Năm A

 
 

CH�A NHẬT IV M�A CHAY A

Xh 17:3-7 ; Rm 5:1-2.5-8 ; Ga 4:5-42
 

An Phong op : Mở L�ng Ra Với Ơn Cứu �ộ

Như Hạ : S�ng mắt s�ng l�ng

Fr. Jude Siciliano, op : Ng�i đ� mở mắt cho t�i

Fr. Jude Siciliano, op : H�y sống như con c�i sự s�ng

Fr. Jude Siciliano, op. : Xin cho con được nhận biết Ch�a trong anh em

G. Nguyễn Cao Luật op : Đấng S�ng Soi Cho Kẻ M�

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Người m� được s�ng mắt

Dom. L� Đức Thiện op : Th�y l� �nh s�ng thế gian

Đỗ Lực op : Khi Sự Thật L�n Tiếng

Fr. Jude Siciliano, op : H�y Sống Như Con C�i Sự S�ng 

Fr. Jude Siciliano, op: Đức Gi�su đến để ta được thấy
 


An Phong op

Mở L�ng Ra Với Ơn Cứu �ộ
Ga 9,1-41

Người m�, đ� l� th�n phận giới hạn, thiển cận, m� qu�ng... của con người. "Người m� từ bẩm sinh" lại l� một sự bất lực căn bản ; một sự "m� qu�ng" m� con người kh�ng thể n�o vượt qua được.

Con người c� mắt, c� tai, v� nhất l� c� l� tr� kh�n ngoan để sống giữa cuộc đời. �� l� hồng �n của Ch�a. Sự kh�n ngoan đ�, ng�y nay, c�n được hỗ trợ bằng những phương ph�p khoa học, những kỹ thuật hiện đại khiến con người c� thể vạch ra những kế hoạch v�i chục năm sắp tới, c� những chương tr�nh cho đời m�nh v� c� người nghĩ rằng m�nh được an to�n nhờ những kế hoạch, những chương tr�nh đ�.

Thế nhưng, ch�ng ta cũng thấy rất r� rằng cuộc đời kh�ng phải l� kế hoạch s�t sao như chương tr�nh vi t�nh; c� nhiều kh�c mắc của t�m hồn m� kh�ng một phương c�ch khoa học n�o c� thể giải quyết; c� những ho�n cảnh �o le m� ta cảm thấy rối bời, kh�ng t�m ra một ch�t �nh s�ng, v� chỉ c�n biết im lặng trong t�m t�nh hiệp th�ng, chia sẻ...

Ng�y nay, những người th�ng hiểu một ch�t đều biết rằng cuộc đời con người kh�ng phải l� một b�i to�n c� thể dễ d�ng t�m được đ�p số; nhưng l� một huyền nhiệm m� mỗi người mỗi ng�y mỗi cảm thấy s�u sắc hơn.

Ch�nh Ch�a Gi�su l� �nh S�ng thật soi dẫn cuộc đời con người. Những người Do Th�i tưởng m�nh l� người hiểu biết : ch� bai anh m� : "M�y sinh ra tội lỗi ngập đầu, thế m� m�y lại muốn l�m thầy ch�ng ta ư?", v� đi�n cu�ng t�m c�ch dẹp bỏ con người l�m gai mắt n�y; đ�ng như điều th�nh sử Gioan đ� viết ở đầu Tin mừng : "�nh S�ng chiếu soi trong b�ng tối v� b�ng tối đ� kh�ng diệt được �nh s�ng".

Ngược lại, anh m� bẩm sinh được chữa l�nh, nhất l� được �nh s�ng �ức Tin : "Thưa Ng�i, t�i tin"; để anh c� thể nhận ra sự thật về cuộc đời m�nh, về ơn Cứu �ộ của Thi�n Ch�a ban cho con người.

Lời Ch�a h�m nay k�u gọi người t�n hữu biết nhờ �ức Tin m� đ�n nhận sự soi dẫn cuộc đời; bởi v� như b�i đọc 1, s�ch Samuel đ� n�i : " V� Thi�n Ch�a kh�ng nh�n theo kiểu người ph�m".

�i lạy Ch�a, mở cho con đ�i mắt,

Thấy t�nh y�u Ng�i kỳ diệu khắp nơi

Con m� l�a b�n vệ đường h�nh khất

Xin chữa cho để nh�n thấy mặt Ng�i.

C�i lạy Ng�i, cho tai con nghe r�,

Tiếng tha nh�n cầu khẩn lượng hải h�.

Họ khổ đau, họ k�u g�o than thở,

�ừng để con cứ giả điếc l�m ngơ.

C�i lạy Ng�i, xin mở rộng tay con,

�ừng nắm lại giữ khư khư tất cả.

Trước cửa nh� c� người ngh�o đ�i lả,

Xin dạy con biết chia sẻ vui l�ng.

C�i lạy Ng�i, cho ch�n con vững ch�i,

�ể tiến l�n dẫu đường s� hiểm nguy.

Nguyện theo Ng�i, thập gi� đ�u quản ngại,

Ch�a cầm tay m� dẫn bước con đi.

(Th�nh Thi Kinh S�ch)


Như Hạ

S�NG MẮT S�NG L�NG
Ga 9,1-41

�nh s�ng v� b�ng tối vẫn giao tranh �c liệt. B�ng tối kh�ng ngừng gieo rắc tai họa khắp nơi. Nhưng �nh s�ng đ� thắng lớn khi �ức Gi�su ra tay "để thi�n hạ nh�n thấy c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a" (Ga 9:3) nơi "một người m� từ thuở mới sinh." (Ga 9:1)

THUI RA MỚI BIẾT B�O GẦY

Mặt trận chia l�m hai phe r� rệt. Một b�n l� "m�n đệ của �ng M�s�" (Ga 9:28). B�n kia l� "m�n đệ của �ng ấy" (Ga 9:28) tức l� �ức Gi�su. "C�c m�n đệ của �ng M�s�" lớn tiếng kết �n �ức Gi�su "l� người tội lỗi." (Ga 9:24) Cả anh m� cũng bị l�n �n : "M�y sinh ra tội lỗi ngập đầu." (Ga 9:34) Tất cả "kh�ng thể l� người của Thi�n Ch�a được, v� kh�ng giữ ng�y Sab�t." (Ga 9:16) �� l� ti�u chuẩn duy nhất đ�nh gi� con người. Cả một m�n đ�m bao phủ tinh thần nệ luật. B�ng tối đ� l�m t� liệt khả năng đối thoại v� nh�n nhận sự thật. ��ng như Ch�a n�i : "đ�m đến, kh�ng ai c� thẻ l�m việc được." (Ga 9:4)

Kh�ng chỉ l�n �n �ức Gi�su, họ c�n "đồng l�ng trục xuất khỏi hội đường kẻ n�o d�m tuy�n xưng �ức Gi�su l� �ấng Kit�." (Ga 9:22) Anh m� bẩm sinh đ� trở th�nh nạn nh�n của lối nh�n khắt khe đ� (x. Ga 9:34) Mặc d� biết r� sẽ bị l�n �n, anh vẫn can đảm n�i l�n sự thật: "Thi�n Ch�a kh�ng nhậm lời những kẻ tội lỗi ; c�n ai k�nh sợ Thi�n Ch�a v� l�m theo � của Người, th� Người nhậm lời kẻ ấy." (Ga 9:31) Lập luận đanh th�p đ� đương nhi�n dẫn đến kết luận : �ức Gi�su l� "người bởi Thi�n Ch�a m� đến." (Ga 9:33) � Thi�n Ch�a l� ti�u chuẩn duy nhất để đ�nh gi� v� ph�n hạng con người.

Cuối c�ng chiến thắng sẽ thuộc về �nh s�ng. Quyền năng Thi�n Ch�a nơi �ức Gi�su đ� đưa anh m� v�o v�ng �nh s�ng. Ph�p lạ lớn lao đ� kh�ng thể kh�ng t�c động đến to�n thể con người v� cuộc đời anh. Khi c�n ch�m ngập trong đ�m tối, anh như mất tất cả. Sau khi "đến hồ Sil�ac m� rửa", anh đ� "nh�n thấy được." (Ga 9:6-7) �nh s�ng đ� thay đổi to�n diện con người anh. Anh rất b�n nhậy trước nguồn �nh s�ng đang �a tr�n v�o con mắt v� t�m hồn. Anh kh�ng thể kh�ng n�i l�n sự thật. Trước mặt những người Pharis�u anh d�ng dạc l�m chứng. Sau khi đ� được mạc khải r� về Con Người, anh c�n tuy�n xưng : "'Thưa Ng�i, t�i tin.' Rồi anh sấp m�nh xuống trước mặt Người," (Ga 9:38) với tất cả niềm tri �n cảm tạ hồng �n giải tho�t anh khỏi v�ng tối tăm. "Người m� đ� được s�ng mắt, giờ đ�y độ s�ng tinh thần đang tăng l�n nhờ nhận ra �ức Gi�su." (Faley 1994:258) Anh đ� s�ng mắt s�ng l�ng.

Người m� bẩm sinh đ� đ�n nhận được �nh s�ng v� nguồn �n sủng đ�, n�n đ� th�nh một chứng nh�n phi thường cho �ức Gi�su trước quyền b�nh. Tại sao anh c� một sức mạnh lớn lao đ� ? C�n ai cảm nghiệm được bề dầy của đ�m tối bằng người m� bẩm sinh ? Ph� sập bức tường tăm tối đ�, �ức Gi�su đ� chinh phục được trọn vẹn t�m hồn anh m� từ bẩm sinh. Mặc d� kh�ng biết �ức Gi�su xuất th�n từ đ�u (x. Ga 9:12), nhưng anh m� vẫn mạnh mẽ tuy�n xưng "Người l� một vị ng�n sứ" (Ga 9:17) v� "tin v�o Con Người," (Ga 9:35) �ấng từng hứa : "Một khi được giương cao l�n khỏi mặt đất, t�i sẽ k�o mọi người l�n với t�i." (Ga 12:32,34)

Ph�p lạ đ� trở th�nh dấu chỉ r� n�t nhất về nguồn �n sủng đ�. "C�c m�n đệ của �ng M�s�" c� dư phương tiện để t�m hiểu sự thật. Thế nhưng, d� nắm đầy đủ bằng chứng, họ vẫn kh�ng nh�ch được một bước. Kh�ng hi vọng c� một ch�t thay đổi n�o nơi những n�o trạng duy luật đ�. Họ mất hết b�n nhậy trước những thực tại tươi r�i của Tin Mừng. Những đầu �c chai cứng đ� kh�ng thể mở ra đ�n nhận bất cứ ch�n l� mới mẻ n�o nữa. �� l� những người chỉ đọc một s�ch. Tr�i lại, người m� bẩm sinh chưa hề đọc cuốn s�ch n�o lại dễ mở l�ng đ�n nhận ch�n l� l� �ức Gi�su. Trước luận điệu những người Pharis�u khăng khăng buộc tội �ức Gi�su, anh cương quyết b�nh vực : "�ng ấy c� phải l� người tội lỗi hay kh�ng, t�i kh�ng biết. T�i chỉ biết một điều : trước đ�y t�i bị m� m� nay t�i nh�n thấy được !" (Ga 9:25) N�i thế c� kh�c g� th�nh Phaol�, đấng từng quả quyết: "T�i đ� kh�ng muốn biết đến chuyện g� kh�c ngo�i �ức Gi�su Kit�, m� l� �ức Gi�su Kit� chịu đ�ng đinh v�o thập gi�." (1 Cr 2:2) Một chứng từ qu� đủ để cho anh t�m ra sự thật giải tho�t. Tr�i lại, v� kh�ng t�m ra sự thật đ�, n�n c�c người Pharis�u vẫn cứ luẩn quẩn t�m c�ch kết �n �ức Gi�su l� người tội lỗi. C�ng t�m c�ch củng cố lập luận, c�ng bị sa lầy. Sau bốn lần hội kiến với c�c nh�n chứng, họ vẫn kh�ng t�m ra sự thật. ��ng hơn, họ đ� cố t�nh bẻ cong v� c� lập sự thật. Kh�ng ai điếc bằng người kh�ng muốn nghe. Họ bắt buộc phải nghe một sự thật từ miệng �ức Gi�su: 'T�i đến thế gian n�y ch�nh l� để x�t xử : cho người kh�ng xem thấy được thấy, v� kẻ xem thấy lại n�n đui m�.'"( Ga 9:39) Bởi đấy, nguy cơ lớn nhất đ� đến, khi �ức Gi�su ph�n quyết : "Nếu c�c �ng đui m�, th� c�c �ng đ� chẳng c� tội. Nhưng giờ đ�y c�c �ng n�i rằng :'ch�ng t�i thấy', n�n tội c�c �ng vẫn c�n đ�." (Ga 9:41) Cuối c�ng mới r� trắng đen.

�NH S�NG TRẦN GIAN.

Sau khi bị l�n �n như thế, chắc chắn người Pharis�u vẫn chưa s�ng mắt s�ng l�ng để nhận ra �ức Gi�su "l� �nh s�ng thế gian." (Ga 9:5) Họ đồng l�a với b�ng tối. Ng�y nay, b�ng tối đ� vẫn phủ ngập tr�n gian v� lăm le triệt hạ �nh s�ng. Thế nhưng, "b�ng tối đ� kh�ng diệt được �nh s�ng." (Ga 1:5) Chẳng hạn, b�ng tối tr�n ngập x� hội Ấn độ khi một nh�m Ấn độ gi�o cực đoan tấn c�ng c�c tu sĩ C�ng gi�o v� th� điểm truyền gi�o tại Sanjeli, v�o ng�y 2/3/2002 vừa qua (ZENIT.org-Fides 5/3/ 2002). Gi�o Hội vẫn kh�ng t�m c�ch trả th�. Nhưng một đ�ng c�c người Kit� hữu Ấn độ k�u gọi những người thiện ch� đo�n kết để c� lập nh�m qu� kh�ch cuồng t�n v� t�i lập h�a b�nh. ��ng kh�c, Gi�o Hội vẫn tin tưởng rằng "việc chung sống nh�n danh t�n gi�o l� con đường dẫn tới h�a b�nh, chứ kh�ng phải l� dịp tạo ra chiến tranh. Thập điều Assisi hiện nay g�y ấn tượng mạnh v� h�a b�nh trở th�nh một cam kết chung, chứ kh�ng phải chỉ l� lời k�u gọi vượt qua những đối đầu kiểu chiến tranh." (Riccardi: ZENIT.org-Fides 5/3/ 2002) Hơn l�c n�o, nh�n loại cần đến "�nh s�ng trần gian" để nh�n ra sự thật v� chung sống h�a b�nh. �GH Gioan Phaol� II quả quyết Gi�o Hội C�ng gi�o "sẽ tiếp tục cam kết thập điều Assisi ch�n ch�nh, sự tha thứ cho nhau v� đồng t�m nhất tr� với nhau sẽ hướng dẫn nhịp sống nh�n loại trong đệ tam thi�n ni�n kỷ n�y." (ZENIT.org-Fides 5/3/ 2002) Người c�n cho biết "tinh thần v� sự cam kết ở Assisi sẽ hướng dẫn mọi người thiện ch� đi t�m ch�n l�, c�ng l�, tự do, t�nh y�u để mỗi người c� thể hưởng những quyền lợi bất khả nhượng v� mỗi quốc gia được h�a b�nh." (ZENIT.org-Fides 5/3/ 2002) �iều 3 trong thập điều Assisi n�i r� : "Ch�ng t�i cam kết cổ v� một nền văn h�a đối thoại để sự hiểu biết v� tin tưởng c� thể ph�t triển giữa c� nh�n v� c�c d�n tộc như những điều kiện để đạt đến một nền h�a b�nh đ�ch thực." (CWNews 4/0/2002) Quả thực, khi con người chấp nhận đối thoại, vấn đề n�o cũng c� thể giải quyết được. T�n trọng những kh�c biệt của nhau l� điều kiện cần cho cuộc chung sống. Bởi thế, điều 5 trong thập điều Assisi quả quyết : "Ch�ng t�i cam kết th�nh t�m v� ki�n nhẫn dấn th�n v�o cuộc đối thoại, bất chấp những kh�c biệt, ch�ng t�i nhận thức rằng đối diện với những kh�c biệt đ� c� thể l� một cơ hội lớn để hiểu biết nhau hơn." (CWNews 4/0/2002) Nhưng nếu kh�ng c� "�nh s�ng trần gian", ch�ng ta kh�ng thể thấy những n�t kỳ diệu trong c�c t�n gi�o v� văn h�a. Bởi thế, �ức Gi�su mới bảo đảm cho mu�n d�n một cuộc sống phong ph� v� một nền h�a b�nh l�u d�i.


Fr. Jude Siciliano, OP.

Ng�i đ� mở mắt cho t�i
(Ga 9, 1-41)

Thưa qu� vị.

