HOME

 
 

Ch�a Nhật X Thường Ni�n - Năm A

Hs 6:3-6; Rm 4:18-25; Mt 9:9-13

 

An Phong op : �ức Gi�su hiện diện l� niềm vui

Như Hạ op : Con Đường Nh�n �i

Fr Jude Sicilliano, op : Ai l� người c�ng ch�nh

Fr. Jude Sicilian�, op : Sự sống nảy sinh từ c�i chết

G. Nguyễn Cao Luật op : C� một tr�i tim đang đập trong t�i

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : T�nh thương của Ch�a

Giuse Nguyễn Hải Phương op : T�i muốn T�nh y�u chứ kh�ng cần Hy lễ

Đỗ Lực op : Tiếng Gọi Th�n Thương

 


An Phong op

�ức Gi�su hiện diện l� niềm vui
Mt 9:9-13

Tin mừng Ch�a nhật X thường ni�n gồm hai phần : Phần thứ nhất l� tr�nh thuật �ức Gi�su k�u gọi Matth�u, người thu thuế v� �ng đ� đi theo Người. Phần thứ hai kể lại �ức Gi�su đ� d�ng bữa với những người thu thuế v� tội lỗi. �iều n�y đ� g�y "sốc" cho những người Biệt ph�i, những người vốn được coi l� đạo đức, th�nh thiện.

Trong x� hội Do Th�i, người thu thuế bị coi l� tội lỗi, v� họ l�m tay sai cho bọn thống trị R�ma, họ lại c�n ưa hối lộ, tham nhũng, �p bức người ngh�o� Mọi người chung quanh đều coi thường v� gh�t những người thu thuế. Nhưng �ức Gi�su đ� k�u gọi, đ� đồng b�n với những người tội lỗi đ� (người ta chỉ đồng b�n với những người bạn, c�ng giai cấp�). M�tth�u được k�u gọi để trở n�n một trong những m�n đệ của �ức Gi�su, n�n một trong c�c trụ cột n�ng đỡ to� nh� Gi�o hội như Ph�r�, Gioan. Tại sao �ức Gi�su lại chọn M�tth�u? C�u trả lời kh�ng dễ d�ng g�, thậm ch� kh�ng c� c�u trả lời. Nhưng c� một điều chắc chắn l� M�tth�u đ� nhanh nhẹn đ�p lại lời k�u gọi của �ức Gi�su. �ng đ� bỏ qu� khứ lại đ�ng sau. �ng chỉ biết hướng đến tương lai. �ng tin tưởng v� ph� th�c cho Ch�a.

Ch�ng ta cũng c� thể t�m thấy ch�nh m�nh qua h�nh ảnh của Matth�u. Ai trong ch�ng ta cũng c� một qu� khứ, c� thể l� tội lỗi, nhiều sai s�t. Nhưng nếu ch�ng ta nghe thấy tiếng k�u gọi của Thi�n Ch�a trong t�m hồn m�nh, ch�ng ta h�y nh�n v�o Matth�u v� h�nh động như �ng.

�ức Gi�su trong Tin mừng h�m nay l� một vị Thi�n Ch�a bao dung. Người kh�ng biết đến đẳng cấp x� hội. Người kh�ng ph�n biệt người tội lỗi với kh�ng tội lỗi. Người vượt l�n mọi định chế, lề luật, th�i tục của con người. Người nh�n v�o s�u thẳm nơi t�m hồn con người. Nơi những t�m hồn tội lỗi, khuyết tật, Người đ� đi bước trước để chữa trị cho họ. Người chăm s�c cho tất cả những ai cần đến Người "người l�nh mạnh kh�ng cần đến thầy thuốc, nhưng l� người đau yếu".

Ch�ng ta cũng l� những người "đau yếu t�m linh", cần đến người thầy thuốc t�m linh l� �ức Gi�su. Khi đồng b�n với những người thu thuế v� tội lỗi, �ức Gi�su trở n�n sự hiện diện y�u thương, mang lại niềm vui cho mọi người thế n�o, th� Người cũng đang hiện diện trong đời sống ch�ng ta, đồng thời k�u gọi ch�ng ta đến dự b�n tiệc Nước Trời, miễn l� ch�ng ta c� tấm l�ng. Chỉ c� một điều c� gi� trị đối với Thi�n Ch�a đ� l� tấm l�ng, t�nh y�u, l�ng trắc ẩn, sự tha thứ.

Lạy Ch�a Gi�su,
Xin đ�n nhận ch�ng con l� những người tội lỗi
như Người đ� đ�n nhận Matth�u.

Xin Người hiện diện trong đời sống ch�ng con
để biến đời sống ch�ng con th�nh
đời sống hạnh ph�c vui tươi v� b�nh an.


Như Hạ op

CON �ƯỜNG NH�N �I
Mt 9:9-13

L�ng nh�n �i đang thiếu vắng trong sinh hoạt x� hội. Ch�nh v� thế cuộc sống mất hạnh ph�c v� b�nh an. �ức Gi�su sẽ khải tất cả chiều k�ch lạ l�ng trong t�nh y�u Thi�n Ch�a khi k�u gọi con người tội lỗi như Math�u.

HAI LỐI SỐNG

Hơn bất cứ ai, những người Pharis�u xứng đ�ng đ�n nhận tất cả hồng �n Thi�n Ch�a, v� họ "ăn chay mỗi tuần hai lần, d�ng cho Ch�a một phần mười thu nhập," (Lc 18:12) "ngồi tr�n t�a M�s� m� giảng dạy," (Mt 23:2) "rảo khắp biển cả đất liền để rủ cho được một người theo đạo," (Mt 23:15) "nộp thuế thập ph�n về bạc h�, th� l�, rau h�ng," (Mt 23:23) nhất l� si�ng năng "l�n đền thờ cầu nguyện." (Lc 18:10) �� l� những n�t đạo đức b�n ngo�i. Nhưng "b�n trong to�n l� giả h�nh v� gian �c !" (Mt 23:28)

Thực tế, h�nh thức đạo đức kh�ng hề ảnh hưởng tới Thi�n Ch�a, v� Thi�n Ch�a "muốn t�nh y�u chứ kh�ng cần hy lễ, th�ch được nhận biết hơn l� được của lễ to�n thi�u." (Hs 6:6) Tương tự, �ức Gi�su khẳng quyết : "Ta muốn l�ng nh�n chứ đ�u cần lễ tế." (Mt 9:13) L�ng nh�n ch�nh l� điểm gặp gỡ giữa con người v� Thi�n Ch�a. L�ng nh�n cũng quyết định vận mệnh nh�n loại. Con người kh�ng thể tồn tại nếu l�c n�o cũng căn cứ v�o l� tr�. Ch�nh v� thế, suốt đời �ức Gi�su chỉ muốn cho mọi người thấy l�ng nh�n l� yếu tố v� c�ng quan trọng trong sinh hoạt nh�n loại. Thật vậy, trong một thế giới rất bất to�n nay, sự tha thứ ch�nh l� một c�ch duy nhất cụ thể h�a l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a. "Nếu kh�ng c� sự tha thứ, kết quả của l�ng nh�n, h�a b�nh thuần t�y chỉ l� một ảo vọng, chắc chắn kh�ng thể tr�nh khỏi b�o th� v� trả đũa." (�HY Dar�o Castrillĩn Hoyos : Zenit 4/6/02) Ch�nh v� muốn b�o th�, những người Pharis�u lu�n cảm thấy bất an v� lu�n t�m c�ch bắt n�t �ức Gi�su. Họ t�m c�ch ăn miếng trả miếng "bọn thu thuế v� qu�n tội lỗi." (Mt 9:12) Khi kh�ng thể k�o �ức Gi�su về phe m�nh, họ xếp Người v�o hạng tội lỗi.

Nhưng �ức Gi�su đ� x�c định r� lập trường: "T�i kh�ng đến để k�u gọi người c�ng ch�nh, m� để k�u gọi người tội lỗi." (Mt 9:13) �� l� đường lối Thi�n Ch�a chứng tỏ t�nh y�u ho�n to�n v� điều kiện của Người đối với nh�n loại. Cụ thể, �ức Gi�su đ� k�u gọi �ng Math�u từ một trạm thu thuế, chứ kh�ng gọi một người Pharis�u n�o trong đền thờ. Thế mới biết l�ng nh�n v� bi�n giới, lu�n sẵn s�ng cứu vớt nh�n loại.

