Năm A

 
 

CH�A NHẬT II M�A CHAY A

St 12:1-4a ; 2 Tm 1:8b-10 ; Mt 17:1-9
 

An Phong op : Ra �i Trong Niềm Tin

Như Hạ op : Giữa hai lằn đạn

Fr. Jude Siciliano op : Nh�n về tương lai huy ho�ng ph�a trước

G. Nguyễn Cao Luật op : �ỉnh cao h�m nay � Đỉnh cao ng�y mai

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Thập gi� v� vinh quang

Vincente Trọng Đại op : Ch�a Hiển Dung Củng cố Đức tin C�c T�ng Đồ

Thomas Trần Ngọc Tu� op : Đường L�n N�i Ch�a

Đỗ Lực op: Tr�n Đỉnh Non Cao

Fr. Jude Siciliano,op : Xin chạm v�o con để con chỗi dậy

Fr. Jude Siciliano, op : V�c thập gi� h�ng ng�y m� theo Thầy

Fr. Jude Siciliano, op: H�y đứng l�n, đừng sợ!

 

 


An Phong op

Ra �i Trong Niềm Tin
Mt 17:1-9

Abraham nghe lời Ch�a k�u gọi, đ� bỏ xứ sở, họ h�ng v� nh� cha để l�n đường đến đất Thi�n Ch�a chỉ cho. Abraham chưa thấy �ất Hứa; Abraham ra đi m� kh�ng c� một bảo đảm n�o; Abraham chỉ thấy trước mắt l� : phải từ bỏ, phải mất m�t, phải phi�u lưu. H�nh tr�nh của Abraham l� h�nh tr�nh của niềm tin. Chỉ c� niềm Tin v�o Lời Hứa của Ch�a l� h�nh trang thật sự của Abraham.

�ức Gi�su l�n Gi�rusalem để chịu tử nạn. Tr�n h�nh tr�nh đ�, Ch�a Gi�su biến h�nh, tỏ ra cho c�c m�n đệ thấy �nh s�ng của Thi�n Ch�a v� tiếng n�i từ trời : "��y l� Con Ta y�u dấu, Ta h�i l�ng về Ngườl. C�c ngươi h�y v�ng nghe lời Nguời". Những điều đ� nhằm củng cố niềm Tin của c�c m�n đệ tr�n con đường đi v�o cuộc tử nạn của Thầy m�nh.

H�nh tr�nh của Abraham, h�nh tr�nh của c�c m�n đệ, cũng l� h�nh tr�nh của người kit� hữu sống niềm Tin trong cuộc đời. Tin v�o Thi�n Ch�a, ch�ng ta c� thể bị mất m�t, bị thua lỗ, bị giới hạn trong nhiều c�ch thức : kh�ng được gian dối, kh�ng được bất c�ng, kh�ng được trả th�, phải chay tịnh�; m� nhiều khi ch�ng ta kh�ng thấy một đền b� hay bảo đảm n�o. Người kit� hữu đ�ch thực chỉ v� tin v�o Ch�a m� can đảm sống đạo giữa cuộc đời. Chỉ c� một l�ng trung t�n với Ch�a Gi�su - "Con Y�u Dấu của Ch�a Cha, Thầy của m�nh" - l� �nh s�ng, l� sức mạnh, l� đảm bảo cho Lời Hứa của Thi�n Ch�a.

Gi�y ph�t huy ho�ng tr�n n�i chỉ diễn ra trong chốc l�t; v� c�c m�n đệ phải c�ng Ch�a Gi�su xuống nu�, đi l�n Gi�rusalem. Nhưng một ch�t �nh s�ng đ� đủ cho người sống niềm Tin biết rằng Thi�n Ch�a lu�n đồng h�nh với ta trong cuộc đời; một Lời K�u Mời ngắn ngủi đ� đủ cho ta x�c t�n rằng, nếu ch�ng ta lu�n v�ng nghe lời Con Ch�a, th� Ng�i cũng thực hiện lời hứa của Ng�i.

Lạy Thi�n Ch�a, Ch�a ch�ng con,

Xin cho ch�ng con biết nhận ra Ch�a trong thế giới.
Biết nh�n thấy Ch�a
nơi mọi biến cố trong lịch sử cuộc đời ch�ng con.

Xin mở rộng t�m tr�,
để ch�ng con biết t�m kiếm T�nh Y�u Ch�a;

Xin uốn nắn miệng lưỡi;
để ch�ng con biết xưng tụng Th�nh Danh Ch�a;

Xin hướng dẫn b�n tay,
để ch�ng con x�y dựng vương quốc của Ch�a;

� V� ch�nh Ch�a
mới ban cho cuộc sống của ch�ng con một � nghĩa đ�ch thực.

Dựa theo Francois Chagneau


Như Hạ op

GIỮA HAI LẰN �ẠN
Mt 17:1-9

Ch�n phước Fra Angelico, D�ng �a Minh, l� một nh�n vật nổi tiếng v� "c� khả năng hiện đại h�a v� th�ch ứng việc rao giảng Tin Mừng với nhu cầu thời đại theo đường lối đặc biệt. �ng c� khả năng n�i với người thời đại h�m nay bằng ng�n ngữ sống động của nghệ thuật hội họa, một sự kết hiệp tuyệt vời v� t�i t�nh giữa c�i đẹp v� sứ điệp Kit� gi�o nh�n bản. To�n bộ t�c phẩm về hai th�nh St�phan� v� L�rens� của �ng xoay quanh đức �i đối với Thi�n Ch�a v� anh chị em. Một đức �i coi người ngh�o l� những kho t�ng đ�ch thực của Gi�o Hội v� cố gắng hiến th�n minh chứng niềm tin l� động lực th�c đẩy việc b�c �i." (Vidimus Domininum, 16/2/2002)

BIẾN M� KH�NG BIẾN.

T�nh y�u l� động lực ch�nh tạo n�n cảnh biến h�nh tr�n n�i h�m nay. Cuộc đời �ức Gi�su bắt đầu chuyển v�o lối rẽ khi "Người đưa c�c �ng đi ri�ng ra một chỗ, tới một ngọn n�i cao" (Mt 17:1) để mạc khải tất cả sức mạnh t�nh y�u. Kh�ng t�nh y�u, chắc chắn c�c m�n đệ c�n trăn trở m�i với những h�nh ảnh đau thương về th�n phận Thầy trong tương lai. Lời ti�n b�o Th�y "phải chịu nhiều đau khổ" v� "bị giết chết" (Mt 16:21) đ� g�y b�ng ho�ng cho c�c m�n đệ. Cuộc biến h�nh đ� thay h�nh đổi dạng Th�y b�n ngo�i, nhưng thực sự đ� biến đổi c�c m�n đệ tự b�n trong. Tất cả những biến đổi đ� đều để chuẩn bị cho cuộc biến đổi lớn lao hơn sau n�y. ��ng hơn, cuộc biến đổi đ� kh�ng phải l� biến đổi. �� chỉ l� bước củng cố niềm tin c�c m�n đệ. �em c�c m�n đệ v�o một nơi an to�n trước bao s�ng gi� sắp xảy đến.

Nơi an to�n đ� l� t�nh y�u Thi�n Ch�a. �ức Gi�su tạm thời rời bỏ cuộc đời đầy biến động để v�o nơi thường hằng bất biến. Người đi v�o một nơi v� thời gian tức l� cung l�ng Ch�a Cha. Nơi đ�y mới thấy tất cả sức mạnh tột đỉnh của t�nh y�u. Ch�nh sức mạnh t�nh y�u khiến "Người biến đổi h�nh dạng trước mặt c�c �ng. Dung nhan Người ch�i lọi như mặt trời, v� y phục Người trở n�n trắng tinh như �nh s�ng." (Mt 17:2) Tất cả những h�o nho�ng b�n ngo�i đ� l�m sao s�nh được với vinh quang b�n trong Thi�n Ch�a ? Vinh quang đ� dệt bằng t�nh y�u nồng n�n giữa Ch�a Cha v� Ch�a Con. Nồng n�n đến nỗi Ch�a Cha phải thốt l�n : "��y l� Con y�u dấu của Ta, Ta h�i l�ng về Người." (Mt 17:5) Như thế kế hoạch cứu độ nh�n loại ho�n to�n ph� hợp với th�nh � Thi�n Ch�a, mặc d� ngược với mọi dự t�nh của c�c m�n đệ.

C�c m�n đệ kh�ng thể chấp nhận một kế hoạch thất bại như �ức Gi�su đ� ti�n b�o. V�ng lời Th�y l� đ�nh mất Th�y. Giữa l�c đang căng thẳng như thế, c�c m�n đệ nghe "c� tiếng từ đ�m m�y ph�n rằng: 'C�c ngươi h�y v�ng nghe lời Người !'" (Mt 17:5) Trước đ� c�c �ng đ� kh�ng v�ng nghe. Sau khi cho�ng v�ng v� nghe �ức Gi�su ti�n b�o cuộc Thương Kh� lần thứ nhất, �ng Ph�r� tr�ch Người: "Xin Thi�n Ch�a thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !"(Mt 16:22) Những chuyện xui xẻo ấy sẽ ph� tan giấc mộng Thi�n Sai về Th�y.

Thế nhưng th�nh � Thi�n Ch�a thật mầu nhiệm. Nếu c�n tin tưởng nơi Th�y, c�c m�n đệ phải đi v�o tương quan s�u xa với Th�y, như ch�nh Th�y đang ở trong t�nh y�u Ch�a Cha. T�nh y�u đ� khiến �ức Gi�su hiểu được tất cả chương tr�nh cứu độ của Thi�n Ch�a. Cũng trong t�nh y�u đ�, Người đ� được sai đến để thực hiện tất cả những g� c�c ti�n tri v� lề luật đ� n�i. Ch�nh v� thế, "�ng M�s� v� �ng �lia hiện ra đ�m đạo với Người" (Mt 17:3) về lời hứa cứu độ sắp được thực hiện cho nh�n loại. �ng Ph�r� cảm thấy bầu kh� ấm c�ng như gia đ�nh Ba Ng�i Thi�n Ch�a. M�s� tượng trưng cho Ch�a Cha, �ấng tạo dựng vũ trụ. Ng�n sứ �lia đại diện cho sức mạnh Th�nh Linh. Tất cả qu�y quần b�n Ch�a Con như bảo đảm c�ng cuộc cứu độ sắp thực hiện. �� l� một huyền nhiệm đối với c�c m�n đệ. Huyền nhiệm đến nỗi khi nghe lời Ch�a Cha, "c�c m�n đệ kinh ho�ng, ng� sấp mặt xuống đất." (Mt 17: 6) Thực tế khủng khiếp qu� ! Chạy trời kh�ng khỏi nắng ! C�c �ng l� những nạn nh�n đ�ng thương của ch�nh m�nh. Họ mắc kẹt giữa hai lằn đạn !

Giữa l�c kinh ho�ng như thế, c�c �ng tưởng như trời sập. Nhưng "bấy giờ �ức Gi�su lại gần, chạm v�o c�c �ng v� bảo : 'Trỗi dậy đi, đừng sợ !'" (Mt 17:7) �ức Gi�su đ� kịp thời k�o họ ra khỏi cơn m�. Chỉ một m�nh Người mới đem lại b�nh an v� ơn cứu độ cho to�n thể nh�n loại. ��ng như Tin Mừng quả quyết : "C�c �ng ngước mắt l�n, kh�ng thấy ai nữa, chỉ c�n một m�nh �ức Gi�su" (Mt 17:8) dẫn c�c �ng v�o cuộc chống trả �c thần. Ch�nh l�c "ngước mắt l�n", c�c �ng thấy r� "�ấng cứu độ ch�ng ta l� �ức Kit� Gi�su đ� xuất hiện" để "ti�u diệt thần chết." (2 Tm 1:10) C�i nh�n thật tuyệt vời. C�i nh�n đầy tin tưởng v� hi vọng. Từ t�nh trạng "kinh ho�ng, ng� sấp mặt xuống đất", c�c �ng đ� được k�u gọi tham gia v�o "kế hoạch v� �n sủng của Người." (2 Tm 1:9) Nhưng phải đợi "đến khi Con Người từ c�i chết trỗi dậy," (Mt 17:9) c�c �ng mới biết Người "đ� d�ng Tin Mừng m� l�m s�ng tỏ ph�c trường sinh bất tử" (2 Tm 1:10) cho to�n thể nh�n loại.

Ch�nh v� thế, �ức Gi�su đ� được Ch�a Cha ch�c ph�c "th�nh một d�n lớn" "t�n tuổi được lừng lẫy" (St 12:2) khắp vũ trụ. Cũng như Abraham, Người đ� ra đi v� chấp nhận mọi gian khổ để "cứu độ v� k�u gọi ch�ng ta v�o d�n th�nh của Người." (2 Tm 1:9) C� thế mới thấy ng�y "mọi gia tộc tr�n mặt đất sẽ được ch�c ph�c," (St 12:3) v� Người "l� mối ph�c l�nh" (St 12:2) Thi�n Ch�a hứa cho to�n thể nh�n loại. Ph�c l�nh ấy như �nh s�ng kh�ng chỉ chiếu soi ba m�n đệ tr�n ngọn n�i h�m ấy, nhưng đ� lan tỏa khắp vũ trụ cho tới mu�n đời, đ�ng như Người n�i : "T�i l� �nh s�ng thế gian." (Ga 8:12)

�NH S�NG TIN MỪNG.

Hơn l�c n�o, �nh s�ng cần phải chiếu soi v�o đ�m tối trần gian. Thần tăm tối đang ho�nh h�nh khắp vũ trụ. Thi�n Ch�a muốn d�ng Gi�o Hội như "�nh s�ng cho trần gian." (Mt 5:14) Sứ mệnh trọng đại đ� phải bắt đầu bằng những nỗ lực suy tư v� hoạt động để Ph�c �m h�a m�i trường. Thực vậy, "thần học ho�n th�nh nhiệm vụ suy tư khi đ�p ứng được � Ch�a muốn cứu độ to�n thể vũ trụ, v� Người muốn 'mọi người được cứu v� nhận biết sự thật.'(1 Tm 2:4) Bởi vậy, c�ng hiểu biết s�u xa về ch�n l� mạc khải bao nhi�u, thần học c�ng phục vụ to�n thể d�n Ch�a bấy nhi�u, c�ng nu�i niềm hi vọng v� củng cố sự hiệp th�ng." (Gioan Phaol� II, Zenit 18/02/2002) �� l� những �nh s�ng cần thiết cho người m�n đệ ứng ph� với những th�ch đố lớn lao trong sứ mệnh l�m chứng cho Thi�n Ch�a t�nh y�u.

Thế nhưng sứ mệnh l�m chứng h�m nay đang đặt Kit� hữu trước những th�ch đố mới. Quả thực, ho�n cảnh đ� thay đổi s�u xa. Theo Hội D�ng Maryknoll, "cụ thể việc truyền gi�o h�m nay phải đi ti�n phong trong việc loan b�o, đối thoại li�n t�n, l�m chứng, v� thăng tiến nh�n loại." (Vidimus Domininum, 16/2/2002) Nếu kh�ng được biến h�nh trong �nh s�ng Phục sinh, l�m sao họ c� thể can đảm "loan b�o Tin Mừng" (2 Tm 1:8b) ? Khi đ� được biến h�nh tr�n n�i với Ch�a, họ sẽ thấy "mọi phương diện cuộc sống nh�n sinh : x� hội, c� nh�n, t�nh cảm, t�nh dục, t�m l�, kinh tế v� ch�nh trị - cũng như t�n gi�o v� thi�ng li�ng - phải được sức mạnh giải tho�t của Tin Mừng cải biến v� canh t�n." (Joseph Veneruso, Vidimus Domininum, 16/2/2002) Sức mạnh đ� h�m nay bao tr�m to�n thể t�ng đồ. Chỉ ai l�n n�i mới c� thể t�m được tất cả sức mạnh t�nh y�u trong �nh s�ng Phục sinh. Cuối c�ng chỉ t�nh y�u mới c� thể thay đổi cục diện thế giới. Bao giờ người m�n đệ mới l�n n�i Ch�a để đem �nh s�ng Phục sinh chiếu tỏa v�o đ�m đen nh�n loại h�m nay ? 


Fr. Jude Siciliano
 op 

Nh�n về tương lai huy ho�ng ph�a trước
Mt 17, 1-9

Thưa qu� vị.