B�i đọc thứ hai của Ch�a Nhật h�m nay định t�n định tuổi cho c�c căng thẳng trong thế giới ch�ng ta đang sống. R� r�ng hơn, đ� l� sự vật lộn giữa thiện v� �c, �nh s�ng v� b�ng tối, tốt l�nh v� xấu xa : �Xưa anh em l� b�ng tối, nhưng b�y giờ nhờ ơn Ch�a, anh em l� �nh s�ng. N�n h�y sống như con c�i �nh s�ng �� Chẳng cần nhiều kinh nghiệm lắm cũng c� thể n�i rằng cuộc vật lộn n�y chưa hề suy giảm, chưa hề chấm dứt. Ngược với giọng điệu lạc quan của l� thơ, t�nh h�nh thế giới ng�y c�ng l�n s�u v�o cuộc đấu tranh n�y, cho n�n th�nh Phaol� đ� khuy�n t�n hữu th�nh �ph�s� : �Đừng cộng t�c v�o những việc v� �ch của con c�i b�ng tối, phải vạch trần những việc ấy ra mới đ�ng.� Thực tế lại đảo ngược mong ước của th�nh Phaol� cho con c�i của ng�i tại th�nh �ph�s�. Vậy th� c�c t�n hữu ở bất cứ đ�u, bất cứ thời kỳ n�o của lịch sử cũng phải cố gắng cảnh gi�c v� mạnh mẽ thi h�nh những chi �đẹp l�ng Thi�n Ch�a.�

Để kh�ng phải chỉ l� những lời cổ v�, kh�ch lệ su�ng, m� b�i đọc thứ hai h� h�o, b�i Ph�c �m thuật lại cho ch�ng ta c�u chuyện Ch�a Gi�su chữa l�nh người m� từ l�c mới sinh. C�u chuyện vừa l� một ph�p lạ ngoạn mục, vừa l� một lời cảnh b�o s�u xa, � nhị. N� kh�ng những chữa l�nh người m�, nhưng n� c�n cho anh �nh s�ng (cho cả ch�ng ta nữa) để đối diện với kẻ th� của anh, những người ương ngạnh n�i �kh�ng� cho c�c kinh nghiệm của anh. Ch�ng ta sẽ b�n s�u hơn về chuyện n�y, nhưng trước hết t�i xin đề nghị ch�ng ta đọc to�n bộ tr�nh thuật như th�nh Gioan đ� viết, kh�ng cắt ngắn. Bởi v� đ� l� � định của t�c giả, nếu ngắn m� n�i l�n được hết � nghĩa, th� viết d�i l�m chi ? Những b�i đọc của c�c tuần lễ kế tiếp cũng thế. Nếu sợ mỏi ch�n, th� xin cứ ngồi m� nghe đọc cũng chẳng sao. Như vậy tốt hơn l� cắt ngắn để rồi kh�ng qu�n triệt hết nội dung.

Ngay trong mấy d�ng đầu của b�i Ph�c �m h�m nay, Ch�a Gi�su đ� ban cho ch�ng ta những tia s�ng đầy � nghĩa. Thời ấy người ta tin rằng, bệnh tật, ngh�o đ�i, tai họa đều do bởi tội lỗi g�y n�n. Họ đ� cho Thi�n Ch�a mọi bất hạnh, mọi h�n xui của cuộc đời. Ch�a l�m n�n những sự đ� cho con người ta, tốt cũng như xấu. Sự m� tối h�m nay l� do bởi tội của cha mẹ, hoặc ngay cả bởi tội của đứa b� (C�n nằm trong dạ mẹ đ� d�m phạm tội rồi !). C�c T�ng đồ cũng đồng t�nh với n�o trạng đ� khi đặt c�u hỏi với Ch�a Gi�su : �Thưa th�y, ai đ� phạm tội, người n�y hay cha mẹ anh, khiến anh sinh ra đ� bị m� ?� Ng�y n�y ch�ng ta tức cười v� t�nh ng�y thơ của họ. Nhưng thực tế ch�ng ta vẫn mang t�m l� tương tự : �Ch�a phạt n�, bởi n� đ� l�m điều gian �c đ�ng gh�t !�, �Sống như vậy Ch�a phạt phải rồi !�

Quay lại với bản th�n, ch�ng ta cũng nghĩ như vậy th�i. Khi ch�ng ta chịu đau khổ v� bệnh tật, lầm lẫn, bối rối, thất vọng � ch�ng ta thường buồn rầu nghĩ rằng m�nh đ� bị bỏ rơi, bị tay Ch�a đ� nặng. Rồi ch�ng ta ch�n nản cảm thấy m�nh lẻ loi, c� đơn. Ch�a kh�ng c�n y�u thương m�nh nữa, một � nghĩ thật l� gh� gớm. Cộng th�m v�o đ�, c� khi cha mẹ, họ h�ng, bạn hữu, những người quen th�n, chỗ dựa tinh thần đều c� c�ng tư tưởng : Ch�a đ� bỏ hắn rồi, hắn đ� phạm tội, l�m nhiều điều sai tr�i trước mặt Ng�i n�n Ng�i phạt. Nếu như thực sự hắn c� đức tin, Thi�n Ch�a đ� cứu gi�p hắn từ l�u �

Nh�n rộng ra, tr�n b�nh diện nh�n sinh quan quốc tế, tư duy bất hạnh v� tội lỗi c�ng phổ biến hơn. Ngh�o đ�i, bệnh tật, chết yểu l� hậu quả của tội lỗi c�c người �kh�ng đủ ăn�. Người c�ng ch�nh chẳng khi n�o phải chịu tai ương như vậy ! Bao l�u ch�ng ta c�n tiếp tục suy nghĩ như thế bấy l�u chưa thể nh�n ra nguy�n nh�n đ�ch thật của n�. Nguy�n nhận đ�ch thật của c�c �bệnh� x� hội ch�nh l� bất c�ng kinh tế, ch�nh trị, văn h�a � m� tầng lớp gi�u c�, thống trị b�y ra đề k�m kẹp họ (c� khi cả một quốc gia hay nhiều quốc gia) sống vĩnh viễn dưới mức ngh�o khổ. Th�i độ sai lầm ấy c�n l� thế lực ngăn cản c�c người bất hạnh thay đổi được điều kiện sống của m�nh. Từng mảng c�c th�nh phố, từng nhiều phần thế giới đ� phải chịu �p bức như vậy, Ch�a Gi�su chiếu rọi �nh s�ng v�o vấn đề khi Ng�i tuy�n bố : �Chẳng phải hắn v� cũng chẳng phải cha mẹ hắn đ� phạm tội.� Nguy�n nh�n l� ở nơi kh�c. C� khi ở tr�n vai ch�nh những người chỉ tr�ch họ ! Đ�ng thật, Ch�a đ� kh�ng trừng phạt anh m� v� tội của anh ta. Ng�i đ� thực hiện ph�p lạ để giải tho�t anh khỏi bệnh m�. Sau khi đ� soi s�ng c�c m�n đệ, Ng�i đ� thay đổi ho�n cảnh sống của người m�. Như vậy, Ng�i đ� cứu chữa tới hai bệnh m� : Cho người m� thể l� được s�ng mắt v� cho c�c m�n đệ được s�ng l�ng.

Xin lưu � đến c�u trả lời của Ch�a Gi�su. Ng�i đột ngột thay đổi từ �t�i� sang �ch�ng ta�. Chẳng phải v� lầm lẫn m� ch�nh v� Ng�i muốn ch�ng ta cũng phải tham dự v�o c�ng việc mang �nh s�ng đến cho trần gian. Những tư tưởng tối tăm của ch�ng ta (như kể tr�n) đ� được Ph�c �m Ch�a chiếu rọi �nh s�ng v�o, th� đến lượt m�nh, ch�ng ta cũng phải mang �nh s�ng đ� đến cho những ho�n cảnh tương tự. Đ� l� điều c�ng bằng, hợp l� v� b�c �i. Xin đừng moi m�c ra những l� do để tho�i th�c tr�ch nhiệm. Nhưng h�y cho thi�n hạ thấy được �những việc Ch�a l�m�, bằng c�ch chấm dứt bất c�ng, b�c lột, �p bức đ� bao thế kỷ nay k�m kẹp những người thấp cổ b� miệng ở v�o t�nh cảnh ngục t�.

Chưa hết, c�n một kh�a cạnh kh�c cũng phải được �nh s�ng Ch�a của b�i Tin Mừng h�m nay chiếu rọi. Đ� l� kỳ thị, m�u da, tiếng n�i, giới t�nh, cấp bậc x� hội, th�nh kiến giống n�i v.v. Xin cho mọi người nh�n biết đồng loại m�nh trong �nh s�ng ch�n thật v� cảm nghiệm được điều m� người m� h�m nay cảm nghiệm : �Ng�i đ� mở mắt cho t�i�. Thế n�o đi nữa th� thế giới n�y sẽ tự sắp xếp, trong �nh s�ng của Ch�a, để đi đến mục ti�u hợp l� của n�, khi Thi�n Ch�a dựng n�n n�, l� mọi người đều l� con c�i Cha tr�n trời. Những ai m� tối, giơ ch�n đạp mũi nhọn chống lại th�nh � Ch�a sẽ l�nh nhận hậu quả của việc m�nh l�m.

 

ộ Pharis�o h�m hay đ�ng ch�ng ta suy gẫm !

Ch�a Gi�su buộc người m� phải đến rửa ở hồ Sil�e. Th�nh Gioan giải th�ch từ Sil�e c� nghĩa l� �sai đi�. Tức ng�i muốn ngầm � mọi người khi đ� được chịu ph�p rửa tội cũng phải được sai đi mang sự s�ng đến cho trần gian. Ai kh�ng chịu l�m �nh s�ng, người ấy mắc lỗi. Nhưng phải n�i ngay rằng tự th�n ch�ng ta chẳng thể l�m được. Tiến tr�nh khỏi bệnh m� h�m nay cho thấy r� điều đ�. Khi mắt người m� đ� được mở, hắn chỉ nhận ra Ch�a Gi�su như l� một �ng�n sứ�. Thế th�i. Nhưng điều n�y đ� đủ để anh ta gặp rắc rối với những người biệt ph�i v� thế lực đền thờ. Họ trục xuất anh ta ra khỏi ph�ng họp, tức hội đường, tức bị vạ tuyệt th�ng. Vậy l� anh ta bỗng dưng thấy m�nh th�nh qu�n v� đạo, đơn độc. X�t về mặt t�n gi�o anh ta l�c n�y bị m� gấp đ�i : Thể l� v� tinh thần. Ho�n to�n c� đơn, th�n x�c v� t�n gi�o theo c�ch nh�n của người Pharis�o.

Cho n�n Ch�a Gi�su đ� thương anh, t�m kiếm anh, v� khơi dậy nơi anh l�ng tin tưởng v�o Ng�i. Anh quỳ gối �thờ lạy� Ng�i. Ng�i đ� l� Đức Ch�a của anh. Ng�i đ� dẫn dắt anh từ sự kh�m phục đến h�nh động thờ phượng. Đức tin của anh đ� ho�n to�n ch�nh x�c nhờ Ch�a Gi�su hướng dẫn, đ�ng như Ng�i tuy�n bố với c�c m�n đệ trước đ� : �Thầy l� �nh s�ng thế gian.� Anh đ� đi từ m� tối, t�m thấy �nh s�ng v� s�u xa hơn nữa nhận ra Ch�a Gi�su l� Thượng đế.

Thực ra, c�u chuyện phản �nh kinh nghiệm của Cộng đo�n th�nh Gioan. Họ l� những người gốc g�c Do th�i ch�nh hiệu. Họ theo Ch�a Gi�su trong khu�n khổ Do th�i gi�o. �m thầm tin tưởng v�o Ng�i, nhưng vẫn phải thực h�nh lề luật Do th�i. Họ l� thiểu số mờ nhạt trong cộng đồng d�n cư, v� giống như người m� trong Ph�c �m, họ chỉ c� thể gọi Ng�i l� một �ng�n sứ�. Nhưng họ cảm thấy điều đ� chưa đủ, cần phải tiến xa hơn nữa. Ng�n sứ chỉ l� một c� nh�n tốt, rất tốt trong mu�n người. Như thế r� r�ng l� c�n thiếu s�t. Nhưng ngần ấy đ� khiến họ �c� vấn đề� với gia đ�nh, với x� hội, với anh em, bạn b�. V� cũng giống như người m�. Họ bị c� lập, tẩy chay, trục xuất. Giờ n�y theo Ch�a quả l� điều rất kh�. L�c đầu tưởng l� việc đơn giản, nhưng c�ng dấn th�n v�o niềm tin nơi vị �ng�n sứ�, c�ng thấy kh� khăn. Kh� khăn v� tin như thế chưa đủ, kh� khăn v� bị l�ng x�m tẩy chay. Ch�a đ� t�m kiếm họ v� giơ tay gi�p đỡ họ tiến l�n một bước : Xưng tụng Ng�i l� con Thi�n Ch�a hằng sống, Đấng Messia, �nh s�ng trần gian. Đức tin của họ đ� đến thời sung m�n, họ t�ch rời khỏi Do th�i gi�o, th�nh lập những Cộng đo�n mới để c� thể thực h�nh l�ng tin ch�nh x�c của m�nh.

Đ� l� gương s�ng, một mẫu mực để ch�ng ta noi theo. Sự tối tăm của ch�ng ta đ� được b� t�ch rửa tội thay thế. Ch�ng ta nhận ra Đức Gi�su l� Thi�n Ch�a của m�nh, giống như người m�, ch�ng ta thờ lạy Ng�i. Nhưng dẫu rằng được rửa tội khi c�n nhỏ, hay khi đ� lớn, ph�p rửa ở hồ Sil�e chỉ l� bước khởi đầu. Một khi đ� l� �nh s�ng trong Ch�a, ch�ng ta c�n phải sống như con c�i �nh s�ng. N�i th� dễ, nhưng h�nh động mới l� điều cam go, kh� khăn. C�c t�n đồ của Ch�a tại th�nh �ph�s� đ� kinh nghiệm như thế, cho n�n th�nh Phaol� đ� phải viết thơ nhắc nhở, khuy�n nhủ, kh�ch lệ họ rất nhiều, như giọng văn của ng�i ch�ng ta vừa nghe đọc. Tuy nhi�n xin nhớ ch�ng ta kh�ng đơn c�i. Ch�a Gi�su lu�n ở với ch�ng ta, t�m kiếm v� thương gi�p đức tin của ch�ng ta, v� Ng�i đ� thực hiện như vậy cho người m� trong Tin Mừng. Ch�ng ta nh�n l�n �nh s�ng của Ng�i để được l�m con c�i �nh s�ng. Trong đ�m vọng Phục sinh, ch�ng ta sẽ tuy�n hứa nghi thức suối Sil�e, nhưng kh�ng phải để được rửa tội lại, m� để được sai đi mang �nh s�ng của Đấng Cứu Chuộc, chiến đấu chống tội lỗi, ph�n biệt đ�u l� b�ng tối đ� bẹp, đ�u l� �nh s�ng soi tỏ trần gian. Amen.


Fr. Jude Siciliano, OP.

H�Y SỐNG NHƯ CON C�I SỰ S�NG
(Ga 9, 1-41)

Thưa qu� vị, Phụng vụ tuần n�y c�n tiếp tục dẫn dắt t�n hữu suy niệm về � nghĩa b� t�ch Rửa tội trong đ�m vọng Phục sinh. Tuần trước l� về nước ban sự sống đời đời. H�m nay về �nh s�ng (b�i đọc 2 v� 3) v� sự cao trọng của ơn gọi l�m c�ng d�n Nước Trời (b�i đọc 1). Đa phần ch�ng ta l�nh B� t�ch Th�nh tẩy hồi mới lọt l�ng mẹ, tức l�u lắm rồi, cho n�n kh�ng c�n � thức sự phong ph� của b� t�ch khởi sự đời sống Kit� hữu. Vậy th� cơ hội suy niệm lại thật l� hữu �ch.

B�i đọc 1 kể chuyện David được chọn l�m vua Israel thay thế Saun. Vua n�y bị Thi�n Ch�a loại bỏ v� l�m nhiều điều gian �c. Thi�n Ch�a sai ti�n tri Samuel đến th�nh Bethl�em với chiếc b�nh đầy dầu v� t�m David, con Jess� để xức dầu cho �ng. Jess� gọi lần lượt gọi 7 con trai của m�nh đến trước mặt vị ti�n tri. Nhưng Thi�n Ch�a từ chối tất cả những đứa con đ�, mặc d� ch�ng đều cao lớn v� đẹp đẽ. Cuối c�ng, Ng�i chọn đứa con �t David với đ�i mắt s�ng v� đẹp trai. Tuy nhi�n kh�ng phải h�nh d�ng b�n ngo�i m� David được chọn. Kinh th�nh n�i ch�nh l� v� phẩm chất b�n trong m� Thi�n Ch�a đ� chọn �ng. Li�n tưởng đến c�c t�n hữu, ch�ng ta cũng được chọn kh�ng phải v� l� do lo�i người, nhưng ho�n to�n bởi l�ng tốt của Thi�n Ch�a. Th�nh Phaol� trong thư gửi t�n hữu th�nh C�rint� viết : �Thưa anh em, anh em thử nghĩ lại xem : Khi anh em được Ch�a k�u gọi th� trong anh em đ�u c� mấy kẻ kh�n ngoan trước mặt người đời, đ�u c� mấy người quyền thế, mấy người qu� ph�i. Song những g� thế gian cho l� đi�n dại th� Thi�n Ch�a đ� chọn � (1 Cr 1, 26) để nhận lấy Th�nh Thần của Thi�n Ch�a.� (1 Cr 2, 10) Dầu l� dấu chỉ r� r�ng nhất ch�ng ta được hiệp th�ng với chức vụ của Ch�a Gi�su l� tư tế, ti�n tri v� vương đế cho đến c�i sống mu�n đời. C�n g� sang trọng hơn địa vị người t�n hữu trong thế gian n�y ?