Muốn được tiếp cứu kịp thời, mỗi ng�y "anh em h�y lớn l�n trong �n sủng v� trong sự hiểu biết �ức Gi�su Kit� l� Ch�a v� l� �ấng Cứu �ộ ch�ng ta." (2Pr 3:18) Nếu kh�ng, niềm tin kh�ng thể th�nh h�nh v� vững mạnh để ch�ng ta c� thể thừa hưởng những g� Thi�n Ch�a đ� hứa từ thời Abraham. "Do đ� �ng đ� trở th�nh tổ phụ nhiều d�n tộc," (Rm 4:18) v� "�ng được kể l� người c�ng ch�nh," (Rm 4:22) chỉ v� đ� tin v�o Thi�n Ch�a(Rm 4:21). Trong thời T�n Ước, "ch�ng ta sẽ được kể l� c�ng ch�nh, v� tin v�o �ấng đ� l�m cho �ức Gi�su, Ch�a ch�ng ta, sống lại từ c�i chết." (Rm 4:24) Chỉ một m�nh �ức Gi�su mới l� người c�ng ch�nh đ�ch thực. C�n ch�ng ta chỉ "được kể l� c�ng ch�nh" hay "ch�ng ta được n�n c�ng ch�nh" (Rm 4:25) m� th�i. Trong khi đ�, người Pharis�u tự cho m�nh l� c�ng ch�nh, t�ch xa "bọn thu thuế v� qu�n tội lỗi." (Mt 9:11)

Ch�nh sự c�ch biệt đ� khiến người Pharis�u kh�ng nhận ra l�ng nh�n quan trọng v� cần thiết chừng n�o cho cuộc sống. Bởi vậy, họ t�m c�ch tr�nh xa người tội lỗi. Trong khi đ�, giữa trạm thu thuế ồn �o, lời Ch�a vẫn vang l�n. �ng Math�u đ� đứng bật dậy khi nghe �ức Gi�su bảo : "H�Y THEO T�I !" (Mt 9:9) Lời mời gọi khẩn thiết đ� đ� tạo niềm vui bất ngờ v� s�u đậm nơi con người v� cuộc đời Math�u. Bất ngờ đến nỗi đ� g�y bất b�nh nơi c�c người Pharis�u. S�u đậm v� "c� nhiều người thu thuế v� người tội lỗi k�o đến, c�ng ăn với Người v� c�c m�n đệ," (Mt 9:10) để chia sẻ niềm vui lớn lao với Math�u. Cuối c�ng, những người tưởng c� thể c� lập người kh�c lại bị c� lập, v� �ức Gi�su đ� đứng về ph�a những người tội lỗi để đem niềm vui đ�ch thực cho họ. ��ng như Ch�a n�i : "T�i đến thế gian n�y ch�nh l� để x�t xử : cho người kh�ng xem thấy được thấy, v� kẻ xem thấy lại n�n đui m� !" (Ga 9:39) Việc x�t xử ấy kh�ng nhằm trừng phạt, nhưng để thể hiện l�ng nh�n từ đối với những người cần đến l�ng x�t thương.

GI�O HỘI NH�N L�NH ?

�� l� l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a. ��u l� l�ng thương x�t của Gi�o Hội ? Gi�o Hội đang đứng trước th�ch đố về l�ng thương x�t. Trước những linh mục nhũng lạm t�nh dục h�m nay, Gi�o Hội c� cư xử như �ức Gi�su với " nhiều người thu thuế v� tội lỗi" kh�ng ? L�ng nh�n hay lề luật sẽ thắng ? Một đ�ng Gi�o Hội phải bảo vệ uy t�n của m�nh. Một đ�ng Gi�o Hội kh�ng thể xa rời đường lối Vị Mục Tử Nh�n L�nh. Vấn đề v� c�ng tế nhị !

�ể giải quyết vấn đề, Gi�o Hội đ� đưa ra hai giải ph�p song song. Trước hết, Gi�o Hội hoạch định một Ng�y Thế Giới Cầu Nguyện Cho Việc Th�nh H�a C�c Linh Mục. Gi�o Hội � thức rất r� về l�ng nh�n l�nh của Th�y Ch� Th�nh. Bằng chứng, "�HY Dar�o Castrillĩn Hoyos, Tổng trưởng Th�nh Bộ Gi�o Sỹ tại Vatican, viết một l� thư cho tr�n 400, 000 linh mục tr�n thế giới, đề nghị canh t�n đời sống bằng kinh nghiệm về l�ng Thi�n Ch�a x�t thương trong cuộc đời để t�i kh�m ph� bản chất linh mục. �ặc biệt, �HY đề nghị linh mục năng chạy lại với b� t�ch c�o giải v� Th�nh Thể như hai phương tiện cần thiết cho việc canh t�n đ�." (Zenit 4/6/02)

Việc tha thứ v� điều kiện cũng kh�ng giải quyết được vấn đề. Nhưng nếu chọn giải ph�p "bất khoan nhượng", Gi�o Hội c� vẻ xa rời đường lối Vị Mục Tử Nh�n L�nh. Bởi vậy, Gi�o Hội đ� t�m một giải ph�p dung h�a khi quyết định di chuyển tất cả c�c linh mục đ� lạm dụng t�nh dục từ hai trẻ em trong qu� khứ v� c�c linh mục n�o lạm dụng bất cứ trẻ em n�o trong tương lai. Ủy Ban Gi�m Mục Hoa Kỳ khuyến c�o Gi�o Hội C�ng gi�o n�n tục h�a bất cứ linh mục n�o lạm dụng t�nh dục trẻ em trong tương lai v� đề nghị mỗi gi�o phận n�n b�o c�o c�c cuộc nhũng lạm t�nh dục trẻ em cho cảnh s�t. Tuần tới, tại Dallas c�c gi�m mục Hoa Kỳ sẽ quyết định c� n�n tục h�a những linh mục nhũng loạn t�nh dục trẻ em. Việc n�y đ�i phải được T�a Th�nh Vatican chấp thuận. �ể lấy lại niềm t�n, Ủy Ban H�nh �ộng đề nghị một "Hiến Chương Bảo Vệ Trẻ Em v� Giới Trẻ", gồm 18 chương, c� những bước gi�p đỡ c�c nạn nh�n, điều tra sự việc, tăng cường niềm tin, v� bảo vệ t�n hữu khỏi h�nh vi sai tr�i tương lai. Bản Dự Thảo Hiến Chương đ� c� đoạn viết : "Việc linh mục v� gi�m mục lạm dụng t�nh dục trẻ em v� giới trẻ, v� những phương c�ch c�c gi�m mục xử l� những tội phạm v� tội lỗi n�y đ� tạo n�n đau khổ, tức giận v� hỏa m� lớn. C�c phương c�ch đ� l�m giảm niềm tin đ�ng l� đo�n kết ch�ng ta." (Zenit 04/06/02)

Thực ra, đ� l� vấn đề của Gi�o Hội Hoa Kỳ v� c�c nước T�y Phương. Vấn đề c� được đặt ra với Gi�o Hội hay c�c linh mục Việt Nam kh�ng ? Nếu �p dụng c�ng một giải ph�p cho c�c linh mục Việt Nam đang l�m việc tại Hoa Kỳ, c� lẽ Gi�o Hội sẽ gặp những bất ngờ chia rẽ đức tin v� văn h�a. Văn h�a T�y Phương qu� thi�n về vật chất khiến tương giao giữa người v� người mất đi t�nh hồn nhi�n của Tin Mừng. T�nh hồn nhi�n đ� c� thể t�m thấy nơi văn h�a ��ng phương, một nền văn h�a mang nhiều t�nh nh�n �i.


Fr Jude Sicilliano, op.

Ai l� người c�ng ch�nh
(Rm 4,18-25)

Thưa qu� vị,

Từ Ch�a Nhật h�m nay đến Ch�a Nhật 24 năm A, b�i đọc II của th�nh lễ đều tr�ch từ thơ của Th�nh Phaol� gởi gi�o đo�n Roma. T�nh ra tất cả l� 15 Ch�a Nhật. Một thời gian kh� d�i cộng đo�n nghe đọc thơ R�ma. V� vậy cho ph�p t�i c� ch�t �t suy tư về l� thơ quan trọng n�y, kẻo bỏ qua l� ph� uổng một luồng tư tưởng vĩ đại. Ch�ng ta thường c� khuynh hướng chọn khai triển b�i giảng tr�n Tin mừng. Bởi lẽ c�ng việc dễ d�ng hơn, kh�ng đ�i hỏi nhiều cố gắng. Ch�nh t�i cũng c�ng nhận như vậy. C�c tr�nh thuật Ph�c �m thường l� văn kể chuyện, nhiều chi tiết sống động, hấp dẫn v� c� t�nh độc lập, trọn g�i, kh�ng cần phải quy chiếu về mạch văn tổng qu�t. Tr�i lại, c�c b�i đọc II thường ngắn, kh� hiểu v� đ�i hỏi phải tham khảo to�n thể l� thơ m� th�nh Phaol� đ� viết, những vấn đề ng�i đề cập đến v� phải giải quyết, l� lẽ ng�i đ� sử dụng. T�m lại l� rất kh�, cần phải l�m việc gấp đ�i v� c� một vốn kiến thức rộng về Kinh th�nh v� ho�n cảnh lịch sử của l� thơ. T�i d�m chắc cả đến qu� vị c� tờ rơi bản văn của Th�nh lễ trong tay cũng phải ngỡ ng�ng, tự hỏi : điều chi thế n�y ? N�i g� đến cộng đo�n gi�o d�n chỉ được nghe tho�ng qua.

