|
CH�A NHẬT II PHỤC SINH NĂM A
Cv
2,42-47 / 1Pr 1,3-9 / Ga 20,19-31
An Phong op :
Mối Ph�c Thứ Ch�n
Như Hạ op : Một chiều k�ch lạ l�ng
Fr. Jude Siciliano op : Cộng đo�n phục sinh, hiệp nhất - y�u thương
Fr. Jude Siciliano, op :
Kiến tạo cộng đo�n phục sinh trong Đức Kit�
G. Nguyễn Cao Luật op : Gặp gỡ với Đấng phục sinh
Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Ch�a Kit� Phục Sinh hiện ra
Giuse Nguyễn Hải Phương op : Ph�c cho ai kh�ng thấy m� tin
Đỗ Lực op : Trời Cao Đất Dầy
Fr. Jude Siciliano, op :
Ở lại với nhau trong sợ h�i kh�ng thể l� chứng t�
Fr. Jude Siciliano, op:
H�y mang lấy thương t�ch của nhau
An Phong op
Mối
Ph�c Thứ Ch�n
Ga 20,19-31
Ph�c cho những ai kh�ng thấy m�
tin, c� lẽ đ�y l� mối ph�c thứ ch�n của �ức Gi�su. �ức Gi�su Phục sinh
l� một sự kiện được chứng thực bằng nhiều lần hiện ra với c�c m�n đệ v�
nhất l� được chứng thực bằng ch�nh cộng đo�n kit� hữu ti�n khởi : cộng
đo�n n�y "đ� thấy", "đ� tin" v� "đ� nhận được".
Họ "đ� thấy" Ch�a đến viếng thăm
khi cửa nh� họ vẫn im ỉm đ�ng k�n.
Họ "đ� tin" khi �ấng Phục sinh
hiện diện giữa họ, th�n �i v� dịu hiền.
Họ "đ� nhận được" b�nh an v�
hoan lạc.
Khi �ấng Phục sinh giải tho�t họ
khỏi nỗi sợ h�i, bất an.
Nhưng c� một người đ� chưa thấy,
đ� chưa tin v� đ� chưa nhận được, đ� l� T�ma.
T�ma, một trong những m�n đệ
kh�ng ở với c�c m�n đệ khi �ức Gi�su đến, v� �ng đ� kh�ng chấp nhận lời
chứng của c�c m�n đệ bạn b�. T�ma đ� tạo n�n một khoảng c�ch b�n ngo�i
với cộng đo�n, v� hơn nữa, �ng đ� tự t�ch l�a với niềm tin của cộng đo�n.
Ch�nh việc đ� đ� đẩy �ng tới chỗ ngờ vực, đa nghi.
H�nh ảnh T�ma được xem l� biểu
trưng cho những người k�m l�ng tin; �ng kh�ng ở với Gi�o hội n�n �ng đ�
kh�ng thấy; �ng kh�ng th�ng hiệp với cộng đo�n n�n đ� kh�ng tin; �ng tự
h�o với nhận định của m�nh n�n đ� kh�ng nhận được hồng �n của niềm tin.
Nhưng chẳng sao cả, v� �ức Gi�su
giải quyết mọi kh� khăn đ� khi Ng�i hiện đến v�o t�m ng�y sau. Một ch�t
bối rối, rồi một ch�t bất an� v� sau đ�, mọi sự vụt tan biến. T�ma đ� mở
miệng thốt l�n : "Lạy Ch�a, lạy Ch�a t�i !". L�ng �ng đ� mở ra, �ng đ�
tin v� đ�n nhận được niềm vui, sự b�nh an.
C� lẽ nhiều l�c ch�ng ta cũng
giống như T�ma. Ta xa c�ch cộng đo�n Gi�o hội trong lễ nghi phượng tự�
theo suy nghĩ v� t�nh to�n của m�nh, ta chấp n� v� nghi kỵ mọi điều, v�
việc sống đạo của ta kh�ng đem lại niềm vui v� sự b�nh an của người m�n
đệ đ� được đ�n nhận Tin mừng Phục sinh.
Lạy Ch�a Gi�su,
Xin mở l�ng ch�ng con.
để ch�ng con nhận ra Ch�a đ�
sống lại;
Xin uốn nắn l�ng cứng tin của
ch�ng con
để ch�ng con tin tưởng nơi Ch�a
l� �ấng Cứu độ duy nhất của cuộc
đời.
Xin soi s�ng con mắt ch�ng con
để ch�ng con nhận ra
Ch�a vẫn đang đồng h�nh tr�n
đường đời.
V� xin th�m l�ng y�u thương cho
ch�ng con
để ch�ng con c� được niềm vui,
sự b�nh an
v� hạnh ph�c v� được l�m con c�i
Ch�a.
Như Hạ op
MỘT CHIỀU
K�CH LẠ L�NG
Ga 20,19-31
C�n g� vui hơn đối với một nh�
khoa học khi thấy th�nh quả sau nhiều năm nghi�n cứu ?! �ức Gi�su sẽ
chứng minh niềm vui ph�t xuất từ niềm tin c�n lao hơn nhiều.
NHỮNG NẺO �ƯỜNG.
Niềm tin Phục sinh đ� đến với
c�c t�ng đồ rất dễ d�ng khi "�ức Gi�su đến, đứng giữa c�c �ng v� n�i : 'B�nh
an cho anh em !'" (Ga 20:19) Nh�n thấy tận mắt �ức Gi�su Phục sinh, c�c
m�n đệ tr�n ngập niềm vui. �� l� dấu chứng đầu ti�n v� hiển nhi�n nhất
từ �nh s�ng Phục sinh. Thực ra, niềm tin đ� kh�ng ph�t xuất từ gi�c quan.
Nếu kh�ng, chắc chắn �ng T�ma đ� bị thuyết phục khi c�c �ng chứng minh :
"Ch�ng t�i đ� được thấy Ch�a !" (Ga 20:25) Ch�nh niềm tin Phục sinh đ�
cho �ng x�c t�n giới hạn của gi�c quan v� sức mạnh v� bi�n của niềm tin.
Thực vậy, l�m sao gi�c quan c� thể khiến �ng T�ma mở miệng tuyện xưng :
"Lạy Ch�a của con, lạy Thi�n Ch�a của con !" (Ga 20:28) ? Nhưng gi�c
quan chỉ trợ lực, chứ kh�ng thể thay thế mạc khải. Ch�nh v� thế, �ức
Gi�su đ� từng n�i với �ng Ph�r� : "Kh�ng phải ph�m nh�n mạc khải cho anh
điều ấy, nhưng l� Cha của Thầy, �ấng ngự tr�n trời." (Mt 16:17)
Kinh nghiệm về �ấng Phục sinh
phải vượt l�n tr�n mọi giới hạn gi�c quan. Ch�nh �ức Gi�su đ� quả quyết
: "Ph�c thay người kh�ng thấy m� tin." (Ga 20:29) �ng Ph�r� đ� n�i l�n
cảm nghiệm về một thực tại rất ch�nh x�c nơi cộng đo�n t�n hữu : "Tuy
kh�ng thấy Người, anh em vẫn y�u mến, tuy chưa được gi�p mặt m� l�ng vẫn
k�nh tin." (1 Pr 1:8) �� l� một điều b� hiểm hay ngớ ngẩn đối với những
người kh�ng tin. Nhưng tr�i lại, đối với những người tin, đ� lại l� tất
cả nguồn hi vọng. Thực thế, ch�nh v� tin v�o �ức Gi�su Phục sinh, "anh
em được chan chứa một niềm vui kh�n tả, rực rỡ vinh quang, bởi đ� nhận
được th�nh quả của đức tin, l� ơn cứu độ con người." (1 Pr 1:8b-9)
Gi�c quan kh�ng thể thay thế
niềm tin. �ức Gi�su kh�ng c� � phủ nhận hạnh ph�c của những người vừa
thấy vừa tin nơi Người. Bằng chứng, mặc d� x�c quyết "ch�ng t�i đ� được
thấy Thầy" (Ga 20:25), c�c t�ng đồ vẫn kh�ng giảm bớt hạnh ph�c ch�t n�o
! Thực vậy, "c�c m�n đệ vui mừng v� được thấy Ch�a." (Ga 20:20) Niềm vui
ph�t xuất từ sự b�nh an của �ấng Phục sinh. B�nh an đồng nghĩa với ơn
cứu độ. Ơn cứu độ trước ti�n phải đến với c�c t�ng đồ, trong tư c�ch c�
nh�n hay cộng đồng.
Phải c� cuộc gặp gỡ đ�ch th�n
giữa �ức Gi�su v� �ng T�ma, ch�ng ta mới c� thể x�c định đ�u l� tầm quan
trọng c� nh�n trong c�ng cuộc cứu độ. Kh�ng gặp gỡ c� nh�n với �ấng Phục
sinh, con người kh�ng thể x�c t�n s�u xa v� vững mạnh đến thế ! Chiều
k�ch c� nh�n kh�ng thể bị l�ng qu�n trong c�ng cuộc cứu độ. Ch�nh v� thế,
v� "kh�ng ở với c�c �ng khi �ức Gi�su đến", �ng T�ma đ� khẳng quyết : "Nếu
t�i kh�ng thấy dấu đinh ở tay Người, nếu t�i kh�ng xỏ ng�n tay v�o lỗ
đinh v� kh�ng đặt b�n tay v�o cạnh sườn Người, t�i chẳng c� tin." (Ga
20:26) Kh�ng phải �ng T�ma tin tưởng v�o gi�c quan hơn chứng từ c�c t�ng
đồ. Tr�i lại, "�ng T�ma y�u cầu được nhận chứng cứ hiển nhi�n Ch�a phục
sinh v� �ức Gi�su chịu đ�ng đinh cũng l� một." (Encycyclopedia of
Catholicism 1995:1109) Nếu c� nh�n kh�ng quan trọng, �ức Gi�su đ� kh�ng
thỏa m�n đ�i hỏi của �ng T�ma l�m chi !
Khi nhận được ơn cứu độ đ�, c�c
t�ng đồ kh�ng thể khư khư giữ lấy cho m�nh hay cộng đo�n m�nh. Nhưng họ
phải chia sẻ cho người kh�c. Nhưng l�m sao chia sẻ cho người kh�c, nếu
họ kh�ng được sai đi ? Bởi thế, "Thầy lại n�i với c�c �ng : 'B�nh an cho
anh em ! Như Ch�a Cha đ� sai Thầy, th� Thầy cũng sai anh em." (Ga 20:21)
Ơn cứu độ chỉ được ban cho nh�n loại khi �ức Gi�su Phục sinh từ c�i chết.
Sứ mệnh cứu độ đ� ho�n th�nh tr�n thập gi�, nhưng phải được tiếp nối nơi
c�c m�n đệ. Sứ mệnh cứu độ đồng nghĩa với việc tha thứ tội lỗi cho mu�n
d�n. Nhưng kh�ng thể tha thứ nếu kh�ng c� quyền lực Th�nh Linh. Bởi thế,
�ức Gi�su mới "thổi hơi v�o c�c �ng v� bảo : 'Anh em h�y nhận lấy Th�nh
Thần. Anh em tha tội cho ai, th� người ấy được tha.'" (Ga 20:22-23)
PHỤC SINH THẾ GIỚI.
Th�nh Thần l� quyền năng Thi�n
Ch�a vừa để tha tội vừa để phục sinh th�n x�c �ức Gi�su. N�i kh�c, tha
tội ch�nh l� phục sinh con người từ khỏi quyền lực tử thần v� tội lỗi.
Nhờ thế, con người bước v�o một đời sống mới. Thực thế, t�i chỉ c� thể
sống v� lớn l�n theo đ�ng k�ch thước sung m�n trong th�n x�c �ức Gi�su
phục sinh. Ơn cứu độ cũng chỉ được thực hiện trong nhiệm thể �ức Gi�su
m� th�i. Ngo�i �ức Gi�su kh�ng c� ơn cứu độ !
L�m sao người m�n đệ c� thể l�m
chứng cho mọi người nhận ra ch�n l� đ� ? Giống như T�ma, nhiều người
cũng đang khao kh�t c� một cảm nghiệm về �ức Gi�su phục sinh. Ch�nh c�c
m�n đệ tin rằng Th�nh Thần ch�nh l� t�nh y�u nối kết Ch�a Cha v� Ch�a
Con. N�i kh�c, ch�nh t�nh y�u đ� phục sinh th�n x�c �ức Gi�su. Nh�n loại
h�m nay đau khổ chỉ v� kh�ng đủ sức mạnh t�nh y�u phục sinh. Sứ mệnh l�m
chứng l� sứ mệnh đem t�nh y�u phục sinh nh�n loại. Người m�n đệ c� thể
l�m được chuyện đ� kh�ng ?
Thực tế, c�c Kit� hữu thời kỳ
Gi�o Hội sơ khai đ� l�m được chuyện đ�. Bằng chứng, "Ch�a cho cộng đo�n
mỗi ng�y c� th�m những người được cứu độ." (Cv 2:47) �� l� một hồng �n,
nhưng cũng l� kết quả nỗ lực của cộng đo�n. Quả thế, "tất cả c�c t�n hữu
hợp nhất với nhau, v� để mọi sự l�m của chung." (Cv 2:44) �ời sống l� cả
một chuỗi ng�y d�i l�m chứng. Bầu kh� thật hồ hởi. "Họ đồng t�m nhất tr�,
ng�y ng�y chuy�n cần đến �ền Thờ. Khi l�m lễ bẻ b�nh tại tư gia, họ d�ng
bữa với l�ng đơn sơ vui vẻ." (Cv 2:46) Cộng đo�n đ� c� một sức h�t rất
mạnh v� "được to�n d�n thương mến." (Cv 2:47) Kh�ng thể phủ nhận chiều
k�ch cộng đo�n trong việc l�m chứng cho �ức Gi�su phục sinh.
Cộng đo�n ti�n khởi đ� mạnh dạn
l�m chứng. Chứng từ đ� được củng cố bằng lời cầu nguyện, học hỏi lời
Ch�a v� sống hiệp th�ng. Quả thực, "thời bấy giờ, c�c t�n hữu chuy�n cần
nghe c�c T�ng �ồ giảng dạy. Lu�n lu�n hiệp th�ng với nhau, si�ng năng
tham dự lễ bẻ b�nh, v� cầu nguyện kh�ng ngừng." (Cv 2:42) Mọi người đều
h�nh diện v� được l�m con Thi�n Ch�a do hồng �n �ức Gi�su phục sinh. Họ
tin rằng "cũng như Người đ� được sống lại từ c�i chết nhờ quyền năng
vinh hiển của Ch�a Cha, th� ch�ng ta cũng được sống một đời sống mới." (Rm
6:4) Trong đời sống mới, họ c� thể phục sinh to�n thể nh�n loại nhờ
quyền năng Thi�n Ch�a tức l� Th�nh Linh, �ấng đ� phục sinh �ức Gi�su từ
c�i chết. Nếu Thần Kh� đ� phục sinh th�n x�c �ức Gi�su, chắc chắn Kit�
hữu cũng c� thể biến cải nh�n loại nhờ sức mạnh Thần Kh�. Thực vậy, "Thần
Kh� Thi�n Ch�a c� quyền l�m cho con người trở th�nh những người đồng
s�ng tạo sự sống mới trong vương quốc Thi�n Ch�a ở mỗi giai đoạn lịch sử
hiện tại." (The New Dictionary of Catholic Spirituality 1993:826)
Hiện tại thế giới đang ch�m ngập
trong đau khổ v� bất c�ng. Nếu thực sự phục sinh với �ức Gi�su, ch�ng ta
phải cam kết tranh đấu cho người ngh�o v� những người đau khổ. �� phục
sinh với Ch�a, kh�ng đứng ngo�i lề cuộc vận h�nh của �ấng phục sinh
trong cuộc biến cải thế giới th�nh vương quốc Thi�n Ch�a, tr�n ngập "sự
c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần." (Rm 14:17)
Fr. Jude Siciliano op
Cộng đo�n
phục sinh : hiệp nhất - y�u thương
Ga 20,19-31
Thưa qu� vị.
