Năm A

 
 

CH�A NHẬT III M�A CHAY A

Xh 17:3-7 ; Rm 5:1-2.5-8 ; Ga 4:5-42
 

An Phong op : Cơn Kh�t

Như Hạ op : Kỳ Th�

Fr. Jude Siciliano op : Nếu chị biết �n huệ Thi�n Ch�a ban

Fr. Jude Siciliano op : Ch�a Gi�su Nguồn Nước Hằng Sống

Lm. Jude Siciliano,op : Xin Ban Cho Con Nước Hằng Sống

� kiến mới của một độc giả về E-v�

G. Nguyễn Cao Luật op : Vị Cứu Tinh Nh�n Hậu

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Gặp Gỡ Đức Kit�

Jos. Nguyễn Văn Thuần op : Ch�nh ch�ng ta đ� nghe v� tin lời Ch�a

Đỗ Lực op : Duy�n Kỳ Ngộ

Fr. Jude Siciliano, op : Đức Gi�su Mạch Nước Sự Sống

Fr. Jude Siciliano, op: H�y trở n�n những m�n đệ truyền gi�o

 

 


An Phong op

Cơn Kh�t
Ga 4:5-42

Ch�a Gi�su đi đường mỏi mệt n�n ngồi xuống tr�n bờ giếng"; v� Ng�i n�i với người phụ nữ Samari "Chị cho t�i xin ch�t nước uống". Ch�a Gi�su xuống trần gian để chia sẻ kiếp sống của con người; Ng�i cũng l� một con người cụ thể, c� những kh� khăn của cuộc sống, c� những vấn đề phải lo toan, c� những vất vả đắng cay của một kiếp người như tất cả ch�ng ta. Ch�a Gi�su cũng trải qua sự mỏi mệt v� cơn kh�t của cuộc sống con người. �ừng ai n�i rằng chỉ một m�nh t�i khổ nhất, chỉ một m�nh t�i bất hạnh nhất, cuộc đời của t�i khốn nạn nhất; v� đ� c� một Vị Thi�n Ch�a l�m người v� Ng�i cũng "mỏi mệt", cũng "kh�t" như tất cả ch�ng ta.

Tuy nhi�n, d�n Israen đ� kh�t v� đ� k�u than tr�ch m�c; người thiếu phụ Samari đ� kh�t v� mong chờ Ch�a Gi�su cho m�nh một thứ nước uống vật chất, b� được "hết kh�t v� khỏi đến đ�y lấy nước". C�n Ch�a Gi�su, được chia sẻ cơn kh�t của con người, Ng�i lại c�ng ước mong ban tặng một thứ Nước Trường Sinh c� thể gi�p nh�n loại khỏi kh�t. Nước đ� ch�nh l� bản th�n Ch�a Gi�su, l� ơn Cứu độ của Ch�a Gi�su, l� �ấng c� thể giải quyết "cơn kh�t" s�u xa giằng x� con người : "�ấng ấy ch�nh l� Ta, Người đang n�i với chị đ�y."

Cơn kh�t trong sa mạc cuộc đời vẫn lu�n l� "Maxa" v� "M�riba", nghĩa l� vẫn l� nơi "thử th�ch" v� "g�y chuyện". Nếu ch�ng ta cứ k�u than v� tr�ch m�c; nếu ch�ng ta cứ tưởng c� thể "giải kh�t" bằng những thứ "nước tiền t�i", "nước cơm b�nh", "nước danh vọng", th� ch�ng ta đang tiếp tục cuộc th�ch thức Ch�a như người Israen xưa.

Ngược lại, nếu ch�ng ta tin v�o Ch�a Gi�su Kit�, �ấng duy nhất c� thể ban "Nước" để "ai uống Nước T�i cho, sẽ kh�ng bao giờ kh�t nữa", th� ch�ng ta cũng sẽ được cứu độ như người Samari; v� được vui mừng như "D�n Samari xin Người ở lại với họ"� "v� ch�nh ch�ng t�i đ� nghe v� biết rằng Người thật l� Vị Cứu tinh của trần gian."

Con mang v�c nặng qu� rồi, Ch�a ơi !
Con chịu đựng kh�ng nổi nữa !
Con đường con đi, chưa d�i lắm
Nhưng qu� khứ đ� đủ chất chồng;
Con đ� sống bao biến cố tang thương.
V� nhiều l�c con x�y xẩm mặt m�y.

Con mang v�c nặng qu� rồi, Ch�a ơi !
Con chịu đựng kh�ng nổi nữa !

Nhưng h�m nay� Lạy Ch�a !
C� phải con mơ kh�ng ?
Con tin m�nh đ� t�m thấy
�iều m� từ l�u Ch�a chờ đợi nơi con.
Con t�nh cờ đọc được
c�u Th�nh vịnh in nơi tấm h�nh :

"H�y vứt bỏ những lo lắng trong Ch�a
v� ch�nh Ng�i sẽ n�ng đỡ con lu�n."
V� con tin rằng, qua lời kinh đ�,
Ch�a đang thực sự n�i với con.
(Michel Quoist)


Như Hạ op

KỲ TH�
Ga 4:5-42

Nh�n loại c� cần đươc cứu độ kh�ng ? H�nh như nhu cầu hằng ng�y đ� lấn lướt mọi nhu cầu kh�c v� nhất l� kh�ng li�n quan g� tới ơn cứu độ. Nhưng ch�nh từ những nhu cầu ăn uống tầm thường hằng ng�y, �ức Gi�su đ� mạc khải ch�n l� vĩ đại.

TỪ �ỘC THOẠI TỚI �ỐI THOẠI

Thật l� th� vị khi theo d�i cuộc đối thoại giữa �ức Gi�su v� phụ nữ Samari tại bờ giếng Giac�p. B�nh thường kh�ng thể c� cuộc đối thoại như thế, v� "người Do th�i kh�ng được giao thiệp với người Samari." (Ga 4:9) Nhưng một ranh giới đ� vượt qua, khi �ức Gi�su kh�o l�o bắt chuyện : "Chị cho tội xin ch�t nước uống !" (Ga 4:7) Thường người ta chỉ ra k�n nước ban s�ng hay chiều. Chị đ� cố � ra giếng buổi trưa để tr�nh n� những c�i nh�n xăm xoi v�o đời tư, vậy m� cũng kh�ng tho�t khỏi. Nhưng cuộc gặp gỡ vượt qu� sức tưởng tượng ban đầu.

Cuộc đối thoại nhiều lần như bị khựng lạiNhiều lần c� nguy cơ trở th�nh độc thoại. Vừa mở miệng, �ức Gi�su đ� bị người phụ nữ "k� tủ đứng" rồi : "�ng l� người Do th�i, m� lại xin t�i, một phụ nữ Samari, cho �ng nước uống sao ?" (Ga 4:8) Nhưng �ức Gi�su đ� khai th�ng bế tắc một c�ch dễ d�ng. Trước ti�n, Người muốn cho chị kh�m ph� con người đang đối diện với chị kh�ng phải chỉ l� một tập hợp những yếu tố vật chất với những nhu cầu tầm thườngNhưng đ� l� "�n huệ Thi�n Ch�a" (Ga 4:10) v� c�ng vĩ đại m� chị kh�ng nhận ra Vĩ đại v� từ nơi Người mạch "nước hằng sống" (Ga 4:10) sẽ tu�n tr�o cho to�n thể nh�n loại. �ức Gi�su muốn chứng tỏ m�nh l� Thi�n sai. V� "chỉ c� Thi�n sai mới c� thể l�m cho con người thỏa niềm ước mong." (Life Application Study Bible 1991:1880) Cựu Ước từng t�n xưng Thi�n Ch�a l� mạch nước hằng sống (Tv 36:9) v� l� suối nước trường sinh (Gr 17:13). Trong khi phụ nữ đ� đề cao tổ phụ Giac�p như �n nh�n của d�n l�ng v� đ� cung cấp nguồn nước cho bao thế hệ, �ức Gi�su lại muốn cho chị thấy m�nh trổi vượt hơn tổ phụ, v� "ai uống nước t�i cho, sẽ kh�ng bao giờ kh�t nữa." (Ga 4:14)

N�i đến thế m� chị vẫn chưa hiểu ! ��ng l� cảnh "�ng n�i g�, b� n�i vịt" �ức Gi�su t�m c�ch th�o gỡ dần dần c�i v�ng luẩn quẩn đ�Chị giật m�nh khi tất cả đời tư bị phơi b�y ra �nh s�ng. L�m sao một người xa lạ như �ức Gi�su c� thể biết được chuyện chồng con của chị ?! Cứ tưởng Người như tất cả thanh ni�n kh�c, chị lấm l�t thở d�i : "T�i kh�ng c� chồng." (Ga 4:17). Chị muốn l�m một l� chắn thật dầy để che đậy tất cả b� mật m�n the. �ức Gi�su cảm thấy thương hại cho người phụ nữ SamariNgười kh�ng kết �n chị l� người dối tr�Tr�i lại, Người dựa ngay v�o lời chị để mạc khải một sự thật khiến chị phải thốt l�n : "Thưa �ng, t�i thấy �ng thật l� một ng�n sứ �" (Ga 4:19) C�u truyện đi v�o kh�c rẽ quan trọng. Một mạc khải l�e l�n ngay trong đời thườngPhải l�n n�i cao biến h�nh, �ức Gi�su mới c� thể mạc khải cho c�c m�n đệ sự thật về m�nh. Ngay cả khi v�o sa mạc chịu c�m dỗ, phải c� Th�nh Linh hướng dẫn, �ức Gi�su mới x�c định được căn t�nh giữa những tương quan chằng chịt trong trời đất

Mỗi mạc khải đều k�m theo một lời mời gọiKhi nhận ra �ức Gi�su l� ng�n sứ, chị được k�u mời trở về với Thi�n Ch�a thật, một Thi�n Ch�a kh�ng lệ thuộc v�o nơi chốn hay con ngườiQuả thực, "giờ đ� đến - v� ch�nh l� l�c n�y đ�y - giờ những người thờ phượng Ch�a Cha trong thần kh� v� sự thật v� Thi�n Ch�a l� thần kh�" (Ga 4:23-24) Những đầu �c đặc sệt vật chất kh�ng thể hiểu nổi Thi�n Ch�aBởi vậy, họ đ�ng khung Thi�n Ch�a trong những phạm tr� ho�n to�n trần tụcNhững t�m tr� đ� kh�ng thể thấy những n�t kỳ diệu trong cuộc đối thoại v� c�ng l� th� b�n bờ giếng Giac�p h�m nay

Nhờ sống l�u trong truyền thống t�n gi�o, chị đ� hiểu ngay được vấn đề khi nh�n nhận �ức Gi�su l� ng�n sứ. Ngay từ nhỏ chị đ� được nghe mạc khải về thời kỳ cứu độ : "T�i biết �ấng M�sia, gọi l� �ức Kit�, sẽ đếnKhi Người đến, Người sẽ loan b�o cho ch�ng t�i mọi sự." (Ga 4:25) Chụp ngay cơ hội, �ức Gi�su n�i tất cả sự thật về m�nh : "�ấng ấy ch�nh l� t�i, người đang n�i với chị đ�y." (Ga 4:26) Niềm tin l�n tới tột đỉnh khi chị nghe thấy trong lời �ức Gi�su vang vọng tiếng Giav� tự x�c định ch�nh m�nh với �ng M�s� b�n Ai cập (x. Xh 3:14) Tới đ�y chị kh�ng thể k�m h�m nổi tiếng th�i th�c trong tim nữaV� c�ng kinh ngạc v� sung sướng, "người phụ nữ để v� nước lại, v�o th�nh v� n�i với người ta : '�ến m� xem : c� một người đ� n�i với t�i tất cả những g� t�i đ� l�m�ng ấy kh�ng phải l� �ấng Kit� sao ?'" (Ga 4:28-29) Phải chăng chị đ� bỏ lại đằng sau tất cả biểu tượng của niềm tin cũ (v� nước b�n bờ giếng Giac�p) để lao tới trước theo tiếng gọi của niềm tin mới v�o �ức Gi�su ? Chị đ� trở th�nh người loan b�o Tin Mừng đầu ti�n cho d�n l�ngThực vậy, "c� nhiều người Samari trong th�nh đ� đ� tin v�o �ức Gi�su, v� lời người phụ nữ l�m chứng." (Ga 4:39) Dầu sao, người rao giảng Tin Mừng cũng chỉ đ�ng vai trung gian. Muốn được cứu độ, người ta phải đ�ch th�n băng qua cầu đ�. Sự thật ấy đ� được c�c d�n l�ng Samari chứng minh : "Kh�ng c�n phải v� lời chị kể m� ch�ng t�i tin. Quả thật, ch�nh ch�ng t�i đ� nghe v� biết rằng Người thật l� �ấng cứu độ trần gian." (Ga 4:42)

B�n cạnh cuộc đối thoại th� vị với phụ nữ Samari, �ức Gi�su c�n lợi dụng mấy gi�y ph�t ngắn ngủi h�n huy�n với c�c m�n đệ để mạc khải một ch�n l� vĩ đại. Cũng như phụ nữ Samari, đầu �c c�c �ng chỉ "s� s� ngọn cỏ" Từ chủ đề "nước", �ức Gi�su đ� n�i về "nước hằng sống" l� Th�nh Linh, mạc khải về bản chất Thi�n Ch�a l� "thần kh�", v� ch�nh m�nh như "một ng�n sứ", "�ấng M�sia, gọi l� �ức Kit�" v� "�ấng cứu độ trần gian". C�n chủ đề "lương thực" đưa tới một sự thật : "lương thực của Thầy l� thi h�nh � muốn của �ấng đ� sai Thầy, v� ho�n tất c�ng tr�nh của Người." (Ga 4:34). Như thế Người đ� mạc khải về bản chất v� sứ mạng của Ba Ng�i trong c�ng cuộc cứu độ to�n thể nh�n loại. Nhờ ki�n nhẫn, �ức Gi�su đ� biến phụ nữ Samari v� c�c m�n đệ th�nh những chứng nh�n v� sứ giả Tin Mừng.

CHỨNG TỪ SỐNG �ỘNG.

Những sứ giả đ� kh�ng được huấn luyện trong c�c trường đại học, nhưng ngay giữa chợ đời với những c�u chuyện hằng ng�y xoay quanh vấn đề ăn uống. Cơm �o l� tầm thường ! Nhưng dưới c�i nh�n của �ức Gi�su, chẳng c� g� tầm thường đến nỗi kh�ng thể vận dụng v�o việc mạc khải những ch�n l� cao si�uNhiều lần người m�n đệ cũng đ� đối thoại với Th�y ch� th�nh ngang qua những thực tế tầm thường trong cuộc sống. Nếu kh�ng, l�m sao những anh chị em �a Minh Việt Nam, chẳng hạn, c� thể đem niềm an ủi đến cho đồng b�o đau khổ trong c�c trại phong, khuyết tật, ung bướu hay đến c�c em k�m may mắn kh�ng được cắp s�ch đến trường, những đồng b�o thiểu số tr�n cao nguy�n ? Khi cung cấp lương thực hay nguồn nước trong l�nh cho đồng b�o, anh chị em đ� gieo Tin Mừng hi vọng v�o ho�n cảnh tăm tối của họ.

Những nỗ lực như thế v� c�ng cần thiết để xoay đổi cục diện thế giới h�m nay. C�c nh� l�nh đạo C�ng gi�o v� Hồi gi�o Sunni đều cho rằng "l�c n�o cũng cần phải ch� � tới c�c phương diện cơ bản của x� hội : đời sống gia đ�nh, gi�o dục, ph�t triển x� hội, ảnh hưởng th�ng tin đại ch�ng, cổ động c�ng l� v� t�nh li�n đới trong những quốc gia v� tr�n một tầm mức quốc tế." (Zenit, Feb. 27, 2002) C� những hạng người cực đoan kh�ng bao giờ lắng nghe lẽ phải. "�ối thoại kh�ng đủ để chinh phục, nhưng cần phải cổ v� việc ph�t triển to�n diện" (Zenit, Feb. 27, 2002) mới l�i k�o những con người đ�. �� l� đường lối �ức Gi�su chinh phục chị Samari v� c�c m�n đệ.


Fr. Jude Siciliano
 op

Nếu chị biết �n huệ Thi�n Ch�a ban
Ga 4:5-42

Thưa qu� vị.

Mấy th�ng nay ở v�ng Bắc Carolina nước Mỹ trời hạn h�n nặng. V�i cơn mưa r�o th�ng Gi�ng vừa qua được đ�n nhận như c�c trận mưa giải tho�t. Hạn h�n c� c�c mức độ kh�c nhau t�y theo v�ng. V�o thập ni�n 80 của thế kỷ trước, t�i sống ở bang California, trời l�m hạn tới 7 năm liền. C�c hồ chứa nước b�o động từng ng�y. Kh�ch sạn kh�ng được ph�p đặt nước tr�n b�n ăn, trừ phi c� y�u cầu đặc biệt. Cả bang kh�ng được rửa xe. Người ta chỉ được tắm b�ng sen thật nhanh. Cấm tắm bồn. Radio v� Tivi li�n tục nhắc nhớ tiết kiệm nước. Nhưng v� sức khỏe, cả bang North Carolina v� bang California đều cho ph�p uống nước từ v�i chảy t�y th�ch. Tuy vậy, nhiều hộ vẫn l�n l�t tưới trộm c�c thảm cỏ xanh. Kh� hậu ở c�c sa mạc c�n tệ hại hơn, nhất l� v�o thời Kinh th�nh chưa c� kỹ thuật thủy lợi. Miền Palestine, nước kh�ng được chảy tự do. Nếu như thiếu nước hoặc bị phung ph� th� c� nghĩa l� chết kh�t ! V� thế nước giữ vai tr� nổi bật trong c�c tr�nh thuật Th�nh kinh. Từ Cựu ước h�nh ảnh nước đ� được nhấn mạnh. Nước đại hồng thủy. Nước giải tho�t khỏi cảnh n� lệ Ại Cập - Sang đến T�n ước, Gioan tẩy giả l�m ph�p rửa thống hối bằng nước s�ng Giođano. Ch�a Gi�su ban nước hằng sống cho người đ�n b� Samaria trong Tin Mừng h�m nay. Nước v� M�u cứu độ từ cạnh sườn chảy ra tr�n c�y thập tự.

