Năm A

 
 

Ch�a Nhật II Thường Ni�n - Năm A

Is 49,3.5-6; 1Cr 1,1-3; Ga 1,29-34
 

An Phong op : T�i Xin Chứng Thực

Như Hạ op : Tha Thứ

G. Nguyễn Cao Luật op : Lời Chứng Về Con Chi�n

Fr. Jude Siciliano, op. : Đ�y L� Đấng X�a Tội Trần Gian

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Chi�n Thi�n Ch�a

G. Nguyễn Hải Phương op : Đ�y Chi�n Thi�n Ch�a, Đấng x�a bỏ tội trần gian

Đỗ Lực op : Ng�n Tay Kỳ Diệu

Fr. Jude Siciliano, op : Kh�m ph� Ơn Gọi v� ki�n tr� trong sứ vụ

G. L� Minh Th�ng op : L�m chứng về �nh s�ng v� giới thiệu Đức Gi�su

Fr. Jude Siciliano, op: H�y trở n�n "�nh s�ng cho mu�n d�n"

 


An Phong op

T�i Xin Chứng Thực
(Ga 1, 29-34)

Gioan Tẩy giả được Ch�a gọi v� trao sứ mệnh l�m tiền h� giới thiệu "Chi�n Thi�n Ch�a". Ơn gọi v� sứ mệnh đ� th�u t�m tất cả một cuộc đời v� một con người như Gioan. �ng đ� ho�n th�nh cuộc đời m�nh, d� b�n ngo�i c� vẻ bi đ�t, một c�ch trọn vẹn v� anh dũng. Nơi Gioan, ta thấy được � nghĩa của một con người sống ơn gọi v� thi h�nh sứ mệnh.

Ơn gọi kh�c với nghề nghiệp. �� l� một ơn gọi th� vững bền v� kh�ng phải l� một c�ng việc để kiếm tiền, để vinh vang, hay để được điều g�; nhưng chỉ v� đ� l� � nghĩa của đời m�nh, kh�ng l�m được th� đời kh�ng c�n � nghĩa.

Sứ mệnh th� kh�ng phải l� c�ng t�c. �� l� sứ mệnh th� kh�ng phải l� chuyện vui chơi, kh�ng phải l� chuyện "nhiệm �" nhưng l� một th�c b�ch m�nh liệt.

Gioan đ� sống trọn vẹn với ơn gọi của m�nh, cả một cuộc đời sống trong sa mạc, để chuẩn bị cho ơn gọi �ng đ� l�nh nhận từ khi c�n trong bụng mẹ.

Gioan đ� chu to�n trọn vẹn sứ mệnh của m�nh, thẳng thắn n�i m�nh kh�ng phải l� �ấng thi�n sai, chấp nhận "Ng�i đến sau t�i, nhưng trổi hơn t�i"; v� "xin chứng thực rằng ch�nh Người l� �ấng Thi�n Ch�a tuyển chọn". Gioan xứng đ�ng với lời Ch�a ph�n trong Isaia, b�i đọc 1 : "Ngươi l� t�i trung của Ta; Ta sẽ d�ng ngươi để biểu lộ vinh quang".

Khi nhận ra ơn gọi của đời m�nh, người ta sẽ kh�ng c�n t�m trạng đứng n�i n�y tr�ng n�i kia; nhưng vui với ơn gọi của m�nh v� sống chỉ để thực hiện ơn gọi đ�. Chẳng hạn ơn gọi gi�o d�n, ơn gọi l�m cha, l�m mẹ...

Khi l�nh nhận một sứ mệnh, người ta d�m hy sinh tầt cả, d�m chịu đựng tất cả để ho�n th�nh sứ mệnh của đời m�nh. Chẳng hạn sứ mệnh gi�o dục con c�i...

Mọi người kit� hữu, d� trong ho�n cảnh n�o v� với khả năng n�o, đều c� thể "biểu lộ vinh quang của Thi�n Ch�a"; như thế, ch�ng ta cũng c� thể nhận ra ơn gọi v� sứ mệnh của Ch�a trao ban cho mỗi người. Cuộc đời ch�ng ta c� "c�ng ch�nh" hay kh�ng l� do ta c� trung t�n với ơn gọi; v� c� quyết t�m thi h�nh sứ mệnh đ� l�nh nhận hay kh�ng.

Lạy Ch�a,

Xin d�ng con l�m kh� cụ b�nh an của Ch�a.

�ể con đem y�u thương v�o nơi o�n th�

đem thứ tha v�o nơi lăng nhục

đem an h�a v�o nơi tranh chấp

đem ch�n l� v�o chốn lỗi lầm.

�ể con đem tin k�nh v�o nơi nghi nan,

đem tr�ng cậy v�o nơi thất vọng.

�ể con dọi �nh s�ng v�o nơi tối tăm

đem niềm vui đến chốn u sầu.

(Th�nh Phanxico Assisi)


Như Hạ op

THA THỨ
(Ga 1, 29-34)

Chưa bao giờ nh�n loại cần đến sự tha thứ như b�y giờ. Nh�n loại đứng trước một th�ch đố lớn lao. Một l� tha thứ hai l� chết. Bởi vậy cần phải t�m về nguồn cội của sự thứ tha để thấy được hướng đi tới cho to�n thể nh�n loại.

CHI�N THI�N CH�A.

Đức Gi�su đ� được �ng Gioan Tẩy giả giới thiệu: �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a� (Ga 1:29) �ng đ� c�ng bố cho mọi người biết về bản chất sứ mệnh của Đức Gi�su, đồng thời n�i l�n tất cả t�nh y�u tuyệt vời nơi con người kỳ diệu ấy. T�nh y�u Thi�n Ch�a mang một chiều cạnh thực tế v� c�ng lớn lao. Đ� đến l�c Thi�n Ch�a kh�ng thể che dấu l�ng bao dung v� bờ bến của m�nh nữa. Ch�nh �ng Gioan đ� mạnh mẽ l�m chứng ơn cứu độ đ� đến với con người Đức Gi�su. N�i kh�c, đ� đến l�c Thi�n Ch�a tha thứ cho nh�n loại.

Ai c� thể tha thứ cho nh�n loại nếu kh�ng phải l� Thi�n Ch�a ? Tha thứ l� một việc v� c�ng kh� khăn. Bởi vậy, Thi�n Ch�a đ� phải chuẩn bị rất kỹ cho c�ng cuộc lớn lao đ�. Ch�nh �ng Gioan đ� n�u l�n tất cả chiều k�ch si�u việt v� sức mạnh kỳ diệu nơi con người sẽ thực hiện c�ng cuộc cứu độ : �T�i đ� thấy Thần Kh� tựa chim bồ c�u từ trời xuống v� ngự tr�n Người.� (Ga 1:32) Đ� l� dấu chỉ cho �ng thấy �người đ� ch�nh l� Đấng l�m ph�p rửa trong Th�nh Thần.� (Ga 1:33) H�nh ảnh lộng lẫy đ� cũng mạc khải Ba Ng�i Thi�n Ch�a hợp lực với nhau để tha thứ cho nh�n loại. Kh�ng c� sức mạnh Th�nh Linh, kh�ng thể thực hiện được c�ng cuộc tha thứ. Chỉ c� ph�p rửa trong Th�nh Thần mới thực sự mang lại ơn tha thứ cho nh�n loại. Đ� l� n�t trổi vượt của thời kỳ T�n Ước. Ch�nh �ng Gioan đ� th� nhận : �Ch�nh Người l� Đấng t�i đ� n�i khi bảo rằng : C� người đến sau t�i, nhưng trổi hơn t�i, v� c� trước t�i.� (Ga 1:30) Trổi hơn v� ch�nh �Người l� Đấng Thi�n Ch�a tuyển chọn� (Ga 1:34) để thực hiện tất cả � muốn h�a giải của Thi�n Ch�a. Trổi hơn v� chỉ m�nh Người mới c� thể �x�a bỏ tội trần gian,� (Ga 1:29) hầu giải ph�ng nh�n loại khỏi mọi thứ n� lệ.

Sau khi được tr�n ngập Th�nh Linh, Đức Gi�su trở th�nh Đấng Kit�, Đấng được xức dầu. Sứ mệnh Người chỉ ho�n th�nh khi tất cả nh�n loại được tha thứ. Người đ� tha thứ v� điều kiện. Lượng tha thứ v� c�ng v� tận. Kh�ng ai c� thể tha thứ như Người. Ch�nh v� thế, Người mới c� thể mời gọi ch�ng ta �h�y y�u thương kẻ th� v� cầu nguyện cho những kẻ ngược đ�i anh em.� (Mt 5:44) L�ng y�u thương kẻ th� l� g�, nếu kh�ng phải l� sự tha thứ ? Tội lỗi đ� biến nh�n loại th�nh kẻ th� của Ch�a v� tạo một khoảng c�ch v� c�ng giữa Thi�n Ch�a v� con người. Xa Thi�n Ch�a l� xa nguồn sống, l� đi v�o c�i ti�u diệt. Thế nhưng ch�nh Th�nh Linh trong Đức Gi�su đ� mạc khải cho mọi người biết t�nh y�u mạnh hơn sự chết. A�n sủng đ� lấp đầy hố thẳm.

Từ nay con người kh�ng c�n phải thất vọng v� tội lỗi, nhưng tr�n đầy niềm vui v� được t�nh y�u Thi�n Ch�a giải tho�t. Thế mới biết �kh�ng phải tội lỗi, nhưng t�nh y�u Thi�n Ch�a mới l� điều căn bản� (The New Dictionary of Catholic Spirituality, 1993: 407) cho mọi suy tư v� h�nh động nh�n loại. Giải tho�t khỏi tội lỗi c� nh�n chỉ l� một phần trong chương tr�nh cứu độ. Đ�ng hơn, sau khi được tha thứ, con người được hướng dẫn v�o đường� c�ng ch�nh. N�i kh�c, �h�nh động v� c�ng l� v� h�a b�nh l� hệ quả ch�nh sau khi nhận thức về t�nh y�u Thi�n Ch�a v� nhu cầu cần được tha thứ của nh�n loại.� (The New Dictionary of Catholic Spirituality, 1993: 407)

THA THỨ V� H�A B�NH NH�N LOẠI.

Thế nhưng ng�y nay, nhiều người c�n nh�n danh Thi�n Ch�a khoan nh�n để đối xử bất bao dung với anh em. Thật l� một xỉ nhục đối với Thi�n Ch�a. Họ kh�ng thể tha thứ cho anh em, v� họ tưởng c� thể k�o Thi�n Ch�a về phe m�nh v� biến Người th�nh phương tiện thực hiện những mưu đồ đen tối của m�nh. Một c�i nh�n hẹp h�i như thế cần phải dẹp tan. Theo ĐGH Gioan Phaol� II, c�c nh� l�nh đạo t�n gi�o c� tr�ch nhiệm phải �từ chối v� c� lập những người lợi dụng danh Thi�n Ch�a v�o những mục ti�u v� những h�nh động thực tế x�c phạm đến Người.� (CWNews, 21/1/2002)

Nếu thực sự hiểu biết v� t�n thờ Thi�n Ch�a, con người kh�ng thể kh�ng tha thứ cho nhau. Kh�ng tha thứ cho nhau, kh�ng thể c� h�a b�nh. Thực tế cho thấy cuộc chiến ng�y c�ng leo thang giữa Palestine v� Israel. Những cuộc khủng bố trả đũa nhau khiến cho bất cứ s�ng kiến h�a b�nh n�o cũng l�m v�o bế tắc. Đ� đến l�c cần phải nh�n v�o �Chi�n Thi�n Ch�a� để t�m ra phương hướng cho những vấn đề tranh chấp h�m nay. Nếu chỉ dựa tr�n những t�nh to�n tự nhi�n, kh�ng bao giờ con người c� thể tha thứ cho nhau. Tự nhi�n ai cũng muốn ăn miếng trả miếng. Đ� l� sự kh�n ngoan lo�i người. Kh�ng l�m như thế sẽ bị đối phương ch� l� ngu dại. Người ta chỉ lo ăn thua, ngay cả trong đời sống h�n nh�n v� gia đ�nh !

Nếu muốn chung sống h�a b�nh, nh�n loại h�m nay cần hiểu biết lẫn nhau v� thắt chặt mối gi�y th�n �i. Đ� l� một c�ng cuộc lớn lao v� rất phức tạp. C�c nh� l�nh đạo tinh thần v� t�n gi�o đ�ng vai tr� quan trọng trong c�ng cuộc đ�. Thực vậy, theo ĐGH Gioan Phaol� II, �tất cả c�c nh�m t�n gi�o phải nhận thức rằng họ c� chung một cam kết kiến tạo h�a b�nh v� c�ng l�.� (CWNews 21/1/02) C�ng cuộc x�y dựng h�a b�nh kh�ng phải chỉ thuộc về c�c nh� ch�nh trị, ngoại giao. Kh�ng ai c� thể đứng ngo�i c�c cuộc tranh chấp h�m nay. Nhất l� khi c�c t�n khủng bố nh�n danh Thượng Đế để s�t phạt anh em, c�c nh� l�nh đạo t�n gi�o c�ng thấy r� vai tr� của m�nh hơn. D� kh�c biệt nhau về niềm tin, nhưng họ đều c� tr�ch nhiệm kh�m ph� v� tr�nh b�y một Thi�n Ch�a đầy l�ng bao dung tha thứ. Từ c�i nh�n trung thực về Thi�n Ch�a như thế, nh�n loại sẽ dễ d�ng đi đến với anh em.