T�i để � từ Ch�a Nhật n�y tới lễ
Ch�a Th�nh Thần hiện xuống v�o giữa th�ng 5, c�c b�i đọc I đều tr�ch từ
s�ch T�ng đồ C�ng vụ. Như thế cuốn s�ch được tr�ch đọc rất nhiều. Nhưng
suy niệm v� rao giảng chẳng được bao nhi�u ! Vậy th� tại sao ch�ng ta
kh�ng d�nh một ng�y cho cuốn s�ch quan trọng n�y ? T�i hy vọng ch�ng ta
đồng � h�m nay suy niệm về n�.
�iều nổi bật nhất trong T�ng đồ
C�ng vụ l� t�nh đo�n kết của cộng đồng c�c t�n hữu ti�n khởi. �ời sống
của họ c�n th�ch đố ch�ng ta m�i tới h�m nay. �� l� một cộng đồng thẩm
nhận m� ti�n tri Isaia đ� nh�n thấy từ 6 thế kỷ trước (chương 56). D�n
Israel đổi mới n�y sẽ đ�n nhận mọi người nam nữ, gi� trẻ, trai g�i, gi�u
ngh�o, ngoại kiều, v� lại v.v. C�ng l� l� t�nh ti�u biểu của cộng đồng
như ti�n tri Isaia đ� loan b�o. Tất cả mọi th�nh vi�n, gi�u ngh�o, sang
h�n c�ng nhau chia sẻ của cải vật chất, c�ng đồng b�n trong một thời đại
mới của c�ch sống ho�n to�n mới. Trong cộng đồng, những biểu hiện của
t�nh hiệp nhất, thương y�u được mọi th�nh vi�n tr�n trọng. Triều đại
Thi�n Ch�a đ� khởi sự. Một cộng đo�n tin Ch�a Kit� phục sinh chẳng thể
sống kh�c được ! Như vậy b�i đọc h�m nay cho hay cuộc sống h�ng ng�y của
c�c t�n hữu phải l�m sao trong c�c sinh hoạt cầu nguyện, ăn uống, lao
động để được gọi l� cộng đồng thương y�u, c� Ch�a c�ng hiện diện (c�u
42).
Từ "Koinonia" (hiệp th�ng, cộng
đo�n) xuất hiện nhiều nhất trong s�ch C�ng vụ T�ng đồ. C�c T�n hữu ti�n
khởi lu�n cố gắng l�i k�o những người chung quanh gia nhập cộng đo�n,
bằng nghi lễ khai t�m gọi l� Th�nh tẩy. Họ đ�nh gi� cao t�nh hiệp nhất
để đ�p ứng ước vọng của Ch�a Gi�su (Ga 17,11). Mặc dầu những kh�c biệt
c� khi rất lớn, Ch�a Th�nh Thần vẫn li�n kết họ hiệp nhất trong tinh
thần v� thể x�c. Họ � thức phải sống chung với nhau như một cộng đồng để
dễ bề phục vụ nhau : "Tất cả c�c t�n hữu hợp nhất với nhau v� để mọi sự
l�m của chung (2,44)". T�c giả Raymond Brown, nghi ngờ sự hiệp nhất n�y
v� c� � kiến rằng "Việc để mọi sự l�m của chung" chỉ l� sự ph�ng đại của
Th�nh Luca. Sự để mọi sự l�m của chung, nếu c�, chỉ xảy ra cho một nh�m
nhỏ c�c người Do th�i t�n t�ng. Họ tin rằng Ch�a sắp trở lại, thời kỳ
cuối c�ng sắp tới, cho n�n mọi sự gi�u sang đều l� v� nghĩa. Của cải vật
chất đ� mất hẳn sức l�i cuốn trước viễn tượng Ch�a trở lại !
Tuy nhi�n đ� chỉ l� suy đo�n c�
nh�n, kh�ng phải l� � kiến phổ th�ng của c�c nh� ch� giải, dầu n� c� hợp
l� đi nữa, nhưng kh�ng c� bằng chứng n�o n�ng đỡ, cho n�n chẳng buộc ai
phải chấp nhận hay phủ nhận, bản văn vẫn l� bản văn. Một điều r� r�ng l�
trong s�ch C�ng Vụ, những người kh�ng c� quyền lực b�y giờ được Th�nh
Thần ban cho quyền lực. Xin nhớ trong ng�y lễ Ngũ tuần, những t�n hữu
n�y đ� được gọi lầm tất cả l� người Galil� : "Những người đang n�i đ�,
kh�ng phải l� người Galil� cả ư ? (2,7)". M� người Galil� về mặt t�n
gi�o cũng như x� hội vẫn được đ�nh gi� l� hạng thấp h�n trong con mắt
của cơ chế đền thờ. Thế nhưng, l�c n�y, ch�nh những người Galil� đ� lại
được Thi�n Ch�a ban ơn, d�m hi�n ngang rao giảng cho c�c học giả uy�n
th�m v� c�c cấp l�nh đạo t�i giỏi. To�n thể thế giới định chế cổ truyền
bị đảo ngược : Kh�n th�nh dại, dại th�nh kh�n, uy�n b�c th�nh ngu đần,
v� ngu đần th�nh uy�n b�c� Tất cả đều do sự c� mặt của một cộng đồng mới,
tin v�o sự sống lại của Ch�a Gi�su. Những người xưa nay bị coi l� ngo�i
r�a x� hội, nay trở th�nh trung t�m, quan trọng, v� những ai quan trọng
ra r�a.
Cho n�n kh�ng thể tr�nh khỏi �p
bức, b�ch hại. Cộng đồng tin k�nh �ức Kit� kh�ng thể được y�n ổn. �� l�
điều C�ng vụ n�i đến kế tiếp. Stephan� đ� bị l�i ra ngo�i th�nh
Gi�rusalem n�m đ�. Dầu vậy cộng đồng vẫn cứ lớn mạnh. Họ vẫn thu h�t anh
em đồng b�o tin cậy v�o �ức Kit�. C�c cơn b�ch hại chỉ như c�c trận b�o
lớn, tung v�i hạt giống �ức tin ra khắp miền Tiểu �. Th�nh Luca thỉnh
thoảng dừng c�c tr�nh thuật của ng�i lại, để ghi nhận về con số ng�y
c�ng lớn mạnh của Hội Th�nh ti�n khởi (2,41-47.6,7). Nhờ việc c�c T�ng
đồ hằng thực hiện c�c ph�p lạ như �ức Kit� đ� l�m khi Ng�i c�n sống "Nhiều
việc diệu kỳ v� dấu lạ của c�c T�ng đồ�" m� c�c th�nh vi�n của cộng đồng
cảm nghiệm được rằng Ch�a Gi�su kh�ng hề rời bỏ họ. Ng�i c�n lu�n hiện
diện với họ. Họ chăm chỉ nghe gi�o huấn c�c T�ng đồ, cầu nguyện nơi đền
thờ v� dự lễ bẻ b�nh ở nh�. Chẳng phải v� ho�i niệm �ức Kit� m� th�i.
Nh�n lại ph�a sau để tưởng nhớ những thời gian đ� qua. Họ cũng nh�n về
ph�a trước, cử h�nh ng�y Ch�a sống lại, dự Agap� chung với nhau trong
viễn tượng hy vọng ng�y n�o đ� họ c�ng dự tiệc với �ức Kit� tr�n nước
trời.
�ọc T�ng đồ C�ng vụ, ch�ng ta c�
ch�t cảm gi�c b�nh an, thanh thản, v� cũng c� kiến thức về cuộc sống
cộng đo�n m� Ch�a Kit� phục sinh đ� quy tụ. Cộng đo�n n�y kh� ho�n hảo,
c�ng nhau chia sẻ của cải, t�i năng v� phụng vụ. C�c th�nh T�ng đồ tiếp
tục thực hiện những dấu lạ v� kỳ quan như Ch�a Gi�su đ� l�m. Suy nghĩ
s�u hơn ch�ng ta c� thể nh�n ra những "Ph�p lạ" như thế trong Hội Th�nh
v� trong c�c cộng đồng t�n hữu ng�y nay. C� lẽ th�nh Luca đ� d�ng giọng
văn thanh b�nh như vậy để kh�ch lệ cộng đo�n của ng�i v� ch�ng ta ng�y
nay hoạt động nh�n danh Ch�a Kit�. Ng�i muốn n�i : "Xem đ�, đ�y l� một
mẫu mực l� tưởng. Anh chị em h�y sống theo mẫu mực đ�."
Nhưng t�i lại kh�ng d�m d�ng
giọng điệu "cha, ch�" tr�ch m�c anh chị em trong cộng đo�n rằng : "Ng�y
xưa c�c t�n hữu như vậy đ�, c�n ch�ng ta thật qu� tệ hại". Sự thực th�
thời n�o cũng vậy th�i. Họ cũng l� người v� ch�ng ta cũng l� người. Họ
c� những vấn đề của họ, v� ng�y nay ch�ng ta cũng c� những vấn đề của
ch�ng ta. C� lẽ b�i đọc II tr�ch từ thơ thứ nhất của th�nh Ph�r� thực tế
hơn : L� thơ ca ngợi Thi�n Ch�a v� đức tin ch�ng ta đ� nhận được v� hy
vọng từ cuộc sống lại của �ức Kit�. Ch�ng ta được h�n hoan vui mừng
nhưng vẫn c�n chịu thử th�ch trăm chiều để đức tin đ� được t�i luyện
tinh tuyền y như v�ng chịu thử lửa để tẩy sạch mọi vết nhơ bẩn.
T�m lại, c�c b�i đọc từ s�ch
C�ng vụ của c�c Ch�a Nhật Phục sinh loan b�o triều đại Thi�n Ch�a đang
xuất hiện, qua lời rao giảng v� việc l�m của c�c m�n đệ Ch�a Gi�su, qua
đời sống chung của c�c cộng đo�n ti�n khởi. Ng�y nay, qua đời sống Gi�o
hội, triều đại đ� lu�n lu�n tồn tại, d� rằng ch�ng ta l� th�nh vi�n hay
kh�ng, d� rằng ch�ng ta về phe với những phần tử bị x� hội ruồng bỏ,
những hoạn quan, người Galil�, d�n ngoại, hay ch�ng ta về phe với x� hội
định chế cũ chối bỏ ơn Phục sinh của Ch�a Gi�su. C� thể rằng l� thuyết
ch�ng ta chấp nhận, nhưng việc l�m th� kh�ng. �� l� th�i độ rất phổ biến
hiện nay, kể cả trong h�ng ngũ gọi l� đạo đức gương mẫu. Ch�ng ta đứng
về phe "phạm thượng" St�phan� hay h�ng ngũ nghi�m chỉnh của t�n gi�o
truyền thống, ngay cả t�n Thi�n Ch�a cũng phải ki�ng kh�ng d�m n�i đến ?
R�o cản đ� được �nh s�ng Ch�a Phục sinh ph� đổ. C�ng vụ đ� tuy�n bố như
vậy bằng nghi thức Th�nh tẩy li�n kết mọi loại người trong �ức Kit� v�
Thần Kh� của Ng�i.
Nếp sống l� tưởng th�nh Luca m�
tả trong C�ng vụ đ�i hỏi mỗi người phải c� s�ng kiến thi�ng li�ng trong
cộng đồng gi�o xứ, tu hội. Tr�n b�nh diện to�n cầu Gi�o Hội cũng phải tỏ
ra nhạy cảm với những ho�n cảnh đ�i hỏi chứng t� của Ch�a Gi�su. Dầu
phải hy sinh cũng kh�ng thể tr�nh n�. Ch�ng ta giống hoặc kh�ng giống
cộng đo�n ti�n khởi Gi�rusalem ở điểm n�y, tức sống thế n�o cho thế gian
nhận biết Ch�a đ� sống lại. Liệu những người thất học, ngu muội, những
người bất hạnh, ngh�o đ�i, t�n tật cảm thấy thoải m�i v� sự chăm lo của
ch�ng ta ? Liệu c�n c� những người tuy vẫn lui tới nh� thờ, nhưng kh�ng
hề thuộc về cộng đồng gi�o xứ ? Họ vẫn đứng ngo�i sinh hoạt của gi�o xứ,
v� giờ kinh lễ l� những thời khắc kh�ng thuộc nếp sống chung của gia
đ�nh họ ? Liệu những nh�m thiểu số, d�n di dư, thất nghiệp, c�c t� nh�n,
bệnh tật c� cảm thấy l� th�nh vi�n của cộng đo�n ? Chỉ khi n�o tất cả
mọi người đều được tr�n trọng, thương y�u, hiệp nhất l�c ấy mới c� ơn
phục sinh đ�ch thật của Ch�a Gi�su. Amen. Alleluia.
Fr. Jude Sicilian�, OP.
