Năm A

 
 


Ch�a Nhật VI Phục Sinh - Năm A

Cv 8,5-8.14-17 / 1Pr 3,15-18 / Ga 14,15-21

 

An Phong op : C�ng Ch�a Gi�su X�y Dựng Cuộc �ời Y�u Thương

Như Hạ op : Chứng từ Hy vọng

Fr. Jude Sicilian�, op : Lời Hứa Đấng Ph� Trợ

Fr. Jude Sicilian�, op : Dọn l�ng đ�n nhận Th�nh Thần

G. Nguyễn Cao Luật op : Tu�n giữ c�c lệnh truyền

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Y�u người l� y�u Ch�a

Giuse L� Xu�n Hiệp op : Ai y�u mến Th�y, sẽ được Cha Th�y y�u mến

Đỗ Lực op : Buồn Ơi, Ch�o Mi !

Fr. Jude Siciliano, op : H�y sẵn s�ng trả lời về niềm hy vọng

Fr. Jude Siciliano, op: H�y trở th�nh "Kit� hữu ch�nh danh"

 


An Phong op

C�ng Ch�a Gi�su X�y Dựng Cuộc �ời Y�u Thương
Ga 14,15-21

Một lời t�m sự đ�i khi lại l� một đ�i hỏi phải được thực hiện v� t�nh y�u. Lời Ch�a Gi�su : "Nếu anh em y�u mến Thầy, anh em h�y giữ c�c giới răn của Thầy" l� một t�m sự như thế. N� c�n c� nghĩa l� "Nếu anh em gắn b� với Thầy, đồng cảm với Thầy, anh em h�y tin v� đ�n nhận Thầy; đồng thời h�y tin y�u v� chấp nhận anh chị em m�nh, v� đ�y l� giới răn trọng nhất". "Giới răn của Thầy l� anh em h�y y�u mến nhau" (Ga 13,34). Kit� gi�o c� hai giới răn quan trọng nhất l� "mến Ch�a" v� "y�u người", "giới răn T�nh Y�u".

T�nh y�u ở đ�y kh�ng phải chỉ l� một t�nh cảm tho�ng qua, nhưng l� động lực ch�nh yếu chi phối đời sống Kit� gi�o, một lối sống, một c�ch suy nghĩ mang t�nh c�ch Kit� gi�o. Lối cư xử Kit� gi�o kh�ng g� kh�c hơn l� cư xử với l�ng bao dung, với t�nh y�u thương.

T�nh y�u n�y ho�n cải cuộc đời, mang lại sức sống v� niềm vui, mong muốn điều tốt đẹp cho người kh�c.

"�em y�u thương v�o nơi o�n th�

�em thứ tha v�o nơi lăng nhục

Đem an h�a v�o nơi tranh chấp

�em ch�n l� v�o chốn lỗi lầm.

�em tin k�nh v�o nơi nghi nan

�em tr�ng cậy v�o nơi thất vọng

�em �nh s�ng v�o nơi tối tăm,

�em ủi an đến chốn u sầu".

Giới răn t�nh y�u chỉ c� thể học được bằng c�ch thực h�nh ch�nh giới răn đ�, v� đ� l� bằng chứng "anh em gắn b� với Thầy", l� điều kiện "anh em ở trong Thầy v� Thầy ở trong anh em".

Phải chăng t�i đang gắn b� với Ch�a Gi�su bằng t�nh y�u đối với anh chị em m�nh ? Phải chăng t�i đang đồng cảm s�u sắc trong suy nghĩ, trong ước muốn với Ch�a Gi�su ? Phải chăng t�i đang x�y dựng một x� hội m� luật căn bản ch�nh l� y�u thương ?

Lạy Ch�a Gi�su,
Ch�a qu� biết rồi, y�u thương kh�ng phải l� dễ.
Ch�nh Ch�a đ� y�u thương
v� Ch�a đ� chịu "hậu quả" của t�nh y�u :
Chết treo tr�n c�y thập gi�.

Lạy Ch�a Gi�su, Ch�a để lại cho ch�ng con một giới răn th�i,
giới răn của t�nh y�u.
Nhưng chỉ một giới răn đ� th�i ch�ng con cũng kh�ng l�m nổi.

Xin Ch�a đổ xuống tr�n ch�ng con t�nh y�u của Ch�a
t�nh y�u lớn lao trong tấm b�nh nhỏ b� n�y.
�ể ch�ng con kh�ng sợ y�u,
kh�ng l�i bước trước những th�ch đố của t�nh y�u
để ch�ng con được "ở trong Ch�a"
v� "Ch�a ở trong ch�ng con".


Như Hạ op

CHỨNG TỪ HI VỌNG
Ga 14:15-21

Hơn l�c n�o thế giới cần đến niềm hi vọng. Nhưng ai c� thể đem lại niềm hi vọng cho nh�n loại ? C�u trả lời sẽ được t�m thấy trong lời Ch�a h�m nay.

TẠI SAO HI VỌNG ?

Giữa những bấp b�nh của cuộc sống h�m nay, con người trải qua nhiều nỗi thất vọng kh�c nhau. C�ng thất vọng, con người c�ng kh�ng t�m được lẽ sống v� kh�ng biết b�m v�u v�o đ�u. H�m nay, �ức Gi�su mạc khải lẽ sống ch�nh l� sự sống Ba Ng�i Thi�n Ch�a trong t�m hồn t�n hữu. �� l� c�u "trả lời cho bất cứ ai chất vấn về niềm hi vọng của anh em." (1 Pr 3:15) Rất huyền nhiệm v� rất x�c thực !

Thật vậy, sở dĩ thế gian đầy dẫy những con người thất vọng v� kh�ng c� con đường giải tho�t. Khắp nơi tr�n ngập những gian tr�, lừa đảo. Thế gian : gian l� thế ! Ch�nh v� thế, "Thần Kh� sự thật, �ấng m� thế gian kh�ng thể đ�n nhận, v� thế gian kh�ng thấy v� cũng chẳng biết Người." (Ga 14:17) Thế gian sống trong ảo vọng. Kh�ng thể t�m thấy niềm hi vọng trong những mớ ảo vọng đ�.

Tr�i lại, niềm hi vọng của người Kit� hữu vững chắc như ch�nh Thần Kh� sự thật. Niềm hi vọng đ� v� c�ng lớn lao, "v� Người lu�n ở giữa anh em v� ở trong anh em." (Ga 14:17) Người lu�n hiện diện giữa cộng đo�n v� trong t�m hồn c�c t�n hữu để bảo vệ họ khỏi nanh vuốt Satan l� cha mọi sự dối tr�. B� lũ ch�ng đang �m mưu k�o sập c�c cộng đo�n D�n Ch�a v� c� lập h�a c�c Kit� hữu.

Nhưng �ức Gi�su đ� hứa : "Thầy sẽ kh�ng để anh em mồ c�i." (Ga 14:18) Cho d� k�o b� k�o c�nh, kẻ th� vẫn kh�ng thể �p đảo c�c Kit� hữu. D� bị hất hủi hay phản đối, họ vẫn kh�ng c� đơn, v� niềm tin đ� khơi l�n niềm hi vọng lớn lao trong t�m hồn v� cuộc đời họ. Ch�nh những l�c đau khổ v� trống vắng nhất l� những l�c họ đầy ắp �n sủng. Với nguồn �n sủng lớn lao, "Thầy sẽ đến c�ng anh em" (Ga 14:18) để đối ph� kịp thời với những �m mưu đen tối. Ch�nh t�nh y�u đ� th�c đẩy bước ch�n Người đến với ch�ng ta.

Ch�nh con mắt đức tin l�m cho "anh em sẽ được thấy Thầy, v� Thầy sống v� anh em sẽ sống" (Ga 14:19) với tất cả niềm vui v� tr�n đầy hi vọng. Người m�n đệ kh�ng thể thể sống m� kh�ng c� Thầy. Sự sống Thầy bảo đảm cho t�n hữu kh�ng phải rơi v�o hố diệt vong. Ai c� thể cất mạng sống Thầy ? Ai c� thể thể t�ch l�a họ khỏi Thầy ? C�n sống l� c�n hi vọng. �� l� l� do tại sao họ vẫn giữ được niềm hi vọng d� phải sống giữa những ho�n cảnh tuyệt vọng. C�c th�nh tử đạo l� một bằng chứng h�ng hồn. Kh�ng một l� do tự nhi�n n�o c� thể giải th�ch nổi những h�nh vi gan dạ đ�. Kh�ng phải nhờ � ch� vững mạnh hơn người. Cũng kh�ng phải v� cuồng t�n. Tr�i lại, từ cảm nghiệm s�u xa của niềm tin, "anh em sẽ biết rằng Thầy ở trong Cha Thầy, anh em ở trong Thầy, v� Thầy ở trong anh em." (Ga 14:20) Thế ch�n vạc đ� đủ bảo đảm cho t�n hữu sống vững mạnh giữa những chao đảo trong cuộc sống.

Lọt v�o tương quan ba chiều đ�, người t�n hữu sẽ v� c�ng b�nh an v� hạnh ph�c. Từ nguồn mạch t�nh y�u đ�, Thầy sẽ xin Ch�a Cha v� Người sẽ ban cho anh em một �ấng Bảo Trợ kh�c đến ở với anh em lu�n m�i." (Ga 14:16) Như thế, dưới sự ph� trợ của Th�nh Linh, người t�n hữu sẽ lao m�nh v�o cuộc chiến để d�nh phần thắng cho Nước Ch�a. �� l� l� do tại sao c�c m�n đệ c� thể mạnh mẽ "rao giảng �ức Kit�" (Cv 8:5) khắp thế giới, bất chấp mọi hiểm nguy.

Nhưng l�m sao c� thể rao giảng "�ức Kit� Gi�su, niềm hi vọng của ch�ng ta" (1 Tm 1:1), nếu người m�n đệ kh�ng được mạc khải về Người ? L�m sao được mạc khải nếu kh�ng đi v�o tương quan s�u xa với Ba Ng�i ? Thật vậy, "ai y�u mến Thầy, th� sẽ được Cha Thầy y�u mến, Thầy sẽ y�u mến người ấy, v� sẽ tỏ m�nh ra cho người ấy." (Ga 14:21) C� cảm nghiệm s�u xa về t�nh y�u Thi�n Ch�a như thế, mới c� thể rao giảng Tin Mừng của niềm hi vọng cho mu�n d�n. Khả năng rao giảng bắt nguồn từ ch�nh nỗ lực li�n kết với Thầy trong t�nh y�u. Thật vậy, "ai c� v� giữ c�c điều răn của Thầy, người ấy mới l� kẻ y�u mến Thầy." (Ga 14:21) �iều răn l� mối gi�y r�ng buộc m�n đệ với Thầy ch� th�nh v� l� chiếc cầu đến với nh�n loại. Ch�nh "Thầy đ� giữ điều răn của Cha Thầy v� ở lại trong t�nh thương của Người." (Ga 15:10) Ch�nh v� thế, "th�n x�c Người đ� bị giết chết, nhưng nhờ Thần Khi, Người đ� được phục sinh" (1 Pr 3:18) để đem niềm hi vọng cho to�n thể nh�n loại v� "để anh em được hưởng niềm vui của Thầy, v� niềm vui của anh em được n�n trọn vẹn." (Ga 15:11) Niềm vui ch�nh l� dấu chỉ niềm hi vọng tr�n ngập t�m hồn. �� l� l� do tại sao người m�n đệ c� thể đặt hết niềm tin tưởng v� t�nh y�u nơi �ức Gi�su Kit�. Quả thực, "l�ng tin v� l�ng mến đ� ph�t xuất từ niềm tr�ng cậy d�nh cho anh em tr�n trời, niềm tr�ng cậy anh em đ� được nghe loan b�o khi lời ch�n l� l� Tin Mừng đến với anh em" (Cl 1:5-6a) như một sức mạnh giải tho�t.

NIỀM HI VỌNG H�M NAY.

Nh�n loại đang cần sức mạnh giải tho�t đ�, v� cơn thất vọng đ� tr�n ngập khắp nơi. Gi�o Hội cũng c� tr�ch nhiệm một phần về cơn thất vọng đ�, v� đ� tạo ra những gương m� cho nh�n loại, nhất l� cho giới trẻ. Việc Gi�o Hội xin lỗi nh�n loại đ� chứng minh tr�ch nhiệm đ�. Vấn đề h�m nay kh�ng chỉ dừng lại ở đ�. Nhưng Gi�o Hội phải đi xa hơn để đem lại niềm hi vọng lớn lao cho nh�n loại b� đắp lại những lỗi lầm v� mở ra một vận hội mới cho hạnh ph�c nh�n loại.

Vận hội mới chỉ đến khi "Gi�o Hội hết sức g�p phần v�o việc l�m cho gia đ�nh v� lịch sử nh�n loại ng�y c�ng nh�n bản hơn." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 30/04/02) Muốn thế, Gi�o Hội kh�ng thể rời xa niềm tin v�o �ức Gi�su như niềm hi vọng duy nhất của nh�n loại v� địa vị con người. Quả thực, "r� r�ng v� con người được ban cho một địa vị kh�c thường, n�n kh�ng thể giản lược cuộc sống v�o những điều kiện x� hội, kinh tế, văn h�a hay ch�nh trị thiếu nh�n bản." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 30/04/02) Nh�n loại c�ng l�m v�o cơn thất vọng bao nhi�u, Gi�o Hội c�ng cần x�c t�n sứ mệnh "kh�ng những truyền th�ng sự sống Thi�n Ch�a cho d�n ch�ng, nhưng một c�ch n�o đ� c�n chiếu gi�i �nh s�ng phản chiếu đời sống đ� tr�n to�n thể tr�i đất." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 30/04/02) �em lại sự sống đ� l� trả lại niềm hi vọng lớn lao cho nh�n loại.

Gi�o Hội phải l� niềm hi vọng giữa những người mất ni�m hi vọng. Gi�o Hội "trở n�n tiếng n�i của những người kh�ng tiếng n�i, đồng thời phải cho mọi người thấy rằng nh�n phẩm lu�n phải ở trung t�m mọi chương tr�nh địa phương, quốc gia v� quốc tế." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 30/04/02) Tiếng n�i của Gi�o Hội phải l� tiếng n�i của niềm hi vọng, ph�t xuất từ t�m hồn đầy ắp t�nh y�u Thi�n Ch�a Ba Ng�i v� từ "những cộng đo�n Kit� hữu đang sống t�nh li�n đới nh�n loại c�ch s�u xa v� ch�n th�nh, gi�u t�nh hiệp th�ng v� t�nh bằng hữu." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 30/04/02) Nhưng "thật đ�ng tiếc, thay v� nh�n Gi�o Hội như một nơi tự nhi�n c� thể gặp gỡ �ức Kit�, nhiều bạn trẻ thấy Gi�o Hội như một thực thể xa lạ, kh�ng đ�ng tin lắm v� kh�ng c� khả năng n�i truyện với người thời đại." (Hội Nghị c�c gi�m mục �u Ch�u : Zenit 30/04/02) Muốn cải tiến, Gi�o Hội phải gấp r�t coi c�c bạn trẻ Kit� hữu kh�ng phải chỉ như một l�nh vực hay đối tượng đặc biệt của mục vụ, nhưng phải được nh�n nhận v� đ�n nhận như một hồng �n �ức Kit� ban cho Gi�o Hội trong tất cả c�c sứ mệnh đang thực hiện." (Hội Nghị c�c gi�m mục �u Ch�u : Zenit 30/04/02)


Fr. Jude Sicilian�, op 

Lời Hứa Đấng Ph� Trợ
Ga 14,15-21

Thưa qu� vị.