Nhưng việc kiến tạo h�a b�nh kh�ng chỉ l� tr�ch nhiệm của c�c nh� l�nh đạo tinh thần. Tr�i lại, tất cả mọi người đều phải cầu nguyện cho tinh thần bao dung của Thi�n Ch�a thấm nhuần v�o đại gia đ�nh nh�n loại. Thật vậy, ĐGH Gioan Phaol� II cho rằng �nh�n loại phải chung lời cầu nguyện để vượt qua �những nguy cơ của những đối kh�ng mới� sau vụ khủng bố 11/9. �B�y giờ l� l�c khẩn thiết phải cầu nguyện cho h�a b�nh.� Người th�c đẩy đặc biệt c�c cộng đo�n t�n gi�o h�y đo�n kết cầu nguyện cho h�a b�nh v�o ng�y đ� ấn định.� (CWNews 21/1/02) Đ�ng hơn, cần phải cầu xin Thi�n Ch�a ho�n cải l�ng người để sẵn s�ng tin tưởng v�o Thi�n Ch�a t�nh thương v� chấp nhận tha nh�n như những người anh em c�ng chia sẻ một t�nh thương Thi�n Ch�a. Chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới c� thể tha thứ cho nh�n loại. Chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới c� thể l�m cho nh�n loại sống bao dung v� tha thứ như Người. Con người thực sự chỉ hạnh ph�c v� sống h�a b�nh với nhau khi kh�i phục được h�nh ảnh Thi�n Ch�a bao dung nơi ch�nh m�nh v� cộng đo�n. Kh�ng thể n�o kh�i phục được h�nh ảnh tươi s�ng đ�, nếu con người kh�ng hết t�nh tha thứ cho nhau như Thi�n Ch�a đ� tha thứ cho họ.

Hơn ai hết, c�c Kit� hữu l� những �Chi�n Thi�n Ch�a� giữa thời đại h�m nay. Họ l� những người đ� được xức dầu như Đức Kit�. Họ cũng đ� l�nh nhận đầy đủ sức mạnh Th�nh Linh để thực hiện c�ng cuộc h�a giải giữa Thi�n Ch�a v� nh�n loại. Nh�n loại chưa h�a b�nh, v� c�n nhiều Kit� hữu chưa nhận thức m�nh l� �những người đ� được hiến th�nh trong Đức Kit� Gi�su, được k�u gọi l�m d�n th�nh,� (1 Cr 1:2) v� �l�m �nh s�ng mu�n d�n, để đem ơn cứu độ (của Ta) đến tận c�ng c�i đất.� (Is 49:6) 


G. Nguyễn Cao Luật op

Lời Chứng Về Con Chi�n
(Ga 1, 29-34)

Cuộc gặp gỡ lạ l�ng

Tin Mừng Thứ Tư mở đầu với lời tựa tuyệt vời, một b�i thơ về Ng�i Lời, cho thấy mối li�n hệ chặt chẽ giữa sự vĩnh cửu của Thi�n Ch�a v� lịch sử củ lo�i người.

Th�nh M�t-th�u v� th�nh Lu-ca, nhờ hiểu biết về phỗ hệ, đ� nối kết �ức Gi�su với c�c vị tỗ ti�n, để tr�nh b�y phẩm c�ch cao cả của �ấng Thi�n Sai. C�n th�nh Gioan đi thẳng v�o trung t�m mầu nhiệm : Ng�i Lời Thi�n Ch�a đ� mặc lấy x�c ph�m nơi �ức Gi�su. Thực l� một tuy�n bố long trọng, dưới sự hướng dẫn của Thần Kh� : �ức Gi�su được x�c nhận ch�nh thức do ch�nh Thi�n Ch�a.

V� th�nh Gioan Tiền H�, con người sống bởi Thần Kh� v� n�i về Thần Kh�, đ� nhận ra �ấng được Thi�n Ch�a sai đến v� giới thiệu �ấng ấy cho người kh�c. Trong Tin Mừng Thứ Tư, �ức Gi�su bắt đầu cuộc đời b�n bờ s�ng Gio-đan, tại một ng�i l�ng t�n l� B�-ta-ni-a, m� theo danh từ c� nghĩa l� "nh� qua đường". Một h�nh ảnh về Vượt Qua.

Ch�nh tại đ�y đ� diễn ra cuộc gặp gỡ lạ l�ng giữa người loan b�o v� người được loan b�o.

"Người-loan-b�o" rời khỏi sa mạc, nơi thinh lặng, để n�i, để c�ng bố về Lời. Con người �ng l� kết tinh của to�n thể h�ng ng�n sứ : A-mốt, người chăn nu�i đ�n vật trở th�nh người thuyết; v� Gi�-r�-mi-a, vị tư tế bị trục xuất trở th�nh người diễn tả về Thi�n Ch�a. C� cả lời n�i lẫn cử chỉ: Gioan đ� chỉ v�o �ức Gi�su v� n�i : ""��y l� Chi�n Thi�n Ch�a".

C�n "�ấng-được-loan-b�o", đến từ một nơi kh�c, một c�ch kh�c, kh�ng ai hiểu được : người ta chờ đợi sức mạnh, th� �ấng V� Tội xuất hiện. �iểm được nhấn mạnh l� bản t�nh si�u vời của Thi�n Ch�a. Người l� �ấng Th�nh, l� �nh S�ng m� b�ng tối của con người kh�ng thể bao phủ.

"Người-loan-b�o" đứng tại chỗ; h�nh ảnh của sự chờ đợi, đổng thời cũng cho thấy điểm dừng, điểm kết th�c của một thời kỳ. Thời kỳ của Cựu Ước, của c�c ng�n sứ.

C�n "Người-loan-b�o" từ xa tiến đến : h�nh ảnh của sự xuất hiện, mở ra một thời kỳ mới. Thời kỳ của T�n Ước, của �ấng Thi�n Sai.

V� Gioan Tẩy Giả th� nhận : ""T�i kh�ng biết Người"". Một khẳng định nền tảng. Vị Thi�n Ch�a n�y, kh�ng ai c� thể biết được, trừ phi nhờ �n sủng; kh�ng ai gặp được, trừ phi được Thần Kh� hướng dẫn.

Khi l�m ph�p rửa cho �ức Gi�su, vị ng�n sứ cuối c�ng đ� trao ch�a kh�a của thế giới cũ cho �ấng đến mở ra thế giới mới. Như vậy, trong ph�p rửa, h�nh ảnh của việc ""đi qua"", �ng kh�p lại giao ước cũ, v� chỉ cho thấy �ất Hứa : nơi con người �ức Gi�su, Thủ L�nh của d�n được quy tụ trong Thần Kh�.

Cuối c�ng, việc ho�n cải t�m hổn m� Gioan rao giảng sẽ dẫn đ�n niềm tin v�o �ấng Thi�n Sai, một niềm tin thấm nhuần �nh s�ng v� rất tinh tuyền. Sự s�m hối l� bước đầu ti�n để đ�n nhận Mặc Khải về �ức Kit�, sự hiển linh của Thi�n Ch�a.

Chi�n của Thi�n Ch�a

Với lời giới thiệu về �ức Gi�su của Gioan, người ta kh�ng đ�n chờ một vị b�c sĩ, một nh� cải c�ch lu�n l� hay người l�m ph�p lạ. �ấng được đợi chờ l� Con Chi�n, l� của lễ được d�ng l�n để chuộc tội trần gian.

Trong lịch sử của D�n Ch�a, con chi�n l� biểu tượng cho việc giải tho�t khỏi �ch n� lệ Ai-cập. H�nh ảnh con chi�n gắn liền với cuộc vượt qua - v� thế được gọi l� Chi�n quợt qua. N�n hằng năm, khi cử h�nh lễ kỷ niệm cuộc Vượt Qua, D�n Ch�a vẫn s�t tế chi�n để d�ng lễ tạ ơn Thi�n Ch�a, �ấng đ� cứu tho�t họ.

H�m nay, con chi�n l� một con người, như ng�n sứ I-sai-a đ� ti�n b�o:

"�ức Ch�a đ� đổ tr�n đầu Người

tội lỗi của tất cả ch�ng ta.

Bị ngược đ�i,

Người cam chịu nhục, chẳng mở miệng k�u ca;

như chi�n bị đem đi l�m thịt

như cừu c�m n�n khi bị x�n l�ng,

Người chẳng mở miệng k�u ca".

(Is 53,6-7).

Con chi�n vẫn thường được sử dụng trong việc d�ng của lễ, do sự thanh khiết v� dịu d�ng. V� vậy, con chi�n l� biểu tượng rất ph� hợp với t�nh c�ch của �ấng Thi�n Sai. Gioan đ� giới thiệu �ức Gi�su l� Chi�n Thi�n Ch�a : điều n�y c� nghĩa đặc biệt.

�� kh�ng phải l� con chi�n của d�n, hay của bất cứ người ph�m n�o, nhưng l� Con Chi�n của Thi�n Ch�a. Con Chi�n n�y được hiến tế, kh�ng phải v� bị �p buộc do những kẻ mạnh hơn m�nh, nhưng l� do l�ng tự nguyện chu to�n nghĩa vụ t�nh y�u đối với kẻ tội lỗi. Hy lễ n�y cũng kh�ng phải do tay người ph�m d�ng l�n, nhưng l� hy lễ của Thi�n Ch�a, �ấng d�ng hiến ch�nh m�nh.

Ph�r�, một m�n đệ của Gioan, c� lẽ đ� c� mặt trong buổi giới thiệu n�y. Về sau, �ng đ� diễn tả � nghĩa của "Con Chi�n" trong đoạn văn dưới đ�y :

""Anh em h�y biết rằng kh�ng phải nhờ những của ch�ng hư n�t như v�ng hay bạc m� anh em đ� được giải tho�t khỏi lối sống ph� phiếm do cha �ng anh em truyền lại. Nhưng anh em đ� được cứu chuộc nhờ Bửu Huyết của con chi�n vẹn to�n, v� t� t�ch, l� �ức Kit�"" (1 Pr 1,18-).

Ngo�i ra, theo t�c giả s�ch Khải huyền, cũng l� người theo �ức Gi�su ngay từ thời đầu, v� nhất l� đ� c� mặt dưới ch�n thập gi�, khi Con Chi�n của Lễ Vượt Qua mới bị s�t tế, th� ""Chi�n Thi�n Ch�a"" l� con chi�n đầu đ�n, l� thủ l�nh của những người đ� ""trải qua cơn thử th�ch lớn lao"", v� đang tiến tới ""nguồn nước trường sinh"" (x. Kh 7,14.17).

Ch�nh nhờ th�i độ ho�n to�n tu�n phục, Con Chi�n đ� mang lấy, đ� x�a bỏ tội lỗi nh�n loại, v� đ� trở n�n Con Chi�n Vĩnh Cửu, chi�n đem lại ơn Cứu độ.

Sống như Con Chi�n

�ức Gi�su đ� được Ch�a Cha sai đến l�m Con Chi�n g�nh lấy tất cả tội lỗi của nh�n loại cũng như của từng người. Khi đ�p lại lời k�u gọi của Người m� chạy đến k�u cầu danh Người, mọi tội lỗi của ch�ng ta sẽ được ch�nh Người g�nh lấy. Nhờ l�ng y�u mến v� tu�n phục của Người, ch�ng ta được n�n th�nh thiện, được giao h�a với Thi�n Ch�a, v� được quy tụ trong nh� của Người.

Thực l� một hổng �n lớn lao Thi�n Ch�a d�nh cho con người. Kh�ng những Người kh�ng trừng phạt nh�n loại v� tội lỗi của họ, nhưng đ� sai Con của Người đến để chuộc tội cho họ. Vấn đề c�n lại của con người l� họ c� nhận ra hổng �n đ� hay kh�ng, c� chờ đợi v� sẵn s�ng đ�n tiếp �ức Gi�su hay kh�ng, v� c� trao ph� tất cả tội lỗi của m�nh cho Con Chi�n để được thứ tha v� sống th�nh thiện hay kh�ng.

Hơn nữa, qua B� t�ch Thanh Tẩy, mỗi người Kit� hữu đ� được chọn l�m "người t�i tớ", l�m "�nh s�ng" (B�i đọc 1), v� "n�n th�nh" để l�m chứng về �ức Kit�.

Trong �ức Kit� v� c�ng với �ức Kit�, người t�n hữu được mời gọi đảm nhận vận mệnh của thế giới, v� kh�ng chỉ l� vận mệnh l� cuộc sống trần gian, nhưng quan trọng v� thiết yếu, l� cuộc sống vĩnh cửu. Nhờ việc đảm nhận vận mệnh trần gian, tức l� chung vai g�nh v�c cuộc sống của con người, với mọi khỗ đau v� nhọc nhằn, người t�n hữu giới thiệu về sự hiện diện của Thi�n Ch�a, về ơn cứu độ trong �ức Kit�, �ấng được sai đến để c�ng chia sẻ th�n phận l�m người...

Thế nhưng, �ức Kit�, Chi�n Thi�n Ch�a, đ� đem lại ơn giải tho�t nhờ đời sống khi�m tốn, v�ng phục, th� người Kit� hữu cũng phải sống như thế. �ức Kit� l� Chi�n Thi�n Ch�a, đổng thời cũng l� Người T�i Tớ : Người đ� đến để ""phục vụ chứ kh�ng phải để được phục vụ"", đến để tu�n phục m� kh�ng hề k�u ca, than tr�ch. Người Kit� hữu cũng l� kh� cụ của Thi�n Ch�a, l� người t�i tớ của Thi�n Ch�a để thực hiện kế hoạch của Người. Thực hiện rong khi�m tốn v� y�u thương.

"Sống với Con Chi�n v� sống như Con Chi�n

đ� l� đời sống duy nhất, l� đời sống đ�ch thực."


Fr. Jude Siciliano, op.

Đ�y L� Đấng X�a Tội Trần Gian
(Ga 1, 29-34)

Thưa qu� vị.