Kiến tạo cộng đo�n phục sinh trong Đức
Kit�
(Ga 20, 19-31)
Thưa qu� vị,
Năm 2002 ch�ng ta đ� suy niệm kỹ về cộng
đo�n t�n hữu ti�n khởi đ�ng như th�nh Luca m� tả trong s�ch T�ng đồ c�ng
vụ : �Họ đồng t�m nhất tr� để mọi sự l�m của chung, ng�y ng�y chuy�n
cần cầu nguyện trong đền thờ, dự lễ bẻ b�nh tại tư gia, d�ng bữa với
l�ng đơn sơ vui vẻ. Họ ca tụng Thi�n Ch�a v� được to�n d�n thương mến.�
H�m nay ch�ng ta nh�n họ từ kh�a cạnh kh�c, nh�n bản hơn v� s�t với
thực tế hiện nay ở c�c gi�o xứ của ch�ng ta hơn. Tuy nhi�n vẫn phải thừa
nhận, c� điều g� đ� đặc biệt nơi họ, v� mức độ n�o đ� nơi cộng đồng
ch�ng ta. Nếu cứ theo quan điểm lo�i người th� kh� m� tin c�c t�n hữu
ti�n khởi c� sự đo�n kết nhất tr� như vậy, trừ phi họ l� những vị th�nh
sống hoặc từ h�nh tinh kh�c đến. Họ to�n thiện to�n b�ch đến độ
�kh�ng t� ố, kh�ng vết nhơ� như th�nh Phaol� mi�u tả hội th�nh tr�n
trời. Thực tế, họ cũng chỉ l� những t�n hữu b�nh thường, chịu đựng trăm
ng�n căng thẳng nội bộ v� b�ch hại từ tay c�c l�nh đạo t�n gi�o Do th�i
v� quyền b�nh R�ma. Về phương diện nội bộ, họ thuộc th�nh phần những
nh�m kh�c nhau : Pharis�u , Zelot, Tư tế, kiều b�o Do th�i, Hy lạp,
Ponto, Tiểu A như th�nh Luca liệt k� trước đ� ở chương 2. Về địa vị x�
hội, họ thuộc nhiều giai cấp kh�c nhau như thương mại, n�ng d�n, c�ng
chức, văn ho� Hy lạp, văn ho� Do th�i, gi�u c�, ngh�o h�n v.v. T�i c�
thể tưởng tượng d� họ thuộc về một l�ng hay một th�nh phố đi nữa, th�
vẫn c� những căng thẳng trong cộng đo�n v� những kh�c biệt � kiến, c�
t�nh, mục ti�u, như ch�ng ta từng kinh nghiệm trong c�c gi�o xứ. Cho n�n
t�i r�t ra kết luận l� th�nh Luca cố gắng chọn lựa điều chi tốt nhất
trong họ m� th�i, ng� hầu l�m gương mẫu cho c�c cộng đo�n t�n hữu kh�c
m� �ng cộng t�c với th�nh Phaol� th�nh lập tr�n c�c h�nh tr�nh truyền
gi�o. Đặc biệt �ng nhấn mạnh ơn Thần kh� hoạt động để cho thấy Ch�a đ�
sống lại. Ng�i l� men ch�nh yếu trong họ, đủ khả năng thay đổi cuộc sống
của mỗi người, l�m cho cộng đo�n trở n�n dấu chỉ về sự phục sinh của
Ch�a. Nếu suy luận như vậy l� đ�ng th� hiện nay ch�ng ta cũng phải cố
gắng sống th�nh thiện, sao cho thế gian cảm nghiệm được Ch�a đang sống
giữa ch�ng ta ! Nếu kh�ng, đối với họ, Ch�a chưa sống lại, v� ch�ng ta
phải chịu tr�ch nhiệm nặng nề về điểm n�y.
Suốt trong phần c�n lại của
s�ch C�ng vụ, th�nh Luca cho thấy r� r�ng những vật lộn nội bộ của Gi�o
hội ti�n khởi để duy tr� hiệp nhất v� gi�o l� tinh tuyền. Ch�ng ta phải
lưu � đến điểm n�y khi đọc s�ch, kẻo l�ng qu�n cố gắng của họ hoặc coi
họ như l� tưởng xa rời thực tế của c�c cộng đo�n t�n hữu ng�y nay. �ng
m� tả họ như ho�n to�n đồng t�m nhất tr�, để mọi sự l�m của chung, ph�n
ph�t cho mỗi người tuỳ theo nhu cầu, c� thể khiến cho c�c t�n hữu t�n
thời cảm thấy bất lực, tội lỗi, nếu đem so s�nh với nếp sống của họ.
Thực ra ngay trong nếp sống tu viện, đan tu nam nữ b�y giờ cũng chưa đạt
tới mức ho�n hảo như vậy, n�i chi ở tr�nh độ gi�o d�n với bao nhu cầu
của con c�i gia đ�nh. Nhận định như vậy xong, ch�ng ta được ph�p đi xa
hơn v�o những viễn tượng của T�ng đồ c�ng vụ. Thực ra cộng đo�n ti�n
khởi c� sức thu h�t t�n t�ng rất mạnh mẽ. Th�nh Luca thường dừng lại
trong khi viết, để kiểm điểm số c�c gi�o d�n. Th� dụ 2, 41 : �Vậy
những ai đ�n nhận lời �ng đều chịu ph�p rửa. V� h�m ấy c� th�m khoảng ba
ng�n người theo đạo.� 6,7 : �Lời Thi�n Ch�a vẫn lan tr�n, v� tại
Gi�rusalem, số c�c m�n đệ tăng th�m rất nhiều, lại cũng c� một đ�m rất
đ�ng c�c tư tế đ�n nhận đức tin.� Họ thường xuy�n hội họp để nghe
c�c t�ng đồ rao giảng Lời Ch�a, sốt sắng cầu nguyện, bẻ b�nh ở nh� v�
chăm s�c c�c nhu cầu tha nh�n (4, 32).
Lối sống đạo đức, b�c �i của họ tương
phản với cuộc sống b� tha của c�c người đồng thời. Gi�u c�, địa vị, �ch
kỷ, văn ho� địa phương, th�i tục dị đoan l� những điều người ta ưa th�ch
t�m kiếm, th�nh thử trong bất cứ x� hội n�o yếu tố chia rẽ vẫn nhiều hơn
l� đo�n kết. Thế giới của lo�i người l� như vậy. Ch�ng ta vẫn được chứng
kiến ng�y h�m nay. Tuy rằng người ta h� h�o bao dung, li�n đới nhưng
chia rẽ vẫn r� n�t hơn, chiến tranh chưa bao giờ chấm dứt, ho� b�nh �t
c� cơ hội tồn tại. Những cộng đồng t�n hữu cũng kh�ng tr�nh khỏi c�c �p
lực đ�. Cho n�n hằng ng�y ch�ng ta phải cố gắng hiệp nhất như Đức Kit�
đ�i hỏi. Điểm son của th�nh Luca l� �ng lu�n đi theo chiều hướng hiệp
nhất. Sau khi Ch�a chịu chết v� sống lại �ng lu�n chỉ ra cho ch�ng ta
Thần kh� Ch�a hoạt động giữa c�c t�n hữu ti�n khởi, th�c đẩy họ sống một
nếp sống ho�n to�n mới, ch�n th�nh v� th�nh khiết. Họ được thi�n hạ nhận
ra dễ d�ng nhờ nếp sống đặc biệt m� đức tin đ�o tạo n�n. Họ l� hy vọng
giữa thế giới đồi truỵ chết ch�c.
Cho n�n kh�ng lạ g� họ thu h�t được nhiều
t�m hồn thiện ch� đi t�m Thi�n Ch�a. Thi�n hạ nhận ra rất r� họ kh�ng
phải l� phe ph�i kh�p k�n kiểu Pharise�, Zelot, tư tế, k� lục, trưởng
l�o. Ngược lại họ ho�n to�n cởi mở, sẵn s�ng đ�n nhận những hội vi�n mới,
thuộc đủ mọi sắc d�n, th�nh phần x� hội. Kết quả như th�nh Luca m� tả l�
nếp sống của c�c t�n hữu ti�n khởi c� t�c động mạnh mẽ tr�n c�c người
xung quanh : �Ch�a cho cộng đo�n mỗi ng�y c� th�m những người được
cứu độ� (2, 47). Ng�y nay ch�ng ta chẳng được như vậy n�n phải học
hỏi ở họ rất nhiều, phải thực sự thi h�nh đức tin để l�m chứng cho Tin
Mừng m� ch�ng ta đ� l�nh nhận. Với l�ng tin k�nh đổi mới trong đ�m lễ
Phục sinh, ch�ng ta hạ quyết t�m dấn th�n hơn nữa v�o c�c nội dung m�
anh chị em ti�n khởi đ� l�m gương : Lắng nghe gi�o l� c�c t�ng đồ, cầu
nguyện tập thể v� tham dự nghi lễ bẻ b�nh.
Ngo�i ra phải chia sẻ g�nh nặng cho nhau
v� chăm s�c nhu cầu của h�ng x�m l�ng giềng. C� thể n�i rằng, x�t theo
tr�nh thuật của T�ng đồ c�ng vụ, c�c t�n hữu ti�n khởi kh�ng th�nh thiện
hơn ch�ng ta, kh�ng được nhiều Th�nh Thần hơn ch�ng ta, kh�ng hẳn cao
cấp hơn ch�ng ta. Nhưng r� r�ng họ t�ch cực hơn trong việc rao truyền
Ch�a phục sinh v� biểu lộ c�c ơn huệ của Người cho tha nh�n.
Những điều kiện m� họ c� được th� ng�y
h�m nay ch�ng ta cũng c�. Th� dụ : nếp sống mới trong Thi�n Ch�a qua Đức
Kit�. Th�nh thần th�c đẩy v� hướng dẫn qua những nhi�u kh� của thế giới.
Trước b�i đọc h�m nay, th�nh Luca thuật lại biến cố Ch�a Th�nh Linh ngự
xuống tr�n c�c t�ng đồ tại nh� tiệc ly v�o ng�y lễ Ngũ tuần v� ch�ng ta
cũng cảm nghiệm sự kiện ấy nếu đời sống đầy l�ng sốt sắng như c�c ng�i.
Trong bản văn, th�nh nh�n tỉ mỉ m� tả đời sống c�c t�n hữu l�c ấy. Tuy
chỉ l� người ph�m nhưng họ được Thần kh� đ�o tạo th�nh một cộng đo�n b�c
�i, y�u thương v� s�ng mộ. Những điều n�y vẫn l� dấu chỉ một cộng đo�n
đầy Th�nh Thần cho thế hệ ng�y nay. Ch�ng ta chẳng thể chối c�i được.
Ch�nh cuộc sống c�c t�n hữu b�y tỏ sự hiện diện của Th�nh Linh. Ngược
lại, �ch kỷ, chia rẽ, co cụm l� t�nh trạng thiếu thốn ơn Th�nh Linh
trong cộng đo�n.
Cho n�n, ch�ng ta c� cơ sở để lượng định
m�nh trong buổi phụng vụ h�m nay. C� sẵn l�ng tha thứ những lỗi lầm cho
nhau hay kh�ng ? C� cố gắng h�n gắn c�c bất ho� qu� khứ, cảnh gi�c những
chia rẽ tương lai ? Củng cố c�c mối d�y r�ng buộc bằng hy sinh h�m m�nh
? Hay cố t�nh vi phạm lề luật chung ng� hầu c�c dục vọng được thoả m�n ?
Những c�u hỏi tương tự sẽ cật vấn lương t�m mỗi th�nh vi�n của cộng đo�n
một c�ch mạnh mẽ, nhờ đ� cộng đo�n c� thể sửa sai v� thăng tiến. Ch�a
Th�nh Linh nu�i dưỡng ch�ng ta bằng �n huệ của Ng�i, ng� hầu ch�ng ta
can đảm l�m chứng cho Ch�a Kit� trong nếp sống thương y�u, b�c �i, chăm
lo những nhu cầu thi�ng li�ng cho nhau. Trong một thế giới đầy dẫy m�u
thuẫn, cạnh tranh, cộng đo�n t�n hữu thực sự l� phản chứng của tinh thần
thế tục, l� dấu chỉ của triều đại Thi�n Ch�a giữa thế gian. Ch�ng ta
sống kh�c biệt mọi người v� đức tin v�o Đấng Phục Sinh. Lễ mừng Ch�a
sống lại chỉ c�ch đ�y một tuần, ảnh hưởng của n� c�n mạnh mẽ.
Trong C�ng vụ t�ng đồ,
th�nh Luca cho thấy c�c t�n hữu ti�n khởi bị cho�ng ngợp ho�n to�n bởi
sự hiện diện Ch�a trỗi dậy. Họ h�nh động theo �n huệ Ch�a Th�nh Linh
th�c giục v� can đảm bung ra khỏi tổ k�n để rao giảng ơn n�y cho thế
gian. Ch�ng ta ng�y nay cũng phải c� tinh thần đ�. N� l� l� do tồn tại
của Hội th�nh. �ng gi� Noel, lễ hội Gi�ng sinh, l� những yếu tố kh�ng
thể thiếu để nh�n loại mừng Đấng Emmanuel ra đời, th� c�c quả trứng m�u,
những con thỏ con tinh nghịch cũng l� phần căn bản để những người ngo�i
C�ng gi�o nhận ra đại lễ Ch�a phục sinh. Tuy nhi�n, c� điều kh�c biệt l�
c�c t�n hữu ti�n khởi đ�n nhận Ch�a sống lại một c�ch trịnh trọng v�
sống theo c�c đ�i hỏi của Ng�i thật nghi�m t�c. Nghĩa l�, Ch�a đ� sống
lại v� Ng�i đ� th�m nhập v�o mọi kh�a cạnh của đời sống Kit� hữu. Họ
sinh hoạt đ�ng theo sự dẫn dắt của Thần kh� Ng�i. Đ�ng l�, ch�ng ta phải
h�nh động tương tự bởi cũng đuợc l�nh b� t�ch rửa tội trong đ�m Phục
sinh. Nhưng thực tế kh�ng được như vậy. Ch�ng ta chỉ mừng lễ với d�ng vẻ
b�n ngo�i, c�c sinh hoạt ồn �o. C�n t�m hồn rỗng tuếch. Sự kiện phục
sinh của Ch�a chẳng ảnh hưởng đến nếp sống ch�ng ta bao nhi�u, vẫn t�m
kiếm lợi lộc bất ch�nh, danh vọng h�o huyền, ganh đua bẩn thỉu. T�m lại,
chẳng c� thay đổi chi hết trong c�ch ăn nết ở.
Một điểm kh�c cần lưu � : Ch�ng ta cử
h�nh mầu nhiệm Ch�a sống lại kh�ng chỉ theo t�nh c�ch c� nh�n. Nhưng
ch�nh x�c hơn theo ti�u chuẩn cộng đo�n c�c kẻ tin k�nh. N�i kiểu kh�c,
kh�ng chỉ từng người m� tập thể. Kh�ng ai mừng lễ một m�nh, m� c�ng với
anh chị em đồng đạo. Đức tin v�o Ch�a sống lại khiến ch�ng ta dấn th�n
x�y dựng một cộng đo�n hiệp nhất trong Ch�a Kit�. Tuy kh�ng hy vọng to�n
hảo to�n b�ch, nhưng chứng tỏ Ch�a đang hiện diện giữa ch�ng ta. Nhưng
xin đừng hiệp nhất theo t�nh c�ch giả h�nh, đeo mặt nạ để cho thế gian
xem thấy v� tin rằng ch�ng ta y�u thương nhau. Nhưng kỳ thực ghen gh�t,
chia rẽ, tẩy chay. H�y th�nh thực tự trong t�m hồn v� đừng hy vọng c�c
kh�c biệt tự dưng biến mất. Sự hiệp nhất kh�ng c� nghĩa l� đồng nhất.
Cho n�n phải cố gắng x�y dựng cộng đo�n bằng sự thật kh�ch quan, kh�ng
�cả v� lấp miệng em� hay th�i độ cha ch� đối với c�c th�nh vi�n thấp cổ
b� miệng. Ch�ng ta phải ki�n nhẫn lắng nghe những � kiến đối nghịch. Sự
thật c� thể được một con trẻ n�i l�n, như trường hợp Đaniel xử �n mấy
l�o gi� Do th�i sa đoạ (Đn 13, 46).
Ở đời thường, người ta hay lấp liếm sự
thật để được lợi cho m�nh. Nhưng ch�ng ta h�y can đảm b�nh vực sự thật
v� lẽ phải, bởi sự thật sẽ giải ph�ng ch�ng ta (Ga 17, 17). Mặt kh�c,
ch�ng ta phải sẵn l�ng tha thứ cho nhau v� kh�ng ai tr�nh khỏi lầm lỗi.