Ở gần nh� t�i l� một đ�i vợ chồng tr� thức. Cả hai đều c� nghề nghiệp ổn định. Chồng l� luật sư, vợ y t�. Họ sống với nhau đ� hơn 40 năm. V�o những dịp kỷ niệm ng�y th�nh h�n, họ thường mua tặng nhau những m�n qu� đắt gi� : V�ng, ngọc trai, kim cương ... Ấy l� n�i l�c sau n�y khi họ đ� gi�u c�, t�i sản rất lớn. C�n khi trước, ngh�o kh�, họ mua những thứ rẻ tiền hơn, nồi ni�u, xoong chảo, vải v�c, đồng hồ đeo tay, lắc bạc� Rồi �ng luật sư chết. Người vợ mặc dầu sức khỏe c�n rất tốt cũng đột ngột qua đời. Họ l� những tr� thức, hơn nữa, luật sư, cho n�n tờ di ch�c được viết rất cẩn thận, chi tiết r� r�ng. Tuy nhi�n cả hai lại chẳng n�i g� về số vật kỷ niệm ng�y cưới của họ, v�ng, kim cương, ngọc trai. Một thiếu s�t thật đ�ng tiếc hay họ c� chủ � để như thế ? Hậu quả l� c�c con tranh c�i nhau, đưa nhau ra t�a, mất đo�n kết, mất t�nh nghĩa anh em.

Ch�a Gi�su của b�i Tin Mừng h�m nay cũng sắp l�a bỏ thế gian m� về c�ng �ức Ch�a Cha. Ng�i cũng hết sức lo lắng cho c�c kẻ Ng�i y�u. Nhưng di ch�c của Ng�i lại kh�c hẳn những điều thế gian thường l�m. Ng�i dự kiến trước tương lai cho họ khi Ng�i vắng mặt, họ cần được y�n ủi, n�ng đỡ. Bởi thế gian sẽ ghen gh�t họ. Họ cần được kh�ch lệ, khuy�n nhủ, bảo đảm, th�c b�ch. Bởi kh� khăn trước mắt sẽ rất lớn, đ�i hỏi phải hy sinh thật nhiều, gồm cả t�nh mạng, t�i sản, tương lai, gia đ�nh, họ h�ng, cha mẹ� Họ phải g�nh chịu những tai họa gh� gớm, kh�ng phải v�i ba ng�y, một th�ng, một năm m� h�ng nhiều thế kỷ. Cho n�n di ch�c của Ng�i phải l�m sao bao tr�m được tất cả. Ch�ng ta, lo�i người, chẳng thể nghĩ ra được một di ch�c thần kỳ như vậy. Tuy thế, Ng�i đ� thực hiện một c�ch dễ d�ng như x� một tấm vải.

B�i di ch�c của Ch�a Gi�su h�m nay l� một phần của diễn từ cuối c�ng. Tuần trước ch�ng ta đ� đọc đoạn đầu. H�m nay Ng�i tỏ lộ � thức của Ng�i về những kh� khăn họ sắp phải g�nh chịu. Ng�i tiếp tục chăm s�c họ, ngay cả khi vắng mặt. ��y l� lời hứa cuối c�ng Ng�i n�i với họ trước khi ra đi. Ng�i muốn để lại một kỷ niệm c� gi� trị thật to lớn. Với kỷ vật n�y họ kh�ng c�n phải sợ h�i chi. Tương lai ho�n to�n được bảo đảm. Kỷ vật đ� kh�ng phải l� v�ng bạc hoặc t�i sản hay hư n�t, hoặc điều chi c� thể g�y n�n c�i cọ, tranh gi�nh, m� l� một bảo đảm vững chắc cho tương lai. N� l� một kho b�u lưu truyền cho m�i tới ng�y h�m nay. Kh�ng c� n� chẳng ai c� thể sống tốt l�nh, th�nh thiện, chẳng ai c� thể đẹp l�ng Thi�n Ch�a. Kho b�u đ� giống như một h�n ngọc v� gi�. Ai c� n� sẽ lung linh s�ng ngời, đẹp hơn cả Thi�n cung. Ng�i giống như một người cha đầy y�u thương lo lắng cho tương lai của những đứa con. Ng�i ban cho ch�ng một kỷ vật lu�n nhắc nhớ ch�ng về sự hiện diện của Ng�i, gi�p ch�ng lớn l�n v� ph�t triển mặc cho những kh� khăn của kh�ng gian v� thời gian, mặc cho "cửa hỏa ngục" cũng kh�ng thắng nổi. N�i đ�ng hơn, bằng kỷ vật n�y, Ng�i hiện diện với họ một c�ch kh�c, cũng ch�n thực v� quyền ph�p như thời gian hiện tại. Nếu như Ng�i l� �ấng bảo trợ, luật sư thứ nhất th� Ng�i hứa sẽ ban cho họ luật sư thứ hai, ngang bằng với Ng�i. Sau n�y, họ sẽ gọi l� Ch�a Th�nh Linh.

Nhưng c� một điều kiện tối quan trọng để được �ức Th�nh Linh ấy. �� l� "giữ c�c giới răn" của Ng�i. �ức Th�nh Linh kh�ng thể được ban nếu người ta kh�ng tu�n giữ c�c giới răn. Theo th�i thường, muốn tưởng nhớ đến ai, c�i g�, biến cố n�o, người ta dựng đ�i kỷ niệm. ��i đ� bằng đ� hoa cương, gạch ng�i, sắt th�p hay đơn giản như vi�n đ� đầu mộ. Ch�a truyền cho c�c m�n đệ nhớ đến Ng�i kh�ng phải bằng c�c thứ vật liệu ấy hay ngay cả bằng c�c th�nh đường nguy nga, m� l� tu�n giữ c�c giới răn của Ng�i. Một đ�i kỷ niệm sống động v� h�ng hồn để k�nh nhớ Ng�i, để b�y tỏ t�nh y�u của ch�ng ta đối với Ng�i. Từ đ�, Th�nh Linh sẽ ngự đến trong linh hồn gi�p đỡ ch�ng ta chu to�n nhiệm vụ l�m con c�i Thi�n Ch�a. V� vậy Ng�i gọi �ức Th�nh Linh l� �ấng bảo trợ : "Th�y sẽ xin Ch�a Cha v� Người sẽ ban cho anh em một �ấng bảo trợ kh�c đến ở với anh em lu�n m�i. �� l� thần kh� sự thật, �ấng m� thế gian kh�ng thể đ�n nhận v� thế gian kh�ng thấy v� cũng chẳng biết Ng�i. C�n anh em biết Ng�i, v� Ng�i lu�n ở giữa anh em v� ở trong anh em (Ga 14, 16). Bởi l� do đ� m� Ng�i c�n gọi �ức Th�nh Linh l� "trạng sư" (advocate).

Trạng sư l� người b�nh vực, n�i thay, biện hộ cho phạm nh�n. �ng ta c� nhiệm vụ che chở phạm nh�n trước t�a �n. Nếu phạm nh�n thực sự c� tội, th� �ng xin t�a giảm �n với những l� do �ng thấy l� hợp l�. Tiếng La-tinh gọi l� "advocatus", người được triệu đến để l�m chứng cớ, đưa ra những bằng chứng r� r�ng hay đứng b�n tội nh�n để biện hộ. T�c giả Raymond Brown c�n n�i đến một nhiệm vụ kh�c của trạng sư l� an ủi, n�ng đỡ tội nh�n. Bởi lẽ l�c ấy tội nh�n thường bị lẻ loi, c� đơn, chịu đựng đau khổ một m�nh. Ph�c �m th�nh Gioan nhấn mạnh kh�a cạnh n�y của �ấng l�m trạng sư. Ng�i giống như Ch�a Gi�su, an ủi, kh�ch lệ c�c T�ng đồ. Tiếng Hy lạp gọi l� paraclete. Khi Ch�a Gi�su vắng mặt th� Ng�i thay thế. T�c giả Brown n�i Ng�i chỉ hiện diện nơi c�c M�n đệ khi Ch�a Gi�su đ� ra đi.

�a phần t�n hữu b�nh d�n giữ một c�i nh�n th� thiển về Thi�n Ch�a. Họ coi Ng�i như một �ng thần xa vời, đầy quyền uy v� sợ h�i, điều khiển mu�n lo�i mu�n vật từ nơi cao sang. Thi�n Ch�a n�y l� nh� lập luật nghi�m khắc đồng thời l� �ấng cầm c�n nảy mực, canh chừng mọi người phải sống đ�ng những ti�u chuẩn Ng�i đ� chỉ định. Nếu kh�ng, những h�nh phạt gh� gớm đang đ�n đợi ở ph�a b�n kia thế giới, hoặc ngay cả ở đời tạm n�y ! V� t�nh họ cũng g�n cho Ch�a Gi�su một vai tr� kh�ng mấy đầy đủ : Trạng sư biện hộ cho những lỗi lầm của ch�ng ta trước một Thi�n Ch�a sẵn s�ng giận dữ. Như thế Thi�n Ch�a Ng�i Cha v� Thi�n Ch�a Ng�i Con giống như một cặp cảnh s�t tốt bụng v� xấu bụng. Ch�a Gi�su chịu chết v� sống lại để cứu chuộc tội nh�n l� cảnh s�t tốt bụng. Ng�i d�ng lời ngọt ng�o khuy�n nhủ ch�ng ta thay đổi cuộc sống xấu xa. Nếu kh�ng, ch�ng ta sẽ bị �ng cảnh s�t xấu bụng l� rầy, h� h�t, đập b�n, quăng ghế để �p buộc ch�ng ta phải sống tốt l�nh hơn. Với n�o trạng như vậy Ch�a Gi�su l� trạng sư nh�n �i trước Ngai t�a Thi�n Ch�a. Khi vị trạng sư n�y vắng mặt, Ch�a Th�nh Linh l� �ấng bảo trợ thay thế v� Ng�i cũng giữ vai tr� cảnh s�t tốt bụng. Hậu quả l� ch�ng ta sẽ cầu xin Thi�n Ch�a, theo kiểu c�ch ch�ng ta suy nghĩ về Ng�i. Ngay trong cộng đo�n n�y, nhiều t�n hữu vẫn mường tượng v� nguyện cầu theo lối đ�.

Cần phải thay đổi c�ch nh�n. Theo Ph�c �m th�nh Gioan, nhất l� b�i diễn từ cuối c�ng, Ch�a Gi�su hứa ban Th�nh Thần để đưa ch�ng ta v�o hợp nhất với Thi�n Ch�a, kh�ng phải bằng sợ h�i, nhưng bằng t�nh y�u, kh�ng phải bằng lề luật, h�nh phạt, nhưng bằng ơn th�nh, ph�c trường sinh. Ch�a Gi�su gởi trạng sư của Ng�i đến kh�ng phải để gi�i b�y t�nh huống của ch�ng ta trước t�n nhan Thi�n Ch�a cho bằng mặc khải chương tr�nh y�u thương của Ng�i cho nh�n loại, gi�p ch�ng ta thương y�u người kh�c, như Ng�i đ� thương y�u họ. �ấng bảo trợ sẽ khuy�n nhủ, ban khả năng cho ch�ng ta để c� thể thi h�nh điều Ch�a Gi�su đ� n�i với c�c M�n đệ : "Nếu anh em y�u mến Thầy, th� h�y tu�n giữ những điều Th�y truyền dạy." �iều Ng�i truyền dạy l� ch�ng ta phải y�u thương nhau. Ng�i l�m gương trước bằng h�nh động rửa ch�n cho c�c T�ng đồ v� ban ch�nh sự sống của Ng�i l� gi� chuộc tội nh�n loại. T�nh y�u n�y đ�i hỏi một tấm l�ng bao la, một t�m tr� mở rộng v� bi�n v� một sự dấn th�n bền bỉ kh�ng mệt mỏi. Nhưng c�c T�ng đồ kh�ng lu�n c� Ch�a Gi�su để chỉ dạy phải sống thế n�o bằng t�nh y�u của Ng�i trong những ho�n cảnh phức tạp, th� Ng�i sai Th�nh Thần để nhắc nhở đến c�ch đối xử của Ng�i v� những lời Ng�i đ� dạy bảo. Như vậy họ lu�n trung th�nh với đường lối th�nh thiện của Ng�i. Họ kh�ng cần phải dựa v�o tr� nhớ hạn hẹp của m�nh, Th�nh Thần sẽ đứng b�n cạnh họ, chỉ bảo họ trong những t�nh huống mới mẻ m� họ phải đối mặt. Nếu họ lu�n tu�n giữ c�c giới răn của Ch�a Gi�su, chắc chắn �ấng bảo trợ chẳng bao giờ rời bỏ, tr�i lại bảo đảm với họ l� Thi�n Ch�a lu�n lắng nghe, ngay cả khi họ k�u xin nửa lời v� mệt mỏi, v� tội lỗi.

Ng�y nay, nhiều Gi�o hội địa phương đang phải quằn quại v� gương xấu của h�ng gi�o sĩ th� nhu cầu �ức Th�nh Linh lại c�ng r� n�t. Ch�ng ta cần Ng�i để lấy lại l�ng tin, l�ng cậy của m�nh. Ch�a Gi�su đ� gọi �ức Th�nh Linh l� "Thần kh� sự thật". Trong Thần kh� n�y, ch�ng ta đang vật lộn để t�m ra lối đi, hướng phải bước tới trong khi thời sự c�c cộng đo�n l� cả một đ�m tối mịt m�, mối b�ng bong rắm rối. Nhiều t�n hữu đ� tuy�n bố bỏ đạo, mất tin tưởng v�o Hội Th�nh, th� vai tr� của Th�nh Linh c�ng cần thiết hơn để cứu vớt những Gi�o hội n�y, linh hồn n�y. Ch�ng ta h�y tha thiết k�u cầu sự hiện diện của Ng�i Ba Thi�n Ch�a tr�n b�n thờ n�y, tr�n những lễ vật h�m nay, để Ng�i biến đổi ch�ng th�nh b�nh rượu hằng sống nu�i dưỡng cộng đo�n ốm yếu của ch�ng ta. Ch�ng ta cũng k�u xin "Thần kh� sự thật" xuống tr�n hội th�nh c�c địa phương để biến đổi ch�ng th�nh th�n thể nhiệm mầu v� th�nh thiện Ch�a Kit�. Mặc d�, chưa ho�n to�n trung th�nh với c�c giới răn Ch�a v� c�n đang đấu tranh để h�n gắn những lỗi lầm qu� khứ v� hiện tại, ch�ng ta can đảm đối mặt với sự thật v� quyết định những thay đổi cần thiết trong c�c Gi�o hội đang cần sự đổi thay.

Trong b�i Tin Mừng h�m nay, hầu như mọi lời của Ch�a Gi�su l� kh�ng bỏ ch�ng ta một m�nh : "�ấng Ph� trợ kh�c lu�n ở với ch�ng con lu�n m�i, � ch�ng con ở trong Th�y, v� Th�y ở trong ch�ng con, � Ta sẽ tỏ m�nh ra cho người ấy�" v.v. �� l� những lời kh�ch lệ, l� căn bản của kẻ sắp ra đi, ch�ng biểu lộ � muốn tha thiết của Ch�a Gi�su, kh�ng lẽ ch�ng ta lại chịu mất tin tưởng ? Ri�ng phần t�i, t�i hằng t�m niệm rằng d� c� thế n�o đi nữa, d� vết thương của Gi�o hội c� tệ hại mấy đi nữa, th� Ch�a Gi�su kh�ng bao giờ để ch�ng ta mồ c�i. Amen. Alleluia.