Cho n�n ở thư gửi t�n hữu th�nh �ph�s� h�m nay, th�nh nh�n khuy�n nhủ : �Thưa anh em, xưa anh em l� b�ng tối, nhưng b�y giờ trong Ch�a, anh em lại l� �nh s�ng. Vậy anh em h�y ăn ở như con c�i �nh s�ng, m� �nh s�ng mang lại tất cả những g� l� lương thiện, c�ng ch�nh v� ch�n thật.� Nhờ xức dầu bằng Th�nh Thần khi chịu ph�p Rửa tội, ch�ng ta tiến đến �nh s�ng Ch�a Kit�, rời bỏ b�ng tối tội lỗi, c�c t�nh hư nết xấu như say sưa, rượu ch�, d�m đ�ng, những tội k�o cơn thịnh nộ của Thi�n Ch�a tr�n nh�n loại. Tội lỗi l� b�ng tối, l� đ�m đen. Chỉ duy sự th�nh thiện mới l� �nh s�ng, �nh s�ng huy ho�ng của Ch�a Kit�. Hội th�nh được mời gọi đến c�ng �nh s�ng. Th�nh Phaol� d�ng cụm từ �mặc lấy Ch�a Kit�� ch�nh l� trong � nghĩa n�y. T�c giả Prat viết : �C�c t�n hữu c� những con mắt của một tr�i tim rực s�ng. Họ l� con c�i �nh s�ng, con c�i của ban ng�y.(1 Tx 5, 5) Hơn thế nữa, �nh s�ng th�m nhập họ khi chịu ph�p Rửa tội biến ho� họ th�nh những l� lửa rực s�ng. Họ phản �nh v� ph�n t�n �nh s�ng như những khối thuỷ tinh phản chiếu mặt trời. Họ rực rỡ như những ngọn đ�n đặt v�o thế gian. Họ ch�nh l� �nh s�ng trong Đức Kit�. Như thế, Hội th�nh ch�nh l� vương quốc �nh s�ng m� B� t�ch Rửa tội đ� đưa ch�ng ta v�o.� C� đối kh�ng tuyệt đối giữa tội lỗi v� �nh s�ng. Th�nh Phaol� viết : �Thật thế, l�m sao sự c�ng ch�nh lại li�n kết với sự bất ch�nh ? L�m sao Đức Kit� lại ho� hợp được với B�lia (satan) ? L�m sao người tin lại chung phần được với người kh�ng tin ? L�m sao đền thờ Thi�n Ch�a lại đi đ�i với t� thần được ? V� ch�ng ta l� đền thờ Thi�n Ch�a hằng sống.� (2 Cr 6, 14)

B�i đọc 2 h�m nay tiếp theo � tưởng đ� : �Đừng cộng t�c v�o những việc v� �ch của con c�i b�ng tối. Tr�i lại, phải vạch trần những việc ấy mới đ�ng. V� những việc ch�ng l�m l�n l�t, th� n�i đến l� đ� nhục nh� rồi. Nhưng tất cả những g� bị vạch trần, đều do �nh s�ng l�m lộ ra, th� trở n�n �nh s�ng.� Người ta c� thể dễ d�ng nhận ra � nghĩa tương phản giữa �nh s�ng v� b�ng tối, �m chỉ thần kh� v� x�c thịt m� th�nh Gioan đề cập đến trong b�i Ph�c �m h�m nay.

Để rộng đường suy niệm, trước hết xin ghi ch�p � kiến của t�c giả Patrica Datchuck Sanchez viết năm 1999 đăng trong �Celebration� về b�i Tin Mừng. C� n�i mỗi khi đọc n� c� nhớ lại thời thơ ấu của m�nh, khi c�n học tại trường mẫu gi�o của c�c d�, lần đầu ti�n c� được nghe chuyện về Helen Keller, một b� g�i c�m điếc từ 7 tuổi, đ� nhờ cố gắng m� trở n�n một trong c�c diễn giả, t�c giả danh tiếng nhất của Hoa Kỳ ở thế kỷ 20. Helen Keller l� con của một gia đ�nh kh� giả. L�c 7 tuổi mắc bệnh hiểm ngh�o đưa đến việc c� ho�n to�n bị c�m v� điếc khi khỏi bệnh. Gia đ�nh thương hại, chiều chuộng hết mức, mặc cho con thoả m�n mọi ước muốn của m�nh. Sự m� lo� của c� vượt xa bất hạnh thể l�. N� cắt đứt c� khỏi mọi quan hệ th�n y�u, đẩy c� v�o c� đơn buồn thảm. Nhưng Helen Keller rất th�ng minh. Cha mẹ thu� Annie Sullivan l�m c� gi�o dạy tư cho b�. Nhờ sự ki�n tr� của c� gi�o, Helen Keller thắng được bệnh tật, vượt qua bất hạnh v� trở n�n danh tiếng. Tr�n s�n khấu v� trong m�n ảnh lớn, gi�y ph�t �ph� ngu� được diễn tả một c�ch thật m�nh liệt. C� gi�o Annie mang Helen ra chiếc giếng bơm v� khi nước chảy xuống tay Helen, c� gi�o l�m hiệu từ �nước�. H�ng trăm lần như thế, b� Helen học được một từ. B� đ� li�n hệ được giữa k� hiệu v� thực tế. Dần dần b� học th�m c�c từ ngữ kh�c v� tiến bộ rất nhanh.

Tuy nhi�n, gi�y ph�t đầu ti�n l� quan trọng. N� khai mở cho b� v�o thế giới b�nh thường của mọi người, giải ph�ng b� kh�ng những khỏi sự im lặng nặng nề của c�m điếc m� c�n cho b� tự do tiếp x�c với sự vật xung quanh. Quả l� gi�y ph�t quyết liệt v� huy ho�ng. N� cho ph�p b� sống một cuộc đời phong ph� m� �t người c� được. Ở nh� trường, ch�ng t�i phải ph�n t�ch v� học hỏi một số những �ng văn hay của c�. C� đ� ảnh hưởng trực tiếp v�o t�i chứ kh�ng c�n nghe về c� nữa. C� gi�p đỡ ch�ng t�i ngộ ra những �n huệ m� lo�i người được hưởng ; xưa nay cứ ngỡ l� quyền lợi tự nhi�n ; những gi� trị qu� b�u cuộc sống tặng ban hằng ng�y m� ch�ng ta coi l� tầm thường. Cuộc �đột ph� của b� Helen tại giếng bơm khởi đầu một loạt những �ph�p lạ� kh�c của đời b� sau n�y v� qua b� tất cả ch�ng ta đều được �n hưởng.

T�i muốn n�i : C�u chuyện người m� h�m nay tương tự trường hợp của Helen Keller. �ng ta được s�ng mắt qua một đột biến ngoạn mục. M�a chay n�y ch�ng ta cũng được �s�ng l�ng� qua những biến cố như vậy, nhờ �n huệ Ch�a Gi�su. Tuy nhi�n, đối với anh m�, đ� mới chỉ l� bước khởi đầu. Anh c�n phải trải qua một h�nh tr�nh đầy nhi�u kh� : Khi Ch�a Gi�su để � đến anh ngồi ăn xin, Ng�i muốn chữa l�nh th� c�c m�n đệ đặt c�u hỏi thần học : �Thưa Thầy, ai đ� phạm tội khiến người n�y sinh ra bị m�, anh ta hay cha mẹ anh ta ?� Theo n�o trạng t�n gi�o khi ấy, c�c bất hạnh của con người l� h�nh phạt Thi�n Ch�a gi�ng xuống kẻ c� tội hoặc do ch�nh đương sự phạm hay cha mẹ g�y n�n. Tư tưởng n�y ng�y nay vẫn phổ th�ng v� người ta chờ đợi c�u đ�p t�ch cực : Ch�ng ta chịu đựng khổ đau bởi đ� phạm tội. Kh�ng c�n đường lối giải tr�nh n�o kh�c nữa. �n dịch, tai nạn, thảm hoạ, thi�n tai, chẳng qua l� h�nh phạt do tội lỗi l�m n�n. Nhưng phải chăng c�c nạn nh�n s�ng thần vừa qua tại đ�ng nam � ch�u cũng l� do tội lỗi của họ ? Phải chăng hiện trạng mỗi người l� do khiếm khuyết di truyền, khiếm khuyết gi�o dục dưỡng nu�i ? Khiếm khuyết m�i trường ho�n cảnh ? Hằng trăm nghi vấn tương tự được đặt ra cho khoa học lu�n l�, thần học, x� hội m� vẫn chưa t�m thấy c�u trả lời thoả đ�ng.

Quay về với ho�n cảnh của anh m� trong Ph�c �m, Ch�a Gi�su trả lời dứt kho�t : �Kh�ng phải anh ta, cũng chẳng phải cha mẹ anh ta đ� phạm tội.� N� l� ho�n cảnh chung của to�n thể nh�n loại xa l�a Thi�n Ch�a. V� vậy, Ng�i n�i tiếp : �Nhưng sở dĩ như thế l� để thi�n hạ nh�n thấy c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a tỏ hiện nơi anh.� N�i kiểu kh�c : Ch�a Gi�su ch�nh l� c�ng tr�nh cứu độ của Thi�n Ch�a nơi trần gian. Cho n�n, Ch�a tiếp : �Bao l�u Thầy c�n ở thế gian, Thầy l� �nh s�ng thế gian.� Ng�i nh�n nh�n loại theo quan điểm si�u nhi�n, chứ kh�ng ho�n to�n tự nhi�n. Ng�i đến để cứu chữa lo�i người khỏi v�ng tối tăm tội khi�n v� hậu quả khốc li�t của n�. Như c� lần Ng�i chữa l�nh kẻ bại liệt do bốn người khi�ng mang đến, Ng�i tuy�n bố : �N�y anh, tội của anh đ� được tha rồi.�(Mc 9, 1) l�m cho c�c kinh sư bực bội. Trường hợp của anh m� bẩm sinh h�m nay cũng vậy, Ch�a chữa anh l�nh về thể l� v� tinh thần th� c�c quyền b�nh Do th�i lại trở n�n m� tự � (Aveuglement volontaire) do l�ng ki�u ngạo của m�nh, kh�ng d�m chấp nhận sự thật Thi�n Ch�a ban cho. Đ�y l� điểm ch�ng ta cần lưu �, bởi ch�ng ta cũng đầy dẫy những th�nh kiến, thậm ch� định kiến về người kh�c kh�ng c�ng phe với m�nh, hoặc những tổ chức, những t�n gi�o kh�c. C� lẽ ch�ng ta cũng m� tự � chăng ?

Qua c�u chuyện h�m nay, Ch�a Gi�su muốn đ�p ứng nhu cầu khẩn thiết của người m�, tức muốn chữa nh�n loại khỏi tối tăm về phần linh hồn. Ng�i muốn khai s�ng ch�ng ta khỏi những giới hạn v� những quan niệm sai lầm về Thi�n Ch�a, về đồng loại, về tội ph�c. Ch�ng ta cũng n�n suy nghĩ th�m về c�u chuyện đau khổ của con người v� sự li�n hệ giữa ch�ng với tội lỗi h�nh phạt. Ch�a Gi�su khởi sự bằng c�ch chữa l�nh phần x�c cho anh m�, nhưng kh�ng dừng lại tại đ� m� tiến xa hơn, soi s�ng cho anh nhận ra th�n phận bị x� hội khinh bỉ, ch� đạp để tiến đến t�m l� tự tin, độc lập, trưởng th�nh tinh thần. Anh đ� c� khả năng chống lại � kiến của hội đồng Do th�i, coi Ch�a Gi�su v� anh thuộc th�nh phần tội nh�n. Anh thờ lạy Ng�i như nguồn mạch đời sống mới của m�nh.

Con đường của anh chạy song song với đời sống đức tin của ch�ng ta khi l�nh B� t�ch Rửa tội. Từng bước ch�ng ta được Ch�a Gi�su dẫn đến c�ng Thi�n Ch�a. Nước khởi đầu cuộc h�nh tr�nh đức tin v� �nh s�ng dẫn lối ch�n thật cho lo�i người đi đến c�ng đ�ch. Ch�ng ta đang ở giữa M�a chay, giống như anh m� ở suối Sil��, ch�ng ta cũng được ơn thanh tẩy soi s�ng cho biết th�n phận m�nh. Ch�ng ta c� cơ hội kiểm tra c�c viễn tượng. Liệu ch�ng ta đ� c� những lựa chọn tốt hay chạy theo giả dối thế gian ? Liệu ch�ng ta ưa th�ch �nh s�ng của Ch�a Gi�su hay những ảo tưởng lầm lạc v� b�ng tối lừa đảo của Mammon v� c�c tiện nghi x�c thịt kh�c ? Cuộc sống khắc khổ đạm bạc hay say sưa nhung lụa ? Điều chi khiến ch�ng ta lầm đường lạc lối ?

Gần đ�y t�i đi giảng thuyết ở th�nh phố Miami Hoa kỳ, một địa điểm kh� tốt. Gi� biển thổi hiu hiu khắp nơi. T�i đi bộ một m�nh qua c�ng vi�n v�o buổi chiều t�n, say sưa ngắm mặt trời lặn từ từ tr�n nước biển. Quang cảnh thật huy ho�ng. Mặt trời đỏ to như chiếc đĩa lớn với mu�n hồng ngh�n t�a, l�m ng�y ngất t�m hồn. Nhưng trước khi t�i trở về với � thức, th� mặt trời đ� biến mất từ l�c n�o, m�n đ�m đen nghịt bu�ng xuống tr�n vạn vật. Người ta phải m� mẫn kiếm lối đi v� rất dễ bị lạc trong c�c phố x� xa lạ như thế n�y. Đ�u l� h�ng r�o thấp bằng c�c d�y thừng ? Đ�u l� giếng nước ? C� lẽ c� c�i ao ở đ�y ? C�n chỗ quẹo ngấp ? T�i đ� đậu xe ở đ�u ? Hằng trăm c�u hỏi, giống như c�c nghi vấn của cuộc đời, đ�ng kh�ng qu� vị ? �nh s�ng lại dần dần biến mất m� kh�ng nhận thấy, khi ch�ng ta bị thu h�t bởi mặt trời đang lặn. L�c tỉnh ngộ mới ch� � đến c�c nhu cầu của m�nh v� muốn c� hết mọi sự : Tự do, độc lập, hạnh ph�c, tho�t khỏi mọi giới hạn r�ng buộc ? Chăm lo c�c dự �n, c�c chương tr�nh ? Ch�ng ta lại bị th�i mi�n bởi những bận rộn của cuộc sống giống như người ngắm mặt trời lặn. Dĩ nhi�n, ch�ng ta lại c� �t �nh s�ng soi đường dẫn dắt m�nh. Ch�ng ta lại bỏ b� c�c ưu ti�n cần thiết như gia đ�nh, l�ng tin, cộng đồng gi�o xứ. Ch�ng ta lại vướng ch�n v�o cạm bẫy của satan. �nh s�ng lại phai nho�, nguy hiểm khắp nơi. Ch�a Gi�su tr�ng thấy trước những kh� khăn n�y xảy ra cho m�n đệ v� cho cả ch�ng ta nữa, n�n Ng�i ph�n : �Ch�ng ta phải thực hiện c�ng tr�nh của Đấng đ� sai Thầy khi trời c�n s�ng, kẻo đ�m đến kh�ng ai c� thể l�m việc được. Thầy l� �nh s�ng thế gian.�

Ở � nghĩa n�o đ�, m� lo� cũng l� kết quả của ho�n cảnh mỗi người. Khi được sinh v�o thế gian, tội lỗi đ� chờ sẵn ch�ng ta. Ch�ng ta h�t thở bằng kh�ng kh� lu�n l� bị � nhiễm nặng nề, b�ng tối th�m nhập v�o tận t�m can từ khi c�n b�. Một t� nh�n nặng k� đ� kể với t�i rằng : Cha anh ta đang ngồi t� ở Soledad, người anh cả ở Folsom. Hai kh�m đường nổi tiếng của bang California. T�i kh�ng mấy ngạc nhi�n về việc anh bị giam giữ nghi�m ngặt tại đ�y, bởi v� đ� lớn l�n trong điều kiện như vậy. Liệu ch�ng ta c� khả năng chống lại b�ng tối định mệnh ? Thật l� kh� khăn nếu kh�ng c� ơn Ch�a trợ gi�p : �Bao l�u c�n ở thế gian, Thầy l� �nh s�ng thế gian.�

H�m nay, ch�ng ta c� b�i đọc Tin Mừng d�i, xin h�y lắng nghe trọn vẹn, đừng thiếu chi tiết n�o. Bởi n� l� c�u chuyện của ch�ng ta, của cộng đồng gi�o xứ. Giống như anh m�, ch�ng ta đ� t�m thấy Thi�n Ch�a, nguồn mạch sự s�ng. C� lẽ, ch�ng ta kh�ng cần đến chữa l�nh thể l�, nhưng t�m linh th� rất cần, để nh�n tỏ tội lỗi m�nh, v� những sai x�t của cuộc đời. Ch�ng ta phải nhận ra m�nh l� ai trước t�n nhan Thi�n Ch�a ? Ch�ng ta đến từ đ�u v� sẽ đi về đ�u ? Cần phải l�m chi tr�n đường đời ? Nhưng trước khi c�c việc đ� xảy ra th� ch�ng ta đ� được Ch�a ban ơn �xem thấy�. Xem thấy Ch�a Gi�su v� những viễn tượng đ�ng hướng. Ch�nh ơn ấy đ� dẫn đưa mọi người đến buổi phụng vụ h�m nay. Ch�ng ta � thức m�nh lu�n cần B� t�ch Th�nh thể, ng� hầu mắt được s�ng, l�ng được sốt mến m� đi trọn đường đời. M�a chay cống hiến cho ch�ng ta thời giờ để th� nhận rằng : M�nh đ� nhiều lần vấp ng� trong đ�m tối v� cần trở lại với �nh s�ng đ� l�nh nhận khi chịu ph�p Th�nh tẩy. Ch�a Gi�su ch�nh l� �nh s�ng đ�. Ng�i c�n l� sự kh�n ngoan g�n giữ ch�ng ta khỏi rơi v�o cạm bẫy thế gian lần nữa. Amen.


Lm. Jude Siciliano, op.

