng chiếu Unigenitus, kết �n 101 luận đề r�t trong s�ch của Quesnel.

Vấn đề kh�ng y�n lại c�n th�m s�i nổi, nhất l� từ năm 1715 Louis XIV, người chủ trương thẳng tay với Jansenius, băng h�. Louis XV (1715-74) l�n thay, nhưng c�n �t tuổi n�n Philippe d'Orl�ans nhiếp ch�nh. Quesnel lợi dụng chủ trương Ph�p gi�o chống lại T�a th�nh, v� chống �n l�n đại C�ng đồng. Năm 1718, đức Th�nh Cha Clement� XI r�t ph�p th�ng c�ng, nhưng họ vẫn kh�ng tu�n c�n g�y nhiều rối loạn, khiến Philippe phải d�ng biện ph�p mạnh. Năm 1728, gi�m mục Noailles c�i đầu v�ng phục v� năm 1730 phe ở Sorbonne cũng r�t lui.

Nhưng ph�i Jansenius trong Quốc hội vẫn c�n, g�y nhiều vụ tranh chấp k�o d�i th�m 40 năm. Cuối c�ng, năm 1771 Louis XV phải ra lệnh ph�t lưu những d�n biểu Quốc hội theo gi�o ph�i Jansenius, từ đ� mới y�n. Những cuộc tranh luận v� rối loạn chấm dứt, nhưng gi�o ph�i đ� để lại một ảnh hưởng tai hại: lối dạo đức qu� nghi�m khắc, tinh thần chống đối T�a th�nh, th� gh�t d�ng T�n. Ở H� Lan, b� Jansenius đ� đi đến ly gi�o v� tồn tại tới ng�y nay, nhưng kh�ng c� mấy ảnh hưởng.


2. Gi�o thuyết Quietisme

Cuối thế kỷ XVII, c�n xuất hiện một gi�o thuyết g�y n�n những cuộc tranh luận thần học kh�ng k�m s�i nổi v� cam go, đ� l� thuyết Quietisme (Tĩnh tịch). Thuyết n�y kh�ng ho�n to�n đối lập với thuyết Jansenius như nhiều người tưởng. Cả hai khởi điểm từ t�nh trạng h�n k�m của con người. Chỉ kh�c l� thuyết Jansenius bắt con người c�i đầu trước một Thi�n Ch�a gh� sợ, cứu hay phạt t�y sở th�ch, lu�n l� của họ qu� nghi�m khắc. C�n thuyết Quietisme lạc quan hơn, bảo con người cứ nh�n l�n Thi�n Ch�a, ho�n to�n ph� th�c v�o Người nhưng một c�ch ỷ lại qu� đ�ng, khiến ta c� cảm tưởng họ l� những người ươn lười. Người ta gọi thuyết tr�n l� của �phe cứng�, thuyết sau l� của �phe mềm�.[3]

Thuyết Quietisme bắt nguồn từ những s�ch vở của M. Molinos (1628-96), qu� ở Muniesa (Saragoza) T�y Ban Nha. Từ năm 1664, �ng sống ở Roma, nổi tiếng l� một linh mục th�ng th�i, c� t�i hướng dẫn c�c linh hồn. Năm 1675, Molinos xuất bản cuốn Chỉ đạo thi�ng li�ng (Guide spirituelle), được nhiều người hoan ngh�nh v� dịch sang nhiều ng�n ngữ. Nhưng trong đ�, cha P. Segneri (+ 1694) d�ng T�n đ� nhận thấy c� những điểm sai lầm. Sự thực, Molinos chịu ảnh hưởng của thuyết Messalian (cũng gọi l� Euchyte) c� từ hạ b�n thế kỷ IV, chủ trương bỏ hết mọi vương vấn trần tục kể cả việc phượng tự v� c�c b� t�ch Rửa tội, Th�nh Thể, H�n phối m� họ cho l� thừa. Nhất l� �ng chủ trương theo gi�o ph�i của người tự xưng l� �Thần khải� (Illumin�, Alombrado). Đ� l� chủ thuyết của J. Dillapando dạy rằng: muốn n�n trọn l�nh chỉ cần chi�m niệm, khỏi cần l�nh c�c b� t�ch cũng chẳng cần l�m việc thiện, đ� được truyền b� trong khắp xứ Andalusia nước T�y Ban Nha v�o hạ b�n thế kỷ XVI. Năm 1678, đức Th�nh Cha Innocent� XI l�n �n 68 luận đề r�t trong cuốn Chỉ đạo thi�ng li�ng. Molinos c�i đầu v�ng theo.

Thuyết của Molinos được linh mục Beccarelli người th�nh Milan sửa lại v� phổ biến trong nước � đầu thế kỷ XVIII. Nhưng năm 1708, Beccarelli bị t�a Truy t� ở Brescia bắt giam v� ph�t lưu. Ở Ph�p, từ năm 1688 t�a Truy t� đ� kết �n cuốn Dẫn dắt c�c linh hồn v�o con đường chi�m niệm (Facile introduction pour �lever les �mes � la contemplation) của Fr. Malaval người th�nh Marseille, m� từ khi mới sinh. Nhưng Malaval đ� nhận lỗi trước khi chết (1719).

Thuyết Quietisme trở n�n s�i nổi nhất l� từ khi c� b� J. M. Guyon de La Motte (1648-1717), một nữ thần b� học, hăng h�i truyền b� ở Ph�p. B� viết nhiều s�ch, như những cuốn Th�c nước thi�ng (Les torrents spirituels), Con đường ngắn v� rất dễ d�ng để cầu nguyện (Moyen court et tr�s facile de faire oraison), B�i Nh� ca (Les Cantiques des Cantiques). C�c s�ch b� viết đều chủ trương như Molinos. Sau khi Molinos bị kết �n, năm 1695 Guyon de la Molte cũng bị giam giữ trong một nữ tu viện. Sau 3 năm, nhờ c� gi�m mục F�n�lon v� b� hầu tước Maintenon b�nh vực, Guyon được tự do, nhưng phải rời bỏ qu� hương Montargis, để sống tại Blois cho tới chết. Trong những năm cuối đời, b� đ� xin r�t lại tất cả những sai lầm, v� sống một cuộc đời đạo đức với đức tin ch�n th�nh.

Việc gi�m mục F�n�lon b�nh vực b� Guyon de La Motte, nhất l� xuất bản cuốn Ch�m ng�n của c�c th�nh (Maximes des saints, 1697) đ� bị đức cha Bossuet đả k�ch rất dữ dội. Cuộc b�t chiến giữa hai vị gi�m mục thời danh hết sức s�i nổi. Với t�i h�ng biện sẵn c�, Bossuet đưa ra những lời lẽ mạnh như �b�a bổ� nhằm triệt hạ đối thủ, đến độ nhiều người cho l� qu� n�ng nảy v� l�m phương hại t�nh huynh đệ. Kết quả, ng�y 12.3.1699 đức Th�nh Cha Innocent� XII kết �n thuyết Quietisme v� cuốn Ch�m ng�n. Gi�m mục F�n�lon nhận được bản �n đ� v�o ng�y lễ Truyền tin, đang l�c soạn b�i giảng. Khi l�n giảng đ�i, P�n�lon đ� thay đổi đề t�i để n�i đến bản �n v� sự tu�n lệnh của m�nh đối với T�a th�nh. B�i giảng về đức v�ng lời h�m ấy, l�m cho mọi người cảm động v� k�nh phục vị gi�m mục khi�m nhường v� th�nh thiện. Từ đ�, thuyết Quietisme tan dần.[4]


3. Chủ trương Ph�p gi�o: Louis XIV

Ph�p gi�o (Gallicanisme) l� chủ trương quốc gia qu� kh�ch, đ�i gi�nh quyền tự trị cho Gi�o hội Ph�p (Gallicane), kh�ng muốn c� sự can thiệp của T�a th�nh Roma.[5]

Chủ trương n�y bắt đầu từ cuối thế kỷ XIII, với cuộc đụng độ giữa vua Philippe le Bel v� đức Bonifaci� VIII về quyền b�nh. N� lớn l�n trong cuộc lưu đ�y của c�c Gi�o ho�ng Avignon, v� nhất l� trong cuộc Ly gi�o T�y phương.[6] Năm 1438 vua Charles VII, tại Nghị hội to�n quốc họp ở Bourges, đ� c�ng bố quy chế Pragmatique de Bourges gồm 23 khoản về quyền tự do của Gi�o hội ở Ph�p. Quy chế n�y đ� b�i bỏ từ năm 1461, v� năm 1515 giữa đức Le� X v� vua Fran�ois I đ� k� một thỏa hiệp tại Bolonia, dầu vậy chủ trương Ph�p gi�o kh�ng hết. Đ�ng kh�c, nh� vua vẫn c�n to�n quyền trong việc bổ nhiệm c�c Gi�m mục.

Năm 1564, khi C�ng đồng Trento c�ng bố c�c Sắc lệnh, triều đ�nh Ph�p kh�ng đ�n nhận, cho rằng c� nhiều khoản nghịch với quyền tự do của Gi�o hội ở Ph�p. Năm 1615, hội đồng gi�o sĩ Ph�p phải can đảm đứng ra đ�n nhận v� thi h�nh, nhờ đ� Gi�o hội ở Ph�p mới đạt được một thời hưng thịnh trong thượng b�n thế kỷ XVII.

Chủ trương Ph�p gi�o c� hai phương diện: �ch�nh trị� v� �t�n l��. Đại diện cho Ph�p gi�o �ch�nh trị� c� P. Pithon (1539-96). Năm 1594, �ng xuất bản cuốn Những quyền tự do của Gi�o hội Ph�p (Les libert�s de l'�glise Gallicane) chủ trương vua nước Ph�p, ngo�i những đặc quyền c� sẵn, c�n c� quyền ngăn cấm c�c gi�m mục kh�ng được tự do tiếp x�c với T�a th�nh cũng như kh�ng được chống �n sang Roma, Gi�o hội Ph�p c� quyền triệu tập C�ng đồng, v� kh�ng b� buộc c�ng bố c�c Sắc lệnh của T�a th�nh hay đại C�ng đồng. Như thế tr�n nguy�n tắc, Pithon vẫn nhận quyền thi�ng li�ng của Gi�o hội. Ph�p gi�o �t�n l�� đi xa hơn. Năm 1611, E. Richer (1560-1631) xuất bản cuốn Về Gi�o quyền v� Ch�nh quyền. Theo �ng, quyền lập ph�p thuộc C�ng đồng, Gi�o ho�ng chỉ c� quyền h�nh ph�p. Như vậy, Richer muốn trở lại chủ trương của nhiều C�ng đồng thế kỷ XV, đồng thời gi�nh nhiều quyền lợi cho Gi�o hội tại mỗi nước, nhất l� đ�i cho Gi�o hội Ph�p được tự do theo đường lối cai trị ri�ng với những đặc �n c� sẵn.

Nhận thấy chủ trương Ph�p gi�o �t�n l�� c� thể g�y bất h�a với T�a th�nh, hồng y thủ tướng Richelieu (1624-1642) bắt Richer phải r�t lại. Nhưng Richelieu ủng hộ chủ trương Ph�p gi�o �ch�nh trị�, c�n che chở cho P. Dupuy v� P. Marca viết nhiều s�ch b�nh vực v� tuy�n truyền chủ trương đ�. Tuy nhi�n, Richelieu cũng như Mazarin sau n�y vẫn kh�ng đi qu� xa, như xảy ra dưới thời vua Louis XIV.

Louis XIV (1643-1715) l� một �ng vua độc t�i, kh�ng muốn quyền h�nh m�nh bị hạn chế bất cứ về phương diện n�o. Cho rằng Gi�o hội Ph�p l� của người Ph�p, �ng đ�i can thiệp v�o c�c vấn đề thuộc h�ng Gi�o phẩm, v� kh�ng muốn c� sự can thiệp của T�a th�nh Roma. Chủ trương như thế, �ng được c�c cận thần v� hầu hết gi�m mục ủng hộ, điều n�y kh�ng lạ, v� việc bổ nhiệm gi�m mục ở cả trong tay nh� Vua. Với hậu thuẫn n�y, Louis XIV sẵn s�ng đương đầu với T�a th�nh, nếu bị cản trở.

