Năm A

 
 

CH�A NHẬT LỄ L� NĂM A

Is 50,4-7 / Pl 2,6-11 / Mt 26,14 - 27,66
 

An Phong op : Ch�a Chịu Tử Nạn Trong T�i

Như Hạ op : Định Mệnh An B�i

Fr. Jude Siciliano op : Người T�i Trung v� sứ mạng

Fr. Jude Sicilian�, op : Rộng l�ng đ�n nhận Lời Ch�a

G. Nguyễn Cao Luật op : V�o Th�nh Để Chịu Chết

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Chết v� t�nh y�u

Giac�b� Phạm văn Phượng, op : Hoan h�- Đả đảo

Phanxic� X. Trần Đức Tu�n op : V� y�u, Ch�a đ� chết cho ch�ng ta

Đỗ Lực op : Con Đường H�a Giải

Lm Thomas T�y, op : Ch�nh tội lỗi con đ� treo Ch�a tr�n Thập gi�

Fr. Jude Siciliano, op : Người mang th�n phận con người để ta được sống

Fr. Jude Siciliano, op: Anh em h�y uống "ch�n" của Thầy

 

 

 
An Phong op

Ch�a Chịu Tử Nạn Trong T�i
Mt 26,14 - 27,66

V�o đầu Tuần Th�nh năm 1997, nh� văn Adolto Eskivei, người Ac-hen-ti-na bị cảnh s�t bắt giam v� c�c hoạt động bất bạo động để b�nh vực giới n�ng d�n ngh�o. Trong 32 ng�y li�n tiếp, �ng bị giam trong một c�i ống - một loại củi chật hẹp. Một h�m, �ng t�m c�ch viết được một l� thư cho c�c người bạn ở Sao Paolo như sau :

C�c bạn th�n mến, t�i kh�ng muốn n�i với c�c bạn về nỗi khổ đau, nhưng về niềm hy vọng v� về ơn m� Ch�a đ� ban cho t�i, đ� l� được chịu khổ đau v� sống với những anh chị em l� nạn nh�n của bất c�ng, sống với những người m�, sau hai ba năm bị giam giữ, họ cũng kh�ng biết tại sao họ phải chịu những h�nh phạt như vậy.

Tuy nhi�n, mỗi ng�y c� một �nh s�ng chiếu soi c�c đau khổ n�y, đ� l� sự hiện diện của Thi�n Ch�a trong mọi gi�y ph�t, trong mọi cử chỉ, Thi�n Ch�a của t�nh y�u thương, �ấng tha thứ tr�n thập gi� qua mọi thời đại : "Lạy Cha, xin tha thứ cho họ, v� họ kh�ng biết việc họ l�m".

Ch�a Gi�su chịu khổ nạn v� chịu chết, đ�y kh�ng phải l� một c�u chuyện xảy ra ở đ�u đ�, để người ta kể cho nhau nghe chơi, để b�n t�n x� x�o hoặc để cảm thương cho Ch�a của m�nh.

Ch�a Gi�su chịu khổ nạn v� chịu chết v� mỗi người ch�ng ta v� trong mỗi người ch�ng ta. Ch�a Gi�su muốn chia sẻ trọn vẹn những khổ đau, vất vả v� c�i chết của cuộc sống con người.

Những đau khổ, vất vả, sỉ nhục, v� c�i chết vẫn c�n đấy, nhưng nếu ch�ng ta hiệp th�ng v�o cuộc khổ nạn v� c�i chết cứu độ của Ch�a Gi�su; th� những khổ đau đ� kh�ng c�n c� thể đ� bẹp con người nữa; th�n phận phải chết của con người kh�ng c�n l� điều g� phi l� nữa; những vất vả kh�ng c�n l� g�nh nặng xiềng x�ch con người nữa.

Tin v�o Ch�a, người kit� hữu sẵn s�ng chấp nhận khổ đau, v� biết rằng Thi�n Ch�a đ� c�ng chia sẻ cuộc đời với m�nh v� đ� đ�nh tan sức mạnh của thần chết bằng t�nh y�u tha thứ.

Lạy Ch�a Gi�su,
Ch�a đ� trở th�nh người để đến với con người,
Ch�a đ� chịu bao khổ đau để c�ng chia sẻ
những đau khổ chất chồng của cuộc sống con người
Ch�a đ� chịu chết
như bao nhi�u tội nh�n,
như bao nhi�u bệnh nh�n
như bao nhi�u người kh�c đang chết.

V� lạy Ch�a Gi�su,
Ng�y h�m nay Ch�a lại hiện diện trong tấm b�nh nhỏ b� n�y
để đến với con.
để chia sẻ g�nh nặng của con,
để c�ng con chết đi hằng ng�y v� những khổ đau của con.

Con chẳng biết n�i g�
hơn lời tạ ơn,
tạ ơn v� đời con c� Ch�a.


Như Hạ op

�ỊNH MỆNH AN B�I !
Mt 26,14 - 27,66

Thời gian n�o cũng l� thời gian. Nhưng kh�ng phải thời gian n�o cũng giống thời gian n�o. Mỗi người sẽ trải qua những gi�y ph�t cực kỳ quan trọng. �ức Gi�su đ� biết trước những gi�y ph�t đ�. Cuối đời Người l� một chuỗi vinh nhục.

T�M MỘT CON �ƯỜNG.

D� khi vinh quang v�o th�nh Gi�rusalem hay tơi tả dưới l�n mưa roi, �ức Gi�su chỉ biết v�ng theo th�nh � Ch�a Cha m� th�i. �� l� con đường dẫn tới vinh quang. Con đường phục vụ lu�n s�ng ch�i giữa những tương quan chằng chịt v� biến cố bất ngờ. Tương quan trần gian thật mỏng manh. C� ai đ�ng tin cậy hơn c�c m�n đệ ? Thế m� �ng Ph�r� "chối Ch�a trước mặt mọi người" (Mt 26:71). Giuđa "nộp �ức Gi�su." (Mt 26:16.48) "C�c m�n đệ bỏ Người m� chạy trốn hết" (Mt 26:56). Ch�y nh� mới ra mặt chuột ! Nhưng �ức Gi�su kh�ng lệ thuộc v�o con người d�n mỏng. Chỗ dựa kh�ng phải l� con người. Sức mạnh cũng kh�ng phải l� gươm gi�o gậy gộc, nhưng l� "Cha Thầy" với "mười hai đạo binh thi�n thần" (Mt 26:53) Bởi vậy, Người mới c� thể đứng vững trước bao thử th�ch. Qua bao đoạn đường gập ghềnh, Người vẫn thẳng bước, v� mục ti�u đ� được x�c định dứt kho�t.

Mục ti�u đ� ch�nh l� vinh quang Thi�n Ch�a. C� l�c vinh danh Ch�a Cha v� Ch�a Con kh�ng t�ch l�a. Ch�nh l�c v�o th�nh Gi�rusalem, �ức Gi�su tưởng như đ� l�n ch�n tầng m�y với Ch�a Cha khi d�n ch�ng tung h� : "Hoan H� Con vua �av�t ! Ch�c tụng �ấng ngự đến nh�n danh �ức Ch�a ! Hoan h� tr�n c�c tầng trời." (Mt 21: 9) Nhưng Người cũng thấy vinh quang Ch�a Cha tr�n ngập ngay cả l�c nghe những lời nhục mạ : "�ng Kit� ơi, h�y n�i ti�n tri cho ch�ng t�i nghe đi : ai đ�nh �ng đ� ?" (Mt 26: 68) hay khi "l�nh của tổng trấn qu� gối trước mặt Người m� nhạo rằng : 'Vạn tuế �ức Vua d�n Do th�i !'" (Mt 26:29) Một nguồn b�nh an kh�n tả khỏa lấp con tim ngay giữa cảnh "kẻ qua người lại đều nhục mạ Người." (Mt 27:39) Vinh quang vẫn l�e l�n ngay trong đ�m đen hận th�: "Nếu mi l� Con Thi�n Ch�a� Hắn l� Vua �traen ! Hắn đ� n�i : 'Ta l� Con Thi�n Ch�a !'" (Mt 27: 40.42.43) �� đến l�c Cha l�m vinh danh Con. �ứng trước c�c thượng tế v� to�n thể Thượng Hội �ồng, Người vẫn khẳng quyết m�nh "l� �ấng Kit�, Con Thi�n Ch�a." (Mt 26:65) v� trước mặt tổng trấn Philat�, Người x�c nhận m�nh l� "vua d�n Do th�i." (Mt 27:11) �ứng giữa đ�m đ�ng kh�t m�u đang g�o th�t : "��ng đinh n� v�o thập gi� !" (Mt 27:23.25.26), �ức Gi�su vẫn nghiễm nhi�n vươn l�n như �ấng "Kit�" (Mt 27:22)

Tất cả xảy ra kh�ng ngo�i "� cha" (Mt 26:39). Những l�c "l�m thinh" (Mt 26:63) hay "kh�ng trả lời một tiếng" (Mt 27:12) l� những l�c �ức Gi�su ki�n cường bất khuất trước cường lực đối phương. Người như ch�m s�u trong t�nh y�u Thi�n Ch�a để t�m một lối tho�t cho những bế tắc hiện tại. C�ng nh�n l�n cao, Người c�ng kh�ng thấy l� do phải đối đầu với những toan t�nh thấp h�n như thế. Chấp nhận c�i chết nhục nh� để thi h�nh th�nh � Cha, chứ kh�ng chịu uốn cong ba tấc lưỡi để t�m đường chạy trốn khỏi định mệnh. Nếu chối bỏ sự thật về m�nh, chắc chắn Người đ� kh�ng khơi b�ng ngọn lửa căm hờn trong l�ng c�c thượng tế v� d�n ch�ng. Nhưng �ức Gi�su đ� kh�ng h�n nh�t đi t�m một con đường dễ d�i như thế. Ngay cả khi giang tay tr�n thập gi�, Người cũng kh�ng chấp nhận những th�ch thức rẻ tiền để chứng minh m�nh l� "Con Thi�n Ch�a" (Mt 27:43). Kh�ng thể t�m thấy ch�n l� nơi những ồn �o phức tạp đ�. Ch�nh trong thinh lặng v� cầu nguyện, �ức Gi�su đ� kh�m ph� được tất cả n�t h�o h�ng v� dịu ngọt của t�nh y�u Thi�n Ch�a.

Tin tưởng tuyệt đối v�o Thi�n Ch�a, �ức Gi�su đ� c� thể mạc khải mầu nhiệm Thi�n Ch�a t�nh y�u ngay giữa l�c t�m hồn đang cay đắng v� cảnh Giuđa "nộp Người" (Mt 26:48) v� "tất cả anh em sẽ vấp ng� v� Thầy." (Mt 26:31) Ch�nh khi mọi tương giao nh�n loại bị bứt tung, �ức Gi�su lại mạc khải "đ�y l� m�u Thầy, m�u Giao Ước, đổ ra cho mu�n người được tha tội." (Mt 26:28) M�u Thầy đem lại sự giải tho�t cho to�n thể nh�n loại. Tất cả kế hoạch th�m hiểm của con người v� t�nh đ� l�m cho m�u Thầy đổ ra theo đ�ng chương tr�nh t�nh y�u của Thi�n Ch�a.

Kh�m ph� v� chấp nhận tất cả chương tr�nh t�nh y�u Thi�n Ch�a đ�i nhiều s�ng suốt v� can đảm. Ch�nh v� vậy, trước khi nộp m�nh v�o tay c�c qu�n l�nh thượng tế v� kỳ mục, �ức Gi�su đ� cầu nguyện ba lần trong vườn Ghếts�mani. Trước giờ ph�t cực kỳ quan trọng đ�, c�c m�n đệ vẫn v� t�nh như đ� v� t�nh từ trước đến nay. L�c n�o họ cũng chỉ quan t�m đến quyền lợi ri�ng. Họ c� thể d�ng ch�nh những mỹ từ th�n thương v� cử chỉ �u yếm để che dấu sự phản bội (x. Mt 26:49). Những dấu chỉ t�nh y�u đ� v� những lời khẳng quyết "kh�ng chối Thầy" (Mt 26:35) đều mất hết � nghĩa. C� nhiều l�c ng�n từ kh�ng mang nổi nội dung diễn đạt. Nhưng nếu cố t�nh phản bội nội dung ng�n từ, con người sẽ phải trả gi�. Sau khi nuốt lời hứa, �ng Ph�r� "ra ngo�i, kh�c l�c thảm thiết." (Mt 26:75) Giuđa cũng hối hận kh�ng k�m : "T�i đ� phạm tội nộp người v� tội, khiến Người phải chết oan." (Mt 27:4) rồi "Giuđa n�m số bạc v�o �ền Thờ v� ra đi thắt cổ." (Mt 27:5) Hối hận đến thế vẫn chưa đủ sao ? Tại sao phải thắt cổ mới xứng với việc đền b� ? Thật l� một mầu nhiệm. Giuđa đ� trả gi� qu� mắc ! Ch�a c� đ�i vậy đ�u !

NGƯỜI M�N �Ệ CH�N CH�NH.

�iều Ch�a đ�i l� người m�n đệ phải ch�n th�nh với ch�nh m�nh. Sau khi chối Ch�a, �ng Ph�r� đ� "kh�c l�c thảm thiết" v� thấy m�nh qu� yếu đuối. C�n �ng Giuđa kh�ng hề kh�c l�c, chỉ giận dữ l�n �n ch�nh m�nh v� tự xử cho m�nh, kh�ng ki�n nhẫn đợi gi�y ph�t trở về với Cha nh�n l�nh. Từ chỗ ồn �o hăm hở trả gi� Thầy, �ng đ� đụng đầu một c�i t�i rối loạn đến nỗi kh�ng c�n nhận ra sự thật về m�nh. Muốn tr�nh được tai họa thảm khốc đ�, "tr�n hết trong x� hội tục h�a ng�y nay, cần phải c� một mục ti�u r� r�ng v� một � ch� ki�n vững, trực tiếp ph�t sinh từ những nguồn mạch Ph�c �m ch�n ch�nh." (�GH Gioan Phaol� II, Zenit : 18/03/2002) Sống với Thầy suốt một qu�ng đường d�i, nhưng �ng Giuđa kh�ng hề một lần kinh ngạc về thực tại trước mắt. Th�i quen v� lối sống hằng ng�y đ� bưng mắt kh�ng cho người m�n đệ thấy sự thật về Thầy. Mọi sự đương nhi�n phải như thế !

Thực tế mọi sự chẳng sẵn s�ng như ta tưởng. Ch�nh Thầy cũng kh�ng hiện diện đấy như một thực thể nằm sẵn trong tầm tay. Kh�ng coi Thầy như một gi� trị tuyệt đối, kh�ng thể kh�m ph� Thầy như một ch�n l� giải tho�t. Nhất l� trong thế giới ng�y c�ng xa lạ với Thi�n Ch�a h�m nay, con người kh�ng biết m�nh l� ai v� tại sao m�nh sống. Triết l� sẽ gi�p con người kh�m ph� ra chiều k�ch s�u xa đ�. Nhưng chỉ "khi triết l� gặp gỡ �ức Kit� trong Tin Mừng, th� Tin Mừng thực sự mới bắt đầu lan tỏa khắp thế giới." (�GH Gioan Phaol� II, Zenit : 19/03/2002) Hiện nay, c�ng bố Ph�c �m ng�y c�ng gặp nhiều kh� khăn v� ho�n cảnh văn h�a phức tạp (�GH Gioan Phaol� II, Zenit : 19/03/2002). Trong thế giới qu� ồn �o h�m nay con người kh�ng c�n thời giờ kh�m ph� những gi� trị v� c�ng quan trọng v� cần thiết cho cuộc sống. Nếu kh�ng thấy m�nh c� "bổn phận nặng nề phải chuyển đạt những gi� trị nh�n bản, tinh thần v� thi�ng li�ng cho c�c thế hệ trẻ," (�GH Gioan Phaol� II, Zenit : 19/03/2002) cha mẹ v� nh� gi�o sẽ kh�ng thể cung cấp cho x� hội tương lai những con người ch�n ch�nh v� đầy tr�ch nhiệm đối với x� hội.

Chỉ trong x� hội đầy những con người như thế mới c� thể loan b�o Tin Mừng về �ức Gi�su như �ấng cứu độ duy nhất cho to�n thể nh�n loại.


Fr. Jude Siciliano op 

Người T�i Trung v� sứ mạng
Mt 26,14 - 27,66

Thưa qu� vị.

Theo nghĩa th�ng thường, khi ch�ng ta gọi ai l� ti�n tri, tức �m chỉ khả năng dự đo�n tương lai của người đ�. S�ch Isaia h�m nay phản �nh đ�ng bản chất của một ti�n tri ch�n thật. Nghĩa l� những việc �ng l�m, những hậu quả �ng chịu. �� l� đau khổ v� đ�i khi l� c�i chết th� thảm. Mỗi c�u, mỗi đoạn m� tả một kh�a cạnh của cuộc đời ti�n tri. �iều n�y thật am hợp khi Hội Th�nh khởi sự một tuần lễ đặc biệt. Tuần lễ tập trung suy gẫm về đau khổ Ch�a Gi�su phải g�nh chịu v� nh�n loại, v� ch�ng ta. Cho n�n b�i đọc li�n quan trực tiếp đến số phận của Ng�i. N�i c�ch kh�c Ch�a Gi�su ứng nghiệm đầy đủ v� ho�n to�n đời sống ti�n tri m� Isaia đ� m� tả trong Cựu ước.