Như vậy, ch�ng ta dễ d�ng nhận ra mối li�n hệ d�n Kinh th�nh đ� mường tượng giữa nước v� Thi�n Ch�a : Nước l� �n huệ Ch�a ban, l� qu� tặng, l� dấu chỉ của người cha nh�n l�nh. Thi�n Ch�a săn s�c d�n Ng�i qua h�nh ảnh ban nước cho d�n v� đ�n s�c vật của họ. Nước n�i l�n � nghĩa biểu chưng cho sự sống, n� c�n �m chỉ ch�ng ta phải ho�n to�n lệ thuộc v�o Ng�i về vật chất cũng như tinh thần. Kh�ng được Ng�i li�n tục n�ng đỡ, d�n Ch�a sẽ h�o kh� như c�y cỏ thiếu nước dưới �nh nắng mặt trời gay gắt như thi�u như đốt. B�i đọc s�ch Xuất h�nh h�m nay đặt d�n Do th�i v�o giữa hoang địa kh� cằn dưới ch�n n�i Horeb. Họ ph�n n�n v� thiếu nước. Horeb c� nghĩa l� "Kh�". X�t về phương diện tinh thần th� ở giai đoạn n�y đ�ng l� họ đang "kh�t" Thi�n Ch�a. Họ cần Ng�i để đủ can đảm tiến bước v�o sa mạc, lang thang suốt 40 năm trong hoang địa. Vậy m� họ chưa học được phải cậy tr�ng Thi�n Ch�a ra sao ! Họ nh�n khắp chung quanh chỉ to�n l� đe dọa. Tai họa c� mặt khắp mọi nơi. Kh�t l� một từ đầu lưỡi, bởi l�m g� c� nước trong sa mạc ? Vậy th� Thượng đế ở đ�u ? C�i g� đ� l�i cuốn họ đi theo M�s� v� Thi�n Ch�a v� h�nh v�o c�i n�ng gh� hồn của hoang địa "Horeb" ?

Cuộc đời của mỗi người ch�ng ta cũng c� những gi�y ph�t đầy thử th�ch như thế. Ch�ng ta bắt buộc phải "ra đi" v�o những h�nh tr�nh d�i thăm thẳm về tinh thần cũng như vật chất. Cụ thể l� cuộc sống kh� khăn h�ng ng�y. Ch�ng ta cần phải thay đổi li�n tục để c� thể thăng tiến : T�m kiếm tư vấn cho c�c nhu cầu của cuộc sống. Cần gi�p đỡ để đối ph� với t�nh hư nết xấu. Rời bỏ cương vị b�o bở để c� một nếp sống trong sạch v� � nghĩa hơn. Kiếm th�m thời giờ rảnh rỗi để gi�p đỡ những kẻ bất hạnh. Chấm dứt đ�ng điếm với bạn b� xấu th�i. Th�i kh�ng h�t thuốc g�y hại cho thi�n hạ. Ở nh� để gi�o dục con c�i tốt hơn. Theo tiếng Ch�a gọi đi truyền gi�o miền đất xa lạ � Dẫu rằng bước ban đầu đầy kh� khăn, bấp b�nh v� sợ h�i. N� đ�i hỏi bỏ lại đ�ng sau tiền t�i, danh vọng, nếp sống ấm c�ng cũ. Nhưng lời hứa hẹn những thứ tốt đẹp hơn th�c giục ch�ng ta tiến bước. Th� dụ ki�ng ăn để được một th�n h�nh mảnh dẻ c�n đối hơn l�m ch�ng ta khốn khổ, nhưng với hy vọng được thi�n hạ kh�m phục, ch�ng ta vẫn cứ tiến h�nh. Những điều quan trọng c�n đ�i hỏi hơn nhiều.

V� thế con đường dẫn đến tự do tinh thần kh�ng thể kh�ng c� kh� khăn v� hy sinh. Sự đổi thay c� thể l� rất d�i, gập ghềnh v� nhi�u kh�. Thử hỏi d�n Israel, con đường tho�t khỏi n� lệ của họ l�u bao nhi�u ? Kh�ng dưới 40 năm r�ng. Kh� khăn th� chồng chất. Cố gắng lắm họ mới theo được tiếng gọi của M�s� đi v�o hoang địa, v� trung th�nh với thuở ban đầu. Cuộc đời n�o m� chẳng c� kh�a cạnh s� s� của n�. Nh�n lại qu� khứ l� bước v�o cảnh n� lệ một lần nữa. �� l� những cảnh nản ch�, k�u ca của d�n Do th�i trong b�i đọc một h�m nay. Chẳng lẽ ch�ng ta muốn lặp lại ?

Th�nh Phaol� đ� ngăn cản được t�n hữu th�nh Roma l�m điều đ�. Ng�i nhắc nhớ họ : "Anh em đ� được c�ng ch�nh h�a nhờ đức tin". �ối với người Do th�i, đức tin đ� l� của Abraham. C�n với c�c t�n hữu l� của ph�p rửa tội. N� l� khởi đầu của đời sống mới, kh�ng phải do sức ri�ng m�nh, m� đến từ Thi�n Ch�a. Hay như Ch�a Gi�su tuy�n bố trong Ph�c �m h�m nay: "Nếu chị biết �n huệ Thi�n Ch�a ban". Tất cả đều l� �n sủng. Ch�ng ta chẳng thể �p buộc �n sủng xảy đến cho m�nh, ch�ng ta cũng chẳng thể sản xuất ra nước trong hoang địa. Nhưng ch�ng ta cần �n sủng để sống c�n. Nước - h�nh ảnh nhắc nhớ về Thi�n Ch�a - ch�ng ta đ�i kh�t, nhưng chẳng thể n�o tự liệu được cho m�nh.Vậy m� ch�ng ta cần c� n� h�ng ng�y để tiến th�m một bước tr�n con đường tiến đến tự do.

Thế th�, hiện thời ch�ng ta đang ở chặng n�o tr�n con đường đ� ? ��i kh�t ra sao ? Thỏa m�n với những điều k�m hơn Thi�n Ch�a ? Nh�n chung quanh to�n l� bế tắc trong cơn kh�t c�ng cực ? Xin h�y nhớ lại Thi�n Ch�a của Xuất h�nh. Thi�n Ch�a đầy hai tay những bất ngờ cho D�n Ng�i ! Họ đang bị dồn v�o điểm chết : Bờ biển sậy v� vua quan Ai cập sau lưng ! �ột nhi�n biển mở ra - Họ băng qua biển kh� ch�n. Họ chết đ�i trong sa mạc - Ch�a ban Manna bởi trời. V� l�c n�y họ thiếu nước đến chết kh�t - Ch�a truyền lệnh cho M�s� d�ng gậy đập đ�, đ� vọt ra nước. C�y gậy giải ph�ng hay quyền năng Thượng đế ? Ch�nh Thượng đế chịu tr�ch nhiệm tr�n d�n Ng�i v� Ng�i đ� ra lệnh để d�n Ng�i được cứu th�at. Cho n�n kh�ng phải những đe dọa vật chất m� l� sự sợ h�i nội t�m, sự mất tin tưởng v�o Thi�n Ch�a g�y n�n những lo lắng gh� gớm cho ch�ng ta.

Ng�y nay Thi�n Ch�a c�n ở với ch�ng ta nữa kh�ng ? H�ng ng�y ch�ng ta vẫn k�u ca như d�n tộc Israel xưa. Liệu Ch�a c�n đ�p lời, thực hiện những ph�p lạ ? Liệu Ng�i c�n khả năng giải cứu ? Th�nh Phaol� n�i rằng ch�ng ta đ� được l�m n�n c�ng ch�nh nhờ đức tin. Ch�ng ta tin v�o Thi�n Ch�a v� �n huệ hằng sống của Ng�i. Ch�nh bởi v� ch�ng ta thiếu thốn m� �n sủng được ban. No đủ rồi th� cần chi nữa m� ban ơn ? Cầu nguyện ho�n hảo rồi th� cần chi đến ơn l�nh ? Chu to�n mọi lời gi�o huấn rồi, trợ gi�p l�m chi ? Cho n�n �n ban l� bởi v� nhu cầu. Vậy th� �n sủng vượt ngo�i khả năng của ch�ng ta. Ai đ� sẽ giơ gậy đập tảng đ� v� nước sẽ chảy ra. Truyền thuyết ngo�i Kinh th�nh kể rằng h�n đ� M�s� lấy nước di chuyển với d�n Do th�i suốt h�nh tr�nh sa mạc v� ban nước khi d�n cần. Truyện đ� thật kh�ng ? C� thể l� thật cũng c� thể l� kh�ng. �iều muốn n�i l� Thi�n Ch�a lu�n di chuyển với ch�ng ta, kh�ng phải như tảng đ� l�c n�o cũng sẵn s�ng sản xuất nước. M� như người cha săn s�c con c�i tr�n mỗi chặng đường kh� khăn để ch�ng ta được giải cứu. C�u truyện sau đ�y kh� tin nhưng c� thật. Bởi do ch�nh nh�n vật trong truyện n�i ra : Một người bị ung thư khoe rằng nếu được cơ hội tr�nh bệnh, th� phản ứng của anh sẽ l� kh�ng ! Bởi lẽ nhờ mắc bệnh, anh đ� t�m được đời sống mới ! kh� tin thật. L�m sao người ấy đủ can đảm n�i như thế ? Nhưng ai đ� đ� đập tảng đ� cứng v� n� đ� vọt nước ra. Ph�p m�u n�y c� ng�y n�o đến với ch�ng ta kh�ng ? Th�nh Phaol� dạy rằng ch�ng ta được c�ng ch�nhh�a nhờ đức tin. B�y giờ chẳng thể chứng minh được điều đ�. Nhưng khi cần, Ch�a sẽ thực hiện. Bởi Ng�i l� đ� tảng di chuyển với ch�ng ta lu�n m�i trong hoang địa trần gian. Amen.

� KIẾN MỚI VỀ EVA

(của một độc giả nh�n dịp m�a Chay).

Xưa nay vẫn c� � kiến rằng : Ev� v� yếu đuối n�n đ� sa ng�.

T�i nghĩ kh�ng phải vậy. Tư c�ch b� ta rất mạnh. B� l� người duy nhất được dựng n�n kh�ng trực tiếp từ bụi đất m� từ xương thịt Ađam. N�i theo kiểu t�n thời, nh�n bản Ađam. B� l� người trước nhất tranh luận, suy tư v� trả lời cho c�u hỏi Thi�n Ch�a đ� truyền dạy c�i g�.

Như vậy b� l� người đầu ti�n l�m thần học ! Lệnh cấm ăn tr�i c�y biết l�nh, biết dữ đ� ban cho Ađam khi b� chưa được "sinh" ra ! Con rắn hỏi : C�c ngươi kh�ng được ph�p ăn hết mọi tr�i c�y trong vườn sao ? Ev� sửa lưng con rắn : Mọi tr�i c�y trong vườn ch�ng t�i được ăn trừ tr�i c�y ở giữa vườn th� kh�ng được, bởi Thi�n Ch�a đ� bảo: Khi n�o c�c người ăn hoặc động tới, c�c người phải chết. Chỉ người trực tiếp nghe lệnh truyền mới c� thể th�m v�o lệnh cụm từ "đụng v�o tr�i hay c�y". Người nghe gi�n tiếp th� th�m thế n�o được. Trừ phi lệnh đ� lại ban ra lần nữa cho Ev�, ngo�i ra l� suy luận.

Con rắn hợp l� h�a lời dối tr� : Chẳng chết ch�c g� đ�u. Nhưng Thi�n Ch�a biết ng�y n�o �ng b� ăn tr�i c�y đ�, mắt �ng b� sẽ mở ra v� sẽ n�n như những vị thần biết điều thiện, �c.

Ev� suy nghĩ : ăn tr�i th� c� 3 lợi �ch, bổ dưỡng, đ� th�m v� kh�n ngoan. B� h�i ăn, rồi đưa cho chồng c�ng thưởng thức. Ađam chẳng cần suy nghĩ : ăn liền. Ai c� c� t�nh mạnh mẽ hơn ? Sau đ� Ađam h�n nh�t đổ lỗi Thi�n Ch�a v� đ� cho �ng Ev�. Ev� đổ lỗi cho con rắn � Coi chừng ch�ng ta l� Ađam khi kh�ng đắn đo phải tr�i v� l� Ev� khi tra x�t lời Ch�a. L�m thần học m� !


Fr. Jude Siciliano, OP.

CH�A GI�SU NGUỒN NỨOC HẰNG SỐNG
(Ga 4, 5-42)

Thưa qu� vị,

C�c Ch�a nhật 3 v� 4 m�a Chay đặt trước mắt t�n hữu 3 biểu tượng lớn về đức tin. Đ� l� nước, �nh s�ng v� sự sống. C�c biểu tượng n�y được th�nh Gioan ưa th�ch sử dụng để mi�u tả đời sống thi�ng li�ng trước ơn th�nh của Thi�n Ch�a trong linh hồn ch�ng ta. Ch�a nhật h�m nay l� về nước, trong một dụ ng�n hết sức sống động : C�u chuyện Ch�a xin nước uống nơi người phụ nữ Samaria ở giếng �ng Gia-c�p.

C� lẽ đ� l� c�u truyện của một b�i gi�o l� dự t�ng thời Gi�o hội sơ khai. Hội th�nh sửa soạn họ để chịu ph�p rửa tội trong đ�m vọng Phục sinh. Tuy c�u truyện đơn giản nhưng � nghĩa hết sức th�m th�y, n�i về cuộc sống mới của người t�n hữu, nhất l� đời sống nội t�m của c�c tu sĩ, linh mục, h�ng gi�o phẩm. C�ng suy ngẫm ch�ng ta c�ng thấm th�a. Trước hết, ch�ng ta c� thể đồng h�a với Ch�a Gi�-su trong cơn kh�t của Ng�i, khi Ng�i tiến gần giếng �ng Gia-c�p. R� r�ng Ng�i cũng ở trong điều kiện ho�n to�n nh�n loại như ch�ng ta : Chịu đ�i kh�t, nhọc nhằn v� h�nh tr�nh xa x�i. Đường đi của Ng�i l� từ miền nam (xứ Giudea), ngang qua xứ Samaria (miền trung) về miền bắc (xứ Galilea), qu� hương của Ng�i, sau dịp lễ Vượt qua thứ nhất. Th�nh Gioan viết : �Biết thế, Đức Gi�-su bỏ miền Giudea m� trở lại miền Galilea. Do đ�, Người phải băng qua Samaria (4,3)�. Người Do th�i đạo đức thường tr�nh con đường n�y v� coi l� đất lạc đạo. Họ đi đ� vượt qua s�ng Giođan sang bờ ph�a đ�ng, rồi lại đi đ� lần nữa tr�n miền bắc để v�o xứ Galilea. Con đường xa hơn nhiều so với đường tắt Samaria, nhưng tr�nh được đi v�o đất th� địch. Ch�a Gi�-su chọn con đường tắt n�y v� gặp chị phụ nữ Samaria ở giếng Gia-c�p v�o buổi trưa, l�c vắng người. Đ�ch thực l� Ch�a Gi�-su đ�i v� kh�t. Th�nh Gioan kể tiếp : �C�c m�n đệ trở về � thưa với Người rằng Rabbi, xin mời Thầy d�ng bữa.� (4, 31) C�u truyện thật hấp dẫn, nhiều độc giả ưa th�ch n�, lấy l�m mẫu mực cho văn chương nh�n loại. Ch�ng ta cũng kh�ng tr�nh khỏi sự thu h�t của n�, v� c� cảm tưởng như được đặc �n tham gia v�o t�nh c�ch ri�ng tư của hai nh�n vật đ�m thoại, coi như chuyện của linh hồn m�nh (m� thực đ�ng l� như thế).

Đối với những ai c� đức tin th� đ�y kh�ng phải cuộc tr� chuyện giữa Ch�a Gi�-su với người phụ nữ Samaria m� th�i. Nhưng l� của bất cứ linh hồn đ�i kh�t đời sống t�m linh n�o. Ch�ng ta được chứng kiến một phụ nữ kh�ng tin đ� thay đổi nếp sống một c�ch ngoạn mục để trở n�n một t�ng đồ nhiệt th�nh rao giảng về Ch�a Ki-t�. Điều xảy ra cho chị khi xưa cũng l� điều ch�ng ta được hưởng b�y giờ, nếu ch�ng ta th�nh t�m phục thiện như chị. Tai hại thay, thực tế kh�ng được như vậy, bởi những bức tường t�m l� ki�n cố m� ch�ng ta dựng n�n chung quanh m�nh. Nhưng xin suy nghĩ lại, giữa sức n�ng khủng khiếp trưa h� của cuộc sống, ch�ng ta cần đến �nước giải kh�t� để c� thể sống đức tin trung th�nh. Ch�ng ta cần đến Ch�a Gi�-su. Nhiều khi phải vật lộn với ho�n cảnh để giữ vững l� tưởng, giống như c�c lữ kh�ch sa mạc tr�n con đường kh� khan n�ng ch�y. Trong cuộc sống hằng ng�y, ch�ng ta chẳng mấy được n�ng đỡ về l�ng đạo đức. Ngược lại bị �thập diện mai phục� bởi c�c c�m dỗ xa l�a Thi�n Ch�a. Vậy th� t�m đ�u được nước canh t�n đức tin ? Ch�ng ta sẽ chạy đến với ai ? C�c b�i đọc h�m nay cho c�u trả lời.

