Năm A

 
 


 

Ch�a nhật Lễ Ch�a Ba Ng�i

Xh 34:4-9/ 2 Cr 13:11-13 / Ga 3:16-18

 

An Phong op : Huyền Nhiệm Của Sự Gắn B�

Như Hạ op : Giao Ước T�nh Thương

Fr. Jude Siciliano, op : �n sủng, t�nh y�u, v� hợp nhất

Fr. Jude Siciliano, op : Thi�n Ch�a của l�ng y�u thương bền vững

Fr. Jude Sicilian�, op : Hiệp th�ng trọn vẹn trong Ch�a Ba Ng�i

G. Nguyễn Cao Luật op : D�ng S�ng Cứ Chảy M�i

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Mầu nhiệm t�nh y�u

Phaol� Phạm Chung Ki�n op : Cộng đo�n Ba Ng�i, cộng đo�n t�nh thương

Đỗ Lực op : T�m một m� h�nh h�a giải d�n tộc

Fr. Jude Siciliano, op : Ai tin th� được ơn cứu độ

Fr. Jude Siciliano, op: Thi�n Ch�a T�nh Y�u trao ban

 


An Phong op

Huyền Nhiệm Của Sự Gắn B�
Ga 3,16-18

H�m nay, Hội th�nh long trọng tuy�n xưng Thi�n Ch�a l� Cha, l� Con v� l� Th�nh Thần, một Thi�n Ch�a nhưng c� Ba Ng�i. Hơn nữa, nh�n danh Thi�n Ch�a ba Ng�i, Hội th�nh c� sứ mạng đến với mu�n d�n, l�m cho họ trở n�n m�n đệ �ức Gi�su v� l�nh nhận b� t�ch Thanh tẩy.

Ch�a Ba Ng�i được biểu thị bằng một v�ng tr�n, trong đ� c� một tam gi�c đều. Biểu tượng n�y diễn tả sự bằng nhau, sự duy nhất : Ba nhưng l� Một, Một m� lại l� Ba. Bất cứ điểm n�o nơi v�ng tr�n cũng đều l� khởi điểm v� l� tận điểm của đường tr�n. H�nh tam gi�c, được nh�n dưới mọi g�c cạnh, vẫn đều y nguy�n, kh�ng c� g� thay đổi hay kh�c nhau. Cha, Con v� Th�nh Thần đều bằng nhau, đều duy nhất, gắn b� mật thiết với nhau.

Quả l� khả năng của con người rất giới hạn khi muốn hiểu v� diễn tả mầu nhiệm Ba Ng�i. Dường như trong ng�n ngữ ch�ng ta, Cha th� hơn Con; dường như ch�ng ta kh�ng thể tưởng tượng ra thế n�o l� "một" m� lại "ba"� Nhưng d� thế n�o đi nữa, điều ch�nh yếu của mầu nhiệm Thi�n Ch�a ba Ng�i vẫn chỉ l� mầu nhiệm T�nh y�u.

Trong một Thi�n Ch�a, Cha - Con - Th�nh Thần gắn b� y�u thương (hướng nội). V� Thi�n Ch�a y�u thương nh�n loại, n�n đ� tạo dựng vũ trụ v� con người (hướng ngoại). �� l� hai chiều k�ch của t�nh y�u m� chỉ nơi Thi�n Ch�a mới c�.

Con người chỉ c� h�nh vi hướng ngoại, l� y�u thương ai kh�c m�nh; c�n nếu hướng nội th� lại l� �ch kỷ (y�u m�nh). Như thế, Kit� gi�o lu�n k�u gọi sống v� đ�p trả t�nh y�u Thi�n Ch�a bằng c�ch y�u thương đồng loại.

Hơn thế nữa, lời mời gọi đến với mu�n d�n, l�m cho họ trở n�n m�n đệ của �ức Gi�su, đ� l� lời mời gọi thực thi t�nh y�u Kit� gi�o nh�n danh Ch�a Ba Ng�i. Con người l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a Ba Ng�i, n�n lu�n kh�t vọng được sống trong t�nh y�u. Mọi người cần được ch�m ngập trong mầu nhệm T�nh Y�u, l�nh nhận ph�p Rửa nh�n danh Cha v� Con v� Th�nh Thần, ph�p Rửa T�nh y�u.

Ng�y lễ Ch�a ba Ng�i l� dịp để ch�ng ta suy nghĩ lại về ph�p Rửa T�nh y�u đ� được l�nh nhận. Ph�p rửa đ� chẳng phải l� sức mạnh biến đổi đời sống người kit� hữu trong t�nh mến Ch�a y�u người đ� sao ?

Lạy Ch�a Gi�su,
Ch�a đ� l�m người như ch�ng con,
để ch�ng con được l�m con Thi�n Ch�a.

Nhờ M�nh Th�nh Ch�a nu�i dưỡng,
xin cho ch�ng con biết g�p phần x�y dựng đời sống
theo h�nh ảnh cộng đồng y�u thương của Ba Ng�i Thi�n Ch�a.


Như Hạ op

GIAO ƯỚC T�NH THƯƠNG
Ga 3,16-18

Thế giới đang cần đến t�nh thương hơn bao giờ. �ức Gi�su mạc khải cho mọi người biết t�nh y�u Thi�n Ch�a vượt mọi bi�n giới đến với nh�n loại.

KHI T�NH Y�U L�N NG�I.

�ức Gi�su đ� n�i hết sự thật nơi cung l�ng Thi�n Ch�a : "Thi�n Ch�a y�u thế gian." (Ga 3:16) Lời x�c quyết đ� vượt ngo�i tưởng tượng ! Quả thực, thế gian l� g� m� xứng đ�ng l�m đối tượng của t�nh y�u lớn lao đ� ? Chỉ một m�nh �ức Gi�su mới xứng đ�ng với t�nh y�u Ch�a Cha m� th�i. Nhưng "Thi�n Ch�a l� nguồn y�u thương" (2 Cr 13:11) đ� kh�ng ngần ngại "ban Con Một" (Ga 3:16) cho thế gian. Kh�ng thể t�m thấy một t�nh y�u n�o lớn hơn ! Khi nh�n v�o bản chất Thi�n Ch�a như thế, con người mới gi�c ngộ "Thi�n Ch�a l� t�nh y�u," (1 Ga 4:8) một t�nh y�u v� c�ng cần thiết cho nh�n loại. Ch�nh v� thế, th�nh Phaol� cầu ch�c cho gi�o d�n ti�n khởi "đầy t�nh thương của Thi�n Ch�a," (2 Cr 13:13) để c� thể đứng vững giữa bao b�ch hại.

Ch�nh nhờ "đầy t�nh thương của Thi�n Ch�a," �ức Gi�su đ� vượt qua mọi th�ch đố v� đạt tới mục đ�ch cuộc đời. Xuống c�i hồng trần n�y, Người mang tr�n vai một sứ mệnh trọng đại. "Quả vậy, Thi�n Ch�a sai Con của Người đến thế gian, kh�ng phải để l�n �n thế gian, nhưng l� để thế gian, nhờ Con của Người, m� được cứu độ." (Ga 3:17) Thực tế rất tr�i ngược ! Kh�ng những từ chối ơn cứu độ, thế gian c�n t�m mọi c�ch l�n �n tử h�nh �ức Gi�su tr�n thập gi�.

Phải c� con mắt đức tin s�u sắc mới c� thể thấy �ức Gi�su đ� ho�n th�nh sứ mệnh Ch�a Cha nơi c�i chết đ�. Thật l� khắc nghiệt ! Kh�ng những thế, nh�n loại c�n thờ ơ trước sứ mệnh trọng đại đ�, mặc d� Thi�n Ch�a đ� t�m mọi c�ch để chứng tỏ tất cả t�nh y�u nồng ấm đối với họ. Ch�nh �ức Gi�su l� hiện th�n của t�nh y�u đ�. Nhờ c�i chết, Người đ� trở th�nh nguồn �n sủng cho to�n thể nh�n loại. �� l� l� do tại sao th�nh Phaol� "cầu ch�c to�n thể anh em được đầy tr�n �n sủng của Ch�a Gi�su Kit�." (2 Cr 13:13) Kh�ng c� nguồn �n sủng n�y, chắc chắn kh�ng ai c� thể l�m g� được. Ch�nh �ức Gi�su đ� x�c quyết : "Kh�ng c� Thầy, anh em chẳng l�m g� được." (Ga 15:5) Ngược lại, nếu tr�n đầy �n sủng, mọi c�ng tr�nh sẽ nở rộ v� "ai ở lại trong Thầy v� Thầy ở lại trong người ấy, th� người ấy sinh nhiều hoa tr�i." (Ga 15:5)

Nhưng hoa tr�i đ� kh�ng thể tồn tại v� ph�t triển, nếu thiếu "ơn hiệp th�ng của Th�nh Thần." (2 Cr 13:13) Ch�nh v� thiếu vắng Th�nh Linh trong nhiều l�nh vực, n�n Gi�o Hội bị t� liệt v� nhiều tổ chức tan r�. Thiếu hiệp th�ng kh�ng thể l�m n�n tr� trống g� ! N�i kh�c, kh�ng c� Th�nh Linh, kh�ng thể "đồng t�m nhất tr� v� ăn ở thuận h�a,"(2 Cr 13:11) điều kiện cần thiết để ph�t triển Gi�o Hội. Ch�nh nhờ Th�nh Linh, Thi�n Ch�a trở th�nh "nguồn y�u thương v� b�nh an" (2 Cr 13:11) cho nh�n loại. �� l� l� do tại sao thế giới h�m nay cần phải cầu xin Th�nh Linh ngự đến đổi mới bộ mặt tr�i đất.

Hơn l�c n�o, nh�n loại đang cần đến Th�nh Linh để c� thể khai th�ng nhiều bế tắc trong cuộc hiệp th�ng cần thiết cho nền h�a b�nh thế giới. Người ch�nh l� nguy�n ủy hiệp nhất Ch�a Cha v� Ch�a Con. Chẳng lẽ Người kh�ng thể tạo nổi sự hiệp th�ng giữa người với người ? Thực tế, Th�nh Linh đ� từng "li�n kết mọi ng�n ngữ kh�c biệt lại, để họ tuy�n xưng c�ng một đức tin" (Kinh Tiền Tụng Ch�a Nhật Hiện Xuống) trong Gi�o Hội. L� do v� "l�ng mỗi người, ch�nh Ch�a dựng n�n, việc họ l�m, Ch�a th�ng suốt cả." (Tv 33:15) Bởi thế, Th�nh Linh l� lời giải đ�p cuối c�ng cho những ai đang gặp bế tắc trong những l�nh vực gi�o dục, h�a giải, ch�nh trị �

Tất cả đều bắt nguồn từ mầu nhiệm Ba Ng�i. Nhưng thực tế c�n đi xa hơn nữa. Quả thực, Cựu ước chỉ mới nhận thấy "Thi�n Ch�a nh�n hậu v� từ bi, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n." (Xh 34:77) Trong khi đ�, T�n Ước đ� mạc khải về c�i gi� mắc nhất Thi�n Ch�a phải trả cho sự sống đ�ch thực của con người. Kh�ng phải cho sự sống ch�ng qua n�y, nhưng "để ai tin v�o Con của Người th� khỏi phải chết, nhưng được sống mu�n đời," (Ga 3:16) Thi�n Ch�a phải hi sinh ch�nh Con Một Cuộc sống vĩnh cửu mới đ�ng sống, v� hạnh ph�c to�n vẹn chỉ t�m thấy nơi Thi�n Ch�a. "Sự sống vĩnh cửu l� sự sống Thi�n Ch�a hiện th�n nơi �ức Gi�su bảo đảm cho tất cả c�c t�n hữu h�m nay rằng họ sẽ sống mu�n đời. Hay đ�n nhận sự sống mới n�y v� h�y bắt đầu đ�nh gi� mọi sự dưới nh�n quan vĩnh cửu n�y." (Life Application Study 1991:1878) Nh�n quan n�y kh�ng phủ m�u đen tr�n tất cả những hoạt động h�m nay. Tr�i lại, nhờ tin v�o �ức Gi�su, ch�ng ta sẽ t�m thấy lời hằng sống v� một sức mạnh thay đổi tất cả.

T�M MỘT CON �ƯỜNG.

Con đường h�m nay đang mở ra trước mắt mọi người t�m về sự sống đ�ch thực l� �ức Gi�su Kit�. Ch�a Th�nh Linh đang khơi dậy nơi t�m hồn c�c bạn trẻ sức mạnh đạp đổ mọi h�ng r�o, để l�m th�nh c�c cộng đồng t�nh y�u, rập khu�n cộng đồng Ba Ng�i Thi�n Ch�a, một cộng đồng đầy năng lực s�ng tạo v� hồng �n cứu độ. Năng lực đ� c� lẽ chỉ t�m thấy nơi tuổi trẻ m� th�i. Thực vậy, giữa bao nhi�u tranh chấp h�m nay, Ch�a nhật n�y "9,000 bạn trẻ Do th�i gi�o, Kit� gi�o v� Hồi gi�o sẽ tụ họp tại Quảng trường Roma để x�c quyết rằng "c� thể thực hiện được một nền h�a b�nh trong tương lai, bất chấp những g� đang xảy ra." (Zenit 21/05/2002) �� l� cuộc tuần h�nh của c�c bạn trẻ, từ 12 đến 17 tuổi, đến từ 87 quốc gia, do phong tr�o Focolare tổ chức. "Tuần h�nh Ch�a nhật n�y l� ph�i đo�n Do th�i đến từ Roma, Ba t�y, v� Do th�i; c�c bạn Hồi gi�o từ Trung ��ng, Hoa kỳ, v� Pakistan; Phật gi�o từ Nhật bản v� Th�i Lan; Ấn độ gi�o v� đạo Sikhs, v� Zoroastrians từ Ấn độ, v� những người theo c�c t�n gi�o truyền thống Phi ch�u"(Zenit 21/05/2002) �� l� dấu chỉ niềm hi vọng vẫn lớn mạnh trong cộng đồng nh�n loại, v� sức sống lu�n tu�n tr�o từ nguồn mạch l� ch�nh Ba Ng�i Thi�n Ch�a.

Nh�n loại chỉ l� một, mặc d� c� nhiều kh�c biệt về chủng tộc v� văn h�a. Quả thực, từ cung l�ng Ch�a Cha, �ức Gi�su đ� được sai đến như niềm hi vọng duy nhất qui tụ mu�n d�n. Thực tế, "chắc chắn bắt nguồn từ niềm tin nơi �ức Gi�su, �ấng Cứu độ duy nhất của nh�n loại, Gi�o Hội coi những h�nh thức đa diện từ những cảm nhận v� truyền thống kh�c nhau như một nguồn t�i sản lớn lao c� thể diễn tả một sứ điệp duy nhất của Tin Mừng v� Gi�o Hội." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 20/05/2002) L� do v� nơi c�c nền văn h�a v� t�n gi�o kh�c nhau, con người c� thể bắt gặp sự sống phong ph� của Ba Ng�i Thi�n Ch�a, một sự sống được mạc khải trọn vẹn v� dứt kho�t nơi �ức Gi�su Kit�. "Quần ch�ng c� quyền biết đến những sự phong ph� trong mầu nhiệm �ức Kit�, sự phong ph� m� to�n thể nh�n loại c� thể t�m thấy trọn vẹn tất cả những g� li�n quan đến Thi�n Ch�a, con người v� định mệnh, sự sống v� sự chết, v� sự thật m� họ đang phải m� mẫm kiếm t�m." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 30/04/2002)

�ể đ�p ứng nhu cầu lớn lao đ�, Gi�o Hội kh�ng ngừng nỗ lực Ph�c �m h�a thế giới. "Khi theo đuổi mục đ�ch cứu độ, Gi�o Hội kh�ng những th�ng truyền sự sống Thi�n Ch�a cho mu�n d�n, nhưng c�n t�m c�ch chiếu tỏa �nh s�ng phản chiếu sự sống đ� tr�n to�n thể tr�i đất, bằng c�ch chữa l�nh v� n�ng cao ảnh hưởng tr�n phẩm gi� nh�n loại." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 30/04/2002)


Fr. Jude Siciliano, op

�n sủng, T�nh y�u, v� Hợp nhất
Ga 3,16-18

Thưa qu� vị.