Xin cho con được nhận biết Ch�a trong anh em
Ga 9: 1-41

Thưa qu� vị,

R� r�ng với tr�nh thuật d�i về việc Đức Gi�su chữa l�nh anh m� từ thưở mới sanh, Gioan �m chỉ một điều xa hơn l� cho anh ta khả năng xem thấy về phần thể l�. Nếu kh�ng �ng chẳng mất c�ng chi tiết đến nỗi ấy. Sự thực nội dung của c�u truyện li�n quan đến hết mọi người, từ cấp l�nh đạo Do th�i cho đến m�i ch�ng ta h�m nay. Gioan kh�ng chỉ �kể truyện� về anh m� bẩm sinh v� được Đức Gi�u chữa l�nh. �ng li�n tưởng đến bản t�nh nh�n loại m� l�a cần được Thi�n Ch�a nhập thể chữa l�nh.

Việc chữa l�nh vật l� xẩy ra ngay từ mở đầu c�u truyện. Nhưng Gioan k�o d�i m�i để nhấn mạnh nhu cầu �nh s�ng của to�n thể lo�i người, nhất l� c�c l�nh đạo t�n gi�o, thế tục. Chắc chắn sự chữa l�nh vật chất l�i k�o ch� � của anh m� v� những người chung quanh chứng kiến. Nhưng dần dần linh hồn anh mở ra cho �nh s�ng si�u nhi�n. L�c đầu việc chữa l�nh đi từ m� lo� vật chất đến �nh s�ng vật chất nhưng kết th�c c�u truyện anh đ� vượt qua cuộc h�nh tr�nh d�i từ tối tăm tinh thần đến �nh s�ng tinh thần. Anh đ� gặp Đức Gi�su Đấng chữa mắt cho anh để rồi anh nh�n thấy Đức Kit� l� �nh s�ng linh hồn. Đ�ng như lời th�nh Phaol� trong b�i đọc hai: �Thưa anh em, xưa kia anh em l� b�ng tối, nhưng b�y giờ trong Ch�a, anh em lại l� �nh s�ng.� Th�nh Phaol� �m chỉ tất cả ch�ng ta.

Theo n�o trạng hiện h�nh, c�c m�n đệ tự nhi�n đặt c�u hỏi: �Thưa Th�y, ai đ� phạm tội khiến người n�y sinh ra đ� bị m�, anh ta hay cha mẹ anh ta ?� Họ tưởng rằng bệnh �m�� l� một h�nh phạt Thi�n Ch�a gi�ng xuống v� tội của anh, hay của cha mẹ anh. Người t�n thời ng�y nay vẫn c�n lối suy nghĩ n�y. Mặc d� h�ng bao thế kỷ đ� tr�i qua. Ch�ng ta đổ lỗi cho nhau v� những tai họa tự nhi�n. T�i đ� l�m g�, hắn đ� l�m chi n�n tội m� bị trời phạt ? Đức Gi�su b�c bỏ l� luận đ�. Ng�i trả lời: �Kh�ng phải y v� cũng chẳng phải cha mẹ y. Nhưng để thi�n hạ nh�n thấy c�ng việc của Thi�n Ch�a nơi anh.� Nghĩa l� Ng�i đi thẳng v�o sứ vụ v� cuộc sống của m�nh. Ng�i đến thế gian để cứu chữa những ai ngồi trong b�ng tối tăm. Việc chữa l�nh anh m� tỏ r� sự hiện diện của Thi�n Ch�a được cảm nghiệm giữa nh�n loại. Đ�ng như Ng�i tuy�n bố: �Nước Trời đ� ở giữa c�c �ng�. Nếu như người ta tin rằng bệnh m� l� h�nh phạt bởi tội lỗi, th� việc chữa l�nh của Ng�i c� nghĩa qua Đức Gi�su, Thi�n Ch�a tha thứ lỗi lầm. Xin dừng ở đ�y một ch�t để suy gẫm sự kiện n�y, v� n� h�m � s�u xa cho to�n bộ nh�n loại, nhất l� trong t�nh h�nh hiện nay của thế giới. Ch�ng ta ki�u h�nh về nhiều mặt: Tiến bộ kinh tế, khoa học, lối sống văn minh, nhưng về lu�n l�, nh�n bản, nh�n quyền chẳng tiến triển được bao nhi�u, vẫn lầm lủi đi trong b�ng tối gian �c, chiến tranh, b�c lột, ức hiếp, �ch kỷ, sa đọa, hỗn loạn. Chia rẽ xem ra ngự trị khắp hang c�ng ng� hẻm, trong gia đ�nh ngo�i x� hội. Liệu người ta c�n nghi ngờ nữa kh�ng về bệnh m� l�a của nh�n loại ? Hoặc kh�ng khả năng coi nhau như anh chị em trong đại gia đ�nh Thi�n Ch�a ? T�nh dối tr� n�p dưới mọi h�nh thức ?

Cứ nh�n v�o h�nh thức m� l�a của l�nh đạo Do th�i thời Ch�a Gi�su tự khắc biết r� thời đại h�m nay. C�c người Pharisi�u khoe m�nh th�nh thiện, th�ng biết t�n gi�o v� c�c lề luật của Đức Ch�a Trời. Nhưng thực tế m� tịt. Lời Ch�a Gi�su h�m nay n�i về họ qu� r�: �Nếu c�c �ng đui m�, th� c�c �ng đ� chẳng c� tội. Nhưng giờ đ�y c�c �ng n�i rằng �ch�ng t�i xem thấy� n�n tội c�c �ng vẫn c�n đấy ?� Phải chăng những lời n�y cũng �m chỉ ch�ng ta, nhất l� l�nh đạo nh� thờ, hội đo�n, tu viện ? Thực tế, ch�ng ta cũng thường mắc v�o lỗi lầm của họ. Coi m�nh l� độc quyền sự thật, lẽ phải, chẳng cần lắng nghe ai. Ch�ng ta được ưu ti�n thần kh� Ch�a dạy bảo n�n khinh bỉ kẻ kh�c. Ch�ng ta th�ng thạo đạo l� hơn thi�n hạ. Đặc biệt lời n�i của Pharisi�u trước anh m� vừa đưọc Ch�a chữa l�nh chứng tỏ th�i độ thường xuy�n của ch�ng ta: �Ch�ng t�i biết �ng ta l� một người tội lỗi�. Ch�ng ta cũng thường xuy�n từ chối ơn l�nh, lẽ phải của kẻ kh�c, nhất l� những người thấp k�m hơn m�nh. Ch�ng ta thường xuy�n từ chối c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a nơi anh em. Khi anh m� bẩm sinh l�m chứng về Ch�a Gi�su. Họ chối qu�ch v� ngạo nghễ trả lời anh ta: �M�y sinh ra trong tội lỗi ngập đầu, thế m� m�y lại muốn l�m th�y ch�ng ta ư ?� Phải chăng đ�y cũng l� th�i độ của c�c Pharisi�u t�n thời ? Sự tối tăm s�u thẳm l� ki�u căng, tự cho m�nh l� �ng biết hết, kh�ng cần học hỏi ai, v� điều n�y l� phổ biến trong c�c nh� th�ng th�i trẻ tuổi thời nay. Họ nhắm mắt trước tất cả mọi sự thật, chỉ họ l� đ�ng nhất, ch�nh x�c nhất.

Cho n�n ch�ng ta cần �nh s�ng nhiều hơn, khi�m tốn nhiều hơn để nhận ra sự thật kh�ch quan. Người m� bẩm sinh h�m nay hỏi Ch�a: �Thưa Ng�i, Đấng ấy l� ai để t�i tin�. V�o ho�n cảnh một m�nh ch�ng ta phải n�i: �Lạy Ch�a, Ch�a l� ai, để ch�ng con tin ?� V� c�u trả lời th� v� số: Kẻ m� người qu�, kẻ đui người điếc, kẻ ngh�o người h�n�.

V� ch�ng ta cần nhiều �nh s�ng để nh�n thấy cho tỏ hơn. Ch�ng ta đừng hạn chế sự hiện diện của Thi�n Ch�a v�o những ho�n cảnh, sự việc, nh�n vật vừa � m�nh, c�ng chiều với quan điểm của m�nh. Th� dụ t�i kh�ng thể chấp nhận con người ấy, quan điểm ấy. Ch�ng ta kh�ng thể n�o ti�n đo�n được Thi�n Ch�a hiện diện ở nơi đ�u, ho�n cảnh n�o. Phe biệt ph�i v� chức sắc đền thờ kh�ng thể tưởng tượng Thi�n Ch�a trong ng�i vị của Đức Gi�su ! Hoặc anh m� bẩm sinh m� lại ph�n định được sự hiện diện của Đấng To�n Năng v� h�nh động của Ng�i hơn l� kiến thức uy�n b�c của họ! Th�nh Anselm� n�i đ�ng: Thi�n Ch�a vĩ đại hơn, to lớn hơn, m�nh m�ng hơn bất cứ tr� �c n�o c� thể tưởng tượng về Ng�i. Thực ra c�u truyện Gioan kể cho thấy anh m� nh�n tỏ hơn c�c l�nh đạo đền thờ. Anh tr�ng thấy r� hơn thần t�nh Đức Gi�su v� c� đức tin ch�nh x�c hơn c�c nh� th�ng th�i Do th�i. Những người mở mắt đ�ng ho�ng nhưng Ch�a Gi�su lại gọi l� m�.

Nhưng n�i người lại nghĩ đến ta. Ch�ng ta cũng m� l�a trong nhiều phương diện. M� l�a v� t�nh �ch kỷ, chỉ tr�ng thấy lợi �ch của m�nh m� ch� đạp �ch lợi người kh�c. M� l�a v� v� cảm, mua sắm nhiều tiện nghi đắt tiền m� bỏ đ�i người ngh�o khổ. M� l�a v� ki�u căng kh�ng tr�ng thấy thiếu s�t của m�nh, trong khi nh�n đ�u cũng thấy r�ch việc. M� l�a v� th�nh kiến: Phe m�nh, � kiến m�nh l� hay hơn cả, mặc dầu đề nghị của người kh�c hợp l� hơn. M� l�a v� �c vụ h�nh thức chối từ những thay đổi cần thiết. M� l�a v� chạy theo phong tr�o thế tục, bỏ b� kinh s�ch, nguyện gẫm v� trăm thứ m� l�a kh�c.

Sau khi được chữa l�nh, cuộc đời của anh m� kh�ng phải l� su�ng sẻ. Anh ta bị thế lực đền thờ t�m cổ v� chất vấn. Cả đến cha mẹ anh cũng li�n lụy. Hai �ng b� v� sợ n�n đ� tr�nh n� l�m nh�n chứng cho quyền ph�p Đức Kit�. Đ�y l� th�i độ của đa phần ch�ng ta trong ho�n cảnh hiện tại. Ch�ng ta tr�nh n� l�m chứng cho Ch�a để hưởng lợi lộc thế gian, ưu �i của chức quyền phần đời, lấy l�ng cấp l�nh đạo chứ kh�ng d�m ngay thẳng l�m chứng cho sự thật. Ri�ng anh m�, anh can đảm b�y tỏ l�ng tin v�o Đức Kit�, v� �n nh�n của m�nh. Giống như người phụ nữ Samaritan� tuần trước, anh đ� đi từ: �Người t�n l� Gi�su� đến: �Người ấy l� một vị ng�n sứ� cuối c�ng : �Thưa Ng�i t�i tin, rồi sấp m�nh xuống trước mặt người m� thờ lạy�. Đức tin của anh lớn dần cho đến khi nhận ra Đức Gi�su l� Thi�n Ch�a của m�nh.

Cho n�n c�u truyện kh�ng phải chỉ l� của anh m�. M� l� chuyện của mỗi người t�n hữu ch�ng ta. Ho�n cảnh của anh cũng l� ho�n cảnh mỗi người trong thế gian n�y. Gi�o hội cho đọc truyện của anh trong m�a chay l� kh�n ngoan v� hợp l�. Ch�ng ta h�nh xử ra sao để c� đức tin ch�n thật ? V� l�ng thống hối ch�nh đ�ng ? Người m� đặt c�u hỏi với c�c Pharisi�u: �Hay l� c�c �ng cũng muốn l�m m�n đệ �ng ấy chăng ?� Đ� cũng l� c�u hỏi anh đặt ra cho ch�ng ta trong m�a chay n�y. Nếu c�u trả lời l� �c� th� cũng phải h�nh động như anh, sấp m�nh thờ lạy Ch�a Gi�su hiện thời đang ngự thật trong B� t�ch Th�nh Thể. V� một chi tiết nhỏ k�o ch� � của t�i: Đức Gi�su lấy nước miếng l�m b�n rồi b�i l�n mắt anh m� v� anh được s�ng. Th�nh Gioan gợi nhớ Thi�n Ch�a tạo dựng Ađam Ev� bằng đất s�t (St 2,4-7) v� thở hơi v�o lỗ mũi để hai �ng b� trở th�nh �người�. Vậy th� động t�c của Ch�a Gi�su tương tự như động t�c của Thi�n Ch�a. Anh m� trở n�n người mới, tr�ng thấy hết mọi sự. C�n ch�ng ta th� sao ? Chắc chắn B� t�ch Rửa tội cũng biến mỗi người th�nh tạo vật mới. Ch�ng ta cũng được �sai đi� loan b�o Tin mừng cho người kh�c. Ch�ng ta kh�m ph� ra điều g� trong m�a chay th�nh n�y ? C�u chuyện h�m nay c� gi�p soi s�ng cuộc đời thi�ng li�ng c�n tăm tối của ch�ng ta kh�ng ?. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

Đấng S�ng Soi Cho Kẻ M�
Ga 9,1-41

Dấu chỉ của sự m�u thuẫn

Tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay diễn tiến như một bi�n bản với những c�u hỏi, c�c nh�n chứng, người tố c�o v� người bị tố c�o. �ến cuối tr�nh thuật, những người đứng ra tố c�o lại trở th�nh bị c�o.

Cuộc tranh luận diễn ra giữa �ức Gi�su, �ấng tự xưng l� �nh S�ng v� nh�m Biệt ph�i, những người tượng trưng cho B�ng Tối. Qua c�c c�u hỏi v� chứng từ, người ta c� thể dần dần nhận ra �ức Gi�su : Khởi đầu từ "một con người c� t�n l� Gi�su" đến "người của Thi�n Ch�a" v� �Con Người".

"T�i l� �nh s�ng cho thế gian".

Chủ đề n�y được lập đi lập lại trong suốt b�i Tin Mừng, như một khẳng định rất ch�nh x�c v� quyết liệt. Khẳng định n�y đi k�m theo việc chữa l�nh người m� kh�ng chỉ nhằm quả quyết về ph�p lạ b�n ngo�i, nhưng c�n muốn diễn tả điều s�u xa hơn : �ức Gi�su đem lại cho thế giới n�y c�i nh�n nguy�n vẹn, trong s�ng của Thi�n Ch�a, một c�i nh�n kh�ng bị lu mờ bởi những th�nh kiến, những lối cắt nghĩa xuy�n tạc, đầy �c � v� nghi ngờ.

Việc chữa l�nh người m� từ thuở mới sinh thực l� một ph�p lạ. Nhưng đ� mới chỉ l� thứ �nh s�ng tự nhi�n, thứ �nh s�ng l�m cho người ta được hội nhập v�o cuộc sống. �ức Gi�su c�n muốn đem lại thứ �nh s�ng của đức tin : �nh s�ng n�y c� sức xua tan mọi u tối, ph� vỡ mọi nghi ngờ, sợ h�i, loại bỏ những x�t đo�n nghiệm ngặt v� bất c�ng. �ức Gi�su kh�ng chỉ chữa l�nh mắt theo thể l�, nhưng c�n chữa l�nh con mắt t�m hổn nữa. Sau khi đ� cho người m� được nh�n xem thế giới v� nhận biết sự thật, �ức Gi�su đ� cho anh biết về ch�nh Người, v� anh đ� tin.

Chứng kiến việc người m� được chữa l�nh, nh�m Biệt ph�i vẫn kh�ng nhận ra con người đ�ch thực của �ức Gi�su. Tất cả chứng l� của họ đều dựa tr�n một điều : "�ng ta kh�ng thể l� người của Thi�n Ch�a được, v� kh�ng giữ ng�y sa-b�t."(9,16).

L� luận n�y vẫn thường được đưa ra trong c�c cuộc tranh luận giữa nh�m Biệt ph�i v� �ức Gi�su. ��y cũng l� điều dễ hiểu. Họ l� những người l�nh đạo v� muốn bảo vệ quyền của m�nh. Họ kh�ng c� tấm l�ng với người kh�c, tất cả đều được x�t đo�n theo luật ph�p.

Ch�nh v� muốn bảo vệ quyền lợi, viện cớ l� dựa theo luật ph�p, họ trở th�nh những người l�nh đạo m�, m� tự �. Họ coi trọng quy luật hơn l� việc cứu chữa con người. C�ng ng�y họ c�ng l�n s�u v�o t�nh trạng bất hạnh, nhưng họ vẫn kh�ng nhận ra, ngay cả khi �ức Gi�su đ� n�i cho họ biết.

Như vậy, �ức Gi�su, �nh s�ng cho thế gian, l� dấu chỉ của sự m�u thuẫn. Những kẻ tưởng rằng m�nh nh�n thấy r� lại c�ng ch�m ngập trong b�ng tối ; những người khi�m tốn nhận rằng m�nh m� tối lại t�m được �nh s�ng.

Từ người bị loại trừ trở th�nh người được tuyển chọn

Việc �ức Gi�su chữa l�nh người m� đ� l�m cuộc đời anh thay đỗi ho�n to�n. Trước đ�y, anh l� người ngổi ăn xin b�n vệ đường, chẳng ai th�m đo�i ho�i. Anh kh�ng biết g� v� cũng chẳng nh�n thấy g�. Giờ đ�y, khi được chữa l�nh, anh trở th�nh đề t�i cho mọi c�u chuyện. Người ta t�m đến hỏi han v� anh trở th�nh người l�m chứng. Từ th�n phận của kẻ bị khai trừ, của người ăn xin, anh trở th�nh người được Thi�n Ch�a tuyển chọn, được mặc khải những điều lớn lao, được nhận ra �ức Gi�su. Anh ch�m ngập trong �nh s�ng : anh đ� gặp �ấng Cứu Tinh v� anh tin v�o Người.