Khi thăm th�nh phố San Antonio, t�i đến ăn ở một nh� h�ng b�nh d�n do một gia đ�nh gốc M�hic� l�m chủ. Trong l�c chờ c�c m�n : C� hấp, cơm v� canh đậu t�i quan s�t sinh hoạt chung quanh b�n chỗ t�i ngồi. Những đứa trẻ chưa đến tuổi đi học đang đẩy qua đẩy lại mấy m�n đồ chơi tr�n mặt b�n. Cha mẹ ch�ng tay ẵm con nhỏ, tay ăn vội v�ng v�i đĩa thức ăn. Mấy đứa trẻ con kh�c lớn tuổi hơn đang xem k� Tivi. Một người đ�n b� đi ngang qua b�n bỗng dưng dừng lại để chơi đ�a với một đứa b� mũm mĩm m� b� y�u th�ch. Một c� g�i bỏ th�m tiền v�o m�y h�t tự động để chơi tiếp một bản nhạc khi�u vũ ồn �o. ��y l� g�c ngh�o của th�nh phố. C� một tiệm giặt đồ mướn s�t cạnh tiệm ăn. B�n kia đường l� tiệm v� vỏ xe. Xa hơn nữa một c�i xe tải cũ đang đậu b�n lề.

Trong l�c chờ đợi đầu bếp mang thức ăn l�n, t�i lợi dụng ng� lại b�i Ph�c �m Ch�a Nhật thứ hai m�a Chay, lễ k�nh Ch�a Gi�su biến đổi dung nhan tr�n n�i Ta-bor. V� ngỡ ng�ng rằng kh�ng hiểu nội dung b�i Tin Mừng c� li�n quan tới cuộc sống đời thường đang diễn ra trong tiệm ăn qu� m�a n�y kh�ng ? Biến h�nh l� một kinh nghiệm ngoại lệ đầy thần t�nh, vui sướng ngất ng�y ! Nếu ch�ng ta kh�ng li�n hệ được th� liệu nội dung của n� c� �ch lợi g� chăng ?

Cứ theo tr�nh thuật của th�nh Matth�o th� biến cố tuy�n xưng đức tin của th�nh Ph�r� v� lời ti�n b�o về cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su đi trước Tin Mừng h�m nay. �iều đ� c� nghĩa rằng cả ba biến cố đ� được li�n kết với nhau : Kinh nghiệm tr�n ngọn n�i, cuộc khổ nạn v� lời tuy�n t�n của Ph�r� kh�ng thể t�ch rời nhau. Ai cố t�nh t�ch rời l� chưa hiểu chủ � của th�nh nh�n. Như vậy kinh nghiệm tr�n n�i kh�ng phải l� đơn độc. N� cũng l� kinh nghiệm đời thường. Nhiều chi tiết trong c�u chuyện c� thể gi�p ch�ng ta li�n kết cuộc sống n�y với l�nh vực thần linh - đĩa c� hấp của t�i đ� tới - T�i sung sướng v� c� tới ba nh�n chứng tr�n ngọn n�i, như thế biến cố biến h�nh kh�ng phải chỉ d�nh ri�ng cho Ch�a Gi�su. Kinh nghiệm về một thế giới kh�c cũng đ� được Ph�r�, Gioan v� Giac�b� chia sẻ. Ba người n�y c�n được chứng kiến giờ hấp hối của Ch�a Gi�su trong vườn c�y dầu ! Phải chăng đ�y l� một lời nhắn gởi tinh tế của th�nh Matth�o, ng�i muốn gi�p ch�ng ta nối kết đau khổ của Ch�a Gi�su với vinh hiển của Ng�i tr�n n�i Tabor ? V� l� mối d�y li�n lạc để biến cố đỉnh n�i c� gốc rễ tr�n mặt đất. N� h�a lẫn với cuộc sống đời thường trong tiệm ăn n�y !

Những người đang nghỉ việc để ăn bữa trưa với t�i tại đ�y kh�ng đủ kinh tế để v�o c�c cửa tiệm sang trọng. Họ cũng chẳng c� tiền để thu� con ăn kẻ ở, cho n�n mang theo lu�n con c�i với m�nh. Cả nh� c�ng ăn tiệm. Ngược l�n ph�a đầu phố, nh� cửa thật tồi t�n, những phương tiện di chuyển cũ kỹ, những chiếc xe tải nhỏ chở h�ng thu� đậu trước d�y nh� xi măng th� x� x�, s�n c�t thay cho thảm cỏ xanh. �ời sống d�n cư c� lẽ chỉ tạm đủ cho c�c chi ph� h�ng ng�y. V� thế t�n gi�o chẳng mấy hấp dẫn đối với họ. Nhất l� t�n gi�o sang trọng với bộ mặt s�ng l�ng tr�n đỉnh n�i, y phục trắng như tuyết. Ngược lại t�n gi�o cũng chẳng c� �ch lợi chi nếu như n� chỉ tr�nh b�y một nh�n vật kh�c, đau khổ một m�nh trong vườn c�y dầu, bị c�c m�n đệ bỏ rơi, khiếp sợ � Thượng đế đ� bẹp tr�n th�n phận, rồi bị trao nộp, bị bắt, bị giết một c�ch d� man. �� c� qu� nhiều xung đột, vật lộn, đau thương tr�n mặt tr�i đất, trong d�y phố ngh�o n�n n�y của San Antonio, th�m một kẻ đồng hội, đồng thuyền nữa phỏng c� �ch chi ? Chẳng giải quyết được g� trong ho�n cảnh m� mịt như vậy.

Tuy nhi�n �ấng m� th�nh Matth�o giới thiệu với ch�ng ta h�m nay lại li�n kết chặt chẽ với Moisen v� Elia, căn cước của Ng�i được tiếng từ trời x�c nhận "��y l� con Ta y�u dấu". Moisen được rạng rỡ tr�n một ngọn n�i kh�c v� Elia l� hiện th�n tuyệt vời của ng�n ngữ ti�n tri. Thế th� �ấng ấy ho�n to�n chia sẻ th�n phận với ch�ng ta trong đau khổ v� chết ch�c. Hai mặt của một thực tại : Biến h�nh v� khổ nạn. Phải chăng đ� l� th�n phận l�m người ? đ� l� ơn gọi của ch�ng ta ? Ch�ng ta c� thể ho�n to�n đồng h�a với �ấng đ�. T�n gi�o l� như vậy, n� hấp dẫn mọi tr� kh�n v� thỏa m�n mọi ước vọng của lo�i người. Bởi v� n� cho ch�ng ta thấy được c�i quan trọng trong những điều thuộc cuộc sống thường nhật. Sự hiện diện của Ng�i biến đổi mọi sự n�n s�ng l�ng, kể lu�n cả sự chết. Một thi sĩ đ� dệt thơ rằng "Tr�i đất n�y ươm đậm vinh quang Thi�n Ch�a" th� c�u chuyện Tin Mừng h�m nay x�c nhận điều đ�.

�ức Kit�, h�m qua, h�m nay v� cho đến mu�n đời l�m chủ thể biến đổi thế giới v� mỗi cuộc đời ch�ng ta, cũng như Ng�i đ� l�m chủ thể biến đổi Moisen v� Elia, lề luật v� ti�n tri. Vậy th� c�c thực tại trong qu�n ăn n�y c� kh�c chi đ�u ? T�i đ� được dọn cho m�n c� hấp v� t�i ăn ngon l�nh. Nh�n sang c�c thực kh�ch kh�c, họ cũng đang thưởng thức bữa ăn của m�nh. T�i tự hỏi : Thế th� ch�ng t�i ăn ở đ�y c� thi�ng th�nh như ăn trong nh� thờ kh�ng nhỉ ? Chẳng ai d�m trả lời l� kh�ng. Ch�a Gi�su đ� từng bị người Pharis�o ch� bai l� tham ăn, tham uống, đồng b�n với qu�n thu thuế v� người tội lỗi (Mt 9, 10). Dầu vậy, Ng�i vẫn cứ ăn. Vậy th� bữa ăn của Ng�i c� � nghĩa ra sao ? Phải chăng l� để chia sẻ v� hiệp th�ng, l� th�nh thi�ng ? Chia sẻ nỗi vui, nỗi buồn, nỗi nhục nhằn, nỗi đau thương, hiệp th�ng t�nh y�u, t�nh huynh đệ, sự cứu vớt, v.v� Ai d�m bảo những gia đ�nh kia, gồm vợ chồng, con c�i kh�ng l�m như vậy trong qu�n rượu n�y ? �� l� điều Tin Mừng dạy t�i Ch�a Nhật h�m nay.

Tuy nhi�n điều quan trọng của Ch�a Nhật h�m nay kh�ng phải l� biến h�nh. Biến h�nh chỉ l� một mặt, một kh�a cạnh của chủ đề ch�nh, rộng lớn hơn : "Ra đi" như b�i đọc thứ nhất y�u cầu. Hai �ng b� �p-ram v� Sara được Thi�n Ch�a truyền phải bỏ nh�, bỏ qu� hương ra đi. Họ ra đi để trở th�nh một d�n tộc lớn. Ch�a Gi�su cũng kh�ng ở y�n tr�n đỉnh n�i, Ng�i xuống n�i để thiết lập một vương quốc vĩ đại, tồn tại đến mu�n đời bằng c�i chết của Ng�i. Trong ba năm của chu kỳ Ch�a Nhật II m�a Chay đều chọn �p-ram v� Sara l�m ti�u biểu cho những cuộc ra đi dựa v�o đức tin nơi Thi�n Ch�a. Lịch sử l�ng tin của d�n tộc Do Th�i bắt đầu bằng lệnh truyền "ra đi" n�y. Nhưng tất cả mọi người cũng phải thực h�nh như thế, cuốn g�i ra đi, bỏ lại đ�ng sau qu� khứ tội lỗi, nếp sống cũ nhơ bẩn để tiến h�nh đi đến những miền đất mới, tươi đẹp, đầy hy vọng. Miền đất của �n sủng.

Thực tế, chẳng dễ g� nhận ra h�nh dạng của c�c miền đất đ�. C� những trường hợp cuộc ra đi v� một tương lai hứa hẹn như di cư sang c�c nước gi�u c�, thu xếp một cuộc h�n nh�n trai t�i, g�i sắc, đỗ đạt bằng cấp cao, thăng quan tiến chức, c�ng việc l�m ăn mới, v.v� C� những trường hợp phải g�nh chịu việc đ� rồi, hậu quả của h�nh động người kh�c g�y n�n như ly dị, ph� sản, gi� nua, tuổi t�c, tai nạn, bệnh tật, � C� những trường hợp đ�i hỏi can đảm, hy sinh như đảm nhận tr�ch nhiệm mới, c�ng t�c mới, đi tu, � Tất cả đều đ�i hỏi ra đi, đổi thay trong b�n tay y�u thương của Thi�n Ch�a. Tỷ như tiến tr�nh gi� nua đ�i hỏi ch�ng ta từ bỏ con người trai trẻ, n�ng nổi bước sang con người ch�n chắn, đứng đắn v� nhiều kh�n ngoan. Ch�ng ta đ� l� con người kh�c, kh�ng c�n như 20, 30 năm trước nữa. Nh�n v�o tương lai, ch�ng ta kh�ng hề biết m�nh sẽ đi đ�u, th�nh con người thế n�o, Ch�a c�n ở với ch�ng ta nữa kh�ng ? Nhất l� c�i chết. Một thực tại kh�ng ai tr�nh khỏi, một sự thay đổi lớn mọi người phải trải qua. Ch�ng ta bỏ tất cả lại sau lưng, nhưng trước mắt l� c�i chi ? Thật l� v� định. C�n v� định hơn trường hợp của �p-ram v� Sara.

Cho n�n ơn Ch�a l� tối cần cho mỗi người, mỗi linh hồn sinh ra trong thế gian n�y. Ơn Ch�a dẫn dắt ch�ng ta trong mọi t�nh huống của cuộc sống. Ơn Ch�a chỉ bảo mỗi con đường ch�ng ta đi. Qua c�i chết, chẳng c�n chi cả, chỉ c�n ơn Ch�a. V� thế, biến h�nh l� cần thiết để ch�ng ta nh�n ra v� cảm nhận b�n tay y�u thương của Ch�a tr�n cuộc đời m�nh. B�n dưới c�u chuyện của �p-ram v� Sara l� c�u chuyện của mỗi người ch�ng ta. Thi�n Ch�a sẽ biến ch�ng ta th�nh d�n tộc lớn, nếu ch�ng ta v�ng lệnh Ng�i truyền, nhổ lều, nhổ cọc ra đi. Cọc v� lều đ� được cắm chặt xuống đất, nhổ l�n l� một điều hết sức kh� khăn, đ�i hỏi nhiều cố gắng, hy sinh v� liều lĩnh. C� thể l� chiếc lều sẽ sụp đổ, gi� thổi cuốn đi, chẳng c�n chi tr�n nền cũ. Bước kế tiếp ch�ng ta sẽ đi đ�u ? Bao l�u nữa ? Ai sẽ l� bạn hữu mới ? Chẳng sao trả lời được, nhưng vẫn phải ra đi c�ng với ơn th�nh Ch�a. V� ch�ng ta kh�ng sợ m�nh lầm, bởi lời hứa của Ng�i kh�ng thể thay đổi. C� ba điều kh�ng hề thay đổi trong cuộc đời đổi thay n�y. �� l� Thi�n Ch�a, lời hứa của Ng�i v� �n sủng.

V� thế trong M�a Chay n�y, Thi�n Ch�a th�c giục ch�ng ta ra đi một c�ch thi�ng li�ng, bỏ lại sau lưng nếp sống cũ đầy tội lỗi, nh�n về ph�a trước với một tương lai huy ho�ng trong ơn th�nh Ng�i, ch�ng ta sẽ được hưởng t�nh bạn hữu với Ng�i, như �p-ram v� Sara. Amen


G. Nguyễn Cao Luật op

�ỉnh cao h�m nay � Đỉnh cao ng�y mai
Mt 17:1-9

B�n kia những thực tại hữu h�nh

Bản văn của th�nh M�t-th�u tr�nh b�y một kinh nghiệm thần b� vượt tr�n những thực tại hữu h�nh, qua những con người v� biểu tượng. Bản văn l� một mặc khải về một mầu nhiệm : căn t�nh của �ức Gi�su.

Nơi chốn : "một nơi ri�ng", "một ngọn n�i cao". ��y kh�ng phải l� một địa điểm cụ thể về địa dư. C� thể lấy l�m tiếc v� một truyền thống mu�n thời đ� muốn x�c định về một nơi r� r�ng, bởi v� việc Tin Mừng kh�ng n�i r� nơi chốn c� thể c� nghĩa l� mặc khải n�y sẽ xảy ra ở mọi nơi.

��ng kh�c, "ngọn n�i cao" lu�n lu�n l� một nơi đặc biệt ; tại đ� đất dường như nối liền với trời, v� cũng tại đ�, con người vừa cảm nghiệm được sự b� nhỏ của m�nh, đổng thời vừa muốn vươn m�nh tới những chiều k�ch bao la của vũ trụ.

Thời gian : đ� được x�c định r� l� 6 ng�y sau khi �ức Gi�su b�o trước cho c�c T�ng �ổ về cuộc Khổ Nạn. Tuy nhi�n, cuộc Hiển Dung c�n c� � nghĩa lớn lao hơn : nối kết giữa qu� khứ (M�-s� + �-li-a) v� tương lai (�ức Kit� phục sinh). ��y l� một thời gian vượt-thời-gian.

C�c nh�n vật : th�i độ của c�c m�n đệ (theo �ức Gi�su, muốn ở lại, sự kinh ho�ng, ng� sấp mặt xuống đất) cho thấy một sự đảo lộn, một � thức do một nhận biết kh�ng thể diễn tả nổi về thực tại nơi �ức Kit�. Con đường n�y trở th�nh con đường của c�c m�n đệ sau khi �ức Kit� phục sinh, đổng thời cũng l� con đường của tất cả mọi Kit� hữu.

Một bức tranh để chi�m ngắm

Việc �ức Gi�su biến đổi h�nh dạng kh�ng phải chỉ l� một tr�nh thuật để nghe, nhưng c�n l� một bức tranh để chi�m ngắm, tựa như h�nh ảnh ngắn ngủi về một thế giới thần thi�ng v� b� nhiệm, rất gần gũi m� cũng rất xa xăm. Tr�n dung nhan của con người đang bị b�ng tối tử thần đe dọa, đ� bừng l�n �nh s�ng ch�i l�a của ng�y Phục Sinh.

Biến cố Hiển Dung xảy ra sau khi �ức Gi�su b�o trước cuộc Khổ Nạn của Người cũng như việc dự phần của c�c m�n đệ : biến cố n�y nhằm củng cố l�ng tin của ba vị t�ng đổ sẽ c� mặt v�o những giờ ph�t cuối c�ng của �ức Gi�su tại vườn c�y Dầu (Mc 14,33). Thật ra, đ�y kh�ng phải l� lần đầu ti�n ba vị n�y được "đi ri�ng" với �ức Gi�su ; ba vị đ� từng được chứng kiến việc �ức Gi�su l�m cho con g�i �ng trưởng hội đường sống lại (Mc 5,37).