Thơ th�nh Phaol� gởi gi�o đo�n Corint� gi�p ch�ng ta tập trung v�o chủ đề của th�nh lễ h�m nay. Ch�ng ta kh�ng cử h�nh một học thuyết Ba Ng�i kh� khan, cứng nhắc v� v� hồn. Nhưng một thực tại v� c�ng sống động, l� nguồn mạch mọi sự trong vũ trụ, hữu cơ v� uyển chuyển, l� Thần Linh duy nhất mu�n lo�i mu�n vật phải phụng thờ. C�c c�u Kinh th�nh đọc trong th�nh lễ h�m nay l� ba c�u cuối c�ng của l� thơ, trong đ� c� c�ng thức ch�c b�nh an nh�n danh Ch�a Ba Ng�i của c�c cộng đo�n t�n hữu ti�n khởi. Th�nh Phaol� đ� sử dụng c�ng thức đ�, kh�ng phải để dạy một gi�o l� m� để ch�o thăm cộng đo�n. Ng�i thay đổi thứ tự ch�ng ta quen n�i : Ch�a cha, Ch�a con v� Th�nh Thần th�nh : "�n sủng của Ch�a Gi�su Kit�, t�nh thương của Ch�a Cha v� ơn th�ng hiệp của Ch�a Th�nh Thần." �ể cho thấy hiệu quả của ơn Ch�a Ba Ng�i tr�n nh�n loại. Ch�a Gi�su giữ vị tr� đầu ti�n, l� qu� tặng của t�nh y�u Thi�n Ch�a cho cộng đo�n. Qu� tặng n�y ho�n to�n nhưng kh�ng, do l�ng h�o hiệp Thi�n Ch�a ban, ch�ng ta chẳng xứng đ�ng v� cũng chẳng c� c�ng l�nh g�.

T�c giả Fred Craddock nhận x�t : Trong c�u văn n�y th�nh Phaol� kh�ng c� chủ � định nghĩa Thi�n Ch�a l� Cha, Ch�a Gi�su l� Con, nhưng Ng�i nhấn mạnh về kh�a cạnh t�ch cực của Ba Ng�i tức vai tr� năng động của Thi�n t�nh. �� l� l� do để "anh em vui mừng v� gắng n�n ho�n thiện, khuyến kh�ch nhau, đồng t�m nhất tr� v� ăn ở thuận h�a". Như vậy th�nh Phaol� kh�ng k�u gọi cộng đo�n tự th�n n�n th�nh, m� phải dựa v�o Thi�n Ch�a Ba Ng�i. Học thuyết n�y l� một trong c�c tư tưởng chủ yếu của th�nh nh�n, ng�i nhắc đi nhắc lại nhiều lần trong c�c thơ của m�nh. Ở đ�y th�nh Phaol� l�i k�o sự ch� � của ch�ng ta tới Ba Ng�i Thi�n Ch�a để nhắc nhớ rằng ch�ng ta c� một Thi�n Ch�a v� c�ng t�ch cực, hằng lu�n hoạt động v� lợi �ch của ch�ng ta. Ng�i k�u gọi c�c t�n hữu sống th�nh cộng đo�n, y�u thương, b�c �i, một tr� một l�ng, nhưng ng�i cũng nhắc nhớ rằng chỉ Thi�n Ch�a Ba Ng�i mới c� thể ban cho khả năng sống như vậy.

Ngo�i Ch�a Ba Ng�i kh�ng ai c� khả năng sống kiểu đ�. Bởi duy chỉ c� Ba Ng�i mới ban cho ch�ng ta "�n sủng, t�nh y�u, v� hợp nhất", th�nh Gioan h�m nay cũng khai triển c�ng một tư tưởng " Thi�n Ch�a t�nh y�u đ� h�o hiệp y�u thương ch�ng ta trong Ch�a Kit�, ban cho ch�ng ta sống th�nh cộng đo�n để ch�ng ta thương mến nhau. Ở đ�y, t�i muốn đặt c�u hỏi c�ng th�nh Phaol� : Gi�o hội địa phương ch�ng con đang ch�n nản, r� rời thế n�y v� gương xấu của h�ng gi�o sĩ, th� ch�ng con đo�n kết thế n�o được ? Th�nh Phaol� trả lời : �ược, Thi�n Ch�a kh�ng ngừng ban cho anh chị em: "�n sủng, t�nh y�u v� th�ng hiệp" kh�ng bỏ rơi cộng đo�n anh chị em đ�u. Ng�i kh�ch lệ anh chị em sống y�u thương, b�c �i l� để triệt ti�u c�c gương m� đ�. Ng�i hằng ch�c l�nh cho c�c cố gắng của anh chị em để kiến tạo sức sống mới trong cộng đo�n, sức sống th�nh thiện v� trong sạch !

Nơi Ch�a Kit�, ch�ng ta nhận được dấu chỉ rất cụ thể của t�nh y�u Thi�n Ch�a. Ng�i l� hiện th�n bằng xương bằng thịt của t�nh y�u đ�. Trong Ng�i ch�ng ta đ� được chọn l�m c�c th�nh vi�n của ơn th�ng hiệp (koinonia), kh�ng phải chỉ bằng c�ch ghi t�n v�o sổ s�ch l� đủ, nhưng rất hữu cơ với nhau. Ch�ng ta được sinh ra trong t�nh hiệp th�ng đ� (b� t�ch rửa tội). Bất cứ ai cũng dễ d�ng ph�n biệt được hai loại th�nh vi�n : th�nh vi�n của một đội b�ng đ� kh�c hẳn với th�nh vi�n của một gia đ�nh. Một b�n ho�n to�n bề ngo�i, chỉ cần ghi t�n l� xong. B�n kh�c đầy đủ v� hữu cơ hơn nhiều : phải được sinh ra trong gia đ�nh hoặc gia tộc đ�. L�m sao ch�ng ta c� thể thực hiện được như vậy khi ch�ng ta thuộc về c�c th�nh phần kh�c nhau : gi�u ngh�o, sang h�n, m�u da, tiếng n�i, văn h�a, tuổi t�c, qu� qu�n�

L�m sao ch�ng ta c� thể : "Khuyến kh�ch nhau, đồng t�m nhất tr�, ăn ở thuận h�a" khi ch�ng ta thuộc về đảng ph�i ch�nh trị kh�c nhau, tầng lớp x� hội kh�c nhau ? k�nh địch v� đối kh�ng nhau ? Chỉ c� ơn Ch�a Ba Ng�i mới l�m được như vậy m� th�i. Th�nh Phaol� đ�i buộc ch�ng ta phải sống như thế để phản �nh sự hiện diện t�ch cực của Thi�n Ch�a Ba Ng�i trong cộng đo�n t�n hữu. Bằng kh�ng chỉ l� l� thuyết kh� khan v� v� hồn. Kh�ng, h�m nay ch�ng ta kh�ng mừng lễ một gi�o điều, ch�ng ta mừng Ch�a Ba Ng�i hiện diện v� lu�n tu�n đổ hồng �n cho Gi�o hội, cho gia đ�nh, cho mỗi người ch�ng ta !

T�c giả Robert Farrar Capon n�i rằng nh�n loại m� cố gắng m� tả Thi�n Ch�a th� giống như một bầy ốc hến bắt chước c�c điệu m�a của một vũ nữ ba-let, vụng về v� ngớ ngẩn. C�c nh� thần b� hoặc chọn y�n lặng hoặc d�ng c�c h�nh ảnh ngoạn mục để n�i l�n những cuộc gặp gỡ của họ với Thần linh. Thi�n Ch�a m� M�s� đối diện ở tr�n n�i Sinai tự mạc khải m�nh l� "nh�n hậu, từ bi, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n" (Xh 34,6). Nhưng ch�nh Thi�n Ch�a n�y cũng ngự tr�n m�y xanh. Mặc dầu những hiểu biết của ch�ng ta về Thi�n Ch�a Ba Ng�i rất th� thiển, thiếu s�t. Nhưng Kinh th�nh đ� cố gắng mạc khải về mầu nhiệm đ� cho nh�n loại u tối, để ch�ng ta c� ch�t �nh s�ng đức tin.

V� thế, Ph�c �m h�m nay đ� cố t�m c�ch vẽ n�n một Thi�n Ch�a y�u thương để nh�n loại c� khả năng đi v�o mầu nhiệm đ� : "�ức Gi�su n�i với �ng Nic�đ�m� rằng : Thi�n Ch�a y�u thế gian đến nỗi đ� ban Con Một, để những ai tin v�o Con của Người th� khỏi phải chết, nhưng được sống mu�n đời�" (Ga 3,16). Tuy nhi�n chẳng mấy linh hồn nhận ra rằng lời lẽ quan trọng đ� c� li�n hệ g� đến cuộc sống m�nh. Ngay cả c�c t�n hữu nhiệt th�nh cũng vẫn c� thể l�m ngơ trước sứ điệp m� Ch�a Gi�su n�i với Nic�đ�m�. Họ kh�ng mấy bức x�c về nội dung của n�, giả dụ ch�ng ta quảng c�o thật "nổ" về Gioan 3,16 trước c�c đ�m đ�ng, trong c�c đường phố, đại hội th� cũng chỉ nhận được phản ứng khi�m tốn m� th�i. Tuyệt đại đa số bất qu� coi như một điều g�y kh� chịu, phiền h� v� chẳng quan trọng chi.

Nhưng ch�nh c�u văn n�y lại l� to�t yếu Ph�c �m Gioan : Thi�n Ch�a đ� đến với nh�n loại qua �ức Gi�su. Ng�i l� dấu chỉ ho�n hảo nhất của t�nh y�u Thi�n Ch�a ban cho "thế gian". C� lẽ trong th�nh lễ h�m nay ch�ng ta chẳng thể diễn tả hết về Thi�n Ch�a v� c�c thuộc t�nh của Ng�i, nhưng ch� �t những điều Xuất h�nh v� Tin Mừng dạy đ� tương đối đầy đủ. Thi�n Ch�a của Xuất h�nh l� thương x�t, nh�n hậu v� chậm nổi giận. Thi�n Ch�a của Gioan 3,16 đ� ban Con Một của Ng�i cho thế gian được sống. Ngần ấy đủ cho nh�n loại vững tin. Liệu t�i c� sẵn l�ng ph� th�c cho Thi�n Ch�a đ� kh�ng ? Liệu t�i c� thực sự tin v�o mạc khải Sinai ? Liệu t�i c� d�m khẳng định chứng cứ của Gioan : Thi�n Ch�a y�u thế gian đến nỗi� ? V� ho�n to�n tin tưởng v� t�nh y�u của Ng�i kh�ng những cho thế gian kh�ch quan m� c�n cho ch�nh tấm th�n b� nhỏ của t�i : Thi�n Ch�a y�u t�i, l�c n�y, trong ho�n cảnh cụ thể t�i đang sống : bạn b�, gia đ�nh, c�ng việc l�m ăn ?

Khi tự mạc khải cho M�s� m�nh l� �ấng đầy x�t thương, Thi�n Ch�a d�ng một từ rất cụ thể. Từ đ� m� tả cảm gi�c của một phụ nữ mang thai y�u con c�n nằm trong dạ, hoặc những đứa trẻ m� b� đ� sinh ra. �� l� t�nh y�u thắm thiết Thi�n Ch�a Ba Ng�i d�nh cho ch�ng ta trong th�nh lễ h�m nay. N� l� cảm gi�c mến y�u mạnh mẽ đến độ Ng�i đ� sai Con Một của Ng�i gi�ng trần để ch�ng ta c� thể nh�n thấy, nghe hiểu v� sờ được t�nh y�u ấy. Tất cả ch�ng ta, to�n thể thế giới l� đối tượng thụ hưởng. Như vậy, Ng�i chẳng chừa lại chi cả. Ban Con một m�nh v�o tay ch�ng ta chưa đủ sao ? C�n chi qu� gi� hơn ? Con của Ng�i ch�nh l� bản th�n Ng�i v� Cha với Con l� một, Con ở trong Cha v� Cha ở trong con (Ga 17,21). �i t�nh y�u nhiệm mầu, nh�n loại chẳng sao hiểu nổi ! Thi�n Ch�a đ� đến thế giới, n�n một với ch�ng ta đế cứu vớt ch�ng ta khỏi b�n lầy tội lỗi ! T�nh y�u nhập thể n�y c� thể la c� với bất cứ ai trong x� hội lo�i người v� Ng�i l� anh em với họ, ruột thịt của họ ! Kh�ng ai bị loại trừ khỏi v�ng tay thương x�t của Thi�n Ch�a tỏ hiện nơi �ức Kit� ! Như vậy chấp nhận t�nh y�u Thi�n Ch�a l� chấp nhận ch�nh bản th�n, từ chối Thi�n Ch�a l� từ chối ch�nh bản th�n ! Ch�a kh�ng đ�y ải trầm lu�n ai cả, đ� l� quyết định của mỗi người, v� xa rời Thi�n Ch�a l� xa rời sự sống ! V� thế, th�nh Phaol� đ� quả quyết : Phạm tội l� vong th�n, b�n m�nh cho ma quỷ !

Thế th� ch�ng ta giải quyết ra sao số phận của những kẻ chẳng tha thiết g� đến nội dung Ga 3,16 ? Cho d� ch�ng ta cắm bảng quảng c�o ở giữa s�n b�ng đ�, họ vẫn lạnh l�ng l�m b�n, hoặc giữa phố chợ, họ vẫn bu�n gian b�n lận, hoặc ở giữa chiến trường, họ vẫn tiếp tục ch�m giết nhau ? Hoặc trong tu viện th� họ ngoảnh nh�n nơi kh�c hấp dẫn hơn ? X�c định của Tin Mừng h�m nay trả lời c�u hỏi : "Thi�n Ch�a đ� thương y�u thế gian�" tức l� Ng�i đ� c� phương tiện để thu gom họ v�o t�nh y�u của Ng�i. Bữa tiệc Th�nh Thể ch�ng ta sắp cử h�nh l� một dấu chỉ. Thi�n Ch�a đ� d�ng dấu n�y để n�i cho mọi người biết Ng�i chẳng loại trừ ai. Tấm bảng Ga 3,16 l� vĩnh viễn. Ng�i ch� � đến từng người v� hết mọi người. Ng�i ban ơn để nối kết to�n thể nh�n loại trong sự th�ng hiệp của Th�nh Thần. Cho n�n th�nh T�ng đồ Phaol� c� l� khi viết : "Thưa anh chị em h�y vui mừng, cố gắng n�n ho�n hảo, khuyến kh�ch nhau, đồng t�m nhất tr� v� ăn ở thuận h�a." Amen.


Fr. Jude Sicilian�, op

Thi�n Ch�a của l�ng y�u thương bền vững
(Ga 3, 16-18)

Thưa qu� vị,

Ch�ng ta đang trong c�c m�a lễ lớn. Tuần trước l� lễ Ch�a Th�nh Thần hiện xuống. H�m nay lễ Ch�a Ba ng�i. Tuần sau lễ M�nh v� M�u th�nh Ch�a. Trong năm phụng vụ, Hội th�nh c�n cử h�nh những lễ trọng kh�c nữa của cuộc đời Ch�a Gi�su, như gi�ng sinh, phục sinh, l�n trời. Lễ h�m nay nhiều � nghĩa l� thuyết thần học. Cho n�n, c�c nh� giảng thuyết c� khuynh hướng trừu tượng ho� b�i suy niệm của m�nh, l�m cho đầy những gi�o điều, học thuyết cao si�u kh� hiểu đối với gi�o d�n, m� tuyệt đại đa số chi thủ đắc được v�i kiến thức trung b�nh. Họ biến đổi buổi phụng vụ th�nh lớp học gi�o l�, th�nh khoa, tựa như trong c�c chủng viện. Một điều đ�ng tiếc, �t nh� giảng thuyết để � tới.

Thực ra, nếu nh�n kỹ c�c b�i đọc, ch�ng ta sẽ thấy ch�ng kh�ng ch� t�m nhiều v�o l� thuyết, m� những h�nh động Thi�n Ch�a thực hiện giữa nh�n loại. Ng�i l� diễn vi�n ch�nh tr�n s�n khấu thế gian. Ng�i thực hiện những c�ng việc �ch lợi cho nh�n loại chứ kh�ng chỉ l� thuyết trừu tượng m� th�i. C�c c�ng việc ấy đ� c� từ thời Cựu ước, tới T�n ước v� cho đến ng�y nay. Ch�ng ta l� những đối tượng được hưởng t�nh y�u, ph�c l�nh, sự tha thứ của Ba ng�i Thi�n Ch�a, li�n tục đổ xuống lo�i người. H�m nay l� ng�y lễ Gi�o hội k�u gọi ch�ng ta đ�p trả, bằng l�ng biết ơn, vui mừng v� th�nh thiện trong th�nh lễ n�y v� suốt cuộc sống của m�nh. C�c b�i đọc kh�ng cố gắng �giải nghĩa� Thi�n Ch�a Ba ng�i l� g�, nhưng đơn giản chỉ tỏ lộ Ng�i hoạt động v� nếu d�ng ng�n ngữ b�nh d�n th� �xem quả tự khắc biết c�y�, bạn muốn biết Thi�n Ch�a l� g� th� h�y suy gẫm c�c c�ng việc Ng�i thực hiện trong vũ trụ. Kinh th�nh biểu lộ rằng khi Ng�i giơ tay về ph�a bạn, b�nh vực che chở bạn, bạn sẽ hiểu Ng�i l� ai ? Kh�ng phải c�c học thuyết l� lẽ nhưng ch�nh kinh nghiệm cụ thể về l�ng y�u thương của Thi�n Ch�a m� ch�ng ta hiểu được phần n�o bản chất của Ng�i. Ng�i l� đấng mu�n đời trung t�n, kh�ng khi n�o bỏ rơi ch�ng ta, ngay cả khi ch�ng ta từ chối Ng�i, từ chối ch�nh bản th�n m�nh, bằng c�ch sống lưu vong, sa lầy tội lỗi, t�nh hư nết xấu, x� ke ma tu�, lừa đảo, trộm cướp, �m mưu m�nh kho�.