Người ta c� thể tưởng tượng ra h�nh ảnh người m� đ� được chữa l�nh, hết quay sang phải rổi sang tr�i để trả lời những c�u hỏi. Anh n�i l�n những g� đ� xảy ra nơi m�nh : anh tin v�o người chữa anh l�nh bệnh, anh n�i ra điều đ�, v� từ nay đời anh sẽ sống theo đ�. Anh tin như anh thấy đơn giản như anh h�t thở kh�ng kh�. Những người kh�c c� vẻ như chế nhạo anh, mỉa mai anh. Kệ họ, anh vẫn tin v� n�i l�n điều anh tin.

Quả vậy, anh đ� được sinh ra trong cuộc đời. Cuộc đời trước kia của anh, coi như chẳng c� gi� trị. C� chăng, l� một kinh nghiệm về b�ng tối, về th�n phận của kẻ m� lo�. Kinh nghiệm ấy gi�p anh c�ng th�m tin tưởng v�o con người đ� cho anh được nh�n thấy. Với anh, thực l� l� độc đắc.

Thế nhưng, từ sự kiện được thấy �nh s�ng, anh m� c�n nhận ra người đ� chữa l�nh anh l� ai. Những lời thuật chuyện v� l� luận của anh thật đơn sơ, ch�n th�nh, nhưng kh�ng k�m phần quyết liệt. Anh vẫn đủ tỉnh t�o v� d� dỏm để đối lại những c�u hỏi đầy �c � của nh�m biệt ph�i. Ngay cả khi bị trục xuất, anh vẫn nhất mực b�y tỏ l�ng tin v�o �ức Gi�su.

Trước kia, anh l� kẻ bị trục xuất v� anh m�, v� anh ngổi ăn xin b�n vệ đường, c�n b�y giờ anh bị trục xuất v� tin v�o �ức Gi�su, tin v�o Con Người. Anh bị x� hội trần gian khai trừ, nhưng lại được Thi�n Ch�a y�u thương. V� chừng đ� l� đủ cho anh. Nhờ tin, anh bước v�o đời sống mới, trở th�nh người được tuyển chọn.

Ch�ng ta c� tiếp nhận �nh s�ng ?

Tr�nh thuật về người m� được chữa l�nh thực l� một tin mừng cho tất cả mọi Kit� hữu.
Mỗingười đều c� thể gặp �ức Gi�su một c�ch n�o đ�, v� nhờ Người, họ c� được c�i nh�n s�ng suốt về điều quan trọng nhất của đời sống : �ức Gi�su l� �ấng Cứu Thế, l� �nh S�ng đ�ch thực.

Cần lưu � điều n�y, đ�y kh�ng phải l� gặp được một người chuy�n l�m ph�p lạ, người sẽ đưa ra giải ph�p kỳ diệu cho vấn đề, nhưng l� cuộc gặp gỡ với "người được Thi�n Ch�a sai ph�i". Ch�nh qua con người n�y, mỗi người sẽ định hướng cho mọi h�nh vi cũng như những ph�n đo�n của m�nh. V� từ việc định hướng n�y sẽ nảy sinh những ph�p lạ đ�ch thực, những ph�p lạ l�m thay đỗi mối tương quan giữa con người với nhau, những ph�p lạ đem lại b�nh an của thần kh�.

�� c� lần n�o ch�ng ta đặt vấn đề với ch�nh m�nh : lời sống động của Thi�n Ch�a c� hướng dẫn v� đỗi mới c�i nh�n, ph�n đo�n của ch�ng ta về c�c biến cố, về con người v� về sự vật kh�ng ?

Ch�ng ta c� d�m khẳng định như người m�, khi bị chất vấn, đ� quả quyết rằng : �ức Gi�su đ� chữa t�i l�nh, Người l� một vị Ng�n sứ ..., v� trước đ�, ch�ng ta c� đủ can đảm để nhận rằng m�nh l� kẻ m� lo�, cần được �nh s�ng của Thi�n Ch�a chiếu dọi ?

* * *
�i Ch�a Kit�,
�nh S�ng của Ch�a đang v�y bọc con,
l�m cho con được sống.

Xin toả �nh s�ng của Ch�a tr�n con,
để giữa những bệnh tật,
giữa những phiền muộn ưu sầu
con vẫn nhận ra Ch�a,
kh�ng một ch�t nghi ngờ.

Xin �nh s�ng của Ch�a,
xuy�n thủng b�ng tối của hổn con,
ph� tan mọi mặc cảm, e d�
để con lu�n bước đi
trong tin tưởng v� vui mừng.

 
Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Người m� được s�ng mắt
(Ga 9,1.6-9.13-17.34-38)

C� một người kia, sinh ra đ� bị m�, tức l� anh m� bẩm sinh, anh sống trong một gian ph�ng. Bởi v� kh�ng nh�n thấy g� hết, n�n anh phủ nhận tất cả những g� người chung quanh quả quyết l� c� : �T�i kh�ng tin, v� t�i c� thấy đ�u n�o�. Một vị lương y thấy vậy th� thương hại anh, �ng đi t�m một thứ linh dược chữa cho anh được s�ng mắt. Khi được s�ng mắt, anh sung sướng qu�, tự phụ n�i : �Giờ đ�y t�i đ� thấy được tất cả sự thật chung quanh t�i rồi�. Nhưng c� người n�i với anh : �Anh bạn ơi, bạn mới chỉ thấy được những vật chung quanh bạn trong căn ph�ng n�y th�i, như thế c� l� bao, ngo�i kia, người ta c�n thấy được mặt trời, mặt trăng v� c�c tinh t� hằng h� sa số. C�n biết bao vật kh�c m� bạn chưa thấy, bạn đừng tự phụ như vậy�. Anh tỏ vẻ kh�ng tin, lại c�n n�i mạnh hơn : �L�m g� c� được những c�i đ�, những g� c� thể thấy được, t�i đ� thấy tất cả rồi�.

Một vị y sĩ kh�c l�n tận n�i cao, gặp được sơn thần chỉ cho một thứ linh dược kh�c, đem về gi�p cho anh được cặp mắt s�ng hơn v� thấy xa hơn. B�y giờ anh thấy được mặt trời, mặt trăng v� c�c tinh t� tr�n kh�ng trung. Mừng qu�, l�ng tự phụ tự đắc lại tăng th�m, anh n�i với mọi người : �Trước đ�y t�i kh�ng tin, nhưng b�y giờ t�i thấy, t�i tin, như thế, giờ đ�y kh�ng c�n g� m� t�i chẳng thấy, chẳng biết, đ�u c�n ai hơn t�i được nữa�.

Thấy anh qu� tự phụ như vậy, một hiền nh�n n�i với anh : �Cậu ơi, cậu vừa hết m�, nhưng cậu vẫn chưa biết g� cả, tại sao cậu lại qu� tự phụ như thế ? Với chừng mực v� giới hạn của tầm mắt, cậu l�m g� biết c� những vật ngo�i ng�n dặm m� mắt cậu kh�ng l�m sao thấy được, cậu c� thấy được những nguy�n nh�n n�o đ� cấu tạo ra cậu khi cậu c�n nằm trong b�o thai của mẹ cậu chăng ? Ngo�i c�i vũ trụ nhỏ b� m� cậu đang sống đ�y, c�n biết bao nhi�u vũ trụ kh�c v� c�ng to lớn v� nhiều kh�ng kể hết như c�t ở b�i biển, cậu c� thấy kh�ng ? Tại sao cậu d�m tự phụ bảo rằng : �T�i thấy cả, t�i biết cả�, cậu vẫn c�n l� một anh m�, cậu vẫn c�n lấy tối l�m s�ng, lấy s�ng l�m tối�.

Đ� l� c�u chuyện của một anh m� bẩm sinh ở Ấn Độ. C�n c�u chuyện của anh m�, cũng m� bẩm sinh, kể lại trong b�i Tin Mừng h�m nay, th� lại kh�c hẳn : Trong khi m� v� sau khi được s�ng mắt, anh lu�n khi�m nhường, lu�n nh�n nhận th�n phận hẩm hiu buồn tủi của m�nh. Ngược lại, những người s�ng mắt th� lại m� tối, ki�u ngạo trong sự m� tối của m�nh, đ� l� những người Pha-ri-s�u.

Ch�ng ta thấy sự kh�c biệt t�n nhẫn giữa những đ�i mắt của người m� v� đ�i mắt của những người Pha-ri-s�u. Đ�i mắt th�n x�c của người n�y m� nhưng mắt t�m hồn của anh lại s�ng. Những người Pha-ri-s�u đ� c� đ�i mắt th�n x�c kh�ng m� l�a, nhưng mắt t�m hồn họ đ� chết. Sự kh�c biệt đ� l� niềm tin hay đức tin : anh m� được ph�p lạ v� đ� tin Ch�a Gi�su, c�n những người Pha-ri-s�u thấy ph�p lạ, nhưng kh�ng tin Ch�a. Đ�y ch�nh l� n�t o�i oăm nhất của b�i Tin Mừng : Người khi�m nhường đ� nhận được �nh s�ng, c�n kẻ kieu ngạo lại n�n như m� tối; người ngay l�nh được Ch�a thương trở n�n �nh s�ng cứu độ, c�n kẻ tự m�n cuối c�ng cũng sẽ thấy, nhưng l� thấy Thi�n Ch�a l� �nh s�ng x�t xử đời m�nh.

Đ� l� � nghĩa của b�i Tin Mừng. Ch�ng ta đang sống trong M�a Chay, m�a ăn năn s�m hối, b�i Tin Mừng n�y muốn dạy bảo, nhắc nhở ch�ng ta điều g� ? dạy bảo nhắc nhở ch�ng ta h�y ăn năn s�m hối. Thực vậy, theo � nghĩa tượng trưng, trong pham vi thi�ng li�ng, bệnh m� về tinh thần l� t�nh trạng m� muội của những người sống trong tội lỗi v� t�nh trạng m� qu�ng của những kẻ cố chấp. Đ� l� hai thứ m� về tinh thần.

Vậy, h�nh thức thứ nhất của bệnh m� tinh thần l� tội lỗi. Tội lỗi che lấp mắt linh hồn l�m cho linh hồn kh�ng nhận ra Ch�a v� cũng chẳng nhận ra th�nh � Ch�a. V� thế, Kinh Th�nh n�i những người sống trong tội lỗi như ngồi trong chỗ tối tăm, ngồi trong b�ng đ�m, ngồi trong b�ng sự chết.

Một h�nh thức kh�c của bệnh m� tinh thần l� sự cố chấp, tức l� bảo thủ trong sự lập luận sai lầm hay c�n dở của m�nh v� nhất định kh�ng chịu phục thiện. Những người cố chấp, d� hai con mắt thể x�c vẫn mở m� kh�ng thấy, v� đ� bị những th�nh kiến, bị bệnh y�n tr� hay đam m� che lấp, khiến họ kh�ng nhận ra sự thật. V� thế, trong b�i Tin Mừng h�m nay sau khi l�m ph�p lạ, Ch�a Gi�su đ� n�i : �T�i đến thế gian n�y để người kh�ng xem thấy được thấy, v� kẻ xem thấy lại trở n�n đui m��.

Vậy đối với những người m� về tinh thần, tức l� những người tội lỗi v� những người cố chấp, muốn khỏi m� th� phải l�m thế n�o ? Thứ nhất l� phải nhận thức t�nh trạng hiện tại của m�nh. Thứ hai l� phải can đảm từ bỏ hay dứt kho�t ra khỏi t�nh trạng ấy. Thứ ba l� đến với Đức Kit�. Muốn được khỏi m� về tinh thần ch�ng ta phải thực hiện ba c�ng việc đ�.

Trước hết, nhận thức m�nh l� người tội lỗi, v� tội lỗi l�m ch�ng ta mất ơn th�nh, x�o trộn mọi gi�c quan linh hồn : xấu cho l� tốt, tốt cho l� xấu; nh�n từ cho l� nhu nhược, nhu nhược cho l� kh�n ngoan. C�n m� qu�ng cố chấp sẽ bị những người chung quanh xa l�nh, ch� cười, bỏ rơi, sẽ bị c� đơn v� m�i m�i sai lầm trong lập luận cố chấp của m�nh.

Sau khi đ� nhận thức được t�nh trạng tội lỗi hay sự sai lầm cố chấp rồi, ch�ng ta phải đứng l�n, phải chỗi dậy, phải dứt kho�t từ bỏ t�nh trạng tội lỗi hay sự cố chấp đ� m� kh�ng tiếc x�t g� hết, như người con hoang đ�ng trong Tin Mừng : sau khi nhận ra t�nh trạng sa đọa của m�nh, anh dứt kho�t trở về với cha của anh ngay.

Cũng vậy, ch�ng ta h�y đến với Ch�a Kit�. Đến với Ch�a bằng một l�ng tin, l�ng ăn năn hối hận, l�ng y�u mến, cụ thể hơn cả l� phải đến l�nh nhận b� t�ch giải tội v� phục thiện. Ch�ng ta h�y nh�n lại anh m� : nếu anh kh�ng chỗi dậy đến b�n Ch�a, kh�ng khi�m tốn để Ch�a xức b�n l�n mắt v� nghi ngờ kh�ng chịu đi rửa mắt ở hồ Si-l�-�c th� chắc chắn đ� kh�ng được khỏi m�. Đ�nh rằng, Ch�a c� thể cho anh khỏi ngay, nhưng Ng�i đ� l�m kh�c để anh c� dịp b�y tỏ đức tin khi�m tốn v� l�ng y�u mến tin tưởng. Cũng vậy, Ch�a c� thể trực tiếp tha tội cho ch�ng ta, nhưng để ch�ng ta c� dịp b�y tỏ l�ng th�nh thực hối hận, khi�m tốn nhận lỗi, Ch�a đ� dạy ch�ng ta tới th� tội với một linh mục để được rửa sạch tội trong b� t�ch giải tội.

Khi Ch�a đi qua, người m� đ� đến với Ch�a, đ� nghe lời Ch�a đến hồ Si-l�-�c rửa mắt v� đ� t�m thấy �nh s�ng. Cũng vậy, trong những dịp, những thời gian s�m hối như M�a Chay n�y, l� như Ch�a đi qua, ch�ng ta cũng h�y đến với Ch�a v� nghe lời Ch�a đến rửa linh hồn trong giếng nước ơn th�nh l� b� t�ch giải tội để ch�ng ta trở n�n trong sạch v� xứng đ�ng được tham dự v�o �nh s�ng của Ch�a Kit� Phục Sinh.


Dom. L� Đức Thiện op

Th�y l� �nh s�ng thế gian
(Ga 9,1-41)

B�i Tin Mừng h�m nay thuật lại c�u chuyện Đức Gi�su chữa l�nh một người m� từ l�c mới sinh. Ng�i đ� ban �nh s�ng cho anh, để anh được thấy. Tuy nhi�n, điều quan trọng hơn nữa m� Đức Gi�su ban cho người m� ấy, ngo�i �nh s�ng của con mắt thể l�, đ� l� �nh s�ng Đức tin. V� ch�nh nhờ �nh s�ng đức tin, m� anh đ� tin nhận Đức Gi�su l� Ch�a, l� �Anh S�ng Thế Gian�.

Thật vậy, sau khi được Đức Gi�su chữa l�nh, anh đ� bước v�o một cuộc h�nh tr�nh của Đức tin. Hay n�i c�ch kh�c, đ� l� một qu� tr�nh đi từ chưa biết đến biết, từ biết đến tin, từ đ�m tối đến �nh s�ng. Ban đầu, Đức Gi�su đối với anh chỉ l� một người ho�n to�n xa lạ. Ngo�i việc biết t�n Ng�i l� Gi�su, anh kh�ng c� một th�ng tin n�o kh�c. Thế nhưng sau đ�, qua cuộc trao đổi với những người l�nh đạo Do Th�i, anh đ� khẳng định rằng Đức Gi�su l� một vị ng�n sứ. Chắc hẳn anh đ� nghiệm ra được rằng, nếu một người đ� chữa cho anh được s�ng mắt th� ắt người đ� phải l� một người đặc biệt, một người được Thi�n Ch�a sai đến. Thế rồi cuối c�ng, khi được gặp lại Đức Gi�su, được thấy Ng�i trong con mắt mới mẻ của m�nh, anh đ� tin Ng�i l� Con Người, l� Đấng M�sia. Anh đ� uy�n xưng điều ấy một c�ch x�c quyết : �Lạy Ng�i, t�i tin !� rồi sấp m�nh xuống trước mặt Đức Gi�su.

Thế nhưng, trong khi người m� được từ từ mở mắt ra để nh�n thấy �nh s�ng, để tin nhận Đức Gi�su l� ��nh S�ng Mu�n D�n�, th� người Pharis�u, vốn l� những người đ� c� đ�i mắt s�ng về thể l�, lại trở n�n m� lo� trong con mắt tinh thần, con mắt t�m linh. Họ dựa v�o một quan niệm hẹp h�i về việc giữ luật để rồi khẳng định Đức Gi�su đ� phạm tội khi chữa bệnh trong ng�y sa b�t. Họ t�m mọi c�ch để kết tội Đức Gi�su. Họ kh�ng muốn thừa nhận Ng�i l� người được Thi�n Ch�a sai đến, v� nếu thừa nhận Ng�i, c� nghĩa l� họ phải chấp nhận m�nh sai, đồng thời họ phải thay đổi nghĩ v� lối sống của m�nh, thay đổi bộ mặt t�n gi�o của cha �ng, v� nhất l� họ phải tin v�o Đức Gi�su, tin ng�i ch�nh l� Đấng M�sia, l� Thi�n Ch�a. V� vậy, sự m� lo� của họ l� một sự m� lo� c� chủ t�m, chủ �, nghĩa l� th�i độ cố chấp v� cứng l�ng, kh�ng can đảm chấp nhận m�nh sai lầm, kh�ng hề c� � định ho�n cải.