Fr. Jude Sicilian�, op

Dọn l�ng đ�n nhận Th�nh Thần
Ga 14,15-21

Thưa qu� vị,

S�ch T�ng đồ C�ng vụ l� cuốn Kinh th�nh kể lại hoạt động của c�c T�ng đồ sau khi Ch�a Gi�su l�n trời. B�i đọc I h�m nay cho thấy c�c hoạt động của Phi-l�p-ph�, Ph�r� v� Gioan tại niềm đất Samaria, ngo�i ranh giới Gi�rusalem v� Giuđ�a. Như vậy, r� r�ng cuốn s�ch mang đ�ng t�n người ta đặt cho. Việc rao giảng Ch�a sống lại ở Samaria c� phần kh�c với trong đất thuần Do th�i, bởi Samaria vẫn bị người Do th�i ch�nh thống coi l� kh�ng bao giờ được dự phần v�o ơn cứu rỗi. Nhưng ba nh� truyền gi�o Phil�pph�, Ph�r� v� Gioan đ� chia sẻ với họ ơn Ch�a sống lại. Bằng lời n�i v� h�nh động, c�c �ng đ� l�m chứng Ch�a Gi�su vẫn c�n đang sống v� hoạt động c�ng với c�c �ng. Thực tế, họ đang l�m c�ng việc m� Ch�a đ� thực hiện trước khi Người chịu đ�ng đinh. Đ� l� chữa l�nh c�c bệnh tật, cho kẻ chết sống lại, kẻ qu� đi được, người m� thấy được, xua trừ thần � uế, cho những kẻ phong c�i được sạch. T�m lại, c�c �ng thi �n gi�ng ph�c cho những ai bất hạnh trong x� hội như Ch�a Gi�su đ� từng l�m khi Người c�n đi lại tr�n đất Palestin. B�i đọc cố t�nh bỏ qua chi tiết �ng Simon ph� thuỷ v� l� do phụng vụ. Chi tiết n�y quan trọng bởi n� cho thấy t�nh ngay thẳng, bất vụ lợi trong việc phục vụ Thi�n Ch�a : �Tiền bạc của anh ti�u tan lu�n với anh cho rồi, v� anh tưởng c� thể lấy tiền bạc m� mua �n huệ của Thi�n Ch�a chăng ?� (8, 29) Liệu ng�y nay ch�ng ta c� được tinh thần thẳng thắn như Ph�r� kh�ng ? Hay cũng huờ theo th�i tục thế gian, bắt chước Simon ph� thuỷ m� cầu cạnh �n huệ Thi�n Ch�a bằng bổng lộc tiền t�i ? Nếu vậy, xin cũng noi gương Simon m� ăn năn s�m hối : �Xin hai �ng cầu c�ng Ch�a cho t�i, để kh�ng điều n�o trong những điều c�c �ng đ� n�i gi�ng xuống tr�n t�i.�

Tuy nhi�n, cuốn s�ch kh�ng nguy�n tập trung v�o c�c T�ng đồ. Chủ t�m ch�nh yếu của th�nh Luca l� b�y tỏ sự hiện diện năng động của Ch�a Th�nh Thần qua sinh hoạt của c�c m�n đệ Ch�a Gi�su. Ch�a Th�nh Linh l�m tăng trưởng Gi�o hội một c�ch ngoạn mục qua c�c T�ng đồ. V� vậy, th�nh nh�n lu�n lưu t�m ghi nhớ số lượng t�n hữu m� Hội th�nh gặt h�i trong qu� tr�nh rao giảng khắp nơi. Sự trở lại của cư d�n Samaria chứng tỏ t�nh phổ qu�t của Gi�o hội Ch�a v� sứ vụ m� Ng�i trao cho T�ng đồ đang được thực hiện tốt đẹp. Sứ vụ n�y k�o d�i m�i đến h�m nay v� tiếp tục tới tận c�ng thời gian. N� kh�ng thuộc về t�nh quốc gia, d�n tộc, m�u da, ng�n ngữ hay cấp bậc x� hội. ngược lại, b�i đọc cho thấy, bất cứ người n�o lắng nghe v� tu�n giữ lời Thi�n Ch�a đều l� th�nh phần của Gi�o hội, họ sẽ được Thần kh� Ch�a Gi�su chấp nhận qua b� t�ch Rửa tội v� Th�m sức. Họ l� th�nh vi�n đầy đủ của cộng đo�n mới, d�n tư tế của Thi�n Ch�a trong tinh thần v� ch�n l�. Vậy th�, ch�ng ta h�nh diện v� được an ủi khi tham dự c�c buổi phụng vụ. V� ch�ng ta �m ấp những thứ m� tr�n thế giới l� nh�n tố chia rẽ : Cấp bậc x� hội, kỳ thị m�u da tiếng n�i, gi�u ngh�o sang h�n, giới t�nh, tuổi t�c, bệnh tật, t�i năng, tiếng tăm, . . .

Cho n�n, ch�ng ta tự hỏi t�nh h�nh thực tế địa phương ch�ng ta n�i l�n điều chi ? C� đ�ng Thần kh� Ch�a đang tụ họp t�n hữu như thời c�c T�ng đồ kh�ng ? C�u trả lời l� t�nh cực, khi nh�n v�o t�nh đại đồng của cộng đo�n v� những b� t�ch ch�ng ta nhận l�nh hằng ng�y : Rửa tội, Th�m sức, Chữa l�nh bệnh nh�n, rao giảng, Th�nh thể, . . . Như vậy, s�ch T�ng đồ c�ng vụ l� ph�c �m của Ch�a Th�nh Thần v� mỗi t�n hữu ch�n ch�nh l� một s�ch Tin mừng mở ra, nhờ v�o c�c hoạt động Ng�i thực hiện nơi ch�ng ta. D�n ngoại sẽ nhận biết c�ng việc của Ng�i do đời sống Ch�a Gi�su được tr�nh b�y nơi c�c t�n hữu nhiệt th�nh. Họ sẽ được ch�o đ�n, nhập v�o cộng đo�n những �kẻ được rửa tội nh�n danh Đức Gi�su Kit�.� Nếu kh�ng hoặc cảm thấy như th�nh vi�n hạng hai th� l�c ấy, ch�ng ta đ� r� r�ng thất bại, kh�ng hoạt động với Ch�a Th�nh Thần giống như Ng�i đ� th�c đẩy c�c T�ng đồ rao giảng tr�n đất Samaria. Ch�ng ta xấu hổ, c� lỗi với Hội th�nh to�n cầu, phải thật l�ng thống hối v� kh�ng l�m tr�n phận sự.

Thơ Ph�r� được viết để an ủi gi�o d�n đang chịu b�ch hại khủng khiếp thời ho�ng đế Domitian. (Thực ra, th�nh Ph�r� đ� l�nh ph�c tử đạo ở R�ma năm 64, thơ n�y viết khoảng năm 80-90 chỉ lấy danh hiệu v� uy t�n của ng�i m� th�i). Nội dung thơ cho hay, đ�y kh�ng phải l� cuộc b�ch hại tổng qu�t, nhưng chỉ c� t�nh địa phương, do l�ng th� gh�t ri�ng tư ; n�i c�ch kh�c, do nếp sống th�nh thiện của những kẻ tin v�o Ch�a Kit�, m� thi�n hạ ghanh gh�t họ, đưa ra đ�m tiếu v� loại trừ. Xin nhớ lời hộ gi�o của c�c th�nh gi�o phụ : �Nếu mang danh Kit� hữu l� một tội, th� họ lấy chứng cớ n�o m� bắt bớ c�c t�n hữu ?� Hay n�i như t�c giả thư th�nh Ph�r� : �H�y giữ lương t�m ngay thẳng, khiến những kẻ phỉ b�ng anh em v� anh em ngay thẳng trong Ch�a Kit� th� ch�nh họ phải xấu hổ v� những điều họ vu khống ?�

Mới đ�y, t�i c� mặt trong một nh�m học hỏi Kinh th�nh. Ch�ng t�i suy tư về đoạn Kinh th�nh h�m nay, một th�nh vi�n buột miệng ph�t biểu về chữ �chịu khổ�. Anh n�i thao thao bất tận về những th�nh gi� Ch�a gửi cho ch�ng ta. Trong khi nghe, t�i trộm nghĩ : �Thi�n Ch�a gh� gớm thật, gi�ng hoạ tr�n con người, bắt con người phải chịu khổ.� C� phải đ� l� những th�nh gi� m� Ch�a Gi�su k�u gọi ch�ng ta g�nh v�c kh�ng ? Thơ th�nh Ph�r� trả lời : �Ch�ng ta chịu khổ v� việc l�nh.� Đấy l� thứ th�nh gi� c�c t�n hữu v�c hằng ng�y để theo Ch�a Gi�su. Mến Ch�a y�u người, ch�ng ta phải trả gi�. Những ai từ chối th�nh gi�, t�m kiếm sung sướng x�c thịt kh�ng chứng minh được m�nh y�u mến Thi�n Ch�a. Họ giữ đạo bằng miệng lưỡi v� l� kẻ giả h�nh. Ch�a chịu thương kh�, bởi v� mang trong thận phận m�nh �g�nh tội trần gian�. N�i c�ch kh�c, l� th�nh phần nh�n loại n�n theo ph�p l�, Ng�i l� tội nh�n trước mặt Ch�a Cha, do đ� phải chịu h�nh phạt của ph�p luật. Tr�i lại, ch�ng ta t�m c�ch trốn tr�nh gian khổ th� l�m thế n�o xứng đ�ng l�m m�n đệ Ch�a Gi�su ?

Cho n�n, ch�ng ta chịu khổ v� việc l�nh, cũng như Ch�a Gi�su chịu nạn v� tội lỗi nh�n loại. Ch�ng ta phải sẵn s�ng trả lẽ cho hy vọng của m�nh. Thay v� đối đầu với những sự dữ kẻ th� g�y n�n, ch�ng ta dồn t�m lực v�o Ch�a Gi�su, (H�y t�n Người l�m Ch�a ngự trị trong linh hồn anh em) v� gi�i b�y đức tin của m�nh hiền ho� cung k�nh, ng� hầu thi�n hạ nhận ra đức tin đ� kh�ng phải của lo�i người m� l� một �n huệ từ trời cao. Thời buổi ng�y nay, c�c tranh c�i về t�n gi�o dễ đưa đến những đổ vỡ, b�n trong cũng như b�n ngo�i, nhiều khi l� bạo lực, chiến tranh. Xem bản đồ thế giới, người ta phải r�ng m�nh v� chia rẽ t�n gi�o. C� l�c, những người c�ng ngồi ghế nh� thờ lại l� c�c đối thủ kh�ng đội trời chung v� � kiến lu�n l�, đạo đức. Tuy nhi�n, thư th�nh Ph�r� nhắc nhở : �Đấng c�ng ch�nh đ� chết cho kẻ bất lương, hầu dẫn đưa ch�ng ta đến c�ng Thi�n Ch�a.� Kẻ bất lương đ� ch�nh l� nh�n loại. Cho n�n, ch�ng ta được hưởng �n huệ ho� giải với Thi�n Ch�a l� do Đức Gi�su Kit�.

H�m nay, ch�ng ta mừng sự kiện ho� giải trong b� t�ch Th�nh thể. B� t�ch đem lại ơn l�nh đ�ch thực qua hoạt động ph� vỡ mọi bức tướng ngăn c�ch của Ch�a Th�nh Thần. Vừa qua, t�i h�n hạnh được một cha xứ l�n cận mời giảng tĩnh t�m cho c�c gi�o d�n, nh�n dịp m�a chay. Khi chờ đợi, t�i đứng n�i chuyện với một người đ�n �ng ở ph�ng mặc �o. Ch�ng t�i đứng gần một giỏ đựng r�c. Trong giỏ, đầy những tờ rơi dư thừa. Ch�ng b�n về mọi đề t�i t�n gi�o v� nhiều �t li�n quan đến đức tin. Th� dụ, ngừa thai, ph� thai, nghi�n cứu tế b�o gốc, bệnh Alzheimer, đồng t�nh luyến �i, chết �m dịu, �n tử h�nh, v. v. Ch�ng t�i b�n bạc sơ qua một v�i đề t�i. Người đ�n �ng bốc ra một nắm giấy, đưa t�i xem v� n�i : �Thưa cha, thời con c�n học ở trung học cơ sở l�m chi c� những chuyện như thế n�y.� Đ�ng vậy, nhưng b�y giờ, ch�ng ta phải đối mặt với ch�ng trong cuộc sống hằng ng�y. Người t�n hữu kh�ng thể tr�nh n�. Ngược lại, n�n chấp nhận v� b�n bạc với những người kh�c, bất cứ ai, để l�m cho vấn đề được s�ng tỏ, nh�n loại c� một tương lai nh�n bản hơn, tươi s�ng hơn. Dĩ nhi�n, đ�i khi c� những bế tắc v� bất đồng � kiến, th� dụ : tr�nh thai, ngừa thai nh�n tạo. L�c ấy, ch�ng ta cảm thấy c� đơn v� niềm tin của m�nh.

Lễ Ch�a Th�nh Thần hiện xuống đ� gần kề. Qu� vị c� thể đoan chắc như vậy, bởi v� c�c b�i đọc Kinh th�nh năng nhắc đến Thần kh� Đức Kit� v� c�c c�ng việc của Ng�i giữa l�ng Gi�o hội. Tức những việc lạ l�ng vượt qu� khả năng con người c� thể thực hiện. B�i đọc Ph�c �m cho ch�ng ta hay nỗi lo lắng của Ch�a Gi�su về số phận của c�c m�n đệ. Liệu sau khi Ng�i ra đi, họ c�n thương y�u đo�n kết với nhau hay kh�ng ? Họ c�n can đảm sống những điều Ch�a truyền dạy hay kh�ng ? Giống như c�c bậc cha mẹ tốt l�nh, Ng�i thu xếp để họ � thức sự hiện diện thể l� của Ng�i kh�ng phải l� tối quan trọng. Tr�i lại, sự c� mặt tinh thần, b�n trong mỗi t�m hồn, c�n qu� gi� hơn nhiều. Sống thời Tin mừng l� điều may mắn, biết Ch�a Gi�su theo phần x�c thịt l� điều hạnh ph�c. Nhưng sống th�n mật với Ch�a Gi�su trong tinh thần c�n hệ trọng hơn. Th�nh Phaol� cũng ph�t biểu tương tự : �V� thế, từ đ�y ch�ng t�i kh�ng c�n biết một ai theo quan điểm lo�i người. V� cho d�, ch�ng t�i được biết Đức Kit� theo quan điểm lo�i người, th� giờ đ�y, ch�ng t�i kh�ng c�n biết Người như vậy nữa.� (2 Cr 5, 16) Cho n�n, Ch�a Gi�su hứa ban Th�nh thần xuống tr�n họ : �Thầy sẽ xin Ch�a Cha v� Người sẽ ban cho anh em một Đấng bảo trợ kh�c đến ở với anh em lu�n m�i.� Nhưng điều kiện để họ nhận được Th�nh thần l� tu�n giữ lời Ng�i : �Nếu anh em y�u mến Thầy th� anh em tu�n giữ c�c điều răn của Thầy.�

Kh�ng hiểu ng�y nay c�n người t�n hữu n�o, kể cả tu sĩ, gi�o sĩ lưu t�m đến điều kiện của Ch�a Gi�su để nhận được Th�nh linh ? Người ta năng n�i đến Th�nh linh, những h�nh động của Ng�i một c�ch độc lập với lệnh truyền của Ch�a Gi�su. Đ�ng l� một sai lầm. Th�nh linh chỉ được ban, nếu ch�ng ta tu�n giữ lời Ch�a Gi�su. Ngo�i ra l� một thứ Th�nh linh tưởng tượng. Cộng đo�n ch�ng ta muốn nhận được nhiều Th�nh linh, th� điều kiện ti�n quyết l� tu�n giữ giới răn Ch�a cho cặn kẽ. Bu�ng lỏng kỷ luật, bu�ng lỏng lệnh Ch�a truyền m� mong ước được nhiều Th�nh linh l� điều v� l�. Điểm thứ hai cần lưu t�m l� Ch�a Gi�su huấn thị cho c�c m�n đệ tu�n giữ �c�c giới răn của Thầy� chứ kh�ng phải của người kh�c hay giới răn chung chung. Bởi lẽ, trong Do th�i gi�o, đ� c� mười điều răn hướng dẫn con c�i Israel ăn ở phụng thờ Thi�n Ch�a. Nhưng l�c n�y, họ đ� trở th�nh m�n đệ Ch�a Gi�su, t�m tr� họ phải ho�n to�n thuộc về Ng�i. Ng�i l�m chủ t�m tr� họ, tức to�n thể con người, cho n�n, Ng�i đặt một điều kiện : Nếu anh em y�u mến Thầy.

