HOME

 
 

Phần Nh� :
CẬN KIM V� ĐƯƠNG KIM THỜI ĐẠI

Chương Ch�n

GI�O HỘI 60 NĂM THẾ KỶ XX
(từ 1914 đến 1974)
 

I. Gi�o hội từ đức Beneđict� XV đến đức Pi� XII       

1. Đệ nhất thế chiến (1914-18) v� đức Beneđict� XV (1914-22)

2. Đức Pi� XI (1922-39): triều đại �Thỏa hiệp�

3. Đệ nhị thế chiến (1939-45) v� đức Pi� XII (1939-58)

II. Gi�o hội C�ng gi�o tại c�c nước �u ch�u sau hai thế chiến

1. Gi�o hội C�ng gi�o ở Đức, �o v� c�c nước Trung �u

2. Gi�o hội C�ng gi�o ở Ph�p v� c�c nước T�y �u

3. C�ng cuộc t�i thiết sau đệ nhị thế chiến v� Gi�o hội b�n kia bức m�n sắt

4. Gi�o hội C�ng gi�o tại c�c nước Ch�nh thống gi�o v� Cộng sản

III. Gi�o hội thời C�ng đồng Vatican II                              

1. Đức Gioan XXIII (1958-63) với việc chuẩn bị v� khai mạc C�ng đồng (1962)

2. Đức Phaol� VI tiếp tục v� bế mạc C�ng đồng (1965)

3. Gi�o hội thời hậu C�ng đồng Vatican II

Kết luận

 

Hai cuộc thế chiến chiếm trọn tiền b�n thế kỷ XX. Đệ nhất thế chiến (1914-18) đ� l�m cho người thắng cũng như kẻ bại, đều phải chịu những thiệt hại kh�ng thể lường được. Hội nghị H�a b�nh Paris (1919) với 5 h�a ước được k� kết vẫn kh�ng giải quyết được chiến tranh; tr�i lại g�y nhiều bất m�n v� m�u thuẫn để, đ�ng 20 năm sau, một cuộc chiến lớn hơn lại b�ng nổ: đệ nhị thế chiến (1939-45). Những cuộc s�t hại khổng lồ l�m suy giảm nền lu�n l� nh�n loại. Bản đồ thế giới phải sửa lại nhiều lần, uy t�n �u ch�u giảm s�t, tạo cơ hội cho phong tr�o giải ph�ng c�c d�n tộc bị trị. Thế giới bị chia l�m hai phe: Tự do v� Cộng sản, thi đua v� trang đe dọa nhau, khiến ngọn lửa chiến tranh kh�ng tắt hẳn. Trong khi đ�, khoa học tiến rất xa..., đưa con người l�n tận cung trăng (Apollo II/Saturn V. 20.7.1969), m�y m�c tối t�n cung cấp đủ loại tiện nghi cho cuộc sống.

Nh�n lo�i thế kỷ XX đang sống trong một giai đoạn mới của lịch sử, giai đoạn chất chứa những đổi thay s�u xa v� nhanh ch�ng, nhanh ch�ng hơn cả 19 thế kỷ qua. Cuộc c�ch mạng khoa học v� kỹ thuật đ� c� hấp lực hướng nh�n loại về viễn ảnh tương lai, m� đối với họ, h�nh như đang ở trong tầm tay.

Con người đặt trọn niềm hy vọng của m�nh nơi thế giới vật chất n�y, v� đối với họ, những hứa hẹn của c�c t�n gi�o đều tan vỡ. Nhưng đồng thời v� hơn khi n�o, con người cảm thấy lu�n bị đe dọa do ch�nh những kh�m ph� của m�nh, họ đ�m ra hoang mang về ch�nh m�nh, nhiều khi do dự kh�ng d�m định đoạt hướng đi.

Cũng như trong c�c thời đại trước, gi�o hội đ� đứng ra l�m nhiệm vụ của m�nh. Kh�ng khi n�o Gi�o hội tỏ ra l� Mẹ v� Thầy (Mater et Magistra) bằng l�c n�y. Uy t�n của Gi�o hội mạnh hơn bất cứ khi n�o, mặc dầu chỉ l� một Quốc gia b� nhỏ nhất ho�n cầu, nhưng tiếng n�i của ng�i Gi�o ho�ng được thế giới lắng nghe v� kh�m phục; đ� l� điều ngay cả những th� địch Gi�o hội cũng c�ng nhận.

Hạ b�n thế kỷ XX đ� diễn ra một biến cố trọng đại: đại C�ng đồng Vatican II (1962-65). Một nguồn sống mới, một trận gi� canh t�n đang từ từ thấm nhập v�o th�n thể Gi�o hội. Từ thập ni�n 1970, thế giới ch� � đến những biến đổi do c�c quyết nghị của C�ng đồng, cũng như chờ đợi hậu quả c�c cuộc viếng thăm của đức Gi�o ho�ng Phaol� VI tại nhiều Quốc gia, với t�nh T�ng đồ v� Sứ giả H�a b�nh.


I

GI�O HỘI TỪ ĐỨC BENEĐICT� XV

ĐẾN ĐỨC PI� XII


1. Đệ nhất thế chiến (1914-18) v� đức Beneđict� XV (1914-22)

Tham vọng b� chủ �u ch�u của Đức-�o đ� chia �u ch�u th�nh hai phe: Nga-Ph�p v� Đức-�o. Những m�u thuẫn lu�n lu�n xảy ra: �o Nga xung đột ở v�ng Balkan. Đức Ph�p ở Phi ch�u. Ng�y 28.6.1914, th�i tử Franz Ferdinandus bị �m s�t tại Serajevo (Bosnia). Thủ phạm l� một thanh ni�n xứ Bosnia, người chỉ huy lại l� một sĩ quan nước Serbia. �o h�ng hổ với Serbia, trong khi Serbia giữ th�i độ h�a ho�n. Đ�ng một th�ng sau, �o tuy�n chiến với Serbia, đồng minh của Nga, mở đầu cho một cuộc thế chiến giữa phe Trục Đức-�o v� Đồng minh Nga-Ph�p-Anh-�-Nhật-Mỹ... Hầu hết c�c nước tr�n thế giới đ� đứng về một trong hai phe; tại c�c mặt trận, người ta nhận thấy c� đủ mọi mầu da, tiếng n�i. Sau 4 năm, phe Đức-�o thua trận đầu h�ng (11.11.1918), k� h�a ước Versailles (28.6.1919) v� 4 h�a ước kh�c, chịu mọi tr�ch nhiệm bồi thường v� chia xẻ đất đai. Cả hai phe thắng cũng như bại c�ng chịu chung những thiệt hại rất nặng nề: 10 triệu người chết, 20 triệu bị thương, 8 triệu mất t�ch, chiến ph� l�n tới 200 tỷ đ� la.[1]

Về phương diện x� hội v� ch�nh trị, chủ nghĩa Cộng sản th�nh c�ng ở Nga, chế độ Qu�n chủ sụp đổ, bản đồ �u ch�u phải sửa lại ranh giới: c�c nước Đức, �o, Thổ... bị cắt x�n, chia xẻ. Ở Nga, th�ng 2 năm 1917 C�ch mạng b�ng nổ, lật đổ Nga ho�ng Nikolai II (1894-1917), nền Cộng h�a được thiết lập. Th�ng 11 năm 1917, đảng Cộng sản của L�nine cướp ch�nh quyền, chủ trương v� sản chuy�n ch�nh cũng gọi l� S� viết (Soviet: Hội đồng thợ thuyền v� qu�n nh�n). Chế độ Qu�n chủ cũng c�o chung ở Đức v� �o, trong khi �o bị chia th�nh 4 nước: �o, Hung, Tiệp Khắc, Nam Tư. Ho�ng đế Karl I kế nghiệp Franz Josef I năm 1916, bị truất phế. Ở Đức, ho�ng đế Wilhelm II tho�i vị, lưu vong sang H� Lan, đảng X� hội hoạt động r�o riết từ th�ng 11 năm 1918, v� ch�nh thể Cộng h�a được tuy�n bố tại mỗi tiểu bang Đức quốc, cho tới khi c� hiến ph�p Weimar 11.8.1919 thiết lập nền Cộng h�a.

Tiếng s�ng đ� ngưng, nhưng lửa chiến tranh vẫn �m ỷ ch�y. Những hậu quả t�n khốc của chiến tranh c�n k�o d�i: lu�n l� lụn bại, kinh tế khủng hoảng, thất nghiệp trầm trọng. Hội nghị H�a b�nh Paris (1919) chỉ g�y th�m m�u thuẫn giữa phe thắng, bất m�n căm th� cho phe bại, v� lo �u cho thế giới. Hội Quốc Li�n được th�nh lập - trong đ� kh�ng c� Vatican v� Hoa Kỳ - tỏ ra bất lực trong c�c vấn đề quốc tế nhất l� việc thi đua v� trang m� c�c đức Th�nh Cha nhiều lần l�n tiếng cảnh c�o.

Chiến tranh l� mối bận t�m lớn của ng�i Gi�o ho�ng. Để chọn người kế vị Đức Pi� X, từ th�ng 9 năm 1914 Hồng-y-đo�n đ� bầu hồng y Giacomo della Chiesa, tổng gi�m mục Bolonia, 60 tuổi, l�n ng�i Gi�o ho�ng hiệu Beneđict� XV (1914-22). L� Quốc vụ khanh dưới triều Le� XIII, n�n vị t�n Gi�o ho�ng đ� c� nhiều kinh nghiệm trong ng�nh cai trị v� ngoại giao, điều rất cần thiết trong thời b�o lửa của chiến tranh. Ng�i chọn vị hồng y th�ng th�i Gasparri v�o chức Quốc vụ khanh.[2]

Trong 4 năm thế chiến, đức Th�nh Cha Beneđict� XV, mặc dầu bị Phe Đồng minh cưỡng �p theo họ, ng�i vẫn giữ vững th�i độ kh�ng thi�n lệch, tuy kh� tr�nh được những chỉ tr�ch của cả hai b�n. Triều đại ng�i c� 13 Th�ng điệp, th� 11 Th�ng điệp k�u gọi h�a b�nh thế giới l�n �n chiến tranh v� gọi n� l� �cuộc tự s�t của �u ch�u văn minh�. Th�ng điệp đầu ti�n Ad Beatissimi 1.11.1914 mời gọi tất cả những ai c� thiện ch�, nhất l� người C�ng gi�o, ngồi v�o b�n hội nghị t�m giải ph�p t�i lập h�a b�nh Ch�a Kit�. Suốt thời chiến, ng�i lo gi�p đỡ c�c t� binh, thương binh, nạn nh�n chiến tranh, kh�ng ph�n biệt t�n gi�o hay chủng tộc. Vatican bấy giờ trở th�nh �Đệ nhị Trụ sở Hồng Thập tự Quốc tế�.

Khi chiến tranh kết th�c, đức Th�nh Cha c�n lo xoa dịu những vết thương, h�n gắn những đổ vỡ, đồng thời đưa ra nhiều điểm nhằm x�y dựng một h�a b�nh l�u d�i tr�n c�ng b�nh b�c �i. Uy t�n v� ảnh hưởng của ng�i Gi�o ho�ng mỗi ng�y th�m lớn v� c� tầm quốc tế. Ch�nh v� thế m� ngay khi cuộc chiến vừa bắt đầu, hai nước Anh v� H� Lan đ� gởi đại sứ đến T�a th�nh, nhiều nước kh�c l�m theo, đến cả nước Ph�p, năm 1921 cũng đ� c� vị t�n đại sứ tại Vatican. Đức Th�nh Cha sung sướng khi thấy nước Ba Lan C�ng gi�o được t�i thiết v� độc lập sau chiến tranh, v� ng�i đ� cử đức cha Achille Ratti l�m Sứ thần T�a th�nh đầu ti�n lại Varsovia. Nhưng về kh�a cạnh kh�c T�a th�nh đ� gặp kh� khăn khi nước � nhảy v�o v�ng chiến nhằm lễ Hiện xuống năm 1915. C�c đại sứ Đức, �o tại Vatican buộc l�ng ra đi, h�ng Gi�o phẩm Đức xa c�ch Roma, khiến cuộc bang giao giữa T�a th�nh với c�c nước phe Trục bị gi�n đoạn.

Trong Th�ng điệp Pacem Dei munus ban h�nh ng�y 23.5.1920, đức Beneđict� c�ng bố: v� t�nh thế đ� thay đổi v� v� t�nh th�n hữu c�c d�n tộc rất cần thiết, T�a th�nh bằng l�ng thuy�n giảm luật cấm c�c vua ch�a v� l�nh tụ C�ng gi�o đến Roma. Nhờ sự kh�o l�o v� tế nhị của vị Gi�o ho�ng c� biệt t�i ngoại giao n�y, nước � sau chiến tranh đ� x�ch lại gần T�a th�nh hơn. Trước sự đe dọa của một cuộc C�ch mạng, đảng Nh�n d�n � (Partito popolare italiano) được T�a th�nh l�m thinh cho th�nh lập (th�ng 1 năm 1919) dưới sự l�nh đạo của linh mục Sturzo, v� chiếm được nhiều ghế trong Quốc hội. Như vậy, Sắc lệnh Non expedit (1874) cấm người C�ng gi�o � kh�ng được tham gia c�c cuộc bầu cử ch�nh trị, được coi l� b�i bỏ. Người C�ng gi�o từ nay c� một thế đứng thuận lợi trong h�ng ngũ quốc gia. B� Nhiệm v� c�c phe đối lập với Gi�o hội từ trước vẫn giữ vai tr� chủ động trong ch�nh quyền, nay mất dần ảnh hưởng.

Trong sứ mạng t�ng đồ v� mục vụ, đức Beneđict� XV tiếp nối c�ng cuộc cải c�ch Gi�o hội của vị tiền nhiệm. Biến cố quan trọng nhất trong l�nh vực n�y l� c�ng bố Bộ Gi�o luật ng�y 27.5.1917. Ng�i cũng kh�ng qu�n bổn phận truyền b� Ph�c �m, bằng đưa ra những nguy�n tắc kh�n ngoan trong Th�ng điệp Maximum illud 30.11.1919 về việc th�nh lập h�ng gi�o sĩ địa phương, về tinh thần phải c� của c�c thừa sai v� việc đ�o tạo những nh� truyền gi�o tương lai. Đức Th�nh Cha khuyến kh�ch v� k�u gọi sự cộng t�c của gi�o d�n v�o c�c tổ chức truyền gi�o như hội truyền b� Đức tin, hội Th�nh Pher�, hội Th�nh Nhi, v� năm 1916 ng�i c�ng nhận việc th�nh lập hiệp hội Truyền gi�o của cha Paolo Manna, thuộc hội Truyền gi�o Milan, c� mục đ�ch khơi động nơi t�m hồn linh mục l�ng nhiệt th�nh truyền gi�o. Để cổ v� khoa học th�nh, năm 1915 đức Th�nh Cha thiết lập Bộ Chủng viện v� Đại học. Đối với Gi�o hội Đ�ng phương, m� mối li�n lạc mỗi ng�y th�m quan trọng v� mật thiết, một ủy ban đ� c� từ năm 1862 thuộc Bộ Truyền gi�o, nay được t�ch ra v� trở th�nh một Bộ, tức Bộ Gi�o vụ Đ�ng phương (1917). Đức Beneđict� từ trần ng�y 22.1.1922.


2. Đức Pi� XI (1922-39): triều đại �Thỏa hiệp�

Đức hồng y Achille Ratti, tổng gi�m mục Milan, l�n ng�i Gi�o ho�ng với tước hiệu Pi� XI. Ng�i l� một học giả, sử gia, c� t�i tổ chức v� ngoại giao, � ch� cương trực v� ưa th�ch hoạt động. Vừa l�n ng�i, ng�i đ� tỏ ra muốn tiếp tục x�y dựng h�a b�nh thế giới m� đức Beneđict� XV đ� bắt đầu. Trong một Văn thư ng�y 29.4.1922 gởi hội nghị Genova (�), đức Th�nh Cha y�u cầu c�c Quốc gia cố gắng thực hiện h�a b�nh v� k�u gọi cứu trợ nước Nga đang l�m nạn đ�i v� bị đảng Cộng sản cai trị.[3]

Trong Th�ng điệp thứ nhất Ubi Arcano 23.12.1922, đức Pi� đưa ra khẩu hiệu H�a b�nh Ch�a Kit� trong Nước Ch�a Kit� (Pax Christi in Regno Christi) l�m mục ti�u hoạt động của triều đại. Ch�nh trong tinh thần ấy, ng�i tuy�n bố mở Năm Th�nh v�o c�c năm 1925, 1929 (Kim kh�nh Linh mục của ng�i) v� 1933 (19 thế kỷ ơn Cứu độ), đồng thời lập lễ Ch�a Kit� Vua, d�ng cả lo�i người cho Th�nh T�m Ch�a (1925), tổ chức nhiều Đại hội Th�nh Thể. Cũng trong Th�ng điệp n�i tr�n, đức Th�nh Cha s�ng lập v� ph�t động phong tr�o C�ng gi�o tiến h�nh, một phong tr�o đặc biệt quan trọng ở nước �, k�u gọi gi�o d�n thuộc mọi giai cấp v� tuổi t�c tham gia sứ vụ t�ng đồ của h�ng Gi�o phẩm, nhằm canh t�n x� hội trong tinh thần Kit� gi�o, m� vẫn kh�ng trực tiếp l�m ch�nh trị.

Nhiều Th�ng điệp kh�c biểu lộ tư c�ch giảng dạy cũng như th�i độ cương quyết bảo vệ phẩm gi� v� địa vị con người. Trong hai Th�ng điệp Divini illius Magistri (1929) v� Casti connubii (1930), đức Th�nh Cha quyết t�m b�nh vực quyền gi�o dục v� h�n nh�n Kit� gi�o, chống lại mọi sai lầm v� lạm dụng của thời đại.Trong một Th�ng diệp kh�c Ad Catholici Sacerdotii (1935), ng�i tr�nh b�y đời sống th�nh thiện phải c� của chức linh mục. V� nh�n kỷ niệm Bốn mươi Năm Th�ng điệp Rerum Novarum của đức Le� XIII, ng�i c�ng bố Th�ng điệp rất quan trọng Quadragesimo anno (1931) để minh định một x� hội c�ng b�nh v� hợp l�. Sau hết, để tr�nh b�y lập trường của gi�o hội, cũng như để l�n �n c�c cuộc b�ch hại đạo C�ng gi�o, năm 1937 đức ch�nh Cha c�ng bố hai Th�ng điệp: Mit Brennender Sorge (Với nỗi lo �u hồi hộp) kết �n chủ nghĩa Quốc x� của Hitler, v� Divini Redemptoris kết �n chủ nghĩa Cộng sản v� thần.

Người ta c�n gọi đức Pi� XI l� �Gi�o ho�ng truyền gi�o�. Ng�i rất quan t�m đến việc thiết lập chủng viện đ�o tạo những nh� truyền gi�o tương lai. Trong Th�ng điệp Rerum Ecclesiae 28.2.1926, đức Th�nh Cha nhắc lại những nguy�n tắc hoạt động của đức ti�n Gi�o ho�ng, nhấn mạnh đến ơn gọi l�m thừa sai v� th�nh lập h�ng gi�o sĩ địa phương. Cuộc triển l�m Truyền gi�o được tổ chức ở Vatican (1925), bảo t�ng viện Truyền gi�o ở Latran (1927), học viện Truyền gi�o v� hội Gi�o sĩ Truyền gi�o được th�nh lập ở Roma (1933), tất cả nhằm n�ng cao tinh thần truyền gi�o. Đức Th�nh Cha c�n quan t�m đến Gi�o hội Đ�ng phương, cổ v� phong tr�o hiệp nhất, ban th�m nhiều quyền h�nh cho Bộ Gi�o vụ Đ�ng phương (Tự sắc Sancta Dei Ecclesiae 25.3.1928).

Trong khi ấy, tại c�c nước C�ng gi�o, đức Th�nh Cha dạy tổ chức c�c hội đo�n C�ng gi�o tiến h�nh, huấn luyện c�n bộ. Tại một v�i nước, v� h�ng gi�o sĩ thiếu hiểu biết hoặc bị ch�nh quyền cản trở, n�n phong tr�o n�y kh�ng ph�t triển được. Nhưng ở hầu hết c�c nơi, người ta đ� đ�p lại lời gọi của đức Th�nh cha v� � thức sự cần thiết cũng như lợi �ch của phong tr�o. Nhờ đấy, tinh thần C�ng gi�o ăn s�u v�o quần ch�ng, g�y n�n một lực lượng đ�ng kể trong việc chấn hưng x� hội.

Trong l�nh vực ngoại giao, với sự trợ lực của đức hồng y Quốc vụ khanh Gasparri (+1934) rồi Pacelli, đức Th�nh Cha đ� k� thỏa hiệp với c�c nước Lettonia (1922), Bavaria (1924), Ba Lan (1925), Lithuania (1927), Rumani, �, Phổ (1929), Bade (1932), �o, Đức (1933), v� Nam Tư (1935). Người ta gọi đ�y l� thời đại �Thỏa hiệp�. Ngo�i ra, c�n những thỏa ước với Tiệp Khắc (1926), Ph�p, Bồ Đ�o Nha (1928), Ecuador (1932). Ngược lại, ở Nga, Mehic� v� T�y Ban Nha, Gi�o hội chịu Cộng sản b�ch hại.

Vấn đề Roma v� việc bang giao với vương quốc � đ� được giải quyết xong dưới triều đại Pi� XI. Đ� l� nhờ ở biệt t�i ngoại giao ch�nh trị mềm dẻo, độc đ�o của vị Gi�o ho�ng trứ danh n�y; nhưng cũng nhờ ở t�nh thế đổi thay từ khi Mussolini, l�nh tụ đảng Ph�t x�t, l�n cầm quyền ở � từ th�ng 10 năm 1922.

Mussolini thi h�nh ch�nh s�ch độc t�i: c�c kẻ th� của ch�nh thể, như chế độ D�n chủ, Tự do chủ nghĩa v� b� Nhiệm, bị �ng ti�u diệt hết. Nhưng đối với T�a th�nh, �ng lại c� th�i độ h�a giải, v� �ng nhận biết phải c� ch�nh trị ổn thỏa với Vatican, để trở n�n vững mạnh tr�n ch�nh trường quốc tế.

Sau hai năm rưỡi thương thuyết, h�a ước Latran được k� kết ng�y 11.2.1929 chấm dứt mọi m�u thuẫn giữa Vatican v� Quirinal đ� k�o d�i tr�n 60 năm. H�a ước c�ng nhận quyền tuyệt đối của Gi�o ho�ng trong Quốc gia Vatican, tuy�n bố quyền bất khả x�m phạm của ng�i, cũng như quyền ngoại giao với c�c nước. Cũng h�a ước ấy nh�n nhận vương quốc � dưới triều dại d�ng họ Savoie, c� Roma l�m kinh đ�. Quốc gia Vatican nằm gọn tr�n đồi Vatican, với một diện t�ch 440.000 m�t vu�ng. L�nh thổ Vatican c�n bao gồm ba vương cung th�nh đường Th�nh Gioan Latran, Đức B� Cả, Th�nh Phaol� ngoại th�nh, c�ng c�c c�ng sở, dinh thự của T�a th�nh trong th�nh phố Roma, biệt thự Castel Gandolfo (c�ch Roma 30km), viện B�c cổ... Quyền quản trị c�c hang Toại đạo cũng thuộc T�a th�nh.

C�ng với h�a ước Latran, c�n c� một hiệp ước kh�c với Quốc gia �. Hiệp ước  n�y x�c nhận đạo C�ng gi�o l� quốc gi�o ở �, c�c gi�m mục c� mọi quyền tự do trong l�nh vực t�n gi�o, Quốc gia t�n trọng luật h�n nh�n C�ng gi�o, bảo vệ c�c tu viện v� c�c trường C�ng gi�o - nhưng cấm c�c gi�o sĩ d�ng triều tham gia hoặc ủng hộ một đảng ph�i ch�nh trị - đồng thời b�i bỏ c�c đạo luật chống Gi�o hội. Trong một cuộc thương thuyết đặc biệt về t�i ch�nh, đức Th�nh Cha nhận số tiền bồi thường l� 1.750 triệu �lire�. Phải chăng v� thế m� nước � trở th�nh �một nước C�ng gi�o� ? Điều đ� tương lai sẽ trả lời.