Những cuộc đụng độ ban đầu c�n trong phạm vi thần học. Ở Sorbonne, c�c gi�o sư hầu hết theo chủ trương Ph�p gi�o, nhưng cũng c� một số - như c�c cha d�ng T�n - lại c� khuynh hướng tr�i ngược. Năm 1661, cha Coret d�ng T�n đưa ra một luận �n về ơn �bất khả ngộ� của Gi�o ho�ng. Năm 1663, Drouet Villeneuve cũng chủ trương đề cao quyền T�a th�nh. Cả hai bị Phản đối kịch liệt, đến độ Quốc hội Ph�p phải can thiệp. Từ đ�, tiến tới những tranh chấp ch�nh trị. Để l�m đại diện cho m�nh tại Roma, năm 1662 vua Louis chọn quận c�ng De Cr�qui, một người ki�u căng kh� t�nh. Nh�n c�u chuyện l�nh ph�ng vệ T�a th�nh l�m nhục De Cr�qui, Louis đ�i đức Th�nh Cha Alexanđr� VII (1655-67)[7] phải cho người sang Ph�p xin lỗi, nếu kh�ng sẽ chiếm hai v�ng Avignon v� Venaissin của T�a th�nh, v� c�n c� thể đem qu�n sang � nữa. Dưới thời Đức Clement� IX (1667-69) v� Clement� X (1670-76), Louis c�n tỏ ra độc t�i hơn nữa, �ng tự � giải quyết c�c c�ng việc thuộc Gi�o hội Ph�p, kh�ng d�m kể g� đến gi�o luật.

Nhưng gay go hơn cả l� vấn đề �vương quyền� (droit de r�gale) v� Bản Tuy�n ng�n của h�ng gi�o sĩ Ph�p (1682), xảy ra dưới đời đức Innocent� XI (1676-89). Từ l�u, nh� Vua c� một thứ quyền đối với những bổng lộc tại một số t�a Gi�m mục, người ta gọi l� �Vương quyền�. Quyền n�y được c�ng nhận nhằm đền đ�p triều đ�nh, xưa kia đ� d�nh cho nhiều doanh trại để thiết lập những t�a Gi�m mục n�i tr�n. Ngo�i ra, nh� Vua c�n được thu bổng lợi tại những gi�o phận trong thời gian T�a Gi�m mục c�n trống ng�i. Với c�c quyền lợi ấy, nhiều lần xảy ra những lạm dụng k�o d�i thời gian bổ nhiệm gi�m mục mới, v� đặt th�m �vương quyền� tại nhiều nơi. Đại C�ng đồng Lyon II năm 1274 đ� c� Sắc lệnh cấm đặt �vương quyền� ở những nơi chưa c�. Nhưng Louis XIV kh�ng muốn quyền h�nh m�nh bị hạn chế ở bất cứ nơi n�o: năm 1673, �ng tuy�n bố đặt �vương quyền� trong c�c gi�o phận tr�n to�n l�nh thổ Ph�p quốc. Một v�i gi�m mục can đảm đứng l�n phản đối v� khiếu nại sang T�a th�nh. Đức Innocent� XI can thiệp, nhưng nh� Vua kh�ng nghe.

Ng�y 19.3.1682, c�c gi�m mục theo Louis XIV tung ra Bản Tuy�n ng�n gồm 4 điều, l�m Hiến chương cho Ph�p gi�o: 1) Gi�o ho�ng chỉ nhận bởi Thi�n Ch�a quyền thi�ng li�ng; ng�i kh�ng c� quyền h�nh g� đối với c�c vua ch�a trong phạm vi trần tục. 2) Về phương diện thi�ng li�ng, theo tinh thần của C�ng đồng Constancia, đại C�ng đồng c� quyền tr�n Gi�o ho�ng. 3) Trong khi thi h�nh nhiệm vụ, Gi�o ho�ng phải t�n trọng gi�o luật, nhưng cũng phải k�nh nể c�c luật lệ v� phong tục của Gi�o hội Ph�p. 4) Gi�o ho�ng đ�ng vai ch�nh trong việc ph�n quyết c�c vấn đề thuộc đức tin, nhưng việc ph�n quyết đ� chỉ c� gi� trị �v� ngộ�, khi c� sự chấp thuận của to�n thể Gi�o hội.

Đức Th�nh Cha Innocent� XI, thay v� l�n �n Bản Tuy�n ng�n đ� đ� trực tiếp phạt c�c gi�m mục tham gia việc soạn thảo. C�c gi�m mục mới do nh� Vua bổ nhiệm đều kh�ng được chấp thuận theo gi�o luật. Số t�a gi�m mục trống ng�i mỗi ng�y th�m nhiều. Cuối c�ng, vua Louis XIV phải đấu dịu trước sự kh�ng cự trầm lặng nhưng quyết liệt của Đức Innocent�. Đức Alexanđr� VIII (1689-91) l�n ng�i, c�ng đi một đường lối. Năm 1690, ng�i ra Đoản sắc Inter multiplices tuy�n bố Bản Tuy�n ng�n của h�ng gi�o sĩ Ph�p v� việc đặt �vương quyền� tại những nơi chưa c� l� �v� hiệu�. Đến đỗi đức Innocent� XII (1691-1700), năm 1693 Louis XIV nhượng bộ, v� c�c gi�m mục l�m tờ r�t lại Bản Tuy�n ng�n.

Sau nhiều năm tranh đấu, quyền tối cao thi�ng li�ng của T�a th�nh được nh�n nhận, nhưng chủ trương Ph�p gi�o vẫn chưa hết. N� c�n g�y nhiều ảnh hưởng sang vương quốc �o dưới triều Joseph II (1765-90). Ho�ng đế Joseph l� một nh� �độc t�i s�ng suốt� (despote �clair�), �ng muốn đế quốc �o phải c� một bước tiến �nhảy vọt�. �ng thiết lập c�c qu�n khu, b�i bỏ tục tra tấn, �n tử h�nh, khổ dịch, thuế thập ph�n, thuế thương ch�nh quốc nội, ban bố tự do ng�n luận v� t�n gi�o (1781), nhưng cũng gi�nh lấy quyền bổ nhiệm c�c gi�m mục v� cấm c�ng bố Sắc lệnh của Gi�o ho�ng khi chưa c� sự chấp thuận của ch�nh quyền; sau c�ng �ng chủ trương thống nhất l�nh thổ v� h�nh ch�nh. Từ năm 1782 đến 1789, �ng giải t�n gần 700 tu viện. Đức Th�nh Cha Pi� VI phải đ�ch th�n sang �o quốc (1782) để thuyết phục Joseph, nhưng v� hiệu. V� chịu ảnh hưởng của c�c �triết gia� thế kỷ XVIII, n�n Joseph mới c� những h�nh động ấy. Chủ trương của �ng về quyền b�nh Gi�o hội từ đấy mang t�n Josephisme, v� đ� g�y ảnh hưởng trong giới trưởng giả v� h�ng gi�o sĩ �o quốc một thời gian l�u d�i.[8]

Trong khi đ�, chủ trương Ph�p gi�o ph�t triển mạnh mẽ dưới thời C�ch mạng 1789 v� trong thỏa hiệp 1801 với Napol�on Bonaparte. Phải chờ đến Đại C�ng đồng Vatican I (1869-70), n� mới bị ti�u diệt hẳn.


II

NHỮNG GI�O THUYẾT NGUY HIỂM


1. Thuyết Tự nhi�n Thần gi�o ở Anh

Đầu thế kỷ XVII, triết gia Fr. Bacon (1560-1626) người Anh s�ng lập chủ thuyết duy nghiệm (empirisme), khi viết cuốn Kiến lập lớn cho khoa học bằng La văn (Instauratio magna scientiarum). Một số người theo chủ thuyết ấy, đ� chủ trương giải th�ch mọi vấn đề bằng khoa học thực nghiệm v� chỉ tin những g� c� thể nghiệm thấy được. Thuyết Tự nhi�n Thần gi�o (D�isme) bắt nguồn từ đấy, m� �ng tổ của n� ở Anh quốc l� nam tước H. Cherbury (1582-1648), t�c giả nhiều s�ch triết l� v� sử học. Năm 1626, �ng xuất bản cuốn B�n về Ch�n l� bằng La văn (De Veritate), x�y dựng Tự nhi�n Thần gi�o tr�n l� tr�, phủ nhận tất cả những g� c� t�nh si�u nhi�n, như mặc khải, ti�n tri, ph�p lạ... Th. Hobbes (1588-1679) trong cuốn Leviathan (1654) c�n đi xa hơn, cho rằng t�n gi�o mặc khải chỉ l� tr� phỉnh gạt, v� Th�nh Kinh l� một mớ lộn xộn, những truyện biến ng�n, hoang đường. J. Locke (1632-1704) kh�ng đả ph�, nhưng t�m c�ch x�y dựng một hệ thống cho thuyết Tự nhi�n Thần gi�o trong cuốn Một Kit� gi�o hợp l� (The Reasonable Christianity, 1695). �ng chủ trương duy cảm trong t�m l� học, duy � trong t�n gi�o v� d�n chủ trong ch�nh trị.

Thuyết Tự nhi�n Thần gi�o ph�t triển mạnh ở Anh l� nhờ t�nh trạng ch�nh trị, t�n gi�o v� khoa học l�c ấy. Năm 1649, Cromwell l�m c�ch mạng, lật đổ nh� Stuart đưa vua Charles I l�n đoạn đầu đ�i lập ch�nh thể Cộng h�a. Nhưng sau một thời gian th� nghiệm, năm 1658 Cromwell chết, d�n Anh lại đưa Charles II nh� Stuart l�n ng�i (1660). Cuộc C�ch mạng ch�nh trị đ� mở đầu cuộc C�ch mạng tư tưởng. Thế kỷ trước, d�n Anh bị chủ trương Thanh gi�o (Puritanisme) kiềm chế khắc khổ, nay họ muốn tự do tư tưởng; nhất l� họ hoang mang v� những cuộc tranh luận s�i nổi về Th�nh Kinh. Sau một thời kỳ b� buộc sống theo những luật khắt khe, tiếp đến cuộc nội chiến, t�nh trạng lu�n l� d�n Anh sa s�t v� họ muốn sống ph�ng t�ng. Th�m v�o đ�, những ph�t minh khoa học của Newton (1642- 1727) v� của nhiều nh� b�c học kh�c l�m họ h�o hức, cho rằng đ� đến l�c con người giải th�ch được tất cả những b� nhiệm trong trời đất, v� những truyện si�u nhi�n huyền b� sẽ kh�ng c�n. Do đấy, thuyết Tự nhi�n Thần gi�o lớn l�n v� được nghe theo kh�ng lạ, nhưng rồi thuyết n�y cũng trẽ sang nhiều con đường kh�c nhau. Cuối c�ng nam tước Bolingbroke (1678-1751) coi t�n gi�o Tự nhi�n n�y cũng chỉ l� một phương tiện ch�nh trị, một truyện bịa đặt để giữ cho d�n ch�ng sống kỷ luật.

Đứng trước sự lan tr�n của thuyết mới, nhiều gi�o sĩ v� văn sĩ Anh gi�o đ� đứng l�n ngăn cản. J. Addison (1672-1719) t�c giả cuốn Hộ gi�o (Apology), J. Swift (1667-1745) t�c giả cuốn Cuộc viễn du của Gulhver (Gulliver's Travels) đều l� những chiến sĩ Anh gi�o chống Tự nhi�n Thần gi�o. Gi�o ph�i Methodisme (Gi�m l� hội) của hai anh em gi�o sư Wesley cũng xuất hiện từ năm 1729,[9] để tiếp tay với gi�o sĩ v� văn sĩ Anh gi�o trong việc n�y.