B�i đọc thứ nhất, tr�ch s�ch Xuất h�nh (34, 1-35), Thi�n Ch�a canh t�n giao ước với d�n Do th�i. M�is� từ tr�n n�i Sinai xuống, �ng giận dữ đập vỡ hai bia đ� giao ước ghi 10 điều răn ở ch�n n�i khi hay biết d�n ch�ng đ� phản loạn thờ lạy b� v�ng (c�c chương 32 v� 33 l� những bản văn rất đẹp v� nhiều l� do, nhưng đặc biệt ch�ng m� tả tương quan th�n th�ch giữa M�is� v� Thi�n Ch�a). Mười điều răn được viết lại, bất chấp l�ng thất trung v� phản nghịch của tuyển d�n. Thi�n Ch�a vẫn trung t�n với ch�nh m�nh, đi bước trước với d�n Do th�i v� canh t�n giao ước m� họ đ� bẻ g�y v� dục vọng. Trong th�i tục cổ xưa miền Trung đ�ng, khi một giao ước được k� kết giữa l�nh ch�a v� c�c bầy t�i, th� t�n của l�nh ch�a được n�u l�n trước, sau đ� đến t�n của c�c bầy t�i. Theo đ�ng phong tục n�y, t�n của Thi�n Ch�a phải được tỏ lộ, rồi đến danh t�nh của tuyển d�n. Nhờ việc n�y m� ch�ng ta biết Thi�n Ch�a l� ai ? T�n của Ng�i c� � nghĩa ra sao ? Kẻo ch�ng ta lầm lạc về bản chất đ�ch thực của Thi�n Ch�a, l�nh ch�a m� d�n Do th�i k� giao ước.

Kinh th�nh viết : �Khi ấy, �ng M�is� thức dậy v� l�n n�i Sinai theo lệnh của Đức Ch�a, tay mang hai bia đ�. Đức Ch�a ngự xuống tr�n đ�m m�y v� đứng tại đ� với �ng. Người xưng danh Người l� Đức Ch�a. Đức Ch�a đi ngang qua mặt �ng v� xướng : �Đức Ch�a ! Đức Ch�a ! Thi�n Ch�a nh�n hậu v� từ bi, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n.� Đ� l� t�n của Thi�n Ch�a, Đấng nh�n hậu v� từ bi. Thi�n Ch�a của l�ng y�u thương bền vững. Trung t�m của đoạn Kinh th�nh n�y l� mặc khải về quyền năng tha thứ của Thi�n Ch�a, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n.

B�i đọc n�y được chọn song song với Tin mừng bởi lẽ n� mặc khải mạnh mẽ về danh xưng v� bản chất của Thi�n Ch�a. N� khai s�ng cho � nghĩa của b�i Tin mừng, l�m rọ những điều m� Ch�a Gi�su tuy�n bố với Nic�đ�m� : �Thi�n Ch�a y�u thế gian đến nỗi đ� ban Con Một, để những ai tin v�o Con của Người th� khỏi phải chết, nhưng được sống mu�n đời.� Mặc d� �ng M�s� kh�ng hỏi nhưng Thi�n Ch�a đ� mặc khải t�n của Ng�i l� Giav�. Thường t�nh, danh xưng biểu lộ căn t�nh hay cốt yếu của một người. Thi�n Ch�a giải th�ch � nghĩa của Ng�i : �Giav� ! Giav� ! Thi�n Ch�a nh�n hậu v� từ bi, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n.�

Ở đ�y, ch�ng ta kh�ng quan t�m lắm đến định nghĩa văn chương m� chỉ ch� t�m đến giải th�ch danh xưng của Thi�n Ch�a. N� mặc khải mối li�n hệ giữa Ng�i v� tuyển d�n Do th�i, những việc Thi�n Ch�a l�m cho họ v� cho ch�ng ta ng�y nay : Thi�n Ch�a nh�n hậu v� hay thương x�t. T�c giả Dianne Bergant truy t�m nguy�n nghĩa của c�c tiếng d�ng trong bản văn Xuất h�nh th� thấy rằng ch�ng mang h�nh thức rất mộc mạc. Từ �từ bi� (merciful) chỉ t�nh y�u của c�i dạ mẹ. Tức t�nh cảm của người mẹ y�u thương đứa con c�n trong bụng hoặc của c�c anh chị em ruột thịt. Từ �nh�n hậu� (gratious) chỉ l�ng thương x�t dấu y�u v� từ �t�n trung� gợi l�n t�nh bền vững kh�ng thay đổi. Nghĩa l� Thi�n Ch�a chẳng bao giờ thay l�ng đổi dạ m� từ bỏ tuyển d�n Ng�i đ� k� kết giao ước. Nhờ � nghĩa cụ thể như vậy m� �ng M�is� hiểu được th�ng điệp của Thi�n Ch�a. �ng vội v�ng phục xuống đất thờ lạy, v� thưa với Ng�i : �Lạy Ch�a, nếu quả thật con được nghĩa với Ch�a, th� xin Ch�a c�ng đi với ch�ng con.� Được Thi�n Ch�a c�ng đi l� một bảo đảm vững chắc đối với tuyển d�n v� h�m nay trước b� t�ch Th�nh thể tr�n b�n thờ, ch�ng ta cũng phục xuống đất thờ lạy đấng đ� tự tỏ m�nh ra cho d�n Israel, Ng�i cũng tự mặc khải cho ch�ng ta.

Ng�i li�n kết với d�n tộc Do th�i v� M�is� trong một giao ước vĩnh cửu để đưa họ về đất hứa, th� cũng li�n kết với Hội th�nh v� ch�ng ta, ng� hầu ch�ng ta l� tuyển d�n mới của Ng�i v� dẫn đưa ch�ng ta tới c�i ph�c ng�n thu. Thi�n Ch�a m� h�m nay ch�ng ta thờ lạy v� được nghĩa với Ng�i th� cũng ch�nh l� Thi�n Ch�a che chở d�n Israel thuở xưa. Kh�ng c� chi kh�c biệt. Nhưng c�i kh� khăn l� từ thời M�is� tới nay, lo�i người kh�ng mấy thay đổi ? Ch�ng ta vẫn l� d�n �cứng cổ� th� l�m thế n�o trung th�nh với giao ước ? L�m thế n�o để Ng�i dẫn đưa m�nh ? X�t cho thấu đ�o, Thi�n Ch�a kh�ng k� kết với tuyển d�n v� họ đạo đức hơn c�c d�n tộc chung quanh thời bấy giờ. Đ�ng hơn, giao ước được khởi sự từ ph�a Thi�n Ch�a. Ng�i đ� chọn v� thiết lập t�nh bằng hữu với Apraham, tổ phụ của họ, l�c n�y Ng�i vẫn trung t�n với m�nh v� canh t�n giao ước với con ch�u �ng, bởi l�ng Ng�i thương x�t nh�n loại, ban Đấng thi�n sai để cứu độ họ khỏi m� lầm tội lỗi. Cho n�n, Mois� đ� xin Ng�i c�ng đi với d�n m�nh.

Suy gẫm đến đ�y, t�i thấy Thi�n Ch�a thật cao cả đ�ng như t�n của Ng�i mặc khải cho M�is� : Đấng gi�u l�ng nh�n hậu từ bi. Ngược lại, sự đ�p trả của ch�ng ta qu� tệ bạc, thậm ch� phản bội trong nếp sống sa đoạ. Tuy nhi�n, ai c� thể chống lại ứơc muốn được Thi�n Ch�a c�ng đi ? Trong buổi phụng vụ th�nh lễ h�m nay, ch�ng ta cử h�nh việc Thi�n Ch�a đến với nh�n loại trong giao ước vĩnh cữu qua sự hy sinh của Ch�a Kit�. Thực tế, Ch�a Gi�su Kit� l� Thi�n Ch�a đồng h�nh với nh�n loại theo nghĩa chữ đen khi Ng�i sống ở Palestin với c�c m�n đệ, v� theo nghĩa b� t�ch, khi hiện diện trong ph�p Th�nh thể với ch�ng ta ng�y nay. Hai h�nh thức nhưng c�ng một thực tại : Thi�n Ch�a c�ng đi với nh�n loại.

Trong b�i đọc thứ ba h�m nay, khi n�i chuyện với �ng Nic�đ�m�, Ch�a Gi�su tuy�n bố Thi�n Ch�a y�u thế gian v� vẫn tiếp tục y�u n� v� bằng chứng t�ch cực l� sai Con Một ng�i đến để nhờ người con đ� m� thế gian được cứu. Ngay cả trường hợp lo�i người quay mặt đi kh�ng chấp nhận t�nh y�u ấy. Thi�n Ch�a vẫn tiếp tục thực hiện những c�ng việc Ng�i đ� l�m xưa cho M�is� v� d�n tộc �ng. Ng�i ban ơn tha thứ v� cho cơ hội để đổi mới quan hệ với Ng�i. R� r�ng, Thi�n Ch�a kh�ng hề rời bỏ nh�n loại, d� họ phản bội.

B�i đọc thứ hai được chọn v� c�u cuối c�ng mang t�nh chất Ba ng�i : �Cầu ch�c to�n thể anh em được tr�n đầy �n sủng của Ch�a Gi�su Kit�, t�nh y�u thương của Ch�a Cha v� ơn th�ng hiệp của Ch�a Th�nh Thần. Amen.� Đ�y cũng l� viễn ảnh của th�nh Phaol� về Thi�n Ch�a Ba Ng�i. N� l� một lời ch�c tụng. Tuy nhi�n, nh�n vật được nhắc tới trước ti�n kh�ng phải l� Ng�i Cha m� l� Ng�i Hai nhập thể, Đức Gi�su Kit�. Hẳn th�nh nh�n c� dụng �. Ng�i chủ t�m nhấn mạnh v�o h�nh động của Thi�n Ch�a ph�n chia cho từng Ng�i. �n sủng của Đức Kit� được kể đến trước hết bởi nhờ �n sủng n�y m� ch�ng ta c� � niệm về Ch�a Cha v� Ch�a Th�nh Thần. Ng�i Con đ� xuống thế l�m người, sống chết v� ch�ng ta v� ch�ng ta nhận được gương l�nh của Ng�i để thay đổi nếp sống tội lỗi. Dĩ nhi�n, đ�y l� một m�n qu� vĩ đại v� nhưng kh�ng m� Thi�n Ch�a đ� ban cho nh�n loại qua Đức Gi�su Kit�. Sau đ� t�nh y�u của Ch�a Cha được nhắc tới, t�nh y�u n�y cụ thể ho� nơi Ch�a Kit�, sự sống v� c�i chết của Ng�i. Cuối c�ng, �ơn hiệp th�ng của Ch�a Th�nh Thần� đ� l� t�nh y�u tương quan giữa Ch�a Cha v� Ch�a Con.

Ch�ng ta được hiệp th�ng v�o t�nh y�u n�y qua ơn Ch�a Th�nh linh. Như vậy, Ng�i l� nguồn mạch sự sống hiệp th�ng của ch�ng ta với Thi�n Ch�a v� với c�c th�nh phần kh�c của nh�n loại. Một sự hiệp th�ng bền vững v� hạnh ph�c. Nhờ n� ch�ng ta được l�n thi�n đ�ng ngay ở tr�n trần gian. Cho n�n, phải ăn ở th�nh thiện để kh�ng đ�nh vỡ kho b�u qu� gi� n�y nơi mỗi linh hồn. Than �i, nhiều gi�o sĩ, gi�o d�n kh�ng � thức nổi sự hiệp th�ng với Ch�a Th�nh Thần, ăn ở bừa b�i theo dục vọng v� sự lừa dối của ma quỷ, l�m thiệt hại Hội th�nh v� linh hồn m�nh. Hằng ng�y khi rước lễ, ch�ng ta được nhắc nhớ sự hiệp th�ng th�nh thiện. N� l� hoa quả của t�nh y�u thương Thi�n Ch�a đổ xuống linh hồn mỗi người qua Ch�a Gi�su Kit�.

Cho n�n, th�nh t�ng đồ Phaol� nhắn nhủ cộng đo�n C�rint� rằng hoa quả n�y phải được biểu lộ ra b�n ngo�i, chứ kh�ng �im l�m� b�n trong �gắng n�n ho�n thiện, h�y khuyến kh�ch nhau, h�y đồng t�m nhất tr� v� ăn ở ho� thuận.� Đường lối sống ho� thuận chỉ c� thể thực hiện khi ch�ng ta h�m m�nh, �p x�c, ng� hầu l�nh nhận ��n sủng của Ch�a Gi�su Kit�, t�nh y�u của Ch�a Cha v� bạn hữu với Ch�a Th�nh Thần.� Như vậy, ch�ng ta lần nữa được biết Ch�a Ba ng�i qua c�ng vị�c Ng�i thi h�nh cho m�nh, chứ kh�ng phải qua l� thuyết trừu tượng. C�u mở đầu của b�i đọc Tin mừng h�m nay chắc chắn l� c�u danh tiếng nhất trong to�n bộ T�n ước v� l� c�u được thuộc l�ng nhiều nhất : �Khi ấy, Đức Gi�su n�i với �ng Nic�đ�m� rằng : �Thi�n Ch�a y�u thế gian đến nỗi đ� ban Con Một, để ai tin v�o Con của Người, th� khỏi phải chết, nhưng được sống mu�n đời.� (Ga 3, 16)

Tuy nhi�n, nếu bạn đi xem thể thao hay một trận b�ng đ� tr�n tivi m� ai đ� cầm bảng hiệu ghi những d�ng chữ tr�n, t�i cược với bạn chẳng ai th�m nh�n v� chẳng hiểu � nghĩa của n� ra sao. Ngay cả trong tu viện, nh� thờ c� bảng hiệu tương tự, người ta sẽ nh�n đi nơi kh�c, t�m c�c đối tượng hấp dẫn hơn. Thế mới biết, thi�n hạ thờ phượng Ch�a bằng m�i miệng m� th�i, c�n l�ng tr� t�m kho�i lạc thế gian, chứ đ�u phải l� mặc khải của Thi�n Ch�a ! N�i chi đến việc chi�m ngưỡng nội dung của n�. Nhưng v�o Ch�a nhật n�y với sự k�u gọi của Hội th�nh, chắc chắn ch�ng ta phải nhận ra c�u n�i đ� muốn n�i g� bằng ch�nh kinh nghiệm của m�nh.

Ch�ng ta mừng k�nh t�nh y�u bao la của Thi�n Ch�a d�nh cho m�nh ngay cả khi c�n l� tội nh�n, l�ng tha thứ của Ng�i v� sự sống mới Ng�i ban. C�u tr�ch được lấy ra từ bản văn d�i Ch�a Gi�su trả lời Nic�đ�m�. �ng l� th�nh vi�n quan trọng của ph�i Pharis�u. �ng đến yết kiến Ch�a v�o ban đ�m. C� thể, �ng c� ấn tượng nhiều về h�nh vi của Ch�a Gi�su (tẩy rửa đền thờ Ga 2, 13-22) v� muốn biết th�m về Ng�i. Cũng c� thể �ng được sai đến để d� x�t gi�o l� của Ch�a. Bất cứ thế n�o đi nữa, Ch�a Gi�su truyền �ng phải sinh lại từ trời cao, v� nhận lấy Ch�a Th�nh Thần. Nic�đ�m� ngỡ ng�ng, n�i lắp bắp v� đặt nghi vấn : �Việc ấy l�m sao c� thể xảy ra được ? Một người gi� cả như t�i ?�

Kh�ng giống như bậc vị vọng Do th�i, ch�ng ta chẳng phải m� mẫm trong tối tăm thi�ng li�ng. Ch�ng ta được mặc khải Ch�a soi s�ng. Ch�ng ta được sinh lại trong b� t�ch Rửa tội. Thực sự đ� c� đời sống mới. N� cần tăng trưởng v� ph�t triển trong v�ng tay y�u thương của Thi�n Ch�a. Đức Th�nh linh được gửi đến để thi h�nh việc n�y. Ng�i thổi hơi tr�n họ để tập hợp họ th�nh d�n mới của Thi�n Ch�a. Dĩ nhi�n, ch�ng ta c�n đầy yếu đuối, tội lỗi v� bất trung. Nhưng s�ng kiến l� từ ph�a Thi�n Ch�a. Ng�i ban cho ch�ng ta can đảm v� ơn th�nh để trung th�nh với Ng�i v� anh em. Th�nh Phaol� x�c nhận như vậy : �Nguyện xin �n sủng của Ch�a Gi�su, Ch�a ch�ng ta, t�nh y�u của Ch�a Cha v� ơn th�ng hiệp của Ch�a Th�nh Thần ở c�ng anh chị em lu�n m�i.�

Cho n�n, ch�ng ta c� quyền n�i đến sự hiệp nhất trong cộng đo�n b�nh đẳng mang t�nh Ba ng�i. Kh�ng c�n ph�n biệt nam nữ, gi� trẻ, sắc tộc, cấp bậc, quốc tịch, học vấn, nghề nghiệp. Ch�a Th�nh Thần đ� t�i tạo ch�ng ta theo h�nh ảnh v� hoạ ảnh Ch�a Ba ng�i. Ch�ng ta c� tr�ch nhiệm b�y tỏ đặc t�nh ấy cho thế giới bằng cuộc sống mới của m�nh. Để thi�n hạ nhận ra rằng sự đa dạng trong Hội th�nh quả thật l� ơn vĩ đại của Thi�n Ch�a tạo th�nh, chứ kh�ng phải l� nh�n tố chia rẽ. Ước chi mỗi t�n hữu, nhất l� c�c tu sĩ nam nữ, nhận ra bổn phận n�y, ng� hầu Hội th�nh trở th�nh �rượu mới� của niềm vui cho thế giới h�m nay. Amen.