Tuy vậy, sự kiện n�y c�n c� � nghĩa quan trọng hơn với mỗi vị. Trước hết, với Ph�r�, người sẽ được trao quyền l�nh đạo Gi�o Hội : từ đ�y, �ng sẽ phải học � nghĩa đau khổ theo Thi�n Ch�a v� thay thế tư tưởng nh�n loại bằng tư tưởng thần linh. Thứ đến, với Gia-c�-b�, vị tử đạo ti�n khởi : �ng sẽ h�n hoan đỗ m�u để l�m chứng v� �ng đ� tận mắt nh�n thấy vinh quang Thi�n Ch�a. Cuối c�ng, với Gio-an, người m�n đệ được �ức Gi�su y�u dấu : �ng sẽ phải học biết rằng, đau khổ l� bằng chứng của t�nh y�u.

Như vậy, ba vị cột trụ trong sinh hoạt của Gi�o Hội thời đầu, nhờ kinh nghiệm s�u xa về vinh quang Thi�n Ch�a, sẽ l�m chứng một c�ch sống động về �ức Gi�su, �ấng đ� đi qua con đường đau khổ để b�y tỏ l�ng y�u mến v� đem lại ơn cứu độ.

Th�nh l�nh, c�c �ng đ� được chứng kiến �ức Gi�su biến đổi h�nh dạng. T�c giả đ� d�ng thuật ngữ khải huyền để m� tả vinh quang Thi�n Ch�a xuất hiện tr�n dung nhan �ức Gi�su. �iều đ�ng n�i ở đ�y l� �nh s�ng vinh quang m� c�c m�n đệ nh�n thấy nơi �ức Kit�, kh�ng phải l� điều g� đến từ b�n ngo�i, nhưng l� sự biểu lộ b�nh thường của vẻ đẹp vẫn gắn liền với "�ấng từ trời xuống". Do đ�, điều g�y ngạc nhi�n kh�ng phải l� �nh s�ng rạng ngời đ� đ� bao phủ �ức Gi�su trong chốc l�t, nhưng l� sự che giấu �nh s�ng đ� trong những l�c kh�c. Như vậy, �ức Gi�su đ� che giấu vinh quang của Người, v� giờ đ�y, trong một khoảng thời gian ngắn, Người rời bỏ nh�n t�nh để con người c� thể chi�m ngắm vinh quang của Người ; v� nhờ đ�, họ nhận ra căn t�nh đ�ch thực của �ức Gi�su : Con Thi�n Ch�a.

�ang khi �ức Gi�su b�y tỏ Thi�n t�nh của Người, th� M�-s�, vị anh h�ng của Lề Luật, v� �-li-a, thủ l�nh c�c ng�n sứ, đ� đến đ�m đạo với Người. Sự hiện diện của hai chứng nh�n thời Cựu Ước cho thấy t�nh si�u việt của thời đại cuối c�ng, đổng thời loan b�o Vị Ng�n Sứ thi�n hạ vẫn mong chờ, nay đ� xuất hiện.

Ngo�i ra, nội dung cuộc đ�m đạo giữa �ức Gi�su với M�-s� v� �-li-a kh�ng phải l� những điều Người đ� giảng dạy, nhưng l� cuộc Khổ Nạn của Người. �� ch�nh l� nhiệm vụ của Người, �ấng ho�n tất Lề Luật v� lời loan b�o của c�c Ng�n sứ. Việc loan b�o đ� kết th�c, v� �ấng phải đến đ� đến để thực hiện c�ng cuộc cứu độ.
Cuối c�ng, sự hiện diện của Ch�a Cha qua đ�m m�y v� tiếng n�i l� một x�c nhận r� r�ng v� dứt kho�t về sứ mệnh của �ức Gi�su.

Ở đ�y, cũng như trong biến cố ph�p Rửa, vẫn l� sự giới thiệu s�u sắc về �ấng phải đến để thực hiện lời hứa của Thi�n Ch�a d�nh cho d�n Người. Lời giới thiệu n�y cho thấy mối hiệp th�ng s�u xa v� bất khả ph�n ly giữa Ch�a Cha v� Ch�a Con. Tuy thế, lời giới thiệu trong biến cố Hiển Dung c�n th�m lệnh truyền "h�y v�ng nghe lời Người". H�y nghe lời �ức Kit�, h�y đ�n nhận tất cả những g� Người sẽ thực hiện, cả vinh quang v� đau khổ, cả sức mạnh lẫn yếu đuối, cả sự chết lẫn sự phục sinh. �� l� ơn cứu độ.

H�y rời ngọn n�i, tiếp tục con đường

Một tuần lễ trước khi xảy ra biến cố n�y, Ph�r� đ� thử t�m một con đường dẫn đến vinh quang m� kh�ng c� Thập gi�. Giờ đ�y, �ng nghĩ rằng việc Hiển Dung c� thể l� con đường tắt để thực hiện ơn cứu độ. �ng hiểu đ�i ch�t về điều đang xảy ra, c� một c�i g� đ� rất lớn lao, v� một lần nữa, �ng cố gắng thuyết phục �ức Gi�su đừng đi Gi�rusalem, bằng c�ch xin dựng lều ở tr�n n�i n�y. Với �ức Gi�su, vinh quang h�m nay chỉ l� chốc l�t, chỉ l� khởi đầu, chỉ l� lời b�o trước cho vinh quang vĩnh cửu sau cuộc Khổ Nạn. C�n với Ph�r�, đ�y l� vinh quang của ơn cứu độ, v� �ng phải dấn m�nh v�o : �ng tưởng rằng kh�ng cần c� thập gi� vẫn c� vinh quang. M�i đến sau n�y, sau biến cố Phục Sinh, �ng mới hiểu r� v� thuật lại to�n bộ sự kiện (xem 2 Pr 1,16-20).

Bởi vậy, trước khi đạt đến vinh quang đ�ch thực, �ức Gi�su phải rời ngọn n�i để tiếp tục con đường l�n Gi�rusalem. Ng�i c�n phải đến vườn c�y Dầu, c�n phải l�n đồi G�n-g�-tha. Mặc d� b�ng tối của đổi G�n-g�-tha c� che khuất khu�n mặt vinh quang, như l� chẳng c�n nh�n thấy g�, chẳng c�n chi hi vọng ; nhưng điều đ� chỉ xảy ra trong gi�y l�t, trong một thời gian ngắn. �nh s�ng đ� một lần bừng l�n th� kh�ng phải l� điều ảo tưởng, điều đ� xảy ra tr�n n�i kh�ng phải l� giấc mơ. Biến cố Phục Sinh sẽ cho thấy rằng sự sống c� thể nảy sinh từ sự chết.

Biến cố Hiển Dung của �ức Gi�su thực l� một kinh nghiệm cho tất cả những ai muốn c�ng được tham dự v�o vinh quang của Người : Ch�nh kinh nghiệm n�y l� ch�a kh�a, l� sức mạnh gi�p ch�ng ta d�m chấp nhận những hi sinh, những từ bỏ để c�ng l�c c�ng gắn b� hơn với �ức Kit�. Biến cố n�y thực l� một cuộc xuất h�nh tiến về �ất Hứa, xuy�n qua những thử th�ch. Ai kh�ng chấp nhận xuất h�nh, kh�ng c�ng đi với �ức Gi�su tr�n con đường l�n Gi�rusalem, người ấy sẽ kh�ng được tham dự v�o vinh quang vĩnh cửu. Mỗi người sẽ c� thể c� một kinh nghiệm n�o đ� về �ức Gi�su, nhưng đ� chưa phải l� tất cả. �ỉnh cao n�y c�n chờ một đỉnh cao nữa.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Thập gi� v� vinh quang
(Mt 17,1-9)

Anh chị em c� biết tại sao khi nghe hai chữ �thập gi� ch�ng ta kh�ng thấy sởn gai ốc, v� c� khi c�n dửng dưng nữa, trong khi c�c m�n đệ của Ch�a Gi�su nghe n�i đến thập gi� th� nổi da g�, v� �ng Ph�r� run rẩy can ngăn Ch�a đừng đi tới đ� ? C� lẽ v� ch�ng ta chỉ thấy những c�y th�nh gi� bằng v�ng, bằng bạc, bằng đồng, bằng gỗ qu� nhẵn b�ng hay bằng xi măng t� đ� rửa, đ� m�i, n�n h�nh ảnh m� hai chữ thập gi� gợi l�n trong ch�ng ta kh�ng c� g� đ�ng sợ. C�n c�c m�n đệ th� tr�i lại, c�c �ng chưa bao giờ thấy những c�y thập gi� bằng v�ng, bằng bạc,� v� hai chữ n�y kh�ng chỉ gợi l�n một c�y khổ gi� trần trụi, m� gợi l�n h�nh ảnh một con người quằn quại, tuyệt vọng trong đau đớn v� nhục nh� � chề, lơ lửng giữa trời v� đất, giữa sống v� chết, trước những c�i nh�n th� gh�t v� khinh bỉ, trước những con mắt t� m� v� dửng dưng. Ch�nh v� thế m� c�c t�ng đồ r�ng m�nh sợ h�i khi Ch�a Gi�su n�i đến thập gi�.

Nhưng Ch�a kh�ng phải l� �ng thầy dễ d�i hay nhu nhược, Ch�a vẫn n�i thẳng, n�i thật v� Ch�a c�n đ�i ai muốn theo Ch�a phải nh�n thẳng v�o thập gi� v� chấp nhận n� : �Ai muốn theo t�i, h�y v�c lấy thập gi� của m�nh m� theo�. �ng Ph�r� vừa thay mặt anh em tuy�n xưng Ng�i l� Đức Kit�, Con Thi�n Ch�a, th� Ng�i lại n�i đến thập gi�. Thập gi� Ch�a n�i ở đ�y như �mặt sau của tấm hu�n chương�. Rồi sau đ� Ch�a lại đưa ba m�n đệ th�n t�n l�n n�i, cho c�c �ng thấy vinh quang ch�i l�a của Ng�i.

Như vậy, ch�ng ta c� thể n�i : sau khi chỉ cho c�c m�n đệ thấy c�y thập gi� l�m c�c �ng run sợ, Ch�a Gi�su lật cho c�c �ng thấy đằng sau c�y thập gi� c� g�. Cũng vậy, sau n�y, tr�n đường Em-mau, ch�ng ta thấy Ch�a quở tr�ch hai m�n đệ thất vọng bỏ đi, v� c�c �ng chỉ thấy mặt trước m� kh�ng thấy mặt sau của thập gi� : �Chẳng phải Đức Kit� phải chịu đau khổ để v�o trong vinh quang của Ng�i sao ?�.

V� thế, trong M�a Chay, Gi�o Hội đặt trước mắt ch�ng ta những mầu nhiệm c� vẻ rất tương phản nhau : một b�n l� Ch�a Kit� đau khổ v� chịu đ�ng đinh, một b�n l� Ch�a Kit� vinh quang v� phục sinh, để ch�ng ta suy niệm v� kh�m ph� ra hai ch�n l� hay hai thực tại kh�c kh�ng k�m phần tương phản, đ� l� tội lỗi trầm trọng của nh�n loại v� l�ng y�u thương v� bờ bến của Thi�n Ch�a. Hiểu được hai thực tại n�y, ch�ng ta sẽ hiểu được hai mầu nhiệm thập gi� v� vinh quang.

Ở đ�u v� bất cứ l�c n�o cũng c� thập gi�. Đ� mang tiếng kh�c ch�o đời, con người tiến bước trong cuộc sống với tất cả g�nh nặng của thập gi�. Tại sao Thi�n Ch�a đ� để cho con người phải đau khổ ? m�i m�i dường như con người kh�ng bao giờ t�m được c�u giải đ�p cho vấn đề đau khổ. Ch�a Gi�su kh�ng bao giờ đặt vấn đề v� cũng kh�ng bao giờ đem lại một giải đ�p cho vấn đề ấy. Trong thinh lặng, Ng�i đ� v�c lấy thập gi�, v� khi sống lại, Ng�i cho ch�ng ta thấy rằng thập gi� l� con đường dẫn đến sự sống. V� v� thế, Ng�i đ� dạy ch�ng ta : h�y v�c lấy thập gi� m� theo Ng�i.

N�i r� hơn, sống ở đời, ai cũng c� thập gi�, kh�ng ai tr�nh được đau khổ, ai cũng c� đau khổ, ch�ng ta gọi l� thập gi� m� Ch�a bảo ch�ng ta phải v�c, phải chấp nhận, phải chịu đựng. D� trong bậc sống n�o vẫn phải v�c thập gi� của m�nh. Ngay ch�nh l�c n�y, mỗi người ch�ng ta đều cảm thấy những lo �u, những buồn phiền, những khổ đau,� tất cả đều l� thập gi�. Xin Ch�a cho ch�ng ta biết v�c cho n�n để mang lại ơn ph�c cho ch�ng ta đời n�y v� đời sau.

 
Vincente Trọng Đại OP

Ch�a Hiển Dung Củng cố Đức tin C�c T�ng Đồ
Mt 17:1-9

Trong M�a Chay, Gi�o Hội mời gọi ch�ng ta sống mầu nhiệm khổ đau bằng c�ch tham dự v�o cuộc tử nạn của Ch�a Gi�su, nghĩa l� với tinh thần chấp nhận v� t�n th�c tr�ng cậy v�o Ch�a.

Ch�a Hiển Dung đ�nh dấu thời điểm quyết định trong sứ vụ của Ch�a. Đ�y l� biến c� mạc khải vinh quang Ng�i, nhằm kh�ch lệ, củng cố niềm tin cho c�c t�ng đồ v� tất cả những ai trung th�nh với ơn gọi của m�nh. Ch�a Gi�su đem ba t�ng đồ tới chỗ ở ri�ng biệt tr�n n�i cao, Ng�i tỏ m�nh cho họ trong �nh s�ng v� vinh quang của Ng�i l� Thi�n Ch�a. Cũng Như ba m�n đệ Hội th�nh chi�m ngưỡng khu�n mặt biến h�nh của Ch�a Kit�, để củng cố trong niềm tin v� để khỏi hoang mang trước khu�n mặt tan n�t của Người tr�n thập gi�. Ng�i đ� chiếu rọi �nh s�ng v�o đau khổ v� sự chết khi đ�n nhận tất cả với t�m t�nh hiến d�ng, ph� th�c v� tin y�u nơi Ch�a Cha. Với Ch�a Gi�su, thua thiệt, mất m�t đ� trở th�nh lợi lộc, thất bại rủi ro trở th�nh cơ may. Cũng qua biến cố Hiển Dung n�y Ng�i vạch ra cho mọi người Kit� hữu con đường phải theo. Đ� l� con đường của Thập gi� dẫn đến vinh quang, con đường của đau khổ dẫn đến h�n hoan, con đường của thất bại dẫn đến hy vọng, con đường của sự chết dẫn đến sự sống Phục Sinh. Ch�a Gi�su tỏ m�nh ra cho c�c t�ng đồ trong �nh s�ng rực rỡ, nhằm tăng niềm tin cho c�c t�ng đồ đồng thời cũng vỗ về ch�ng ta h�y t�n th�c nơi Người, l�m cho ch�ng ta th�m phấn khởi, để mong đợi �nh s�ng của lễ Phục sinh.

Ng�y xưa, C�c m�n đệ chứng kiến cuộc Hiển Dung v� được Ch�a Gi�su dặn d� c�c �ng : "Đừng cho ai biết về thị kiến ấy cho đến khi Con Người từ c�i chết chỗi dậy ". C�n Ch�ng con kh�ng thấy Ch�a biến h�nh như Ph�r�, Giac�b� hay Gioan, v� c�ng kh�ng thấy cảnh M�is� v� �lia xuất hiện đ�m đạo với Ch�a Gi�su, cũng chẳng được nghe Ch�a Cha giới thiệu Ch�a Gi�su v� k�u gọi ch�ng con đ�n nhận Lời. Nhưng qua th�nh lễ ch�ng con vẫn được thấy dấu hiệu Ch�a biến h�nh. Th�nh lễ đưa ch�ng con l�n n�i của b�n thờ v� tỏ cho ch�ng con thấy Ch�a Gi�su trong sắc trắng c�ng b�nh Th�nh, trong rượu nho tinh tuyền. Trong nghi lễ th�nh n�y, Ch�a quy tụ ch�ng con lại để c�ng ăn, c�ng h�t, c�ng cầu nguyện, c�ng ch�c b�nh an cho nhau.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể mỗi lần ch�ng con đến b�n tiệc th�nh, Ch�a đ� cho ch�ng con được nh�n ngắm dung mạo của Ch�a ẩn m�nh trong h�nh b�nh trắng nhỏ nơi nh� tạm. Ch�a n�i cho ch�ng con : �Ai ăn thịt v� uống m�u Ta th� được sống đời đời, v� thịt Ta thật l� của ăn, m�u Ta thật l� của uống�. Lạy Ch�a ch�ng con tin v�o t�nh thương của Ch�a, Đấng l�m tất cả để con người được sống bằng t�nh y�u của Người v� được hạnh ph�c trong cuộc sống vĩnh cửu.