C�u chuyện trong Tin Mừng h�m nay cho ch�ng ta một b�i học s�u sắc về đức tin. Đ� l� : h�nh tr�nh của một người đi từ trạng th�i m� lo� sang �nh s�ng l� biểu tượng cho một h�nh tr�nh từ trạng th�i tin sang kh�ng tin. Đ� l� một cuộc h�nh tr�nh từ tối tăm đến �nh s�ng. Được c� đ�i mắt s�ng thể l� l� một m�n qu� tuyệt vời, nhưng đức tin c�n l� một thứ ��nh s�ng t�m linh� kỳ diệu hơn nữa. Th�nh Phaol� n�i : �Xưa kia, anh em c�n ở trong b�ng tối. Nhưng b�y giờ, anh em l� �nh s�ng trong Ch�a� (Ep 5,8). Nếu kh�ng c� đức tin, ch�ng ta sẽ sống trong tối tăm, v� kh�ng biết m�nh sẽ đi đ�u. Nhưng ch�nh Đức Gi�su l� ��nh S�ng Thế Gian�, ch�nh Người sẽ gi�p ch�ng ta t�m được đường đi của m�nh, để vượt qua những hỗn loạn, rắc rối v� đen tối trong thế giới n�y.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Ch�ng con �t nhiều đều l� những kẻ m� lo�. Đ� l� th�i độ �ch kỷ khiến ch�ng con m� lo� kh�ng nh�n thấy những nhu cầu của người kh�c. Đ� l� t�nh tự cao, tự m�n, l� t�nh ki�u ngạo, l� sự th�nh kiến l�m cho ch�ng con m� lo� trước những tội lỗi của m�nh, m� lo� trước sự thật. Đ� l� lối sống mải m� chạy theo những gi� trị vật chất khiến ch�ng con m� lo� trước những gi� trị tinh thần� Xin Ch�a h�y thương ban �nh s�ng của Ch�a cho ch�ng con, để �nh s�ng ấy ph� tan mọi b�ng tối trong ch�ng con v� đ�i buộc ch�ng con ho�n cải. Xin h�y mở mắt ch�ng con, để ch�ng con được bước đi trong niềm x�c t�n v�o t�nh y�u của Ch�a tr�n con đường dẫn về Qu� Trời. Amen.

 
Đỗ Lực op

Khi Sự Thật L�n Tiếng
(Ga 9:1-41)

Một ph�p lạ mới xảy ra cho �ng Bob McNichol, 57 tuổi ở Quận Mayo miền T�y Nước �i Nhĩ Lan. �ng cứ tưởng suốt cuộc đời sẽ bị m� v� một vụ nổ c�ch đ�y hai năm. Sau khi c�c b�c sĩ tạo hốc mắt v� gi�c mạc giả, �ng đ� nh�n thấy v� c� thể xem truyền h�nh. Kỹ thuật t�n tiến đ� gi�p �ng nh�n lại cuộc đời. �ng sung sướng n�i : �T�i đ� ra khỏi v�ng đ�m đen ho�n to�n để c� thể nh�n những vật thường ng�y.�[1]

�� l� một sự kiện khoa học. Nhờ kỹ thuật t�n tiến, người ta c� thể tạo một việc kh�ng thua g� ph�p lạ. Nhưng c�ch đ�y hai mươi thế kỷ, l�m sao c� những kỹ thuật như thế ? Vậy m� Ch�a Gi�su đ� đem lại �nh s�ng cho một người m� bẩm sinh, chứ kh�ng do tai nạn. B�n ngo�i, hai sự kiện ấy đều giống nhau, nhưng mục đ�ch kh�c nhau. Ch�a Gi�su chữa người m� kh�ng phải để anh được hạnh ph�c xem thấy thế giới b�n ngo�i, nhưng cho anh kh�m ph� tất cả những kỳ diệu của �n sủng Thi�n Ch�a nơi quyền năng cứu độ nhờ con mắt đức tin.

TỪ �NH S�NG C�NG L� �

Ch�a Gi�su tự xưng : �Th�y l� �nh s�ng thế gian.� (Ga 9:5) Ph�p lạ l�m cho người m� bẩm sinh h�m nay nhằm chứng minh ch�n l� đ�. Ph�p lạ rất đơn giản : �Đức Gi�-su nhổ nước miếng xuống đất, trộn th�nh b�n v� xức v�o mắt người m�, rồi bảo anh ta: "Anh h�y đến hồ Si-l�-�c m� rửa" (Si-l�-�c c� nghĩa l�: người được sai ph�i). Vậy anh ta đến rửa ở hồ, v� khi về th� nh�n thấy được.� (Ga 9:6-7) Nhưng diễn tiến sau đ� mới phức tạp. Thi�n hạ b�y tỏ bốn phản ứng đối với Ch�a Gi�su như sau : c�c người h�ng x�m ngạc nhi�n v� bi quan. Người Pharis�u tỏ � ho�i nghi v� th�nh kiến. Cha mẹ anh tin, nhưng giữ thinh lặng v� sợ bị trục xuất. C�n anh m� chứng tỏ một đức tin th� sơ nhưng ki�n cường.

Anh bắt đầu đối diện với những người Pharis�u. Cuộc điều tra ban đầu kh� đứng đắn. L� do cũng ngay thẳng. Dựa v�o s�ch �ệ Nhị Luật, họ c� l� do l�n �n những ai l�m ph�p lạ để khinh thường luật ng�y sabb�t. Ngay khi mới tranh luận, họ đ� muốn chứng tỏ m�nh c� l�. Sau đ�, họ nhanh ch�ng chia rẽ nhau, c�ng l�c c�ng kh�ng hiểu sự kiện người m� bẩm sinh được chữa l�nh. Cuối c�ng họ d�ng l� của kẻ yếu, tức quyền lực để mau ch�ng giải quyết vấn đề.

Cơ chế bất c�ng hiện hữu v� tồn tại nhờ gian tr�. Bởi thế, họ kh�ng ngần ngại vận dụng mọi phương tiện v� cơ hội để x�y dựng nền m�ng cho cơ chế bằng sự dối tr�. Sự thật l� ph�p lạ Ch�a đ� l�m cho người m� bẩm sinh s�ng mắt. Thay v� nhận ra quyền năng Thi�n Ch�a nơi Ch�a Gi�su Kit�, những người Pharis�u đ� t�m c�ch bẻ cong sự thật, mặc d� kh�ng thể phủ nhận sự kiện. Bởi vậy họ t�m c�ch k�o mọi người về phe m�nh. Họ muốn mọi người, kể cả anh m� bẩm sinh, phải đồng � với họ. Nhưng c�ng hỏi, họ c�ng phải đối đầu với sự thật.

Kh�ng đ�nh lừa được anh m�, họ quay qua thẩm vấn song th�n anh ta. Họ lợi dụng luật dứt ph�p th�ng c�ng để g�y sợ h�i hầu k�o cha mẹ anh về phe m�nh. Nhưng tương kế tựu kế, cha mẹ anh đ� kh�n kh�o đẩy tr�ch nhiệm về người con m�.

Cuối c�ng, họ phải k�u anh m� tới t�m c�ch tung cơn hỏa m� để hy vọng anh kh�ng nhận ra bản chất, nguồn gốc cũng như quyền năng Thi�n Ch�a nơi Ch�a Gi�su Kit�. Trước hết, họ d�m x�c quyết với anh về Ch�a Gi�su : �Ch�ng ta đ�y, ch�ng ta biết �ng ấy l� người tội lỗi." (Ga 9:24) Giọng điệu cứng rắn đ� đ� kh�ng l�m cho niềm tin anh nao n�ng về quyền năng của Ch�a. ��ng như cha mẹ anh quả quyết, anh đ� kh�n lớn v� đưa lời khai r�nh mạch v� kh�n ngoan.

D� thế, họ vẫn kh�ng chịu thua, n�n đ� hỏi cung anh một lần nữa, với hy vọng sau khi �l�m việc� nhiều lần, anh c� thể bị sơ hở. Mặc d� bị mắng nhiếc, anh vẫn hi�n ngang đối đ�p b�nh tĩnh. Anh x�c quyết về quyền năng, đức độ, nguồn gốc của �người bởi Thi�n Ch�a m� đến.� (Ga 9:33) Nhờ can đảm, anh đ� dạy cho người Do th�i một b�i học. Cuối c�ng �họ trục xuất anh.� (Ga 9:34) Anh đ� biết trước hậu quả tất yếu đ�, nhưng anh vẫn l�n tiếng. Chắc chắn cha mẹ anh cũng ngạc nhi�n v� h�nh diện v� người con trai can đảm hơn m�nh. Con hơn cha l� nh� c� ph�c !

C�ng bị thẩm vấn, khuyến dụ, đe dọa, anh c�ng can đảm tuy�n xưng sự thật. Nhờ đ�, anh c�ng tin tưởng những g� đ� cảm nghiệm v� hiểu biết về Ch�a Gi�su. Ch�nh anh l�m chứng : � Người đ� mở mắt t�i!� (Ga 9:30) C�u n�y đ� được nhắc lại ch�n (9) lần trong bản văn. Trong tiếng Hy lạp, động từ �thấy� rất phong ph�, c� nghĩa �mở mắt� v� �phục hồi thị lực.� Khi mở con mắt hướng về Ch�a Kit�, anh đ� �thấy.� Nhưng anh chỉ thực sự thấy trong một đức tin to�n vẹn ở cuối tr�nh thuật (Ga 9:35). L�c n�y, anh chỉ nhận biết Ch�a Gi�su qua danh xưng. Anh d�ng lối n�i kỳ lạ : �Người t�n l� Gi�su,� (Ga 9:11) chứ chưa gọi Người l� Gi�su (nghĩa l� ��ấng Cứu thế�) !

Cuối c�ng c�ng l� đ� chiến thắng nhờ sức mạnh ch�n l�. Bản th�n người m� c� một c�i nh�n r� r�ng về thần học : Ch�a Gi�su l� một người của Thi�n Ch�a, một �ng�n sứ� thi h�nh sứ mệnh đ�ng với lề luật. Ph�p lạ chứng tỏ Người kh�ng vi phạm luật Thi�n Ch�a. Nếu kh�ng, Thi�n Ch�a đ� kh�ng nghe lời Người. Anh ch�m biếm khi thấy c�c nh� l�nh đạo t�n gi�o kh�ng biết �Ch�a Gi�su từ đ�u tới� m� d�m kết �n Người l� kẻ tội lỗi ! Chỉ v� ghen tương v� sợ h�i, họ đ� c� một c�i nh�n thi�n lệch. Tr�i lại, nh�n v�o việc Người chữa anh khỏi m�, anh c� thể kết luận Người phải ph�t xuất từ Thi�n Ch�a.

Tuy đức tin của anh chưa ho�n hảo, nhưng anh đ� l�nh đủ mọi hậu quả của một người d�m tuy�n xưng Ch�a Gi�su trước những thế lực trần gian. �ể củng cố v� mở to con mắt đức tin của anh, Ch�a Gi�su đ� cố t�nh đến gặp anh, ngay sau khi anh bị trục xuất. Ch�nh v� anh can đảm n�i l�n sự thật v� phục hồi c�ng l�, n�n Ch�a đ� đến mời gọi anh đi s�u v�o mầu nhiệm cứu độ.

Ngay khi gặp lại, Ch�a đ� đặt vấn đề đức tin với anh : "Anh c� tin v�o Con Người kh�ng ? " (Ga 9:35) ��y l� kỹ thuật Ch�a �p dụng để khơi dậy v� đ�o s�u niềm tin nơi anh. Nghe lời Người truyền dạy, anh đ� đ�n nhận được ph�p lạ v� đ� nhận ra Người l� ng�n sứ đến ho�n th�nh giao ước đầu ti�n trong Cựu ước. Nhưng để thấy được Ch�a Con nơi cung l�ng Ch�a Cha v� đang cư ngụ giữa ch�ng ta, anh cần phải mở mắt linh hồn. Ch�a Gi�su h�nh diện tự xưng l� Con Người xứng đ�ng với niềm tin của anh : "Anh đ� thấy Người. Ch�nh Người đang n�i với anh đ�y." (Ga 9:37) Lập tức, �anh sấp m�nh xuống trước mặt Người.� (Ga 9:38)

Tất cả con người anh ho�n to�n thay đổi. Thay đổi đến nỗi anh cũng kh�ng thể tin nổi : �Xưa nay chưa hề nghe n�i c� ai đ� mở mắt cho người m� từ l�c mới sinh.� (Ga 9: 32) Cả l�ng giềng cũng kinh ngạc đến nỗi kh�ng đồng � với nhau về anh. Kh�ng phải chỉ c� con mắt, nhưng cả linh hồn anh đ� đ�n nhận thần kh� mới, v� ng�n tay Thi�n Ch�a đ� chạm đến th�n x�c anh. Một cuộc tạo dựng mới đ� xảy ra. Trong cuộc tạo dựng đầu ti�n, Thi�n Ch�a đ� chạm tới khối đất s�t để l�m n�n con người. Giờ đ�y Ch�a cũng đụng tới phần th� sơ nhất của con người để họ được tham dự v�o bản t�nh Thi�n Ch�a v� hiểu s�u xa to�n thể sứ mệnh cứu độ của Ch�a Gi�su nơi trần gian. Người đến chẳng qua để cứu con người khỏi v�ng tội lỗi. Tất cả đều t�y con người nhận biết hay kh�ng nhận biết Ch�a Gi�su m� th�i. Những người Pharis�u đ� tự cản trở m�nh trước luồng s�ng lớn lao đ� v� ngăn cản Thi�n Ch�a h�nh động để cứu vớt họ.

Sau khi �Đức Gi�su nhổ nước miếng xuống đất, trộn th�nh b�n v� xức v�o mắt người m�,� (Ga 9:6) anh đ� ho�n to�n biến đổi để nhận ra �Thầy l� �nh s�ng thế gian." (Ga 9:5) Cuộc biến đổi n�y s�u xa như cuộc biến đổi đầu ti�n của nguy�n tổ, từ bụi đất trở th�nh người. Anh đ� được chữa khỏi m� để nh�n thấy tất cả l�ng thương x�t Thi�n Ch�a nơi dung nhan �ấng cứu tho�t trần gian khỏi v�ng tội lỗi. Người l� �nh s�ng chiếu soi v�o l�ng người v� l�ng đời.

� �ẾN �NH S�NG �ỨC TIN

Như vậy, người m� bẩm sinh đ� nh�n thấy hơn tất cả những ai s�ng mắt. Ch�a xuất hiện trước mắt anh c�n ch�i s�ng hơn khi hiển dung tr�n n�i cho c�c t�ng đồ nữa. Quả thực, tr�n n�i biến h�nh, c�c t�ng đồ kh�ng tỏ ra kinh ngạc bằng anh v� cũng kh�ng x�c t�n như anh ngay sau khi nh�n thấy mọi sự nhờ ph�p lạ Ch�a l�m cho anh. Sau khi đ� tho�t cảnh m� tối thực sự của người Pharis�u, anh đ� bắt đầu nh�n thấy v� h�nh động.

Như thế, r� r�ng Ch�a l�m ph�p lạ để n�ng cao nh�n phẩm của anh v� đưa anh v�o mầu nhiệm Con Người l� �ức Kit�. Tại sao ? �V� huyền nhiệm Ch�a Kit� soi s�ng mầu nhiệm về con người, n�n huyền nhiệm Ch�a Kit� đem lại � nghĩa sung m�n cho nh�n phẩm v� cho những điều kiện sống đạo đức để bảo vệ nh�n phẩm ấy. Học thuyết x� hội của Gi�o hội l� kiến thức được đức tin soi dẫn. Tự bản chất, đức tin diễn tả cho kiến thức thấy c� một khả năng lớn lao hơn. �ức tin giải th�ch cho mọi người những ch�n l� được x�c quyết v� những bổn phận đ�i buộc. �ức tin c� thể được mọi người chấp nhận v� chia sẻ.�[2] Chỉ cần một tấm l�ng ch�n th�nh, khi�m tốn v� can đảm như anh m�, ai cũng c� thể sống đức tin dễ d�ng. Tr�i lại, nếu ki�u ngạo v� nh�t sợ, con người kh�ng thể nh�n thấy những điều kỳ diệu của đức tin. Bởi đ�u anh m� c� thể can đảm tới mức đ�, nếu kh�ng v� đức tin đ� soi dẫn cho anh thấy tất cả sự thật ? Sự thật đ� giải tho�t anh khỏi mọi sợ h�i. Nhờ đức tin, anh đ� c� những đức t�nh cần thiết để bảo vệ ch�n l� v� n�ng cao nh�n phẩm. Anh thật l� một mẫu gương cho những ai muốn sống v� l�m chứng cho đức tin.

Ch�nh nhờ Ch�a Gi�su lấy b�n đất ở đường phố Gi�rusalem xức mắt anh, một cuộc tạo dựng mới đ� xảy ra trong anh. Anh ho�n to�n biến đổi. Anh bắt đầu tho�t khỏi t�nh trạng thụ động để l�n tiếng n�i với ch�nh m�nh. Anh c�n d�m chất vấn cả những người Pharis�u đ� từng thẩm vấn anh. Nhờ s�ng mắt, anh c�ng nh�n s�u v�o bản chất con người Ch�a Gi�su v� qu� tặng Ch�a mang đến.