Trước hết, b�i đọc Cựu ước tr�nh thuật về cơn kh�t của d�n t�c Israel. Họ kh�t v� Thi�n Ch�a đ� cho nước uống. Nếu c�u chuyện đơn giản như thế th� chẳng c� chi đ�ng n�i. Đằng n�y, họ g�y sự với M�s� v� đe dọa n�m đ� �ng : ��ng đưa ch�ng t�i ra khỏi Ai cập để l�m g� ? C� phải để ch�ng t�i, con c�i ch�ng t�i v� s�c vật của ch�ng t�i bị chết kh�t kh�ng ? �ng M�s� k�u l�n c�ng Đức Ch�a : �Con phải l�m g� cho d�n n�y b�y giờ ? Chỉ một ch�t nữa l� họ n�m đ� con.� Trong cơn kh�t, d�n Do th�i nổi loạn v� tr�ng tr�o đặt c�u hỏi : �C� Đức Ch�a ở giữa ch�ng ta hay kh�ng ?� trả lời bằng c�ch cho họ uống nước thỏa thu� từ một tảng đ� giữa sa mạc. Tảng đ� n�y ch�nh l� Đức Ki-t� của giao ước mới. Tuy nhi�n, những người nổi loạn bị Thi�n Ch�a gi�ng phạt chết hết cả đ�m trong 40 năm lang thang ở hoang địa (Tv 95, 11).

Phần c�c t�n hữu, th�nh Phaol� n�i cho hay Thi�n Ch�a giải kh�t ch�ng ta bằng c�ch thức kh�c, qua B� t�ch Th�nh tẩy. Ng�i tuy�n bố với gi�o đo�n R�ma rằng họ được c�ng ch�nh h�a nhờ Đức tin. Nghĩa l� được Thi�n Ch�a cho no thỏa cơn kh�t thi�ng li�ng do Đức tin Ng�i ban cho. Ch�ng ta cần nước rửa tội để tẩy sạch lỗi lầm khỏi linh hồn m�nh, khỏi lạc xa Thi�n Ch�a v� chia l�a tha nh�n. Tr�n �hoang địa� của cuộc đời m�nh, ch�ng ta chẳng thể n�o tự cung cấp thứ nước ấy. Phải tuyệt đối cậy nhờ v�o b�n tay Thi�n Ch�a. Thực tế, Ng�i đ� ban cho mỗi người khi l�nh nhận ph�p Thanh tẩy. Trong b�i đọc 2, th�nh Phaol� c�ng bố r� như vậy khi n�i về t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho c�c tội nh�n : �Thế m� Đức Ki-t� đ� chết v� ch�ng ta, ngay khi ch�ng ta c�n l� những người tội lỗi. Đ� l� bằng chứng Thi�n Ch�a y�u thương ch�ng ta.� Cho n�n, ơn Đức tin ho�n to�n l� nhưng kh�ng do Đức Ki-t� mang lại cho mỗi t�n hữu. Trong �sa mạc� cuộc đời, nhiều l�c ch�ng ta cũng tự hỏi : �C� Thi�n Ch�a kh�ng?� Th�nh Phaol� trả lời �C� bằng những chứng cớ rất cụ thể : �Tr�ng cậy như thế, ch�ng ta sẽ kh�ng phải thất vọng, v� Thi�n Ch�a đ� đổ t�nh y�u của Người v�o l�ng ch�ng ta, nhờ Th�nh Thần m� Người ban cho ch�ng ta.� C�i c�ng thức �ng d�ng : �C�ng ch�nh h�a nhờ Đức tin� n�i l�n một điểm hết sức cơ bản : Ngay từ khởi đầu cuộc sống t�m linh, khi chịu ph�p Th�nh tẩy, ơn Đức tin l� một qu� tặng miễn ph� Thi�n Ch�a ban cho mỗi người. Kh�ng ai c� quyền đ�i hỏi hay mua sắm được bởi c�ng nghiệp ri�ng. Ch�a Gi�-su cũng n�i r� trong Tin mừng : �Nếu chị nhận ra ơn huệ Thi�n Ch�a ban.� Cho n�n, ch�ng ta kh�ng thể n�o sản xuất được nước giải kh�t trong �sa mạc� đời m�nh, cũng chẳng thể l�m cho �n huệ Ch�a xuất hiện tr�n m�nh. V� tất cả đều đến từ Thi�n Ch�a. Ch�ng ta cần ơn Ng�i để sống s�t về t�m linh v� mỗi ng�y tiến dần đến tự do đ�ch thực. Như vậy, cố gắng sống đạo đức th�nh thiện trong m�a chay n�y để được Thi�n Ch�a x�t thương l� điều cần thiết.

Hằng ng�y, ch�ng ta c� nhiều cuộc tr� chuyện. C� những c�u chuyện kh�ng quan trọng. Chẳng hạn, n�i chuyện để giết thời gian khi chờ đợi t�u xe, chuyện tầm ph�o trong qu�n x�, tửu lầu. C� những cuộc tr� chuyện cần thiết như hỏi thăm đường x�, đi kh�m bệnh, mua b�n, h�n huy�n gia đ�nh, đưa đ�n con c�i học h�nh. C� những cuộc tr� chuyện tối cần thiết như gi�o huấn, b�n t�nh l�m ăn, sữa chữa lỗi lầm. H�m nay, ch�ng ta c� cuộc tr� chuyện tối cần thiết giữa Ch�a Gi�-su v� người phụ nữ xứ Samaria, li�n quan đến phần rỗi của chị. Bởi v�, vai tr� của chị v� tầm quan trọng của Ch�a Gi�-su n�n c�u chuyện trở n�n căn bản cần thiết. N� l� vấn đề sinh tử : Con người l� g� ? T�i đang l�m chi ? Rồi sẽ đi về đ�u ? T�i cần phải thay đổi như thế n�o để cuộc đời c� � nghĩa ? Ngoại cảnh c� l�m cho t�i hạnh ph�c kh�ng ? Đại loại như vậy v� l� những vấn đề thiết yếu. Tuy kh�ng phải l�c n�o ch�ng ta cũng đưa ra b�n luận. Nhưng thỉnh thoảng người ta vẫn đề cập đến. Bởi ch�ng g�y n�n nhiều lo �u. N�n ngừng lại những bận rộn thường ng�y, ngồi b�n những giếng m�t, như chị phụ nữ h�m nay, để tư lự về � nghĩa cuộc đời. Th�nh Gioan c� th�i quen ghi r� ng�y th�ng v� nơi chốn c�c biến cố v� cho n� một � nghĩa biểu trưng. Giờ thứ 6 tức phỏng 12 giờ trưa, l�c m� thi�n hạ �t đến giếng k�n nước. V� tự cảm thấy nếp sống kh�ng tốt đẹp của m�nh, người phụ nữ lợi dụng l�c vắng vẻ để ra giếng, tr�nh những con mắt khinh bỉ của h�ng x�m l�ng giềng. Người Do th�i coi giờ n�y như giờ ho�ng đạo của �m lịch, tức giờ xấu. Qu� vị hiểu ra � nghĩa th�nh Gioan muốn chuyển tải ! Ngược lại, giếng Gia-c�p danh tiếng về lịch sử, chiều s�u v� sự ngọt ng�o m�t mẻ của nước, � n�i đến nội dung t�n gi�o của sấm truyền cũ. Ch�a Gi�-su đến thay thế cho giếng nước v� chuyện v�n với một linh hồn tội lỗi để ban cho chị mạch nước vọt l�n sự sống đời đời.

Tuy nhi�n, t�i kh�ng muốn qu� đi s�u v�o chiều k�ch t�m linh, rời xa ho�n cảnh cụ thể hằng ng�y. Gần đ�y t�i phải chịu đựng một trong những chuyến bay gồ ghề nhất, đến mức phải tự hỏi tại sao lại dại dột đến vậy. Số l� v� nhỡ chuyến bay đi th�nh phố Dallas, t�i phải thu xếp chuyến bay kh�c v� gọi điện thoại nhắn tin người đ�n t�i ở phi trường. T�i t�m mua một bữa ăn Trung hoa đ�ng lạnh. Nhưng c� lẽ, người T�u ch�nh hiệu cũng kh�ng thể nhận ra n�. T�i ngồi nhấm nh� bữa ăn trong khi chờ đợi chuyến bay tiếp. Rồi mở l� thư cũ ra đọc. �ng bạn viết thư cho t�i cũng l� một thương gia bận rộn. �ng đi l�m ăn khắp đ� đ�y. L� thư l� một b�i b�o cắt từ tuần san sức khỏe, nhan đề : �L�m thế n�o điều khiển được căng thẳng tr� �c ?� Đ�ng l� chuyện hợp thời. T�i th�ch th� đọc lại. T�c giả khuy�n : H�y t�m những chuyện l�m cho tinh thần bạn bay bổng. V� đề nghị : �m nhạc, đọc s�ch, gi� ngoại sinh th�i, suy ngẫm v� cầu nguyện. Tuy kh�ng phải l� tờ b�o t�n gi�o, nhưng t�c giả th�m : �H�y thường xuy�n d�nh thời gian cho c�c hoạt động tinh thần.� Dưới �nh s�ng Tin mừng h�m nay, t�i xin ph�p mở rộng : V� t�m thời gian cho c�c cuộc chuyện tr� � nghĩa nữa.

C�u chuyện Ph�c �m l� về một t�m hồn đang bị căng thẳng. C� ra giếng một m�nh v�o giờ vắng vẻ c� thể c� cảm thấy tủi phận v� sống ngoải lề. C� cần được cứu gi�p v� Đức Ki-t� đ� nhận ra nỗi thống khổ của c�. C� khao kh�t thứ nước l�m cho linh hồn m�nh y�n ổn. C�i giếng c� k�n nước kh�ng c� khả năng ấy. Cho n�n c� dừng lại suy nghĩ, đợi chờ một sự giải tho�t kh�c, một cuộc tr� chuyện đầy � nghĩa như tuần san sức khỏe tr�n đề nghị. Ng� hầu tinh thần c� bay bổng khỏi t�nh trạng nặng nề hiện tại. Ch�ng ta được ph�p tham dự v�o c�u chuyện ri�ng của c� đ�ng theo bản chất của n�. V� ngay cả trước khi c� chạy về th�nh phố loan b�o cho d�n ch�ng biết c�u chuyện của m�nh, th� ch�ng ta đ� kh�m ph� ra Đức Ki-t� l� ai. Kỳ thực ch�nh c� đ� gi�p đỡ ch�ng ta t�m hiểu về Ng�i. Liệu ch�ng ta c� đủ cam đảm th� nhận cơn kh�t của m�nh giống như của c� ? Liệu ch�ng ta d�m dấn th�n v�o c�u chuyện �� nghĩa� với Ch�a Gi�-su ? Liệu ch�ng ta d�m bộc bạch t�m tư với Ng�i, để được lột x�c như c� ? Vần đề đ�i hỏi c�u trả lời th�nh thực. Người phụ nữ Samaria n�u gương cho c�c t�n hữu phải đối diện với Thi�n Ch�a ra sao ? C� chỉ dẫn ch�ng ta lắng nghe Ch�a dạy bảo, nhất l� trong những dịp hội họp như Th�nh lễ h�m nay. Cũng như c�, ch�ng ta phải sẵn s�ng thay đổi. Cố chấp chẳng được lợi �ch chi v� đi tham dự Th�nh lễ như vậy chỉ tốn thời gian v� �ch.

Người phụ nữ b�n giếng nước sẵn l�ng đổi thay nếp sống của m�nh bằng c�ch đặt c�u hỏi, lắng nghe v� trả lời Ch�a Gi�-su ngay thật, để c� cơ hội điều chỉnh lại hạnh kiểm của m�nh. Trong x�m l�ng, c� bị mang tiếng xấu v� c� tới năm đời chồng. C� thể do lỗi của c�, nhưng cũng c� thể c� gặp to�n bất hạnh v� c�c người đ�n �ng kh�ng trung th�nh, kiểu ăn b�nh trả tiền, nhanh ch�ng phụ bạc c�. Ch�ng ta kh�ng c� quyền x�t đo�n. Tuy nhi�n, sự kiện kh�ng l�m cho Ch�a Gi�-su từ chối trao đổi với c�. Đ�ng l� do l�ng thương x�t của Ch�a. Ng�i sẵn s�ng hiện diện trước mặt c� để ban ơn thay đổi. Ch�ng ta c� thể mường tượng người phụ nữ n�y l� lời an ủi kh�ch lệ cho to�n nh�n loại. Bởi tất cả đều l� tội nh�n, đều rụt r� trước t�n nhan oai nghi�m Thi�n Ch�a để th� nhận tội lỗi m�nh. Ch�ng ta kh�ng d�m mở l�ng m�nh ra v� chuyện v�n với Ch�a Ki-t� về t�nh trạng linh hồn. Gương can đảm của người phụ nữ th�c đẩy ch�ng ta mạnh dạn tiến đến c�ng Ch�a. C� k�ch th�ch Đức tin của ch�ng ta đến h�nh động. Cho n�n, M�a chay n�y c�u chuyện của c� sửa soạn ch�ng ta th�nh thực tuy�n hứa lại lời thề B� t�ch rửa tội trong đ�m vọng Phục sinh tới. Ch�ng ta th�m t�n rằng nước thanh tẩy sẽ rửa ch�ng ta khỏi mọi tội khi�n, ban ơn tha thứ v� giải ph�ng t�n hữu khỏi c�c h�nh thức n� lệ. Ch�ng ta sẽ c�ng nhau tụ họp b�n giếng nước trong l�nh lắng nghe v� trả lời những điều Thi�n Ch�a muốn dạy bảo m�nh.

Ri�ng trong buổi phụng vụ n�y, Th�nh thể ch�nh l� giếng nước ch�ng ta cần phải uống. Giếng nước ban sự sống đời đời. Ch�ng ta c� cơ hội tốt để lặp lại c�u chuyện người phụ nữ Samaria. Ch�ng ta hồi t�m đ�m đạo với Ch�a Gi�-su về c�u chuyện � nghĩa đời m�nh. Ch�ng ta đang ở giai đoạn n�o của cuộc sống ? Dự t�nh đi về đ�u ? Ch�a Th�nh thể sẽ ban h�nh l� thế n�o để tiếp tục tiến bước ? Ch�ng ta cần mạch nước trong l�nh n�o hiện giờ ? Gợi lại b�i b�o t�i đọc ở phi trường, ch�ng ta c�ng với cộng đo�n gi�o xứ lắng nghe r� Lời Ch�a trong c�c b�i đọc, l�nh nhận sốt sắng đời sống của Ng�i trong B� t�ch Th�nh thể. Đ� l� cơ hội tốt nhất để l�m cho tinh thần m�nh �bay bổng�. Amen.


Lm. Jude Siciliano,OP.

Xin Ban Cho Con Nước Hằng Sống
Ga 4:5-42

Thưa q�i vị

Từ �di d�n� (immigrant) ng�y nay quen thuộc với hết mọi người, mọi quốc gia. Nhưng c�ch đ�y kh�ng l�u thị c�n l� ng�n ngữ lạ tại v� những người mới đến thường được ta gọi bằng từ kh�c: d�n ngoại cư (alien). Phong tr�o di d�n b�y giờ cũng l� chuyện thường t�nh. L� do th� v� số: kinh tế, ch�nh trị, t�n gi�o, sắc tộc�

�ng tổ t�i l� người miền nam nước � đại lợi. T�n họ ch�ng t�i chứng minh điều ấy. Cư d�n nước Mỹ b�y giờ đều như thế cả: Anh, Ph�p, Đức, Ai nhĩ lan, Phi ch�u, � ch�u. Ngay cả d�n da đỏ, tự nhận m�nh l� d�n bản địa (native). Nhưng thực ra th� cũng từ nơi kh�c đến. C� thể l� 20, 30 ng�n năm về trước . Chẳng cần khảo cổ, cứ tra cứu t�n gốc của họ, tự khắc biết. Thời c�n trẻ, dưới con mắt của t�i, �ng b� cha mẹ t�i l� những old folks (d�n kỳ cựu) họ bỏ qu� hương t�m đến �đất hứa�. Họ đ� chịu đựng nhiều thiệt th�i, gian khổ, r�t mướt, khinh dễ, th�nh kiến, gh�t ghen, kỳ thị� v� họ cam chịu để con ch�u được hưởng ph�c lộc h�m nay. �ng b� t�i kể, l�c mới đến người ta gh� tởm họ v� lầm tưởng họ l� những kẻ ăn giun (tr�ng). Thực ra họ ăn spaghetti một đặc sản của nước �, nổi tiếng b�y giờ, nhưng l�c ấy c�n rất ngh�o, n�n spaghetti c� m�u x�m. Ngo�i ra họ thường bị hiểu lầm về nhiều chuyện kh�c do ng�n ngữ bất đồng. Về phần �ng b� t�i th� cũng nhớ qu� hương da diết bởi phải g�nh chịu những nặng nhọc, kh� khăn mới.