Chỉ �t l�u sau, đức Th�nh Cha Pi� đ� phải đương đầu với những tham vọng của nh� độc t�i Mussolini về vấn đề gi�o dục thanh thiếu ni�n v� về c�c hội đo�n C�ng gi�o tiến h�nh. Đức Th�nh Cha liền thẳng thắn l�n tiếng phản đối trong Văn thư Non Abbiamo Bisogno (Ch�ng t�i kh�ng cần) ng�y 29.6.1931. Cuộc tranh chấp tuy đ� được giải quyết ngay năm đ�, nhưng gốc rễ m�u thuẫn vẫn chưa nhổ được hết. Đức Th�nh Cha băng h� ng�y 10.2.1939, sau 17 năm ở ng�i Gi�o ho�ng.


3. Đệ nhị thế chiến (1939-45)
v� đức Pi� XII (1939-58), vị Gi�o ho�ng của h�a b�nh
[4]

Ng�y 2.3.1939, Hồng-y-đo�n bầu một vị Gi�o ho�ng m� cả thế giới C�ng gi�o cũng như ngo�i C�ng gi�o sẽ ca ngợi, đ� l� đức Pi� XII, nguy�n l� hồng y Quốc vụ khanh Eugenio Pacelli, bấy giờ đ� 63 tuổi. Th�nh thiện, th�ng th�i, kinh nghiệm, lịch thiệp, cởi mở, đ� l� những đức t�nh của vị t�n Gi�o ho�ng. Ng�i chọn đức hồng y Maglione giữ chức Quốc vụ khanh; nhưng từ khi vị n�y từ trần (1944), ng�i ki�m lu�n chức đ�.

Đức Pi� XII l�n ng�i giữa l�c đệ nhị thế chiến đe dọa b�ng nổ. Phe Trục Đức-�-Nhật th�nh lập từ năm 1937, đang g�y khủng hoảng khắp nơi: Nhật ở M�n Ch�u v� Trung Hoa, � ở Phi ch�u, Đức ở �u ch�u. L� Gi�o ho�ng của h�a b�nh, đức Th�nh Cha đem hết t�i ngoại giao để ngăn cản chiến tranh. Nhưng Hitler đ� cố t�nh theo đuổi ch� b�o th� v� tham vọng b� chủ �u ch�u. Sau khi s�p nhập �o quốc (th�ng 3 năm 1938), Tiệp Khắc (th�ng 3 năm 1939), c�n muốn chiếm lu�n Ba Lan. Ng�y 1.9.1939, Đức tung qu�n vượt bi�n giới Ba lan. Hai ng�y sau, Anh-Ph�p tuy�n chiến với Đức: đệ nhị thế chiến bắt đầu giữa phe Trục v� Đồng minh.

Đứng trước một cuộc chiến tranh với những v� kh� tối t�n v� s�t hại h�ng loạt, đức Th�nh Cha chỉ c�n biết đem hết t�i ba để l�m dịu đi phần n�o những tai ương của chiến tranh. Ban cứu trợ của T�a th�nh đem lại sự gi�p đỡ v� can thiệp cho mọi hạng người. Khi nước � biến th�nh một mặt trận (1945), uy t�n của ng�i đ� cứu Roma khỏi bom đạn t�n ph�, v� như vậy đ� cứu được kho t�ng nghệ thuật qu� b�u nhất của nước �. Ng�i c�n ra tay bảo vệ hơn 5.000 người Do th�i tại c�c tu viện v� th�nh đường khỏi sự l�ng bắt của đảng Quốc x� v� Ph�t x�t.

Chiến tranh chấm dứt khi phe Trục đầu h�ng năm 1945, nhưng để lại cho nh�n loại những hậu quả v� c�ng thảm khốc: 25 triệu người chết hay mất t�ch, 30 triệu bị thương; nh� cửa, xưởng m�y, hầm mỏ, đường s�, cầu cống bị t�n ph� v� kể; chiến ph� l�n tới 3.000 tỷ đ� la. Nhất l� nền lu�n l� của nh�n loại sa s�t trầm trọng, bản đồ thế giới một lần nữa phải sửa lại, thế giới chia l�m hai khối: Tư bản v� Cộng sản.

Sau chiến tranh, đức Th�nh Cha c�n lo đến việc trao đổi t� binh, t�m kiếm những người thất lạc (Vatican đ� trả lời gần 11 triệu bức thư), tổ chức những cơ quan từ thiện tại nhiều nước nhằm xoa dịu vết thương, h�n gắn đổ vỡ, đặc biệt quan t�m đến phong tr�o di d�n cũng như tai họa thi�n nhi�n xảy ra ở nhiều nước. Ng�i phản đối việc kết tội chiến tranh cho tập thể d�n tộc Đức nơi m� ng�i đ� gởi đến một vị kh�m sai v� sau đ� được n�ng l�n h�ng Sứ thần, đặng gi�p d�n Đức t�i thiết xứ sở v� nền độc lập. Để giữ th�i độ ho�n to�n kh�ng thi�n vị, ng�i đứng ngo�i tổ chức Li�n hiệp quốc, nhưng cử đại diện tại nhiều cơ quan kh�ng c� mục ti�u ch�nh trị, v� gởi quan s�t vi�n tới nhiều Hội nghị �u ch�u. Trong c�c diễn văn nh�n dịp lễ Gi�ng sinh v� Phục sinh, đức Th�nh Cha lu�n k�u gọi mọi người c� thiện ch� v� cả thế giới C�ng gi�o đứng l�n x�y dựng h�a b�nh, cổ v� phong tr�o C�ng gi�o, t�m c�ch nối li�n lạc v� g�y th�n thiện giữa c�c Quốc gia.

Tuy nhi�n, kh�ng phải v� thế m� c�ng việc nội trị thời đức Pi� XII k�m phần quan trọng. Ng�i rất quan t�m đến nhiệm vụ gi�o huấn, đem học thuyết C�ng gi�o v�o tất cả mọi vấn đề trong x� hội v� của đủ mọi giới. Hầu như kh�ng một vấn đề n�o đ� kh�ng được đề cập tới: ch�nh trị, h�nh ch�nh, x� hội, kinh tế, lu�n l�, th�ng tin, b�o ch� s�ch vở, đến cả nghệ thuật v� khoa học... Từ nh� b�c học đến người gi�p việc trong gia đ�nh, khi đến với ng�i, đều nhận được những lời gi�o huấn th�ch hợp. Đời ng�i c� 41 Điệp văn đủ loại, trong đ� phải kể đến Th�ng điệp Mystici Corporis (29.6.1943) về Nhiệm thể Ch�a Kit�; Divino Afflante Spiritu (20.9.1943) về Th�nh Kinh; nhất l� Th�ng điệp Humani Generis (12.8.1950), trong đ� ng�i tố c�o c�c loại lạc thuyết mới.

Đức Th�nh Cha cũng kh�ng qu�n c�c linh mục v� tu sĩ, Th�ng điệp Menti Nostrae (23.9.1950) l� cả một chương tr�nh sống th�nh thiện của h�ng gi�o sĩ. Đối với c�c nữ tu, T�ng hiến Sponsa Christi (21.11.1950) khuy�n c�c chị em sống đ�ng với tinh thần truyền thống của d�ng m�nh, nhưng cũng biết th�ch nghi với thời đại. Ng�i cổ v� hội nghị c�c d�ng tu ở Roma năm 1950 để học hỏi, am hiểu v� li�n lạc với nhau trong mọi hoạt động. Năm 1956, ng�y 31 th�ng 5, ng�i ban h�nh T�ng hiến Sedes Sapientiae về ơn thi�n triệu tu sĩ. Đối với c�ng cuộc truyền gi�o, Th�ng điệp Evangelii Proecones (21.6.1951) v� Fidei Donum (24.4.1957) l� những phương ch�m hoạt động ng�n đời của c�c nh� truyền gi�o. Hoạt động C�ng gi�o tiến h�nh trong c�c nước C�ng gi�o cũng được ng�i dẫn v�o những bước đường mới, để c� thể đem tinh thần C�ng gi�o v�o mọi l�nh vực v� tầng lớp x� hội.

Người ta kh�ng qu�n được những cải c�ch mạnh bạo của đức Pi� XII về lễ nghi phụng vụ. Tinh thần phụng vụ v� việc gi�o d�n tham dự Th�nh Lễ được đề cao trong Th�ng điệp Mediator Dei (20.11.1947). Ch�nh nhờ ng�i m� ch�ng ta c� luật trai giới Th�nh thể rộng r�i, lễ nghi Tuần th�nh được cải c�ch, lễ nghi Phụng vụ được giản dị h�a. Ng�y 31.10.1942, đức Th�nh Cha d�ng nh�n loại cho Tr�i tim V� nhiễm Đức Mẹ, tiếp theo l� T�ng chiếu Magnifi-centissimus Deus ng�y 1.11.1950 tuy�n bố t�n điều Đức Mẹ hồn x�c l�n Trời. Sau đ�, Th�ng điệp Ad coeli Reginam 25.3.1954 suy t�n Đức Maria l�m Nữ vương vũ trụ v� mừng lễ h�ng năm ng�y 31 th�ng 5. Sau c�ng, nh�n kỷ niệm Một trăm Năm t�n điều Đức Mẹ V� nhiễm Nguy�n tội v� Đức Mẹ hiện ra ở Lourdes, ng�i mở Năm To�n x� Th�nh Mẫu 1954 v� 1958. Năm 1957, Đại hội T�ng đồ Gi�o d�n lần II được tổ chức tại gi�o đ�, từ ng�y 5 đến 13 th�ng 10, tr�n 2.000 đại biểu từ 92 Quốc gia đến tham dự.

Uy t�n quốc tế của ng�i Gi�o ho�ng l�n tột đỉnh dưới triều đại Pi� XII. Chưa bao giờ ng�i Gi�o ho�ng được k�nh trọng v� y�u mến như thế, điều đ� được minh chứng kh�ng những suốt Năm th�nh 1950, ngay cả mỗi ng�y trong cuối đời đều c� những đo�n người từ khắp nơi đến hoan h� b�n cửa sổ ph�ng ng�i, sung sướng được nh�n dung nhan ng�i; v� sau đ� l� năm 1956 cả thế giới mừng lục B�t thọ của ng�i. Nhưng trong th�m t�m, đức Th�nh Cha kh�ng khỏi đau l�ng mỗi khi nhớ đến nhiều nước C�ng gi�o bị Nga X� Viết cai trị, với những cảnh đ�n �p như ở Hung Gia Lợi v� Ba Lan, hoặc những gi�o hội mới trưởng th�nh của một nước Trung Hoa rộng lớn, một nước Việt Nam nhỏ b�, chịu b�ch hại v� bị đe dọa đi tới ly khai.

Con người m� tất cả thế giới ngưỡng mộ v� đặt hy vọng v�o đ� đ� từ trần ng�y 9.10.1958. Ng�y ấy cả thế giới để tang, v� đức Pi� XII l� vĩ nh�n m� ngay cả những th� địch của Gi�o hội cũng phải c�i đầu kh�m phục.


II

GI�O HỘI C�NG GI�O TẠI C�C NƯỚC �U CH�U

SAU HAI THẾ CHIẾN


1. Gi�o hội C�ng gi�o ở Đức, �o v� c�c nước Trung �u
[5] 

Đức quốc thiệt hại rất nặng nề trong cũng như sau đệ nhất thế chiến, Gi�o hội C�ng gi�o do đấy chịu ảnh hưởng, h�a ước Versailles l�m mất những phần đất đ�ng C�ng gi�o: hai gi�o phận Strasburg v� Metz ở miền T�y v� hai gi�o phận Gnesen Posen v� Chelm ở miền Đ�ng với con số 4 triệu rưỡi gi�o d�n. Tỷ lệ người C�ng gi�o từ 36,7% xuống 32,3% (20,1 triệu C�ng gi�o, 40 triệu Tin l�nh, gần 1 triệu rưỡi v� t�n ngưỡng, tr�n tổng số 62.400.000 d�n năm 1925). Cuộc C�ch mạng th�ng 11 năm 1918 đưa đảng X� hội Cấp tiến l�n cầm quyền đ� g�y s�ng gi� cho c�c t�n gi�o. Ri�ng Gi�o hội C�ng gi�o v� c� li�n hệ với chế độ cũ, đ� bị tước đoạt hết của cải v� chịu b�ch hại. Tuy nhi�n nhờ c� sự đo�n kết v� hoạt động mạnh mẽ của người C�ng gi�o Đức v� những đại diện của họ trong Quốc hội, Hiến ph�p Weimar 11.8.1919 đ� được soạn thảo với những khoản luật bảo đảm cho hết mọi t�n gi�o.

Những khoản Hiến ph�p về c�c Gi�o hội cho thấy c� sự t�ch biệt giữa Gi�o quyền v� Ch�nh quyền. Quốc gia tuy�n bố đứng trung lập đối với c�c t�n ngưỡng, đồng thời nh�n nhận sự b�nh đẳng giữa c�c hội đo�n, đảng ph�i v� t�n gi�o. Tuy nhi�n, Hiến ph�p cũng để � tới căn bản lịch sử của c�c tổ chức, c�ng những quyền lợi ch�nh đ�ng của c�c cộng đồng t�n gi�o. Ng�y ch�a nhật v� lễ trọng được ch�nh quyền chấp nhận l� những ng�y nghỉ việc. C�c t�n gi�o c� quyền x�y cất cơ sở gi�o dục, từ thiện. Gi�o l� được giảng dạy trong c�c trường, ph�n khoa thần học vẫn được duy tr� tại c�c viện đại học.

Quyền tự do lớn hơn cả m� Hiến ph�p đ� d�nh cho Gi�o hội Đức l� việc cắt cử h�ng Gi�o phẩm, Gi�o sĩ, m� kh�ng c� sự can thiệp của ch�nh quyền, cũng như sự b�nh trướng c�c hội d�ng kh�ng gặp một cản trở n�o. Nhiều d�ng tu hoạt động trở lại v� x�y cất tu viện khắp nơi. Sứ thần T�a th�nh Pacelli hoạt động ở Munich từ năm 1917, đ� dời trụ sở l�n thủ đ� Berlin (1920), đại diện cho Gi�o hội C�ng gi�o một c�ch đ�ng ca ngợi.

Đời sống đạo của người C�ng gi�o cũng như ảnh hưởng của Gi�o hội trong l�nh vực khoa học, văn chương, nghệ thuật gia tăng trong những năm hậu chiến. Một bộ mặt mới xuất hiện. Những thống khổ của thời đại thức tỉnh c�c t�m hồn, người ta n�i đến một �M�a Xu�n D�ng tu v� Phượng tự�. Những phong tr�o thanh ni�n v� sinh vi�n c�ng những cuộc tĩnh t�m đ� thu h�t đ�ng đảo gi�o d�n tham gia c�c tổ chức C�ng gi�o tiến h�nh.

H�a ước Saint-Germain (1919) đ� khai sinh nền Cộng h�a �o quốc. D�n số �o năm 1934 l� 6.760.000, trong số n�y 6.100.000 (90%) C�ng gi�o v� 101.000 Do Th�i gi�o. Sau phong tr�o Los von Rom (S�parons nous de Rome), th�m con số 275.000 Tin l�nh v� 108.000 v� t�n ngưỡng. T�nh trạng �o quốc sau chiến tranh cũng th� thảm như Đức quốc : kinh tế khủng hoảng, lu�n l� suy đồi, tinh thần quốc gia qu� kh�ch. Chủ nghĩa D�n chủ X� hội (�M�c x�t �o�) l�m �p lực ch�nh quyền chống C�ng gi�o trong vấn đề gi�o dục v� h�n nh�n. Phong tr�o �bỏ đạo� được tổ chức c� hệ thống tại Vienna do c�c ph�i tự do tư tưởng.

Trong khi ấy đức cha Seipel (+1932), l�nh tụ đảng X� hội Kit� gi�o, lập Ch�nh phủ (1922-24 v� 1926-29). Ng�i kh�o l�o x�y dựng một nước �o vững mạnh cả trong lẫn ngo�i, n�n đ� cản lại được luồng tư tưởng th� nghịch Gi�o hội. Những cố gắng của hai thủ tướng Dollfuss v� Schuschnigg nhằm thiết lập một Quốc gia li�n hiệp Kit� gi�o để đương đầu với Cộng sản Nga v� Quốc x� Đức đ� thất bại. Dollfuss bị đảng Quốc x� �m s�t năm 1934, cũng năm ấy Schuschnigg bị Hitler bắt giam. Nhưng trước đấy, ng�y 5.6.1933 Dollfuss đ� k� với T�a th�nh một hiệp ước mới d�nh cho Gi�o hội quyền tự do v� tự trị rất rộng r�i, trong khi phong tr�o C�ng gi�o tiến h�nh, đ� c� ở �o từ năm 1927, t�m c�ch l�m sống lại v� đo�n kết c�c lực lượng trong nước.

Nước Ba Lan nhờ cuộc chiến thắng của Đồng minh đ� được t�i thiết sau đệ nhất thế chiến. Hiến ph�p 1921 nh�n nhận đạo C�ng gi�o, tuy c� xảy ra những vụ tranh chấp về vấn đề tục h�a c�c học đường v� quốc hữu h�a t�i sản Gi�o hội, khi chương tr�nh cải c�ch điền địa được đem thi h�nh. Nhưng năm 1925 một hiệp ước được k� kết, d�nh cho Gi�o hội mọi quyền tự do cần thiết, kh�ng ph�n biệt lễ nghi Hy Lạp, Armen� (�Hiệp nhất�) hay Latinh. Từ năm 1918 đ� c� viện đại học C�ng gi�o ở Lublin, v� năm 1920 ph�n khoa thần học được mở th�m tại đại học Varsovia. Nhiều tu viện mới mọc l�n v� phong tr�o C�ng gi�o tiến h�nh hoạt động mạnh mẽ. Trong khi đ� c�c kẻ th� Gi�o hội kh�ng chịu khoanh tay, nhất l� gi�o ph�i Mariavit v� �Gi�o hội Quốc gia Ba Lan� từ Hoa Kỳ đưa về. Năm 1930, Ba Lan c� tr�n 31 triệu d�n, th� 19.600.000 C�ng gi�o Latinh, 3.400.000 C�ng gi�o Ruthen, 3.800.000 Ch�nh thống, 2.900.000 Do Th�i v� 840.000 Tin l�nh.

Lettonia, Estonia v� Lithuania l� ba nước nhỏ ở v�ng biển Baltic c�ng xuất hiện sau đệ nhất thế chiến. Lettonia c� 450.000 người C�ng gi�o tr�n tổng số 1.990.000 d�n (23%), Gi�o hội được nh�n nhận qua thỏa hiệp 30.5.1922. T�a Gi�m mục Riga (1918) năm 1923 được n�ng l�n h�ng Tổng Gi�m mục, v� năm 1938 th�m T�a Gi�m mục Libau. Giữa Lettonia v� T�a th�nh vẫn li�n lạc ngoại giao. Estonia tuy l� nước Thệ phản gi�o 95%, T�a th�nh cũng đặt Sứ thần tại Tallinn (1933). T�nh trạng Gi�o hội ở Lithuania, một nước 80% C�ng gi�o tr�n tổng số 2.200.000 d�n, được giải quyết do thỏa hiệp 27.9.1927, sau khi khi thiết lập năm 1926 một Gi�o tỉnh gồm tổng gi�o phận Kaunas v� 5 gi�o phận phụ thuộc. Lithuania c�n c� đại diện ngoại giao ở Vatican, trong khi Sứ thần T�a th�nh đặt trụ sở tại Kaunas.

Cộng h�a Tiệp Khắc t�ch khỏi đế quốc �o do h�a ước Saint Germain (1919), năm 1930 c� 11.400.000 người C�ng gi�o (80%) tr�n 14.700.000 d�n. Ban đầu ch�nh quyền tỏ ra �t thiện cảm với C�ng gi�o. Tinh thần quốc gia qu� kh�ch, th�m v�o đ� chủ nghĩa Hussisme, đ� l�i cuốn nhiều người bỏ Gi�o hội. Người ta t�nh v�o khoảng 850.000 người v� t�n gi�o v� gần 1 triệu thuộc �Gi�o hội quốc gia Tiệp Khắc�. Đ� l� Gi�o hội được thiết lập hồi đầu năm 1920 do một nh�m linh mục �cấp tiến� (Jednota) đ�i hủy bỏ luật độc th�n, d�ng thường ngữ trong Th�nh Lễ, d�n chủ h�a Gi�o hội v� tự do s�t t�n (libre examen). Gi�o hội ly khai n�y bị Roma kết �n v� c�c t�n đồ bị �n vạ tuyệt th�ng do Sắc lệnh của Bộ Th�nh vụ (15.1.1920). Được ch�nh quyền bảo vệ, Gi�o hội ly khai n�y vẫn hoạt động v� quy tụ được nhiều phần tử tr� thức cũng như thợ thuyền. Đứng đầu l� một �thượng phụ gi�o chủ� với 3 �gi�m mục�. Sau đại lễ suy t�n nh� c�ch mạng Huss năm 1925, vị Sứ thần T�a th�nh đ� rời bỏ Praga. Nhưng 1928, cuộc bang giao trở lại v� giải tỏa được nhiều m�u thuẫn. Phong tr�o C�ng gi�o tiến h�nh tuy mạnh bạo hoạt động chống v� t�n ngưỡng v� bội gi�o, nhưng hơi rời rạc v� thiếu thống nhất.

Vương quốc Nam Tư (Serbia, Croatia, Slavonia, Bosnia, Dalmatia) năm 1931 c� 14 triệu d�n, trong số n�y 6.800.000 Ch�nh thống gi�o, 5.200.000 C�ng gi�o Latinh, 46.000 C�ng gi�o �hiệp nhất� v� 1 triệu rưỡi Hồi gi�o. Gi�o hội Ch�nh thống Hy Lạp kh�ng c�n l� quốc gi�o. Hiến ph�p nh�n nhận sự b�nh đẳng giữa c�c t�n gi�o; nhưng Gi�o hội C�ng gi�o dưới triều đại d�ng họ Habsburg đ� được ưu đ�i, nay ở v�o một t�nh thế kh� khăn v� nguy hiểm. Năm 1914 Serbia đ� k� với T�a th�nh một thỏa hiệp, nhưng v� chiến tranh n�n kh�ng được thi h�nh. Những khuynh hướng độc t�i của Ch�nh phủ Belgrade g�y nhiều bất lợi cho đạo C�ng gi�o trong vấn đề gi�o dục v� hội đo�n. Sau nhiều cuộc thương thuyết k�o d�i từng giai đoạn, một hiệp ước đ� được k� kết năm 1935. Theo đ�, ch�nh quyền can thiệp v�o việc chia ranh giới c�c gi�o phận, bổ nhiệm c�c gi�m mục v� d�ng tiếng Slav� trong Phụng vụ. Nhưng bị Gi�o hội Ch�nh thống phản đối dữ dội, ch�nh quyền đ� phải r�t lại hiệp ước hồi đầu năm 1938, trước khi trao cho thượng viện biểu quyết.

Nước Rumani ngay sau thế chiến c� 18 triệu d�n, gồm 12.600.000 Ch�nh thống, 1.400.000 C�ng gi�o Latinh (phần đ�ng gốc Đức v� Hung), 1.500.000 C�ng gi�o �hiệp nhất�, 1.100.000 Tin l�nh v� khoảng 1 triệu Do Th�i. V� Gi�o hội Ch�nh thống Hy Lạp c�n nắm ưu thế, n�n đạo C�ng gi�o kh� đạt được một nền tự do thỏa đ�ng, mặc dầu ph�p luật nh�n nhận sự b�nh đẳng t�n gi�o. Sau nhiều năm thương thuyết, một hiệp ước cũng đ� được k� kết với Vatican năm 1927, nhưng chỉ được Quốc hội chấp thuận v�o hai năm sau. Chiếu thư T�a th�nh 5.6.1930 hoạch định việc ph�n ranh giới c�c gi�o phận C�ng gi�o theo lễ nghi Latinh v� Hy Lạp �hiệp nhất�.