Tiếng La-tinh c� c�u ngạn ngữ �Errare humanum est� (sai lầm thuộc bản
chất con ngươi). Cho n�n tha thứ đ�i hỏi l�ng can đảm v� ki�n tr� vượt
bậc. C� t�c giả n�i n� thuộc quyền năng của Thượng Đế. Cần một ph�p lạ
để c� thể tha thứ ho�n to�n. Sự thật, tha thứ nằm trong phạm vi của t�nh
y�u. Kh�ng c� t�nh y�u, kh�ng thể tha thứ. V� dụ, cha mẹ dễ d�ng tha thứ
cho con c�i bởi họ y�u thương ch�ng. Như vậy, trong cộng đo�n phải vun
trồng y�u thương b�c �i, ng� hầu c� khả năng tha thứ cho nhau. Ch�a
Gi�su truyền cho c�c m�n đệ điều răn y�u thương cũng l� v� mục ti�u ấy,
để họ tha thứ cho nhau. L�c đ�, họ mới được tham dự nghi lễ bẻ b�nh, cầu
nguyện chung v� đ�p ứng những nhu cầu của kẻ kh�c. Ngo�i ra, việc l�
phần tử của cộng đo�n phục sinh c�n gi�p t�n hữu vượt qua kh� khăn trong
cuộc đời họ, kiện cường đức tin khi thử th�ch ập tới. Bởi biết m�nh
kh�ng c� đơn trong những cơn c�m dỗ, đ� c� những anh chị em đồng đạo
kh�c c�ng chịu đựng với m�nh. Họ kh�ch lệ ch�ng ta vững bền tr�n bước
đường theo Ch�a. Th�nh Ph�r� ở b�i đọc 2 quả quyết như vậy : �Những thử
th�ch đ� nhằm tinh luyện đức tin của anh em l� thứ qu� hơn v�ng gấp bội.
V�ng l� của ph� v�n m� c�n phải thử lửa. Nhờ thế, khi Đức Kit� tỏ hiện,
đức tin đ� được tinh luyện đ� sẽ trở th�nh lời ngợi khen v� đem lại vinh
quang, danh dự.� Nghĩa l� những thử th�ch của c�c t�n hữu sinh �ch lợi
cho to�n thể Hội th�nh chứ kh�ng cho một m�nh đương sự. C�n chi danh dự
hơn ?
Viết đến đ�y t�i lại nhớ c�u truyện �Ba
ch�ng ngự l�m ph�o thủ�. Trong l�c kh� khăn kh�ng biết quay v�o đ�u để
cầu cứu, ba ch�ng l�nh đ� n�i với nhau : �Mọi người v� một người v�
một người v� mọi người�. Ch�ng ta phải lợi dụng n� để x�y dựng Hội
th�nh, nếu thực sự tin v�o ch�n l� của n�. Những thực tại si�u nhi�n qu�
b�u hơn vật chất bội phần. Ch�ng ta được ph�c l�nh nhận ch�ng đầy đủ
trong M�a n�y. Nhất l� sự kiện Ch�a đ� trỗi dậy từ c�i chết bảo đảm cho
sự sống vĩnh cửu của mỗi người. Ch�ng ta sẽ v� Hội th�nh m� kiến tạo
cộng đo�n, c� Ch�a Gi�su phục sinh ngự giữa. Ước chi, v� thế m� nhiều
linh hồn sẽ quy tụ về b�n Đấng ban sự sống đời đời cho họ. Amen.
All�luia.
G. Nguyễn Cao Luật op
Gặp gỡ với
Đấng phục sinh
Ga 20,19-31
Ch�c anh em được b�nh an
C�u chuyện xảy ra v�o buỗi chiều
ng�y Phục Sinh. Cho đến l�c n�y, c�i chết đau thương của �ức Gi�su vẫn
l� �m ảnh lớn nhất trong t�m tr� c�c t�ng đổ. C�c �ng buổn b�, thất vọng,
v� hơn thế nữa, c�c �ng sợ người Do-th�i trả th�. C�c �ng tụ họp nhau
tại một căn ph�ng -c� lẽ l� căn ph�ng ở đ� c�c �ng đ� cử h�nh bữa tiệc
vượt qua. Như l� để t�m lại những kỷ niệm th�n thương, �m đềm nhất của
Vị Thầy đ� từng chia sẻ với c�c �ng biết bao nhi�u buổn vui. C�c �ng tụ
họp nhau như để sống lại những biến cố, những h�nh ảnh của Vị Thầy m�
c�c �ng đ� gửi trọn niềm hy vọng, đ� trao ph� cả cuộc đời. V� c�c �ng tụ
họp b�n nhau như l� để t�m một sức mạnh, để c�ng nhau chia sẻ nỗi sợ
h�i đang đ� nặng tr�n mỗi người.
Th�nh l�nh, tại căn ph�ng ấy,
khi c�c cửa đều đ�ng k�n, �ức Gi�su đ� xuất hiện giữa c�c m�n đệ v� ng�
lời ch�o : "Ch�c anh em được b�nh an".
Thật l� một lời ch�o � nghĩa,
ph� hợp với ho�n cảnh bi đ�t của c�c m�n đệ. Tuy vậy, lời ch�o được kể
ra ba lần trong hai lần gặp gỡ kh�ng chỉ c� mục đ�ch trấn an c�c m�n đệ.
Lời ch�o ấy cũng kh�ng chỉ c� t�nh c�ch x� giao, kh�ng chỉ l� một lời
cầu ch�c, một lời hứa ; tr�i lại, đ� l� một thực tại, một �n huệ.
Ngay sau lời ch�o, �ức Gi�su đ�
cho c�c m�n đệ xem tay v� cạnh sườn. Trước mặt c�c m�n đệ l� con người
m� c�c �ng đ� tận mắt nh�n thấy đ� chết tr�n thập gi�, đ� bị đ�m thấu
cạnh sườn. Trước mặt c�c m�n đệ l� con người đ� từng sống với c�c �ng,
đ� giảng dạy, đ� l�m nhiều ph�p lạ ... Người hiện diện giữa c�c �ng để
trao tặng cho c�c �ng �n sủng phong ph� của mầu nhiệm Phục Sinh. Người
đ� trải qua c�i chết, đ� chiến thắng n�, v� giờ đ�y, Người kh�ng c�n bị
giới hạn bởi những điều kiện kh�ng gian v� thời gian. Người hiện diện ở
bất cứ nơi n�o, v�o bất cứ l�c n�o v� trao tặng hổng �n của con người đ�
vượt qua c�i chết.
Cũng ngay sau lời ch�o, �ức
Gi�su thổi hơi v�o c�c m�n đệ v� bảo : "Anh em h�y nhận lấy Th�nh Thần".
H�nh ảnh n�y nhắc lại c�u chuyện xa xưa, khi Thi�n Ch�a s�ng tạo con
người. L�c khởi đầu vũ trụ, Thi�n Ch�a đ� thổi hơi v�o
lỗ mũi của A-đam
v� ban cho �ng sự sống. Nhưng lần n�y, hơi thở �ức Gi�su thổi tr�n c�c
m�n đệ l� một ng�i vị, đ� l� Th�nh Thần, m� một trong những hoa quả của
Th�nh Thần l� b�nh an (x. Gl 5,22).
Rổi, liền sau đ�, �ức Gi�su trao
quyền cho c�c m�n đệ để c�c �ng tiếp tục c�ng tr�nh của Người. C�c �ng
đ� được nh�n thấy �ấng Phục Sinh, đ� đ�n nhận b�nh an, đ� l�nh nhận
Th�nh Thần, c�c �ng sẽ phải ra đi để loan b�o, để l�m chứng, trước hết
cho người m�n đệ vắng mặt : �ng T�-ma.
Ph�c thay những người
kh�ng thấy m� tin
Khi �ng T�-ma vắng mặt, �ấng
Phục Sinh đ� hiện ra với c�c m�n đệ kh�c, đ� cho c�c �ng nh�n thấy những
vết thương để minh chứng cho c�c �ng hiểu Người đ� sống lại, đ� ho�n tất
c�ng tr�nh cứu độ.
Khi c�c m�n đệ n�i với �ng T�-ma
: "Ch�ng t�i đ� được thấy Ch�a", �ng đ� kh�ng tin. �ng nghĩ rằng m�nh
cũng phải c� kinh nghiệm như c�c m�n đệ kia : "Nếu t�i kh�ng thấy ...
nếu t�i kh�ng xỏ ng�n tay ...". Kh�ng phải rằng T�-ma kh�ng muốn tin,
nhưng �ng mong muốn c� bằng chứng cụ thể, muốn c� một kinh nghiệm trực
tiếp, kinh nghiệm c� nh�n về �ức Gi�su. Ch�nh v� thế, trong lần gặp gỡ
thứ hai, �ức Gi�su đ� n�i với �ng T�-ma : "�ặt ng�n tay v�o đ�y, v� h�y
nh�n xem tay Thầy. �ưa b�n tay ra m� đặt v�o cạnh sườn Thầy".
Như vậy, đức tin Kit� gi�o l�
một cuộc gặp gỡ c� nh�n với �ức Gi�su Kit�. �ức tin đ� kh�ng khởi đầu từ
bất cứ điều g� kh�c, d� đ� l� S�ch Th�nh hay truyền thống t�n gi�o,
nhưng khởi đầu từ một con người sống động : �ức Gi�su l� Ch�a.
Trong c�u chuyện n�y, c� thể c�c
m�n đệ đ� đi trước T�-ma một bước. Thế nhưng, để tin v�o mầu nhiệm Phục
Sinh, c�c �ng vẫn cần c� những chứng cớ. N�i c�ch kh�c, c�c �ng kh�ng
thể tin rằng �ức Kit� đ� phục sinh nếu như Người kh�ng hiện ra cho c�c
�ng. C�c �ng cần c� kinh nghiệm cụ thể, hữu h�nh để rổi c�c �ng sẽ l�
chứng nh�n cho c�c thế hệ mai sau. Kh�ng n�n hiểu c�u n�i của �ức Gi�su
với �ng T�-ma như l� một lời tr�ch m�c, tr�i lại n�n coi đ� như một lời
khuyến kh�ch, động vi�n kh�ng phải ai cũng c� diễm ph�c được nh�n thấy
�ấng Phục Sinh, nhưng ai cũng phải tin v�o Người, dựa tr�n lời chứng của
những người đ� nh�n thấy, tức l� c�c m�n đệ.
"Lạy Ch�a, l� Thi�n Ch�a của
t�i"
L�m sao c� được niềm tin ch�n
thực khi m� ngay cả �ng T�-ma cũng chưa nhận ra �ức Gi�su Phục Sinh đang
hiện diện c�ch thể l�.
Nghi ngờ ! Một th�i độ
quen thuộc.
Con người dường như lu�n ch�m
trong th�i độ nghi ngờ. Trong c�c biến chuyển của x� hội, tr�n khu�n mặt
của đ�m đ�ng d�n ch�ng, dường như chẳng c� g� l� thần thi�ng, chẳng c�
g� chứng tỏ sự hiện diện của �ấng Phục Sinh.
Tuy vậy, ch�nh đức tin cho ch�ng
ta hiểu rằng �ấng Phục Sinh vẫn đang hiện diện giữa nh�n loại. Cần phải
ghi nhớ điều n�y : hoạt động của Người c�ng �m thầm, th� hoạt động ấy
c�ng m�nh liệt. �ấng Phục Sinh vẫn đang hiện diện c�ch s�u xa v� hiệu
quả hơn khi Người mang th�n x�c con người. �� ch�nh l� điều người Kit�
hữu phải kh�m ph�, phải sống v� loan b�o.
Kinh nghiệm của m�n đệ T�-ma
thực l� gương mẫu cho ch�ng ta, đ� l� khao kh�t quyền năng của mầu nhiệm
Phục Sinh thể hiện trong cuộc đời của m�nh cũng như của cộng đổng. Ch�ng
ta kh�ng chỉ mong đụng chạm với �ấng Phục Sinh cho bằng muốn Người b�y
tỏ sức mạnh của Người để giải tho�t ch�ng ta khỏi những nghi ngờ. Ch�nh
l�c ấy, v� chỉ v�o l�c ấy, �ức Gi�su mới thực sự l� "Ch�a, l� Thi�n Ch�a
của t�i".
* * *
�i �ức Kit� Phục Sinh,
Ch�a l� �ấng Hằng Sống.
Nhờ Th�nh Thần của Ch�a Cha,
Ch�a đ� phục sinh vinh hiển,
xin đến v� mở toang c�nh cửa t�m hổn
của mỗi người cũng như của cộng đo�n ch�ng con.
Xin �nh s�ng rạng ngời của Ch�a
xua tan b�ng tối sợ h�i đang v�y phủ ch�ng con.
�i �ức Kit� Phục Sinh,
Ch�a l� �n huệ đầu ti�n,
l� �n sủng cao qu� nhất do Ch�a Cha trao tặng,
xin ban cho ch�ng con
nhũng �n huệ c� sức cứu độ :
đ� l� niềm vui, sự tha thứ.
Xin n�i với ch�ng con :
"Ch�c anh em được b�nh an".
Ước g� chiến thắng của Ch�a tr�n sự dữ
giải tho�t ch�ng con
khỏi những chia rẽ v� hận th�,
v� ban cho ch�ng con
ơn cứu độ v� niềm vui.
�i �ức Kit� vinh hiển,
xin cho ch�ng con được chạm đến
những dấu hiệu cho thấy sự hiện diện mới của Ch�a
đ� l� cộng đo�n Th�nh Thể,
l� việc chia sẻ B�nh Th�nh v� T�nh Thương
để như m�n đệ T�-ma
ch�ng con đủ tin để tuy�n xưng rằng :
"Lạy Ch�a, lạy Thi�n Ch�a của t�i".
Giac�b� Phạm Văn Phượng op
Ch�a Kit� Phục Sinh
hiện ra
(Ga 20,19-31)
Khi Ch�a Gi�su Phục Sinh, Ng�i
đ� hiện ra nhiều lần, một trong những lần đ� l� Ch�a đ� hiện ra với c�c
m�n đệ đang tụ họp nhau trong ph�ng tiệc ly, cửa đ�ng k�n, v�o buổi
chiều ng�y Ch�a Nhật Phục Sinh. Ch�a cho họ xem c�c thương t�ch ở tay v�
cạnh sườn Ng�i, để chứng thực Ng�i đ� sống lại, nhưng h�m ấy kh�ng c�
mặt �ng T�-ma. V� thế, khi nghe c�c bạn kể lại, �ng nhất định kh�ng tin
v� cho rằng ch�nh khi mắt �ng nh�n thấy v� tay �ng kiểm chứng �ng mới
tin. T�m ng�y sau, tức l� v�o Ch�a Nhật một tuần sau đ�, như b�i Tin
Mừng h�m nay thuật lại, Ch�a Gi�su hiện đến lần nữa v� gọi �ng T�-ma ra
kiểm chứng tay v� cạnh sườn Ng�i, l�c ấy �ng T�-ma mới tin. Nh�n dịp n�y
Ch�a bảo cho c�c m�n đệ biết : �Ph�c thay những người kh�ng thấy m�
tin�.
Ch�ng ta thấy, �ng T�-ma l�
người c� �c thực tế, c� vẻ chậm hiểu v� chậm tin hơn c�c m�n đệ kh�c.
