HOME

 
 

 

3. Th�nh Đa Minh : Con người đứng đầu

 

T�i kh�ng thuộc v�o số những anh em ti�n khởi, nhưng t�i được sống c�ng họ; t�i đ� gặp v� biết th�nh Đa Minh c�ch th�n t�nh, kh�ng chỉ l�c t�i c�n ở ngo�i D�ng, nhưng cả sau khi t�i v�o D�ng. T�i mặc �o D�ng 4 năm sau khi D�ng được th�nh lập. Thiết nghĩ thật �ch lợi khi viết lại những biến cố trong D�ng : những g� ch�nh t�i đ� chứng kiến v� đ� nghe, hay biết được nhờ tương giao với c�c anh em ti�n khởi, về thời khai nguy�n của D�ng, về đời sống v� những ph�p lạ của cha th�nh Đa Minh diễm ph�c của ch�ng ta. Như thế c�c con ch�u của ch�ng ta � sẽ sinh ra v� lớn l�n, sẽ biết được thuở ban đầu của D�ng v� kh�ng ngừng lại ở kh�t vọng kh�n ngu�i, một khi thời gian tr�i qua mau v� kh�ng t�m được c� ai c� khả năng thuật lại c�ch bảo đảm về nguồn gốc của D�ng (LIB. số 3).

C�c anh chị em trong D�ng rất biết ơn ch�n phước Giordano Saxomia v� đ� kh�n ngoan ghi lại thời khai nguy�n của D�ng Đa Minh. Bởi v� đ�y l� việc thiết lập một thực thể ho�n to�n mới trong Gi�o Hội.

Thật vậy, th�nh Đa Minh khơi m�o một h�nh th�i mới trong bối cảnh đời tu l�c bấy giờ. Người thiết lập nếp sống t�ng đồ, tức l� một lối sống theo mẫu gương c�c t�ng đồ. Th�nh nh�n kh�ng chỉ đ�n nhận từ Thi�n Ch�a ơn gọi tu tr� cho c� nh�n, Người c�n l�nh nhận ơn gọi l�m tổ phụ, một ơn gọi d�nh ri�ng cho một số �t người. Khởi đầu, th�nh Đa Minh đ�n nhận ơn gọi l� �kinh sĩ� th�ng thường, nhờ đ� người thuộc về một gi�o phận, người l� th�nh phần trong c�c linh mục do gi�m mục địa phương cai quản. V� Người được mời gọi đứng đầu một thực thể ho�n to�n mới m� Người c� bổn phận kh�m ph� những định chế. N�i đ�ng ra, � tưởng được h�nh th�nh trong thời gian. Nhiều người đ� cố gắng thử h�nh thức tu tr� mới n�y. Cần c� một người định h�nh v� tổ chức c�ch vững bền.

Đa Minh đ� nhận được đặc �n n�y. Người sẽ cung cấp cho Gi�o Hội một đội ngũ c�c anh em được tổ chức cho đời sống t�ng đồ. L�c ấy, Gi�o Hội sắp xếp đời sống tu tr� th�nh c�c D�ng, v� sau n�y th�nh c�c Hội. Hồi ấy c� D�ng Đền Thờ, D�ng Tiếp Kh�ch, D�ng Cứu Chuộc (với ơn gọi l� giải tho�t những người bị nh�m Sarrasins cầm t�). V� c�n nhiều D�ng kh�c.

Th�nh Phanxic� thiết lập một D�ng những người ngh�o với ơn gọi l� rao giảng Đức Ki-t� kh� ngh�o. Th�nh Đa Minh lập D�ng những người giảng thuyết để noi gương Đức Ki-t�, Người giảng thuyết Tin Mừng.