2. Gi�o hội C�ng gi�o ở Ph�p v� c�c nước T�y �u
[6]

Ph�p quốc, trong thời đệ nhất thế chiến phải trải qua những giai đoạn cực kỳ kh� khăn. Sức mạnh tinh thần C�ng gi�o l�c n�y rất cần thiết cho c�ng cuộc t�i thiết xứ sở. Ngay từ khi chiến tranh b�ng nổ, người C�ng gi�o Ph�p đ� tỏ ra l� những người �i quốc nhất, đến độ c� nhiều người bị coi l� qu� kh�ch v� b�i ngoại. Nh�n đấy Gi�o hội đ� g�y được uy t�n v� ảnh hưởng trong dư luận quần ch�ng. Ch�nh quyền cũng c� th�i độ th�n thiện hơn đối với đạo C�ng gi�o; những đạo luật �p bức Gi�o hội kh�ng c�n thi h�nh gắt gao như trước. Nhiều tu sĩ c� thể trở lại hoạt động trong c�c trường tư thục v� bệnh viện. Việc tuy�n th�nh cho nữ anh h�ng Jeanne d'Arc năm 1920 v� sau đ�, cho nhiều vị kh�c, được to�n d�n Ph�p đ�n nhận một c�ch hoan hỉ v� h�nh diện. Năm 1921, mối bang giao với T�a th�nh ch�nh thức t�i lập. Mặc dầu việc thiết lập t�a đại sứ Ph�p tại Vatican năm 1925 bị hạ viện chống đối rất dữ dội, nhưng thượng viện đ� ngăn cản được sự đổ vỡ.

Để thay thế �Hợp đồng t�n gi�o� (Associations cultuelles) đ� bị l�n �n (1906), đức Th�nh Cha Pi� XI trong Th�ng điệp Maximum gravissimumque (18.1.1924) đ� ban ph�p th�nh lập �Li�n đo�n gi�o phận� (Associations dioc�saines), đặt dưới quyền h�ng Gi�o phẩm, v� được ch�nh quyền chấp nhận. Từ đấy, giữa Gi�o hội v� Quốc gia đ� c� một thỏa ước (modus vivendi). Năm 1921, nh�n việc đề cử một gi�m mục ở Ph�p, T�a th�nh tham khảo với ch�nh quyền về đời sống ch�nh trị của vị được đề cử. Rất nhiều tu hội truyền gi�o v� tu viện được hạ viện quyết định cho trở lại hoạt động từ năm 1929. Việc ngoại trưởng Laval sang Vatican năm 1935 v� những cuộc c�ng du của đức hồng y Đặc sứ Pacelli tại Lourdes, Lisieux v� Paris đ� nối lại mối bang giao, mỗi ng�y th�m chặt chẽ v� th�n thiện. Dầu vậy, vẫn kh�ng thể dập tắt được phong tr�o b�i Gi�o hội, tr�i lại n� c�n được chủ nghĩa X� hội v� Cộng sản đang thời ph�t triển, l�m hậu thuẫn.

Roma c�n phải bận t�m với phong tr�o bảo ho�ng v� d�n tộc của nh�m nhật b�o Action Francaise (1908-44) do triết gia Maurras (+ 1952) v� văn sĩ Daudet (+ 1942) ph�t động. Phong tr�o n�y muốn t�i thiết một nước Ph�p h�ng cường, qu�n chủ, v� đ� chiếm được nhiều cảm t�nh trong giới tr� thức v� gi�o sĩ. V� n� l� một chủ nghĩa d�n tộc qu� kh�ch v� rất xa lạ với tinh thần Kit� gi�o, n�n đức Th�nh Cha Pi� X bấy giờ đ� chuẩn bị l�n �n. Sau chiến tranh, đức Pi� XI thấy c� bổn phận phải ch�nh thức kết �n phong tr�o n�y (1925-27). Năm 1939, đức Pi� XII giải vạ cho nhiều l�nh tụ v� c�c đảng vi�n, sau khi họ c�ng khai xin trở lại.

Trong l�nh vực truyền gi�o, nước Ph�p đ� đ�ng g�p một phần rất quan trọng. Đời sống gi�o d�n thật đạo đức, chỉ tiếc một điều l� nhiều gi�o phận thiếu linh mục. Khoa thần học cũng tiến bộ khả quan. Phong tr�o C�ng gi�o Tiến h�nh hoạt dộng r�o riết. C�c viện đại học C�ng gi�o sinh hoạt trở lại như xưa: Paris, Angers, Lille, Lyon, Toulouse... Giới tr� thức được thấm nhuần tinh thần C�ng gi�o v� giới thanh ni�n xa l�a chủ nghĩa tự do v� thế tục của cha �ng họ. H�a ước Versailles (1919) trả lại cho nước Ph�p hai xứ Alsace v� Lorraine với 1.400.000 người C�ng gi�o (Strasburg v� Metz). Năm 1924 v� 1936, những nỗ lực của chủ nghĩa thế tục thất bại trước sự phản c�ng m�nh liệt của h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n, được sự hậu thuẫn của �Li�n bang Quốc gia C�ng gi�o�.

�i Nhĩ Lan, cuộc tranh đấu gi�nh độc lập l�n tới cao độ v� đi đến những vụ bạo động của đảng Sinn Feiners (Nous m�mes). Sự nhẫn nại của d�n tộc �i th�nh c�ng: năm 1912, �i Nhĩ Lan được tự trị (home rule), v� h�a ước London 6.12.1921 nh�n nhận �i Nhĩ Lan l� một Quốc gia độc lập (Dominion) trong Li�n hiệp Anh, nhưng lại bị cắt mất một phần miền Bắc (tỉnh Ulster), nơi d�n cư đa số theo Tin l�nh. Năm 1937, �i Nhĩ Lan ho�n to�n độc lập v� năm 1949 tuy�n bố ch�nh thể Cộng h�a, để t�ch biệt hẳn vương quốc Anh.

Tuy Gi�o hội C�ng gi�o đứng ngo�i c�c cuộc tranh đấu ch�nh trị, nghi�m khắc cảnh c�o những h�nh động qu� kh�ch, Gi�o hội cũng hoan hỉ trước sự thay đổi đến với d�n tộc �i, cho đ� l� một việc phải đến, v� đ�y l� một Quốc gia C�ng gi�o, cần c� một ch�nh thể th�ch hợp v� độc lập. Từ nay, Gi�o hội ở �i Nhĩ Lan được tự do, gi�o l� được dạy trong c�c học đường, luật h�n nh�n C�ng gi�o được Hiến ph�p 1937 nh�n nhận. Năm 1932, Đại hội quốc tế Th�nh Thể được tổ chức rất long trọng tại thủ đ� Dublin. �i Nhĩ Lan c�n nổi tiếng c� nhiều ơn gọi l�m tu sĩ v� thừa sai. Số gi�o d�n của cộng h�a �i Nhĩ Lan năm 1970 l� 2.673.473 (93%) tr�n tổng số 2.880.752 d�n, v� ở Bắc �i Nhĩ Lan: 498.031 (35%) tr�n 1.425.402, với một h�ng Gi�o phẩm 2 hồng y, 27 tổng gi�m mục v� gi�m mục. [7]

Bắc �i Nhĩ Lan trong thập ni�n 1970, Tin l�nh chiếm 65% d�n số, nắm hầu hết mọi quyền h�nh. Từ th�ng 8 năm 1968, bắt đầu c� những vụ biểu t�nh của người C�ng gi�o đ�i quyền b�nh đẳng trong việc bầu cử v� chống sự kỳ thị. Nhiều cuộc đụng độ xảy ra... v� cho tới th�ng 7 năm 1972, đ� c� 495 người thiệt mạng. Cuộc đụng độ k�o d�i: d�n tộc �i bị đối xử bất b�nh đẳng, đ�i trả lại phần miền Bắc cho �i Nhĩ Lan.

Anh C�t Lợi, T� C�ch Lan v� Bắc �i Nhĩ Lan hợp th�nh một vương quốc theo ch�nh thể Qu�n chủ đại nghị. Trong vương quốc n�y, một v�i luật cấm c�n s�t lại, như cấm rước kiệu, cấm gi�o sĩ mang �o d�ng ngo�i th�nh đường, v.v...., đ� được b�i bỏ từ năm 1926. Người C�ng gi�o chỉ c�n bị hạn chế hai quyền: l�n ng�i b�u v� ứng cử thủ tướng. Năm 1937, tước hiệu �Bảo vệ đức tin (Tin l�nh)� kh�ng c�n trong bản tuy�n thệ của nh� Vua khi đăng quang. Nhiều văn h�o thi sĩ c� cảm t�nh với đạo C�ng gi�o. Đ� l� nhờ phong tr�o �Kiếm Thần� (Sword of the Spirit) được ph�t động năm 1940, do đức hồng y Hinsley (1935-43), tổng gi�m mục Westminster, với sự hợp t�c của c�c Gi�o hội Anh, nhằm t�i thiết một �u ch�u mới theo tinh thần Kit� gi�o, ph� hợp với chủ trương h�a b�nh của đức Pi� XII. C�c cơ sở gi�o dục C�ng gi�o ph�t triển tốt đẹp; người C�ng gi�o c�n chiếm được nhiều ghế gi�o sư trong c�c viện đại học. Nhưng số gi�o d�n 3.340.000 (năm 1957) phải chịu qu� nhiều hy sinh để duy tr� 1.400 ng�i trường C�ng gi�o cho tr�n 360.000 học sinh. Từ năm 1938, đ� c� t�a Kh�m sứ tại London. Số người trở lại từ năm 1920 v�o khoảng 11.000 hoặc 12.000 mỗi năm. Số gi�o d�n trong vương quốc (trừ Bắc �i Nhĩ Lan) năm 1970 l� 5.035.883 (9,5%) dưới sự l�nh đạo của 3 hồng y, 38 tổng gi�m mục v� gi�m mục. Đ� c� 92 vị Tử đạo dưới thời Henry VIII v� Elisabeth I được ghi v�o Sổ bộ Hiển th�nh: năm 1935, hai th�nh Gioan Fisher, T�ma More v� 50 đồng bạn; năm 1970 th�nh Edmunđ� Campion v� 39 đồng bạn.[8]

T�y Ban Nha, th�ng 4 năm 1931, Ch�nh phủ độc t�i qu�n phiệt của tướng Primo de Rivera (1922-30) bị một cuộc c�ch mạng lật đổ. Vua Alfonso XIII buộc l�ng phải đi khỏi nước, Gi�o hội mất đi một c�nh tay bảo vệ. Đảng X� hội Cộng sản tại c�c đ� thị lợi dụng t�nh thế, đi đốt ph� th�nh đường v� tu viện (th�ng 5 năm 1931). Tả ph�i chiếm đa số trong hạ viện mở cửa cho một �Mặt trận Văn h�a� tung ho�nh. Th�ng 1 năm 1932, d�ng T�n bị giải t�n, t�i sản bị tịch th�u, c�c cha d�ng chịu trục xuất.

T�n hiến ph�p tuy�n bố ch�nh s�ch t�ch biệt đạo đời, b�i bỏ hết mọi đặc �n gi�o sĩ v� t�n gi�o. Những �n lệnh (th�ng 5 năm 1933) l�m th�nh một đạo luật ph� Gi�o hội v� c�c d�ng tu, bằng c�ch biến họ th�nh những hội đo�n tuy c�n được hoạt động, nhưng dưới sự kiểm so�t của ch�nh quyền; c�c cơ sở t�n gi�o bị quốc hữu h�a; c�c tu sĩ kh�ng được dạy gi�o l� trong c�c trường tư cũng như c�ng - trong khi d�n T�y Ban Nha bấy giờ 50% m� chữ. Rước kiệu, đưa M�nh Th�nh Ch�a cho bệnh nh�n, ch�n t�ng theo lễ nghi phải c� ph�p đặc biệt. H�ng Gi�m mục T�y Ban Nha v� đức Th�nh Cha Pio XI, trong Th�ng điệp Dilectissima nobis 3.6.1933, đ� vạch r� những sai lầm v� bất c�ng của Ch�nh phủ X� hội T�y Ban Nha về vấn đề t�n gi�o, đồng thời k�u gọi người C�ng gi�o đứng l�n d�ng mọi biện ph�p c� thể, để sửa lại những sai lầm v� bất c�ng đ� đặng gi�nh lại quyền tự do cho Gi�o hội.

Sau một thời gian tạm y�n, cuộc bầu cử 1936 đ� đem thắng lợi cho Tả ph�i. Một lần nữa, nhiều đạo luật được tung ra nhằm triệt hạ mọi th�nh đường v� tu viện. Th�ng 7 năm ấy, cuộc v�ng dậy của qu�n đội l�m b�ng nổ một cuộc nội chiến, v� chỉ kết th�c v�o m�a xu�n năm 1939, do cuộc chiến thắng của tướng Franco. Ngay từ khi nội chiến bắt đầu, tại c�c v�ng Cộng sản kiểm so�t, tr�n 2.000 th�nh đường bị ph� hủy, hơn 7.000 linh mục d�ng triều, tu sĩ, chủng sinh v� gi�o sĩ bị giết.

Chiến tranh chấm dứt, tướng Franco l�n chức Quốc trưởng, �ng dựa theo truyền thống C�ng gi�o để t�i thiết T�y Ban Nha. C�c đạo luật th� gh�t Gi�o hội được b�i bỏ hết, c�c d�ng tu trở lại hoạt động như xưa. Một số lớn t�a Gi�m mục trống ng�i l� cơ hội để c� một Thỏa ước giữa T�a th�nh v� tướng Franco năm 1941. H�ng Gi�o phẩm T�y Ban Nha được t�i lập, v� năm 1953 một hiệp ước đ� được k� kết với Vatican. Hiệp ước n�y tuy�n bố đạo C�ng gi�o l� �đạo duy nhất của nước T�y Ban Nha�; c�c t�n gi�o kh�c đều bị cấm hoạt động c�ng khai. Do đấy, Gi�o hội C�ng gi�o ở T�y Ban Nha được đặt v�o t�nh trạng độc nhất tr�n thế giới.

C�c khoa học th�nh tiến bộ tr�ng thấy, nhờ c� trung t�m nghi�n cứu khoa học được thiết lập năm 1941: đại học Salamanca (từ 1239) nổi tiếng trong l�nh vực n�y. Sau Salamanca, nhiều viện đại học C�ng gi�o kh�c được thiết lập: Comillas (Madrid, 1904), Pamplona (1960), Bilbao (1963). Ơn thi�n triệu linh mục v� tu sĩ gia tăng; Gi�o hội T�y Ban Nha c� nhiều tu sĩ chi�m niệm nhất thế giới: 940 đan viện với 16.035 đan sĩ v� 3.965 nữ đan sĩ tr�n tổng số 2.773 đan viện v� 68.000 nam nữ đan sĩ trong Gi�o hội.[9] Tinh thần t�ng đồ được biểu lộ bằng việc gởi sang Nam Mỹ v� � ch�u từng đo�n thừa sai trẻ tuổi v� nhiệt th�nh. Tuy nhi�n, ngo�i mối hiểm ngh�o sự kết hiệp qu� chặt chẽ giữa Quốc gia với Gi�o hội, c�n c� vấn đề x� hội phải giải quyết, nhưng trong những năm sau đấy đ� th�u đạt được những kết quả rất khả quan. Năm 1970, d�n số T�y Ban Nha l� 31.870.948, trong số n�y c� 31.686.663 người C�ng gi�o (99%), với một h�ng Gi�o phẩm 6 hồng y, 66 Tổng gi�m mục v� gi�m mục.

Bồ Đ�o Nha, �Mặt trận Văn h�a� r�t �m từ năm 1918; luật t�ch biệt đạo đời cũng giảm cường độ s� sự li�n lạc ngoại giao với Vatican bắt đầu trở lại. Đức Th�nh Cha Beneđict� XV k�u gọi người C�ng gi�o nh�n nhận nền Cộng h�a v� tham dự đời sống quốc gia. Năm 1926, c�ng đồng to�n quốc họp tại Lisboa. Thủ tướng Salazar (từ 1932) t�m c�ch gi�p Gi�o hội bằng c�ch t�i lập một trật tự x� hội theo tinh thần Kit� gi�o. Đời sống Ph�c �m mỗi ng�y th�m tốt đẹp v� sốt sắng kể từ khi Đức Mẹ hiện ra ở Fatima v� l�m nhiều dấu lạ (1917), cũng từ đ� Fatima trở th�nh Trung t�m H�nh hương quốc tế. Tuy nhi�n, giới tr� thức v� thợ thuyền c�n tỏ ra l�nh đạm. Năm 1970, người C�ng gi�o chiếm 9.132.490 tr�n tổng số 9.478.330 d�n (97%), dưới sự l�nh đạo của 2 hồng y, 25 tổng gi�m mục v� gi�m mục.


3. C�ng cuộc t�i thiết sau đệ nhị thế chiến v� Gi�o hội b�n kia bức m�n sắt
[10]

Đệ nhị thế chiến chấm dứt ở �u ch�u do sự đầu h�ng v� điều kiện của Đức (7.5.1945), v� hậu quả l� nước Đức bị bốn cường quốc thắng trận chiếm đ�ng. Những thiệt hại do đảng Quốc x� v� chiến tranh g�y n�n kh�ng thể tả hết được. Rất nhiều th�nh đường (nhất l� trong c�c gi�o phận miền T�y) bị t�n ph�, h�ng linh mục v� đại chủng sinh ng� gục tr�n mặt trận hoặc mất t�ch, c�c tổ chức tan vỡ c�ng với mọi cơ sở bị ph� hủy bởi bom đạn. H�ng triệu người sống bơ vơ kh�ng nh� cửa nghề nghiệp. Miền T�y phải đ�n nhận cả 12 triệu di d�n Đức từ b�n kia s�ng Oder v� Neisse, bị người Ba Lan, Tiệp Khắc v� Hung Gia Lợi chiếm đất v� xua đuổi ra khỏi nơi m� cha �ng họ đ� sống từ nhiều thế kỷ. C�c cơ quan từ thiện của Gi�o hội đứng trước một bổn phận phải l�m, nhưng họ đ� kh�ng l�m g� được, nếu kh�ng c� sự trợ lực quảng đại của T�a th�nh, của d�n C�ng gi�o Thụy Sĩ, H� Lan, �i Nhĩ Lan v� nhất l� Hoa Kỳ.

Th�m v�o cảnh khốn khổ n�i tr�n, c�n c� những th�c loạn tinh thần: sự thất vọng của bao người đ� bị chủ nghĩa Quốc x� lường gạt, cảnh bất m�n của giới thanh ni�n bị đầu độc bởi chủ nghĩa Chủng tộc. Nhưng Gi�o hội c�n gặp c�i may l� người ta đ� sớm � thức được hiểm họa của chủ nghĩa Quốc x�, đ� đứng l�n chống trả, trong đ� c� sự tham gia của người C�ng gi�o, nhằm lấy lại quyền tự do v� t�i thiết xứ sở. D�n Đức đ� th�nh c�ng (1949), nhưng đất nước phải ph�n chia l�m hai: T�y Đức thuộc thế giới Tự do v� Đ�ng Đức theo chủ nghĩa Cộng sản.

B�n Cộng h�a Li�n bang T�y Đức, c�c hội đo�n C�ng gi�o bị giải t�n trước đ�y nay tổ chức lại, c�c d�ng tu cũng trở về hoạt động như xưa. Ph�n khoa thần học được mở th�m tại đại học Mainz v� Tr�ves. Sự hợp t�c giữa đạo v� đời được quy định trong Hiến ph�p Bonn 1949. Hiến ph�p n�y nh�n nhận sự tự do t�n ngưỡng v� t�n gi�o, tự do gi�o dục gia đ�nh. C�c Gi�o hội được coi l� những đo�n thể c� đầy đủ mọi quyền lợi v� chủ đặt dưới sự kiểm so�t một c�ch ti�u cực của ch�nh quyền. D�n số T�y Đức năm 1970 l� 59.296.000, trong số n�y c� 27.140.702 C�ng gi�o (46%) với một h�ng Gi�o phẩm gồm 5 hồng y, 53 tổng gi�m mục v� gi�m mục.

Cộng h�a D�n chủ Đ�ng Đức tuy c� ch�nh s�ch mềm dẻo đối với c�c t�n gi�o, nhưng ngấm ngầm ph� Gi�o hội một c�ch s�u độc. Hiến ph�p 1949 bảo đảm quyền tự do t�n gi�o, coi c�c Gi�o hội l� những đo�n thể tự trị, nhưng tuy�n bố ch�nh s�ch chia ly đạo đời. Việc dạy gi�o l� bị b�i bỏ hẳn trong c�c trường học, cấm mở trường tư thục. Ảnh hưởng Gi�o hội đối với đời sống x� hội v� văn h�a kh�ng c�n. Thanh ni�n phải được gi�o dục theo chủ thuyết Karl Marx. Tuy nhi�n, đời sống t�n gi�o kh�ng tắt hẳn. Năm 1970 Đ�ng Đức c�n 3 gi�m mục, một đại chủng viện, l�nh đạo gần 1 triệu rưỡi người C�ng gi�o (8%).

�o quốc, nơi qu�n Đ�ng minh thắng trận r�t khỏi từ năm 1955, người ta đ� t�m c�ch để khỏi trở lại vấn đề quốc gi�o v�, sau một cuộc suy x�t t�nh h�nh, người ta chỉ c�n d�nh cho Gi�o hội C�ng gi�o sự t�n trọng quyền tự do v� phẩm c�ch như c�c hội đo�n kh�c, mặc dầu �o quốc (1970) l� một nước C�ng gi�o 89%: 6.611.715 tr�n tổng d�n số 7.349.000 với một h�ng Gi�o phẩm 1 hồng y, 13 tổng gi�m mục v� gi�m mục. Gi�o hội �o hiện c�n phải chịu nhiều hậu quả của chủ nghĩa Quốc x�, nhất l� trong l�nh vực gi�o dục v� h�n nh�n.

Tại H� Lan, sau khi được qu�n Đồng minh giải ph�ng, nền gi�o dục C�ng gi�o t�i lập mau ch�ng. C�c gi�m mục th�nh c�ng trong việc bảo vệ sự thống nhất lập trường ch�nh trị trong một nước 42% C�ng gi�o: 5.141.917 tr�n tổng số 12.826.561 d�n (1970), dưới sự l�nh đạo của 3 hồng y, 7 tổng gi�m mục v� gi�m mục. Sau C�ng đồng Vatican II, H� Lan l� nơi ph�t động những cải c�ch t�o bạo v� rầm rộ nhất. Từ việc đổi c�ch cử h�nh Th�nh Lễ cho đến việc sử dụng những nhạc kh�, c�i g� cũng muốn �k�o đời v�o đạo� nhiều hơn. Nhất l� về đời sống gi�o sĩ, H� Lan �đ�i� cho c�c linh mục sống đời gi�o d�n, đ� l�m n�o loạn cả Gi�o hội một thời. [11]

Gi�o hội Bỉ, ng�y 8.11.1958 một thỏa ước học đường (Pacte scolaire) đ� được k� kết với ch�nh quyền Bruxelles, chấm dứt cuộc tranh chấp tr�n một thế kỷ. Từ nay, trường tư thục cũng được Ch�nh phủ trợ cấp v� b�nh đẳng với trường c�ng lập.[12] Ng�y nay, nước Bỉ l� một nước C�ng gi�o 95%: 8.856.243 tr�n tổng d�n số 9.630.000 (1970), h�ng Gi�o phẩm Bỉ gồm 1 hồng y, 13 tổng gi�m mục v� gi�m mục.

� Đại Lợi đ� phải trả gi� qu� đắt khi nhảy v�o v�ng chiến b�n cạnh Đức. Chiến tranh t�n ph� khắp b�n đảo. Sau khi Mussolini bị lật đổ, năm 1946 ch�nh thể Cộng h�a được c�ng bố, nh�n nhận h�a ước Latran (1929). Ngay ban đầu, đảng Cộng sản với con số tr�n 2 triệu rưỡi c� ảnh hưởng rất lớn tr�n quần ch�ng. Cuộc bầu cử năm 1948 c�ng cho thấy r� sức mạnh Cộng sản ở �. Đảng D�n chủ Kit� gi�o tuy hoạt động mạnh mẽ, nhưng t�nh trạng x� hội bi đ�t, nhất l� miền Nam, l�m Gi�o hội phải lo giải quyết. Năm 1970, nước � c� 53.025.212 người C�ng gi�o (98%), với một h�ng Gi�o phẩm đ�ng nhất, gồm 38 hồng y, 267 tổng gi�m mục v� gi�m mục (kh�ng kể những vị thuộc Gi�o triều).