Fr. Jude Sicilian�, op

Hiệp th�ng trọn vẹn trong Ch�a Ba Ng�i
Ga 3:16-18

Thưa qu� vị,

Một linh mục đồng nghiệp kể cho t�i nghe rằng, hồi �ng c�n l� sinh vi�n thần học, tham dự một kh�a thần học về Thi�n Ch�a Ba Ng�i. Gi�o sư thỉnh giảng chỉ định cho sinh vi�n một tập s�ch d�y để nghi�n cứu. Giữa kh�a học, b� gi�o sư rời khỏi vaị tr� đứng lớp ch�nh kh�a v� chuyển sang l�nh vực chia sẽ. B� n�i với c�c sinh vi�n rằng, khi l�m linh mục v� được trao tr�ch nhiệm giảng giải về lễ Ch�a Ba Ng�i, th� tốt hơn n�n giả đ� m�nh bị cảm c�m.

B� gi�o sư � thức được sự kh� khăn trong việc giải nghĩa ng�y lễ h�m nay. Thực vậy, l�m thế n�o ch�ng ta hiểu được mầu nhiệm đang cử h�nh ? Th�nh Augustin� c� � kiến như sau: �Anh chị em th�n mến, vậy th� ch�ng ta c� thể n�i chi về Thi�n Ch�a ? Nếu anh chị em hiểu điều m�nh n�i, th� điều đ� kh�ng phải l� Thi�n Ch�a. Nếu hiểu được th� thực ra ch�ng ta hiểu c�i chi kh�c, chứ kh�ng phải Thi�n Ch�a. Nếu bạn quả quyết nắm bắt được Ng�i, bạn đang lừa dối m�nh đ�. Nếu ch�ng ta muốn t�m một c�i t�n xứng đ�ng để đặt cho Ng�i, ch�ng ta sẽ chẳng bao giờ t�m ra. Vậy th� ch�ng ta l�m sao n�i được điều m�nh chẳng hiểu ?� (Sermo 52, 6,16). Vậy l�m thế n�o ch�ng ta r�t ra được b�i học cho ng�y lễ h�m nay ?

May thay, c�c b�i đọc rất sống động v� cụ thể, v� ch�a kh�a l� tập trung v�o ch�ng v� giảng về ch�ng. Đừng l� thuyết l�i th�i. Tin mừng th�nh Gioan bảo rằng Thi�n Ch�a y�u thế gian đến nỗi đ� sai con một của Ng�i đến thế gian, chia sẻ th�n phận với ch�ng ta v� ban Th�nh Thần để cứu rỗi nh�n loại. Nếu suy nghĩ kỹ về những điều tr�n đ�y, th� người ta c� thể ngộ ra Thi�n Ch�a l� một gia đ�nh (God is a family). Gia đ�nh ấy đựng n�n v� cứu rỗi nh�n loại. Qua b� t�ch Th�nh Tẩy, mọi người được s�p nhập v�o gia đ�nh hạnh ph�c ấy. Sau n�y Ch�a Gi�su n�i r� hơn khi sai c�c m�n đệ đi khắp thế gian rao giảng Tin mừng: �Vậy anh em h�y đi v� l�m cho mu�n d�n th�nh m�n đệ, rửa tội cho họ, nh�n danh Ch�a Cha, Ch�a Con v� Ch�a Th�nh Thần� (Mt 28,18). Như thế gia đ�nh Thi�n Ch�a gồm ba ng�i vị: Cha, Con v� Thần Kh�. Hạnh ph�c v� hy vọng của nh�n loại l� được gia nhập gia đ�nh ấy. Cho n�n lễ Ch�a Ba Ng�i l� căn bản của đạo, l� ng�y lễ đẹp nhất trong năm, lễ vượt qua mọi nhỏ nhen, vụn vặt của cuộc đời v� sống th�n mật với Thi�n Ch�a T�nh Y�u: Cha, Con v� Th�nh Thần.

B�i đọc 1 tr�ch s�ch xuất h�nh, kể lại việc Thi�n Ch�a hiện ra tr�n n�i Sinai với �ng M�is� lần thứ hai, tay �ng cầm hai bia đ� mới, hai bia cũ �ng đ� đập n�t rồi v� tức giận con c�i Israel thờ con b� v�ng. Thi�n Ch�a lại l�m giao ước mới với M�is�, v� M�is� v�ng lời Thi�n Ch�a tổ chức một d�n ri�ng cho Ng�i. Nhưng cũng như ch�ng ta, M�is� chẳng biết Đấng k�u gọi m�nh l� ai ? �ng xin cho được xem thấy mặt Thi�n Ch�a. B�i đọc viết: �Đức Ch�a ngự xuống trong đ�m m�y v� đứng đ� với �ng. Người xưng danh Người l� Đức Ch�a. Đức Ch�a đi qua trước mặt �ng v� xướng: Đức Ch�a! Đức Ch�a, Thi�n Ch�a nh�n hậu v� từ bi, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n. �ng M�is� vội v�ng phục xuống đất thờ lạy�.

Vậy th� Đức Ch�a n�y l� ai m� năng tỏ m�nh ra c�ng M�is�, l� Đấng n�o m� chọn một d�n tan t�c, cứng cổ, lỳ lợm l�m d�n ri�ng để x�y dựng th�nh cơ nghiệp? Ng�i ch�nh l� Đức Ch�a đ� chọn ch�ng ta, ở với ch�ng ta bất chấp những thiếu s�t v� bất xứng của ch�ng ta để dựng n�n th�nh nh�n loại mới! Thi�n Ch�a n�y ch�ng ta cũng kh�ng thể hiểu, kh�ng thể nắm bắt, v� Ng�i lu�n h�nh động trong đường lối y�u thương, lạ l�ng v� mầu nhiệm. Ngay cả khi ch�ng ta phản bội v� bất trung. Thi�n Ch�a ấy lu�n ngự trong đ�m m�y, kh�ng thấy được nhưng lu�n cảm nghiệm được. Tuy nhi�n, cảm nghiệm thế n�o? C�u chuyện h�m nay tỏ r� điều đ�: �Ta l� Thi�n Ch�a nh�n hậu v� từ bi, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n�. M�is� đ� cảm nghiệm như thế, d�n Do Th�i thấy r� điều đ�, th� nhất định ng�y nay cũng như vậy th�i. Ng�i lu�n ki�n tr�, thương x�t, lu�n đi bước trước để đến với nh�n loại. Kh�ng khi n�o nản ch� v� tội lỗi của họ. Ng�i trung th�nh với ch�ng ta ngay cả khi ch�ng ta thiết lập những ngẫu tượng như tiền t�i, sắc dục, tiếng tăm. Ng�i d�ng quyền năng để thu gom những tộc tan n�t v� x�y dựng lại th�nh d�n th�nh thiện, an l�nh. Trước t�nh thế sa đọa v� v� đạo hiện nay của thế giới, liệu ch�ng ta c� được ph�p thất vọng? Chắc chắn l� kh�ng, v� mỗi lần mừng lễ Ch�a Ba Ng�i, ch�ng ta phải khơi dậy niềm hy vọng vĩ đại. Chẳng ai được ph�p nghi nan, ch�n nản. V� Thi�n Ch�a của M�is�, của Đức Gi�su, của Hội th�nh l� Thi�n Ch�a t�ch cực v� duy�n d�ng. Đ�ng kh�ng n�o? Kh�ng ai c� khả năng chống lại Ng�i. Cho n�n M�is� sau khi nhận thức d�n �ng mỏng gi�n, phản bội v� Thi�n Ch�a ki�n tr� x�t thương th� đ� quyết định h�nh động như ch�ng ta thường l�m khi cảm nhận nhu cầu của m�nh v� sự rộng lượng của Thi�n Ch�a, l� k�u n�i: �Lạy Ch�a, nếu quả thật con được nghĩa với Ng�i, th� xin Ch�a c�ng đi với ch�ng con�. Ch�ng ta c� thể kh�ng xứng đ�ng được Thi�n Ch�a ưu �i, nhưng cứ mạnh dạn k�u cầu Thi�n Ch�a c�ng đồng h�nh tr�n mọi nẻo đường của cuộc sống. Thiết nghĩ Ch�a chẳng nỡ chối từ v� bản chất Ng�i l� hay cứu gi�p.

Nếu ch�ng ta ch� t�m đọc Kinh Th�nh v� ngẫm nghĩ sự ph�t triển của n�, th� dễ nhận ra rằng Thi�n Ch�a của T�n Ước kh�ng chỉ �đi qua� như Cựu Ước m� c�n cắm lều giữa nh�n loại, v� Emmanuel l� Thi�n Ch�a ở c�ng ch�ng ta, với lo�i người. Nếu Lời Ch�a đ�p trả M�is� l� đồng h�nh với d�n tộc Do Th�i về Đất Hứa, th� trong T�n Ước, Ng�i mặc lấy x�c thịt lo�i người, lăn lộn với th�n phận con người cho đến c�i chết, th� liệu ai c�n d�m nghi ngờ m�nh kh�ng c� Ch�a ở c�ng ? M�nh c� đơn giữa trường đời ? Quả thực T�n Ước mạc khải Thi�n Ch�a r� r�ng trong con người đức Gi�su Kit�. N�n ch�ng ta phải tin lời Kinh Th�nh v� sống lời Th�nh Kinh chỉ dạy, nếu kh�ng, th� chỉ l� t�n giả h�nh, lừa đảo b�n d�n thi�n hạ v� tự xưng l� m�n đệ Ch�a, d�n ri�ng của Ng�i, m� tr�n thực tế th� kh�ng phải.

Gương Th�nh Phaol� c�n y nguy�n gi� trị. Ng�i viết cho t�n hữu th�nh C�rint� hai l� thư, vạch mặt những kẻ giả h�nh. L�c ấy t�n hữu trong th�nh c�i cọ v� tranh gi�nh nhau. Một phe theo x�c thịt sống bu�ng thả v� c�u nệ v�o luật cũ như cắt b�, ki�ng khem. Phe thứ hai sống theo tinh thần Phaol�, tin Đức Kit� kh�ng những như Đấng thực hiện c�c dấu lạ, m� c�n như Đấng giải ph�ng qua khổ nạn, chịu chết v� phục sinh của m�nh. �ng tin Đức Gi�su ch�nh l� Thi�n Ch�a mạc khải m�nh trong Đức Gi�su Kit�.

Hậu quả l� một d�n tộc mới, hợp nhất v� b�nh an trong Thi�n Ch�a: �Nguyện xin ơn sủng của Đức Kit�, Ch�a ch�ng ta. T�nh y�u của Ch�a Cha. Ơn th�ng hiệp của Ch�a Th�nh Thần� ở c�ng c�c t�n hữu. C�u ch�c n�y l� kết th�c l� thư thứ hai trong b�i đọc h�m nay. Nếu như Phaol� ở vị tr� M�is� th� d�n th�nh C�rint� phản ứng ra sao? Liệu họ c� phản �nh l� d�n ri�ng được Ch�a tuyển chọn v� x�y dựng? C�i chi sẽ duy tr� họ trong nếp sống l�m chứng nh�n cho cuộc đời khổ nạn v� c�i chết của Ch�a? Đ� l� nội dung của c�u ch�c vừa n�u: ơn sủng của Ba Ng�i Thi�n Ch�a. Ch�nh �n sủng của Ba Ng�i m� Gi�o Hội hiện tại được đo�n kết, b�nh an v� rao giảng Tin Mừng. Cho n�n c�c th�nh vi�n của Gi�o Hội, nhất l� h�ng gi�o sĩ, tu sĩ phải phản �nh �n sủng ấy qua nếp sống của m�nh. Ch�ng ta l� d�n Israel mới cư ngụ dưới ch�n n�i Sinai, b�y giờ l� đồi Calvari�, tuy mỏng gi�n v� tranh gi�nh, nhưng phải noi gương M�is�: �Lạy Ch�a, nếu quả thật ch�ng con được nghĩa với Ch�a, th� xin đi c�ng ch�ng con�. Xin tha thứ những yếu đuối v� x�c phạm của ch�ng con, v� nhận ch�ng con như d�n ri�ng Ng�i.

Do đ�, ch�ng ta hiểu tại sao kh�ng như trong Cựu Ước, Ch�a kh�ng ở trong đ�m m�y, bay cao tr�n n�i Sinai v� M�is� chỉ cảm nghiệm như Ch�a �đi qua�. B�i Tin Mừng cho ch�ng ta thấy Thi�n Ch�a bằng xương bằng thịt dạy bảo Nic�đ�m� tr�ng đợi điều g�, sống l�m sao, h�nh động thế n�o để được Ch�a cứu rỗi. Nếu như Ng�i ở tr�n m�y cao, ch�ng ta d�nh v�o tr�i đất, th� c� ly do khiến ch�ng ta kh�ng nghe lời Thi�n Ch�a. Ch�ng ta sẽ vật lộn với thế gian, ma quỷ, t�nh dục một m�nh v� chắc chắn bị bại trận. Nhưng đ�ng n�y Thi�n Ch�a xuống sống giữa nh�n loại, chỉ bảo v� ban Th�nh Thần đến gi�p đỡ, ch�ng ta kh�ng c�n l� do chối từ. Đ�ng như đức Gi�su n�i với Nic�đ�m�: �Thi�n Ch�a đ� y�u thế gian đến nỗi ban Con Một để thế gian nhờ Người Con ấy m� được v�o Nước Trời�. Khi y�u, người ta l�m những việc ngoại thường để chứng tỏ t�nh y�u. Bản t�nh của y�u mến l� như vậy. Thế th� ch�ng ta chẳng thể nghi ngờ t�nh y�u của Ch�a Ba Ng�i d�nh cho m�nh. Bổn phận mỗi người l� đ�p trả t�nh y�u ấy. Lễ Ch�a Ba Ng�i l� cơ hội tốt để ch�ng ta b�y tỏ l�ng biết ơn.

L�ng biết ơn l� sống xứng đ�ng với danh hiệu Con Thi�n Ch�a. Ng�i l� một vị thần linh rất thực tế. Ch�ng ta chẳng thể l�m con Ng�i trừ phi ăn ở th�nh thiện. Cầu nguyện su�ng chưa đủ, c�n phải sống đời sống như Ch�a Gi�su, tu�n giữ c�c lời Ch�a truyền dạy. Th�ng thạo lời Ng�i kh�ng đủ, nhưng c�n phải khu trừ tội lỗi nữa. Th�nh Phaol� ch�c l�nh cho t�n hữu C�rint� nh�n danh Ch�a Ba Ng�i, như trước đ� �ng truyền cho họ phải sửa chữa lại nếp sống. Bởi lẽ nếp sống th�nh thiện đ�i hỏi tinh thần thờ phượng giống như Ch�a Gi�su, lu�n t�n thờ Đức Ch�a Cha. L�m thế n�o ch�ng ta cầu nguyện: �s�ng danh Đức Ch�a Cha, Đức Ch�a Con v� Đức Ch�a Th�nh Thần� cho ch�n thật, nếu nếp sống xấu xa? Ch�ng ta kh�ng thể giả đ� trước mặt Ch�a. Vậy th� sống tốt l�nh l� căn bản để mừng lễ Ba Ng�i, một lễ đ� c� từ l�u đời.