C�c m�n đệ sẽ minh chứng t�nh y�u đối với Ch�a Gi�su bằng một đời sống tu�n theo những g� Ng�i truyền dạy. Tức sống như Ng�i đ� sống : y�u thương kẻ th�, l�m ơn cho những người ghen gh�t, chữa l�nh bệnh nh�n, n�ng đờ người ngh�o khổ, đ�n nhận anh em ngoại gi�o như b�i đọc 1 n�i về Phil�pph�, Ph�r� v� Gioan đ�n nhận d�n cư Samaria, rửa ch�n v� tha thứ cho nhau. Trước t�nh h�nh thế giới ng�y nay, vấn đề trở n�n nhi�u kh�, bởi nh�n loại kh�ng c�n đơn sơ, m�ng muội như trước nữa. Ch�ng ta kh�ng chỉ l�m điều thiện nh�n danh Ch�a Gi�su, m� c�n phải với � ch� sắt đ�, tinh thần lu�n canh t�n th� mới c� khả năng bền vững trong c�c giới răn của ng�i. Sự sa s�t lu�n l� tr�n thế giới đ�i hỏi nỗ lực vượt bậc để c� thể ki�n tr� trong đường lối của Thi�n Ch�a. Nếp sống tục ho� trong c�c gi�o xứ, tu hội, tu viện cần một lực đối kh�ng mạnh mẽ để c� thể trở về nguồn, về tinh thần khắc khổ của Ch�a Gi�su, v�c th�nh gi� hằng ng�y m� theo Ch�a.

Cho n�n, ch�ng ta cần Th�nh linh gi�p đỡ để sống trung th�nh với Ch�a Gi�su. Kh�ng ai tự nhận sống sai trệnh đường lối Ch�a, nhưng thực tế đa phần t�n hữu sống xa hoa, l�ng ph�, chạy theo những tiện nghi vật chất của thế gian. Rất �t người giữ được tinh thần từ bỏ. Ch�a Gi�su gọi Th�nh linh l� Đấng bảo trợ kh�c. Cũng như Ch�a Gi�su l� Đấng bảo trợ thứ nhất, Ch�a Th�nh Thần sẽ l� trạng sư n�ng đỡ, ủi an, ban ph�t c�ng nghiệp của Đấng cứu thế cho to�n thể nh�n loại, đặc biệt cho Hội th�nh v� c�c m�n đệ. Mười năm trước đ�y, nhiều thanh ni�n tr�n đất Hoa kỳ y�u th�ch đeo băng tay c� chữ WWJD = What would Jesus do ? = Ở ho�n cảnh n�y, Ch�a Gi�su sẽ l�m g� ? Ch�ng ta chẳng thể sống lại thời c�c T�ng đồ, cũng kh�ng cần nuối tiếc những kỷ niệm họ được c�ng Ch�a đi lại v� hoạt động tr�n đất Palestine. Ch�ng ta sẽ được toại nguyện nếu thực thi nội dung băng chữ WWJD gợi �. Ch�ng ta sẽ l� m�n đệ đ�ch thực của Ch�a. Ng�i chẳng để ch�ng ta mồ c�i : Ng�i sẽ sai Th�nh thần đến với ch�ng ta, dạy dỗ, an ủi ch�ng ta. V� vậy, xin h�y dọn l�ng sốt sắng đ�n nhận điều ch�n thật Ch�a hứa trong ng�y Lễ ngũ tuần. L�c ấy, ch�ng ta sẽ thấy r� : �Thầy ở trong Cha, anh em ở trong Thầy, v� Thầy ở trong anh em. Thầy sẽ tỏ m�nh ra cho anh em.� Như vậy, niềm vui Phục sinh của ch�ng ta thật trọn vẹn. Amen. Alleluia.


G. Nguyễn Cao Luật op

Tu�n giữ c�c lệnh truyền
Ga 14,15-21

Tương giao mới trong Thần Kh�

Những ng�y trước lễ Thăng Thi�n, phụng vụ sử dụng một bản văn thuật lại những lời n�i của �ức Gi�su khi Người loan b�o cuộc Khổ Nạn, tức l� cuộc Ra đi của Người. �iểm kết th�c của cuộc Ra đi n�y ch�nh l� việc L�n Trời. Nghe những lời loan b�o của �ức Gi�su, c�c t�ng đồ lo sợ v� mất đi người hướng dẫn. C�c �ng sợ sẽ bị bỏ lại bơ vơ, kh�ng c� ai chỉ bảo. �ức Gi�su biết điều đ� v� Người đ� trấn an c�c �ng. Người giải th�ch cho c�c �ng biết rằng mối tương giao giữa c�c �ng với Người, thay v� bị ph� vỡ, sẽ trở th�nh một thực tại thi�ng li�ng. Thực tại n�y đưa c�c t�ng đồ đến sự hiệp th�ng với Ch�a Cha, với Thần Kh�, đồng thời đặt c�c �ng v�o trong tương giao mới với thế gian.

�ể x�c định c�c mối tương giao n�y, �ức Gi�su m� tả một c�ch thức mới để nhận định về c�c sự vật. Thế gian, hiểu theo nghĩa ti�u cực l� kẻ th� của Thi�n Ch�a, chẳng những kh�ng đ�n nhận Thần Kh� sự thật, lại c�n từ chối. C�n c�c t�ng đồ l� con c�i �nh s�ng v� bước đi trong sự thật, n�n nhận biết Thần Kh�. Như vậy, điều cốt yếu l� đạt tới một c�i nh�n kh�c về sự vật, về biến cố, kh�c hẳn với c�i nh�n vốn c� c�ch tự ph�t. Bởi v� thực tại s�u xa v� đ�ch thực kh�ng phải l� điều m� con người hiểu được theo gi�c quan, nhưng l� một sự hiện diện thi�ng li�ng, sự hiện diện đem lại sự sống.

Như thế, cần phải đạt tới thực tại n�y. �iều n�y giả thiết rằng ch�nh Thi�n Ch�a sẽ đến trợ gi�p con người thực hiện sự trao đổi. �� l� b� mật sau c�ng trong thực tại của ch�nh �ức Gi�su, tức l� ban Thần Kh�.

Tuy vậy, �n huệ Thần Kh� kh�ng được hiểu theo nghĩa một cuộc đưa ra khỏi trần gian. Tr�i lại, �n huệ Thần Kh� gi�p con người hiểu được con đường của �ức Gi�su. Con đường n�y c� những cột mốc tức l� những giới răn �ức Gi�su đ� truyền lại. C�c cột mốc n�y ch�nh l� th�i độ mở rộng, l� l�ng quảng đại, l� t�nh y�u thương. Ai đi tr�n con đường n�y sẽ lu�n đi đ�ng hướng, sẽ lu�n cảm thấy an to�n. Tr�n con đường n�y, c� thể sẽ xảy ra những kh� khăn, bước đường sẽ vất vả. Nhưng kh�ng sao, đừng xao xuyến, đ� l� con đường dẫn đến sự sống.

"Nếu anh em y�u mến Thầy ..."

C� g� l� mới lạ, khi cuối c�ng, �ức Gi�su lại truyền cho c�c m�n đệ phải tu�n giữ c�c giới răn?

Những giới răn đầu ti�n do Thi�n Ch�a truyền cho con người được ghi lại trong tr�nh thuật s�ng tạo. Khi ấy, cuộc sống mới ở giai đoạn đầu, thế gian vừa ra khỏi cảnh hỗn độn v� hoang vu : c�c lệnh truyền của Thi�n Ch�a ch�nh l� �nh s�ng, l� sự h�i ho� v� l� sự sống. �ể đạt tới t�nh trạng n�y, con người phải tu�n giữ giới răn của Thi�n Ch�a.

Sau đ�, l� giai đoạn của Mười giới răn được trao cho d�n Do-th�i, khi họ được Thi�n Ch�a giải tho�t khỏi đất Ai-cập. C�c giới răn n�y l� con đường để trở th�nh những người tự do, biến d�n Do-th�i trở th�nh D�n của Thi�n Ch�a : nếu muốn bảo vệ sự tự do đ� được trao tặng, d�n Do-th�i phải tu�n giữ c�c giới răn, bằng kh�ng, họ sẽ trở lại với t�nh trạng n� lệ.

�iều n�y kh�ng chỉ đ�ng với d�n Do-th�i, nhưng cả ng�y nay nữa. Những ai từng trải qua kinh nghiệm về tự do, về sự giải tho�t, hay n�i đ�ng hơn, về ơn cứu độ, đều l� những con người đ� đi theo con đường do Mười giới răn vạch ra. C�c giới răn n�y hướng dẫn tự do của con người, biến họ trở th�nh những con người tự do thực sự giữa những thăng trầm của cuộc sống.

V� b�y giờ, �ức Gi�su lại đưa ra c�c lệnh truyền. Trong c�c lời giảng, �ức Gi�su kh�ng hề c� � l�m cho Lề Luật ra suy yếu, tr�i lại Người củng cố Lề Luật : "H�y y�u thương địch th� ... Ai xin th� h�y cho ... �ừng x�t đo�n ... H�y tỉnh thức ... H�y đi l�m ho� ...". C� lẽ nhiều người ngạc nhi�n khi đọc Tin Mừng, khi thấy con số cũng như t�nh cương quyết trong c�c lệnh truyền của �ức Gi�su.

Tại sao thế ? Ti�u chuẩn h�nh như qu� cao. C�c lệnh truyền trong luật cũ cũng đ� kh� thực hiện. Thế m� l�c n�y �ức Gi�su lại đưa ra những lệnh truyền c� vẻ như kh� thực hiện hơn v� c� vẻ quyết liệt hơn.

��ng vậy, bởi v� trong �ức Gi�su, con người nhận l�nh kh�ng chỉ c�c lệnh truyền, m� l� ch�nh sự sống của Thi�n Ch�a. Những giới răn đ� kh�ng chỉ d�nh cho con người, nhưng ch�nh l� giới răn, l� quy tắc của Ba Ng�i Thi�n Ch�a. Bởi v� sự sống do �ức Gi�su đem lại kh�ng chỉ l� một trạng th�i qu�n b�nh về x� hội hay một sự tự do cần duy tr�, nhưng, theo kiểu n�i của th�nh Phao-l�, đ� l� được "đưa v�o" trong sự sống của Thi�n Ch�a. Qua c�c lệnh truyền, �ức Gi�su muốn đưa c�c m�n đệ đi v�o trong sự sống của Ba Ng�i, đồng thời mong muốn c�c �ng c� c�ng t�m t�nh của Người : y�u mến, hiệp th�ng với Ch�a Cha ...

Tu�n giữ c�c lệnh truyền

Như thế, nếu muốn tham dự v�o sự sống của Thi�n Ch�a, nếu muốn được �ức Gi�su y�u mến như Người đ� y�u mến Ch�a Cha, c�c m�n đệ - cũng như ch�ng ta - h�y trung th�nh tu�n giữ c�c lệnh truyền của Người, h�y sống theo mối tương giao vẫn chi phối đời sống của Ba Ng�i Thi�n Ch�a.

Theo kh�a cạnh con người, đ�y l� điều kh� thực hiện, hay ch�nh x�c hơn, l� điều kh�ng thể. Nhưng, như lời đ� hứa, �ức Gi�su vẫn ở b�n trong ch�ng ta : Người l� vị hướng dẫn nội t�m, l� người mẹ n�ng đỡ những bước ch�n đầu ti�n của đứa trẻ. V� trong mọi ho�n cảnh, lời hứa của �ức Gi�su với c�c m�n đệ vẫn lu�n l� một bảo đảm chắc chắn : "Thầy sẽ xin Ch�a Cha v� Người sẽ ban cho anh em một �ấng b�o chữa kh�c đến ở với anh em lu�n m�i. �� l� Th�nh Thần ch�n l�."

Tuy vậy, ch�ng ta sẽ kh�ng tu�n giữ c�c lệnh truyền của �ức Gi�su do �p buộc hay do sợ h�i. Tr�i lại, c�c lệnh truyền cũng l� �n huệ, cũng như Thần Kh� l� �n huệ. Với �n huệ của Thi�n Ch�a, ch�ng ta kh�ng phải l� những người bị bỏ lại bơ vơ giữa cuộc đời, ch�ng ta kh�ng phải l� những đứa trẻ mồ c�i. Ngược lại, nhờ việc tu�n giữ c�c lệnh truyền của �ức Gi�su, ch�ng ta họp nhau trở th�nh một gia đ�nh duy nhất trong Ba Ng�i Thi�n Ch�a. Trong gia đ�nh n�y, những con người tự do lu�n được t�i sinh, lu�n được hiệp th�ng trong t�nh y�u


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Y�u người l� y�u Ch�a
(Ga 14,15-21)

Ng�y nay c� rất nhiều người tr�n thế giới, trong đ� c� ch�ng ta, biết đến mẹ T�-r�-xa th�nh Can-c�t-ta v� d�nh cho mẹ nhiều thiện cảm. Sở dĩ mẹ được nhiều người biết đến v� ngưỡng mộ l� do những hoạt động từ thiện b�c �i mẹ đ� thực hiện cho những người ngh�o khổ bất hạnh ở Ấn Độ cũng như nhiều quốc gia chậm ph�t triển kh�c tr�n thế giới. Năm 1979 mẹ T�-r�-xa nhận được giải thưởng Nobel h�a b�nh, một phần thưởng cao qu� m� rất �t người nhận được, v� đ� c� c�ng đ�ng g�p t�ch cực cho nền h�a b�nh thế giới v� phục vụ cho người ngh�o. Mẹ T�-r�-xa đ� được nhiều người thiện ch� khắp nơi sẵn s�ng cộng t�c gi�p đỡ cả về tinh thần cũng như vật chất. Những ai cộng t�c với mẹ, mẹ lu�n đ�i hỏi điều kiện quan trọng n�y l� : họ phải c� tr�i tim chứa chan t�nh y�u, v� t�nh y�u n�y phải bắt đầu trước hết từ trong gia đ�nh ruột thịt của họ.

C� lần Mẹ T�-r�-xa kể lại như sau : �Trong số những cộng t�c vi�n của t�i c� một đ�i vợ chồng lạnh nhạt với nhau v� hay c�i lộn nhau. Một h�m t�i đ� nhẹ nh�ng tr�ch cả hai : t�i kh�ng thể hiểu l�m sao anh chị c� thể đem Ch�a Gi�su đến cho người kh�c, trong khi anh chị đ� kh�ng thể đem Ch�a Gi�su đến cho những người trong gia đ�nh m�nh. L�m sao anh chị c� thể thấy Ch�a Gi�su hiện diện nơi những người bệnh tật khổ đau trong l�c anh chị kh�ng nh�n thấy Ch�a Gi�su đang hiện diện ngay trong người bạn đời của m�nh�. Nghe lời tr�ch cứ của t�i, hai vợ chồng đ� sửa đổi c�ch sống, sống h�a thuận với nhau cho đến b�y giờ v� họ lu�n l� cộng t�c vi�n đắc lực của t�i. Quả thực nếu ch�ng ta kh�ng cảm nghiệm được Ch�a Gi�su đang hi�n diện trong l�ng ch�ng ta, v� đang ở nơi những người đang sống chung với ch�ng ta dưới một m�i nh� th� ch�ng ta kh�ng thể đem Ch�a Gi�su đến cho người xa lạ được.

Y�u mến Ch�a, đ� l� bổn phận của ch�ng ta. Nhưng thế n�o l� y�u mến Ch�a ? L�m sao ch�ng ta biết được m�nh y�u mến Ch�a hay dựa v�o điều g� để ch�nh m�nh hay người kh�c biết được ch�ng ta y�u mến Ch�a ? B�i Tin Mừng h�m nay Ch�a Gi�su bảo cho ch�ng ta biết một nguy�n tắc, một bằng chứng, đ� l� giữ c�c điều răn của Ch�a : �Nếu anh em y�u mến Thầy, anh em sẽ giữ c�c điều răn của Thầy, người ấy mới l� kẻ y�u mến Thầy�. Ch�ng ta thấy Ch�a Gi�su nhấn mạnh đến mối li�n h� giữa l�ng y�u mến Ch�a v� việc tu�n giữ c�c điều răn : y�u mến Ch�a th� tu�n giữ c�c điều răn, ngược lại, giữ c�c điều răn l� bằng chứng y�u mến Ch�a. Sau đ�y ch�ng ta t�m hiểu về mối tương quan hay mối li�n hệ n�y.