Cứ như dự t�nh th� năm phụng vụ A l� năm của Tin Mừng theo th�nh Matth�o. ��ng như vậy, bởi v� b�i đọc Ph�c �m mấy tuần trước đều tr�ch từ th�nh nh�n. Nhưng đặc biệt tuần n�y lại chuyển sang th�nh Gioan v� cũng c�ng đề t�i ph�p rửa của Ch�a Gi�su bởi tay �ng Gioan ở s�ng Giođan�. B�i đọc thứ nhất cũng vậy, một b�i ca kh�c về người t�i tớ trung t�n của ti�n tri Isaia, giống như tuần vừa qua. Như thế Hội th�nh c� � lưu lại một tuần nữa trong chủ đề sự hiển linh của Ch�a Gi�su. �iều đ� c� �ch để ch�ng ta đ�o s�u hơn về thần t�nh của Ng�i. C�c tuần tới sẽ tiếp tục tr�ch Ph�c �m theo th�nh Matth�o. Nhưng ngặt một nỗi, chẳng lẽ c�c nh� giảng thuyết phải lặp lại b�i suy niệm của m�nh ? Vậy t�i xin đề nghị một phương �n kh�c :

T�i để � thấy rằng mấy d�ng mở đầu của b�i Tin Mừng h�m nay, �ức Ch�a Gi�su được th�nh Gioan giới thiệu l� : "Chi�n Thi�n Ch�a, �ấng x�a tội trần gian" (The lamb of God who tabes away the "sin" of the world). Liệu c� một lỗi ch�nh tả ở đ�y kh�ng ? Từ "tội" (sin) n�n để ở số nhiều (sins). Bởi lẽ ng�y nay tr�n thế gian n�y tội lỗi nhiều qu�, nhan nhản khắp hang c�ng ng� hẻm m� để ở số �t, e kh�ng đủ. ��ng ra phải để ở số nhiều mới thỏa đ�ng. Ngay trong Kinh Th�nh hễ kể đến tội l� d�ng số nhiều. C� khi liệt k� th�nh danh s�ch. Hơn nữa lại c� nhiều danh s�ch như vậy trong T�n ước v� Cựu ước. Th� dụ : c�c danh s�ch của th�nh Phaol� ở cuối c�c thơ của Ng�i. Hoặc nếu qu� vị kh�ng muốn mở Th�nh Kinh th� cứ kể ngay c�c lời cửa miệng như gian dối, lừa đảo, chiến tranh, cướp b�c, h�i của, bất trung, phản bội, kỳ thị, say sưa, giết người, gian d�m, cưỡng hiếp, x� ke, ma t�y, v.v v� v.v� qu� vị c� thể tiến xa hơn rất nhiều nữa, bởi ch�ng ta đ� qu� quen thuộc với ch�ng. Ch�ng xảy ra h�ng ng�y trong mọi x� hội. Nếu ch�ng ta kh�ng l� kẻ phạm tội th� ch� �t l� nạn nh�n của kẻ kh�c. Chẳng c� nơi n�o l� kh�ng c� tội. Ngay ở trong t�m hồn người ta cũng đầy tội lỗi. Hậu quả của ch�ng lại rất r� r�ng v� khủng khiếp. Vậy d�ng số �t nghe kh�ng ổn. Chẳng lẽ chỉ c� một tội ?

Hay t�c giả Gioan �m chỉ đến tội nguy�n tổ ? �ng muốn n�i : "�ấng x�a tội nguy�n tổ ? cho n�n d�ng số �t ?" Ch�ng ta biết rất r� truyện hai �ng b� sa ng� v� hậu quả t�n khốc của truyện đ�. Hai người đ� �m mưu chống lại lệnh cấm của Thượng đế. Họ đ� khinh thường Ng�i, coi lời Ng�i kh�ng c� k� l� n�o ! Họ chẳng muốn c� một hạn chế n�o tr�n c�c h�nh động của họ. Họ muốn được ho�n to�n tự do, chẳng lệ thuộc v�o ai. Lại c�n lời hứa dối tr� nếu họ bất tu�n Thi�n Ch�a họ sẽ trở n�n thần linh, l�m chủ thể ph�n định l�nh dữ, tự lựa chọn lấy con đường phải đi, bẻ g�y mọi tương giao với Tạo h�a. Vậy đ�, từ nguy�n thủy lo�i người đ� c� thứ tội gọi l� tội tổ t�ng hay tội của thế giới, tội từ chối chấp nhận vương quyền của Thượng đế tr�n cuộc sống nh�n loại, thất bại kh�ng cảm nhận được gi� trị cao qu� trong tương quan với Thi�n Ch�a. V� vậy m� Gioan d�ng số �t chăng ?

Kh�ng phải vậy đ�u. X�t cho thấu đ�o th� tội bắt nguồn từ tự do của ch�ng ta. Ngay từ gi�y ph�t tạo dựng, con người đ� được Thi�n Ch�a ban cho c� � ch� tự do, thay v� sử dụng n� một c�ch l�nh th�nh, th� �ng b� nguy�n tổ đ� lạm dụng, v� ng�y nay con ch�u cũng vậy. Tuy nhi�n, Thi�n Ch�a chẳng khi n�o lấy lại tự do đ� rồi bắt ch�ng ta phải sống kiếp n� lệ. Kh�ng c� tự do thử hỏi cuộc sống con người ra sao ? Cho n�n, mặc dầu lạm dụng, ch�ng ta vận c�n được hưởng nền tự do đ�. Th�nh Kinh Cựu ước d�ng nhiều từ để n�i về sự lạm dụng tự do, � nghĩa chung th� l� "đi ra ngo�i quy định" hay "tội lỗi". N� l� cố t�nh từ bỏ �ức Ch�a Trời như c�ng đ�ch của m�nh m� chọn đi những con đường kh�c. Một trong c�c từ Cựu ước d�ng l� "Awon". N� c� nghĩa l� mặc cảm lỗi lầm. N� nhấn mạnh đến hậu quả của tội lỗi. N� gi�y v� linh hồn, b�p m�o lương t�m. C�ch hiểu của Kinh Th�nh như vậy c� nghĩa rằng Thi�n Ch�a y�u thương lo�i người, muốn chia sẻ sự th�n mật, gần gũi với nh�n loại, muốn sống t�nh cha con với Adam, Ev�. Nhưng hai �ng b� đ� phản loạn v� tội lỗi nhảy v�o bẻ g�y mối tương giao tốt đẹp đ�. Kết quả l� lo�i người cảm thấy �n hận v� hạnh ph�c đ� mất, lương t�m bị gi�y v�, x�o trộn. Hai �ng b� quay đi hướng kh�c, �m mặt kh�c. Tiếng Ch�a vang vọng khắp địa đ�ng : "Adam, Adam, con ở đ�u ?" (St 3,9). Tiếng ấy b�y giờ vẫn c�n mỗi khi con người phạm tội.

Trong văn chương của th�nh Phaol� v� th�nh Gioan, tội lỗi được chuyển h�a từ h�nh động c� thể sang một nếp sống. Tội lỗi sống trong c�c tội nh�n. Tội lỗi thi h�nh quyền lực tr�n tội nh�n (Ga 8, 24) bắt c�c tội nh�n l�m n� lệ, l�i k�o c�c tội nh�n xa rời Thi�n Ch�a. Th�nh Phaol� m� tả điều n�y kh�ng bằng số lượng tội lỗi ch�ng ta phạm nữa, m� bằng ch�nh t�nh trạng sinh sống cụ thể của nh�n loại. Ch�ng ta hiến th�n cho tội lỗi, tự nguyện sống dưới sự k�m kẹp của n� v� vong th�n khỏi Thi�n Ch�a. Ch�ng ta sống dưới quyền lực của tội lỗi. Sau lễ Gi�ng sinh t�i đi chơi th�nh phố New-York, đến thăm nền đất Z�r�, trước đ�y l� Trung t�m thương mại quốc tế, để cầu nguyện cho những người đ� thiệt mạng, gia đ�nh họ v� h�ng trăm c�ng nh�n đang đ�o bới t�m kiếm những g� c�n lại. ��y l� một th� dụ điển h�nh về tội �c trần gian. N� c� ảnh hưởng khủng khiếp đến c�ch suy nghĩ v� h�nh động mọi người tr�n quả địa cầu n�y. Gần đ�y ở S�i G�n, ch�ng ta cũng c� vụ Năm Cam. Ai c� thể chối c�i được tội �c k�o b� k�o đ�m của băng đảng đ� ? Cầm tờ b�o C�ng An th�nh phố tr�n tay, giở trang n�o cũng thấy đăng tải tội �c. To�n thể nh�n loại đang sống dưới quyền lực của tội �c. V� thế, Hiến chế "Vui mừng v� hy vọng" của C�ng đồng Vatican� II đ� dựa tr�n chương VII của thơ Roma m� m� tả r� n�t t�nh ph�n h�a lo�i người v� tội lỗi.

Ai c� thể cứu vớt ch�ng ta khỏi t�nh trạng bi thảm n�y ? Th�nh Phaol� trả lời : "Tạ ơn Thi�n Ch�a, nhờ �ức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta" (Rm 7,25) Tức chỉ �ức Gi�su Kit� mới l�m được m� th�i. Th�nh Gioan trong b�i Tin Mừng h�m nay cũng trả lời tương tự : "��y l� Chi�n Thi�n Ch�a, �ấng x�a tội trần gian". Từ "tội lỗi" xuất hiện nhiều nhất trong Ph�c �m theo th�nh Gioan hơn l� trong c�c Ph�c �m kh�c. N� kh�ng mấy �m chỉ c�c h�nh động ri�ng lẻ cho bằng t�nh trạng đen tối của cuộc sống con người. Từ t�nh trạng n�y dẫn đến phạm tội. Do đ�, th�nh Gioan d�ng từ tội ở số �t, tức Ng�i muốn n�i đến "lực" l�i k�o con người phạm tội. Ngay từ đầu, nh�n loại đ� bị � nhiễm bởi lực đ�, v� n� c�n tiếp diễn. N� cư ngụ trong c�c tội nh�n. Từ chối sự hiện diện của lực đ� l� chưa c� ch�n l� vẹn to�n, c�n tự lừa dối m�nh. Vậy khi Gioan Tẩy giả tr�ng thấy Ch�a Gi�su lập tức �ng nh�n ra vị chiến thắng tội lỗi hay n�i c�ch kh�c : "�ấng x�a tội trần gian."

Tuy nhi�n, ch�ng ta kh�ng dễ g� m� tho�t khỏi nanh vuốt của c�i �c. Ch�ng ta được mang thai v� sinh ra trong t�nh trạng tội lỗi. Bản t�nh nh�n loại đ� bị đ�nh trọng thương, dễ g� m� ng�c đầu l�n nổi ? Tội đ� che mắt ch�ng ta, những viễn tượng tốt đẹp, th�nh thiện của tương lai đều bị tội lỗi che phủ l�m sao nh�n cho thấy ? Nếu kh�ng c� tay Ch�a dẫn dắt, ch�ng ta vẫn c�n m� mẫm trong tối tăm lầm lạc. C�c lựa chọn của ch�ng ta vẫn c�n ở trong nội dung h�i tanh của tội lỗi. Th�nh Augustin� đ� t�m tắt : "Tội l� từ bỏ �ức Ch�a Trời m� theo lo�i thụ tạo."

Cho n�n muốn tho�t khỏi tội lỗi, ch�ng ta phải hối cải trở về với Thi�n Ch�a. Thiết lập lại tương quan tốt l�nh với Thượng đế. Nhưng chỉ c� Thi�n Ch�a mới đủ quyền năng thắng được tội lỗi v� thiết lập lại mối tương giao đ�, Ch�a Gi�su nhập thể để l�m việc n�y. Ng�i chịu đau khổ, chịu chết v� sống lại để c�ng bố ơn tha tội. Ng�i mời gọi nh�n loại chấp nhận t�nh thương của Thi�n Ch�a. Ng�i biết r� nh�n loại đang mệt mỏi v� g�nh nặng tội lỗi. Ch�ng ta đang t�m những lối tho�t giả tạo như phim ảnh, văn chương, du lịch � Nhưng tất cả những thứ đ� chỉ l� tạm bợ. C�i bền vững nhất l� theo ng�n tay chỉ bảo của th�nh Gioan Tẩy giả trong b�i Tin Mừng h�m nay. "��y Chi�n Thi�n Ch�a, �ấng x�a tội trần gian" trong Ng�i ch�ng ta sẽ t�m thấy hạnh ph�c v� b�nh an. Amen.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Chi�n Thi�n Ch�a
(Ga 1,29-34)

�Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a, đ�y Đấng x�a bỏ tội trần gian�. Đ� l� lời th�nh Gioan Tiền H� giới thiệu Ch�a Gi�su với d�n ch�ng. Tại sao th�nh Gioan lại d�ng h�nh ảnh �Con Chi�n� để n�i về Ch�a Gi�su, v� Ch�a Gi�su đ� x�a bỏ tội cho nh�n loại thế n�o ?

Trước hết, ch�ng ta biết, Ch�a Gi�su c� nhiều danh hiệu, một trong những danh hiệu quen thuộc l� �Chi�n Thi�n Ch�a�. Trong T�n Ước, Ch�a Gi�su được gọi l� �Chi�n Thi�n Ch�a� tới 31 lần : 29 lần trong s�ch Khải Huyền v� 2 lần trong s�ch Tin Mừng thứ 4. Con Chi�n l� h�nh ảnh mẫu mực của sự hiền l�nh, khi�m hạ, nhẫn nhục, chịu đựng. Ng�n sứ I-sai-a đ� ti�n b�o về Ch�a Gi�su : �Ng�i như chi�n con bị đưa đến l� s�t sinh, như chi�n mẹ im lặng kh�ng hề k�u la trước thợ x�n l�ng�. Thực sự Ch�a Gi�su đ� giữ �im lặng� trước Hội đồng Do Th�i, v� kh�ng trả lời g� với Phi-la-t� v� H�-r�-đ�.