Ph�p quốc, sau khi được giải ph�ng, Cộng sản cũng l� một lực lượng lớn. Việc nhiều người C�ng gi�o, kể cả linh mục, tu sĩ, tham gia t�ch cực chống Đức sau khi Ch�nh phủ Vichy đổ, đ� ngăn cản được l�n s�ng mới của chủ nghĩa thế tục h�a. Quyền tự do gi�o dục gia đ�nh kh�ng được ghi trong Hiến ph�p 1946, mặc dầu tr�n l� thuyết đ� được chấp thuận, nhưng vẫn chưa đi tới một thỏa hiệp n�o với T�a th�nh. Tuy nhi�n, năm 1951 Mặt trận cộng h�a b�nh d�n (Mouvement r�publicain populaire) đ� tranh đấu được một phần trợ cấp cho c�c học đường tự do, nơi theo học của một phần tư học sinh to�n quốc. Sau c�ng, đệ ngũ Cộng h�a c�ng bố Hiến ph�p mới 1959, thỏa thuận để ch�nh quyền n�ng đỡ c�c trường C�ng gi�o.

Hơn nữa, Gi�o hội Ph�p thời n�y biểu lộ một sức sống dồi d�o, với những s�ng kiến thật t�o bạo, đ�i khi đi đến nguy hiểm. Sự li�n kết giữa c�c gi�o phận th�m vững từ năm 1919 l� nhờ c� những cuộc hội nghị c�c hồng y v� tổng gi�m mục hoặc gi�m mục to�n quốc. C�c hội nghi n�y thường để lại những kết quả rất cụ thể, như thiết tập Hội Truyền gi�o Ph�p (Mission de France, 1941), Hiệp hội c�c Linh mục Triều Pontigny (1954), chuy�n giảng đạo cho những nơi mất đạo. Một hiệp hội kh�c mang t�n Hội Truyền gi�o Paris (Mission de Paris) do đức hồng y Suhard s�ng lập năm 1944, đặc biệt hoạt động cho giới thợ thuyền.

Nhiều người thuộc hiệp hội cũng như nhiều tu sĩ tham gia phong tr�o �Linh mục thợ� (Pr�tres ouvriers, khoảng 350 vị năm 1953), lăn lộn với giới lao động tại c�c xưởng m�y, c�ng trường, để l�m việc với họ, cũng như để chia sẻ nỗi vất vả của họ. Kh�ng bao l�u nhiều vị sa v�o những c�ng việc ho�n to�n thế tục, nhất l� tr�ch nhiệm quản l� v� nghiệp đo�n, khiến T�a th�nh phải lo �u v� quyết định ngưng c�c hoạt động đ� hồi năm 1954 (th�i hẳn 1959), chỉ cho ph�p l�m một v�i c�ng t�c tại xưởng thợ v� trợ gi�p tinh thần tại c�c nơi đ�, trong khi ch�nh c�c vị phải c� một ch�t đời sống cộng đo�n. Sau ng�y th�nh lập một văn ph�ng to�n quốc cho tổ chức �Truyền gi�o thợ thuyền� (Mission ouvri�re) năm 1957, phong tr�o �Linh mục thợ� lại muốn trở lại dưới h�nh thức mới. Ngo�i ra, c�n c� những phong tr�o thợ thuyền như của cha Jacques Loew d�ng Đaminh ở Marseille v� Port-de-Bouc (1941), hoặc của cha Ren� Voillaume, người s�ng lập d�ng Tiểu đệ Ch�a Gi�su (1933). Đ� l� những tổ chức hoạt động t�ng đồ d�nh cho giới lao động mỗi ng�y th�m đ�ng trong một nước kỹ nghệ t�n tiến. Tại �t nhiều gi�o xứ, đời sống cộng đo�n của c�c linh mục triều được đề cao v� cổ v�. Phong tr�o thanh ni�n, sinh vi�n, thợ thuyền rất hăng say hoạt động. Sau c�ng, trong c�c tổ chức từ thiện hoặc truyền gi�o, h�nh như bao giờ cũng c� một nh�n vật nổi bật hẳn, như linh mục Pierre, vị t�ng đồ c�c người v� gia cư. Năm 1970, Ph�p quốc l� một nước 87% C�ng gi�o: 42.762.533 tr�n tổng d�n số 59.795.000. H�ng Gi�o phẩm gồm 11 hồng y, 106 tổng gi�m mục v� gi�m mục.

H�a ước Nga-Đức năm 1939, rồi đến cuộc chiến thắng của Nga v� sự bại trận của Đức đ� mở cửa cho chủ nghĩa V� sản chuy�n ch�nh (Bolch�vik) th� địch t�n gi�o, lọt v�o c�c nước tr�n bờ biển Baltic v� Đ�ng �u. Ch�nh phủ S� viết,[13] dưới thời Staline (1941-53), đ� kh�o lợi dụng chủ nghĩa D�n tộc cũng như Ch�nh thống gi�o để cai trị một c�ch độc đo�n. Sự thống nhất chủng tộc Slav� th�nh h�nh, được đặt dưới quyền điều khiển của S� viết, l� nước m� họ nh�n nhận l� đ� c� c�ng ngăn cản được cuộc Đ�ng tiến của người Đức.

Trong thời chiến, để ph� hợp với đường lối ch�nh trị t�n gi�o của Nga S� v� chương tr�nh giải ph�ng c�c d�n tộc, người ta đ� cố tr�nh đụng đến c�c Gi�o hội sống trong thế giới Cộng sản v� ch�nh quyền c�n cho ph�p c�c t�n gi�o hoạt động tự do, dưới một thể chế t�ch biệt đạo đời. Nhưng ch�nh quyền S� viết kh�ng bao giờ ch�nh thức nh�n nhận c�c Gi�o hội, v� chỉ coi họ như c�c hội đo�n kh�c. Nếu c� sự phản đối, tức khắc sẽ được trả lời bằng v� lực.

Khi chiến tranh chấm dứt, ch�nh quyền Cộng sản quyết biến c�c Gi�o hội th�nh những c�ng cụ dễ sai khiến, nhưng đ� gặp phải sự phản kh�ng của nhiều Gi�o hội, nhất l� C�ng gi�o. Năm 1962, trong c�c nước Cộng sản ở �u ch�u, kh�ng kể Nga S�, c� 42 triệu người C�ng gi�o tr�n tổng số 70 triệu d�n (60%), với một h�ng Gi�o phẩm gồm 2 hồng y. (Wyszynski ở Varsovia v� Mindszenty ở Esztergom), 133 tổng gi�m mục v� gi�m mục.

Ba nước nhỏ Estonia, Lettonia v� Lithuania tr�n bờ biển Baltic đ� lọt v�o tay Nga S� từ năm 1940. Cuộc b�ch hại Gi�o hội C�ng gi�o bắt đầu từ đấy, nhất l� trong hai nước Lettonia v� Lithuania l� những Quốc gia vốn bị người Nga c� �c cảm, hơn nữa l� những nước tỷ lệ C�ng gi�o kh� cao: năm 1940, Lettonia c� 500.000 người C�ng gi�o (25%) v� Lithuania 2.875.000 (90%). C�c hiệp ước với T�a th�nh bị hủy bỏ, ch�nh quyền th�i trợ cấp cho c�c cơ sở t�n gi�o, t�i sản Gi�o hội bị tịch th�u, gi�o l� kh�ng c�n được dạy trong c�c trường c�ng lập, ph�n khoa thần học bị b�i bỏ. Chỉ trong thời gian Đức qu�n chiếm đ�ng (1941-44), Gi�o hội mới lại được hưởng một ch�t tự do. Nhưng năm 1944-45, Đức r�t qu�n: nhiều Gi�m mục, linh mục v� gi�o d�n chạy theo sang Đức quốc. Khi hồng qu�n t�i chiếm c�c nước n�y, Gi�o hội ho�n to�n t� liệt: C�c tu viện bị đ�ng cửa, rất đ�ng gi�o d�n c�ng với nhiều gi�o sĩ, tu sĩ bị đưa đi Siberia, nhiều linh mục, gi�m mục bị giết.

T�nh h�nh Gi�o hội Ba Lan thật bi đ�t trong những năm trước 1947, do cuộc x�m lăng của Cộng sản từ 1939: thi h�nh chủ nghĩa v� thần, tống giam h�ng ng�n linh mục, tu sĩ, hạn chế c�c hoạt động t�n gi�o, kiểm so�t gắt gao b�o ch� v� c�c tổ chức C�ng gi�o tiến h�nh, đ�n �p Gi�o quyền. Năm 1953, một �n lệnh cất chức v� bắt giam đức hồng y Wyszynski c�ng với nhiều gi�o sĩ cao cấp; th�nh lập hội �Gi�o d�n tiến bộ� v� hội �Linh mục y�u nước�.

Năm 1956, Gomulka l�n cầm quyền, đức hồng y Wyszynski được trả tự do, liền sau đ� một hiệp ước giao hảo được k� kết giữa Ch�nh phủ v� h�ng Gi�o phẩm. Tuy nhi�n, ch�nh quyền chỉ nhượng bộ cho C�ng gi�o những g� cần để C�ng gi�o ủng hộ ch�nh thể. Năm 1957, ch�nh s�ch �khoan hồng� được c�ng bố: gi�o d�n tự do tới th�nh đường, l�nh c�c b� t�ch, nhưng kh�ng được truyền b� đạo, b�o ch� v� gi�o dục c�n bị kiểm so�t v� hạn chế. Năm 1957, lễ Th�nh Thể được tổ chức rất long trọng tại thủ đ� Varsovia. tr�n nửa triệu gi�o d�n tham dự. Ngay sau đ�, đức hồng y Wyszynski sang Roma v� ở lại đ�y một th�ng. Tại gi�o đ�, đức hồng y tuy�n bố nh�n d�n Ba Lan vẫn trung th�nh với Gi�o hội, v� đức tin của họ lu�n vững mạnh. Năm 1959, ch�nh quyền chấp thuận một chương tr�nh dạy gi�o l� trong c�c trường c�ng lập, song kh�ng nhận c�c tu sĩ v�o dạy. Những cuộc tĩnh t�m d�nh cho c�c sinh vi�n bị cấm; việc x�y cất th�nh đường, tu viện bị đ�nh chỉ hoặc phải nạp thuế rất nặng, Gomulka tuy�n bố: Gi�o hội phải hạn chế hoạt động của m�nh v�o c�c vấn đề phải tin m� th�i�.

Annuario Pontificio (Gi�o ho�ng Ni�n gi�m) năm 1962 cho biết d�n số C�ng gi�o Ba Lan l� 29.266.854 tr�n tổng số 30.330.000 (96,5%), dưới sự l�nh đạo của 1 hồng y, 1 tổng gi�m mục v� 49 gi�m mục. Với một lực lượng C�ng gi�o ấy, Gi�o hội tại Ba Lan được ch�nh quyền Cộng sản ki�ng nể, nếu s�nh với c�c Gi�o hội kh�c ở b�n kia bức m�n sắt. Ng�y 20.12.1970, Gomulka phải từ chức sau nhiều cuộc biểu t�nh chống Ch�nh phủ �ng. V� ng�y 3.3.1971, một cuộc gặp gỡ �lịch sử� giữa đức hồng y gi�o chủ Wyszynski v� t�n thủ tướng ch�nh phủ Jaroszewicz. Mấy ng�y sau, đức hồng y cho biết: �C�c mối bang giao giữa Nh� nước Ba Lan v� Gi�o hội C�ng gi�o sẽ được b�nh thường h�a dần dần�. Cũng năm 1971, ng�y 17 th�ng 10, đức Th�nh Cha Phaol� VI ghi v�o S�ch Ch�n phước cha Maximilian Kolbe d�ng Phansinh, người đ� t�nh nguyện l�m t� nh�n trong trại giam Auschwitz của chế độ Quốc x� Đức (1941) để cứu nhiều người. Trong dịp n�y, 4.000 người Ba Lan đ� tới Roma tham dự đại lễ t�n vinh, về ph�a ch�nh quyền c� tổng trưởng bộ phượng tự v� vị đại sứ tại �. Ngay sau đ�, đức gi�m mục Agostino Casaroli, một chuy�n vi�n ngoại giao của T�a th�nh, sang Ba Lan đ�m ph�n với ch�nh quyền Varsovia. Kết quả đầu ti�n l� Ch�nh phủ Ba Lan ra lệnh b�i bỏ việc k� khai t�i sản thờ tự của Gi�o hội, m� sắc luật đ� c� từ thời Staline.

Số gi�o d�n Ba Lan năm 1970 l� 30.641.140 (95%), với một h�ng Gi�o phẩm : 2 hồng y, 56 tổng gi�m mục v� gi�m mục. Điều đ�ng ch� � l� số ơn gọi l�m linh mục v� tu sĩ rất ca o: trong năm 1971 c� 480 t�n linh mục thuộc 25 gi�o phận; th�ng 11 năm 1971, con số đại chủng sinh l� 4.088 (3.097 triều: 991 d�ng). Ri�ng gi�o phận Varsovia c� 856 linh mục v� 228 đại chủng sinh. [14] Như vậy, Ba Lan l� một trong những nước thật phong ph� ơn thi�n triệu.

Cộng sản hoạt động ở Hung Gia Lợi từ th�ng 10 năm 1944, nhưng với bộ mặt �hiền l�nh� m� đức hồng y Mindszenty gọi l� bộ mặt �s�i giả chi�n�. Thật vậy, cuộc khủng bố C�ng gi�o bắt đầu ngay năm sau: c�c hội đo�n C�ng gi�o, kể cả tổ chức Caritas đều bị giải t�n, c�c học đường cũng như c�c bệnh viện C�ng gi�o bị đ�ng cửa, việc dạy gi�o l� (70% d�n số bấy giờ l� C�ng gi�o) phải b�i bỏ. Ch�nh quyền chen v�o nội bộ Gi�o hội, v�o việc bổ nhiệm gi�m mục, rồi ng�y 26.12.1948 đức hồng y Mindszehty bị bắt giam, năm sau bị �n t� chung th�n. B�o ch� C�ng gi�o bị tịch th�u, c�c buổi lễ c�ng cộng bị cấm ngặt. Năm 1950, đến lượt c�c d�ng tu phải giải t�n, nhiều linh mục, tu sĩ bị đưa v�o trại giam, c� người bị s�t hại hoặc ph�t lưu. Ch�nh phủ đứng ra bảo trợ một tổ chức gọi l� �Gi�o hội Cấp tiến C�ng gi�o�.

Năm 1955, đức hồng y Mindszenty được trả tự do; nhưng ngay năm sau, cuộc khởi nghĩa của d�n Hung Gia Lợi bị đ�n �p: đức hồng y phải tị nạn trong T�a đại sứ Hoa Kỳ ở Budapest. Tuy ch�nh quyền phủ nhận việc Gi�o hội C�ng gi�o bị b�ch hại, nhưng thực tế nhiều gi�m mục, linh mục v� gi�o d�n vẫn c�n ngồi t�, nhiều trường C�ng gi�o bị quốc hữu h�a, b�o ch� C�ng gi�o bị hạn chế v� ch�nh quyền can thiệp v�o việc điều khiển Gi�o hội một c�ch c� hệ thống. Từ năm 1967, t�nh h�nh s�ng sủa hơn: 20% học sinh được theo học c�c lớp gi�o l�. Thỏa ước k� với T�a th�nh ng�y 15.5.1964, được sửa đổi (1968) với một v�i điểm rộng r�i hơn, nhất l� về việc thuy�n chuyển v� cắt cử gi�m mục.[15] Ng�y 16.4.1971, ngoại trưởng Janos Peter (cựu mục sư) hội kiến với đức Phaol� VI trong v�ng 45 ph�t. Sau đấy 5 th�ng, đức hồng y Mindszenty được trả tự do v� ng�i đ� sang Vatican (28.9.1971) theo lời khuy�n của đức Th�nh Cha Phaol� VI, để T�a th�nh dễ đ�m ph�n với ch�nh quyền Budapest. Số gi�o d�n Hung Gia Lợi năm 1970 l� 6.276.000 (62%), dưới sự l�nh đạo của một h�ng Gi�o phẩm: 1 hồng y (tị nạn), 12 tổng gi�m mục v� gi�m mục.

Tiệp Khắc trở th�nh một nước Cộng h�a Nh�n d�n theo kiểu Nga S� từ năm 1948. Cuộc xung đột với Gi�o hội xảy ra ngay từ th�ng 9 năm 1947, nh�n một cuộc biểu dương đức tin bị giải t�n. Học đường, b�o ch� C�ng gi�o phải đ�ng cửa, C�ng gi�o tiến h�nh bị b�i bỏ. Năm 1949, Cộng sản tổ chức �Gi�o hội tự trị� v� th�nh lập �T�n C�ng gi�o tiến h�nh�; nhiều đạo luật th� nghịch C�ng gi�o được ban h�nh, ch�nh quyền can thiệp v�o việc điều khiển c�c gi�o phận... Năm 1950, h�ng Gi�o phẩm, gi�o sĩ, tu sĩ bị khủng bố, chịu đưa đi c�c trại giam hay hầm mỏ.

Hiến ph�p 1960 loại bỏ đạo C�ng gi�o, v� cũng kh�ng đề cập đến vấn đề tự do t�n ngưỡng. Cả c�c nữ tu cũng hết được tự do l�m việc tại bệnh viện.... Kh�ng một th�nh đường mới n�o được x�y cất th�m, kh�ng một t�n gi�m mục n�o được bổ nhiệm. Annuarto Pontificio năm 1962 cho bản thống k� như sau: 1 tổng gi�m mục (bị quản th�c), 10 gi�m mục (3 ngồi t�, 3 bị quản th�c) l�nh đạo 8.600.000 gi�o d�n (62%). Từ năm 1971 , Đại diện T�a th�nh đ� bắt đầu tiếp x�c với ch�nh quyền Tiệp Khắc, để tiến tới một thỏa hiệp, nhưng việc kh�ng th�nh (cuối th�ng 6 năm 1972). Năm 1972, Tiệp Khắc chỉ c�n 2 gi�m mục (v� 1 vị bị cấm hoạt động) cho 12 gi�o phận, với 10 triệu gi�o d�n tr�n tổng số 15 triệu người. [16]


4. Gi�o hội C�ng gi�o tại c�c nước Ch�nh thống gi�o v� Cộng sản
[17]

Đệ nhất thế chiến đ� để lại cho hội Hy Lạp Đ�ng phương rất nhiều hậu quả. H�a ước S�vres 1920 v� Lausanne 1923 thu hẹp l�nh thổ Thổ Nhĩ Kỳ v�o miền Đ�ng Thracia với th�nh Istanbul (Constantinopoli xưa) v� Tiểu �, Gi�o hội Ch�nh thống bị ch�nh quyền Thổ Ankara b�ch hại đến độ bị ti�u diệt (1922-23). Vị gi�o chủ Istanbul chỉ c�n v�o khoảng 300.000 t�n hữu. Một t�a Gi�o chủ Ch�nh thống đặc biệt được thiết lập năm 1921 trong nước Nam Tư. Năm 1925, th�m t�a Gi�o chủ nữa ở Bucarest nước Rumani. Gi�o hội Ch�nh thống nước Albania cũng tuy�n bố tự trị năm 1922. Hội nghị Li�n Ch�nh thống lần I được triệu tập tại Ath�na năm 1936. Ngay khi đế chế Nga sụp đổ, c�c Gi�o hội Ch�nh thống quốc gia tự trị cũng được th�nh lập tại Ba Lan (với 3 hoặc 4 triệu t�n đồ), trong xứ Georgia năm 1917, v� mấy năm sau, tại Kiev xứ Ukrania năm 1921.

Tr�n đ�y, ch�ng t�i đ� tr�nh b�y những cố gắng v� thiện ch� của ng�i Gi�o ho�ng về việc k�u mời c�c Gi�o hội Ch�nh thống trở về hiệp nhất với Gi�o hội C�ng gi�o Roma. Năm 1917, đức Th�nh Cha Beneđict� XV ban Tự sắc Dei Providentis, thiết lập Bộ Gi�o vụ Đ�ng phương. Th�nh Bộ n�y c� mọi quyền h�nh tr�n c�c gi�o phận theo lễ nghi Đ�ng phương Roma đ� can thiệp b�nh vực gi�o d�n Đ�ng phương, mỗi khi họ l�m nạn hoặc chịu cảnh quẫn b�ch do ch�nh trị nước họ g�y n�n, như trường hợp gi�o d�n Maronit (Liban), Armen� v� cả gi�o d�n Nga. Nh�n nạn đ�i năm 1922-24, đức Th�nh Cha Pi� XI đ� cử tới nước Nga một ph�i đo�n cứu trợ, k�u theo một Th�ng điệp k�u mời sự hiệp nhất Kit� hữu một c�ch hết sức cảm động (1923). Ng�i c�n can thiệp v�o hội đ�m Gen�ve (th�ng 5.1922), kh�ng phải như người ta tố c�o l� để k� kết g� với Nga S�, nhưng sự thực để đ�i quyền tự do t�n ngưỡng cho hết mọi người c�ng d�n Nga, bảo đảm quyền sống đạo, trả lại cho c�c t�n gi�o những t�i sản đ� bị tịch th�u, sau c�ng l� việc ph�ng th�ch vị thượng phụ gi�o chủ Tichon (+ 1925), người đ� can đảm l�n �n Cộng sản v� thần. Trong Th�ng điệp Rerum Orientalium studiis 8.9.1928, đức Th�nh Cha khuyến kh�ch sự học hỏi về Gi�o hội Đ�ng phương, v� cho đ� l� đường đưa tới hiệp nhất trong tương lai. [18]

C�c cha d�ng T�n v� Biển đức mở những học viện đ�o tạo nhiều thừa sai Đ�ng phương. Năm 1929, bắt đầu c�ng việc bi�n soạn một Bộ Gi�o luật Đ�ng phương; năm 1938, đức Th�nh Cha th�m nhiều quyền h�nh cho Bộ Gi�o vụ Đ�ng phương v� s�p nhập v�o Bộ n�y tổ chức Catholica Unio (C�ng gi�o Hiệp nhất) đ� c� từ năm 1924. Nhiều học viện d�nh cho h�ng gi�o sĩ Đ�ng phương cũng được mở ở Roma. Khắp nơi đều nghe n�i đến sự từ bỏ � định Latinh h�a Đ�ng phương. Tại Velehrad trong xứ Moravia; từ năm 1907 đến 1936 đ� c� nhiều cuộc gặp gỡ giữa C�ng gi�o v� Ch�nh thống, n�i về hiệp nhất. Năm 1932, Bộ Gi�o vụ Đ�ng phương đưa ra con số Ch�nh thống gi�o �hiệp nhất� (uniates) l� 8.200.000, trong số n�y c� 5.160.000 Ruthen (hay Ukrani) sống trong c�c xứ Galicia (Ba Lan), Hung Gia Lợi v� Mỹ Ch�u, 1.370.000 Rumeni trong nước Rumani, 430.000 Maronit ở Liban, v� tr�n 1 triệu gồm Armen�, Copto, Ethiopic, Syr� Chaldaic, Syr� Jacobit v� Malabar trong c�c xứ Armenia, Ai Cập, Ethiopia, Syria v� Ấn Độ. Số gi�m mục �hiệp nhất� l� 57, th�m v�o đ� 8 vị gi�m quản v� 34 gi�m mục hiệu t�a. Gi�o hội Ch�nh thống �hiệp nhất� c� 28 d�ng nam v� 41 d�ng nữ.[19] Nhưng mọi cố gắng cho sự hiệp nhất đ� kh�ng th�u đạt được kết quả trước khi đệ nhị thế chiến b�ng nổ, v� từ năm 1946 c�c Gi�o hội Đ�ng phương, hiệp nhất cũng như chưa, đều rơi v�o tay Cộng sản.