��ng thế, th�nh Phaol� khi viết thơ đ� bị k�ch động bởi một v�i vấn đề đặc th� của c�c gi�o đo�n ti�n khởi. Kh�ng nghi�n cứu kỹ ch�ng ta chẳng hiểu ng�i n�i g�, tại sao ng�i lại viết như vậy ? những điều ng�i tr�nh b�y c� li�n hệ g� đến ch�ng ta kh�ng ? Ng�i lại c�n thường xuy�n �m chỉ về c�c bản văn Kinh th�nh Cựu ước, sự hiểu lầm hoặc ngu dốt của người Do th�i về � nghĩa của bản văn n�i chung l�m cho c�c th�nh giả thời nay c�ng kh� hiểu hơn. Th�m v�o đ�, c�i nh�n văn h�a của th�nh nh�n rất kh�c b�y giờ. Chẳng hạn, quan niệm của ng�i về phụ nữ, n� lệ, kh�ng mấy tốt đẹp. Người ta n�i l� ngh�o n�n. Tại sao ch�ng ta lại mạo hiểm rao giảng theo th�nh nh�n ?

Thực ra, tuy th�nh Phaol� viết thơ bởi v� một v�i l� do đặc biệt, nhưng những tư tưởng của ng�i c� gi� trị tổng qu�t. V� những vấn đề tồn tại trong c�c cộng đo�n t�n hữu ti�n khởi vẫn c� mặt trong Hội th�nh ng�y nay nhất l� ở cấp bậc địa phương. C�ch giải quyết kh�ng thể n�o ra ngo�i đường lối của th�nh nh�n, bởi ch�ng l� những điều Thi�n Ch�a mặc khải. Cho n�n kh�n ngoan nhất l� ch�ng ta học hỏi kỹ lưỡng những l� thơ đ�. Muốn được như vậy, phải c� kiến thức về văn h�a, x� hội, phong tục, t�n gi�o� của thời th�nh Phaol�. Một m�nh suy tư kh�ng đủ. Ch�ng ta cần nhiều nguồn trợ gi�p kh�c nhau, nhất l� c�c s�ch ch� giải Kinh th�nh. Nhờ những s�ch n�y ch�ng ta hiểu được phần n�o c�c vấn đề cấp b�ch m� th�nh Phaol� phải đối diện. C� lẽ đ�y l� phần thường huấn của qu� vị l�nh nhiệm vụ rao giảng Lời Ch�a. T�i c� kinh nghiệm, mỗi khi l�m việc nghi�m chỉnh trong vấn đề n�y, t�i được th�m khả năng mục vụ gấp nhiều lần. Kết quả l� t�i c� thể sử dụng c�c kiến thức th�u thập được trong nhiều b�i diễn giảng kh�c nhau.

Khi giải quyết những kh� khăn ri�ng rẽ, th�nh Phaol� đ� tỏ ra được ơn soi s�ng đặc biệt để c� thể vận dụng Tin mừng v�o c�c ho�n cảnh cụ thể của từng gi�o hội địa phương v� của đời sống h�ng ng�y của c�c t�n hữu. H�m nay ng�i vẫn c�n như một th�ch thức đối với qu� vị giảng thuyết v� mục tử : l�m sao qu� vị c� thể t�m ra được đường lối ch�nh x�c, lời của Thi�n Ch�a n�i với cộng đo�n trong c�c vấn đề đặc th� của từng địa phương ? Nội dung của vấn đề l� g� ? Qu� vị phải cho � kiến ra sao để hợp với sự thật v� lẽ phải. Nhiều khi sự chỉ đạo của ch�ng chỉ l� ng�ng cuồng, c� nh�n, thiển cận, l�m n�t th�m t�nh thế. Th�nh Phaol� quả l� một gương s�ng cho c�c nh� l�nh đạo gi�o đo�n, v� c�ng t�c giảng dạy của qu� vị thật tế nhị biết mấy!

Trở lại với thơ R�ma v� bản văn của th�nh lễ h�m nay. �iều hữu �ch nhất l� t�i phải đọc to�n bộ l� thơ để hiểu được d�ng chảy của c�c tư tưởng th�nh nh�n, rồi t�i dừng lại suy tư tr�ch đoạn của Ch�a nhật n�y. Thật đ�ng sợ, bởi tr�ch đoạn h�m nay đề cập đến một quan niệm to lớn của th�nh nh�n: quan niệm "c�ng ch�nh h�a nhờ đức tin". Học thuyết gai g�c đ� l�m hao tổn bao nhi�u tr� �c v� giấy mực. Ng�y nay n� vẫn l�m cho nhiều thần học gia kinh hồn v� thường xuy�n nổ ra những cuộc tranh c�i lớn trong thế giới C�ng Gi�o. Ngay cả những th�nh giả �t quan t�m nhất cũng phải tự hỏi: "Liệu t�i c� được cứu rỗi kh�ng ?"

�ọc đến từ "c�ng ch�nh" t�i lại nhớ đến thời kỳ l�m tuy�n �y cho nh� t� Quentin. Thỉnh thoảng t�i được nghe từ n�y từ miệng anh l�nh canh g�c, cha tuy�n �y hay một t� nh�n kh�c, v� t�i hiểu n� l� một lời ngợi khen l�m m�t dạ người nghe. T�i c� thể tin cậy anh ta v� vững bụng về những g� anh ta hứa. Dĩ nhi�n, c� nhiều t�n t� giả bộ ngay ch�nh, nhưng thực chất l� lừa đảo, để mọi người tin (ngay cả c�c thường nh�n, nhiều khi cũng vậy th�i). Tuy nhi�n, ở ho�n cảnh ch�ng t�i những t� nh�n n�o được g�n cho nh�n hiệu "c�ng ch�nh" l� phải qua nhiều thử th�ch, đ�ng tin cậy v� thực sự đ� trở n�n tốt : "�ng cha n�y, g� t� đứng đằng kia "c�ng ch�nh" rồi đ�". Nghe được lời b�nh luận như thế, t�i mừng ứa nước mắt.

Trong Th�nh kinh từ "c�ng ch�nh" l� từ trung t�m để m� tả tương giao của ch�ng ta với Thượng đế. �ng Job (9,2) đặt một c�u hỏi đ�ch đ�ng : "Trước nhan Thi�n Ch�a, ph�m nh�n cho m�nh l� c�ng ch�nh thế n�o được?" Ai trong ch�ng ta c� thể n�i m�nh ho�n to�n ngay thẳng trước mặt Ch�a ? Giả tưởng c� thi�n thần n�o cầm thước đo ch�ng ta như đo th�nh th�nh Gi�rusalem liệu ch�ng ta c� đủ thước đủ ph�n ? hay cầm d�y dọi, liệu ch�ng ta c� đo được đ�ng mực ? Chắc chắn l� chẳng lời n�o kh�n kh�o đủ để b�nh vực ch�ng ta "c�ng ch�nh" trong lời n�i, việc l�m trước t�n nhan Ch�a. Lời của �ng Job l� tuyệt đối. N� l� lời Th�nh Kinh, lời mạc khải, cho n�n kh�ng thể sai lầm được ! Vậy th� l�m thế n�o ch�ng ta được kể l� c�ng ch�nh ? Th�nh Phaol� trả lời : �ức tin v�o �ấng đ� l�m cho Ch�a Gi�su từ c�i chết sống lại ! (Rm 4,24).

Một số người tin rằng họ c� thể được n�n c�ng ch�nh bởi tu�n giữ c�c lề luật. Những người Do th�i mộ đạo đ� cặn kẽ tu�n thủ c�c phong tục tập qu�n cha �ng m� M�s� đ� truyền lại, hay như ở thế kỷ thứ V ph�i Pelagio đ� chủ trương người ta n�n c�ng ch�nh trước mặt Thi�n Ch�a nhờ v�o c�c cố gắng bền vững trong lu�n l�. Ng�y nay tư duy của b� rối n�y vẫn c�n trong c�c t�n hữu nghi�m ngặt. C� lẽ l� lỗi của c�c vị linh hướng sai lầm, r�u rao rằng "Tất cả những điều anh chị em phải thực hiện l� theo gương Ch�a Gi�su". Kh�ng c� ơn Ch�a trợ gi�p, chẳng ai c� thể bắt chước Ch�a Kit�.

L� thuyết căn bản của th�nh Phaol� l� : C�ng việc của lề luật kh�ng khi n�o c�ng ch�nh h�a được ai nếu kh�ng c� ơn th�nh Ch�a ban. H�m nay ng�i chứng minh luận đề đ� bằng th� dụ của Abraham. �ng n�y sống rất l�u trước khi lề luật M�s� được ban h�nh (Abraham l� tổ phụ 6 đời của M�s�). �ng Abraham đ� được kể l� c�ng ch�nh, kh�ng phải bằng những c�ng việc �ng l�m m� bằng những g� Thi�n Ch�a thực hiện nơi �ng v� Sara, vợ �ng. Khi mọi cơ may nh�n loại đ� chấm dứt : �ng đ� gi� cả v� b� Sara đ� cao ni�n kh�ng thể sinh con được nữa, nghĩa l� về đ�ng sinh sản, hai �ng b� đ� l� những th�n thể chết, th� lại l� cơ hội để Thi�n Ch�a tạo dựng một tương lai ! Hy vọng nảy sinh từ tuyệt vọng, điều khả thi nảy sinh từ bất khả thi. Tất cả l� việc l�m của một m�nh Thi�n Ch�a.