Điều đ� cũng b�nh thường th�i, �ng c� đủ l� do ch�nh đ�ng để nghi ngờ
như vậy, v� �ng chưa được thấy Ch�a như c�c m�n đệ kh�c. V� sự kiện �ng
đ�i ch�nh m�nh phải kiểm chứng mới tin, lại c� lợi cho ch�ng ta, v� l�
dịp Ch�a Gi�su li�n tưởng đến đ�ng đảo những Kit� hữu, từ đ� cho đến
ng�y c�nh chung sẽ tin v�o Ng�i. Ch�a ch�c ph�c cho họ, v� họ l� những
người, d� kh�ng thấy tận mắt biến cố Phục Sinh, nhưng vẫn tin v�o Ng�i,
tin Ng�i l� con Thi�n Ch�a, đ� l�m người, chịu chết v� sống lại để cứu
chuộc họ. Ch�a ch�c ph�c cho họ, v� họ kh�ng được c�i cơ may trực tiếp
đối diện sống chung với Ch�a Gi�su Na-da-r�t v� Đức Kit� Phục Sinh như
c�c m�n đệ, m� họ phải qua những qu� tr�nh t�m kiếm đức tin bằng nhiều
ngả kh�c nhau. N�i kh�c đi, từ sau th�nh T�-ma sấp l�n, việc sờ m� v�o
th�n x�c Ch�a như T�-ma sẽ kh�ng bao giờ được nữa. Từ đ� người ta tin
v�o Ch�a qua thế gi� của Kinh Th�nh, của Gi�o Hội, của c�c bậc tiền nh�n.
Cũng như ch�ng ta biết một sự kiện lịch sử hay một nh�n vật lịch sử n�o
đ�, l� do s�ch vở ghi ch�p lại hay do cha �ng kể lại. Th� cũng vậy, từ
đ�y việc Ch�a Phục Sinh được Kinh Th�nh ghi lại, v� nhờ v�o thế gi� của
bao nhi�u th�nh nh�n, của ch�nh Gi�o Hội hiện hữu, ai tin qua đ� l� diễm
ph�c.
Quả thực, tin l� biết một c�ch
gi�n tiếp, điều g� ch�nh ch�ng ta đ� thấy, đ� chứng kiến th� ch�ng ta
biết, kh�ng cần phải tin. Tin l� chấp nhận điều ch�nh m�nh kh�ng thấy,
nhưng dựa v�o lời chứng của một người kh�c đ�ng t�n nhiệm. Trong đức
tin, ch�ng ta chấp nhận c� Thi�n Ch�a v� chấp nhận c�c ch�n l� của Ng�i,
mặc dầu ch�ng ta kh�ng thấy Ng�i v� kh�ng thấu hiểu c�c ch�n l� đ�.
Ch�ng ta chấp nhận v� tin nhiệm v�o Ch�a Gi�su l� sứ giả của Thi�n Ch�a,
v� v�o Gi�o Hội, l� trung gian truyền giảng Tin Mừng của Ch�a Gi�su. Tuy
nhi�n, ch�ng ta kh�ng thể hiểu thấu những điều ch�ng ta tin, kh�ng phải
v� ch�ng phi l�, nhưng chỉ v� l� tr� ch�ng ta c� giới hạn. Thi�n Ch�a l�
Đấng tuyệt đối v� v� bi�n, l� tr� của chung ta trong giới hạn chật hẹp
của n�, l�m sao c� thể hiểu thấu về Ng�i. V� ch�ng ta kh�ng thể hiểu
thấu về Thi�n Ch�a v� c�c ch�n l� của Ng�i, n�n ch�ng ta kh�ng thể chứng
minh một c�ch hiển nhi�n v� đầy đủ được. T�n gi�o v� khoa học kh�c nhau
ở chỗ đ�. C�c định luật khoa học c� thể kiểm chứng được bằng th� nghiệm.
Tr�i lại, c�c ch�n l� t�n gi�o vượt l�n tr�n tầm hiểu biết của gi�c quan
v� l� tr�, n�n kh�ng thể chứng minh nguy�n bằng l� luận. C�c bằng chứng
đưa ra chỉ gi�p dễ hiểu hơn phần n�o, chứ kh�ng thể thay thế được cảm
nghiệm trong t�m hồn v� sự tự do chọn lựa của mỗi người. Do đ�, muốn
hiểu được khoa học chỉ cần th�ng minh, c�n muốn tin, th� phải c� l�ng
th�nh v� ơn Ch�a.
Đ� n�i đến vấn đề tin, th� bao
giờ cũng l� chấp nhận một c�i g� đ� kh�ng đủ hiển nhi�n, kh�ng thể kiểm
chứng được, giống như hai người nam nữ hứa trọn đời y�u nhau, họ buộc
phải tin nhau điều đ�, kh�ng c� g� đảm b�o l� anh sẽ trung th�nh với em
trọn đời, nhưng em đ� tin, v� c� thế mới l� t�nh y�u. Thật ra, hai người
hứa y�u nhau, cũng phải chắc chắn một c�ch n�o đ�, l� người kia sẽ trung
th�nh chung thủy với m�nh. Nhưng c�i chắc chắn đ� l� c�i chắc chắn của
niềm tin, n� kh�ng phải l� chắc chắn của khoa học. Vậy ch�ng ta phải
nh�n nhận : c� một sự chắc chắn kh�c với sự chắc chắn của khoa học, một
thứ chắc chắn bấp b�nh v� dựa tr�n những ng�i vị � thức v� tự do. Đ� l�
thứ chắc chắn của l�ng tin của ch�ng ta đới với Thi�n Ch�a, v� c�c ch�n
l�, c�c mầu nhiệm trong đạo.
Sự kiện Ch�a Gi�su Phục Sinh l�
một trong c�c ch�n l� đ�. Phục Sinh l� một mầu nhiệm. Hơn nữa Ch�a Gi�su
Phục Sinh l� một mầu nhiệm tuyệt vời m� khoa học kh�ng t�i n�o kiểm
chứng được, như người ta kiểm chứng một cuộc chiến thắng hay một biến cố
lịch sử n�o kh�c. Sự kiện Phục Sinh kh�ng diễn ra theo định luật tự
nhi�n, n�n chỉ những người tin hữu Ch�a Gi�su, tức l� người được hưởng
nhờ hồng �n đặc biệt của đức tin Kit� gi�o, mới nhận ra được m� th�i. V�
thế, tin v�o Ch�a Gi�su Phục Sinh, th� ch�ng ta h�y sống an vui, ngược
lại đừng sống như Ch�a đang chết hay l� ch�ng ta đang chết. Nhưng nhớ
rằng Ch�a Phục Sinh đang sống v� sống cạnh ch�ng ta, sẵn s�ng gi�p ch�ng
ta tr�n mọi cảnh ngộ. Tin v�o Ch�a Gi�su Phục Sinh n�n ta c� hy vọng v�
tr�ch nhiệm : hy vọng v� ch�ng ta cũng sẽ được phục sinh như Ch�a. Tr�ch
nhiệm của ch�ng ta l� tiếp tục loan truyền sự phục sinh cho mọi người.
Ch�ng ta phải c� Ch�a Phục Sinh trong l�ng để đi loan truyền cho tới khi
Ch�a lại đến.
T�m lại, Ch�a Gi�su đ� chấp nhận
c�i chết, để sống lại vinh quang v� truyền sức sống cho Gi�o Hội. Gi�o
Hội l� tập hợp mọi kẻ tin, thuộc mọi n�i giống, d�n tộc, mầu da, tiếng
n�i � cũng đ� sống kết hợp mật thiết v� nối tiếp mầu nhiệm khổ nạn v�
Phục Sinh của Ch�a Kit�. Xin Ch�a cho mọi người v� mỗi ngưởi ch�ng ta �
thức r� rệt để c�ng chấp nhận th�n phận con người gặp nhiều khổ đau v�
mong manh, nhưng lu�n hăng say l�m việc v� tin tưởng v�o Ch�a Kit� Phục
Sinh.
Giuse Nguyễn Hải Phương op
Ph�c
cho ai kh�ng thấy m� tin
Ga
20,19-31
Sau khi Phục sinh, Đức Gi�su
được Thi�n Ch�a Cha trao to�n quyền tr�n trời dưới đất. Nhưng Ng�i vẫn
y�u thương c�c m�n đệ, �v� c�c �ng sợ người Do Th�i� (Ga 20,19). Ng�i
y�u thương c�c m�n đệ v� c�c �ng như đ�n chi�n kh�ng người chăn dắt,
đang hoang mang lo sợ, d� đ� được b� Maria Mađal�na cho biết Đức Gi�su
đ� sống lại. Đức tin của c�c m�n đệ đang bị lung lay. Trong ho�n cảnh
buồn thảm như vậy, Đức Gi�su hiện ra, đứng giữa c�c �ng v� n�i: �B�nh
an cho anh em�. C�c m�n đệ vui mừng v� được thấy Ch�a sống lại. C�c �ng
vui mừng v� được Ch�a viếng thăm v� ban b�nh an. Ch�a Gi�su đ� đưa c�c
m�n đệ ra khỏi sự sợ h�i co quắp, ra khỏi căn nh� đ�ng k�n cửa �m u.
Ch�a c�n ban b�nh an cho c�c m�n đệ, để c�c �ng ki�n vững trong ho�n
cảnh kh� khăn, đầy thử th�ch, bất an v� dao động. Ch�a ban b�nh an cho
c�c m�n đệ để c�c �ng can đảm l�nh nhận sứ vụ được sai đi. Kh�ng chỉ ban
b�nh an cho c�c �ng, Ch�a Gi�su c�n ban cho họ Th�nh Thần. Ch�nh Th�nh
Thần sẽ củng cố v� ph�t triển đức tin của họ. Đồng thời qua c�c t�ng đồ,
mọi người sẽ l�nh nhận được đức tin v� ơn sủng Ch�a Th�nh Thần.
Thế nhưng, khi Đức Gi�su hiện ra
với c�c m�n đệ th� kh�ng c� sự hiện diện của �ng T�ma. T�ma l� m�n đệ c�
suy nghĩ rất thực tế, �Nếu t�i kh�ng thấy dấu đinh ở tay Người, nếu t�i
kh�ng xỏ ng�n tay v�o lỗ đinh v� kh�ng đặt b�n tay v�o cạnh sườn Người,
t�i chẳng c� tin� (Ga 20,25). Điều n�y cho thấy T�ma rất tin v�o ch�nh
m�nh, v�o c�c gi�c quan. �ng kh�ng chịu nghe c�c m�n đệ, nhưng dựa tr�n
những kinh nghiệm thực tế v� những suy luận, n�n kh� đ�n nhận việc Ch�a
sống lại v� hiện ra với những người kh�c. C� thể n�i rằng, đức tin của
�ng đ� dựa tr�n những cảm gi�c nhận thấy được, c� thể nghe được, đụng
chạm đến được. Ngo�i ra c�n một l� do kh�c, v� �ng đ� tự t�ch ra khỏi
cộng đo�n như Đức Gi�su đ� n�i: �V� ở đ�u c� hai ba người họp lại nh�n
danh Thầy, th� c� Thầy ở đấy, giữa họ� (Mt 18,20). Một tuần sau, khi Đức
Gi�su hiện ra với c�c m�n đệ, c� cả �ng T�ma th� Ch�a muốn T�ma được
toại nguyện khi Người n�i: �Đặt ng�n tay v�o đ�y, v� h�y nh�n xem tay
Thầy. Đưa tay ra m� đặt v�o cạnh sườn Thầy. Đừng cứng l�ng nữa, nhưng
h�y tin.� (Ga 20, 27).
Ng�y nay, đức tin của ch�ng ta
dựa tr�n niềm tin của c�c t�ng đồ, l� những người đ� sống với Ch�a Gi�su,
đ� chứng kiến sự phục sinh của Người v� d�m hy sinh mạng sống để l�m
chứng cho niềm tin ấy. Ch�ng ta kh�ng chứng kiến tận mắt Ch�a sống lại,
kh�ng �đụng chạm� tới th�n thể của Ch�a khi Người phục sinh. Dường như
để b� đắp cho sự thiếu hụt đ�, Ch�a đ� ban b� t�ch Th�nh Thể để ch�ng ta
cảm nghiệm được t�nh y�u Ch�a, hưởng nếm sự ngọt ng�o của M�nh v� M�u
Th�nh Người.
�Ph�c cho ai kh�ng thấy m� tin�,
Ch�a Gi�su kh�ng muốn ch�ng ta tin c�ch m� qu�ng, nhưng Ch�a muốn ch�ng
ta tin v� sống niềm tin đ� trước mặt mọi người. Th�nh Giac�b� n�i: �Đ�ng
kh�c, c� người sẽ bảo : "Bạn, bạn c� đức tin ; c�n t�i, t�i c� h�nh động.
Bạn thử cho t�i thấy thế n�o l� tin m� kh�ng h�nh động, c�n t�i, t�i sẽ
h�nh động để cho bạn thấy thế n�o l� tin� (Gc 2,18). Đức tin của ch�ng
ta cần gắn chặt với h�nh động v� cuộc sống của mỗi người. Nhưng trong
cuộc sống thường ng�y, ch�ng ta đ� h�nh động thế n�o để g�n giữ v� ph�t
triển đức tin của m�nh. Đức tin của ch�ng ta muốn ph�t triển phải được
Lời Ch�a soi s�ng v� sống Lời Ch�n L� đ�. Nh�n lại bản th�n v� tự hỏi,
ch�ng ta đ� đ�n nhận v� sống theo lời Ch�a chưa ? Nhiều khi ch�ng ta chỉ
mới đ�n nhận Lời Ch�a, c�n sống lời Ch�a th� d�nh cho người kh�c. N�i
kh�c đi, đ� l� những l�c ch�ng ta sống niềm tin chỉ ở tr�n m�i miệng,
c�n t�m hồn th� đầy những suy t�nh hơn thua, thậm ch� c�n chối bỏ đức
tin.
Niềm tin v�o Ch�a Phục Sinh l�
một mối ph�c. Mối ph�c n�y kh�ng của ri�ng ai. Nhưng mối ph�c n�y phải
được loan b�o v� chia sẻ cho tất cả mọi người tr�n thế giới. Chia sẻ
niềm tin với những anh chị em chưa c� đức tin hoặc c�n thiếu đức tin l�
nhiệm vụ của mọi Kit� hữu.
Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,
Ch�ng con xin c�i đầu tạ tội v�
t�n thờ Ch�a, v� nhiều lần ch�ng con đ� chối bỏ đức tin của m�nh v� thậm
ch� d�m thử th�ch cả Ch�a. Xin củng cố đức tin cho ch�ng con, cho ch�ng
con niềm vui thấy Ch�a Phục sinh trong mỗi ho�n cảnh sống của m�nh. Cho
ch�ng con h�n hoan sống Tin mừng Phục sinh qua từng nếp suy nghĩ, lời
n�i v� h�nh động của ch�ng con. Xin biến ch�ng con th�nh những chứng
nh�n nhiệt th�nh giữa l�ng thế giới h�m nay. Amen.