Số phận C�ng gi�o v� Ch�nh thống tr�n đất Li�n bang S� viết mới thật đau thương, kể từ khi cuộc C�ch mạng Cộng sản th�nh c�ng năm 1917, thời L�nine (1917-24) v� Staline (1941-53). Sắc lệnh 23.1.1918 tuy�n bố t�ch biệt đạo đời, x�a bỏ mọi t�n t�ch t�n gi�o trong đời sống x� hội, gia đ�nh, cấm dạy gi�o l�, tịch th�u t�i sản của c�c Gi�o hội. Nhiều gi�m mục, linh mục, tu sĩ bị giết hoặc đi đ�y. Để đ�p lại, đức Th�nh Cha Pi� XI c�ng bố Th�ng điệp Divini Redemptoris (19.3.1937), kết �n chủ nghĩa Cộng sản v� thần, đồng thời tr�nh b�y học thuyết X� hội C�ng gi�o. Cuộc b�ch hại đẫm m�u chỉ được tạm ngưng trong thời gian Đức qu�n tấn c�ng Li�n S� từ 1941 đến 1944.

Sau đệ nhị thế chiến, l� một chiến dịch b�i t�n gi�o của ch�nh quyền Cộng sản. Gi�o hội Ch�nh thống trở th�nh c�ng cụ trung th�nh của chế độ, b�nh trướng sang miền T�y v� cưỡng b�ch c�c Gi�o hội kh�c phải s�p nhập, kể cả 5 triệu gi�o d�n Ruthen �hiệp nhất�. Việc gi�o chủ Alexei định triệu tập một đại C�ng đồng tại Matscơva, đ� gặp phải sự phản đối của hai vị gi�o chủ Alexandria v� Constantinopoli; nhưng việc đ� th�nh v�o năm 1948, nh�n kỷ niệm Năm trăm Năm th�nh lập Gi�o hội Nga. C�ng đồng Matscơva, trong đ� kh�ng c� đại diện của c�c gi�o chủ Alexandria, Constantinopoli v� Hy Lạp, đ� chấp nhận ch�nh thể S�viết, kết �n Gi�o hội C�ng gi�o Roma l� lạc hướng đức tin, cũng như phủ nhận việc tấn phong gi�m mục v� linh mục của Anh gi�o. Từ đấy, c� sự tranh chấp về quyền b�nh giữa Constantinopoli v� Matscơva. Năm 1962, gi�o chủ Matscơva đ� cử ba đại diện đến đại C�ng đồng Vatican II, trong khi nhiều Gi�o hội Ch�nh thống quan trọng kh�c, như Constantinopoli, Hy lạp kh�ng n�i g�. Năm 1969, số gi�o d�n Ch�nh thống Nga v�o khoảng 50 triệu; vị gi�o chủ ở Matscơva c�n c� quyền tr�n c�c Gi�o hội Ch�nh thống Rumani (14 triệu), Bungari (6 triệu), Nam Tư (9 triệu), Georgia (2 triệu).

Hiện t�nh C�ng gi�o trong Li�n bang S�vi�t kh�ng ai biết r�. Năm 1959, c� tin n�i rằng bốn th�nh đường theo lễ nghi Latinh đ� được mở cửa lại, đ� l� c�c th�nh đường Matscơva, Leningrad, Odessa v� Tiflis. Annuario Pontifcio năm 1962 cho biết Gi�o hội C�ng gi�o trong Li�n bang c� một tổng gi�o phận, 4 gi�o phận, với 2 gi�m mục bị ph�t lưu. Người ta cũng phỏng đo�n c�n c� 8 triệu người C�ng gi�o (3,7%), ri�ng tiểu bang Lithuania c� 2 triệu gi�o d�n (80%) phải chịu một cuộc b�ch hại nặng nề hơn cả. Năm 1940, Lithuania c� 4 chủng viện, 12 gi�m mục v� 1.500 linh mục; năm 1969, chỉ c�n 30 chủng sinh được ch�nh quyền lựa chọn, 2 gi�m mục (bị kiểm th�c) v� khoảng 600 linh mục gi� yếu. [20]

Rumani, năm 1947 Cộng qu�n l�m �p lực bắt vua Michael I tho�i vị v� cướp ch�nh quyền. Năm 1948, Ch�nh phủ Cộng sản hủy bỏ thỏa hiệp đ� k� với T�a th�nh (1929), quốc hữu h�a c�c học đường v� ban h�nh �Đạo luật T�n gi�o�. Sau đại C�ng đồng họp tại Matscơva năm 1948, vị gi�o chủ Rumani �hiệp nhất� (từ năm 1698), muốn l�m vừa l�ng Cộng sản, đ� t�m hết c�ch để s�p nhập Gi�o hội n�y gồm 1 triệu rưỡi gi�o d�n, v�o với Gi�o hội Ch�nh thống quốc gia Rumani. Trong khi đ�, Gi�o hội C�ng gi�o Latinh chịu đặt dưới quyền cai quản của c�c gi�m mục Ch�nh thống, c�c hội d�ng bị b�i bỏ hồi cuối năm 1949, 6 gi�m mục v� một số linh mục, gi�o d�n bị giam giữ. Năm 1970, d�n số Rumani l� 19.105.000, trong số n�y c� 1.140.000 C�ng gi�o Latinh (6%) với 2 gi�m mục, v� 14 triệu Ch�nh thống.

Cộng sản nắm ch�nh quyền ở Bungari do một cuộc trưng cầu d�n � giả tạo ng�y 8.9.1946. Năm 1948, c�c trường C�ng gi�o bị đ�ng cửa, năm liền sau, đến lượt t�a Kh�m sứ tại Sofia. �Luật phượng tự� đồng thời được ban h�nh, ch�nh thức nhận Ch�nh thống gi�o l�m quốc gi�o, v� cũng l� lợi kh� của chế độ. C�c linh mục kh�ng phải gốc Bungari đều bị trục xuất, c�c hội d�ng c� nh� mẹ ở ngoại quốc phải giải t�n, c�c bệnh viện v� cơ sở từ thiện bị sung c�ng. Một gi�m mục bị �n tử h�nh, một vị kh�c phải lưu đ�y. Năm 1970, c� 60.000 C�ng gi�o (0,7%) với 3 gi�m mục, v� 6 triệu Ch�nh thống tr�n tổng d�n số 8.260.000.

Nam Tư tuy�n bố lập ch�nh thể Cộng h�a d�n chủ ng�y 29.11.1945. Cuộc b�ch hại C�ng gi�o khai mạc ngay khi Hồng qu�n x�m chiếm Zararbia th�ng 5 năm 1945. Từ đấy đến cuối năm 1950, t�nh thế rất đen tối: h�ng trăm gi�m mục, linh mục bị giết, nhiều vị kh�c phải lưu đ�y hoặc bị quản th�c, c�c chủng viện bị đ�ng cửa, b�o ch� C�ng gi�o phải đ�nh bản, việc dạy gi�o l� phải b�i bỏ; c�c tu viện c�ng cơ sở từ thiện v� bất động sản của Gi�o hội bị quốc hữu h�a, c�c tu sĩ phải đi đ�y..., đức hồng y Stepinac (+ 10.2.1960) bị bắt giam (1946). Năm 1952 ch�nh quyền Nam Tư cắt đứt hẳn ngoại giao với T�a th�nh.

Từ năm 1961, t�nh h�nh Gi�o hội C�ng gi�o ở Nam Tư bắt đầu c� những biến chuyển tốt đẹp. Nam Tư l� nước Cộng sản cuối c�ng cắt đứt ngoại giao với Vatican, nay l� nước Cộng sản đầu ti�n nối lại mối bang giao ấy ở cấp bậc Sứ thần v� đại sứ từ ng�y 15.8.1970. Một thỏa hiệp đ� được Mỹ kết năm 1966 gồm 4 điểm, nh�n nhận quyền thi�ng li�ng của T�a th�nh đối với Gi�o hội C�ng gi�o địa phương, v� d�nh cho c�c gi�m mục mọi phương tiện li�n lạc với Roma về t�n gi�o, b�o ch� C�ng gi�o cũng được tự do hơn. Ng�y 21.5.1970, đức Th�nh Cha tuy�n th�nh cho ch�n phước Nicolas Tavelic d�ng Phansinh, tử đạo ở Gierusalem năm 1391. Dịp n�y, h�ng vạn người Nam Tư đ� tới Roma tham dự đại lễ. Cuộc hội kiến của thống chế Tito, tổng thống Nam Tư, với đức Phaol� VI ng�y 29.3.1971 tại Vatican, c�ng l�m cho sự giao hảo th�m chặt chẽ v� s�ng tỏ. Cũng năm 1971, từ ng�y 6 đến 15 th�ng 8, tại Zagreb, hai hội nghị được tổ chức: hội nghị Th�nh Mẫu học (lần thứ 6) d�nh cho c�c nh� thần học, [21] v� đại hội Th�nh Mẫu quốc tế (lần thứ 13). Đức hồng y Seper, nguy�n tổng gi�m mục Zagreb, được cử l�m Đặc sứ T�a th�nh chủ tọa đại hội Th�nh Mẫu, v� đại hội đ� thu h�t cả 100.000 kh�ch h�nh hương từ c�c nơi tu�n đến Zagreb.[22] Người C�ng gi�o Nam Tư, khoảng 6.315.000 (36%), tỏ ra rất anh h�ng v� ki�n gan sống đạo dưới sự l�nh đạo của một h�ng Gi�o phẩm: 1 hồng y, 27 tổng gi�m mục v� gi�m mục (1970). Số ơn gọi l�m linh mục cũng đ�ng kể: năm 1970 c� tr�n 2.000 đại chủng sinh, trong khi con số n�y xuống rất thấp tại nhiều nước tự do !

Nước Albania bị đặt dưới ch�nh quyền cộng sản từ năm 1944. Cũng từ đấy Gi�o hội Albania chịu b�ch hại: c�c gi�m mục v� linh mục bị hạ s�t hoặc bị tống giam, nhiều tu sĩ, gi�o d�n c�ng chịu chung số phận. Năm 1970, c�n 143.000 người C�ng gi�o sống s�t (7%) với 2 gi�m mục, ngo�i ra c�n 250.000 gi�o d�n Ch�nh thống. Từ năm 1971, theo lệnh của đảng, kh�ng ai được đặt t�n th�nh cho trẻ sơ sinh. Tại c�c ph�ng hộ tịch, cha mẹ bắt buộc phải chọn những t�n sự kiện lịch sử của đảng đ� ghi tr�n những danh s�ch ri�ng biệt, do chuy�n vi�n của đảng lập sẵn. [23]


III

GI�O HỘI THỜI C�NG ĐỒNG VATICAN II


1. Đức Th�nh Cha Gioan XXIII (1958-63)
với việc chuẩn bị v� khai mạc C�ng đồng (1962)
[24]

Ng�y 28.10.1958, Hội đồng Hồng y bầu đức hồng y Angelo Roncalli 77 tuổi, l�n kế vị đức Pi� XII, hiệu l� Gioan XXIII. Đức t�n Gi�o ho�ng nguy�n l� Sứ thần T�a th�nh tại nhiều nước Ch�nh thống gi�o (Bungari, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ) v� ở Paris, trước khi được đặt l�m hồng y gi�o chủ Venecia (1953). Việc thứ nhất của đức Gioan l� ng�y 15.12.1958 c�ng một l�c phong 23 vị hồng y, n�ng tổng số hồng y l�n 75 vị, vượt con số �truyền thống� 70 đ� được đức Sixt� V ấn định (1586). V� sau 3 th�ng ở ng�i, ng�y 25.1.1959 đức Th�nh Cha đ� l�m cả thế giới sửng sốt, cũng như ch�nh ng�i phải bỡ ngỡ, l� loan b�o dự t�nh triệu tập một đại C�ng đồng tại Roma, m� trọng t�m l� hiệp nhất Gi�o hội: �Ch�ng ta h�y hiệp nhất với nhau v� h�y chấm dứt mọi bất h�a�; đồng thời để sửa lại bộ Gi�o luật cho th�ch nghi với thời đại. Khi ph�c họa chương tr�nh hoạt động của triều đại, ng�i n�i: năm I l� năm tập sự, năm II l� năm họp c�ng đồng gi�o phận Roma, năm III l� năm chuẩn bị đại C�ng đồng, v� năm IV l� năm của C�ng đồng Vatican II. Chương tr�nh ấy ng�i đ� lần lượt thực hiện.

Năm 1959, tuy l� năm �tập sự, đức Th�nh Cha đ� li�n tiếp c�ng bố 4 Th�ng điệp: Ad petri Cathedram (29.6), trong đ� n�i đến mục đ�ch của C�ng đồng l� đẩy mạnh đức tin, canh t�n phong h�a, th�ch ứng c�c kỷ cương Gi�o hội với tr�nh độ tiến h�a hiện đại; Sacerdotii nostri Primordia (1.8) về chức Linh mục; Grata Recordatio (26.9) về việc đọc kinh M�n c�i; v� đặc biệt Th�ng điệp Princeps Pastorum (28.11) n�i về c�ng cuộc truyền gi�o, đặt hy vọng c� nhiều tiến triển trong ng�nh n�y. Ng�y 14.12.1959, Hồng y đo�n được th�m 8 vị tấn phong.

Năm 1960, ngo�i việc triệu tập c�ng đồng gi�o phận Roma, ng�y 28 th�ng 3 đức Th�nh Cha đặt th�m 7 hồng y (v� 3 vị in petto), trong số n�y ba vị ở xứ Truyền gi�o, đ� l� c�c hồng y Peter Tatsuo Doi (Nhật Bản), Rufinos Santos (Philippin), Laurent Rugambwa (Tanganyika). Ng�y 8 th�ng 5, ng�i đ�ch th�n tấn phong 14 Gi�m mục thừa sai. Nhiều h�ng Gi�o phẩm địa phương được thiết lập trong những năm 1960-62, như h�ng Gi�o phẩm Việt Nam do T�ng hiến Venerabilium nostrorum ng�y 24.11.1960. Cũng năm 1960, ng�y 5 th�ng 6, nh�n lễ Ch�a Th�nh Thần Hiện xuống, đức Th�nh Cha c�ng bố Tự sắc Superno Dei Nutu tuy�n bố chấm dứt giai đoạn �tiền chuẩn bị� v� mở đầu giai đoạn �chuẩn bị�, đặt ra 10 ủy ban: Thần học, Gi�m mục c�ng việc cai quản gi�o phận, Gi�o sĩ v� Gi�o d�n, Đời sống D�ng tu, B� t�ch, Phụng vụ, Chủng viện v� Gi�o dục, Gi�o hội Đ�ng phương, Truyền gi�o, T�ng đồ Gi�o d�n; đến sau th�m hai ủy ban: Lễ nghi v� Kỹ thuật; th�m v�o đ� 3 văn ph�ng: Hiệp nhất Kit� hữu, B�o ch� Phim ảnh, H�nh ch�nh. Mỗi ủy ban v� văn ph�ng đều c� một hồng y l�m chủ tịch; tất cả c�c c�ng việc được tập trung v� điều h�nh bởi một ủy ban trung ương, do ch�nh đức Th�nh Cha đứng đầu, c� đức cha Felici l�m tổng thư k�.

Năm 1961 đức Th�nh Cha đặt th�m 4 hồng y mới (16.1), c�ng bố Th�ng diệp Mater et Magistra ( 14.7) về vấn đề x� hội v� Th�ng điệp Aeterna Dei Sapientia (11.11) mời gọi sự hiệp nhất Kit� hữu.[25] Ng�y 25 th�ng 12, đức Th�nh Cha c�ng bố T�ng hiến Humanae Salutis ấn định C�ng đồng sẽ triệu tập trong năm 1962. L�c n�y c�c ủy ban chuy�n m�n đ� đưa l�n ủy ban trung ương 70 lược đồ, in th�nh 119 tập dầy 2.060 trang; đ� l� những dự �n sẽ đưa ra thảo luận ch�nh thức trong C�ng đồng.

Năm 1962, ng�y 2 th�ng 2, đức Th�nh Cha ra Tự sắc Concilium, ấn định ng�y khai mạc C�ng đồng sẽ l� ng�y lễ Đức Maria Mẹ Thi�n Ch�a (11 th�ng 10), để kỷ niệm C�ng đồng Ephes� (431) đ� ph�n quyết t�n điều n�y. Cũng th�ng 2 ng�y 22, T�ng hiến Veterum Sapientia được ban h�nh, nhằm chấn hưng việc học v� d�ng tiếng Latinh trong c�c chủng viện. Ng�y 19 th�ng 3, đức Gioan phong th�m 10 hồng y, n�ng con số hồng y l�n 87 vị. Th�ng điệp thứ 7 Paenitentiam agere, được c�ng bố ng�y 1 th�ng 7, dạy l�m việc s�m hối cầu nguyện cho C�ng đồng. Ng�y 6 th�ng 8, đức Th�nh Cha k� Tự sắc Appropiquante Concilio ấn định bản quy luật C�ng đồng, trong đ� một chủ tịch đo�n gồm 10 hồng y: Tisserant (Ph�p), Li�nart (Ph�p), Tappouni (Irak), Gilroy (�c), Spellman (Hoa Kỳ), Play y Daniel (T�y Ban Nha), Frings (Đức), Ruffini (�), Caggiano (Achentina) v� Alfrink (H� Lan). Ng�y 11 th�ng 9, trong Sứ điệp gởi to�n thế giới, đức Th�nh Cha n�i: �C�ng đồng l� như một cuộc gặp lại dung nhan của Ch�a Kit� Phục sinh, vua minh hiển mu�n đời, hằng chiếu soi qua Gi�o hội, để cứu vớt, an ủi v� soi s�ng mu�n d�n. Vậy C�ng đồng sẽ ch� trọng đến việc kiểm điểm lại đời sống nội t�m của Gi�o hội, đồng thời cũng nghi�n cứu lại th�i độ đối ngoại của Gi�o hội nữa�.

Ng�y 11.10.1962 l� ng�y khai mạc C�ng đồng trong vương cung th�nh đường Th�nh Pher�, nơi đ� được trang bị rất ho�n hảo v� tối t�n. Hiện diện trong phi�n họp khai mạc c� 2.540 nghị phụ tr�n tổng số 2.904 vị được mời tham dự. C�c ng�i đại diện cho 134 Quốc gia tr�n thế giới. Chỉ c� 49 vị thuộc thế giới cộng sản c� thể tới dự C�ng đồng; kh�ng một gi�m mục Trung cộng hay Bắc Việt c� mặt. Hai đức hồng y đau nặng v� hai vị nữa (Mindszenty, Hungary v� Arteaga y Betancourt, Cuba) bị quản th�c, kh�ng thể đến được. C�c nước nhiều nghị phụ nhất được xếp thứ tự như sau: � (430), Hoa Kỳ (241), Braxin (204), Ph�p (159), Canada (97), T�y Ban Nha (95), Ấn Độ (84), Đức (68), Achentina (66), Mehic� (65), Ba Lan (64), Columbia (52). Ngo�i 97 bề tr�n tổng quyền c�c d�ng tu c� quyền tham dự, �u ch�u c� nhiều nghị phụ nhất (1.089), rồi đến Nam Mỹ (489), sau đ� l� Bắc Mỹ (404), � ch�u (374), Phi ch�u (296), Trung Mỹ (84) v� Hải Dương ch�u (75).

Th�m v�o số c�c nghị phụ, c� 460 chuy�n vi�n thần học v� gi�o luật (235 linh mục triều, 45 d�ng T�n, 42 Đaminh, 15 Phan sinh, 12 Oblat, 6 Biển đức, 5 Sal�di�ng, v.v...) ứng trực để gi�p v�o c�c vấn đề thảo luận. Ngo�i ra, c�n một số quan s�t vi�n của c�c Gi�o hội �ly khai� được cử đến tham dự: Anh gi�o c� 3 vị; Tổng đo�n Lutherian phổ thế, 2; Li�n minh Gi�o hội cải c�ch thế giới, 3; Gi�o hội Tin l�nh Đức, 1 ; Hội Đồ đệ Ch�a Kit� phổ thế, 1 ; Hội Quaker thế giới, 1; Hội Congregationalisme thế giới, 2; Hội Methodisme thế giới, 3; Gi�o hội Tin l�nh Ph�p, 3; Hội đồng Đại kết c�c Gi�o hội, 2; Gi�o hội Cựu C�ng gi�o, 1; Gi�o hội Copt�, 2; Gi�o hội Syr� Jacobit, 2; Gi�o hội Ch�nh thống Matscơva, 3. Về ph�a c�c Ch�nh phủ, 85 ph�i đo�n đại diện của hầu hết c�c nước tự do (c� ph�i đo�n do ch�nh tổng thống cầm đầu). C�c ph�i đo�n n�y đến tham dự buổi lễ khai mạc C�ng đồng).

C�ng đồng khai mạc bằng một Th�nh Lễ k�nh Ch�a Th�nh Thần. Sau b�i Ph�c �m bằng tiếng Latinh v� Hy Lạp, đức Th�nh Cha đọc một diễn văn, nhấn mạnh đến Linh mục vụ của C�ng đồng l� bảo vệ v� ph�t huy ch�n l�, nhưng tr�nh b�y l�m sao cho th�ch ứng với nhu cầu hiện đại, nghĩa l� cung cấp một gi�o huấn t�ch cực. Ng�i n�i: �Ng�y nay Gi�o hội Ch�a ưa th�ch d�ng liều thuốc từ bi, hơn l� vung chiếc gươm thần chống đỡ, ưa th�ch đ�p ứng với nhu� cầu hiện đại bằng c�ch tr�nh b�y gi�o l� sung m�n của m�nh, hơn l� l�n �n c�c lạc thuyết�. Ng�y khai mạc C�ng đồng kết th�c bằng một cuộc rước đ�n vĩ đại ban tối, c� 200.000 d�n gi�o đ� tham dự, đ�n ch�o c�c gi�m mục từ khắp năm ch�u tới họp C�ng đồng tại kinh th�nh mu�n thuở, miệng ca h�t những bản nhạc mừng Đức Trinh Nữ Maria, Mẹ Thi�n Ch�a, tay cầm đ�n đuốc, k�o nhau qua c�c ngả đường, reo to khẩu hiệu: �Hoan h� đức Gi�o ho�ng ! Hoan h� c�c Gi�m mục !�.

Ng�y 13 th�ng 10, phi�n họp đầu ti�n, mở đầu cho kh�a I v� sẽ k�o d�i đến 8 th�ng 12. Trong cuộc gặp gỡ giữa c�c vị cao cấp thuộc đủ mầu da, tiếng n�i, văn h�a v� phong tục kh�c nhau, người ta kh�ng lấy l�m lạ nếu c� sự kh�c biệt về tư tưởng v� � kiến, khi phải tranh luận nhiều vấn đề trong C�ng đồng. Điều n�y c�ng r� rệt khi thấy c� hai luồng tư tưởng, một �bảo thủ, nhất l� nơi c�c nghị phụ �, v� một �cấp tiến�, nghĩa l� muốn c� những thay đổi cấp thời của c�c nghị phụ Ph�p, Đức, �o, Bỉ, H� Lan v� một số vị thuộc xứ Truyền gi�o. Ng�y 22 th�ng 10, c�c nghị phụ bắt đầu hội thảo về Phụng vụ; cuộc tranh luận k�o d�i trong 15 phi�n họp, đến ng�y 13 th�ng 11 mới chấm dứt. Sau đ�, từ ng�y 19 th�ng 11, C�ng đồng tranh luận về nguồn gốc Mặc khải; cuộc tranh luận rất s�i nổi, v� hai trường ph�i thần học phải đương đầu trước vấn đề �Mặc khải�, �Ch�n l��, �Linh hứng�, �Th�nh truyền�, v� về những tương quan của vấn đề. Ng�y 23 th�ng 11, c�c nghị phụ đề cập đến lược đồ về c�c Phương tiện Truyền th�ng X� hội. Nhiều vấn đề thần học kh�c được đưa ra cứu x�t, như Gi�o l� về Gi�o hội, Phong tục d�n C�ng gi�o, vấn đề Lương t�m, đức Khiết tịnh, đời sống H�n nh�n... Nhưng chưa một văn kiện n�o được c�ng bố, v� c�c lược đồ đem ra tranh luận đ� phải trả về cho ủy ban li�n hệ để sửa lại. Ng�y 8 th�ng 12, đức Th�nh Cha đọc diễn văn bế mạc kh�a I, v� ấn định kh�a II sẽ bắt đầu v�o ng�y lễ Sinh nhật Đức Mẹ 8.9.1963.