2. Chủ nghĩa Tự do ở Ph�p

R. Descartes (1596-1650) được coi l� người khai s�ng ra m�n �triết học tự do�, với cuốn Phương ph�p luận (Discours de la M�thode, 1637). Đồ đệ của �ng đ� đem �p dụng v�o cả phạm vi t�n gi�o v� t�n ngưỡng. Thế kỷ XVIII, c�c triết gia ở Ph�p kh�ng kh�c xa lắm những người, m� ta gọi l� phe �tự do tư tưởng�, �chủ trương ph�ng t�ng� hay �duy l� �. Cũng như ở Anh, chủ trương của c�c triết gia n�y nhờ t�nh trạng t�n gi�o, ch�nh trị v� x� hội, đ� lan tr�n mau ch�ng. Những cuộc tranh luận do ph�i Jansenius v� chủ trương Ph�p gi�o g�y ra, đ� l�m giảm uy quyền của Gi�o hội. Sau chế độ độc t�i của Louis XIV, người ta thấy cần được sống tự do. Th�m v�o đ�, tiến bộ khoa học ở Ph�p cũng như ở Anh, đ� l�m con người qu� tự t�n v� ho�i nghi tất cả những ch�n l� ng�n đời. Do đấy, ph�t sinh chứng bệnh �th�ch c�i mới�, đạp đổ tất cả những g� của truyền thống, đ�n nhận kh�ng ph�n biệt mọi c�i g� l� mới mẻ hay c�ch mạng.[10]

C�c triết gia trong tiền b�n thế kỷ XVIII, hết theo thuyết Tự nhi�n Thần gi�o ở Anh, chỉ một số rất �t l� v� thần. Nhưng cả hai đều giống nhau ở phương diện th� gh�t C�ng gi�o trong phạm vi t�n l�, phụng vụ v� cơ cấu. Đường lối của họ l� giễu cợt v� ch�m biếm để đả ph�. Mở đầu l� luật gia Montesquieu (1689-1755). Cuốn Những bức thư người Persia (Lettres persannes, 1721) của �ng c� một lối ch�m biếm rất �c nghiệt về t�n gi�o v� chế độ ch�nh trị trong nước. Cuốn Vạn ph�p tinh l� (Esprit des lois, 1748) trang nghi�m hơn: �ng coi t�n gi�o chỉ l� c�i b�nh xe trong guồng m�y h�nh ch�nh hay một c�ng cụ ch�nh trị.

Đứng đầu v� tai hại hơn cả l� Voltaire (1694-1778). �ng kh�ng phải l� người khởi xướng chủ thuyết mới, �ng chỉ l� người c� t�i phổ biến những quan niệm của c�c triết gia cho quần ch�ng, bằng một lối văn v� c�ng hấp dẫn, biết th�ch ứng v� kh�o l�o khai th�c những sự kiện v� cơ hội xảy ra trong x� hội l�c đ�, để chế giễu đả ph� l�n gi�o. Cũng như Hobbes, �ng cho Kit� gi�o l� tr� bịp bợm l�o kho�t, l� một mớ truyện hoang đường. Nhưng �ng lại theo Bolingbroke chủ trương bảo tồn t�n gi�o, v� t�n gi�o cần thiết cho trật tự v� l� c�ng cụ của ch�nh quyền. �ng cũng chủ trương Ph�p gi�o, cho rằng t�n gi�o phải đặt dưới quyền kiểm so�t của Quốc gia, c�c linh mục l� những c�ng chức ăn lương của Ch�nh phủ. Cuộc C�ch mạng 1789 sau n�y sẽ lấy �ng l�m bậc th�y trong việc đối xử với Gi�o hội, �ng l� người mở đường cho phong tr�o b�i gi�o sĩ thế kỷ XIX.

Nhưng Voltaire kh�ng phải l� người chiến đấu một m�nh, thời đ� ở Ph�p c�n c� nh�m �B�ch khoa� (Encyclop�distes), họ cũng l� những th� địch đ�ng sợ của Gi�o hội. Nh�m �B�ch khoa� do D. Diderot (1713-84) chủ trương, với sự cộng t�c của nhiều nh�n vật chuy�n m�n như Montesquieu, Voltaire, Buffon, Condillac, Holbach, Helvetius. Diderot l� những người v� thần, theo �ng, t�n gi�o chỉ l� một thứ cuồng t�n, l� căn nguy�n mọi tội �c, tai họa, chiến tranh. Lấy danh nghĩa l�m một bản thống k� tất cả mọi kiến thức của con người, nh�m �B�ch khoa� đ� cố gắng chứng minh sự phi l� của c�c thứ t�n gi�o, thay thế bằng những kiến thức khoa học m� con người đ� kh�m ph� ra. Bộ B�ch khoa (Encyclop�die, 1751-72) gồm 28 quyển khổ lớn của họ đ� g�y ảnh hưởng tai hại trong mọi tầng lớp d�n ch�ng, n� sẽ l� nguồn ph�t sinh tất cả những rối loạn v� bất c�ng thời C�ch mạng 1789.[11]

Đứng t�ch biệt khỏi phe triết gia l� J.- J. Rousseau (1712-78). Trong cuốn X� ước (Le contrat social, 1762), �ng chủ trương một lối thần b� về bản t�nh con người, nguồn gốc chủ nghĩa l�ng mạn thế kỷ XIX. Theo �ng, con người bản t�nh tốt l�nh, trở th�nh xấu chỉ v� bị ảnh hưởng của x� hội, những tiến bộ về nghệ thuật hay khoa học chỉ l�m cho t�m t�nh con người th�m đồi bại, do đ� sinh ra biết bao tai ương. �ng lấy kinh nghiệm bản th�n của �ng để chứng minh, v� sự sai lầm của �ng cũng ở chỗ lấy trường hợp c� nh�n �p dụng cho to�n thể. Về phương diện t�n gi�o, �ng chủ trương một t�n gi�o dựa tr�n t�nh cảm v� vụ lợi: t�n gi�o l� nguồn lợi �ch nguồn hạnh ph�c v� nguồn thi hứng. Đối với �ng t�n l�, mặc khải, tu đức, v.v... l� những điều kh�ng đ�ng quan t�m.

Đứng trước l�n s�ng chủ nghĩa tự do của phe �triết gia�, Gi�o hội ở Ph�p đ� chống trả một c�ch yếu ớt. C� lẽ một phần v� những kẻ th� đ� kh�ng bao giờ c�ng khai ra mặt chống Gi�o hội, nhưng họ ngấm ngầm đả ph� bằng c�ch l�m gi�o d�n nghi ngờ v� mất sự k�nh trọng đối với c�c t�n điều trong đạo, rồi tự nhi�n đức tin của họ bị sa s�t c� khi mất hẳn. Tuy nhi�n, người ta cũng ghi được một v�i lực lượng chống trả đ�ng kể. Linh mục Desfontaines (1685-1745), chủ b�t tờ Journal des Savants (B�c học T�n văn),[12] đ� can đảm ph� b�nh những t�c phẩm v� chủ trương của Voltaire. Tiếp đến l� Fr�ron (1718-76), người s�ng lập tờ Ann�e Litt�raire (Văn học Ni�n b�o)[13] cũng d� từng đương đầu với Voltaire, nhất l� đả k�ch nh�m �B�ch khoa�. Nh� thần học A. Gu�n�e (1717-1803) trong Những bức thư của v�i người Do Th�i (Lettres de quelques Juifs), cũng rất hăng h�i bảo vệ Th�nh Kinh v� Hội th�nh trước những ph� b�nh b�i nhọ của Voltaire.


3. Triết học �nh s�ng ở Đức

Ở Đức cuộc khủng hoảng tinh thần, tuy một phần bị ảnh hưởng thuyết Tự nhi�n Thần gi�o ở Anh v� chủ trương Tự do ở Ph�p, nhưng c� những đặc điểm kh�c biệt. Hầu hết c�c cuộc tranh luận ở Đức đều v�y quanh vấn đề Th�nh Kinh. Những người chủ trương kh�ng phải giới văn sĩ như ở Ph�p, hoặc c�c �ng ho�ng hay qu� tộc như ở Anh, nhưng l� bậc gi�o sư đại học. Lối tranh luận của họ trang nghi�m v� đứng đắn, kh�ng hề c� giễu cợt hoặc ch�m biếm đối phương.

Ở trong một Quốc gia theo Tin l�nh đề cao tự do ph� ph�n, tức nhi�n phương ph�p luận của Descartes được hoan ngh�nh. Leibniz (1646-1716) đồ đệ của Descartes l� một triết gia c� t�n ngưỡng, đ� muốn đặt t�n gi�o l�n h�ng dầu trong tổ chức của vũ trụ. Với cuốn Suy niệm về tri thức (Meditations sur la connaissance, 1684) v� Chủ thuyết mới về Thi�n nhi�n (Syst�me nouveau de la Nature, 1694), Leibniz muốn x�y dựng một triết l�, trong đ� �từ những định nghĩa r� r�ng, người ta c� thể diễn dịch ra những kết luận chắc chắn�. Nhưng khi thấy một số t�n điều c� vẻ nghịch l� tr�, �ng đ� vội v� cho rằng những điều đ� sai lầm, kh�ng do mặc khải. Từ đấy, �ng nghi�ng theo thuyết Tự nhi�n Thần gi�o, phủ nhận t�n gi�o mặc khải, si�u nhi�n cũng như c�c mầu nhiệm trong đạo.[14] �ng mở đường cho thuyết duy l�, v� từ đấy ph�t sinh phong tr�o �Chiếu s�ng� (Aufklarung), cũng gọi l� �Triết học �nh s�ng�.

Phong tr�o Chiếu s�ng chủ trương giải ph�ng l� tr� v� lương t�m con người. N� tự h�o l� một cố gắng của con người từ nay d�m sử dụng l� tr� của m�nh. Họ cho rằng xưa nay l� tr� con người bị khai trừ ra khỏi mọi l�nh vực, nhất l� trong vấn đề t�n gi�o. V� thế từ nay phong tr�o l�nh tr�ch nhiệm chiếu giọi �nh s�ng l� tr� v�o vấn đề t�n gi�o, đuổi xa mọi b�ng tối.[15]

V� Tin l�nh gi�o được x�y dựng tr�n nền tảng Th�nh Kinh, m� mỗi người c� quyền giải th�ch �theo sự soi dẫn của Th�nh Kinh�, n�n c�c cuộc tranh luận hầu hết hướng về Th�nh Kinh. Đi tiền phong l� Hermann Von der Hardt (1660-1746), gi�o sư ch� giải Th�nh Kinh v� ng�n ngữ Đ�ng phương ở Helmstadt. Trong hai cuốn Những b� nhiệm của người Hy Lạp v� Roma bởi m� tối (Aenigmata Graecorum et Latinorum ex caligine), Khải huyền bởi tối tăm (Apocalypsis ex tenebris, 1723), Hermann cho rằng người Đ�ng phương c� khuynh hướng b�y đặt những truyện thần thoại, tỷ như Cain v� Abel chỉ l� hai nh�n vật tượng trưng hai đối thủ, vụ đại hồng thủy chỉ l� lối m� tả cuộc x�m lăng của d�n Scythe.

Triết học �nh s�ng trở n�n vững mạnh với Christian Von Wolf (1679-1754), một triết gia ki�m to�n học. Năm 1728, �ng xuất bản cuốn Quan niệm triết học về Thi�n Ch�a (Pens�es philoso phiques sur Dieu), Thế giới v� linh hồn con người (Le monde et l'�me humaine); theo �ng, con người chỉ tin c�i g� hợp với l� tr� v� lương t�m. Chỉ c� Tự nhi�n Thần gi�o l� đạo hợp l� v� c� thể chứng minh được đạo mặc khải phải t�y thuộc v�o đạo n�y. Với c�c đồ đệ của �ng, đạo C�ng gi�o dần dần bị cắt x�n để trở th�nh một đạo gi�o ho�n to�n nh�n loại, một thứ duy l� chưa d�m tự xưng l� v� thần.