C� một số người ngoại gi�o nh�n đạo C�ng gi�o với nhiều th�nh kiến. Họ cho rằng đạo C�ng gi�o chỉ l� một l� những điều răn v� kinh kệ d�i d�ng m� phải mất rất nhiều thời gian mới c� thể học thuộc v� tu�n giữ được. Quả thực, c�ch sống đạo của một số người C�ng gi�o c� thể đưa đến ngộ nhận tr�n. Tuy nhi�n, thực chất của đạo C�ng gi�o rất đơn giản. Thi�n Ch�a l� t�nh y�u, Ng�i sai con một Ng�i xuống trần gian để dạy bảo cho con người biết về t�nh y�u của Ng�i v� mời gọi con người h�y sống y�u thương để được hạnh ph�c thật. Tất cả mọi điều răn v� lề luật của đạo được t�m gọn trong hai chữ y�u thương. Ch�nh Ch�a Gi�su đ� x�c định : c�i cốt l�i của mọi điều răn, mọi lề luật l� mến Ch�a y�u người, v� Ch�a đặc biệt nhấn mạnh đến điều răn y�u người. Xin n�u ra một v�i th� dụ :

Về điều răn �đi lễ Ch�a Nhật�, c� một số người đi lễ, họ thản nhi�n, nếu kh�ng n�i l� cố �, tới nh� thờ khi linh mục đ� giảng xong, hoặc ra về khi linh mục bắt đầu cho rước lễ. Thế m� họ an t�m l� đ� l�m xong bổn phận đi lễ ng�y Ch�a Nhật. Nếu c� ai đặt vấn đề th� họ l� luận rằng : chưa mất phần ch�nh, phần quan trọng của th�nh lễ, th� kh�ng sao cả. Nhưng họ kh�ng ngờ rằng, l�m như vậy l� họ đ� bớt x�n bổn phận đối với Ch�a, v� đ� hạn chế l�ng y�u mến Ch�a, nghĩa l� họ giữ điều răn đi lễ ng�y Ch�a Nhật chỉ v� c� luật buộc v� sợ mắc tội trọng, chứ kh�ng phải v� l�ng y�u mến Ch�a.

Đối với điều răn �chớ giết người�, c� một số người cho rằng : chỉ khi n�o l�m đổ m�u hay l�m thiệt hại đến th�n thể người kh�c mới l� phạm đến điều răn n�y. Họ đ�u c� biết rằng : những lời n�i chua cay, những lời h�nh tỏi, những x�t đo�n bừa b�i� đều l� những h�nh thức giết người. Nếu họ cứ thản nhi�n vi phạm những điều n�y, th� l�m sao c� thể n�i họ c� l�ng y�u người được ? Đối với những điều răn kh�c cũng vậy, nếu chỉ giữ b�i b�c, chiếu lệ, hoặc coi thường, hoặc dễ d�ng vi phạm khi biết đ� l� điều kh�ng quan trọng. Những người giữ c�c điều răn kiểu đ� c� thể n�i họ kh�ng mến Ch�a v� y�u người thực sự.

Bởi v� giữ c�c điều răn l� y�u mến Ch�a, giữ c�c điều răn l� thước đo l�ng mến cao hay thấp, nhiều hay �t : giữ nhiều l� y�u mến nhiều, giữ �t l� y�u mến �t. Đ�ng kh�c, hễ c�ng y�u ai nhiều, th� c�ng sợ l�m mất l�ng người ấy nhiều, v� hễ y�u �t, th� cũng �t sợ mất l�ng. Chẳng hạn, c� ai �y n�y khi thấy kẻ th� nghịch của m�nh gặp chuyện rủi ro, bất hạnh kh�ng? Nhưng chắc chắn ai cũng rất sợ l�m phiền l�ng người m�nh y�u thương. Cũng vậy, những ai y�u mến Ch�a, th� cũng sợ l�m mất l�ng Ch�a, m� l�m mất l�ng Ch�a l� khi kh�ng tu�n giữ c�c điều răn hoặc vi phạm c�c điều răn Ch�a dạy.

Như vậy, người Kit� hữu c� nhiều c�ch biểu lộ t�nh y�u của m�nh đối với Ch�a, nhưng cụ thể nhất l� giữ c�c điều răn Ch�a dạy, c�ch ri�ng l� điều răn mến Ch�a y�u người. Hơn nữa, chỉ cần x�t xem, ch�ng ta c� y�u người kh�ng l� đủ, nghĩa l� muốn biết ch�ng ta y�u Ch�a thế n�o, th� chỉ cần x�t xem ch�ng ta đ� y�u người ra sao.

T�m lại, b�i Tin Mừng h�m nay, Ch�a Gi�su dạy cho ch�ng ta biết một bằng chứng, một dấu hiệu để chứng tỏ ch�ng ta y�u mến Ch�a l� tu�n giữ c�c điều răn của Ch�a, nhất l� điều răn y�u người. Đ� l� điều ch�ng ta cần ghi nhớ v� thực h�nh. Ch�ng ta phải sống thế n�o để l�ng y�u mến Ch�a kh�ng chỉ giới hạn trong việc thờ phượng hay trong những sinh hoạt t�n gi�o, m� phải được thể hiện trong mọi ho�n cảnh bằng đời sống y�u thương của ch�ng ta. Ch�ng ta h�y x�c t�n rằng : Chỉ bằng cuộc sống y�u thương, ch�ng ta mới thực sự l�m chứng cho Ch�a.


Giuse L� Xu�n Hiệp OP

Ai y�u mến Th�y, sẽ được Cha Th�y y�u mến
(Ga 14:15-21)

Giới răn y�u thương l� yếu tố cốt l�i của đạo C�ng Gi�o do Ch�a Gi�su thiết lập. Đối với Ng�i: �Mến Ch�a v� y�u tha nh�n� phải song h�nh với nhau. Ai n�i mến Ch�a m� kh�ng y�u người kh�c l� n�i dối. Do đ�, khi Ch�a Gi�su n�i: �Cứ dấu n�y người ta sẽ nhận anh em l� m�n đệ Thầy� l� �anh em h�y y�u thương nhau.� (Ga 15, 12). Y�u nhau l� dấu chỉ r� rệt nhất để nh�n loại nhận ra họ l� m�n đệ Ch�a Gi�su. Đ�y l� t�nh y�u mến giữa c�c m�n đệ với nhau rồi Ch�a Gi�su lại n�i tới l�ng y�u mến c�c m�n đệ phải c� đối với Ng�i.

Chỉ c� một c�ch để trắc nghiệm t�nh y�u thương l� sự v�ng lời. Ch�a Gi�su đ� chứng minh Ng�i y�u Ch�a Cha bằng sự v�ng lời. C� nhiều người chỉ y�u thương qua đầu m�i ch�t lưỡi, đồng thời lại l�m cho những người họ y�u phải đau đớn, khổ t�m. Với Ch�a Gi�su, t�nh y�u thương ch�n thật kh�ng phải l� điều dễ d�ng, t�nh y�u ch�n thật chỉ c� thể chứng minh bằng sự v�ng lời ch�n thật.

Ch�a kh�ng hứa ban cho ta cơm ăn, �o mặc, của cải vật chất, giầu sang ph� qu�, hạnh ph�c trần gian � Nhưng Ch�a hứa sẽ cầu xin với Ch�a Cha v� Ch�a Cha sẽ che chở c�c m�n đệ v� mọi người khỏi quyền lực thế gian tội lỗi. Tuy nhi�n, để l�nh nhận lời Ch�a Gi�su dạy, c�c m�n đệ v� mọi Kit� hữu phải y�u mến Ch�a v� giữ lời Ng�i.

Giữa những bấp b�nh của cuộc sống h�m nay, con người trải qua nhiều nỗi thất vọng kh�c nhau. C�ng thất vọng, con người c�ng kh�ng t�m được lẽ sống v� kh�ng biết b�m v�u v�o đ�u. B�i Tin Mừng h�m nay, Ch�a đ� mạc khải cho ch�ng ta lẽ sống ch�nh l� sự sống Ba Ng�i Thi�n Ch�a trong t�m hồn t�n hữu. Sở dĩ thế gian đầy dẫy những con người thất vọng v� kh�ng c� con đường giải tho�t. Khắp nơi tr�n ngập những gian tr�, lừa đảo. Ch�nh v� thế, "Thần Kh� sự thật, Đấng m� thế gian kh�ng thể đ�n nhận, v� thế gian kh�ng thấy v� cũng chẳng biết Người." (Ga 14,17) Thế gian sống trong ảo vọng. Kh�ng thể t�m thấy niềm hy vọng trong những mớ ảo vọng đ�.

Tr�i lại, niềm hy vọng của người Kit� hữu vững chắc như ch�nh Thần Kh� sự thật. Niềm hy vọng đ� v� c�ng lớn lao, "v� Người lu�n ở giữa anh em v� ở trong anh em." (Ga 14:17) Người lu�n hiện diện giữa cộng đo�n v� trong t�m hồn c�c t�n hữu để bảo vệ họ khỏi nanh vuốt Sa-tan l� cha mọi sự dối tr�.

Ch�a Gi�su đ� hứa : "Thầy sẽ kh�ng để anh em mồ c�i." (Ga 14, 18) Cho d� k�o b� k�o c�nh, kẻ th� vẫn kh�ng thể �p đảo c�c Kit� hữu. D� bị hất hủi hay phản đối, họ vẫn kh�ng c� đơn, v� niềm tin đ� khơi l�n niềm hy vọng lớn lao trong t�m hồn v� cuộc đời họ. Ch�nh những l�c đau khổ v� trống vắng nhất l� những l�c họ đầy ắp �n sủng. Với nguồn �n sủng lớn lao, "Thầy sẽ đến c�ng anh em" (Ga 14, 18) để đối ph� kịp thời với những �m mưu đen tối. Ch�nh t�nh y�u đ� th�c đẩy bước ch�n Người đến với ch�ng ta.

Ch�nh con mắt đức tin l�m cho "anh em sẽ được thấy Thầy, v� Thầy sống v� anh em cũng sẽ được sống" (Ga 14,19) với tất cả niềm vui v� tr�n đầy hy vọng. Người m�n đệ kh�ng thể thể sống m� kh�ng c� Thầy. Sự sống Thầy bảo đảm cho t�n hữu kh�ng phải rơi v�o hố diệt vong. Ai c� thể cất mạng sống Thầy ? Ai c� thể thể t�ch l�a họ khỏi Thầy ? C�n sống l� c�n hy vọng. Đ� l� l� do tại sao họ vẫn giữ được niềm hy vọng d� phải sống giữa những ho�n cảnh tuyệt vọng. C�c th�nh tử đạo l� một bằng chứng h�ng hồn. Kh�ng một l� do tự nhi�n n�o c� thể giải th�ch nổi những h�nh vi gan dạ đ�. Kh�ng phải nhờ � ch� vững mạnh hơn người. Cũng kh�ng phải v� cuồng t�n. Nhưng l� từ cảm nghiệm s�u xa của niềm tin.

Như thế, dưới sự ph� trợ của Th�nh Linh, người t�n hữu sẽ lao m�nh v�o cuộc chiến để d�nh phần thắng cho Nước Ch�a. Đ� l� l� do tại sao c�c m�n đệ c� thể mạnh mẽ "rao giảng Đức Kit�" (Cv 8,5) khắp thế giới, bất chấp mọi hiểm nguy.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, xin ban ơn Th�nh Thần cho ch�ng con hầu ch�ng con c� thể nhận ra những gi� trị đ�ch thực của cuộc sống h�m nay, xin gi�p ch�ng con chiến thắng những c�m dỗ của thế gian v� kh�ng bị đồng h�a với những mặt tr�i của đời sống x� hội.

Sau khi trỗi dậy từ c�i chết, nhiều lần Ch�a đ� hiện ra với c�c m�n đệ v� ban b�nh an cho c�c �ng. Xin Ch�a cũng ban ơn b�nh an cho t�m hồn ch�ng con ng� hầu ch�ng con c� thể chia sẻ b�nh an đ� cho những người m� ch�ng con gặp gỡ.

C�c m�n đệ đ� trung th�nh l�m chứng cho Ch�a d� phải hy sinh cả t�nh mạng. Xin Ch�a ban cho ch�ng con lu�n trung th�nh với những đ�i hỏi của Tin Mừng, biết qu�n m�nh để phục vụ Ch�a, biết tu�n tr�o t�nh y�u thương v� sẵn l�ng trợ gi�p những cảnh đời khốn khổ, bất hạnh bằng những h�nh động thiết thực chứ kh�ng chỉ dừng lại ở l� thuyết.

Cho đi t�nh y�u, nơi đồng loại, l� phương thế để ch�ng con thể hiện t�nh y�u của ch�ng con đối với Ch�a. Amen./.


Đỗ Lực op

Buồn Ơi, Ch�o Mi !
(Ga 14:15-21)

Khi nh�n v�o x� hội Hoa Kỳ, �GH B�n�đict� XVI thấy �chủ nghĩa thế tục đang đặt ra một vấn đề đặc biệt : con người đươc quyền tuy�n xưng niềm tin v�o Thi�n Ch�a v� k�nh trọng vai tr� của t�n gi�o v� của c�c Gi�o hội trong quần ch�ng. Nhưng đồng thời, chủ nghĩa thế tục n�y c� thể �m thầm giản lược niềm tin t�n gi�o v�o một sự tin tưởng chung chung đ�ng sợ nhất. �ức tin trở th�nh sự chấp nhận thụ động một số điều thật l� đ�ng, nhưng lại kh�ng c� li�n quan cuộc sống thực tế h�ng ng�y. Kết quả, đức tin ng�y c�ng xa l�a cuộc sống: sống như thể kh�ng c� Thi�n Ch�a. Sự kiện n�y trở n�n nghi�m trọng hơn khi mỗi người tưởng m�nh c� quyền lựa chọn theo sở th�ch c� nh�n, thay v� �tin tưởng c�ng với Gi�o Hội.� Họ duy tr� c�c mối li�n hệ x� hội ở nh� thờ, nhưng lương t�m kh�ng nhất thiết cải đổi v� quay về với luật Ch�a Kit�. V� thế, thay v� được đổi mới c�ch to�n diện, c�c Kit� hữu dễ d�ng bị c�m dỗ chiều theo thời đại n�y (x. Rm 12:3). Ch�ng ta thấy hiện trạng n�y biểu hiện r� r�ng nơi những người C�ng gi�o l�m gương m� khi ủng hộ �quyền� ph� thai.

Khi t�ch biệt t�n gi�o ra khỏi cuộc sống, con người sẽ bơ vơ như con t�u mất hướng tr�n biển cả m�nh m�ng. Trong cuộc đời, họ như người trầm cảm đang quay cuồng với những b�ng h�nh ma qu�i trong x� ph�ng c� đơn. Nhưng với những ai tin tưởng, Ch�a quả quyết : �Thầy sẽ kh�ng để anh em mồ c�i.� (Ga 14:18) Mồ c�i sinh buồn sầu v� thất vọng. Thực tế, l�m c�ch n�o con người c� thể vẫy tay giả biệt : �Buồn ơi, ch�o mi !�

HIỆN DIỆN

Trong bữa Tiệc Ly, Ch�a nắm bắt nhịp tim của c�c m�n đệ. Một đ�ng, c�c �ng lo lắng về số phận Th�y. ��ng kh�c, họ biết chắc tương lai sẽ kh�ng c�n �m ả như l�c Th�y c�n ở kề b�n. Nh�n thấy trước tương lai, Ch�a muốn c�c �ng đừng hoảng sợ, v� �Đấng Bảo Trợ kh�c� (Ga 14:16) hay �Thần Kh� sự thật lu�n ở giữa anh em v� ở trong anh em.(Ga 14:17) �� ch�nh l� sức mạnh giải tho�t họ khỏi mọi ưu phiền, lo sợ, c� đơn ...

Như vậy, thay Ch�a Gi�su, Thần Kh� sẽ đến bảo trợ c�c m�n đệ. Khi c�n sống gần Ch�a, họ đ� sống y�n ổn về mọi mặt v� đ� c� Ch�a bảo vệ trước những tấn c�ng của kẻ th�. Khi Ch�a ra đi, họ vẫn sống giữa những thử th�ch, v� nanh vuốt kẻ th� c�n nguy�n đ�. Họ cần c� một nơi tr� ẩn trước những cơn phong ba b�o t�p của cuộc đời. Quả thực, �ấng Bảo Trợ đ� chứng tỏ tất cả sức mạnh v� c�ng lớn lao v� bền bỉ của Người trong lịch sử Gi�o hội. Nếu c� gi�y ph�t n�o họ c� đơn hay trống vắng, chắc chắn kẻ th� đ� tấn c�ng v� ph� sập Gi�o hội từ l�u rồi.