Trong trường hợp của gi�o hội Hoa Kỳ hiện nay, tất cả đều l� một mớ b�ng bong buồn phiền v� thối rữa, nhưng biết đ�u "�ấng đ� l�m cho �ức Kit� từ c�i chết sống lại" c� thể thực hiện một ph�p lạ, ban sức sống mới, tinh kh�i v� thanh khiết cho ch�ng ta ! impossible (chẳng thể được). Nhưng th�nh Phaol� dạy rằng : "Kh�ng ai c� thể n�i m�nh c�ng ch�nh trước mặt Thi�n Ch�a. Tuy nhi�n �ức Ch�a Trời sẽ ban điều đ� cho ch�ng ta qua �ức Kit� con của Ng�i". Ch�ng ta cần đến đức tin của Abraham v� lời nhắc nhở của th�nh Phaol� để c� thể tho�t khỏi t�nh trạng chết ch�c hiện nay.

Th�nh Phaol� khuy�n bảo ch�ng ta kh�ng những nh�n lại gương đức tin của Abraham m� c�n phải coi �ng như một mẫu mực. Nghĩa l� kh�ng những hy vọng v�o lời Thi�n Ch�a hứa m� c�n chắc chắn Ng�i sẽ thực hiện điều Ng�i hứa. Ng�i hứa ban cho t�nh thương, thứ tha, h�a giải giữa c�c kẻ th�, tương lai đầy sức sống, sự chết kh�ng phải l� tận c�ng, Ng�i lu�n l� Thi�n Ch�a mọi người d� sống hay đ� y�n nghỉ, bất chấp qu� khứ tội lỗi của nh�n loại. �ọc kỹ ph�n đoạn h�m nay, ch�ng ta thấy thấp tho�ng b�ng h�nh của thần chết. Th�n x�c Abraham đ� chết về đ�ng hậu duệ v� bụng dạ Sara đ� l� cung l�ng mồ mả. Chẳng sự sống n�o c�n c� thể nảy sinh từ hai tấm th�n t�n tạ đ�. �ối mặt với t�nh huống chết ch�c như vậy th� c�n hy vọng g� m� tr�ng cậy Thi�n Ch�a ? Chẳng c� chi tuyệt vọng hơn, chẳng c� chi ch�n chường hơn một th�n x�c đ� chết. Vậy m� th�nh Phaol� n�i "�ấng đ� l�m cho �ức Gi�su trỗi dậy từ c�i chết" đang hiện diện v� hoạt động giữa nh�n loại. �iều m� Thi�n Ch�a thực hiện nơi �ức Kit� th� Ng�i cũng l�m như vậy cho bất cứ ai tin k�nh v�o Con Ng�i đ� sống lại.

Như thế, th�nh Phaol� đốt l�n trong l�ng nh�n loại ngọn lửa hy vọng vững chắc v�o ơn cứu độ của Thi�n Ch�a, bất kể qu� khứ đầy nhơ bẩn hoặc sự dấn th�n nửa vời của ch�ng ta v�o đường lối Thi�n Ch�a. Một khi đ� trở lại với Ng�i th� tuyệt đối kh�ng được t�nh to�n c�ng l�nh hoặc sai lầm qu� khứ, m� phải tr�ng cậy v�o ơn th�nh để c� khả năng đ�n nhận cuộc sống mới, trong cuộc sống n�y, Thi�n Ch�a sẽ thực hiện mu�n v�n điều kỳ diệu. Gi�y ph�t hiện tại l� gi�y ph�t của ơn th�nh, kh�ng c� ơn th�nh chẳng thể l� một t�n hữu ch�n ch�nh. Bất chấp những g� đang xảy ra tr�n thế giới, ch�ng ta đặt ho�n to�n tin cậy v� hy vọng v�o Thi�n Ch�a to�n năng, �ấng đ� ban sự sống mới cho �ức Kit�, cũng ban cho ch�ng ta ơn cứu độ. �iều m� t� nh�n tr�n kia tuy�n bố về bạn m�nh, phải được �p dụng cho ch�ng ta một c�ch s�u xa hơn : "Thưa �ng cha, g� t� đ�ng kia đ� đ�ng l� một người c�ng ch�nh". Chỉ với một thay đổi nhỏ : K�nh thưa �ức Ch�a Trời� Amen.


Fr. Jude Sicilian�, op

SỰ SỐNG NẢY SINH TỪ C�I CHẾT
(Mt 9, 9-13)

Thưa qu� vị,

Ch�a Gi�su kết th�c Tin mừng h�m nay bằng c�u tr�ch dẫn s�ch ti�n tri H�s� : �Ta muốn l�ng nh�n hậu chứ đ�u cần lễ tế�, để b�nh vực cho trường hợp của Ng�i v� c�c m�n đệ dự tiệc do �ng thu thuế Mattheo khoản đ�i. Theo th�i tục của người Do th�i, th� đ�y l� một vị�c l�m chướng tai gai mắt, tiếp x�c với phường tội lỗi. Người Biệt ph�i đạo đức kh�ng bao giờ l�m. Thực ra to�n thể biến cố Tin mừng h�m nay, phản �nh c�i nh�n v� linh đạo của vị ng�n sứ H�s�, tư tưởng trở lại c�ng Thi�n Ch�a, phải t�m kiếm Ng�i v� nhận biết Ng�i l� t�nh y�u tu�n đổ mu�n �n ph�c xuống tr�n d�n phản loạn. �Con c�i Israel bảo nhau: Ch�ng ta phải biết Đức Ch�a, phải ra sức nhận biết Người.� Nhưng sự nhận biết n�y chỉ c� thể l� h�nh thức bề ngo�i như l�n đền thờ thường xuy�n d�ng lễ vật, chứ kh�ng c� t�m t�nh y�u mến b�n trong. N�i c�ch kh�c, v� những lợi �ch trước mắt, để được sự che chở phần x�c, của cải, m�a m�ng, sức khoẻ, an ninh, v.v. �T�nh y�u của c�c ngươi kh�c n�o m�y buổi s�ng, mau tan tựa sương mai.�

Điều Thi�n Ch�a muốn l� người ta t�m kiếm Ng�i với sự hiểu biết của t�m hồn, kh�m ph� ra c�c kế hoạch quan ph�ng của Ng�i, dự t�nh cho c� nh�n, x� hội, những ơn gọi ri�ng biệt, những nhu cầu lu�n l� để thăng tiến nh�n loại. T�m kiếm Ng�i c�n bao gồm sự tiếp x�c c� nh�n với Ng�i qua kinh nguyện, th�nh lễ, phụng vụ, c�ng việc b�c �i. Nếu c� ai kh�ng gặp Ng�i l� v� sự t�m kiếm của họ kh�ng th�nh thật, họ bỏ qua những thời gian, những cơ hội thuận tiện. C�n những người t�m kiếm Ng�i ch�n thực với t�m hồn s�ng mộ th� bao giờ họ cũng được thoả l�ng v� Thi�n Ch�a l� t�nh y�u bao bọc hết những ai t�m kiếm Ng�i. Đ� l� sứ điệp của H�s� trong b�i đọc thứ nhất.

B�i đọc thứ ba thuật truyện �ng L�vi (Matth�u) trở lại theo Ch�a Gi�su. Một con người tội lỗi đứng trước Thi�n Ch�a nh�n l�nh. Ch�a Gi�su đ� ngang qua b�n thu thuế của �ng với một lời k�u gọi dứt kho�t �H�y theo Ta�. L�vi đ� đứng l�n v� theo Ch�a tức khắc, bỏ lại hết, gia đ�nh, vợ con, danh vọng, tiền t�i, qu� khứ. Ch�ng ta kh�ng nghe thấy �ng tiếc nuối điều chi. �ng đ� chọn Ch�a Gi�su tr�n tất cả gi�u sang thế gian. Một sự từ bỏ rất h�o hiệp để đi v�o tương lai v� định do Ch�a dẫn dắt. Đ�y quả thực l� sự sống lại của một t�m hồn v� l� bằng chứng cụ thể sứ vụ của Ch�a Gi�su đang mạng lại hoa quả cho những ai ngay thẳng. Sứ vụ của Ng�i giống như cơn mưa m�a xu�n l�m cho đất đ�m chồi nảy lộc. Tiếng gọi của Ng�i mang lại ơn cứu rỗi cho những ai khao kh�t được Thi�n Ch�a y�u thương. Nhiệm vụ của con người l� phải c� l�ng tin vững chắc nơi Thi�n Ch�a, tựa như tổ phụ Abraham m� th�nh Phaol� chưng ra l�m v� dụ trong b�i đọc thứ hai.