Để minh hoạ đề t�i n�y, c� một giai thoại được lưu truyền trong D�ng Đa Minh. Giai thoại n�y được truyền tụng từ thế hệ n�y qua thế hệ kia v� mỗi thời đều t�m thấy trong đ� một h�nh ảnh m�nh muốn sống. Giai thoại đ� như sau :

Khi vị T�ng Đồ (tức l� Đức Gi�o Ho�ng) phải ph� chuẩn D�ng, Người y�u cầu vị thư k� gửi cho anh em giảng thuyết. Khi viết thư ph� chuẩn, vị thư k� viết ngay : c�c anh em giảng thuyết. Đọc thư, vị T�ng Đồ n�i với thư k� : sao anh kh�ng viết từ c�c anh em th�ch giảng thuyết (fr�res pr�chants) như Ta đ� n�i với anh m� lại viết c�c anh em giảng thuyết (fr�res pr�cheurs). Kh�ng ch�t bối rối, vị thư k� trả lời : th�ch giảng thuyết (pr�chant) l� một t�nh từ. Mặc dầu người ta c� thể sử dụng như một thể từ, danh từ chung ; nhưng giảng thuyết (pr�cheur) l� một thể từ (substantif), vừa l� một từ n�i vừa chỉ người, cho thấy t�n gọi của nhiệm vụ. C�c độc giả th�n mến, vị thư k� đ� đưa ra l� lẽ ch�nh đ�ng. Th�ch giảng thuyết kh�ng bao giờ cho thấy nội dung, v� chỉ l� hoạt động tho�ng qua, c�n giảng thuyết (pr�cheur) c� nghĩa l� c�ch thức chiếm hữu, mặc d� kh�ng phải l�c n�o cũng hoạt động. Như vậy, từ ngữ giảng thuyết thật ph� hợp. Vị T�ng Đồ hiểu được những l� luận r� r�ng r�ng, D�ng được nh�n nhận với tước hiệu giảng thuyết v� được c�c hồng y long trọng đ�n nhận (EVA tr. 87).

Bản văn hiện được lưu trữ trong c�ng h�m Carcassone, phần ch�u ph� c� dấu vết sửa chữa t�n gọi. V� sự sửa chữa n�y thật c� � nghĩa. Quả thật, th�nh Đa Minh kh�ng xin ph�p để c�c anh em v� ch�nh Người, giảng thuyết tạm thời ở Toulouse hay một v�ng n�o đ�, Người c� một tầm nh�n rất t�o bạo, kh�ng l� g� kh�c hơn thiết lập một lối sống dựa tr�n lối sống c�c t�ng đồ đ� sống xưa tại Gi�-ru-sa-lem, sau lễ Hiện Xuống.

Nếp sống t�ng đồ n�y gồm c� hai yếu tố kh�ng thể t�ch rời : đời sống chung v� việc loan b�o Tin Mừng. H�m nay ch�ng ta c�ng suy niệm về đời sống chung m� th�nh Đa Minh cho l� rất quan trọng.

Đời sống chung kh�ng chỉ l� một sự xếp đặt c�c c� nh�n gần nhau để th�nh một nh�m. Đ� l� nếp sống với to�n bộ con người, x�c lẫn hồn. Về thể l�, nếp sống n�y tất yếu phải để mọi t�i sản l�m của chung. Thật vậy, khi c�c th�nh vi�n trong cộng đo�n kh�ng sở hữu g� l�m của ri�ng, họ thật sự tuỳ thuộc lẫn nhau. Điều n�y tạo n�n một t�m thức chỉ c� thể l� huynh đệ, nếu kh�ng l� chết, như c�u chuyện trong s�ch C�ng vụ T�ng Đồ về Kha-na-ni-a v� Xa-phi-ra : họ đ� chết v� kh�ng để của cải l�m của chung (Cv 5,1tt).

Đời sống chung cũng bao h�m việc cầu nguyện chung. Lời cầu nguyện của c�c t�ng đồ l� lời cầu nguyện của Gi�o Hội : Phụng vụ th�nh l� li�n lỉ cử h�nh cuộc phục sinh của Ch�a. Ch�ng ta sẽ trở lại đề t�i n�y sau.