Ch�a hiển dung hay Ch�a biến h�nh l� để kh�ch lệ c�c m�n đệ đ�n nhận con đường thương kh�, con đường thập gi� m� Người trải qua v� ch�ng ta c�ng đi với Ng�i trong h�nh tr�nh thương kh� n�y qua 40 ng�y chay th�nh. Biến cố hiển dung vẫn được nối d�i trong từng ng�y, trong kỷ niệm sống h�m nay của mỗi người.

Vấn đề c�n lại l� ch�ng ta biết theo Người l�n n�i, ở với Người một đ�i ph�t trong mỗi ng�y sống, nh�n thấy Người trong những biến cố lớn nhỏ của đời m�nh, của đ�ng lịch sử cứu độ v� của s�ch sử con người. Người c�n đ�, khu�n mặt Ng�i rạng rỡ y�u thương, để ch�ng ta tin tưởng Ng�i v� l�m hết những g� ch�ng ta c� thể l�m, để cho từng ng�y sống của ch�ng ta được tốt đẹp hơn. Một tho�ng biến h�nh của Ch�a Gi�su đ� l�m cho t�m hồn của c�c m�n đệ được b�nh thản, từ đ� Ng�i đ� c�ng với c�c m�n đệ từng ng�y một đến gần cuộc thương kh� v� tử nạn m� Ch�a Cha muốn để cứu độ nh�n loại. B�i học m� Ch�a Gi� su mang lại cho ch�ng ta l� được an b�nh trong những thử th�ch cam go, đồng thời gi�p ch�ng ta tăng th�m nguồn lực sống để mỗi ng�y trở n�n con c�i Ch�a hơn v� y�u thương anh em.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, ước chi cuộc Hiển Dung của Ch�a Kit� tặng ban sức mạnh cho cho ch�ng con, để c� thể vượt qua mọi thử th�ch trong đời sống đức tin, trung ki�n với Ch�a đến c�ng, v� �nh s�ng Phục sinh của Ch�a Kit� sẽ bừng tỏa trong cuộc sống đời thường của mỗi người ch�ng con Amen.


Thomas Trần Ngọc Tu� O.P.

Đường L�n N�i Ch�a
(Mt 17,1-9).

Thưa qu� vị,

Năm mới n�o cũng vậy, cứ v�o thời gian ngay sau tết �m lịch, n�i B� Đen, T�y Ninh, nhộn nhịp hẳn l�n v� kh�ch h�nh hương từ c�c tỉnh tu�n đến xin x�m, b�i quẻ ở ch�a B�, ch�a Hang. Hai ng�i ch�a ở lưng chừng n�i, c�ch nhau hơn v�i trăm m�t. Nhưng tới được ch�ng quả l� một h�nh tr�nh vất vả, phải mất đến cả tiếng đồng hồ, leo c�c bậc thang bằng những vi�n đ� đủ k�ch cở. Vậy m� h�ng ng�y c� đến h�ng ng�n h�ng vạn kh�ch đi xe đến viếng thăm. Những thanh ni�n khỏe mạnh c� thể leo tới đỉnh n�i, cao chừng hơn ba trăm m�t. Nhưng tới được đỉnh th� quả l� một phần thưởng: Kh�ng kh� trong l�nh, m�t mẻ, quang cảnh chung quanh bao la b�t ng�t, tầm mắt c� thể ph�ng tới ch�n trời. B�n dưới l� một bức tranh to�n cảnh đầy m�u sắc: ruộng vườn, l�ng mạc, s�ng lạch, rừng rậm, c�y cối xanh tươi, tr�u b� l�m đồng, người cầy cấy coi như con kiến. Quả l� một bồng lai ti�n cảnh. Thiết nghĩ đ�y l� điểm du lịch hấp dẫn ngo�i việc t�n ngưỡng, t�m linh.

Xin nhập đề như vậy để qu� vị c� thể tưởng tượng được nội dung biến cố Ch�a biến h�nh tr�n n�i Tabor h�m nay, Ph�c �m kh�ng định vị rỏ ở đ�u. Th�nh Matth�u chỉ viết: �S�u ng�y sau, Đức Gi�su đem c�c �ng Ph�r�, Giac�b� v� Gioan l� em �ng Giac�b� đi theo m�nh. Người đưa c�c �ng ra ri�ng một chỗ, tới một ngọn n�i cao. Rồi Người biến đổi h�nh dạng trước mặt c�c �ng�. Theo Luca th� việc n�y xẩy ra khi Ch�a c�n đang rao giảng ở Galil�a (Lc 9,28). Math�u cũng đồng � với Luca:� Từ l�c đ�, Đức Gi�su bắt đầu tỏ cho c�c m�n đệ: Người phải đi Gi�rusalem, phải chịu đau khổ do c�c kỳ mục, c�c thượng tế v� kinh sư g�y ra, rồi bị giết chết� (Mt 16,21). Truyền thuyết cho rằng ngọn n�i đ� l� n�i Tabor, ở giửa c�nh đồng, gần Nazareth, cao chừng 750 m�t, đ�ng như vị tr� của n�i B� Đen, nhưng cao gấp đ�i, v� B� Đen chỉ hơn 300 m�t, cũng ở giửa đồng bằng chung quanh l� l�ng mạc, s�ng ng�i v� rừng rậm. Ng�y nay Tabor c� đường xe hơi l�n tận đỉnh n�i. Thời Ch�a Gi�su l�m chi đ� c�, n�n phải leo bộ, ch�ng ta c�ng leo n�i với Ch�a.

Chiều cao n�y c� � nghĩa biểu tượng v� khi l�n được tới đỉnh, người ta cũng ở trong ti�n cảnh bồng lai. Th�nh Ph�r� sau n�y hồi nhớ lại n�n bảo Marc� viết : �Thưa Thầy ch�ng con ở đ�y thật l� hay� nghĩa l� c�c �ng cũng giống ch�ng ta ở đỉnh n�i B� Đen, nhưng theo nghĩa thi�ng li�ng, tức l� c�c �ng đang ở trong to�n cảnh th�nh thiện trước mặt Đấng l� sự th�nh thiện tuyệt đỉnh. Ai c� thể kh�ng c� � nghĩ như vậy ?

Nhưng leo l�n được đỉnh n�i với Ch�a kh�ng phải l� chuyện dễ d�ng. C�c �ng phải lao động vất vả cả về nghĩa vật chất lẫn tinh thần. Những ai muốn thử kinh nghiệm xin đi T�y Ninh v� leo l�n đỉnh B� Đen. Bảo đảm nhiều người sẽ ch�o thua m� trở về ch�n n�i. Leo n�i th�nh thiện với Ch�a cũng vậy, nếu kh�ng c� ơn Ch�a trợ gi�p, chứ kh�ng phải như thi�n hạ tưởng tượng.

Chắc chắn ch�ng ta phải leo cực nhọc, bước những bước khốn khổ trượt ngả tr�n đường đi đầy sỏi đ� lởm chởm mới tới được ngọn n�i th�nh thiện. Rồi phải li�n lỉ cầu xin ơn trợ gi�p như Luca kể: �Đang l�c Người cầu nguyện, th� dung mạo bỗng đổi kh�c�. Cho n�n người ta phải vất vả leo n�i Tabor thi�ng li�ng c�ng với Ch�a v� ba m�n đệ Ph�r�, Giac�b�, Gioan.

Vậy th�nh thiện l� g�, l�m thế n�o tới được bậc đ� ? H�m qua thứ bẩy, Ch�a n�i:� Anh em h�y n�n ho�n thiện, như Cha anh em tr�n trời l� Đấng ho�n thiện� (Mt 5,48). Như thế Đức Gi�su định nghĩa th�nh thiện l� ch�nh Đức Ch�a Trời. Ch�ng ta phải rập theo khu�n mẫu đ� m� sống. Cụ thể lối sống của Đức Gi�su khi c�n ở trần gian. Chiều chuộng x�c thịt, ăn cắp ăn trộm, lừa đảo, giả h�nh chắc chắn kh�ng phải l� cuộc sống m� Đức Kito muốn. Ch�ng ta thường lấy m�nh ra l�m �thước đo� mọi sự.

Thi�n Ch�a đ� chỉ định cho �ng M�s� ban lề luật cho tuyển d�n m� qu�ng để họ biết đường ho�n thiện v� thờ phụng Thi�n Ch�a cho phải đạo. V� ch�nh Thi�n Ch�a mới l� �thước đo� v� mẫu mực cho nh�n loại. B�y giờ M�s� cũng ở tr�n đỉnh n�i với Đức Gi�su trong cương vị ban lề luật để trao quyền lại cho Ch�a m� �ng đ� hằng ti�n tri từ l�u trước. L�c n�y Đức Gi�su vừa l� người trao ban lề luật vừa l� luật ph�p cho nh�n loại. Ch�ng ta v�ng phục lời Ng�i ra sao? Thật l� kh�, v� Ng�i l� Thi�n Ch�a v� c�ng th�nh thiện, l�m sao lo�i người theo cho nổi?

V� vậy Ng�i phải �th�ch nghi� với điều kiện nh�n loại trong biến cố nhập thể v� Đức Ch�a Cha đ� ph�n: �N�y l� Con ta y�u dấu, đẹp l�ng ta mọi đ�ng. C�c ngươi h�y v�ng nghe lời Ng�i�. Như thế Đức Gi�su l� lời giải th�ch, l� lề luật cho mọi h�nh động của con người. Nh�n loại phải suy tư về Ng�i, học hỏi v� bắt chước Ng�i để n�n trọn l�nh đ�ch thực, chứ kh�ng giả h�nh lừa dối. Ch�nh Ng�i tự xưng l� đường l� sự thật, sự sống để ch�ng ta đi về với Thi�n Ch�a.

Việc thay h�nh đổi dạng khởi sự khi mỗi linh hồn l�nh nhận B� T�ch Rửa Tội. L�c ấy ch�ng ta chết đi cho x�c thịt để sống với Đức Kit�. Đời sống n�y kh�ng phải l� tương lai, nhưng l� hiện tại ngay l�c l�nh nhận thanh tẩy v� l� những nội dung ch�ng ta phải sống h�ng ng�y. Những ai suy nghĩ đời sống th�nh thiện thuộc tương lai, th� ho�n to�n sai lầm v� sai lầm th� phải trả gi�. Ch�a Gi�su kh�ng hề tuy�n bố đời sống trọn l�nh thuộc về tương lai m� th�i. Ng�i nhiều lần nhấn mạnh n� l� cuộc sống hiện tại: �Xưa ta đ�i c�c ngươi kh�ng cho ăn, ta t� đ�y c�c ngươi đ�u c� viếng thăm ta ?�. Cho n�n vật lộn để sống đẹp l�ng Thi�n Ch�a như Đức Kit� dạy l� cấp thiết. Sự thực th�nh thiện v� cuộc sống vĩnh cửu đ� ở nơi ch�ng ta ngay trong B� t�ch Th�nh Tẩy. Ch�ng ta phải ph�t triển n� từ tấm b� cho đến tuổi gi�. Giả dụ Thi�n Ch�a muốn ch�ng ta phải s�ng tỏ sự th�nh thiện của m�nh như Ch�a Gi�su h�m nay tr�n n�i Tabor, th� ch�ng ta cư xử ra sao v� tiếng từ trời cũng ph�n: �ng A, chị B, em C l� những con Ta y�u dấu, đẹp l�ng Ta mọi đ�ng, liệu mấy ai khoe m�nh được như vậy ? Hay chỉ bằng m�i miệng, lừa dối thi�n hạ.

N�i như vậy kh�ng phải l� ngoa, nếu nghĩ đến mỗi lần rước lễ xong. B� tich Th�nh Thể l� ch�nh sự ho�n thiện đang ngự trong mỗi linh hồn t�n hữu, linh mục, tu, sĩ. N� phải được chiếu s�ng ra nếu c�c dục vọng của mỗi người kh�ng ngăn cản, phủ lấp đi. Mỗi khi ch�ng ta tham dự th�nh lễ, l�m việc b�c �i, l�nh nhận c�c b� t�ch l� tăng cường vẻ s�ng ngời th�nh thiện của t�n hữu cho thi�n hạ chi�m ngưỡng như một biến cố biến h�nh vậy. Nếu ch�ng ta trung th�nh với ơn gọi bằng suy nghĩ, lời n�i, việc l�m l� lớn l�n trong cuộc sống thi�ng li�ng. Mỗi khi cố gắng chu to�n bổn phận l� leo n�i Tabor.

V� con đường l� th�nh gi�. M�s� v� �lia hiện diện tr�n n�i th�nh b�n bạc với Đức Kit� về cuộc khổ nạn của Ng�i? L�m sao ch�ng ta tr�nh khỏi ? Liệu ch�ng ta được ph�p xưng m�nh l� m�n đệ Ch�a m� kh�ng phải v�c lấy thập tự h�ng ng�y ? Th�nh Phaol� khuy�n Tim�te�: �H�y chịu đựng gian khổ m� Ph�c �m đ�i hỏi�. Q�i vị nghĩ sao ? Tận hưởng cuộc đời dễ d�i đầy tiện nghi v� vẫn coi m�nh l� m�n đệ Ch�a rồi h�ng hồn rao giảng thập gi� Đức Kit� ! Trớ tr�u qu�.

Th�i, xin bỏ ngọn n�i vật chất để n�i đến quả n�i th�nh thiện m� Đức Kit� đ� leo trong suốt cuộc sống của Ng�i. Quả n�i ấy l� g� ? Chẳng phải l� xe hơi nh� lầu, kẻ sai người bảo m� l� y�u thương phục vụ theo � Đức Ch�a Cha cho đến chết, v� chết tr�n thập tự, chứ kh�ng �m �i tr�n giường bệnh hay nh� thương sang trọng, đắt tiền. Chết nhục nh�, chịu lăng nhục chửi bới chứ kh�ng điếu văn, diễn từ ca tụng. Đ� l� con đường người m�n đệ Ch�a phải nương theo trong cuộc sống để chu to�n theo th�nh � Thi�n Ch�a. Cụ tổ Abraham của b�i đọc 1, đ� 75 tuổi l�a bỏ tất cả, qu� hương, t�i sản di theo tiếng gọi v� h�nh của Đức Ch�a Trời, lang thang thiếu thốn nơi đất kh�ch qu� người, kh�ng quản ngại điều chi trước t�n nhan Đức Ch�a m� �ng hết l�ng k�nh sợ. Ch�a Kit� phải chịu đựng nhiều hơn khi chu to�n mệnh lệnh của Đức Ch�a Cha. Ng�i ở giữa một đ�m đ�ng th� nghịch, phản đối, ch� cười, hận th� v� giết chết. Hai mẫu gương cho nh�n loại noi theo m� n�n th�nh thiện, chứ kh�ng phải chăn ấm nệm �m, ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh. Đ�y l� mẫu mực để ch�ng ta tu�n giữ m�a chay v� con đường ho�n thiện. Đức Gi�su cầu nguyện, ăn chay, chống trả c�m dỗ, sống trong c� tịch, phục vụ người ngh�o kh� bệnh tật, y�u thương, đau khổ v� chết, l� khu�n mẫu m�a chay của c�c t�n hữu, xin đừng cắt nghĩa kiểu kh�c để trốn tr�nh con đường thi�ng li�ng. Đ� l� b� quyết duy nhất để leo n�i Tabor của Ch�a. Đường l�n n�i th�nh kh�ng đi được bằng xe hơi, ngủ trong qu�n trọ nh� lầu, ăn cao lương mỹ vị như thi�n hạ ng�y nay biện minh. Con đường của họ chỉ c� thể đưa xuống hố s�u của những người m�, như Đức Kit� đ� cảnh c�o.

Cho n�n khu�n mẫu để sống đẹp l�ng Đức Ch�a Cha kh�ng bao giờ thay đổi, từ �ng Abraham, c�c tổ phụ, c�c ti�n tri cho đến Ch�a Gi�su. Bao l�u c�n c� tội lỗi tr�n thế gian, th� bấy l�u kẻ theo con đường th�nh thiện của Thi�n Ch�a c�n phải g�nh chịu khổ nạn, tử đạo, chối bỏ từ tay thế gian ngay cả từ tay bạn hữu, người th�n như Ch�a Gi�su đ� phải g�nh chịu.

Đức Gi�su t�m gọn c�c giới răn, b�t ph�c, v� c�c ti�u chuẩn th�nh thiện v�o cuộc sống y�u thương v� phục vụ. Liệu ch�ng ta được ph�p đi con đường kh�c m� vẫn n�n th�nh? Quả l� hoang tưởng khi người ta từ bỏ ăn chay, hảm m�nh, l�m ph�c bố th�, b�c �i, đau khổ v� c�i chết nhục nhả để giữ c�c h�nh thức kh�c trong m�a hồng ph�c!