Đỗ Lực op
Trời Cao Đất Dầy
(Ga 20:19-31)
Lễ Vọng Phục Sinh
2008, tại Vương cung Th�nh đường Th�nh Ph�r�, �GH B�n�đict� XVI đ� rửa
tội cho �ng Magdi Allam, một t�c giả Hồi gi�o v� nh� ph� b�nh chủ nghĩa
ch�nh thống Hồi gi�o cực đoan. Trong l� thư gởi gi�m đốc B�o Il Corriere
della Sera ng�y lễ Phục Sinh 23-3-2008, Magdi Allam viết : �Ph�p lạ phục
sinh của Ch�a Kit� đ� soi chiếu tr�n t�m hồn t�i v� giải tho�t hồn t�i
khỏi b�ng tối của một gi�o thuyết đầy sự th� gh�t v� bất bao dung với
�người kh�c� thay v� đặt l�n h�ng đầu t�nh y�u v� sự k�nh trọng đối với
tha nh�n như một nh�n vị. Thế l� t�m tr� t�i được thanh tho�t khỏi một
thứ � thức hệ lu�n hợp thức h�a sự dối tr� v� giấu giếm, sự chết ch�c
bạo lực vốn dẫn đến việc s�t nh�n v� tự s�t, sự t�ng phục m� qu�ng v�
độc đo�n. T�i được th�p nhập v�o một t�n gi�o đ�ng thực của Ch�n l�, của
Sự sống v� Tự do.�[1]
Kh�ng c� nh�n
chứng n�o hơn Madgi Allam n�i mạnh về sự kh�c biệt tự bản chất giữa Hồi
gi�o v� Kit� gi�o. Nếu l�ng bao dung l� bản chất của Kit� gi�o, th� l�ng
bao dung đ� ph�t xuất từ đ�u ? Tại sao Gi�o Hội chọn Ch�a Nhật n�y để
k�nh nhớ về L�ng Ch�a Thương x�t ?
CUỘC HỘI NGỘ THẦN
KỲ
Sau khi phục sinh,
Ch�a Gi�su đ� xuất hiện giữa cộng đo�n c�c m�n đệ nhiều lần. ��y l� thời
gian Ch�a mạc khải tất cả l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a đối với con
người qua những dấu đinh vẫn c�n in hằn tr�n th�n x�c phục sinh. L�c
trước, những dấu đinh đ� đ�ng chặt th�n x�c Ch�a v�o khổ gi� v� kho�t
s�u nỗi bi thương trong c�i l�ng c�c m�n đệ. Nhưng nay, c�c �ng lại thấy
đ� l� những nguồn mạch tu�n chảy dạt d�o t�nh thương v� c�ng lớn lao của
Thi�n Ch�a. �� l� l� do tại sao c�c m�n đệ vui mừng cực độ khi gặp Ch�a
(x. Ga 20:20).
C�ng gặp gỡ Ch�a,
c�c �ng nhận ra l�ng thương x�t nơi Ch�a Phục Sinh. Ch�nh Thần Kh� đ�
mạc khải cho c�c �ng điều đ�. Từ hơi Ch�a thở , Th�nh Thần sẽ tạo dựng
một nh�n loại mới trong c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc của Ch�a phục
sinh. Bầu kh� bao dung bao tr�m to�n thể nh�n loại mới. �� l� l� do tại
sao l�c n�o hiện ra với c�c t�ng đồ, Ch�a cũng đều ch�c l�nh : "B�nh an
cho anh em! " (Ga 20:19.26)
Hầu như Ch�a kh�ng
hiện ra với từng c� nh�n, nhưng lu�n hiện diện giữa cộng đo�n. Cuộc phục
sinh ti�m một sức sống mới v�o cộng đo�n. Ch�a muốn cho mọi người thấy
đạo Ch�a mang chiều k�ch cộng đo�n, từ lời cầu nguyện đến c�ch sống.
Ch�nh trong cộng đo�n, Ch�a đ� mạc khải tất cả l�ng thương x�t của Ch�a.
D� chỉ để chiều theo � của Thomas, Ch�a cũng kh�ng mạc khải ri�ng với
�ng trong ph�ng k�n, nhưng Người đ� cho �ng thấy Ch�a giữa cộng đo�n.
Ch�a muốn cho thấy tầm quan trọng của cộng đo�n trong việc l�m chứng cho
l�ng Ch�a thương x�t đối với nh�n loại.
L�ng thương x�t ấy
được thể hiện cụ thể nơi quyền tha tội Ch�a ban cho c�c t�ng đồ. Dĩ
nhi�n, chỉ c� thể thực thi quyền hạn n�y trong một cộng đo�n những người
tin Ch�a. Th�nh Thomas Aquinas nhận thấy t�c giả Ph�c �m li�n kết l�ng
thương x�t với lẽ c�ng b�nh. Khi tha thứ cho con người, Ch�a thiết lập
c�ng l� cần thiết cho Nước Thi�n Ch�a. V� �vắng b�ng từ bi, c�ng l� sẽ
t�n bạo. Trong khi đ�, nếu kh�ng c� c�ng l�, từ bi l� nguy�n nh�n sinh
ra mọi băng hoại tinh thần.�[2]
C�ng l� v� từ bi như h�nh với b�ng để bảo đảm hạnh ph�c cho con người.
Con người yếu đuối, n�n cần lượng từ bi, mới c� thể sống s�t. Nhưng nếu
chỉ sống dựa v�o l�ng từ bi, con người dễ bu�ng thả v� ỷ lại. Bởi thế,
l�ng từ bi v� c�ng l� cần đến nhau để lập lại thế qu�n b�nh cho cuộc đời.
Kh�ng nơi n�o t�m được thế qu�n b�nh tuyệt vời như trong Ch�a Phục Sinh.
Ch�a Gi�su đ� để
lại cho c�c t�ng đồ một kh� cụ v� c�ng cần thiết để thiết lập
c�ng l� v� h�a giải con người với Thi�n Ch�a. Nghĩa vụ đ� thật nặng nề. Nếu kh�ng c� Thần Kh�, Gi�o hội kh�ng thể chu to�n nổi. Nhờ Thần kh�,
mỗi lần thi h�nh quyền tha tội, Gi�o hội tuy�n xưng đức tin nơi l�ng
thương x�t của Thi�n Ch�a nơi �ức Kit� Phục Sinh. Ch�nh Thần Kh� đ� tạo
n�n đức tin trong Gi�o hội.
Từ đức tin n�y,
Gi�o hội ra đi l�m chứng cho mọi người bằng lượng từ bi ch�nh Ch�a Phục
Sinh đ� đổ đầy v�o l�ng Gi�o Hội. Diễn tiến đức tin nơi �ng Thomas cho
thấy r� l�ng thương x�t đ�. Từ chỗ �ng kh�ng thể chấp nhận v� hiểu được
Ch�a Gi�su sống lại từ c�i chết, đến lời tuy�n xưng vững chắc v�o uy
quyền v� bản t�nh của Ch�a, �ng đ� trải qua một tiến tr�nh d�i của l�ng
thương x�t. Nhưng �ng đến với đức tin, kh�ng phải do kinh nghiệm c� nh�n,
nhưng do cộng đồng Gi�o hội sơ khai. Khi tuy�n xưng như thế, �ng đ� trở
n�n người c�ng ch�nh. Nhờ đ�, �ng đ� g�p phần x�y dựng Gi�o hội ti�n
khởi c�ng với c�c bạn t�ng đồ kh�c.
Lịch sử Gi�o hội
ghi lại thời bấy giờ, �c�c t�n hữu chuy�n cần nghe c�c T�ng Đồ giảng dạy,
lu�n lu�n hiệp th�ng với nhau, si�ng năng tham dự lễ bẻ b�nh, v� cầu
nguyện kh�ng ngừng.� (Cv 2:42) Tất cả được nh�o luyện trong Thần Kh� để
cuộc đời �chan chứa một niềm vui kh�n tả, rực rỡ vinh quang, bởi đ� nhận
được th�nh quả của đức tin, l� ơn cứu độ con người.� (1 Pr 1:8-9) Kết
quả, c�c gi�o hữu ti�n khởi �được to�n d�n thương mến.� (Cv 2:47)
Khi thấy những
thay đổi tuyệt đối do đức tin, d�n ch�ng sẽ thấy một sứ điệp m�nh liệt
từ Kit� gi�o. Sứ điệp ph�t ra từ một cộng đo�n đầy ắp chứng từ về l�ng
thương x�t do một đức tin v�o Ch�a Phục Sinh sẽ l�i k�o mọi người đến
với Ch�a. �ức tin sinh đức tin.
�IỂM KH�C BIỆT
Những gi�o hữu
thời Gi�o hội sơ khai đ�ch thực l� những sứ giả h�a b�nh, v� họ thực
hiện trọn vẹn sứ vụ Ch�a Gi�su ủy th�c cho c�c m�n đệ v� lấy l�ng nh�n
�i đem tin b�nh an đến cho mọi người. �B�nh an của Ch�a Kit� trước hết
l� sự h�a giải với Ch�a Cha. Kế đến, b�nh an l� h�a giải với anh chị em,
v� trong Kinh Lạy Cha, Ch�a Gi�su đ� dạy ch�ng ta tha thứ cho nhau. Sự
tha thứ ch�ng ta xin Ch�a Cha li�n quan tới sự tha thứ ch�ng ta l�m cho
anh chị em ch�ng ta (x. Lc 10:5; Rm 1:7).�[3]
Sở dĩ Ch�a tha thứ cho ch�ng ta v� Người đầy l�ng thương x�t. Chẳng lẽ
đ�n nhận được l�ng thương x�t v� bờ ấy, ch�ng ta lại c� thể v� t�m hay
v� cảm trước những nỗi khốn c�ng của anh chị em ? Tr�i lại, nếu biết tha
thứ v� cảm th�ng với tha nh�n, ch�ng ta sẽ �trở n�n những người kiến tạo
h�a b�nh v� tham dự v�o Nước Thi�n Ch�a.�[4]
Như vậy, l�ng thương x�t c� li�n hệ s�u xa với c�ng l� v� h�a b�nh.
Thực vậy, �Gi�o
hội dạy rằng h�a b�nh đ�ch thực chỉ c� thể đạt được qua việc tha thứ v�
h�a giải.�[5]
Nh�n v�o cục diện thế giới h�m nay, ch�ng ta thấy biết bao cuộc chiến
kh�ng thể chấm dứt chỉ v� con người kh�ng đủ bao dung để tha thứ v� l�m
h�a với nhau. Kết quả h�ng triệu nạn nh�n v� tội đ� phải hy sinh v�
những tấm l�ng đầy hẹp h�i v� �c độc của con người. Dĩ nhi�n, �kh�ng dễ
tha thứ khi đứng trước những hậu quả chiến tranh v� xung đột, v� bạo
động để lại một g�nh nặng đau thương, nhất l� khi n� đưa �tới sự v� nh�n
v� đau khổ s�u xa nhất.��[6]
�� l� những bế tắc hay những con đường c�ng. Nhiều người ho�n to�n tuyệt
vọng, v� kh�ng thể t�m được giải ph�p hay lối tho�t cho tương lai nh�n
loại.
Nhưng dưới �nh
s�ng Phục Sinh, Gi�o hội tin tưởng �nỗi đau khổ đ� chỉ c� thể h�a giải
khi mọi ph�a đều c� l�ng tin tưởng v� can đảm, suy nghĩ s�u xa, đối diện
với những kh� khăn hiện tại với một th�i độ đ� được thanh tẩy nhờ l�ng
s�m hối. D� kh�ng qu�n được, nhưng g�nh nặng qu� khứ c� thể được chấp
nhận khi người ta tha thứ cho nhau. ��y l� một tiến tr�nh d�i v� phức
tạp, nhưng kh�ng phải kh�ng thực hiện được.�[7]
Nếu kh�ng thực hiện được, h�a b�nh sẽ mu�n đời vắng b�ng, con người sẽ
bị l�i h�t v�o cơn xo�y bạo lực v� bất c�ng ng�y c�ng chồng chất. Quả
thực, �sự tha thứ cho nhau bắt buộc phải c� c�ng l� v� c�ng kh�ng ngăn
chặn con đường dẫn tới ch�n l�. Tr�i lại, c�ng l� v� ch�n l� l� những
đ�i hỏi cụ thể để mọi người c� thể h�a giải.�[8]
C� � thức về những
điều kiện h�a giải đ�, con người mới thấy cần phải tha thứ cho nhau. Hơn
ai hết, Ch�a Gi�su đ� thấy r� con đường h�a giải xuy�n qua c�ng l� v�
ch�n l�. N�i kh�c, v� muốn x�y dựng Nước Trời, Người đ� khởi sự từ con
đường tha thứ cho lo�i người. Chỉ v� thương x�t nh�n loại, Người đ� tha
thứ tất cả để thiết lập c�ng l� v� ch�n l� cho Nước Trời xuất hiện tr�n
mặt đất. Quả thực, �những lời Ng�i ph�n quyết đều ch�n thật c�ng minh,�
(Kh 16:7) cần thiết cho việc x�y dựng Vương Quốc Thi�n Ch�a.
Những ai muốn gia nhập Nước Trời, cần phải theo con đường Người đ� đi.
�� l� l� do tại sao Kit� hữu kh�ng thể kh�ng tha thứ cho anh em. N�i
kh�c, kh�ng tha thứ kh�ng thể l� Kit� hữu đ�ch thực. C� tha thứ mới được
cứu độ. L� do c�ng tha thứ, c�ng �ho�n thiện, như Cha tr�n trời l� �ấng
ho�n thiện.� (Mt 5:48)
�� l� l� do nhưng
cũng l� l� tưởng Kit� hữu. Dĩ nhi�n, kh�ng dễ đạt đến l� tưởng đ�. Nhưng
khi chịu treo tr�n thập gi�, Ch�a Gi�su đ� cho ch�ng ta thấy �mặc d�
tr�n ngập m�u thuẫn v� tối tăm, thế giới chất chứa sự sống v� niềm hy
vọng. �� l� dấu chỉ �n sủng d�nh cho mọi người mọi l�c v� đ� l� một lời
mời gọi l�n cao hơn v� dấn th�n hơn v�o c�c h�nh thức chia sẻ với mọi
người.�[9]
Ch�a Gi�su đ� li�n đới chặt chẽ với ch�ng ta trong kiếp người đến nỗi
chết tr�n thập gi�, để bảo đảm ch�ng ta c� thể đạt tới l� tưởng ấy. Thực
vậy, �dưới �nh s�ng đức tin, t�nh li�n đới t�m c�ch vượt qua ch�nh m�nh,
mặc lấy những chiều k�ch đặc biệt Kit� gi�o như t�nh v� vị lợi, sự tha
thứ v� h�a giải. Như thế, tha nh�n kh�ng những l� một con người với
những quyền ri�ng v� b�nh đẳng với người kh�c tận cơ bản, nhưng họ c�n
l� h�nh ảnh sống động của Thi�n Ch�a Cha, được cứu chuộc bằng M�u Ch�a
Gi�su Kit� v� sống dưới sức t�c động li�n tục của Ch�a Th�nh Thần. Bởi
đ�, phải y�u mến tha nh�n, bằng c�ng t�nh y�u Ch�a đang y�u họ, ngay cả
khi họ l� kẻ th�. V� họ, phải sẵn s�ng hy sinh tới c�ng : hiến th�n v�
anh em (x. 1 Ga 3:16).�[10]
Từ đ�, người ta c� thể nhận ra đ�u l� điểm kh�c biệt giữa Kit� gi�o v�
Hồi gi�o.