Vậy th� ch�ng ta hiểu t�m l� của d�n tộc Israel trong b�i đọc 1 h�m nay tr�ch từ s�ch Xuất h�nh:�Trong sa mạc, d�n ch�ng kh�t nước đ� k�u tr�ch �ng M�s� rằng: �ng đưa ch�ng t�i khỏi Ai cập để l�m g� ? C� phải để ch�ng t�i, con c�i ch�ng t�i v� s�c vật của ch�ng t�i bị chết kh�t hay sao ?� Tuyển d�n cũng đang tr�n đường di cư. Họ rời bỏ kiếp n� lệ ở Ai Cập, nơi m� tổ ti�n họ đ� cư ngụ 400 năm, để về đất hứa. 400 năm l� thời gian d�i, họ đ� cắm rễ s�u v�o mảnh đất ấy, quen thuộc với phong tục, tập qu�n, nếp sống củ h�nh củ tỏi Ai Cập. L�c n�y phải bỏ lại tất cả để ra đi, th� thật l� kh�, rồi phải đương đầu với những gian nan nhọc nhằn mới ở đất lạ qu� người, chiến đấu với thi�n nhi�n, th� dữ, thổ d�n. Cho n�n t�m l� bất an, chao đảo l� điều kh�ng thể tr�nh được. Như xuất h�nh thuật lại: T�c giả d�ng hai từ cụ thể l�m bằng cớ: Massah : thử th�ch v� Meriba: chịu đựng. Cuộc h�nh tr�nh thật d�i, thật gian khổ, thất bại v� thất vọng triền mi�n. S�ch kể tiếp: Họ nghi ngờ k�u l�n : C� Đức ch�a ỏ giữa ch�ng ta hay kh�ng ?

Ch�ng ta c� thể đồng h�a với tuyển d�n trong m�a chay n�y, khi m� hằng ng�y cũng gặp những gi�y ph�t tương tự, ho�n cảnh tương tự, tr�n con đường thi�ng li�ng, với bao c�m dỗ của đồng đạo, đồng b�o v� thế giới chung quanh. Ch�ng ta than: �ch chi những khổ chế trong khi thi�n hạ ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh, �ch chi kh� ngh�o, khi�m nhường, v�ng phục; trong khi nhung lụa � hề, ki�u căng tự khẳng định khắp hang c�ng ng� hẻm: Ti vi, b�o ch�, x� hội, kinh tế, ch�nh trị, gi�o hội, nh� tu ? Liệu t�i chịu đựng được bao l�u ? Liệu Ch�a c�n ở với t�i kh�ng ? Kết th�c rồi thế n�o ? Điều chi ở ph�a trước ? Từ chối m�nh để l�m chi ? Tốt nhất l� người ta sao m�nh vậy ? Thử xem ai đ� hơn ai ? Trăm ngh�n c�m dỗ ở ch�n n�i Horeb như tuyển d�n vậy.

Hiểu thế để ch�ng ta thấy rằng muốn trung th�nh với ơn gọi ch�ng ta phải khao kh�t Ch�a. Ch�ng ta cần đến Ng�i từng gi�y từng ph�t. Ch�ng ta phải thay đổi n�o trạng thế tục để c� thể tiếp tục đi tiếp con đường đ� �tr�t chọn� theo tiếng Ch�a gọi. Ch�ng ta lu�n cảm nghiệm sa mạc trong c�i l�ng m�nh, cho n�n lu�n cần nước trong l�nh của Ng�i để giải kh�t, chứ đừng thắc mắc: T�i v�o nh� d�ng để l�m g� ? Để rồi cố gắng thu t�ch sung sướng cho ri�ng m�nh.

Bởi lẽ, cứ như c�u truyện h�m nay Ch�a sai M�s� đập đ� tảng cho ch�ng ta c� nước uống. Ch�nh từ những gian khổ h�ng ng�y, những vật lộn với c�c c�m dỗ m� ơn th�nh sẽ vọt ra l�m đỡ cơn kh�t cho c�c m�n đệ trung th�nh. Điều n�y kh�ng phải l� khuy�n nhủ ăn b�nh vẽ. Cuộc gặp gỡ giữa Ch�a Gi�su v� người phụ nữ Samaritana ở giếng Giac�p l� bằng chứng ch�n l�. C�u truyện d�i v� qu� quen thuộc. Nhưng ho�n cảnh hơi kh�c thường. Cứ theo th�i tục. Th� ph�n biệt giới t�nh thời Ch�a Gi�su rất nặng nể trong c�c x� hội Palestine. Đ�n b�, con g�i, trẻ em l�c ấy chẳng c� ch�t địa vị v� nh�n phẩm n�o. Họ thuộc �sở hữu� của đ�n �ng. Luật lệ do đ�n �ng ban h�nh. Phụ nữ chỉ c� bổn phận v�ng theo m� qu�ng v� tuyệt đối. Chỗ của họ l� ở nh�, bếp n�c, con c�i. Chỗ của đ�n �ng l� đồng ruộng, nơi c�ng cộng, chợ b�a v� cổng l�ng. Giếng nước l� chung nhưng kh�c thời gian: Buổi s�ng v� chiều, đ�n b� con g�i. Đ�n �ng, c�c l�c c�n lại. Nhưng người phụ nữ h�m nay ở giữa trưa vắng vẻ. C�c ch� giải bảo rằng v� chị ta nổi tiếng xấu, n�n tr�nh đ�m tiếu của d�n l�ng. Kh�ng hiểu thực hư thế n�o. Nhưng r� r�ng c�u chuyện chỉ xẩy ra giữa hai người: Một, đ�n �ng Do th�i, kẻ th� của d�n tộc Samaritan�. Hai, phụ nữ trắc nết, thuộc cư d�n rối đạo.

Chắc qu� vị đo�n ra ngụ � của Gioan: �ng muốn đưa v�o Tin mừng một cuộc c�ch mạng : x� hội, t�n gi�o v� chủng tộc. Một con đường tinh thần ho�n to�n mới: X�a bỏ mọi ranh giới ngăn c�ch. Khơi d�y trong l�ng người ta nội lực v� tận. Xin đọc kỹ Ph�c �m. T�c giả John P. Pilch đếm được 7 lần Đức Gi�su cất tiếng n�i v� 7 lần người phụ nữ ngỏ lời. Đ� l� điều mới lạ trong cộng đồng Gioan, nơi chỉ c� đ�n �ng được ph�p n�i. Người ta miệt thị phụ nữ, coi họ như n� lệ. Ng�y nay cũng vẫn vậy, mặc d� l� thuyết c� đổi kh�c.

Ch�nh c�c t�ng đồ đi chợ về chứng kiến quang cảnh cũng lấy l�m gương m�. Rồi th� chị ta lại d�m đi v�o th�nh loan tin cuộc tr� truyện của m�nh với một đ�n �ng lạ mặt. Đ�ng l� Đức Kit� đang thực hiện một cuộc �tạo dựng� mới. Tạo dựng b�nh đẳng giữa người v� người tại một nơi rất tầm thường �giếng nước�. Nhưng � nghĩa thật l� s�u sắc. Giống như Thi�n Ch�a ng�y thứ nhất dựng n�n �nh s�ng. Đức Gi�su cũng k�o người phụ nữ ra khỏi tối tăm của t�m hồn, khỏi nếp sống sa đọa của chị, ban cho chị dần dần � thức được t�nh trạng n� lệ của m�nh v� căn cước của người n�� chuyện với chị. Thoạt đầu, chị gọi Ng�i l� d�n Do th�i, sau đ� tiến l�n Đấng ti�n tri, rồi Đấng thi�n sai, cuối c�ng Cứu Ch�a của thế gian. Th� ra chị đ� hiểu Đức Gi�su hơn ai hết trong giai đoạn n�y.

Phần Đức Kit� lại c�n s�u sắc hơn. Ng�i tế nhị xin nước của chị, rồi dần dần dẫn chị đến l�ng khao kh�t �nước� Ng�i ban cho chị, nước ấy vọt ra từ t�m hồn chị vươn đến sự sống mu�n đời. Đ� l� nội lực của mỗi linh hồn. Ng�n ngữ v� nghệ gọi l� thế c�ng. Ch�ng ta n�n suy nghĩ s�u xa hơn về biến cố n�y v� �p dụng cho linh hồn m�nh. Kẻo cứ v� t�m chạy theo thế gian ma�i.

Ri�ng đối với những ai l�m việc truyền gi�o, cũng n�n học nơi b�i đọc 3 h�m nay nghệ thuật thu h�t linh hồn người ta. Kh�ng bằng tiền t�i, danh vọng hoặc cưỡng chế thuyết phục, học thức h�o nho�ng. Nhưng bằng kỹ thuật của Đức Kit�. Kỹ thuật đ� cũng l� �nội lực� của linh hồn Ng�i, rồi tiếp đến xin người ta cho nước ưống, tức t�i năng tr� tuệ hiện trạng m� họ đang c�, rồi dẫn đến sự thiếu thốn trong con người họ. Từ đấy nảy sinh l�ng khao kh�t sự thật . Đức Kit� kh�ng d�ng �p lực để tiến v�o t�m hồn chị phụ nữ. Nếu như Ng�i l�m như vậy chị sẽ lập tức đ�ng cửa linh hồn chị lại, chứ kh�ng mở toang ra cho Ng�i. Đ�y l� sự kh�c biệt to lớn giữa những người tự nhận l� th�ng th�i, l� độc quyền ch�n l� v� Đức Gi�su, nh� truyền gi�o thật sự v� vĩ đại. Ng�i khơi đầu c�u chuyện bằng c�ch b�y tỏ �nhu cầu� của m�nh: Ng�i đang kh�t khao linh hồn người đối diện. Chị liền mở l�ng ra ban tặng �nước� cho Ng�i. C�u truyện tiến h�nh hết sức tự nhi�n. Người đ�n b� từ từ nhận ra �nhu cầu� của m�nh v� t�nh nguyện xin �nước hằng sống�. Xin t�nh y�u của Thi�n Ch�a. Nhưng lạ l�ng thay Ch�a bảo chị �nước� đ� đang nằm sẵn trong tr�i tim chị. Chị chỉ cần khơi dậy v� được uống thỏa thu�.

Than �i, xưa nay ch�ng ta ki�u căng v� ngu tối biết bao! Cho n�n chẳng lạ g� thế giới vẫn đi trong đ�m tối �m u. Bao nhi�u lần ch�ng ta rao giảng về Ch�a, khoe m�nh l� th�ng thạo về Ng�i. Nhưng kỳ thực chưa bao giờ được gặp Ng�i. V� nếu gặp th� đ� n�n giống chị đ�n b� Samaritana h�m nay. Vội v�ng chạy v�o th�nh b�o tin v� cả th�nh �a ra đ�n Ch�a v� mời Ch�a ở lại với ch�ng ta. Ph�c �m kể rằng Ng�i đ� ở lại đ� hai ng�y. Sau c�ng họ n�i với chị: kh�ng phải v� lời chị m� ch�ng t�i tin. Ch�nh ch�ng t�i đ� nghe v� biết rằng Người l� Đấng cứu độ trần gian.

Ch�ng ta d�ng cho Ch�a phần nhỏ nhất m�nh c�, phần c�n lại d�nh cho vinh quang m�nh. Ăn chay, đ�nh tội, khổ chế cũng vậy th�i, chứ chưa n�i đến việc dung dưỡng x�c thịt. Ch�ng ta qu�n rằng hy sinh cho Ch�a, sẽ nhận lại gấp trăm. Ở Cana Ch�a xin mấy người phục vụ đổ nước l� đầy c�c chum v� kết quả l� 6,7 trăm l�t rượu ngon. Tr�n n�i em b� cho Ng�i năm c�i b�nh l�a mạch v� hai con c� nhỏ , vậy m� h�ng vạn người ăn no n�. H�m nay chị đ�n b� cho Ng�i uống ch�t nước v� chị được nguồn suối t�nh y�u vọt l�n đến sự sống mu�n đời. Ch�ng ta nghĩ sao về m�a chay n�y, hy sinh cho Ch�a hay tiếp tục gấm v�c lụa l�, ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh. C�i đ� t�y l�ng đạo đức mỗi người. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

Vị Cứu Tinh Nh�n Hậu
Ga 4:5-42

�ến với miền đất bị xa l�nh

Sau những c�ng việc tại Gi�rusalem -xua đuổi những người bu�n b�n ra khỏi đền thờ, đ�m đạo với Nic�đ�m� về cuộc sống mới-, �ức Gi�su l�n đường trở lại miền Galil�.

Trong cuộc h�nh tr�nh n�y, �ức Gi�su đ� kh�ng theo con đường người Do-th�i vẫn đi l� tr�nh băng qua miền Samari. Từ thời đế quốc �t-xy-ri, người Do-th�i v� người Samari vẫn k�nh địch nhau, kh�ng giao du với nhau, mmỗi miền c� đền thờ ri�ng. �ức Gi�su biết điều đ� v� việc Người c� mặt tại miền Samari kh�ng phải l� chuyện t�nh cờ. Người c� sứ mạng đến với mọi d�n, mọi nước để đưa họ về với Thi�n Ch�a. Người l� �ền Thờ mới, v� �ền Thờ n�y được d�nh cho tất cả mọi người. Người l� �ấng quy tụ nh�n loại, n�n ch�nh Người sẽ ph� vỡ những r�o cản đang ph�n rẽ nh�n loại. T�nh y�u cao cả đ� buộc �ức Gi�su phải c� mặt tại Samari, miền đất th� nghịch với người Do-th�i.

�ức Gi�su đ� đến Samari như một người thừa sai, một người lu�n c� những � nghĩ tốt đẹp về người kh�c. Như vậy, kh�ng một miền đất n�o bị bỏ qu�n ; kh�ng một người n�o lại kh�ng được Người nhớ đến, d� kẻ đ� c� thế n�o chăng nữa.

�ể hiểu r� điều n�y, c� thể so s�nh th�i độ của �ức Gi�su với th�i độ của c�c m�n đệ. Một l�ng thuộc Samari từ khước tiếp nhận �ức Gi�su v� Người đang h�nh hương l�n Gi�rusalem. Thấy thế, Gia-c�-b� v� Gio-an đ� b�y tỏ phản ứng của "con sấm s�t": "Thưa Thầy, Thầy c� muốn ch�ng con khiến lửa từ trời xuống thi�u huỷ ch�ng n� kh�ng ?" (Lc 9,54). �ức Gi�su lập tức quay lại v� khiển tr�ch c�c �ng. Người đ� tr�nh sang một l�ng l�n cận. Người muốn đ�nh dấu lần Người đi qua c�i thế n�y bằng những h�nh vi nh�n hậu, chứ kh�ng phải bằng những lần nỗ b�ng l�ng b�o th�, v� Người t�m c�ch ghi khắc c�ch xử sự n�y v�o l�ng c�c m�n đệ.

Quả thế, �ức Gi�su đ� đến trần gian để tạo n�n một sự gắn b�, để k�o nh�n loại v� vũ trụ đến với Người. �ức Gi�su đi bước trước, nhưng Người kh�ng xuất hiện với những n�t của một kẻ chinh phục đến thiết lập sự thống trị của m�nh, hoặc của một kẻ tuy�n truyền r�u rao để �p đặt những � tưởng của m�nh. �iều �ức Gi�su trao ban trước ti�n, đ� l� tr�i tim v� Người muốn nhận lại tr�i tim của người kh�c. Người đến với tư c�ch l� một người bạn, một �ấng Cứu Thế, chứ kh�ng phải với tư c�ch quan to� đến xử �n (xem Ga 3,17; 12,47).

Những tiến tr�nh gặp gỡ

Cuộc n�i chuyện d�i giữa �ức Gi�su v� người phụ nữ Samari l� những cấp độ tiến triển về mặc khải, về thi�ng li�ng m� điểm kết th�c l� người phụ nữ nhận ra �ức Gi�su l� �ấng Cứu Tinh.

Phản ứng đầu ti�n của người phụ nữ khi nh�n thấy �ức Gi�su b�n bờ giếng, nghe Người xin nước uống, l� c�u n�i về d�ng giống. Nhưng c�u trả lời của �ức Gi�su cho chị hiểu rằng, ngay v�o l�c n�y, Người l� �ấng ban ơn chứ kh�ng phải l� người nhận ơn. Ch�nh chị mới l� kẻ cần đến sự gi�p đỡ của Người (x. Ga 4,10-11).

Khởi đầu, người phụ nữ chỉ coi �ức Gi�su như một người bộ h�nh mệt nhọc, đang cần nước uống, chứ kh�ng thấy được con người s�u xa của Người : chị thấy �ức Gi�su l� người Do-th�i, kh�ng biết Người l� Con Thi�n Ch�a ; chị thấy một con người mỏi mệt chứ kh�ng phải l� người n�ng đỡ những t�m hổn yếu nhược ; chị nh�n thấy con người đang cần nước chứ kh�ng biết rằng chỉ m�nh Người c� khả năng l�m dịu cơn kh�t của trần gian.

Sau khi nghe c�u trả lời của �ức Gi�su, tuy chưa hiểu r� hơn về Người, nhưng chị cũng tỏ l�ng k�nh trọng. Chị đỗi c�ch xưng h� : "Thưa Ng�i". T�m tr� chị chưa vượt qua khỏi những quan niệm b�nh thường, chị vẫn nghĩ đến thứ nước uống tự nhi�n, v� mong muốn người đang đối thoại với chị cho chị thứ nước ấy, để chị khỏi phải đi m�c.

