Năm A

 
 

CH�A NHẬT V M�A CHAY A

Ed 37:12-14 ; Rm 8:8-11 ; Ga 11:1-45

 

An Phong op : T�nh y�u đ� chiến thắng

Như Hạ op : Sống l� Đức kit�

Fr. Jude Siciliano, op : C�c ngươi sẽ được hồi sinh

Fr. Jude Siciliano, op : H�y ra khỏi mồ

Fr. Jude Siciliano, op : Cho con được phục sinh trong đức tin

G. Nguyễn Cao Luật op : Chuyến Du H�nh V�o C�i Chết

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Sống v� chết

Phaol� Phạm Chung Ki�n op : Ta l� sự sống lại v� l� sự sống

Đỗ Lực op : �ường V�o C�i Sống

Fr. Jude Siciliano, op : Người gọi ta ra khỏi huyệt v� nơi chết ch�c

Fr. Jude Siciliano, op: H�y t�n th�c v�o Đức Gi�su Kit�


 


An Phong op

T�nh y�u đ� chiến thắng
Ga 11:1-45

Nghe tin �ng La-da-r� � một người vẫn được Đức Gi�su thương mến � đang đau, Đức Gi�su vẫn kh�ng tỏ vẻ g� vội v�ng. Người vẫn thản nhi�n như kh�ng c� g� xảy ra. Nhưng �ng La-da-r� đ� chết, được an t�ng trong mồ, v� Đức Gi�su chỉ c� mặt tại B�-ta-ni-a bốn ng�y sau đ� � thời gian đủ để x�c nhận c�i chết thực sự. Khi l�m cho La-da-r� sống lại, Đức Gi�su muốn cho người kh�c hiểu rằng Người c� quyền tr�n cả c�i chết. Người ch�nh l� sự sống lại v� l� sự sống v� �l� dịp để b�y tỏ vinh quang của Thi�n Ch�a"(11,4).

Trước khi xảy ra c�u chuyện n�y, Đức Gi�su đ� r�t lui sang b�n kia s�ng Gio-đan, v� người Do Th�i t�m c�ch bắt Người. Thế nhưng, v� t�nh bằng hữu, v� nhất l�, v� "giờ� đ� đến, Đức Gi�su quyết định quay trở lại miền Giu-đ�, tại miền đất người ta đang chống lại Người v� t�m c�ch giết Người. Những sự kiện xảy ra mấy ng�y trước đ�y, c�c T�ng đồ đều chứng kiến, n�n l�c n�y, c�c �ng lo sợ về sự an to�n t�nh mạng của ch�nh c�c �ng cũng như của Đức Gi�su. C�c �ng đ� t�m c�ch can ngăn Người bằng c�ch gợi lại những biến cố mới xảy ra, nhưng Đức Gi�su vẫn cương quyết, v� c�c �ng đ�nh theo Người, biết trước rằng nguy hiểm đang chờ đ�n.

Quả thế, việc Đức Gi�su trở lại miền Giu-đ� l� một chuyến du h�nh v�o c�i chết, một cuộc mạo hiểm. Cơn bệnh v� c�i chết của người bạn, nỗi đau của những người th�n, sự cứng l�ng của những người l�ng giềng, đ� l� những tiếng cười nhạo của Địch Thủ cuối c�ng m� Người phải chiến thắng.

Như thế, qua chuyến du h�nh n�y, Đức Gi�su b�y tỏ điều th�m s�u nhất của ch�nh Người, đồng thời cho thấy Địch Thủ nguy hiểm nhất của con người l� sự chết, v� Đức Gi�su đ� chiến thắng. Chiến thắng bằng c�i chết của Người v� sự phục sinh từ c�i chết.

V�, chuyến du h�nh n�y cũng chứng tỏ Đức Gi�su hằng sống hơn bao giờ hết. Người l� Đấng Hằng Sống, l� Đấng ban sự sống cho những kẻ được Người y�u mến. Người ngỏ lời với những kẻ sợ kh�ng d�m liều mạng sống hay những kẻ muốn giữ mạng sống : Thầy l� sự sống lại v� l� sự sống. Điều n�y c� nghĩa l� Đức Gi�su kh�ng chỉ l� người x� dạt tảng đ� lấp cửa mồ của người kh�c, kể cả của Người. Phục sinh c� nghĩa l� ch�nh con người của Đức Gi�su, l� đem lại sự sống : �Thi�n Ch�a đ� ban cho ch�ng ta sự sống đời đời, v� sự sống ấy ở trong Con của Người� (1 Ga 5,11).

Ng�y h�m nay, ch�ng ta hiểu rằng Đức Gi�su đ� chịu chết v� đ� phục sinh, v� điều n�y l� h�nh ảnh tượng trưng cho cuộc vượt qua từ sự chết sang sự sống, cuộc vượt qua m� mọi t�n hữu sẽ phải trải qua. Thi�n Ch�a của ch�ng ta l� Đấng mở tung cửa c�c ng�i mộ. Đức Kit� l� Đấng đứng giữa đường dẫn đến nghĩa trang, Người bảo đảm cho ch�ng ta về cuộc vượt qua từ c�i chết sang sự sống.

Ng�y n�o c�n c� người đau khổ tr�n tr�i đất n�y

Ng�y n�o c�n những gương mặt tan n�t đau thương

Ng�y n�o c�n những trẻ thơ
chết tr�n c�nh tay bất lực của mẹ ch�ng.

Ng�y n�o c�n những người bị đ�n �p, chết đ�i;
c�n những kẻ bị hạ nhục, tra tấn.

Ng�y n�o c�n c�i chết rập r�nh đ� đ�y

 

Ch�a Gi�su vẫn tiếp tục chết : Ng�i chết v� y�u thương.

Ch�a Gi�su chết tr�n thập gi� : T�nh y�u v� Sự Chết.

V� ch�ng con tiếp tục x�y dựng thế giới n�y,

 

Lạy Ch�a Gi�su,

V�ng, mọi sự đ� ho�n tất

T�nh Y�u đ� chiến thắng.

Jacques Leclercq


Như Hạ op

SỐNG L� �ỨC KIT�
Ga 11:1-45

Sống l� một hồng �n. Chỉ khi n�o mất m�t hay bị đe dọa, sự sống mới nổi r� như một gi� trị lớn lao. H�m nay �ức Gi�su sẽ mạc khải tất cả gi� trị đ�ch thực của sự sống trong tương quan với Thi�n Ch�a.

NGUỒN SỐNG.

Khi c�n tại thế, �ức Gi�su sống giữa những tương quan kh�c nhau. Trong c�c tương quan, c� lẽ Người gắn b� với gia đ�nh Maria v� Matta s�u đậm nhất. S�u đậm đến nỗi đứng trước c�c chết của Lazar�, "�ức Gi�su thổn thức trong l�ng v� xao xuyến." (Ga 11:33) v� "�ức Gi�su liền kh�c." (Ga 11:35) Tuy nhi�n, Người kh�ng bị t�nh cảm đ� bẹp trong nỗi thất vọng. Người vẫn tin tưởng tuyệt đối v�o t�nh y�u Thi�n Ch�a. Tr�i lại, chị em Matta đ� kh�ng k�m chế nổi cơn thất vọng, mặc d� vẫn tin tưởng nơi �ức Gi�su. Cả hai đều nhất tr� : "Thưa Thầy, nếu Thầy ở đ�y, em con đ� kh�ng chết." (Ga 11:21, 32) Nhưng v� thực tế qu� bi đ�t, hai c� kh�ng d�m xin Thầy l�m ph�p lạ v� cũng kh�ng d�m tin Thầy sẽ trổ t�i trong trường hợp đặc biệt n�y. �� l� l� do tại sao c� Matta n�i : "Con biết em con sẽ sống lại, khi kẻ chết sống lại trong ng�y sau hết," (Ga 11:24) ngay sau khi �ức Gi�su đ� quả quyết : "Em chị sẽ sống lại !" ( Ga 11:23) �ức Gi�su v� c� Matta đều d�ng chữ "sẽ". Nhưng c� hiểu Lazar� sẽ sống lại trong thời c�nh chung. C�n �ức Gi�su muốn cho c� v� mọi người thấy tương lai kh�ng qu� xa như thế. Lời hứa sẽ được thực hiện ngay l�c n�y. N�i kh�c, Người muốn cho mọi người thấy Tin Mừng lu�n mang chiều k�ch "h�m nay".

Vượt ngo�i sức tưởng tượng, hai c� kinh ngạc trước việc �ức Gi�su trả lại Lazar� cho gia đ�nh v� x�m l�ng. Từ t�nh trạng tuyệt vọng, hai c� đ� nhận lại tất cả những g� đ� mất. C�n niềm vui n�o lớn hơn ? Niềm vui ph�t xuất từ niềm tin nơi �ức Gi�su l� Con Thi�n Ch�a hằng sống. Trước khi truyền cho anh Lazar� ra khỏi mồ, �ức Gi�su đ� sốt sắng hướng về Ch�a Cha như nguồn động lực khiến Người c� thể quyết liệt h�nh động. Tin Mừng thuật lại khi đ� "�ức Gi�su ngước mắt l�n v� n�i : 'Lạy Cha, con cảm tạ Cha, v� Cha đ� nhậm lời con. Phần con, con biết Cha hằng nhậm lời con, nhưng v� d�n ch�ng đứng quanh đ�y, n�n con đ� n�i để họ tin l� Cha đ� sai con.'" (Ga 11:41) Từ x�c t�n về t�nh y�u v� sứ mạng Ch�a Cha trao ph�, �ức Gi�su đ� mạnh dạn "k�u lớn tiếng : 'Anh Lazar�, h�y ra khỏi mồ!'" (Ga 11:43) Lời Ch�a ho�n to�n ứng nghiệm từng n�t từng chữ.

L�m sao lời Ch�a c� sức mạnh truyền tử thần phải bu�ng tha con người ? ��ng l� t�nh y�u mạnh hơn sự chết ! Lời Thi�n Ch�a đ� giải tho�t anh Lazar� khỏi �ch tử thần. Những khăn vải tr�n người anh cũng đủ diễn tả cảnh g�ng c�m anh vừa trải qua. �ức Gi�su muốn giải tho�t anh ho�n to�n. Thế n�n, Người n�i với những người chung quanh : "Cởi khăn v� vải cho anh ấy, rồi để anh ấy đi." (Ga 11:44)

�ức Gi�su đ� đưa anh trở về cuộc sống b�nh thường. Anh sung sướng v� c�ng khi nh�n lại c�c chị v� những người h�ng x�m. Hơn ai hết, anh thấy sự sống như một hồng �n Thi�n Ch�a. Hồng �n đ� ho�n to�n l� dấu chỉ của l�ng Ch�a thương x�t. Nhưng đồng thời, đ� cũng l� kết quả của niềm tin "Thầy l� �ức Kit�, Con Thi�n Ch�a, �ấng phải đến thế gian" (Ga 11:27) "để b�y tỏ vinh quang của Thi�n Ch�a." (Ga 11:4) C� Matta đ� tuy�n xưng như thế. C� đạt tới tột đỉnh niềm tin. Tuy thế, theo phản ứng tự nhi�n, c� vẫn �i ngại trước lời Thầy đề nghị di chuyển phiến đ� lấp cửa mồ (x. Ga 11:39) Khi anh Lazar� sống lại, c� đ� "thấy được vinh quang của Thi�n Ch�a" (Ga 11:40) nơi sức mạnh Lời Ch�a. ��ng như Ch�a đ� ph�n với Matta : "Ai tin v�o Thầy, th� d� đ� chết, cũng sẽ được sống." (Ga 11:25) Lazar� đ� trở th�nh chứng nh�n sống động nhất cho "trung t�m của niềm tin Kit� gi�o" (Dictionary of Fundamental Theology 1995:311) : "Ch�nh Thầy l� sự sống lại v� l� sự sống." (Ga 11:25)

SỰ SỐNG : MỘT GI� TRỊ TUYỆT �ỐI.

Sự sống l� một gi� trị tuyệt vời v� cao cả nhất tr�n mặt đất. Nhưng gi� trị đ� đang ti�u trầm v� băng hoại. Những nh�m người ủng hộ ph� thai, đồng t�nh luyến �i đang hoạt động khắp nơi để chống lại con người. Li�n hiệp Kế Hoạch H�a Gia ��nh Hoa Kỳ đ� giết 197,070 trẻ chưa sinh năm 2000, tăng 7.8 phần trăm so với năm 1999. C�ng ng�y Li�n Hiệp c�ng c� nhiều phương tiện t�i ch�nh thực hiện việc ph� hủy sự sống con người. B�o c�o t�i ch�nh năm 2001 tổng cộng Li�n Hiệp chi ti�u 672.6 triệu Mỹ kim. Trong đ� 28 phần trăm do tư nh�n đ�ng g�p, ch�nh phủ 30 phần trăm. �ng Douglas R. Scott, Chủ tịch Hội Quốc Tế Quyết �ịnh Ph� Sự sống, đ� k�u gọi Li�n hiệp Kế Hoạch H�a Gia ��nh Hoa Kỳ chấm dứt "việc gia tăng khủng bố c�c trẻ chưa sinh." (CWNews 12/03/02) Mặc d� rất nhiều phương tiện ngừa thai đ� tung ra, nạn ph� thai vẫn kh�ng giảm bớt. Vấn đề kế hoạch h�a gia đ�nh ng�y c�ng th�m tồi tệ. Một giải ph�p n�ng cạn kh�ng thể giải quyết vấn đề. X� hội sẽ kh�ng bao giờ c� được giải ph�p tốt đẹp nếu kh�ng t�m c�ch bảo vệ sự sống như một gi� trị tuyệt đối. Tuyệt đối v� nguồn gốc v� cứu c�nh sự sống l� Thi�n Ch�a. Nhất l�, v� đ� được phục hồi trong �ức Gi�su Kit�, n�n sự sống trở th�nh v� gi�.

�ể phục hồi sự sống, cần phải đặt tất cả niềm tin nơi �ức Kit�. Thật vậy, chỉ �ức Gi�su mới "l� sự sống lại v� l� sự sống" ! Kh�ng thể t�m được năng lực phục hồi sự sống nơi n�o kh�c. Kết hiệp với nguồn mạch sự sống n�y, con người sẽ c� khả năng hoạt động hữu hiệu. Quả thế, "chỉ những người cầu nguyện mới c� thể l� t�c giả những hoạt động x� hội v� t�ng đồ hiệu lực. Ước chi Th�nh Thể, nguồn mạch bất tận ph�t xuất sự hiệp th�ng v� quyết t�m t�ng đồ, lu�n nằm tại trung t�m mọi sự." (�GH Gioan Phaol� II, Zenit, 08/03/2002) Kh�ng kết hiệp với �ức Gi�su trong Th�nh Thể, chắc chắn �GH đ� kh�ng thể c� tiếng n�i mạnh mẽ thế giới như h�m nay. Th�nh Thể l� nguy�n nh�n hiệp nhất to�n thể nh�n loại. Ch�nh khi kết hiệp với "sự sống lại v� sự sống" đ�, con người mới hiểu được gi� trị sự sống v� t�m được đường lối phục hồi những gi� trị v� li�n kết những kh�c biệt trong sinh hoạt nh�n loại.

�� l� một niềm tin đ�ch thực của Kit� hữu. "Niềm tin t�n gi�o đ�ch thực l� một nguồn suối bất tận đem lại sự k�nh trọng lẫn nhau v� sự h�a hợp giữa c�c d�n tộc; thực vậy, đ� l� chủ lực chống lại bạo động v� xung đột." (�GH Gioan Phaol� II, Zenit 11/03/2002) Nếu con người kh�ng t�m c�ch n�o đối thoại với anh em đồng loại, nh�n loại sẽ bị ti�u diệt. Quả thực, "cuộc đối thoại giua c�c t�n gi�o v� c�c nền văn h�a l� một phần cốt yếu trong tiến tr�nh t�m kiếm h�a b�nh." (�GH Gioan Phaol� II, Zenit 11/03/2002) Mặc d� h�a b�nh nh�n loại lu�n bị đe dọa, nhưng vẫn c� "những dấu chỉ niềm hi vọng đ�ch thực" (�GH Gioan Phaol� II, Zenit 11/03/2002) trong c�c cuộc đối thoại văn h�a v� t�n gi�o đ� đ�y. C�c cuộc đối thoại đ� nhằm kh�m ph� "những con đường thực h�nh cổ động sự hiểu biết giữa c�c d�n tộc v� tạo lập nền tảng đối đầu với những vấn đề đang đ� nặng gia đ�nh nh�n loại v�o l�c khởi đầu kỷ nguy�n n�y." (�GH Gioan Phaol� II, Zenit 11/03/2002)

Hi vọng đ� vươn l�n với tinh thần con người. "�nh s�ng mu�n d�n" sẽ giải tho�t nh�n loại khỏi những chế độ h� khắc, bất c�ng, �ch kỷ v� đầy th�nh kiến nặng nề. Tương quan nh�n loại sẽ tr�n ngập niềm vui v� hi vọng khi mọi người đều sống niềm tin đ�ch thực của m�nh. Ri�ng Kit� hữu lu�n x�c t�n "sống l� �ức Kit�". Chỉ �ức Kit� mới đem lại sự sống đ�ch thực cho nh�n loại m� th�i !


Fr. Jude Siciliano, OP.