Để đời sống chung được h�i ho� v� đem lại b�nh an, mọi người phải thật sự sống chung trong một nh� v� đồng t�m nhất tr�. Sự đồng t�m nhất tr� được diễn tả l� họ chỉ c� một l�ng một � (Cv 4,32). Th�nh Đa Minh đ� lưu t�m đặc biệt về sự đồng t�m nhất tr� n�y. Người biết rằng c�c anh em chỉ c� thể sống chung một khi quan t�m đến sự đồng t�m. Với th�nh Benedicto, c�u ch�m ngồn l� habitare secum � sống với ch�nh m�nh, th� với th�nh Đa Minh, ch�m ng�n sẽ l� convivere conventualiter � sống chung trong tu viện.

Sự kh� ngh�o l� yếu tố của đời sống chung. Khi chọn lựa nếp sống n�y, th�nh Đa Minh y�u cầu c�c anh em phải từ bỏ c�c bổng lộc m� h�ng gi�o sĩ thời ấy thường hưởng. Ban đầu, th�nh Đa Minh đ�n nhận một số t�i sản, đ� l� l�c m� D�ng anh em giảng thuyết chưa được th�nh lập. Người ta đ� thảo luận về quy định của Người, mặc d� Đa Minh đ� đem hết sức lực để thi h�nh sứ vụ giảng thuyết (LIB. số 37). Nhưng Đa Minh đ� nhanh ch�ng � thức rằng cần một danh hiệu hơn l� bổng lộc. Sự tự do trong giảng thuyết, sự sẵn s�ng của c�c anh em, sự noi gương bắt chước Đức Gi�-su�, rất nhiều l� do th�c đẩy Người ki�n vững trong l�nh vực n�y.

Đa Minh kh�ng chỉ qu� chuộng c�ch ri�ng nếp sống thanh bần v� khuyến kh�ch anh em thực h�nh (VIE tr. 58), Người c�n quyết liệt từ chối mọi t�i sản c� thể đem lại bổng lộc. Anh Rodolpho, người c� tr�ch nhiệm lo lắng c�c nhu cầu vật chất trong tu viện, đ� kể lại :

Khi Đa Minh đến Bologna, l�nh ch�a Hodoric Galliciani muốn tặng cho c�c anh em một số t�i sản trị gi� khoảng 500 đồng tiền bologna, v� đ� k� văn bản. Nhưng Đa Minh đ� huỷ bỏ hợp đồng, v� kh�ng muốn anh em trở th�nh những người gi�u c�, v� y�u cầu anh em sống nhờ của bố th�. Người muốn những ng�i nh� chật hẹp, quần �o đơn sơ� Người cấm anh em pha m�nh v�o những của cải, nh� cửa, v�o những quyết định li�n quan đến vấn đề n�y, trừ ra những người c� tr�ch nhiệm. Về c�c anh em kh�c, Người muốn họ chăm ch� v�o việc học hỏi, cầu nguyện hay giảng thuyết (VIE tr. 59).

Chứng từ n�y � kh�ng phải l� duy nhất, rất h�ng hồn, c� sức thuyết phục. Ở đ�y người ta thấy r� � hướng của th�nh Đa Minh. Người muốn c�c anh em ho�n to�n ch� t�m v�o việc giảng thuyết v� những điều li�n hệ tới đ�, tức l� học h�nh v� cầu nguyện. C�c anh em giảng thuyết trở th�nh những người h�nh khất, t�n gọi nhờ đ� người kh�c biết đến anh em. Việc h�nh khất n�y c� nhiều h�nh thức kh�c nhau, tuỳ theo thời đại, nhưng lu�n c� nghĩa l� kh�ng c� bổng lộc v� sống nhờ sự Quan Ph�ng của Thi�n Ch�a. Tất cả mọi sự nhận được đều đặt l�m của chung.

Th�nh Đa Minh, người đứng đầu, kh�ng lần chần trong l�nh vực n�y, Người biết rằng sức sống của đời sống t�ng đồ tuỳ thuộc v�o đ�. Khi l�m chung, Người vẫn khuyến kh�ch anh em h�y tự nguyện sống kh� ngh�o.

Ai muốn học ở ng�i trường của th�nh Đa Minh, h�y suy gẫm đ�i hỏi n�y.