L�ng tin của ch�ng ta phải được triển khai ra h�nh động. V� thế Ch�a Gi�su n�i: �Ai tin v�o Con Người họ sẽ sống đời đời�. L�m thế n�o được sống vĩnh cửu nếu kh�ng th�nh thiện ? Nhiều người lầm tưởng rằng kiếp sống đời đời l� thế giới tương lai v� người ta chiếm được nhờ c�ng lao đầy m�nh. Đ� l� một sai lầm nguy hiểm. Th�nh Gioan kh�ng nghĩ thế. Ph�c �m của �ng viết rằng sự sống đời đời hoặc kh�ng phải chết, hệ tại v�o việc tin v�o Ch�a Gi�su ngay l�c n�y. Tức l� biết m�nh được Thi�n Ch�a k�u gọi l�m con v� dần dần được t�nh y�u Thi�n Ch�a biến đổi. Ch�ng ta sẽ trở n�n ng�y c�ng ki�n nhẫn hơn, biết thứ tha hơn, rộng lượng b�c �i hơn, chịu đựng gian khổ hơn, đ�ng y�u hơn, vv� Tất cả những t�nh nết đ� biến đổi ch�ng ta n�n giống Ch�a Gi�su, nhi�n hậu sẽ sống mu�n đời.

Người ta thường chỉ nghe được tiếng họ quen, c�n c�c tiếng kh�c họ �điếc�. C�n bạn c� quen nghe tiếng Ch�a Ba Ng�i mời gọi hay kh�ng ? Hay chỉ nghe tiếng tiền bạc, hận th�, sắc dục ? Hy vọng bạn lu�n nghe thấy tiếng Ch�a. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op 

D�NG S�NG CỨ CHẢY M�I
Ga 3,16-18

Một mầu nhiệm kh� diễn tả

L�m sao c� thể n�i về Thi�n Ch�a v� c� thể hiểu về Người ? Trước Thi�n Ch�a, con người giống như đứa trẻ đứng trước d�ng s�ng lu�n chảy, trước biển cả m�nh m�ng lu�n khởi đầu lại, như chẳng bao giờ đỗi thay. �ứa trẻ m�c nước l�n, v� cũng chẳng nh�n thấy chỗ của nước. �ứa trẻ đỗ nước tr�n c�t, nước bị thấm đi v� biến mất.

L�m sao c� thể diễn tả được điều vượt khỏi mọi bến bờ ? L�m sao c� thể l�m được điều đ� nếu chưa một lần, �t ra chỉ một lần, kinh nghiệm về d�ng nước chảy m�i, về biển cả m�nh m�ng ? L�m sao hiểu được d�ng nước, nếu kh�ng bước v�o v� ch�m ngập trong đ� ?

Kh�ng thể n�i về Thi�n Ch�a nếu trước đ� kh�ng học c�ch n�i về Người. Nhiều gương mặt vĩ đại về sự cầu nguyện đ� minh chứng điều n�y. Con người sẽ chẳng bao giờ c� thể l� người đ�p ứng s�ng kiến của một vị Thi�n Ch�a, �ấng lu�n mặc khải trong c�c t�m hồn tr�n đầy niềm tin, để n�i đến danh Người. Chỉ c� một m�nh Thi�n Ch�a mới diễn tả ch�nh x�c về Thi�n Ch�a.

Dầu vậy, với khả năng v� kh�t vọng của m�nh, con người vẫn nỗ lực kh�m ph� v� diễn tả về Thi�n Ch�a. Người Hồi gi�o n�u l�n 99 danh hiệu để n�i về Thi�n Ch�a - con số n�i l�n sự v� tận. C�n người Kit� hữu vẫn thường nghe hay d�ng những danh hiệu : Thi�n Ch�a y�u thương, Thi�n Ch�a c�ng ch�nh, Thi�n Ch�a to�n năng ...

Những danh hiệu n�y l� kết quả của mặc khải v� cũng l� h�nh ảnh về Thi�n Ch�a qua sự diễn tả của con người.

Song song với những danh hiệu tr�n, c� những danh hiệu kh�c g�y sợ h�i v� buồn phiền : Thi�n Ch�a l� Thẩm Ph�n, Thi�n Ch�a l� �ấng sẽ trừng phạt, Thi�n Ch�a t�ch người l�nh ra khỏi người dữ ...

Con người thường c� khuynh hướng đ�ng khung Thi�n Ch�a v�o vai tr� của vị Thẩm Ph�n kh� t�nh, bởi v� như thế, họ sẽ dễ d�ng biện minh cho những kh�t vọng ngang ngạnh của m�nh. Thế nhưng, Thi�n Ch�a l� �ấng Từ Bi v� hay thương x�t, lu�n y�u thương v� trung t�n. Thi�n Ch�a lu�n mời gọi con người trở n�n giống như Người, đồng thời n�n những người l�m chứng về sự �n cần v� t�nh y�u của Người. Họ được mời gọi để loan b�o một sứ điệp quan trọng : tất cả những ai tin đều được cứu. �iều đ�, quả chẳng dễ d�ng với mỗi người.

Con người sẽ chẳng khi n�o thấu hiểu trọn vẹn về mầu nhiệm Thi�n Ch�a, nhưng nhờ T�nh Y�u của �ức Kit�, nhờ �n sủng của Th�nh Thần, họ c� thể gọi Thi�n Ch�a l� Cha của m�nh. �� cũng l� n�t đặc trưng của Kit� gi�o.

Cơn lốc t�nh y�u

��y đ� trong Tin Mừng, vẫn c� những đoạn n�i về Ch�a Cha, Ch�a Con v� Ch�a Th�nh Thần. Tuy vậy, trong Tin Mừng kh�ng hề c� một khẳng định r� r�ng về Ba Ng�i. Phải qua nhiều thế kỷ t�m kiếm, b�n luận v� cả đấu tranh, đ�i khi rất khốc liệt, người Kit� hữu mới c� được kinh Tin K�nh (C�ng �ồng Nica-Constantinople). Phải chăng chỉ l� những tranh gi�nh về từ ngữ ? Ho�n to�n kh�ng phải, nhưng đ� l� qu� tr�nh để t�m hiểu v� c� đọng lại tất cả những g� Thi�n Ch�a đ� mặc khải về thực tại s�u xa của ch�nh Người, một thực tại đ� được b�y tỏ xuy�n qua c�c hoạt động của Người nơi nh�n loại.

Thật l� một khoảng c�ch kh� xa giữa một b�n l� quan niệm về Thi�n Ch�a, �ấng lu�n can thiệp v�o lịch sử nh�n loại, nhất l� qua cuộc giải tho�t v� dẫn đưa d�n Do-th�i ra khỏi đất Ai-cập (v� do đ�, Người k�u gọi con người quan t�m đến sự hiện hữu của ch�nh m�nh) v� một b�n l� quan niệm về thần t�nh rất trừu tượng của c�c triết gia, quan niệm m� con người vẫn thốt l�n Nếu c� Thi�n Ch�a ... nếu Thi�n Ch�a hiện hữu.

Thực ra, từ �ức Gi�su, Thi�n Ch�a mới tỏ r� cho con người về đời sống s�u xa của Người. �ức Gi�su, Con Thi�n Ch�a v� l� Thi�n Ch�a thật, đ� cho nh�n loại hiểu rằng đời sống của Thi�n Ch�a l� một cơn lốc t�nh y�u, một cơn lốc vĩ đại. Cơn lốc ấy kh�ng ngừng cuốn h�t tất cả vạn vật v�o b�n trong, biến đỗi vạn vật để tất cả trở th�nh T�nh Y�u như Thi�n Ch�a l� T�nh Y�u. Con người cũng được cuốn h�t v�o trong cơn lốc ấy v� v� vậy, đời sống của họ c� được � nghĩa thực sự. Ai muốn tho�t ra ngo�i, muốn sống b�n ngo�i cơn lốc t�nh y�u của Thi�n Ch�a, người ấy sẽ chẳng l� m�nh, v� đương nhi�n, kh�ng thể n�o hiểu được Thi�n Ch�a, bởi v� đ� l� cơn lốc của sự trao đổi v� ban tặng, l� cơn lốc của sự sống tr�n đầy.

Quả thật, chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới diễn tả ch�nh x�c về Thi�n Ch�a. V� Người đ� thực hiện điều n�y khi �ức Gi�su l�m người. �ức Gi�su l� khu�n mặt nh�n loại của t�nh y�u Thi�n Ch�a. Trong �ức Gi�su, thần t�nh vi�n m�n đ� đến ở với con người, chia sẻ cuộc sống của họ, v� Thần Kh� của Người đ� th� thầm trong t�m hồn con người một danh hiệu đặc biệt : Abba - Cha ơi !.

Như thế, trong Cựu Ước, d�n Do-th�i đ� dần dần kh�m ph� v� học hỏi để trở th�nh Danh hiệu của Thi�n Ch�a. Lịch sử ấy đ� được triển nở ho�n to�n trong Tin Mừng cứu độ của �ức Gi�su Kit�. Con người sẽ lu�n phải sống lại lịch sử n�y. Họ sẽ dần dần kh�m ph� ra � nghĩa s�u sắc của c�u n�i : Thi�n Ch�a đ� y�u thương thế gian đến nỗi ... (Ga 3,16).

Trong �ức Gi�su Kit�, con người hướng đến một Thi�n Ch�a Ba Ng�i, một mầu nhiệm kh�ng phải l� c�ng thức l� thuyết, nhưng l� một sự năng động, sự hiệp th�ng, một thực tại kh� c� thể diễn tả bằng lời.

�ắm m�nh trong d�ng s�ng

Xưa kia, ba người lạ đ� đến thăm �ng �p-ra-ham tại c�y sồi ở Mam-r� v� đ� được �ng đ�n tiếp như những vị kh�ch (St 18,1-18) ; cũng vậy, Thi�n Ch�a biến ch�ng ta th�nh những người bạn, cho ch�ng ta được tham dự v�o sự vĩnh cửu của Người, c�ng được bẻ b�nh với Người trong t�nh th�n mật.

Trong cuộc đời, nếu ta n�i với ai T�i y�u bạn, điều ấy c� nghĩa l� Bạn sẽ kh�ng bao giờ chết (G.Marcel). �� cũng l� lời t�m sự Thi�n Ch�a gửi đến ch�ng ta trong �ức Gi�su : Thi�n Ch�a y�u thương nh�n loại, v� chương tr�nh của t�nh y�u ấy l� : tất cả những ai tin nơi �ức Gi�su Kit� đều được hưởng sự sống đời đời.

Thi�n Ch�a sai Con của Người đến thế gian, kh�ng phải để l�n �n thế gian, nhưng l� để thế gian nhờ Con của Người m� được cứu độ (Ga 3,17).


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Mầu nhiệm t�nh y�u
(Ga 3,16-18)

Mầu nhiệm Thi�n Ch�a Ba Ng�i l� mầu nhiệm trung t�m của đức tin Kit� gi�o. Đ�y l� một mầu nhiệm th�m s�u nhất, cao cả nhất m� l� tr� con người, ngay cả �c tưởng tượng của con người, cũng kh�ng thể n�o thấu hiểu hay h�nh dung được. Vậy ai đ� cho ch�ng ta biết mầu nhiệm n�y ? Ch�nh Ch�a Kit�, nếu Ch�a kh�ng dạy bảo th� lo�i người kh�ng thể biết được. Cho đến trước khi Ch�a Kit� đến, lo�i người kh�ng c� một � niệm n�o, d�n Do Th�i cũng kh�ng biết g� về mầu nhiệm n�y. Cựu Ước chỉ n�i tới một Thi�n Ch�a duy nhất, tạo dựng v� l�m chủ vũ trụ. Ch�nh Ch�a Kit� trong đời sống c�ng khai đ� mạc khải dần dần, tức l� Ng�i đ� dần dần v�n l�n bức m�n của mầu nhiệm n�y, khi loan b�o rằng: Thi�n Ch�a cao cả của ch�ng ta vừa l� duy nhất vừa l� Ba Ng�i, nghĩa l� chỉ c� một Ch�a duy nhất nhưng trong Ba Ng�i : Cha, Con v� Th�nh Thần .

Tại sao Ch�a Kit� đ� mạc khải cho ch�ng ta mầu nhiệm n�y ? V� Ng�i muốn cho ch�ng ta hiểu biết đ�ch thực về bản t�nh Thi�n Ch�a, hiểu biết đ�ch thực đời sống nội tại của Thi�n Ch�a , đ� l� T�NH Y�U. Thi�n Ch�a l� t�nh y�u. Thật vậy, mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i ch�ng ta long trọng mừng k�nh h�m nay n�i l�n điều đ� : Ch�a Cha y�u thương Con, từ t�nh y�u đ� đ� nhiệm xuất Ch�a Th�nh Thần, v� tất cả l� v� y�u thương lo�i người ch�ng ta.

V� t�nh y�u thương, Thi�n Ch�a đ� tạo dựng con người giống h�nh ảnh Ch�a, v� trong suốt lịch sử của nh�n loại, Thi�n Ch�a đ� kh�ng ngừng b�y tỏ cho con người thấu hiểu t�nh y�u m� Thi�n Ch�a đ� d�nh tặng cho con người. Dầu con người phạm tội phản nghịch, Thi�n Ch�a vẫn kh�ng từ bỏ con người. Ng�i đ� quyết định ban Con y�u dấu của Ng�i để cứu chuộc.

V� Đức Kit�, cũng v� y�u con người, n�n đ� v�ng lời Ch�a Cha đến trần gian, để hiến th�n phục vụ v� chấp nhận c�i chết nhục nh� tr�n thập gi� l�m gi� cứu chuộc cho con người. V� cả cuộc đời l�m người của Đức Kit� đ� kh�ng ngớt b�y tỏ cho con người biết t�nh y�u của Ch�a Cha, được diễn tả qua cuộc đời y�u thương, đến nỗi hy sinh mạng sống cho người m�nh y�u.

V� Ch�a Th�nh Thần, được gọi l� t�nh y�u của Thi�n Ch�a, Ng�i được sai đến để tiếp tục c�ng việc của Đức Kit�, c�ng việc y�u thương. Ch�nh nhờ Ch�a Th�nh Thần m� c�c m�n đệ v� những kẻ tin v�o Đức Kit�, tiếp tục c�ng việc cứu chuộc của Đức Kit� qua đời sống hiến th�n phục vụ anh em m�nh. Nhờ Ch�a Th�nh Thần, t�nh y�u của Thi�n Ch�a tiếp tục được tỏ b�y từ thế hệ n�y qua thế hệ kh�c.

Cho n�n, khi cử h�nh mầu nhiệm Một Ch�a Ba Ng�i h�m nay, Gi�o Hội kh�ng chỉ nhắc nhở ch�ng ta x�c t�n lại t�n điều quan trọng n�y, nhưng c�n mời gọi ch�ng ta h�y sống mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i, l� sống y�u thương v� hiệp nhất. Như t�nh y�u thương giữa Ba Ng�i Thi�n Ch�a kh�ng kh�p k�n lại trong Ba Ng�i, nhưng đ� tr�o tr�n tr�n mọi thụ tạo th� t�nh y�u thương của người Kit� hữu cũng vậy, phải mở ra cho hết mọi người. Bởi đ�, đi v�o mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i, mời gọi ch�ng ta h�y sống với, sống v� v� sống cho người kh�c.

N�i kh�c đi, Thi�n Ch�a hằng mời gọi ch�ng ta tham dự v�o cuộc sống của Ng�i, cuộc sống của Ba Ng�i Thi�n Ch�a, một cuộc sống của t�nh y�u thương, tức l� Ng�i k�u gọi ch�ng ta h�y sống hiến th�n cho anh em ch�ng ta, đừng sống �ch kỷ cho ri�ng m�nh, nhưng h�y mở rộng đ�i tay, mở rộng tầm nh�n, nới d�i đ�i ch�n, v� mở rộng tấm l�ng đến với mọi người chung quanh. C� như vậy ch�ng ta mới diễn tả đ�ng v� đầy đủ � nghĩa cuộc sống l�m người v� l�m con Ch�a của m�nh, đồng thời cũng l� diễn tả cuộc sống của Ch�a Ba Ng�i : y�u thương v� hiệp nhất.

Xin Ch�a cho ch�ng ta lu�n biết sống mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i, bằng c�ch sống y�u thương nhau. V� sống y�u thương nhau l� c�ch thế tuy�n xưng mầu nhiệm Ch�a Ba Ng�i.


Phaol� Phạm Chung Ki�n op

Cộng đo�n Ba Ng�i � cộng đo�n t�nh thương
(Ga 3,16-18)

Ba Ng�i Thi�n Ch�a l� một gia đ�nh y�u thương gương mẫu cho mọi gia đ�nh, v� cho cộng đo�n nh�n loại, v� Ba Ng�i Thi�n Ch�a ch�nh l� t�nh y�u (1 Ga 4:8). T�nh y�u kh�ng kh�p k�n. T�nh y�u đ�i phải hướng về tha nh�n.