Năm 1963, đức Th�nh Cha tiếp tục tiến h�nh C�ng đồng v� mọi chương tr�nh như thường lệ. Đặc biệt ng�y 10 th�ng 4, ng�i c�ng bố Th�ng điệp Pacem in terris l�m phấn khởi dư luận thế giới, v� đ�ng một th�ng sau đức Th�nh Cha được trao tặng giải H�a b�nh Balzan. Nhưng từ trung tuần th�ng 5, bệnh ung thư gan m� ng�i chịu đựng từ l�u, nay t�i ph�t. Đức Th�nh Cha liệt giường cho tới khi băng h� ng�y 3 th�ng 6, thọ 81 tuổi, sau 4 năm 7 th�ng l�n ng�i Gi�o ho�ng.


2. Đức Th�nh Cha Phaol� VI tiếp tục v� bế mạc C�ng đồng (1965)
[26]

Ng�y 21.6.1963, nhằm lễ Th�nh T�m Ch�a, đức hồng y Giovanni Battista Montini, tổng gi�m mục Milan, đắc cử Gi�o ho�ng, hiệu Phaol� VI. Ngay ng�y h�m sau, đức t�n Gi�o ho�ng đọc Điện văn Urbi et Orbi gởi to�n thể thế giới, như một tuy�n ng�n, b�y tỏ cảm tưởng, đường lối v� chương tr�nh hoạt động của triều đại l� tiếp tục đại C�ng đồng, phục vụ C�ng l� H�a b�nh thế giới, x�c tiến việc hiệp nhất Kit� hữu. Mấy ng�y sau, C�ng đồng được ch�nh thức loan b�o sẽ t�i nh�m v�o ng�y 29.9.1963 v� bế mạc ng�y 4 th�ng 12. Ng�y 14 th�ng 9, đức Th�nh Cha ban Huấn dụ Cum proximus về việc cầu nguyện v� h�m m�nh đền tội, để C�ng đồng đạt kết quả tốt đẹp. Cũng ng�y ấy, đức Th�nh Cha triệu tập c�c nghị phụ v� chỉ định 4 hồng y: Agagianian, Dopfner, Lercaro, Suenens, l�m đại diện điều h�nh c�c c�ng việc của C�ng đồng.

Kh�a II C�ng đồng khai mạc ng�y 29.9.1963. Bằng một Th�nh lễ v� b�i Diễn văn, đức Th�nh Cha nhắc lại mục đ�ch của C�ng đồng l� Gi�o hội muốn nh�n v�o dung nhan Ch�a Gi�su; nếu nhận thấy một vết nhơ, một khuyết điểm tr�n khu�n mặt hay tr�n chiếc �o cưới của m�nh, th� sẽ nhất định can đảm v� cố gắng tẩy gột, để trở n�n giống thật gương mẫu m�nh l� Ch�a Kit�. Cũng trong b�i Diễn văn n�y, đức Th�nh Cha l�n tiếng cầu xin sự tha thứ của Thi�n Ch�a v� của những anh em �bất h�a�, v� những lầm lỗi của Gi�o hội Roma trong việc chia rẽ Kit�-gi�o. Số c�c nghị phụ dự C�ng đồng kh�a II n�y l� 2.427 vị, gồm 75 hồng y 2.228 tổng gi�m mục v� gi�m mục, 59 gi�m chức, 65 bề tr�n tổng quyền. Đặc biệt từ kh�a II n�y, ngo�i 10 nữ tu, c�n c� 10 gi�o d�n trong số dự th�nh vi�n: 3 người �, 2 Ph�p, 1 Hoa Kỳ, 1 T�y Ban Nha, 1 Ba Lan, 1 �chentina v� 1 Bỉ. Con số n�y đến sau l�n đến 42 người, trong đ� c� hai �ng b� Alvarez Icaza người Mehic�.

Ng�y 30 th�ng 9 l� phi�n họp đầu ti�n của kh�a II, tức phi�n họp thứ 37 t�nh từ đầu, khởi sự tranh luận về lược đồ �Gi�o hội�, gồm 8 chương n�i về Mầu nhiệm Gi�o hội. Đ� l� trọng t�m của kh�a II n�y, cuộc tranh luận k�o d�i tới phi�n họp ng�y 31 th�ng 10. Tiếp đến l� lược đồ �Gi�m mục v� việc cai quản c�c gi�o phận� được thảo luận cho tới ng�y 15 th�ng 11. Từ ng�y 18 c�ng th�ng, bắt đầu tranh luận lược đồ về �Hiệp nhất Kit� hữu�, li�n tiếp trong 10 phi�n họp, nghĩa l� cho đến phi�n 79 ng�y 2 th�ng 12. Cuộc tranh luận n�y rất s�i nổi.

Ng�y 4.12.1963, đức Th�nh Cha c�ng bố Hiến chế Sacrosanctum Concilium (Phụng vụ th�nh) v� Sắc lệnh Inter mirifca (Phương tiện truyền th�ng x� hội), sau đ� ng�i đọc Diễn văn bế mạc kh�a II. Sau b�i Diễn văn, đức Th�nh Cha th�m �t lời th�n mật với c�c quan s�t vi�n v� c�c Gi�o hội �ly khai�; đồng thời tuy�n bố v�o đầu năm sau ng�i sẽ đi viếng Đất Th�nh, cầu nguyện cho sự hiệp nhất v� thống nhất.

Đ�ng như đ� dự định, ng�y 4.1.1964 đức Th�nh Cha c�ng đo�n th�p t�ng đ�p phi cơ bay thẳng tới Amman kinh đ� vương quốc Jordania, v� phi trường Kalandia ở Gierusalem kh�ng đủ lớn cho loại phi cơ phản lực của h�ng Alitalia đ�p xuống. Quốc vương Hussein ra tận phi trường ngh�nh đ�n đức Th�nh Cha. Khi đ�p từ quốc vương, đức Phaol� tuy�n bố: �Cuộc viếng thăm Đất Th�nh của ch�ng t�i c� t�nh c�ch ho�n to�n t�n gi�o�. Từ Amman sang Gierusalem v� thăm viếng c�c nơi, đức Th�nh Cha đi xe hơi của tổng thống cộng h�a Liban. Chiều tối h�m ấy, sau khi viếng Đền thờ Mồ Th�nh về, tại t�a Kh�m sứ T�a th�nh trong khu vực Jorđania, ng�i tiếp đức cha Beneđictos, gi�o chủ Ch�nh thống tại Gierusalem: �Ch�ng ta h�y qu�n đi qu� khứ v� hướng về những g� trước mắt ch�ng ta�. Ng�y h�m sau, đức Th�nh Cha đi thăm Nazar�t, Carphanaum, n�i Sion, v� tối h�m ấy l� cuộc gặp gỡ �lịch sử�, giữa đức Gi�o ho�ng Phaol� VI v� đức Thượng phụ Gi�o chủ Ch�nh thống Athenagoras I, cũng tại t�a Kh�m sứ. Đức Thượng phụ cho�ng v�o cổ đức Th�nh Cha dấu hiệu h�n h�a b�nh, trước khi cả hai vị c�ng đọc kinh �Lạy Cha�. Cả hai đều kh�c: �Gi�o hội Roma v� Istanbul đ� hiệp nhất�. Sang ng�y 6, trước khi l�n đường trở về, đức Th�nh Cha c�n đi viếng B� lem v� gởi Th�ng điệp cho 240 l�nh tụ tr�n thế giới, đặc biệt tổng thống De Gaulle, nữ ho�ng Ebsabeth II, quốc vương Hussein v� tổng thống Shazar.

Trở về Roma, ng�y 25.1.1964 đức Th�nh Cha k� Tự sắc Sacram Liturgiam, quyết định những thể thức đầu ti�n �p dụng Hiến chế về Phụng vụ, v� dạy phải thi h�nh từ m�a Chay (16.2) năm 1964. Cũng năm ấy ng�y 6 th�ng 8, ng�i c�ng bố Th�ng điệp Ecclesiam suam tr�nh b�y chiều hướng của C�ng đồng l� Gi�o hội tự � thức về m�nh, tự cải thiện v� đối thoại với thế giới hiện đại; trong khi đ� C�ng đồng đ� được ấn định t�i họp từ ng�y 19.9.1964.

Kh�a III C�ng đồng khai mạc đ�ng ng�y đ� ấn định v� sẽ kết th�c ng�y 21 th�ng 11 c�ng năm 1964. Kh�a n�y gồm 48 phi�n họp với sự tham dự của 2.156 nghị phụ, th�m sự c� mặt của 39 cha sở với tư c�ch l� cộng t�c vi�n th�n cận của gi�m mục (con số n�y đến sau l�n 45 vị). Đặc biệt trong kh�a III c� 1 linh mục v� 3 gi�o d�n trong h�ng ghế dự th�nh ph�t biểu � kiến, đ� l� linh mục Marcos (n�i tiếng T�y Ban Nha) v� c�c �ng Keenan (tiếng Latinh), Vasquez (tiếng T�y Ban Nha), Norris (tiếng Anh). Ngay từ phi�n họp thứ nhất, C�ng đồng thảo luận về chương 7 v� 8 của lược đồ �Gi�o hội�, tức về sứ mạng si�u nhi�n của Gi�o hội trong c�ng cuộc t�m ph�c trường sinh cho nh�n loại, v� về địa vị của Đức Trinh Nữ Maria trong việc cứu chuộc lo�i người. Sau đ�, b�n đến Nhiệm vụ mục vụ của c�c gi�m mục, Tự do t�n gi�o, rồi thảo luận về bản tuy�n ng�n đối với t�n đồ Do Th�i v� Tin l�nh. Sang th�ng 10, c�c nghị phụ lần lượt đề cập đến c�c lược đồ �Thi�n Ch�a Mặc khải�, �T�ng đồ Gi�o d�n�, �Chức vụ v� Đời sống c�c Linh mục�, �Gi�o hội C�ng gi�o Đ�ng phương�, �Gi�o hội trong thế giới ng�y nay�. Trong th�ng cuối c�ng, C�ng đồng thảo luận về �Hoạt động truyền gi�o�, �Đời sống D�ng tu�, �Đ�o tạo Linh mục�, �Gi�o dục Kit� gi�o�, �B� t�ch�.

Kết quả: sau hơn hai th�ng tranh luận, ng�y 20 th�ng 11 đức Th�nh Cha c�ng bố Sắc lệnh Unitatis Redintegratio (Hiệp nhất Kit� hữu), v� ng�y 21, trước khi bế mạc kh�a III, ng�i c�ng bố th�m Hiến chế t�n l� Lumen Gentium (Gi�o hội) v� Sắc lệnh Orientalium Ecclesiarum (C�c Gi�o hội C�ng gi�o Đ�ng phương); đồng thời đức Th�nh Cha tuy�n bố: �Đức Trinh Nữ Maria l� Mẹ Gi�o hội�. Ng�y 28 th�ng 8, một T�ng hu�ấn loan b�o C�ng đồng sẽ họp th�m một kh�a nữa, bắt đầu từ ng�y 14.9.1965. Lịch sử năm 1964 kết th�c bằng chuyến c�ng du của đức Th�nh Cha sang Bombay (Ấn Độ), nh�n dịp đại hội Th�nh Thể quốc tế lần thứ 38, ng�y 2 th�ng 12, m� mục đ�ch ch�nh l� thăm viếng người ngh�o, k�u gọi h�a b�nh thế giới v� đối thoại với c�c t�n gi�o kh�c. Lễ Gi�ng sinh năm ấy, đức Th�nh Cha đọc một Sứ điệp gởi thế giới, với đề t�i: �T�nh huynh đệ, nền tảng của x� hội m�ới�.

Sang năm 1965, ng�y 30 th�ng 4 đức Th�nh Cha c�ng bố Th�ng điệp Mense Maio, k�u gọi gi�o d�n chạy đến c�ng Đức Trinh nữ Maria, Nữ vương H�a b�nh, tha thiết xin Mẹ ban h�a b�nh thế giới. Sau đ� l� Th�ng điệp Mysterium Fidei ng�y 3 th�ng 9, n�i về gi�o l� v� sự t�n s�ng Th�nh Thể, trong đ� tỏ b�y niềm hy vọng sự t�n s�ng n�y sẽ đem lại nhiều �n huệ cho Gi�o hội v� thế giới.

Kh�a IV C�ng đồng, cũng l� kh�a ch�t, khai mạc ng�y 14.9.1965, tuy đơn giản nhưng cảm động. Hiện diện c� 2.325 nghị phụ, đức Th�nh Cha bận phẩm phục v� đội mũ gi�m mục (kh�ng đội triều thi�n ba tầng), tay cầm gậy chăn chi�n, đầu gậy l� tượng Ch�a Chuộc tội bằng đồng đen, c�n th�n gậy bằng bạc. Đức Th�nh Cha cử h�nh Th�nh Lễ Đồng tế với 20 hồng y, 6 tổng gi�m mục v� gi�m mục. Lễ xong, ng�i xướng kinh �Ch�a Th�nh Thần�, rồi ban Diễn từ khai mạc, n�i đến đặc t�nh của kh�a IV C�ng đồng l� t�nh y�u mến đối với Thi�n Ch�a, đối với Gi�o hội v� nh�n loại, đồng thời tuy�n bố: ng�y 4 th�ng 10 ng�i sẽ viếng thăm Li�n hiệp quốc, để n�i l�n t�nh y�u thương đ�.

Phi�n họp kho�ng đại 128 (15.9) l� phi�n họp đầu ti�n của kh�a IV, đức Th�nh Cha đ�ch th�n chủ tọa, để c�ng bố T�ng hiến Apostolica Sollicitudo. Văn kiện n�y n�i l�n niềm qu� mến, tin cẩn v� hy vọng của đức Th�nh Cha đối với c�c gi�m mục, đồng thời thiết lập Thượng Hội đồng Gi�m mục. Sau đ�, 4 lược đồ �Tự do T�n gi�o�, �Thi�n Ch�a Mặc khải�, �Nhiệm vụ mục vụ của gi�m mục� v� �T�ng đồ Gi�o d�n�, lần lượt được đưa ra thảo luận v� biểu quyết trong 13 phi�n họp (128-140), nghĩa l� hết th�ng 9 sang ng�y 1 th�ng 10.

Ng�y 4 th�ng 10, đức Th�nh Cha thực hiện chuyến c�ng du h�a b�nh tại Li�n hiệp quốc (New York), nh�n dịp kỷ niệm 20 năm th�nh lập của tổ chức. Trong chuyến c�ng du n�y, ng�i muốn đặt một nhịp cầu giữa Gi�o hội v� thế giới ng�y nay. Tại t�a nh� Li�n hiệp quốc đức Th�nh Cha đ� đọc một Diễn văn quan trọng trước 117 ph�i đo�n, đại diện cho 117 Quốc gia hội vi�n. B�i diễn văn c� một tiếng vang lớn tr�n thế giới. Đại biểu của c�c Quốc gia hội vi�n Li�n hiệp quốc rất cảm k�ch trước mối thiện cảm v� th�i độ th�n �i, m� đức Th�nh Cha đ� b�y tỏ v� biểu lộ. Họ vui mừng về việc đức Th�nh Cha khuyến kh�ch sự tiếp tục hoạt động v� phục vụ một c�ch quảng đại cho nh�n loại.

Trong khi đ�, kh�a IV C�ng đồng tiếp tục c�c phi�n họp, b�n về c�c lược đồ �Gi�o hội trong thế giới ng�y nay�, �Đời sống d�ng tu, �Đ�o tạo Linh mục�, �Gi�o dục Kit� gi�o� trong 9 phi�n họp (141-149). Ng�y 28.10.1965, phần để kỷ niệm Bảy Năm ng�y đăng quang của cố Gi�o ho�ng Gioan XXIII, phần để cầu nguyện cho h�a b�nh thế giới, đức Th�nh Cha triệu tập phi�n họp đại ch�ng (sessio publica), để c�ng bố 3 Sắc lệnh: Christus Dominus (Nhiệm vụ của c�c Gi�m mục), Perfectae Caritatis (Canh t�n th�ch nghi đời sống D�ng tu), Optatam totius Ecclesiae renovationem (Đ�o tạo Linh mục), v� 2 Tuy�n ng�n: Gravissimum educationis momentum (Gi�o dục Kit� gi�o), Nostra Aetate (Li�n lạc của Gi�o hội với c�c t�n gi�o ngo�i Kit� gi�o).

Sau phi�n họp 28 th�ng 10, c�c nghị phụ nghỉ tuần lễ c�c Th�nh. Ng�y 4 th�ng 11, đức Th�nh Cha gởi đến c�c Gi�m mục bức T�ng huấn Postrema Sessio, k�u gọi to�n thể Gi�o hội cầu nguyện cho C�ng đồng, sẽ bế mạc v�o ng�y lễ Đức Mẹ V� nhiễm Nguy�n tội, y�u cầu bề tr�n c�c gi�o phận tổ chức tuần tam nhật, trong đ� dạy bảo gi�o d�n về nhiệm vụ mới của họ, v� khuyến kh�ch thực hiện ngay trong đời sống c�c quyết nghị của C�ng đồng.

Ng�y 9 th�ng 11, c�c nghị phụ t�i nh�m, tranh luận về hai lược đồ �Hoạt động truyền gi�o của Gi�o hội�, �Chức vụ v� Đời sống c�c Linh mục�. Phi�n họp đại ch�ng ng�y 18 c�ng th�ng, đức Th�nh Cha c�ng bố Hiến chế t�n l� Dei Verbum (Thi�n Ch�a Mặc khải) v� Sắc lệnh Apostolicam Actuositatem (T�ng đồ Gi�o d�n). C�ng bố xong, đức Th�nh Cha đọc một Diễn văn quan trọng: 1 ) Thiết lập nhiều cơ quan mới sau C�ng đồng; 2) Kỷ niệm cuộc Tử đạo của hai th�nh T�ng đồ v�o năm 1967; 3) cải tổ Gi�o triều Roma, bắt đầu từ Bộ Th�nh vụ; 4) Mở �n tuy�n th�nh cho hai cố Gi�o ho�ng Pi� XII v� Gioan XXIII; 5) X�y cất một th�nh đường d�ng k�nh Đức Mẹ, Đấng bảo trợ C�ng đồng; 6) Mở Năm To�n x� sau C�ng đồng.

C�c nghị phụ tiếp tục tranh luận về lược đồ �Chức vụ v� Đời sống c�c Linh mục� cho tới phi�n họp ng�y 2 th�ng 12. Tiếp đến việc tranh luận về lược đồ �Gi�o hội trong thế giới ng�y nay�, v� được c�ng bố th�nh Hiến chế mục vụ Gaudium et Spes trong phi�n họp ng�y 7 th�ng 12, c�ng với Sắc lệnh Presbyterorum Ordinis (Chức vụ v� Đời sống c�c Linh mục), Sắc lệnh Ad Gentes (Hoạt động truyền gi�o của Gi�o hội) v� Tuy�n ng�n Dignitatis humanae (Tự do T�n gi�o). Sau đ�, đức Th�nh Cha ban h�nh T�ng chiếu Mirificus Eventus, mở Năm To�n x� ngoại lệ bắt đầu từ ng�y đầu năm 1966 đến lễ Ch�a Th�nh Thần (29.5). Sau c�ng, với Đoản thư In Spiritu Sancto, đức Th�nh Cha tuy�n bố bế mạc C�ng đồng. Ch�nh ng�y bế mạc, đức Gi�o ho�ng Phaol� VI ở Roma v� đức Thượng phụ Athenagoras I ở Istanbul, c�ng một l�c tuy�n bố x�a bỏ �n �vạ tuyệt th�ng� lẫn nhau, một nguy�n do ph�t sinh cuộc ly khai năm 1054.

Ng�y h�m sau, 8 th�ng 12 một Th�nh Lễ Đồng tế được cử h�nh long trọng k�nh Đức Mẹ V� nhiễm tại c�ng trường Th�nh Pher�. Sau Th�nh Lễ l� một Huấn từ của đức Th�nh Cha, kế đến 7 Sứ điệp do 7 hồng y tuy�n đọc, gởi c�c nh� cầm quyền, h�ng tr� thức, c�c văn nghệ sĩ, giới phụ nữ, giới lao động, những người ngh�o khổ bệnh tật, v� thế hệ trẻ. C�ng đồng bế mạc sau 4 năm hoạt động t�ch cực của tr�n 2.500 nghị phụ v� h�ng mấy trăm chuy�n vi�n, với kết quả 4 Hiến chế (c� t�nh gi�o l�), 9 Sắc lệnh (c� t�nh c�ch thực tế) v� 3 Tuy�n ng�n (nhằm tr�nh b�y lập trường của Gi�o hội). Chưa c� một C�ng đồng n�o đ� đề cập tới nhiều vấn đề phức tạp v� phong ph� c�ng với tầm mức rộng r�i như C�ng đồng Vatican II, v� đặc biệt đ�y l� đại C�ng đồng thứ nhất kh�ng l�n �n ai.


3. Gi�o hội thời hậu C�ng đồng

Sau C�ng đồng Vatican II, một luồng gi� mới thổi tr�n Gi�o hội canh t�n: cải c�ch, cải thiện, th�ch nghi, đối thoại, h�a đồng, dấn th�n..., đ� l� những danh từ rất quen thuộc trong hoạt động cũng như tr�n b�o ch� s�ch vở của thời hậu C�ng đồng. N�i về th�i độ đối với C�ng đồng người ta nhận thấy c� ba khuynh hướng: thụ động, cấp tiến v� thủ cựu. Nh�m �thụ động� tỏ ra l�nh đạm trước những quyết định của C�ng đồng v� những thay đổi của Gi�o hội, nh�m n�y kh� đ�ng. Nh�m �cấp tiến� muốn đảo lộn tất cả, c�ch mạng dứt kho�t với qu� khứ đặt th�nh nghi vấn tất cả, kể cả t�n điều v� phụng vụ; họ hoạt động nh�n danh ph�t triển, đối thoại, canh t�n, nhưng g�y n�n một thứ b�o tố khiến đức Th�nh Cha Phaol� VI c� lần phải l�n tiếng b�o động: �Gi�o hội đang phải trải qua một thời kỳ lo �u, tự chỉ tr�ch, c� thể n�i l�  tự ph� hoại. Đ� gần như l� một cuộc khuynh đảo b�n trong, tr�n trọng v� phức tạp, kh�ng ai ngờ xảy ra sau C�ng đồng� (Diễn văn 7.12.1968, nh�n cuộc tiếp kiến c�c t�n linh mục, v� linh mục trẻ xứ Lombarđia). Phong tr�o �tự ph� hoại� n�y xuất hiện dưới nhiều h�nh thức, đặc biệt h�nh thức �phản chứng� (contestation), l�m hoang mang, giao động trong Gi�o hội: những sự chỉ tr�ch, b�i nhọ Gi�o hội ở Ph�p, cuốn Gi�o l� mới ở H� Lan, cuốn Gặp gỡ Đức Kit� cũng gọi l� S�ch Bổn xứ Isoloto ở �, gi�o sĩ hồi tục,...[27] Trong khi đ�, nh�m �thủ cựu� lại b�m s�t qu� khứ, tỏ ra muốn chống lại mọi canh t�n, mọi hướng đi mới do nhu cầu x� hội biến đổi v� đ�i hỏi: �Họ ngờ vực những quyết nghị của C�ng đồng v� chỉ chấp nhận c�i m� họ cho l� c� gi� trị th�i� (Phaol� VI, 28.9.1965).

Tuy nhi�n, c�n rất nhiều người kh�ng cấp tiến m� cũng kh�ng thủ cựu, đ� l� những người c� thiện ch� v� � thức về C�ng đồng Vatican II muốn một Gi�o hội canh t�n, nhưng canh t�n trong sự trung th�nh với gi�o huấn tinh tuyền của Ph�c �m, với học thuyết truyền thống của Gi�o hội, dựa tr�n những kinh nghiệm qu� b�u của 2.000 năm x�y dựng v� chiến đấu. Canh t�n bằng thay đổi c�ch ph�t biểu Sứ điệp Kit� gi�o cho hợp với ng�n ngữ của thời dại, thay đổi một số nghi thức phụng vụ, tập tục Gi�o hội cũng như th�i độ v� t�m trạng của từng th�nh phần trong Gi�o hội cho hợp với phong độ v� t�m thức của con người thời nay, để c�ng l�m nổi bật. tinh hoa của Ph�c �m v� c�ng dễ đối thoại với người đồng thời, hầu truyền b� Sứ điệp Cứu độ c�ch hữu hiệu hơn, theo phương thức �đem đạo v�o đời�, chứ kh�ng ngược lại �đem đời v�o đạo�, do quan niệm sai lầm về hai chữ canh t�n, cập nhật (aggiomamento).