BAO DUNG V� BẤT
BAO DUNG
�ến đ�y c�u hỏi
được đặt ra : tại sao Kit� gi�o lại theo đuổi đường lối bao dung, trong
khi Hồi gi�o v� c�c chế độ cộng sản lại kh�ng ? V� Kit� gi�o muốn thiết
lập Nước Thi�n Ch�a tr�n trần gian. N�i kh�c, Kit� gi�o muốn tranh đấu
cho c�ng l� v� ch�n l� ngự trị trong cuộc sống con người. Gi�o hội chỉ
rao giảng Lời Ch�a để khơi dậy � thức nơi những người thiện ch� muốn x�y
dựng h�a b�nh v� cuộc sống hạnh ph�c.
Tự bản chất c�ng
l� v� ch�n l� kh�ng cần bạo lực, nhưng lu�n cống hiến đường lối bất bạo
động để giải quyết những m�u thuẫn. Ngược lại, v� kh�ng muốn sống theo
c�ng l� v� ch�n l�, những chế độ độc t�i phải d�ng
mọi biện ph�p bất c�ng v� dối tr� để tồn tại. L�m g� c� bao dung trong
những chế độ sắt m�u đ� ?!
Nhưng l�m sao c�c
chế độ độc t�i c� thể thắng thế m�i ? Tự bản chất c�ng l� v� ch�n l� l�
sức mạnh, n�n kh�ng ai c� thể tr� dập. Tận th�m t�m, con người hướng về
c�ng l� v� ch�n l�. Ngay cả khi đ�n �p c�ng l� v� ch�n l�, con người
cũng phải mạo danh những gi� trị đ� để h�nh xử với đồng loại. Tiếng n�i
của c�ng l� v� ch�n l� vẫn l� tiếng n�i cuối c�ng. Theo d�i t�nh h�nh
T�y Tạng hiện tại, ch�ng ta c� thể nghe được tiếng n�i đ�. Thật vậy,
�s�ng nay, 27/3, một nh�m nh� sư T�y Tạng đ� bất ngờ nh�o tới trước mặt
một nh�m 26 k� giả ngoại quốc đang được c�c vi�n chức trong ch�nh quyền
Trung quốc dẫn đi tham quan v�ng quanh Lhasa để tuy�n truyền. C�c nh� sư
nước mắt đầm đ�a n�i với c�c k� giả nước ngo�i rằng T�y Tạng kh�ng hề c�
tự do t�n gi�o.�[11]
Trung quốc cứ tưởng c� thể nhờ c�c nh� b�o gi�ng l�n tiếng n�i cuối c�ng
để chứng minh cho thế giới kh�ng hề c� đ�n �p t�n gi�o tại T�y Tạng.
Nhưng kh�ng ngờ th�i độ bất bao dung của họ đ� bị c�c vị sư can đảm vạch
trần trước ống k�nh c�c k� giả.
C�n tr�n qu� hương
ta th� sao ? Thượng Toạ Th�ch Thiện Minh cho biết : �Hiện tại họ n�i l�
cho tự do t�n ngưỡng v� tự do sinh hoạt, nhưng m� rất tiếc l� Gi�o Hội
Phật Gi�o Việt Nam Thống Nhất ch�ng t�i lu�n bị kềm kẹp, lu�n bị s�ch
nhiễu v� bị đe doạ.
Lời chứng thật
h�ng hồn v� can đảm ! Ch�nh quyền bất chấp mọi người. Họ vận dụng mọi
phương tiện bạo lực để đ� bẹp quyền căn bản nhất của con người. �i những
con người bất bao dung ! Họ c� thắng nổi sức mạnh c�ng l� v� ch�n l� kh�ng?!
Từ bi kh�ng đồng nghĩa với h�n nh�t. Từ bi nh� Phật đ� gặp gỡ l�ng
thương x�t Kit� gi�o !
T�m lại, khi hiện
ra với cộng đo�n t�ng đồ, Ch�a đ� ban quyền tha tội cho c�c �ng. Ch�nh
khi tha thứ, Ch�a tỏ tất cả l�ng thương x�t của Người. �� l� l� do tại
sao Gi�o Hội kinh l�ng thương x�t Ch�a v�o Ch�a Nhật n�y. Khi hiện diện
giữa c�c �ng, Ch�a cho thấy một th�n x�c vừa phục sinh vừa in s�u vết
đinh. C�ng nh�n v�o những dấu đinh, c�c �ng c�ng nhận ra t�nh y�u bao
dung của Ch�a. �ồng thời, từ dung nhan Ch�a Phục Sinh, c�ng l� v� ch�n
l� tỏa s�ng để giải tho�t nh�n loại khỏi v�ng tăm tối.
Lạy Ch�a, xin
cho ch�ng con tin tưởng tuyệt đối v�o l�ng Ch�a thương x�t. Xin cho
ch�ng con ng�y c�ng n�n giống Con Ch�a để sống bao dung với mọi người.
Amen.
đỗ lực 30.03.2008
[2]
Pinckaers, S., The Pursuit of Happiness - God's Way � Living the
Beatitudes 2005:111.
[3]
To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 492.
[5]
ibid., 517; x. Gioan Phaol� II, Th�ng điệp Ng�y H�a B�nh Thế
giới 2002, 9: AAS 94 (2002), 136-137; Gioan Phaol� II, Th�ng
điệp Ng�y H�a B�nh Thế giới 2004, 10: AAS 96 (2004), 121.
Lm. Jude Siciliano, OP (Anh
em nh� học Đaminh G� Vấp chuyển ngữ.)
Ở lại với nhau trong sợ
h�i
kh�ng thể l� chứng t� cho thế giới
Ga 20,19-31
Thưa qu� vị.
T�i được hứng khởi từ những người t�i đ�
gặp nơi c�c gi�o xứ. Sau m�a giảng tĩnh t�m M�a chay vừa qua, t�i c� thể
ghi nhận h�nh ảnh những nh�n chứng đức tin v� nhiệt t�nh c�ng việc của
hội đồng gi�o xứ, c�c t�nh nguyện vi�n v� gi�o d�n m� t�i đ� gặp nơi c�c
xứ đạo trong nhiều miền kh�c nhau của đất nước.
Ấy thế m�, t�i kh�ng được chứng kiến bất
cứ xứ đạo n�o giống như những � tưởng về thế hệ c�c Kit� hữu ti�n khởi
được mi�u tả c�ch sinh động trong b�i đọc tr�ch từ s�ch C�ng vụ t�ng đồ
h�m nay. Nếu thấy, t�i c� lẽ đ� dừng ch�n v� ở lại xứ đạo đ� � đ� c� thể
đấy l� hương vị của thi�n đ�ng! Thử h�nh dung một cộng đo�n t�n hữu hết
l�ng v� (1) lời dạy của c�c t�ng đồ; (2) sống hiệp th�ng; (3) cử h�nh
c�c bữa tiệc th�nh; (4) cầu nguyện; (5) chia sẻ của cải, với sự quan t�m
đến những th�nh vi�n thiếu thốn. Nghĩ xem bao nhi�u người sẽ tham gia
l�m th�nh vi�n của một xứ đạo như thế!
C�c học giả kinh th�nh đồng � rằng th�nh
sử Luca đ� l� tưởng ho� cộng đo�n t�n hữu đầu ti�n �rốt cuộc c� Ananias
v� Sapphira kh�ng trung thực đ� phải chết v� đ� giấu một phần tiền khi
nộp v�o t�i sản cộng đo�n (Cv 5,1-11). V� thế, l� tưởng ho� Hội th�nh sơ
khai x�t cho c�ng kh�ng hẳn l� một cộng đo�n ho�n hảo�ch�ng ta hiện tại
cũng thế.
Vậy m� phải c� những chứng t� đ�ng kể về
Đức Kit� Phục Sinh nơi những Kit� hữu mới n�y, bởi v� s�ch C�ng vụ t�ng
đồ thực sự diễn tả lại sự trưởng th�nh tiệm tiến của Hội th�nh sơ khai.
�V� Ch�a cho cộng đo�n mỗi ng�y c� th�m những người được cứu độ�. Cuộc
sống của họ hấp dẫn l�i cuốn những người xung quanh.
Đ�y l� l� do để ch�ng ta suy nghĩ về c�ch
l�m chứng cho niềm tin của ch�ng ta. S�ch C�ng vụ t�ng đồ n�i rằng những
người chứng kiến �sợ h�i� Gi�o hội non trẻ. Nhưng c�c t�n hữu đầu ti�n
n�y kh�ng l� những biểu tượng hay những bảng chỉ dẫn th�nh thiện, họ đ�
sống trong thế giới thực � đ�ng như ch�ng ta sống. Cuộc sống của ch�ng
ta phản �nh Tin Mừng Đức Gi�su bao nhi�u? Ch�ng ta c� thể hiện những
việc l�m từ bi trắc ẩn cụ thể đối với nhu cầu tha nh�n như l� n�t đặc
trưng của cộng đo�n Kit� gi�o thời sơ khai chăng?
Đời sống xứ đạo nơi địa phương của ch�ng
ta th� sao? Cứ cho l� c� những c�ch thờ phượng ri�ng tư ch�ng ta th�ch
v� ch�ng ta c� tham gia c�c sinh hoạt gi�o xứ; nhưng ngay cả trong những
kh�c biệt n�y, phải chăng ch�ng ta vẫn diễn tả niềm tin căn bản v� sống
c�ng với nhau như những người �một l�ng một �� hợp nhất nhờ Thần Kh� của
Đức Kit�? B�i đọc C�ng vụ t�ng đồ diễn tả sự vi�n m�n m� c�c Kit� hữu
mong ước, nhưng phải c�ng nhận l� chưa hẳn đ�ng ở Gi�o hội địa phương v�
ho�n vũ. Lời cầu nguyện của ch�ng ta h�m nay l� c�ng một Thần kh�, Đấng
đ� mang lại sự sống cho những m�n đệ nh�t đảm, kh�p k�n đang qui tụ
trong ph�ng, cũng tiếp tục kh�ch lệ v� gi�p ch�ng ta đạt được ước mơ m�
Đức Kit� d�nh cho ch�ng ta � cuộc sống chung của ch�ng ta l�m chứng cho
sự hiện diện v� sứ vụ đang tiếp diễn của Ch�a Phục Sinh giữa ch�ng ta.
Th�nh T�ma đ�ng vai tr� người ng� l�ng
trong số c�c t�ng đồ. �ng l� người ho�i nghi (T�ma Ho�i Nghi), người m�
ch�ng ta th�ch chỉ tr�ch l� yếu l�ng tin. Nhưng h�y nh�n lại xem, chẳng
phải ch�ng ta sẽ vui mừng khi thấy th�nh T�ma v� n�i l�n mọi nỗi nghi
ngờ m� bất cứ ai trong ch�ng ta cũng c� thể đặt ra? Sau hết, chưa bao
giờ c� qu� nhiều người l�m chứng về một người trỗi dậy từ c�i chết như
thế. ch�ng ta thường cho rằng �Chết l� chết�, �đ� l� dấu chấm hết�.
T�i thắc mắc kh�ng biết th�nh T�ma l�m g�
m� vắng mặt khi Đức Gi�su hiện ra với c�c m�n đệ đang trạng sợ h�i v�
lẩn trốn? �ng c� thu gom của cải, chia tay bạn b� hay tuyệt vọng bởi �ng
thấy mong ước cuộc đời đ� tan th�nh m�y kh�i khi m� Đức Gi�su đ�ng đinh
v�o thập gi� chăng? C�c m�n đệ kh�c cũng ch�n nản thất vọng về c�i chết
của Đức Gi�su. Nhưng �t ra l� họ đ� ở với nhau. Giống như những g� người
C�ng gi�o ch�ng ta đang thực hiện trong những ng�y n�y, khi chấn động
bởi những h�nh động tai tiếng của gi�o sĩ; ch�ng ta cố gắng ở lại c�ng
nhau v� tr�ng cậy vững v�ng Đức Gi�su l�m một cuộc hiện ra mới ở giữa
ch�ng ta v� lại n�i lời kh�ch lệ cho những anh chị em đ� mất định hướng,
�b�nh an cho anh chị em�.
Chỉ ở lại với nhau trong sợ h�i th� kh�ng
thể l� chứng t� hữu hiệu cho thế giới b�n ngo�i. Ai muốn gia nhập nh�m
những người bị loại trừ, buồn phiền, nh�t đảm? Điều kh�c biệt l� Đức
Gi�su đến giữa c�c �ng, kh�ng một lời tr�ch m�c về những sai lỗi trong
qu� khứ, nhưng với lời chữa l�nh, �B�nh an cho anh em�.
Qu� khứ đ� qua. Nhưng tương lai th� sao?
R� r�ng trước đ�y chẳng g� c� thể đưa c�c �ng rời khỏi căn ph�ng đ�ng
k�n v� ra đi v�o thế giới hiểm nguy. Nhưng, Đức Gi�su kh�ng sai c�c �ng
đi tay kh�ng; Ng�i ban cho c�c �ng Thần Kh�. Với thần kh� đ�, c�c �ng
khai mở sứ vụ ho� giải m� Đức Gi�su ban cho. Đầu ti�n c�c �ng đến với
người anh em đ� bỏ đi l� T�ma. Họ chia sẻ những kinh nghiệm với T�ma,
nhưng �ng đ�i hỏi bằng chứng cụ thể hơn nữa � chạm v�o vết thương của
Đức Gi�su.
Ch�ng ta kh�ng biết liệu T�ma c� thực sự
đụng chạm đến những vết thương hay kh�ng. Điều ch�ng ta biết l� Đức
Gi�su mời gọi �ng tin. C� lẽ sờ v�o vết thương chẳng phải l� điều quan
trọng. Điều quan trọng l� những đ�i hỏi vượt qu� niềm tin; ngay cả bất
chấp l� luận v� �h�nh động hợp l��.
V�ng, tạ ơn Ch�a v� th�nh T�ma! Ch�ng ta
mừng v� �ng đ� ở đ� n�i l�n những nghi ngờ của l� tr�. Ch�ng ta cũng vui
mừng v� Gi�o hội cũng ở đ�, những m�n đệ mới v� tr�n đầy Th�nh Thần đ�
kh�ng từ bỏ th�nh vi�n cứng l�ng tin của họ. H�y hy vọng v� ch�ng ta l�
những Kit� hữu thời đại mới ở lại thực sự trong lời mời gọi trở th�nh
cộng đo�n ho� giải v� cũng l� cộng đo�n chữa l�nh cho những anh chị em
đau khổ tinh thần v� thể x�c.
Khi họp nhau cầu nguyện h�m nay, ch�ng ta
c� thể nghĩ về ch�nh m�nh như c�c m�n đệ trong ph�ng tr�n lầu xưa. V�
gi�y ph�t ngắn ngủi n�y, giống như c�c �ng, ch�ng ta c�ng nhau ở trong
một căn ph�ng. Ch�ng ta mang đến đ�y những lỗi lầm v� thiếu s�t trong
qu� khứ v� nhận lời ho� giải của Đức Gi�su, �b�nh an cho anh chị em�.