Trước khi khai triển tư tưởng th�m s�u của th�nh nh�n, ch�ng ta n�n biết ch�t �t về bối cảnh gi�o đo�n R�ma m� phụng vụ h�m nay tr�ch đọc. Gi�o đo�n n�y gồm nhiều th�nh phần sắc tộc v� văn ho�. Họ l� những cư d�n R�ma gồm c�c t�n hữu gốc Do th�i v� t�n hữu gốc d�n ngoại. Họ l� thương gia mới nhập cư hoặc c�ng d�n kỳ cựu, đ�n �ng đ�n b� thuộc nhiều tầng lớp x� hội, tr� thức, luật gia, n�mg d�n, thương nh�n, gi�u c�, ngh�o khổ, tự do, n� lệ. Dĩ nhi�n, họ l� th�nh phần thiểu số trong d�n cư th�nh phố. Đức tin của họ kh�c hẳn với c�c tầng lớp kh�c trong x� hội R�ma. Họ cần sự hướng dẫn lu�n l�, thần học để c� thể sống c�n giữa những tư tưởng ngoại gi�o, những gi� trị ho�n to�n trần tục. Như vậy, họ phải đối mặt với vấn đề nội bộ, đồng thời chống trả c�c căng thẳng x� hội. Như vậy, khi viết thư cho họ, th�nh Phaol� phải t�nh đến những yếu tố n�y. N�i chung, thư từ l� để giải quyết c�c kh� khăn đặc th� trước mắt. Cho n�n, ch�ng ta kh�ng thể t�m thấy to�n thể gi�o thuyết của th�nh Phaol� trong một l� thư, đ�p ứng nhu cầu tức thời v� trả lời những c�u hỏi của Gi�o hội địa phương ấy đặt ra.

Tuy nhi�n, c�c l� thư được giữ lại v� truyền tay nhau đọc trong c�c địa phương kh�c. Bởi v�, thường thường th�nh Phaol� b�n giải về những đề t�i lớn c� thể �p dụng cho to�n thể Gi�o hội. Th� dụ, trở n�n một tạo vật mới, chết v� sống lại với Đức Kit�, sự sống trong Th�nh thần, cụ thể ho� Ph�c �m trong những ho�n cảnh ri�ng lẻ. Như vậy, mặc d� ng�i viết v� nhu cầu của một Gi�o hội, ch�ng ta vẫn c� thể t�m ra điểm chung thuộc về gia sản to�n cầu của Hội th�nh. Vấn đề của l� thư R�ma l� sự căng thẳng nội bộ giữa c�c t�n hữu Do th�i v� c�c t�n hữu d�n ngoại. Những người Do th�i lấy l�m x�c phạm khi c�c t�n hữu d�n ngoại kh�ng giữ luật M�s�, hơn nữa nhiều khi c� sự xo� bỏ ho�n to�n như việc ăn uống những thứ m� người Do th�i kh�ng bao giờ bỏ v�o miệng, kh�ng cắt b� cho trẻ nam sơ sinh như luật M�s� dạy. T�n hữu d�n ngoại cho rằng những luật lệ đ� kh�ng hợp với � muốn của Ch�a Gi�su. C�c t�n hữu Do th�i đ�i mọi người tiếp tục tu�n giữ Ngũ kinh như ti�u chuẩn đời sống t�n gi�o để được n�n c�ng ch�nh. Ngược lại, c�c t�n hữu d�n ngoại nhấn mạnh sự c�ng ch�nh nhờ ơn th�nh m� th�i. Đ�ng theo tinh thần của ng�n sứ H�s� v� Ch�a Gi�su trong Tin mừng, th�nh Phaol� cũng đặt con người trước Thi�n Ch�a m� trả lại tự do cho c�c t�n hữu khỏi g�nh nặng lề luật.

Trường hợp của Abraham, �ng được kể l� người c�ng ch�nh rất l�u trước khi c� lề luật M�s�, nguy�n chỉ do đức tin v�o Thi�n Ch�a, v� �ng ho�n to�n x�c t�n : �Điều g� Thi�n Ch�a đ� hứa, th� Người c� đủ quyền năng thực hiện. Bởi thế, �ng được kể l� người c�ng ch�nh.� Kh�ng mạnh mẽ như c�c thư gửi t�n hữu Galata v� C�rint�, ở đ�y th�nh nh�n chỉ củng cố người R�ma về đức tin của m�nh v� gi�p đỡ h�n gắn những chia rẽ do c�c lập trường kh�c nhau g�y n�n. �ng nhắc nhở họ, cả hai b�n, Do th�i v� d�n ngoại, đều c� nhu cầu cứu rỗi, bởi v� �tất cả đều đ� phạm tội� (3, 24). Th�nh nh�n nghi�ng về ph�a t�n hữu gốc d�n ngoại, bởi họ cũng giống như Abraham c� đức tin tinh tuyền v�o Thi�n Ch�a. �ng n�i : �D� thế n�o đi nữa, th� đối tượng đức tin của ch�ng ta b�y giờ l� một, cho cả Do th�i v� d�n ngoại, đ� l� Đức Gi�su Kit�.� Qua b� t�ch Rửa tội, ch�ng ta kết hợp với nguồn ơn cứu rỗi duy nhất l� Đức Gi�su th�nh Nazareth, v� thế ch�ng ta đ� thực sự chết đối với tội lỗi. Cho n�n, kh�ng c�n thuộc về lề luật nữa m� chỉ duy v�ng phục Thi�n Ch�a qua Thần kh� Đức Kit�.

Lề luật tr�i buộc ch�ng ta v�o �x�c thịt�, mọi người đều dễ tổn thương do lề luật. X�c thịt kh�ng phải l� tội lỗi, nhưng đối với th�nh nh�n l� th�nh phần yếu đuối nhất của bản t�nh nh�n loại, bản t�nh đ� hư hỏng v� l�m t�i cho quyền lực satan. Th�nh nh�n nhắc nhở, khi ch�ng ta nhượng bộ cho c�c c�m dỗ v� th�i xấu thế gian l� ch�ng ta đ� sống theo x�c thịt. Ch�nh th�nh nh�n trước kia đ� sống theo kiểu n�y, tức sống theo lề luật. Nhưng khi trở lại chấp nhận Đức Kit� l�m Ch�a đời m�nh, th� quan điểm của �ng về ơn cứu rỗi ho�n to�n thay đổi. �ng đối diện trực tiếp với Thi�n Ch�a qua tinh thần Đức Kit�, chứ kh�ng phải qua lề luật nữa. �ng hy vọng cộng đồng t�n hữu R�ma cũng sẽ li�n kết với nhau qua quan điểm mới, tức đời sống trong Đức Kit�. Vậy th� t�nh đa dạng của cộng đồng Do th�i, Hy lạp, n� lệ, tự do, đ�n �ng, đ�n b�, kh�ng c�n l� yếu tố chia rẽ, nhưng l� một dấu chỉ c�nh chung của điều mai ng�y sẽ trở th�nh vi�n m�n, tức triều đại của Thi�n Ch�a, gồm đủ mọi d�n tộc tr�n địa cầu. Những d�n tộc n�y cũng cần được k�u gọi v� cứu rỗi như trường hợp của Mattheo v� cũng cần được t�nh y�u Ch�a bao bọc như linh đạo H�s� : T�m kiếm Thi�n Ch�a v� được nhận biết Ng�i như t�nh y�u thắm thiết v� v� bi�n.

Th�nh Phaol� đ� chỉ r� r�ng đức tin của Abraham l� yếu tố dẫn �ng đến trạng th�i được Thi�n Ch�a coi l� c�ng ch�nh. �ng đ� tin cậy Thi�n Ch�a sẽ h�nh động cho tương lai của d�ng d�i �ng với c�ng quyền năng của Đấng s�ng tạo vũ trụ. Thi�n Ch�a sẽ l�m nảy sinh sự sống nơi c�i chết. Th�nh Phaol� biết : ��ng (Abraham) đ� gần một trăm tuổi, nhưng �ng vẫn tin kh�ng nao n�ng, khi nghĩ rằng th�n x�c �ng cũng như dạ b� Sara đ� chết. �ng đ� chẳng mất niềm tin, chẳng ch�t nghi ngờ lời Thi�n Ch�a hứa.� Đấng tạo th�nh vũ trụ sẽ lập lại h�nh động tạo dựng v� mặc d� chỉ l� th�n x�c hết đường sinh nở, hai �ng b� vẫn được Ch�a cho sinh con. Abraham hy vọng chống lại khả năng mơ ước của lo�i người, n�i c�ch kh�c, hy vọng h�o huyền, theo lối hiểu biết của ch�ng ta. Sau n�y, th�nh nh�n �p dụng tư tưởng ấy v�o đức tin của c�c t�n hữu : Thi�n Ch�a sẽ cho sự sống nảy sinh nơi kẻ chết : �Thi�n Ch�a sẽ n�ng con của Ng�i l� Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta trỗi dậy từ c�i chết.� Đối với người Do th�i, kh�ng ai d�m nghi ngờ tổ phụ họ l� đấng c�ng ch�nh theo lề luật, tức giữ luật trong sự v�ng phục Thi�n Ch�a, mặc d� �ng sống nhiều thế kỷ trước lề luật. �ng đ� v�ng lời Thi�n Ch�a sẵn s�ng hy sinh đứa con duy nhất theo lời hứa l� Isaac. �ng được Kinh th�nh Do th�i k�u l� cha của nhiều d�n tộc. Như vậy, th�nh Phaol� c� � �m chỉ chẳng cần cắt b�, chẳng cần lề luật M�s�, Abraham vẫn l� người c�ng ch�nh, tổ phụ của những kẻ c� l�ng tin, Do th�i hay d�n ngoại. Như vậy, những ai theo Ch�a Gi�su v� Tin mừng của Ng�i th�nh thực vẫn l� những người c�ng ch�nh, kh�ng cần qua lề luật Do th�i. Th�nh Phaol� đ� l�m một cuộc c�ch mạng theo �n soi s�ng lật đổ tư duy vụ luật của người Do th�i. V� c�c t�n hữu an t�m khi c� đức tin như Abraham, tin v�o lời hứa của Thi�n Ch�a, được tỏ hiện nơi Đức Gi�su, th� đều được tuy�n bố l� �c�ng ch�nh�.