Để thực hiện chủ trương canh t�n n�y, ngo�i c�c nguy�n tắc chỉ đạo, c�c biện ph�p �p dụng, c�c khuyến c�o v� đề nghị trong 16 Văn kiện của C�ng đồng, nhiều tổ chức hậu C�ng đồng đ� được th�nh lập, như ủy ban cải tổ Gi�o luật 5.1.1959), văn ph�ng Hiệp nhất Kit� hữu (5.6.1960), hội đồng �p dụng Hiến chế Phụng vụ th�nh (25.1.1964), ủy ban về c�c Phương tiện truyền th�ng x� hội (12.4.1964), văn ph�ng cho c�c Người ngo�i Kit� gi�o (19.5.1964), văn ph�ng cho c�c Người kh�ng t�n ngưỡng (9.4.1965), Thượng hội đồng Gi�m mục (15.9.1965), hội đồng Gi�o d�n v� ủy ban Gi�o ho�ng C�ng l� H�a b�nh (6.1.1966). Sau c�ng, ng�y 8.4.1966, đức Th�nh Cha tuy�n bố b�i bỏ Mục lục S�ch cấm (từ năm 1542). Với chủ trương v� đường lối canh t�n cởi mở n�y, kh�ng ai kh�ng nhận ra Gi�o hội C�ng gi�o đang chuyển m�nh.

Trước hết, Năm To�n x� 1966 được k�o d�i đến lễ Đức Mẹ V� nhiễm Nguy�n tội (Tự sắc Summi Dei Beneficio, 3.5.1966). Gi�o d�n đ�n nhận Năm Th�nh một c�ch nồng nhiệt: những buổi học tập, viếng th�nh đường, tĩnh t�m, h�nh hương được tổ chức khắp nơi, kể cả trong những nước Cộng sản như Ba Lan, Tiệp Khắc, Nam Tư... Cũng năm 1966, Th�ng điệp Christi Matri Rosartii (15.9) được c�ng bố, k�u gọi mọi người cầu nguyện cho h�a b�nh. Nh�n dịp n�y (th�ng 10), đức Th�nh Cha vận động h�a b�nh cho v�ng Đ�ng Nam �, cử đức tổng gi�m mục Sergio Pignedoli l�m Đặc sứ sang S�i G�n, để trao cho gi�o d�n Việt Nam một Sứ điệp th�n �i với những lời khuyến kh�ch v� an ủi. Về đối ngoại, ng�y 19.2.1966 đức Phaol� VI tiếp kiến tiến sĩ Rouhani, đệ nhất gi�o chủ Hồi gi�o;[28] cũng năm 1966 ng�y 23 th�ng 3, tiến sĩ Michael Ramsey, tổng gi�m mục Canterbury, gi�o chủ Anh gi�o, tới Vatican hội kiến với đức Th�nh Cha, v� sau đ� c� tuy�n c�o chung; ng�y 27 th�ng 4, đức Th�nh Cha tiếp kiến ngoại trưởng Nga S�viết M. Gromyko; v� với cộng h�a Achentina, đại diện T�a th�nh đ� đến Buenos Aires k� một thỏa hiệp ng�y 10.10.1966: Achentina nh�n nhận Gi�o hội c� to�n quyền tự do trong sứ mạng thi�ng li�ng.

Năm 1967, nh�n kỷ niệm Mười ch�n trăm Năm cuộc Tử đạo của hai th�nh T�ng đồ Pher� v� Phaol�. T�ng huấn Petrum et Paulum (22.2) khai mạc năm Đức tin từ 29.6.1967 đến 29.6.1968, tổ chức những cuộc tuy�n xưng đức tin v� học hỏi s�u rộng về gi�o l�. Kế đến l� bức Th�ng điệp nổi tiếng Populorum Progressio (Ph�t triển c�c D�n tộc) được c�ng bố ng�y lễ Phục sinh (26.3), nhằm k�u gọi c�c Quốc gia D�n tộc t�ch cực ph�t triển c�c tiềm năng nh�n lực cũng như vật lực để phục vụ con người. Năm 1967 c�n l� kỷ niệm Năm mươi Năm Đức Mẹ hiện ra ở Fatima, được đ�nh dấu bằng T�ng hiến Signum Magnum (13.5) về sự s�ng k�nh Đức Trinh Nữ Maria Mẹ Gi�o hội, v� cuộc h�nh hương Fatima của đức Th�nh Cha (13 th�ng 5).

Trong việc tổ chức cũng như cải tổ cơ cấu Gi�o hội, năm 1967 đức Th�nh Cha lần lượt cho ra 3 Văn thư: Tự sắc Sacrum Diaconanus Ordinem (18.6) nhằm t�i lập chức Ph� tế vĩnh viễn, trong đ� c� thể nhận những người đ� c� đ�i bạn; Th�ng điệp Sacerdotalis Coelibatus (24.6) minh định lập trường cố hữu của Gi�o hội về đời sống độc th�n linh mục; T�ng hiến Regimini Ecclesiae Universae (15.8) về việc cải tổ Gi�o triều. Kế đ�, l� việc triệu tập Thượng Hội đồng Gi�m mục thế giới lần thứ I, khai mạc ng�y 29 th�ng 9 v� diễn tiến suốt th�ng 10, b�n về c�c vấn đề đức tin, gi�o luật, chủng viện v� đại học, h�n nh�n kh�c t�n gi�o v� phụng vụ. Trong khi ấy, Đại hội T�ng đồ gi�o d�n lần III được khai diễn tại Roma từ 11 đến 18 th�ng 10, với sự tham dự của 2.500 đại biểu của 103 Quốc gia v� 80 tổ chức quốc tế.

C�ng cuộc hiệp nhất Kit� hữu được tiến h�nh bằng việc đức Th�nh Cha du h�nh sang Istanbul viếng thăm đức Thượng phụ Gi�o chủ Athenagoras I ng�y 25.7.1967. Tại đ�y, đức Th�nh Cha n�i: �Đầu năm nay, ch�ng t�i kỷ niệm Mười ch�n Thế kỷ sứ vụ chứng t� cao cả của hai vị T�ng đồ Pher� v� Phaol�, ch�ng t�i lại t�m nhau để trao đổi c�i �h�n h�a b�nh� của t�nh b�c �i huynh đệ. Những điểm l�m ch�ng t�i c�n ph�n c�ch kh�ng ngăn cản ch�ng t�i nhận thức sự hiệp nhất s�u đậm. Đức b�c �i phải gi�p ch�ng t�i nhận biết c�ng một tiếng n�i tr�n tất cả những điểm dị đồng�. Đức Gi�o chủ siết chặt đức Gi�o ho�ng, hai vị �m nhau h�n h�a b�nh giữa tiếng tung h� của nhiều người chứng kiến một sự kiện lịch sử. Đức Athenagoras đ�p lời: �Ch�ng t�i k�nh ch�o ng�i, đồng kế vị rất th�nh thiện của Pher�, đồng mang t�n l� Phaol� v� c� t�nh thương ... Vị gi�m mục Roma, người vinh d�ự nhất đang ở giữa ch�ng t�i. Ch�ng ta h�y x�a bỏ tất cả những g� trong dĩ v�ng, để bảo vệ sự to�n vẹn của Hội th�nh�. Sau đ�, đức Th�nh Cha h�nh hương Ephes�, viếng ng�i nh� Đức Mẹ ở Panaya Kupulu. Khi đức Th�nh Cha l�n phi cơ trở về Roma, đức Gi�o chủ vẫy tay n�i bằng tiếng �: �Arriverdici a Roma� (ch�ng ta lại gặp nhau ở Roma).

Đ�ng như lời đức Thượng phụ hứa, v� sau một cuộc c�ng du viếng thăm c�c gi�o chủ Ch�nh thống Nga S�, Rumani, Bungari, Nam Tư..., ng�i đ� đến Roma hồi giữa th�ng 11 năm 1967, hội kiến với đức Th�nh Cha Phaol� VI. Ngo�i việc thảo luận c�c vấn đề li�n hệ tới hai Gi�o hội v� sự hiệp nhất, đức Thượng phụ c�n đề cập đến vấn đề đối thoại với Hồi gi�o tr�n căn bản th�ng cảm nhau.[29]

Cũng năm 1967, một bước tiến quan trọng trong việc đối ngoại của Vatican, khi chủ tịch Li�n S�viết Nikolai Podgorny, ng�y 30 th�ng 1, đ� bất ngờ tới thăm đức Th�nh Cha, để mở cuộc hội đ�m về c�c viễn ảnh h�a b�nh thế giới v� sự tự do t�n gi�o ở Li�ns�viết. Đ�y l� cuộc gặp gỡ đầu ti�n giữa đức Gi�o ho�ng v� vị Nguy�n thủ của một Quốc gia cộng sản. Người ta hy vọng cuộc gặp gỡ nầy c� thể đưa tới việc bang giao giữa T�a th�nh v� điện Kremlin. Năm 1967 kết th�c bằng một Sứ điệp H�a b�nh (8.12) của đức Th�nh Cha gởi c�c �người thiện ch� tr�n thế giới, k�u gọi họ khai mạc Năm Ơn ph�c 1968 (cũng l� Năm Đức tin) bằng lời cầu nguyện cho h�a b�nh.

Ng�y Thế giới H�a b�nh, do đức Th�nh Cha thiết lập từ 1.1.1968, đ� được tổ chức Li�n hiệp quốc t�n đồng, tr�n 50 Quốc gia ch�nh thức v� t�ch cực hưởng ứng, c�c l�nh tụ quốc gia cũng như c�c gi�o chủ t�n gi�o khắp ho�n cầu đều b�y tỏ sự t�n th�nh qua c�c điệp văn. Từ ng�y đ� đến nay, cứ đầu năm dương lịch, ng�y Thế giới H�a b�nh lại được nhắc đến với một đề t�i th�ch hợp. Ng�y 25 th�ng 7, Th�ng điệp Humanae Vitae (Sự sống con người) được c�ng bố về vấn đề �điều h�a sinh sản�, đ� l�m s�i nổi khắp ho�n cầu. Th�ng điệp được rất nhiều người, kể cả Tin l�nh, Ch�nh thống v� ngo�i Kit� gi�o đồng �, hoan ngh�nh v� tỏ l�ng kh�m phục đức Th�nh Cha Phaol� VI đ� can đảm l�n �n c�c phương ph�p nh�n tạo ph� thai. Tuy nhi�n, những người c� th�i độ bất m�n v� phản đối cũng rất nhiều. Năm 1968 c�n được đ�nh dấu bằng cuộc du h�nh ng�y 22 th�ng 8 của vị Đại diện Ch�a Kit� qua Bogot� (Columbia), nh�n dịp Đại hội . Th�nh Thể quốc tế kỳ 39. Trong 3 ng�y ở lại Bogot�, đức Th�nh Cha đ� đọc tất cả 21 b�i Diễn văn cho đủ mọi giai cấp, phong chức cho 79 t�n linh mục thuộc c�c Quốc gia Nam Mỹ, khai mạc đại Hội đồng c�c Gi�m mục Nam Mỹ. Cử chỉ v� th�i độ của đức Phaol� VI đ� chinh phục được người xứ Columbia v� gi�o d�n tới tham dự Đại hội Th�nh Thể.

Năm 1969, ngo�i một số Văn kiện T�a th�nh nhằm kiến tạo h�a b�nh v� canh t�n Gi�o hội, như Sứ điệp về �Ng�y Thế giới H�a b�nh� (1.1) gởi mọi người thiện ch� v� c�c nh� cầm quyền, Sứ điệp �Truyền th�ng X� hội với Gia đ�nh� (18.5), T�ng huấn �Kinh M�n c�i H�a b�nh� (7.10), người ta đặc biệt ch� � đến Tự sắc Mysterii Paschalis (14.2) về ni�n lịch mới v� năm phụng vụ cải tổ, v� T�ng hiến Missale Romanum (3.4) c�ng bố S�ch Lễ Roma đ� được canh t�n theo chỉ thị của C�ng đồng Vatican II. Một biến cố nữa trong năm 1969 l� ng�y 13 th�ng 4, đức Th�nh Cha phong 33 t�n hồng y. Lần n�y c� nhiều vị hồng y ti�n khởi: Nam H�n (hồng y Kim Sou Hwan, H�n Th�nh), T�n T�y Lan (hồng y Mackeefry, Wellinston), Guatemala (hồng y Casariego, Guatemala), Congo K. (hồng y Malula, Kinshasa), Malagasy (hồng y Rakotomalala, Tananarive). Nhiều nước c� th�m t�a Hồng y như Braxin th�m 2 (S�o Salvador, Porto Alegre), Hoa Kỳ 2 (Detroit, Pittsburg), Mehic� 1 (Mexico), T�y Ban Nha 1 (Pamplona), Canada 1 (Winnipeg), Ấn Độ 1 (Erlaculam), Anh 1 (St-Andrew Edinburg), Philippin 1 (Cebu). Con số Hồng y đo�n bấy giờ l� 129 vị, trong số n�y 8 người � ch�u, 3 Phi ch�u v� 2 Hải Dương ch�u.

Năm 1969 c�n được ghi nhớ bởi hai cuộc c�ng du của đức Phaol� VI sang Gen�ve (Thụy Sĩ) v� Ouganda (Phi ch�u). Cuộc viếng thăm Gen�ve ng�y 10 th�ng 6, trong chuyến c�ng du n�y, đức Th�nh Cha đ� đọc Diễn văn tại Hội nghị thứ 50 của tổ chức lao động thuộc Li�n hiệp quốc. Ng�i cũng viếng thăm nhiều tổ chức kh�c, như trung t�m Đại kết c�c T�n gi�o, nơi quy tụ 234 Gi�o hội Tin l�nh, Anh gi�o, Ch�nh thống gi�o, v� đ� đọc tất cả 17 Diễn văn. Ng�i l� vị Gi�o ho�ng đầu ti�n đến viếng thăm Gen�ve, kể từ khi nơi n�y trở th�nh trung t�m Gi�o hội Tin l�nh (thế kỷ XVI). Trước khi kết th�c cuộc viếng thăm Gen�ve, đức Gi�o ho�ng đ� hội đ�m ri�ng với quốc vương Haile Selassio xứ Ehiopia, về vấn đề v�n hồi h�a b�nh tại Nigeria (vụ Biafra). Đặc biệt hơn cả l� cuộc viếng thăm Ouganda từ ng�y 31.7 đến 2.8 giữa l�c thế giới đang quan t�m đến biến cuộc tang thương Biafra. Đức Th�nh Cha đến Kampala, thủ đ� Ouganda, kh�nh th�nh ng�i th�nh đường d�ng k�nh 22 th�nh Tử đạo, do ch�nh ng�i đ� tuy�n th�nh ng�y 18.10.1964. Ng�i c�n tham dự đại Hội đồng Gi�m mục Phi ch�u, gặp nhiều vị Nguy�n thủ Quốc gia Phi ch�u về vấn đề Biafra. Trong chuyến c�ng du n�y, đức Th�nh Cha đ� tỏ l�ng ưu �i với con ch�u c�c th�nh Tử đạo Ouganda n�i ri�ng, v� lục địa Phi ch�u n�i chung. Tuy chưa phải l� một lục địa l� tưởng của Gi�o hội, nhưng Phi ch�u �t ra đ� c� những dấu hiệu n�i l�n đức tin mạnh mẽ v� l�ng trung th�nh của m�nh đối với Mẹ Gi�o hội, trong khi nhiều nơi tại c�c lục địa kh�c đ� bắt đầu l�m cảnh sa s�t đ�ng thương.

Trong c�c Sứ điệp đức Th�nh Cha gởi đi nhiều nơi trong năm 1970, người ta đặc biệt quan t�m đến Sứ điệp Phục sinh (29.3) bằng 14 ng�n ngữ; Sứ điệp gởi Li�n hiệp quốc (4.10), nh�n kỷ niệm Hai mươi lăm Năm th�nh lập, trong đ� ng�i cổ v� t�nh đo�n kết, huynh đệ đại đồng, nhấn mạnh vấn đề ph�t triển c�c D�n tộc v� quyền tự do t�n thờ Thi�n Ch�a. V� để minh định lập trường t�n gi�o của m�nh, ng�y 15.9.1970 đức Th�nh Cha tuy�n bố giải t�n lực lượng Cảnh binh T�a th�nh (sau tr�n 150 năm phục vụ), chỉ c�n giữ lại 56 cảnh vệ Thụy Sĩ v� một lực lượng d�n sự mới th�nh lập, c� nhiệm vụ cảnh s�t tại T�a th�nh. Việc đức Th�nh Cha t�n phong tiến sĩ Hội th�nh cho th�nh nữ Teresa Avila d�ng C�t minh ng�y 27 th�ng 9. v� th�nh nữ Catarina Siena d�ng Đaminh ng�y 4 th�ng 10, cũng l� sự kiện trọng đại trong năm 1970.

Về đối ngoại, cuối th�ng 4 năm 1970, một ph�i bộ T�a th�nh do đức tổng gi�m mục Sergio Pignedoli, tổng thư k� Bộ Truyền b� Ph�c �m, đ� mở cuộc du h�nh qua Ba Lan v� Li�n S�viết. Tại Ba Lan, đức cha Pignedoli đ� thảo luận với Hội đồng Gi�m mục về c�c vấn đề truyền gi�o. Sau đ�, ng�i đi Matscơva thăm viếng đức Thượng phụ Gi�o chủ Ch�nh thống Nga. Tiếp đến l� việc ngoại trưởng Nga Andrei Gromyko đến Roma yết kiến đức Th�nh Cha ng�y 12 th�ng 11. V� cuối th�ng 2 năm 1971, Đặc sứ T�a th�nh Agostino Casaroli tới Matscơva, khởi đầu cuộc hội đ�m với c�c nh� cầm quyền Li�n S�viết. Trong khi ấy, cuộc bang giao giữa T�a th�nh với cộng h�a Nam Tư đ� được t�i lập tr�n cấp bậc Sứ thần v� Đại sứ từ 15.8.1970, rồi ng�y 29.3.1971 tổng thống Tito tới Vatican hội kiến với đức Phaol� VI. Đ� l� những triệu chứng về sự bang giao giữa Vatican với c�c Quốc gia cộng sản, đ� c� nhiều tiến triển tốt đẹp.

Năm 1970, c�c chuyến c�ng du t�ng đồ v� h�a b�nh của vị Đại diện Ch�a Kit� vẫn tiếp tục: viếng thăm đảo Sardenia (24 th�ng 4), đặc biệt cuộc viễn du � ch�u v� Hải Dương ch�u. Từ ng�y 26 th�ng 11 đến 5 th�ng 12, đức Th�nh Cha với tư c�ch t�ng đồ đ� thực hiện một chuyến c�ng du d�i tr�n 46.400 km. Cuộc du h�nh bắt đầu từ s�ng sớm ng�y 26 th�ng 11 đi Manila (Philippin), gh� T�h�ran (Iran), Dacca (Đ�ng Pakistan), ủy lạo nh�n d�n Hồi vừa bị một tai nạn b�o lụt khủng khiếp. Khi bay qua nền trời Kampuchia v� Việt Nam, đức Th�nh Cha gởi ba Th�ng điệp tới quốc trưởng Kampuchia, tổng thống Việt Nam Cộng h�a v� chủ tịch Việt Nam D�n chủ Cộng h�a.

Vừa tới phi trường Manila, đức Th�nh Cha bị mưu s�t, nhưng t�n hung thủ Mendoza, người xứ Bohvia, bị bắt tại trận. Việc xảy ra đ� kh�ng l�m thay đổi cuộc c�ng du n�y. Trong ba ng�y tại thủ đ�, đức Th�nh Cha hội kiến với tổng thống Phi, đến viện đại học Santo Tom�s ban Huấn từ cho 100.000 sinh vi�n, đọc diễn văn trước Hội đồng Gi�m mục � ch�u, thăm viếng những khu d�n ngh�o, d�ng Th�nh Lễ tại c�ng trường Lunetta, phong 180 t�n linh mục thuộc 5 nước � ch�u, v� cho 223 trẻ em rước lễ lần đầu. Tối ng�y 29, đức Th�nh Cha đi Samoa, v� h�m sau sang Sydney (Australia). Ng�y 1 th�ng 10, ng�i đến chủ tọa phi�n họp Hội đồng Gi�m mục Hải Dương ch�u, v� tối h�m ấy d�ng Th�nh Lễ tại trường đua Randwick, giữa một cuộc biểu dương đức tin vĩ đại của d�n �c. Ng�y 2, đức Th�nh Cha tấn phong gi�m mục Papou ti�n khởi (T�n Guin�a) cho đức cha Vangh�k�, sau đ� tại t�a thị ch�nh Sydney, ng�i chủ tọa lễ cầu nguyện khai mạc Hội nghị Đại kết T�n gi�o, gồm Anh gi�o, Presbyterian, Methodiste v� Ch�nh thống. Năm 1970 cũng l� năm nh�n d�n �c kỷ niệm Hai trăm Năm đại �y James Cook kh�m ph� ra �c ch�u.

Ng�y 3 th�ng 12, đức Th�nh Cha đi Djakarta (Indonesia). Tới phi trường, ng�i được tổng thống Suharto ra tận nơi tiếp rước. Trong b�i Diễn văn, đức Th�nh Cha n�i Hồi gi�o v� C�ng gi�o c�ng giống nhau trong việc t�n thờ một Đấng Tối cao dựng n�n trời đất. Chiều h�m ấy, đức Th�nh Cha d�ng Th�nh Lễ tại vận động trường Sanagan. Ng�y 4, đức Th�nh Cha đi Hồng K�ng d�ng Th�nh Lễ v� đọc diễn văn tại vận động trường, c� tr�n 25.000 người tham dự: �Ch�ng t�i cảm thấy chung quanh ch�ng t�i l�c n�y hầu như tất cả d�n ch�ng Trung Hoa đều hiện diện nơi đ�y. Ch�ng t�i chỉ l� t�ng đồ nhỏ mọn của Ch�a, v� ch�ng t�i tới miền Viễn Đ�ng n�y với mục đ�ch duy nhất k�u gọi t�nh thương, v� chỉ c� t�nh thương mới tồn tại�. Cũng ng�y 4, đức Th�nh Cha đi Colombo (Sri Lanca). Tuy l� một nước Phật gi�o, nhưng Ch�nh phủ v� d�n ch�ng tỏ ra nồng nhiệt trong cuộc tiếp rước n�y. Ra ngh�nh đ�n đức Gi�o ho�ng tại phi trường, người ta nhận thấy c� �ng to�n quyền William Gopallawa, b� thủ tướng Sirimavo Bandaranaike, hồng y Thomas Cooray. Trong dịp n�y, đức Th�nh Cha đ� g�y được cảm t�nh với Ch�nh phủ v� nh�n d�n Sri Lanca. Ng�i trở về Roma s�ng ng�y 5 th�ng 12, chấm dứt cuộc c�ng du 10 ng�y.

Trước khi l�n đường c�ng du � ch�u v� Hải Dương ch�u, ng�y 23.11.1970 đức Phaol� VI đ� ban h�nh Tự sắc Ingravescentem Aetatem. Theo Tự sắc n�y, th� c�c hồng y tr�n 80 tuổi kh�ng c�n được giữ những chức vụ chấp h�nh cũng như hết quyền bầu cử Gi�o ho�ng. Như vậy, kể từ đức Alexandr� III (1159-81) tới nay người ta mới lại thấy một vị Gi�o ho�ng d�m đụng đến quyền h�nh của c�c hồng y. Sau chuyến c�ng du n�i tr�n, v� để kỷ niệm 80 năm Th�ng điệp Rerum Novarum của đức Le� XIII (15.5.1891), ng�y 14.5.1971 Đức Th�nh Cha ban một T�ng thư quan trọng về vấn đề x� hội, gởi đức hồng y Maurice Roy, chủ tịch Hội đồng Gi�o d�n v� ủy ban Gi�o ho�ng về C�ng l� v� H�a b�nh. Trong T�ng thư, đức Th�nh Cha lập lại những lời k�u gọi của Gi�o hội về c�ng l� v� vấn đề x� hội, đồng thời đề cập đến nhiều vấn đề mới, như đời sống ng�y nay của gi�o d�n, thanh ni�n, nữ giới, lao c�ng, nghề nghiệp, th�ng tin, di cư, nh� ở, v.v....