C�c ngươi sẽ được hồi sinh
(Ga 11, 1-45)

Thưa qu� vị.

Chết ch�c bao giờ cũng l� cảnh mất m�t tang thương. C�i chết của người th�n ruột thịt lại c�n l� nỗi đau x�t kh�n ngu�i. �� l� điều m� hai chị em M�cta v� Maria l�ng Betania phải chịu đựng trong b�i Ph�c �m h�m nay. Tuy nhi�n c� một h�nh ảnh v� c�ng h�ng vĩ l�m cho ch�ng ta hết sức ngỡ ng�ng, cảm động : Thi�n Ch�a đứng ngay trước cửa mộ của Ladar�. Thế th� �ng ta chết thế n�o được ? Thần chết c�n c� quyền g� tr�n th�n x�c �ng ta ? Th�n x�c ấy c� được ph�p thối rữa kh�ng ? V� c�u tr�ch cứ của M�cta xem ra thừa th�i : Nếu Th�y c� mặt ở đ�y th� em con đ� kh�ng chết. �ồng thời ch�ng ta phải kh�m phục l�ng tin của b� : Tuy nhi�n, b�y giờ con biết bất cứ điều g� th�y xin c�ng Thi�n Ch�a, Ng�i sẽ ban cho th�y!

Trong cuộc h�nh tr�nh về c�i vĩnh hằng th� ng�i mộ l� điểm dừng ch�n cuối c�ng của mọi người. Một h�nh ảnh v� c�ng bi thảm. Mặc d� ở c�c nghĩa trang nước Mỹ gi�u c� n�y, người ta cố gắng l�m giảm bớt vẻ bi thảm đ�. Nhưng n� vẫn l� bi thảm. Người ta đ�o một lỗ thật s�u, mang hết đất đ� để v�o một nơi. Trải một thảm cỏ xanh nh�n tạo, kiểu như c�c thảm cỏ bằng sợi đan trong c�c s�n vận động thể thao trong nh�. �ặt một khung th�p v� c�c sợi d�y thừng to, chắc l�n tr�n lỗ mới đ�o để đỡ quan t�i. Gia đ�nh b� bạn b� c�n ngồi tr�n xe ngo�i đường, xa nơi l�m việc, cho đến khi c�c đ� t�y trang ho�ng xong cảnh tr� bằng hoa tươi. Nếu trời mưa, tuyết, th� c�n phải dựng m�i che. Sau đ�, mọi người được mời đến mộ, c�c đ� t�y lui ra ; h�t thuốc, uống tr�. Lễ nghi tiễn biệt bắt đầu, mỗi người cầm một c�nh hoa tươi đặt l�n tr�n quan t�i v� n�i mấy lời từ gi� th�n nh�n rồi trở về chỗ cũ. Bất chấp những n� tr�nh sầu thương như thế, ch�ng ta vẫn biết ch�ng ta đang l�m g�, ngắm g� : nơi ở cuối c�ng của một người thương y�u, đ� từng chung sống với ch�ng ta, chia vui sẻ buồn trong biết bao năm trường. Chẳng mấy ph�t nữa, c�c đ� t�y sẽ v�i họ xuống l�ng đất, từ nay vĩnh viễn kh�ng khi n�o c�n được tr�ng thấy người th�n nữa !

Ở những quốc gia ngh�o kh� hơn, tức thế giới thứ ba, người ta chỉ đơn giản b� người th�n y�u bằng những mảnh vải th�, đặt v�o quan t�i bằng gỗ, tự l�m lấy, khi�ng ra đồng trống, bới đất, v�i xuống l� xong. Kh�ng hoa kh�ng nến. Tang t�c, mủi l�ng, c�n tăng l�n gấp bội. D� thế n�o đi nữa, th� l�ng đất vẫn l� kẻ chiến thắng v� con người ở gi�y ph�t n�y yếu đuối v� dễ bị tổn thương biết bao ! B�i đọc kinh th�nh thứ nhất v� b�i Ph�c �m c�ng nhận sự tang thương đ� nhưng đồng thời cho ch�ng ta những lời an ủi, bảo đảm một cuộc sống vĩnh cửu. Mặc dầu chết, bị v�i xuống l�ng đất nhưng ch�ng ta kh�ng thất vọng, kh�ng đơn c�i : "Hỡi d�n Ta, n�y ch�nh Ta mở huyệt cho c�c ngươi, Ta sẽ đưa c�c ngươi l�n khỏi huyệt v� đem c�c ngươi về đất Israel." Thi�n Ch�a lu�n lu�n hiện diện ở mộ huyệt với ch�ng ta v� ban lời hằng sống. Chỉ Thi�n Ch�a mới c� đủ quyền b�nh v� uy t�n để c�ng bố những lời hứa hẹn như vậy. Ngo�i ra, chẳng thần linh n�o c� thể l�m được. "Hỡi d�n Ta �" điều đ� r� r�ng chắc chắn. H�m nay, trước mộ Ladar� Ch�a Gi�su cũng ph�n như vậy "Hỡi Ladar� ! Anh h�y trỗi dậy �" Thần chết với tất cả mọi sự bi thảm v� logic của hắn kh�ng phải l� tiếng n�i cuối c�ng tr�n số phận con người. Tiếng n�i cuối c�ng l� Thi�n Ch�a. Cụ thể l� �ức Kit� Gi�su như trong Tin Mừng vừa nghe đọc x�c nhận.

Khi thay mặt Thi�n Ch�a viết những lời hứa tr�n đ�y, ti�n tri Ezekiel kh�ng c� chủ đ�ch y�n ủi một gia đ�nh, hay c�c bạn b� của �ng đang than kh�c người th�n qua đời m� l� to�n thể một d�n tộc đ� mất nước. �ền thờ bị ph� hủy, lễ nghi t�n gi�o bị cấm đo�n. Thất vọng, � chề v� cay đắng. �ng an ủi những người đồng b�o đang đi đ�y ở Babilon sau khi th�nh Gi�rusalem bị cướp ph� (587 trước C�ng Nguy�n). �ng d�ng cảnh tượng những chiếc xương kh� được sống lại để khơi dậy hy vọng d�n tộc �ng sẽ được kh�i phục nhờ Thần kh� v� lời Thi�n Ch�a. �ng chỉ l� kh� cụ Thi�n Ch�a d�ng. Ch�nh Ng�i l� chủ thể h�nh động. D� rằng viễn tượng của Ezekiel kh�ng phải l� sự sống lại trong ng�y sau hết, nhưng nội dung b�i đọc thứ nhất h�m nay c� thể hiểu cho những ai đ� bị tội lỗi l�m xa l�a Thi�n Ch�a, kiệt quệ v� cảnh t� đ�y trong vương quốc Sa tan. Liệu Thi�n Ch�a c� thực hiện được điều tuyệt vọng đ� ! �ược lắm - Như Ng�i đ� hứa trong Ezekiel : "Ta sẽ đặt Thần kh� Ta tr�n c�c ngươi v� c�c ngươi sẽ được hồi sinh". Như vậy th� ch�ng ta c�n hy vọng được gặp lại anh chị em ch�ng ta đ� xa l�a Thi�n Ch�a v� bất cứ l� do g� v� �ng b�, cha mẹ, th�n nh�n đ� an nghỉ trong Ch�a cũng sẽ được sống lại.

Tuy nhi�n, bấy nhi�u đ� chỉ l� n�i chung chung, trừu tượng. Nội dung b�i Ph�c �m h�m nay dẫn ch�ng ta đến sự kiện cụ thể hơn, c� nh�n hơn : Ladar� được phục sinh. �ng ta đ� thực sự chết. Ch�nh b� M�cta chị �ng x�c nhận : "Thưa th�y, nặng m�i rồi, v� đ� bốn ng�y." Nhưng chẳng lẽ Thi�n Ch�a nhập thể lạ chịu b� tay trước c�i chết của một người bạn th�n. Ng�i đ� từng lui tới nh� ba chị em, quen thuộc như lui tới nh� ri�ng của m�nh . Ng�i đ� từng tuy�n bố với người Do th�i : Thật, t�i bảo thật c�c �ng: Giờ đ� đến - v� ch�nh l�c n�y đ�y - giờ c�c kẻ chết nghe tiếng Con Thi�n Ch�a. Ai nghe th� sẽ được sống (Ga 5,25). Ng�i kh�ng thể đứng bất lực trước ng�i mộ của Ladar�. Ng�i phải thực hiện ph�p lạ cho �ng trỗi dậy mặc d� ph�p lạ đ� đ�i hỏi một hy sinh rất lớn. Thế lực đền thờ sẽ gia tăng th� gh�t Ng�i. Thậm ch� �m mưu để trừ khử Ng�i. Nhưng bạn của Ng�i kh�ng thể ở m�i trong quyền lực của sự chết. Ng�i phải giải tho�t �ng. V� �ng đ� được phục sinh, đi ra khỏi mồ ch�n, ch�n tay c�n quấn những vải liệm. Người Do th�i quyết định dứt kho�t giết Ng�i v� lu�n cả Ladar� (12,10)

Nghe chuyện n�y, ch�ng ta được an ủi, kh�ch lệ v� ch�ng ta cũng l� những người bạn của Ch�a Gi�su. Ch�ng ta đ� từng tin cậy v�o lời của Ng�i, sống theo những điều Ng�i giảng dạy, cho n�n dầu c� phải đứng b�n những huyệt mả chờ sẵn, ch�ng ta vẫn vững l�ng tin những g� xảy đến cho Ladar�, sẽ được thực hiện nơi bản th�n ch�ng ta. Ch�nh Ch�a Gi�su l� người mang tr�ch nhiệm nhiều nhất trong c�u chuyện n�y. Ng�i l� nh�n vật ch�nh đưa ra mọi quyết định. Kh�ng ai c� thể hối th�c được Ng�i, ngay cả những lời cầu xin khẩn thiết của chị em M�cta m� Maria. Nhưng Ng�i sẽ kh�ng thể l� bạn tốt, nếu vẫn tỏ ra v� can ! Cho n�n Ladar� đ� sống lại v� ch�ng ta cũng sẽ phục sinh. Thời gian l� bao nhi�u l�u ? Kh�ng ai biết, dẫu rằng chỉ cần một lời, l� kẻ chết được sống. C� nhiều c�i chết : Chết thể l�, chết tinh thần : Thất nghiệp, x� ke, ma t�y, đĩ điếm, nghiện ngập, lừa đảo, �m mưu ma quỷ � v� tất cả đều cần quyền ph�p Thi�n Ch�a để trỗi dậy. Tất cả đều phải được trả gi� bằng đau khổ của Ch�a Gi�su, thậm ch� bằng c�i chết của ch�nh Ng�i. Cho n�n m�a Chay n�y ch�ng ta kh�ng thể dửng dưng, giữ th�i độ của kẻ b�ng quang.

Chẳng bao l�u nữa, ch�ng ta sẽ chứng kiến cuộc trả gi� đ�. Tức c�i chết bi thảm của Ng�i. C�i chết t�n nhẫn nhất trong lịch sử. Chết oan ức, tức tưởi. Người ta g�n cho Ng�i những tội bịa đặt rồi h� lớn : Người n�y c� tội, giết đi. �� l� t�nh phản loạn của lo�i người trước Thượng đế. C�i chết về tinh thần. Ng�y nay n� vẫn c�n tiếp diễn tr�n mặt địa cầu : Th� o�n, chiến tranh, bất khoan dung, bạo lực t�n gi�o đưa đến trừ khử lẫn nhau, hủy diệt h�ng triệu sinh mạng v� tội, m� người ta d�ng từ thanh lịch để m� tả, gọi l� những "thương vong cần thiết". Thật gh� tởm đối với nh�n loại c�n lương tri ! H�ng ng�y tr�n m�n ảnh TV ch�ng ta được chứng kiến c�c đ�m tang ở Trung ��ng, qu� hương của Ch�a Gi�su. ��m tang của Ng�i ng�y xưa cũng thế th�i. Người ta quấn th�n thể Ng�i bằng vải liệm, rồi đặt v�o ng�i mộ. Một nh�m th�n nh�n, bạn hữu đứng ph�a ngo�i, dựa vai nhau kh�c. Kh�ng ai c� thể n�i l�n d� l� một lời. Nhưng mọi sự kh�ng phải l� đ� chấm dứt. Thượng đế sẽ viếng thăm ng�i mộ n�y, ph�n một lời, Thần kh� sẽ n�ng Ng�i trỗi dậy. Một cuộc sống ho�n to�n mới mẻ, tinh kh�i như b�nh minh l� dạng. Chẳng ai c� thể tưởng tượng nổi. Mấy ph�t trước đ�y chỉ l� một x�c chết đợi thối rữa. Thế th�, li�n kết với c�i chết của Ng�i trong b� t�ch rửa tội, tất cả ch�ng ta dầu sống, dầu chết đều được ban cho hy vọng sẽ c�ng được sống lại với Ng�i.

Cứ như Ph�c �m của th�nh Gioan chẳng phải sau c�i chết ch�ng ta mới c� cuộc sống mới. N� đ� bắt đầu từ khi ch�ng ta chịu ph�p Th�nh tẩy (3,5). Chẳng phải đợi đến khi thở hơi cuối c�ng ch�ng ta mới được tiếp nhận mầm sống mới vĩnh cửu, mặc dầu h�ng ng�y khi đi qua c�c nghĩa trang, ch�ng ta ngắm nh�n v� số những ng�i mộ hoang d�, v� l�c n�o đ�, th�n x�c ch�ng ta cũng sẽ bị ch�n v�i dưới một nấm mồ v� chủ. Thi�n Ch�a kh�ng bỏ rơi ch�ng ta. Ng�i sẽ gọi t�n ch�ng ta từng người một bước ra khỏi số phận chết ch�c đau thương : Bởi Ng�i l� sự sống lại v� l� sự sống. Bất cứ ai tin v�o Ng�i, th� d� đ� chết, cũng sẽ được sống. Ai sống v� tin v�o Ng�i sẽ chẳng phải chết bao giờ (11,25). V� ch�ng ta sẵn s�ng trả lời Ng�i như c� M�cta : "V�ng, lạy Th�y ch�ng con tin Th�y l� �ức Kit�, con Thi�n Ch�a hằng sống. �ấng phải đến thế gian" để ban cho nh�n loại sự sống vĩnh hằng. Amen.


Fr. Jude Siciliano, OP

H�y ra khỏi mồ
(Ga 11, 1-45)

Thưa qu� vị,

Bất cứ những ai đọc chương 37 s�ch ti�n tri Edekien đều cảm thấy r�ng m�nh, sởn ốc. �ng tr�ng thấy một thung lũng đầy xương kh�. Thi�n Ch�a khiến �ng đi dọc đi ngang giữa những xương m� tuy�n sấm : �C�c xương kh� kia ơi, lắng nghe lời Đức Ch�a.� Tức th� c�c xương x�ch lại gần nhau, trở th�nh da thịt, rồi những con người sống động. B�i đọc 1 h�m nay ở cuối chương đ� để giải th�ch thị kiến m� vị ti�n tri ấy đ� thấy. �Bấy giờ Người ph�n với t�i : hỡi con người, c�c xương đ� l� to�n thể nh� Israel. N�y ch�ng vẫn n�i : xương cốt ch�ng t�i đ� kh�, hy vọng của ch�ng t�i đ� ti�u tan. Ch�ng t�i đ� rồi đời. Ch�nh v� thế m� ngưoi h�y tuy�n sấm, h�y n�i với ch�ng : Đức Ch�a l� Ch�a Thượng ph�n như sau : Hỡi d�n ta, n�y ch�nh Ta sẽ mở huyệt cho c�c ngươi, sẽ đưa c�c ngươi l�n khỏi huyệt v� đem c�c ngươi về đất Israel.�

T�nh trạng của d�n tộc Do th�i trong cuộc lưu đ�y Babylon chẳng kh�c g� thung lũng đầy xương kh� đ�t : kh�ng đền thờ, kh�ng tư tế, kh�ng hy vọng, ở tản lạc giữa c�c d�n ngoại. Họ kh�ng c�n l� một d�n tộc nữa. Nhưng l� những nh�m người lang thang tr�n đất lạ, t�n thờ những ngẫu tượng ngoại bang. Nếu đem so s�nh với hiện trạng ch�ng ta ng�y nay, th� kh�ng kh�c nhau l� mấy. Ch�ng ta cũng di cư khắp đ� đ�y tr�n những lục đại m�nh m�ng, tiếp x�c thường xuy�n với những nền văn ho� xa lạ, c�c phong tục tập qu�n v� lu�n. N� cũng tương tự điều kiện sống của c�c linh hồn t�n hữu về mặt thi�ng li�ng trong M�a chay th�nh n�y. Ch�ng ta cũng đ� mất l�ng nhiệt th�nh v� s�ng mộ, trở n�n kh� khan nguội lạnh sau nhiều năm theo đạo. Ch�ng ta chẳng c�n ch�t sinh kh� n�o trong c�c buổi cầu kinh nguyện ngắm, chỉ trơ trơ như những chiếc xương kh�.