�ến đ�y, �ức Gi�su đề cập đến điều b� ẩn nhất của t�m hổn chị. Người gợi lại đời sống của chị, kh�ng phải với c�i nh�n từ tr�n cao hay với �nh mắt coi rẻ như một số người đ�ng ho�ng trong đ�m d�n Samari vẫn d�nh cho chị, nhưng l� với tấm l�ng muốn ho� giải chị với người chổng v� gi�p chị tiếp tục lại cuộc sống chung với chổng. Chỉ khi ấy chị mới c� thể l�nh nhận nước trường sinh, v� thay v� phải n� lệ một t�nh y�u bị cấm đo�n, chị dấn th�n v�o t�nh y�u cao cả, v� nhận được vẻ kiều diễm �ức Gi�su muốn ban cho chị. Cần phải thay đỗi nếp sống, phải dẹp bỏ mọi trở ngại, phải ch�n th�nh mới c� thể đ�n nhận ơn cứu độ.

Một lần nữa, người phụ nữ lại đỗi c�ch xưng h� với �ức Gi�su ; chị coi Người l� ng�n sứ. �ổng thời, chị đỗi sang đề t�i t�n gi�o. V� với vấn đề n�y, �ức Gi�su cũng đưa chị đến nguổn mạch s�u xa, đến vương quốc sự thật rất rộng lớn. �ể đ�p lại c�u n�i của người phụ nữ về �ức M�-si-a, �ức Gi�su đ� x�c nhận : "�ấng ấy ch�nh l� Ta, người đang n�i với chị đ�y." (Ga 4,26).

Từ nay, trung t�m của việc tế tự kh�ng phải l� Gi�rusalem, cũng kh�ng phải l� n�i Ga-ri-zim, nhưng ch�nh l� �ức Kit�.

V� giai đoạn cuối c�ng đ� đến. Người phụ nữ n�i với người kh�c về �ức Gi�su, chị nhận Người l� �ức Kit�. Chị kh�ng hề kể cho những người đổng hương về vấn đề thờ phượng Thi�n Ch�a, nhưng chị n�i r� những điều Người đ� n�i về đời sống của chị, cả những tội lmỗi c�n giấu k�n. Chị n�i l�n điều m� người ta nghĩ rằng chị n�n giấu đi. Người phụ nữ Samari thực l� một trong những người truyền gi�o đầu ti�n của Kit� gi�o. Nhiều người đ� tin lời chị.

Người phụ nữ đến giếng để m�c nước, nhưng khi t�m được Nguổn mạch đ�ch thực, chị đ� bỏ lại v� nước, như c�c m�n đệ đ� từng bỏ lại lưới v� thuyền.

Từ một người xa lạ, chị đ� trở th�nh m�n đệ của �ức Kit�. Từ nhận x�t ban đầu : người ngổi b�n bờ giếng l� người Do-th�i, chị đ� nhận ra người ấy l� �ức Kit�,
l� �ấng Cứu Tinh.

Một kinh nghiệm cho mọi người

Người phụ nữ Samari đ� nhận ra �ức Gi�su. Ở đ�y kh�ng phải l� một ph�p lạ c� t�nh c�ch hữu h�nh ; kh�ng l� việc chữa l�nh bệnh, kh�ng l� việc l�m cho s�ng mắt. �iều k� diệu đ� xảy ra nơi t�m hổn tội lmỗi của người phụ nữ. Qua việc giải tho�t t�m hổn khỏi tội lmỗi, �ức Gi�su đ� nhận được tước hiệu vinh quang, mặc d� Người chưa chịu treo tr�n thập gi�.

Tước hiệu vinh quang : "Vị Cứu Tinh của trần gian"kh�ng phải chỉ l� cảm nghiệm ri�ng của người phụ nữ, nhưng c�n l� của cả một đ�m đ�ng d�n ch�ng. Họ đ� nghe c�u chuyện người phụ nữ thuật lại v� họ đ� đến gặp �ức Gi�su, đ� nghe lời Người giảng dạy v� đ� tin.

Như vậy, c�y thập gi� vẫn hiện diện trong suốt cuộc đời �ức Gi�su, v� đ� đem lại hậu quả trước khi Người bị treo l�n.

V� �ức Gi�su đ� qu�n hẳn cơn kh�t, qu�n cả sự mệt nhọc. Người đ� bắt đầu chu to�n sứ mệnh của Người khi hướng dẫn người phụ nữ tội lmỗi đến đức tin, thay đỗi lối sống : đưa về cho Ch�a Cha những người biết thờ phượng theo thần kh� v� sự thật. H�nh ảnh đ�m đ�ng người Samari đến gặp �ức Gi�su lại kh�ng phải l� h�nh ảnh b�o trước rằng Tin Mừng sẽ được loan b�o đến tận c�ng c�i đất ?

�ức Gi�su đ� c� mặt tại Samari với tư c�ch của một Vị Cứu Tinh đầy nh�n hậu. Người đ� đến để cứu vớt, để xo� bỏ những hận th�, để mặc khải những điều s�u xa. Tại đ�, Người đ� ki�n nhẫn thuyết phục người phụ nữ ph�ng t�ng về hạnh kiểm. Trong c�u chuyện n�y, l�ng nh�n hậu của Người thật l� một an ủi, một nguổn mạch dịu m�t tất cả những ai đang mang trong l�ng những phiền muộn, những thất bại v� cay đắng.

H�y đến gặp �ức Gi�su

h�y thưa chuyện với Người

để thấy rằng m�nh được y�u thương.

Người đang chờ ...

H�y nghe lời Người n�i :

Nếu anh, nếu chị nhận ra �n huệ Thi�n Ch�a ban ...


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Gặp Gỡ Đức Kit�
Ga 4:5-42

�Gặp gỡ Đức Kit� biến đổi cuộc đời m�nh.

Gặp gỡ Đức Kit� đ�n nhận ơn t�i sinh.

Gặp gỡ Đức Kit� ch�n th�nh m�nh gặp m�nh.

Gặp gỡ Đức Kit� nảy sinh t�nh đệ huynh�.

C� lẽ tất cả ch�ng ta đều thuộc những lời ca tr�n đ�y của b�i h�t �Gặp gỡ Đức Kit��. Những lời ca n�y c� thể �p dụng rất th�ch hợp v�o b�i Tin Mừng h�m nay : Người phụ nữ Samari gặp gỡ Đức Kit�. Cuộc gặp gỡ n�y đ� l�m chuyển biến cuộc đời của chị. Chuyển biến như thế n�o ?

H�m ấy, Ch�a Gi�su v� c�c m�n đệ đi bộ từ miền Giu-đ� trở về miền Ga-li-l�, c� lẽ đ� qua mấy ng�y đường dưới nắng h� gay gắt. Tr�n đường đi, Ch�a v� c�c m�n đệ đi qua thị trấn Xy-kha, thuộc l�nh thổ Samari, ở đ� cố một c�i giếng m� tổ phụ Giac�p đ� đ�o dưới ch�n n�i Ga-ri-dim. Giếng n�y s�u khoảng 39 m n�n muốn uống nước, phải c� gầu v� d�y d�i th� mới k�n m�c được.

Khi tới đ�y, c�c m�n đệ rẽ v�o chợ để mua thức ăn trưa, c�n Ch�a Gi�su tới ngồi nghỉ ch�n b�n bờ giếng. C�ng l�c ấy c� một phụ nữ đội v� tới k�n nước. Như vậy, người phụ nữ Samari n�y đi k�n nước th� t�nh cờ gặp Ch�a, chứ chị kh�ng hay biết g� v� cũng kh�ng c� � định gặp Ch�a. Ch�a đang ngồi nghỉ ch�n b�n bờ giếng, chị tới k�n nước th� gặp Ch�a, v� Ch�a đ� gợi chuyện với chị bằng việc xin nước. Nhưng kh�ng phải Ch�a kh�t m� xin nước uống, Ch�a muốn d�ng việc xin nước để n�i về một vấn đề quan trọng hơn, c� thể n�i Ch�a giả vờ xin nước để gợi chuyện. Ng�i muốn n�i cho chị biết : ch�nh chị l� người đang kh�t, v� Ch�a cũng muốn n�i cho chị biết Ng�i l� ai, l� người sẽ l�m cho chị hết kh�t : �Ai uống nước t�i cho, sẽ kh�ng bao giờ kh�t nữa� tức l� gặp được Ch�a l� c� tất cả, kh�ng c�n kh�t mong g� kh�c nữa.

Ch�a n�i vậy, người phụ nữ kh�ng hiểu g� hết, n�n Ch�a đi th�m bước nữa, Ng�i n�i với chị về cuộc đời ri�ng tư của chị, khi đ� chị nhận ra Ng�i l� một ti�n tri, một ng�n sứ. Ch�ng ta thấy Ch�a Gi�su kh�ng kết �n, cũng kh�ng tr�ch chị đ� c� đến năm đời chồng rưỡi. Đ� kh�ng phải l� điều Ch�a muốn n�i, điều Ch�a muốn l� chị nhận ra Ng�i l� ai, v� Ch�a đ� th�nh c�ng. Từ kh�ng biết đến nghi ngờ, từ nghi ngờ đến nhận biết. Chị nghi ngờ người đang n�i với chị kh�ng phải l� bất cứ ai, v� chị đ� nhận ra khu�n mặt mới : kh�ng phải chỉ l� một ng�n sứ m� l� Đấng M�-si-a, Đấng Thi�n Sai mọi người đang mong đợi.

Như vậy, người phụ nữ Samari gặp gỡ Đức Kit�, cuộc gặp gỡ đ� biến đổi cuộc đời chị. Chị đ� nhận được ơn t�i sinh, tức l� ơn đổi mới cuộc đời. V� chị cũng gặp được ch�nh m�nh. Tin Mừng kh�ng cho ch�ng ta biết chị đ� c� quyết định thế n�o, đ� tổ chức lại cuộc sống của chị ra sao. Nhưng ch�ng ta c� quyền tưởng tượng rằng : khi về nh�, chị kh�ng c�n c� thể sống như trước khi xảy ra cuộc kỳ ngộ n�y, chị kh�ng thể tiếp tục sống như trước m� cần phải đổi thay : chị sẽ sống đ�ng ho�ng hơn, �t �ch kỷ hơn, c� thể y�u thương s�u xa hơn v� tim chị đ� đổi thay. Thực vậy, muốn cho con tim biến đổi, cải h�a, th� phải đi v�o tận chiều s�u của t�m hồn, phải đối diện, phải gi�p mặt, phải chạm tr�n với ch�nh c�i l�ng m�nh, đ�ng như b�i ca ch�ng ta h�t : �Gặp gỡ Đức Kit�, ch�n th�nh m�nh gặp m�nh�.

Đ�ng kh�c, cuộc gặp gỡ của chị Samari với Đức Kit� cũng nảy sinh t�nh đệ huynh : hai d�n tộc Do Th�i v� Samari c� một mối th� truyền kiếp. Mặc dầu xưa kia họ c�ng một d�ng tộc Giac�p, nhưng họ đ� chia rẽ nhau từ năm 935 trước c�ng nguy�n, khi vua Sa-l�-m�n băng h�. Người miền bắc l� Samari x�y đền thờ ri�ng tại n�i Ga-ri-dim, c�n miền nam l� Giu-đa, vẫn chọn Gi�rusalem l�m ch�nh. hai b�n k�nh địch nhau, cuộc bất h�a k�o d�i đ� hơn 400 năm, nhưng họ vẫn hoặc c�ng khai, hoặc ngấm ngầm th� gh�t nhau v� t�m c�ch hại nhau. Cho n�n l�c đầu ch�ng ta thấy người phụ nữ Samari ngạc nhi�n, khi thấy Ch�a Gi�su l� một người Do Th�i, lại n�i chuyện với chị ta. Nhưng đối với Ch�a Gi�su, Ng�i biết tất cả, Ng�i vượt tr�n tất cả, với l�ng nhẫn nại v� một ch�t kh�o l�o về t�m l�, Ch�a đ� chinh phục được l�ng người v� Ng�i đ� thực hiện việc h�a giải v� h�a hợp trong d�n tộc Ng�i. Người phụ nữ đ� h�a giải được sự rạn nứt, giằng co trong ch�nh t�m hồn chị, h�a giải với Thi�n Ch�a, v� h�a giải với đồng b�o, h�a giải giữa hai d�n tộc Do Th�i v� Samari.

N�i đến kinh nghiệm gặp gỡ Đức Kit�, ch�ng ta h�y nhớ đến �ng Gia-k�u l�n trong Tin Mừng, ch�nh �ng đ� th� nhận : �Kinh nghiệm gặp gỡ Đức Kit� của t�i rất độc đ�o, phải th� thực rằng : t�i l� một người thu thuế kh�ng mấy li�m ch�nh, thế nhưng từ l�c gặp Đức Kit�, cuộc đời t�i đ� thay đổi hẳn�. Như vậy, ch�ng ta c� th�m bằng chứng về kinh nghiệm gặp gỡ Đức Kit�. V� đ�y cũng l� b�i học nhắc nhở ch�ng ta.

Thực vậy, chị Samari gặp Đức Kit�, �ng Gia-k�u gặp Đức Kit�, cuộc gặp gỡ n�y đ� l�m chuyển biến, đ� l�m đổi thay cuộc đời của hai người ấy. Đ�ng vậy, Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ bỏ rơi những ai kh�t vọng t�m Ng�i, t�nh thương của Ng�i cao vượt tr�n mu�n ng�n tội lỗi hư h�n của con người.

Như người phụ nữ Samari, như �ng Gia-k�u, ch�ng ta cũng cảm nhận được sự yếu đuối tội lỗi của ch�ng ta, nếu ch�ng ta đến với Ch�a bằng l�ng ăn năn s�m hối, ch�ng ta sẽ gặp Ng�i, ch�ng ta sẽ nhận được t�nh y�u thương khoan dung của Ng�i. T�m lại, nếu ch�ng ta muốn thay đổi hay đổi mới cuộc đời m�nh, ch�ng ta h�y đến với Ch�a Gi�su, h�y gặp gỡ Ng�i, bởi v� chỉ c� Ng�i mới l�m cho cuộc đời ch�ng ta đ�ng sống, sống vui, sống mạnh, v� sống c� � nghĩa.


Jos. Nguyễn Văn Thuần op

Ch�nh ch�ng ta đ� nghe v� tin lời Ch�a
(Ga 4, 5-42)

C�ng với Gi�o Hội, h�m nay ch�ng ta tiến v�o Ch�a Nhật III M�a Chay. M�a Chay l� m�a hồng �n Ch�a ban cho mỗi người ch�ng ta c� thời gian thuận tiện để tĩnh t�m, suy nghĩ v� ho�n cải... nhằm x�y dựng đời sống thi�ng li�ng ng�y một thăng tiến hơn. Qua đ�, ch�ng ta c� thể ph�t triển đến độ vi�n m�n hồng �n trọng đại m� ch�ng ta đ� l�nh nhận trong ng�y l�nh nhận b� t�ch Rửa tội, để trở n�n những phần tử sống động hơn của Gi�o hội v� ng�y c�ng trở n�n những người con đ�ch thực của Thi�n Ch�a. H�m nay ch�nh ch�ng ta đ� nghe v� tin lời Ch�a. Hơn thế nữa, ch�ng ta thực sự đ� gặp được Đức Gi�su Kit�, Đấng lu�n ban cho ch�ng ta nước hằng sống l� M�nh v� M�u Th�nh Ng�i. Ch�ng ta h�y noi gương Ng�i để chia sẻ những g� ch�ng ta đ� l�nh nhận từ Th�nh Thể m� trao ban cho tha nh�n.

Tr�n con đường dẫn d�n �t-ra-en về đất hứa, Giav� Thi�n Ch�a đ� d�ng sa mạc l�m trường học để huấn luyện, thanh tẩy v� để hội tụ niềm tin của họ v�o một m�nh Thi�n Ch�a duy nhất. V� ở giữa sa mạc, thỉnh thoảng người lữ h�nh c� thể t�m một v�ng c�y cối xanh tươi, dịu m�t để m�c lấy sức sống từ mạch nước qu� gi� l� Đức Gi�su Kit�. Theo một � nghĩa n�o đ�, tiến v�o bốn mươi ng�y của M�a Chay l� ch�ng ta đang nối g�t d�n �t-ra-en xưa kia trong cuộc h�nh tr�nh xuy�n qua sa mạc trần gian để tiến v�o Đất hứa. Hơn nữa, ch�ng ta d�i theo bước ch�n của Đức Gi�su Kit� đi v�o hoang địa để ăn chay v� cầu nguyện. Qua đ�, đ�o s�u th�m � nghĩa của cuộc sống v� nhận định lại bậc thang gi� trị của đời sống chứng nh�n.

 B�i Tin Mừng h�m nay dẫn ch�ng ta đến b�n giếng nước trong l�nh để mời gọi ch�ng ta d�i theo bước ch�n của người phụ nữ Sa-ma-ri b�n bờ giếng. B� đến để x�ch nước, nhưng l�c rời khỏi nơi đ�y b� đ� bỏ chiếc v� đựng nước lại. Bởi lẽ, nơi giếng nước b� đ� gặp gỡ một nh�n vật c� khả năng giải th�ch những vấn nạn m� b� hằng �m ấp bấy l�u nay. Nh�n vật ấy c� khả năng gi�p b� thoả m�n mọi kh�t vọng cũng như mở ra cho b� một ch�n trời mới, một hướng đi mới. Ch�nh qua cuộc đối thoại với người lữ h�nh, b� đ� cảm nhận được niềm vui ch�n thật chan chứa trong t�m hồn. Vậy, tr�n h�nh tr�nh xuy�n qua sa mạc của M�a Chay, Đức Gi�su cũng đang ngồi b�n bờ giếng để mời gọi ch�ng ta đến k�n m�c nguồn nước hằng sống l� ch�nh Ng�i. Ch�nh nhờ nguồn nước hằng sống ấy gi�p ch�ng ta kh�ng bao giờ kh�t nữa.