Đức tin của Abraham sắt đ�, kh�ng chi lay chuyển nổi, mặc d� l� �ng đ� chết, bụng dạ vợ �ng đ� chết, về đ�ng sinh nở. Tuy nhi�n, �ng vẫn vững l�ng tin Thi�n Ch�a cho sinh con. V� đức tin ấy kh�ng đặt căn bản tr�n lo�i người, nhưng ho�n to�n tr�n quyền năng của Thi�n Ch�a. Do đ�, người t�n hữu ch�ng ta phải noi gương Abraham tin vững mạnh v�o Thi�n Ch�a, Đấng dẫn dắt ch�ng ta qua mọi kh� khăn, đến sự sống mặc d� ch�ng ta đang sống dưới quyền năng của sự chết : chiến tranh, ngừa thai, ph� thai, khủng bố. Ch�ng ta kh�ng được ph�p ng� l�ng. Ch�nh th�nh Phaol� đề nghị ch�ng ta noi gương c�c tổ phụ Do th�i, tin k�nh vững mạnh v�o Thi�n Ch�a, Đấng ban sự sống ngay cả khi ho�n to�n thất vọng. Đấng đ� ban cho Abraham v� Sara sinh con, Đấng n�ng Đức Kit� trỗi dậy từ c�i chết, Đấng cũng sẽ l�m cho ch�ng ta sống lại để được sống mu�n đời.

Trong buổi phụng vụ h�m nay v� trong suốt cuộc đời ch�ng ta, lời k�u gọi của th�nh Phaol� c� ảnh hưởng ra sao ? Đ�ng l�, đức tin của ch�ng ta v�o Thi�n Ch�a, Đấng tạo ho�, Đấng đ� cho Đức Kit� phục sinh, Đấng ban Thần kh� cho mu�n lo�i, phải đủ khả năng dẫn đưa ch�ng ta qua những kh� khăn chồng chất. Th� dụ những gương m� gương xấu của h�ng gi�o sĩ, của người t�n hữu kh�ng can đảm tuy�n xưng danh Ch�a giữa những m�i trường v� đạo, c�c tham lam, lừa đảo trong cuộc sống hằng ng�y. Mặt kh�c, ch�ng ta cũng từng được chứng kiến những gương can đảm của c�c t�n hữu nhiệt th�nh, họ giữ đạo bằng đời sống, chứ kh�ng nguy�n bằng m�i miệng.

V�i tuần qua, tr�n tờ nhật b�o New York Time, c� một bảng c�o ph� c�i chết của luật sư Thomas J. Concannon, qua đời v� bệnh ung thư. Khi c�n trẻ, anh ta đ� đi du lịch ở Afghanistan, một đ�m h� anh ta bị sốc mạnh v� một quang cảnh đẹp. Một người cưỡi lạc đ� dẫn đ�n vật của m�nh qua sa mạc. B�ng của đ�n vật in l�n nền trời đầy sao. Sự đơn sơ v� vẻ huy ho�ng của cảnh đẹp l�m anh ng�y ngất v� thay đổi hẳn quan niệm về sự sống. Sống kh�ng phải để hưởng thụ, nhưng để gi�p đỡ v� t� vẽ cho đời th�m tươi s�ng. Anh quyết định học luật d�n sự v� thi h�nh nghề b�nh đỡ những người ngh�o khổ ở to� �n New York. Nhiều năm anh ngồi trong ghế luật sư của những người ngh�o khổ, bất chấp căn bệnh qu�i �c đang đến ng�y ph�t triển cuối c�ng. Được hỏi tại sao anh kh�ng nghỉ ? Anh trả lời : �Đằng n�o th� cũng chết, cố gắng ng�y n�o hay ng�y đ�, đến tận c�ng th� th�i.� Ai c� thể ban nghị lực cho anh nếu kh�ng phải l� Thi�n Ch�a, Đấng đ� gi�p anh d� phải đối diện với c�i chết, cũng t�m ra can đảm để gi�p đỡ tha nh�n ? Sự sống nảy sinh từ c�i chết.

Tr�n bắc b�n cầu ch�ng ta đang ở th�ng 6 dương lịch, thi�n nhi�n đang bừng l�n sự sống mới. Điều m� xem ra kh�ng c� khả năng sau một m�a đ�ng d�i. C�y cối chết kh�, c�nh l� trơ trịu, mặt đất u sầu to�n m�u chết ch�c. Vậy m� chỉ tho�ng qua một đ�m, sự sống lại b�ng l�n, như con bươm bướm tho�t ra từ tổ k�n. Quyền năng của Thi�n Ch�a, Đấng tạo ho�, qu� r� r�ng. N� ở khắp chung quanh ch�ng ta. Nhưng th�nh Phaol� trong b�i đọc hai, kh�ng chỉ n�i đến sự đảo ngược của thi�n nhi�n, m� c�n cho ch�ng ta hay bằng con mắt đức tin v�o Ch�a Kit�, ch�ng ta phải nh�n thấy sự sống trong những ho�n cảnh chết ch�c của thế giới, chiến tranh, ngh�o đ�i, bạo lực, aids, x� ke, ma tu�, đĩ điếm, �. Ch�ng ta được k�u gọi đối ph� với những sự kiện ấy bằng cuộc sống nh�n chứng bền bỉ v� ch�n th�nh, b�y tỏ cho thi�n hạ thấy r� nội dung niềm tin của m�nh. Bởi lẽ, Thi�n Ch�a l� Thi�n Ch�a của kẻ sống chứ kh�ng phải của kẻ chết.

Nhưng kẻ chết l� thế n�o ? L� những người c�m lặng khi phải n�i ra. L� kẻ ti�u thụ cho m�nh qu� nhiều khi người kh�c đang trong nhu cầu cấp thiết. L� kh�ch b�ng quan khi nạn nh�n cần gi�p đỡ. L� kẻ v� cảm trước đau khổ của tha nh�n. L� người tham lam thu t�ch khi thi�n hạ gặp cơn đ�i kh�t, cơ cực. L� kẻ phung ph� khi cần đến tiết kiệm. L� người keo kiệt khi rộng r�i được cần đến để cứu gi�p c�c nạn nh�n thi�n tai, dịch hoạ. L� kẻ ươn lười khi phải chăm chỉ để c� cơm ăn �o mặc. L� người sống nhung lụa khi cần đến ăn chay h�m m�nh, khổ chế. L� người ưa sai bảo khi phục vụ l� bổn phận của m�nh. L�m thế n�o để những loại người n�y ra khỏi mồ ch�n v� chiến thắng sự chết ? Th�nh Phaol� viết : �Tạ ơn Thi�n Ch�a, qua Đức Gi�su Kit��, hay như b�i đọc h�m nay : �Đức tin v�o Đấng đ� l�m cho Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta từ c�i chết sống lại�. Gương của �ng L�vi thu thuế, đứng dậy may mắn theo Ch�a Gi�su, th�c đẩy ch�ng ta h�nh động tương tự. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

C� một tr�i tim đang đập trong t�i
Mt 9: 9-13

C� ai sống m� kh�ng c� tr�i tim đ�u nhỉ. Khi tr�i tim ngừng đập, cuộc sống kh�ng c�n, con người ấy đ� chết. C� tr� tim bị bệnh, người ta phải chữa v� c� thể thay cả tim nữa, c� khi l� của một người kh�c đ� chết, c� khi l� tr�i tim nh�n tạo. Nhất thiết, sống phải c� tr�i tim v� tr�i tim ấy phải hoạt động, phải thể hiện chức năng của m�nh: bơm m�u.

Nhưng kh�ng chỉ c� thế. Tr�i tim c�n l� biểu tượng của một � nghĩa kh�c, cao cả hơn, rộng lớn hơn: l�ng y�u thương. Kh�ng nhiều th� �t, cuộc sống cần c� y�u thương, y�u thương m�nh, y�u thương người kh�c. Cuộc sống m� kh�ng c� y�u thương, th� d� tr�i tim vẫn đập, con người vẫn hoạt động, cuộc sống ấy thật v� vị, thật nh�m ch�n, c� thể gọi l� đ� chết.