L�c ti�n tri Edekien nh�n v�o đống xương, Thi�n Ch�a hỏi : �Hỡi con người, liệu những xương kh� n�y c� hồi sinh được kh�ng ?� Dĩ nhi�n, vị ng�n sứ chỉ c�n biết lắc đầu thất vọng, bởi v� theo thường t�nh th� l�m sao xảy ra như vậy được. Những người n�ng t�nh c� lẽ c�n dơ cả hai tay l�n trời, tỏ dấu đầu h�ng. Tuy nhi�n, ng�n sứ trả lời : �Lạy Đức Ch�a l� Ch�a Thượng, ch�nh Ng�i mới biết điều đ�.� Đối với quyền ph�p lo�i người, việc l�m cho kẻ chết sống lại quả l� viển v�ng, kh�ng khi n�o c� thể thực hiện được, huống chi l� c�c xương kh�, rải rắc khắp c�nh đồng ! To�n thể c�nh đồng to�n xương cốt kh� đ�t l�m sao sống lại ? Tuy nhi�n, vị ti�n tri đ� kh�ng dứt kho�t x�c quyết l� kh�ng thể được. �ng n�i : �Lạy Đức Ch�a, ch�nh Ng�i mới biết điều đ�.�

Rồi �ng v�ng lời Thi�n Ch�a đọc lời sấm tr�n đống xương. Quả vị ti�n tri c� một Đức tin vững mạnh v�o Thi�n Ch�a to�n năng. �ng đ� kh�ng nghi nan Thi�n Ch�a c� thể thực hiện những điều bất ngờ. C�c xương kia chưa phải l� tận c�ng của kiếp sống con người. Ch�ng ta chưa c� quyền ho�n to�n thất vọng ! Đ�ng vậy, c� sự chuyển động v� c�c xương x�ch lại gần nhau, ăn khớp với nhau, g�n cốt v� da thịt mọc ra. Thi�n Ch�a truyền cho Edekien thổi sinh kh� v�o ch�ng v� đống xương hồi sinh, đứng thẳng l�n th�nh một đạo qu�n lớn, đ�ng v� kể (37, 10).

Điều n�y cũng đ�ng đối với c�c linh hồn kh� khan trong M�a chay th�nh thiện n�y, nếu họ biết lắng nghe lời Thi�n Ch�a m� ăn năn hối cải. Thực tế, d�n tộc Israel đ� phục hồi từ kiếp n� lệ Babylon, được Thi�n Ch�a đưa l�n khỏi huyệt, trở về đất hứa v� hợp th�nh một d�n tộc h�ng mạnh. Thi�n Ch�a gọi họ l� �D�n của Ta�, nghĩa l� d�n đầy Thần Kh� Ng�i. Họ sẽ thực hiện những c�ng việc của Ng�i Lời ban sự sống. Trước đ�, kh�ng ai c� thể tưởng tượng nổi họ sẽ họp th�nh một d�n tộc, khi m� Nabuc�n�s� ph�n t�n họ khắp đế quốc Ba tư. Điều m� Thi�n Ch�a l�m khi s�ng tạo vũ trụ th� Ng�i lại thực hiện cho d�n tộc Do th�i khi xưa v� cho ch�ng ta h�m nay. Những kẻ đ� chết về phần t�m linh, tựa như những chiếc xương kh� vung v�i khắp thung lũng tử thần, th� nhờ Thần Kh� Ch�a lại được sống đ�ng ho�ng. �Ta sẽ đặt Thần Kh� Ta trong c�c ngươi, v� c�c ngươi sẽ được hồi sinh.� (37, 14). C� lẽ qu� vị đ� nh�n ra l� do s�ch Edekien được chọn đọc trong buổi phụng vụ h�m nay. N� li�n quan đến chuyện của �ng Lazar�, một người đ� chết thối rữa bốn ng�y. Nhưng �Lời� của Thi�n Ch�a tuy�n ph�n tr�n �ng : �Lazar�, h�y ra khỏi mồ.� V� Ph�c �m kể : �Người chết liền đi ra, ch�n tay c�n quấn vải, mặt c�n phủ khăn.� Một c�ng việc kinh thi�n động địa, kh�ng ai c� thể thực hiện trừ một m�nh Thi�n Ch�a.

Nhưng Thi�n Ch�a thật sự ở đ�u khi người ta cảm thấy �rồi đời�, khi hy vọng kh�ng c�n đất sống ? Khi sức lực đ� cạn kiệt ? Khi người ta bu�ng xu�i tất cả ? Ti�n tri Edekien trả lời : �Ng�i lu�n ở b�n cạnh ch�ng ta, sẵn s�ng n�i với ch�ng ta v� thực hiện những c�ng việc ch�ng ta kh�ng thể tự th�n l�m nổi". Đ� l� quyền năng của Lời Ch�a. Những xương kh� v� mồ mả của nh�n loại kh�ng mằm ngo�i hơi thở của Đức Ch�a Trời. Thần Kh� của Ng�i sẽ x�m nhập cả v�o những nơi m� ch�ng ta sợ h�i kh�ng d�m đến gần v� vực dậy những chi m� nh�n loại coi như tan th�nh tro bụi. Nếu ai đ� phải hỏi vị ng�n sứ : �Khi n�o sự việc đ� xảy ra ?� th� Edekien sẽ trả lời : �Đ� l� thời gian của Thi�n Ch�a. Mỗi gi�y ph�t đều đầy tr�n �n ph�c. H�y tỉnh thức chờ đợi, ng� thẳng ra từ ng�i mộ đau thương của m�nh v� d�i theo Thần Kh� Thi�n Ch�a đang tiến đến với bạn.�

Trong cuộc sống thường ng�y, ch�ng ta c� thể liệt k� v� số những ng�i mộ m� m�nh từng bị giam h�m, những nơi chốn lưu đ�y, những hố s�u tự đ�o cho ch�nh bản th�n. Những ho�n cảnh vượt qu� khả năng, sức lực chịu đựng hay đối đầu, những chia rẽ, những hiểu lầm hoặc những dị biệt qu� đ�ng do ngu xuẩn, dốt n�t, ki�u căng của con người g�y n�n. Ch�ng ta c� thể ngồi đếm những cơn lốc xo�y của đời sống đ� từng đ� bẹp m�nh, những lực lượng đối kh�ng kh�ng tương xứng m�nh phải đối mặt. Những c� thụi, c� đấm, những bầm dập, những vật lộn đấu tranh do th�n nh�n, bạn b� l�m n�n v� t�nh hay hữu �. Mặt kh�c c� khi ch�ng ta tự m�nh đi v�o những ng�i mộ giết người do lỗi lầm của m�nh, bỏ ngo�i tai lời cảnh b�o của Lời Ch�a, từng bước l�m những quyết định chẳng lợi lộc chi cho linh hồn, dấn th�n v�o những ăn chơi tr�c t�ng, vừa � x�c thịt, rượu ch�, trai g�i, d�m �, nghiện ngập. �i nhiều v� kể những ng�i mộ xương kh� m� con người vướng mắc v�o. Nếu kh�ng ơn Ch�a gi�p đỡ, l�m sao tho�t khỏi ? Tạ ơn Thi�n Ch�a, sự phục sinh của Đức Kit� ban cho lo�i người hy vọng.

Đối với c�c nh� giảng thuyết, c�c m� phạm gia, c�c nh�n vi�n từ thiện b�c �i, sau bao nhi�u năm miệt m�i với c�ng việc cứu trợ, c� l�c phải ngỡ ng�ng v� kh�ng thấy biến chuyển chi hết trong t�nh h�nh x� hội lo�i người. Mọi sự vẫn y nguy�n như cũ, c� thể c�n tồi tệ hơn. Ch�ng ta cảm thấy thất vọng, giống như d�n Do th�i lưu đ�y ở Babylon, đơn độc v� tối tăm. Nhiều vị bị c�m dỗ bỏ cuộc n�i : ��ch chi nữa đ�u ? T�i ch�n ngấy c�ng việc v� �ch n�y ! Thay đổi lo�i người quả kh� khăn hơn ph� n�i, rời non !� Ch�ng ta cố gắng cải tạo thế giới, thay đổi c�i nh�n của n� về gi�u ngh�o, sang h�n, tội ph�c. Ch�ng ta nghi�ng về những số phận long đong, ngo�i lề, dễ bị tổn thương trong khi thi�n hạ tẩy chay, khinh bỉ họ. Ch�ng ta đ� ti�u tốn ng�y th�ng trong những c�ng việc như vậy v� rồi phải ngạc nhi�n đ� chẳng l�m n�n �cơm ch�o� g� !

C� chi kh�c biệt trong x�m l�ng, x� hội v� thế giới ? C�c cuộc r�t lui v�o thinh lặng sẽ cho ph�p ch�ng ta thấy r� hơn mọi sự. Nhưng ở đ�y t�i kh�ng muốn n�i đến loại r�t lui đ�, nhưng l� về sự r�t lui v� thất bại, như trường hợp sĩ quan, binh l�nh, qu�n đội thất trận. Ng�i mộ của sự cam chịu xem ra rất thương t�m. N� l� địa điểm xa chiến trường, người ta c� thể nằm ngồi nguỵ trang v� chữa l�nh c�c vết thương h�i thối của m�nh. Tạ ơn Thi�n Ch�a, ng�n sứ Edekien an ủi ch�ng ta rằng : Thi�n Ch�a nh�n thấy hết mọi sự. Ng�i thấy những dấu hiệu của tử thần tr�n m�nh ch�ng ta v� Ng�i vội v�ng đến cứu gi�p, đ�ng thời, đ�ng l�c, cương quyết v� b� nhiệm. Xin h�y nghe l�ng ước muốn đ� trong giọng n�i của Ch�a Gi�su l�c hồi sinh người em của Maria v� Martha : �Lazar�, ta truyền cho anh ra khỏi mồ !� (Ga 11, 43)

Th�nh Phaol� gọi thứ ng�i mộ v� h�nh n�y bằng một t�n kh�c, khi th�nh nh�n n�i đến c�ng việc của x�c thịt. Nghĩa l� ch�ng ta nghĩ, ch�ng ta quyết định ho�n to�n dựa v�o những l� do x�c thịt kh�ng m�ng chi đến đường lối của Ph�c �m. Th�nh nh�n cảnh c�o rằng Thi�n Ch�a biết r� ch�ng ta, biết r� những y�u th�ch của x�c thịt, m� x�c thịt sẽ đưa đến sự chết. Do đ�, ch�ng ta l� d�n mồ mả. Nhờ mặc khải của Đức Kit�, Thi�n Ch�a ban cho lo�i người n�o trạng ho�n to�n mới để suy nghĩ v� h�nh động, dựa tr�n căn bản của nếp sống mới. Nguồn sống mới của ch�ng ta l�c n�y ch�nh l� Ch�a Gi�su v� tinh thần của Ng�i trong ch�ng ta. Đ� l� lối diễn tả của th�nh Phaol� điều m� ti�n tri Edekien đ� n�i trong s�ch của �ng : Thi�n Ch�a sẽ mở huyệt cho d�n Israel, sẽ đưa Israel l�n khỏi mồ, sẽ đặt Thần Kh� Ng�i v�o trong d�n v� d�n được hồi sinh (37, 14).

Nghĩa l� th�nh Phaol� muốn n�i : Nếu ch�ng ta chỉ sống cho m�nh, bằng sức lực của m�nh, chiều theo � muốn của x�c thịt th� chẳng kh�c n�o chọn cho m�nh những mấm mồ kh�ng c� sự sống. Ch�a Gi�su đ� gọi ch�ng ta ra khỏi mồ, ban cho ch�ng ta Thần Kh� để nh�n r� cuộc đời n�y thực tế lớn hơn ch�ng ta c� thể mường tượng. V� cuộc sống Ch�a ban kh�ng chỉ gồm bản th�n v� bạn b�, nhưng c�n cả gia đ�nh nh�n loại. Lắng nghe Lời Ch�a, l�nh nhận tinh thần Đức Kit� sẽ mở rộng tầm nh�n của ch�ng ta về cuộc sống : Cuộc sống trong to�n thể vẻ đẹp v� vĩ đại của n�, trong những điều kỳ diệu lớn nhỏ, trong cộng đồng dấn th�n cho lời ban sự sống, cho h�nh động cứu độ. Cuộc sống trong tổng thể c�c sắc d�n v� văn ho�, trong m�i trường v� vũ trụ chung quanh ch�ng ta. Khi ch�ng ta tho�t ra khỏi mồ với sức sống của Thi�n Ch�a trong m�nh, ch�ng ta sẽ xem tỏ c�c nguy hiểm, c�c c�m dỗ, c�c l�i k�o của thế gian m� xa tr�nh. Quả thật, cuộc sống giữa trần ai đầy rẫy mỏng d�n v� ch�ng gai. Mỏng d�n trong những người ngh�o khổ, bệnh tật, di d�n, ngo�i lề, thất vọng, trầm uất, t� tội, trẻ thơ, thai nhi, thất nghiệp. Ch�ng gai tr�n những con đường nghề nghiệp, cạnh tranh, bu�n b�n, gia đ�nh tan vỡ, ly dị, t�i kết h�n, �

Những ai từng nghe Lời Ch�a, từng k�n m�c Thần Kh� mới của Đức Kit� như ch�ng ta trong buổi phụng vụ n�y, th� phải biết l�m bổn phận : �Ra khỏi mồ.� Ra khỏi mồ để thi h�nh những g� Thi�n Ch�a đ�i hỏi nơi ch�ng ta. Tức c�ng bố v� x�c quyết lời ban sự sống bằng chứng từ v� h�nh động. Ch�ng ta phải thổi hơi v�o nơi thi�n hạ khao kh�t sức sống v� hy vọng. Xin cho ph�p t�i ghi ch�p lại mấy liệt k� �ra khỏi� của t�c giả Patricia Datchuck Sanchez đăng trong Tập san �Celebration� th�ng 3 năm 2002 trang 121. Qu� vị sẽ theo đ� m� khai triển th�nh danh s�ch ri�ng của m�nh, ng� hầu rao giảng cho s�t với thực tế của ho�n cảnh địa phương, Ch�a n�i :

�H�y ra khỏi chiếc mồ của t�nh tự m�n, ki�u ngạo,
tưởng m�nh như kh�ng cần ai, chẳng cần Thi�n Ch�a, chẳng cần anh em�.

�H�y ra khỏi chiếc mồ của �ch kỷ, tham lam
chỉ chăm lo cho những nhu cầu của m�nh, bỏ qu�n những nhu cầu của kẻ kh�c�.

�H�y ra khỏi chiếc mồ của những bộn rộn qu� mức.
Cần t�m thời gian suy nghĩ, lắng nghe, y�n lặng v� cầu nguyện�.

�H�y trỗi dậy khỏi nơi ch�n v�i trong c�ng việc tự �p đặt, những r�ng buộc tưởng tượng, những lăng xăng kiểu Martha, tr�i lại n�n noi gương Maria chỉ c� một điều cần m� th�i đ� l� đời sống thi�ng li�ng, phần rỗi linh hồn m�nh�.

�H�y ra khỏi chiếc mồ tự đ�o cho m�nh, ng�y một s�u hơn do ngu dốt, kỳ thị, l�nh đạm, tẩy chay v� h�y tỉnh thức nhạy cảm đối với những số phận ngh�o khổ, đ�i r�t, bị �p bức.

�H�y ra khỏi chiếc mồ buồn phiền, trầm cảm, thất vọng v� h�y mừng vui về ơn huệ nhận được từ tay Thi�n Ch�a v� l�ng tốt của tha nh�n�.

�H�y ra khỏi chiếc mồ yếm thế, v� vọng để sống lạc quan y�u đời trong hiểu biết bạn thuộc về t�i, t�i thuộc về bạn, ch�ng ta thuộc về Thi�n Ch�a.

�H�y ra khỏi chiếc mồ ki�n cố bằng những bức tường tự kỷ �m thị, những lo lắng v� �ch, những xiếng x�ch, những bất an v� cớ v� ph� th�c m�nh v�o b�n tay to�n năng của Đấng Tối Cao, hằng y�u thương săn s�c nh�n loại.

�H�y tho�t khỏi ngọn n�i sợ h�i đang đ� nặng tr�n vai, những buồn ch�n v� thất bại, bị phản bội, mất c�ng ăn việc l�m, thất nghiệp l�u ng�y. Th�o gỡ m�nh ra khỏi những bận t�m kh�ng cần thiết v� t�m sự can đảm mới, tự do mới nơi Ta�.

�H�y ra khỏi chiếc mồ tội lỗi, khỏi ch�nh bản th�n đầy t�nh m� nết xấu v� tiến v�o đường nh�n đức trong sạch, ngay thẳng, c�ng ch�nh.

�H�y ra khỏi chiếc mồ c� đơn lạnh gi� của t�nh ghen tương, đố kỵ. Ngỡ m�nh khỏi mu�n v�n suy nghĩ bất ch�nh, toan t�nh ma quỷ, hậu � xấu xa, �m mưu xảo tr�. H�y đến chia sẻ tự do của đời sống vĩnh cửu với Thi�n Ch�a, Thần Kh� v� với Ta.�

�H�y mở mắt ra xem thi�n hạ đang cần thiếu những g�.