Cũng như người phụ nữ Sa-ma-ri, h�m nay ch�ng ta đang qu�y quần b�n Th�nh Thể Ch�a Gi�-su để gặp gỡ v� lắng nghe lời Ng�i n�i. V� ch�ng ta đ� mang ch�nh nguồn sống m� ch�ng ta đ� l�nh nhận l� Ch�a Gi�su Th�nh Thể, để từ nguồn sống cao qu� thi�ng li�ng n�y, ch�ng ta c� thể hướng dẫn tha nh�n đến với Ng�i, hay �t ra l� cố gắng thể hiện thực tại Nước Trời trong gia đ�nh, lối x�m v� ch�nh trong m�i trường ch�ng ta đang sống v� l�m việc. Một Nước Trời của c�ng l�, ho� b�nh v� l� nơi t�nh y�u ch�n thật được thể hiện qua sự hiệp nhất, cảm th�ng, li�n đới v� sẻ chia. C� như thế nguồn sống v� lương thực m� Đức Gi�-su th�ng ban cho ch�ng ta trong b� t�ch Th�nh Thể mới trở n�n như những nguồn nước trong l�nh, mang sức sống m�nh liệt cho x� hội. Bởi v� x� hội c�n đầy dẫy những �ch kỷ, ghen gh�t, hận th�, độc t�i, mưu s�t, hối lộ, tham nhũng v� những h�nh động bất c�ng như sự ch� đạp l�n c�c quyền lợi ch�nh đ�ng của con người.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, trong M�a Chay v� Phục Sinh sắp tới, lời giảng dạy của Ch�a, nhất l� cuộc khổ nạn v� c�i chết thảm thương của Ng�i, đ� n�i l�n qu� đủ về sự nặng nề của tội lỗi, về sự cao trọng qu� b�u của ơn Ch�a, nhất l� ơn th�nh h�a. Xin cho ch�ng con biết cố gắng t�m c�ch x�c t�n mạnh mẽ v�o gi� trị của ơn Ch�a, hay đ�ng hơn của sức sống si�u nhi�n thần linh m� Ch�a đ� ban; sau đ� xin cho ch�ng con biết sống theo những g� m�nh đ� x�c t�n v� l�m hết sức m�nh để bảo vệ v� toả lan sự sống ấy cho những người chưa nhận biết nguồn nước hằng sống l� ch�nh Đức Gi�-su Kit�. Amen.


Đỗ Lực op

Duy�n Kỳ Ngộ
(Ga 4:5-42)

C� một t�nh y�u kh�ng bao giờ "vẹn c�u thề", nhưng đ� lưu lại những kh�c ca chơi vơi như biển t�nh lai l�ng. 

Ng�y mai em đi
Biển nhớ t�n em gọi về
Gọi hồn liễu rũ l� th�
Gọi bờ c�t trắng đ�m khuya
Ng�y mai em đi
Đồi n�i nghi�ng nghi�ng đợi chờ
Sỏi đ� tr�ng em từng giờ
Nghe buồn nhịp ch�n bơ vơ�
[1]

Trịnh C�ng Sơn đứng ở đ�u để �gọi bờ c�t trắng đ�m khuya� m� thấy �sỏi đ� tr�ng em từng giờ� ? Ri�ng Ch�a Gi�su đến b�n bờ giếng Giac�p để gợi l�n những gi� trị lớn lao v� s�u thẳm trong l�ng thiếu phụ Samari. Kh�ng phải sỏi đ�, nhưng ngay trong t�m hồn em, Thi�n Ch�a đang tr�ng em từng giờ. Cuộc trao đổi thật kỳ th� v� mở ra nhiều ch�n trời mới.

TRỞ LỰC PHẢI VƯỢT QUA

H�m đ�, giữa trưa h� n�ng ch�y, sau một chặng đường d�i mỏi mệt, Ch�a Gi�su đến b�n bờ giếng Giac�p. L�c n�y, chắc chắn c�c m�n đệ nh�n Ch�a kh�ng giống tr�n n�i hiển dung ch�t n�o. Như thế mới thật l� �người� chứ ! Kh�ng c�n c�i g� trong thế giới lo�i người Ch�a kh�ng chia sẻ ! C�ng chi�m ngưỡng Ch�a trong thực tại con người, c�ng thấy Người gần gũi trong những mỏng gi�n, lo lắng, đau khổ.

Cơn đ�i kh�t c�ng l�m tăng vẻ mệt mỏi. C�c m�n đệ vội v�o chợ mua �t thực phẩm ăn trưa. Giữa l�c m�n đệ ra đi, t�nh cờ một thiếu phụ đến k�n nước v� bắt gặp Ch�a đang ngồi chờ ... Nếu l� một ch�ng thanh ni�n Do th�i kh�c, Ch�a đ� phải tr�nh ra một nơi, trước khi c� ấy đến bờ giếng. Nhưng kh�ng, Ch�a vẫn ngồi đ� như hẹn h� từ l�u.

Mở đầu c�u truyện l� một lời van xin : "Chị cho t�i xin ch�t nước uống !" (Ga 4:7) Thật ngược đời ! Ch�a l� nguồn của mọi nguồn suối lại phải xin một ch�t nước uống cho đỡ kh�t. Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ đến với ch�ng ta như một �n nh�n. Trước hết Người đến với ch�ng ta như một h�nh khất van xin t�nh y�u. To�n bộ Tin Mừng đều cho thấy r� điều đ�. Ch�a Gi�su kh�ng bao giờ c� th�i độ k�nh kiệu như một người c� quyền thống trị. Trước những người m�n đệ như Giak�u v� Ph�r�, Ch�a lu�n tỏ ra nhỏ b� đợi chờ c�u trả lời, van xin t�nh y�u : ��ng c� muốn kh�ng ?�, �Anh c� y�u mến t�i kh�ng ?�

Thực tế, trong mối tương giao nh�n loại, một t�nh y�u đ�ch thực bao giờ cũng phải van xin. Ch�nh từ gi�y ph�t biết người ta cần m�nh, một sinh vật mới bắt đầu sống hay sống lại. Ch�a Kit� lu�n l� người ăn m�y t�nh y�u ch�ng ta. Từ th�i độ khi�m tốn đ�, Ch�a đ� đi s�u v�o t�m hồn con người. Nhất l� khi gặp phụ nữ Samari, một người ngoại bang v� tội lỗi, Người cũng kh�ng thay đổi giọng điệu h�nh khất đ�, d� biết r� m�nh l� một người Do th�i. C� nhiều h�ng r�o ngăn cản phụ nữ n�y tiếp x�c với Ch�a. Ch�nh c� cũng l�n tiếng cảnh gi�c Ch�a điều đ�. Nhưng Ch�a vẫn cương quyết vượt qua những r�o cản về x� hội v� chủng tộc. Nhờ đ�u ?

Trước hết, nhờ Th�nh Linh, Ch�a thấy tất cả những r�o cản đ� ho�n to�n bất c�ng v� đ� b�p nghẹt tự do v� sự sống con người trong những truyền thống phi l�. Ch�a tuyệt đối tự do, n�n kh�ng thể chấp nhận những bất c�ng đ�. Ch�nh v� muốn mạc khải mầu nhiệm Nhập thể s�u nhiệm, rao giảng sứ điệp t�nh y�u v� l�ng nh�n hậu của Thi�n Ch�a, �ức Gi�su đ� được sai đến với mọi người nam nữ, nhất l� những người ngh�o khổ, bị tước đoạt, bị mất m�t nhiều nhất.

Nếu Ch�a Gi�su vượt qua mọi c�ng ước v� r�o cản, ch�nh v� trước mắt Người, kh�ng c� ai bị loại trừ. D� ho�n cảnh x� hội, đạo đức, hay t�n gi�o, d� qu� khứ c� ra sao, ai cũng c� thể gặp gỡ Ch�a, miễn bằng l�ng chấp nhận �n huệ Thi�n Ch�a đang hiện diện giữa t�m hồn v� cuộc sống. Kh�ng c� g� ngăn trở con người đến với Ch�a.

Vấn đề ch�nh yếu l� l�m sao gặp gỡ Thi�n Ch�a, kh�m ph� ra t�nh y�u quảng đại của Người. Nhưng cuộc gặp gỡ n�y lu�n đ�i hỏi sự thật. T�nh y�u kh�ng thủ đoạn. Kh�ng thể đ�ng kịch với Thi�n Ch�a. Ch�a Gi�su đ� bắt v�o cuộc đối thoại với thiếu phụ Samari v� dựa tr�n những nền tảng s�u xa, v� Người bắt n�ng phải nh�n s�u v�o t�m hồn. Người n�i : �Chị h�y gọi chồng chị, rồi trở lại đ�y." Người phụ nữ đ�p : �T�i kh�ng c� chồng." (Ga 4:16.17) Qua cuộc trao đổi n�y, Ch�a kh�ng muốn bắt tội để hạ nhục n�ng, nhưng muốn gi�p n�ng lớn l�n v� biết mở t�m hồn đ�n nhận sự thật. Từ trước tới nay, n�ng sống trong sự dối tr�, n�n ho�n to�n mất tự do. Dối tr� trong cuộc đời tư ri�ng cũng như trong tương quan với Thi�n Ch�a v� tha nh�n. Sự thật kh�ng biết nghi�ng về đ�u.

Sự thật chưa xuất hiện v� những tranh chấp t�n gi�o giữa Do th�i v� Samari hầu như bất tận. Họ tưởng c� thể nhốt Thi�n Ch�a v�o một nơi m�nh mong muốn. Người Do th�i muốn Ch�a chỉ ngự trong đền thờ Gi�rusalem. Tr�i lại, người Samari muốn tr�n n�i Garizim. Nơi thờ phượng, Kinh th�nh, truyền thống đều kh�c với Do th�i, đến nỗi người Samari bị khinh miệt như d�n ngoại đạo v� bị loại trừ. Thật l� một bất c�ng qu� s�u xa.

L�m sao giải quyết mối bất c�ng tệ hại n�y ? Nếu đứng về ph�a Do th�i, chắc chắn Ch�a sẽ bị người Samari căm th� v� gh�t bỏ. Nếu đứng về ph�a Samari, người Do th�i sẽ kh�ng để Ch�a y�n. Kh�ng phải bị giằng co m� Ch�a t�m lối tho�t qua một lập luận si�u thực. Ch�a đ� bắt đầu cho n�ng biết một sự thật cốt yếu : �Nếu chị nhận ra �n huệ Thi�n Ch�a� (Ga 4:11) trong t�m hồn chị, th� ch�nh Thi�n Ch�a sẽ đến cư ngụ trong chị ! �� l� điều cơ bản, l� khởi điểm v� đ�ch điểm của to�n thể cuộc sống.

Như thế Ch�a đ� đ�nh thức � thức chị về sự hiện diện của Thi�n Ch�a ngay trong t�m hồn m�nh v� l�m cho chị c� thể chia sẻ sự hiện diện ấy với người kh�c bằng một việc thờ phượng đ�ch thực. Người đ�nh thức chị về �n sủng đ� c� sẵn trong chị. Vấn đề kh�ng phải l� nơi thờ phượng, nhưng l� phải thờ phượng bằng c�ch n�o. Thờ phượng trong Thần kh� v� sự thật nghĩa l� thờ phượng nhờ � thức Th�nh Linh đang nằm s�u trong con người. Ch�nh Th�nh Linh l�m cho chị c� thể ca ngợi v� t�n vinh Thi�n Ch�a. Thờ phượng đ�ch thực l� t�n k�nh Thi�n Ch�a bằng c�ch quảng đại cống hiến tất cả những g� m�nh đang c� cho vị �ại �n Nh�n của đời chị. Thế l� một ph�p lạ đ� xảy đến với chị. N�ng kh�ng thể đứng y�n. Tho�t khỏi những r�ng buộc của t�m địa hẹp h�i, n�ng đ� lao m�nh v�o v�ng đam m� cứu rỗi to�n thể nh�n loại. Thế l� n�ng đ� chạy v� l�ng để loan b�o cho d�n ch�ng. Ch�a đ� n�m lửa v�o t�m hồn n�ng. To�n thể x�m l�ng đ� ch�y s�ng trong Thần Kh� v� sự thật ! Từ nay d�n l�ng sẽ trở th�nh những người thờ phượng đ�ch thực. Tự do t�n gi�o ch�nh l� đ�y ! Gi�rusalem hay Garizim mất hẳn hấp lực. Từ nay trung t�m thu h�t mọi người sẽ l� ch�nh �ức Kit�, như d�n l�ng tuy�n xưng (x. Ga 4:42).

L�M NGƯỜI TỰ DO

Nhờ gặp gỡ Ch�a Kit�, thiếu phụ Samari đ� trở th�nh con người tự do đ�ch thực về ba mặt c� nh�n, x� hội v� t�n gi�o. N�ng kh�ng c�n mặc cảm l�m người phụ nữ Samari nữa. Những tội lỗi qu� khứ cũng kh�ng cầm ch�n được n�ng. N�ng ho�n to�n l�m người tự do, kh�ng c�n lệ thuộc v�o truyền thống, đẳng cấp x� hội v� nơi chốn thờ phượng Thi�n Ch�a nữa. Từ nay n�ng sẽ chỉ c� một nơi thờ phượng duy nhất l� trong Thần Kh� v� sự thật.

B�nh thường, thiếu phụ Samari kh�ng d�m xuất hiện trước đ�m đ�ng, v� đời tư kh�ng được d�n ch�ng t�n th�nh.[2] Nhưng sau khi tiếp x�c với Ch�a, tất cả con người n�ng đ� thay đổi. N�ng đ� c� đầy đủ sức mạnh để quy tụ mọi người về b�n Ch�a. N�ng nhận thức r� r�ng �trong v� nhờ �ứcGi�su Kit�, Con Thi�n Ch�a l�m người, thế giới v� con người nắm bắt ch�n l� đ�ch thực v� to�n vẹn.�[3] Qua cuộc trao đổi, n�ng mới nhận ra Thi�n Ch�a gần m�nh hơn m�nh tưởng. Người hiện diện ngay trong t�m hồn con người. �C�ng sống hiệp th�ng với Thi�n Ch�a, con người c�ng được tăng cường sức mạnh v� được giải tho�t ngay trong bản t�nh đặc biệt v� tự do nổi bật của họ.�[4] Nếu kh�ng nhờ Người, l�m sao n�ng c� thể nhận ra hồng ph�c được hầu truyện với �ấng Thi�n Sai (x. Ga 4:39) ? L�m sao t�m hồn n�ng được đ�nh thức để cảm thấy Thi�n Ch�a đang hiện diện ? L�m sao n�ng được giải tho�t khỏi mặc cảm th�n phận phụ nữ Samari ? L�m sao nhận ra c�ch thờ phượng đ�ch thực, kh�ng lệ thuộc Gi�rusalem v� Garizim ? Từ nay Do th�i kh�ng c�n lấy l� do g� �p chế người Samari nữa ! Bất c�ng sẽ chẳng c�n !

Muốn đạt đến t�nh trạng tốt đẹp đ�, cần phải nỗ lực nh�n mọi sự trong �nh s�ng đức tin. Chỉ đức tin mới cho ch�ng ta thấy �trong �ức Kit�, ch�nh Thi�n Ch�a được mạc khải như một ngươi Cha v� ph� ban sự sống cho ch�ng ta. Trong �ức Kit�, con người l�nh nhận mọi sự như �n huệ từ Thi�n Ch�a một c�ch tự do v� khi�m tốn. Con người sở hữu vạn vật khi nhận biết v� nhờ kinh nghiệm biết vạn vật đều lệ thuộc Thi�n Ch�a, ph�t xuất từ Thi�n Ch�a v� hướng về Thi�n Ch�a.�[5] Phải mất bao nhi�u thời gian v� c�ng sức, Ch�a Gi�su mới c� thể thuyết phục thiếu phụ Samari nhận ra ch�n l� đ� ? Một khi đ� thấy r� thực tại ấy, n�ng cảm thấy như bay tr�n mọi thứ bi�n giới trần gian. Kh�ng c�n ngăn trở n�o khiến n�ng ch�n bước trong c�ng cuộc rao giảng Ch�a Kit� cho mọi người.

Khi đ� nhận ra ch�n l� đ�, những tranh chấp về con người, x� hội v� t�n gi�o kh�ng c�n � nghĩa g� nữa. Chỉ Thi�n Ch�a mới c� quyền tr�n mọi sự. Chỉ Thi�n Ch�a mới li�n kết tất cả. Sự lệ thuộc v�o Thi�n Ch�a kh�ng ph� hủy tự do của con người. N�i kh�c, �v� con người l� một thụ tạo, n�n kh�ng c� g� m�u thuẫn giữa tự do v� sự lệ thuộc v�o Thi�n Ch�a.�[6]

Bởi thế, khi được mạc khải về sự thờ phượng đ�ch thực trong Thần Kh� v� sự thật, thiếu phụ Samari mới cảm thấy hết căng thẳng v� nhận ra gi� trị cao cả nơi con người Ch�a Gi�su v� ch�nh m�nh. Quả thực, tự do t�n gi�o l� �quyền sống trong sự thật của niềm tin v� ph� hợp với nh�n phẩm cao cả.�[7] Hơn nữa, �sự t�n trọng nh�n phẩm đ�i người kh�c phải nh�n nhận chiều cạnh t�n gi�o của con người.�[8] Khi �p đặt niềm tin của m�nh tr�n người kh�c, r� r�ng con người kh�ng c�n t�n trọng �quyền tự do lương t�m v� tự do t�n gi�o l� một trong những điều tốt đẹp nhất của mỗi người.�[9]

Ch�nh v� lệ thuộc v�o truyền thống v� đền thờ cũng như Kinh th�nh mỗi b�n, cả Do th�i lẫn Samari kh�ng thể thờ phượng Thi�n Ch�a trong Thần Kh� v� sự thật. Dựa v�o lề luật v� phong tục ri�ng, họ c�n định đoạt c�i g� tốt xấu cho ch�nh m�nh v� người kh�c. Trước khi gặp gỡ Ch�a, chắc chắn thiếu phụ Samari v� d�n l�ng đ� sống trong sự hậm hực v� bị người Do th�i ch�n �p, khinh thị v� l�n �n như lo�i quỷ sứ xấu xa, mặc d� họ c�ng chung một lời hứa về �ấng Cứu Thế như d�n Do Th�i. �� l� một bất c�ng nghi�m trọng nhất.