Từ khi vua Friedrich II (1740-86) l�n cầm quyền, phong tr�o n�y được n�ng đỡ c�ng khai. C. Nikolaus (1733-1811), một hội vi�n trong H�n l�m viện Berlin v� Munich, chủ trương một Tổng Thư viện Đức (Deutsche Allemeine Bibhotek) gồm 106 cuốn, giống như bộ B�ch khoa của Diderot. C�c nh� ch� giải Th�nh Kinh giai đoạn n�y n�i nhiều đến M�isen v� Ch�a Kit�. Theo nh� Đ�ng phương học Michaelis (1688-1738) th� M�isen kh�ng phải l� người Ch�a chọn, nhưng chỉ l� một nh� ch�nh trị xảo quyệt. Đi xa hơn, nh� ng�n ngữ học Reimar (1694-1723) cho rằng M�isen v� cả Ch�a Kit� chỉ l� những t�n bịp bợm quần ch�ng, để thiết lập c�i gọi l� �Nước Thi�n Ch�a�; v� theo �ng , �Nước Thi�n Ch�a� đ� chắc đ� th�nh h�nh trong ng�y lễ Vượt qua theo sau một cuộc C�ch mạng, nếu kh�ng bị Giuđa bội phản v� c�ng nghị Do Th�i can thiệp.

Cũng như Rousseau ở Ph�p đứng t�ch biệt ra ngo�i phe triết gia, th� ở Đức c� E. Kant (1724-1804) đứng ngo�i phong tr�o chiếu s�ng v� đả k�ch thuyết duy l� qu� giản dị của họ. �ng xuất bản cuốn Ph� b�nh l� tr� thuần t�y (La Critique de la raison pure, 1781) rồi cuốn Ph� b�nh l� tr� thực tiễn (La Critique de la raison pratique, 1787), cho rằng tất cả mọi kiến thức của con người đều chủ quan, n� chỉ c� thực trong �c�i quan niệm� m� ch�ng ta c� về n�. Thuyết duy t�m của �ng đưa �ng đến chỗ x�y dựng lu�n l� tr�n nền tảng duy nhất l� tiếng n�i lương t�m. Gi� trị của n� căn cứ v�o hai ch�n l� tự nhi�n l� sự hiện hữu của Thi�n Ch�a v� linh hồn bất tử m� tiếng n�i lương t�m l� ph�t ng�n vi�n của � muốn Thi�n Ch�a, v� l� sự th�c đẩy của lời hứa �đời sống bất diệt�. �ng đ� thu hẹp Kit� gi�o v�o một t�n gi�o lu�n l� kh�ng c� Gi�o hội, cũng kh�ng cần t�n điều.[16]

Triết học �nh s�ng cũng như thuyết của Kant g�y n�n nhiều kh� khăn cho đạo Tin l�nh ở Đức, kh�ng k�m g� phe triết gia chủ trương tự do đối với C�ng gi�o ở Ph�p, v� Tự nhi�n Thần gi�o đối với Anh gi�o.


4. Hội Tam điểm hay b� Nhiệm

Đứng trước cuộc khủng hoảng tinh thần thế kỷ XVIII, nhiều người đương thời như cha A. Barruel (1741-1820) d�ng T�n, một nh� văn nổi tiếng, đ� nhận ra những người chủ mưu v� l�nh đạo lực lượng chống Chủ thuyết, ch�nh l� hội Tam điểm.[17]

Nguồn gốc của hội Tam điểm kh�ng ai biết chắc chắn. H�nh như n� bắt nguồn từ một nghiệp đo�n thợ nề chuy�n x�y cất c�c th�nh đường, xuất xứ từ Lombarđia v�o thế kỷ VIII, rối b�nh trướng khắp �u ch�u thế kỷ XI-XII. V� c�c đo�n vi�n phải giữ b� mật nghề nghiệp n�n dần dần nghiệp đo�n c� t�nh c�ch một �hội k�n�, hội �Thợ nề Tự do� (Franc-Maconnerie), v� ng�y nay người ta quen gọi l� b� Nhiệm hay hội Tam điểm. Đặt t�n như vậy, v� căn cứ v�o chữ k� của mỗi hội vi�n đều c� 3 c�i chấm d�ng l�m mật hiệu nhận nhau.

C�c hội vi�n đều được tuyển chọn trong những phần tử tr� thức v� qu� ph�i. Mỗi hội vi�n khi gia nhập phải qua một lễ nghi �Rửa tội�, nhận một con vật (hổ, nai, b�o, ngựa...) l�m thần hộ mệnh, v� phải tuy�n thệ giữ k�n c�c b� mật. Hội vi�n c�n mang tr�n tay một chiếc nhẫn bạc, tr�n mặt nhẫn chạm h�nh tam gi�c, hoặc tam gi�c c� mũi t�n..., dấu hiệu của cấp chỉ huy. Hội chia ra l�m chi hội (loge), dưới sự l�nh đạo của một huynh trưởng (v�v�rable), thường hội nhau ở một nơi gọi l� đền thờ (temple), nhắc lại Đền thờ của vua Salomon xưa. C� 33 cấp bậc, nhưng th�ng thường hơn cả l� thợ nhỏ (apprenti), thợ bạn (compagnon) v� thợ cả (maitre). C�c bậc l�nh đạo cao cấp được chọn trong c�c thợ cả, hợp th�nh ban Trung ương (Centre). Đ�n b� cũng được gia nhập với t�nh c�ch �hội vi�n t�n trợ� (maconnerie d'adoption).

Mục ti�u của hội Tam điểm l� triệt hạ c�c t�n gi�o, nhất l� đạo Thi�n Ch�a m� đặc biệt l� C�ng gi�o, để x�y dựng một t�a nh� l� tưởng cho nh�n loại. Họ muốn giải ph�ng con người khỏi dốt n�t, m� t�n, n� lệ v� đ�n �p. �Tam điểm� của họ l� tự do b�nh đẳng, v� huynh đệ. Dần dần c�c chi hội được th�nh lập ở nhiều nơi tr�n lục địa �u ch�u: T�y Ban Nha: �, Đức, Ph�p, Thụy Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Bảo Gia Lợi..., v� lan tr�n sang Mỹ ch�u, � ch�u.[18] Họ x�m nhập v�o ch�nh quyền, chi phối ch�nh trị, kinh tế v� gi�o dục của những Quốc gia n�y, theo chủ thuyết được ph�c họa mỗi năm trong cuộc Đại hội quốc tế tại một nơi hẻo l�nh, thường tr�n một h�n đảo giữa biển khơi. Hoạt động của họ kh�ng bao giờ c�ng khai v� được che giấu dưới những danh từ rất lạ tai, tuy nhi�n cũng rất trống. Mưu t�nh ph� t�n gi�o của họ được giữ hết sức b� mật, để c� thể l�i cuốn v� lợi dụng nhiều phần tử x� hội. V� thế, ch�ng ta kh�ng lấy l�m lạ, ban đầu c� rất nhiều gi�o sĩ tham gia v� l�m tay sai cho họ.

Gi�o hội đ� nhận ra tai hại của hội n�y. C�c cha d�ng T�n vẫn l� người đầu ti�n tố c�o họ. Năm 1738, đức Th�nh Cha Clement� XII đ� l�n �n b� Nhiệm l� phản t�n gi�o, v� lu�n v� phản x� hội qua T�ng chiếu In Eminenti. V� 13 năm sau, đức Th�nh Cha Beneđict� XIV lại kết �n một lần nữa trong T�ng chiếu Providas Romanorum.


III

GI�O HỘI TỪ ĐỨC BENEĐICT� XIV

ĐẾN ĐỨC CLEMENT� XIV (1740 - 1774)


1. Đức Beneđict� XIV (1740-58), vị đại Gi�o ho�ng thế kỷ XVIII

Phần lớn c�c cuộc tranh luận t�n gi�o thế kỷ XVIII (ph�i Jansenius, Gallicanisme, Josephisme) đều c� mầu sắc ch�nh trị, trong đ� c�c ch�nh quyền t�m hết c�ch l�m giảm bớt quyền uy của ng�i Gi�o ho�ng. Nhưng Gi�o hội Roma thời đại n�y kh�ng phải như nhiều thời đại kh�c. C�c vị Gi�o ho�ng thế kỷ XVIII đều l� những vĩ nh�n, tuy c� những điểm c� biệt. Đức Clement� XI (1700- 21), đức Innocent� XIII (1721-24) v� đức Clement� XII (1730-40) l� những bậc đạo đức th�nh thiện; đức Beneđict� XIII (1724-30) c� biệt t�i ch�nh trị h�a giải v� rất quan t�m đến sứ vụ thi�ng li�ng v� t�ng đồ, nhưng trứ danh hơn cả l� đức Beneđict� XIV.[19]

Năm 1740, cuộc bầu cử người kế vị đức Gi�o ho�ng Clement� XII k�o d�i qu� l�u (hơn 6 th�ng), giữa l�c Hồng-y-đo�n tỏ ra do dự kh�ng biết bầu ai, đức hồng y Lambertini đứng l�n n�i: �Nếu qu� vị muốn chọn một đấng th�nh, xin bầu Gotti; nếu qu� vị muốn một nh� ch�nh trị, xin bầu Aldovrandi; nhưng nếu qu� vị muốn một người trung hậu, xin bầu t�i�. V� Lambertini đ� đắc cử, tức Beneđict� XIV. Con người trung hậu n�y thực sự đ� d�ng t�i ba v� tr� th�ng minh l�m vẻ vang Gi�o hội v� bảo vệ uy quyền T�a th�nh. Ng�i l� một luật gia lỗi lạc, một nh� thần học theo s�t th�nh T�ma v� rất am hiểu thời thế. Ng�i viết nhiều s�ch, trong số c� cuốn Luật lệ tuy�n bố Ch�n phước v� Hiển th�nh (De servorum Dei beatificatione et canonisatione), kết quả của một thời kinh nghiệm trong chức vụ điều tra c�c �n' Tuy�n th�nh, m� ng�i đ� đảm nhận trước khi l�n ng�i Gi�o ho�ng. Ng�i thấu hiểu những nhu cầu tri thức của thời đại vằ những cải c�ch cần phải c� trong chương tr�nh học vấn của Gi�o hội. Do đấy, những học viện nghi�n cứu văn minh Roma v� Kit� gi�o lịch sử Gi�o hội v� phụng vụ, được thiết lập.

Bằng một đường lối �n h�a, đức Beneđict� đ� kh�o l�o dẹp được gi�o ph�i Jansenius, tuy�n bố việc tu�n theo T�ng chiếu Unigenitus (1713) của đức Clement� XI l� cần thiết, nhưng chỉ chấp nhận việc từ chối ban c�c b� t�ch cho kẻ chống đối c�ng khai tức những người bị coi l� tội nh�n cố chấp v� mọi người đều biết. Ng�i hết sức tế nhị với c�c vua Bồ Đ�o Nha, Sarđenia, T�y Ban Nha về quyền bảo trợ v� việc bổ nhiệm tại c�c xứ Truyền gi�o, ng�i cũng ch�nh thức nh�n nhận Friedrich II (1740-86) l�m vua nước Phổ. Đối với cuộc tranh luận về lễ nghi Trung Hoa đ� k�o d�i tr�n một thế kỷ, ng�i c�ng bố T�ng chiếu Ex quo (1742) để chấm dứt hẳn.[20] B�n đảo � bấy giờ phải một phen đi�u linh v� cuộc chiến tranh kế vị nước �o (1740-48),[21] nhưng đức Th�nh Cha lu�n được c�c vua ch�a �u ch�u k�nh trọng v� nghe theo, kể cả Friedrich II nước Phổ, Elisabeth nước Nga. Khi ng�i mất, hết mọi người thuộc mọi giới đều thương tiếc.

Tuy nhi�n, phải c�ng nhận điều n�y l� trong khi c�c Gi�o ho�ng thế kỷ XVIII giữ vững được uy thế của m�nh, th� quyền T�a th�nh thực sự đ� giảm s�t kh� nhiều. Vấn đề đối ngoại từ nay chỉ được coi l� của ch�nh quyền v� chỉ phục vụ cho ch�nh trị, tuy c� chấp nhận quyền tự do t�n ngưỡng. Tiếng n�i của Gi�o ho�ng đ� kh�ng được ai nghe trong c�c Nghị hội Munster v� Osnabruck (h�a ước Westfalen 1648). Tiếng n�i đ� cũng chẳng được đ�p lại trong việc k�u gọi sự thống nhất c�c Quốc gia �u ch�u, để đối ph� với hiểm họa Hồi gi�o (1683). Sau cuộc chiến tranh kế vị T�y Ban Nha h�a ước Utrecht v� Rastatt (1713-1714),[22] người ta tự � quyết định về c�c th�i ấp thuộc T�a th�nh m� kh�ng kể đến Gi�o ho�ng. Cuối thế kỷ XVIII, quyền l�nh ch�a của Gi�o ho�ng tr�n vương quốc Napoli cũng b�i bỏ.