Đến đ�y ch�ng ta đụng đến vấn đề cốt l�i: B� quyết để n�n trọn l�nh. C�c vĩ nh�n đều c� b� quyết để th�nh c�ng. Th� dụ: Thương gia, bu�n b�n ph�t t�i. Kh�ng c� luật trừ cho việc n�n th�nh. Những thi�n t�i n�y đều c� một cảm t�nh đặc biệt để th�nh c�ng, nằm s�u trong tr�i tim họ. Ri�ng trong l�nh vực t�n gi�o ch�ng ta gọi c�c chuy�n vi�n n�y l� c�c th�nh v� họ đả k�n m�c cảm t�nh của m�nh trong Thi�n Ch�a nhập thể. Vậy muốn n�n trọn l�nh như họ, ch�ng ta phải noi gương họ: Học hỏi, y�u mến Ch�a Gi�su. Con đường ngắn nhất để được gọi l� con y�u dấu của Thi�n Ch�a Cha đẹp l�ng Ng�i mọi đ�ng. Ước chi m�a chay n�y mọi t�n hữu t�m được b� quyết v� con đường ấy. Amen.


Đỗ Lực op

Tr�n Đỉnh Non Cao
(Mt 17:1-9)

C�ch đ�y bốn chục năm, Mục sư Martin Luther King Jr. đ� đọc b�i diễn văn cuối c�ng trước khi bị �m s�t (4.4.1968). �ng n�i h�ng hồn về cuộc tranh đấu bất bạo động để gi�nh c�ng l� cho người Mỹ gốc Phi Ch�u, nhất l� cho những người lao động bị b�c lột tại Memphis, Hoa Kỳ. Cuối b�i diễn văn, �ng n�i m�nh đang đi �tới đỉnh n�i� v� n�i ti�n tri : �T�i đ� thấy đất hứa. C� lẽ t�i sẽ kh�ng tới đ� với c�c bạn,� nhưng dầu sao �mắt t�i đ� thấy vinh quang ng�y Ch�a đến.�[i] Ch�ng ta c� thể thấy gương mặt của M�s� nơi Martin Luther King Jr. kh�ng ? Tại sao �ng c� thể l�n tới đỉnh n�i để quả quyết về tương lai của đồng b�o m�nh như vậy ?

Chắc chắn lời n�i v� th�i độ khẳng quyết ấy phải ph�t xuất từ một tấm l�ng. Ch�nh Martin Luther King Jr. quả quyết : �T�i biết rằng sau c�ng t�nh y�u l� c�u trả lời duy nhất cho những vấn đề của nh�n loại. T�i sẽ đi n�i về t�nh y�u khắp nơi. T�i đ� quyết định y�u. Nếu đang t�m kiếm điều tối ưu, thiết tưởng bạn c� thể t�m thấy qua t�nh y�u. Ai c� t�nh y�u l� nắm được điểm then chốt thấu hiểu � nghĩa của thực tại cuối c�ng.� [ii] Từ tr�n đỉnh n�i, đ�ng hơn, đỉnh cao của t�m hồn, ��ng bắt đầu suy nghĩ về thực tại Gandhi cho l� sức mạnh tinh thần, sức mạnh t�nh y�u v� ch�n l� như một phương tiện biến đổi x� hội.� �ng n�i r� : �Khi cuộc phản kh�ng bắt đầu, trong � thức hay v� thức, t�m tr� t�i hướng về B�i Giảng Tr�n N�i v� phương ph�p phản kh�ng bất bạo động của Gandhi.�[iii]

Từ đầu kỷ nguy�n thứ nhất, Ch�a Gi�su đ� thấy trước sức mạnh t�nh y�u. Nhưng nếu n�i trong một khung cảnh b�nh thường, c� lẽ con người sẽ kh�ng thể nhận ra tất cả sức mạnh đ�. Bằng chứng khi Ch�a Gi�su n�i về đau khổ v� c�i chết sắp tới ở Gi�rusalem như một đ�i hỏi của t�nh y�u cứu độ, �ng Ph�r� đ� cực lực phản đối (x. Mt 16:22). Bởi đ�, Ch�a Gi�su đ� đưa �ng c�ng với hai �ng kh�c l�n n�i biến h�nh, kh�ng phải để c�c �ng l�a mắt, nhưng để trải qua một kinh nghiệm tuyệt vời về t�nh y�u giữa Ch�a Gi�su v� Ch�a Cha, đồng thời biết tại sao phải chấp nhận v�c khổ gi� theo Người.

�ƯỜNG L�N N�I CH�A

C�ng gần ng�y khổ nạn, c�c m�n đệ c�ng được Ch�a loan b�o những tin kh�ng vui về số phận Th�y tr�. Cơn thất vọng c�ng lộ r� tr�n n�t mặt c�c m�n đệ. Trong điều kiện b�nh thường, c� lẽ Ch�a đ� kh�ng thuyết phục được c�c m�n đệ chấp nhận đường lối Thi�n Ch�a. Bởi đ�, Ch�a muốn cho c�c �ng một cơ hội v� ho�n cảnh kh�c để thấy những đ�i hỏi của Thi�n Ch�a trong sứ mệnh cứu độ trần gian.

�ể thực hiện mục đ�ch đ�, Ch�a dẫn c�c �ng Ph�r�, Giac�b� v� Gioan l�n một ngọn n�i cao, xa cuộc sống tầm thường h�ng ng�y. Tr�n vị tr� cao xa đ�, nếu cứ nh�n xuống, c�c �ng cũng chẳng thấy g� hơn v� cũng chẳng c� g� thay đổi. Ngay cả khi nh�n v�o Ch�a trong bộ dạng b�nh thường, chưa chắc c�c �ng đ� đổi được t�m trạng. Bởi vậy, Ch�a mới biến h�nh hay hiển dung. Khung cảnh đ� g�p phần rất lớn trong việc thay đổi n�y. Quả thế, nếu kh�ng c� hai �ng M�s� v� �lia đứng cạnh Ch�a, chắc chắn cơn hỏa m� chưa biến tan khỏi t�m tr� c�c �ng. Từ nay, c�c �ng sẽ thay đổi hẳn c�i nh�n về con người v� sứ mệnh của Ch�a.

Ch�a biến h�nh để c�c t�ng đồ biến t�nh mới c� thể lắng nghe v� thấu hiểu những g� Ch�a Cha n�i về Ch�a Con. Một khi t�m hồn đ� nh�n đ�ng sự thật, con người phải biến đổi. Cũng như Ch�a Gi�su đ� �mặc lấy th�n n� lệ, trở n�n giống ph�m nh�n,� (Pl 2:7) để chia sẻ v� th�ng cảm ho�n to�n với th�n phận con người, c�c m�n đệ cũng phải �cải biến con người bằng c�ch đổi mới t�m thần,�(Rm 12:2) v� �mặc lấy Ch�a Gi�-su Ki-t�,�(Rm 13:14) mới c� thể hiểu thấu � định Thi�n Ch�a. Ch�a Cha muốn �Đức Gi�su bị trao nộp v� tội lỗi ch�ng ta v� được Thi�n Ch�a l�m cho sống lại để ch�ng ta được n�n c�ng ch�nh.�(Rm 4:25) N�i kh�c, Thi�n Ch�a muốn c�ng l� phải được thiết lập tr�n tr�i đất khi Ch�a Gi�su đến c�ng bố Nước Trời.

Khi đ� được biến cải ho�n to�n, c�c m�n đệ mới c� thể lắng nghe sự thật do Ch�a Cha khẳng định : "Đ�y l� Con y�u dấu của Ta, Ta h�i l�ng về Người.� (Mt 17:5) Bản chất v� địa vị Th�y đ� được x�c định. Hơn nữa, mối tương quan th�m s�u v� bền chặt giữa Ch�a Cha v� Ch�a Con đ� hiển lộ. Ch�a Gi�su l� Con y�u dấu kh�ng những khi mạc khải Thi�n Ch�a từ bi v� đầy l�ng y�u thương trong B�i Giảng Tr�n N�i v� l�c chữa l�nh để loan b�o Thi�n Ch�a chiến thắng �c thần, nhưng cả khi Người bước v�o mầu nhiệm đau khổ nữa. Khi v�o trong mầu nhiệm n�y, Người đ� tạo được sức mạnh c�ng ch�nh h�a to�n thể nh�n loại. Quả thực, �b�y giờ ch�ng ta đ� được n�n c�ng ch�nh nhờ m�u Đức Ki-t� đổ ra.�(Rm 5:9)

�� l� l� do tại sao Ch�a Cha tuy�n bố với c�c m�n đệ Ch�a Gi�su : �C�c ngươi h�y v�ng nghe lời Người!" (Mt 17:5) Nếu thực sự v�ng nghe lời Người, c�c m�n đệ cũng phải chuẩn bị n�n giống Ch�a Kit� trong sứ mạng giải tho�t v� c�ng ch�nh h�a nh�n loại. Sứ mạng cao cả đ� chỉ được thực hiện nơi c�y khổ gi� đang đ�n chờ Th�y tại Gi�rusalem v� c�c m�n đệ khắp nơi tr�n mặt đất.

C� thể n�o, sau khi đ� chứng kiến tất cả khung cảnh thần hiển, với cuộc biến h�nh của Ch�a Gi�su giữa hai nh�n vật Cựu ước, c�c m�n đệ kh�ng nghe lời Ch�a Gi�su được chăng ? Từ tr�n n�i xuống, Ch�a sẽ n�i với c�c �ng điều g�, n�u kh�ng phải l� : �H�y theo Th�y !�(Lc 5:27) Theo Th�y đi đ�u ? Th�y l�n Gi�rusalem để chết th� thảm tr�n thập gi�. Ch�a đ� mạc khải cho c�c �ng biết đ� l� c�i gi� phải trả cho Nước Trời, cho c�ng l� tr�n trần gian. Suốt cuộc đời truyền gi�o sau n�y, c�c m�n đệ đ� chứng tỏ cho Th�y biết họ đ� lắng nghe tiếng Ch�a Cha v� theo Th�y tới mức n�o.

Ch�nh v� biết lắng nghe Lời Ch�a như thế, c�c �ng đ� thấu hiểu � nghĩa của việc Ch�a biến h�nh : �Khi �nh s�ng Thi�n Ch�a chiếu soi v�o đ�m trường thất vọng, t�m hồn con người t�m thấy sức mạnh nơi Thi�n Ch�a, sức mạnh biến đổi c�i chết th�nh chiến thắng v� đem lại ơn cứu chuộc cho thế gian.�[iv] �nh s�ng tượng trưng cho sự c�ng ch�nh hay c�ng l� Ch�a đem đến tr�i đất. Nếu kh�ng c� �nh s�ng chiếu soi, thế gian vẫn ch�m đắm m�i trong b�ng đ�m tội lỗi bất c�ng. Bởi đ�, khi được chan h�a �nh s�ng, người m�n đệ kh�ng thể ngồi y�n nh�n b�ng tối ho�nh h�nh tr�n mặt đất.

NHẬP CUỘC

Khi Ch�a biến h�nh, �dung nhan Người ch�i lọi như mặt trời, v� y phục Người trở n�n trắng tinh như �nh s�ng.� (Mt 17:2) Sau đ�, �chợt c� đ�m m�y s�ng ngời bao phủ c�c �ng.� (Mt 17:5) Cả Th�y Tr� đều chan h�a trong �nh s�ng t�nh y�u Thi�n Ch�a. Trong �nh s�ng, c�c �ng mới cảm nghiệm được t�nh y�u nồng n�n v� s�u đậm giữa Ba Ng�i Thi�n Ch�a. �ồng thời, họ mới thấu hiểu nguy�n tắc li�n kết giữa Ba Ng�i. Nguy�n tắc đ� cũng l�m cho con người c� thể sống trong nguồn �nh s�ng t�nh y�u. Sở dĩ Ch�a Gi�su c� thể sống m�i trong t�nh y�u Ch�a Cha, v� như Ch�a quả quyết:�Thầy y�u mến Ch�a Cha v� l�m đ�ng như Ch�a Cha đ� truyền cho Thầy.� (Ga 14:31)

M�n đệ kh�ng thể hơn Th�y. Phải �v�ng nghe lời Người,� họ mới c� thể hiệp nhất với Th�y trong nguồn s�ng t�nh y�u. Quả vậy, �Thầy ở trong Cha Thầy, anh em ở trong Thầy, v� Thầy ở trong anh em. Ai c� v� giữ c�c điều răn của Thầy, người ấy mới l� kẻ y�u mến Thầy. M� ai y�u mến Thầy, th� sẽ được Cha của Thầy y�u mến. Thầy sẽ y�u mến người ấy, v� sẽ tỏ m�nh ra cho người ấy." (Ga 14:20-21)

Ch�nh trong nguồn s�ng t�nh y�u, m�n đệ Ch�a Kit� kh�m ph� �những nguy�n tắc v� gi� trị c� thể duy tr� một x� hội xứng đ�ng với nh�n vị. Trong số c�c nguy�n tắc ấy, t�nh li�n đới bao gồm mọi nguy�n tắc kh�c một c�ch n�o đ�. Li�n đới l� �một trong những nguy�n tắc nền tảng theo quan điểm Kit� gi�o về tổ chức x� hội v� ch�nh trị.�

T�nh y�u ưu việt tỏa s�ng tr�n nguy�n tắc n�y. T�nh y�u l� dấu hiệu trổi vượt của c�c m�n đệ Ch�a Kit� (x. Ga 13:35) Ch�a Gi�su dạy rằng �luật căn bản ho�n thiện con người v� biến cải thế giới l� giới răn mới về t�nh y�u.� (x. Mt 22:40; Ga 15:12; Cl 3:14; Gc 2:8) H�nh vi nh�n linh ho�n to�n l� của con người khi ph�t sinh từ t�nh y�u, biểu lộ t�nh y�u v� hướng về t�nh y�u. Ch�n l� n�y cũng �p dụng trong l�nh vực x� hội. C�c Kit� hữu phải l� những chứng nh�n x�c t�n s�u xa về điều n�y, v� trong đời sống, họ phải cho mọi người thấy t�nh y�u l� sức mạnh độc nhất (x. 1 Cr 12:31-14:1) c� thể đưa tới sự ho�n thiện c� nh�n v� x� hội, cho x� hội tiến tới điều thiện hảo. �[v]

Khi đi v�o tương quan t�nh y�u cực độ của Ch�a Cha, Ch�a Gi�su biến h�nh. Ch�nh trong t�nh y�u, c�c �ng hiểu được c�i gi� phải trả cho vinh quang Thi�n Ch�a v� hạnh ph�c nh�n loại. Bởi thế, �ng Ph�r� kh�ng c�n l�n tiếng phản đối v� can ngăn Th�y nữa, mặc d� c� nghe hai �ng M�s� v� �lia �n�i về cuộc xuất h�nh Người sắp ho�n th�nh tại Gi�-ru-sa-lem.� (Lc 9:31) Sức mạnh t�nh y�u kh�ng những biến đổi con người, m� cả vũ trụ, v� �Thi�n Ch�a l� t�nh y�u.� (1 Ga 4:8)

�T�m lại, ch�nh mầu nhiệm Thi�n Ch�a, T�nh Y�u Ba Ng�i, l� nền tảng cho � nghĩa v� gi� trị nh�n vị, tương quan x� hội, hoạt động của con người tr�n thế giới, v� nh�n loại đ� đ�n nhận mạc khải t�nh y�u v� chia sẻ mầu nhiệm đ� nhờ Ch�a Kit� trong Thần Kh� của Người.�[vi] Chỉ con mắt đức tin mới c� thể nh�n ra được thực tại s�u xa đ�. Nếu kh�ng c� đức tin, kh�ng thể cảm nghiệm v� vận dụng được sức mạnh t�nh y�u.

Hơn bao giờ, thế giới đang đ�i kh�t t�nh y�u, v� �việc biến cải thế giới cũng l� một đ�i hỏi cơ bản của thời đại ng�y nay. �ể đ�p ứng nhu cầu n�y, Quyền Gi�o huấn của Gi�o Hội muốn cống hiến những giải đ�p, r�t ra từ những dấu chỉ thời đại. Trước hết, Gi�o hội cho thấy, dưới c�i nh�n Thi�n Ch�a, t�nh y�u giữa con người với nhau l� dụng cụ gi�p thay đổi m�nh liệt nhất tr�n b�nh diện c� nh�n cũng như x� hội.�[vii] Nếu kh�ng c� t�nh y�u Ch�a Cha, Ch�a Gi�su cũng kh�ng thể biến h�nh, c�c m�n đệ cũng kh�ng thể thay đổi, v� thế gian vẫn m�i ch�m trong đ�m tối. Nhưng trong �nh s�ng hiển dung, �ng M�s� đứng cạnh như chứng minh �Ch�a Gi�su l� M�s� mới, đưa d�n Thi�n Ch�a vươt qua thế giới n� lệ n�y m� đi v�o đất hứa.�[viii] �ng �lia như n�i với c�c m�n đệ rằng Ch�a Gi�su l� vị Ng�n sứ vĩ đại sẽ tranh đấu cho c�ng l� để x�y dựng Nước Thi�n Ch�a tr�n trần gian. Người đ� chết v� sứ mệnh cao cả đ�.