Trong phần thứ nh� của s�ch ti�n tri Isaia, từ chương 40 đến chương 55, quen gọi l� Isaia đệ nhị, c� tất cả 4 b�i ca về người t�i tớ trung t�n của Giav�. Những b�i ca n�y m� tả số phận của một người t�i tớ Thi�n Ch�a đ� chọn một c�ch đặc biệt. C�c chuy�n vi�n Th�nh kinh đặt t�n l� "C�c b�i ca người t�i tớ đau khổ của Giav�". B�i đọc h�m nay l� b�i ca thứ ba. Ch�ng ta đ� đọc hai b�i trước ở c�c tuần lễ thứ 4 v� thứ 5 m�a Chay. Ti�n tri đ� cho ch�ng ta hay, Thi�n Ch�a tuyển chọn một con người đặc biệt. Trao cho �ng nhiệm vụ n�i ti�n tri, tức an ủi, kh�ch lệ một d�n tộc đang trong số phận nguy khốn. Người n�y cũng phải chịu khổ đau, chịu cực h�nh bởi nhiệm vụ của m�nh như c�c ti�n tri kh�c trong lịch sử. Tuy nhi�n �ng đ� ho�n to�n tự hiến cho th�nh � Thi�n Ch�a v� trung th�nh trong ơn gọi của m�nh bất kể mọi hy sinh. Ai l� người ti�n tri đ� ? C� thể l� d�n tộc Do th�i khi d�n tộc đ� l�m tr�n ơn gọi "�nh s�ng cho mu�n d�n". Cũng c� thể l� một l�nh tụ vĩ đại n�o đ� hay một hiền nh�n qu�n tử đứng ra l�nh đạo tuyển d�n trở về với Thi�n Ch�a. Người t�i tớ n�y th�nh thiện nổi bật, cho n�n thường được giải th�ch l� một nh�n vật Thi�n sai. �� l� l� do Hội Th�nh đồng h�a với Ch�a Gi�su v� nh�n nhận Ng�i như nh�n vật ứng nghiệm lời ti�n tri của Isaia.

Như vậy song song với b�i thương kh� h�m nay, người t�i tớ v� tội v� dịu d�ng n�y phải chịu đau khổ. �au khổ kh�ng một lời o�n tr�ch. Bởi v� người t�i trung đ� được chọn để n�i "lời n�ng đỡ những ai r� rời, kiệt sức". Tuy trong Th�nh kinh kh�ng thấy bằng chứng n�o l� người t�i tớ thay đổi được t�nh trạng của c�c kẻ r� rời, nhưng r� r�ng �ng đ� trung t�n với ơn gọi của m�nh. �ng đ� can đảm n�i l�n "một lời" với những kẻ kiệt sức. T�c giả Isaia đệ nhị hơn bất cứ ti�n tri n�o kh�c tin tưởng v�o quyền năng của Lời Thi�n Ch�a. V� những lời đ� được ban cho c�c kẻ đang r� rời. C� sự kh�c biệt rất r� giữa phần một v� phần hai của Isaia : Phần một n�i với cư d�n Gi�rusalem, cảnh c�o họ, th�c giục họ sửa đổi lối sống. Phần hai n�i với những người Do th�i đang lưu đầy ở Babilon, y�n ủi họ v� đầy giọng hy vọng ti�n đo�n sự kh�i phục của Gi�rusalem, canh t�n d�n tộc. Hai giọng văn ho�n to�n kh�c nhau. N�n mới c� giả thuyết Isaia đệ nhất v� Isaia đệ nhị.

Người t�i tớ được sai đến để n�i lời an ủi. Lời hứa c� thể chỉ l� lời rỗng tuếch. Lời b�nh vẽ "pie-in-the-sky encouragements", như c�c ch�nh kh�ch thường l�m. Nhưng đ�y l� lời của Thi�n Ch�a. Lời mang sức mạnh, s�ng s�ng được ban ra cho tuyển d�n trong những cơn khủng hoảng, kh� khăn. Khi người n�o đ� kh�ng giữ lời m�nh hứa, ch�ng ta thường b�nh phẩm "lời hứa cuội". Nhưng cũng c� những lời thực sự mang sức nặng chữa l�nh tr�i tim, phấn khởi tinh thần v� người n�i ra thực sự đứng đ�ng sau những lời của m�nh, tỷ như : "T�i sẽ gi�p bạn giải quyết cho xong c�ng việc n�y." "T�i sẽ kh�ng l�m bạn thất vọng." "T�i tha thứ cho bạn." "Anh y�u em cho đến khi tắt hơi thở"� Những ph�t biểu như vậy cho ch�ng ta cảm nhận được t�nh thuyết phục Lời Thi�n Ch�a n�i với tuyển d�n đang mệt mỏi trong cảnh lưu đ�y. V� d�n Ng�i � thức được Thượng đế kh�ng bao giờ qu�n họ. Thi�n Ch�a của biến cố "Xuất h�nh" sẽ thực hiện những bất ngờ để cứu gi�p họ tho�t khỏi tay c�c thế lực �p bức. Rất c� thể họ cảm thấy thất vọng v� đơn độc. Nhưng trong t�m tr� vẫn đinh ninh Thi�n Ch�a sẽ cứu vớt họ, bởi lẽ Ng�i đ� sai ng�n sứ n�i những điều an ủi, kh�ch lệ. Thi�n Ch�a đứng sau những lời đ�.

X� hội ch�ng ta thường lầm lẫn khi gọi ai đ� l� ti�n tri chung chung nếu �ng hay b� ta c� khả năng đo�n biết tương lai. B�i đọc h�m nay gi�p ch�ng ta nh�n ch�nh x�c hơn v�o sứ vụ ti�n tri trong cuộc đời. N�i c�ch kh�c n� m� tả c�ng việc ti�n tri phải như thế n�o. Trước hết, những ai được Ch�a chọn, được Ng�i ban ơn l�m ti�n tri th� Ng�i cũng ban cho miệng lưỡi đ� được r�n luyện ho�n hảo (Well - trained tongue). Bản dịch Việt Nam l�: Ch�a Thượng đ� cho t�i n�i năng như một người m�n đệ. Người ti�n tri kh�ng tự tiện đảm nhận thẩm quyền. Thi�n Ch�a l� nguồn mạch những điều cốt yếu để ti�n tri ho�n th�nh nhiệm vụ. Thứ hai, miệng lưỡi ho�n hảo hiểu ngậm một lối sống đạo đức. �ến đ�y t�i li�n tưởng đến c�c luật gia tốt l�nh d�m hy sinh quyền lợi để b�nh vực những kẻ thấp cổ b� miệng, những nạn nh�n của biết bao nhi�u sự kiện "cả v� lấp miệng em" trong x� hội, tr�n thế giới. Những c�ng việc đ� thường thường chẳng lợi lộc g�, c� khi c�n nguy hiểm đến t�nh mạng, vất vả d�i m�i để kiếm ra sự thật v� b�nh vực sự thật. �ạo đức c� rất nhiều h�nh thức : Cầu nguyện, học h�nh, đời sống đơn giản, kh� ngh�o, d�m sống đ�i kh�t với những người đ�i kh�t để lắng nghe được họ, ch� t�m đến những nhu cầu của người khốn khổ để hiểu được Thi�n Ch�a muốn n�i g� với họ v� cho họ v.v�

Sứ vụ ti�n tri lu�n đ�i hỏi hy sinh. Sống sung sướng kh�ng thể l�m ti�n tri được ! Người t�i tớ trong b�i đọc h�m nay chịu rất nhiều ngược đ�i. Ch�ng ta kh�ng hiểu tại sao c�c đối thủ của �ng lại nổi s�ng v� �ng. Isaia kh�ng n�i, c� lẽ tại v� �ng đ� thẳng thừng tuy�n bố lời của Thi�n Ch�a. �ng kh�ch động những kẻ r� rời nh�n lại số phận của họ. C�c ti�n tri thời nay cũng vậy th�i. Họ bị tr� dập khốn khổ v� đ� can đảm n�i l�n những bất c�ng x� hội, những th�i xấu của c�c kẻ cầm quyền, kh�ng t�n trọng sự thật, kh�ng nể v� lẽ phải, lợi dụng địa vị để ăn bớt ăn x�n của c�ng, mồ h�i nước mắt d�n l�nh v� tội. C� thể người t�i tớ h�m nay bị giật r�u, m�c mắt, đ�nh nhừ đ�n, mắng nhiếc, phỉ nhổ v� �ng ta đứng trong h�ng ngũ d�n đen m� lại d�m n�i lời Thi�n Ch�a cho số phận ngh�o h�n, thức tỉnh họ tranh đấu cho một x� hội c�ng bằng hơn. V� thế �ng bị những kẻ c� chức, c� quyền ghen gh�t, muốn trừ khử �ng. Người ti�n tri kh�ng cần phải dao to, b�a lớn, kh�ng cần phải s�ng đạn mới được lắng nghe, đặc biệt trong những trường hợp nguy hiểm, như d�n tộc Do th�i dưới �ch n� lệ lưu đ�y ở Babilon. Chỉ cần những gợi � nhẹ nh�ng nhưng đầy uy lực của sự thật v� lẽ phải cũng đủ đốt ch�y cả thế gian, giải ph�ng d�n l�nh v� ban đời sống mới, tự do, c�ng b�nh v� b�c �i � �ến đ�y t�i lại nghĩ đến c�c ti�n tri trong c�c gi�o hội thầm lặng tr�n thế giới hiện nay.

Nhưng chẳng thế lực n�o ngăn cản được họ trung th�nh với ơn gọi của m�nh. C� đơn, kh� khăn kh�ng l�m cho họ nhụt ch�. Họ sẵn s�ng chấp nhận mọi hậu quả. L�c n�y xem ra họ bị Thi�n Ch�a bỏ rơi, kh�ng về phe với họ nữa. Họ bị cắt đứt với số đ�ng chung quanh. Nếu như Thi�n Ch�a c�n ưu �i họ, tại sao họ lại phải chịu đau khổ khi thi h�nh c�ng việc của Ng�i ? C� phải họ đang thực hiện nhiệm vụ Ng�i trao ? C� phải sứ mệnh của họ l� tốt, hợp với th�nh � Thi�n Ch�a ? Ch�nh Ch�a Gi�su đ� cảm nghiệm như vậy khi chịu treo tr�n thập gi� : "Lạy Thi�n Ch�a, lạy Thi�n Ch�a, tại sao Ch�a bỏ con !" C� đơn v� y�n lặng. Ch�ng ta c� thể gợi nhớ lại những lời th�ch thức của Satan h�m Ch�a Nhật I M�a chay : "Nếu �ng l� con Thi�n Ch�a�" Ch�ng ta sẽ r�ng m�nh nghi ngờ sự th�nh c�ng của c�c ti�n tri trong mọi thời đại. Sứ mệnh của Ch�a Gi�su l� một thất bại ho�n to�n v� � chề tr�n Th�nh gi� khi nh�n bằng con mắt x�c thịt.

Do đ�, ch�ng ta hiểu được l� do tại sao Hội th�nh chọn đoạn văn n�y của Isaia để đọc song song với tr�nh thuật về cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su trong th�nh lễ h�m nay v� với c�c biến cố của tuần lễ n�y. Ng�i kh�ng đi ch�n đất v�o th�nh th�nh Gi�rusalem như c�c kh�ch h�nh hương kh�c. Ng�i chọn đi tr�n lưng một con lừa nhỏ, dịu d�ng v� nh�n �i như một �ng vua thuộc ho�ng tộc David. Nhưng d�ng điệu của Ng�i l� d�ng điệu của người t�i tớ m� ti�n tri Isaia đ� m� tả từ nhiều thế kỷ trước : "Chai mặt trơ như đ�" để thi h�nh th�nh � Thi�n Ch�a, bất chấp mọi hậu quả đang chờ đợi ở Gi�rusalem bởi tay c�c thượng tế đền thờ.

Như thế, h�m nay ch�ng ta cũng cử h�nh tưởng niệm tất cả c�c ti�n tri của Thi�n Ch�a mọi nơi, mọi thời đại. Họ đ� tỏ ra cực kỳ can đảm, rắn mặt với thế gian để n�i lời Thi�n Ch�a. Họ tranh đấu với � kiến đa số thay cho những kẻ c� thế, c� th�n. Họ phải chịu đựng đau khổ, ngược đ�i, chết ch�c để thực hiện điều ngay, lẽ phải giữa một thế giới đầy dẫy gian dối v� bạo lực. Họ chứng tỏ cho mọi người thấy rằng Thi�n Ch�a kh�ng giả ng�y l�m điếc trước tiếng k�u than của kẻ khốn c�ng v� �p bức, bất c�ng. Thi�n Ch�a kh�ng chỉ khởi sự c�ng việc, Ng�i c�n theo đuổi cho đến khi ho�n th�nh. Ng�i dần dần mở tai, ở miệng cho c�c t�i tớ Ng�i. Ng�y lại ng�y Ng�i dẫn dắt họ đi tr�n con đường kiến thức thi�ng li�ng, v� nhận ra nhu cầu của thế giới văn minh hiện đại. Những cảnh lầm than như thời Isaia vẫn c�n tr�n ngập tr�n tr�i đất ng�y nay. Hội th�nh đ� được Ch�a Gi�su sai đi l�m ti�n tri. Mỗi người khi chịu ph�p th�nh tẩy cũng được xức dầu để l�m ng�n sứ. Ch�ng ta h�y nhận ra quyền năng của Thi�n Ch�a đứng sau c�c b�i đọc th�nh lễ, để đủ can đảm n�i lời của Ng�i trong c�c m�i trường m�nh sống. Như vậy, việc cử h�nh Ơn Cứu �ộ tuần n�y mới c� � nghĩa. Amen


Fr. Jude Sicilian�, op - 2005

Rộng l�ng đ�n nhận Lời Ch�a
(Mt 26, 14-27, 66)

Thưa qu� vị.

Xin tr�ch dẫn ra đ�y mấy c�u Kinh Th�nh thuộc b�i đọc 1 th�nh lễ để ch�ng ta suy niệm : �C� Đức Ch�a l� Ch�a Thượng ph� trợ t�i, v� thế t�i kh�ng hổ thẹn, v� thế t�i trơ mặt ra như đ�, t�i biết m�nh sẽ kh�ng phải thẹn th�ng.� (Is 50, 7) Qu� vị đ� bao giờ tưởng tượng �trơ mặt ra như đ� l� như thế n�o chưa ? Ti�n tri Isaia d�ng h�nh ảnh n�y để m� tả người t�i trung của Thi�n Ch�a trong b�i ca thứ 3. Người t�i tớ trung th�nh sẽ l� dụng cụ Thi�n Ch�a d�ng để cứu tho�t d�n tộc Do th�i khỏi �ch n� lệ Babylon. Hiện thời d�n Do th�i đang sống lưu đ�y khắp đế quốc Assyria, l�m những c�ng việc khổ sai cho �ng chủ Ba tư. Họ kh�ng c�n l� một d�n tộc c� chủ quyền, nhưng l� d�n bại trận, bị ph�t lưu để trừ hiểm hoạ nổi loạn. Số phận của họ l�c n�y th� thảm v� bế tắc, kh�ng tương lai, bị �p bức c�ng cực. Nhưng Thi�n Ch�a cho họ một tia hy vọng qua lời sấm của ng�n sứ Isaia : �T�i biết m�nh sẽ kh�ng phải thẹn th�ng, v� c� Đức Ch�a l� Ch�a Thượng ph� trợ t�i.� Trong cuộc sống t�i đ� từng được chứng kiến những khu�n mặt �trơ như đ� nơi c�c lực sĩ, quyết t�m chiến thắng trong những cuộc thi đấu. Th� dụ c�c lực sĩ Marathon với con đường d�i h�ng chục c�y số, n�ng bức kh�t nước. Lance Armstrong cương quyết với căn bệnh ung thư mới khỏi, vượt xa c�c đối thủ kh�c trong cuộc đua xe đạp leo n�i vừa vất vả vừa nguy hiểm, để chiếm v� địch thế giới. Một c� b� 14 tuổi đ� đanh mặt chai như đ� khi nh�n độ cao chiếc v�n bật m� c� sắp leo l�n để nhảy xuống hồ bơi đoạt huy chương v�ng thế vận hội m�a h� ở Sidney (�c).