�ể c� thể bền vững, Gi�o hội cần phải hiệp nhất. Muốn hiệp nhất, Gi�o hội phải được giải tho�t. Chẳng ai c� thể giải tho�t Gi�o hội ngo�i Thần Kh� Sự Thật. Thần Kh� Sự Thật như một chất keo nối kết c�c m�n đệ với nhau th�nh một cộng đo�n. Kh�ng c� Thần Kh� Sự Thật ở giữa c�c �ng, cộng đo�n kh�ng bao giờ trở th�nh nhiệm thể Ch�a Kit�. �� l� � nghĩa lời Ch�a hứa �Thần Kh� Sự Thật lu�n ở giữa anh em.�

Kh�ng dễ g� nhận ra đượcThần Kh� đang nối kết c�c th�nh phần kh�c biệt để l�m th�nh Gi�o hội duy nhất. C�ng kh� hơn nữa nếu muốn nhận ra Người đang hiện diện thực sự trong anh em. C� hiện diện thực sự trong t�m hồn m�n đệ, Thần Kh� mới c� thể canh t�n v� điều khiển mọi ước vọng của họ. Nhờ đ�, họ mới c� thể được c�ng ch�nh h�a v� đưa v�o ch�n l� to�n vẹn. C� được giải tho�t v� tự do, họ mới c� đủ khả năng chống lại c�c cơ chế bất c�ng. Nhờ �ấng Bảo Trợ, họ kh�ng sợ nguy hiểm khi phải đương đầu với lực lượng sự �c.

Hơn thế, Thần Kh� c�n l�m cho Ch�a Gi�su hiện diện sống động trong c�c chi thể của Người l� c�c Kit� hữu. �� l� điều kỳ diệu nhất. Ch�nh nhờ Thần Kh�, �ức Gi�su kh�ng bao giờ trở th�nh một nh�n vật lịch sử. Tr�i lại, Thần Kh� l�m cho Người sống giữa v� trong Gi�o Hội. Nhờ đ�, Gi�o Hội mới c� thể đứng vững tới ng�y nay. Tr�n đ� tồn tại v� ph�t triển, Gi�o Hội c� rất nhiều kẻ th� đang ẩn n�p trong đ�m tối. �ể bảo trợ Gi�o Hội, Thần Kh� cần phải d�ng �nh s�ng. �nh s�ng c� sức ph� tan m�n đ�m v� đem lại sự sống.

Ngo�i nhiệm vụ bảo trợ, Thần Kh� c�n được sai đến như Thần Kh� Sự Thật để ở giữa v� ở trong Gi�o Hội. Nhờ Thần Kh� Sự Thật, Gi�o hội cống hiến cho nh�n loại một nền tảng v� sức mạnh tranh đấu cho nh�n quyền. Cuối c�ng, nhiệm vụ chủ yếu của Thần Kh� Sự Thật trả lại gi� trị đ�ch thực con người.

SỰ THẬT V� NH�N QUYỀN

Nhờ Thần Kh� Sự Thật, con người c� thể biết địa vị cao cả của m�nh. Quả thực, Người �sẽ dẫn anh em tới sự thật to�n vẹn� (Ga 16:13) về con người l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a. �� l� nền tảng v� l� do tại sao con người c� nh�n phẩm v� nh�n quyền phải được t�n trọng. Nhưng kh�ng c� đức tin, l�m sao c� thể nh�n thấy căn nguy�n đ� ?

Chỉ khi n�o đụng chạm những kh� khăn thực tế, may ra con người mới nhận biết: �Cổ su� cho nh�n quyền l� phương s�ch hữu hiệu nhất để tăng cường an ninh, v� xo� bỏ t�nh trạng bất b�nh đẳng giữa c�c nước v� c�c nh�m trong x� hội." (1) Yếu tố quyết định cho cuộc sống b�nh an v� hạnh ph�c kh�ng phải l� những phương tiện vật chất hay vũ kh�, nhưng l� ch�nh con người. Khi kh�ng c�ng nhận quyền con người, ch�nh quyền kh�ng c�n l� do hiện hữu v� đống vũ kh� trở th�nh v� nghĩa. Kh�ng g� tệ hại hơn khi dối gạt lương t�m để phủ nhận nh�n quyền. �� l� nguy�n nh�n sinh ra mọi bất hạnh tr�n đời.

Trong dịp thăm viếng Hoa Kỳ vừa qua, �vị chủ chăn của 1,1 tỉ t�n đồ C�ng Gi�o tr�n thế giới b�c bỏ lập luận của một số nh� cầm quyền cho rằng nh�n quyền thay đổi t�y theo quan điểm của mỗi quốc gia, bởi v� điều kiện sinh hoạt v� t�nh h�nh x� hội, ch�nh trị của mỗi nước kh�c nhau.� (2) C�c nh� cầm quyền đ� chỉ n�i quan điểm về nh�n quyền thay đổi t�y ho�n cảnh, nhưng kh�ng cho biết thay đổi như thế n�o. Họ kh�ng đưa ra một định nghĩa đ�ch x�c về nh�n quyền, v� họ sợ sự thật.

Nhưng Thần Kh� Sự Thật vẫn kh�ng ngừng soi s�ng cho những t�m hồn ch�n ch�nh thấy rằng �c�c quyền của con người, đặc biệt l� quyền tự do t�n gi�o, tự do t�n ngưỡng, l� ng�n ngữ chung v� l� nền tảng căn bản về đạo đức của c�c mối quan hệ, bang giao quốc tế.� (3) Chắc chỉ c� những nh� độc t�i mới tạo nổi những ng�n ngữ ri�ng về nh�n quyền. Vậy tại sao họ c�n tham gia v�o những tổ chức quốc tế v� k� v�o những bản tuy�n ng�n nh�n quyền ? R� r�ng m�u thuẫn kh�ng thể hiểu được !

Chỉ những ai nghe theo sự thật mới c� thể nhận ra �nh�n quyền c� những đặc t�nh phổ qu�t, bất ph�n v� tương thuộc. Tất cả những đặc t�nh n�y đều bảo đảm cho nh�n phẩm. R� r�ng những quyền đ� đ� được nh�n nhận v� giải th�ch trong Bản Tuy�n Ng�n Nh�n Quyền v� �p dụng cho mọi người v� đều c� chung một nguồn gốc nh�n vị, cao điểm trong chương tr�nh Thi�n Ch�a tạo dựng thế giới v� lịch sử. C�c quyền đ� c� nền tảng trong luật thi�n nhi�n v� hiện diện trong c�c nền văn h�a v� văn minh kh�c nhau. Loại bỏ nh�n quyền ra khỏi khung cảnh n�y sẽ giới hạn phạm vi nh�n quyền v� chiều theo thuyết tương đối với chủ trương : việc giải th�ch v� � nghĩa c�c quyền c� thể thay đổi. Họ phủ nhận đặc t�nh phổ qu�t của c�c quyền ấy nh�n danh những quan điểm kh�c biệt về văn h�a, ch�nh trị, x� hội, v� cả t�n gi�o nữa. Sự kh�c biệt lớn lao n�y kh�ng thể l�m ch�ng ta kh�ng c�n nhận ra rằng những quyền ấy v� cả nh�n vị, chủ thể c�c quyền ấy, cũng c� t�nh phổ qu�t trong thực tế.� (4) Chỉ v� những quyền lợi hẹp h�i v� nhất thời của đảng ph�i, c�c nh� cầm quyền độc t�i đ� m� tối kh�ng c�n nhận ra � nghĩa đ�ch thực của nh�n quyền.

Nhưng d� sao, họ cũng cần hiểu rằng bao l�u c�n l� người, con người kh�ng thể bị �p buộc phủ nhận ch�nh m�nh. Quả thực, �phải t�n trọng những quyền của con người v� đ� l� một lối diễn tả c�ng l�, chứ kh�ng phải c�c nh� lập ph�p muốn l� được.� (5) Kh�ng t�n trọng c�ng l�, l�m sao hiểu được � nghĩa nh�n quyền ? D� c� hiểu cũng kh�ng đủ can đảm n�i l�n sự thật. Nếu n�i l�n sự thật, l�m sao biện minh cho những h�nh vi đ�n �p ?

�� l� � nghĩa lời tuy�n bố của �GH B�n�đict� XVI trước Hội đồng Li�n Hiệp Quốc nh�n dịp kỷ niệm 60 năm Bản Tuy�n Ng�n Nh�n Quyền. Trong dịp thăm Hoa Kỳ năm 2008 vừa qua, những hoạt động của �GH tại trụ sở Li�n Hiệp Quốc chỉ nhằm thực hiện những việc C�ng �ồng Vatican II ủy th�c cho Gi�o Hội. Quả thế, Tuy�n Ng�n về Nh�n Phẩm c� � c�ng bố về �quyền tự do về mặt x� hội v� d�n sự của nh�n vị v� cộng đo�n trong những vấn đề t�n gi�o.� Tuy�n Ng�n giải th�ch : �Phải thi h�nh quyền tự do n�y, v� Thi�n Ch�a đ� muốn v� in s�u trong bản t�nh con người quyền tự do ấy. Kh�ng n�n đặt trở ngại n�o tr�n bước đường thực thi nh�n quyền, v� �sự thật chỉ c� thể bị �p đặt do ch�nh sức mạnh của m�nh.�� (6)

Dựa v�o đ�u Gi�o Hội c� thể quả quyết như thế, nếu kh�ng phải Thần Kh� Sự Thật ? Nếu kh�ng c� Thần Kh� Sự Thật, Gi�o Hội kh�ng thể thấy r� bản chất nh�n quyền. Hơn nữa, Gi�o Hội c�n nhận x�t : �Một nền d�n chủ thực sự kh�ng phải chỉ l� kết quả từ việc tu�n giữ ch�nh thức một số luật lệ, nhưng l� hệ quả việc cương quyết chấp nhận những gi� trị th�i th�c tiến tr�nh d�n chủ như: phẩm gi� của mỗi nh�n vị, t�n trọng c�c quyền l�m người, sự cam kết nhắm c�ng �ch như mục đ�ch v� ti�u chuẩn hướng dẫn đời sống ch�nh trị. Nếu kh�ng c� sự đồng thuận về những gi� trị n�y, th� � nghĩa s�u xa nhất của nền d�n chủ cũng ti�u trầm v� kh� bền vững.� (7)

Như thế đ� qu� đủ cho ch�ng ta nhận x�t v� đ�nh gi� một chế độ.

GIỚI TRẺ �ỨNG TRƯỚC SỰ THẬT

Lịch sử cho thấy, sở dĩ những chế độ độc t�i th�nh c�ng v� họ giấu diếm sự thật. Kinh nghiệm về ng�y 30/04/1975 l� một chứng minh h�ng hồn. Sống mấy chục năm trong bầu kh� ho�n to�n bưng b�t ở Miền Bắc, biết bao người đ� hăng say chiến đấu để giải ph�ng Miền Nam khỏi ��ch thống trị của Mỹ Ngụy.� Sau cuộc chiến, họ đ� b�ng ho�ng trước thực tế của d�n tộc. Dương Thu Hương đ� cay đắng n�i l�n : �Ng�y 30 th�ng Tư l� một ng�y m� t�i nh�n thấy sự trớ tr�u của số phận đất nước Việt Nam. Ng�y 30 th�ng Tư l� một kỷ niệm nặng nhọc v� buồn phiền bởi v� ng�y ấy t�i hiểu rằng chẳng c� g� vinh dự g�, v� một nửa nước l�m tay sai cho phe x� hội chủ nghĩa, v� nửa nước l�m tay sai cho tư bản chủ nghĩa, hai b�n đ�nh nhau v� cuối c�ng th� một nửa nước chiến thắng v�nh v�o. T�i nghĩ rằng sau n�y lịch sử sẽ nh�n lại ng�y 30 th�ng Tư. �� l� một ng�y đau khổ v� cuộc chiến tranh bấy giờ l� một cuộc chiến tranh tồi tệ nhất của người d�n Việt Nam. Những người Việt Nam c� lương tri, d� l� chống cộng hay d� l� cộng sản, sau n�y họ chết đi, họ cũng n�n lội qua vạc dầu một lần để hiểu thế n�o l� ch�n l�.� (8)

Kh�ng cần đợi tới khi sang b�n kia thế giới mới biết được sự thật. Ng�y nay, ng�nh tin học đ� chọc thủng tất cả c�c bức m�n sắt m�n tre, liệu chế độ độc t�i c� thể th�nh c�ng như xưa nữa kh�ng ? D� c� trong tay khoảng 600 tờ b�o v� c�c phương tiện truyền th�ng, Nh� Nước cũng kh�ng thể bắt mọi người đi v�o �lề đường b�n phải.� Giới trẻ Việt Nam đ� nhanh ch�ng lợi dụng những phương tiện tin học để nắm bắt sự thật b�n ngo�i nhờ c�c trang blogs, emails, websites v.v. Nhờ đ� mới nổi l�n c�c vụ d�n oan, đ�nh c�ng, biểu t�nh phản đối Trung Quốc về Ho�ng Sa v� Trường Sa cũng như về cuộc rước đuốc Thế Vận Olympics ng�y 29/04/2008 sắp tới tại S�i G�n.

C�c bạn trẻ đ� ph�ng một c�i nh�n về tương lai d�n tộc : �Ch�ng ta c�ng gi�ng m�u Lạc Việt, ng�y nay đất nước ch�ng ta c�n thiếu thốn những vấn đề căn nguy�n của một người d�n. Để l�n tiếng vấn đề n�y th� m�nh thấy chỉ c� giới trẻ c� thể l�m được. V� th�nh phần n�y rất đ�ng. Giới trẻ phải c� tr�ch nhiệm n�y, kh�ng chỉ ở trong nước m� c�n ở hải ngoại nữa. Ch�ng ta phải đ�ng g�p với nhau để những phong tr�o sắp tới của ch�ng ta c� thắng lợi, m� lớn nhất l� quyền căn bản của người d�n sẽ được như c�c nước đ� ph�t triển� (9)

Nhưng tại sao cho tới nay d�n tộc ta chưa đạt được quyền căn bản đ� ? Dương Thu Hương trả lời : �Th�i quen tu�n lệnh, tu�n lệnh v� tu�n lệnh đ� tẩm nhiễm v�o t�m hồn họ rồi cho n�n họ chỉ trở th�nh những người l�nh trong thời b�nh, nghĩa l� những kẻ h�n, chỉ biết c�i đầu tu�n lệnh m� th�i. Những người l�nh n�y sẽ lại ra lệnh cho con c�i của họ, hoặc những kẻ yếu thế hơn họ. N�i c�ch kh�c, t�m l� đ� l�, hoặc l� l�m xếp của những người b�n dưới, hoặc l� l�m con ở, đầy tớ cho những thằng b�n tr�n. Một d�n tộc m� mang c�i t�m l� song tr�ng đ� th� rất l� kh� trở th�nh một d�n tộc c� tự do d�n chủ, bởi v� muốn c� tự do d�n chủ th� x� hội phải h�nh th�nh được những người c�ng d�n tự do, biết quyền của m�nh, biết m�nh được được hưởng những g� v� như thế họ phải c� � thức về quyền c�ng d�n đ�. V� l�c đ� họ mới khao kh�t l�m c�ng d�n.� (10)

� thức v� kh�t vọng đ� chỉ c� thể kiếm thấy nơi Thần Kh� Sự Thật. �� l� niềm tin của ch�ng ta. C�ng tin tưởng c�ng cần gia tăng cầu nguyện v� hiệp nhất để c� thể mở một chiều hướng mới cho d�n tộc. Khi Thần Kh� Sự Thật đ� tới, qu� hương sẽ được giải tho�t v� d�n tộc sẽ được l�m người !

T�m lại, trước một tương lai kh�ng c�n Ch�a b�n cạnh, c�c m�n đệ run sợ. Nhưng Ch�a đ� bảo đảm cho họ một cuộc sống b�nh an dưới sự bảo trợ của Thần Kh�. Hơn nữa, Thần Kh� Sự Thật sẽ giải tho�t để họ c� thể lớn l�n trong ch�n l� v� t�nh y�u của Th�y v� Ch�a Cha. V� Thần Kh� �lu�n ở giữa v� ở trong anh em,� n�n họ sẽ l�m th�nh một cộng đo�n l�m chứng cho mọi người biết �Th�y sống v� anh em cũng sẽ sống� giữa một thế gian kh�ng c�n thấy b�ng Th�y nữa.