Đ�ng kh�c, con chi�n c�n l� h�nh cảnh mẫu mực của sự hi sinh đền tội thay cho phạm nh�n. Truyền thống Do Th�i bắt đền tội bằng d�ng con chi�n. Ng�y xưa, khi Thi�n Ch�a quyết định giải tho�t d�n Do Th�i khỏi cảnh n� lệ Ai Cập, Ng�i đ� truyền cho mỗi gia đ�nh phải s�t tế một con chi�n đực, vừa tr�n một tuổi, kh�ng c� t� vết, phải ăn ngay chiều h�m đ�, v� phải lấy m�u chi�n b�i l�n th�nh cửa, l�m dấu để thi�n thần đi qua m� kh�ng chinh phạt. Ch�nh nhờ m�u chi�n vượt qua n�y m� c�c con trai đầu l�ng của người Do Th�i tho�t chết, v� rồi tho�t �ch n� lệ, đi đến đất hứa, trở th�nh d�n tộc hiến th�nh của Thi�n Ch�a.

Th�nh Gioan Tiền H� đ� mượn h�nh ảnh con chi�n vượt qua n�y để �m chỉ Ch�a Gi�su. Ng�i l� Đấng v� tội những đ� g�nh lấy tội lỗi nh�n loại. Truyền thống Kit� gi�o lu�n nh�n nhận Ch�a Kit� l� chi�n vượt qua thực sự, Ng�i l� chi�n v� tội v� ho�n hảo, Ng�i d�ng m�u m�nh l�m gi� cứu chuộc nh�n loại khỏi �ch tội lỗi. Như vậy, Ch�a Kit� với t�nh c�ch l� �Chi�n Thi�n Ch�a�, Ng�i đ� đền tội thay cho nh�n loại. Tất cả tội lỗi của lo�i người đ� được tẩy x�a nhờ c�i chết đền tội của Ng�i. Ng�i đ� tự do v� tự nguyện thực hiện việc đền tội n�y chỉ v� y�u thương con người.

Nhưng n�i Thi�n Ch�a đ� x�a tội trần gian, m� tại sao ch�ng ta thấy kh�ng một nơi n�o, th�nh thị cũng như th�n qu�, chỗ hẻo l�nh đến đ�u chăng nữa, nếu đ� c� con người sinh sống, th� ở đ� c� tội lỗi, nơi đ� bị quyền lực của tội lỗi bao tr�m, chi phối, điều khiển : tội người lớn, tội trẻ con, tội người gi�u, tội người ngh�o, tội nam giới, tội nữ giới, tội x� hội, tội c� nh�n, tội c�ng cộng, tội ri�ng tư� kh�ng c�n nh�n đức n�o cả, như Bru-n� đ� thốt l�n trước khi tự vận: �Đ�u đ�u cũng thấy tội v� tội, tội tr�n ngập trước mặt t�i, nh�n đức v� th�nh thiện ở đ�u ? đ� chỉ l� những danh từ trống rỗng�.

Phải, Thi�n Ch�a x�a bỏ tội ch�ng ta, nghĩa l� Ng�i đ� cứu chuộc ch�ng ta, nhưng kh�ng c� nghĩa l� m�u Ng�i đ� cất hết tội lỗi đi, v� thế, con người đ� được cứu chuộc vẫn c� thể phạm tội, v� Thi�n Ch�a kh�ng cho ch�ng ta khả năng kh�ng thể phạm tội, Ng�i chỉ ban cho ch�ng ta khả năng chiến thắng tội lỗi, ban cho ch�ng ta khả năng chỗi dậy mỗi khi sa ng�. Cũng như cứu chuộc kh�ng c� nghĩa l� sẽ hết chết ch�c, Ch�a kh�ng cất sự chết đi, n�n ch�nh Ng�i đ� chết, nhưng chết để thắng c�i chết. Cũng vậy, Ch�a kh�ng cất tội lỗi đi, nhưng Ng�i đ� dạy ch�ng ta c�ch thắng tội lỗi. V� vậy, nếu ch�ng ta muốn được cứu chuộc, ch�ng ta phải chiến đấu để thắng tội lỗi v� thắng sự chết. Nếu ch�ng ta kh�ng muốn chiến đấu để được cứu chuộc, ch�ng ta h�y suy nghĩ c�u chuyện sau đ�y :

Th�nh Ma-ke tu trong rừng ở Ai Cập, một h�m, ng�i gặp một c�i sọ người l�y lất trong rừng, ng�i hỏi : �Đ�y l� sọ của ai ?� - �T�i l� sọ của một người ngoại gi�o� - �Linh hồn ngươi ở đ�u ?� - �T�i đang ở trong hỏa ngục� - �Ngươi ở chỗ n�o trong hỏa ngục ?� - �S�u lắm, xa bằng từ đất l�n trời� - �C�n ai ở dưới ngươi nữa kh�ng ?� - �Thưa c�n, những người C�ng gi�o xấu, v� họ đ� được cứu chuộc, nhưng họ kh�ng l�m g� để được cứu chuộc, họ ở s�u nhất so với c�c người kh�c�.

Ch�ng ta kh�ng thể kho�n trắng việc cứu chuộc cho Ch�a m� kh�ng l�m g� cả. D� Ch�a đ� cứu chuộc, nhưng mỗi người phải cộng t�c t�ch cực, nghĩa l� ơn cứu chuộc của Ch�a c� gi� trị phổ qu�t, Ch�a đ� ho�n th�nh việc cứu chuộc, nhưng hiệu quả hay sự �p dụng ơn cứu chuộc kh�ng nhất thiết phổ qu�t, mỗi người phải cộng t�c v�o ơn cứu rỗi của ch�nh m�nh. Đ�y ch�nh l� b�i học ch�ng ta phải lu�n ghi nhớ : để được cứu chuộc, mỗi người phải cộng t�c, phải đ�ng g�p phần m�nh, �t nhất l� một ch�t thiện ch�.

Để diễn tả ch�n l� n�y, một nh� văn Kit� gi�o đ� dựng một vở kịch, diễn tả vụ h�nh quyết một t�n trọng phạm, tại một thị trấn nhỏ thời Trung cổ. Theo luật nh� nước, chỉ c� một lối tho�t chết duy nhất cho tử tội, l� nộp đủ 1000 đồng tiền v�ng để chuộc mạng. Nh� vua tỏ ra h�o hiệp, tặng hết số v�ng 700 đồng mang theo trong chuyến du h�nh. Ho�ng hậu theo gương g�p 200 đồng. C�c cận thần cũng dốc hết t�i. Người ta đếm được 997 đồng, c�n thiếu 3 đồng, c�ng l� kh�ng thể nh�n nhượng, đ�nh phải thi h�nh ph�p lệnh. To�n h�nh quyết tr�ng d�y thừng v�o cổ t�n tử tội thiếu may mắn, sửa soạn r�t d�y. Bỗng c� một tiếng k�u lớn : �Khoan đ�, lục so�t người n� coi, biết đ�u đấy�. T�n đao phủ lục so�t khắp người tội nh�n, m�c ra được 3 đồng hắn giấu kỹ trong d�y lưng từ hồi n�o m� hắn kh�ng nhớ. Thế l� đủ 1000 đồng, hắn được tho�t chết.

C� lẽ ch�ng ta đều hiểu � nghĩa của vở kịch n�y ? Nh� vua l� Ch�a Cứu Thế, ho�ng hậu l� nữ vương Maria, cận thần l� c�c th�nh v� c�c Kit� hữu ch�n ch�nh, quy�n g�p lập th�nh kho b�u cứu đo. Dẫu sao vẫn thiếu một �t, một �t đ� l� phần đ�ng g�p của mỗi người, �t nhất l� bằng thiện ch�, muốn thực hiện cuộc vượt qua từ đời sống tội lỗi vượt l�n đời sống th�nh thiện. N�i r� hơn, Ch�a Gi�su đ� giải tho�t ch�ng ta, điều đ� chắc chắn lắm rồi, kh�ng c�n hồ nghi g� hết. Nhưng ch�ng ta c� muốn được giải tho�t hay kh�ng, đ� l� t�y ở mỗi người, như th�nh �u-tinh đ� n�i : �Thi�n Ch�a kh�ng thể cứu chuộc ch�ng ta, nếu ch�ng ta kh�ng cộng t�c�.

 
Giuse Nguyễn Hải Phương op

Đ�y Chi�n Thi�n Ch�a, Đấng x�a bỏ tội trần gian
(Ga 1, 29-34)

�Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a, đấng xo� bỏ tội trần gian�, lời giới thiệu của th�nh Gioan Tẩy giả thật đầy đủ v� � nghĩa. Lời giới thiệu n�y đầy đủ, Gioan đ� chỉ ra cho ch�ng ta biết rằng : Đức Gi�su l� đấng M�sia, l� Ng�n sứ, l� đấng Mặc khải, l� con Thi�n Ch�a v� ch�nh l� Thi�n Ch�a. Lời minh chứng n�y rất c� � nghĩa với lo�i người ch�ng ta : Đức Gi�su l� Đấng xo� bỏ tội trần gian, l� Con Chi�n s�t tế để đền tội thay cho nh�n loại, giao ho� với Ch�a Cha v� n�ng con người l�n địa vị l�m con Thi�n Ch�a.

�Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a�, qua lời giới thiệu n�y, th�nh Gioan Tiền h� muốn cho nh�n loại biết về con người Đức Gi�su. H�nh ảnh con Chi�n n�i l�n Đức Gi�su l� Đấng v� tội, bị s�t tế để g�nh tội cho lo�i. Khi giới thiệu Đức Gi�su l� Chi�n Thi�n Ch�a, th�nh Gioan cũng khẳng định �ng kh�ng phải l� Đấng M�sia như nhiều người Do-th�i thời bấy giờ lầm tưởng. Thậm ch�, th�nh Gioan đ� hai lần n�i : �t�i kh�ng biết Người� , th�nh nh�n muốn xo� m�nh đi, để cho Đấng Cứu Thế được nổi bật l�n. Gioan chỉ biết m�nh l� người mở đường, l� tiếng h� trong sa mạc để cho mọi người nhận biết Đấng l� đường, l� sự thật v� l� sự sống. L� người được sai đi để dọn đường cho Đấng M�sia, th�nh nh�n đ� giới thiệu cho mọi người Đức Gi�su như lời n�i: �c� người đến sau t�i nhưng trổi hơn t�i, v� c� trước t�i� (Ga 1,30). Th�nh Gioan Tiền H� thật l� một chứng nh�n tuyệt vời v� l� một nh�n chứng cho �nh s�ng đ�ch thực.

Từ lời chứng của th�nh Gioan Tẩy Giả, tự hỏi lại bản th�n mỗi người, ch�ng ta đ� � thức m�nh l� chứng nh�n cho Đức Gi�su như th�nh nh�n chưa ? Khi l�nh nhận b� t�ch rửa tội, mỗi người đ� trở th�nh ng�n sứ, l� chứng nh�n của Đức Kit�, theo d�ng thời gian � thức về đời sống chứng nh�n của ch�ng ta sẽ cao hơn hay bị lu mờ v� mai một.

Cũng từ lời chứng của th�nh Gioan, ch�ng ta nhận ra sự khi�m nhường, trung thực nơi bản th�n của th�nh nh�n. Gioan l�m chứng cho Ch�a để Ch�a nổi bật l�n c�n �ng th� mờ đi. Ch�a cũng muốn ch�ng ta l�m chứng cho Ch�a. Ch�a muốn ch�ng ta giới thiệu Ch�a cho mọi người để �danh Cha cả s�ng Nước Cha trị đến�. Nhưng rất nhiều khi, thay v� đi trước mở đường, trở th�nh người giới thiệu Ch�a. Ch�ng ta lại mở đường hoặc giới thiệu về bản th�n m�nh v� một lợi �ch c� nh�n n�o đ�. Nhiều l�c thay v� l�m chứng, ch�ng ta lại trở n�n những tấm gương phản chứng. Nhiều khi l�m chứng cho Ch�a để Ch�a nổi bật l�n, ch�ng ta lại l�m nổi bật bản th�n v� hạ thấp Ch�a.

�Đấng xo� bỏ tội trần gian�, lịch sử cứu độ lo�i người bắt đầu khi hai �ng b� nguy�n tổ phạm tội. Trong Cựu Ước khi n�i đến Đấng M�sia, d�n �t-ra-en li�n tưởng đến một vị l�nh đạo đứng đầu cuộc giải ph�ng đất nước khỏi sự đ� hộ của ngoại bang, v� thiết lập một vương triều bền vững. Nhưng Đấng Cứu Thế gi�ng trần kh�ng phải để l�nh đạo một cuộc giải ph�ng vật chất, nhưng l� cuộc giải ph�ng to�n nh�n loại khỏi sự thống trị của tội lỗi. Đấng cứu tinh ấy ch�nh l� Đức Gi�su m� �ng Gioan đ� l�m chứng : t�i đ� thấy Thần Kh� tựa chim bồ c�u từ trời xuống v� ngự tr�n Người, v� lời chứng n�y ph� hợp với lời của Đấng đ� sai th�nh Gioan : �ngươi thấy thần Kh� ngự tr�n ai th� người đ� ch�nh l� Đấng l�m ph�p rửa trong Th�nh Thần�.

�Đấng xo� bỏ tội trần gian� : Đ�y l� sứ mệnh của Đức Gi�su khi Ng�i gi�ng thế v� được Gioan chứng thực. Lời chứng của Gioan cũng l� lời cảnh tỉnh cho thời đại h�m nay. Ng�y nay, trước sự ph�t triển của nhiều ng�nh khoa học cũng như kinh tế, con người dường như đặt trọng t�m của đời m�nh v�o của cải vật chất. Tiền của l� thước đo gi� trị. Vật chất l� cứu c�nh của con người. Nhưng tr�n thế giới ng�y nay, con người dường như ng�y c�ng đ�nh mất � nghĩa của cuộc sống. Chiến tranh, khủng bố, người b�c lột người,� l�m cho nh�n loại đang bị vong th�n theo thời gian.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Xưa th�nh Gioan đ� giới thiệu Ch�a l� Đấng xo� bỏ tội trần gian cho mọi người. Nh�n lại cuộc sống bản th�n, ch�ng con đ� giới thiệu Ch�a cho anh chị em m�nh chưa ? ch�ng con đ� giới thiệu Ch�a như thế n�o ? L� Đấng xo� tội v� sống th�n thiện mọi người hay chỉ l� một vị thần xa vời, chỉ biết răn đe v� trừng phạt. Nguyện xin Ch�a biến đổi l�ng ch�ng con v� l�m cho ch�ng con �trở th�nh �nh s�ng cho mu�n d�n, để mang ơn cứu độ của Ng�i đến tận c�ng tr�i đất�. Amen.