Ti�n tri Isaia đ� d�ng h�nh ảnh n�y hằng ng�n năm trước để m� tả gương mặt người m�n đệ Thi�n Ch�a trước sứ vụ kh� khăn. Ch�ng ta h�y đọc ngược trở l�n v�i c�u để thấy r� dung mạo của �ng : �Đức Ch�a l� Ch�a Thượng đ� cho t�i n�i năng như một người m�n đệ, để t�i biết lựa lời n�ng đỡ ai r� rời kiệt sức. S�ng s�ng người đ�nh thức, người đ�nh thức t�i để t�i lắng nghe như một người m�n đệ.� Như vậy, nhiệm vụ của người m�n đệ l� gi�o huấn d�n tộc Do th�i đang trong kiếp n� lệ, m�n mỏi v� những lời hứa h�o huyền của c�c ng�n sứ giả, đến nỗi họ nghi ngờ lu�n c�c ti�n tri đ�ch thực, mặc dầu đ� �r� rời� trong kiếp sống lầm than. Đ�y cũng l� điều c�c nh� giảng thuyết t�n thời n�n lưu t�m. Ch�ng ta đa phần chỉ h�ng hồn trong những s�o ngữ, kh�ng c� thực chất để bảo đảm. Sống nhung lụa với đầy đủ tiện nghi m� rao giảng ngh�o kh� thiếu thốn th� quả l� nghịch l�, chẳng ai tin. Ăn uống no đủ b�o tốt, phương phi m� rao giảng ăn chay h�m m�nh th� chỉ l� lừa dối, phỉnh gạt. Cứ xem ho�n cảnh của người t�i tớ h�m nay th� qu� r�. �ng rao giảng sứ điệp của m�nh trong đau thương nhịn nhục : �T�i đ� đưa lưng cho người ta đ�nh đ�n, giơ m� cho người ta giật r�u. T�i đ� kh�ng che mặt khi bị mắng nhiếc phỉ nhổ.� Vậy m� vẫn bị thi�n hạ từ chối, b�u diếu v� tẩy chay.

Tuy nhi�n, người m�n đệ kh�ng nhụt ch� trong nhiệm vụ Thi�n Ch�a trao. �ng đặt tr�ng cậy v�o Ng�i v� tin tưởng Ng�i sẽ b�o o�n cho những khổ nhục phải chịu. Mặc d� bị loại trừ một c�ch d� man, �ng vẫn dựa v�o Thi�n Ch�a để c� sức mạnh lướt qua thử th�ch hằng ng�y. B�i thơ đầy lời lẽ nhiệm mầu. Ai đ� h�nh hạ người t�i tớ, kẻ th� của �ng hay bạn hữu ? Tại sao người ta lại h�nh x�ch �ng ? Đưa lưng cho người ta đ�nh đ�n thời xưa c� nghĩa c�c học tr� chịu phạt để sửa chữa lồi lầm. Giơ m� cho người ta giật r�u �m chỉ kẻ v� lại bị đ�m đ�ng l�m nhục. C�c nh� ch� giải dầy c�ng t�m c�u trả lời, nhưng chưa th�nh c�ng. C� lẽ vị ti�n tri nghĩ đến số phận Gi�r�mia bởi đồng b�o m�nh. Sau n�y người ta �p dụng v�o trường hợp Ch�a Gi�su. Nhưng đ� l� điều ứng nghiệm khi thời gian vi�n m�n, c�n l�c n�y th� chưa biết vị ti�n tri muốn �m chỉ về nh�n vật n�o ? Hay đ� chỉ l� chương tr�nh của Thi�n Ch�a, � muốn của Ng�i ?

Người c�ng ch�nh chịu đau khổ để đền tội cho to�n d�n. Đau khổ của �ng c� gi� trị hy sinh tẩy trừ tội lỗi m� con người x�c phạm đến Đấng Tối Cao. Ch�ng ta chưa thể x�c định dứt kho�t. Người t�i tớ đ� đứng vững trong c�c cơn thử th�ch, Thi�n Ch�a đưa �ng v�o, bằng một ơn k�u gọi đặc biệt, bằng �nh s�ng soi dẫn �ng hằng ng�y. Để �ng rộng l�ng chấp nhận chương tr�nh của Ng�i. Để �ng kh�ng chạy trốn gian nguy. Để �ng chai mặt ra như đ� khi chịu đ�nh đ�n, giật r�u. Trong thời buổi ch�ng ta, ch�nh t�i cũng đ� từng chứng kiến những �t�i trung� của Ch�a như vậy. T�i đ� xem thấy gi�m mục Oscar Romeo chai mặt ra như đ� khi tố c�o bất c�ng x� hội v� tiếp tục rao giảng ngay cả khi nhận được cả trăm lời đe doạ �m s�t. Gi�m mục đ� hy sinh mạng sống m�nh cho d�n tộc, ng� hầu th�o gỡ �ch n� lệ thảm thương người ta �p đặt l�n đầu l�n cổ n�ng d�n, c�ng nh�n ở ch�nh qu� hương m�nh. Xin nhớ gương mặt của Nelson Mandela đanh th�p khi �ng bước ra khỏi nh� t�, sau nhiều năm bị giam giữ khổ sai, v� chống lại kỳ thị m�u da, ng�n ngữ, văn ho�. L�c ấy tr�ng �ng khắc khổ v� chịu đựng �p bức l�u ng�y nhưng vẫn cứng rắn vui tươi. �ng vui kh�ng phải v� sẽ trả th� những kẻ h�nh hạ m�nh, nhưng v� c�ng l� được l�m s�ng tỏ, bất c�ng bị đẩy lui v� sai tr�i được sửa chữa. Qu� vị đ� tr�ng thấy những tấm ảnh chụp Dorothy Day khi b� ngồi tr�n chiếc ghế nhỏ, phản đối t�nh trạng ngh�o đ�i ở x�m ổ chuột n�o đ� ? Một người đ�n b� mảnh khảnh giữa hai vi�n cảnh s�t ph� nộm, coi rất đỗi tương phản. B� ngồi đ� mặc cho kẻ qua người lại chế diễu, cười nhạo, quai h�m bạnh ra cương quyết v� ki�n định : �T�i chai mặt trơ như đ�, biết minh sẽ kh�ng phải thẹn th�ng.� Chưa hết, biết bao người cha, người mẹ, anh chị ki�n nhẫn ngồi b�n giường bệnh nh�n đang hấp hối hay c�c th�n nh�n chịu bệnh l�u ng�y. Họ kh�ng tiếc c�ng sức cầu nguyện, n�ng đỡ những th�n h�nh ốm yếu m� kh�ng lời thở than. Họ cam đảm chịu đựng chung số phận của th�n nh�n, n�u gương s�ng đức tin cho những người xung quanh. Họ cũng chai mặt trơ như đ� với t�nh thế kh� khăn.

Nhưng �chai mặt trơ như đ� kh�ng c� nghĩa nghiến răng nghiến lợi chịu đựng cho qua những buổi nhọc nhằn, kh�ng c� nghĩa thụ động mặc cho ho�n cảnh qua đi, cũng chẳng c� nghĩa l�n g�n cốt chống lại t�nh huống qu�i đản. Ch�ng ta sẽ được mục k�ch gương mặt chai như đ� của Ch�a Gi�su trong tuần n�y, khi Ng�i đối diện với quyền b�nh đền thờ v� c�i chết th� thảm tr�n th�nh gi�. Qua b�i đọc thương kh�, ch�ng ta sẽ suy gẫm c�i gi� m� Ng�i phải trả cho những h�nh động v� ng�n từ chống lại sự dữ. Giống như người m�n đệ của Isaia, Ch�a Gi�su cũng chai mặt trơ như đ� để biểu lộ � ch� đanh th�p của m�nh. Từ h�m nay trở đi, Ch�a lu�n giữ th�i độ n�y trước nguy hiểm đe doạ t�nh mạng. Th� dụ th�nh M�t-th�u viết : �Từ l�c đ�, Đức Gi�su Kit� bắt đầu tỏ cho c�c m�n đệ được biết : Ng�i phải đi Gi�rusalem, phải chịu nhiều đau khổ do c�c kỳ mục, c�c thượng tế v� kinh sư g�y ra.� (Mt 16, 21) Ph�c �m h�m nay cũng trong d�ng tư tưởng đ� : Ch�a v�o th�nh th�nh Gierusalem v� nhất quyết thi h�nh � muốn của Ch�a Cha.

Nếu người t�i tớ trung th�nh giơ mặt trơ như đ� để n�i với d�n tộc lưu đ�y, th� Ch�a Gi�su cũng c� th�i độ tương tự với đồng b�o Ng�i đang trong cuộc l�m t�i lầm lạc tội lỗi. Ng�i dạy dỗ họ bằng ng�n ngữ �lựa lời n�ng đỡ những ai r� rời kiệt sức�. Nhưng họ chẳng hề lắng tai nghe, trừ một nh�m rất nhỏ. Họ ưu th�ch bị giam cầm trong tư tưởng của m�nh về Thi�n Ch�a, về sự c�ng ch�nh vụ lề luật, về tội ph�c truyền thống. Họ bị mắc bẫy satan trong sự c�ng ch�nh chủ quan, n�i theo kiểu kh�c, m� tự � về những ch�n l� si�u nhi�n. Đ�y l� sự m� lo� m� c�c nh� thần học gọi l� kh�ng khắc phục được (invincible), vĩnh viễn như vậy nếu kh�ng c� ơn đặc biệt từ Thi�n Ch�a. Trường hợp của th�nh Phaol� chẳng hạn. Chuyện n�y xảy ra nhiều lắm trong thời đại ch�ng ta. N� g�y n�n rất nhiều cuộc chiến tranh t�n gi�o, đ�n �p t�n ngưỡng, bất c�ng đối xử. Phe n�o cũng tự nhận sự thật về m�nh, rằng m�nh c� l�. Nhi�n hậu loại trừ, tẩy chay thi�n hạ.

Phần Ch�a Gi�su, mặc d� gặp nhiều chống đối v� hận th�, Ng�i vẫn ki�n định trong đường lối của m�nh, bởi n� l� ch�n l�. Nhiệm vụ của Ng�i l� n�i lời Thi�n Ch�a cho những kẻ r� rời kiệt sức v� u m� lầm lạc. Khi ch�ng ta chứng kiến những biến cố trong cuộc đời Ch�a Gi�su tuần n�y, ch�ng ta sẽ mang ra �nh s�ng sự yếu h�n của m�nh, tức c�c bộ mặt kh�ng cương quyết, kh�ng d�m dấn th�n cho lẽ phải, ưa th�ch thoả hiệp để được quyền cao chức trọng, được cảm t�nh của những người xung quanh. Ch�ng ta kh�ng d�m h�nh động chống lại sự dữ, giữ vững Đức tin trong những ho�n cảnh kh� khăn, nguội lạnh khi nghe theo tiếng gọi của Ph�c �m, chỉ lựa chọn những lời Ch�a am hợp với lợi �ch của m�nh, loại bỏ c�c lời kh�c, thậm ch� chế diễu v� coi như kh�ng tưởng những đ�i hỏi của Ch�a Gi�su. Ch�ng ta đ�u d�m thực sự v�c th�nh gi� m�nh nh�n danh Ch�a, n�i g�đến th�nh gi� kẻ kh�c, cố t�nh tr�nh n� việc từ thiện b�c �i, l�m ngơ trước những đau khổ của tha nh�n.

T�m lại, ch�ng ta theo Ch�a ở d�ng điệu b�n ngo�i, c�n thực chất th� cố gắng t�m thoả m�n c�c dục vọng của m�nh. Nhưng cuộc thương kh� của Ch�a trong tuần n�y dạy ch�ng ta nội dung tr�i ngược hẳn. Ch�ng ta cảm thấy được nhẹ nh�m v� Ch�a Gi�su đ� chai mặt trơ như đ� thực hiện những điều cần thiết để cứu chuộc nh�n loại. Đ�y l� cơ hội để ch�ng ta suy nghĩ lại, nhận ra sự thật của ơn gọi Ki-t� hữu, những đ�i hỏi của n� v� cương quyết thi h�nh. Ch�ng ta chai mặt trơ như đ� trước những c�m dỗ của thế gian, x�c thịt v� satan. Như vậy mới xứng đ�ng được nghe Tin mừng Ch�a sống lại, Tin Mừng tr�n ngập l�ng người với hy vọng v� hỷ hoan. Trong đ�m vọng phục sinh, xin h�y th�nh thực nhắc lại lời thề hứa của b� t�ch Th�nh tẩy, từ bỏ tội lỗi, tuy�n xưng Đức tin v�o Ch�a Ki-t�.

Điều g� đ� n�ng đỡ v� lu�n đổi mới người t�i trung của ti�n tri Isaia ? Xin thưa, đ� l� sự mở rộng l�ng đ�n nhận lời Thi�n Ch�a v� kinh nghiệm rằng �mỗi s�ng Đức Ch�a l� Ch�a Thượng đ� mở tai t�i�. Sự dấn th�n mạnh mẽ của �ng với c�ng việc Ch�a trao, đến từ cảm t�nh b�n trong m� hằng ng�y lời Ch�a th�c giục : �S�ng s�ng người đ�nh thức t�i, để t�i lắng nghe như một người m�n đệ.� �ng kh�m ph� ra cho m�nh v� c�ng bố cho kẻ kh�c rằng Thi�n Ch�a lu�n sẵn s�ng th�ng truyền � muốn của Ng�i cho nh�n loại, đồng thời tha thứ những lỗi lầm của họ. Đ�ng thật Ng�i l� Thi�n Ch�a y�u thương, muốn cứu vớt hơn l� trừng phạt. Thi�n Ch�a ấy ch�ng ta gặp nơi Đức Gi�su trong sứ vụ của Ng�i. Ch�ng ta được kh�ch lệ sống vẹn to�n bổn phận phục vụ tha nh�n, ngay cả khi l�ng nhiệt th�nh thuở ban đầu đ� phai nhạt.

Gương s�ng của Ch�a vẫn th�c đẩy mọi người tiếp tục l�m việc b�c �i. Ch�ng ta chẳng bao giờ c� l� do th�o lui, kể cả c�c ngăn trở do cơ cấu Gi�o hội g�y n�n. Ch�ng ta sẵn s�ng đối đầu với thử th�ch trong c�c ho�n cảnh mới, mặc d� đ� gặp ch�ng rất nhiều lần trong c�c t�nh huống kh�c. Tuần lễ n�y, sự thương kh� của Đức Gi�su lại cho ch�ng ta miệng lưỡi mới để lựa lời n�ng đỡ những ai r� rời kiệt sức v� những bất ho� gia đ�nh, ngh�o đ�i, v� gia cư, thất nghiệp, lương thấp, bạo lực, chiến tranh, sợ h�i, bệnh tật l�u ng�y, � Ng�i lại cho ch�ng ta nghị lực n�i thay cho những tiếng n�i kh�ng ai th�m nghe, những kẻ thấp cổ b� miệng, những người v� danh tiểu tốt bị bỏ qu�n b�n lề x� hội. Ch�a v�o th�nh th�nh tuần n�y. Người ta hồ hởi đ�n ch�o Ng�i để được thấy vinh quang Ng�i tỏ hiện. Chắc chắn họ sẽ thất vọng bởi v� Ng�i xuất hiện trong đường lối họ kh�ng thể nhận ra : Khi�m nhu ngồi tr�n lưng lừa con, v�ng lời thi h�nh th�nh � Đức Ch�a Cha. Tuy nhi�n, t�n hữu sẽ được chi�m ngưỡng vinh quang Ng�i rực s�ng hơn mặt trời. Ng�i đ� chọn lựa con đường nh�n loại, g�nh lấy tội lỗi ch�ng ta, bước đi trong đau khổ như ch�ng ta. Nếu linh hồn m�nh cũng ăn vận sự trong s�ng của ơn th�nh th� ch�ng ta c� l� do để vui mừng, tr� trộn với đ�m đ�ng tại cửa th�nh Gierusalem tay cầm ng�nh l�, sắp th�nh đ�m rước reo h� vang dậy �hoan h� con vua David, ch�c tụng Đấng nh�n danh Thi�n Ch�a m� đến.�

Th�nh Phaol� trong b�i đọc thứ hai cũng ca tụng Đức Gi�su ở cương vị đ� : �Ng�i đ� tr�t bỏ vinh quang, mặc lấy th�n n� lệ, trở n�n giống ph�m nh�n, sống như người trần thế.� Đối với th�nh nh�n, l�ng khi�m nhường của Ch�a kh�ng c� t�nh nhất thời, thứ yếu. N� l� nh�n đức căn bản khiến Ng�i thi h�nh th�nh � Ch�a Cha. Ng�i thực sự nhận lấy số phận nh�n loại, kh�ng từ chối ho�n cảnh n�o, ngoại trừ tội lỗi. Ng�i kh�ng hề đ�i hỏi đặc �n chức vị Ng�i Hai, nhưng đ� chịu đựng mọi thiếu thốn của kiếp sống con người, tủi nhục, đau khổ v� c�i chết. Ng�i đ� chu to�n sứ vụ người t�i tớ đau khổ của Giav� cho đến nghĩa đen, tức l� tận c�ng số kiếp n� lệ : Chịu đ�ng đinh nhục nh� tr�n thập tự. Chỉ c� l�ng khi�m nhường cực điểm như thế dẫn Ng�i đến v�ng lời cho đến chết. Ch�ng ta kh�ng c� sự khi�m nhu ch�n thật th� l�m sao v�ng lời Thi�n Ch�a ? Ch�ng ta sống giả h�nh, l� lẽ đương nhi�n, bởi thiếu nền tảng.