Bước theo Ch�a Kit�, người m�n đệ kh�ng c� lựa chọn n�o kh�c ngo�i sứ mệnh đ�. Muốn cải biến x� hội, họ phải l�m cho �t�nh y�u hiện diện v� thấm nhuần v�o mọi tương quan x� hội. �iều n�y đ�ng đối với những ai đang chịu tr�ch nhiệm mưu �ch cho c�c d�n tộc. Họ phải nhiệt th�nh ấp ủ trong l�ng v� khơi dậy nơi tha nh�n t�nh b�c �i l� b� chủ v� nữ ho�ng c�c nh�n đức.�[ix] Kh�ng c� l�ng b�c �i, con người kh�ng biết quan t�m tới tha nh�n v� sống như một h�n đảo đơn độc ngo�i biển cả m�nh m�ng. Giữa cuộc đời đầy s�ng b�o h�m nay, l�m sao h�n đảo đ� c� thể tồn tại ? Bởi vậy, chỉ khi n�o biết li�n kết với nhau trong t�nh b�c �i, nh�n loại mới đủ sức tồn tại v� ph�t triển.

TẤM GƯƠNG VĨ �ẠI

Tới nay, kh�ng ai c� thể qu�n được Mẹ T�r�sa Calcutta, một con người nhỏ b� nhưng đầy l�ng b�c �i. Khi phục vụ những người bị x� hội bỏ rơi, Mẹ đ� cho mọi người thấy �một chứng từ sống động về t�nh y�u nồng ch�y của Thi�n Ch�a.�[x] Th�ng 9 năm 1946, tr�n đường đi tĩnh t�m, Mẹ đ� được Thi�n Ch�a k�u gọi �phục vụ Ch�a giữa những người ngh�o khổ nhất trong c�c người ngh�o.�[xi] Trước cảnh người ngh�o bị đọa đầy trong kiếp sống lầm than, �Mẹ đ� đ�p lại tiếng Ch�a Gi�su k�u gọi : �H�y đến l�m �nh s�ng của Th�y.� Mẹ T�r�sa đ� để lại một để lại một chứng từ về niềm tin kh�ng suy suyển, niềm hy vọng vượt mức v� l�ng b�c �i phi thường.�[xii]

Tinh thần Mẹ đ� l�i cuốn nhiều người bước theo. Ng�y nay c� tr�n 5,000 tu sĩ nam nữ v� c�c thiện nguyện vi�n đang điều khiển khoảng 500 trung t�m tr�n khắp thế giới, nu�i ăn 500,000 gia đ�nh v� gi�p 90,000 người c�i mỗi năm.[xiii] Năm Mẹ qua đời 1997, D�ng Truyền Gi�o B�c �i của Mẹ thực hiện 610 sứ vụ tại 123 quốc gia, bao gồm c�c nh� tế bần v� chỗ ở cho c�c bệnh nh�n HIV/AIDS, c�c người bệnh phong c�i v� ho lao, nh� bếp nấu ch�o cho người ngh�o, c�c chương tr�nh cố vấn cho gia đ�nh v� trẻ em, c�c c� nhi viện, v� trường học.[xiv]

Chỉ cần một t�m hồn tr�n ngập t�nh y�u Ch�a, biết bao cuộc đời sẽ được biến đổi. T�nh y�u c� sức vạn năng. �ứng trước đại dương ngh�o đ�i, Mẹ T�r�sa quả quyết : �Người ngh�o kh�ng cần sự đồng cảm v� l�ng thương hại của ch�ng ta. Người ngh�o cần t�nh y�u v� l�ng trắc ẩn của ch�ng ta.�[xv] Chỉ c� t�nh y�u mới c� thể đem lại gi� trị lớn lao nhất cho người ngh�o. Ai đ� hiệp nhất với Ch�a trong t�nh y�u, kh�ng thể kh�ng thấy Thi�n Ch�a nơi người ngh�o. �� l� l� do tại sao ch�ng ta phải t�n trọng nh�n phẩm của người ngh�o. C� nh�n nhận như thế, mới c� đủ khả năng phục vụ người ngh�o.

Sở dĩ Mẹ T�r�sa c� thể l�m được những việc vĩ đại, v� Mẹ � thức �Thi�n Ch�a đ� tạo dựng ch�ng ta để y�u v� được y�u. Bắt đầu cầu nguyện l� biết Người y�u t�i, t�i được tạo dựng để l�m những việc vĩ đại�[xvi] trong t�nh y�u. ��ng hơn, �ch�ng ta kh�ng thể l�m những việc vĩ đại, nhưng c� thể l�m những việc nhỏ mọn với một t�nh y�u vĩ đại.�[xvii] Khi được thực hiện trong t�nh y�u, d� việc nhỏ mọn nhất cũng th�nh vĩ đại.

Thế nhưng thế giới mấy ai l�m được những điều vĩ đại như thế ? Sở dĩ nhiều vấn đề kh�ng bao giờ đượcgiải quyết, v� theo Mẹ, �ng�y nay thế giới kh�ng c� bệnh n�o trầm trọng hơn bệnh thiếu t�nh y�u.�[xviii] T�nh y�u l� khởi điểm v� tận điểm của mọi vấn đề. Con đường t�nh y�u l� con đường hiệp nhất với Thi�n Ch�a ngay trong cuộc sống. Thật vậy, �khi biến cải t�nh y�u đ� sang h�nh vi t�nh y�u sống động, ch�ng ta giao tiếp với ch�nh Thi�n Ch�a, với Ch�a Gi�su.�[xix] Với những ai c� niềm tin, t�nh y�u từ mu�n ngả dẫn về Thi�n Ch�a.Từ Thi�n Ch�a, Mẹ T�r�sa đ� đến với người ngh�o. Từ người ngh�o, Mẹ cũng t�m thấy nẻo đường về với Thi�n Ch�a. Thật tuyệt vời !

C� thể t�m tắt về con người v� cuộc đời Mẹ T�r�sa theo lời tự thuật sau đ�y : �Về huyết thống, t�i l� người Anbani. Về quốc tịch, t�i l� người Ấn độ. Về đức tin, t�i l� nữ tu C�ng gi�o. Về ơn gọi, t�i thuộc về thế giới. Về tr�i tim, t�i ho�n to�n thuộc về Th�nh T�m Ch�a Gi�su.� D� th�n h�nh nhỏ nhắn, nhưng niềm tin sắt đ�, Mẹ T�r�sa Calcutta đ� được Ch�a ủy th�c loan b�o t�nh y�u nồng ch�y Thi�n Ch�a d�nh cho nh�n loại, nhất l� cho những người ngh�o nhất trong c�c người ngh�o. �Thi�n Ch�a vẫn c�n y�u thế gian v� Người gởi bạn v� t�i l�m cho mọi người thấy Người y�u thương v� cảm th�ng với người ngh�o.� Mẹ l� một linh hồn đầy �nh s�ng Ch�a Kit�, ch�y lửa y�u mến Ch�a v� nhiệt t�nh muốn �l�m cho Ch�a ngu�i cơn kh�t t�nh y�u v� c�c linh hồn.�[xx]

T�m lại, từ tr�n n�i biến h�nh, c�c m�n đệ Ch�a Kit� đ� lao thẳng v�o cuộc đời v� đ� hy sinh tất cả cho c�ng cuộc cứu độ nh�n thế. Cũng thế, Mẹ T�r�sa v� Martin Luther King Jr. đ� l�n tới đỉnh cao t�m hồn để nghe thấy tiếng gọi v� ch�m ngập trong �nh s�ng t�nh y�u của Ch�a. Họ đ� t�m được niềm vui khi d�ng hiến cả cuộc đời cho những người c�ng khổ trong x� hội. Tất cả những nạn nh�n của những cơ chế bất c�ng đều phấn khởi trước sức mạnh giải tho�t của t�nh y�u ph�t ra từ những t�m hồn quả cảm đ�.

Lạy Ch�a, xin dẫn ch�ng con l�n n�i để thấu hiểu tất cả bản chất v� sức mạnh t�nh y�u. Nhờ đ�, ch�ng con c� thể t�m l� do mọi đau khổ v� ki�n tr� tranh đấu cho c�ng l� tr�n qu� hương v� khắp nơi tr�n thế giới. Amen.

đỗ lực 17.02.2008

 

[iv] Raher, K., The Great Church Year.

[v] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 580.

[vi] Ibid., 54.

[vii] ibid., 55.

[viii] Nh�m Phi�n Dịch C�c Giờ Kinh Phụng Vụ, Kinh Th�nh T�n Ước, Lời Ch�a Cho Mọi Người, 2005:325.

[ix] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 581.

[xvi] Ibid.

[xvii] Ibid.

[xviii] Ibid.

[xix] Ibid.


Lm. Jude Siciliano,OP. (Chuyển ngữ Fx Trọng Y�n, OP.)

Xin chạm v�o con để con chỗi dậy

Mt 17:1-9

Thưa qu� vị, Th�ng thường th� ch�ng ta nghỉ ch�a nhật thứ 2 m�a chay s�ch th�nh sẽ n�i nhiều về tội lỗi, hậu quả của n�, ăn năn s�m hối, l� những đề t�i th�ch hợp với m�a chay. Nhưng, những b�i kinh th�nh đọc h�m nay lại ch� trọng đến chổ kh�c l� gởi đến ch�ng ta một kh�i niệm về �n sủng thường ng�y của Ch�a. Nhờ đ� gi�p ch�ng ta sống s�u lắng v�o m�a phụng vụ n�y. N�i c�ch kh�c  kh�ng c� �n sủng m�a chay sẽ trở n�n một tr� ti�u khiển, một m�a g�y thất vọng cho ch�ng ta vi ch�ng ta đang cố gắng thay đổi đời sống cũ qua đời mới với tất cả sức lực của ch�ng ta.

S�ch S�ng Thế đưa ch�ng ta trở về nguộn cội của đức tin. That ra th� cả ba t�n gi�o ch�nh l� đạo Do Th�i, Hồi Gi�o v� Thi�n Ch�a Gi�o đều nh�n về Abraham l� "tổ phụ" của đức tin. B�i kinh th�nh thứ nhất rất ngắn, đưa ch�ng ta v�o b�i ph�c �m. Nhưng hai b�i c� li�n lạc ỏ chổ n�o? Đ� ch�nh l� sự lắng nghe v� v�ng theo lời của Thi�n Ch�a.

Abram (đ� l� t�n của �ng l�c đ�) được Thi�n Ch�a gọi. �ng phải ra đi với vợ l� b� Sara. �ng phải bỏ đất đai, bỏ gia đ�nh, để đi đến một nơi Thi�n Ch�a d�nh cho �ng m� �ng kh�ng hề biết. �ng v� Vợ �ng  đ� đ�p lời Thi�n Ch�a gọi v� tiếp tục nghe lời Thi�n Ch�a để t�m hiểu Thi�n Ch�a muốn họ l�m g�. Đ� l� Thi�n Ch�a muốn họ l�m t�i tớ cho Thi�n Ch�a: nghe lời v� đ�p lại lời Thi�n Ch�a. Đ�y cũng l� điều m� ch�ng ta l� m�n đệ Ch�a Gi�su phải l�m. Ch�ng ta phải l�m theo lời n�i trong đ�m m�y trong b�i ph�c �m h�m nay: �c�c con h�y nghe lời Người�.

Ph�c �m của th�nh M�tth�u viết cho cộng đồng Do Th�i, phần đ�ng đa hiểu r� về đạo Do Th�i. Vi vậy M�tth�u mới chứng tỏ rằng Ch�a Gi�su thực hiện lời hứa của Thi�n Ch�a cho d�n Do Th�i. Trong ph�c �m n�y Ch�a Gi�su n�i với c�c m�n đệ của Ng�i l� Ng�i đến để "ho�n tất lề luật" M�tth�u viết để tả Ch�a Gi�su nhu M�isen. Ng�i đến để dựng n�n một giao ước mới qua ch�nh đời sống, sự chết, v� sự Phục sinh của Ng�i. Bởi thế ch�ng ta thấy c� nhiều chổ nhắc đến lời c�c ng�n sứ, v� c�c nh�n vật trong kinh th�nh Do Th�i. V� b�i ph�c �m h�m nay n�i về sự Ch�a tỏ m�nh s�ng l�ng l� một b�i tr�ng hợp với c�c b�i kh�c trong ph�c �m M�tth�u. Nhằm gi�p ch�ng ta hiểu rỏ hơn sự li�n hệ giữa Cựu ước v� T�n ước, để học hỏi v� để đ�p lại những g� th�nh M�tth�u cho ch�ng ta biết về Ch�a Gi�su.

V� th�nh M�tth�u cho ch�ng ta hiểu Ch�a Gi�su như �ng M�isen, n�n b�i ph�c �m nằm trong khung cảnh của truyền thống M�isen. (C� lẽ c�c bạn n�n đọc s�ch Xuất h�nh đoạn 24 v� 34 để hiểu khung cảnh đ�). C�c bạn h�y lấy một đoạn trong s�ch Xuất h�nh v� đoạn về Ch�a Gi�su tỏ m�nh s�ng l�ng c� li�n hệ với nhau: Cả hai b�i đều n�i về một chuyện xảy ra tr�n n�i cao. Mặt Ch�a Gi�su v� mặt �ng M�isen đều tỏ ra s�ng ch�i; Chỉ một �t người được chọn dự phần v�o chuyện xảy ra tr�n n�i; C� một đ�m m�y trắng bao phủ v� c� tiếng n�i từ trong đ�m m�y ra. Để n�i r� hơn sự li�n hệ giữa 2 chuyện đ�, ch�ng ta thấy �ng M�isen v� ng�n sứ Elia đều c� mặt trong chuyện M�tth�u viết.

Ng�y Ch�a Gi�su chịu ph�p rửa c� tiếng n�i từ trời xuống "Nầy l� con ch� �i của Ta, đẹp l�ng ta mọi đ�ng". B�y giờ tiếng n�i đ� cũng từ trời xuống nhưng tr�n n�i cao "Nầy l� con ch� �i của Ta, đẹp l�ng ta mọi đ�ng, c�c ngươi h�y nghe lời Ng�i." Trong b�i ph�c �m về Ch�a tỏ m�nh s�ng l�ng c� th�m "c�c ngươi h�y nghe lời Ng�i". Một li�n hệ với M�isen nửa l� M�isen đ� n�i với d�n Do Th�i l� Thi�n Ch�a sẽ cho chỗi dậy một ti�n tri như M�isen "c�c ngươi h�y nghe Ng�i" (thứ luật 18:15). Ch�a kh�ng cần phải n�i g� nữa ngo�i những điều đ� được viết trong ph�c �m. Ch�a kh�ng cần phải lặp lại v� giải th�ch nhiều những g� đ� c� trong ph�c �m. C�c m�n đệ v� ch�ng ta chỉ cần phải nghe lời Ch�a Gi�su nhấn mạnh về sự thương kh� của Ng�i.

Việc Ch�a Gi�su tỏ m�nh s�ng l�ng được giới thiệu trước trong 2 đoạn trước việc Ch�a sẽ chịu thương kh�: Một đoạn ngay trươc đoạn ph�c �m n�y (16:24-28 b�o trước việc tử nạn) v� đoạn kh�c sau đoạn  Ch�a tỏ m�nh s�ng l�ng  (17:21-22 b�o trước việc tử nạn). C�c m�n đệ tr�n n�i cao chắc đ� hiểu phần th�n thể s�ng l�ng của Ch�a Gi�su c�n thiếu một điều v� thường ch�ng ta cũng vậy l� � nghĩa của một chuyến l�n n�i cao kh�c trong M�tth�u đ� l� khi Ch�a Gi�su l�n chổ cao tr�n thập gi�. Ở đ� cũng c� người đứng xem. Nhưng sự hiện diện của Thi�n Ch�a h�nh như kh�ng c� ở đ� với Ch�a Gi�su khi Ng�i lớn tiếng "Lạy Thi�n Ch�a t�i, lạy Thi�n Ch�a t�i, nh�n sao Người lại bỏ t�i". Tr�n đồi thập gi� hai �ng M�isen v� Elia được thay thế bằng hai người trộm cướp, v� �o Ch�a Gi�su kh�ng trắng x�a, nhưng Ng�i đ� bị lột để đ�n giờ chết. Tr�n đồi thập gi� kh�ng c� hiện tượng Ch�a s�ng l�ng như tr�n n�i cao, tr�i lại c� những người cười nhạo Ch�a, c� l�nh đứng nh�n Ch�a, c� l�nh đội mảo gai cho Ch�a v� c� người la to l�n: "N� l� vua Israel". Đ�y kh�ng phải l� tiếng như tr�n n�i cao bảo c�c m�n đệ h�y nghe lời Ng�i, v� ch�ng ta phải nghe lời Ng�i v� theo con đường Ng�i đ� đi qua l� đường đưa l�n thập gi�.