Lạy Ch�a, xin sai Thần Kh� Sự Thật đến giải tho�t ch�ng con khỏi cảnh đ�m tối trần gian. Xin cho ch�ng con lu�n sống trong b�nh an v� lớn l�n trong một cuộc sống tự do đ�ch thực của con người v� con Ch�a. Amen.

 

1. http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/pope_benedict_emphasizes_human_rights_ in_UN_speech_NTran-04232008095524.html

2. ibid.

3. http://wcbstv.com/local/pope.benedict.speech.2.703107.html

4. ibid.

5. ibid.

6. To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 421.

7. ibid., 407.

8. http://www.catholic.org.tw/vntaiwan/y2vienam/viet6.htm

9. http://www.rfa.org/vietnamese/vietnam/chinhtri/VNese_students_in_and_outside_the _country_react_on_the_relay_route_of_the _Olympic_Beijing2008_HVy-04242008103641.html

10. http://www.catholic.org.tw/vntaiwan/y2vienam/viet6.htm


Lm. Jude Siciliano, OP
Anh Em Nh� Học Đa Minh Chuyển Ngữ.

H�y sẵn s�ng trả lời về niềm hy vọng
Ga 14,15-21

K�nh thưa Qu� vị !

Điều t�i khiến t�i ngỡ ng�ng trong b�i đọc C�ng vụ T�ng đồ h�m nay l� việc những người Samari đ�n nhận lời giảng của �ng Philipph� v� sau đ� tiếp đ�n �ng Ph�r� v� �ng Gioan khi c�c Người đến để xem chuyện g� đang xảy ra tại Samari. Người Samari v� người Doth�i l� những cừu địch kh�ng đội trời chung; vậy m�, người Samari chấp nhận những nh� giảng thuyết đến từ Gi�-ru-sa-lem v� cả Đức Gi�su m� c�c �ng rao giảng.

H�y h�nh dung xem cộng đo�n Kit� hữu gốc Doth�i buổi đầu đ� phải l�m sao để th�ch nghi với những Kit� hữu gốc Samari ở giữa họ! Chẳng phải Gioan (c�ng với Giac�b�) l� những người đ� muốn Đức Gi�su gọi lửa từ trời thi�u ch�y l�ng Samari đ� d�m từ chối đ�n tiếp c�c �ng hay sao (Lc 9,4)? Tin mừng trong c�u chuyện n�y l� việc th� địch cũ nay được hiệp nhất nhờ tin v�o Đức Kit�. Sự khoan dung v� h�a giải l� hoa tr�i của sự hiện diện của Thần Kh� ở giữa c�c Kit� hữu ti�n khởi�nhưng, h�y hy vọng, kh�ng chỉ �người xưa�, m� cho cả ch�ng ta nữa!

Theo lối nh�n cực đoan của người Doth�i, người Samari l� người ngoại gi�o; nhưng Thi�n Ch�a nhất định tặng ban �n sủng nhưng kh�ng cho những người trước đ�y đ� bị loại trừ. Những người xa lạ giờ đ�y th�nh th�n thiết. Tất cả đều được Thi�n Ch�a chọn để nhận l�nh �n ban của Ch�a v� trở th�nh anh chị em với nhau qua ph�p rửa họ l�nh nhận. Điều Đức Gi�su hứa trong b�i Tin Mừng h�m nay đ� được ứng nghiệm - Đấng Bảo Trợ, Thần kh� Sự thật đ� được ban cho ch�ng ta. B�y giờ tất cả ch�ng ta l� anh chị em trong Đức Kit� - kh�ng c�n l� trẻ mồ c�i nữa nhưng l� con c�i Thi�n Ch�a. Trong cộng đo�n ch�ng ta kh�ng c� ai l� �người ngo�i�; kh�ng ai l� �người đến sau�, hay gi�o d�n hạng hai nữa..

Khi nh�n xung quanh cộng đo�n s�ng nay, c� ai bị ch�ng ta hay gi�o d�n trong xứ đ� xem l� người Samari, những người �t tham gia cầu nguyện với ch�ng ta nhất? Nhưng họ đang ở ngay đ�y! Ch�ng ta kh�ng thể coi như kh�ng c�, đặc biệt nếu họ, giống như những người Samari, tỏ cho thấy dấu chỉ của một đời sống của Thần kh�. Ch�ng ta phải hoan ngh�nh v� tr�n trọng lẫn nhau; kh�ng ai l� h�n k�m hơn trong mắt Thi�n Ch�a, trong cộng đo�n của ch�ng ta cũng vậy. Th�nh Ph�r� h�m nay mời gọi ch�ng ta �h�y sống ngay ch�nh trong Đức Kit��. Ch�ng ta c� thể l�m g� để sống tốt hơn trong vai tr� l� một Kit� hữu, với những kh�c biệt của qu� khứ v� hiện tại, nếu như đ� kh�ng phải l� được hiệp nhất như một cộng đo�n c�c m�n đệ Đức Kit�?

Một �vấn đề� trong b�i đọc s�ch C�ng vụ T�ng đồ h�m nay sẽ l�m cho những người giữ đạo c�ch sốt sắng phải bối rối. Vấn đề n�y xuất hiện trong phần thứ hai (8,14-17); n�i về ph�p rửa v� �n huệ của Th�nh Thần. C�c Kit� hữu ch�nh thống hơn y�u cầu một Ph�p rửa của Th�nh Thần để ho�n tất Ph�p rửa. C�c Kit� hữu sơ khai đ� thấy Thần Kh� đang hoạt động qua những dấu chỉ rất r� b�n ngo�i (n�i tiếng lạ, xuất thần,�) V� vậy, họ đ�i được thấy những dấu chỉ n�y như l� chứng thực cho sự hiện diện của Th�nh Thần. Th�nh Phaol� đ� phải đắn đo về việc l�m sao để n�i về những kiểu diễn tả Thần Kh� của cộng đo�n C�rint�. Trong khi khen ngợi những �n huệ n�y, Người cũng cho thấy họ g�y ra ganh đua, b� ph�i v� chia rẽ Hội th�nh thế n�o. H�y nhớ Người đ� nhấn mạnh trong thư gửi t�n hữu C�rint�: �Hiện nay đức tin, đức cậy, đức mến, cả ba đều tồn tại, nhưng cao trọng hơn cả l� đức mến (1Cr 13,13)�. Trong truyền thống Gi�o hội, ch�ng ta c� thể nhận thấy việc c�c t�ng đồ đặt tay tr�n những người Samari v� cầu nguyện để Thần Kh� xuống tr�n họ l� h�nh ảnh ti�n trưng của việc cử h�nh B� t�ch Th�m sức.

B�i Tin Mừng h�m nay chọn lọc từ �Diễn từ ly biệt� của Đức Gi�su n�i với c�c m�n đệ trong đ�m trước khi Người chết. Người chuẩn bị cho cuộc ra đi của m�nh. Người n�i với họ: nếu y�u mến Người th� họ h�y giữ c�c điều răn của Người. Đ� l� điều bạn mong muốn một l�nh đạo t�n gi�o n�i trước l�c ra đi: �Đ�y l� nguyện ước v� lời ch�c cuối c�ng của t�i�. Hoặc �Đ�y l� những lời cuối t�i n�i với anh chị em � xin đừng qu�n!� Nhưng t�i muốn hỏi, �Đ�u l� s�ch những điều răn m� Đức Gi�su để lại? H�y lật ra v� kiểm tra xem ch�ng ta đ� thực hiện thế n�o�.

Thật sai lầm khi nghĩ rằng, chỉ trước l�c rời khỏi c�c m�n đệ, Đức Gi�su mới đưa ra những gi�o huấn cho c�c t�ng đồ. Đ� kh�ng phải l� c�ch Người đ� sống cả đời với c�c �ng. Ch�ng ta kh�ng c� một quyển cẩm nang để nhớ về Người v� để chỉ dẫn ch�ng ta. Ch�ng ta c� danh s�ch c�c lối ứng xử của th�ch hợp của học sinh khi c�n ở tiểu học. C� lẽ b�y giờ, trong c�ng việc, ch�ng ta c� một danh mục những quy định v� hướng dẫn m� nh�n vi�n phải tu�n theo nếu họ muốn tiếp tục l�m việc. Nhưng ch�ng ta kh�ng c� thứ s�ch luật về Đức Gi�su. Ch�ng ta biết Người muốn ch�ng ta y�u thương người kh�c như Người y�u thương ch�ng ta; tha thứ v� hy sinh cho những người cần ch�ng ta � ngay cả khi họ kh�ng xứng đ�ng � như thế l� Người ở với ch�ng ta. L�m sao qu� vị c� thể viết điều đ� v�o quyển s�ch cẩm nang hoặc viết điều đ� v�o danh s�ch c�c điều răn? Đức Gi�su mời gọi ch�ng ta l�m hơn những g� luật đ�i hỏi. Luật quy định những điều tối thiểu ch�ng ta phải giữ. Nhưng t�nh y�u của Đức Gi�su ph� đổ những luật lệ tr�i buộc v� cho ch�ng ta được tự do y�u thương - ngay cả kẻ th� của ch�ng ta.

L�c t�i viết những điều n�y th� người d�n Hoa Kỳ đang mừng vui v� c�i chết của Osama bin Laden. �ng l� một người dễ sợ, đ� g�y đau khổ cho h�ng chục ng�n sinh mạng - đ� l� những nạn nh�n của �ng, người th�n y�u của c�c nạn nh�n v� những người phải chịu đựng c�c cuộc xung đột chiến tranh, những h�nh động bạo lực l� hậu quả từ những h�nh động �ng g�y ra. T�i ở New York v�o ng�y 11-09 v� từ ph�a b�n kia th�nh phố qu� vị c� thể thấy v� cảm nhận được những to� nh� đang ch�y c�ng với con người v� những g� b�n trong to� nh� ấy. Gi�o xứ t�i đ� tổ chức 25 th�nh lễ an t�ng trong những tuần lễ đ�.

Trong một blog gần đ�y d�nh cho tạp ch� �America�, (đăng ng�y 02-05-2011) Jame Martin, S.J. đ� chia sẻ k� ức của �ng về việc mục vụ cho những người sống s�t, c�c gia đ�nh của nạn nh�n, nh�n vi�n cứu hộ v� nh�n vi�n y tế b�n cạnh Trung t�m Thương mại Thế giới. �ng n�i điều đ� trong khi �ng �kh�ng m� qu�ng đối với c�i chết v� lời tuy�n bố do Osama bin Laden g�y n�n�, ch�ng ta l� người Kit� hữu đang mừng m�a Phục Sinh khi Đức Kit�, một nạn nh�n v� tội của bạo lực, đ� trỗi dậy từ c�i chết. Đức Gi�su mời gọi ch�ng ta tha thứ, �kh�ng phải chỉ bảy lần�. nhưng bảy mươi lần bảy.� N�i c�ch kh�c, sự tha thứ kh�ng đ�i hỏi số lần v� thời gian. Cũng kh�ng chỉ d�nh cho một �t người nhưng cho tất cả mọi người.

Sự tha thứ l� đức t�nh kh� nhất, nhưng l� tr�ch nhiệm quan trọng đối với tất cả Kit� hữu. Bin Laden đ� bị giết v�o ng�y Đức Gioan Phaol� II được t�n phong ch�n phước. L�c đức Th�nh Cha xuất viện sau khi bị �m s�t, ng�i đ� đến nh� t� thăm Mehmet Ali Agca, một th�nh vi�n thuộc nh�m qu� kh�ch Thổ Nhĩ Kỳ đ� cố � �m s�t Người, để gửi đến anh sự tha thứ. H�nh ảnh Đức Gioan Phaol� II n�i chuyện với Mehmet trong nh� t� trở th�nh biểu tượng của của l�ng khoan dung cho mọi người thuộc mọi niềm tin.

Ch�ng ta an t�m rằng Bin Laden kh�ng c�n l� mối đe doạ cho những người v� tội kh�c, nhưng Martin nhắc nhớ rằng: l� Kit� hữu ch�ng ta được mời gọi cầu nguyện cho �ng v� cuối c�ng l� tha thứ cho �ng ta. Thật kh�ng dễ m� l�m theo lời dạy đ�. Ch�nh Đức Gi�su đ� kh�ng v� cảm trước bạo lực; nhưng Người đ� tha thứ cho những người g�y đau khổ cho Người. Đức Gi�su biết những g� Người đ�i hỏi nơi c�c m�n đệ. Tự sức m�nh, ch�ng ta kh�ng bao c� thể thực thi những lời dạy của Đức Gi�su � nhất l� gi�o huấn về việc tha thứ.

Nhưng h�m nay, Người cho biết l� Người kh�ng rời bỏ ch�ng ta v� một ng�y n�o đ� sẽ trở lại để xem ch�ng ta sống những lời dạy của Người như thế n�o. Thay v� thế, Người n�i với c�c m�n đệ �Thầy sẽ kh�ng để anh em mồ c�i. Thầy đến c�ng anh em�. Người hứa ban cho họ �Đấng Bảo Trợ kh�c�. Trong Tin Mừng Gioan, Đức Gi�su l� Đấng Bảo Trợ đầu ti�n được Thi�n Ch�a gửi đến. B�y giờ, Người n�i với ch�ng ta Đấng tiếp theo l� Đấng Bảo Trợ kh�c sẽ được trao ban, �Thần Kh� Sự thật�, -- l� Th�nh Thần. Thần Kh� sẽ l� sự hiện diện của Đức Gi�su giữa ch�ng ta. Soi s�ng cho ch�ng ta hiểu những lời của Đức Gi�su; n�i cho ch�ng ta biết v� gi�p ta c� thể sống như Người đ� sống - như l� những con c�i của Thi�n Ch�a T�nh Y�u m� Đức Gi�su đ� mạc khải cho ch�ng ta.

T�nh y�u mời gọi v� gi�p ch�ng ta bước theo con đường của Đức Gi�su. Thần Kh� m� Đức Gi�su gửi đến cho ch�ng ta, đ� đổ tr�n tr�n ch�ng ta � thức về t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta v� lan tr�n đến những anh chị em xung quanh - cả những kẻ th� của ch�ng ta. Người kh�c sẽ nhận biết từ cuộc của ch�ng ta những dấu chỉ về sự hiện diện của Thần Kh�. L�m thế n�o những dấu chỉ ấy c� thể diễn tả r� r�ng hơn con đường t�nh y�u v� tha thứ m� ch�ng ta sống?

Tuần sau l� Lễ Đức Gi�su Về Trời. Cuộc ra đi Người đ� chuẩn bị cho c�c m�n đệ đến l�c diễn ra. Trước ti�n, c�c �ng sẽ thấy thiếu vắng Người. Sau khi Người ra đi, họ sẽ phải tất bật v� phải sống cuộc đời Người đ� chỉ dạy; nhưng kh�ng phải trước khi nhận l�nh m�n qu� Đấng Bảo Trợ m� Người đ� hứa ban. Trong Tin Mừng Gioan, sự việc n�y diễn ra l�c Người hiện đến với họ trong ph�ng tiệc ly sau cuộc phục sinh. Mỗi người biết ch�ng ta cần đến Thần Kh� ấy biết bao, khi ch�ng ta sẽ diễn tả sự sống phục sinh của Đức Gi�su cho thế giới n�y. V� vậy, đang khi mong chờ Ch�a Th�nh Thần hiện xuống, ch�ng ta h�y cầu nguyện với tư c�ch c� nh�n v� Gi�o hội rằng: �Lạy Th�nh Thần, xin ngự đến !�

Ch�ng ta những Kit� hữu, nhất l� người C�ng Gi�o, c� dường như n� tr�nh d�ng từ ngữ �rao giảng Tin Mừng�, �l�m chứng�, �chứng t�,� Ch�ng c� vẻ như hiện �ngay tr�n mặt.� Đ� l� điều ch�ng ta tr�ng mong v�o c�c nh�m t�n gi�o ch�nh thống n�o đ�. Ấy thế m�, hoa tr�i về sự hiện diện của Thần Kh� sẽ biến đổi ch�ng ta th�nh chứng nh�n về cuộc đời, c�i chết v� sự phục sinh của Đức Gi�su. H�m nay t�i thấy lời khuy�n của th�nh Ph�r� gửi c�c Gi�o hội gốc D�n ngoại thật hữu �ch khi ng�i chỉ dạy họ: �H�y lu�n lu�n sẵn s�ng trả lời cho bất cứ ai chất vấn về niềm hy vọng của anh em, nhưng phải trả lời với sự hiền ho� v� với sự k�nh trọng��

Th�nh Ph�r� biết Đức Gi�su thực hiện lời hứa ban Th�nh Thần bởi v� Người c� thể biết về sự hiện diện của Thần Kh� nơi c�c Kit� hữu gốc D�n ngoại m� Người viết thư cho. Lời chỉ bảo của Người d�nh cho họ v� cho cả ch�ng ta l� sống sao cho khiến người kh�c phải thắc mắc về niềm tin của ch�ng ta. Giả định rằng cuộc sống của ch�ng ta phải đủ kh�c biệt để khơi l�n những thắc mắc. C�ch trả lời của ch�ng ta phải l� sự tr�n trọng ho� nh� d�nh cho những người chất vấn.