Cho n�n việc noi gương Ch�a như th�nh Phaol� k�u gọi đặt căn bản tr�n sự bắt chước Ch�a về l�ng khi�m nhường. Nhờ đ�, ch�ng ta c� thể tr�t bỏ mọi sự như danh vọng, địa vị, của cải, chức quyền, lợi lộc v� cả đến cả mạng sống m�nh. Ng� hầu trước mặt Thi�n Ch�a ch�ng ta chỉ l� những kẻ ăn m�y, bởi lẽ, ơn cứu độ kh�ng thể đạt tới bằng chiếm đoạt hay c�ng nghiệp. Nhưng bằng đức tin tinh tuyền v�o Ch�a Kit�.

Ở buổi phụng vụ h�m nay, ch�ng ta li�n kết chặt chẽ với Ng�i trong đau khổ, nhọc nhằn v� hy sinh. Ng�i tự nguyện đi v�o khổ nạn để chết thay cho c�c tội nh�n. Điều n�y c� � nghĩa, đau khổ của những kẻ v� tội, như những nạn nh�n của s�ng thần vừa qua tại đ�ng nam �, những trẻ con v� tội bị giết hại do ph� thai, nạo thai, c�c cuộc chiến tranh kh�ng g�y hấn, c�c nạn nh�n của khủng bố đều l� đất th�nh.

Ch�ng ta c�n kh�m ph� ra c�c th�nh địa kh�c nữa khi dấn th�n v�o những đau đớn của tha nh�n. Nhờ �nh s�ng cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su ch�ng ta nhận ra rằng những th�nh địa đ� c� sức chữa l�nh linh hồn m�nh, linh hồn c�c t�n hữu v� to�n thể nh�n loại. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

V�o Th�nh Để Chịu Chết
Mt 26,14 - 27,66

N�t bi đ�t của cuộc khải ho�n

�ể sửa soạn v�o th�nh, �ức Gi�su sai hai m�n đệ đến ng�i l�ng trước mặt để mượn tạm con lừa. C� lẽ kh�ng nơi n�o cho thấy sự m�u thuẫn như trong biến cố n�y : một b�n l� Thi�n Ch�a uy quyền, một b�n l� "t�nh con người". Cả hai đều thể hiện trong con người �ức Gi�su. �� l� sự pha trộn giữa quyền năng Thi�n Ch�a v� sự lệ thuộc, giữa gi�u sang v� bần c�ng. V� đ� cũng l� hiệu quả của mầu nhiệm nhập thể.

V� l�ng y�u thương con người, �ấng vốn gi�u c� đ� trở n�n kh� ngh�o, để con người được gi�u c�. Trong cuộc đời, c� lần �ức Gi�su đ� mượn chiếc thuyền của d�n ch�i l�m ch�ỵ đứng giảng dạy ; lần kh�c Người đ� mượn hai c�i b�nh v� năm con c� của cậu b� v� danh để l�m ph�p lạ nu�i cả đ�m đ�ng ; sau n�y, khi tr�t hơi thở cuối c�ng, �ức Gi�su c�n mượn tạm ng�i mộ để gửi tấm th�n trong khi đợi ng�y sống lại vinh hiển.

Vẫn c� những chuyện bi đ�t như thế trong cuộc đời �ức Gi�su, Con Thi�n Ch�a l�m người. Nhưng chưa hết.

H�y bảo thiếu nữ Xi-on
K�a �ức Vua đến với ngươi
khi�m tốn ngổi tr�n lưng lừa
lưng lừa con l� con của th� vật chở đồ. (Mt 21,5)

Thời đ�, c�c vị ho�ng đế thường ngồi tr�n chiến m�, oai h�ng tiến v�o th�nh phố. Ngược lại, ở đ�y, �ấng khải ho�n khi�m tốn ngổi tr�n lưng lừa con. Nếu Phi-la-t� c� dịp đứng quan s�t cảnh n�y, hẳn �ng phải bật cười v� t�nh c�ch kh�i h�i của con người tự xưng l� Vua. Con người ấy đang ngổi tr�n lưng một con vật biểu tượng của sự tự huỷ, tượng trưng cho việc tiến dần đến c�i chết.

Nếu �ức Gi�su tiến v�o th�nh phố trong tiếng nhạc h�ng tr�ng, trong tư thế của người chiến thắng, chắc sẽ c� kẻ nghĩ rằng Người l� �ấng giải ph�ng về mặt ch�nh trị. Tr�i lại, �ức Gi�su chọn những ho�n cảnh để chứng thực cho lời tuy�n bố : "Nước t�i kh�ng thuộc về thế gian n�y". Như thế, chẳng c� g� cho thấy vị vua n�y c� thể l� đối thủ của X�-da.

Ph�a sau những lời tung h�

Khi �ức Gi�su đến gần th�nh phố, một "đ�m rất đ�ng" d�n ch�ng ra đ�n Người. Trong số đ�, kh�ng chỉ c� những người cư ngụ tại Gi�rusalem, nhưng c�n c� những người từ nơi kh�c về thủ đ� dự lễ, v� dĩ nhi�n, cả những người Pha-ri-s�u.

Trong những lần trước đ�y, �ức Gi�su lu�n ngăn cản l�ng nhiệt th�nh, sự phấn khởi của d�n ch�ng. Người đ� l�nh mặt khi đ�m đ�ng hứng khởi, Người tr�nh tạo n�n những quang cảnh n�o nhiệt (x.Mt 16,20; Mc 5,43; Mc 9,9; Ga 6,15). Vậy m�, trong khi �ức Gi�su tiến v�o th�nh Gi�rusalem, c�c người Pha-ri-s�u phải thốt l�n : "K�a thi�n hạ theo �ng ấy hết" (Ga 12,19).

�iều n�y ngược hẳn với th�i độ của �ức Gi�su. Trước đ�y, Người xoa dịu sự hứng khởi của d�n ch�ng, c�n b�y giờ, Người lại khơi l�n. Tại sao vậy ?

Bởi v� "Thời" đ� đến. L�c n�y, sẽ đến giờ Người c�ng khai tỏ cho d�n ch�ng biết về uy quyền của Người, v� đ�y l� lần cuối c�ng. �ức Gi�su biết r� điều n�y sẽ đưa Người l�n đỉnh Can-v�, đến việc Thăng Thi�n v� thiết lập vương quốc tr�n trần gian. ��y l� cơ hội cuối c�ng để �ức Gi�su đưa ra tiếng n�i quyết định v� đặt con người trước lựa chọn : hoặc tuy�n xưng, hoặc từ khước.

Những c�i �o được trải tr�n đường, những ng�nh �-liu được phất cao ; đ�m đ�ng vui mừng tung h� :

"Hoan h� Thế tử nh� �a-v�t, hoan h� !
Vạn ph�c �ấng ngự đến nh�n danh Ch�a !
Hoan h� Ch�a ngự chốn cửu tr�ng" (Mt 21,9).

�ức Gi�su l� Ho�ng tử thuộc d�ng d�i �a-v�t. Người l� �ấng được sai đến để thực hiện c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a. Hosana, khởi đầu l� một lời cầu nguyện, giờ đ�y trở th�nh b�i ca chiến thắng để đ�n tiếp �ấng Cứu Tinh. Mặc d� đ�m d�n đang reo h� kh�ng hiểu r� l� do Người được sai đến, họ cũng chẳng hiểu được b�nh an do Người mang lại, nhưng họ cũng biết rằng Người từ Thi�n Ch�a m� đến.

��ng l� một cuộc khải ho�n, nhưng �ấng Cứu Thế biết r� rằng lời tung h� "Hosana" sẽ được đỗi th�nh "đ�ng đinh n� đi", v� v�ng gai sẽ thay cho ng�nh vạn tuế. Ng�y h�m nay, người ta trải �o dưới ch�n Người, nhưng ng�y thứ S�u tới đ�y, cả �o của Người họ cũng lột hết. Mặc d� Người l� Vua, v� d�n ch�ng nhận rằng Người l� Ng�n Sứ, l� Thầy ... nhưng �ức Gi�su biết r� ho�ng cung được d�nh cho Người ch�nh l� đổi Can-v�.

* * *

Lạy Ch�a,
d� con c� thế n�o chăng nữa,
cũng xin cho con được tung h� Ch�a trong ng�y h�m nay.
Ng�y thứ S�u, tất cả tội lỗi của con sẽ bị phơi trần,
nhưng con biết l�ng thương x�t của Ch�a
sẽ ngập tr�n tr�n con :
đ� l� ng�y Phục Sinh.

C�ng với tất cả mọi người
con sẽ reo l�n
"Vạn ph�c �ấng ngự đến nh�n danh Ch�a"
�� l� hy vọng, l� niềm cậy tr�ng
cho suốt cả h�nh tr�nh tăm tối của con.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Chết v� t�nh y�u
Mt 26,14 � 27,66

Biết trước c�i chết v� c�ch thế phải chết, nhất l� c�i chết m�nh kh�ng chấp nhận, quả l� một t�m trạng khủng khiếp đối với con người. Ch�a Gi�su cũng đ� trải qua những giờ ph�t kinh ho�ng ấy. Ng�i biết trước c�i chết của Ng�i: đ� ba lần Ng�i ti�n b�o với c�c m�n đệ Ng�i sẽ bị tử h�nh. V� Ng�i cũng n�i r� c�ch thế Ng�i bị giết chết : �Ai muốn theo t�i h�y v�c thập gi� m� theo�. �Khi n�o t�i bị treo l�n, t�i sẽ k�o mọi sự l�n với t�i�. Qua những lời đ�, Ch�a Gi�su muốn n�i đến một cực h�nh diễn tả cảnh tượng những phạm nh�n phải k�o l� những kh�c gỗ sẽ được d�ng l�m thập gi� để đ�ng họ v�o v� treo l�n tại một nơi gọi l� n�i Sọ.

B�i Tin Mừng h�m nay được gọi l� b�i thương kh� kể lại đầy đủ chi tiết diễn tiến cuộc x�t xử v� kết �n Ch�a Gi�su. Vụ �n Ch�a Gi�su kh�ng phải l� vụ �n ch�nh trị m� l� vụ �n t�n gi�o : Ch�a Gi�su bị kết �n tử h�nh kh�ng phải v� xưng m�nh l� vua, nhưng v� đ� xưng m�nh l� con Thi�n Ch�a. M�i m�i bản �n Phi-la-t� d�nh cho Ch�a vẫn l� bản �n bất c�ng nhất, n� l� ti�u biểu cho biết bao h�nh động bất c�ng v� d� man m� những người v� tội phải g�nh chịu qua suốt d�ng lịch sử nh�n loại.

Thập h�nh của Ch�a Gi�su m�i m�i vẫn c�n đ� như một lời tố c�o những tội �c của con người. Thế nhưng, Ch�a Gi�su kh�ng đến thế gian để tố c�o tội �c, Ng�i đ� đ�n nhận ch�nh c�i chết như một thể hiện ch�nh t�nh y�u của Thi�n Ch�a, đấng đ� y�u thương thế gian đến nỗi đ� tự ph� nộp trong tay con người. Cả cuộc sống của Ch�a Gi�su l� một bản t�nh ca đối với Thi�n Ch�a v� con người. C�i chết của Ng�i l� tột đỉnh của t�nh y�u ấy.

Kh�ng g� cao qu� v� tốt đẹp hơn t�nh y�u, do đ�, t�nh y�u v� tất cả những g� được tạo dựng v� t�nh y�u thương cũng sẽ tồn tại. Trong c�i chết của Ch�a Gi�su, t�nh y�u đ� đạt tới tuyệt đỉnh. Nếu c� một t�nh y�u v� nếu Thi�n Ch�a đ� l� t�nh y�u, nếu Thi�n Ch�a sai Ch�a Gi�su đến cứu dộ lo�i người, th� c�i chết của Ch�a Gi�su kh�ng thể l� một thất bại v� l� một tận c�ng, c�i chết đ� kh�ng g� kh�c hơn l� khởi đầu của sự sống vĩnh cửu, v� Ch�a Gi�su đ� Phục Sinh.

Đ� l� sứ điệp Thi�n Ch�a gửi đến cho ch�ng ta, v� đ� l� b�i học kh�ng những ch�ng ta phải suy niệm v� sống trong những ng�y tuần th�nh n�y m� suốt cả cuộc đời ta nữa.

Ch�a Gi�su đ� chịu thương kh� v� tử nạn v� tội lỗi của tất cả nh�n loại. Nhờ những đau khổ v� c�i chết của Ng�i tr�n thập gi� m� cửa thi�n đ�ng đ� được mở ra, nh�n loại được tha thứ v� ch�ng ta được hạnh ph�c. Ước chi ch�ng ta lu�n ghi nhớ trong l�ng những đau khổ Ch�a đ� chịu v� tội lỗi ch�ng ta để gi�p ch�ng ta th�m l�ng y�u mến Ch�a, tr�nh xa tội lỗi v� vững l�ng tin tưởng v�o t�nh thương, l�ng nh�n từ thương x�t của Ch�a.


Lm. Giac�b� Phạm văn Phượng, OP.

HOAN H� - ĐẢ ĐẢO
(Mt 26,14 -27,66)

H�m nay to�n thể Gi�o hội tưởng niệm Ch�a Kit� v�o th�nh Gi�rusalem để ho�n tất mầu nhiệm Vượt Qua của Ng�i. V� thế ng�y lễ h�m nay gồm c� hai phần : phần đầu k�nh nhớ việc Ch�a v�o th�nh th�nh bằng cuộc rước kiệu l�, phần hai l� th�nh lễ tưởng niệm cuộc thương kh� của Ch�a.

Trước hết, ng�y Ch�a Nhật trước khi đi thụ nạn, Ch�a Gi�su l�n thủ đ� Gi�rusalem lần cuối c�ng. D�n ch�ng lũ lượt k�o nhau đi như cuộc biểu t�nh vĩ đại, tr�n đường v�o th�nh th�nh, họ trải �o cho�ng tr�n đường v� chặt những nh�nh l� c�y trải tr�n đường để Ch�a đi qua, tay cầm c�nh l�, miệng reo h� tung h� Ch�a, họ d�nh cho Ch�a một nghi lễ đ�n rước như cho một vị vua của họ. Họ vừa đi vừa tung h� : �Hoan h� con vua Đa v�t�, �Vạn tuế Đấng nh�n danh Thi�n Ch�a m� đến�. Người người nồng nhiệt h� la, Ch�a Gi�su im lặng chấp nhận để họ đ�n rước v� tung h� như thế. Ng�i l� một vị vua vinh quang nhưng khi�m hạ, Ng�i kh�ng phải l� vị vua như d�n Do Th�i mong đợi, nghĩa l� vua phần x�c, đến để giải ph�ng d�n tộc họ khỏi �ch đ� hộ ngoại bang R�ma, đem cơm �o ấm no cho họ. Nhưng Ng�i l� vua trong l�ng của họ, đem đến t�nh thương v� h�a b�nh.

Đ�ng kh�c, cũng trong ng�y lễ h�m nay, ch�ng ta nghe đọc b�i tường thuật về cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su. Cuộc khổ nạn diễn ra v�o ng�y thứ s�u sau Ch�a Nhật Lễ L�, nghĩa l� chỉ sau �t ng�y nhiệt liệt tung h� Ch�a Gi�su, d�n Do Th�i lại biểu t�nh đ� đảo, chống đối, h� la đ�i giết Ch�a. Ng�i đ� bị bắt, bị tr�i v� bị dẫn đến trước mặt thượng tế Cai-Pha, rồi đến trước tổng trấn Phi-la-t�, bị x�t hỏi, bị đ�nh đập, bị kết �n v� cuối c�ng bị h�nh quyết tr�n n�i Sọ như một t�n trọng phạm của x� hội.

Ng�y lễ h�m nay cho ch�ng ta thấy hai th�i độ tr�i ngược nhau của d�n Do Th�i : hoan h� Ch�a v� đả đảo Ch�a, đưa Ch�a l�n ngai vua v� hạ bệ Ch�a tr�n thập gi�. Chắc ch�ng ta kh� chịu, bực tức v� l�n �n th�i độ đổi thay, l�ng dạ tr�o trở của những người đ� phải kh�ng ? Nhưng ch�ng ta h�y � tứ, c� người đ� viết như thế n�y : �Giữa Ch�a Nhật Lễ L� v� thứ S�u Tuần Th�nh c� thể phản chiếu cả cuộc đời của c�c Ki-t� hữu : H�m nay ch�ng ta hoan h�, ch�c tụng Ch�a : vạn tuế, vạn tuế, ng�y mai c� thể ch�ng ta sẽ g�o th�t : đả đảo, h�y đ�ng đinh, h�y đ�ng đinh hắn v�o thập gi�. H�m nay ch�ng ta y�u thương, ng�y mai ch�ng ta o�n gh�t. H�m nay ch�ng ta h�n hoan, ng�y mai ch�ng ta buồn sầu. H�m nay ch�ng ta hiền h�a, ng�y mai ch�ng ta hung dữ. H�m nay ch�ng ta tin tưởng, ng�y mai ch�ng ta ho�i nghi. V�ng, danh s�ch c�c m�u thuẫn giữa thiện v� �c c�n c� thể tiếp tục nối d�i, v� thực sự giữa Ch�a nhật Lễ L� v� thứ S�u Tuần Th�nh c� thể phản chiếu cả cuộc đời của Ki-t� hữu�.