Cuộc sống cần c� tr�i tim
để h�t thở, để y�u thương, để th�ng cảm,
để gặp gỡ v� đ�n nhận.

Tr�i tim c�ng biết rung cảm, biết đ�n nhận, cuộc sống c�ng phong ph�, c�ng c� � nghĩa. V� một tr�i tim lớn, một t�m, hồn cao cả, quản đại, ch�nh l� một t�m hồn biết li�n kết với mọi cảnh đời, biết cảm th�ng với mọi buồn vui lo lắng của th�n phận con người.

Trong cuộc đời, c� lần �ức Gi�su đ� tuy�n bố: ai kh�t h�y cứ đến c�ng t�i m� uống v� hết những ai đang vất vả mang �ch nặng nề, h�y đến c�ng t�i, t�i sẽ cho nghỉ ngơi thanh thản. H�y mang lấy �ch của t�i. H�y học c�ng t�i, v� l�ngt�i hiền hậu v� khi�m nhường. anh em sẽ t�m thấy sự b�nh an cho t�m hồn, v� �ch củat�i �m �i v� g�nh của t�i nhẹ nh�ng (Mt 11, 28-30).

�� l� những lời t�m t�nh th�m s�u ph�t xuất từ một tr�i tim lớn, tr�i tim cao qu� nhất. L� Thi�n Ch�a, c� quyền uy tuyệt đối, nhưng Ng�i đ� đ�n nhận tất cả đớn đau, tất cả yếu h�n của th�n phận l�m người. Trong Ng�i, kh�ng chỉ c� nỗi đau của một ai đ�, kh�ng chỉ c� nỗi lo của một người, nhưng c� tất cả mọi ưu tư, mọi lo lắng, mọi vất vả của tất cả nh�n loại. Tr�i tim ấy đ� rung nhịp cảm th�ng với mọi t�m hồn cần đến Ng�i. M� thử hỏi c� ai lại kh�ng cần cảm th�ng, kh�ng cần gi�p đỡ? C� cuộc sống n�o m� chẳng c� những nỗi buồn ri�ng tư! H�y cứ đến t�m sự với Ng�i, trao ph� cho tr�i tim đ� mỡ rộng tr�n thập gi�, h�y k� th�c tất cả cho con người đ� ưng thuận c�i chết nhục nh� d� trong Ng�i chẳng c� điều chi tội lỗi. Ng�i đ� chấp nhận cuộc sống nh�n loại, đ� bằng l�ng với mọi nỗi khổ đau, với cả c�i chết chỉ v� muốn nhận thay cho nh�n loại, chỉ v� muốn tỏ cho con người thấy rằng l�ng y�u thương sẽ vượt thắng tất cả, chỉ v� muốn biểu lộ cho con người thấy gương mặt của t�nh y�u, gương mặt của Thi�n Ch�a.

Cứ thử đọc lại những lời t�m t�nh tr�n đ�y của �ức Gi�su trong khung cảnh của người đương thời. Những thầy biệt ph�i, k� lục l� những người l�nh đạo d�n, hướng dẫn d�n, c� ai d�m tuy�n bố như thế đ�u! Họ đ� chẳng chỉ bảo, chẳng n�ng đỡ, lại c�n đặt tr�n d�n những �ch nặng nề, những th�i tục g� b�. Họ bắt d�n phải nộp thuế, phải điều n�y điều nọ, phải k�nh trọng họ. Họ lu�n c� quyền ưu ti�n trong c�c cuộc họp. C�n �ức Gi�su th� kh�ng thế, Ng�i chẳng bắt d�n l�m th�m điều g�, Ng�i c�n chỉ dẫn họ v� sẵn s�ng lắng nghe, gi�p đỡ những ai cần đến Ng�i. Ch�nh v� thế m� Ng�i đ� giảng dạy, đ� l�m ph�p lạ...

�� l� tr�i tim, l� t�m hồn đ� rung nhịp với mọi cảnh đời. �� l� cuộc sống bao tr�m mọi cuộc sống, đ� hy sinh cho mọi cuộc sống kh�c được vươn l�n: t�i l� người mục tử nh�n l�nh, t�i chăn dắt đo�n chi�n của t�i v� hy sinh t�nh mạng cho ch�ng (Ga 10).

Như vậy, với �ức Gi�su, Thi�n Ch�a đ� tu�n đổ dồi d�o hồng �n của Ng�i cho nh�n loại. Con người kh�ng chỉ sống bằng tr�i tim nh�n loại, nhưng c�n sống trong nhịp đập của t�nh y�u, của Thi�n Ch�a. t�nh y�u ấy đ� đột nhập v�o mọi ng� ng�ch của cuộ đời, len lỏi v�o những nơi thầm k�n nhất, u uất nhất để đem v�o đ� sự sống, sự b�nh an.

C� bao giờ ch�ng ta nghĩ m�nh đang sống trong �n huệ của Thi�n Ch�a kh�ng? c� bao giờ ch�ng ta nhận thấy l�ng y�u thương rộng lớn đang v�y phủ ch�ng ta kh�ng? C� bao gi� ch�ng ta hiểu rằng cần phải mở toang c�i l�ng của m�nh để cho sinh kh� của Ch�a �a v�o? c� bao giờ ch�ng ta để cho tr�i tim m�nh h�a nhịp với tr�i tim Thi�n Ch�a?

H�y x�c t�n ngay từ h�m nay, từ l�c n�y :

C� một tr�i tim đang đập trong t�i !


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

T�nh thương của Ch�a
(Mt 9, 9-13)

Một h�m, một họa sĩ người � kh� nổi tiếng đang đi b�ch bộ để t�m hứng s�ng t�c. Khi đến một kh�c quẹo, �ng nh�n thấy một b� trai c� khu�n mặt hồn nhi�n dễ mến. Tự nhi�n �ng nảy ra � nghĩ muốn vẽ lại vẻ mặt thi�n thần của em. �ng n�i với cậu b� : �N�y em, em c� muốn t�i vẽ ch�n dung của em kh�ng ?�. Cậu b� gật đầu đồng � v� theo họa sĩ về xưởng vẽ. Mấy giờ sau, cậu ta rất phấn khởi khi thấy khu�n mặt của m�nh thật xinh đẹp trong bức tranh. Họa sĩ đặt t�n cho bức tranh đ� l� �tuổi thơ trong trắng� v� treo n�  nơi ph�ng kh�ch.

Hai mươi năm sau, một h�m họa sĩ cũng đi dạo để t�m hứng s�ng t�c. Khi tới gần khu nh� ổ chuột, t�nh cờ �ng gặp một người ăn xin, �o quần dơ d�y bẩn thỉu v� c� một bộ mặt xấu x� c� vẻ chai l� dữ tợn. �ng suy nghĩ : �Sao tr�n đời n�y lại c� một kẻ xấu x� như quỷ sứ vậy ? Phải chi ta vẽ được bộ mặt quỷ sứ n�y để so s�nh với bộ mặt thi�n thần trong bức �tuổi thơ trong trắng� th� hay biết mấy�.

Bấy giờ người ăn m�y ch�a tay ra xin bố th�. Họa sĩ y�u cầu anh l�m người mẫu cho �ng vẽ v� �ng sẽ cho anh một số tiền. Người ăn m�y đồng � ngay v� theo �ng về xưởng vẽ. Khi bức tranh đ� vẽ xong, anh nhận tiền ra về. Nhưng khi đi ngang qua ph�ng kh�ch, tr�ng thấy bức tranh �tuổi thơ trong trắng� tr�n tường, anh dừng lại nh�n một l�c l�u rồi hai d�ng nước mắt lăn d�i tr�n m�. Anh chỉ v�o bức tranh v� x�c động n�i với họa sĩ : �Thưa �ng, đ�y ch�nh l� khu�n mặt của t�i hồi c�n b� m� ch�nh tay �ng đ� vẽ. H�m nay �ng lại vẽ khu�n mặt của t�i sau khi n� đ� biến dạng�. Rồi anh thuật lại cuộc đời bất hạnh của anh : từ một em b� thơ ng�y tới khi l� một anh thanh ni�n, cuộc đời của anh b�nh thường �m ả tr�i qua. Nhưng khi cha mẹ chết, anh kh�ng chịu l�m ăn, chỉ d�ng tiền của cha mẹ để lại đua đ�i với bạn b� ăn chơi ph�ng đ�ng v� nhập nhiễm x� ke ma t�y, rồi hết tiền của, đi ăn cắp ăn trộm, bị bắt bị t� nhiều lần, cuối c�ng bị bệnh lao phổi ở thời kỳ cuối, n�n đ�nh phải đi ăn xin.