Đỗ Lực op

Ng�n Tay Kỳ Diệu
(Ga 1:29-34)

Ng�y xưa, trong cuộc đ�m đạo với Dighanakha, �ức Phật n�i : �Gi�o ph�p của t�i l� một phương tiện đi v�o thực tại chứ kh�ng phải l� để mi�u tả thực tại, cũng như ng�n tay chỉ l�n mặt trăng kh�ng phải l� mặt trăng. Người kh�n kh�o phải nương v�o ng�n tay để thấy được mặt trăng. Nếu cố chấp v�o ng�n tay, nếu cho ng�n tay l� mặt trăng th� sẽ kh�ng c� cơ hội n�o thấy được mặt trăng cả.� (1) C�n h�nh ảnh n�o diễn tả con đường t�m ch�n l� tuyệt vời hơn ?!

Tr�n bầu trời, mặt trăng vẫn c�n đ�. Nhưng c� lẽ ng�y nay thiếu một ng�n tay chỉ mặt trăng. Phải cấp thiết t�m ra ng�n tay chỉ mặt trăng. Nhưng t�m đ�u b�y giờ ? May thay, trong T�n Ước, một ng�n tay kỳ diệu đ� chỉ cho nh�n loại kh�ng phải thấy mặt trăng, nhưng Mặt Trời C�ng Ch�nh. Ng�n tay đ� l� �ng Gioan Tẩy giả. Mặt Trời C�ng Ch�nh l� Ch�a Gi�su Kit�. Nương theo ng�n tay đ�, chắc chắn ch�ng ta sẽ thấy Mặt Trời C�ng Ch�nh đang chiếu s�ng, d� m�y m� bao phủ tr�i đất.

NG�N TAY GIOAN

Một con người kỳ lạ như Gioan kh�ng dễ kiếm thấy tr�n trần gian. �ng c� một lối sống kh�c hẳn mọi người. Lời chứng của �ng vượt xa c�c ng�n sứ trong Cựu ước. Kh�ng phải chỉ c� lời chứng, nhưng cả ph�p rửa, �ng cũng nhắm �mạc khải� về Ch�a Gi�su. Quả thực, ch�nh �ng quả quyết : �T�i đến l�m ph�p rửa trong nước, để Người được tỏ ra cho d�n Israel.�(Ga 1:31) �ể củng cố lời chứng của m�nh, �ng c�n cho biết ch�nh mắt �ng đ� chứng kiến một cảnh tượng kh�c thường nơi con người �ức Gi�su : �T�i đ� thấy Thần Kh� tựa chim bồ c�u từ trời xuống v� ngự tr�n Người. T�i đ� kh�ng biết Người. Nhưng ch�nh Đấng sai t�i đi l�m ph�p rửa trong nước đ� bảo t�i: �Ngươi thấy Thần Kh� xuống v� ngự tr�n ai, th� người đ� ch�nh l� Đấng l�m ph�p rửa trong Th�nh Thần.� T�i đ� thấy, n�n xin chứng thực rằng Người l� Đấng Thi�n Ch�a tuyển chọn."(Ga 1:32-34)

Như thế, tr�n đường t�m đến sự thật, �ng Gioan đ� được Thi�n Ch�a củng cố v� dẫn dắt để c� thể nhận diện Ch�a Gi�su v� giới thiệu cho mọi người. Ri�ng c� nh�n �ng đ� phải chuẩn bị rất nhiều. Sau bao nhi�u năm tu luyện trong hoang địa, �ng đ� c� sẵn một t�m hồn khi�m nhường để đ�n nhận sự thật. Bởi đ�, Thi�n Ch�a đ� kh�ng vẽ đường chỉ lối tường tận cho �ng. C� ng�n sứ n�o được vinh dự lớn lao đến thế?!

Nếu kh�ng c� khi�m tốn v� ch�n th�nh, chắc chắn Gioan đ� kh�ng thể mở rộng t�m hồn đ�n nhận sự thật. Thời đ� �ng đang nổi tiếng khắp nơi. Bao nhi�u vinh dự v� lợi lộc c� thể dễ d�ng đến với �ng. Mọi người h�m mộ đến nỗi tưởng �ng l� vị Thi�n Sai. Nhưng �ng cương quyết khước từ. �ng chỉ nhằm một mục đ�ch: �Người phải nổi bật l�n, c�n thầy phải lu mờ đi.�(Ga 3:30) Ai c� thể từ bỏ như �ng Gioan? �ng biết m�nh chỉ l� ng�n tay nhỏ b� trước một mặt trời v� c�ng lớn lao l� Ch�a Gi�su Kit�. Nhưng nếu kh�ng c� ng�n tay nhỏ b� đ�, l�m sao nh�n loại thấy được vừng trăng hay mặt trời? Ch�a Gi�su quả quyết với người Do th�i: ��ng Gioan đ� đến chỉ đường c�ng ch�nh cho c�c �ng.� (Mt 21:32) �ng đ� chết tr�n con đường c�ng ch�nh đ�.

Từ chỗ nhận biết sự thật về con người Ch�a Gi�su, �ng Gioan c�n ph�ng tầm nh�n tới tương lai của Ch�a. Giờ đ�y, �ng kh�ng c�n l� vị tiền h� nữa. �ng mời gọi mọi người nh�n thẳng v�o Con Người đang đến : "Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a, đ�y Đấng xo� bỏ tội trần gian.�(Ga 1:29) Từ việc x�c định vị tr� của Ch�a trong Kinh Th�nh đến việc b�o trước c�ng cuộc cứu độ do Ch�a thực hiện, �ng Gioan đ� l�m cho mọi người kinh ngạc. Kinh ngạc kh�ng phải do �ng c� l�ng khi�m tốn, nhưng v� �ng ph�ng c�i nh�n về một biến cố rất xa, xa tới tận đồi Canv�, nơi Ch�a Gi�su sẽ chịu đ�ng đinh để cứu độ nh�n loại. Hơn hẳn con chi�n trong Cựu Ước, Con Thi�n Ch�a đ� đ�ch th�n đổ m�u hy sinh ch�nh mạng sống m�nh để lập giao ước mới. Như thế, Ch�a đ� họa lại giao ước giữa Thi�n Ch�a v� con người.

Khi giới thiệu Ch�a l� �Chi�n Thi�n Ch�a x�a bỏ tội trần gian,� �ng Gioan nghĩ ngay đến những tội n�o, nếu kh�ng phải l� những tội bất c�ng con người đ� phạm đến Thi�n Ch�a v� đồng loại? Tất cả những lời giảng của �ng v� của Ch�a sau n�y cũng xoay quanh những tội v� c�ng nặng nề đ�. Cả Ch�a v� �ng đều l� nạn nh�n của những cơ chế bất c�ng. Nhưng nhờ chết như thế, �ng mới ho�n th�nh sứ mạng l�m chứng cho Sự Thật v� Ch�a mới đem lại sự c�ng ch�nh cho nh�n loại.

Nếu kh�ng nhờ Gioan, chắc chắn nh�n loại kh�ng thể sớm nhận ra sự thật nơi Ch�a Gi�su. Kh�ng những �ng đ� cho thấy sứ mệnh cứu độ, nhưng cả vị thế của Ch�a nơi cung l�ng Ch�a Cha nữa. �ng c�n quả quyết : �T�i đ� thấy, n�n xin chứng thực rằng Người l� Đấng Thi�n Ch�a tuyển chọn."(Ga 1:34) Những chứng từ của Ch�a Cha v� Th�nh Linh c�ng củng cố lập trường của �ng về Ch�a Gi�su v� l�m cho mọi người tin tưởng vững chắc v�o vai tr� đang l�n của �ấng đến sau �ng, nhưng c� trước �ng. Như thế, �ng đ� trở th�nh con đường cho mọi người đi đến với Ch�a Gi�su.

C�NG L� : �ƯỜNG DẪN TỚI CH�N L�

Nếu theo ng�n tay Gioan, con người sẽ kh�m ph� thấy Ch�a Gi�su l� nguồn sống. Cuối c�ng, ch�nh Ch�a Gi�su cũng l� con đường dẫn đến Thi�n Ch�a Cha. Con đường ấy được ch�nh Ch�a Cha tuyển chọn v� Ch�a Th�nh Linh bồi đắp. Ai đi tr�n con đường ấy, chắc chắn sẽ gặp được mạch sống dồi d�o v� sự thật giải tho�t.

C� Ch�a Gi�su l� c� cả một nguồn �nh s�ng, v� Người đ� được Thi�n Ch�a đặt �l�m �nh s�ng mu�n d�n, để đem ơn cứu độ đến tận c�ng c�i đất.� (Is 49:6) Ơn cứu độ đ� đem đến cho con người một phẩm vị mới, phẩm vị l�m Con Thi�n Ch�a. Quả thực, �trong Ch�a Gi�su Kit�, Con Thi�n Ch�a l�m người, Thi�n Ch�a đ� giải tho�t ch�ng ta khỏi tội lỗi v� cho ch�ng ta thấy con đường đi l�n v� mục ti�u ch�ng ta phải cố gắng vươn tới.� (2) Nh�n phẩm l� một qu� tặng tuyệt vời của Thi�n Ch�a, nhưng cũng l� một gi� trị cao cả con người phải dầy c�ng mới c� thể tạo lập.

Nh�n phẩm đ� được ch�nh Thi�n Ch�a đề cao khi truyền lệnh : �Ngươi phải y�u thương tha nh�n như ch�nh m�nh.�(Mc 12:31) T�nh y�u đ�i sự k�nh trọng tương xứng. Kh�ng ai giải th�ch được tại sao nơi tr�i tim con người c� một mối tương li�n với Thi�n Ch�a v� một chiều k�ch mở ra với tha nh�n bằng một t�nh y�u cụ thể. T�nh y�u n�y đ�i ta phải đối xử với tha nh�n như một tha ng�, d� họ l� kẻ th� (x. Mt 5:43-44) (3) Ch�nh Ch�a Gi�su đ� mở ra chiều hướng mới cho ta nh�n thấy tha nh�n như người anh em cần được phục vụ một c�ch v� điều kiện. Chỉ khi n�o ho�n to�n tho�t khỏi c�i t�i như Ch�a Gi�su, ta mới c� thể phục vụ tới mức chết cho người m�nh y�u, bất chấp m�nh c� được y�u hay kh�ng. Quả thực, �Ch�a Gi�su Kit� l� Con Thi�n Ch�a. Trong Người v� nhờ Người, thế giới v� con người đạt đến ch�n l� thực sự v� trọn vẹn. Nhờ biến cố Ch�a Gi�su Nhập Thể, hiến m�nh tr�n th�nh gi�, từ bỏ đến chết, Thi�n Ch�a gần gũi v� c�ng với con người. Mầu nhiệm ấy cho thấy c�ng nh�n c�c thực tại nh�n loại dưới �nh s�ng kế hoạch Thi�n Ch�a v� sống hiệp th�ng với Người, họ c�ng được mạnh sức v� giải tho�t ngay trong bản t�nh đặc biệt v� tự do của họ.� (4) �ạt tới t�nh trạng đ�, Kit� hữu sẽ trở th�nh con đường dẫn tha nh�n đến sự thật l� Ch�a Kit�. Họ c� thể thực hiện kế hoạch cứu độ của Thi�n Ch�a nhờ những nỗ lực x�y dựng c�ng l� v� h�a b�nh.

Kế hoạch đ� nhằm �biến cải c�c tương quan x� hội nhằm đ�p ứng c�c đ�i hỏi của Nước Thi�n Ch�a. Sự biến cải đ� kh�ng dứt kho�t gắn chặt v�o những ho�n cảnh cụ thể. ��ng hơn, đ� l� c�ng t�c Ch�a ủy th�c cho cộng đo�n Kit� hữu ph�t triển v� thực hiện khi họ phản tỉnh v� thực h�nh nhờ Tin Mừng. Ch�nh Th�nh Linh đang hướng dẫn d�n Thi�n Ch�a, c�ng l�c thẩm nhập v�o vũ trụ. ��i khi Th�nh Linh cũng gợi mở ra những con đường mới mẻ v� th�ch hợp để họ thực thi tr�ch nhiệm một c�ch s�ng tạo.� (5) Th�nh Linh đang tung ra bao nhi�u s�ng kiến cho Kit� hữu đ�p ứng những nhu cầu khẩn thiết của thời đại.

Nhu cầu khẩn thiết của thời đại ch�nh l� l�ng kh�t khao c�ng l�. Nỗ lực tranh đấu cho c�ng l� l� l�m chứng cho Ch�a Kit�. Kh�ng c� c�ng l�, kh�ng thể c� nh�n quyền. C�ng l� l� con đường đưa tới ch�n l�. Nhưng ngược lại, kh�ng c� ch�n l�, cũng kh�ng thể nh�n r� bản chất v� đặc chất của c�ng l�. Con đường c�ng l� phải được x�y dựng bằng m�u v� nước mắt. C�ng l� bị x�c phạm nặng nề nhất khi người ta kh�ng coi trọng phẩm chất t�m linh nơi con người. Khi ch� đạp quyền tự do t�n gi�o, người ta coi thường tất cả mọi thứ nh�n quyền.