Để l�m s�ng tỏ những tư tưởng tr�n, một diễn giả đ� d�ng một c�nh l� dừa. C�nh l� dừa xanh tươi tượng trưng cho những đặc t�nh t�ch cực của Ch�a Nhật Lễ L� như hoan h�, ch�c tụng, y�u thương, h�n hoan, hiền h�a, tin tưởng. Mỗi lần n�u l�n một kh�a cạnh ti�u cực của cuộc sống như khước từ, o�n gh�t, buồn phiền, hung dữ, ho�i nghi, diễn giả tuốt bỏ phần l� xanh, chỉ c�n để lại cọng của c�nh l� dừa. Cuối c�ng, c�nh l� dừa xanh tươi đ� biến th�nh một b� roi c� thể d�ng để h�nh hạ nhau, biến thi�n đ�ng th�nh địa ngục.

Chắc tất cả ch�ng ta đều hiểu v� thấm th�a những điều tr�n đ�y ? Cuộc sống của ch�ng ta c� nhiều ti�u cực hơn t�ch cực, ch�ng ta l�m khổ nhau nhiều hơn l�m đẹp l�ng nhau. C� phải ch�ng ta x�ch m�ch, g�y chia rẽ bất h�a nhiều hơn l� x�y dựng, y�u thương, đo�n kết ? Ch�ng ta t�n vinh Ch�a ở trong nh� thờ nhưng ch�ng ta c� t�n vinh Ch�a trong cuộc sống ở ngo�i nh� thờ kh�ng ? Mỗi khi ch�ng ta kh�ng t�n trọng bất cứ người anh em n�o l� ch�ng ta kh�ng t�n vinh Ch�a. V� thế, ch�ng ta h�y xin Ch�a cho ch�ng ta lu�n trung th�nh với lời ch�ng ta hoan h� �vạn tuế� để trong cuộc sống, ch�ng ta quyết t�m đem ra thực h�nh chương tr�nh x�y dựng h�a b�nh v� t�nh thương của Ch�a.

 
Phanxic� Xavi� Trần Đức Tu�n op

V� y�u, Ch�a đ� chết cho ch�ng ta
Mt 26,14 - 27,66

H�m nay c�ng với Gi�o hội ch�ng ta bắt đầu bước v�o Tuần th�nh. Tuần th�nh l� tuần lễ quan trọng nhất trong năm phụng vụ, l� tuần lễ ghi lại c�c biến cố cuối c�ng trong cuộc đời Ch�a Cứu Thế ở trần gian. Từ l�c Ch�a v�o th�nh Gi�rusalem h�m nay, đến cuộc khổ nạn v� Phục sinh của Người. Tuần th�nh cũng nhắc cho mỗi người ch�ng ta � thức về th�n phận yếu đuối, mỏng d�n, bất to�n, yếu h�n v� tội lỗi của m�nh.

Trong cuộc sống của con người, c� lẽ kh�ng c� g� l�m cho ch�ng ta sợ h�i cho bằng c�i chết. C�i chết l� con đường chung cho mọi người. Kh�ng ai c� thể chạy trốn khỏi c�i chết. Tuy nhi�n, khi đối diện với c�i chết, mỗi người c� một th�i độ kh�c nhau. C�c th�nh tử đạo đ� can đảm đối diện với c�i chết để l�m chứng cho Ch�a. V� đặc biệt c�i chết của Đức Gi�su. C� thể n�i đ�y l� c�i chết tuyệt vời, c�i chết đem lại sự ho� giải, sự sống mới, sự sống vĩnh cửu cho mỗi người ch�ng ta. Ch�a đ� chết để mang lại cho ch�ng ta sự sống đời đời.

Tr�n hết, c�i chết của Đức Gi�su l� một c�i chết tự nguyện hiến th�n cho người m�nh y�u. Trong vườn C�y Dầu, Đức Gi�su cảm thấy buồn rầu, xao xuyến, �v� mồi h�i Người như những giọt m�u rơi xuống đất� (Lc 22,44). Giữa nỗi kinh ho�ng, khủng khiếp của con đường thập gi�, Đức Gi�su đ� cầu xin Ch�a Cha cho m�nh : �Lạy Cha, nếu c� thể được, xin cho con khỏi phải uống ch�n n�y" (Mt 26,39). Nhưng cuối c�ng t�nh y�u đ� chiến thắng. Với một t�nh y�u trọn vẹn d�nh cho Ch�a Cha v� một l�ng thương x�t v� bi�n d�nh cho ch�ng ta : �Tuy vậy, xin đừng theo � con, m� xin theo � Cha�.

Như th�nh Phaol� t�ng n�i : �Đức Gi�-su Ki-t� vốn dĩ l� Thi�n Ch�a m� kh�ng nghĩ phải nhất quyết duy tr� địa vị ngang h�ng với Thi�n Ch�a, nhưng đ� ho�n to�n tr�t bỏ vinh quang mặc lấy th�n n� lệ, trở n�n giống ph�m nh�n sống như người trần thế. Người lại c�n hạ m�nh, v�ng lời cho đến nỗi bằng l�ng chịu chết, chết tr�n c�y thập tự� (Pl 2,6-8).

Ch�nh t�nh y�u đ� đ� th�c đẩy Đức Gi�su, ngay giữa những đau khổ c�ng cực nhất tr�n thập gi�, trong hơi thở cuối c�ng đ� l�n tiếng cầu xin cho ch�nh những kẻ vừa h�nh hạ, đ�ng đinh Ng�i: �Lạy Cha, xin tha cho họ, v� họ kh�ng biết việc ch�ng l�m� (Lc 23,34). Đ�i khi ch�ng ta cũng đ� đ�ng đinh Ch�a v�o thập gi�, đ� l� những l�c ch�ng ta lơ l� trong bổn phận, l�m ngơ trước những ngh�o kh� đơn c�i.

T�nh y�u của Đức Gi�su c�n thể hiện qua �nh mắt đầy thương x�t Ng�i d�nh cho Ph�r�. D� Ch�a biết l� �ng sẽ chối Ng�i. Một t�nh y�u ho�n to�n vị tha, qu�n cả nỗi đau khổ của m�nh đang g�nh chịu, để lu�n d�nh trọn t�m tr� của m�nh cho người kh�c. Đ� l� t�nh y�u của Đức Gi�su đ� d�nh cho mỗi người ch�ng ta.

V� y�u, Ch�a đ� chịu người đời phỉ b�ng ch� cười. V� y�u, Ch�a đ� trở n�n ngh�o kh� để ch�ng ta được gi�u c�. V� y�u, Ch�a đ� chết cho ch�ng ta.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

V� y�u Ch�a đ� chịu khổ nạn v� chết tr�n thập gi�, xin cho ch�ng con cũng biết chết đi cho con người tội lỗi, chết đi cho những đam m�, hận th�, ghen gh�t để ch�ng con chỉ biết sống cho Ch�a v� cho tha nh�n.

Lạy Ch�a, v� y�u Ch�a đ� tự hiến m�nh trong b� t�ch Th�nh Thể để nu�i sống ch�ng con, xin cho ch�ng con lu�n biết khao kh�t v� chạy đến với Th�nh Thể Ch�a, để ch�ng con t�m được nguồn sức mạnh v� vững bước tr�n đường về qu� trời. Amen.


Lm Thomas T�y, op
Tổng hợp : Flor McCarthy v� Sicilian�, op

Ch�nh tội lỗi con đ� treo Ch�a tr�n Thập gi�
Matth�u 21, 1-11

Thưa qu� vị

Một người đ�n �ng c�ng chức t�n X, b�nh thường, khỏe mạnh, vui tươi, qu�n b�nh như bao người kh�c. �ng rất đ�ng mực v� tận tụy với c�ng việc v� được cấp tr�n trao ph� nhiều trọng tr�ch. �ng rất thứ tự v� v�ng lời luật ph�p quốc gia. �ng phục vụ chế độ tận t�m hết khả năng m�nh.

Nhưng c�ng việc của �ng hơi kh�c thường: Đ� l� thanh lọc, tổ chức l�ng bắt v� ti�u diệt d�n Do th�i tr�n khắp lục địa Ch�u Au. �ng giết tất cả chừng s�u triệu người trong đại thế chiến thứ hai. Nhiều năm về sau người ta truy t�m được �ng ở Nam Mỹ, t�n thật �ng l� Adolf Eichmann. L�c bị bắt, �ng ho�n to�n b�nh thường, ăn ngủ tốt, tuy đ� luống tuổi. Giả dụ �ng bất an hay đi�n kh�ng ch�ng ta c�n c� thể hiểu được, nhưng kh�ng, �ng rất b�nh thường, �ng cho l� m�nh chỉ l�m theo lệnh cấp tr�n, thế th�i, kh�ng �y n�y chi cả.

Điều n�y l�m cho ch�ng ta cho�ng ngợp, nhất l� trong tuần th�nh n�y. Người ta phạm tội, những tội t�y đ�nh m� vẫn cứ b�nh thản nghĩ m�nh l� phải. Phaol� giết St�phan�, bẩy gi�m mục giết c� b� Jeanne d�Arc, rồi thập tự chinh, t�a điều tra, gi�n hỏa thi�u rối đạo. M�i đến tận h�m nay vẫn c�n t�nh trạng đ�. Lịch sử nguy�n vẹn đấy, l�m sao chối c�i. Th� ra, nếu nh�n kỹ v�o thế giới ch�ng ta sẽ thấy một mặt người ta h� h�o văn minh tiến bộ, đối xử khoan dung, tha thứ, c�ng b�nh, b�c �i. Nhưng mặc kh�c lại đầy bất c�ng, b�c lột, �p bức, man rợ, đi�n kh�ng, hủy diệt thai nhi, kẻ v� tội m� lương t�m kh�ng hề �n hận. Bất cứ ai cũng c� thể cảm nghiệm được hai mặt tr�i ngược nhau n�y. C� lẽ bản th�n mỗi người c�n đi�n kh�ng hơn. Đ� mới l� điều đ�ng lo sợ v� m�nh hiếm khi nhận r� vấn đề.

Ch�ng ta h�y xem x�t những kẻ kết �n v� h�nh quyết Đức Gi�su h�m nay. T�n hữu thường c� th�nh kiến cho rằng họ l� những kẻ độc �c,, gian manh hết cỡ, d�m giết hại Con Đức Ch�a Trời v� động lực của họ l� tối tăm quỉ quyệt. Nhưng kh�ng phải vậy, nghĩ như vậy l� theo quan điểm l�c n�y v� l� một sai lầm lớn nếu đặt m�nh v�o thời đ�. T�nh huống t�n gi�o, x� hội l�c ấy cho ch�ng ta thấy r� hiển nhi�n trong con người ch�ng ta cũng đầy những cảm nghĩ tương tự, c� lẽ c�n tệ hơn trong vai tr� kết �n v� giết hại Đức Kit�.

Trước hết l� ph�i Pharis�o : Những người n�y rất đạo đức v� nhiệt th�nh với t�n gi�o. Họ tỉ mỉ tu�n giữ mọi lề luật Thi�n Ch�a truyền cho tuyển d�n qua M�s�. Một chi tiết nhỏ nhất cũng kh�ng d�m vi phạm. Hơn nữa c�n lập ra những h�ng r�o vững chắc để bảo vệ lề luật. Họ miệt m�i học hỏi lề luật v� tuyệt đối tin tưởng v�o sự c�ng ch�nh của lề luật. Họ nghĩ sự c�ng ch�nh n�y l�m đẹp l�ng Giav�. Họ rất sợ h�i x�c phạm đến lề luật v� đền thờ, giống hệt như ch�ng ta h�m nay. Họ sẵn s�ng trừ khử những nguy hiểm ph� vỡ lề luật. L�ng k�nh trọng của quần ch�ng b�nh d�n đối với họ l� bằng chứng: Được ch�o hỏi ngo�i đường, chỗ nhất trong c�c bữa tiệc. Ngo�i ra họ c�n sẵn s�ng �tử đạo� để đuổi ngoại bang, ng� hầu đất nước được tinh tuyền. Ai bảo họ kh�ng đạo đức?

Caipha, Anna: Những chức sắc t�n gi�o, chỉ một l�ng g�n giữ cho đất nước an b�nh, t�n gi�o ch�nh thống, d�n ch�ng tự do thờ phượng, trừ khử x�o trộn, nắm giữ chức Tư tế thượng phẩm trong d�n, được to�n d�n nghe theo v� k�nh trọng. Ai bảo họ t�m địa gian �c? C�u trả lời l� ho�n to�n kh�ng, tương tự như Gi�o hội sau n�y thi�u chết John Huss v� c�c kẻ rối đạo kh�c để bảo vệ Tin Mừng.

Philat�: Nh� ch�nh trị t�i ba v� kh�o l�o, l� to�n quyền Roma ở Palestine, 10 năm, từ năm 26 đến 36. �ng lu�n nghĩ đến địa vị v� nhiệm vụ của m�nh. C�ng việc h�ng ng�y của �ng l� giữ an ninh cho th�nh phố v� to�n thể xứ sở. Trong thời buổi nhiễu nhương �ng kh�ng thể l�m kh�c đi được, mặc dầu biết Đức Kit� l� v� tội. �ng tr�nh cuộc đối đầu với c�c l�nh tụ t�n gi�o, m� �ng biết r� ảnh hưởng to lớn của họ tr�n đ�m đ�ng. Nếu l�m kh�c đi, �ng sẽ g�y nhiều tai họa hơn cho quyền b�nh Roma v� bản th�n c�ng đ�m l�nh trong trại binh sĩ chịu tổn thất nặng nề. Kinh nghiệm đ� cho �ng hay như vậy, th� nhượng bộ hy sinh một người v� tội c�n hơn. Thời nay ch�ng ta kh�ng h�nh xử như vậy sao ? Nhượng bộ sự thật v� lẽ phải để được hai chữ �b�nh an�! Chuyện n�y đầy rẫy tr�n thế gian.

Đ�m l�nh vệ binh: Đ�y kh�ng phải l�nh tinh nhuệ của Roma. L�nh ch�nh qui kh�ng d�nh d�ng chi đến chuyện �nhơ� n�y. Đ�m l�nh h�nh hạ Đức Gi�su l� những kẻ đ�nh thu� � hợp th�u gom từ c�c v�ng phụ cận, thuộc nhiều văn h�a kh�c nhau: Hy lạp, Doth�i, Samaria�Họ c� nhiệm vụ canh g�c v� thi h�nh �n. Họ chẳng biết nhiều về bản �n Đức Gi�su, n� diễn ra b�nh thường như h�ng chục, h�ng trăm vụ kh�c, l�m sao họ để � cho kỹ m� nhận ra sự thật? Cho n�n khi được lệnh thi h�nh th� l� c�ng việc thường xuy�n. Dầu sao tử tội Gi�su cũng sẽ bị điệu đi đ�ng đinh tr�n g� đất nhỏ ngo�i tường th�nh như nhiều tử tội kh�c th� cũng l� chuyện quen thuộc. C� điều đặc biệt l� tử tội Gi�su tự xưng l� vua Do th�i n�n họ b�y ch�t tr� chế diễu cho vui, tương tự như trẻ con t�m thấy con c�c ở vệ đường, h�nh hạ cho thỏa t�nh, thế th�i chứ kh�ng c� �n o�n g�.

Tuy nhi�n tấn kịch thật hảm khốc v� phạm thượng. Chủ yếu l� do tội của chung lo�i người v� ri�ng mỗi c� nh�n v� mọi người đều phạm tội. Xin đừng trốn tr�nh tr�ch nhiệm, đổ lỗi cho thi�n hạ, c�n ta đ�y th�nh thiện lắm cơ c� l�m chi xấu đ�u, hơn nữa c�n d�ng m�nh cho Thi�n Ch�a, khấn hứa đ�ng ho�ng, dấn th�n cho c�ng l� v� sự thật ! Hỡi �i thực tế kh�c hẳn: T�m kiếm lạc th�, tiện nghi, ch� bai khổ chế m�m m�nh, hy sinh. Xin nhớ lời t�c gỉa Abert Camus m� mọi người đều quen biết : �Pharis�o l� ai đ� đ�i hỏi kẻ kh�c nhiều hơn l� nh�n v�o ch�nh m�nh�. Lạy Ch�a, xin gi�p ch�ng con th�nh thật trong tuần lễ th�nh thiện n�y, đừng giả h�nh nữa. Xin cho ch�ng con kết hợp cụ thể với Ch�a trong lời n�i, việc l�m nhất l� t�m t�nh v�ng theo th�nh � Thi�n Ch�a Cha.

V� Ch�a c� thể tr�nh được nhục nh� n�y, tr�nh v�o th�nh th�nh giết chết c�c ng�n sứ. Ch�a đọc được c�c dấu hiệu v� biết trước số phận đang chờ đ�n m�nh. Ch�a c� đủ t�i năng để thay đổi nội dung rao giảng về Nước Trời đang mở rộng cho mọi người, ngay cả cho d�n ngọai, về kẻ rốt hết l�n h�ng đầu v� kẻ đang đứng đầu xuống h�ng rốt hết, về sự hiện diện của Thi�n Ch�a trong c�c kẻ b� mọn, về Thi�n Ch�a giầu l�ng thứ tha, về trời mới đất mới, ng� hầu tr�nh khỏi tai họa. Nhưng Ch�a đ� kh�ng l�m như vậy, th� l�nh nhận c�i chết v� giơ mặt chai như đ�, để tiến v�o Gi�rusalem l�m chứng cho sự thật.