KH�NG HẸN M� H�

Nếu kh�ng gặp được �ức Gi�su, thiếu phụ v� d�n l�ng Samari m�i m�i sống sau những ranh giới ph�n chia con người với nhau v� với Thi�n Ch�a. Quanh năm suốt th�ng, họ chỉ biết những nhu cầu thường ng�y v� niềm tin cũ kỹ. Rất may, khi gặp Ch�a, họ đ� uống được nước �đem lại sư sống đời đời� (Ga 4:14) khiến cuộc sống họ thăng hoa trong thần kh� v� sự thật.

Bốn thế kỷ sau khi Ch�a ra đời, giống như thiếu phụ Samari, th�nh Augustin� cuối c�ng cũng t�m được mạch nước hằng sống đ�. Trong cuốn s�ch �Tự thuật,� viết giữa khoảng năm 397 v� 400, th�nh nh�n cho thấy �trong �nh s�ng Thi�n Ch�a, nỗi khốn c�ng của con người trở th�nh lời ca tụng v� tri �n Thi�n Ch�a, v� Thi�n Ch�a y�u thương v� chấp nhận ch�ng ta. Người biến đổi v� n�ng ch�ng ta l�n tới Người.�[10] Kh�c với thiếu phụ Samari, th�nh Augustin� kh�ng chỉ l�m cho một l�ng gặp gỡ �ấng Thi�n Sai. Thực vậy, �khi qua đời, th�nh Agustino đ� kh�ng để lại g�, ngoại trừ thư viện c� rất nhiều thủ bản qu� hiếm gồm cả c�c b�t t�ch của người, m� th�nh nh�n dặn d� phải bảo tr�. Qua c�c b�t t�ch đ� th�nh nh�n vẫn sống động v� hiện diện giữa ch�ng ta ng�y nay v� t�n hữu thuộc mọi thời đại�[11] để mọi người c� thể t�m thấy c�ng l� đ�ch thực cho cuộc sống.

Nếu kh�ng ph�t xuất từ Thi�n Ch�a v� con tim nh�n loại, c�ng l� sẽ đ�nh mất sự ấm �p của t�nh người v� trở th�nh v� t�m. Chỉ Ch�a Kit� mới c� thể c�ng bố v� thiết lập một nền c�ng l� đem lại ấm no, hạnh ph�c cho con người, v� Người l� điểm gặp gỡ giữa Thi�n Ch�a v� con người. Thế mới biết, v� kh�ng c� Thần Kh� v� sự thật, bọn Pharis�u chỉ tập trung v�o h�nh thức của t�n gi�o v� lề luật. Họ đ� ph� hủy c�ng l� tận nền tảng.

Ng�y nay, nh�n v�o nền c�ng l� trong x� hội Việt Nam, ch�ng ta thấy g� ? C�ng l� đ� c� đem lại hạnh ph�c, ấm no cho to�n d�n kh�ng ? Qua giọng điệu ti�u biểu của chế độ sau đ�y, ch�ng ta sẽ mới thấy c�ng l� bị đảo lộn tới mức n�o. ��ng Nguyễn Thế Doanh, Trưởng Ban T�n gi�o của Ch�nh phủ,- cho rằng dưới chế độ X� hội chủ nghĩa, tất cả đất đai đều quyền sở hữu của Nh� nước.�[12] Chỉ c� x� hội chủ nghĩa mới c� thứ c�ng l� như vậy ! C�ng l� đ� bị ph� hủy ho�n to�n. Thử bỏ s�ng xuống xem nh� nước c� d�m l� luận như vậy kh�ng ? C� người c�n n�i nh� nước l� cha mẹ nh�n d�n, n�n c� thể ph�n ph�t của cải cho ai t�y �. Nếu đ�ng thế, �tại sao khi qui hoạch đất đai để mở rộng phố x�, đ� thị, hay lập khu c�ng nghiệp, ch�nh phủ lại phải bồi thường giải tỏa l�m chi ? Đất của Nh� nước th� cứ sử dụng như �đất ch�a�, đ�u cần phải thương lượng với ai !�[13] Thế mới biết khi n�o cần, người ta c� thể xoay đủ chiều để cho vừa c�i bụng tham v� củng chế độ bất c�ng thối n�t của m�nh, mặc cho d�n oan đang đang r�n siết khắp nơi.

T�m lại, nhờ gặp gỡ Ch�a Kit�, thiếu phụ Samari đ� được giải oan. Từ mặc cảm tội lỗi, n�ng đ� t�m được một chỗ đứng trong tương quan với Thi�n Ch�a v� tha nh�n. Những bất c�ng về x� hội v� t�n gi�o cũng biến mất, v� Ch�a đ� chỉ cho n�ng biết đường lối thờ phượng đ�ch thực chỉ c� trong Thần Kh� v� sự thật. Gặp gỡ Ch�a Kit� l� gặp con đường giải tho�t v� đưa tới c�ng l� thực sự tr�n mặt đất.

Gặp gỡ Ch�a Kit� l� t�m thấy c�ng l�, �v� c�ng l� x�y dựng mối tương quan ng�i vị vững chắc giữa Thi�n Ch�a v� d�n Người qua Giao ước v� Luật. Nhờ đ�, ch�ng ta biết đường đi nước bước của Thi�n Ch�a v� l�ng từ bi của Người. Nhưng c�ng l� cũng thiết lập những mối tương quan vững chắc đ� giữa con người, dạy ch�ng ta biết k�nh trọng nhau v� ph�t triển những mối tương quan ch�nh đ�ng đưa đến h�a b�nh v� h�a hợp. �[14] Ch�a Kit� xứng đ�ng l� �ấng cứu độ to�n thể nh�n loại v� đ� thiết lập được c�ng l� tr�n trần gian.

Tuy�n xưng Ch�a Gi�su l� �ấng Cứu thế l� đi gặp gỡ mọi người, v� x�c t�n rằng họ đang được Ch�a Gi�su t�m kiếm, y�u thương v� cứu độ, bất chấp ho�n cảnh v� lai lịch họ ra sao.

Tuy�n xưng Ch�a Gi�su l� �ấng Cứu thế l� kh�ng bao giờ thất vọng về t�nh trạng th� nghịch v� xung đột giữa ch�ng ta, nhưng tin tưởng Ch�a Gi�su c� thể bẻ gẫy mọi r�o cản để quy tụ tất cả trong c�ng l� v� t�nh y�u duy nhất của Người.

Tuy�n xưng Ch�a Gi�su l� �ấng Cứu thế l� chi�m ngắm Ch�a trong h�nh dạng mệt mỏi, nhưng lại l� �ấng duy nhất c� thể củng cố cuộc đời của những ai đang bị thương tổn, đổ vỡ v� khai th�c. Tr�n thập gi�, một trong lời sau c�ng cũng l� lời đầu ti�n Ch�a đ� ngỏ với thiếu phụ Samari : �T�i kh�t !� Người sẽ ăn m�y t�nh thương ch�ng ta. Nhưng từ tr�i tim Người, những mạch nước hằng sống tu�n ra cho tất những ai đang đ�i kh�t c�ng l� v� t�nh y�u tr�n mặt đất.

Lạy Ch�a, ng�y nay ch�ng con đang sống giữa bao nhi�u th�nh kiến v� bất c�ng. Xin Ch�a sai Thần Kh� đến để sự thật l� �ức Kit� đem lại sự giải tho�t v� hạnh ph�c đ�ch thực cho ch�ng con. Amen.

 đỗ lực 24.02.2008

 

[1] Trịnh C�ng Sơn., Biển nhớ.

[2] Bằng chứng n�ng đ� chọn trưa h� đổ lửa, l�c ho�n to�n vắng b�ng người, để ra giếng k�n nước.

[3] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội , 45.

[4] ibid.

[5] Ibid., 46.

[6] ibid., 136.

[7] ibid., 155.

[8] ibid., 553.

[9] ibid.

[14] Pinckaers, S., The Pursuit of Happiness - God's Way � Living the Beatitudes, 2005:98.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ Anh Em HV Đaminh G� Vấp)

Đức Gi�su Mạch Nước Sự Sống
Ga: 4: 5-42

Ch�ng ta đang ở trong năm phụng vụ A. V� vậy, ch�ng ta c� cơ may nghe những tường thuật vĩ đại của Tin mừng Gioan trong ba Ch�a nhật M�a chay (Ch�a nhật thứ 3, 4 v� 5). H�m nay, ch�ng ta gặp một người phụ nữ ở b�n bờ giếng, tuần tới l� người đ�n �ng m� từ thuở mới sinh v� tiếp theo l� việc l�m cho Nazar� sống lại.

H�m nay, ch�ng ta bắt đầu với nước. X�t về mặt thể l�, nước l� phần tất yếu của sự sống. Cuộc đời của ch�ng ta bắt đầu trong cung l�ng mẹ, được nước bao quanh v� ch�ng ta cần nước để tồn tại suốt đời m�nh. Nước cũng đưa ch�ng ta v�o sự sống với Ch�a trong B� t�ch Rửa tội. V� thế, như ch�ng ta thấy h�m nay, nước l� một trong những biểu tượng của Th�nh Thần � nước sự sống tu�n tr�o b�n trong ch�ng ta v� mang lại cho ch�ng ta sự sống vĩnh cửu.

Trong b�i đọc tr�ch s�ch Xuất h�nh h�m nay, h�y đừng qu� khắt khe với d�n Israel, những người c�u nh�u đ�i nước trong sa mạc. Họ đ� phải l�m n� lệ khổ cực b�n Aicập v� ngay từ đầu họ đ� nhận ra rằng, trốn tho�t v�o sa mạc v� cuộc h�nh tr�nh d�i sau đ� chẳng giống như chuyện b�ch bộ trong c�ng vi�n. Sống ở thời hiện đại, khi kh�t ch�ng ta chỉ cần đi đến b�nh nước v� thỏa m�n cơn kh�t.

Nhưng với nhiều người ng�y nay điều đ� cũng kh�ng phải như vậy � nhất l� ở Ch�u Phi, nơi sa mạc Sahara mỗi năm mỗi rộng hơn. Cơn kh�t của ch�ng ta hầu như chỉ l� cảm gi�c kh� chịu, nhưng trong sa mạc th� n� đe dọa cuộc sống.

To�n cảnh của cuộc Xuất h�nh l� đầy rẫy những căng thẳng như việc d�n Israel lầm bầm k�u ca với M�is� v� việc M�is� than thở, n�i xin với Ch�a: �Con phải l�m g� cho d�n n�y b�y giờ? Chỉ một ch�t nữa l� ch�ng n�n đ� con!� V� rồi, như một bằng chứng rằng Thi�n Ch�a kh�ng qu�n những kh� khăn của d�n du mục n�y, Người đ� ra lệnh cho M�is� đập v�o tảng đ� � v� nước chảy ra.

Thi�n Ch�a l�m những điều đ� cho con người; gi�p ch�ng ta trong những l�c kh� khăn v� những nơi hiểm ngh�o. Bằng những c�ch lạ thường v� qua những con người kh�ng mong đợi, cơn kh�t của ch�ng ta được thỏa m�n.

Một phụ nữ vừa trải qua một thời gian kh� khăn, n�i với t�i rằng c� đ� tham dự Th�nh lễ suốt nhiều tuần m� chẳng thấy được an ủi hay nhẹ nh�m ch�t n�o. Chị ngồi lặng lẽ trong nh� thờ, tuần n�y qua tuần kh�c. Chị ch� � đến một �b� gi� ăn xin� ngh�o ngồi ở h�ng ghế gần chỗ m�nh, xung quanh l� những thứ linh tinh b� cất đầy trong những t�i giấy.

Một h�m người đ�n b� ấy đến gần v� n�i với chị: �N�y, t�i đ� thấy c� ngồi đ�y h�ng tuần. Nh�n c� buồn lắm v� t�i đ� cầu nguy�n cho c�.� Cả hai bắt đầu n�i chuyện v� sau đ� c�ng ra qu�n caf�. Sau n�y, người phụ nữ n�y n�i, �Ch�nh người đ�n b� hầu như chẳng c� g� n�y lại ch�nh l� nguồn thanh thản v� kh�ch lệ đối với t�i!� Trong những nơi chẳng ra sao ấy, Thi�n Ch�a c� thể hồi phục ch�ng ta với nước trong ch�nh sa mạc ch�ng ta.

Người Doth�i c� một truyền thuyết kể rằng tảng đ� M�is� g� v�o, l�m cho nước chảy ra, đ� đi c�ng với họ suốt h�nh tr�nh trong sa mạc v� cung cấp nước cho họ. C�u chuyện n�y c� thật hay kh�ng? C� vẻ l� kh�ng. C�u chuyện n�y thật kh�ng? Thật � đối với những ai đ� được thỏa m�n cơn kh�t bằng những nguồn mạch lạ thường v�o những l�c kh� khăn trong cuộc đời họ. Họ c� kinh nghiệm c� nh�n về tảng đ� theo họ trong sa mạc v� đ� thỏa m�n cơn kh�t của họ.

Ai l� người kh�t nước trong tr�nh thuật của Gioan? Dĩ nhi�n l� người phụ nữ, nhưng kh�ng chỉ c� m�nh chị. Chị đ� đến giếng nước v�o l�c n�ng bức trong ng�y � c� lẽ kh�ng phải l�c th�ch hợp để lấy nước. Nhưng người đầu ti�n tỏ ra kh�t nước lại l� Đức Gi�su, v� Người đ� xin chị phụ nữ Samaria nước uống. Với y�u cầu đơn giản ấy, Đức Gi�su đ� đẩy xa hơn bi�n giới của t�n gi�o v� văn h�a thời của Người. Người Doth�i kh�ng được ph�p n�i chuyện với người Samaria, v� cũng kh�ng được d�ng chung v� nước với họ. Đ�n �ng Doth�i v� phụ nữ kh�ng được n�i chuyện với nhau nơi c�ng cộng -- v� chắc chắn một người đ�n �ng Doth�i kh�ng được n�i chuyện với phụ nữ Samaria!

Nhưng, Đức Gi�su nối liền hai bờ vực thẳm v� ph� vỡ những cấm kị khi Người mở lời với người phụ nữ để xin ch�t nước. Người phụ nữ nay ra như cũng qu�n mất địa vị của m�nh khi th�ch thức đức Gi�su ph� vỡ tập tục truyền thống, �Sao �ng c� thể hỏi t�i, một phụ nữ Samaria, để xin ch�t nước?� Đặc trưng của những tr�nh thuật của Gioan l� c� những tầng � nghĩa nằm b�n dưới bề mặt của tr�nh thuật. Điều n�y đặc biệt đ�ng trong cuộc n�i chuyện của Người. Cơn kh�t của người phụ nữ, với cuộc đời bị chia cắt của c�, th� s�u xa hơn cơn kh�t thể l�. Đức Gi�su biết cơn kh�t m� chỉ m�nh Người mới c� thể l�m thỏa m�n; v� ch�nh Người l� nguồn nước kh�ng l�m thất vọng hay cạn kiệt.

Th�nh Gioan cho ch�ng ta biết rằng Đức Gi�su đ� mệt v� h�nh tr�nh d�i v� đến ngồi b�n giếng nước. Cơn kh�t của Đức Gi�su cho thấy cơn kh�t s�u thẳm hơn Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta. (�Ta kh�t,� như Người thốt l�n khi ở tr�n thập gi�.)

Thi�n Ch�a khao kh�t ch�ng ta v� đ� đi t�m kiếm ch�ng ta. V� thế, Đức Gi�su đến bất cứ nơi đ�u c� thể t�m thấy những người đang kh�t v� trao ban nguồn nước kh�ng bao giờ cạn nhưng s�i sục trong ch�ng ta khi cuộc sống căng thẳng v� l�m ch�ng ta kh�t. Như những người du h�nh trong sa mạc, họ đi từ ốc đảo n�y sang ốc đảo kh�c, từ hố nước n�y đến hố nước kh�c. Đức Gi�su sẽ kh�ng mang lại nguồn nước theo từng thời kỳ, nhưng l� một �d�ng nước mang lại sự sống vĩnh cửu,� đi c�ng với ch�ng ta từng bước trong suốt h�nh tr�nh.

Nước m� Đức Gi�su n�i đến l� Th�nh Thần, người đồng h�nh bền bỉ với ch�ng ta: nguồn vui của ch�ng ta v� � thức trong suốt thời gian khỏe mạnh, sự an ủi của ch�ng ta v� sự hồi sinh trong những khi cuộc sống đầy những căng thẳng. Như nước, Th�nh Thần hiện diện ngay khi ch�ng ta khởi sự đời sống mới trong ph�p Th�nh tẩy, cũng như nguồn canh t�n trong suốt cuộc đời ch�ng ta.