2. Nhiều d�ng tu mới: Th�nh Anphong Liguori lập d�ng Ch�a Cứu thế

Giữa l�c ph�i triết gia l�m mưa gi�, tuy�n truyền những học thuyết mới, v� hiệp lực với nhiều vua ch�a để ph� d�ng T�n, th� ở Ph�p v� � Ch�a Quan ph�ng sai đến nhiều đấng th�nh lập d�ng mới, phần đ�ng c� mục đ�ch truyền gi�o.

Trước hết, c� d�ng Mechitarist do th�y tu h�nh P. Mechitar người th�nh Sebasta (+ 1748), nguy�n l� một tu sĩ Ch�nh thống Đ�ng phương chuyển sang Gi�o hội C�ng gi�o Roma (1695). D�ng n�y được thiết lập tại Constantinopoli năm 1701, nhưng ngay năm sau phải đi sang th�nh Modon tr�n b�n đảo Mor�a, bấy giờ thuộc quyền người xứ Venecia. Khi qu�n Thổ Nhĩ Kỳ chiếm Mor�a, c�c tu sĩ phải bỏ chạy sang đảo St-Lazare gần Venecia (1717) v� c�n ở đ� cho tới ng�y nay. D�ng Mechitarist tổ chức theo tu luật th�nh Biển đức, nhận sứ mạng truyền gi�o trong xứ Armenia: đ�o tạo h�ng gi�o sĩ, chấn hưng bậc tu tr� v� bảo vệ văn chương nghệ thuật C�ng gi�o.

Ở Ph�p năm 1705 th�nh Luis-Maria Montfort (1673-1716) lập hội Linh mục Đức Maria (Les Pr�tres de Marie), quen gọi l� hội c�c cha Montfortains, c� mục đ�ch truyền b� Ph�c �m v� t�n s�ng Đức Mẹ: �mở nước Ch�a Kit� qua Đức Maria�. Trước đ� 2 năm th�nh nh�n cũng đ� lập tu hội Nữ tử Đấng Kh�n ngoan (Les Filles de la Sagesse). Trong khi ấy, ở � năm 1720, th�nh Phaol� Danei (1694-1775) quen gọi l� th�nh Phaol� Th�nh gi�, lập d�ng Passionist tr�n n�i Argentaro (Toscana), cũng hoạt động truyền gi�o v� truyền b� sự tưởng niệm cuộc Tử nạn của Ch�a.

Hoạt động b�c �i x� hội c� d�ng Nữ tu Ch�a Quan ph�ng (Les Soeurs de la Providence) do ch�n phước Jean-Martin Moye (1730-93), với sự cộng t�c của chị Marguerite Lecomte, s�ng lập tại Ph�p năm 1762. D�ng đến sau chia ra l�m 5 ng�nh: Portieux, St Jean- de-Bassel, Gap, Lectoure, Champion-les-Namur. Tinh thần của d�ng Ch�a Quan ph�ng l� ch�nh tinh thần của Ph�c �m thể hiện qua bốn nh�n đức căn bản: đơn sơ, thanh bần, b�c �i v� ph� th�c trong Ch�a.

Trong c�c hội d�ng được thiết lập thế kỷ XVIII, nổi tiếng hơn cả l� d�ng Ch�a Cứu thế do th�nh gi�m mục Anphong Liguori. Th�nh nh�n sinh năm 1696 tại Napoli thuộc d�ng qu� tộc, theo nghiệp văn lẫn v�. Năm 17 tuổi, Anphong đậu tiến sĩ luật v� h�nh nghề luật sư. Nhận thấy trong nghề n�y c� nhiều gian tr� v� kh� rỗi linh hồn, lại được Ch�a Th�nh Thần soi dẫn Anphong quyết rũ �o quan đi tu, mặc cho gia đ�nh phản đối. Ng�i c� � định v�o d�ng Diễn giảng, nhưng v� th�n phụ hết sức can ngăn n�n đ� phải bỏ � định tu d�ng, chỉ xin ở bậc gi�o sĩ triều.[23]

Năm 1726, Anphong được đức tổng gi�m mục Napoli phong linh mục v� trao cho việc giảng thuyết. Từ đấy th�nh nh�n nổi tiếng l� một nh� h�ng biện, được nu�i dưỡng bằng sự học hỏi Th�nh Kinh, th�m v�o đ� nhiều kinh nghiệm bản th�n. Văn giảng thuyết của ng�i b�nh dị, s�ng sủa ai ai cũng hiểu được, v� rất sốt sắng, thấm th�a. Ng�i c�n l� một cha giải tội gương mẫu, th�nh nh�n thường n�i : �Nh� giảng thuyết gieo v�i, nhưng cha giải tội gặt h�i�.

Dần dần Anphong nảy ra � tưởng truyền gi�o cho d�n ngoại, ưa th�ch n�i đến việc truyền gi�o ở Trung Hoa v� mong muốn lời giảng Ph�c �m của m�nh vang dội đến tận c�c miền xa xăm. Th�nh nh�n toại nguyện phần n�o, khi được vị tổng đại diện địa phận Scala trao cho sứ vụ t�ng đồ tại c�c v�ng th�n qu� hẻo l�nh, tức l� cho những người d�n thiếu thốn mọi trợ gi�p tinh thần. Với một số đồng bạn, th�nh nh�n lập trụ sở Santa-Maria di Morti (1732). Nhưng rồi ng�i quan niệm rằng việc t�ng đồ muốn được kết quả, nhiệt th�nh hay thiện ch� m� th�i kh�ng đủ, c�n cần phải c� một quy chế nữa. Từ đấy th�nh nh�n nghĩ đến việc thiết lập một d�ng tu, m� trụ sở Santa-Maria di Monti sẽ được coi l� nguy�n điểm của d�ng mới.

� th�nh nh�n l� muốn c� một d�ng chuy�n tổ chức c�c tuần tĩnh t�m v� rao giảng Ph�c �m ở th�n qu�; trong khi một số cộng sự vi�n của ng�i chỉ muốn đảm nhiệm việc huấn luyện giới thanh ni�n, một số kh�c lại chủ trương đọc kinh Thần vụ chung. Sự bất đồng � kiến n�y đ� g�y cho th�nh nh�n nhiều thử th�ch trong việc lập d�ng, nhưng kh�ng l�m thất vọng. Với bốn bạn đồng nghiệp kh�c, th�nh nh�n bắt đầu lại c�ng cuộc truyền gi�o trong gi�o phận Scala. Năm 1742, tức sau 10 năm tranh đấu, th�nh Anphong tho�t được những cơn gi�ng tố. Ng�y 25.2.1749, d�ng của th�nh Anphong được đức Th�nh Cha Beneđict� XIV ch�nh thức ch�u ph� với danh hiệu d�ng Ch�a Cứu thế.[24] Trong những năm kế tiếp, th�nh nh�n kh�ng những phải lo kiện to�n d�ng mới, nhưng c�n phải bận t�m chống lại những gi�o thuyết sai lạc v� nguy hiểm, đang lan tr�n khắp nước � cũng như nước Ph�p, nhất l� gi�o thuyết Jansenius. Để b�c bỏ những chủ trương qu� khắt khe v� tai hại của gi�o thuyết n�y, th�nh nh�n xuất bản bộ Thần học Lu�n l� (Theologia Moralis, 1753).

Để đối ph� với ph�i triết gia, th�nh nh�n viết cuốn Nghệ thuật chống ph�i Duy vật v� Tự nhi�n Thần gi�o (Dissertation contre les mat�rialistes et les d�istes, 1756) v� nhiều t�c phẩm hộ gi�o kh�c, như cuốn Sự hiển nhi�n của đức tin (L'�vidence de la foi), Sự thật của đức tin (La v�rit� de la foi), Bảo Vệ quyền tối thượng của Gi�o ho�ng Roma (Vindiciae pro suprema Romani Pontificis potestate), v.v... Người ta cũng kh�ng thể qu�n được cuốn Selva, tức cuốn s�ch dạy �c�c đấng l�m th�y�, v� cuốn Nữ tu th�nh thiện, l� những t�c phẩm đ� được dịch ra nhiều ng�n ngữ.

Năm 1762, th�nh Anphong được đặt l�m gi�m mục gi�o phận Santa-Agatha-Goth�. Ngo�i việc cai quản d�ng, ng�i phải lo việc phục hưng gi�o phận, cải c�ch h�ng gi�o sĩ, canh t�n đời sống d�n Ch�a. Cuối đời ng�i l� một thảm cảnh n�i Sọ: bệnh tật th�n x�c, đau khổ tinh thần. Đức Pi� VI kh�ng cho ng�i cai quản c�c tu viện thuộc d�ng ở ngo�i vương quốc Napoli nữa. Đau khổ, nhưng t�m hồn vẫn tu�n phục, ng�i n�i: �� đức Th�nh Cha l� � Thi�n Ch�a�. Năm 1787, trước khi nhắm mắt l�a đời, th�nh nh�n được sự an ủi cuối c�ng khi thấy c�c con c�i bao v�y chung quanh v� hứa sẽ thống nhất.


3. Đức Th�nh Cha Clement� XIV v� việc giải thể d�ng T�n (1773)
[25]

Kể từ khi th�nh lập (1540), d�ng T�n lu�n lu�n hăng h�i phục vụ  Gi�o hội như một đạo qu�n cảm tử. Tại c�c xứ Truyền gi�o, trong l�nh vực gi�o dục, trong những cuộc tranh luận t�n gi�o, tại c�c nhiệm sở đ�ng vai tr� linh hướng hay cố vấn vua ch�a, c�c cha d�ng n�y đều tỏ ra trung th�nh với đức Gi�o ho�ng, chống lại mọi tr�o lưu v� t�n ngưỡng v� phản t�n gi�o. C�c cha can đảm tố c�o mọi lạc thuyết n�p ẩn dưới nhiều h�nh thức, v� hăng say bảo vệ uy quyền T�a th�nh.

Th�i độ cũng như h�nh động của d�ng T�n đ� g�y n�n những mối hận th� nặng nề nơi c�c kẻ chống đối Roma, như chủ trương Ph�p gi�o, b� Jansenius, c�c ch�nh trị gia. Họ cố kết th�nh những lực lượng đ�ng sợ tại nhiều nước để ph� d�ng n�y. C� những triết gia đ� lầm tưởng Kit� gi�o v� d�ng T�n l� một. Năm 1761, Voltaire n�i: �Ph� được d�ng T�n, tức l� ph� được t�n gi�o �c �n n�y.� Nhiều ch�nh trị gia viện v�o cớ v� bằng chứng hoặc những khuyết điểm c� nh�n để g�y sự. Vua Jos� I nước Bồ Đ�o Nha bấy giờ chỉ th�ch ngao du, để mặc việc nước cho thủ tướng Pombal. Năm 1757, Pombal l�m tay sai cho nh�m triết gia v� thần tố c�o d�ng T�n đủ tội họ y�u cầu đức Th�nh Cha Beneđict� XIV b�i d�ng n�y. Năm 1759, nh�n vụ vua Jos� bị mưu s�t, Pombal đổ tội cho c�c cha d�ng T�n chủ mưu, rồi cho qu�n đi chiếm c�c tu viện, 3 cha bị giết, gần 600 cha kh�c bị trục xuất, chở tr�n t�u thủy đem trao trả đức Th�nh Cha, với giọng điệu chế giễu: �Xin k�nh ho�n đức Th�nh Cha bọn người v� t�ch sự n�y�. Ở Ph�p, vua Louis XV muốn b�nh vực d�ng T�n, song tỏ ra bất lực trước sự lấn �t của Choiseul v� c�c quan triều đ�nh hợp với hội Tam điểm, gi�o ph�i Jansenius v� phe triết gia. Đức tổng gi�m mục Christophe ở Paris cũng ra thư chung thanh minh cho c�c cha, nhưng v� hiệu. Ch�nh ng�i c�ng với 4.000 tu sĩ d�ng T�n bị trục xuất khỏi nước. C�c ch�nh trị gia nước T�y Ban Nha, vương quốc Napoli, c�ng quốc Parma cũng một ch�nh s�ch. Họ lập mưu để c�c vua ch�a ph� d�ng T�n tr�n l�nh thổ m�nh. Hơn nữa, họ đ�i Roma phải giải t�n cả d�ng, bằng c�ch g�y �p lực chiếm đất T�a th�nh như Avignon, Benevento... Đức Th�nh Cha Clement� XIII rất khổ t�m, ng�i ban T�ng thư Apostolicum, tỏ ra cương quyết chống lại những vu c�o nhằm b�i nhọ một d�ng, m� ng�i nh�n nhận l� rất c� c�ng đối với Hội th�nh v� đ� được C�ng đồng Trento ca ngợi. Đức Th�nh Cha c�n th�m lời an ủi c�c cha trong T�ng thư đ�. Nhưng T�ng thư kh�ng được c�c kẻ th� chấp nhận v� họ c�n hoạt động r�o riết hơn. Năm 1767, gần 6.000 tu sĩ d�ng T�n bị vua Carlos III trục xuất khỏi T�y Ban Nha. Qua năm sau, c�c th�y c�n bị đuổi ra khỏi vương quốc Napoli, Parma v� đảo Malte, khiến đức Th�nh Cha sầu khổ qu� m� từ trần (1769).