V� vậy, khi Osama bin Laden bị giết v� ch�ng ta được hỏi về điều đ�, ch�ng ta trả lời ra sao ? H�m nay, t�i nghe một phụ nữ được phỏng vấn từ London. C� c� trong vụ đ�nh bom Xe điện ngầm London v�o năm 2005 l�m 50 người thiệt mạng. C� n�i c� vui mừng v� những người kh�c c� thể tha thứ cho những điều khủng khiếp tương tự như sự việc c� đ� trải qua. Tuy nhi�n, c� n�i th�m rằng, tất cả sống l� hy sinh, ngay cả �ng ta (Osama bin Laden). V� vậy, c� n�i sẽ kh�ng bao giờ vui mừng v� c�i chết của một người kh�c, ngay cả c�i chết của Osama bin Laden. Đ�y quả l� một c�u trả lời đầy th�ch thức. Đ� l� tiếng n�i của Thần Kh� Sự Thật. Thần Kh� Đức Gi�su hứa gửi đến dẫn dắt ch�ng ta !

 

Lm. Jude Siciliano, O.P.

H�y trở th�nh �kit� hữu ch�nh danh�

Cv 8,5-8.14-17; Tv 66 ; 1 Pr 3,15-18; Ga 14,15-21

K�nh thưa qu� vị,

N�o h�y bắt đầu phần suy niệm của ch�ng ta. Xem ra kh�ng c� g� để chia sẻ về b�i Tin Mừng h�m nay cả. Tuy nhi�n, ngẫm nghĩ kỹ hơn, b�i Tin Mừng c� thể mở ra cho ch�ng ta v�i điểm suy tư. L�m thế n�o trở th�nh một �người h�m mộ b�ng ch�y cuồng nhiệt� nhỉ? C� người sẽ n�i rằng, �người h�m mộ cuồng nhiệt� l� người đều đặn theo d�i c�c buổi ph�t s�ng c�c trận đấu tr�n TV; họ cố gắng sắp xếp để đi xem những trận đấu của đội m� họ y�u th�ch, thậm ch� họ c�n mua v� cả m�a lu�n. V� d� khi kh�ng đi xem được, họ cũng sẽ đội mũ, mặc �o đồng phục của đội họ h�m mộ; l�c theo d�i trận đấu, một số người c�n vẽ l�n mặt những m�u sắc đặc trưng của đội tuyển. Một �người h�m mộ cuồng nhiệt� sẽ nh�o ngay l�n mạng internet hoặc c�c trang tin tức thể thao hằng ng�y để xem t�nh h�nh đội tuyển, rồi kiểm tra kết quả đ�nh tr�ng b�ng của những cầu thủ m� họ y�u th�ch. C� người thậm ch� c�n lấy t�n đội tuyển đặt cho th� cưng của m�nh, v� dụ như: �Lại đ�y n�o Dodger!�, �Lộn v�ng đi Ranger!� Phải chăng những đặc điểm tr�n đ�y l� phẩm chất đặc trưng của một �người h�m mộ cuồng nhiệt?�

Ch�ng ta thử �p dụng một c�u hỏi tương tự cho niềm tin của ch�ng ta. Điều g� gi�p cho một người c� thể trở th�nh một �Kit� hữu ch�nh danh?� Đ�u l� những thực h�nh hằng ng�y họ phải tu�n giữ? Họ buộc phải c� hiểu biết căn bản n�o? Những c�u hỏi n�y c�ng nhiều c�u hỏi tương tự kh�c, sẽ tạo n�n những chủ đề thảo luận th� vị cho một lớp th�ng tin hay một nh�m c�c th�nh vi�n mới, những người đang khởi đầu năm RCIA[1] (nghi thức khai t�m Kit� gi�o d�nh cho người lớn) của họ. Tất nhi�n, c� những ti�u chuẩn v� niềm tin nền tảng m� những người Kit� hữu ch�ng ta buộc phải c�. Tuy vậy, c� một dấu hiệu ph�n biệt m� mỗi Kit� hữu phải c� để trở th�nh một �Kit� hữu ch�nh danh�, dấu hiệu đ� đ� được Đức Gi�su chỉ ra trong b�i Tin Mừng h�m nay, đ� l�: �Nếu anh em y�u mến Thầy, anh em sẽ giữ c�c điều răn của Thầy.�

Đ� l� niềm tin của ch�ng ta, niềm tin đ� được Đức Gi�su t�m kết ngắn gọn để bất kỳ ai cũng c� thể sử dụng v� noi theo. Thế n�o l� một �Kit� hữu ch�nh danh�? Thưa rằng, đ� l� người y�u mến Đức Gi�su, y�u mến c�ch thức Đức Gi�su dạy bảo để sống trong trần thế, đồng thời sẵn s�ng đem ra thực h�nh những g� m� Người truyền dạy.

Rất nhiều người ngưỡng mộ Đức Gi�su, nhưng họ chưa bao giờ c�ng ch�ng ta t�n thờ Người. Ch�ng ta biết r� về họ, v�i người trong số đ� l� những người th�n trong gia đ�nh v� bạn b� của ch�ng ta. Họ ngưỡng mộ Đức Gi�su, thậm ch� c�n tổ chức kỷ niệm những biến cố quan trọng trong cuộc đời của Người như lễ Gi�ng Sinh v� lễ Phục Sinh. Tuy nhi�n, ngưỡng mộ một người kh�ng c� nghĩa l� y�u mến người ấy v� l�m cho đời sống của m�nh phản chiếu t�nh y�u đ�. V� việc �tu�n theo� m� Đức Gi�su đ�i hỏi nơi ch�ng ta được t�m kết thế n�y: đ� l� ch�ng ta tu�n giữ những điều răn của Người. Từ mẫu gương v� lời n�i của Đức Gi�su, ch�ng ta biết được rằng, �những điều răn� của Người ch�nh l� những điều răn y�u thương.

Đức Gi�su kh�ng n�i c�ch thức ch�ng ta cảm nhận về người kh�c. L�m sao Người c� thể đ�i buộc ch�ng ta �cảm thấy� y�u mến người kh�c? L�m sao ch�ng ta c� thể duy tr� một thứ cảm gi�c như thế với những người m� ch�ng ta kh�ng biết hoặc biết qu� �t, những người kh�ng phải l� người th�n của m�nh? Với những người m� ch�ng ta thực sự y�u qu�, lu�n lu�n y�u thương trong mọi h�nh động đ� l� cả một nỗ lực xuy�n suốt cuộc đời. Vậy th�, l�m sao ch�ng ta c� thể c� cảm x�c v� thể hiện những cảm x�c đ� với những người kh�ng quen biết, thậm ch� l� kẻ th� nữa? Gi�o huấn của Đức Gi�su kh�ng chỉ đơn thuần l� việc ưa th�ch một người n�o đ�. Đ�ng hơn, Người muốn ch�ng ta phải thực hiện một h�nh động của � ch� v� thực hiện những việc c� �ch cho người kh�c. Gi�o huấn của Đức Gi�su cũng kh�ng phải l� việc y�u th�ch mọi người, bởi v� t�i kh�ng biết g� về anh, n�n t�i kh�ng ưa th�ch anh!

Vốn chỉ l� những con người b�nh thường với một bản danh s�ch trong đầu về những người m� ch�ng ta y�u thương, qu� mến, c�ng những người m� ch�ng ta kh�ng ưa, l�m thế n�o ch�ng ta c� thể sống xứng đ�ng với điều răn y�u thương của Đức Gi�su? Ch�ng ta ho�n to�n biết c�u trả lời cho c�u hỏi n�y rồi: chỉ bởi sức m�nh, ch�ng ta kh�ng thể. Tuy nhi�n, h�m nay Đức Gi�su đ� hứa với ch�ng ta nhiều điều rằng, Người sẽ ban những ơn cần thiết để ch�ng ta c� thể thực hiện điều đ�.

Trong Tin Mừng th�nh Gioan, Lễ Ngũ tuần diễn ra khi Đức Gi�su Phục Sinh thổi Thần Kh� v�o cộng đo�n những kẻ tin đang ẩn n�p sau những c�nh cửa kh�a k�n (20,19-23). Th�nh Thần m� Đức Gi�su hứa ban sẽ lo liệu những ơn cần thiết để người m�n đệ tiếp tục sứ mệnh của Đức Gi�su, c�ch đặc biệt l� sứ vụ y�u thương trần thế như Đức Gi�su đ� y�u thương. Th�nh Thần sẽ đến từ Thi�n Ch�a nhờ lời thỉnh cầu của Đức Gi�su (�Thầy sẽ xin Ch�a Cha�) v� Người sẽ thay thế Đức Gi�su như một �Đấng B�o Chữa kh�c.� Đấng B�o Chữa n�y, Đấng thay thế cho Đức Gi�su, sẽ l�m những g� m� Đức Gi�su đ� l�m cho c�c m�n đệ, Người sẽ l� bạn đồng h�nh, an ủi v� trợ gi�p họ. Đức Gi�su sẽ sớm ra đi, nhưng Th�nh Thần m� Người gởi đến sẽ kh�ng bao giờ rời bỏ ch�ng ta, bởi lẽ: �Thầy sẽ kh�ng để anh em mồ c�i.�

Th�nh Gioan kh�ng ph�n định rạch r�i sự kh�c biệt giữa gi�ng l�m của Th�nh Thần với quang l�m lần thứ hai của Đức Kit�. Điều r� r�ng ở đ�y l� Đức Gi�su đ� ban Th�nh Thần cho ch�ng ta. V� thế, Th�nh Thần ở c�ng ch�ng ta, v� Đức Gi�su cũng vậy, v� sau đ�, Người sẽ n�i cho ch�ng ta biết, ch�nh Người v� Ch�a Cha sẽ đến v� ngự trong t�m hồn những ai y�u mến Người (c.23).

Khi bước v�o một ng�i nh� cảm thấy vắng vẻ, ch�ng ta c� thể k�u l�n rằng: �C� ai ở nh� kh�ng?� Thỉnh thoảng ch�ng ta cảm thấy rất c� đơn trong một ng�i nh� rộng lớn v� trống rỗng, nhất l� khi trải qua một giai đoạn kh� khăn. Trong sự tuyệt vọng v� thiếu thốn đ�, ch�ng ta c� thể sẽ g�o l�n rằng: �C� ai ở đ�y với t�i kh�ng?� Theo lời hứa của Đức Gi�su h�m nay, nếu ch�ng ta biết chăm ch� lắng nghe, ch�ng ta c� thể nghe được tiếng của Ch�a Cha v� Người Con c�ng Th�nh Thần đ�p lại: �Đừng sợ, ch�ng ta đang ở đ�y với con.�

Ch�a Nhật trước, ch�ng ta đ� được nghe lời than phiền của �c�c t�n hữu Do Th�i theo văn ho� Hy Lạp� (những người Do Th�i n�i tiếng Hy Lạp) rằng, c�c b� go� của họ bị �c�c t�n hữu Do Th�i bản xứ� (những người Do Th�i n�i tiếng Aram) bỏ qu�n trong việc ph�n ph�t lương thực hằng ng�y. Nh�m Mười Hai đ� y�u cầu cộng đo�n chọn ra bảy người c� tiếng tốt để thi h�nh bổn phận ph�n ph�t lương thực.

H�m nay, �ng Philipph�, một trong bảy người �c� tiếng tốt� đ� được chọn ấy, l� một mẫu gương của th�nh Luca về c�ch thức m� th�ng điệp của Đức Kit� được nhanh ch�ng lan truyền ra khỏi miền Giuđ� tới tận miền Samari, nơi người Do Th�i xem l� v�ng đất của lạc gi�o. Đức Gi�su đ� hứa rằng, ch�nh Người c�ng với Ch�a Cha v� Ch�a Th�nh Thần sẽ cư ngụ trong cộng đo�n c�c t�n hữu. Nhưng những m�n đệ kh�c đ� kh�ng c� mặt sau những c�nh cửa đ�ng k�n, an to�n v� thoải m�i ấy. Thay v�o đ�, sau cuộc tử đạo của �ng St�phan�, Gi�o hội đ� phải trải qua �cơn b�ch hại dữ dội� (Cv 8,11) v� đ� bị tản m�c khắp nơi. �ng Philipph�, một trong những người bị trục xuất khỏi th�nh Gi�rusalem, đ� đi tới Samari v� rao giảng Tin Mừng cho d�n cư ở đ�. Ng�y nay, ch�ng ta đều biết đến sự th�nh c�ng của �ng. Bởi lẽ, �trong th�nh, người ta rất vui mừng.� �ng Philipph� l� một chứng nh�n cho lời hứa của Đức Gi�su:�Thầy sẽ kh�ng để anh em mồ c�i, Thầy đến c�ng anh em.� Đ� l� kinh nghiệm những nh� giảng thuyết ti�n khởi c� được; họ kh�ng cậy dựa sức m�nh khi đi rao giảng ở những v�ng đất xa lạ.

V� được to�n thể cộng đo�n Kit� hữu Do Th�i đ�p lại, n�n những lời rao giảng của �ng Philipph� như l� một dấu chỉ cho thấy họ l� những �Kit� hữu ch�nh danh.� Họ y�u mến Đức Gi�su v� giữ c�c điều răn của Người l� y�u thương tha nh�n, khi g�c sang một b�n sự chia rẽ v� đối đầu k�o d�i suốt bao thế hệ, vốn đ� chia cắt người Do Th�i v� người Samari. �ng Philipph� đ�ch thực l� người rao giảng Tin Mừng. Đức Th�nh Cha Phanxic� đ� nhắc nhở ch�ng ta rằng, mỗi người Kit� hữu được rửa tội phải l� một người rao giảng Tin Mừng trong ch�nh c�c t�c vụ của m�nh.

�Mỗi Kit� hữu v� mỗi cộng đo�n phải nhận ra con đường m� Ch�a chỉ dẫn, nhưng tất cả ch�ng ta phải v�ng theo tiếng gọi của Người l� ra đi từ v�ng đất tiện nghi của m�nh để đến với mọi người ở những v�ng �ngoại vi� đang cần �nh s�ng Tin Mừng.� (Niềm vui của Tin Mừng, số 20).

H�m nay, th�nh Ph�r� trao cho ch�ng ta, những người rao giảng Tin Mừng, lệnh truyền l�n đường rằng: �H�y lu�n lu�n sẵn s�ng trả lời cho bất cứ ai chất vấn về niềm hy vọng của anh em. Nhưng phải trả lời c�ch hiền ho� v� với sự k�nh trọng...�

 


 

[1]     RCIA (The Rite of Christian Initiation of Adults): Nghi thức khai t�m Kit� gi�o d�nh cho người lớn. Tiến tr�nh gia nhập Kit� gi�o gồm nhiều chặng: (a) thời kỳ dự t�ng c� thể k�o d�i nhiều năm; (b) thời kỳ khai s�ng (chuẩn bị gần, thường l� v�o đầu M�a Chay); (c) nghi thức l�nh ba b� t�ch khai t�m (Rửa tội, Th�m sức, Th�nh Thể) thường v�o Vọng Phục sinh; (d) thời kỳ huấn gi�o về nhiệm t�ch (GLCG, số 1229-1233).