Ch�ng ta tạ ơn v� những người đầu ti�n l�m chứng t� cho sự phục sinh.
Nhờ lời chứng thực của họ, lời chứng ấy c�ng với chứng t� của những
người m� ch�ng ta biết, đ� kh�ch lệ niềm tin cho ch�ng ta � đ� l� những
người giảng thuyết, c�c thầy c� gi�o, cha mẹ, bạn b�, v.v.. Ch�ng ta b�y
giờ được Đức Gi�su gọi l� �người c� ph�c�, l� �những người kh�ng thấy m�
tin�. V� vậy, ch�ng ta c� thể d�ng những lời cầu nguyện tạ ơn cho những
người dẫn đưa ch�ng ta đến niềm tin h�m nay � người gi�p ch�ng ta tin d�
kh�ng thấy.
Khi lắng nghe Lời Ch�a, ch�ng ta kh�ng
chỉ nghe tin mừng cho ch�nh m�nh, m� c�n đem đến cho người kh�c như được
diễn tả trong s�ch C�ng vụ t�ng đồ h�m nay. Khi rời khỏi đ�y ch�ng ta sẽ
ra đi, với những ng�n từ v� c�ch sống trong cộng đo�n, ch�ng ta rao
truyền tin mừng về Vương Quốc Mới m� Đức Gi�su khai mở. Nhưng trước khi
rời �ph�ng tiệc� n�y ch�ng ta sẽ nu�i dưỡng để thi h�nh những phận vụ
đang chờ đợi ch�ng ta. Ch�ng ta sẽ ăn mừng lễ c�ng những anh chị em kh�c
nữa v� với Đức Ch�a Phục Sinh của ch�ng ta.
Lm. Jude
Siciliano, OP (Anh
em Nh� Học Đa Minh chuyển ngữ)
H�y
mang lấy thương t�ch của nhau!
Cv 2: 42-47; Tv 117; 1 Ph�r� 1: 3-9; Gioan 20: 19-31
K�nh thưa qu� vị,
Một h�m, trong lớp Triết học tại một
trường Đại học, chủ đề được đưa ra l�: �Điều g� khiến con người ph�n
biệt với động vật?� C�u trả lời của lớp đưa ra l� con người biết l�m ra
c�ng cụ. V�ng, người ta vẫn lầm tưởng như thế m�i cho tới thời của Jane
Good th� tất cả c�c nh� nghi�n cứu về h�nh vi của động vật đều nhận thấy
rằng động vật cũng c� khả năng l�m ra c�ng cụ. Gần đ�y, t�i được xem một
đoạn phim t�i liệu n�i về một con tinh tinh biết cắt gọt một c�nh c�y
mỏng v� sau đ� sử dụng n� như một thứ c�ng cụ. N� chọc c�nh c�y xuống
một tổ kiến cho kiến b�m v�o v� r�t c�nh c�y đầy kiến l�n m� ăn, sau đ�
n� lặp lại như thế nhiều lần, thật ngon l�nh, �t nhất l� đối với một con
tinh tinh. Với t�i, chắc chắn con tinh tinh ấy cũng giống như l� một nh�
sản xuất ra c�ng cụ vậy.
Một số sinh vi�n trong lớp lại cho rằng
điều ph�n biệt ch�ng ta với động vật l� khả năng biết cười, v� ch�ng ta
c� thể thấy sự tương phản n�y. C�ch đ�y kh�ng l�u, b�a của cuốn tạp ch�
�New Yorker� c� in h�nh c�c h�nh kh�ch tr�n một chuyến bay đang nhồi
nh�t h�nh l� v�o ngăn tủ ở ph�a tr�n đầu của họ. Một h�nh kh�ch kh�c lại
đang cố gắng đưa xe hơi v�o khoang! H�y xem n�o, ch�ng ta th� cười kh�c
kh�ch, c�n con tinh tinh th� cứ thản nhi�n ăn kiến tr�n c�nh c�y của n�
m� th�i.
T�i để lại cho c�c nh� triết học đưa ra
c�u trả lời: điều g� gi�p con người ch�ng ta kh�c biệt so với động vật.
B�n cạnh khả năng biết cười trước những điều h�i hước, t�i muốn th�m
rằng điều l�m cho ch�ng ta th�nh con người l� khả năng bị tổn thương v�
c� thể g�y ra thương tổn cho người kh�c. Lo�i động vật c� thể g�y ra vết
thương v� để lại vết sẹo cho nhau, nhưng con người c�n c� thể g�y ra
thương t�ch v� g�nh chịu những thương tổn, đ�i khi l� trong suốt cuộc
đời. Ch�ng ta c� k� ức về niềm hạnh ph�c v� những khoảnh khắc h�n hoan;
nhưng ta cũng c� thể t�m thấy dấu vết của những đau thương trong miền k�
ức ấy m� m�nh đ� phải g�nh chịu hay đ� g�y ra cho người kh�c.
Bạo lực thể l� đe doạ ch�ng ta v� những
lời n�i n�m v�o ch�ng ta chẳng kh�c n�o những vi�n đ� nhọn sắc b�n. Theo
lẽ thường, những lời n�i g�y thương tổn th� đau nhiều hơn v� k�o d�i l�u
hơn những vết thương thể l�. C� l�c hai người từng n�i với nhau: �Anh
y�u em�, �Em y�u anh�. Một luật sư chuy�n về ly h�n đ� kể cho t�i nghe
về những đ�i h�n nh�n đổ vỡ c� những lời lẽ g�y thương tổn nhau ngay
trước t�a.
H�y xem những vết thương v� những nguồn
gốc kh�c nhau ph�t sinh ra ch�ng. V� dụ, thế giới đ� dạy ch�ng ta cạnh
tranh với người kh�c, lu�n phấn đấu để gi�nh chiến thắng trong c�c cuộc
tranh luận, thể thao v� tại nơi l�m việc. Vince Lombardi đ� tổng kết
những điều m� ch�ng ta đ� học được: �Chiến thắng kh�ng phải l� tất cả,
m� chỉ l� một điều g� đ� th�i�. Ch�ng ta cũng đ� được dạy rằng c�c chuẩn
mực của c�i đẹp sẽ t�c động tới những t�m tr� nhạy cảm. Đ� c� bao nhi�u
học sinh hoặc bạn trẻ đ� bị rối loạn trong ăn uống khi nỗ lực đi�n cuồng
để được giống như những người mẫu m� họ thấy tr�n c�c tạp ch� hay truyền
h�nh?
L� con người, ch�ng ta c� điểm chung l�
biết cười trước c�u chuyện vui. Tiếng cười khiến ch�ng ta x�ch lại gần
nhau b�n b�nh pizza v� lon bia. Thế nhưng những nỗi đau t�m hồn c� thể
khiến ch�ng ta giấu m�nh ph�a sau những c�nh cửa bị kh�a, sợ rằng c� ai
đ� đụng chạm v�o ch�ng; ch�ng ta kh�ng muốn người kh�c biết về những nỗi
đau ấy, hoặc thậm ch� kh�ng d�m nh�n v�o bản th�n m�nh. Tuy nhi�n, ch�ng
ta cũng c� thể x�ch lại gần nhau hơn nhờ chia sẻ những nỗi đau ấy.
Cộng đo�n trong tr�nh thuật Tin Mừng h�m
nay cũng c� những vết thương của m�nh. C� l�c họ được ở tr�n ch�n tầng
m�y cao. Họ l� những người sống gần gũi nhất với một nh� giảng thuyết
đầy l�i cuốn, một người lương y chữa bệnh v� một nh� cải c�ch. C� lẽ
Người ch�nh l� vua của Israel! L� Đấng M�sia! Nhưng sau đ� họ đ� chứng
kiến sự dữ đ� đ�nh bại Người, nghiền n�t niềm hy vọng của họ, đập tan
những giấc mơ v� để lại cho họ những tổn thương. C�n c� những vết thương
kh�c như: k� ức về sự phản bội của họ với Đấng m� họ đ� từng thề thốt đi
theo cho đến chết. Họ đ� hứa v� đ� phản bội.
Chỉ c�n một điều họ nhớ lại; đ� l� những
g� m� Đức Gi�su đ� l�m v� dạy cho họ phải thi h�nh. Người thiết lập một
cộng đo�n xung quanh m�nh c�ng với dự định của Người. V� vậy, những c�
nh�n bị thương tổn v� đầy đau đớn n�y đ� x�ch lại gần nhau v� th�nh một
cộng đo�n � một cộng đo�n đ�ng chặt v� sợ h�i � nhưng dẫu sao đ� vẫn l�
một cộng đo�n. Ch�nh trong cộng đo�n bị thương t�ch, đau đớn v� vỡ mộng
n�y, Đức Gi�su đ� đến, mang theo những lời tha thứ v� chữa l�nh:
�Shalom�, nghĩa l� �B�nh an cho anh em�.
Trong Kinh Th�nh, khi Đức Gi�su ban b�nh
an, đ� kh�ng phải l� một lời ch�o b�nh thường, kh�ng phải l� �con người
của h�a b�nh� (Peace man) như người ta quan niệm v�o thập ni�n 60. Khi
Đức Gi�su ch�o b�nh an, lời của Người mang đến thực tại đ� được loan b�o,
đ� l� sự tha thứ, chữa l�nh v� sự phục hồi. Lời của Người được hiện thực
h�a. Một điểm quan trọng đối với c�c m�n đệ l� khi Người cho c�c �ng xem
c�c vết thương của m�nh. Tr�nh thuật Tin Mừng n�y kh�ng cho thấy Người
đ� xin b�nh hay c�. Đức Gi�su kh�ng thuyết phục c�c m�n đệ rằng Người
vẫn c�n sống bằng c�ch ăn uống. Vết thương của Người đ� chứng tỏ cho c�c
m�n đệ biết Người l� ai.
Thi�n Ch�a lu�n đồng h�nh với ch�ng ta
tr�n mọi nẻo đường; kh�ng chỉ để chia sẻ một bữa ăn v� một cuộc tr�
chuyện th�n t�nh. Như ch�ng ta, Thi�n Ch�a biết được việc ra đi của
những người th�n y�u, những lời hứa bị tan biến v� những dự định bị thất
bại. Đức Gi�su đ� đ�n nhận những vết thương m� người ta cho l� đ� đưa
cuộc đời của Người đến hồi kết th�c. Những vết thương đ� đ� bị khuất
phục v� Người đ� chiến thắng. Qua tr�nh thuật h�m nay, ch�ng ta được
nhắc nhớ rằng Đức Gi�su kh�ng bao giờ qu�n những vết thương của Người,
cũng như c�c vết thương của ch�ng ta.
Cũng như c�c m�n đệ, ch�ng ta tập hợp lại
trong cộng đo�n ng�y h�m nay. Ch�ng ta được Đức Gi�su mời gọi mang lấy
những phần thương tổn v� những thất bại của đời m�nh để tiếp tục sống,
tựa như người m�n đệ xưa của Người. Nhưng kh�ng chỉ mang lấy những vết
thương của m�nh, m� ch�ng ta c�n cưu mang những thương tổn của những
người ta y�u mến, những người gặp hoạn nạn v� bệnh tật. Ch�ng ta cũng
ch� � đến những đau khổ của thế giới � ở Syria, Ukraine, Trung Đ�ng,
những người ngh�o, những người bị x�m hại bởi những gi�o sĩ, c�c nạn
nh�n của vụ nổ s�ng b�i người Do Th�i ở Kansas, những người bị thương do
đ�nh bom ở Boston năm ngo�i � họ vừa tập trung để tưởng nhớ sự kiện n�y,
v.v�
Thật lấy l�m an ủi biết bao khi biết rằng
Đức Gi�su chia sẻ số phận của ch�ng ta. Nhưng c�n nhiều hơn thế nữa,
Người thở hơi trao ban Th�nh Thần cho ch�ng ta. H�m nay, ch�ng ta c�ng
hợp nhau cầu nguyện với tư c�ch cộng đo�n của Người. Giờ đ�y, ch�ng ta
sẽ d�ng lễ vật l�n b�n thờ v� cầu khẩn Ch�a Th�nh Thần ngự xuống, biến
đổi lễ vật ấy. Nhưng ch�ng ta cũng cầu xin Thần Kh� thổi hơi chữa l�nh
v� ban ơn tha thứ cho ch�ng ta, v� cả thế giới đang bị tổn thương nữa.
Ch�ng ta cầu xin sự tha thứ cho tất cả những vết thương ta đ� g�y ra cho
người kh�c, v� xin cho ch�ng ta ng�y c�ng c� khả năng biết cho đi v� tha
thứ anh chị em m�nh.
C�c b�i đọc trong dịp Lễ Phục Sinh c�
phần mở đầu tương tự nhau, �v�o ng�y thứ nhất trong tuần�. V� dụ, tuần
tới t�c giả Luca sẽ thuật lại cho ch�ng ta về c�c m�n đệ tr�n đường đi
Emmau v�o ng�y �thứ nhất trong tuần�. Th�ng thường c�c s�ch Tin Mừng
kh�ng hề c� c�ch n�i cầu kỳ về những ng�y v� giờ trong ng�y. C�c c�u
chuyện thường xuy�n bắt đầu với hạn từ �Sau đ�, Đức Gi�su đi đến�� �V�o
l�c s�ng sớm Đức Gi�su đi v�o Đền thờ�, v.v� Thời nay, ch�ng ta thắc mắc
rằng: �Ng�y n�o trong tuần vậy?� �V�o năm n�o?� �V� l�c mấy giờ?� Nếu ta
cố t�m kiếm sự ch�nh x�c trong c�c c�u chuyện th� hầu như ch�ng ta sẽ
lu�n nản ch�. Ra như t�c giả s�ch Tin Mừng muốn n�i rằng: �Điều đ� kh�ng
quan trọng�.
Thế nhưng, c�c b�i đọc trong dịp Lễ Phục
Sinh n�y, mặc d� c� nhiều chi tiết g�y nhầm lẫn (Đ� c� hai hay một thi�n
thần ở ng�i mộ? B� Maria Mađal�na đi một m�nh hay đi với hai người phụ
nữ kh�c?) ch�ng ta n�i, đ� l� �ng�y thứ nhất trong tuần�. Kh�ng phải l�
một ng�y sau ng�y Sab�t, kh�ng phải l� ng�y Ch�a Nhật. Nhưng l� �ng�y
thứ nhất trong tuần�. C�c t�c giả s�ch Kinh Th�nh kh�ng chỉ c� một ch�t
mơ hồ về c�c ng�y v� x�c định c�ch ch�nh x�c hơn. Họ đang �m chỉ tới
ng�y đầu ti�n của c�ng tr�nh s�ng tạo khi Thi�n Ch�a l�m ra �nh s�ng. V�
vậy, t�c giả Gioan n�i với ch�ng ta h�m nay rằng Đức Gi�su đ� hiện ra
�v�o chiều ng�y thứ nhất trong tuần�. Giờ đ�y, �nh s�ng của Thi�n Ch�a
đ� chiếu s�ng xuy�n qua b�ng tối của ng�i mộ, ch�ng ta kh�ng c�n phải lo
sợ về c�i chết cuối c�ng nữa.
|