Đức Clement� XIV (1769-74) l�n ng�i Gi�o ho�ng giữa l�c T�a th�nh ở thế kẹt: giải thể d�ng T�n, Gi�o hội sẽ mất đi nhiều tay thợ rất đắc lực; m� kh�ng l�m th� c� thể nhiều vua C�ng gi�o lập b� đảng v� đi đến ly gi�o. Tuy nhi�n, vừa l�n nhận quyền, đức Th�nh Cha đ� c�ng bố T�ng thư Coelestium khen c�c cha d�ng T�n l�: �những tay thợ si�ng năng cần mẫn của Thi�n Ch�a�. C�c vua ba nước Ph�p, T�y Ban Nha v� Napoli tỏ ra bực tức v� đức Th�nh Cha khen c�c kẻ bị m�nh trục xuất, c�c �ng quyết định l�m �p lực buộc ng�i phải b�i bỏ d�ng n�y, đứng đầu l� vua Carlos III nước T�y Ban Nha, �ng cử Monino sang Roma lo việc n�y. Monino v�o đức Th�nh Cha mỗi ng�y, một h�m �ng hứa: �Nếu đức Th�nh Cha b�i bỏ d�ng T�n, vua T�y Ban Nha sẽ lo lấy lại đất Avignon v� Benevento cho T�a th�nh�. Nhưng đức Th�nh Cha trả lời: ��ng n�n biết rằng ta l�m ch�a chi�n chứ kh�ng phải l� l�i bu�n�. N�i xong, ng�i dừng dậy để Monino ngồi một m�nh. Khi trở về ph�ng, ng�i buồn b� qu�, kh�c lớn tiếng: �Xin Ch�a tha tội cho vua T�y Ban Nha!

Nữ ho�ng Marie-Th�r�se nước �o ban đầu b�nh vực d�ng T�n, v� tố c�o những h�nh động bất c�ng của vua Carlos III. Nhờ đ� đức Th�nh Cha đ� k�o d�i c�ng việc được mấy năm. Nhưng rồi Marie-Th�r�se bị con l� Joseph II hối th�c l�m xi�u l�ng, n�n cũng xin đức Th�nh Cha giải thể d�ng n�y. Từ đấy, T�a th�nh hết hậu thuẫn, c�n lo sợ c�c vua C�ng gi�o g�y chia rẽ l�m thiệt hại gi�o hội, n�n đức Clement� XIV buộc l�ng phải nhượng bộ. Ng�y 21.7.1773, ng�i c�ng bố Đoản sắc giải thể d�ng T�n: �Ta muốn c� sự h�a thuận l�u d�i trong Hội th�nh v� ta cũng nghĩ rằng: d�ng T�n kh�ng c�n gi�p Hội th�nh được như xưa, v� c�n nhiều l� do kh�c kh�ng cần kể ra đ�y, ta tuy�n bố giải thể d�ng T�n, c�c hoạt động, c�c tu viện v� hiến ph�p d�ng n�y�. Trong Đoản sắc, đức Th�nh Cha kh�ng c� một lời khiển tr�ch c�c cha d�ng, nhưng chỉ kể những l� do buộc ng�i phải giải thể d�ng m� th�i. Từ ng�y đ�, đức Clement� tỏ ra hết sức buồn rầu, ng�i thường k�u than rằng: �Ta đ� bị �p t�nh!�. C� lần đang d�ng Th�nh Lễ, ng�i ngậm ng�i than rằng: �Vua T�y Ban Nha c�n muốn xin ta điều g� nữa ? Vua ấy kh�ng biết rằng ta đ� qu� vị nể ư ?� Đức Th�nh Cha l�m bịnh v� từ trần ng�y 22.9.1774. Ch�a l�m một dấu lạ an ủi ng�i, th�nh An phong đang ở miền Nam nước � bỗng hiện ra gi�p ng�i chết l�nh.

Gi�o hội như vậy đ� phải hy sinh một d�ng tu được coi l� tận l�m v� c� tổ chức nhất. Sự nhượng bộ n�y chấm dứt một chiến dịch l�u d�i v� t�n nhẫn bằng những vu c�o v� de dọa; v� n� kh�ng giải quyết g�, n� đ� kh�ng dẹp được những lực lượng chống Kit� gi�o, m� c�n l�m cho họ th�m bạo dạn. Cho dầu c�c cha d�ng T�n c� lầm lỗi hoặc đi sai đường lối kh�ng c�n mục đ�ch thi�ng li�ng cao qu� của thời th�nh Inhaxu hay thời Aquaviva đi nữa, cũng chỉ n�n cải c�ch v� hun đ�c lại, chứ b�i bỏ do �p lực của kẻ th�, th� quả l� một sai lầm. Sự kiện ch�nh trị n�y khiến người ta nhớ lại việc đức Clement� V b�i bỏ d�ng Hiệp sĩ Đền thờ (1312), bởi �p lực của Philippe le Bel.[26]

Sau khi d�ng T�n giải t�n, một số tu sĩ trốn sang nước Phổ v� Nga. Ở lại Ph�p, c�c th�y đảm nhận c�ng việc gi�o dục dưới danh hiệu mới �Chiến sĩ Đức tin� (P�res de la Foi). Người ta sẽ thấy c�c con c�i th�nh Inhaxu lại xuất hiện dưới triều Gi�o ho�ng Pi� VII năm 1809, v� d�ng T�n được t�i lập năm 1814.


IV

GI�O HỘI THỜI C�CH MẠNG PH�P(1789-1799)


1. C�ch mạng 1789 b�ng nổ v� bản �D�n hiến Gi�o sĩ�

X� hội Ph�p thế kỷ XVII-XVIII sống dưới chế độ qu�n chủ chuy�n chế. Người ta chia c�c tầng lớp x� hội th�nh ba giai cấp: qu� tộc gi�o sĩ v� thứ d�n. Phe qu� tộc l�c n�y đ� xuống dốc, hết quyền h�nh v� sống bất m�n. H�ng gi�o sĩ v� tu sĩ sau thời Phục hưng C�ng đồng Trento, cũng bắt đầu sa s�t v� mất uy t�n. Tiếp đến sự ch�nh lệch giầu ngh�o giữa gi�o sĩ cấp tr�n v� cấp dưới, g�y nhiều m�u thuẫn. Đ�m thường d�n, đứng đầu l� nh�m trưởng giả giầu c�, kế đến giới thợ thuyền v� n�ng d�n ngh�o khổ. Giai cấp thứ ba n�y đ� � thức lực lượng của m�nh, đồng thời nhận ra sự bất lực v� đời sống xa hoa của hai giai cấp tr�n; họ muốn đứng l�n nắm quyền l�nh đạo trong x� hội. Đ�ng kh�c, nước Ph�p đang l�m v�o t�nh trạng khủng hoảng kinh tế, một phần do vấn đề cơ giới h�a g�y ra, nhưng nhất l� v� sự ti�u pha qu� lạm của triều đ�nh, trong đ� c� ho�ng hậu Marie-Antoinette. Vấn đề ng�n quỹ hao hụt đ� từ l�u vẫn chưa giải quyết xong. Th�m v�o đ�, ảnh hưởng chủ nghĩa tự do b�nh đẳng của phe triết gia tiền b�n thế kỷ XVIII (Montesquieu, Voltaire, Diderot), v� sự th�nh c�ng của ch�nh thể D�n chủ Cộng h�a ở Hoa Kỳ (1776).[27]

Đầu năm 1789, để giải quyết vấn đề ng�n quỹ, vua Louis XVI (1774-93), theo lời b�n của thủ tướng Necker (1732-1804) ki�m bộ t�i ch�nh, đ� cho triệu tập Nghị hội to�n quốc. Kết quả ra sao, c�i đ� c�n t�y ở sự thắng thế của phe qu� tộc hiệp với h�ng gi�o sĩ hay của giai cấp đệ tam. Trong trường hợp thứ nhất, Nghị hội sẽ chỉ lo giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế, bằng việc tăng thuế chẳng hạn. Nhưng nếu giai cấp đệ tam thắng, họ sẽ t�m c�ch thực hiện chương tr�nh ch�nh trị x� hội m� c�c triết gia đ� n�u l�n, để thiết lập một ch�nh thể mới. Necker đ� chuẩn bị trước bằng c�ch tranh đấu cho số đại biểu thứ d�n (610) vượt c�c đại biểu của hai giai cấp qu� tộc v� gi�o sĩ hợp lại (300+280). �ng cũng xếp đặt cho gi�o sĩ cấp dưới c� đại biểu gấp bốn lần gi�o sĩ cấp tr�n.

Ng�y 5.5.1789, Nghị hội to�n quốc cũng gọi l� Tam d�n Nghị hội (Etats g�neraux) được khai mạc bằng một cuộc rước Th�nh Thể long trọng. Sau hơn 4 tuần lễ tranh đấu cho việc bỏ phiếu theo đầu người thay v� theo giai cấp, thứ d�n đ� thắng v� c�n l�i k�o được nhiều gi�o sĩ cấp dưới. Ng�y 17 th�ng 6, họ tuy�n bố th�nh lập Nghị hội quốc gia. Vua Louis XVI phủ nhận, nhưng rồi cũng phải nhượng bộ v� ng�y 9 th�ng 7 th�nh lập Quốc hội Lập hiến. Ng�y 14 th�ng 7, d�n ch�ng Paris đ�nh chiếm ngục Bastille. Tiếp theo l� những cuộc nổi dậy ở c�c v�ng th�n qu�: doanh trại, dinh thự của phe qu� tộc bị cướp ph�. Để chấm dứt cuộc hỗn loạn, ng�y 4 th�ng 8, Quốc hội thảo luận việc th�nh lập một chế độ mới: b�i bỏ những đặc �n của hai giai cấp tr�n. T�i sản Gi�o hội cũng như c�c tu viện bị quốc hữu h�a theo chủ trương của phe triết gia, để giải quyết nạn khủng hoảng kinh tế. Nhưng tai hại hơn cả l� bản D�n hiến gi�o sĩ (Constitution civile du clerg�).