Bởi đ�, cuộc sống mới của anh kh�ng do cha mẹ hay huyết thống theo Luật M�s�, nhưng do �n huệ tự nhi�n từ cuộc gặp gở Ch�a Gi�su. Khi quỳ xuống thờ lạy Ch�a, anh nh�n nhận Người kh�ng chỉ l� nguy�n nh�n l�m cho anh s�ng mắt, nhưng quan trọng hơn, Người l� nguồn gốc ph�t sinh to�n thể c�ch sống mới.

Trong Ch�a Gi�su, ch�ng ta được n�ng l�n cuộc đời mới. Như người m� đ� c� thể theo c�ch cảm nghiệm mới về trần gian, ch�ng ta cũng nhận đươc một khả năng mới để sống một c�ch s�u xa hơn, để nhận thức thế giới quen thuộc quanh ta trong �nh s�ng lạ thường của Ch�a Gi�su, �ấng mu�n đời l� �nh s�ng trần gian.

�nh s�ng đ� cho thấy �con người c� nh�n phẩm v� giống h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Con người c� khả năng tự nhận thức, tự do hiến th�n v� hiệp th�ng với tha nh�n. Hơn nữa, con người c�n được mời gọi lập giao ước với Tạo H�a, để lấy đức tin v� t�nh y�u m� hiến d�ng cho Người. Kh�ng một tạo vật n�o kh�c c� thể hiến d�ng thay họ được.�[3] Ch�nh v� thế, �chỉ con người mới c� khả năng đ�n nhận Thi�n Ch�a.�[4] Nếu kh�ng, anh m� kh�ng bao giờ c� thể đi từ một thay đổi thể l� nơi con mắt sang một biến đổi về tinh thần để ho�n to�n tin tưởng Ch�a Gi�su l� �nh s�ng trần gian.

�V� giống Thi�n Ch�a, n�n tự cơ bản, yếu t�nh v� sự sống con người c� quan hệ với Thi�n Ch�a một c�ch s�u xa nhất. To�n thể cuộc sống con người l� một cuộc t�m kiếm Thi�n Ch�a. Người ta c� thể b�c bỏ, l�ng qu�n hay bỏ qua, nhưng kh�ng bao giờ c� thể loại trừ mối tương quan với Thi�n Ch�a.�[5] Thế n�n, khi Ch�a Gi�su khơi dậy niềm tin, lập tức anh m� phủ phục t�n thờ Người. Nếu kh�ng c� mối tương quan s�u xa với Ch�a, l�m sao anh c� thể nhanh ch�ng đ�p ứng như vậy ?

Trong khi đ�, những người Pharis�u vẫn ngoan cố phủ nhận mối li�n hệ nơi Ch�a Gi�su. D� đ� thấy những bằng chứng r� r�ng về ph�p lạ nơi người m�, họ cố t�nh b�i đen h�nh ảnh Ch�a Gi�su. Kh�ng biết g� về Ch�a, nhưng họ vẫn ngang nhi�n quả quyết : �ch�ng ta biết �ng ấy l� người tội lỗi." (Ga 9:24) C�n bất c�ng n�o lớn lao hơn ?

�ối lại luận chứng bất c�ng ấy, anh m� đ� khẳng kh�i quả quyết Ch�a Gi�su l� một ng�n sứ �l�m theo � của Thi�n Ch�a,� (Ga 9:31) v� �bởi Thi�n Ch�a m� đến.� (Ga 9:33) Kh�c hẳn với Ch�a, những người Pharis�u chỉ t�m c�ch bắt mọi người tu�n giữ luật Sabbat hơn l� l�m theo th�nh � Thi�n Ch�a. Ch�nh v� thế, họ tự t�ch xa con người �ức Kit�. Thay v� d�nh thời giờ suy tư, họ chẳng đưa ra được l� chứng n�o, m� chỉ theo th�i �cả v� lấp miệng em.� Kết cục họ d�ng biện ph�p mạnh để trục xuất anh m� ra khỏi hội đường. Nhưng ai l� người bị trục xuất ra khỏi v�ng tay t�nh y�u Thi�n Ch�a ? �� mới l� điều quan trọng.

NH�N QUYỀN

D� bề ngo�i ai cũng thấy sự kiện s�ng mắt của anh, nhưng những g� đang diễn ra trong t�m hồn mới đ�ng kể. Ch�nh v� những biến cải s�u xa v� to�n diện đ�, anh mới c� thể đưa ra những lập luận v� chứng từ phản b�c những lối l� luận ấu trĩ v� đầy bất c�ng của những người Pharis�u. Cơ chế bất c�ng chỉ chạy quanh sự kiện, chứ kh�ng d�m đối đầu trực tiếp với sự thật. Họ lấn cấn kh�ng biết l�m sao thuyết phục anh m� coi ng�y sabbat l� luật tối thượng.

V� thiếu đức tin v� l�ng ch�n th�nh, những người Pharis�u kh�ng thể nh�n thấy r� thực tại v� c�ng nhận sự thật về con người v� sứ mệnh của Ch�a Gi�su. Những diễn biến trong t�m hồn anh m�, l�m sao họ thấy được ? Nhưng dưới ng�i b�t sắc sảo của th�nh Gioan, tiến tr�nh đ� thật l� ngoạn mục. Ri�ng anh, khi được hỏi về vị �n nh�n của m�nh, anh đ�p : "Người l� một vị ng�n sứ !" (Ga 9:17) �ức tin đ� h� mở cho anh thấy một điều kỳ diệu, vượt xa những thực tại tầm thường vật chất. Ph�p lạ s�ng mắt l� dấu chỉ một quyền năng cao cả Thi�n Ch�a đang tỏ hiện nơi Ng�n sứ Gi�su. Con mắt đức tin đ� nh�n thấy r� vị tr� của Ch�a giữa nh�n loại. Nếu Ch�a Gi�su l� một ng�n sứ, ph�p lạ phải l� một mạc khải r� r�ng về l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a. Nhưng như thế cũng chưa diễn tả được tất cả sự thật về con người Ch�a Gi�su. Bởi thế, cần phải gặp gỡ Ch�a, anh mới c� thể nhận ra sứ mệnh �Con Người.� Nhờ đ�, anh thực sự vươn l�n l�m người.

Tr�i lại, v� kh�ng c� l�ng thương x�t như Ch�a, những con người duy luật v� duy � ch� như ph�i Pharis�u kh�ng thể gi�p con người đạt tới chiều k�ch �Con Người.� Anh m� l� nạn nh�n ti�u biểu của những cơ chế bất c�ng từ xưa tới nay. C� thể t�m thấy những nạn nh�n đ� trong c�c t�a �n tại Việt Nam hiện nay.

Tại sao thế ? Khi người ta sợ nghe sự thật. Khi chỉ lo bảo vệ quyền lợi của người c� địa vị, d� họ l� những t�n ăn cướp, hối lộ, tham nhũng, lộng quyền. Bởi thế, �khi ch�ng ta ph� b�nh những mặt ti�u cực của một x� hội, những sự sai tr�i của một chế độ, những sự vi phạm luật ph�p, những sự tham nhũng, th� đ� kh�ng phải l� n�i xấu chế độ m� đ� l� những vấn đề cần thiết để đưa x� hội v� đất nước đến chỗ kh� hơn, bảo vệ cho sự trong s�ng của một chế độ, bảo vệ cho x� hội đựơc văn minh. Trong bối cảnh như vậy th� n� kh�ng phải l� n�i xấu chế độ hay l� tuy�n truyền để lật dổ chế độ, m� n� nằm trong mục ti�u l� phải c� tự do b�o ch�, phải c� tự do ng�n luận, phải c� tự do đảng ph�i v� như vậy mới đưa đất nước đến chỗ qu�n b�nh trong trật tự m� kh�ng ai c� thể vi phạm luật ph�p của đất nước. Th�nh ra trong chiều hướng như vậy th� kh�ng thể n�i rằng những sự đấu tranh của c�c đảng ph�i đối lập l� sự tuy�n truyền hoặc l� n�i xấu chế độ, m� n� nằm trong hướng x�y dựng đất nước theo quỹ đạo t�n trọng luật ph�p để cho đất nước đi v� chiều hướng tự do d�n chủ v� t�n trọng nh�n quyền.� [6]

Con đường phục vụ d�n tộc đ�ng đắn nhất phải dẫn tới quyền lợi chung của to�n d�n. Thật vậy, �c�ng đồng ch�nh trị theo đuổi c�ng �ch khi t�m c�ch tạo lập một m�i trường nh�n bản gi�p c�ng d�n c� thể thực sự thi h�nh nh�n quyền v� ho�n th�nh trọn vẹn những bổn phận tương ứng.�[7] Xưa cũng như nay, những người Pharis�u v� nh� nước Cộng sản c� tạo một m�i trường như thế kh�ng ? Nếu c� tại sao con người kh�ng thể sống như con người ? Nếu chiều theo � đồ những người Pharis�u, anh m� c� thể lớn l�n trong niềm tin v�o Ch�a Kit� kh�ng ? Nếu thực sự muốn nhắm đến c�ng �ch của to�n d�n, tại sao ch�nh quyền lại bắt giam những nh� đấu tranh d�n chủ ?

T�m lại, Ch�a đ� đem anh m� bẩm sinh ra khỏi t�nh trạng tăm tối. Anh đ� thấy. �nh s�ng đ� �a vỡ trong cuộc đời anh. �nh s�ng đ� thay đổi kh�ng phải chỉ th�n x�c, nhưng cả cuộc đời v� nhất l� t�m hồn anh. �ứng trước sự kiện kh�ch quan đ�, người ta đ� c� nhiều th�i độ kh�c nhau. Từ nghi ngờ, chia rẽ, nh�t sợ đến �p lực, sau c�ng cưỡng bức v� trục xuất con người d�m n�i sự thật. Tất cả chỉ v� muốn �p đặt một thứ lề luật lo�i người l�n � định của Thi�n Ch�a.. Thế nhưng, nhờ l�ng tin của anh m�, sự thật đ� chiến thắng. Cũng nhờ l�ng tin, anh đ� được gặp gỡ Ch�a, đi s�u v�o huyền nhiệm Con Người v� tham dự v�o sứ mệnh cứu độ. Nếu cũng nh�t sợ như cha mẹ trước quyền lực hay h�a theo đ�m đ�ng, kh�ng bao giờ anh c� thể gặp gỡ Ch�a s�u xa đến như thế.

Lạy Ch�a, xin sai Thần Kh� đến để ch�ng con c� thể mạnh dạn n�i l�n sự thật v� l�m chứng cho Ch�a trước mặt trần gian. Xin cho ch�ng con ng�y c�ng thấu hiểu v� đi s�u v�o mầu nhiệm cứu độ để c� thể rao giảng cho mọi người biết Ch�a l� �ấng đầy l�ng x�t thương. Amen.

đỗ lực 02.03.2008


 


[2] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 75.

[3] ibid., 108.

[4] Gi�o L� C�ng Gi�o, 27.

[5] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội , 109.

[6] ibid.

[7] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 389.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Anh Em Nh� Học Đaminh G� Vấp chuyển ngữ)

H�y Sống Như Con C�i Sự S�ng 
Ga 9, 1-41

Thưa qu� vị, Từ xa xưa Gi�o hội đ� chọn ba b�i tường thuật th� vị từ Tin Mừng Gioan để đọc trong c�c Ch�a nhật thứ ba, thứ tư v� thứ năm M�a Chay. (Ch�ng xuất hiện trong c�c b�i đọc năm A n�y). H�m nay, ch�ng ta đọc b�i thứ hai,tr�ch từ chương 9, tường thuật việc chữa l�nh người m� bẩm sinh.

C�c b�i đọc tr�ch từ Tin Mừng Gioan được chọn v� trong suốt m�a n�y bởi v� ch�ng ta c� những anh chị em đang chuẩn bị l�nh nhận Ph�p Rửa v� những đoạn văn cũng th�ch hợp cho anh chị em t�n t�ng sẽ được rửa tội v�o đ�m Vọng Phục Sinh. Tuy nhi�n, c�c b�i đọc c�n gi�p tất cả ch�ng ta suy ngẫm về căn t�nh của m�nh l� những Kit� hữu đ� được thanh tẩy trong thế giới n�y.

Khi lắng nghe c�c b�i tường thuật, ch�ng ta sẽ để � thấy ch�ng d�i hơn c�c đoạn văn theo Tin Mừng Matth�u, Macc� v� Lucca thường đọc trong c�c Ch�a Nhật. (T�i c� thể d�ng c�c bản văn d�i hơn v� chứ kh�ng phải b�i ngắn hơn như đ� chọn. T�c giả Gioan đ� viết những đoạn tường thuật đầy sức thuyết phục v� sẽ kh�ng c�ng bằng nếu chia nhỏ b�i tường thuật v� lợi �ch trước mắt). Trong c�c tr�nh thuật đầy đủ hơn n�y, th�nh Gioan mời ch�ng ta vừa quan s�t xem người ta đến với niềm tin thế n�o, vừa c�ng với họ lớn l�n trong sự nhận biết th�m s�u rằng đối với ch�ng ta Đức Gi�su l� ai. Như n�i ở cuối Tin Mừng, th�nh Gioan đ� viết như thế l� để �anh em tin rằng Đức Gi�su l� Đấng Messia, con Thi�n Ch�a để nhờ tin m� anh em c� sự sống nhờ danh Người�. H�m nay, qua c�u chuyện về người m� bẩm sinh, một lần nữa ch�ng ta c� dịp gặp gỡ ri�ng tư với Đức Gi�su v� cảm nghiệm sự hiểu biết s�u xa về Người ngay gi�y ph�t n�y trong cuộc đời ch�ng ta.

Trong tr�nh thuật, ph�p lạ chữa l�nh người m� diễn ra c�ch nhanh ch�ng. Đức Gi�su tiến tới, b�i v�o mắt anh m� thứ b�n l�m từ nước miếng nhổ xuống đất v� bảo anh đi rửa ở hồ Sil��c. Anh l�m theo v� nh�n thấy được. Nhưng đ� chỉ mới l� khởi đầu. Trong Kinh th�nh, c�i thấy của thể l� l� biểu tượng cho c�i thấy của tinh thần � l� đức tin. Như thư gửi cộng đo�n �ph�x� h�m nay diễn tả, �anh em l� những người m�, nhưng giờ được s�ng mắt trong Thi�n Ch�a�. Qua c�i chết, Đức Gi�su đ� ti�u diệt c�c quyền lực của tử thần. Đức tin đ� mở mắt ch�ng ta; b�y giờ ch�ng ta nh�n thấy v� được mời gọi để �sống như con c�i sự s�ng��.

Ch�ng ta để trong suốt c�u chuyện xem đức tin của người m� tiến triển ra sao. N� l� manh mối gi�p đ�o s�u đức tin của mỗi ch�ng ta. Người m� đ� được chữa l�nh l� h�nh ảnh cho thời điểm ch�ng ta mới tin. Kh�ng thể thấy r� r�ng ngay được. C�i nh�n mới của anh phải triển nở v� sau khi được soi s�ng trong nước thanh tẩy, c�i nh�n của ch�ng ta cũng phải như thế.

Hảy để � cuộc trao đổi giữa Đức Gi�su v� c�c m�n đệ ở đầu c�u chuyện. C�c �ng hỏi Người, �Thưa Thầy, ai đ� phạm tội, người n�y hay cha mẹ anh ta?� V�o thời đ� d�n ch�ng cho rằng những thứ bệnh tật hay bất cứ đau khổ g� cũng l� hậu quả của tội. Người ta hay đưa ra kết luận như thế khi bệnh tật hay những thảm kịch đến với họ. Họ n�i đại loại như: �c� thể t�i đ� l�m sai điều g� đ� n�n Ch�a mới phạt t�i�. Thật kh� m� phấn đấu vượt qua những l�c kh� khăn, �t nhiều l�c đ� cũng nghĩ rằng Thi�n Ch�a l� nguy�n cớ của những đau khổ nơi ch�ng ta. Với ph�p lạ của Người, đặc biệt c�u chuyện h�m nay, Đức Gi�su cho thấy Thi�n Ch�a li�n luỵ với ch�ng ta trong những kh� khăn, những ưu phiền v� niềm kh�t khao hạnh ph�c. Sự soi s�ng của Tin Mừng h�m nay chất vấn ch�ng ta, �qu� vị c� thấy kh�ng? Qu� vị c� tin rằng nếu gặp thấy Đức Gi�su trong niềm tin, th� qu� vị cũng c� thể nhận thấy b�n tay chữa l�nh Ch�a chạm đến qu� vị?�

Th�nh Gioan đưa v�o c�u chuyện những h�nh ảnh v� c�ch diễn tả quen thuộc của Kit� gi�o gi�p ch�ng ta �thấy� Đức Gi�su l� ai. Chẳng hạn h�nh động Đức Gi�su b�i b�n l�n mắt người m� v� kế đ�, việc rửa sạch ở hồ, l�m s�ng mắt anh � tất cả muốn �m chỉ Ph�p Th�nh Tẩy.

Khi anh m� được s�ng mắt, những người đi theo Đức Gi�su lập tức kiểm chứng l�ng tin của anh. Th�nh Gioan mi�u tả tiến tr�nh thử th�ch m� người thanh ni�n trải qua. Bắt đầu l� những người đến xem; sau đ�, c�c Pharisi�u chất vấn anh (bọn họ đe doạ trục xuất anh khỏi hội đường); cuối c�ng gặp lại Đức Gi�su v� Người hỏi anh c�u cuối c�ng v� quan trọng nhất: �Anh c� tin v�o Con Người kh�ng?� Người thanh ni�n trả lời: �Thưa Ng�i, t�i tin�. Đ� l� lời tuy�n xưng đức tin quan trọng như ch�ng ta c� được trong Giao Ước Mới.