Tự bản chất, sự sống Thi�n Ch�a l� chia sẻ. Ba Ng�i li�n hệ trao đổi sự sống cho nhau. V� thế, c� thể n�i ch�ng ta được k�u gọi để sống chia sẻ với Ba Ng�i Thi�n Ch�a, v� với tha nh�n. Ch�ng ta được k�u gọi để t�m sự hiệp nhất v� h�a hợp giữa ch�ng ta với những người kh�c. Muốn thế, ch�ng ta cần quay về với gia đ�nh gương mẫu l� cộng đo�n Ba Ng�i Thi�n Ch�a, một cộng đo�n lu�n biết chia sẻ v� sống b�nh đẳng. Ch�ng ta được dựng n�n theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a v� được k�u gọi trở n�n giống h�nh ảnh ấy kh�ng ngừng. Đ� l� lời k�u gọi tạo lập một cuộc sống h�a b�nh v� tr�n đầy niềm vui.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Ch�a muốn th�ng chia sự sống cho ch�ng con để ch�ng con sống mầu nhiệm Ba Ng�i trong t�nh li�n đới, hiệp th�ng với tha nh�n. Khi ch�ng con tuy�n xưng niềm tin v�o mầu nhiệm Ba Ng�i, ch�ng con cần hiện thực h�a mầu nhiệm ấy trong cuộc sống hằng ng�y của ch�ng con. Một ch�t quan t�m, một ch�t l�ng trắc ẩn, một ch�t hy sinh, nhẫn nại� tất cả đều nằm trong khả năng của mỗi người ch�ng con. C� thể n�i, sống mầu nhiệm hiệp th�ng v� x�y dựng t�nh y�u thương kh�ng phải l� một việc xa vời v� vượt ngo�i sức của mỗi người ch�ng con.

Thế nhưng trong thực trạng cuộc sống, ch�ng con thường mải chạy theo nhịp sống vội v� v� qu�n mất b�n cạnh m�nh c�n c� những anh em, b� con th�n thuộc, những người vẫn đang �m thầm y�u thương gi�p đỡ ch�ng con, những người m� ch�ng con mắc nợ họ về t�nh thương. Ngược lại, nhiều khi ch�ng con thiếu sự quan t�m, chia sẻ v� đồng cảm với những người k�m may mắn trong cuộc sống.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Đời sống nh�n loại l� một phản chiếu của mầu nhiệm �N�n Một�. Tất cả ch�ng con sẽ được kết hợp với Ng�i để n�n một trong Ch�a Cha v� được hiệp nhất trong Ch�a Th�nh Thần khi ch�ng con � thức rằng cuộc sống mỗi người ch�ng con c� li�n hệ v� ảnh hưởng đến cuộc sống của người kh�c; khi ch�ng con biết rằng tất cả đang th�ng chia một nguồn sống duy nhất ph�t xuất nơi Th�nh Thể Ng�i.

V� vậy, L�m sao ch�ng con c� thể coi m�nh l� anh em với nhau, nếu kh�ng c�ng nh�n nhận một Cha ? L�m sao ch�ng con c� thể n�i m�nh l� con Thi�n Ch�a nếu kh�ng tham dự sự sống của Người Con duy nhất của Ch�a Cha ? L�m sao sống với nhau như bạn hữu, nếu kh�ng đ�n nhận c�ng một Thần Kh� đang sống v� h�t thở trong ch�ng con?

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Ước g� cuộc sống của ch�ng con sẽ kh�ng c�n chia rẽ, hận th�, v� ganh gh�t ; chớ g� cuộc sống l� cơ hội v� dịp thuận tiện để ch�ng con nhận ra Ch�a hiện diện thật sự nơi tha nh�n, nơi những người ch�ng con chưa y�u mến, nơi những người ch�ng con chưa thể tha thứ, cảm th�ng� Xin cho ch�ng con nhận biết rằng họ thật sự được li�n kết với mỗi người ch�ng con trong Ng�i.

Khi ch�ng con được c�ng nhau th�ng phần sự sống nơi Th�nh Thể Ch�a, xin cho ch�ng con cảm nghiệm s�u sắc hơn rằng ch�ng con được mời gọi để trở n�n những người anh em, bạn hữu của nhau v� thuộc về nhau.

Xin cho ch�ng con trong cuộc sống hằng ng�y, lu�n biết quan t�m v� mau mắn gi�p đỡ những ai đang gặp kh� khắn v� ch�ng con lu�n được Cha tr�n trời hằng y�u thương ch�ng con như vậy.

Xin cho tất cả ch�ng con lu�n được hiệp nhất trong t�nh y�u của Ng�i c�ng với Ch�a Cha trong Ch�a Th�nh Thần để cộng đo�n ch�ng con l� cộng đo�n của t�nh y�u thương. Amen.


Đỗ Lực op

T�m một m� h�nh h�a giải d�n tộc
(Ga 3:16-18)

Năm nay �ại Lễ Vesak được nh� nước Việt Nam đăng cai tổ chức tại H� Nội. Ng�y 16.05.2008, �ại Lễ tập trung thảo luận về vai tr� của Phật gi�o trong việc giải quyết xung đột v� ngăn ngừa chiến tranh. Tinh thần khởi thủy nh�n bản nhất của �ại lễ Vesak l� t�n vinh những gi� trị tư tưởng s�u sắc của �ức Th�ch Ca M�u Ni về h�a b�nh, h�a hợp, ho� giải, vị tha, nh�n �i. Nếu đ�y chỉ l� một vấn đề thuần t�y t�n gi�o, �ại lễ Phật �ản đ� n�u l�n một điểm son rất lớn của �ức Phật trong lịch sử t�n gi�o thế giới.

Trong sứ điệp ch�c mừng c�c Phật tử tr�n khắp thế giới, T�a Th�nh Vatican cũng tr�n trọng đưa ra nhận định : �Trong thế giới n�y � nơi m� danh từ t�nh y�u được quen sử dụng v� d�ng sai � th� c� phải l� điều hữu dụng cho t�n đồ Phật gi�o v� t�n hữu Kit� gi�o t�i ph�m ph� lại � nghĩa nguy�n thủy của n� theo những truyền thống t�n gi�o của ch�ng ta, hầu c� thể chia sẻ những hiểu biết cho nhau sao ? Điều n�y sẽ khuyến kh�ch những t�n đồ của cả hai truyền thống t�n gi�o ch�ng ta chung nhau l�m việc hầu x�y dựng những mối li�n hệ dựa tr�n t�nh y�u v� sự thật, để quảng b� sự tương k�nh, khuyếch trương việc đối thoại v� đẩy mạnh sự hợp t�c trong việc phục vụ cho những ai cần đến.� (1)

Trước t�nh thế h�m nay, một nhận thức như thế thật l� khẩn thiết v� hữu �ch cho c�ng cuộc h�a hợp h�a giải. Nhưng từ nhận thức tới thực tế vẫn c�n một khoảng c�ch kh� xa. �ể thu ngắn khoảng c�ch đ�, thiết tưởng ch�ng ta cần phải t�m kiếm một m� h�nh. C�n m� h�nh n�o tuyệt vời hơn mầu nhiệm Thi�n Ch�a Ba Ng�i ?

MỘT MẦU NHIỆM

Ch�a Gi�su mạc khải ch�n l� v� c�ng quan trọng về bản chất Thi�n Ch�a. Tự bản chất, Thi�n Ch�a l� Ba Ng�i. Cũng như th�nh Augustin, ch�ng ta l�m sao hiểu nổi mầu nhiệm cao cả v� vĩ đại n�y. Nhưng tại sao Ch�a lại mạc khải bản t�nh của �ấng Tối Cao, một mầu nhiệm vượt qu� tầm hiểu biết ch�ng ta ? V� ch�ng ta được tạo dựng n�n giống h�nh ảnh Thi�n Ch�a, n�n c�ng hiểu biết Thi�n Ch�a, c�ng hiểu biết ch�nh m�nh. Theo c�c nh� chuy�n m�n về t�n gi�o, quần ch�ng lu�n cố gắng trở n�n giống thần minh họ t�n thờ. Những người thờ thần chiến tranh c� khuynh hướng trở th�nh l�i bu�n vũ kh�. Những người thờ thần kho�i lạc, c� khuynh hướng t�m kiếm kiếm th� vui thể x�c. Thần n�o c� d�n t�n s�ng đ�. Bởi vậy, ch�ng ta tự hỏi : gi�o l� Thi�n Ch�a Ba Ng�i n�i g� về loại Thần ch�ng ta t�n thờ ? Ch�ng ta thuộc loại người n�o ?

Trước hết, Thi�n Ch�a kh�ng hiện hữu đơn độc, nhưng sống y�u thương v� chia sẻ trong một cộng đo�n. Thi�n Ch�a tr�n đầy �n sủng v� t�nh y�u. Nếu muốn t�m kiếm những g� thuộc về Thi�n Ch�a, Kit� hữu phải tr�nh xa mọi khuynh hướng c� lập. T�nh y�u Thi�n Ch�a đ�i hỏi ch�ng ta kh�ng được chạy trốn thế gian, nhưng phải tiếp x�c v� dấn th�n với con người v� x� hội.

Thi�n Ch�a chỉ l� Thi�n Ch�a khi sống trong tương quan Ba Ng�i. V� l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a, n�n ch�ng ta cũng chỉ l� người khi sống trong tương quan chiều ngang với tha nh�n v� chiều dọc với Thi�n Ch�a. Tương quan ba chiều đ� lu�n chiếu s�ng l�n vinh quang �n sủng v� t�nh y�u Thi�n Ch�a, nếu Kit� hữu sống trong sự c�ng ch�nh. Quả thực, họ cần hy sinh mọi sự để �t�m kiếm Nước Thi�n Ch�a v� đức c�ng ch�nh của Người.� (Mt 6:33)

Trong tương quan với tha nh�n, đức c�ng ch�nh mang chiều k�ch cụ thể của lẽ c�ng b�nh x� hội. Dĩ nhi�n, kh�ng phải l�c n�o ch�ng ta cũng c� thể sống ngay ch�nh. Nhưng Thi�n Ch�a lu�n hiện diện để trợ lực v� an ủi ch�ng ta. Khi ch�ng ta thất bại cay đắng, Thi�n Ch�a ở b�n ta. �� l� phương diện phi thường của t�nh y�u Thi�n Ch�a. Người ở với ch�ng ta để th�ch đố v� tiếp tục l�m việc với ch�ng ta. Người tiếp tục l�m cho ch�ng ta đối mặt với những thất bại v� yếu đuối, nhất l� với những bất c�ng x� hội. Kh�ng g� đau khổ v� kh� khăn hơn khi thấy ch�nh những người c�ng cảnh ngộ lại ngoảnh mặt v� xa l�nh ch�ng ta.

Nhưng Thi�n Ch�a t�nh y�u lu�n mạc khải về ch�nh m�nh v� bản chất con người ch�ng ta. �ường lối Thi�n Ch�a mạc khải thật tuyệt vời. �� ch�nh l� �ức Gi�su. N�i kh�c, �ức Gi�su trực tiếp cho thấy ng�i vị Thi�n Ch�a một c�ch rất r� r�ng. Kh�ng những Người tự mạc khải vừa l� con người v� Thi�n Ch�a một c�ch trọn vẹn, nhưng c�n chỉ cho ch�ng ta c�ch sống nữa. C�ch sống của Người v� c�ng hấp dẫn v� đ� tuyệt đối tin tưởng v� hy vọng v�o chương tr�nh cứu độ của Ch�a Cha. Người đ� chết để tỏ l�ng thần phục. Nhờ đ�, ch�ng ta mới biết �n sủng v� t�nh y�u Thi�n Ch�a l� g� đối với nh�n loại.

�T�nh y�u Thi�n Ch�a kh�ng gục ng� hay tĩnh tại. Tr�i lại, t�nh y�u ấy lu�n vươn tới v� l�i k�o người kh�c nhập cuộc. Ở đ�y Thi�n Ch�a đưa ra khu�n mẫu t�nh y�u đ�ch thực, nền tảng cho mọi tương quan t�nh y�u. V� y�u thương nh�n loại, Thi�n Ch�a đ� trả gi� bằng ch�nh mạng sống của Người Con y�u qu�. �� l� gi� mắc nhất Người c� thể trả. Ch�a Gi�su chịu phạt v� tội lỗi ch�ng ta v� cống hiến cho ch�ng ta sự sống mới� (2) của Ba Ng�i Thi�n Ch�a.

�� cũng l� nguồn �n sủng phi thường Ch�a Gi�su cống hiến cho nh�n loại. Nhờ đ�, ch�ng ta mới biết m�nh được Ch�a k�u gọi hy sinh mạng sống cho anh em. Nhưng nếu kh�ng hiệp th�ng với Ch�a Th�nh Thần, ch�ng ta kh�ng biết l�m c�ch n�o hy sinh giống như Ch�a Gi�su. Như c�c m�n đệ, c� lắng nghe Ch�a Gi�su, ch�ng ta mới được Ch�a Th�nh Linh hướng dẫn m� d�i theo gương Th�y Ch� Th�nh. Quả thực, chỉ c� Ch�a Th�nh Thần mới c� thể hướng dẫn ch�ng ta v�o sự thật to�n vẹn l� Ch�a Gi�su, để hy sinh tất cả cho Người.

Thần Kh� s�ng tạo c�ng với thần tr� của ta l�m chứng ch�ng ta l� con c�i Thi�n Ch�a v� l� người đồng thừa tự với �ức Kit�. Bởi thế, ngay từ trần gian, ch�ng ta kh�ng thể l�m ngơ trước sứ mệnh x�y dựng Nước Thi�n Ch�a.

Nước Thi�n Ch�a được x�y dựng bằng ��n sủng �ức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta, t�nh y�u của Ch�a Cha v� ơn th�ng hiệp của Ch�a Th�nh Thần.� (Lời ch�c đầu lễ) Với sức mạnh �n sủng, t�nh y�u v� ơn th�ng hiệp, Ba Ng�i thực hiện c�ng cuộc cứu độ, th�nh h�a v� h�a giải con người với nhau v� với Thi�n Ch�a. Bởi thế, Ba Ng�i l� khu�n mẫu tuyệt vời cho bất cứ c�ng cuộc h�a giải n�o giữa lo�i người.

M� H�NH H�A GIẢI

Trong c�ng cuộc x�y dựng Nước Thi�n Ch�a, khu�n mẫu cho mọi cộng đồng nh�n loại, h�a giải l� c�ng việc bức thiết v� quan trọng nhất. Kh�ng h�a giải với Thi�n Ch�a v� với nhau, con người kh�ng thể bắt đầu l�m bất cứ điều g�. N�i kh�c, v� �Th�y ở trong Ch�a Cha v� Ch�a Cha ở trong Th�y� (Ga 14:10) v� �Thần Kh� Th�y sai đến từ Ch�a Cha� lu�n hiện diện để tha thứ h�a giải con c�i lo�i người.

H�a giải l� một c�ng tr�nh vĩ đại nhất Ch�a Gi�su đ� thực hiện cho nh�n loại trong t�nh y�u Ch�a Cha v� sự th�ng hiệp của Ch�a Th�nh Thần. Nhờ cuộc h�a giải đ�, con người kh�ng c�n xa lạ v� th� nghịch với cả Ba Ng�i Thi�n Ch�a. Họ được Ch�a Cha nhận l�m dưỡng tử, Ch�a Con gọi l� bạn hữu, Ch�a Th�nh Thần coi l� đền thờ ri�ng của Người. Nếu thực thi giới răn của Th�y, họ sẽ được cả Ba Ng�i Thi�n Ch�a đến cư ngụ trong t�m hồn. �Giới răn của Th�y l� ch�ng con h�y y�u thương nhau.� Muốn y�u thương nhau, cần tha thứ cho nhau. C� tha thứ cho nhau mới c� thể tham dự v�o sự sống Thi�n Ch�a v� h�a giải v� h�a hợp với nhau.

�Với c�i nh�n thực tế, Kit� hữu thấy những vực thẳm đầy tội lỗi. Nhưng nhờ c�ng cuộc cứu độ của Ch�a Gi�su Kit�, �nh s�ng niềm hy vọng sẽ ti�u diệt tội lỗi v� sự chết (x. Rm 5:18-21; 1 Cr 15:56-57) : �Trong Người, Thi�n Ch�a đ� h�a giải con người với ch�nh m�nh.� Ch�nh �ức Kit�, h�nh ảnh Thi�n Ch�a (x. 2 Cr 4:4; Cl 1:15) chiếu s�ng trọn vẹn v� ho�n th�nh h�nh ảnh v� họa ảnh Thi�n Ch�a nơi con người. Thi�n Ch�a muốn cứu độ mọi người nơi một trung gian độc nhất l� �ức Gi�su Kit� (x. 1 Cr 15:47-49; Rm 5: 14).� (3) Ch�nh v� thế, Ch�a Gi�su mới n�i : �Kh�ng c� Th�y, ch�ng con chẳng l�m g� được.� (Ga 15:5) Bởi đ�, khởi điểm v� tận điểm của c�ng cuộc h�a giải đều phải được thực hiện trong Ch�a Gi�su m� th�i.