Quyền tự do t�n gi�o đ� được Bản Hiến Chương LHQ nh�n nhận từ l�u. Nhưng bao giờ con người mới chịu nh�n nhận quyền cơ bản đ� của anh em đồng loại? Phải sống trong một thế giới tự do thực sự, ch�ng ta mới hiểu được tất cả n�t cao đẹp của nh�n quyền trong l�nh vực t�n gi�o.

Ng�y 16/01/2008 vừa qua, đứng giữa thế giới Hồi gi�o vắng b�ng tự do t�n gi�o, TT Bush thẳng thắn tuy�n bố : � Tổng Thống Thomas Jefferson coi tự do thờ phượng l� một trong những hồng �n lớn nhất của nước Mỹ. Theo �ng, ở c�c nước kh�c, tự do thờ phượng bị xem như kh�ng ph� hợp với việc cai trị đ�ng đắn. Thế nhưng kinh nghiệm ch�ng t�i cho thấy tự do thờ phượng l� nguồn trợ lực tuyệt hảo cho ch�nh quyền.� (6)

Từ nay, hy vọng ng�y 16/01 mỗi năm sẽ l� dịp nhắc nhớ mọi người về quyền tự do căn bản v� cao qu� nhất của con người tr�n mặt đất. Kh�ng hiểu tại sao một quyền cơ bản như thế lại bị chối từ trong c�c nước đang mong ph�t triển v� ổn định về mọi mặt, nhất l� Việt nam ?! Tại sao t�n gi�o ở nước n�y được nh�n nhận như một con đường đưa tới hạnh ph�c ph� cường, th� ở nước kh�c lại bị coi l� thuốc phiện m� hoặc hay một kỳ đ� cản mũi tiến bộ ?

T�m lại, nhờ th�nh Gioan Tẩy Giả, nh�n loại nhận biết Ch�a Gi�su l� Chi�n Thi�n Ch�a, �ấng x�a bỏ tội trần gian. Ng�n tay Gioan đ� chỉ cho ch�ng ta thấy r� sức mạnh nơi Ch�a. Từ l�c Th�nh Linh ngự xuống tr�n Người, kh�ng kẻ th� n�o c� thể đ� bẹp con người nữa. Gi�o hội h�m nay đang cố gắng trở th�nh ng�n tay chỉ cho mọi người thấy Mặt Trời C�ng Ch�nh l� Ch�a Kit�. Ch�nh khi nỗ lực tranh đấu cho c�ng l�, Gi�o Hội đang x�y dựng một con đường dẫn đến Ch�a l� H�a b�nh của nh�n loại.

Lạy Ch�a, xin cho GHVN ch�ng con đủ sức mạnh l�m chứng cho Ch�a trong giai đoạn kh� khăn n�y. Xin cho ch�ng con đừng bao giờ h�n nh�t đầu h�ng cơ chế bất c�ng, kẻo ch�ng con l�m � danh Ch�a. Amen. (đỗ lực 20.01.2007)

 
--------

1. Th�ch Nhất Hạnh, �ường Xưa M�y Trắng, 1999:200.

2. To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o Hội, 17.

3. ibid., 40.

4. ibid., 45.

5. ibid., 53.

6. http://www.assistnews.net/STORIES/2008/s08010110.htm


Lm. Jude Siciliano, OP. (
Anh Em Nh� Học Đaminh chuyển ngữ.)

Kh�m ph� Ơn Gọi v� ki�n tr� trong sứ vụ
Ga 1:29-34

Thưa qu� vị,

Đoạn s�ch tr�ch từ Isaia h�m nay l� b�i thứ hai trong số bốn b�i ca về Người T�i Trung nằm trong c�c chương 40-55. B�i ca n�y viết cho Israen trong thời gian bị lưu đ�y ở Babylon. Từ �ngươi� được sử dụng rất h�m hồ - c� lẽ l� cố �. V� thế, c� lẽ một c�ch để lắng nghe th�ng điệp l� như thể nhắm đến từng người ch�ng ta. Nhưng từ �ngươi� cũng nhằm n�i đến nước Israen. Như gia bộc được Ch�a chọn, n� đ� kh�ng trung t�n với giao ước của Ch�a v� đ� chịu hậu quả. Qu�n Babylon đ� tr�n v�o t�n ph� đất nước v� bắt d�n tr� thức v� nh�n t�i đem đi đ�y. Ch�ng bỏ lại những người yếu nhược, th�nh bị ph� hủy v� đất ra  � uế.

Nhưng khi con người từ bỏ Thi�n Ch�a, th� Thi�n Ch�a vẫn kh�ng bỏ họ. Ngay cả khi d�n tỏ ra bất xứng, Thi�n Ch�a vẫn đến với họ. Dường như kh�ng c� g� c� thể ngăn cản t�nh y�u m� Thi�n Ch�a lu�n d�nh cho ch�ng ta. Thi�n Ch�a đồng h�nh với ch�nh cuộc lưu đ�y do ch�ng ta tạo n�n, phục hồi lại lời hứa trung th�nh, đưa ch�ng ta ra khỏi nơi đất kh�ch v� chỉ cho đường về nh� � đồng h�nh với ch�ng ta tr�n suốt h�nh tr�nh.

Israen sẽ được đưa về từ cuộc lưu đ�y, nhưng niềm trăn trở của Thi�n Ch�a kh�ng dừng lại ở đ�. Người t�i bộc  c�n được giao một sứ mệnh, v� Ch�a c�n c� một kế hoạch lớn hơn cho d�n, họ sẽ l� ��nh s�ng cho mu�n d�n.� Thi�n Ch�a muốn cứu tất cả mọi người, to�n thể thế giới khỏi cảnh lưu d�y v� t� tội. Tất cả mọi người chứ kh�ng chỉ Israen trong kế hoạch của Thi�n Ch�a. (Trong thư Th�nh Phaol� sẽ  c�ng bố, với sự kinh ngạc, về kế hoạch cứu độ Ch�a d�nh cho d�n ngoại ).

Trong �Lời thề trung th�nh�, ch�ng ta m� tả m�nh như �một đất nước của Thi�n Ch�a�. Nếu nh�n vận mệnh của thề giới theo lối của Isaia, ch�ng ta sẽ c� tr�ch nhiệm kh�ng chỉ với d�n tộc m�nh nhưng c�n với to�n thế giới. Mối ưu tư của ch�ng ta vượt xa những g� tốt đẹp cho ri�ng ch�ng ta. Như những người t�i bộc được chọn v� nh�n bằng �nh mắt của Ch�a, ch�ng ta phải đến với những người bị giam h�m trong sự tối tăm của ngh�o đ�i, bệnh tật, ch�n nản, chiến tranh, � d� họ l� ai v� ở đ�u.

Như một quốc gia, ch�ng ta c�n l�u mới c� thể được xem như người t�i bộc của l�ng thương x�t v� b�nh an của Ch�a trong thế giới. Trong Th�nh lễ n�y ch�ng ta cầu nguyện c�ng Ch�a cho đất nước của ch�ng ta được lắng nghe Lời Ch�a v� được biến đổi nhờ những g� ch�ng ta nghe, hầu ch�ng ta c� thể trở n�n �nh s�ng cho những người đang sống trong b�ng tối, trong đất nước của ch�ng ta cũng như tr�n to�n thế giới v� h�nh tinh n�y.

Những Kit� hữu ti�n khởi ch� � đến B�i Ca Người T�i Trung của Isaia v� họ thấy m�nh l� d�n được gọi ra khỏi cảnh n� lệ nhờ Đức Gi�su, người t�i trung của Ch�a. Đức Gi�su l� dấu chỉ của l�ng trắc ẩn v� c�ng b�nh của Thi�n Ch�a cho tất cả mọi d�n tộc � �để ơn cứu độ của Ta đến tận c�ng c�i đất�. Ch�nh những Kit� hữu cũng thấy m�nh trong vai tr� ng�n sứ l� t�i trung của Thi�n Ch�a, được k�u gọi v� đ�i hỏi phải trở n�n �nh s�ng; l� dấu chỉ của Thi�n Ch�a tới với tất cả những ai đang ngồi trong bất kỳ h�nh thức tăm tối n�o.

Chẳng phải ch�ng ta, những Kit� hữu hiện đại cũng c� c�ng sứ mệnh đ� sao? Trong Đức Gi�su, ch�ng ta được mời gọi trở n�n ��nh s�ng cho mu�n d�n� để ơn cứu độ của Thi�n Ch�a ch�ng ta được nhận biết �tới c�ng c�i đất�. Được k�u gọi trở n�n ��nh s�ng cho mu�n d�n� kh�ng chỉ nhấn mạnh h�nh động truyền gi�o của ch�ng ta như một gi�o hội. Nếu ch�ng ta l� �nh s�ng th� ch�ng ta chiếu tỏa bất kỳ khi n�o. Như một cộng đo�n đức tin, ch�ng ta l� ai v� ch�ng ta giao tiếp với nhau như thế n�o, sẽ l� sứ điệp cho d�n ngoại, k�u gọi họ ra khỏi b�ng tối để bước v�o một cộng đo�n t�n hữu y�u thương. Nếu ch�ng ta trung th�nh với ơn gọi của m�nh, sống như th�nh Phaol� m� tả ch�ng ta trong b�i đọc h�m nay, l� những người �được hiến th�nh trong Đức Gi�su, được k�u gọi l�m d�n th�nh�,� v� ch�ng ta sẽ trở th�nh t�i trung như Isaia đ� h�nh dung, một ��nh s�ng cho mu�n d�n�.

B�i Tin mừng h�m nay l�m một c� đảo lộn. M�i cho đến b�y giờ, ch�ng ta vẫn xem Gioan như vị tiền h� của Đức Gi�su. Giờ đ�y, qua sự chứng thực của Gioan Tẩy Giả, b�i Tin mừng đ� đưa ch�ng ta từ Gioan đến với Đức Gi�su. Nhưng trước khi chuyển qua Đức Gi�su, ch�ng ta h�y n�n lại với Gioan th�m ch�t nữa.

H�y tưởng tượng xem Gioan Tẩy Giả đ� trải qua những g� trong sứ vụ của ng�i. Khởi đầu l� việc �ng nhận được lời mời gọi đi loan b�o một Đấng đến sau �ng nhưng cao trọng hơn �ng, Đấng m� h�m nay Gioan tuy�n bố l� �Chi�n Thi�n Ch�a�. Đ�y ch�nh l� Đấng x�a tội trần gian. Trước hết, Gioan kh�ng hề biết đấng sắp đến l� ai. �ng phải chờ mạc khải th�m, như �ng chứng thực h�m nay, �Trước đ�y, t�i đ� kh�ng biết người��

Thực ra, hai lần Gioan ch�n nhận, �t�i đ� kh�ng biết ng�i�. Gioan phải chờ xem Th�nh Thần hiện xuống �như chim bồ c�u� v� ngự lại nơi Đức Gi�su. Khi những sự ấy xảy ra, th� Gioan cuối c�ng đ� nhận ra đấng �ng hằng mong đợi v� chuẩn bị cho d�n đ�n nhận � đấng sẽ �l�m ph�p rửa bằng Th�nh Thần�.

Gioan đ� phải d� dẫm l�m việc trong một thời gian. �ng nhận được tiếng gọi đầu ti�n của m�nh, v� phải chờ đợi. Nhưng kh�ng phải l� �ng ngồi im chờ đợi v� kh�ng th�m l�m g�. �ng đ� bận rộn v� lu�n h�nh động trong ơn gọi của m�nh, tin tưởng rằng khi thời gian ho�n tất sứ vụ của m�nh đến, Thi�n Ch�a sẽ cho �ng biết m�nh phải l�m g� tiếp theo. Gioan nhắc ch�ng ta nhớ về Ba Vua. Họ nhận được th�ng điệp khi họ vừa nh�n thấy �nh sao tr�n trời. Họ đ�p lại, ra đi, theo th�ng điệp của �nh sao. Nhưng cũng giống như Gioan, họ phải d� dẫm đi một hồi trước khi đạt đến đ�ch v� nhận ra Đức Gi�su.

Khi được rửa tội, tất cả ch�ng ta đều li�n đới trong sứ vụ. Một số trong ch�ng ta l�nh t�c vụ ch�nh thức trong gi�o hội, những người kh�c đ�p ứng những nhu cầu xung quanh. Mỗi ch�ng ta đều nghe thấy lời mời gọi cho sứ vụ. Cuộc đời của ch�ng ta được ghi dấu bởi sứ vụ n�y v� bởi những người cần đến ch�ng ta. Nhưng theo nhiều c�ch kh�c nhau, giống như Gioan v� Ba Vua, ch�ng ta cũng l�m việc trong tăm tố, kh�ng chỉ trong cảnh tăm tối của thế giới ch�ng ta, nhưng cả trong sự tăm tối của ơn gọi của ch�ng ta. Ch�ng ta dồn tất cả sức lực v�o những g� ch�ng ta biết m�nh phải thực hiện, nhưng ch�ng ta vẫn kh�ng ngừng thắc mắc: T�i c�n phải tiếp tục sứ vụ n�y bao l�u nữa? Sứ vụ n�y c� th�ch hợp với khả năng của t�i hay kh�ng? Tại sao những g� t�i thực hiện trong sứ vụ của m�nh lại kh�ng được biết đến c�ch ch�nh thức hơn? T�i nghĩ về điều n�y sau bao năm thi h�nh sứ vụ t�i c� lẽ đ� va chạm hơn. Nh�n lại ph�a sau, liệu t�i c� nhận được ơn gọi hay kh�ng, hay đ� chỉ l� sự tưởng tượng của t�i, một sự h�o huyền?