Ch�a đ� trung th�nh với sứ vụ như người t�i tớ Thi�n Ch�a, phục vụ ch�n l� để ch�ng con được tự do. Bọn l�nh khi h�nh hạ Ch�a đ� chế diễu rằng:� K�nh ch�o vua d�n Do th�i� họ c� biết đ�u rằng đ� l� sự thật. Nếu quả l� sự thật th� đ�u l� binh h�ng tướng mạnh, đ�u l� quyền b�nh v� ngai v�ng? Con đường giải ph�ng d�n Israel lại l� một thất bại ho�n to�n? Chẳng ai tưởng tượng được:�N�y vua c�c ngươi đang ngự đến, hiền hậu ngồi tr�n lưng lừa, lưng lừa con, l� con của một con vật chở đồ�. Cả đến c�c nh� th�ng th�i nhất trong d�n Do th�i cũng kh�ng thể đo�n trước được Thi�n Ch�a đ� chọn con đường như vậy để cứu vớt nh�n loại. Ch�ng ta n�n suy nghĩ kỹ b�i Tin Mừng để nh�n ra sứ mệnh v� sự nghiệp của Đức Gi�su. Ng�i đ�ch thực l� người t�i tớ đau khổ v� trung th�nh của Thi�n Ch�a, cương quyết v�ng phục Thi�n Ch�a trong sứ vụ . Chứ đừng cắt nghĩa theo sở th�ch rồi h�nh động lung tung.

C� hai người bạn đi với nhau, một người t�n Thắng, người kh�c t�n H�ng. Khi đi qua một con suối, Thắng chỉ xuống nước n�i:� H�ng k�a, suối nhiều c� qu�. H�ng nh�n kỹ nhưng chẳng thấy c� đ�u, d�ng nước trong veo chẩy r�c r�ch. Một l�t sau họ đi qua đ�m d�u dại, H�ng vội bới đ�m d�u h�i quả ăn. Thắng n�i:� Tớ chẳng thấy quả n�o, cậu h�i d�u ở đ�u vậy ?�. H�ng trả lời:�cũng như bạn tr�ng thấy c� ở dưới suối�.

Đ�y l� chuyện ngụ ng�n của một đấng đ�ng k�nh về tuần th�nh. T�n hữu thường đi qua tuần lễ m� kh�ng c� �ch lợi g�. Thản hoặc người được ơn n�y, kẻ ơn kh�c, chứ kh�ng tận dụng cuộc thương kh� của Ch�a để th�u lượm hoa tr�i thi�ng li�ng. Ch�ng ta h�y thật sự cảnh gi�c về th�i v� t�nh của m�nh, th� nhận tội lỗi, thực h�nh khổ chế để thu lượm kho t�ng ơn cứu độ do cuộc thương kh� Ch�a mang đến thế gian. Thu lượm sự giầu c� ấy kh�ng kh� lắm đ�u, nếu ch�ng ta biết hy sinh bản th�n c�ng với những đ�i hỏi của x�c thịt.

Trong vườn C�y Dầu, Ch�a Gi�su nhắn nhủ c�c t�ng đồ h�y cầu nguyện lu�n. Ch�ng ta h�y nghe lời Ng�i bền bỉ trong kinh nguyện, th�nh lễ v� đừng bao giờ nản l�ng. Cầu nguyện trong tuần th�nh n�y l� đi theo Ch�a trong suốt cuộc khổ nạn của Ng�i. Đọc v� suy gẫm kỹ lưỡng c�c tường thuật thương kh�, mỗi chữ, mỗi c�u đều mang � nghĩa cho linh hồn. Th� dụ : H�y d�ng bữa tiệc với Ng�i ở B�tania s�u ng�y trước lễ vượt qua v� chứng kiến người phụ nữ đổ dầu l�n đầu v� xức thuốc thơm cho th�n x�c Ng�i, rồi lấy t�c m� lau ch�n Ng�i ti�n b�o sự mai t�ng của Ng�i. Giuđa kết �n b� l� ph� phạm nhưng cử chỉ của b� c�n lưu truyền cho đến h�m nay. Cử chỉ thống hối v� y�u thương ấy liệu c� phải l� một ph� phạm ? Ch�ng ta th� sao ? L�m được h�nh động y�u mến n�o đối với Thầy Ch� Th�nh ?

Ng�y h�m sau Ng�i tiến v�o th�nh th�nh từ cổng ph�a đ�ng, c� đ�m đ�ng tung h� vang dội v� họ đ� được chứng kiến ph�p lạ Lazar� sống lại. Liệu Ch�a đ� phục sinh ch�ng ta khỏi tội lỗi v� ch�ng ta tung h� Ng�i v� biết ơn ? V� bao nhi�u người trong họ lại h� lớn đ�i xử tử Ng�i cho m�u đ�o của Ng�i đổ tr�n đầu họ v� con ch�u họ ! Sự lật lọng n�y phải chăng l� của ch�ng ta khi gặp gian tru�n ?

Lắng nghe b�i giảng đanh th�p của Ng�i trong đền thờ: Nh� Cha Ng�i l� nh� cầu nguyện chứ kh�ng phải hang trộm cướp, bu�n b�n kiếm lời. Liệu ch�ng ta c� bu�n thần b�n th�nh, lợi dụng chức quyền để thu v�t của cải danh vọng?

H�y đồng b�n với c�c T�ng đồ trong ph�ng tiệc ly để lắng nghe t�m huyết cuối c�ng của Ng�i. Trong đ� Ng�i tu�n đổ t�nh y�u xuống tr�n Gi�o Hội mới, ban cho Gi�o Hội thịt m�u Ng�i như lương thực nu�i linh hồn cho đến c�i sống mu�n đời, quỳ xuống rửa ch�n cho c�c c�n bộ của Gi�o Hội mới v� sai họ đi phục vụ thế gian. Liệu ch�ng ta theo nổi gương khi�m hạ của Ng�i, hay v�nh v�o ta đ�y nh� rao giảng? Đ�i ăn tr�n ngồi trư�c v� buộc người ta k�nh trọng?

H�y theo Gioan v� Ph�r� khi vệ binh đền thờ điệu Ng�i đến nh� Caipha xem ch�ng ta c� can đảm hơn Ph�r� kh�ng ? Ai trong ch�ng ta sẵn l�ng v�c đỡ thập tự Ch�a tr�n đường ra n�i sọ ? Hoặc ch� �t bớt đi một nết xấu, một tội lỗi để th�nh gi� Người đỡ nặng nề ?

Mọi người đều tưởng rằng thập �c l� kết liễu sự nghiệp của Ng�i. Liệu ch�ng ta c� can đảm tin rằng đau khổ v� hấp hối chỉ tăng th�m l�ng nhiệt th�nh v� t�nh y�u Ch�a Cha v� nh�n loại của Ng�i. N� l� khởi đầu chứ kh�ng phải l� kết th�c c�ng tr�nh cứu chuộc? V� thế ch�ng ta đứng đấy c�ng với Đức Mẹ, th�nh Gioan v� c�c phụ nữ để c�ng d�ng th�nh lễ với Ch�a. C�n nhiều sự kiện kh�c nữa ch�ng ta phải suy gẫm v� cầu nguyện. C�c th�nh đ� từng l�m như vậy, cho đến tận thế c�c linh hồn đạo đức c�n sẽ thi h�nh. Đ� l� cốt yếu nền th�nh thiện của Gi�o Hội. Liệu ch�ng ta noi gương hay cho l� cổ hủ để t�m kiếm những h�nh thức ồn �o kh�c ? Ước mong mọi ngươi ph�n định được r� r�ng. Amen.


Đỗ Lực op

Con Đường H�a Giải
(Mt 21:1-11)

Trong khi cả Gi�o Hội sắp bước v�o Tuần Th�nh kỷ niệm c�i chết đau thương của Ch�a, một m�n đệ Ch�a Kit�, TGM Paulos Faraj Rahho, đ� bị qu�n khủng bố giết chết.[1] �GH Benedict XVI gọi đ� l� �h�nh động bạo lực v� nh�n đạo v� x�c phạm đến nh�n phẩm v� g�y nguy hại nghi�m trọng đến cuộc chung sống th�n t�nh của d�n ch�ng Iraq mến y�u.� �GH đ� cầu xin lượng từ bi Ch�a khiến � biến cố bi thương n�y g�p phần x�y dựng một tương lại h�a b�nh cho v�ng đất tử đạo tại Iraq.�[2]

L�i cầu nguyện hay niềm hy vọng đ� kh�ng biết c� th�nh sự thật kh�ng ? Nhưng chắc chắn TGM Paulos Faraj Rahho đ� theo s�t g�t Th�y Ch� Th�nh, �ấng đ� chết để giao h�a nh�n loại với Thi�n Ch�a. Nếu Ch�a Kit� kh�ng hy sinh mạng sống, liệu Gi�o Hội c� thể c� c�i nh�n nh�n �i v� bao dung như thế kh�ng ? Nếu Ch�a kh�ng chết đi, ch�ng ta kh�ng thể n�o tho�t ra khỏi v�ng xo�y bạo lực. C�i chết của Ch�a đ� đem lại h�a giải đất trời v� giữa con người với nhau.

VINH QUANG V� THẬP GI�

Thời đ�, d�n Do th�i chờ mong �ấng Cứu thế đến giải ph�ng d�n tộc v� phục hồi nền qu�n chủ. C� lẽ người ta đ� nh�n việc Ch�a Gi�su v�o th�nh Gi�rusalem như vị qu�n vương xuất hiện trước quần ch�ng. Nhưng ng�n sứ Isaia cho biết vị vua n�y l� đầy tớ khi�m tốn v� đau khổ v� loan truyền Lời v� sứ điệp của một Thi�n Ch�a mỗi buổi s�ng đ�nh thức �ng dậy học hỏi cho thấm nhuần sứ điệp ấy (Is 50:4-7). Vị vua-t�i n�y sẽ l� một người đau khổ. Vinh quang thực sự của Người chỉ chiếu tỏa ở Gi�rusalem thi�n quốc, chứ kh�ng phải th�nh th�nh Giuđa ...

Con Thi�n Ch�a bị đ�nh gi� ngang h�ng n� lệ.[3] Như vậy vẫn chưa đủ ! Ch�a c�n bị kết �n tử h�nh như một t�n đại gian phi. Trước c�c trưởng tế v� Thượng Hội �ồng, người ta t�m chứng cứ giả dối để l�n �n Người (Mt 26:59-60). Khi hỏi Ch�a về khả năng ph� hủy v� t�i thiết �ền Thờ trong ba ng�y (Mt 26:61), h�nh như họ kh�ng t�m thấy l� do để kết �n tử h�nh Người. Khi Philat� chất vấn, Ch�a Gi�su tự xưng l� Thi�n Sai v� Vua d�n Do th�i. Xưng m�nh như thế bị coi l� phản bội ch�nh quyền R�ma v� sẽ bị �n phạt nặng nề. Cuối c�ng, họ đ� đ�ng đinh Người tr�n khổ gi�, một h�nh phạt d�nh cho người n� lệ, trộm cướp v� nổi loạn. �ấng C�ng Ch�nh đ� bị xếp v�o hạng người bất ch�nh ! C�n bất c�ng n�o lớn hơn ?!

Nh�n thẳng v�o vấn đề, ch�ng ta mới thấy Ch�a từ bỏ tới mức n�o ! Kh�ng những từ bỏ vinh quang Thi�n Ch�a, Người c�n khước từ danh dự của một con người b�nh thường. Cuộc khổ nạn kh�ng phải chỉ n�i về sự đau khổ, nhưng rốt r�o về sự v�ng phục, cởi mở v� t�n th�c nơi Ch�a Quan ph�ng. Ch�nh v� tội lỗi nh�n loại, Ch�a đ� hủy m�nh ra kh�ng.[4] Người phải chịu cảnh bất c�ng c�ng cực mới b� lại những tội lỗi ch�ng ta x�c phạm đến Ch�a ! Như thế ch�ng ta mới thấy Ch�a quảng đại biết chừng n�o ! Kh�ng độ lượng như thế, Ch�a Gi�su kh�ng thể h�a giải ch�ng ta với Thi�n Ch�a.

Chịu cảnh bất c�ng như vậy, Ch�a Gi�su mới c� thể c�ng ch�nh h�a mọi người. Thực vậy, �v� đ� nếm m�i đau khổ, người c�ng ch�nh, t�i trung của Ta, sẽ l�m cho mu�n người n�n c�ng ch�nh v� sẽ g�nh lấy tội lỗi của họ.� (Is 53:11) N�i kh�c, nơi Giao ước mới, Ch�a chấm dứt cảnh bất c�ng trong lề luật cũ. Kh�ng ai c�n phải c�i đầu v�ng phục những luật lệ phi l�, như luật ng�y sabbat chẳng hạn. L� do, lề luật được lập ra v� con người, h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Kh�ng c�n bị lệ thuộc v� giam h�m trong cảnh bất c�ng, mọi người đều sống tự do trong bầu kh� h�a giải với Thi�n Ch�a v� tha nh�n. H�nh ảnh Ch�a ngồi tr�n lưng lừa như một vị vua h�a b�nh tiến v�o th�nh Gi�rusalem (x. Is 62:11; Dcr 9:9). C�n h�nh �nh n�o l� tưởng hơn để diễn tả cảnh h�a giải đất trời ?

D� bị bao v�y giữa một rừng người gian �c, Ch�a Gi�su vẫn khẳng quyết về bản chất Nước Thi�n Ch�a v� đường hướng hoạt động của m�nh : "Nước t�i kh�ng thuộc về thế gian n�y.� (Ga 18:36) Vua ho� b�nh sẽ thực hiện c�ng cuộc h�a giải trong phạm vi Nước Thi�n Ch�a với �sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần.� (Rm 14:17) Cuộc h�a giải chỉ c� thể thực hiện trong sự c�ng ch�nh. Hơn nữa, c�ng cuộc h�a giải chỉ được ho�n th�nh khi Ch�a chu to�n sứ mệnh như đ� x�c định : �T�i đ� sinh ra v� đ� đến thế gian nhằm mục đ�ch n�y: l�m chứng cho sự thật.� (Ga 18:37) Ch�nh d�n ch�ng cũng khẳng quyết Người l� vị Ng�n sứ, nghĩa l� người c�ng bố sự thật nh�n danh Thi�n Ch�a. T�m lại, c�ng l� v� ch�n l� l� những điều kiện tất yếu để h�a giải nh�n loại với Thi�n Ch�a. Ch�a Gi�su đ� hiến cả mạng sống mới c� thể thỏa m�n những đ�i hỏi đ�.

GIAO DUY�N

Ch�n l� v� c�ng l� đ� giao duy�n tr�n thập gi�. �Khi tha thứ cho nhau, con người c�ng đ�i hỏi c�ng l� v� c�ng mau tiến tới sự thật. C�ng l� v� ch�n l� l� những đ�i hỏi ti�u biểu v� cụ thể cho c�ng cuộc h�a giải. Hơn nữa, cần phải th�c đẩy mọi người t�n trọng quyền sống h�a b�nh. Quyền n�y đốc th�c mọi người x�y dựng một x� hội, trong đ� những cơ chế quyền lực nhường bước cho những cơ cấu hợp t�c mưu t�m c�ng �ch.�[5] Dựa v�o quyền lực, con người dễ xa nhau v� những tranh chấp v� tận v� kh�ng dễ d�ng hợp t�c để phục vụ cộng đo�n. Nhưng một khi biến th�nh cơ cấu hợp t�c giữa mọi người, con người sẽ kh�ng c�n tranh đua v� sẽ t�m thấy con đường x�y dựng cho nhau v� cho cộng đo�n. Chỉ c� thể x�y dựng trong bầu kh� h�a b�nh.

�ể quy tụ mu�n d�n v� hiệp nhất mọi người với Thi�n Ch�a v� với nhau trong Giao Ước mới, Ch�a Gi�su đ� hy sinh tất cả để xin Thi�n Ch�a tha thứ cho nh�n loại. �Nơi Người bao giờ cũng c� thể nhận ra dấu chỉ sống động về t�nh y�u v� lượng v� si�u việt của Thi�n-Ch�a-ở-c�ng-ch�ng-ta. Người đ� mang lấy những yếu đuối của d�n Người. Người đồng h�nh với họ, cứu độ v� hiệp nhất họ với nhau. Nơi Người v� nhờ Người, c� thể t�i kh�m ph� đời sống x� hội như một nơi tr�n đầy sự sống v� hy vọng, bất chấp mọi m�u thuẫn v� v� minh. Ch�nh nơi đ�, mọi người sẽ li�n tục thấy một dấu chỉ �n sủng v� một lời mời gọi dấn th�n v� chia sẻ m�nh liệt hơn.�[6] Nh�n l�n thập gi�, con người sẽ thấy nguồn �n sủng chan h�a vinh quang Thi�n Ch�a.