Từ cuộc h�a giải đ�, con người mới c� thể tiến đến h�a b�nh v� x�y dựng một x� hội tốt đẹp để chung sống với nhau. Thực thế, ��ức Gi�su �l� h�a b�nh của ch�ng ta.� (Ep 2:14) Người đ� giật sập bức tường th� địch ngăn c�ch d�n ch�ng v� h�a giải họ với Thi�n Ch�a (x. Ep 2:14-16).� (4) Trong �ức Kit�, mọi người đều gặp gỡ nhau v� t�m được giải ph�p tốt đẹp nhất l�m vui l�ng Thi�n Ch�a v� hoạt động hữu hiệu cho lợi �ch chung.

Nhưng n�n nhớ �tại trung t�m của �Tin mừng h�a b�nh� (Ep 6:15) vẫn c� mầu nhiệm thập gi�, v� h�a b�nh sinh ra từ sự hy sinh của �ức Kit� (x. Is 53:5). Khi bị đ�ng đinh, Ch�a Gi�su đ� thắng vượt mọi điều chia rẽ, t�i thiết h�a b�nh v� h�a giải qua thập gi�, �kết th�c mọi sự th� nghịch� (Ep 2:16) v� đem ơn cứu độ của �ấng Phục Sinh cho nh�n loại.� (5) N�i kh�c, sau khi chết, Ch�a Gi�su đ� phục sinh để l�m cho mọi người n�n c�ng ch�nh v� trả lại c�ng l� cho mọi tương quan x� hội. Người đ� phục vụ đến nỗi hy sinh ch�nh mạng sống cho c�ng cuộc x�y dựng Nước Thi�n Ch�a để mọi người c� thể sống trong h�a b�nh v� hạnh ph�c.

Như thế, r� r�ng trong t�nh y�u của Ch�a Cha v� hiệp th�ng với Ch�a Th�nh Thần, Ch�a Gi�su đ� đổ tr�n �n sủng cho to�n thể nh�n loại. Qua đ�, d� bị thử th�ch, ch�ng ta cũng được Thi�n Ch�a chỉ cho c�ch đối ph� với những đau khổ v� thất bại. Th�nh Linh sẽ cho ch�ng ta thấy c�ch thức Thi�n Ch�a đối xử với ch�ng ta. Người cho thấy l�ng từ bi v� sự tha thứ vượt qu� sức tưởng tượng. Kh�c hẳn với nh�m người Pharis�u, Ch�a Gi�su đ� cố gắng gi�p d�n ch�ng tin tưởng v�o những g� tốt l�nh, ch�n thật v� đ�ng đắn. Người ho�n to�n tha thứ cho con người. �� l� n�t đ�ng y�u nhất v� cũng l� yếu tố cần thiết nhất để bắt đầu cuộc h�a giải ch�n thật.

Ch�nh v� thế, kh�ng ai đ�ng tin cậy v� y�u mến bằng Ch�a Gi�su. Niềm tin sẽ gi�p khai th�ng mọi vấn đề v� nối kết mọi phe th� nghịch. �Tin nơi Ch�a Gi�su Kit� sẽ l�m cho ch�ng ta c� thể hiểu biết đ�ng đắn về sự ph�t triển x� hội, trong bối cảnh nh�n bản to�n vẹn v� li�n đới. Về phương diện n�y, Gi�o huấn Gi�o Hội về x� hội đ� g�p phần rất hữu hiệu qua những suy tư thần học : �Trong khi soi s�ng tận b�n trong về bản chất của sự ph�t triển, đức tin nơi Ch�a Kit� Cứu thế cũng hướng dẫn ch�ng ta h�nh động để hợp t�c với nhau.�� (6) �ức tin c� li�n quan v� ảnh hưởng s�u xa tới những quy luật chi phối x� hội.

C�ng tin nơi Ch�a Kit�, c�ng thấy Ba Ng�i l� một m� h�nh tuyệt vời cho sự h�a hợp h�a giải đ�ch thực. Ch�a Cha l� suối nguồn t�nh y�u. Ch�a Con chan h�a �n sủng v� ch�n l�. Ch�a Th�nh Thần khiến Ch�a Cha v� Ch�a Con th�ng hiệp với nhau. Một cuộc h�a hợp h�a giải kỳ diệu giữa Ba Ng�i. Nhờ đ� Ba Ng�i li�n kết th�nh một thực tại duy nhất l� Thi�n Ch�a.

THỰC TẾ PHŨ PH�NG

Sau khi được mạc khải về mầu nhiệm Thi�n Ch�a Ba Ng�i, ch�ng ta kh�m ph� thấy m� h�nh vĩ đại v� l� tưởng cho c�ng cuộc h�a giải v� h�a hợp d�n tộc. �� l� một mầu nhiệm cao cả cần phải c� những con người th�ch hợp mới c� thể cử h�nh v� đem lại những �ch lợi thực tiễn cho cuộc sống. Ch�n l� t�n gi�o l� đỉnh cao của con người kh�ng thể d�ng những phương tiện trần thế m� vươn tới được.

Nhưng ngay cả những � niệm v� truyền thống t�n gi�o cũng c� thể vượt qua những năng lực v� giới hạn của những thực tại trần thế. � niệm về t�nh y�u chẳng hạn. Nếu đầu �c đặc sệt vật chất, l�m sao thấu hiểu những � niệm si�u tho�t về t�nh y�u. Thực thế, T�a Th�nh cũng th� nhận : �Qua đối thoại, ch�ng t�i nhận ch�n ra tầm quan trọng l� q�i vị, những Phật tử, hiến d�ng t�nh y�u cho đồng loại, được diễn tả bằng danh từ �metta�, thứ t�nh y�u kh�ng muốn chiếm hữu m� l� chỉ muốn gi�p tha nh�n m� th�i. Một thứ t�nh y�u được hiểu l� chỉ muốn tự hy sinh lợi �ch c� nh�n cho lợi �ch của ch�ng sinh. Như vậy t�nh y�u metta, theo Phật ph�p kh�ng đ�ng khung trong � niệm nh�n hậu m� th�i, nhưng được trải d�i ra v�o việc l�m ph�c thiện, v�o sự phục vụ tất cả. Như vậy n� l� sự từ t�m đại ch�ng to�n cầu. Ngo�i ra cũng kh�ng thể bỏ qua một nh�n đức kh�c, đ� l� karuna, qua đ� l�ng thương cảm y�u mến được thể hiện cho khắp ch�ng sinh.� (7)

Nh�n lại m� h�nh h�a giải v� h�a hợp nơi mầu nhiệm Thi�n Ch�a Ba Ng�i, ch�ng ta mới thấy r� con đường đi tới l� tưởng đ�. Quả thực, nếu l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a Ba Ng�i, con người cũng phải sống như Ba Ng�i mới c� thể h�a giải v� h�a hợp với nhau. Muốn hiệp th�ng với nhau, cần đối thoại để t�m ra ch�n l�. C�ng nhận ra ch�n l�, c�ng biết t�n trọng v� y�u thương nhau. �� l� con đường h�a giải đ�ch thực.

Lạy Thi�n Ch�a Ba Ng�i, xin cho ch�ng con được bước v�o cuộc th�ng hiệp với Ch�a để ch�ng con c� thể h�a giải v� h�a hợp với nhau trong nỗ lực x�y dựng cuộc sống h�m nay. Amen.

đỗ lực 18.05.2008

 

1. http://www.vietcatholic.net/News/Clients/ReadArticle.aspx?Id=34603

2. Life Application Study Bible : New International Version, 1991:1878.

3. To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 121.

4. Ibid., 491.

5. Ibid. 493.

6. Ibid., 327.

7. http://www.vietcatholic.net/News/Clients/ReadArticle.aspx?Id=34603


Lm. Jude Siciliano, OP (
Anh Em Nh� Học Đa Minh chuyển ngữ)

Ai tin th� được ơn cứu độ
Ga 3:16-18

Thưa qu� vị,

L�m sao Thi�n Ch�a c� thể một m� lại ba được? L�m sao c� thể ba v� lại l� một được? L�m thế n�o Đức Gi�su hoạt động trong ch�nh m�nh? Đấng n�o l� Th�nh Thần; c� phải l� thần kh� của Thi�n Ch�a? Hay thần kh� của Đức Gi�su? L�m sao một Đấng đến với ch�ng ta, rồi ra đi v� gửi một Đấng kh�c đến, như Đức Gi�su hứa sai Th�nh Thần đến sau khi Người về trời? Đừng để cho những c�u hỏi n�y l�m nản n�ng ch�ng ta. Bởi v� ngay từ ban đầu những vị th�nh vĩ đại nhất v� c�c học giả đ� cố gắng t�m lời gải đ�p cho những vấn đề n�y, v� cũng đ� t�m ra những chứng l�.

Ch�ng ta sẽ thật sự thất vọng nếu như ch�ng ta nghĩ rằng những đoạn S�ch Th�nh được chọn trong dịp lễ n�y gi�p ch�ng ta �giải th�ch� Ch�a Ba Ng�i. Lễ n�y kh�ng nhằm giải quyết một vấn đề; nhưng l� cử h�nh mầu nhiệm của những c�ch thức tuyệt vời Thi�n Ch�a d�ng để li�n đới với ch�ng ta. Những c�ch thức đ� rất nhiều, nhiều hơn cả những g� m� S�ch Th�nh c� thể liệt k� ra. Nhưng tất cả những điều đ� chưa bao giờ khiến c�c nh� Kinh th�nh th�i t�m kiếm! H�m nay, ch�ng ta c� thể vẫn chưa giải th�ch được Ch�a Ba Ng�i, nhưng ch�ng ta được Kinh th�nh trợ gi�p n�n c� thể � thức hơn được Thi�n Ch�a của ch�ng ta l� Đấng n�o, Thi�n Ch�a li�n đới với ch�ng ta ra sao v� ch�ng ta l�m thế n�o để đ�p trả trong mỗi ng�y sống của ch�ng ta.

T�i đ� soạn b�i giảng n�y sớm hai tuần. T�i đang tận hưởng thời gian nghỉ ngơi tuyệt vời sau chuyến đi du thuyết n�n c� giờ để xem trước về đại lễ n�y. S�ng nay, như thường lệ, t�i bật rađi� l�n nghe trong khi thay đồ. To�n tin xấu: 14 d�n thường của Afghanistan bị thiệt mạng trong một đợt đ�nh bom của NATO; một nữ khủng bố bị giết khi đang cố n�m lựu đạn v�o đ�m đ�ng; t�nh trạng h�i của, cướp b�c xảy ra tại một th�nh phố bị t�n ph� bởi trận b�o �c nghiệt ở Mỹ; những cuộc chiến của băng đảng ma t�y ở Mexic� đ� lan rộng xuống ph�a Nam đến Honduras v� Guatemala,� Khi qu� vị đọc tin tức, những chi tiết n�y sẽ c�n thay đổi nhưng tiếc thay sẽ c�n những tin xấu tương tự như thế.

Ch�ng ta, những thọ tạo trần tục, dựng n�n những chướng ngại vật c�ch n�y hay c�ch kh�c. Ch�ng ta đặt những người đ� sang một b�n, c�n ch�nh ch�ng ta v� những người như ch�ng ta sang một b�n kh�c. Ch�ng ta để �họ� ở b�n kia, như ch�ng ta thấy trong bản tin trong nước v� tin quốc tế h�m nay. Ch�ng ta tr�nh xa những con người ấy, gh�t bỏ v� thậm ch� giết chết họ. Sau hết, một kết luận hợp l�, họ đ�ng chết v� họ l� những con qu� xấu xa.

Nếu điều đ� xảy đến với t�i v� t�i c� sức mạnh của Thi�n Ch�a, t�i sẽ tr�t giận l�n tất cả những kẻ xấu xa tr�n đời n�y. �Thế l� xong!�. T�i sẽ gi�ng mạnh c�i b�a thần thi�ng của c�ng l�. Martin Luther c� � hướng như thế. �ng n�i nếu �ng l� Ch�a v� biết những g� Thi�n Ch�a biết về thế giới, �ng sẽ kết liễu tất cả v� tống ch�ng v�o lửa hỏa ngục. Nhưng �ng kh�ng phải l� Ch�a, t�i cũng thế. Trong lễ k�nh Ch�a Ba Ng�i ch�ng ta cần học lại xem Ch�a l� Đấng n�o, v� Ch�a hoạt động ra sao. Ch�ng ta l�m thế bằng c�ch hướng đ�i tai đức tin lắng nghe Lời Ch�a. Kh�c với c�ch nghĩ của ch�ng ta, Thi�n Ch�a h�nh động kh�ng giống ch�ng ta. Ng�i Lời dạy ch�ng ta rằng ch�ng ta được tạo n�n theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a v� v� thế, ch�ng ta được mời gọi bắt chước Thi�n Ch�a m� Kinh Th�nh mạc khải cho ch�ng ta.

Ngay buổi đầu của cuộc xuất h�nh, M�is� đ� n�i xin Ch�a, �Xin Ng�i thương cho con được thấy vinh quang của Ng�i� (Xh 33,18). Ch�a đ�p lại: �"Ta sẽ cho tất cả vẻ đẹp của Ta đi qua trước mặt ngươi, v� sẽ xưng danh Ta l� ĐỨC CH�A� Nhưng ngươi kh�ng thể xem thấy t�n nhan Ta, v� con người kh�ng thể thấy Ta m� vẫn sống" (33,19-20). Thi�n Ch�a giấu M�is� v�o trong một khe đ� v� che mắt �ng khi Ch�a băng qua. M�is� chỉ được ph�p xem thấy ph�a lưng của Đức Ch�a (33,23). Rồi Thi�n Ch�a ph�n, v� ch�ng ta cũng cần lắng nghe m� tả về Thi�n Ch�a, �ĐỨC CH�A ! ĐỨC CH�A ! Thi�n Ch�a nh�n hậu v� từ bi, hay n�n giận, gi�u nh�n nghĩa v� th�nh t�n�. V� thế, b�n cạnh M�is�, ch�ng ta c�n nghe nhiều lần Kinh Th�nh n�i về Đức Ch�a. Đ� chẳng phải l� c�ch m� Tin mừng h�m nay n�i với ch�ng ta về Thi�n Ch�a đ� sao, �Thi�n Ch�a qu� y�u thế gian��? T�nh y�u của Thi�n Ch�a vẫn lu�n như thế v� trung t�n, bằng chứng l� Người đ� tặng ban Người Con cho ch�ng ta. Đ�y l� l�c thuận tiện để cật vấn xem h�nh ảnh Thi�n Ch�a nơi ch�ng ta v� nơi c�c h�nh động của ch�ng ta thế n�o rồi, so với mạc khải của Thi�n Ch�a m� Kinh th�nh tr�nh b�y với ch�ng ta h�m nay v� trong suốt hai bản Hipri trong T�n Ước?

Trong thư thứ II C�rint�, th�nh Phaol� đ� kh�ch lệ cộng đo�n, �h�y sửa đổi lối sống của anh em�. Ng�i hướng dẫn họ c�ch sống c�ng nhau trong b�nh an v� y�u thương. Mối quan t�m của ng�i l� v� sự hiệp nhất của gi�o hội. Ng�i biết r� những bất đồng giữa c�c t�n hữu C�rint�, những ngăn c�ch giữa gi�u với ngh�o, những người đạo gốc v� những người mới theo. Tự m�nh họ kh�ng thể phản ảnh được b�nh an v� sự hiệp nhất m� th�nh nh�n muốn nơi một cộng đo�n t�n hữu. Nhưng �n sủng c� thể gi�p họ đạt được điều đ�, n�n ng�i �cầu ch�c to�n thể anh em được đầy tr�n �n sủng của Ch�a Gi�su Kit�, đầy t�nh thương của Thi�n Ch�a, v� ơn hiệp th�ng của Th�nh Thần�.

Gi�o hội của ch�ng ta ng�y nay cũng c� những căng thẳng mang t�nh con người như th�nh Phaol� chứng kiến giữa c�c t�n hữu C�rint�. V� thế, khi nghe lời cầu nguyện của ng�i, ch�ng ta cũng cầu nguyện như thế cho ch�nh ch�ng ta. Thi�n Ch�a, Đấng m� th�nh Phaol� khẩn cầu để ch�c l�nh cho cộng đo�n C�rint� đang bị chia rẽ kia l� ai? Th�nh Phaol� x�c t�n r� r�ng rằng đ� l� Ch�a Ba Ng�i hằng y�u thương ch�ng ta, kh�ng ngừng tu�n đổ hồng �n của Người trong Đức Gi�su, v� qua Th�nh Thần, l� cội nguồn của sự th�ng hiệp của ch�ng ta với người tha nh�n.