Như vậy, M�a chay quả l� hồng ph�c, thuận lợi để ch�ng ta trở về với Thi�n Ch�a, tha nh�n v� ch�nh m�nh. Do mưu m� của satan, ch�ng ta đ� bị l�i cuốn v�o những sai lầm tr� tuệ v� l�ng muốn, bị ch�n v�i trong những chiếc mồ bảy mối tội đầu. Ch�a Gi�su phục sinh Lazar� cũng l� phục sinh mỗi t�n hữu, ban sự sống mới cho �ng cũng l� cho mỗi ch�ng ta. Sau khi chữa l�nh bệnh nh�n, Ch�a ra lệnh : Đừng phạm tội nữa, cũng l� mệnh lệnh Ng�i ra cho ch�ng ta trong M�a chay n�y. H�y trỗi dậy để hưởng tự do của ơn th�nh v� vinh quang của nếp sống mới trong Thi�n Ch�a. Như thế, sự chết phần x�c kh�ng phải l� m�i nguy, bởi n� kh�ng thể chia rẽ ch�ng ta khỏi Thi�n Ch�a. Amen.


Fr. Jude Siciliano, op

Cho con được phục sinh trong đức tin
(Ga 11, 1-45)

Thưa qu� vị,

C�c b�i đọc Ch�a nhật h�m nay cũng n�i đến những c�i chết v� sự sống lại. Nhưng c�i chết loại n�o v� sống lại l�m sao ? C� phải chỉ n�i đến c�i chết thể l� v� sống lại thể l� ? Dĩ nhi�n nếu lắng đọng t�m hồn suy tư th� kh�ng hẳn chỉ l� như vậy. V� c�i chết c� nhiều h�nh thức v� sự sống cũng vậy.

Trước hết Ezekiel n�i đến c�i chết của d�n tộc �ng trong b�i đọc thứ nhất. R� r�ng d�n tộc c�n đang sống vậy m� �ng coi như đ� chết, chỉ c�n nắm xương kh� nằm rải r�c khắp thung lũng:� Tay Đức Ch�a đặt tr�n t�i. Đức Ch�a d�ng thần kh� đem t�i ra, đặt t�i giữa thung lũng, thung lũng đầy xương cốt. Người đưa t�i đi ngang đi dọc giữa ch�ng. Những xương ấy nằm la liệt tr�n mặt đất v� đ� kh� đ�t�(37,1-2). L� do l� v� d�n tộc sống sa đọa, phản bội giao ước với Đức Ch�a v� bị Ng�i phạt lưu đ�y sang Babylone. Như thế chẳng kh�c đ� chết rối ư ? Họ hiện thời sống kiếp n� lệ ngoại bang, kh�ng c�n tự chủ, kh�ng c�n tương lai, kh�ng c�n hy vọng phục quốc, tối thiểu do sức ri�ng m�nh. Nhưng trong b�i đọc Ezekiel thị kiến thấy những xương kh� đ�t đ� được Đức Ch�a cho sống lại. Một quang cảnh xứng hợp để m� tả sự phục sinh của d�n tộc Do th�i nhờ tay Thi�n Ch�a.

Ch�ng ta cũng c� những trường hợp tương tự: cả một x� hội, tập đo�n, c� nh�n, gia đ�nh đ� chết trong lừa đảo, �m mưu, sa đọa, tr�c t�ng phản bội Lời Ch�a. Họ chết v� lu�n l�. Cũng c� những h�nh thức chết t�m l� như vợ mất chồng, conmất cha, bệnh tật l�u năm, thương t�ch, chiến tranh..v..v.. Ch�ng ta c� nhiều đường lối để nh�n v�o mồ của m�nh, của người kh�c chứ kh�ng ri�ng g� mấy tấc đất cụ thể. Vị ng�n sứ n�i th�m rằng ở bất cứ h�nh thức chết ch�c n�o khi Thi�n Ch�a d�nh l�u v�o th� chẳng c� chi l� tuyệt vọng: Đức Ch�a l� Thi�n Ch�a ph�n như sau : �Hỡi d�n ta, nay ch�nh ta mở huyệt cho c�c ngươi. Ta sẽ đưa c�c ngươi ra khỏi huyệt v� sẽ đưa c�c người về đất Israel�. Thi�n Ch�a đ� l�m tr�n lời hứa đ� v� người Do th�i đ� được đưa về qu� cha đất tổ. Đ� l� sự thật lịch sử v�o thời vua Đari�. D�n Do th�i được Thi�n Ch�a n�ng dậy từ những nấm mồ của m�nh, một d�n tộc được gọi l� �kh�ng phải d�n ta� nay trở th�nh đo�n người mới qua tinh thần của Đức Ch�a. Sự chết v� những biểu hiện kh�c nhau g�y hiệu quả ngay cả tr�n những người coi m�nh �c�n sống�. Nhưng vị ti�n tri cam đoan Thi�n ch�a c� quyền năng tr�n thần chết v� mọi h�nh thức của n�. Ch�n l� n�y được b�i Tin Mừng h�m nay x�c nhận v� chứng thực.

Th�nh Gioan mở m�n c�u truyện với một cụm từ bất định:�Khi ấy c� một người bị đau nặng�. Người ấy l� ai ? Dĩ nhi�n l� Lazar� nhưng cũng c� thể l� bất kỳ ai: T�i, bạn, c�c �ng b�, anh chị em, mọi người tr�n mặt địa cầu n�y, chứ kh�ng ri�ng g� người em của chị em Maria v� Martha, ch�ng ta n�n �p dụng cho m�nh chứ đừng cho thi�n hạ. Ch�ng ta đang đau nặng, đau c�i đau mất sự sống đời đời do tội lỗi v� ki�u căng. Đ�y l� c�u chuyện d�i v� quan trọng v� n� li�n hệ đến kiếp sống mỗi người v� n� cũng c� những hệ quả tr�n ch�nh Đức Kit�. N� tăng tốc c�i chết của Ng�i. Ng�i sẽ phục sinh Lazar� nhưng bằng c�i gi� mất mạng. Gioan kể:� Từ ng�y đ�, họ quyết định giết Đức Gi�su�(11,53) v� quyết định giết lu�n cả Lazar� nữa(12,10). Gh� gớm thật l�ng ghen tương, th� gh�t của con người. Đ�ng l� m� l�a cả đ�m mặc dầu mắt vẫn mở to.

Than �i, tội n�y kh�n ri�ng g� của Pharisi�u v� thế lực đền thờ ng�y xưa. N� l� chung của nh�n loại cho đến ng�y tận thế. Tội đưa đến c�i chết thực sự cả hồn lẫn x�c m� được mấy ai lưu � v� tr�nh xa ? Ch�ng ta đ� chết v� l�ng ghen gh�t th� hận mặc dầu vẫn trỗi dậy mỗi buổi s�ng, đi l�m, đi học, qu�t dọn nh� cửa, tiếp đ�n bạn b�, kh�ch khứa. Ch�ng ta cần ai đ� l�i ch�ng ta ra khỏi c�c nấm mồ của m�nh, phục sinh ch�ng ta, ban cho ch�ng ta tinh thần sự sống, tương tự như d�n Do th�i trong thờ ti�n tri Ezekiel. Ch�ng ta cần Thi�n Ch�a n�ng m�nh dậy khỏi những c�i chết thảm khốc n�y. To�n bộ ch�ng ta l� những nắm xương kh� đ�t trong thung lũng sự chết.

Sau mấy c�u khai m�o, Gioan đi v�o c�u truyện cụ thể: T�n của người ốm nặng đ� l� Lazar� người l�ng Betania. Hai t�n n�y cũng c� nghĩa tượng trưng. Lazar� nghĩa l� � Thi�n Ch�a cứu gi�p�, B�tania l� � nh� của sự khổ ải�. Phải chăn đ�y l� thế giới v� mỗi con người sống trong đ� ? Xin đừng cậy m�nh sang giầu, đầy đủ, mạnh khỏe, kẻo m� nhầm! Chuyện n�y l� của ch�ng ta v� thế giới tục lụy n�y. Ch�ng ta cần Thi�n Ch�a cứu gi�p trong ng�i nh� khổ ải của m�nh, chứ kh�n thể nhởn nhơ, cười đ�a hưởng lạc. M�a chay cho ch�ng ta biết sẽ c� c�i chi tốt l�nh xẩy đến cho thế giới. Chẳng phải ri�ng cho Lazar� v� ng�i l�ng của �ng m� cho to�n thể nh�n loại, cho mỗi linh hồn. Ch�ng ta phải chuẩn bị tốt để l�nh nhận ơn l�nh cứu độ.

Bởi lẽ c�u truyện của Gioan đi từ xấu đến tệ, từ ốm nặng đến c�i chết. V� rồi c�i chết th� mọi sự chấm dứt. Tuyệt vọng người ta đem Lazar� đi ch�n. Phong tục Do th�i tin rằng linh hồn c�n phản phất chung quanh x�c chết rong ba ng�y mới rồi đi hẳn. Ở đ�y l� ng�y thứ bốn. Chắc chắn linh hồn kh�ng c� mặt. Ngư�i ta bọc c�i x�c v�o khăn liệm, xức thuốc thơm, buộc d�y băng v� đặt trong mộ. Đ�m tang kết th�c. Chẳng c� thể l�m chi cho người chết nữa. Chị em Martha, Maria chỉ c�n kh�c thương.

Nếu như Đức Gi�su c� mặt sớm, trước khi Lazar� chết; Ng�i c� thể chữa l�nh �ng ta, như Người đ� ban ơn huệ cho những kẻ kh�c v� �ng ta kh�ng bị tử thần l�i đi. Danh tiếng Đức Gi�su sẽ lan tỏa rộng hơn. V� Lazar� l� người bạn th�n thiết của Ch�a v� ruột thịt của chị em Martha, Maria. Ch�a Gi�su thường lui tới nh� của họ, tự nhi�n như chỗ ở của m�nh v� Ng�i lu�n được đ�n tiếp nồng hậu. Nhưng như vậy để chứng tỏ Ch�a Gi�su c�n hơn một thầy lang, người chỉ biết chữa bệnh, v� k�o d�i sự sống th�m ch�t �t nữa, rồi cũng chết. Ch�ng ta chẳng cần sống th�m m� cần sống vĩnh cửu. Đức Gi�su đ� chứng tỏ Ng�i l� sự sống v� c� khả năng l�m tr�n đầy ước vọng của lo�i người. Đức Gi�su kh�ng chỉ k�o d�i cuộc sống cho ch�ng ta. Ng�i ch�nh l� Đấng ti�u diệt tử thần, chiến thắng c�i chết. Kh�ng những c�i chết phần x�c, m� hết mọi h�nh thức chết ch�c, kể cả c�i chết đời đời. Thi�n hạ c� tin điều n�y kh�ng ?

Cứ như hiện trạng thế giới v� của ch�ng ta nữa, th� kh�ng chắc như vậy. V� ch�ng ta đ�u c� ưa th�ch sống vĩnh cửu. Ch�ng ta ưa đời n�y nhiều hơn, đi kiếm t�m danh lợi, tiện nghi, nhung lụa, sung sướng x�c thịt. C�n thế giới th� hận th�, ch�m giết, chiến tranh. Chẳng c� dấu hiệu n�o l� thi�ng li�ng, h�a b�nh ơn th�nh. Ngay trong c�c t�n gi�o xưng m�nh l� y�u mến Thi�n Ch�a thờ phượng Ng�i m� cũng chia rẽ, chống đối nhau, �m bom giết hại nhau. Sự chết dưới nhiều h�nh thức vẫn c� quyền năng tr�n nh�n loại, trong mỗi t�m hồn. Ch�ng ta chẳng c� thẩm quyền n�o, vẫn quằn quại trong ng�i nh� �khổ ải� v� l�ng qu�n tầm nh�n về ơn cứu độ.

L�c Ch�a Gi�su tới nh� ba chị em, th� chắc chắn Lazar� đ� chết, ch�n đưọc bốn ng�y, hồn kh�ng c�n ở gần th�n x�c nữa theo niềm tin b�nh d�n của người Do th�i. Dầu vậy, Ng�i vẫn truyền lệnh lăn tảng đ� đ�ng cửa mộ ra. Martha sợ h�i căn ngăn:� ThưaTh�y, nặng m�i rồi, v� đ� l� ng�y thứ bốn�. C� l� người đầu ti�n n�i với Ch�a về c�i chết v� cũng l� người thứ nhất được Ch�a mạc khải về quyền năng ban sự sống cho thế gian:� Ch�nh Th�y l� sự sống lại v� l� sự sống. Ai tin v�o Th�y, sẽ kh�ng bao giờ phải chết�. Ch�ng ta c� quyền nghi ngờ rằng cứ như diễn biến của c�u truyện th� thoạt kỳ thủy Martha kh�ng biết được ch�n l� n�y, mặc dầu c� biết: �Th�y xin c�ng Thi�n Ch�a bất cứ điều g�, Người cũng ban cho Th�y� nhưng kh�ng đến mức độ biết được Ch�a Gi�su l�m chi em c�. C� biết Đức Gi�su l� con người đặc biệt. Nhưng đặc biệt đến mức độ n�o th� c� kh�ng biết. Cho n�n Ng�i phải r� r�ng: �Ta l� sự sống lại v� l� sự sống�.

Điều n�y cũng �p dụng cho thế giới. Người ta biết chưa nhiều lắm cung k�nh Ng�i nhiều lắm. Coi Ng�i như t�n sư vĩ đại về lu�n l�, học thuyết. Nhưng sự thực Ng�i c�n hơn một l�nh tụ tinh thần nhiều lần. Ng�i l� Cứu Ch�a ban sự sống lại v� l� sự sống cho nh�n loại. M�a chay n�y Gi�o hội k�u mời ch�ng ta x�c nhận đức tin ấy, đ�ng như ch�ng ta tuy�n xưng trong c�c nghi lễ tuần th�nh v� phục sinh, bằng l�ng thống hối ch�n thật chứ kh�ng chỉ ngo�i m�i miệng.

Bởi v� cuộc đối thoại giữa hai chị em Martha v� Maria rất quan trọng. Ch�a xưng m�nh l� sự sống lại, chứ kh�ng phải sẽ l� sự sống lại. Hai c� c� đức tin v�o sự sống lại, nhưng l� tương lai, chứ kh�ng phải hiện tại:� Con biết n�y tận thế, em con sẽ sống lại�. Ch�a Gi�su thẳng thừng với hai chị em:� Ta l� sự sống lại� nghĩa l� đức tin của hai chị em kh�ng n�n �p mở g� nữa m� phải tin Ng�i l� sự sống lại v� l� sự sống cho thế gian. Tuy vậy đức tin của c�c t�n hữu h�m nay vẫn l� thứ đức tin như hai chị em, lưỡng lự, mập mờ. Sự sống lại v� l� sự sống của ch�ng ta phải l� b�y giờ, gi�y ph�t hiện tại n�y v�o Ch�a Gi�su, thể hiện ra trong lối sống của ch�ng ta. Nếu kh�ng th� chỉ l� m�i miệng su�ng nếu kh�ng muốn n�i l� lừa đảo.

Cứ suy gẫm xem lời tuy�n xưng của hai chị em c� � nghĩa thế n�o đối với ch�ng ta: �V�ng, thưa Th�y. Con vẫn tin Th�y l� Đức Kit�, Con Thi�n Ch�a, Đấng phải đến thế gian�. Kh�ng phải đức tin v�o tương lai m� th�i nhưng chủ yếu l� hiện tại. V� ch�nh Đức Kit� cũng x�c nhận như thế: �Ta l� sự sống lại v� l� sự sống�. V� đ� chứng minh bằng c�ch cho Lazar� thối rữa được chỗi dậy tức thời. Nếu đức tin của ch�ng ta đ�ng như vậy, th� phải từ bỏ t�nh hư, nết xấu. Ng� hầu chia sẻ đức tin cho thế gian để tỏ r� sự sống lại ở hiện tại. Ch�ng ta phải sống như những người phục sinh từ nấm mồ qu� khứ của m�nh. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

Chuyến Du H�nh V�o C�i Chết
Ga 11:1-45

Từ c�i chết đến c�i chết

C�ch cư xử của �ức Gi�su trong c�u chuyện n�y thật lạ l�ng. Nghe tin �ng La-da-r� -một người vẫn được �ức Gi�su thương mến- đang đau, Người vẫn kh�ng tỏ vẻ g� vội v�ng, tr�i lại, Người c�n n�i th�m : "bệnh n�y kh�ng đến nỗi chết đ�u". V� Người vẫn thản nhi�n như kh�ng c� g� xảy ra, Người lưu lại th�m hai ng�y nữa. L�c ấy �ng La-da-r� đ� chết, được an t�ng trong mổ, v� �ức Gi�su chỉ c� mặt tại B�-ta-ni-a bốn ng�y sau khi La-da-r� được an t�ng !

�ến B�-ta-ni-a, �ức Gi�su cũng kh�ng chạy đến nh� hai chị em c� M�cta v� Maria -những người vẫn được �ức Gi�su y�u qu�- để an ủi. Người đứng ở ngo�i l�ng v� chờ đợi.

Thế nhưng, sau đ� �ức Gi�su đ� xao xuyến (11,33) v� đ� kh�c (11,35).

C�ch xử sự lạ l�ng n�y được diễn giải nhờ c�u n�i của �ức Gi�su với c�c m�n đệ : "l� dịp để b�y tỏ vinh quang của Thi�n Ch�a" (11,4). Kh�ng phải l� �ức Gi�su kh�ng biết La-da-r� đ� chết, nhưng đ�y ch�nh l� cơ hội để t�n vinh Người l� Con Thi�n Ch�a. Người vẫn một l�ng y�u mến La-da-r�, nhưng quan trọng hơn, Người muốn qua c�i chết của �ng, để cho c�c m�n đệ cũng như người kh�c hiểu rằng Người c� quyền tr�n cả c�i chết. Người ch�nh l� sự sống lại v� l� sự sống.