Từ l�u, nhiều người bị ảnh hưởng của Ph�p gi�o v� phe triết gia, chủ trương Gi�o hội phải đặt dưới quyền Quốc gia. Trong thời đế quốc, nh� Vua cho rằng m�nh c� quyền can thiệp v�o vấn đề Gi�o hội, th� nay trong ch�nh thể C�ch mạng, d�n l�m chủ m� Quốc hội l� đại diện của d�n, Quốc hội cũng tin rằng m�nh c� quyền ra luật lệ cho h�ng gi�o sĩ. Theo chủ trương của Voltaire, họ muốn Gi�o hội chỉ l� c�ng cụ cho ch�nh quyền v� gi�o sĩ l� nh�n vi�n ăn lương của Ch�nh phủ. Ng�y 12.7.1790, bản D�n hiến gi�o sĩ được Quốc hội chấp thuận. Bản D�n hiến gi�o sĩ gồm 89 khoản, chia l�m bốn cương mục như sau: Phụng vụ, Tuyển cử, Bổng cấp, Tr� sở. Theo đấy, th� c�c gi�m mục v� cha sở do hội đồng tuyển cử bầu l�n, kh�ng cần c� sự can thiệp của Gi�o ho�ng Roma. Hội đồng tuyển cử gồm c�c ủy vi�n kh�ng ph�n biệt t�n gi�o. C�c gi�o phận, c�c gi�o xứ được ph�n chia theo ranh giới tỉnh v� quận của Quốc gia. Con số 134 gi�o phận phải r�t xuống 83. Gi�m mục v� linh mục l� c�ng chức của Ch�nh phủ v� do ch�nh quyền cấp lương bổng. Kinh sĩ hội bị b�i bỏ, cho rằng kh�ng cần thiết. Như thế, một Gi�o hội ho�n to�n quốc gia được th�nh lập v� t�ch rời Hội th�nh Roma.

Trước khi bản D�n hiến Gi�o sĩ được đem ra thi h�nh, cần phải c� sự ph� chuẩn của nh� Vua. Ở v�o một t�nh thế bối rối kh� xử vua Louis XVI trao bản D�n hiến cho T�a th�nh Roma x�t xử v� quyết định. Đang khi chờ đợi, Louis bị Quốc hội th�c b�ch, đ� ph� chuẩn bản D�n hiến gi�o sĩ đ� ng�y 24.8.1790.


2. Phản ứng v� b�ch hại

H�ng gi�o sĩ Ph�p tuy đ� bị nhiễm chủ trương Ph�p gi�o, nhưng kh�ng bao giờ muốn đi đến ly khai. C�c gi�m mục phản đối bản D�n hiến bằng c�ch k�o d�i thời gian thi h�nh hoặc c� th�i độ như kh�ng biết đến n�. Ng�y 28.11.1790, Quốc hội ra lệnh cho tất cả c�c gi�m mục, linh mục trong v�ng 8 ng�y phải tuy�n thệ lu�n giữ bản D�n hiến, nếu kh�ng sẽ bị c�ch chức. H�ng gi�o sĩ can đảm chống lại, chỉ c� bốn gi�m mục tuy�n thệ v� số linh mục tu�n theo cũng kh�ng nhiều lắm. Để thay thế cho số gi�m mục kh�ng tuy�n thệ, Quốc hội thi h�nh ch�nh s�ch bầu cử gi�m mục mới. Talleyrand (1754-1838), vị gi�m mục bội gi�o, đ� tấn phong cho một số gi�m mục đầu ti�n của chế độ c�ch mạng, rồi những vị n�y truyền chức cho nhiều vị kh�c. Ng�y 10.3.1791, đức Th�nh Cha Pi� VI c�ng bố Đoản sắc Aliquantulum kết �n bản D�n hiến Gi�o sĩ. Kế đ� l� Đoản sắc Caritas đề ng�y 13 th�ng 4, tuy�n bố bản D�n hiến Gi�o sĩ đ� x�y dựng tr�n những nguy�n tắc lạc thuyết. Đ� l� tiếng chu�ng b�o tử cho bản D�n hiến, đồng thời cũng b�o hiệu một cuộc b�ch hại Gi�o hội.[28]

C�c gi�m mục của chế độ mới, khi về nhận chức bị gi�o d�n đả đảo coi khinh, đ� y�u cầu ch�nh quyền c�ch mạng bảo vệ. Do sự th�c đẩy của c�c ủy ban c�ch mạng quận, x�, Quốc hội Lập ph�p (1791-92) ra lệnh tống giam hoặc trục xuất c�c gi�o sĩ �phản động�. Nhiều gi�m mục v� linh mục bắt đầu di tản sang những nước l�n cận. C�c nước T�y phương l�c đầu kh�ng để � đến cuộc C�ch mạng Ph�p, nhưng đ�n sau thấy c� thể g�y ảnh hưởng tai hại cho chế độ m�nh họ mới li�n kết với nhau, để can thiệp v�o vấn đề nước Ph�p. Th�ng 4 năm 1792, qu�n �o-Phổ vượt bi�n giới, Ph�p qu�n thua nhiều trận. Ng�y 20 th�ng 6, Quốc hội tuy�n bố �Tổ quốc l�m nguy�, c�c gi�o sĩ �bất phục t�ng� bị coi l� kẻ th� của Quốc gia.

Từ th�ng 7 năm 1792, tại nhiều nơi c�c linh mục trung th�nh với Gi�o hội bị giết. Ng�y 26 th�ng 8, Quốc hội ra lệnh ph�t lưu tất cả c�c linh mục �phản động�, v� l�m ngơ cho cuộc b�ch hại tại c�c nơi. Ở Paris, c�c linh mục bị giam trong tu viện Saint-Germain des Pr�s v� đan viện Des Carmes. Do h�nh động kh�t m�u của vi�n ch�nh �n Maillard, 217 vị bị thảm s�t dưới mũi gươm v� lưỡi r�u của bọn qu� kh�ch trong mấy ng�y từ 2 đến 6 th�ng 9 năm 1792. Để tr�nh những cuộc t�n s�t, b�ch hại d� man, c�c gi�m mục v� linh mục bỏ trốn ra nước ngo�i c�ng nhiều. Trong khi đ�, Quốc hội t�m c�ch đặt c�c gi�m mục v� linh mục của C�ch mạng v�o c�c nơi. Hầu hết họ sống bừa b�i, c� người lập gia đ�nh, gi�o d�n xa l�nh họ v� t�m c�ch bảo vệ c�c linh mục, tu sĩ trung th�nh c�n hy sinh ở lại trong nước, con số n�y tr�n 10.000 vị với 26 gi�m mục. Cảnh Gi�o hội �hầm tr�� t�i diễn ở Ph�p.

Ng�y 10.8.1792, vua Louis XVI bị truất phế; trận Valmy (20.9.1792) cản lại được cuộc x�m lăng �o-phổ. Từ th�ng 9 năm đ�, Quốc ước Nghị hội (Convention) thay thế Quốc hội Lập ph�p, thiết lập chế độ D�n chủ Cộng h�a (22.9), đồng thời mở m�n cho một giai đoạn đẫm m�u k�o d�i 3 năm. Sơn đảng (Montagnards) với những l�nh tụ cuồng nhiệt Robespierre, Danton, H�bert, đứng đầu nắm ưu thế trong Nghị hội v� giữ vai tr� chủ động. Ng�y 21.1.1793, vua Louis bị trảm quyết. D�n ch�ng sống trong t�nh trạng khủng bố. C�ch mạng kết �n tử h�nh c�c �kẻ th� của tự do�. M�y ch�m hoạt động suốt ng�y. Những nạn nh�n ở Paris l�n tới 3.000, trong số n�y c� ho�ng hậu Marie-Antoinette, nh� b�c học Lavoisier, �ng Bailly... Ở c�c tỉnh, sự t�n s�t c�n khủng khiếp hơn nữa. H�ng gi�o sĩ vẫn bị l�ng bắt v� bị giết. C� nơi thay v� giết bằng gươm, họ đ� chất từng 100 linh mục v�o một chiếc t�u rồi đ�nh ch�m dưới s�ng. Miền Vend�e nổi dậy chống C�ch mạng, khiến ch�nh quyền phải d� dặt.

Do s�ng kiến của H�bert, C�ch mạng tuy�n bố hủy bỏ t�n gi�o cũ, triệt hạ c�c th�nh đường, lấy ch�n th�nh đ�c th�nh kim kh� hoặc đem d�ng v�o việc ăn uống. Một t�n gi�o mới được thiết lập: thờ thần L� tr�, th�nh đường Notre-Dame được đổi l�m �Đền thờ L� tr�. Nhiều nơi kh�c l�m theo. Ng�y 5.10.1793, H�bert c�n đem ni�n lịch Cộng h�a thay thế cho lịch Gregorian đ� được đem v�o nước Ph�p từ cuối thế kỷ XVI. Ng�y D�n quốc l�n cầm quyền bắt đầu một kỷ nguy�n mới (22.9.1792), t�n th�ng v� ng�y đều thay đổi hết, tuần lễ 7 ng�y được thay thế bằng những tuần 10 ng�y, tất cả ng�y lễ t�n gi�o bị b�i bỏ. Nhưng t�n gi�o mới chỉ được một thời gian; ba l�nh tụ Sơn đảng thanh trừng nhau, năm 1794 Danton, rồi H�bert l�n đoạn đầu đ�i, Robespierre l�n �n đạo thờ L� tr� để trở lại đạo tin Đấng Tối Cao (L��tre Supr�me). Ng�y 8.5.1794, Nghị hội tuy�n bố: �D�n Ph�p nh�n nhận c� Thi�n Ch�a v� linh hồn bất tử�. Nhưng Robespierre tiếp tục khủng bố v� gia tăng t�n bạo, cho tới khi bị đưa l�n m�y ch�m ng�y 27.7.1794 giữa tiếng hoan h� của to�n d�n, đ� l� cuộc đảo ch�nh 9 Thermidor. Ng�y 18.9.1795. Quốc ước Nghị hội tuy�n bố �Ch�nh Gi�o ph�n ly�.

Ng�y 27.10.1795. Chấp Ch�nh viện (Directoire) l�n cầm quyền với một hiến ph�p mới: hiến ph�p năm III D�n quốc. Một giai đoạn ch�nh trị ngột ngạt, x� hội thối n�t, kinh tế kiệt quệ b�o hiệu sự sụp đổ của C�ch mạng. Cuộc b�ch hại Gi�o hội c�n diễn ra ở nhiều nơi, k�o d�i th�m 4 năm nữa. Sau cuộc h�nh qu�n của Bonaparte ở �, đức Th�nh Cha Pi� VI phải k� h�a ước Tolentino (1797): ch�nh thức nhường cho nước Ph�p Avignon v� Venaissin (sự thực đ� bị chiếm ngay từ khi C�ch mạng b�ng nổ), đồng thời cắt ba địa hạt Bolonia, Ferrara v� Ravenna, cho t�n cộng h�a Cisalpina (Bắc �) của Bonaparte. Tướng Berthier c�n tiến qu�n v�o gi�o đ�. tuy�n bố thiết lập nền cộng h�a Roma (15.2.1798), khiến đức Th�nh Cha Pi�, bấy giờ đ� 82 tuổi, phải rời bỏ Roma (20.2.1798), v� chết nơi lưu đ�y tại Valence (Dauphin�) ng�y 29.8.1799.[29] Trong khi đ�, cuộc đảo ch�nh 18 Fructidor (4.9.1797) của Barras mở đầu cho cuộc khủng bố thứ hai: nhiều nh�n vật bị ph�t lưu, nhiều biện ph�p h� khắc được đem �p dụng, d�n ch�ng lại sống hoang mang sợ h�i.

Giữa l�c nội t�nh Ph�p rối ren, Ch�nh phủ tỏ ra bất lực, một vị trong Chấp ch�nh viện, linh mục Siey�s, nhận thấy cần phải c� một bộ �c quả quyết v� một c�nh tay cầm kiếm, mới tạo được cho Quốc gia một ch�nh thể vững mạnh. �ng tự cho m�nh l� người bộ �c đ� v� tin v�o Bonaparte l� c�nh tay cầm kiếm; �ng dọn đường cho vi�n tướng n�y về nước. Bonaparte bấy giờ đang h�nh qu�n Ai Cập, biết tin ở quốc nội, liền cấp tốc trở về, được d�n ch�ng đ�n rước như một vị cứu tinh. Ng�y 9.11. 1799, năm chấp-ch�nh-quan từ chức. Ng�y 10, Bonaparte tới viện Kỳ l�o, trong đ� c� Joseph Bonaparte, được hoan h� nhiệt liệt. Đ� l� cuộc đảo ch�nh 18 Brumaire.