B�i Tin mừng h�m nay tr�nh b�y lại sứ điệp cốt l�i của Kinh Th�nh: Thi�n Ch�a y�u trần gian. Thay v� gi�ng phạt con người v� tội lỗi của ch�ng ta, Thi�n Ch�a y�u ch�ng ta, giải tho�t ch�ng ta khỏi tội lỗi v� ban cho ch�ng ta sự sống vĩnh cửu. C�u mở đầu của (3,16) l� một t�m tắt to�n bộ sứ điệp Tin mừng, �Thi�n Ch�a qu� y�u thế gian�� Chỉ trong v�i từ �t ỏi, ch�ng ta diện đối diện với mầu nhiệm của việc Thi�n Ch�a l� Đấng n�o v� ng�y nay Thi�n Ch�a hoạt động hướng về ch�ng ta ra sao. Nếu qu� vị c� thể nh�n quả biết c�y, th� ch�ng ta c� thể học biết về Thi�n Ch�a nhờ những g� Thi�n Ch�a l�m cho ch�ng ta: Người y�u ch�ng ta v� minh chứng t�nh y�u ấy bằng dấu chỉ cụ thể của cuộc đời Đức Gi�su. T�nh y�u l� c�i khiến Thi�n Ch�a cảm thương v� li�n lụy với ch�ng ta. V� hơn thế nữa, Đức Gi�su cho ch�ng ta biết, Thi�n Ch�a muốn ban cho ch�ng ta sự sống đời đời ngay từ b�y giờ.

Đoạn Tin mừng h�m nay l� từ một cuộc hội thoại giữa Đức Gi�su v� Nic�đ�m�. Đức Gi�su n�i với Nic�đ�m� rằng ch�ng ta c� thể tin tưởng nơi Đức Gi�su v� những g� Người tỏ b�y cho ch�ng ta về t�nh y�u m� Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta � hoặc ch�ng ta tự kết �n ch�nh m�nh nếu loại trừ Đức Gi�su. Nếu ch�ng ta đặt l�ng tin nơi Đức Gi�su ch�ng ta c� sự sống đời đời. Ch�ng ta thường nghĩ �sự sống đời đời� như l� một thứ g� đ� bắt đầu từ l�c ch�ng ta qua đời v� k�o d�i m�i m�i. Nhưng đ� kh�ng phải l� sự sống đời đời như được m� tả trong Tin mừng Gioan. Đức Gi�su n�i rằng ai tin th� �c� sự sống đời đời�. Người n�i ở th� hiện tại, v� Người đang ban sự sống đời đời cho ch�ng ta ngay từ b�y giờ.

Qu� tặng �sự sống đời đời� trong cuộc sống của ch�ng ta th� như thế n�o? Trước hết, đ� l� kết hiệp trong ch�nh sự sống của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta c� sự mật thiết đ� với Thi�n Ch�a nhờ việc kết hợp với Đức Kit� v� Th�nh Thần trong b� t�ch Rửa tội. Ch�nh sự li�n kết n�y giải tho�t ch�ng ta khỏi phải bị luận phạt. Trong Đức Gi�su, ch�ng ta c� thể thấy được bản t�nh đ�ch thực của Thi�n Ch�a � Đấng đ� y�u thương ch�ng ta. Giờ đ�y ch�ng ta sống trong một thời đại mới, v� đ� vượt qua c�i chết đến với sự sống. Đối với Gioan, Đức Gi�su l� hồng �n cứu độ của ch�ng ta trong gi�y ph�t hiện tại v� qua Th�nh Thần, những người tin c� thể nhận ra �n huệ của Thi�n Ch�a đ� tặng ban cho ch�ng ta. Kh�ng phải nhờ v�o những nỗ lực của con người ch�ng ta, nhưng nhờ tin, ch�ng ta c� được sự lạc quan, b�nh an v� l�ng biết ơn đối với Thi�n Ch�a. Ch�ng ta cũng c� đ�n nhận những thử th�ch m� đức tin đặt ra trước mặt ch�ng ta � trở th�nh kh� cụ b�nh an v� h�a giải cho tha nh�n như Đức Gi�su đ� từng ban cho ch�ng ta.

Đức Gi�su đ� kh�ng muốn thấy bất kỳ ai bị luận phạt. B�i đọc h�m nay cho ch�ng ta thấy rằng một khi ch�ng ta nhận biết Đức Gi�su như Đấng quyết định phương hướng cuộc đời ch�ng ta, th� ch�ng ta sẽ x�y dựng cuộc đời ch�ng ta dựa tr�n cuộc đời v� c�c gi�o huấn của Người. Người cho thấy trong ch�nh cuộc sống của m�nh kết quả của việc t�n th�c v�o Thi�n Ch�a. Nếu ch�ng ta loại trừ Người ch�ng ta sẽ tự chuốc lấy �n phạt (�Kẻ kh�ng tin, th� bị l�n �n rồi�). Được Thi�n Ch�a gửi đến, Đức Gi�su li�n kết thời của ch�ng ta với vĩnh cửu. Trong Người tương lai của ch�ng ta được biến th�nh hiện tại.

Kh�ng h�nh ảnh n�o c� thể ghi lại hay diễn tả hết được sự th�nh thiện v� vĩ đại của Thi�n Ch�a ch�ng ta. C�u chữ n�o c� thể m� tả được Thi�n Ch�a? Thi�n Ch�a hiện hữu với ch�ng ta hơn cả ch�nh ch�ng ta hiện hữu với m�nh. Thi�n Ch�a ở ngay t�m điểm của hiện hữu của ch�ng ta; l� nguồn cội mọi sự của việc ch�ng ta l�m ai v� những g� ch�ng ta c� thể thực hiện. Một nghịch l� m� h�m nay ch�ng ta phải chấp nhận trong Lễ k�nh Ch�a Ba Ng�i n�y l�: c�ng gần Thi�n Ch�a, ch�ng ta c�ng thấy m�nh xa lạ với thế giới v� những c�ch thức của n�. C�ng gần gũi v� cảm thấy thoải m�i với thế giới của m�nh, ch�ng ta c�ng xa lạ với Thi�n Ch�a m� S�ch Th�nh tỏ b�y cho ch�ng ta.

 

 

Lm. Jude Siciliano, OP.

 

Thi�n Ch�a T�nh Y�u Trao Ban

Xh 34, 4b-6.8-9; 2Cor 13,11-13; Ga 3,16-18

K�nh thưa qu� vị,

Vợ chồng đứa ch�u g�i của t�i đ� chuẩn bị đ�n ch�o đứa con của m�nh bằng việc chuẩn bị một loạt những t�n gọi c� thể đặt cho đứa trẻ, d� trai hay g�i. Gia đ�nh t�i chẳng ngại g� trong những vấn đề như thế n�y, n�n mọi người c�ng b�n luận. Một v�i c�i t�n được n�u ra nhưng lại kh�ng phải l� những t�n gọi gia đ�nh thường d�ng. Hẳn qu� vị c�n nhớ c�ch đ�y v�i năm, c�c t�n gọi được ưa d�ng l� Emma, Heather, Jeremy v� Jacob kh�ng? Nhưng chẳng c�i t�n n�o trong số n�y được chọn. C� người đề nghị đặt theo t�n một người d� dễ mến, nếu l� b� g�i, hoặc theo t�n của một người cậu, nếu l� b� trai. Mỗi c�i t�n trong gia đ�nh đều mang nhiều � nghĩa, kỷ niệm, tầm ảnh hưởng cũng như những y�u thương gửi gắm v�o đ�.

T�n gọi trong Kinh Th�nh cũng thế. Ch�ng c�n hơn l� một danh xưng, một c�ch để ph�n biệt giữa người n�y với người kh�c. Biết t�n của một người l� đ� thiết lập mối tương quan với người ấy, v� thậm ch� c� ảnh hưởng tr�n họ. Mỗi t�n gọi đều c� � nghĩa v� thường n�i l�n đ�i điều về nh�n t�nh đ�. Thường người ta cho rằng t�n gọi chất chứa sức mạnh của người mang n�. Tuy nhi�n, Thi�n Ch�a quyền năng trổi vượt tất cả mọi người, v� do đ�, một dấu cho thấy Thi�n Ch�a To�n Năng l� khi Người thay t�n đổi họ cho người ta. Abram được đổi th�nh Abraham (St 17,5); Giacop đổi th�nh Israel (St 35,10),�

Nếu danh xưng chứa đựng năng lực v� tầm quan trọng của một người, th� Danh Thi�n Ch�a c�n quan trọng hơn biết nhường n�o? Biết Danh Thi�n Ch�a l� biết bản t�nh của Người. Danh m� Thi�n Ch�a mạc khải cho �ng M�s� l� �Giav�, �Đức Ch�a�. K�u cầu t�n của một người l� l�m cho họ hiện diện c�ch n�o đ�. V� thế, biết Danh Thi�n Ch�a v� cầu khẩn Danh đ� n�i l�n sự hiện diện c�ng với quyền năng v� sự bảo trợ của Đức Ch�a. Thi�n Ch�a chủ động mạc khải Danh Th�nh cho �ng M�s�. Biết v� k�u cầu Danh Thi�n Ch�a l� cảm nghiệm được thực tại Thi�n Ch�a. Đ�u l� thực tại về Thi�n Ch�a của �ng M�s� v� của d�n Do Th�i? C�u sau đ�y n�i l�n điều đ�: Thi�n Ch�a nh�n từ v� rất mực x�t thương. Người chậm giận, gi�u t�nh thương v� l�ng th�nh t�n. Đ�y l� bản t�nh của Thi�n Ch�a m� ch�ng ta mừng k�nh h�m nay � vị Thi�n Ch�a trong Kinh Th�nh Do Th�i v� trong T�n Ước. Ch�ng ta tuy�n xưng Thi�n Ch�a n�y trong Điệp ca h�m nay:

�Ch�c tụng Ng�i, lạy Ch�a, Thi�n Ch�a của cha �ng ch�ng con, xin d�ng lời khen ngợi suy t�n mu�n đời.

Ch�c tụng danh th�nh Ng�i vinh hiển, xin d�ng lời khen ngợi suy t�n mu�n đời.�

Th�ng thường, Điệp ca được lấy từ Th�nh vịnh. Tuy nhi�n, Điệp ca h�m nay được lấy từ s�ch ng�n sứ Đaniel (3,52-56). Đ� l� b�i th�nh ca m� ba trẻ h�t trong l� lửa đang bừng ch�y. Họ bị trừng phạt v� từ chối thờ lạy tượng vua.Thay v�o đ�, họ tuy�n xưng niềm tin của cha �ng họ. Thi�n Ch�a, Đấng ch�ng ta mừng k�nh trong b�i đọc thứ nhất (�Thi�n Ch�a nh�n từ v� rất mực x�t thương, chậm giận, gi�u t�nh thương v� l�ng th�nh t�n�) kh�ng phải l� một Thi�n Ch�a trừu tượng hay được cất giữ trong c�c khảo luận thần học. Quả thực, ba trẻ nhỏ đ� c� một trải nghiệm rất cụ thể về Thi�n Ch�a của m�nh: Họ được cứu khỏi c�i chết cận kề nhờ Thi�n Ch�a sai một thi�n thần đến bảo vệ họ.

Những trẻ nhỏ từ chối thờ lạy biểu tượng sức mạnh được đặt ngay trước mặt. Thay v�o đ�, những trẻ n�y  chọn trung th�nh với Thi�n Ch�a. Đối với ba người ấy v� cả ta nữa, hậu duệ thi�ng li�ng của họ, Thi�n Ch�a l� Thi�n Ch�a trung t�n, Người y�u thương, cứu vớt v� ban cho ch�ng ta hơi thở trong từng gi�y ph�t mỗi ng�y.

Ch�ng ta cố giữ vững niềm tin trong bất kỳ l� lửa n�o ta gặp thấy trong ch�nh cuộc đời của m�nh � khi niềm t�n th�c nơi Thi�n Ch�a T�nh Y�u của ch�ng ta bị thử th�ch. Ba trẻ nhỏ được cứu, kh�ng phải tự sức họ, nhưng nhờ sức uy h�ng từ Thi�n Ch�a � Đấng m� ch�ng ta thờ h�m nay, đ� được Đức Gi�su x�c định c�ch r� r�ng l� Thi�n Ch�a T�nh Y�u trổi vượt  tuyệt vời. Thi�n Ch�a, Đấng m� �ng M�s� gặp tr�n n�i Sinai cũng ch�nh l� Thi�n Ch�a m� Đức Gi�su mạc khải cho ch�ng ta. Ch�nh Thi�n Ch�a đ� ban cho ch�ng ta cuộc sống của Đức Gi�su, như dấu chỉ cụ thể về t�nh y�u trung t�n của Thi�n Ch�a.

H�m nay, ch�ng ta ca tụng Thi�n Ch�a được nhắc đến trong t�n biểu Ba Ng�i khi ta l�nh nhận Ph�p rửa: �Nh�n danh Cha v� Con v� Th�nh Thần.� Mỗi khi ch�ng ta bước v�o th�nh đường v� d�ng nước ph�p để l�m dấu th�nh tr�n m�nh, ta lặp lại t�n biểu đ�. Khi th�nh lễ kết th�c, ta lại được ch�c l�nh nh�n danh Ch�a v� được sai v�o thế giới nơi nhắc cho ch�ng ta về thực tại của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta cũng nhớ rằng những lời đ� chỉ mang t�nh loại suy. Thi�n Ch�a kh�ng thể bị giới hạn nơi con tim v� tr� �c ch�ng ta bằng những từ ngữ đ�. Tuy nhi�n, những c�u chữ n�y gợi cho ta về Thi�n Ch�a, nơi Người, ch�ng ta sống trong mối tương quan cha � con v� Thần Kh� S�ng Tạo của Người sẽ tiếp tục uốn nắn ch�ng ta trở th�nh những m�n đệ của Đức Kit�.

Mọi cố gắng nhằm giới hạn Thi�n Ch�a v�o một t�n biểu hay một định nghĩa đều thất bại. Trọng t�m của đại lễ h�m nay nhắc ch�ng ta nhớ rằng Thi�n Ch�a l� Mầu Nhiệm. Ch�ng ta kh�ng thể nắm bắt hay hiểu thấu Mầu Nhiệm đ�. John Shea lưu � rằng �bản chất của Mầu Nhiệm l� t�nh y�u tự hiến được d�nh cho nh�n loại c�ch trọn vẹn. Điều n�y chi phối mọi sự�.

Shea tiếp rằng Thi�n Ch�a kh�ng chấp nhận để cho con người chịu đau khổ v� diệt vong. V� thế, Thi�n Ch�a T�nh Y�u đ� sai Người Con v�o thế gian �để ban cho ch�ng ta cuộc sống kh�ng bao giờ hư mất.� Cho d� thế gian phạm tội v� ngoảnh mặt l�m ngơ, Thi�n Ch�a vẫn kh�ng trừng phạt nhưng kiếm t�m v� ban ơn cứu độ. Thi�n Ch�a đ� kh�ng ph�n x�t nhưng chọn cho ch�ng ta sự sống v� t�nh y�u.

Ch�ng ta ở đ�u trong kế hoạch cứu độ n�y? Chắc chắn ch�ng ta kh�ng được gọi để v�o lụy phục. Ch�ng ta kh�ng phải l� những n� lệ lu�n cố gắng l�m vui l�ng Thi�n Ch�a bằng lễ tế. Nếu ch�ng ta t�m kiếm một định nghĩa về Thi�n Ch�a, th� kh�ng cần đi xa hơn những g� Kinh Th�nh mạc khải. Mạc khải h�m nay kh�ng phải l� mạc khải về một Thi�n Ch�a ph�n x�t v� trừng phạt. Bản t�nh của Thi�n Ch�a l� �n sủng. Người kh�ng ngừng trao ban ch�nh m�nh cho thế giới n�y.

Thật kh� để rũ bỏ h�nh ảnh trước đ�y khỏi tr� tưởng của ch�ng ta, n� đ� ăn s�u v�o t�m tr�. Đối với nhiều người, mối tương quan của ch�ng ta với Thi�n Ch�a được dựa tr�n sự thưởng phạt. Nhưng h�m nay, một lần nữa, Kinh Th�nh k�o ch�ng ta ra khỏi việc thờ lạy c�c t� thần để t�n thờ c�ch đ�ch thực một Thi�n Ch�a T�nh Y�u V� Hạn.

H�m nay, ch�ng ta kh�ng c� th�m một định nghĩa hay giải th�ch mới mẻ n�o về Ch�a Ba Ng�i. Nhưng, ch�ng ta lại được nghe c�ng bố bản t�nh thật sự của Thi�n Ch�a, Người �qu� y�u thế gian�. Đ�y l� Thi�n Ch�a của ch�ng ta, Đấng thấy ch�ng ta đang bấn loạn, thờ lạy c�c t� thần, v� trong Đức Gi�su, Người đ� đưa tay cứu vớt ch�ng ta. �n sủng của t�nh y�u Thi�n Ch�a ban kh�ng phải v� ch�ng ta xứng đ�ng, nhưng v� l�ng nh�n �i của Người. Nếu cảm nhận của ch�ng ta về t�nh y�u nh�n loại chỉ dựa tr�n sự th�nh c�ng, bề ngo�i v� sự cần mẫn, th� ch�ng ta kh�ng thể hiểu ch�t g� về ng�y lễ h�m nay. Tuy nhi�n, nếu đ� từng th�ch th� trước qu� tặng nhưng kh�ng của t�nh y�u, th� ch�ng ta sẽ hiểu được phần n�o trong ng�y đại lễ h�m nay.