C�c m�n đệ nhận thức được phần s�ng l�ng khi c�n ở tr�n n�i cao với Ch�a Gi�su. Điều m� họ kh�ng nhận thức được l�  Ch�a muốn dạy họ về việc l�m m�n đệ như thế n�o trong khi Ch�a c�ng họ đi xuống n�i v� tiếp tục cuộc h�nh tr�nh l�n th�nh th�nh Jerusalem. Ch�a Gi�su dặn họ rằng: "đừng n�i cho ai hay việc ấy, cho đến khi Con Người từ cỏi chết chỗi dậy".  Ng�i c�n nhiều điều phải dạy họ v� họ lắng nghe Ng�i như lời từ tr�n m�y cao n�i xuống.

Ch�ng ta cũng n�n tự hỏi, trong m�a chay: ch�ng ta c� nghe lời Ch�a Gi�su kh�ng? ch�ng ta c� hiểu được việc l�m m�n đệ của Ch�a hay kh�ng? Ch�ng ta c� sẳn s�ng chấp nhận Ch�a Gi�su trong 2 sự s�ng l�ng ấy kh�ng: S�ng l�ng tr�n n�i cao v� s�ng l�ng tr�n thập gi�. Cũng như c�c mộn đệ, ch�ng ta ham muốn sự s�ng l�ng nơi Ch�a Gi�su tr�n n�i cao, nhưng ch�ng ta ng�n ngại chấp nhận những lời Ng�i n�i về c�y thập gi�. Theo Ch�a l�n n�i cao để tr�ng thấy s�ng l�ng của Ng�i l� một việc, nhưng theo Ng�i l�n n�i thập gi� lại l� một việc kh�c.

Như th�nh Ph�r�, ch�ng ta kh�ng muốn l�a bỏ cảnh tr�n đỉnh n�i cao, v� ch�ng ta muốn tr�nh c�y thập gi�. Tuy vậy v� l� m�n đệ của Ch�a Gi�su nếu ch�ng ta "nghe lời Ng�i", ch�ng ta sẽ hiểu được c�y thập gi� l� phần ch�nh trong cuộc đời của Ng�i. Ch�ng ta c� thể lựa chọn việc l�m m�n đệ tren n�i cao truoc, v� bỏ qua phần Ng�i n�i sau khi từ tr�n n�i cao xuống. Ngai dạy rằng: "Ai muốn l�m lớn giữa anh em th� phải l�m người phục vụ anh em" (20:26-27). Thật ra th� nếu c�c m�n đệ thật sự nghe lời  Ch�a Gi�su th� họ đ� nghe Ng�i n�i từ trước khi l�n đinh n�i cao l�: "Ai muốn theo Thầy, phải tự bỏ ch�nh m�nh, v�c thập gi� m�nh m� theo" (16:24)

Ch�ng ta thấy được rằng những trường hợp gặp đau khổ v� mất m�t trầm trọng đ� ch�nh l� thập gi� của ch�ng ta. Mổi khi ch�ng ta chịu đau đớn ch�ng ta được an ủi l� Ch�a Gi�su sẽ hiện diện để gi�p ch�ng ta v�c thập gi� của ch�ng ta c�ng với Ng�i. Ch�ng ta ph� m�nh ch�ng ta trong tay Ng�i, Người thương y�u ch�ng ta v� đ� cứu ch�ng ta khỏi phải thất vọng. Ch�a Gi�su tr�n thập gi� l� t�nh c�ch biểu hiện t�nh Thương của Thi�n Ch�a rất thực, v� Ng�i thật sự chịu đau khổ của lo�i người, v� Ng�i kh�ng bao giờ bỏ qu�n ch�ng ta đ�u. Trong khi ch�ng ta v�c thập gi� đau khổ của ch�ng ta, th� ch�ng ta đ� hiệp th�ng với Thi�n Ch�a qua Ch�a Kit�, v� những lời Thi�n Ch�a đ� n�i về Ng�i thi Thi�n Ch�a cũng sẽ n�i về ch�ng ta: "Nầy l� con ch� �i của Ta". Nhưng, c�y thập gi� Ch�a Gi�su đ� n�i với c�c m�n đệ trong ph�c �m l� một c�y thập gi� kh�c với ch�ng ta, v� ch�ng ta kh�ng c� quyền lựa chọn để lảnh nhận đau khổ. Ch�ng ta được dịp chọn lựa c�y thập gi� khi n�i đến c�y thập gi� m� Ch�a gởi đến cho ch�ng ta trong ph�c am. Ch�ng ta h�y nghe lại lời Ng�i n�i : "Nếu ai mu�n theo Thầy..." Ch�a cho ch�ng ta một dịp chọn lựa để lảnh nhận đau khổ cho đến chết v� Ng�i. Trong thơ th�nh Phaol� gởi cho Tim�t� đọc ng�y h�m nay: "nhưng, dựa vao quyền lực của Thi�n Ch�a, anh em h�y đồng lao cộng khổ với t�i để loan b�o tin mừng". Ch�a Gi�su l�nh nhận sự chia xẻ về phần "loan b�o ph�c �m" v� mời gọi ch�ng ta theo Ng�i v� l�m như Ng�i đ� l�m. Nhưng, ch�ng ta kh�ng tự m�nh ch�ng ta l�m được, như theo thơ gởi Tim�t� nhắc nhở ch�ng ta l�: "ch�ng ta phải dựa v�o quyền lực của Thi�n Ch�a."

Ch�a Gi�su mời gọi ch�ng ta v�c thập gi� với Ng�i: để sống trong t�nh thương y�u kẻ kh�c, ngay những l�c bị chống đối hay bị lừa đảo; sống trong t�nh thương y�u ngay với kẻ th�; sống trong tinh thần phục vụ thương y�u c�c anh chị em ch�ng ta, những người ngh�o kh�, bi ruồng bỏ v� bị loại ra ngo�i lề x� hội; x�y dựng h�a b�nh trong một x� hội đầy bạo lực v.v... N�i một c�ch kh�c l� ch�ng ta sống đời sống của ch�ng ta như Ng�i đ� sống, đ� l� sự hy sinh đời sống hiện tại cho đời sống mới m� Ng�i đ� tỏ m�nh s�ng l�ng tr�n đỉnh n�i cao v� c�c m�n đệ đ� nhận thấy �nh s�ng đ�. Qua sự chết v� sự sống lại của Ng�i. Ch�nh c�y thập gi� đ� trở n�n s�ng l�ng v� l� c�y để gi�p dựng n�n một đời sống mới cho những ai nhận lấy n� m� v�c theo Ng�i.

Trong ph�c �m đọc ng�y h�m nay c� diễn tả t�nh th�n y�u Ch�a l�: Khi c�c m�n đệ nghe lời n�i từ tr�n tầng m�y xuống thi c�c �ng "kinh ho�ng, ngả sấp mặt xuống đất". Rồi th�nh M�tth�u lại n�i tiếp "Ch�a Gi�su đến gần chạm v�o c�c �ng v� bảo "chỗi dậy đi, đừng sợ". Khiến cho ch�ng ta l� những người muốn v�c thập gi� của ch�ng ta để theo ch�n Ch�a Gi�su phấn khởi v� hy vọng. Chi tiết n�y chỉ c� trong ph�c �m th�nh M�tth�u. Trong suốt ph�c �m ch�ng ta thấy lời Ch�a Gi�su, v� sự chạm v�o Ch�a Gi�su l� những dịp chữa người đau yếu được l�nh v� đ� l� c�ch Ch�a ban sự sống lại.

Cảnh Ch�a tỏ m�nh s�ng l�ng cho ch�ng ta thấy c�c m�n đệ l� những người yếu đuối, họ l� những con người như ch�ng ta, sợ ng� sấp mặt xuống đất v� sợ h�i trước sự biểu hiện Thi�n T�nh của Ch�a Kit�. Nhưng, Ch�a Gi�su chạm v�o v� n�i một lời n�ng đỡ họ l�m ch�ng ta th�m hăng h�i, muốn được thực hiện lời hứa l�m theo lời Ng�i dạy trong m�a chay n�y l�: "H�y chỗi dậy, đừng sợ".


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ Anh Em HV Đaminh G� Vấp)

 H�Y V�C THẬP GI� M�NH H�NG NG�Y
M� THEO THẦY

Mt 17: 1-9

Ngo�i những người tuyệt vời t�i từng gặp th� một trong những ưu điểm đối với việc giảng thuyết lưu  động l� cơ hội được thấy nhiều thứ trong đất nước m�nh, đ�i khi ở cả nước ngo�i. T�i l� một đứa trẻ sống ở th�nh thị v� ở New York ch�ng t�i kh�ng c�n c� những ngọn n�i ở ph�a xa ch�n trời, m� chỉ c�n đường ch�n trời Manhattan!

Tuy nhi�n, trải qua những năm đi đ�y đi đ�, t�i đ� từng đến những ngọn n�i cao như d�y n�i Rocky v� Sierra Nevada ở ph�a T�y; những d�y n�i thấp hơn một ch�t nhưng vẫn được xem l� h�ng vĩ ở bang Vermont, Bắc Carolina, T�y Verginia v� thượng bang New York. T�i thường cảm thấy sung sướng khi ở tr�n đỉnh của những d�y n�i n�y v� kh�ng kh� trong l�nh, gi� mạnh v� cảnh vật h�ng vĩ. Đứng tr�n đỉnh n�i cũng cho t�i cảm gi�c an to�n nhờ khối đ� rắn chắc dưới ch�n. Với t�i, dường như đ� l� một kinh nghiệm t�n gi�o khi tr�o l�n một ngọn n�i rồi để cho t�m tr� v� cảm x�c �a về c�ng với d�ng cảm nghiệm. 

Chẳng phải ba m�n đệ Ph�r�, Giac�b� v� Gioan cũng c� những cảm x�c như thế khi c�c �ng l�n tới đỉnh của �ngọn n�i cao� với Đức Gi�su hay sao? Sau khi c�c �ng l�n tới đỉnh n�i, dường như được ở đ� với Người vẫn chưa đủ, c�c �ng c�n c� cảm nghiệm về sự Biến H�nh! Đ� l� một c�u chuyện ấn tượng v� xảy ra ở một thời điểm quan trọng trong Tin Mừng th�nh M�tth�u, trong đ� c� v�i chủ để c�ng được đề cập đến. 

Th�nh M�t-th�u c� những biểu tượng Doth�i cụ thể  trong Tin Mừng của ng�i. Chẳng hạn khi so s�nh giữa Đức Gi�su v� �ng M�-s�. Đức Gi�su l� M�s� mới giải ph�ng d�n Người. C�n nhớ Ch�a Nhật tuần trước, Đức Gi�su trải qua 40 ng�y trong sa mạc, nơi Người chịu c�m dỗ - một sự �m chỉ hiển nhi�n đối với sa mạc của người Do Th�i tạm cư, nơi họ chịu c�m dỗ v�, kh�c với Đức Gi�su, họ đ� kh�ng chống nổi sự c�m dỗ. Tr�n n�i, Đức Gi�su đ�m đạo với �ng M�-s� (Nh� lập ph�p) v� �ng �-li-a (đại diện cho c�c ng�n sứ). Cũng c� tiếng n�i từ đ�m m�y, gợi lại việc Thi�n Ch�a mạc khải cho �ng M�-s� ở tr�n n�i v� tr�nh thuật của th�nh M�t-th�u về việc Đức Gi�su chịu ph�p rửa (3,17)

Cũng như trong c�c tr�nh thuật Tin Mừng, bối cảnh của biến cố Biến H�nh l� quan trọng. Mạc khải tr�n n�i cho ba m�n đệ diễn ra ngay sau khi �ng Ph�r� tuy�n xưng về Đức Gi�su (�Thầy l� đấng Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống�). Điều n�y diễn ra tiếp sau việc Đức Gi�su khiển tr�ch �ng Ph�r�; lần đầu ti�n Người n�i đến cuộc thương kh�; rồi Người mời gọi c�c m�n đệ từ bỏ ch�nh m�nh, v�c thập gi� m�nh m� theo Người. 

Đ� l� một sứ điệp kh� khăn cho c�c m�n đệ Đức Gi�su. Họ nghĩ rằng họ đ� biết chắc chắn về Đức Gi�su, một ng�i sao chỗi qu�t ngang bầu trời. Thay v� trở th�nh những người bạn th�n thiết của Đấng m� họ nghĩ rằng sẽ đạt đến đỉnh vinh quang v� dẫn họ đi c�ng, th� c�c m�n đệ mới hay rằng m�nh phải sẵn s�ng theo Đức Gi�su tới cuộc khổ nạn sắp diễn ra của Người. Thật kh�ng ho�n to�n như những g� c�c �ng nghĩ! 

Cuộc Biến H�nh, với những tin c� vẻ kh�ng tốt cho c�c m�n đệ ngay l�c đầu, c� thể nhằm để mở rộng tầm nh�n của c�c �ng về những g� sẽ xảy đến. Vượt tr�n sự hy sinh cần c� đối với bất cứ ai muốn theo Đức Gi�su l� điều h�m ẩn chắc chắn m� cuộc Biến H�nh đ� mang lại cho c�c m�n đệ khi c�c �ng xuống n�i. �Đừng n�i cho ai hay thị kiến ấy, cho đến khi Con Người từ c�i chết trỗi dậy�. V� thế sau khi Đức Gi�su chịu khổ nạn v� chịu chết, Người sẽ sống lại � v� những ai theo Người cũng sẽ được sống lại. Sự phục sinh l� sự kết th�c đầy hứa hẹn d�nh cho c�c m�n đệ trung t�n.

Nhiều nh� thờ c� một h�nh ảnh thập gi� với Đức Ki-t�, tr�n �o linh mục th� t�ch hai h�nh ảnh đấy ra, � muốn m� tả Người kh�ng c�n ở tr�n thập gi� nữa nhưng đ� phục sinh. Hoặc c�c nh� thờ c� cửa sổ bằng k�nh m�u diễn tả sự Phục Sinh. Khi ch�ng ta ngắm nh�n những biểu tượng n�y trong l�c cầu nguyện th� ch�ng kh�ng chỉ n�i về điều g� đ� Đức Gi�su đ� cảm nghiệm, m� ch�ng c�n diễn tả tương lai của ch�ng ta: một lời hứa về sự phục sinh từ c�i chết d�nh cho c�c m�n đệ, những người đ� tự nguyện v�c thập gi�.

Vẫn l� bối cảnh: Sau cuộc Biến H�nh, Đức Gi�su lại ti�n b�o về cuộc khổ nạn, chịu chết v� phục sinh của Người. C�ng ng�y Người c�ng � thức về vận mệnh của m�nh v� Người muốn c�c m�n đệ của m�nh biết m�nh muốn g� nếu họ vẫn tiếp tục theo Người. �ng Ph�r� muốn ở lại tr�n n�i � ai chẳng muốn thế? �ng muốn n� tr�nh những g� Đức Gi�su đ� n�i với c�c �ng trước đ� về sự đau khổ d�nh sẵn cho Người, v� rồi cho cả c�c m�n đệ nữa. Buổi tối trong vườn trước khi chịu khổ h�nh thập gi�, Đức Gi�su cũng muốn được miễn khỏi cuộc khổ nạn đang chờ đợi Người, khi Người xin miễn khỏi ch�n khổ. Nhưng Người vẫn chấp nhận thập gi�. V� v� Người đ� l�m được n�n ch�ng ta cũng c� thể.

Nhiều người, sau một kinh nghiệm ho�n cải hay khi họ đạt đến một � thức s�u xa về niềm vui v�  b�nh an m� k�m theo một cuộc sống đặt trọng t�m v�o Đức Ki-t�, th� sẽ c� được một �cảm nghiệm tr�n đỉnh n�i�, giống như cảm nghiệm của c�c �ng Ph�r�, Giac�b� v� Gioan. Nhưng chẳng ch�ng th� ch�y, ch�ng ta cũng cần phải trở về với thực tế cuộc sống v� đối mặt với thập gi� của cuộc đời người  m�n đệ.

Một cuộc sống của người Ki-t� hữu đ�ch thực c� nhiều chọn lựa: Ch�ng ta c� chấp nhận những ti�u chuẩn sống của x� hội đặt ra với những tham vọng v� độ như: th�nh c�ng, quyền lực, của cải, danh vọng�? Hay ch�ng ta chọn theo đường lối của Đức Gi�su l�: phục vụ, x�y dựng h�a b�nh, từ bỏ ch�nh m�nh�? Nếu ch�ng ta chấp nhận theo đường lối của Đức Gi�su th� ch�ng ta cũng sẽ chấp nhận sự đau khổ đi k�m.