Bởi đ�, �ức Gi�su đ� n�i với c�c m�n đệ trước khi c�ng c�c �ng quay trở lại miền Giu-đ� : "Thầy mừng cho anh em v� Thầy đ� kh�ng c� mặt ở đ�, để anh em tin." (11,15). Người kh�ng chỉ thản nhi�n, nhưng c�n vui mừng.

C�i chết của La-da-r� hẳn l� một dự b�o cho c�i chết của ch�nh �ức Gi�su. V� với t�nh bạn sẵn c� giữa Người v� �ng, �ức Gi�su đ� chứng tỏ một sự t�o bạo phi thường trong t�nh bạn đ�, bởi v� r� r�ng Người để bạn m�nh chết đi v� buộc bạn phải chịu sự hy sinh triệt để nhất. Người đảo lộn mọi th�ng lệ của t�nh bạn, v� đưa t�nh bạn n�y v�o b�nh diện si�u nhi�n của cuộc cứu thế, bởi v� Người l�m cho La-da-r� đi qua một c�i chết v� một cuộc phục sinh, trở th�nh lời loan b�o s�t cận về ch�nh c�i chết v� cuộc phục sinh của Người. �ức Gi�su muốn rằng số phận người bạn của Người l� một sự b�o trước số phận của Người. Người mong muốn La-da-r� giống Người một c�ch ch�i lọi qua việc ph�c hoạ ra tấn kịch cứu độ, v� đ� l� đặc �n kinh khủng nhất nhưng cũng cao qu� nhất Người d�nh cho �ng, đ� l� qu� tặng vĩ đại nhất của t�nh thương Người (theo I.Galot, S.J, Th�nh T�m �GS, trang 160-161).

��ng thế, t�nh bạn giữa �ức Gi�su với �ng La-da-r� l� một t�nh li�n đới s�u xa, gắn liền với mầu nhiệm cứu rỗi. Ch�nh khi �ức Gi�su đưa �ng La-da-r� về với sự sống, th� �ng La-da-r� lại dẫn �ức Gi�su đến c�i chết.

Chuyến du h�nh v�o c�i chết

Trước khi xảy ra c�u chuyện n�y, �ức Gi�su đ� r�t lui sang b�n kia s�ng Gio-đan, v� người Do-th�i t�m c�ch bắt Người. Thế nhưng, v� t�nh bằng hữu, v� nhất l�, v� "giờ" đ� đến, �ức Gi�su quyết định quay trở lại miền Giu-đ�, tại miền đất người ta đang chống lại Người v� t�m c�ch giết Người. Những sự kiện xảy ra mấy ng�y trước đ�y, c�c T�ng �ổ đều chứng kiến, n�n l�c n�y, c�c �ng lo sợ về sự an to�n t�nh mạng của ch�nh c�c �ng cũng như của �ức Gi�su. C�c �ng đ� t�m c�ch can ngăn Người bằng c�ch gợi lại những biến cố mới xảy ra, nhưng �ức Gi�su vẫn cương quyết, v� c�c �ng đ�nh theo Người, biết trước rằng nguy hiểm đang chờ đ�n.

Quả thế, việc �ức Gi�su trở lại miền Giu-đ� l� một chuyến du h�nh v�o c�i chết, một cuộc mạo hiểm. Cơn bệnh v� c�i chết của người bạn, nỗi đau của những người th�n, sự cứng l�ng của những người l�ng giềng, đ� l� những tiếng cười nhạo của �ịch Thủ cuối c�ng m� Người phải chiến thắng.

Ngo�i ra, trong chuyến du h�nh n�y, �ức Gi�su biết r� điều g� đang chờ đợi Người. Thế nhưng, Người đ� rời bỏ chốn ẩn m�nh, Người đ� d�m tiến v�o s�o huyệt của Th� �ịch, Người cũng hiểu rằng t�nh mạng của m�nh sẽ bị l�m nguy khi đến trợ gi�p La-da-r� v� ch�nh v� vậy, Người r�n luyện những phương tiện đưa tới chiến thắng.

Người coi nhẹ nỗi buổn của m�nh. Người sẵn s�ng dấn th�n s�u bao nhi�u c� thể v� c�c bạn hữu của m�nh, v� nhờ đ�, Người trao ban sự sống của Người cho họ. B�ng tối cũng như �m kh� tử thần c� thể v�y bọc Người trong chốc l�t, nhưng Người hiểu rằng Người sẽ kh�ng bị giam cầm m�i m�i trong mộ, bởi v�, c�u n�i đầy uy quyền với La-da-r�, cũng l� cho ch�nh Người : "Anh La-da-r�, h�y ra khỏi mổ !"

Như thế, qua chuyến du h�nh n�y, �ức Gi�su b�y tỏ điều th�m s�u nhất của ch�nh Người, đổng thời cho thấy �ịch Thủ nguy hiểm nhất của con người l� sự chết, v� �ức Gi�su đ� chiến thắng. Chiến thắng bằng c�i chết của Người v� sự phục sinh từ c�i chết.

V�, chuyến du h�nh n�y cũng chứng tỏ �ức Gi�su hằng sống hơn bao giờ hết. Người l� �ấng Hằng Sống, l� �ấng ban sự sống cho những kẻ được Người y�u mến. Người ngỏ lời với những kẻ sợ kh�ng d�m liều mạng sống hay những kẻ muốn giữ mạng sống : Thầy l� sự sống lại v� l� sự sống. �iều n�y c� nghĩa l� �ức Gi�su kh�ng chỉ l� người x� dạt tảng đ� lấp cửa mổ của người kh�c, kể cả của Người. Phục sinh c� nghĩa l� ch�nh con người của �ức Gi�su, l� đem lại sự sống : "Thi�n Ch�a đ� ban cho ch�ng ta sự sống đời đời, v� sự sống ấy ở trong Con của Người" (1 Ga 5,11).

C�i chết chỉ l� một cuộc vượt qua

Ng�y h�m nay, ch�ng ta hiểu rằng �ức Gi�su đ� chịu chết v� đ� phục sinh, v� điều n�y l� h�nh ảnh tượng trưng cho cuộc vượt qua từ sự chết sang sự sống, cuộc vượt qua m� mọi t�n hữu sẽ phải trải qua.

Theo Tin Mừng, hai chị em c� M�cta v� Maria cũng như c�c bạn hữu của họ mong muốn �ức Gi�su ngăn cản c�i chết của La-da-r�. �ang khi đ�, �ức Gi�su, mặc d� rất buổn, lại mong muốn c� c�i chết n�y để rổi La-da-r� được sống lại v� trở th�nh một nh�n chứng về l�ng tin.

Sự căng thẳng vẫn xảy đến với ch�ng ta ng�y h�m nay. Ch�ng ta xin Ch�a đừng để cho con c�i, cha mẹ, bạn b� v� ch�nh ch�ng ta phải chết, đang khi đ� ch�ng ta lại biết con đường dẫn đến Sự sống l� phải đi qua c�i chết.

C� thể l� c�i chết về mặt thể l�, nhưng nhất l�, một c�i chết n�o đ� cho ch�nh m�nh để được sinh lại trong sự sống do t�nh y�u Thi�n Ch�a trao tặng.

Thi�n Ch�a của ch�ng ta l� �ấng mở tung cửa c�c ng�i mộ.

�ức Kit� l� �ấng đứng giữa đường dẫn đến nghĩa trang, Người bảo đảm cho ch�ng ta về cuộc vượt qua từ c�i chết sang sự sống.

Ch�a ch�ng ta l� �ấng đ� n�i với La-da-r� : h�y ra khỏi mồ. Người cũng n�i như thế với ch�ng ta l� những kẻ đang bị giam giữ. Người l� �ấng giải tho�t, th�o gỡ khỏi ch�ng ta y phục của sự chết, những d�y băng của sợ h�i.

Như vậy, trước khi đạt đến sự giải tho�t to�n diện, người Kit� hữu phải đi qua c�i chết như một điều g� kh�ng thể tr�nh được, đổng thời vẫn phải tin v�o một sự sinh ra, tin v�o sự sống. Sự sống do Thi�n Ch�a trao tặng buộc tất cả những sinh ra, tin v�o sự sống. Sự sống do Thi�n Ch�a trao tặng buộc tất cả những người nhận l�nh phải b�y tỏ th�i độ, hoặc ưng thuận hoặc chối bỏ. �� cũng l� b�y tỏ th�i độ với �ức Gi�su : đi theo hay từ khước.

��ng kh�c, vẻ thản nhi�n của �ức Gi�su kh�ng l�m ch�ng ta nghi ngại, v� ch�ng ta hiểu rằng, Người y�u thương ch�ng ta hơn l� ch�ng ta mong đợi. Cũng như La-da-r�, ch�ng ta l� bạn hữu của Người, l� những người được Người y�u mến. Người đem lại cho ch�ng ta sự sống, đổng thời Người cũng muốn ch�ng ta nhận ra quyền năng v� vinh quang của Người. Kh�ng phải chỉ cho một m�nh La-da-r� m� Người đ� dấn m�nh v�o c�i chết, nhưng cả cho ch�ng ta nữa.

C�n �t ng�y nữa, ch�ng ta sẽ long trọng mừng cuộc chiến thắng khải ho�n của �ấng Hằng Sống. H�y tin tưởng. C�i chết chỉ l� một cuộc vượt qua.

* * *

Nước mắt của Người v� tựa cơn mưa

v� �ng La-da-r� tựa hạt giống

v� ng�i mộ l� mảnh đất.

Như hạt giống, La-da-r� đ� vươn l�n,

�ng ra khỏi mổ v� t�n vinh Ch�a,

�ấng đ� cho �ng được phục sinh.

�ức Gi�su đem lại sự sống cho �ng La-da-r�

c�n Người lại chịu chết.

...

(theo th�nh Ephrem)


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Sống v� chết
(Ga 11,3-7.17.20-27.33b-45)

B�i Tin Mừng kể lại c�u chuyện Ch�a Gi�su l�m ph�p lạ cho La-da-r� đ� chết v� an nghỉ trong mộ bốn ng�y được sống lại. Sau đ�y ch�ng ta sẽ t�m hiểu ph�p lạ n�y v� ghi nhận b�i học hữu �ch cho ch�ng ta.

La-da-r� l� em �t của M�cta v� Maria, sống ở l�ng B�-ta-ni-a. Gia đ�nh n�y l� chỗ rất th�n quen với Ch�a Gi�su, n�n mỗi khi c� dịp đi qua đ�y, Ch�a đều gh� lại để thăm hỏi v� nghỉ ngơi. V� rất th�n quen với Ch�a như thế, n�n khi La-da-r� l�m bệnh nặng thập tử nhất sinh, th� gia đ�nh liền sai người b�o tin cho Ch�a biết. Nhưng v� Ch�a đang giảng dạy ở xa, phương tiện di chuyển kh� khăn, n�n người đi b�o phải đi mất một ng�y mới gặp được Ch�a. Được tin, Ch�a c�n ở lại đ� hai ng�y rồi mới trở về B�-ta-ni-a, mất th�m một ng�y nữa, vị chi l� bốn ng�y.

Khi Ch�a tới nơi th� La-da-r� đ� chết v� ch�n trong mộ được bốn ng�y. Ch�a hỏi thăm v� n�i chuyện với M�c-ta. Thấy M�cta chưa tin v�o quyền năng l�m ph�p lạ của Ch�a, n�n Ch�a đ�i hỏi chị phải c� th�i độ tin tưởng dứt kho�t. Ch�a n�i : �Thầy l� sự sống lại v� l� sự sống. Ai tin v�o Thầy, d� đ� chết cũng sẽ được sống, chị c� tin như thế kh�ng ?�. M�cta tin v� thưa với Ch�a : �Thưa thầy, c�, con vẫn tin Thầy l� Đức Kit�, Con Thi�n Ch�a, Đấng phải đến thế gian�.

Sau đ�, M�cta v�o nh� gọi em l� Maria ra tiếp chuyện Ch�a. Gặp Ch�a, Maria sấp m�nh dưới ch�n Ch�a, nhắc lại lời n�i của chị v� kh�c nức nở. Thấy vậy, Ch�a Gi�su x�c động, rồi mọi người đi ra nơi ch�n La-da-r�. Khi tới mộ, Ch�a bảo mở tảng đ� che cửa mộ ra, ch�ng ta n�n biết : Theo tập tục Do Th�i, người ta kh�ng đ�o huyệt ở dưới đất như người Việt Nam ch�ng ta, nhưng đ�o s�u v�o v�ch n�i như một c�i hang. Sau khi đ� đặt thi h�i người chết v�o trong đ�, người ta d�ng một tảng đ� lớn che cửa mộ lại. B�y giờ l� l�c Ch�a tỏ uy quyền. Trong khi mọi người tưởng rằng Ch�a bảo mở cửa mộ l� để Ch�a nh�n mặt La-da-r� lần cuối c�ng, chứ đ�u ngờ Ch�a l�m ph�p lạ. Ng�i tạ ơn Ch�a Cha v� ra lệnh : �Anh La-da-r�, h�y ra khỏi mồ�. Lập tức kẻ chết l� l� tiến ra, tay ch�n c�n quấn vải v� mặt c�n phủ khăn.

Đ� l� diễn tiến ho�n cảnh của ph�p lạ. Ch�a Gi�su l�m ph�p lạ n�y với nhiều � nghĩa v� mục đ�ch : Thứ nhất, để minh chứng Thi�n Ch�a l� Đấng hằng sống v� l� nguồn sự sống, Ng�i đ� tạo dựng n�n sự sống, Ng�i c� quyền tr�n sự sống v� c� quyền phục hồi sự sống. Thứ hai, để củng cố niềm tin v� niềm hy vọng của ch�ng ta v�o sự sống lại. Thứ ba, để b�o trước c�i chết v� sự sống lại của ch�nh Ng�i. Như vậy, b�i Tin Mừng h�m nay c� nhiều điều quan trọng cần t�m hiểu. H�m nay ch�ng ta t�m hiểu một điều th�i hay n�i đ�ng hơn hai điều c� li�n quan với nhau, đ� l� sống v� chết.

Sự sống l� một c�i g� rất hiển nhi�n nhưng lại kh� định nghĩa. Với cặp mắt x�c thịt, ch�ng ta chỉ nh�n cuộc đời trong hai cảnh : sống v� chết. Với đ�i tai ph�m phu, ch�ng ta chỉ nghe cuộc sống trong hai tiếng : cười v� kh�c. Cho n�n, c� người đ� n�i : sống l� sinh ra v� k�u la, chết l� k�u la v� đi ra. Nếu cuộc sống chỉ vỏn vẹn trong tấn kịch sống v� chết, trong bản nhạc cười v� kh�c, thử hỏi đời c� đ�ng sống kh�ng? Nhiều người vẫn n�i : đời sống đ�ng lắm. Phải, cuộc đời đ�ng sống lắm, nhưng đ� c� phải l� cuộc đời tạm bợ n�y hay một cuộc đời n�o kh�c ?

Thực vậy, ai cũng biết thế n�o l� sinh ra, lớn l�n, h�nh động, phản ứng rồi t�n lụi đi như đời sống của một cọng cỏ, một con th�, một con người. đ� l� đời sống tự nhi�n : sinh ra, k�u la, sống. K�u la, đi ra, chết. Y�u thương, ghen tương rồi vĩnh biệt. Hy vọng, thất vọng rồi đời đời kh�ng c�n thấy nhau nữa. Một chiếc b�ng, một ngọn gi� tho�ng qua, một l�n kh�i tan biến, một l� cỏ rơi xuống h�o kh�, một b�ng hoa sớm nở chiều t�n� đ� l� những h�nh ảnh S�ch Th�nh n�i về cuộc sống thế trần, cuộc sống m� cuối c�ng l� ng�i mộ, d� sang trọng đến đ�u, cũng chỉ l� nh� ngục giam n� chung th�n.

Sự sống l� c�i g� rất hiển nhi�n, th� chết cũng l� một c�i g� rất hiển nhi�n đến sau sự sống : đ� sinh ra, thế n�o cũng phải chết : hữu sinh hữu tử, đ� l� một định luật tự nhi�n, một định luật nghi�m khắc, kh�ng ai tr�nh khỏi. Sống v� chết l� hai mặt phải tr�i của một cuộc đời. Ch�nh v� �sinh, l�o, bệnh, tử� l� quy luật tự nhi�n của đời sống, n�n người ta đ� đi t�m đủ mọi c�ch, mọi phương thuốc để cho m�nh sống dồi d�o hơn, nghĩa sống khỏe hơn, sống mạnh hơn, sống đẹp hơn. Chẳng hạn người ta đi t�m những củ s�m ng�n năm, những cọng cỏ linh chi để chế biến th�nh c�c vi�n thuốc cải l�o ho�n đồng. C� người c�n tin rằng muốn sống l�u v� trẻ đẹp m�i, th� cứ việc ăn tim, ăn �c, h�t m�u người sống, nhất l� của thanh ni�n hay thiếu nữ, để năm th�ng đời họ được cộng v�o năm th�ng đời m�nh, giống như y�u qu�i trong c�c truyện T�y Du K� hay Li�u trai ch� dị�

Bởi thế mới c� những quảng c�o về thuốc �trường sinh�. C� một c�u chuyện hay về loại thuốc n�y : thời Chiến quốc, c� một người đem d�ng vua nước Sở một vị thuốc �bất tử� hay thuốc �trường sinh� cũng vậy, người ấy mang vị thuốc n�y v�o ho�ng cung. Vi�n quan canh của qu�t hỏi : �Vị thuốc n�y c� ăn được kh�ng ?�. Người ấy đ�p : �Dạ, ăn được�. Tức th� vi�n qua giật lấy vị thuốc v� ăn. Truyện đến tai vua, vua truyền bắt vi�n quan đ� đem giết. Vi�n quan xin v�o gặp vua v� k�u van rằng : �T�u ho�ng thượng, hạ thần đ� hỏi người đem d�ng thuốc, người ấy n�i rằng : ăn được, n�n hạ thần mới d�m ăn. Thế l� hạ thần v� tội, m� lỗi ở người d�ng thuốc. Hơn nữa, người đem thuốc n�i l� thuốc bất tử, ăn v�o th� kh�ng chết nữa. Thế m� hạ thần mới ăn, lại sắp phải chết. Vậy l� thuốc tử chứ sao gọi l� bất tử được ? Ho�ng thượng giết hạ thần thật l� bắt tội một người v� tội, trong khi thi�n hạ dối gạt ho�ng thượng m� ho�ng thượng vẫn tin�. Nh� vua nghe n�i c� l�, n�n tha tội chết cho vi�n quan ấy.