Năm 1971, Thượng Hội đồng Gi�m mục Thế giới lần II được nh�m họp tại Roma từ ng�y 30 th�ng 9 đến 6 th�ng 11, c� 212 nghị phụ tham dự. Hai đề t�i ch�nh được n�u l�n: C�ng l� trong thế giới v� chức vụ Linh mục, trong đ� vấn đề độc th�n gi�o sĩ s�i nổi v� k�o ch� � nhiều người nhất. Khi bế mạc, Thượng Hội đồng đ� x�c nhận việc duy tr� luật độc th�n linh mục (168 phiếu thuận, 10 chống, 21 thuận với tu ch�nh �n, 4 trắng), v� Gi�o hội sẽ tiếp tục tuy�n c�o gi�o thuyết x� hội, để c�c nguy�n tắc ch�nh x�c về sự sống kh�ng bị ch�n v�i, v� để mọi người đừng l�ng qu�n bổn phận ch�nh yếu về c�ng l� h�a b�nh, v� đ� l� những đ�i hỏi của luật Thi�n Ch�a.

Trước khi chấm dứt chương cuối c�ng n�y, ch�ng t�i xin đưa ra đ�y mấy con số được tr�ch trong cuốn 1971 Catholic Almalac:

 Gi�o hội C�ng gi�o đ�ng nhất trong c�c t�n gi�o, với con số 614.907.600 tr�n tổng d�n số ho�n cầu 3 tỷ 369 triệu (tỷ lệ 18,25%). T�nh chung t�n đồ Kit� gi�o l� 958.711.600 (28,4%), chia ra như sau: C�ng gi�o 614.907.600, Tin l�nh 218.120.000 Ch�nh thống 125.684.000.

Số người ngo�i Kit� gi�o l� 2 tỷ 410 triệu, gồm 493 triệu Hồi gi�o, 436 triệu Ấn gi�o (B� La M�n), 371 triệu Khổng gi�o, 176 triệu Phật gi�o, 69 triệu Thần đạo, 54 triệu L�o gi�o, 13 triệu Do Th�i gi�o. Số c�n lại thuộc c�c t�n gi�o kh�c hoặc v� thần.

Đạo C�ng gi�o t�nh theo lục địa, th� �u ch�u dẫn đầu với con số 252.554.500 t�n hữu, kế đến Nam Mỹ 159.978.800, Bắc Mỹ 122.862.300, � ch�u 43.626.000, Phi ch�u 31.782.000 v� Hải Dương ch�u 3.904.000. H�ng Gi�o phẩm C�ng gi�o tr�n thế giới gồm 9 thượng phụ gi�o chủ, 128 hồng y, 393 tổng gi�m mục v� 2.080 gi�m mục. H�ng gi�o sĩ v� tu sĩ gồm c� 427.283 linh nục (279.985 triều, 147.298 d�ng). 218.313 tu sĩ, 1.061.368 nữ tu, 79.314 đại chủng sinh.


KẾT LUẬN

Hai ng�n năm Lịch sử Gi�o hội C�ng gi�o tự n� đ� đưa đến một c�u kết luận, v� trả lời những thắc mắc của độc giả. Ch�ng t�i muốn n�i: Gi�o hội tự biện hộ cho m�nh qua những biến cố lịch sử, v� lịch sử trả lời đấng S�ng lập Gi�o hội l� Thi�n Ch�a.

Lịch sử Gi�o hội tr�nh b�y những c�ng cuộc Gi�o hội, đ� thể hiện trong sứ vụ phượng thờ Thi�n Ch�a v� phục vụ nh�n gian. Lịch sử cũng ghi ch�p những phương thế Gi�o hội đ� sử dụng, những thử th�ch Gi�o hội đ� vượt qua, cũng như những th�nh quả m� Gi�o hội đ� đạt được, tr�n bước đường thực thi sứ mạng Ph�c �m h�a c�c D�n tộc. Trong mối tương giao với x� hội trần thế, tuy c� những thời kỳ thật tốt đẹp, nhưng cũng kh�ng thiếu những giai đoạn cam go v� b�o tố, n�i l�n sự can đảm v� ki�n quyết của Gi�o hội trong thi�n chức bảo vệ đức tin, v� trung th�nh với nhiệm vụ chứng t� của m�nh.

Bổn phận của người viết sử l� ghi lại tất cả những sự kiện n�i tr�n một c�ch trung thực, tr�nh b�y mọi diễn biến một c�ch v� tư, để độc giả cũng v� tư ph�n đo�n về Gi�o hội. C� ph�n đo�n c�ch v� tư độc giả mới hiểu đ�ng về Gi�o hội C�ng gi�o, mới nh�n thấy r� những tiến triển của Gi�o hội, �từ một hạt giống b� nhỏ như hạt cải trở th�nh c�y to lớn, c�nh l� xum xu�, đến nỗi chim trời đến nương n�u tr�n c�nh(Mt XIII, 32). C�ng thấu hiểu Gi�o hội, người C�ng gi�o c�ng th�m tin tưởng v� cảm th�ng c�ng Gi�o hội, một tổ chức được thiết lập tr�n đ� tảng Pher� v� cứ đứng vững m�i qua những giai đoạn vĩ đại anh h�ng, cũng như khi l�m cảnh sa s�t hoặc b�ch hại. Sa s�t, n�i l�n yếu tố ph�m nh�n trong Gi�o hội. B�ch hại, chứng minh Gi�o hội vẫn tiếp tục v�c Th�nh gi� theo Th�y Ch� th�nh. Dẫu sa s�t, Gi�o hội vẫn mang trong m�nh sinh lực khởi thắng, cải h�a, canh t�n, để tồn tại, v� b�nh trướng m�i, bất chấp mọi gian nguy, thử th�ch hay b�ch hại. Điều đ�, kh�ng ai giải th�ch nổi, nếu phủ nhận b�n tay của Th�nh Thần Thi�n Ch�a trong Gi�o hội: �Ta sẽ x�y Gi�o hội Ta tr�n đ� tảng n�y (Pher�), để quyền lực hỏa ngục c� tung ra cũng kh�ng thể ph� nổi(Mt XVI, 18).

Tiểu sử th�nh Biển đức c� kể: một h�m trong l�c xuất thần, th�nh nh�n từ tr�n n�i Cassino nh�n thấy hết mọi D�n tộc tr�n thế giới được bao phủ trong một bầu �nh s�ng huy ho�ng. �nh s�ng đ� phải chăng đ� kh�ng �m chỉ Ch�a Kit�, ��nh s�ng mu�n d�n�? (Is XLIX, 6; Lc II. 32). Ch�ng t�i nguyện cầu cho �nh s�ng Ch�a Kit� chiếu soi mu�n đời tr�n c�c D�n tộc, để như lời th�nh Phaol� đ� ti�n b�o: �Dưới đất cũng như tr�n Trời, tất cả sống h�a b�nh hiệp nhất trong Ch�a Kit�, được t�m thấy nơi Người sự an vui hạnh ph�c do bửu huyết Con Thi�n Ch�a đ� đổ ra tr�n Th�nh gi� (Cl I, 19-20). Bởi v�, với Mầu nhiệm Cứu độ, Ch�a Kit� đ� trở n�n trung t�m điểm của lịch sử, dẫn đưa con người tr�n bước đường h�nh hương, tiến về ng�y huy ho�ng của cảnh �Trời mới, đất mới� (Is LXV, 17; Kh XXI, 1).

 


[1] Xem Renouvin: La crise europ�enne et la premi�re guerre mondiale, Paris 1948.

[2] Acta Ap. Sedis, Roma 1914 -22. Xem G. Arnauld d�Agnel: Benoit et le conflit europ�en, Paris 1916 - G. Goyau: Papaut� et chr�tient� sous Benoit XV, Paris 1922.

[3] Acta Apost. Sedis, Roma 1922-39. Xem Clonmore: Pope Pius XI and World Peace, London 1938 - A. de Saint Denis: Pie XI contre les idoles. bolchevisme, racisme, �tatisme, Paris 1939 - M. Pernot Le Saint Si�ge, l��glise Catholique et la politique mondiale, Paris 1929 - M. Andr�: Pie XI pape missionnai, Paris 1937 - M. Nasalli Rocca. Concordatorum Pii Xl P.M. concordantiae, Roma 1940.

[4] Acta. Ap. Sedis, Roma 1939-58 - Xem P. Du�clos: Le Vatican et la seconde guerre mondiale, Paris 1955 - M. Cl�ment: L��conomie sociale selon Pie XII, Paris 1953.

[5] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: Histoire de l��glise (bản dịch Ph�p văn của M. Grand claudon), Paris 1962-67, Q. IV, tr 263-267, 269-271.

[6] C Bihlmeyer � H. Tuchle: op. cit., Q. IV, tr 267-269, 271-275

[7] Những con số thuộc năm 1970, trong 1971 Catholic Almanac

[8] Xem chương Một: IV, 2-3

[9] � c� 13.200 đan sĩ, Ph�p: 10.000, Đức: 3.840, Bỉ: 1.750. Những con số của �Ng�y Thế giới c�c D�ng chi�m niệm� được tổ chức tại thủ đ� T�y Ban Nha năm 1970. Xem Linh mục Nguyệt san, S�i G�n 1970, số 106, tr 706.

[10] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. IV, tr 285-294 - Xem R. Latu: L��glise derri�re le rideau de fer, Paris 1949 - Những con số về năm 1970, vẫn lấy trong 1971 Catholic Almanac.

[11] Xem Linh mục Nguyệt san, S�i G�n 1970, số 100, tr 163 v� tiếp.

[12] Missi 1959, 1, tr 30.

[13] Nga ngữ c� nghĩa: Hội đồng c�c đại biểu thợ thuyền, n�ng d�n, binh l�nh.

[14] Missi 1972, 5, tr 173 � Linh mục Nguyệt san. S�i G�n 1972, số 126, tr 416

[15] Missi, 1971, 7, tr 269.

[16] Missi, 1972, 1, tr 32. Thẳng Tiến, S�i G�n 1972, số 468, tr, 1.

[17] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. IV, tr 312-317; 294-295.

[18] Xem P. de Belloy: Pie XI et le retour � l'unit� de l�Orient s�par�, trong Orientalia christiana. XVI (1929), tr 5-28 - R. Aubert Le St-Si�ge et l'union des �glises, Bru�xelles 1947 - Ch. Qu�net L'unit� de l��glise, trong Tu es Petrus, Paris 1934, tr 873-915.

[19] C. Bihlmeyer - H. Tuchle: op. cit., Q. IV, tr 245 - Xem De Clercq: Les �glises unies d�Orient, Paris 1935.

[20] Missi, 1970, 4, tr 144 v� 1971, 6, tr 214. Từ nhiều năm gần đ�y, d�n Li�n S�viết ng�y c�ng ch� � đến t�n gi�o v� c�ng đ�i được tự do t�n ngưỡng, chứng minh �Thượng Đế chưa chết�. Tr�n nửa thế kỷ, dưới sự thống trị của đảng Cộng sản v� thần, c�c t�n gi�o bị đ�n �p nhiều lần, đặc biệt trong những cuộc thanh trừng đẫm m�u thời Staline (1922-53). Tuy nhi�n, ng�y nay người ta c�n thấy từ 15% đến 20% tổng số d�n S�viết (225 triệu) c� t�n ngưỡng v� 1/3 trẻ sơ sinh được qua giếng Rửa tội. Nh� cầm quyền e ngại nhất những người theo đạo C�ng gi�o, kh�ng phải chỉ v� họ coi đ� l� những �c�ng cụ của ngoại bang m� c�n v� đạo C�ng gi�o rất mạnh trong những xứ c� tinh thần quốc gia, như Lithuania, Ukrania. Th�ng 1 năm 1971, 17.000 người C�ng gi�o xứ Lithuania gởi cho tổng b� thư Brezhnev v� cho tổng thư k� Waldheim của Li�n hiệp quốc một l� thư, ph�n n�n rằng t�n gi�o họ bị ngược đ�i. Trong hai xứ Lithuania v� Lettoria, gần 3 triệu người C�ng gi�o truyền cho nhau xem tờ b�o in lậu lấy t�n l� Samizdat. T�nh trạng n�y c�n ảnh hưởng tới những biến chuyển trực tiếp li�n hệ với cuộc viếng thăm S�viết của tổng thống Hoa Kỳ Richard Nixon hồi cuối th�ng 5 năm 1972. N�y 9.5.1972, tại Matscơva 15 chức sắc đạo Tin l�nh x�ng v�o t�a đại sứ Hoa Kỳ, y�u cầu Hoa Kỳ can thiệp để Nga S�viết bớt hạn chế về t�n gi�o. Tại một tỉnh thuộc xứ Lith�ania, trước ng�y �ng Nixon tới Nga, nhiều người C�ng gi�o giao tranh với cảnh s�t địa phương để n�i l�n sự căm hờn của họ đối với ch�nh quyền Nga. Ng�y 21.5.1972, tại thủ đ� S�viết cảnh s�t bắt giữ 9 người Do Th�i, khi những người n�y định t�m c�ch trao cho Nixon bức thư thỉnh nguyện đ�i được tự do t�n ngưỡng v� văn h�a, c�ng đ�i được tự do di cư về� Do Th�i (Xem b�i của US. News and world Report 5.5.1972).

[21] Hội nghị Th�nh Mẫu học lần n�y quy tụ 120 nh� thần học C�ng gi�o, Ch�nh thống v� Tin l�nh, từ 30 nước tr�n thế giới về họp, c�ng nhau nghi�n cứu lịch sử Th�nh Mẫu học từ thế kỷ VI đến XI. Mục đ�ch của hội nghị l� l�m s�ng tỏ h�nh động của Ch�a Th�nh Linh, để mọi người điều hiểu rằng tuy c� sự dị biệt định thức thần học, nhưng về t�n điều, đức tin vẫn chỉ l� một.

[22] Missi, 1970, 4, tr 144 v� 1971, 9, tr 300-302.

[23] Đức Mẹ HC.G. S�i G�n 1972, số 29, tr 28.

[24] Xem Acta Apost. Sedis, Roma 1958-63 - Linh mục Nguyệt san, S�i G�n 1962-63.

[25] Trước ng�y khai mạc C�ng đồng đức Th�nh Cha Gioan XXIII đ� tiếp kiến nhiều nh�n vật quan trọng của Gi�o hội Tin l�nh: tiến sĩ Fisher, gi�o chủ Anh gi�o (2.12.50); nữ ho�ng Anh Elisabeth II (5.5.61); mục sư Arthur Lichtenberer, gi�o chủ Gi�o hội Episcopalian Hoa Kỳ (23.11.61); tiến sĩ Craigh, gi�o chủ Gi�o hội Tin l�nh T� C�ch Lan (28.3.62).

[26] T�i liệu tham khảo: Acta Apost. Sedis. Roma 1953 v� tiếp - linh mục Nguyệt san, S�i G�n 1963-65, số 20-48 - C�ng đồng Vatican II, S�i G�n 1969. C�c bức thư của đức cha Ho�ng Văn Đo�n trong Bản Th�ng tin Địa phận Qui nhơn, Qui Nhơn 1965, số 45 v� tiếp - Nguyễn Bảo Tụng: C�c cuộc du h�nh của Đức Gi�o ho�ng Phaol� VI, S�i G�n 1969.

[27] Từ năm 1963 đến 1968, số t�n linh mục trong Gi�o hội đ� giảm mất 1/4. Nếu cứ đ� n�y người ta sợ đến năm 1980 sẽ kh�ng c�n t�n linh mục. Th�m v�o đ�, số cựu linh mục ra đi, văn ph�ng tại Vatican ghi nhận: 7.937 vị (tr�n tổng số 496.000), tức 1,6%. Đ� l� những vị c� ph�p, c�n số người kh�ng c� ph�p? Số linh mục hồi tục ở Hoa Kỳ: 226 năm 1966, 480 năm 1967, tr�n 1.000 năm 1968 (Linh mục Nguyệt san, S�i G�n 1971, số 109-110, tr 88-89).

Đứng trước cuộc vận động bỏ luật độc th�n gi�o sĩ của hội đồng mục vụ ở H� Lan v� của v�i cơ quan ng�n luận qu� ch� trọng tới một số �t linh mục muốn hồi tục, ng�y 2.2.1970 đức Phaol� VI đ� dứt kho�t trả lời: �Luật độc th�n của tư tế l�  luật buộc, luật n�y đ� c� từ 16 thế kỷ rồi, kh�ng thể b�i bỏ được�. Xem Linh mục Nguyệt san, S�i G�n 1970, số 100, tr 163 v� tiếp.

[28] Ng�y 19.1.1967, Thổ Nhĩ Kỳ cảm ơn đức Phaol� việc trao trả Kỳ hiệu Hồi gi�o đ� bị tịch th�u tại trận Lepanto (7.10.1571).

[29] Những biến cố sau đ�y, n�i l�n những nỗ lực nhằm tiến tới hiệp nhất:

Ng�y 20.9.1963, đức Phaol� VI gởi một bức thư (tự viết lấy) đến đức Thượng phụ Athenagoras I, Gi�o chủ Istanbul. Đ� l� bức thư thứ nhất của một Gi�o ho�ng gởi vị Gi�o chủ Istanbul (Constantinopoli) kể từ năm 1584. Bức thư được ph�c đ�p ng�y 22.11.1963.

Hai Sắc lệnh Unitalis Redintegratio (Hiệp nhất Kit� hữu) v� Orientalium Ecclesiarum (Gi�o hội C�ng gi�o Đ�ng phương của C�ng đồng Vatican II (c�ng bố ng�y 20 v� 21 th�ng 11 năm 1964) c� nhiều khoản rất cởi mở v� nh�n nhượng nhằm h�a giải với c�c Gi�o hội Ch�nh thống, đặc biệt xin lỗi c�c anh em ly khai (Unitalis Redintegratio, 7).

Nh�n dịp đại C�ng đồng Li�n Ch�nh thống lần III họp tại Rhodes hồi th�ng 10 năm 1964, đức Phaol� VI cũng gởi đến một Văn thư v� được ph�c đ�p ngay sau đ� Th�ng 2 năm 1965, nh�n danh C�ng đồng Li�n Ch�nh thống đức Gi�o chủ M�liton dẫn đầu một ph�i đo�n tới yết kiến đức Th�nh Cha để th�ng đạt những quyết nghị của C�ng đồng. Ph�i đo�n được đức Th�nh Cha đ�p lời: �Cần phải c� những cuộc tiếp x�c đ�ng đảo v� huynh đệ hơn, để lấy lại dần dần những g� đ� mất trong thời gian xa c�ch nhau, v� để tạo lại cho mọi tr�nh độ sinh hoạt của c�c Gi�o hội ch�ng ta một bầu kh� c� thể gi�p mở đầu một cuộc đối thoại hữu �ch về thần học� (Missi, 1972, 3, tr 100).

Ng�y 7.12.1965 (ng�y bế mạc C�ng đồng Vatican II), đức Gi�o ho�ng Phaol� VI ở Roma v� đức Thượng Phụ Athenagoras I ở Istanbul (Constantinopoli) c�ng một l�c tuy�n bố x�a bỏ �n �vạ tuyệt th�ng� lẫn nhau, một nguy�n do ph�t sinh cuộc ly khai năm 1054.

Ng�y 25.7.1967, trong th�nh đường Ch�a Th�nh Thần tại Istanbul, đức Th�nh Cha Phaol� VI trao cho đức Thượng phụ Athenagoras I một Đoản sắc, giải th�ch tại sao hai Gi�o hội C�ng gi�o v� Ch�nh thống l� �Gi�o hội Chị Em�.

Đầu năm 1970, C�ng đồng Gi�o hội Ch�nh thống Nga đ� quyết định cho người C�ng gi�o rước lễ khi những người gi�o d�n n�y kh�ng thể t�m đến linh mục của Gi�o hội m�nh (trường hợp n�y thường hay xảy ra ở Nga). Nhưng quyết định n�y bị Gi�o hội Ch�nh thống Hy Lạp kịch liệt phản đối.

Ng�y 9-11 th�ng 5 năm 1970, đức Th�nh Cha Phaol� VI tiếp đức gi�o chủ Vazgen I Catholicos Armnenian (Etchmiadzin). Dịp n�y vị gi�o chủ c� tham dự lễ nghi tuy�n th�nh cho ch�n phước Th�r�se Coudrec (+1885) người Ph�p.

Thượng tuần th�ng 12 năm 1970, c� những cuộc �gặp gỡ đại kết� tại Paris, giữa những vị đại diện Gi�o hội C�ng gi�o v� Ch�nh thống Nga. Chủ tịch ph�i đo�n Ch�nh thống Nga l� đức gi�m mục Nikodim; b�n C�ng gi�o, người cầm đầu l� cha Hamer, thư k�� văn ph�ng Hiệp nhất Kit� hữu. Hội nghị đ� thảo luận về �Vai tr� Kit� gi�o trong sự ph�t triển x� hội�. Cuộc gặp gỡ n�y nhằm duy tr� những cuộc đối thoại đ� diễn ra tại Leningrad năm 1967, bản học thuyết x� hội của C�ng gi�o. Trước khi bế mạc hội nghị, Ph�i đo�n hai t�n gi�o đ� được đức Phaol� VI tiếp kiến, v� được dẫn đi thăm viếng những di t�ch lịch sử C�ng gi�o tại � v� Roma.

Ng�y 1.3.1971, tại Vatican đức Phaol� VI tiếp kiến đức Athenagoras I. Sau đ�, đức Th�nh Cha tuy�n bố: �giữa hai Gi�o hội đ� c� sự hiệp th�ng như trọn vẹn, nếu chưa phải l� ho�n to�n (une comm�union presque totale, sinon encore parfaite). Sau đ�, hai b�n trao đổi Văn thư cầu ch�c cho ng�y �c�ng nhau d�ng Th�nh Lễ� được thực hiện mau ch�ng.

Ng�y 3.6.1971, nh�n dịp lễ tấn phong đức t�n Thượng phụ Ch�nh thống Nga, đức Th�nh Cha đ� cử hồng y Jan Willebrands dẫn ph�i đo�n tới tham dự.

Tờ tuần b�o Orthodoxe Types ở Ath�na, một cơ quan ng�n luận chủ trương chống sự hiệp nhất Kit� hữu, th�ng 8 năm 1971 đ� lặp lại rằng: 3 vị gi�o trưởng Ch�nh thống miền Bắc Hy Lạp đ� quyết định kh�ng n�u danh đức Gi�o chủ Athenogoras trong lời nguyền, cả khi cử h�nh lễ nghi phụng vụ.

Ng�y 13.6.1972, đức hồng y Jan Willebrands, chủ tịch văn ph�ng Hiệp nhất Kit� hữu, đ� rời Roma đi Syna v� Nga S�, mang theo những thư ri�ng của đức Phaol� VI tới đức Thượng phụ, Ignatius Jacobus III tại Damas v� đức Thượng phụ Vazgen I ở Armenia.

Ng�y 7.7.1972, đức Thượng phụ Gi�o chủ Athenagoras I từ trần, hưởng thọ 86 tuổi. Đức Th�nh Cha Phaol� VI x�c động b�y tỏ: �niềm hy vọng sẽ t�i ngộ với  ng�i như với người anh em th�n thiết trong cộng đồng c�c Th�nh�. Đức Th�nh Cha mời gọi t�n hữu tưởng niệm cầu nguyện cho �bậc đại nh�n của một Gi�o hội khả k�nh, b�nh sinh ng�i chỉ thiết tha mong ước một điều l� được c�ng ch�ng t�i uống chung một ch�n, nghĩa l� c� thể c�ng nhau d�ng Th�nh Lễ. Ch� nguyện chưa th�nh đ� l� gia sản của ng�i để lại v� l� phận sự của ch�ng ta�. Đức Athenagoras I nguy�n l� Gi�o chủ Gierusalem, năm 1948 được bầu l�m Gi�o chủ Constantinopoli. Đời ng�i đ� hết sức cố gắng để thống nhất c�c Gi�o hội Ch�nh thống v� tho�t ly qu�yền lực của Matscơva (Missi 1969, 4, tr 134).