Khi đối mặt với thập gi� của người m�n đệ, ch�ng ta ph� th�c m�nh trong tay Đức Gi�su, v� Người c� quyền năng giải tho�t ch�ng ta khỏi b�ng đ�m v� sự tuyệt vọng. Thi�n Ch�a sẽ kh�ng bỏ rơi hay để ch�ng ta hư mất khi ch�ng ta chấp nhận những đau khổ chắc chắn xảy đến tr�n h�nh tr�nh ch�ng ta khi cố gắng sống như những người Ki-t� hữu trong x� hội kh�ng mấy th�n thiện n�y. Cảm nghiệm tr�n đỉnh n�i đảm bảo rằng: nếu ch�ng ta kết hiệp với Đức Gi�su qua b� t�ch Rửa tội, th� ch�ng ta cũng sẽ trở n�n những anh chị em được Thi�n Ch�a thương mến.

H�m nay, việc th�nh Phaol� kh�ch lệ �ng Tim�th� thật c� � nghĩa đối với ch�ng ta, l� những m�n đệ cũng được mời gọi ki�n t�m chịu đựng những cuộc đấu tranh trong việc trở th�nh một Kit� hữu trong thế giới của ch�ng ta. Th�nh Phaol� nhắc rằng �n sủng của Ch�a lu�n tu�n đổ tr�n ch�ng ta qua Đức Gi�su Ki-t�. Trong Tin Mừng ch�ng ta đ� được ban cho một �nh s�ng tỏ tường để dẫn bước v� gi�p ch�ng ta c� thể chấp nhận bất cứ nỗi khổ n�o xảy đến tr�n h�nh tr�nh của m�nh, khi ch�ng ta chấp nhận c�i gi� trong cương vị m�n đệ. 

Th�nh Phaol� d�ng từ "epiphaneia" khi n�i về �n sủng �giờ đ�y mới được biểu lộ, v� Đấng cứu độ ch�ng ta l� Đức Ki-t� Gi�su  đ� xuất hiện�. Ch�ng ta kh�ng cần phải biết tiếng Hylạp để hiểu được ngụ � của từ đ�. "Epiphaneia" diễn tả việc Thi�n Ch�a biểu lộ quyền năng cao cả trong lịch sử d�n Do Th�i. H�m nay, Thi�n Ch�a cũng tỏ cho ch�ng ta việc biểu lộ n�y ("epiphaneia") ở tr�n n�i.  Trong Đức Gi�su c� sức mạnh gi�p ta vượt thắng cả tội lỗi v� sự chết. Tr�n thực tế, to�n bộ cuộc đời của Đức Gi�su l� một "epiphaneia" về sự quan t�m rất lớn Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta trong những cuộc chiến đấu vượt qua quyền lực của b�ng đ�m v� tội lỗi.

Đức Gi�su mời gọi ch�ng ta v�c lấy thập gi� của Người v� sự đau khổ chắc chắn c�ng xảy ra. Nhưng Người kh�ng t�n vinh đau khổ chỉ v� ch�nh đau khổ. C� một thứ đau khổ c� thể cứu v�n được. Chẳng hạn như c� sự đau khổ k�m theo sự hiến th�n cho c�ng l� v� người kh�c. Trong sự đau khổ c� thể cứu v�n n�y l� một sức mạnh để y�u thương ngay cả khi sự đối kh�ng v� ghen gh�t nhắm thẳng v�o ch�ng ta. Với sự chịu đựng c� thể cứu v�n cũng l� sức mạnh v� sự bền đỗ khi ch�ng ta h�nh động để gi�p anh chị em, những người bị x� hội ch�ng ta đối xử c�ch bất c�ng.

Nhiều người đ� sẵn s�ng chịu chết để anh chị em c� thể c� một đời sống mới. C�i chết của họ được kết hiệp với c�i chết mang lại sự  sống, c�i chết m� Đức Gi�su đ� cam chịu tr�n thập gi�. Đ�y l� những g� sẽ xảy ra khi những m�n đệ của Đức Gi�su đ�p lại lời mời gọi của Người, v�c thập gi� m�nh m� đi theo Người. Những m�n đệ n�y phải đối mặt với đau khổ của thập gi�, nhưng họ c� thể chịu đựng được nhờ v�o niềm tin chắc chắn rằng họ cũng sẽ sống lại để chia sẻ cuộc sống đ� được hứa ban bởi ch�nh Đấng đ� biến đổi h�nh dạng ở tr�n n�i.  

Lm. Jude Siciliano, O.P.

H�y đứng l�n v� đừng sợ!

St 12,1-4a;  Tv 32; 2Tm 1,8b-10;  Mt 17,1-9

K�nh thưa qu� vị,

H�m nay, ch�ng ta bước v�o Ch�a nhật thứ hai M�a Chay. Đ�i khi t�i tự hỏi tại sao c�c soạn giả S�ch b�i đọc lại chọn những b�i đọc như vậy. Đ� chẳng phải l� lời than phiền g� đ�u. Tuy nhi�n, �Tại sao họ lại chọn b�i đọc đ� ở đời n�y chứ!� Chẳng lẽ c�c chuy�n vi�n phụng vụ v� c�c học giả Kinh th�nh c� � g� khi chọn những b�i đọc cho ng�y lễ h�m nay chăng? Ch�nh chọn lựa của họ đ� tạo ra �xoay tua� để ch�ng ta c� dịp hiểu r� hơn về c�c b�i đọc cho cuộc sống. Nếu c�c b�i đọc h�m nay d�nh cho Ch�a nhật thứ nhất m�a Vọng hay Lễ Kit� Vua, th� liệu ch�ng ta hiểu kh�c đi chăng? Đương nhi�n nh� giảng thuyết sẽ biết r� điều n�y.

Ch�ng ta c�ng t�m hiểu xem sao, v� được viết kh� l�u trước khi h�nh th�nh M�a Chay, n�n b�i đọc trong s�ch S�ng thế h�m nay sẽ cho ta biết r� điều g�. Trước hết, ch�ng ta nh�n v�o b�i đọc, rồi sau đ� xem x�t �nh s�ng soi chiếu cho ch�ng ta trong M�a Chay n�y.

C�u chuyện �ng Abram v� b� Sarai (t�n của họ sẽ được đổi th�nh Abraham v� Sara) l� một c�u chuyện được nhiều người ch�ng ta ưa th�ch. Đ� l� một c�u chuyện về niềm tin: hai người đ� đ�p lại lệnh truyền của Thi�n Ch�a: �H�y ra đi...� Họ biết m�nh đang ở đ�u, nhưng họ kh�ng biết m�nh sẽ đi đến đ�u. Họ nghe Thi�n Ch�a n�i với họ v� v� thế họ đ� khăn g�i, dẹp bỏ qu� khứ v� sẵn s�ng l�n đường. (Tu sĩ Gustavo Gutierrez, O.P. đ� m� tả ơn gọi của �ng Abram như �sự đoạn tuyệt�. Đ� chẳng phải m� tả rằng lời mời gọi hay ơn gọi c� một cảm gi�c g� chăng?) Họ đi trước thời đại, nhưng họ phải bỏ lại sự an to�n đ� trải qua, v� bỏ lại cả h�ng x�m l�ng giềng lẫn cộng đồng để đi tới miền đất hứa. Họ kh�ng hề biết miền đất đ� ở đ�u cả, l�m sao để đến đ� hay khi n�o th� sẽ đến nơi. Tuy nhi�n, v� ph� th�c v�o lời Thi�n Ch�a m� họ đ� h�nh động như thế. Họ gạt bỏ những dự t�nh c� nh�n để đi theo hướng dẫn của Thi�n Ch�a, v� đi theo từng bước một.

S�ng kiến của Thi�n Ch�a khởi đầu cho h�nh tr�nh, s�ng kiến n�y sẽ hướng dẫn từng ng�y v� thấy n� đạt đến sự th�nh to�n. Trong khi �ng Abraham v� b� Sara l� những nh�n vật Kinh th�nh rất quan trọng, th� Thi�n Ch�a lại l� t�m điểm cho c�u chuyện của họ. Kinh th�nh kh�ng cho ch�ng ta biết �ng Abraham v� b� Sara l� những con người thật sự th�nh thiện. V� kh�ng c� phần dẫn nhập, n�n chẳng ai biết được manh mối của c�u chuyện m� tả họ đặc biệt thế n�o. Thay v�o đ�, vị tr� nổi bật l� Thi�n Ch�a. Vấn đề n�y ch�ng ta lu�n thắc mắc từ đầu đến cuối Kinh th�nh: �Ai chịu tr�ch nhiệm ở đ�y?� V� c�u trả lời lu�n giống nhau l� ch�nh �Thi�n Ch�a!� Thi�n Ch�a khởi xướng lời mời gọi, v� Người theo ch�ng ta bằng việc đồng h�nh v� th�c đẩy ch�ng ta để đ�p trả suốt h�nh tr�nh đến sự th�nh to�n.

Việc đặt c�u chuyện s�ng thế n�y trong phụng vụ h�m nay đ� t�c động cho ch�ng ta biết c�ch lắng nghe lời mời gọi của Thi�n Ch�a giữa h�nh tr�nh M�a Chay. Như �ng Abraham, l�c n�y ch�ng ta được Thi�n Ch�a thấy r� đang ở đ�u v� trong những ho�n cảnh hiện tại n�o của cuộc sống. Những chương đầu trong s�ch S�ng thế nhắc nhớ ch�ng ta rằng: Thi�n Ch�a dựng n�n ch�ng ta theo h�nh ảnh giống Thi�n Ch�a. Khi tội lỗi l�m hoen ố h�nh ảnh đ� trong ch�ng ta, th� Thi�n Ch�a sẵn l�ng canh t�n n�. Ch�ng ta được mời gọi ra khỏi những b�m chấp qu� khứ, v� tin tưởng v�o �n sủng nhưng kh�ng do ph�c l�nh v� l�ng x�t thương của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta kh�ng phải nổ lực hoặc n�i xin để c� được những �n sủng n�y. Nhưng, �n sủng đ� lu�n d�nh sẵn cho ch�ng ta trong M�a Chay n�y.

Thi�n Ch�a c� những kế hoạch lớn lao, kh�ng chỉ d�nh cho �ng b� n�y. Tất cả ch�ng ta cũng sẽ nhận được ph�c l�nh m� khởi đi bằng việc Thi�n Ch�a chọn �ng Abraham v� b� Sara. C�u chuyện của s�ch S�ng thế bắt đầu bằng lời ch�c ph�c cho những con người đầu ti�n. Họ đ� chọn lối đi ri�ng v� đ� bị đuổi khỏi vườn Địa Đ�ng. M�a Chay nhắc nhớ ch�ng ta về những �chuyến l�n đường� m� ch�ng ta đ� thực hiện tr�n những h�nh tr�nh ri�ng trong cuộc sống. Đồng thời, M�a Chay cũng nhắc ch�ng ta rằng Thi�n Ch�a kh�ng bỏ rơi ch�ng ta, v� chuẩn bị để chữa trị những đổ vỡ do tội lỗi g�y ra. �ng Abraham v� b� Sara l� những nh�n vật điển h�nh m� Thi�n Ch�a chuẩn bị để ch�c l�nh cho ch�ng ta l� những lữ kh�ch b�m chấp.

C� thể ch�ng ta cảm thấy kh�ng xứng đ�ng với l�ng quảng đại của Thi�n Ch�a. Nhưng c�ng trạng kh�ng phải l� điều m� c�u chuyện �ng Abraham v� b� Sara nhắm đến. C�ng với họ, h�m nay ch�ng ta được trao ban �n sủng cho một khởi đầu mới v� một tương lai mới. Để đứng l�n v� tiếp tục cuộc h�nh tr�nh với Thi�n Ch�a như người bạn đồng h�nh, th� liệu ch�ng ta c� d�m bỏ lại những g�nh nặng tr�n vai hay kh�ng? Như l�ng t�n th�c của �ng Abraham v� b� Sara v�o Thi�n Ch�a, c�ng với cộng đo�n phụng tự, ch�ng ta n�n tin tưởng cầu xin để đ�p trả lời Ch�a trong b�i đọc thứ nhất rằng: �Lạy Ch�a, xin thương x�t ch�ng con như ch�ng con đặt tin tưởng nơi Ng�i�.

Th�nh Phaol� t�i khẳng định một sứ điệp tương tự với sứ điệp ch�ng ta đ� nghe từ s�ch S�ng thế. Thi�n Ch�a đ� khởi sướng v� k�u gọi ch�ng ta, �kh�ng theo c�ng việc của ch�ng ta, nhưng theo kế hoạch ri�ng của Thi�n Ch�a v� �n sủng đổ tr�n tr�n ch�ng ta trong Đức Gi�su Kit�...�

Tr�nh thuật Hiển dung của th�nh M�tth�u diễn ra sau việc ti�n b�o đầu ti�n về cuộc khổ nạn, c�i chết v� sự phục sinh của Đức Gi�su (16,21) v� trước việc ti�n b�o lần thứ hai (17,22-23). Đức Gi�su biết điều g� đang chờ đợi m�nh ở Gi�rusalem, v� Người muốn cho c�c m�n đệ biết rằng họ cũng phải v�c thập gi� để theo Người. Như �ng Abraham, họ sẽ phải ra khỏi lối sống hiện tại v� bắt đầu h�nh tr�nh được Đức Gi�su hướng dẫn tới chốn định cư mới. Sau biến cố Hiển dung, �ng Ph�r� muốn x�y dựng một nơi cư ngụ v� ở lại đ�. Nhưng đ� kh�ng phải l� điều Thi�n Ch�a muốn d�nh cho �ng Abraham v� b� Sara, cũng kh�ng d�nh cho �ng Ph�r�, hay cho bất kỳ m�n đệ n�o kh�c. M�a Chay n�y, một lần nữa, Thi�n Ch�a mời gọi ch�ng ta l�n đường � v�c lấy thập gi� v� bước theo Đức Gi�su. Ch�ng ta được nhắc nhở rằng, việc đ�p trả lời mời gọi của Đức Gi�su sẽ c� gi� trị khi ch�ng ta vượt qua những đau khổ trong tư c�ch l�m m�n đệ. Ch�ng ta cũng nắm chắc rằng Thi�n Ch�a sẽ kh�ng bỏ rơi ch�ng ta cho đến khi cuộc h�nh tr�nh được ho�n th�nh.

C�c m�n đệ được Đức Gi�su đưa l�n n�i. Họ bỏ lại những t�nh c�ch của cuộc sống hằng ng�y trong trần gian n�y, �t nhất l� trong một khoảng thời gian, đ� l�: sự ghen gh�t, th� hận, �ch kỷ, tranh c�i v� tranh gi�nh nhau. Đức Gi�su dẫn họ ra khỏi lề th�i cũ để bước v�o một trật tự mới, nơi đ� Người l� �nh s�ng của họ - �Dung nhan Người s�ng như mặt trời�. Tr�n ngọn n�i cao, hai người kh�c xuất hiện, đ� l� �ng M�s� v� �ng �lia. �ng M�s� đ� nhận Mười Điều Răn từ Thi�n Ch�a tr�n n�i [Sinai], v� dẫn đưa d�n Người từ n� lệ đến tự do; c�n �ng �lia l� người cũng gặp gỡ Thi�n Ch�a tr�n n�i, v� hướng dẫn d�n ch�ng từ việc thờ thần ngoại đến việc t�n thờ Thi�n Ch�a đ�ch thật.

M�a Chay l� h�nh tr�nh l�n n�i kh�c. Ch�ng ta cố gắng bỏ lại những bất cập của cuộc sống v� theo hướng dẫn của tiếng n�i: �Đ�y l� Con Ta y�u dấu, Ta rất h�i l�ng, h�y v�ng nghe Người�. Trong M�a Chay, ch�ng ta lại quyết t�m trở th�nh những người biết v�ng nghe Đức Gi�su hơn, v� vứt bỏ sau lưng những �ồn �o� khiến ch�ng ta kh�ng nghe được tiếng Người. Do những tiếng n�i kh�c l�m mất tập trung, n�n kh�ng phải l�c n�o ch�ng ta cũng c� những lựa chọn kh�n ngoan. Nhưng trong M�a Chay n�y, c�ng với Đức Gi�su tr�n n�i, ch�ng ta quyết t�m ch� � lắng nghe tiếng Người đang mời gọi ch�ng ta rằng: �H�y đứng l�n v� đừng sợ�.

Tuần trước, ch�ng ta đ� v�o sa mạc với Đức Gi�su. Ở đ�, ch�ng ta nhớ lại những cơn c�m dỗ m� m�nh đ� bị khuất phục trong cuộc sống. Ch�ng ta cũng nh�n nhận sự dữ tồn tại c�ng với sức mạnh của n� trong thế gian. Tuần n�y, ch�ng ta c�ng Người l�n ngọn n�i cao. Tr�n n�i, ch�ng ta c� quyền hy vọng, v� ch�ng ta c� thể nh�n thấy nhờ �nh s�ng hiển dung của Đức Kit� d�nh cho m�nh. Ch�ng ta nghe thấy tiếng Thi�n Ch�a th�c đẩy ch�ng ta h�y v�ng nghe Đức Kit�, v� Người ch�nh l� Tin mừng của sự tha thứ trong M�a Chay n�y.