Hiện nay, c�c nh� b�c học đang cố t�m ra một thứ thuốc l�m cho con người khỏi chết. Được chăng ? Ch�ng ta cứ hy vọng, đ� l� vấn đề c�n nằm trong giả thuyết. Nhưng theo Kinh Th�nh, th� kh�ng thể n�o c� được, v� Ch�a đ� ph�n với �ng b� nguy�n tổ : �Ngươi sẽ trở về bụi đất�. Từ đ�, chết l� một định luật Ch�a ra cho lo�i người, lo�i người kh�ng thể ph� nổi định luật ấy. N�i kh�c đi, con người đ� mắc phải một chứng bệnh nan y kh�ng thể n�o chữa khỏi, đ� l� bệnh chết.

Nhưng qua c�i chết v� sự sống lại của Ng�i, Đức Kit� đ� loan b�o cho con người một Tin Mừng : sự chết trở th�nh khởi điểm của một cuộc sống mới v� tận. Chết đưa ch�ng ta v�o một thế giới, m� trong đ� kh�ng c�n tang t�c, kh�c l�c, chết ch�c. Chết l� bước v�o cuộc sống b�n Thi�n Ch�a, trong vinh quang của Đức Kit� Phục Sinh.

Như vậy, ph�p lạ l�m cho La-da-r� sống lại vừa l� một lời mời gọi con người c�ng tiến tới với Ch�a Kit� v�o mầu nhiệm Vượt Qua như m�n đệ T�-ma đ� n�i : �N�o, ch�ng ta c�ng đi để c�ng chết với Thầy�, vừa l� một sự bảo đảm cho cuộc sống dồi d�o sau đ� : �V� nếu ch�ng ta c�ng chết với Đức Kit�, ch�ng ta cũng sẽ c�ng sống với Người�. Đ� l� niềm tin của ch�ng ta. Ch�a Kit� đ� chết, ch�ng ta cũng sẽ chết. Ch�a Kit� đ� sống lại, ch�ng ta cũng sẽ sống lại. Nhưng sống lại để được thưởng hay bị phạt l� t�y ch�ng ta đ� sống như thế n�o trong cuộc sống tạm bợ ở trần gian. Xin Ch�a cho ch�ng ta lu�n sống tốt đẹp, để chết trong ơn nghĩa Ch�a, v� sẽ sống lại để hưởng hạnh ph�c mu�n đời c�ng với Ch�a Kit� Phục Sinh.


Phaol� Phạm Chung Ki�n op

Ta l� sự sống lại v� l� sự sống
Ga 11:1-45

Trong b�i tin mừng h�m nay Đức Gi�su cho thấy : ch�nh Người l� sự sống lại v� l� sự sống. Ai tin v�o Người, th� d� đ� chết, cũng sẽ được sống. Ai sống v� tin v�o Người, sẽ kh�ng bao giờ phải chết. Sau khi tuy�n bố như thế Đức Gi�su hỏi M�c-ta: con c� tin như thế kh�ng ?�. Đ� cũng ch�nh l� c�u hỏi m� Đức Gi�su đặt ra cho mỗi người ch�ng ta h�m nay.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh thể, Trong t�m t�nh M�a chay, Gi�o hội mời gọi ch�ng con s�m hối v� canh t�n đời sống bằng việc chay tịnh v� bằng những việc l�nh. Nh�n lại đời sống của m�nh, ch�ng con thấy rằng hầu hết những quan t�m của ch�ng con đều l� lo cho cuộc sống thể x�c : ăn uống, hưởng thụ, tiền bạc, danh vọng... V� rất nhiều lỗi lầm của ch�ng con cũng v� qu� lo cho cuộc sống thể x�c.

H�ng ng�y, ch�ng con vẫn thường tuy�n xưng �T�i tin x�c lo�i người ng�y sau sống lại�. Nhưng trong thực tế, ch�ng con chưa sống đ�ng theo niềm tin ấy. V� thế, ch�ng con thường b�m v�u v�o những thứ nu�i cuộc sống th�n x�c.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh thể, Ng�y ch�ng con l�nh nhận b� t�ch rửa tội, ch�ng con được chia sẻ sự sống thần linh của Ch�a. Đời sống ấy được lớn l�n nhờ cầu nguyện, nhờ th�nh thể, nhờ kết hợp với Ch�a h�ng ng�y. Tuy nhi�n, vấn đề đặt ra l� ch�ng con c� chăm lo bồi dưỡng đời sống thần linh Ch�a đ� ban cho ch�ng con kh�ng ? Khi gặp những kh� khăn thử th�ch, ch�ng con c� đặt niềm tin tưởng v�o sự quan ph�ng của Ch�a hay kh�ng ?

Trong cuộc sống, nhiều l�c ch�ng con cũng giống c� M�c-ta : khi gặp gian nan, thử th�ch, đau khổ, ch�ng con bị c�m dỗ phiền tr�ch Ch�a, thậm ch� quay lưng lại với Ch�a. Chứng kiến c�i chết của em m�nh l� Lazar�, c� M�c-ta đ� phiền tr�ch Ch�a : �Nếu c� Thầy ở đ�y th� em con đ� kh�ng chết�.

Ch�a Gi�su kh�ng ngăn chặn lazar� khỏi c�i chết về thể l�. Thế nhưng c�i chết thể l� đ� kh�ng phải l� con đường dẫn đến ng� cụt m� l� con đường đưa đến ơn cứu độ. V� rồi, Ch�a đ� cho Lazar� sống lại để củng cố niềm tin cho ch�ng con. C�i chết v� sự sống lại của Lazar� đ� cho ch�ng con thấy sự mong manh của cuộc sống đời n�y v� đồng thời cho ch�ng con b�i học về những thử th�ch trong cuộc sống. Mỗi ng�y d� �t hay nhiều ch�ng con đều đ� nếm m�i đau khổ trong những phiền muộn, thất bại, ch�n nản, v� những khủng hoảng trong cuộc sống. Thế nhưng, đến với Ch�a v� đặt niềm tin v�o Ch�a, ch�ng con sẽ vượt qua được những thử th�ch ấy. Ch�nh v� thế, t�c giả th�nh vịnh 116 đ� h�t l�n : �qu� thay trước mắt Yav�, c�i chết của những ai th�nh t�n với Ng�i� (Tv 116,15).

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh thể,

Trong những ng�y n�y ch�ng con đang chuẩn bị t�m hồn để chia sẻ niềm vui phục sinh của Đức Gi�su. Cuộc sống thi�ng li�ng của ch�ng con c� thể đ� chết hay chưa sống dồi d�o. V� thế, ch�ng con cần nu�i dưỡng đời sống thi�ng li�ng m� Ch�a đ� ban cho ch�ng con. Ch�ng con cần tin tưởng rằng sự chết l� một phần của sự sống mới. Phần tội lỗi trong con người ch�ng con phải chết đi để cho đời sống thi�ng li�ng được sống dồi d�o. Mỗi ng�y ch�ng con cần chết đi cho t�nh �ch kỷ, tự phụ v� những tật xấu để cuộc đời ch�ng con được đổi mới.

Lạy Ch�a Gi�su, xin biến đổi ch�ng con qua cầu nguyện. Mỗi lần ch�ng con đến gặp Ch�a, xin biến đổi đ�i mắt ch�ng con. Mỗi lần ch�ng con rước Ch�a, xin biến đổi miệng lưỡi ch�ng con để ch�ng con diễn tả t�nh y�u thương của Ch�a. Mỗi lần ch�ng con nghe Lời Ch�a, xin biến đổi tai ch�ng con để ch�ng con biết lắng nghe người kh�c.

Xin cho ch�ng con lu�n biết chạy đến với Ch�a cả những l�c th�nh c�ng cũng như những l�c thất bại, ch�n nản, khủng hoảng trong cuộc sống bằng một niềm tin vững mạnh v� t�m t�nh ph� th�c tuyệt đối v�o Ch�a. Amen


Đỗ Lực op

�ường V�o C�i Sống
(Ga 11:1-45)

Trước �việc gia tăng bạo loạn v� sự ngh�o đ�i đang ảnh hưởng tới rất đ�ng quần ch�ng v� khiến cho nhiều người di cư sang c�c nước kh�c, ảnh hưởng nghi�m trọng đến đời sống c� nh�n v� gia đ�nh,� �GH B�n�đict� đ� th�c đẩy c�c gi�m mục Guatemala �tiếp tục sứ mạng Ph�c �m h�a của Gi�o Hội với nghị lực canh t�n trong bối cảnh c�c phong tr�o văn h�a hiện đại v� việc to�n cầu h�a. Việc Ph�c �m h�a c�c nền văn h�a l� c�ng việc ưu ti�n bảo đảm lời Thi�n Ch�a đạt đến từng người v� một khi đ� th�m nhập v�o t�m tr�, Lời Ch�a trở n�n �nh s�ng soi dẫn v� th�nh nước thanh tẩy c�c nền văn h�a đ� với sứ điệp Tin Mừng đem ơn cứu độ cho to�n thể nh�n loại.�[1]

Lời Ch�a sẽ đem lại sức sống v� �nh s�ng cho mọi nền văn h�a v� c�c d�n tộc. Lời Ch�a quả thực l� sức vạn năng của Thi�n Ch�a. C� thể kiểm chứng điều đ� trong biến cố Ch�a l�m cho Ladar� sống lại, đem niềm vui chan h�a cho nh� B�tania, củng cố niềm tin của Martha v� Maria cũng như đem lại niềm tin cho nhiều người.

�ỨC TIN L� TẤT CẢ

Trong giờ ph�t nguy kịch, hai chị em Martha v� Maria đ� lo lắng biết chừng n�o trước cơn hấp hối của người em l� Ladar� ! Ch�a Gi�su biết r� �ng đang ở bờ vực tử thần. Ch�a cũng biết hai chị em đang n�ng l�ng mong chờ Ch�a đến an ủi họ. Hơn ai hết, Ch�a biết r� m�nh c� thể cứu Ladar�, nhưng Ch�a vẫn thấy kh�ng cần phải vội v� theo l�ng mong đợi của người đời. Thế l� trong cơn đau khổ của gia đ�nh th�n thiết nhất, Ch�a đ� kh�ng c� mặt.

C�ng một sự kiện, nhưng đ� c� hai c�i nh�n kh�c nhau. C�i chết của Ladar� l� một đại họa cho gia đ�nh B�tania. Nhưng Ch�a Gi�su lại thấy đ� l� một tin mừng : "Ladar� đ� chết. Thầy mừng cho anh em, v� Thầy đ� kh�ng c� mặt ở đ�, để anh em tin.� (Ga 11:14-15) Tại sao Ch�a lại c� c�i nh�n lạ l�ng vậy ? Cũng như người m� bẩm sinh được s�ng mắt kh�ng phải để nh�n cảnh vật b�n ngo�i, Ladar� sống lại kh�ng phải để k�o d�i cuộc sống mấy chục năm nữa. Nhưng họ t�m lại được �nh s�ng v� sự sống để nh�n s�u v�o t�m hồn m� kh�m ph� cả một nguồn hồng �n v� c�ng lớn lao, đ� l� đức tin. �ức tin gi�p họ nh�n vượt tr�n mọi bi�n giới trần gian.

Muốn Ladar� tho�t ra khỏi v�ng tử kh�, cần c� một đức tin như Martha v� Maria. L�c đầu Martha than phiền v� Ch�a chậm trễ, m� Ladar� phải chết. Nhưng khi Ch�a bắt đầu n�i, họ đ� lấy lại được niềm tin. Lời Ch�a đ� chạm tới tận t�m hồn họ. Hai chị em kh�ng c�n tuyệt vọng v� sợ h�i nữa. Cả hai đều tự do v� cởi mở hơn để c� thể đ�n nhận sự thật l� Ch�a Kit�, nguồn sự sống. Họ di chuyển từ nơi �t sự sống đến nơi chan h�a sự sống. N�i kh�c, họ đ� ho�n to�n biến cải để bước v�o mầu nhiệm sự sống ngang qua c�i chết. Th�nh Phaol� diễn tả tiến tr�nh biến cải n�y khi mời gọi ch�ng ta nhận biết Ch�a Gi�su đến trần gian để ban sự sống. Thật vậy, �nếu Đức Ki-t� ở trong anh em, th� dầu th�n x�c anh em c� phải chết v� tội đ� phạm, Thần Kh� cũng ban cho anh em được sống, v� anh em đ� được trở n�n c�ng ch�nh.� (Rm 8:10-11)

Cả hai chị em Martha v� Maria đều thức tỉnh trước c�ng cuộc qu� sức lớn lao Ch�a đ� l�m cho gia đ�nh. Th�nh Linh đ� hoạt động. Ch�a Gi�su xuống thế để trần gian � thức Người l� �ấng đầy sự sống v� quyền năng. Người ho�n to�n muốn ban sự sống cho mọi người. Người cũng muốn họ hiểu rằng Th�nh Linh đang ngự trong mọi người v� đang đ�nh thức họ, l�m cho họ mạnh mẽ v� c� khả năng dấn th�n hơn v�o những c�ng cuộc tranh đấu gi�nh lại sự sống v� quyền l�m người.

Khi l�m cho Ladar� sống lại, Ch�a muốn cho mọi người thấy gi� trị cao cả của sự sống cũng như hạnh ph�c con người. Nếu Ch�a đến kịp l�c Ladar� hấp hối để tr�nh cho Ladar� khỏi ch�n t�ng trong mồ bốn ng�y, gia đ�nh B�tania kh�ng thể cảm được tất cả sức mạnh si�u việt của Lời Ch�a. Lời Ch�a kh�ng phải chỉ l� những lời giảng dạy, nhưng đ�ch thực l� quyền năng Thi�n Ch�a ban sự sống. Chỉ cần một Lời Ch�a k�u gọi Ladar�, sự sống đ� trở lại v� trả lại mọi sự cho mọi người.

Martha v� Maria đ� mời Ch�a Gi�su đi v�o c�i đau khổ của họ để thấy sự mất m�t lớn lao do c�i chết của Ladar�. Ch�a Gi�su muốn tỏ cho Martha v� Maria, v� cả ch�ng ta nữa, thấy vinh quang Thi�n Ch�a đang ở giữa ch�ng ta. Kết quả, khi �được chứng kiến việc Đức Gi�su l�m, c� nhiều kẻ đ� tin v�o Người.� (Ga 11:45)

Chỉ cần tin, người ta sẽ thấy tất cả sức mạnh biến đổi của Lời Ch�a. Thực vậy, �ng Abraham đ� �trở n�n c�ng ch�nh nhờ l�ng tin.� (Rm 4:13) �ng đ� trở n�n tổ phụ v� được Ch�a kết ước. Từ đ�, cuộc sống �ng ho�n to�n thay đổi v� đ� đạt được tất cả những điều mơ ước ! Trước khi khiến Ladar� bước ra khỏi mồ, Ch�a Gi�su đ� kiểm tra lại đức tin của Martha :"Ch�nh Thầy l� sự sống lại v� l� sự sống. Ai tin v�o Thầy, th� d� đ� chết, cũng sẽ được sống. Ai sống v� tin v�o Thầy, sẽ kh�ng bao giờ phải chết. Chị c� tin thế kh�ng ?" (Ga 11:25-26) C� đ� mau mắn đ�p : "Thưa Thầy, c�. Con vẫn tin Thầy l� Đức Ki-t�, Con Thi�n Ch�a, Đấng phải đến thế gian." (Ga 11:27) Nếu kh�ng c� đức tin, hai chị em v� d�n l�ng đ� kh�ng thể c� được niềm vui nh�n Ladar� sống lại.

��ng như Ch�a n�i, đức tin đ� chuyển n�i dời non, đ� đem Ladar� từ c�i chết về c�i sống. �ức tin c�n qui tụ mu�n người quanh �ức Kit�. �ức tin c�n l�m cho con người n�n c�ng ch�nh. Nhờ đ� họ c� thể ph� vỡ c�c h�nh thức bạo lực trong c�c cơ chế bất c�ng v� đem lại sự hiệp nhất nh�n loại. Nhờ đức tin, Kit� hữu c� sứ mệnh quy tụ mu�n d�n quanh Ch�a Kit�. Sứ mệnh đ� kh�ng thể được ho�n th�nh nếu họ kh�ng nhờ Lời Ch�a.