Nơi thập gi�, t�n hữu sẽ gặp thấy điểm nối trời đất v� con người. Mọi người sẽ chứng kiến tất cả những n�t kỳ diệu lớn lao của t�nh y�u. Thực vậy, �Ch�a Gi�su Nadar�t l�m cho mối li�n kết giữa t�nh li�n đới v� l�ng b�c �i chiếu s�ng trước mắt mọi người, soi s�ng cho họ thấy to�n thể � nghĩa của sự li�n kết n�y. Trong �nh s�ng đức tin, t�nh li�n đới t�m c�ch vượt qua ch�nh m�nh, mang lấy những chiều k�ch đặc biệt Kit� gi�o như việc cho đi một c�ch v� điều kiện, l�ng tha thứ v� sự h�a giải. Người l�n cận kh�ng những l� người c� quyền ri�ng v� b�nh đẳng với mọi người kh�c tận nền tảng, nhưng c�n trở n�n h�nh ảnh sống động của Thi�n Ch�a Cha, được M�u Ch�a Gi�su Kit� cứu chuộc v� sống dưới t�c động của Ch�a Th�nh Linh. Bởi đ�, ngay cả khi l� kẻ th�, người th�n cận cũng phải được y�u thương bằng t�nh y�u Ch�a đ� y�u thương họ.� (x. Ga 3:16) Thực hiện được điều đ�, Nước Thi�n Ch�a sẽ xuất hiện tr�n trần gian. �ức Kit� sẽ l� Vua H�a B�nh. Cuộc h�a giải sẽ đến với mu�n d�n.

Tự bản chất, c�c m�n đệ Gi�su phải l� những sứ giả h�a b�nh. �Thực vậy, Ch�a Gi�su đ� ủy th�c cho c�c m�n đệ rao giảng �Tin Mừng h�a b�nh� (Cv 10:36; x. Ep 6:15) cho mọi người. Ngay tại trung t�m của �Tin Mừng h�a b�nh� l� mầu nhiệm khổ gi�, v� h�a b�nh sinh ra từ cuộc hy tế của Ch�a Gi�su (x. Is 53:5) � �Người đ� chịu sửa trị để ch�ng ta được b�nh an, đ� phải mang thương t�ch cho ch�ng ta được chữa l�nh.� Ch�a Kit� chịu đ�ng đinh đ� chiến thắng sự chia rẽ, đem lại h�a b�nh v� h�a giải, nhờ c�y thập gi�, �Người đ� ti�u diệt sự th� gh�t� (Ep 2:16) v� đ� Phục sinh để cứu độ nh�n loại.�[7] Như thế r� r�ng c�ng cuộc h�a giải đ� mặc vẻ huy ho�ng trong dịp Ch�a v�o th�nh Gi�rusalem. Nhưng cũng ch�nh tại th�nh Gi�rusalem, Ch�a đ� trả gi� cho c�ng cuộc h�a giải đ� bằng c�i chết của m�nh.

H�A GIẢI D�N TỘC

Kh�c hẳn với Ch�a Gi�su, người ta muốn h�a hợp h�a giải, nhưng lại kh�ng muốn để � tới những điều kiện tất yếu l� c�ng l� v� ch�n l�. Khi kh�ng c� c�ng l�, con người kh�ng biết t�n trọng nhau. Lẽ phải hay sự thật cũng bị g�c qua một b�n. Trong khi Ch�a qu�n m�nh mới c� thể h�a giải, người ta lại chỉ nhớ tới m�nh v� những quyền lợi của m�nh. Kh�ng c� c�ng l� v� ch�n l�, nh�n quyền l� một mộng ảo. D�ng mọi thủ đoạn để che dấu sự thật đ�n �p nh�n quyền v� những lỗi lầm qu� khứ, như cuộc s�t hại đồng b�o tại Huế trong dịp Tết Mậu th�n chẳng hạn, nh� nước lấy tư c�ch g� để k�u gọi h�a giải v� h�a hợp d�n tộc ? Họ c�n d�ng mưu thần chước quỷ để biến t�n gi�o th�nh c�ng cụ phục vụ chế độ.

Cuộc tranh chấp T�a Kh�m Sứ tại H� Nội đang phơi b�y tất cả những nham hiểm của l�ng người. Vatican kh�ng lường trước sự kh�n ngoan như con rắn của những người cầm quyền. C�n nhớ khi viết thư cho TGM Ng� Quang Kiệt, �HY Bertone hứa sẽ �giải th�ch� cho nh� nước Việt Nam hiểu m� trả lại cơ sở cho t�a TGM. C�n bao nhi�u cơ sở kh�c bị tịch thu, chứ đ�u phải chỉ c� T�a Kh�m Sứ ! Giải th�ch tới bao giờ mới thu hồi được c�c sơ sở đ� ?

Chưa kịp nghe giải th�ch, họ đ� lật vấn đề sang mặt kh�c. Họ kh�n kh�o chuyển cuộc tranh chấp giữa nh� nước v� Gi�o Hội C�ng gi�o th�nh cuộc đ�i co giữa Phật gi�o v� C�ng gi�o. �ang l� đối tượng bị mọi người chĩa mũi d�i, họ đ� nhảy ra ngo�i để nh�n hai con mồi C�ng gi�o v� Phật gi�o đấu đ� nhau. Tới l�c n�y, kh�ng biết �HY Bertone l�m sao giải th�ch để họ nhả T�a Kh�m Sứ ra ?

Sự thật đ� bị b�p m�o tới mức n�o trong vụ tranh chấp n�y ? Ai đ� tạo cơn hỏa m� để phủi tay v� hưởng lợi trong vấn đề n�y ? Ở đ�y kh�ng c� � n�u l�n những l� chứng hai b�n biện hộ cho t�nh c�ch ph�p l� của T�a Kh�m Sứ, nhưng cũng kh�ng thể bỏ qua một ghi nhận khả t�n : �Nh� thờ c� thể được x�y tr�n một phần đất rộng lớn của Ch�a nhưng kh�ng nhất thiết ở chỗ c� ch�nh điện Ch�a. Đ�y l� một chi tiết rất quan trọng v� nếu cố � ph� ch�nh điện Ch�a để x�y Nh� thờ l�n tr�n th� phải coi đ� l� một h�nh động ho�n to�n xấu của c�c chức sắc C�ng gi�o thời ấy muốn bỉ mặt những người Phật gi�o. T�i chắc l� kh�ng như vậy v� trước khi x�y Nh� thờ Lớn, ở tr�n khoảng đất đ� đ� c� một nh� thờ bằng gỗ (c� h�nh c�n để lại) bị qu�n Cờ Đen đ�m 15-5-1883 đột k�ch giết gi�o d�n v� đốt ch�y (theo nhật k� của Marolles, sĩ quan phụ t� của Henri Rivi�re viết ng�y 16-5-1883).�[8] Sự thật c�n phải đợi thời gian trả lời qua những c�ng tr�nh nghi�n cứu lịch sử, văn h�a, ph�p l�, x� hội, t�n gi�o v.v.

�ứng trước những tranh chấp đ�, nh� nước c� đ�ng vai h�a giải được kh�ng ? L�m sao h�a giải được khi họ đ� c� định kiến sẵn trong đầu v� những phương tiện đ�n �p trong tay ? Sự thật nghi�ng về ph�a kẻ cầm quyền c� c�n l� sự thật nữa kh�ng ? Sự thật sờ sờ trước mắt như việc đ�n �p nh�n quyền tại Việt Nam c�n bị chối bỏ thẳng thừng, n�i chi đến những sự kiện lịch sử ! Mới đ�y, �trong cuộc trả lời phỏng vấn Đ�i BBC nh�n chuyến c�ng du ba nước Ch�u �u vừa qua, thủ tướng Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng vẫn cho rằng tại Việt Nam kh�ng c� t� nh�n ch�nh trị v� kh�ng hề c� việc đ�n �p những tiếng n�i đối lập. Tuy nhi�n tr�n thực tế, ngo�i những trường hợp bị s�ch nhiễu, giam giữ do d�m c�ng khai ch�nh kiến kh�c biệt với nh� cầm quyền, hiện nay vẫn c� những c� nh�n bị rơi v�o t�nh trạng tương tự.�[9]

T�m lại, c�ng cuộc h�a giải bao giờ cũng đ�i phải được x�y dựng tr�n nền tảng c�ng l� v� ch�n l�. Ch�nh v� muốn h�a giải nh�n loại với Thi�n Ch�a, Ch�a Gi�su đ� phải chết để gi�nh lại c�ng l� v� lẽ phải cho con người. Con đường đ� đang chờ đ�n bước ch�n của những người d�m hy sinh cho c�ng l� v� ch�n l� để x�y dựng Nước Thi�n Ch�a giữa trần gian như TGM Paulos Faraj Rahho tại Iraq mới đ�y.

Lạy Ch�a, h�m nay Ch�a tiến v�o th�nh Gi�rusalem để tỏ vinh quang Thi�n Ch�a ngang qua c�y khổ gi�. Xin cho ch�ng con c�ng chung tiếng với đo�n d�n ca ngợi Ch�a v� cộng t�c với Ch�a thực hiện cuộc h�a giải nh�n loại với Thi�n Ch�a. Amen.

 đỗ lực 16.03.2008


[1] TGM Paulos Faraj Rahho bị bắt c�c ng�y 29.02.2008, sau khi chủ sự ngắm ��ng Th�nh gi� với gi�o d�n.

[3] Khi một con b� h�c chết một người n� lệ, người chủ của người n� lệ ấy phải đền một số tiền l� ba chục đồng (x. Xh 21:32).

[4] Ch�a từ khước vinh quang, chứ kh�ng hủy bỏ bản t�nh Thi�n Ch�a.

[5] ibid., 518.

[6] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 196.

[7] ibid., 493.

[8] Phong Uy�n http://talawas.de/

[9] http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/2008/03/14/ Two_more_cases_of_HumanRights_violation_in_Vietnam_GMinh/


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ Anh Em HV Đaminh G� Vấp)

Người mang th�n phận con người để ta được sống
Mt 26: 14-- 27:66

Theo chu kỳ c�c b�i đọc, cứ mỗi ba năm ch�ng ta lại c� một Tr�nh Thuật Cuộc Khổ Nạn kh�c nhau. H�m nay, ch�ng ta nghe b�i đọc của th�nh M�tth�u. C�n đ�u mục đ�ch cho phụng vụ h�m nay: nếu chọn b�i đọc đầy đủ về cuộc Khổ Nạn (kh�ng phải b�i ngắn) để chuẩn bị cho người giảng v� những người đọc s�ch c�ng bố theo từng phần th� sao? Xin được để cho thảm kịch của tr�nh thuật n�y tự bộc lộ, như th�nh M�tth�u tr�nh b�y.

Thế c�n b�i giảng? Sao lại kh�ng giảng về một trong những b�i đọc kia: lấy từ đoạn mở đầu từ Tin mừng M�tth�u (việc Đức Gi�su v�o th�nh Gi�rusalem), hay b�i đọc Isaia, hoặc từ thư gửi gi�o đo�n Phil�pph� hay từ Th�nh vịnh Đ�p ca? Trong khi việc c�ng bố Tin Mừng đ� d�i, th� sao lại kh�ng miễn cho người giảng bổn phận mở rộng v� chia sẻ Lời Ch�a với cộng đo�n. Vậy n�n, ch�ng ta h�y theo lời đề nghị đ� v� ch� t�m đến những khả năng giảng về c�c b�i đọc kia.

Việc Đức Gi�su v�o th�nh Gi�rusalem giống như cảnh đầu ti�n đối với một vở kịch quan trọng v� đầy kịch t�nh. Th�nh M�tth�u l�m theo những g� ng�i đ� v� đang l�m ngay từ khởi đầu Tin Mừng của ng�i: ng�i cho thấy Đức Gi�su l� sự ho�n tất về niềm hy vọng Đấng Thi�n Sai của Israel. Chẳng hạn, ng�i �m chỉ đến những lời mang t�nh ng�n sứ của Isaia (62,11) v� Dacaria (9,9). Những Kit� hữu gốc Do Th�i m� th�nh M�tth�u đang n�i với sẽ nhanh ch�ng hiểu được sứ điệp của ng�i: Nơi Đức Gi�su, lời hứa của Thi�n Ch�a với d�n Do Th�i sẽ được ho�n trọn. Một h�nh ảnh kh�c dễ d�ng được cộng đo�n của th�nh M�tth�u nhận ra: Vị thủ l�nh được Thi�n Ch�a sai đến tiến v�o Th�nh Th�nh, ngồi tr�n lưng lừa, một biểu tượng của vương quyền, chứ kh�ng phải sức mạnh qu�n đội. Vị vua đ�ch thực của Israel đ� đến.

Khi khởi đầu tuần cực th�nh n�y, ch�ng ta kh�ng để cho tinh thần của m�nh đắm ch�m trong tội lỗi (�H�y nh�n v�o những g� tội lỗi m�nh g�y ra�). Thay v�o đ�, ch�ng ta quy tụ với nhau trong tinh thần thờ k�nh, tạ ơn Thi�n Ch�a về những g� Người đ� thực hiện nơi Đức Gi�su v� ơn �ch cho ch�ng ta; tạ ơn v� nhờ Đức Gi�su v�ng phục Thi�n Ch�a m� ng�y nay ch�ng ta c� được ơn sống đời th�nh thiện v� c� thể trung th�nh với lời mời gọi của Đức Gi�su để bước theo Người. Trong th�nh lễ h�m nay, ch�ng ta h�a nhập v�o đ�m đ�ng đang ch�o đ�n Đức Gi�su � nhưng lời ca ngợi của ch�ng ta phải ki�n định, v� lời ấy ph�t xuất từ niềm tin Kit� gi�o ch�ng ta, như khi ch�ng ta tuy�n xưng �Th�nh, Th�nh, Th�nh�.

B�i đọc Isaia sẽ c� � nghĩa đặc biệt cho qu� vị, c�c gi�o l� vi�n v� bất cứ bậc phụ huynh n�o, những người c� tr�ch nhiệm chia sẻ Lời Ch�a cho người kh�c. Một số trong ch�ng ta thi h�nh điều n�y tr�n bục giảng, những người kh�c th� trong lớp học v� số c�n lại th� ở những m�i trường �t trang trọng hơn, như trong gia đ�nh hay nơi c�ng xưởng. Isaia khuy�n rằng, tr�ch nhiệm trước ti�n của ch�ng ta kh�ng phải l� để n�i, m� l� để nghe. Ch�a ban cho t�i ơn �n�i năng như một người m�n đệ� bởi v� �mỗi s�ng� Người �mở tai t�i để t�i lắng tai nghe�. Sau khi ch� t�m đến những g� Ch�a n�i với ch�ng ta, th� ch�ng ta mới �ph� vỡ sự thinh lặng�, như nh� soạn giảng Fred Craddock m� tả. Nếu những lời ta n�i thu được kết quả th� những lời ấy phải bắt nguồn từ sự thinh lặng m� ch�ng ta tu�n giữ khi chăm ch� lắng nghe Lời Ch�a.

Đ�u l� "những nơi lắng nghe" trong cuộc đời ch�ng ta, nơi ch�ng ta mong đợi được nghe Ch�a ngỏ lời với m�nh? Chắc chắn, nơi quan trọng nhất ch�nh l� Th�nh Kinh. V� thế, ch�ng ta đặc biệt ch� t�m đến Lời Ch�a được c�ng bố ở c�c buổi cử h�nh phụng vụ. Để gi�p chuẩn bị cho những gi�y ph�t lắng nghe quan trọng n�y, ch�ng ta �p dụng việc thực h�nh đọc Kinh Th�nh mỗi ng�y v� cầu nguyện � ngắn th�i v� đ�i khi c�ng mau c�ng tốt.

Bản văn h�m nay l� bản thứ ba trong số bốn �B�i ca về Người t�i trung� của Isaia. �Người t�i trung� huyền b� n�y được diễn tả như một tiếng n�i ng�n sứ v�ng phục, người n�i năng �như một người m�n đệ� trước hết từ việc lắng nghe tiếng Ch�a. Tuy nhi�n, h�y ch� � đến �nơi th�nh� m� vị ng�n sứ cũng đến để lắng nghe Thi�n Ch�a � đối với những ai �r� rời kiệt sức�. Người t�i trung để tai lắng nghe người ngh�o v� những �kẻ r� rời kiệt sức�. Nhạy cảm với ho�n cảnh kh� khăn của họ v� được Thi�n Ch�a xức dầu, người t�i tớ biết lựa lời để n�i v� biết việc để l�m cho những ai �r� rời kiệt sức�. Điều �thức tỉnh� họ ch�nh l� n�i năng �như một người m�n đệ�, một lời n�i m� trước hết l� thinh lặng để người t�i tớ c� thể ch� t�m v� lắng nghe những g� đang diễn ra trong cuộc sống của họ.