T�i cho rằng những c�u hỏi n�y chẳng xa lạ g� với Tẩy Giả. �ng thực sự rất nhạy b�n về việc được k�u gọi. Nhưng rồi, �ng phải l�m việc cho m�i đến khi nhận được dấu chỉ tiếp theo; dấu chỉ chỉ ra th�n phận Đức Gi�su. Như Ba Vua v� như một số trong ch�ng ta, �ng l�n đường m� kh�ng hề biết kết quả chung cuộc của c�ng việc m�nh l�m. Nhưng �ng chắc rằng Thi�n Ch�a sẽ kh�ng bao giờ rời bỏ �ng, nhưng lu�n ở đ� chờ �ng, v�o l�c th�ch hợp, để mặc khải bước tiếp theo cho �ng.

C� một kết cục đang chờ đợi ch�ng ta, khi m� ch�ng ta thấy Thi�n Ch�a diện đối diện v� sẽ kh�ng c�n tối tăm n�o nữa. Với điều n�y, ch�ng ta đặt tất cả niềm hy vọng. Cho đến l�c đ�, ch�ng ta tiếp tục sứ vụ của m�nh nh�n danh Ch�a. Ch�ng ta vẫn trung th�nh với cộng đo�n đức tin của m�nh, đặc biệt l� khi ch�ng ta c�ng quy tụ nhau để cử h�nh Th�nh Thể. Ch�ng ta cũng t�m kiếm Đức Ch�a trong những lần cầu nguyện thường xuy�n của m�nh.

Nếu như ch�ng ta thực hiện những thay đổi đ�ng kể, như việc Ba Vua khăn g�i l�n đường bắt đầu t�m kiếm, hoặc như sự ho�n th�nh sứ vụ của Gioan, ch�ng ta sẻ cần đến sự hướng dẫn trong sứ vụ của m�nh. Rồi, ch�ng ta sẽ để m�nh chăm ch� lắng nghe hơn nữa trong thinh lặng cầu nguyện; đọc c� suy gẫm v� thậm ch� t�m kiếm sự tư vấn của những người kh�n ngoan để gi�p ch�ng ta nhận ra lời mời gọi của Ch�a trong cuộc đời ch�ng ta. T�i biết ơn những ai gi�p t�i biết nhận ra gi�y ph�t quan trọng v� biến đổi trong cuộc đời t�i. Tri �n những ai đ� ở đ� v� gi�p t�i n�i l�n rằng: �T�i thấy Th�nh Thần tựa chim bồ c�u từ trời ngự xuống�� Ai l� những người như thế đối với qu� vị ? H�y c�ng nhau tạ ơn.


Giuse
L� Minh Th�ng OP

L�m chứng về �nh S�ng
v� giới thiệu Đức Gi�su cho mọi người

Ga 1,6-8.19-28

T�m hiểu

Nh�n vật ch�nh của đoạn Tin Mừng (Ga 1,6-8.19-28) l� Gioan Tẩy Giả, đoạn văn n�i về vai tr� v� sứ vụ của �ng trước khi Đức Gi�su xuất hiện rao giảng c�ng khai. Nội dung đoạn văn tr�ch một phần (1,6-8) của �lời tựa thần học� (1,1-18) v� một phần (1,19-28) của �lời tựa lịch sử� (1,19-51). Hai lời tựa n�y mở đầu s�ch Tin Mừng thứ tư. Lời tựa thần học n�i về nguồn gốc thần linh của Đức Gi�su; lời tựa lịch sử n�i về việc Đức Gi�su xuất hiện khai mạc sứ vụ c�ng khai qua lời chứng v� lời giới thiệu của Gioan Tẩy Giả.

Đoạn Tin Mừng tho�ng cho thấy nội dung v� c�ch h�nh văn trong s�ch Tin Mừng thứ tư, cũng như cho biết v�i �m chỉ lịch sử về sự xuất hiện của Đức Gi�su. S�ch Tin Mừng thứ tư mở đầu bằng lời chứng của Gioan v� kết th�c bằng lời chứng của người m�n đệ Đức Gi�su y�u mến (21,24). Xin chia sẻ v�i gợi � về vai tr� v� vị tr� của Đức Gi�su, về việc l�m chứng v� giới thiệu Đức Gi�su cho mọi người qua nh�n vật Gioan Tẩy Giả.

Nội dung b�i t�m hiểu ngắn gồm năm mục:

1. L�m chng v �nh s�ng
2.
Lch s v� thn hc v Đc Gi�su
3.
�nh s�ng v� b�ng ti
4.
Li chng v Đc Gi�su, li chng ca Đc Gi�su
5.
Kết lun

1. L�m chứng về �nh s�ng

Phần đầu đoạn Tin Mừng (1,6-8) n�i đến vai tr� của Gioan, �ng kh�ng đến tự m�nh nhưng �ng được Thi�n Ch�a sai đến v� nhiệm vụ của �ng l� l�m chứng về �nh s�ng. Bản văn vừa lặp lại vừa khẳng định bằng c�u phủ định: ��ng ấy kh�ng phải l� �nh s�ng, nhưng để l�m chứng về �nh s�ng� (1,8). C� thể người ta đ� lầm tưởng Gioan l� �nh s�ng n�n cần l�m r� bằng sự phủ định. Gioan c� thể l� g� đ�, nhưng điều chắc chắn l� �ng kh�ng phải l� �nh s�ng. Trong phần lời tựa s�ch Tin Mừng (1,1-18), những c�u trước (1,1-5) v� sau (1,9-11) phần n�i về Gioan (1,6-8) cho biết �nh s�ng m� Gioan l�m chứng l� ai.

Trước khi n�i đến vai tr� của Gioan, lời tựa viết: �Ở nơi Người [Lời, Logos] l� sự sống, v� sự sống l� �nh s�ng của lo�i người, v� �nh s�ng chiếu soi trong b�ng tối, v� b�ng tối đ� kh�ng lấn �t được �nh s�ng� (1,4-5). Những c�u 1,9-11 n�i tiếp về Lời (Logos) như sau: �Người l� �nh s�ng thật, �nh s�ng chiếu soi mọi người, đến trong thế gian. Người ở trong thế gian, thế gian được tạo th�nh nhờ Người v� thế gian đ� kh�ng nhận biết Người. Người đ� đến nh� m�nh, v� những kẻ thuộc về Người đ� kh�ng đ�n nhận Người� (1,9-11).

Như thế, lời chứng của Gioan đặt trong bối cảnh xung đột giữa ��nh s�ng� v� �b�ng tối�, giữa �đ�n nhận� v� �kh�ng đ�n nhận�, giữa �nhận biết� v� �kh�ng nhận biết� �nh s�ng. �nh s�ng đ� ch�nh l� Lời Nhập Thể (1,14) m� những c�u đầu ti�n của s�ch Tin Mừng (1,1-4) đ� khẳng định mạnh mẽ nguồn gốc thần linh của Lời: �Lời c� l�c khởi đầu, v� Lời ở với Thi�n Ch�a, v� Lời l� Thi�n Ch�a. Người ở với Thi�n Ch�a l�c khởi đầu. Nhờ Người, mọi sự được tạo th�nh, v� kh�ng c� Người th� chẳng c� g� được tạo th�nh. Điều đ� được tạo th�nh ở nơi Người l� sự sống, v� sự sống l� �nh s�ng của lo�i người� (1,1-4).

Sự hiện hữu, vị tr� v� vai tr� của Lời Nhập Thể được giới thiệu như thế th� l�m sao c� thể lầm lẫn với Gioan Tẩy Giả được? Thực ra, tr�n b�nh diện lịch sử, người ta c� thể lầm tưởng Gioan l� Đấng M�-si-a v� Gioan xuất hiện trước Đức Gi�su v� đ� g�y được tiếng vang đ�ng kể. C�n những g� n�i về Lời Nhập Thể l� khẳng định niềm tin của cộng đo�n. V� thế, cần phải l�m r� vai tr� của Gioan Tẩy Giả v� vai tr� của Đức Gi�su l� �người đến sau�.

2. Lịch sử v� thần học về Đức Gi�su

Phần thứ hai của đoạn Tin Mừng (1,19-28) cũng n�i về những � tưởng trong phần thứ nhất (1,6-8) nhưng cụ thể hơn qua cuộc đối thoại giữa Gioan v� giới l�nh đạo Do Th�i, gồm c�c tư tế v� c�c L�-vi (1,19), họ l� những người thuộc nh�m Pha-ri-s�u (1,24).

Đ�y l� l�c Gioan thi h�nh sứ vụ l�m chứng của �ng. Ch�ng ta gặp lại kiểu h�nh văn phủ định trước đ� ở 1,8. Trước khi giới thiệu Đức Gi�su, Gioan l�m chứng bằng c�ch n�i �kh�ng� về m�nh. �ng khẳng định m�nh �kh�ng phải l� Đấng Ki-t�� (1,20), �kh�ng phải l� �-li-a� (1,21a), �kh�ng phải l� vị ng�n sứ� (1,21b). Trả lời bằng phủ định vừa cho ph�p loại trừ sự lầm lẫn, vừa chuẩn bị để giới thiệu ai đ� theo nguy�n tắc m� Gioan đ� n�i với m�n đệ của m�nh: �Đấng ấy phải lớn l�n, c�n thầy phải suy giảm� (3,30). Qua bản văn Tin Mừng thứ tư, c� thể ph�c họa sự xuất hiện của Đức Gi�su trong lịch sử như sau:

L�c đầu, Gioan xuất hiện trước Đức Gi�su v� được nhiều người biết đến, đ� c� người nghĩ rằng Gioan l� Đấng Ki-t� m� d�n ch�ng mong đợi. V� thế, cần l�m r� qua c�ch n�i phủ định để tr�nh hiểu lầm trước khi giới thiệu Đức Gi�su. Gioan khẳng định: �Ch�nh t�i l�m ph�p rửa trong nước. Người đang đứng giữa c�c �ng m� c�c �ng kh�ng biết, Người đến sau t�i v� ch�nh t�i kh�ng xứng đ�ng cởi quai d�p của Người� (1,26-27).

Lời n�i v� việc l�m của Gioan trong Tin Mừng thứ tư c� ba gợi � lịch sử:

1) �Người đang đứng giữa c�c �ng m� c�c �ng kh�ng biết� �m chỉ rằng v�o thời điểm ấy, người ta biết Gioan Tẩy Giả hơn l� biết Đức Gi�su, v� Đức Gi�su chưa xuất hiện c�ng khai.

2) Trước khi bước v�o sứ vụ c�ng khai, Đức Gi�su c� li�n hệ với nh�m Gioan Tẩy Giả, v� Gioan giới thiệu Đức Gi�su cho d�n ch�ng, v� Gioan giới thiệu m�n đệ của m�nh cho Đức Gi�su (1,35-37).

3) Kiểu n�i: �người đến sau t�i� hay �người đi sau t�i� (1,15.30) muốn n�i người ấy l� m�n đệ, bởi v� đi sau người n�o l� m�n đệ của người ấy. C� giả thuyết cho rằng trước khi bước v�o hoạt động c�ng khai, Đức Gi�su l� m�n đệ của Gioan Tẩy Giả. Giả thuyết n�y dựa v�o lời Gioan n�i về Đức Gi�su như l� �người đến sau Gioan� hay �người đi sau Gioan�. � tưởng n�y được Gioan Tẩy Giả lặp lại hai lần ở 1,15 v� 1,30.

Tuy nhi�n khi Đức Gi�su khởi đầu sứ vụ c�ng khai, Gioan khẳng định sự đảo lộn nền tảng về vị tr� giữa �ng v� Đức Gi�su. Gioan n�i về Đức Gi�su như sau: �Người đến sau t�i, nhưng vượt trước t�i, v� Người c� trước t�i� (1,15.30). C�u n�y c� � nghĩa thần học quan trọng về vị tr� v� nguồn gốc của Đức Gi�su so với Gioan Tẩy Giả. Về lịch sử, Đức Gi�su l� �Người đi sau�, nhưng đ� �vượt l�n đi trước� nghĩa l� trở th�nh vị Thầy. Đối với Gioan Tẩy Giả, Đức Gi�su trở th�nh Thầy của �ng v� Đức Gi�su đ� �vượt trước �ng�.

Điểm thần học quan trọng hơn được Gioan n�i đến hai lần: �Người c� trước t�i (pr�tos mou en)� (1,15.30). �C� trước� trong c�u n�y d�ng động từ eimi (l�, c�, hiện hữu). V� thế, Gioan khẳng định Đức Gi�su hiện hữu trước �ng. Tr�n b�nh diện lịch sử, Gioan Tẩy Giả sinh ra trước Đức Gi�su, c�n tr�n b�nh diện thần học, Đức Gi�su hiện hữu trước Gioan Tẩy Giả v� �Lời c� l�c khởi đầu� (1,1a). Để cụ thể ho� sự trổi vượt ấy, Gioan cho rằng m�nh �kh�ng xứng đ�ng để cởi quai d�p� của Đức Gi�su (1,27).

� tưởng về mối li�n hệ giữa Đức Gi�su v� nh�m của Gioan Tẩy Giả ph� hợp với lịch sử. Thực vậy, theo Tin Mừng thứ tư, hai m�n đệ đầu ti�n của Đức Gi�su thuộc nh�m m�n đệ của Gioan Tẩy Giả. Người thuật chuyện kể về hai m�n đệ đầu ti�n của Đức Gi�su: �H�m sau, Gioan lại đứng với hai người trong c�c m�n đệ của �ng ấy. V� chăm ch� nh�n Đức Gi�su đang đi qua, �ng ấy n�i: �Đ�y l� Chi�n của Thi�n Ch�a.� Hai m�n đệ của �ng ấy nghe n�i thế, họ đi theo Đức Gi�su� (1,35-37).

Đồng thời Gioan Tẩy Giả khẳng định mạnh mẽ căn t�nh v� nguồn gốc thần linh của Đức Gi�su ph� hợp với thần học về Lời Nhập Thể trong lời tựa s�ch Tin Mừng. Như thế, qua nh�n vật Gioan Tẩy giả, Tin Mừng thứ tư vừa đề cao t�nh lịch sử của biến cố Đức Gi�su xuất hiện, vừa khẳng định mạnh mẽ thần học về Lời Nhập Thể.