Sang ng�y 11, Bonaparte đến viện Ngũ b�ch, c�c d�n biểu x�n xao, đả đảo nh� �độc t�i qu�n phiệt�. Thấy thế, Lucien Bonaparte với tư c�ch l� viện trưởng bỏ ra ngo�i, h� h�o qu�n sĩ giải t�n những d�n biểu phản quốc muốn giết �ch� sĩ� Bonaparte. Buổi chiều h�m đ�, hơn 100 d�n biểu họp lại tuy�n bố trao quyền cho ba vị tổng t�i (consul) l�m thời: Bonaparte, Siey�s v� Ducos, để soạn thảo một hiến ph�p kh�c, tức hiến ph�p năm VIII D�n quốc. Đ� l� cuộc đảo ch�nh qu�n sự 19 Brumaire. Chế độ Tổng t�i ra đời (19.11.1800) chấm dứt đại C�ch mạng. Nước Ph�p trở lại b�nh an v� Bonaparte t�m c�ch k� hiệp ước với T�a th�nh.

 

[1] S�ch tham khảo: G. de Plinval: L��glise � l��poque classique v� H. X. Arquilli�re: Germles et progr�s d�esprit hostile, trong Histoire illustr�e de l��glise (G. de Plinval - R. Pittet), Paris 1946-48, Q. II, tr 105-212 - D. Mornet: Les origines intellectuelles de la R�volution francaise, Paris 1933 - P. Hazard: La crise de la conscience europ��nne, Paris 1937- C. Bihlmeyer-H. Tuchle: Histoire de l��glise (bản dịch Ph�p văn của M. Grandclaudon), Paris 1962-67. Q VI, tr 15-89.

[2] Le Bachelet: Baius v� J. Carreyer: ]ans�nisme, trong Dict. de Th�ol. Cath. - Dom. H. Poulet: Histoire du Christianisme, Q. III, Temps moderne, Paris 1937, tr 1189-1274.

[3] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. IV, tr 46-48 - P. Gu�rin: Qui�tisme, Bossuet, F�n�lon, trong Dictionnaire des Dictionnaires.

[4] Thế kỷ XVII-XVIII, nếu Gi�o hội C�ng gi�o phải đối ph� với những gi�o thuyết mới, do ch�nh những người thuộc cấp l�nh đạo chủ trương, th� b�n Gi�o hội Tin L�nh cũng gặp nhiều anh em trong nh� lập ra những gi�o thuyết tr�i ngược như Pietisme, Quaker, Methodisme... (P. Gu�rin: Dictionnaire des Dictionnaires).

Gi�o thuyết Pietisme (Kiền th�nh) do Von Schwenfeld (+1561) khởi xướng v� được nh� thần b� học V. Weigel (+1588) tham gia. Nhưng gi�o thuyết sau đ� bị bỏ rơi trong qu�n l�ng, m�i đến giữa thế kỷ XVII mới lại được nhắc đến v� phổ biến ở Đức, H� Lan, Anh. Đ� l� gi�o thuyết chủ trương mọi người ph�i sống khổ hạnh, tuyệt dục, người Kit� hữu c� thể tr�nh phạm được hết mọi tội, hiệu quả của c�c b� t�ch hệ tại đời sống đạo đức của thừa t�c vi�n, v.v...

Gi�o ph�i Quaker bắt đầu xuất hiện ở H� Lan v�o khoảng năm 1645, m� người s�ng lập l� anh thợ đ�ng giầy theo gi�o thuyết Rửa tội lại (Anabaptisme), t�n l� G. Fox (+ 1691), tự nhận l� được Thi�n Ch�a mặc khải v� tuyển chọn l�m ng�n sứ v� t�ng đồ, rao giảng một gi�o l� mới. Từ năm 1648, G. Fox đi khắp nước Anh giảng đạo, l�m nhiều �ph�p lạ� v� �xuất thần�. V� mỗi khi �xuất thần�, cả th�n thể anh bị co giật, do đấy d�n ch�ng d�ng danh từ Quaker (tiếng Anh c� nghĩa l� �người bị co giật tay ch�n�), để đặt t�n cho �Đạo mới�. Theo gi�o thuyết Quaker, kh�ng c� b� t�ch, kh�ng cần h�ng Gi�o phẩm, kh�ng mang v� kh�, kh�ng tuy�n thệ, chống chiến tranh. Gi�o ph�i b�nh trướng sang Anh v� Hoa Kỳ, nhất l� ở tiểu bang Pennsylvania.

Trước t�nh trạng sa s�t của Anh gi�o v� sự xuất hiện của Tự nhi�n Thần gi�o, một gi�o ph�i nữa được th�nh lập tại Oxford mang t�n l� Methodisme (Gi�m l� hội). Gi�o ph�i n�y khởi thủy l� một đo�n thể sinh vi�n (�saint club�) chủ trương �sống khổ hạnh th�nh thiện�, do Charles Wesley (+ 1788) s�ng lập năm 1729. Vị s�ng lập đến sau được sự cộng t�c của người em l� nh� thần học Anh gi�o John Wesley (+ 1791) v� nh� h�ng biện George Whitefeld (+ 1770). Hai anh em Wesley hoạch định một phương ph�p (methodus vitae) sống thi�ng li�ng, tu đức, khổ hạnh, nhằm mục đ�ch �thức tỉnh� mọi người. Gi�o ph�i b�nh trướng sang Hoa Kỳ, Đức, Thụy Sĩ, v� đạt được một phần mục ti�u l� chấn hưng đời sống đức tin v� lu�n l� của Anh gi�o đang lụn bại. Nhưng v� họ cũng c� �c b� ph�i, kỳ thị người C�ng gi�o, chế giễu Gi�o ho�ng Roma, khiến việc phục hưng đạo C�ng gi�o ở Anh chậm lại cho đến thế kỷ XIX.

[5] H. X. Arquilli�re v� M. Dubruel: Gallicanisme trong Dict. Apolog�tique - H. X. Aquilli�re. Qu�est ce que le Gallicanisme? Paris 1921, tr 4-9 - Xem V. Martin. Les origines du Gallicanisme, Paris 1939.

[6]  Xem phần Nhất, chương Mười: I, 1-4.

[7] Đức Alexanđr� VII cũng l� nh�n vật ham th�ch nghệ thuật, văn chương. Dưới thời ng�i Bernini thực hiện h�ng cột lớn v�y quanh c�ng trường Th�nh Pher� (1655-56).

[8] H. X. Arquilli�re: op. cit., Q. II, tr 206-207 - P. Gu�rin: Joseph II trong Dictionnaire des Dictionnaires - Ở Đức c� Von Hontheim (1701-90), b�t hiệu Febronius, gi�m mục phụ t� th�nh Tr�ves, viết cuốn L��tat pr�sent de l��glise et la puissance l�gitime des Pontifes romains (1743), chủ trương Gi�o hội li�n hiệp, phủ nhận ơn �v� ngộ� v� quyền về kỷ luật của Gi�o ho�ng. T�c phẩm bị cấm, tuy nhi�n cũng đ� g�y nhiều ảnh hưởng.

[9] Xem tr 167, ch� th�ch 1.

[10] Constantin: Ralionalisme trong Dict. de Th�ol. Cath - Xem P. Hazard: La  pens�e europ�enne au XVIIIe si�cle, Paris 1946, Q. I, ch. III: La raison, les lumi�res, tr 54-98.

[11] Bộ Encyclop�die ng�y nay đ� th�m 4 quyển Phụ lục v� 2 quyển Mục lục, tất cả l� 34 quyển lớn. Xem J. Morley Diderot and the encyclopedists. London 1878.

[12] Tờ Joumal des Savants do Denys Sallo chủ trương v� xuất bản ở Paris từ năm 1665. Những c�ng tr�nh của c�c nh� th�ng th�i đều được đăng trong tờ b�o n�y.

[13] Tờ Ann�e Litt�raire nhằm mục đ�ch chống lại phe triết gia thế kỷ XVIII, được Fr�ron con v� Geoffroy tiếp tục (1754-90).

[14] J. Baruzi: Leibniz et  l'organisation religieuse de la terre. Paris 1907. tr 253-257

[15] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. IV, tr 60-62 - P. Hazard: op. cit., Q, II, tr 71; về Aufklarung xem Q. I, tr 42-54.

[16] P. Charles: Kant, trong Dict. de Th�ol. Cath.- J. E. Spenl�: La pens�e allemande. de Luther � Nietzsche, Paris (�Armand Colin�) 1934.

[17] B. Fay La Franc-maconnerie et la R�volution intellectuelle au XVIIIe si�cle. Paris 1935-Xem D. Mornet: op. cit., ch. VII: La Franc-maconnerie, tr 357-389

[18] Ở Việt Nam, hội Tam điểm du nhập từ thời to�n quyền P. Pasquier (khoảng 1937) v� b�nh trướng mạnh tại miền Bắc. Thời thống chế Ph. P�tain cai trị nước Ph�p (1940-45), họ bị ph�n t�n v� r�t v�o b�ng tối. Đến thời Bảo Đại (1945-55), dưới Ch�nh phủ Trần Văn Hữu v� Nguyễn Văn T�m, họ lại hoạt động v� x�m nhập guồng m�y ch�nh quyền dưới nh�n hiệu Đại Việt. Thời Ng� Đ�nh Diệm (1955-63) họ vẫn hoạt động v� trở n�n mạnh sau khi �ng Diệm bị lật đổ nhờ c� Cabot Lodge t�ch cực n�ng đỡ. Vương Quang Nhường, Nguyễn Hữu Tr� l� những bậc huynh trưởng. Xem Vũ Vũ: Một kẻ th� �t ai lưu �, đ� l� ph�i Tatn điểm v� thần. trong Tuần b�o Thẳng Tiến, số 3.661 (24.5.1970), tr 1.

[19] H. X. Arquilli�re: Germes et progr�s d�esprit hostile. trong op. cit. Q. II, tr 194-196 - Xem L. Von Pastor Geschichte der Papste seit dem Ausgang des Mittelalters, Q. VII-XII, Fribourg-en-Brisgau� 1920-27.

[20] Xem chương Ba tr�n đ�y: III, 3.

[21] Nguy�n nh�n của cuộc chiến n�y như sau. Ho�ng đế Charles VI băng h� năm 1740, chỉ c� một con g�i l� Marie-Th�r�se (1717-80) đ� được đặt l�n kế nghiệp. Nhưng nhiều nước kh�ng nh�n nhận, nhất l� Friedrich II nước Phổ.

[22] Nguy�n nh�n như sau: Năm 1700, Felipe V ch�u Louis XIV l�n ng�i vua T�y Ban Nha, theo di ch�c của Carlos II vua T�y Ban Nha (1565-1700), �ng vua cuối c�ng của nh� Carlos Quinto. Việc n�y đ� bị c�c nước �o, Anh v� H� Lan chống lại.

[23] Xem A. Berthe: Vie de saint Alphonse de Liguori, Paris 1939 - F. Cayr�: Patrologie et Histoire de la th�ologie, Q. III, Paris 1944, tr 276-300.

[24] D�ng Ch�a Cứu thế c� ng�nh nữ sống chi�m niệm, do nữ tu Maria-Celesta Crostarosa s�ng lập tại Napoli năm 1731, được T�a th�nh ch�u ph� ng�y 8.6.1750

[25] J. Brucker: La Compagnie de J�sus. Esquisse de son Institut et de son histoire (1521-1773), Paris 1919 - H. Ravier: Sử k� Hội th�nh, Ninh Ph� 1895, Q. III trang 212-223.

[26] Les J�suites onl �t� victimes des lumi�res et de la volunt� de s�cularisation des Elats , P. Hazard: La Pens�e europ�enne au XVIIIe si�cle, tr 149.

[27] Xem H. S�e: La France �conomique et sociale au XVIIIe si�cle (�Armand Colin�) Paris 1925, tr 553-70 - L. Villat: La R�volution et l��mpire (�Clio�), Paris 1940.

[28] A. Latreille: L��glise catholique et la R�volution francaise, Paris 1946 - D. Rops: L��glise des R�volutions, Paris 1960, tr 20 v� tiếp.

[29] H. X. Aquilli�re: op. cit., tr 212 - P. Gu�rin: Cisalpine (R�publique). Berthier, Pie VI trong Dictionnaire des Dictionnaires.