NHƯ MỘT BIỂU TƯỢNG

Lời Ch�a m�nh liệt biết chừng n�o ! Khi nghe Ch�a ph�n "Anh La-da-r�, h�y ra khỏi mồ! " Người chết liền ra, ch�n tay c�n quấn vải, v� mặt c�n phủ khăn.� (Ga 11:43-44) Từ một c�i x�c kh�ng hồn, Ladar� bước v�o c�i sống ! Nếu sau khi tho�t khỏi cảnh tối tăm v� giam h�m trong mồ, Ladar� kh�ng thấy được gi� trị lớn lao của tự do cũng như hai chị em Martha v� Maria kh�ng canh t�n l�ng tin, th� việc phục sinh �ng trở n�n v� nghĩa v� v� gi� trị. Bởi đ�, tự do con người phải dẫn tới tự do con c�i Ch�a mới đạt đến � nghĩa v� gi� trị sung m�n. Lời Ch�a l� sức mạnh giải tho�t.

H�nh ảnh Ladar� mang nhiều � nghĩa biểu tượng đối với ch�ng ta, những người chưa chết, nhưng h�nh như cũng đang bị ch�n v�i trong những lối sống v� cơ chế cứng ngắc. Ch�ng ta v� phương tự giải tho�t. Nếu �c� nh�n muốn sống tự do, phải c� những điều kiện kinh tế, x� hội, ph�p l�, ch�nh trị v� văn h�a. Nhưng qu� nhiều khi người ta kh�ng đếm xỉa hay ph� đổ c�c ho�n cảnh đ�. Khi l�a bỏ luật sống tinh thần, con người l�m tổn thương tự do của m�nh, tự giam h�m, cắt đứt mối li�n hệ th�n t�nh với người l�n cận v� chống đối ch�n l� của Ch�a.�[2] ��ng l� những tầng địa ngục giam h�m con người. L�m g� c�n tự do, c�ng l� v� hạnh ph�c những nơi tăm tối đ� !

L�m sao ra khỏi cảnh t� ngục đ�, nếu trước ti�n kh�ng c� �nh s�ng ? Hỏa ngục n�o cũng tr�n ngập bất c�ng v� tước đoạt con người đến tận xương tủy. Bởi vậy, �đẩy xa những bất c�ng l� thăng tiến tự do v� phẩm gi� con người. Tuy nhi�n, việc phải l�m đầu ti�n l� k�u gọi c� nh�n xử dụng những khả năng thi�ng li�ng v� tinh thần cũng như thường xuy�n phải ho�n cải nội t�m, nếu muốn thực hiện những cải c�ch kinh tế v� x� hội nhằm phục vụ con người.�[3] Nếu kh�ng ho�n cải nội t�m, tất cả mọi c�ng tr�nh đều mất sức sống. Nhưng mọi cuộc ho�n cải đều bắt nguồn từ đức tin. 

Niềm tin trở th�nh sức mạnh phục hồi những g� đ� chết dưới sức nặng tội lỗi, nhất l� tội bất c�ng. �Trước những h�nh thức b�c lột v� bất c�ng x� hội hiện tại, nhiều người đ� cảm nhận c�ch s�u xa nhu cầu triệt để canh t�n c� nh�n v� x� hội để bảo đảm cho một cuộc sống c�ng b�nh, li�n đới, lương thiện v� cởi mở. Chắc chắn c� cả một con đường d�i v� đầy ch�ng gai trước mặt. Về �vấn đề x� hội,� ch�ng ta kh�ng được hy vọng một c�ch ng�y ng�. Ch�ng ta kh�ng được cứu bởi một biểu thức, nhưng bởi một Nh�n vị v� Người bảo đảm với ch�ng ta : Th�y ở c�ng anh em ! Bởi đ�, vấn đề kh�ng phải l� kh�m ph� một �chương tr�nh mới.� Chương tr�nh đ� c� sẵn rồi. �� l� kế hoạch trong Tin Mừng v� Truyền thống sống động.�[4]

Ng�y nay, kh�ng một học thuyết n�o c� thể đưa ra giải ph�p to�n bộ cho mọi vấn nạn x� hội. Lần đầu ti�n, nh�n loại cảm thấy gần gũi nhau như một gia đ�nh. Nhưng cũng lần đầu ti�n những điều căn bản nhất lại trở th�nh vấn đề bao tr�m to�n thể nh�n loại. Những gi� trị lớn lao nhất như nh�n quyền v� tự do bị tr� dập khắp nơi, chỉ v� những quyền lợi thấp k�m nhất. Người ta cố tạo ra một quan điểm lệch lạc về nh�n quyền để che dấu những mưu đồ v� tham vọng đ� h�n.

Giữa l�c nh�n loại đang dẫy chết v� thất vọng trước những lời hứa hẹn của c�c học thuyết kh�ng tưởng, Ch�a Kit� l�n tiếng x�c quyết : �Th�y ở c�ng anh em mọi ng�y cho đến tận thế.� (Mt 28:20) Người hiện diện để phục sinh tất cả bằng sức mạnh Th�nh Linh v� Lời Ch�a. �Cuối c�ng, trung t�m điểm l� ch�nh Ch�a Kit�. Cần phải hiểu biết, y�u mến v� noi gương Người để trong Người, ch�ng ta sống đời sống Ba Ng�i, v� với Người, ch�ng ta biến cải lịch sử cho đến khi ho�n th�nh trong Gi�rusalem thi�n quốc.�[5]

SỨC MẠNH PHỤC SINH TRONG GI�O HỘI

Biến cải lịch sử đ� l� sứ mệnh Ch�a giao cho Gi�o hội tr�n trần thế. Bằng c�ch n�o, nếu kh�ng phải bằng Lời Ch�a ? Ch�nh Ch�a đ� muốn Gi�o hội tiếp tục d�ng Lời Ch�a phục sinh nh�n loại. Bởi thế, trước khi về trời, Ch�a kh�ng qu�n ra lệnh cho Gi�o hội phải rao giảng Lời Ch�a cho mu�n d�n (x. Mt 28:20). �� l� một tr�ch nhiệm, nhưng cũng l� một vinh dự của Gi�o Hội.

Hơn nữa, rao truyền Lời Ch�a c�n l� một sứ mệnh cao cả của Gi�o hội. Cao cả v� khi rao giảng Lời Ch�a, Gi�o hội c� thể phục sinh nh�n loại đang bị ch�n v�i trong những cơ chế cồng kềnh v� bất c�ng. Nếu Gi�o hội cũng l� một cơ chế nặng nề, l�m sao Gi�o hội c� thể chu to�n sứ mệnh ph�c �m h�a thế giới ? Nếu Gi�o hội cũng đầy dẫy bất c�ng, l�m sao c� thể l�m chứng v� x�y dựng Nước Thi�n Ch�a ? Nếu chỉ giản lược c�ng việc của Ch�a v�o c�c lễ nghi, b� t�ch v� guồng m�y cai trị nội bộ, l�m sao Gi�o hội c� thể l�m cho Lời Ch�a đến với mu�n d�n v� thấm nhập v�o con tim v� cuộc sống con người cũng như x� hội ?

Đ� đến l�c, mọi người cần nhớ rằng �v� sứ mệnh bao tr�m to�n thể thực tại con người v� v� � thức m�nh �thực sự gắn liền với nh�n loại v� lịch sử của họ,� n�n Gi�o hội c� quyền đ�i cho m�nh quyền đưa ra những ph�n quyết về thực tại con người, bất cứ khi n�o Gi�o hội được y�u cầu b�nh vực những quyền căn bản của con người hay việc cứu rỗi c�c linh hồn.� [6] Kh�ng thể đứng ngo�i nh�n v�o cuộc sống con người, nhưng như Con Chi�n Thi�n Ch�a, Gi�o hội phải g�nh lấy tội trần gian để tất cả được phục sinh trong Ch�a Kit�. Như thế, Gi�o hội mới c� thể ho�n th�nh sứ mệnh Ch�a đ� trao ph� cho m�nh trong x� hội h�m nay.

T�m lại, nhờ Martha tin tuyệt đối v�o quyền năng Ch�a, Ladar� đ� trở lại cuộc sống l�m người. Chứng kiến tận mắt ph�p lạ lớn lao đ�, nhiều người đ� tin Ch�a Gi�su. Lời Ch�a quả thực l� sức mạnh đ� gi�p Ladar� trỗi dậy. Lời Ch�a cũng sẽ gi�p nh�n loại t�m được lối tho�t cho mọi bế tắc h�m nay, nếu họ tin v�o Ch�a.

Lạy Ch�a, xin sai Th�nh Linh đến mở đường v�o c�i sống cho ch�ng con. Giữa bao nhi�u những bế tắc cuộc sống h�m nay, xin cho ch�ng con lu�n tin tưởng Ch�a Kit� l� lối tho�t duy nhất cho to�n thể nh�n loại.  Amen.

 
đỗ lực, 09.03.2008


[2] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 137.

[3] ibid.

[4] ibid., 577.

[5] ibid.

[6] ibid., 426.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ Anh Em HV Đaminh G� Vấp)

Người gọi ta ra khỏi huyệt v� nơi chết ch�c
Ga: 11: 1-45

Bối cảnh trong b�i đọc một, tr�ch s�ch ng�n sứ �z�kien rất quan trọng v� việc nh�n ra sự sắp xếp của n� sẽ gi�p ch�ng ta nghe v� �p dụng sứ điệp của ng�n sứ v�o ho�n cảnh thực tại của ch�ng ta. Ngay trước b�i đọc h�m nay, ng�n sứ �z�kien thấy một thung lũng đầy những xương kh�. �ng n�i với d�n Doth�i trong cuộc lưu đ�y ở Babilon. Cảnh ngộ của họ thật bi thương; t�nh trạng bị t� đ�y của họ giống như thung lũng đầy xương kh�, thịt của họ đ� bị kền kền v� những con chim săn mồi rỉa hết. Ngay cả mồ mả để ch�n họ cũng kh�ng c�, chỉ c�n xương rải r�c bạc trắng dưới �nh nắng mặt trời. T�nh trạng của họ được t�m lại trong một c�u ngay trước b�i đọc h�m nay: �Xương cốt ch�ng t�i đ� kh�, hy vọng của ch�ng t�i đ� ti�u tan v� ch�ng t�i đ� rồi đời� (37,11).

 Ng�n sứ �z�kien kh�ng chỉ n�i đến sự đ�ng thương của từng c� nh�n; �ng c�n n�i về sự th� lương của cả một d�n tộc trong cuộc lưu đ�y. Họ kh�ng chỉ bị bắt l�m n� lệ, nhưng c�n diễn tả t�nh trạng của họ như một sự trừng phạt của Thi�n Ch�a v� sự bất trung trong qu� khứ của họ. Họ kh�ng thể t�m l� chứng biện hộ cho m�nh; kh�ng thể t�m c�ch biện hộ với Thi�n Ch�a để xin Người đến giải tho�t họ.

 Nhưng Thi�n Ch�a sẽ giải tho�t họ, kh�ng v� c�ng trạng hay lời biện hộ d�ng dạc v� h�ng hồn của họ, nhưng v� Thi�n Ch�a lu�n khoan dung. C�c xương một lần nữa sẽ mọc thịt v� d�n sẽ lại được sống nhờ thần kh� của Thi�n Ch�a. Ng�n sứ �z�kien m� tả sự kiện n�y bằng thuật ngữ, một cuộc s�ng tạo mới. Đầu ti�n, Thi�n Ch�a sẽ ban cho họ sự sống thể l� v� sau đ�: �Ta sẽ đặt Thần Kh� của Ta v�o trong c�c ngươi v� c�c ngươi sẽ được hồi sinh�.

 Tiếp đến, h�nh ảnh �m dụ n�y chuyển sang ng�n ngữ Xuất h�nh � đ� l� hồi tưởng lại việc Thi�n Ch�a dẫn d�n ra khỏi cảnh n� lệ Ai Cập, băng qua sa mạc v� đặt họ v�o đất hứa: �Ta sẽ cho c�c ngươi định cư tr�n đất của c�c ngươi. Bấy giờ, c�c ngươi sẽ nhận biết ch�nh Ta l� Đức Ch�a, Ta đ� ph�n l� Ta l�m. Đ� l� sấm ng�n của Đức Ch�a�. R� r�ng, Thi�n Ch�a quan t�m đến việc cứu d�n, kh�ng chỉ đưa họ ra khỏi sự giam h�m thể l�, nhưng c�n kh�i phục sự sống thần linh cho họ: �Ta sẽ đặt Thần Kh� của Ta v�o trong c�c ngươi v� c�c ngươi sẽ được hồi sinh�.

 Trong khi b�i đọc tr�ch s�ch Ng�n sứ �z�kien h�m nay v� b�i đọc Tin mừng về sự sống lại của Lazar�, c�ng với lời hứa của họ về sự tha thứ v� đời sống mới, mang đến cho ch�ng ta nguồn an ủi v�o giữa M�a Chay n�y, ch�ng ta kh�ng n�n nhanh ch�ng c� nh�n ho� sự điệp của họ. Nhưng ch�ng ta cần nhớ rằng ng�n sứ �z�kien đ� ghi nhận một cộng đồng bị sụp đổ v� bị bắt l�m n� lệ, chứ kh�ng chỉ l� những c� nh�n ri�ng lẻ. C� lẽ, với � tưởng đ�, ch�ng ta cũng c� thể nhận ra c�u chuyện anh Lazar� vượt xa sự sống lại của một người chết trong mồ. Đ� l� một lời hứa về sự sống lại của ch�ng ta v�o ng�y sau hết. Cả hai b�i đọc n�y đều n�i đến một cộng đồng bị sụp đổ.

 Trong một b�i giảng gần đ�y, một linh mục đ� d�ng một b�i đọc kinh th�nh trong th�nh lễ ng�y thường để �p v�o những b� bối t�nh dục trong gi�o hội. Ng�i d�ng vụ bế bối n�y như một v� dụ căn bản cho b�i giảng. Sau đ�, gi�o d�n đến gặp ng�i v� n�i: �Chưa c� ai từng c�ng khai n�i về sự b� bối cho cộng đồng gi�o xứ của ch�ng ta. Đ� như l� một con voi trong ph�ng m� ch�ng ta phớt lờ xem như kh�ng c�.

 Ng�n sứ �z�kien nh�n thấy một thung lung đầy xương người chết v� Thi�n Ch�a hỏi �ng: �Liệu c�c xương n�y c� hồi sinh được kh�ng?� (37,3). Gi�o hội ch�ng ta đ� bị những vụ bế bối l�m sứt mẻ. Theo một loạt những b�o c�o thuộc to� �n c� t�nh ph� b�nh cao đ� cho biết sự lạm dụng do c�c linh mục g�y ra v� được c�c vị l�nh đạo Gi�o hội che đậy, thế n�n Hồng Y O'Malley của Boston với tư c�ch l� sứ thần To� th�nh đ� viếng thăm Gi�o hội Ai len. Ng�i đ� hứa với Hội đồng linh mục c�ng gi�o v� gi�o d�n ở đ� rằng ng�i sẽ � chuyển tới Đức Gi�o Ho�ng sự đ�nh gi� trung thực trong bản b�o c�o mật được đệ tr�nh cuối năm nay�. Sự đ�nh gi� của Hồng y đệ tr�nh l�n Đức Gi�o Ho�ng B�n�đict� sẽ l� �Gi�o hội c�ng gi�o ở Ai len đang tr�n bờ vực sụp đổ do những vụ bế bối của h�ng gi�o sỹ.� (t�c giả Michael Kelly, mục "The Tablet," tạp ch� gi�o phận Brooklyn, ng�y 26 th�ng 3, trang 1). Nếu qu� vị biết được rằng Gi�o hội c�ng gi�o Ai len c� một truyền thống l�u đời v� vẻ vang, hẳn l� chẳng bao giờ qu� vị nghĩ sẽ nghe một sự đ�nh gi� như thế.

 Ng�y nay, c� nhiều xương kh� v� kh�ng sự sống nằm rải trong thung lũng của Gi�o hội ch�ng ta. Trong th�nh lễ n�y, ch�ng ta h�y khẩn n�i Thi�n Ch�a l� Đấng Tạo Ho� kh�i phục sự chết v� những phần bị thương tổn của ch�ng ta v� dẫn đưa ch�ng ta đến sự sống mới. Xin Người ban Thần Kh� xuống tr�n ch�ng ta, như h�m nay Người hứa thực hiện qua ng�n sứ �z�kien: �Hỡi d�n Ta, Ta sẽ đặt Thần Kh� của Ta v�o trong c�c ngươi v� c�c ngươi sẽ được hồi sinh��. Ch�ng ta cũng n�i xin Ch�a cho ch�ng ta trỗi dậy khỏi huyệt mả của sự ng� l�ng v� tuyệt vọng với hơi thở của sự sống mới.