3. �nh s�ng v� b�ng tối

Phần l�m chứng v� giới thiệu Đức Gi�su trong đoạn Tin Mừng 1,6-8.19-28 c�n đặt trong bầu kh� xung đột với giới l�nh đạo Do-th�i � qua những lời chất vấn � để biết Gioan l� ai. Ch�nh họ cũng sẽ chất vấn Đức Gi�su trong suốt Tin Mừng để biết: Người l� ai, từ đ�u đến, đ� l�m g� v� lấy quyền ở đ�u để rao giảng.

Chất vấn v� tranh luận l� kiểu h�nh văn của Tin Mừng thứ tư, v� Tin Mừng được tr�nh b�y như một vụ kiện lớn giữa Thi�n Ch�a v� con người. Thực vậy, nếu như Thi�n Ch�a đ� y�u mến thế gian đến nỗi ban Con Một (3,16) th� người ta lại y�u mến b�ng tối hơn �nh s�ng v� gh�t �nh s�ng (3,19-20). Đ� l� vụ kiện giữa �những người kh�ng đ�n nhận �nh s�ng� v� �những người đ�n nhận �nh s�ng� (1,10-13). Vụ kiện giữa ��nh s�ng� v� �b�ng tối� n�y vẫn c�n tiếp diễn trong cộng đo�n đ�n nhận Tin Mừng thứ tư v� vẫn c�n hiện thực qua mọi thời đại.

4. Lời chứng về Đức Gi�su, lời chứng của Đức Gi�su

Trong bối cảnh tr�n, việc l�m chứng c� tầm quan trọng đặc biệt. C� thể n�i to�n bộ Tin Mừng thứ tư l� một chuỗi c�c lời chứng về Đức Gi�su v� lời chứng của Đức Gi�su.

1) �Lời chứng về Đức Gi�su� v� tt cả c�c lời chng ca Ch�a Cha, ca Gioan Ty Giả, của Kinh Th�nh.v.v� (5,31-47) đu l�m chng cho Đc Gi�su.

2) Nội dung s�ch Tin Mng l� �lời chứng ca Đc Gi�su� v� Người đến để l�m chứng cho sự thật. C�i chết ca Người tr�n thp gi� l� li chng h�ng hn về t�nh y�u của Người d�nh cho c�c m�n đệ (13,1; 15,13) v� l� lời chng về t�nh y�u của Thi�n Ch�a d�nh cho thế gian (3,16).

5. Kết luận

T�m lại, đon Tin Mng tr�n c� mt phn (1,6-8) thuc li ta thn hc (1,1-18) v� mt phn (1,19-28) thuc li ta lch sử (1,19-51) giới thiu về to�n bộ Tin Mừng thứ tư. Đoạn Tin Mng Ga 1,6-8.19-28 va cho biết Đc Gi�su l� ai so vi Gioan Ty Giả; vừa khai mở sứ vụ c�ng khai của Đc Gi�su; va b�o trước sự xung đột gia Đc Gi�su v� nhng kẻ chống đi Người trong Tin Mng.

Ước mong ch�ng ta cũng biết can đm l�m chng như Gioan Tẩy Giả, d�m n�i kh�ng về m�nh để �nh s�ng đ�ch thực l� Đc Gi�su được tỏ lộ; d�m l�m chứng cho t�nh y�u ca Thi�n Ch�a được b�y tỏ nơi Đc Gi�su; d�m l�m chng cho t�nh y�u cao cả ấy gia cng đo�n v� cho thế giới h�m nay.

Lm. Jude Siciliano, op.

H�y trở n�n ��nh s�ng cho mu�n d�n�

Is 49,3.5-6; Tv 40; 1Cr 1,1-3; Ga 1,29-34

K�nh thưa qu� vị,

H�m nay, ch�ng ta nghe b�i thứ hai trong bốn �B�i Ca Người T�i Tớ� từ s�ch ng�n sứ Isaia. Trong b�i ca n�y, người t�i tớ được k�u gọi để trở th�nh ��nh s�ng mu�n d�n�. B�i đọc h�m nay sẽ xuất hiện lại v�o ng�y Thứ Ba Tuần Th�nh, khi đ� ch�ng ta sẽ hiểu s�u hơn về sứ vụ cụ thể m� người t�i tớ đảm nhiệm. Ch�ng ta sẽ biết được việc quang l�m của Đức Gi�su ho�n trọn lời hứa như thế n�o m� vị ng�n sứ đ� ti�n b�o. Nhưng giờ đ�y, xin mời qu� vị h�y dừng lại suy x�t một ch�t: ch�ng ta kh�ng muốn d�nh b�i đọc n�y chỉ để �p dụng cho mục đ�ch Kit� gi�o, m� qu�n đi vai tr� cội nguồn lịch sử v� yếu tố văn chương.

Như ng�n sứ Gi�r�mia, người t�i tớ � thức về ơn gọi của m�nh từ l�ng mẹ. Sứ vụ của người t�i tớ rất cao qu�, đ� l� �Đem nh� Jac�p về cho Thi�n Ch�a v� qui tụ d�n Israel chung quanh Người�. V� c�n cao qu� hơn thế nữa, người t�i tớ phải vượt ra khỏi bi�n giới của l�nh thổ m�nh để ho�n th�nh sứ vụ tr�n khắp thế giới. Nhưng l�m sao để thế giới biết đến Thi�n Ch�a? Thưa rằng, qua ơn cứu độ ngờ vực của d�n Israel. Bởi lẽ, Thi�n Ch�a đ� ph�n: �Ta sẽ đặt ngươi l�m �nh s�ng mu�n d�n để ngươi đem ơn cứu độ của Ta đến tận c�ng c�i đất�. Qua sự kh�i phục nh� Israel từ những đổ n�t của cuộc lưu đ�y, cảnh n� lệ v� sự t�n ph�, thế giới sẽ nhận biết Thi�n Ch�a của Israel. Đất nước bị đ�nh bại sẽ được kh�i phục, kh�ng c�n bị sức mạnh người ph�m thống trị, nhưng ch�nh quyền năng của Thi�n Ch�a thống trị. Mu�n d�n nước sẽ phải biết rằng chỉ Thi�n Ch�a của Israel mới c� thể thực hiện kỳ c�ng n�y.

Người t�i tớ b� ẩn n�y c� thể l� ch�nh ng�n sứ Isaia, hoặc thậm ch� to�n bộ d�n Israel. Khi nghe b�i đọc h�m nay, ch�ng ta cũng c� thể nghĩ rằng người t�i tớ b� ẩn đ� l� ch�nh ch�ng ta hoặc l� cả Gi�o hội. V� ch�nh l�c n�y Thi�n Ch�a đang ngỏ lời với ch�ng ta. Nhưng, Thi�n Ch�a c� dự định g� cho con người kh�ng? Thưa rằng, Thi�n Ch�a muốn giải tho�t mọi người, đ� l� khi ch�ng ta được tho�t khỏi tội lỗi v� sự dữ. L�c bấy giờ, những t�i tớ như ch�ng ta phải sống đ�ng với th�n phận m�nh như những n� lệ được tư do. Bằng lời n�i v� việc l�m, ơn gọi của ch�ng ta l� phải dẫn đưa những người đang bị giam cầm về mặt thể l�, tinh thần v� t�m l� đến với sự tự do.

Chẳng phải người ta thường bắt đầu c�u n�i bằng từ �Đ�y l�� đ� sao? Nếu muốn ch�ng ta ch� � đến điều g�, hoặc ch� � v�o ai đ�, th� họ chỉ tay v� n�i: �Xem k�a�. Nhưng khi muốn hướng sự ch� � của người ta tới Đức Gi�su, �ng Gioan Tẩy Giả bắt đầu rằng: �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a, đ�y Đấng x�a tội trần gian�. Ngay trước l�c hiệp lễ, ch�ng ta cũng n�i tương tự như vậy khi linh mục đưa m�nh v� m�u th�nh l�n v� n�i: �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a...�

Sao lại n�i �Đ�y l�?� Ai n�i như thế? C� lẽ �ng Gioan hiểu về Đức Gi�su nhiều hơn l� chứng kiến tận mắt qua những cuộc gặp gỡ đầu ti�n; �ng hiểu nhiều hơn về một Đức Gi�su, Đấng như một con người đang tiến đến. Dường như �ng Gioan kh�ng chỉ nhận ra Đấng đang đến, m� c�n thấy cả tầm quan trọng của Vị đ�. V� thế, �ng Gioan nhận ra v� c�ng bố cho ch�ng ta rằng: �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a...�

Những người hy vọng Đấng M�sia th� kh�ng mong chờ một con chi�n n�o. Họ mong muốn một vị vua. Họ kh�ng mong muốn một biểu hiện hay dấu vết n�o của sự yếu đuối; họ muốn c� một đấng cai trị đầy quyền năng để giải tho�t họ khỏi g�t ch�n của những kẻ �p bức. Họ muốn lễ Vượt Qua n�o kh�c để tho�t khỏi �ch n� lệ; chứ kh�ng phải con chi�n Vượt Qua chịu hiến tế. Nhưng �ng Gioan lại chỉ cho họ một điều g� đ� kh�c đối với họ: �N�y đ�y, c�c ngươi muốn b�n tay của Thi�n Ch�a; nhưng đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a. Đ�y, c�c ngươi muốn một vị tướng lĩnh đạo binh đến để đập tan qu�n th�; nhưng đ�y l� Con Chi�n thể hiện quyền năng Thi�n Ch�a trong sự yếu đuối. Đ�y, c�c ngươi muốn chiến thắng; nhưng trước hết sẽ l� sự chiến bại, v� Chi�n Thi�n Ch�a sẽ chịu hiến tế�.

C� thể ch�ng ta kh�ng đặt kinh nghiệm niềm tin của m�nh như c�ch �ng Gioan thực hiện l� �N�y đ�y!� Nhưng ch�ng ta c� thể n�i: �Kinh ngạc thay!� C�ch người ta k�u l�n ở bữa tiệc thật bất ngờ - trong trường hợp n�y, bữa tiệc bất ngờ được Thi�n Ch�a b�y ra. Ch�ng ta nghĩ rằng m�nh biết về Thi�n Ch�a. Ch�ng ta chờ đợi lối v�o của Thi�n Ch�a như vụ nổ lớn (big-bang) trong cuộc đời. Thay v�o đ�, Thi�n Ch�a đến trong c�ch thức bất bạo động, như một con chi�n hiền l�nh. Nhưng Con Chi�n sẽ chiếm được t�m hồn ch�ng ta v� chiếm được cả thế giới m� ch�ng ta kh�ng bao giờ gi�nh được; cũng chẳng c� quyền lực mạnh mẽ n�o tr�n tr�i đất n�y c� thể chi�u mộ được. Thật ngạc nhi�n thay!

Lời của �ng Gioan �Đ�y l�� bắt đầu mở mắt v� mở tai cho người kh�c. �ng Gioan sẽ hướng dẫn c�c m�n đệ của �ng đến với Đức Gi�su, v� đến lượt m�nh, họ sẽ loan b�o sự hiện hữu của Đức Gi�su cho những người kh�c nữa. �ng Anr� t�m em m�nh l� �ng Simon Ph�r� v� bảo với �ng rằng: �Ch�ng t�i đ� gặp Đấng M�ssia!� (1,41).

Trong những ng�y n�y, Gi�o hội c� rất nhiều cuộc tọa đ�m về �T�n Ph�c �m H�a�. Ph�c �m H�a kh�ng phải l� một kh�i niệm m� những người C�ng gi�o ch�ng ta lu�n quả quyết như phần căn t�nh v� hoạt động của người Kit� hữu. Như �ng Gioan v� Anr�, ch�ng ta được mời gọi để đem tha nh�n đến với Đức Kit�. Mỗi th�nh vi�n trong Gi�o hội đều c� nhiệm vụ n�y � kh�ng chỉ l� tr�ch nhiệm của c�c �thừa t�c vi�n ch�nh thức�. C�ch n�y hay c�ch kh�c, như �ng Gioan, ch�ng ta cũng phải loan b�o: �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a�.

Nếu c� lần n�o đ� nỗ lực, th� ch�ng ta cũng cảm thấy l�ng t�ng khi cố gắng kể cho người kh�c nghe về c�u chuyện đức tin của m�nh. Nhưng ph�p rửa đ� nối kết ch�ng ta với Đức Gi�su, v� ph�p rửa trở th�nh mối d�y li�n kết giữa c�c m�n đệ của Người, đ� l� những người tin rằng Đức Gi�su l� Chi�n Thi�n Ch�a, đồng thời tuy�n xưng c�i chết v� sự phục sinh của Người l� nguồn sống mới cho mọi d�n nước. V� thế, theo b�i đọc tr�ch s�ch ng�n sứ Isaia h�m nay, ch�ng ta phải giống như người t�i tớ Thi�n Ch�a l� trở n�n ��nh s�ng cho mu�n d�n�. Hoặc, n�i theo kiểu c� biệt rằng, ch�ng ta phải trở th�nh �những nh� truyền gi�o�.

�ng Gioan hứa rằng Đức Gi�su sẽ l�m ph�p rửa bằng Th�nh Thần. V� Người đ� l�m như vậy, v� ch�ng ta đ� l�nh nhận Th�nh Thần khi được rửa tội. Ắt hẳn Th�nh Thần sẽ gi�p ch�ng ta vượt qua sự nh�t đảm v� do dự để n�i cho người kh�c biết về Đức Gi�su l� ai đối với m�nh. Chắc rằng ch�ng ta sẽ kh�ng l�m được điều đ� từ nơi bục giảng trong qu�ng trường th�nh phố. C� thể Th�nh Thần sẽ hướng dẫn ch�ng ta chia sẻ trong nhiều h�nh thức ri�ng tư hơn sao cho ch�ng ta đạt đến sự tự do, b�nh an, niềm vui v� hy vọng qua niềm tin tưởng v�o Đức Kit�.