Điều g� xảy ra với người phụ nữ khi chị gặp Đức Gi�su v� được người ban tặng nước sự sống? Trước hết, chị từ bỏ lối sống cũ, dấu hiệu l� chị bỏ c�i x� lại b�n giếng. (Đoạn n�y kh�ng c� trong tr�ch đoạn Tin mừng h�m nay). V� rồi, với m�n qu� của sự sống mới, chị trở n�n người thi h�nh sứ vụ đầu ti�n v� chạy v�o b�o cho những người c�ng th�nh của m�nh về những g� chị t�m thấy � hay l� về Đấng chị nh�n thấy!

Người phụ nữ Samaria chỉ l� người đứng đầu h�ng trong h�ng d�i những chứng nh�n của đời sống mới m� ch�ng ta c� trong Đức Gi�su. Ch�ng ta l� hậu nh�n của chị, v� Thi�n Ch�a đ� khao kh�t ch�ng ta v� đ� t�m thấy ch�ng ta, ban cho ch�ng ta nguồn nước mang lại sự sống. Ch�ng ta đ� uống thứ nước n�y trong b� t�ch Rửa tội. Nhưng ch�ng ta bị kh�t lại do những đấu tranh trong cuộc sống v� cuộc đời Kit� hữu trong những bối cảnh kh�ng được đ�n tiếp. Ch�ng ta cũng trở lại để được tẩy rửa nhờ nguồn nước sự sống v� những bước ch�n sai lầm của ch�ng ta, khi ch�ng ta đi xa khỏi sự kết hiệp với Ch�a Kit�. Ch�ng ta đ� được đổi mới một lần nữa khi �nguồn nước dẫn đến sự sống vĩnh cửu� qua Lời v� B� t�ch m� ch�ng ta cử h�nh h�m nay.

Người phụ nữ Samariaa l� mẫu gương cho mỗi người ch�ng ta. Những g� chị nhận được v� kh�m ph� ra nơi Đức Kit�, chị nhanh ch�ng n�i cho những người trong th�nh biết. Chị biết r� họ l� ai; chị cũng biết họ đang kh�t v� cũng đang t�m nước. Đức tin của ch�ng ta l� đức tin đi truyền gi�o. Ch�ng ta kh�ng thể giữ cho ri�ng m�nh những g� ch�ng ta kh�m ph� ra nơi Đức Gi�su. 

Giống như người phụ nữ kia, ch�ng ta cũng nhận ra cơn kh�t của những người th�n cận, những cơn kh�t của họ chỉ c� thể được thỏa m�n nơi Đức Gi�su. C� thể họ đ� n�i cho ch�ng ta về cơn kh�t của họ: �t�i đang c� đơn�. �Vợ t�i mới qua đời th�ng trước�. �L�ng đạo trong t�i đ� kh� khan�. �T�i biết m�nh cần c� mục đ�ch sống, nhưng t�i chẳng biết đ� l� g�.� Khi họ n�i với ch�ng ta những điều n�y, th� họ đ� chọn đ�ng người để n�i, v� ch�ng ta cũng từng kh�t. Nhưng ch�ng ta biết phải đi tới đ�u � ch�ng ta đi đến b�n giếng nước v� thấy Đức Gi�su đ� ở đ� v� ch�ng ta đ� uống thỏa thu� thứ nước Người cho ch�ng ta.

Th�nh Thần th� như thế n�o? Trong Kinh th�nh c� rất nhiều h�nh ảnh m� tả Th�nh Thần. Tr�nh thuật Tin mừng h�m nay m� tả Th�nh Thần như một giếng nước kh�ng ngừng tu�n tr�o. Đ� kh�ng phải l� th�c nước; đ� l� giếng nước, một nguồn sức sống đến từ s�u thẳm b�n trong một người.

H�m nay, nước đ�ng vai tr� như một biểu tượng th�ch hợp cho Th�nh Thần, trong �nh s�ng của vai tr� chứng nh�n của người phụ nữ. Chẳng lẽ qu� vị lại kh�ng th�ch nước chảy � c�c đại dương, s�ng ng�i v� thậm ch� chảy lặng lẽ trong c�c ao hồ hay sao? Nếu ch�ng ta đ� nghe th�ng điệp h�m nay từ Lời v� để cho Lời ấy cư ngụ trong ch�ng ta, th� ch�ng ta giống như những d�ng nước đang chảy v� chảy đến với những ai đang kh�t. Giống như người phụ nữ n�y, ch�ng ta kh�ng cần phải học một lớp đặc biệt để l�m điều đ� � d� một số trong ch�ng ta li�n quan đến những sứ vụ ch�nh thức của gi�o hội th� c� thể c� học. Nhưng hơn thế nữa, ch�nh tương quan của ch�ng ta với những người kh�c sẽ hướng dẫn ch�ng ta chia sẻ nguồn nước sự sống đ� tu�n tr�o trong cuộc đời ch�ng ta. Việc l�m chứng của ch�ng ta kh�ng chỉ g�i g�m trong phạm vi những buổi họp mặt trong gi�o hội ch�ng ta. Như b�i Tin mừng h�m nay, nơi chốn kh�ng phải l� vấn đề quan yếu � người lắng nghe Lời v� đ�p lại trong thờ phượng, l� �nơi th�ch hợp� để những ai đang kh�t c� thể gặp được Đức Gi�su. 

Lm. Jude Siciliano, O.P.

H�Y TRỞ N�N NHỮNG M�N ĐỆ TRUYỀN GI�O

Xh 17,3-7; Tv 94;  Rm 5,1-2.5-8; Ga 4,5-42

Thưa qu� vị,

T�i kh�ng nghĩ rằng c�c m�n đệ trong b�i Tin Mừng h�m nay phản ứng t�ch cực như thế. Tin Mừng theo th�nh Gioan vốn gi�u t�nh biểu tượng, v� đoạn Tin Mừng h�m nay l� một điển h�nh. Sau đ�y l� một th� dụ về nội dung biểu tượng của th�nh Gioan: C�c m�n đệ đi mua thức ăn. C�c �ng đang suy nghĩ ở mức độ vật chất; c�c �ng sẽ mua những thứ được cho l� cần thiết. Mỗi khi xem trọng lương thực, th� c�c �ng sẽ bỏ lỡ thực tại s�u xa về những điều Đức Gi�su phải ban cho c�c �ng. Khi mua thức ăn trở về v� tr�ng thấy Đức Gi�su đang tr� chuyện với một phụ nữ, c�c m�n đệ tỏ ra ngạc nhi�n, nhưng rồi họ vẫn im lặng.

Sau khi người phụ nữ trở về th�nh, c�c m�n đệ đ� trao cho Đức Gi�su lương thực họ mới mang về. L�c đ� Đức Gi�su cho c�c �ng biết Người đ� chuẩn bị một thứ lương thực kh�c: �Thầy phải d�ng một thứ lương thực m� anh em kh�ng biết�. C�c �ng kh�ng hiểu v� tiếp tục im lặng. C�c �ng kh�ng hiểu Đức Gi�su đang muốn n�i về điều g�.

Trong Tin Mừng theo th�nh Gioan, im lặng kh�ng phải l� c�ch tốt nhất để đạt tới sự hiểu biết s�u sắc. Trong Tin Mừng, c� những cuộc đối thoại mang t�nh trao đổi kh� d�i, v� những ai dấn th�n v�o cuộc đối thoại với Đức Gi�su th� họ đều tin v�o Người � chẳng hạn anh m� được Đức Gi�su chữa l�nh (9,1-40), khi kết th�c cuộc đối thoại, anh ta tuy�n xưng với Người rằng: �Thưa Ng�i, t�i tin�.

Đang khi c�c m�n đệ im lặng, th� người phụ nữ Samari lại bị cuốn h�t v�o cuộc tr� chuyện với Đức Gi�su đến nỗi chị kh�ng thể bỏ đi, d� biết rằng Đức Gi�su l� người Do th�i, c�n chị l� người Samari; Người l� đ�n �ng, c�n chị l� phụ nữ. Những yếu tố n�y lẽ ra sẽ ngăn cản mọi cuộc trao đổi c�ng khai giữa Đức Gi�su v� người phụ nữ. Nhưng người phụ nữ kia mở l�ng đ�n nhận sự thật, bất kể sự thật c� nguồn gốc từ đ�u. Kết quả của cuộc tr� chuyện l� chị tin v�o Đức Gi�su. Thậm ch� chị c�n giới thiệu cho nhiều người kh�c tin nữa. Người phụ nữ để v� nước lại*, rồi trở về với cộng đồng nơi chị sinh sống v� l�m chứng cho họ biết chị đ� gặp Đức Kit�. Ban đầu chị hồ nghi, rồi chất vấn nhiều điều, nhưng khi nghe những c�u trả lời của Đức Gi�su, chị liền trở th�nh người truyền gi�o cho d�n tộc của m�nh.

Người phụ nữ Samari nhắc nhớ cho những ai c�n hồ nghi, hay đang nỗ lực để tin, h�y tiếp tục tr� chuyện với Đức Kit�. Chị đi t�m nước thể l� v� chị đ� gặp được �nước hằng sống� l� ch�nh Đức Gi�su, Đấng l�m cho chị hết kh�t về mặt thi�ng li�ng. Nước thể l� m� chị đang kiếm t�m chỉ c� thể gi�p chị hết kh�t trong một ng�y; c�n �nước hằng sống� m� Đức Gi�su ban cho sẽ gi�p chị kh�ng c�n kh�t nữa v� đem lại cho chị sự sống đời đời.

Lương thực Đức Gi�su n�i rằng m�nh đ� d�ng l� loại lương thực n�o vậy? Người được nu�i dưỡng bởi lương thực n�y l�: thi h�nh � muốn của Thi�n Ch�a v� những ai tin v�o Người. Trong c�u truyện n�y, người phụ nữ v� những người Samari* đều l� lương thực của Người. Bạn c� bao giờ để � cảm gi�c h�i l�ng v� h�n hoan của những t�nh nguyện vi�n, bất chấp phải mất nhiều thời gian v� c�ng sức cho một dự �n trong gi�o xứ của họ hoặc của một cơ quan từ thiện hay chưa? Ắt hẳn qu� vị nhận ra một điều rằng, c� ai đ� đang cho họ ăn một loại lương thực m� những người kh�c kh�ng c�. V� trong một chừng mực n�o đ�, thức ăn n�y xem ra c�n vừa � hơn nhiều so với thức ăn m� họ đ� bỏ lỡ khi đang phải lo cho việc t�ng đồ.

T�ng huấn �Niềm vui Tin Mừng� (Evangelii Gaudium) của Đức Th�nh cha Phanxic� nhắc nhớ mọi người đ� được rửa tội rằng: giống như người phụ nữ kia, ch�ng ta l� một d�n tộc �h�nh hương v� truyền gi�o�. �n sủng Thi�n Ch�a k�o ch�ng ta đến với Đức Kit� v� hiện nay c�ng với Đức Kit� v� trong Đức Kit�, ch�ng ta phải l� những người truyền gi�o (số 111). Đức Th�nh cha gọi D�n Thi�n Ch�a l� �những m�n đệ truyền gi�o�� �Bất kể vị thế của họ trong Hội Th�nh l� g� v� tr�nh độ gi�o dục đức tin của họ như thế n�o, họ đều l� những cộng sự vi�n của việc rao giảng Tin Mừng� Việc T�n Ph�c �m h�a mời gọi sự dấn th�n mang t�nh c� vị của từng người đ� được rửa tội�(số 120).

Tất nhi�n ch�ng ta cần một sự gi�o dục v� đ�o tạo đức tin tốt hơn. Tuy vậy, l� do n�y cũng c� thể l� nguy�n cớ khiến ch�ng ta ho�n lại tr�ch nhiệm chia sẻ niềm tin với tha nh�n. �Giai đoạn đ�o tạo� của người phụ nữ Samari bắt đầu từ l�c chị gặp gỡ �diện đối diện� với Đức Gi�su; chị n�u l�n những thắc mắc, rồi lắng nghe Người giải đ�p. Đang khi người phụ nữ h�o hức tr� chuyện với Đức Kit�, th� c�c m�n đệ chỉ l� những kh�n giả. Đức Th�nh cha khuy�n nhủ ch�ng ta, �những m�n đệ truyền gi�o� h�y l�m đều người phụ nữ đ� l�m, đ� l�:  lắng nghe Lời Ch�a v� t�m những dịp thuận tiện để chia sẻ Lời đ� với tha nh�n.

Mỗi ch�ng ta c� thể t�m ra những c�ch thức để trở th�nh những nh� truyền gi�o. Người phụ nữ kia đ� kh�ng thu dọn h�nh trang, v� cũng chẳng đi theo Đức Gi�su. Chị chỉ trở về cộng đồng để chia sẻ những g� đ� xảy ra cho chị trong cuộc trao đổi với Đức Gi�su. Thế rồi chị tr�nh sang một b�n v� để cho d�n trong th�nh c� thời gian gặp gỡ Đức Kit�. Sau đ�, những người Samari n�y đ� n�i về kinh nghiệm gặp gỡ của họ: �Kh�ng c�n phải v� lời chị kể m� ch�ng t�i tin, v� ch�nh ch�ng t�i đ� nghe v� biết rằng Người thật l� Đấng cứu độ trần gian�.

 �Ch�nh ch�ng t�i đ� nghe�. Người phụ nữ kia rao giảng Tin Mừng bằng việc chia sẻ niềm tin của chị. Tuy nhi�n, những người kh�c phải đến với Đức Kit� th� mới c� được kinh nghiệm c� nh�n. Đức tin kh�ng bắt đầu bằng một mớ gi�o l�, nhưng bằng cuộc gặp gỡ �diện đối diện� với Đức Kit�.

N�n lưu � rằng người phụ nữ kia đ� n�i về Đức Gi�su cho những người th�n cận nhất. V�o ng�y Ch�a Nhật trước m�a Chay, một người bạn của t�i đ� nghe b�i giảng về việc tu�n giữ chay tịnh. Cha xứ n�i rằng: �C� lẽ nhiều người trong ch�ng ta cho rằng việc th�i d�ng s�c�la, rượu hay m�n tr�ng miệng l� việc hy sinh m�a Chay�. Ng�i n�i tiếp: �C� ai biết được rằng d� ch�ng ta giảm một v�i c�n, nhưng ngay khi m�a Chay kết th�c, ch�ng ta sẽ lại tiếp tục d�ng s�c�la, rượu v� m�n tr�ng miệng y như trước�. Thế rồi cha xứ đ� tr�ch dẫn l� thư m� ng�i đ� đưa l�n bảng th�ng tin Ch�a nhật h�m đ� với tựa đề: một c�ch thức ăn chay kh�c.

Đ�y l� một số lời khuy�n của cha xứ về việc ki�ng khem trong suốt m�a Chay. �Chay sự giận dữ, thực thi l�ng nh�n �i. Chay những hận th�, thực thi l�ng khoan dung. Chay việc b�o th�, cầu nguyện cho kẻ th��� Sau Th�nh Lễ, bạn t�i đi d�ng bữa lỡ với một v�i người bạn. Họ n�i về những g� họ sẽ từ bỏ trong m�a Chay � hầu hết trong số họ đều kh�ng phải l� những người năng tới nh� thờ, nhưng d� sao họ quyết định kh�ng d�ng những thứ như s�c�la, rượu v� m�n tr�ng miệng. Chị nhận x�t rằng dường như họ đang b�n luận về Hội những người giảm c�n, chứ kh�ng phải đề cập đến m�a Chay. Bạn t�i r�t ra từ t�i x�ch tay một danh mục c�c việc ăn ki�ng cha xứ đề nghị v� n�i: �Đ�y l� những điều m� h�m nay khi ở nh� thờ, cha xứ t�i đ� gợi � thực hiện cho m�a Chay. Một ng�y n�o đ� khi m�a Chay qua đi, ch�ng ta vẫn c� thể tiếp tục thực hiện những việc ăn chay như thế n�y�. Thế rồi c� ấy đọc những lời đề nghị từ bản th�ng tin gi�o xứ, v� tất cả c�ng trao đổi với nhau. T�i nghĩ rằng Đức Th�nh cha Phanxic� sẽ gọi bạn t�i l� một �m�n đệ truyền gi�o�.

Bạn t�i v� ch�ng ta nữa, những người được rửa bằng �nước hằng sống� đều trải qua kinh nghiệm m� ch�ng ta c� được tại bờ giếng v� chia sẻ kinh nghiệm ấy với tha nh�n. Một số người n�i rằng họ cảm thấy rụt r�, sợ sệt hoặc kh�ng hiểu biết g� khi n�i về �t�n gi�o�. Đức Th�nh cha Phanxic� khuy�n ch�ng ta rằng vấn đề kh�ng bắt đầu bằng �t�n gi�o�, nhưng bằng cuộc gặp gỡ c� nh�n ch�ng ta với Đức Kit�. B�i Tin Mừng h�m nay nhắc nhớ rằng ch�ng ta kh�ng lẻ loi một m�nh, v� Đức Gi�su bảo đảm �nước hằng sống� Người ban cho sẽ ở lại với ch�ng ta, v� trở th�nh �một mạch nước vọt l�n, đem lại sự sống đời đời�, nhưng chỉ khi ch�ng ta khao kh�t nước đ�.

 

* Đ�y l� một trong những h�nh vi biểu tượng kh�c của th�nh Gioan.

* Những người được b� ta giới thiệu đến gặp Đức Gi�su.