 Ng�n sứ �z�kien chuẩn bị cho ch�ng ta quay trở lại với c�u chuyện anh Lazar�. Anh Lazar� l� một c� nh�n, nhưng anh cũng l� biểu tượng của cộng động Kit� hữu. V� những ai nghe Lời Ch�a đều được mời gọi ra khỏi huyệt để đến với sự sống mới. Lazar� cũng l� biểu tượng của cơn khủng hoảng gần đ�y trong Gi�o hội, với những xương người chết rải quanh ch�ng ta, m� ch�ng ta thấy khắp mọi nơi. Ch�ng ta hy vọng điều Đức Gi�su kể cho c�c m�n đệ nghe về anh Lazar� cũng sẽ xảy ra cho ch�ng ta trong Gi�o hội: �Bệnh n�y kh�ng đến nỗi chết đ�u, nhưng l� dịp để b�y tỏ vinh quang của Thi�n Ch�a: qua cơn bệnh n�y, Con Thi�n Ch�a được t�n vinh�. Hoặc, Thi�n Ch�a sẽ thực hiện điều Thi�n Ch�a đ� hứa với ng�n sứ �z�kien: �Hỡi d�n Ta, n�y ch�nh Ta mở huyệt cho c�c người v� sẽ đưa c�c người l�n khỏi huyệt��. Đ� ch�nh l� điều m� Gi�o hội cần thực sự cần v� chờ đợi trong Phục Sinh n�y: nhờ Đức Kit� v� quyền năng phục sinh của Người, ch�ng ta sẽ ra khỏi mồ của sự b� bối, để đến với sự sống mới của sự phục vụ v� loan b�o Tin mừng.

 Qua b�i Tin mừng n�y, th�nh Gioan đ� cho thấy những �dấu� m� Đức Gi�su đ� thực hiện � �những dấu� n�y sẽ cho ch�ng ta biết Người l� ai. C�u chuyện anh Lazar� l� một �dấu chỉ� kh�c li�n quan đến Gioan. C� lẽ ch�ng ta h�nh dung ra một đời sống mới v� phục sinh như điều g� đ� sẽ chỉ xảy ra sau khi ch�ng ta chết. Nhưng khi ch�ng ta đọc Tin mừng Gioan, ch�ng ta nhận ra mọi điều Đức Gi�su hứa, hiện vẫn c�n gi� trị cho ch�ng ta. Ch�ng ta h�y lấy đoạn đối thoại với c� M�tta l�m v� dụ, những g� Đức Gi�su d�nh cho ch�ng ta lu�n ở �th� hiện tại�.

 L�c đầu, c� M�tta tr�ch Đức Gi�su v� đ� tr� ho�n đến với gia đ�nh đang trong cảnh đau buồn của c�: �Thưa Thầy, nếu c� Thầy ở đ�y, em con đ� kh�ng chết�. Khi n�y khi kh�c, c� ai đ� kh�ng n�i xin Ch�a gi�p trong ho�n cảnh tuyệt vọng v� nhận được sự đ�p trả tức thời? V�o những l�c như vậy, ch�ng ta c� cảm gi�c như m�nh c� được chỗ dựa vững chắc! Như xảy ra trong một tr�nh thuật kh�c của tin mừng Gioan, Đức Gi�su hứa với M�tta trong l�c tr� chuyện. Như ch�ng ta thấy trong những cuộc đối thoại trước trong Tin mừng Gioan v�o M�a chay n�y, mỗi khi c� một cuộc đối thoại với Đức Gi�su th� đều dẫn đến niềm tin s�u xa hơn �chẳng hạn, cuộc đối thoại với người phụ nữ Samaria, với anh m� bẩm sinh v� b�y giờ với c� M�tta).

 Đức Gi�su bảo c� M�tta rằng em c� sẽ sống lại. C� nghĩ rằng Đức Gi�su �m chỉ sự phục sinh �v�o ng�y sau hết�. Nhưng sứ điệp th�nh Gioan muốn chuyển tải l� Đức Gi�su ban tặng cho ch�ng ta sự sống hiện tại, kh�ng chỉ v�o thời gian sau hết. Đức Gi�su muốn �m chỉ ch�nh Người h�m nay với một khẳng định kh�c �Ta l�� (Ta l� sự sống lại v� l� sự sống�. Đức Gi�su, trong Tin mừng Gioan, l� ch�nh th� hiện tại. Người kh�ng phải �Ta đ� l�� � hay chỉ l� �Ta sẽ l��. Người l� �Ta l�!�.

 Xem ra h�m nay việc anh Lazar� sống lại chỉ l� chuyện phụ th�i. Cuộc tranh luận với c� M�tta v� sau đ� l� việc anh Lazar� sống lại nhằm nhấn mạnh v� minh chứng cho việc Đức Gi�su n�i về ch�nh m�nh: �Ta l� sự sống lại v� l� sự sống�. Trong Gi�o hội của ch�ng ta v� trong đời sống c� nh�n, ch�ng ta cần điều Đức Gi�su đang hứa. Ch�ng ta cần Người l� sự sống lại � đ� l� Người n�i v� gọi ch�ng ta ra khỏi huyệt v� khỏi nơi chết ch�c của ch�ng ta.

 

Lm. Jude Siciliano, O.P.

H�y t�n th�c v�o Đức Gi�su Kit�

Ed 37,12-14; Tv 129; Rm 8,8-11; Ga 11,1-45

K�nh thưa qu� vị,

Tin Mừng theo th�nh Gioan thuật lại việc Đức Gi�su thực hiện bảy �dấu lạ� li�n tiếp: Dấu lạ đầu ti�n tại Cana (Ga 2,11) v� dấu lạ cuối c�ng l�m cho anh Ladar� sống lại. Th�nh Gioan gọi những h�nh động đầy quyền năng n�y của Đức Gi�su l� �dấu lạ� chứ kh�ng phải �ph�p lạ�. Dấu lạ được hiểu l� điều đ� khơi dậy sự ngạc nhi�n của những người chứng kiến - c�n hơn cả thốt l�n �wow!� Ch�ng biểu thị sự hiện diện sống động của Thi�n Ch�a nơi Đức Gi�su, Đấng đ� thực hiện những dấu lạ n�y. Qua những dấu lạ, c�c t�n hữu cảm nhận được �vinh quang� của Thi�n Ch�a, khởi đầu ở Cana. Đức Gi�su b�y tỏ �vinh quang� n�y khi Người l�m thay cho nh�n loại vốn lu�n phải đương đầu với những giới hạn, bệnh tật v� c�i chết. Trước khi l�m cho anh Ladar� sống lại, Đức Gi�su đ� cầu nguyện, biểu hiện sự kết hiệp n�n một với Thi�n Ch�a; v� thế, những dấu lạ Đức Gi�su thực hiện cho thấy r� việc Thi�n Ch�a hiến m�nh v� ch�ng ta.

Khi gặp Đức Gi�su, cả hai chị em c� M�cta v� Maria c�ng n�i một điều: �Thưa Ng�i, nếu Ng�i ở đ�y, th� em con đ� kh�ng chết.� Khi Đức Gi�su n�i với c� M�cta: �Em chị sẽ sống lại�, th� c� tuy�n xưng niềm tin rằng em của chị sẽ sống lại �v�o ng�y sau hết khi kẻ chết sống lại.� Tiếp đến, c� M�cta tuy�n xưng niềm tin v�o Đức Kit� rằng: �Ng�i l� Con Thi�n Ch�a, Đấng phải đến thế gian.� Nhưng cả hai chị em c� M�cta v� Maria đều kh�ng tin rằng Đức Gi�su sẽ l�m cho người em đ� chết của họ sống lại. Thực thế, khi Đức Gi�su truyền h�y đem phiến đ� ở cửa mộ đi th� c� M�cta n�i rằng: �Thưa Ng�i, nặng m�i rồi, v� em con đ� ở trong mồ được bốn ng�y.�

Việc anh Ladar� sống lại l� một dấu lạ. Dấu lạ n�y chỉ r� Đức Gi�su l� ai v� khẳng định điều Người đ� n�i với c� M�cta rằng em c� sẽ sống lại �v�o ng�y sau hết khi kẻ chết sống lại.� Những ai tin v�o Người, th� d� đ� chết, cũng sẽ được sống. Thực vậy, những ai tin v�o Người �sẽ kh�ng bao giờ phải chết.� Quả thật, việc anh Ladar� sống lại củng cố niềm tin cho những ai đ� tin v�o Đức Kit�.

Đ�ng thế, nhưng cả hai chị em c� M�cta v� Maria đều đặt ra một vấn nạn lớn cho Đức Gi�su rằng: �Nếu�, �Nếu c� Thầy ở đ�y�� Trong ho�n cảnh đ�, những người kh�c cũng sẽ n�i thế n�y: ��ng ấy đ� mở mắt cho người m�, lại kh�ng thể l�m cho anh ấy khỏi chết sao?� Đức Gi�su đ� chữa l�nh người m�, một kẻ Người kh�ng hề quen biết. C�n anh Ladar� l� bạn th�n của Đức Gi�su, tại sao Người n�n lại, chần chừ kh�ng đến sớm v� để anh phải chết?

Ch�ng ta cũng c� thể hỏi �Tại sao sự việc lại ra n�ng nỗi thế n�y?� Tại sao Thi�n Ch�a lại cho ph�p những điều xấu xảy đến với ch�ng ta v� với những người ch�ng ta thương mến? �Nếu� Thi�n Ch�a y�u thương thế gian, tại sao những điều tệ hại như thế lại xảy ra cho nhiều người? Hai chị em c� M�cta v� Maria phải chờ đến bốn ng�y sau khi anh Ladar� chết, Đức Gi�su mới xuất hiện. �Tại sao vậy?� Tại sao những lời cầu nguyện của ch�ng ta trong l�c ngặt ngh�o lại kh�ng được Thi�n Ch�a mau ch�ng đ�p lời? Chẳng c� giải ph�p hoặc c�u trả lời dễ d�ng cho những vấn đề hệ trọng n�y. Chẳng lẽ ch�ng ta lại kh�ng mong vấn đề được giải quyết hay sao? Thực ra ch�ng ta đang c� �dấu lạ � điều kỳ diệu Đức Gi�su đ� l�m cho anh Ladar�, cho những người chị của anh, cũng như cho cả người Do Th�i c� mặt ở đ� để an ủi hai chị em c� M�cta v� Maria.  

C�u chuyện tr�n đ�y mời gọi ch�ng ta biết tin tưởng. Trong đoạn Tin Mừng n�y, �tin� l� một h�nh động - bạn h�y tin. C� M�cta kh�ng tuy�n xưng niềm tin v�o một đạo l� cụ thể n�o, nhưng c� tin v�o ch�nh con người Đức Kit� - c� đặt trọn niềm tin v�o Đức Kit�. Đ� l� c�ch thức niềm tin khởi đầu bằng một tương quan ng�i vị với Đấng m� sau n�y Th�nh T�ma sẽ lặp lại sau khi Đức Kit� phục sinh: �Lạy Ch�a của con, lạy Thi�n Ch�a của con� (Ga 20,28).

Nhiều nh�n chứng thẩm định việc Đức Gi�su chữa l�nh anh m� � b�i Tin Mừng tuần trước ch�ng ta đ� nghe (Ga 9,1-41). Khi gặp lại anh sau khi anh đ� được chữa l�nh, Đức Gi�su hỏi: �Anh c� tin v�o Con Người kh�ng?� Trong Tin Mừng Gioan, thấy gắn liền với tin. Những người �thấy� dấu lạ th� tin v�o Đức Kit�. Sau n�y, Đức Gi�su phục sinh n�i với �ng T�ma rằng: �Ph�c cho những ai đ� kh�ng thấy m� tin� (Ga 20,29). Ch�ng ta kh�ng c� mặt ở đ� để chứng kiến tận mắt những dấu lạ m� Đức Gi�su đ� thực hiện. Nhưng nhờ c� những dấu lạ m� Tin Mừng Gioan mặc khải, ch�ng ta thực sự �thấy� v� đặt trọn niềm tin v�o Đức Kit�.

Anh Ladar� l� h�nh ảnh của mỗi ch�ng ta. Trong ng�i mộ, anh bị c�i chết tr�i buộc. C� bao nhi�u người r� r�ng c�n sống m� dường như cận kề với c�i chết dưới h�nh thức n�y hay h�nh thức kh�c? Một c�i chết dần m�n do qu� sợ h�i, lo �u, lệ thuộc, đau ốm, c�ng việc bế tắc, tương quan đổ vỡ, h�nh vi ti�u cực, v.v� D� chết theo h�nh thức n�o, chết thực sự hay chết dần m�n, h�m nay ch�ng ta cũng cần phải lắng nghe lời Đức Gi�su mời gọi �Hỡi �., h�y ra khỏi mộ!� Chỗ để trống ấy l� t�n của qu� vị.  

Đức Gi�su kh�ng muốn chỉ ban cho ch�ng ta một thứ nước tăng lực c� chứa h�m lượng chất k�ch th�ch cao. Người muốn ch�ng ta tận hưởng một cuộc sống được phục sinh, ngay cả đối diện với c�i chết của th�n x�c. Chủ đề n�y được lặp lại xuy�n suốt Tin Mừng Gioan: Nếu tin v�o Đức Kit�, ch�ng ta sẽ c� sự sống đời đời, v� chưng ch�ng ta được chia sẻ sự sống của Ch�a Cha v� Ch�a Con.

Ch�ng ta đang kết th�c M�a Chay, chuẩn bị mừng lễ Phục Sinh của Đức Kit� v� của ch�ng ta nữa. Trong suốt M�a Chay, c� lẽ ch�ng ta đ� x�c định được đ�u l� �những khoảng tối� trong t�m hồn, v� những lối sống n�o đ� l�m hao m�n cuộc đời ch�ng ta. Từ ng�i mộ n�y hay ng�i mộ kia, ch�ng ta nghe thấy Đức Gi�su đang ho�n tất lời Người đ� hứa xưa kia trong Tin Mừng theo th�nh Gioan rằng: �Thật, Thầy bảo thật anh em, giờ đ� đến v� ch�nh l� l�c n�y đ�y, giờ kẻ chết nghe tiếng Con Thi�n Ch�a v� những ai nghe tiếng Người sẽ được sống� (Ga 5,25).

Ch�ng ta hy vọng rằng M�a Chay đ� kh�ng khiến ch�ng ta thấy qu� sợ h�i v� tội lỗi v� thiếu s�t của m�nh. Những Ch�a Nhật M�a Chay cho ch�ng ta cơ hội lắng nghe Lời ban sự sống của Thi�n Ch�a. C� lẽ những thực h�nh M�a Chay th�nh của ch�ng ta bao gồm cả việc đọc v� cầu nguyện bằng Lời Ch�a trong những Th�nh Lễ hằng ng�y, hoặc tại nh�. Nếu ch� t�m, hẳn ch�ng ta đ� nghe ng�n sứ �d�kien trong b�i đọc một: Thi�n Ch�a muốn �mở tung c�c huyệt mả cho c�c ngươi v� đưa c�c ngươi l�n khỏi đ�, v� nhớ lại điều Tin Mừng Gioan đ� n�i: Đức Gi�su l� �sự sống lại v� l� sự sống.�

Ch�ng ta được đồng ho� với anh Ladar� trong suốt c�u chuyện, từ đầu đến cuối. Khi anh Ladar� bước ra khỏi mồ, Đức Gi�su truyền bảo: �Cởi khăn v� vải cho anh ấy, rồi để anh ấy đi.� T�i nghĩ rằng anh Ladar�, kẻ được giải tho�t khỏi sự chết, đ� trở lại sống cuộc đời mới của một con người đ� ho�n to�n thay đổi. Qu� vị c� nghĩ thế kh�ng?

Chẳng lẽ anh Ladar� lại kh�ng biết tr�n trọng cuộc đời mới của m�nh sao, đấy l� điều m� một người sống s�t sau căn bệnh hiểm ngh�o vẫn thường l�m cơ m�? C� một người sống s�t sau căn bệnh ung thư chia sẻ với t�i rằng: �Giờ con chẳng l�ng ph� với những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống nữa.� T�i thiết tưởng anh Ladar� sẽ coi trọng v� đ�p lại t�nh thương m� những người chị đ� d�nh cho anh. Anh sẽ rất vui mừng v� tr�n trọng những m�n qu� đơn sơ m� trước đ�y m�nh đ� xem nhẹ, chẳng hạn như nước uống, bữa ăn gia đ�nh, đ�a vui với bạn b�, những b�ng hoa dại, một nụ cười của trẻ thơ, những ch� chim, những con vật nu�i, v.v�

Khi M�a Chay kh�p lại v� cuộc sống mới được mở ra cho ch�ng ta nhờ sự Phục Sinh của Đức Kit�, ch�ng ta ho� chung niềm vui với c� Maria, c� M�cta, anh Lazar� v� nhiều người Do Th�i c� mặt ở đ� đ� �nh�n thấy điều Đức Gi�su thực hiện v� bắt đầu tin v�o Người.� L�c n�y đ�y, ch�ng ta đ�nh gi� lại xem m�nh đ� sống thế n�o, h�y để � xem đ�u l� những thứ ưu ti�n kh�ng hợp l�, h�y tập trung v�o cuộc sống hiện tại ch�ng ta đang c� trong Đức Kit�, v� hướng tới lời hứa trong tương lai Người d�nh cho ch�ng ta. Giờ đ�y cũng l� l�c ch�ng ta nghĩ đến những người đang cần sự gi�p đỡ trong gia đ�nh, trong cộng đo�n v� thế giới, rồi thưa với Ch�a rằng: �Lạy Ch�a, con c� thể l�m g� để gi�p họ được giải tho�t v� đem lại tự do cho họ?