Khi c�n trẻ, hay mới theo đạo, kh�ng ai trong ch�ng ta nương theo đời sống đức tin ch�ng ta được nhận l�nh. Cuộc sống đưa ra qu� nhiều thử th�ch v� ch�ng ta được hỏi đi hỏi lại trong suốt thời gian bị thử th�ch : �Anh c� tin v�o Con Người chăng?� Những l�c bị chất vấn, ch�ng ta trả lời như người thanh ni�n đ� đ�p lại khi Đức Gi�su đặt c�u hỏi tương tự, �Thưa Ng�i, Đấng ấy l� ai để t�i tin?� Ch�ng ta gặp Đức Gi�su một lần nữa ở mỗi chặng đường quan trọng trong cuộc sống của ch�ng ta.

 Khi ch�ng ta trưởng th�nh, Đức Gi�su khơi l�n hơn cho ch�ng ta những đức t�nh phong ph� v� mới mẻ. Đ�i l�c ch�ng ta cần Người chỉ lối cho những quyết định kh� khăn mang t�nh sống c�n. Những l�c kh�c, ch�ng ta trở về với Người để chữa l�nh những khoảnh khắc đổ vỡ của ch�ng ta. Sau thời gian lầm đường lạc lối ch�ng ta quay về với Người v� n�i xin ơn tha thứ. Đối diện với những bất c�ng, ch�ng ta cần sức mạnh của Người để l�m điều ngay ch�nh; khi bệnh hoạn hay tuổi gi� sức yếu, ch�ng ta cần Người ban sức mạnh để bước tiếp h�nh tr�nh� Hơn một lần ch�ng ta từng hỏi, �Đấng đ� l� ai, thưa Ng�i? (hay, Ng�i l� ai vậy?) để t�i tin?� C�u trả lời trong ch�ng ta gặp gỡ với Người l� �Anh đ� nh�n thấy Đấng ấy v� người đang n�i với anh đ�y�. Tại một thời điểm mới trong h�nh tr�nh đức tin, ch�ng ta c� thể tuy�n xưng, như anh m� đ� tuy�n xưng l�c gặp lại Đức Kit�, �Thưa Ng�i, t�i tin.� Đ� l� một h�nh vi đức tin quan trọng m� ch�ng ta c� thể thực hiện.

C� lạ kh�ng khi m� cha mẹ của người m� bối rối trước t�nh trạng mới v� được chữa l�nh của anh? Th�nh Gioan n�i với ch�ng ta rằng, họ sợ giới cầm quyền c� thể trục xuất họ khỏi hội đường. Nhưng họ cũng phải nhận biết rằng điều g� đ� phi thường đ� xảy ra cho con của họ v� giờ đ�y anh ta c� thể tự m�nh n�i về điều đ� � ngay cả với những chuy�n gia, c�c nh� cầm quyền t�n gi�o. C� những l�c ch�ng ta kh�ng thể cậy nhờ nơi người kh�c để t�m ra những lời giải đ�p hay khu�n mẫu về Đức Gi�su. Khi trưởng th�nh, ch�ng ta đ�n nhận sự chỉ dẫn của đức tin, tuy nhi�n, những th�ch thức trước mắt ch�ng ta l� phải được chuẩn bị để n�i g� về cảm nghiệm đức tin của ch�ng ta � v� đ� l� điều độc đ�o v� kh�ng ai c� thể giống ch�ng ta.

 Ch�ng ta đ� nhận được �nh s�ng, ch�ng ta được rửa sạch ở giếng rửa tội v� v� thế ch�ng ta c� sẵn s�ng chia sẻ về những g� đ� xảy đến cho ch�ng ta � như anh m� đ� l�m. Ch�ng ta phải sẵn s�ng để giải th�ch đơn giản v� cụ thể về Đức Gi�su đối với ch�ng ta v� niềm tin v�o Người đ� l�m n�n những kh�c biệt g� cho cuộc sống của ch�ng ta. Khi anh m� x�c nhận người đ� chữa l�nh với c�c l�nh đạo t�n gi�o, th� lời giải đ�p của anh đ� khiến anh trở th�nh kẻ dị hợm trước mắt họ v� �họ trục xuất anh�. C� những hậu quả d�nh cho việc can đảm l�m chứng về Đức Gi�su l� ai v� những g� Người thực hiện cho ch�ng ta.

Người thanh ni�n khởi đi từ cảnh m� lo�, nhờ Đức Gi�su, anh bắt đầu thấy. Khi anh bị chất vấn v� thử th�ch, c�u trả lời của anh về Đức Gi�su ng�y c�ng trở n�n s�u sắc v� s�ng suốt hơn. Trước ti�n, anh �m chỉ tới �người gọi l� Gi�su�. Rồi anh n�i với những người Pharis�u, ��ng ấy l� ng�n sứ�. Sau đ�, anh n�i với họ rằng Đức Gi�su chắc chắn đến từ Thi�n Ch�a v� cuối c�ng anh tuy�n xưng niềm tin trọn vẹn v�o ch�nh Đức Gi�su. Anh đi từng bước, từ đ�m tối qua �nh s�ng, khi anh gặp th�ch thức v� chống đối.

Theo th�nh Gioan, tin v�o Đức Gi�su dường như kh�ng đơn giản. Niềm tin ấy kh�ng chỉ l� đưa ra một t�n điều. Những g� ch�ng ta tuy�n xưng v�o Đức Gi�su, th� phải được thực hiện trong cuộc sống của m�nh. Khi bị nhạo b�ng, nghi ngờ v� chống đối ch�ng ta kh�ng được phản lại điều ch�ng ta tin � kh�ng c� sức mạnh hay quyền lực to lớn n�o ngăn cản được ch�ng ta.

Ch�ng ta kh�ng kiếm được niềm tin. Ch�ng ta kh�ng thể l�m n� lớn l�n. Nhưng tr�nh thuật n�i với ch�ng ta rằng kh�ng chịu thử th�ch th� c� thể niềm tin bị đe doạ v� yếu đi. Ngược lại, trong sự nỗ lực thực sự, Đức Kit� t�m kiếm ch�ng ta để th�m sức v� củng cố niềm tin của ch�ng ta v�o Người. Người đ� l�m điều đ� cho anh m� v� cả cho ch�ng ta nữa.

Một lời về b�i đọc thứ nhất, x�t từ những biểu dấu hiệu b�n ngo�i, Đav�t kh� được chọn l�nh đạo d�n Israel của Đức Ch�a. �ng kh�ng nổi bật nhất trong số anh em �ng; l� đứa con �t, nhỏ nhất trong gia đ�nh, đang chăm s�c đ�n cừu m� cha �ng kh�ng nghĩ cần phải gọi về; vậy m�, ng�n sứ Samuel c� thể nhận ra �ng. Tuy nhi�n, Đức Ch�a chọn người yếu đuối v� nhỏ b� để khiến ch�ng ta bẽ mặt v� nhắc ch�ng ta chỉ nơi Ch�a mới l� nguồn sức mạnh, quyền năng v� �n sủng. Đức Ch�a thấu suốt tận đ�y l�ng Đav�t v� thấy �ng sẵn s�ng tu�n phục đường lối v� sức mạnh của Đức Ch�a. V� vậy, bất cứ ai cũng kh�ng c� thể n�o nhầm lẫn được rằng sức mạnh của Đav�t đến từ Đức Ch�a.

Lm. Jude Siciliano, O.P.

Đức Gi�su đến cho ta được thấy

1Sm 16,1b.6-7.10-13a; Tv 22; Ep 5,8-14; Ga 9,1-41

Thưa qu� vị,

Trong tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay, c�c m�n đệ đ� c� cuộc tranh luận với Đức Gi�su, c� lẽ tất cả ch�ng ta cũng muốn tranh luận với Người rằng: L� do n�o dẫn đến nỗi đau của anh m�? Đ� l� hậu quả do tội của anh ta hay cha mẹ anh ta? Đức Gi�su b�c bỏ quan niệm của những người đương thời v� cũng c� thể l� của một số trong ch�ng ta: anh ta kh�ng phải bị phạt v� đ� phạm tội. Đức Gi�su kh�ng đưa ra một lời giải th�ch cho tất cả sự �c tr�n thế giới. Thay v�o đ�, Người lại nhắm đến những nhu cầu của người thanh ni�n đang đứng trước mặt m�nh. Việc anh m� được chữa l�nh biểu lộ sự hiện diện năng động của Thi�n Ch�a trong thế giới ch�ng ta. �Kh�ng phải anh ta, cũng chẳng phải cha mẹ anh ta đ� phạm tội. Nhưng sở dĩ như thế l� để thi�n hạ nh�n thấy c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a được tỏ hiện nơi anh.�

Kh�ng như mong đợi, cả cha mẹ anh, những người l�ng giềng của anh lẫn những người Pharis�u đều đ� kh�ng �nhận ra� c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a được b�y tỏ qua việc anh được chữa l�nh. Họ kh�ng tr�ng thấy những điều Thi�n Ch�a đ� thực hiện. V� anh m� cũng kh�ng hiểu ngay được rằng điều g� đ� xảy ra cho m�nh. Anh dần biết r� về Đức Gi�su sau khi bị c�c nh� cầm quyền li�n tục chất vấn, v� sau đ� cuộc tr� chuyện với Đức Gi�su đ� cho anh được �s�ng mắt�.

Chẳng lạ lắm sao khi những người h�ng x�m đ� kh�ng nhận ra anh m� l�c anh được s�ng mắt? Đức Gi�su đ� mở mắt cho anh ta; Người đ� kh�ng thực hiện một cuộc phẫu thuật tạo h�nh n�o, v� cũng chẳng l�m thay đổi n�t mặt của anh ta! Những người n�y l� h�ng x�m của anh m�, chẳng phải ai xa lạ. C� thể hằng ng�y họ đ� nhiều lần đi ngang qua anh. Phải chăng họ chỉ nh�n thấy bệnh tật của anh chứ kh�ng nh�n thấy một con người? Chẳng phải l� ch�ng ta c� xu hướng m� tả mọi người bằng c�c bệnh tật của họ đ� sao? N�o l� kẻ qu� quặt� người phụ nữ m� l�a� bệnh nh�n AIDS� kẻ mắc bệnh t�m thần ph�n liệt, hoặc thứ bệnh g� kh�c nữa chăng?

Thế nhưng Đức Gi�su đ� tr�ng thấy v� dừng lại trước �người m� từ thuở mới sinh�. Người kh�ng những chữa l�nh cho anh, sau đ� Người c�n đi t�m kiếm anh, tr� chuyện với anh v� đưa anh tới đức tin. Đức Gi�su kh�ng chỉ tr�ng thấy nỗi khổ đau, m� c�n gặp gỡ con người đang khổ đau. C� lẽ tốt hơn nếu ch�ng ta đế � đến những người bị gạt ra b�n lề x� hội v� thế giới, đến gặp gỡ những người qu� quặt, ho�n cảnh x� hội kh� khăn, v� gia cư, đau khổ v� chứng Alzheimer, v.v� Ch�ng ta cũng c� thể l� người m�. Quan t�m đến con người chứ kh�ng phải chỉ nh�n v�o những bệnh tật của họ c� thể gi�p ch�ng ta được mở mắt v� được dẫn đến gặp gỡ Đức Gi�su.

T�i cố gắng ch� � đến c�c chi tiết trong những c�u chuyện Tin Mừng; c�c chi tiết m� c� lẽ ch�ng ta dễ bỏ qua để nhắm đến việc nắm bắt �điều cốt l�i� của c�u chuyện. V� dụ chi tiết mở đầu của tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay l� một sự soi s�ng quan trọng về những c�ng việc Ch�a đang l�m. C�u chuyện mở đầu với c�u: �Khi ra khỏi Đền Thờ, Đức Gi�su nh�n thấy một người m� từ thuở mới sinh.� Một số c�u chuyện ph�p lạ tường thuật một người khốn khổ n�o đ� đến cầu xin Đức Gi�su gi�p. Người gặp gỡ v� thường nhận x�t về l�ng tin của họ, tiếp đ� l� chữa l�nh cho họ. C�u chuyện t�c giả Gioan thuật lại việc chữa l�nh cho người m� th� lại kh�c, v� ngay c�u mở đầu đ� n�u bật sự kh�c biệt n�y. Việc chữa l�nh xảy ra l� nhờ Đức Gi�su đ� đi bước trước. Người tr�ng thấy sự t�ng thiếu v� đ�p ứng cảnh nh�n loại đang bị tổn thương. Nơi Đức Gi�su, Thi�n Ch�a l� Đấng Tạo H�a đang đi ngang qua v� t�i tạo nh�n loại với một hồng �n mới của �nh s�ng, hồng �n ti�n khởi của c�ng tr�nh s�ng tạo (St 1).

C�c nh� cầm quyền t�n gi�o kh�ng vượt ra khỏi v�ng luẩn quẩn trong c�u chuyện n�y. Lẽ ra họ phải l� những nh�n vật gi�p đỡ người kh�c thừa nhận v� ch�c tụng Thi�n Ch�a, Đấng đ� �đi ngang qua� nhờ Đức Gi�su, ch�nh Người đ� tr�ng thấy v� dừng lại để ban tặng sự s�ng, v� kh�ng chỉ đối với người m� n�y th�i, m� c�n với tất cả những ai hy vọng được thấy ơn cứu độ của Thi�n Ch�a. �nh s�ng trần gian đ� chiếu tỏa tr�n d�n ch�ng, nhưng c�c nh� l�nh đạo t�n gi�o lại nhắm mắt trước �nh s�ng ấy.

Trong thời đại ch�ng ta, một hồng �n �nh s�ng đến với ta qua Đức Gi�o Ho�ng Phanxic�, người d�m th�ch thức cả những tục lệ của Gi�o Hội trong T�ng huấn �Niềm vui Tin Mừng� (Evangelii Gaudium). Ng�i n�i rằng ng�i mơ ước một sự �lựa chọn truyền gi�o� cho Gi�o Hội v� cho việc �đổi mới cơ cấu�, điều đ� gi�p Gi�o Hội mang t�nh �tổng thể hơn v� rộng mở hơn� (số 27) cho những ai đến t�m chỗ tựa nương v� sự kh�ch lệ để t�m kiếm �nh s�ng. Tr�ch dẫn lời của đức Gioan Phaol� II, đức Phanxic� đ� k�u gọi gi�o xứ rằng: �Gi�o Hội sống giữa c�c gia đ�nh của những con c�i m�nh�. Khi tiếp x�c với cuộc sống của những người b�nh dị, gi�o xứ c� thể cung cấp �một m�i trường để nghe Lời Ch�a, để tăng trưởng trong đời sống Kit� hữu, để đối thoại, rao giảng, l�m việc b�c �i, thờ phượng v� cử h�nh nghi lễ� (số 28). Theo l� tưởng, Gi�o Hội l� đường dẫn cho �nh s�ng chiếu tỏa v�o nơi tối tăm của thế giới, v� l� nguồn biện ph�n gi�p ch�ng ta đến với �nh s�ng. 

Nếu ch�ng ta hỏi th�nh Gioan: �Thi�n Ch�a ở đ�u vậy?� Th� th�nh nh�n sẽ chỉ cho thấy Đức Gi�su h�m nay đang �đi ngang qua� v� tr�ng thấy người m�. Th�nh Gioan muốn ch�ng ta nh�n xa hơn d�ng vẻ bề ngo�i của Đức Gi�su để thấy được mầu nhiệm sự hiện diện của Thi�n Ch�a giữa ch�ng ta. Kh�ng chỉ l� Thi�n Ch�a ở ngay trong Đức Gi�su, m� c�n sẵn s�ng chữa l�nh v� mang lại �nh s�ng soi chiếu những g�c tăm tối trong cuộc đời của ch�ng ta; đ� c� thể l� những nơi ch�ng ta kh�ng muốn nh�n v�o, nhưng M�a Chay lại kh�ch lệ ch�ng ta xem x�t đến.

Đức Gi�su bất ngờ đến với người m�, Người đ� chữa l�nh v� dẫn đưa anh ta đến với �nh s�ng đức tin. Lẽ ra d�n ch�ng phải biết r� hơn, nhưng họ lại trở n�n m� l�a trước việc Thi�n Ch�a l�m theo những c�ch thức bất ngờ v� cho người b� mọn nhất. Ch�ng ta kh�ng thể hướng dẫn hoặc điều khiển Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a chọn h�nh động nơi người m� l�a bị ruồng bỏ v� kh�ng được những người gi�u l�ng đạo đức quan t�m. Đ�y l� một khoảnh khắc về l�ng khi�m nhường cho ch�ng ta, những con người của Gi�o hội.

Đối với mỗi người, M�a Chay n�y Đức Gi�su cũng đang đi ngang qua, gặp thấy ho�n cảnh của ch�ng ta v� Người dừng lại để chữa l�nh. C� thể ch�ng ta cũng giống như người phụ nữ b�n bờ giếng tuần trước v� người m� ng�y h�m nay: ch�ng ta �nhận biết� Đức Gi�su l� ai một c�ch tiệm tiến, từng bước một. Người m� bắt đầu bằng c�ch gọi �người t�n l� Gi�su�, tiếp theo anh gọi Người l� �một vị ng�n sứ�, rồi anh nhận ra Người l� Đấng được Thi�n Ch�a sai đến, v� cuối c�ng anh ta gọi Đức Gi�su l� �Ch�a�.

H�m nay, Th�nh Lễ n�y một lần nữa dừng lại tr�n con đường của ch�ng ta v� cho ch�ng ta kinh nghiệm m� anh m� đ� trải qua. Nơi đ�y, �nh s�ng đức tin gi�p ch�ng ta chi�m ngắm Đức Gi�su nơi c�c dấu chỉ của B� t�ch Th�nh Thể, v� lắng nghe Người trong Lời của Người. Đức Gi�su cũng n�i với ch�ng ta điều Người đ� n�i với anh m�: �Anh đ� thấy Người. Ch�nh Người đang n�i với anh đ�y.