T�i viết điều n�y khi đang tr�n chuyến bay xuy�n lục địa. Khi m� một số người ăn mặc giản dị xung quanh t�i tr�n m�y bay, c� vẻ cho thấy điều kiện kinh tế của họ ở mức b�nh thường, th� phần lớn, hay hầu hết những người bạn của t�i tr�n chuyến bay n�y dường như đều thuộc tầng lớp trung lưu hay dưới trung lưu một ch�t (ngoại trừ những thương gia ở khoang hạng nhất ph�a trước, những người m� b�y giờ đang nhấp nh�p rượu! ). Nếu t�i thực h�nh quy tắc lắng nghe của nh� giảng thuyết th� t�i sẽ cần ch� t�m đến những người kh�ng đến nỗi qu� ngh�o tr�n chiếc m�y bay n�y, v� trong thế giới thực tiễn h�ng ng�y của t�i, cảm nghiệm được sự �r� rời kiệt sức� của ri�ng họ. Trong thừa t�c vụ Lời, ai trong ch�ng ta cũng đ� từng nghe rất nhiều những lời r� rời kiệt sức. Bổn phận của ch�ng ta l� c� �đ�i tai mở rộng� để trở n�n những người lắng nghe họ một c�ch �n cần, ng� hầu ch�ng ta c� thể kh�m ph� những g� Thi�n Ch�a muốn ch�ng ta n�i với họ v� l�m cho họ. Ch� � lắng nghe để hiểu những g� họ đang n�i l� m�n qu� trước nhất ch�ng ta c� thể trao tặng họ.

Ch�ng ta kh�ng n�n bỏ qua phần thứ hai về những g� Isaia n�i với ch�ng ta h�m nay. Người trung th�nh, những người phục vụ v� cố gắng n�i nh�n danh Thi�n Ch�a, thực sự biết những g� Isaia n�i với ch�ng ta l� thật. Người t�i tớ Thi�n Ch�a sẽ mong đợi sự khước từ v� đau khổ trong việc tin tưởng phục vụ của ch�ng ta. Tuy nhi�n, đoạn cuối Isaia c� nhắc nhở kh�ch lệ: �Thi�n Ch�a l� Đấng ph� trợ t�i�, v� v� thế Người tăng sức cho ch�ng ta để tiếp tục việc phục vụ Lời. Thi�n Ch�a l� Đấng gi�p ch�ng ta �trơ mặt ra như đ�. Hoặc l� sử dụng một lối ẩn dụ kh�c, theo những lời của nh� tu đức: �Như c�y trồng b�n d�ng nước, t�i sẽ chẳng bao giờ bị lay chuyển�.

Những t�n hữu đầu ti�n nhận ra Đức Gi�su như l� sự ho�n tất của người t�i tớ được mong đợi của Isaia. Đối với họ, Đức Gi�su l� người t�i tớ phục t�ng, trung th�nh với Thi�n Ch�a, kh�ng chỉ trong suốt cuộc, m� c�n trong cả cuộc khổ nạn v� c�i chết của Ng�i. Th�nh vịnh 22 thường được sử dụng trong Tuần Th�nh � c�ch ri�ng được xem như l� phần đ�p ca cho b�i đọc Isaia. Đ�y l� b�i ca ai o�n thảm thiết nhất, như người cầu xin Thi�n Ch�a một c�ch rất s�u sắc: �Lạy Thi�n Ch�a t�i, Lạy Thi�n Ch�a của t�i, sao Ng�i nỡ bỏ rơi t�i�. Th�nh M�tth�u n�i rằng Đức Gi�su đ� than kh�c những lời n�y từ tr�n c�y thập gi� (Kh�ng phải to�n bộ th�nh vịnh đều được tr�ch dẫn ng�y h�m nay, m� chỉ những c�u c�c t�c giả Tin Mừng tr�ch dẫn trong những tr�nh thuật Cuộc Khổ nạn kh�c nhau). Th�nh vịnh bắt đầu bằng b�i ca ai o�n thảm thiết, nhưng tầm quan trọng của n� l� nhắm đến sự t�n th�c v� hy vọng v�o Thi�n Ch�a để được giải tho�t. Th�nh vịnh 22 l� sự nối kết giữa Người t�i tớ đau khổ trong s�ch Isaia v� tr�nh thuật của Cuộc Khổ Nạn h�m nay.

Trong khi b�i đọc h�m nay kh�ng n�i r� điều n�y, thư gửi t�n hữu Phil�pph� c� lẽ được th�nh Phaol� viết khi bị cầm t� ở R�ma. Th�nh Phaol� mặc lấy những đau khổ của người t�i tớ Thi�n Ch�a được diễn tả trong s�ch Isaia v� những đau khổ của Đức Gi�su m� th�nh M�tth�u thuật lại. Th�nh Phaol� kh�ng nhằm l�m nổi bật ch�nh m�nh, nhưng qui về Đức Kit�. C� lẽ th�nh Phaol� tr�ch dẫn b�i th�nh thi Kit� gi�o thời sơ khai khi ng�i thuyết phục c�c t�n hữu Phil�pph� n�n noi gương Đức Kit�. Để mặc lấy th�n thể của ch�ng ta, Đức Kit� đ� �tự hủy m�nh ra kh�ng�. Người đ� cố � chọn lấy th�n phận ch�ng ta để ch�ng ta c� thể được đổ tr�n cuộc sống mới của Người.

Ch�ng ta đi theo con đường m� b�i tr�ch thư Phil�pph� chỉ dẫn. Trước hết, Đức Kit� hạ m�nh xuống với ch�ng ta, �đến như h�nh ảnh con người�. Kế tiếp, b�i th�nh thi cất l�n; sau khi chết, Đức Kit� được �si�u t�n�. Nhưng, Người kh�ng trở lại tay kh�ng, như Isaia đ� n�i về Lời của Thi�n Ch�a (55,11): Lời thực hiện � định của Thi�n Ch�a. Với ch�ng ta, điều n�y c� nghĩa l� Đức Kit� k�o ch�ng ta đến gần Thi�n Ch�a c�ng với Người � trong B� t�ch Th�nh tẩy, ch�ng ta bước l�n khỏi d�ng nước v� sống một đời sống mới, được khởi đầu một c�ch tuyệt diệu. 

Lm. Jude Siciliano, O.P.

Anh em h�y uống �ch�n� của Thầy!

Kiệu L�: Mt 21,1-11; Th�nh Lễ: Is 50,4-7; Tv 22; Pl 2,6-11; Mt 26,14 � 27,66

K�nh thưa qu� vị,

T�i lưỡng lự để chọn chủ đề cho b�i giảng của m�nh. V� Tr�nh thuật cuộc Thương Kh� của Đức Gi�su theo th�nh M�tth�u thật phong ph� v� cũng thật� d�i, n�n vị giảng thuyết dễ bị c�m dỗ chỉ đọc cho hết m� kh�ng giảng. Ri�ng t�i, t�i hết sức chống lại cơn c�m dỗ n�y. Trong khi c� thể r�t gọn b�i giảng, t�i lại muốn cố gắng giải th�ch Lời Ch�a cho thế giới ng�y nay. V� t�i quyết định chỉ tập trung v�o một h�nh ảnh trong tr�nh thuật cuộc Thương Kh�, đ� l� Ch�n Th�nh.

�Khi ấy, Người cầm lấy ch�n, d�ng lời ch�c tụng v� trao cho c�c m�n đệ m� n�i: �H�y nhận lấy m� uống, n�y l� Ch�n M�u Thầy, M�u Giao ước mới v� vĩnh cửu, sẽ đổ ra cho c�c con v� mọi người được tha tội.��

Th�nh M�tth�u đ� d�ng 1/3 Tin Mừng của m�nh để viết về cuộc khổ nạn, c�i chết v� sự phục sinh của Đức Gi�su (16,21-28.20). C� nhiều chủ đề để ph�n biệt lối tr�nh thuật của th�nh M�tth�u về cuộc thương kh� v� sự phục sinh. V� dụ, trong Tin Mừng th�nh M�tth�u, Đức Gi�su ho�n to�n chủ động trong c�c biến cố sau c�ng của đời m�nh. Người biết điều g� sẽ xảy đến cho m�nh, tuy vậy, Người vẫn kh�ng d�ng quyền năng để thay đổi ch�ng (26,53). Th�nh M�tth�u đ� l�m r� việc Đức Gi�su ho�n to�n tự nguyện chọn con đường thập gi� (26,37-38). Đức Gi�su kh�ng t�m kiếm một cuộc tử đạo chỉ đơn thuần để được tử đạo. Đ�ng hơn, Người chấp nhận �ch�n th�nh� đau khổ v� th�nh � Thi�n Ch�a. Người sẽ �uống� ch�n ấy. Uống ch�n đau khổ nghĩa l� chấp nhận bị phản bội, ruồng bỏ, phải đau khổ v� phải chết. V� ch�ng ta m� Đức Gi�su sẽ phải uống ch�n đ� được dọn sẵn cho Người.

Đức Gi�su đ� mượn h�nh ảnh biểu tượng bữa tiệc Vượt Qua để diễn tả cho c�c m�n đệ biết những việc Người sắp thực hiện, đồng thời n�i cho c�c �ng biết những g� Người muốn c�c �ng đ�p lại. Vốn thuộc truyền thống của m�nh, c�c m�n đệ hiểu được thế n�o l� bữa tiệc Vượt Qua: đ� l� lễ kỷ niệm d�n Do Th�i được giải tho�t khỏi �ch n� lệ. Tại bữa ăn cuối c�ng với Đức Gi�su, c�c m�n đệ sẽ biết rằng Người l� Đấng giải tho�t con người khỏi �ch n� lệ tội lỗi. Thi�n Ch�a đ� dẫn đưa d�n Israel đến bờ bến b�nh an; v� giờ đ�y, dẫu nơi họ c� mu�n v�n kh� khăn, nhưng ch�nh Đức Gi�su sẽ dẫn họ đến bờ bến b�nh an trong �Vương Quốc của Cha Người�.

Đức Gi�su kh�ng xem việc bị bắt giữ v� c�i chết l� kết th�c sứ mạng của Người ở trần gian. Thậm ch� trong những l�c c�ng cực nhất, Đức Gi�su vẫn hy vọng hướng về một trời mới đất mới c�ng với Ch�a Cha. Để uống ch�n m� Đức Gi�su đ� ban tặng, ch�ng ta h�y củng cố v� canh t�n giao ước giữa ch�ng ta với Thi�n Ch�a, đồng thời h�y khấn hứa giữ trọn giao ước ấy.

Hạn từ �ch�n� xuất hiện dưới nhiều h�nh thức kh�c nhau trong c�c bản văn Kinh th�nh. V� dụ, �ch�n an ủi� trong s�ch ng�n sứ Gi�r�mia (16,7). C�c th�nh vịnh thường n�i về việc n�ng �ch�n ch�c tụng�, �ch�n cảm tạ� sau khi nhận được ơn trợ gi�p (Tv 16,13). Tin Mừng M�tth�u (20,22) thuật lại rằng: chủ nh� đổ đầy ch�n thực kh�ch, v� như vậy, mỗi ch�n �m chỉ về phận vụ của mỗi người. Th�nh vịnh (75,9) diễn tả về �ch�n đầy m�i vị đắng cay.� Mỗi ch�n n�y, v� c�n nhiều ch�n kh�c, đều l� những ch�n biểu tượng (x. John L.Mckenzie, S.J., �Từ điển Kinh Th�nh�, nxb Bruce, New York, 1965).

Trong Tin Mừng th�nh M�cc� (15,22), ch�ng ta đọc thấy rằng: �v� tất cả đều uống ch�n n�y.� Nhưng trong Tin Mừng th�nh M�tth�u, Đức Gi�su đưa ra lệnh truyền: �Tất cả c�c con h�y cầm lấy m� uống.� Một lần nữa, th�nh sử M�tth�u muốn diễn tả việc Đức Gi�su lu�n nắm quyền chủ động trong tất cả c�c việc. Người đang mời gọi ch�ng ta c�ng chia sẻ định mệnh của Người. Đ�y l� �m�u giao ước� (Xh 24,8), một h�nh ảnh nhắc nhở về việc �ng M�s� k� giao ước với Đức Ch�a v� rảy m�u của động vật tr�n d�n. Giờ đ�y, m�u �sẽ được đổ ra cho tất cả.� Người T�i Tớ của Thi�n Ch�a sắp chịu đau khổ v� Người chấp nhận ch�n đắng ấy v� ch�ng ta. Điểm tập trung ch�nh, vốn l� những g� m� Đức Gi�su đ�, đang, v� c�n tiếp tục thực hiện, đ� l� tha thứ tội lỗi (1,21; 6,12; 9,6). Ch�ng ta c� nhận lấy c�ng ch�n ấy kh�ng? Th�nh M�tth�u c�n th�m rằng: �để nhiều người được tha tội.�

Việc uống ch�n cứu độ cũng nhắc nhở ch�ng ta rằng, trong tương lai, ch�ng ta c�ng với Đức Gi�su uống �sản phẩm của nho n�y� nơi b�n tiệc Thi�n Quốc. Cho đến khi thời điểm ấy đến, �giờ đ�y� Đức Gi�su phải chịu đau khổ. Mọi sự sẽ được ho�n tất v�o một ng�y n�o đ�; song điều ấy vẫn chưa xảy ra. V� thế, ch�ng ta uống ch�n n�y để tưởng nhớ cuộc khổn nạn của Đức Gi�su v� lời hứa về một sự ho�n tất trong tương lai.

Khung cảnh l� bữa ăn Vượt Qua; một bữa ăn được gia đ�nh v� những người th�n y�u c�ng chia sẻ. Đức Gi�su đ� nhiều lần d�ng bữa c�ng c�c bạn hữu, tội nh�n v� những người bị ruồng bỏ, v� đ�y l� bữa ăn cuối c�ng của Người với c�c m�n đệ. Đức Gi�su thiết lập mối d�y li�n kết với những ai đồng b�n với Người. Ch�ng ta kh�ng n�n cảm thấy xấu hổ hay e thẹn khi đồng b�n với Người. Ch�ng ta giơ tay cầm lấy ch�n để uống, kh�ng phải v� ch�ng ta l� những m�n đệ ho�n hảo, nhưng v� ch�ng ta l� những kẻ đang khao kh�t ch�n n�y. Ch�ng ta muốn sống một cuộc đời m� Đức Gi�su đ� mời gọi ch�ng ta đ�n nhận lấy, song ch�ng ta cần sự trợ gi�p của Người. V� vậy, ch�ng ta phải uống Ch�n M�u m� Đức Gi�su đ� đổ ra cho ch�ng ta được ơn tha thứ v� chữa l�nh.

Ch�ng ta được nhắc nhớ về giao ước giữa ch�ng ta với Đức Kit� tại bữa tiệc Vượt Qua n�y. Bữa tiệc đ� bảo đảm cho giao ước kh�ng g� c� thể ph� vỡ được. Tất nhi�n Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ vi phạm giao ước. Nếu ch�ng ta tham dự bữa tiệc, khi đ� ch�ng ta sẽ nhớ về ch�n th�nh, nhớ về những giọt m�u đ� được đổ ra v� ơn tha thứ tội lỗi cho ch�ng ta. Ơn tha thứ đ� được ban, v� ch�ng ta lại uống ch�n ấy.

Trong c�u chuyện, Đức Gi�su l� Đấng trung t�n, tất nhi�n kh�ng như �ng Giuđa thất t�n, v� �ng Ph�r� qu� tự tin. Đức Gi�su thể hiện sự trung t�n bằng việc nhận lấy v� uống ch�n đ�. Ch�ng ta cũng h�y tiến đến m� uống, để diễn tả niềm khao kh�t được bước theo con đường của Đức Gi�su, cho d� phải trả bất cứ gi� n�o. Ch�ng ta h�y cầm lấy ch�n, ch�n đ� gi�p ch�ng ta sống qua được kh�t vọng để trở n�n những m�n đệ của Đức Kit�, trong niềm mơ ước cũng như trong h�nh động.

Đ� bao lần v� trong những dịp n�o th� ch�ng ta n�ng cao �ch�n rượu� v� hứa hẹn nhiều điều? � Thưa rằng, c� thể đ� l� những dịp: sau một đ�m tang, ch�ng ta hứa sẽ tưởng nhớ người mới qua đời, đồng thời an ủi những người bị mất người th�n; tại một bữa tiệc cưới, khi cha mẹ hoặc c�c thực kh�ch c�ng n�ng ly ch�c mừng đ�i t�n h�n với những hứa hẹn về cả những niềm vui, v� những hy sinh đang ở ph�a trước; khi được tin một đứa trẻ vừa ch�o đời, một người bạn vừa tốt nghiệp cao đẳng hay trung học; trong Đ�m Giao thừa khi ch�ng ta tạm biệt năm cũ v� hy vọng những điều tốt đẹp nhất trong năm mới; ở một bữa ăn đặc biệt khi ch�ng ta cầu h�n; hoặc để mừng một đứa con trai hay con g�i từ chiến trường trở về, v.v�

�Ch�n� m� ch�ng ta chia sẻ n�i rất nhiều về việc tạ ơn, sự trợ gi�p, niềm vui, hy vọng, hiệp th�ng v� tất nhi�n cả sự hy sinh nữa. Ch�ng ta kh�ng xa lạ g� với những � nghĩa tr�n đ�y. Khi hiệp th�ng Th�nh Thể h�m nay, � thức sự cần thiết của việc cử h�nh n�y v� cụ thể những hy sinh của m�nh, ch�ng ta cầm lấy ch�n m� uống để tưởng nhớ v� hy vọng.