Trước t�m sự của một người đ� tr�t phung ph� cả tuổi thanh xu�n của m�nh, �ng họa sĩ rất x�c động. �ng khuy�n anh h�y cố gắng ăn ở lương thiện. �t l�u sau, �ng được tin anh nằm chết c� đơn tại một g�c phố. Họa sĩ đ� treo bức tranh ��c quỷ� m� �ng mới vẽ b�n cạnh bức tranh �tuổi thơ trong trắng�. �ng cũng giải th�ch cho bạn b� v� những ai thắc mắc sao lại treo hai bức tranh ấy b�n cạnh nhau : �Hai khu�n mặt trong hai bức tranh n�y chỉ l� một người : giữa thi�n thần v� �c quỷ chỉ c�ch nhau 20 năm sống ph�ng đ�ng m� th�i�.

Kể lại c�u chuyện tr�n để minh họa cho một h�nh ảnh kh�c hẳn của b�i Tin Mừng h�m nay, đ� l� một con người đ� kh�ng qụy ng� nhưng đ� biết chỗi dậy sau một thời gian d�i tội lỗi. Ở T�y phương vẫn c� th�i quen cho ph�p c�c t� nh�n được nghe giảng dạy. Một lần kia, c� một linh mục đến trại giam để giảng cho c�c t� nh�n, khi bước l�n bục giảng, v� sơ �, vị linh mục vấp ng� nằm xo�i tr�n nền nh�. Mọi người đều cười ồ l�n. Nhưng một � nghĩ l�e l�n trong đầu, vị linh mục đứng dậy bước l�n bục giảng v� d�ng dạc n�i với c�c t� nh�n hiện diện : �Anh em th�n mến, cảnh tượng anh em vừa thấy, đ� l� điều t�i muốn gửi đến anh em h�m nay : ai trong ch�ng ta cũng c� thể t� ng�, nhưng điều quan trọng l� ch�ng ta phải biết đứng dậy v� tiếp tục bước đi�.

C�u n�i của vị linh mục được r�t ra từ một biến cố bất ngờ, nhưng n� n�i l�n một ch�n l�, đ� l� con người lu�n lu�n phải chỗi dậy sau những lần sa ng�. Tin Mừng h�m nay cũng thuật lại một c�u truyện về một con người đ� biết chỗi dậy sau một thời gian d�i quỵ ng�, đ� l� L�vi, người thu thuế. Đối với người Do Th�i, họ vừa khinh vừa gh�t những người thu thuế. Họ khinh, v� cho rằng những người thu thuế l� hạng người gian tham b�c lột người ta, n�n họ đồng h�a người thu thuế với kẻ tội lỗi. Họ cũng gh�t, v� những người thu thuế l� hạng người cộng t�c với ngoại bang thống trị d�n tộc họ, tức l� họ coi những người thu thuế l� những người phản quốc. Đ� l� chưa kể những c�m dỗ vật chất do nghề nghiệp đem lại.

L�vi, tức M�tth�u sau n�y, cũng kh�ng tho�t khỏi lời buộc tội đ� của những người đồng hương. Tuy Tin Mừng kh�ng n�i đến t�i sản của �ng như trường hợp �ng Gia-k�u, cũng l� một người thu thuế, nhưng dựa v�o bữa ăn �ng khoản đ�i Ch�a v� c�c t�ng đồ cũng như c�c bạn đồng nghiệp, người ta c� thể n�i �ng cũng c� �t nhiều t�i sản v� dĩ nhi�n đ� l� t�i sản bất ch�nh. Do đ� c� thể n�i l�c n�y M�tth�u l� một người đang ng� qụy trong vũng lầy tội lỗi.

Thế nhưng, h�m nay, khi đi qua chỗ �ng ngồi thu thuế, Ch�a Gi�su đ� dừng lại nh�n �ng v� k�u gọi : �Anh h�y theo t�i�. C�i nh�n v� lời n�i của Ch�a như c� sức mạnh l�i cuốn, đ� khiến L�vi bỏ mọi sự, đứng dậy đi theo Ch�a. Lời mời gọi của Ch�a thật bất ngờ v� sẽ qua mau, nếu L�vi kh�ng biết đ�n nhận. Chỉ một lời mời gọi vắn tắt, nhưng đ� biến L�vi th�nh t�ng đồ v� th�nh th�nh sử M�tth�u. Đối với L�vi, từ bỏ mọi của cải tiện nghi đ� l� một điều kh�, nhưng c�n kh� hơn khi phải đối đầu với những dị nghị, th�nh kiến, d� vậy L�vi đ� can đảm chấp nhận tất cả. Ch�a Gi�su đ� đồng b�n với �ng v� tuyển chọn �ng v�o số c�c m�n đệ của Ng�i, bởi v� Ng�i đến để cứu chữa những g� đ� hư mất, Ng�i đến để k�u gọi người tội lỗi, Ng�i muốn l�ng nh�n từ chứ kh�ng phải của lễ. L�vi đ� đ�p lại lời mời gọi của Ch�a, �ng đ� bỏ tất cả để được chia sẻ cuộc sống v� sứ vụ của Ng�i.

T�m lại, b�i Tin Mừng h�m nay đặt ra hai điều để ch�ng ta suy nghĩ : Thứ nhất, những người Pharis�u coi mọi người thu thuế đều l� hạng tội lỗi, cần phải xa l�nh. C�n Ch�a Gi�su nh�n những người n�y như những người đ�ng thương, cần tiếp x�c để biến đổi họ n�n tốt. Thi�n Ch�a đ�nh gi� con người kh�ng ở h�nh vi đạo đức bề ngo�i, nhưng ở t�m t�nh b�n trong. Trong cuộc sống với nhau, ch�ng ta thường nh�n nhau v� đ�nh gi� nhau thế n�o ? Thứ hai, khi được Ch�a k�u gọi, M�tth�u đ� đ�p lại c�ch quảng đại, từ bỏ đời sống cũ kh�ng ra g� để bắt đầu một đời sống mới tốt đẹp. Ch�ng ta h�y suy nghĩ xem : ch�ng ta c� cần từ bỏ g� kh�ng : một th�i quen xấu, một việc l�m bất ch�nh, một tội lỗi�.chắc chắn c� những điều ch�ng ta cần phải từ bỏ phải kh�ng ? Ch�ng ta h�y suy nghĩ v� quyết định.

 
Giuse Nguyễn Hải Phương op

T�i muốn T�nh y�u chứ kh�ng cần Hy lễ
(Mt 9, 9-13)

 �T�i muốn t�nh y�u chứ kh�ng cần hy lễ�. Tr�nh thuật Tin mừng h�m nay cho ch�ng ta nhận thấy Thi�n Ch�a muốn con người t�n thờ Người bằng đời con tim v� to�n thể cuộc sống, chứ kh�ng chỉ tr�n m�i miệng. Ch�a Gi�su đến để t�m, cứu những g� đ� mất v� chữa l�nh mọi t�m hồn tội lỗi.

Khi �ng b� nguy�n tổ phạm tội, Thi�n Ch�a đ� hứa sai Ng�i Hai xuống thế cứu chuộc lo�i người. Như vậy, mầu nhiệm Ng�i Hai xuống thế bắt nguồn từ t�nh y�u v� bờ bến của Thi�n Ch�a. Một t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho lo�i người c�ch nhưng kh�ng. Để đ�p trả t�nh y�u v� điều kiện đ�, Thi�n Ch�a muốn ch�ng ta �t�nh y�u đ�p đền t�nh y�u, �n t�nh đền đ�p �n t�nh�. C�n ch�ng ta th� sao? Ch�ng ta đền đ�p t�nh y�u đ� như thế n�o? Từ hư kh�ng Thi�n Ch�a tạo dựng v� cho con người l�m chủ mọi lo�i thọ sinh. Thi�n Ch�a ho�n to�n kh�ng đ�i hỏi một điều g� từ con người, ngoại trừ t�nh y�u d�nh cho Thi�n Ch�a. Nhưng con người đ� phản bội t�nh y�u Thi�n Ch�a. Lo�i người đ� đ�p trả t�nh y�u đ� bằng sự ki�u ngạo v� chống đối Thi�n Ch�a.

Trong x� hội ng�y nay, khi con người đ� ph�t minh ra nhiều phương tiện nhằm phục vụ cho cuộc sống tốt hơn, từ đ� cuộc sống con người lần lần được giải ph�ng khỏi sự mệt nhọc của lao động. Điều n�y lẽ ra sẽ gi�p con người nhận ra t�nh thương Thi�n Ch�a v� b�n tay uy quyền của Người. Nhưng kh�ng, rất nhiều lần lo�i người ch�ng ta đ� phủ nhận t�nh y�u Thi�n Ch�a, coi Thi�n Ch�a như một thế lực si�u nhi�n, thậm ch� c�n phủ nhận cả sự tồn tại của Thi�n Ch�a. Cũng c�ch thế đ�, nhiều khi ch�ng ta đ� chối bỏ Đức Gi�su. Ch�ng ta chối bỏ Ch�a khi nghĩ rằng Đức Gi�su chỉ l� một nh�n vật lịch sử b�nh thường, hoặc một vĩ nh�n, một nh� nh�n c�ch lớn m� qu�n rằng Đức Gi�su ch�nh l� Đấng M�sia, l� nguồn ơn cứu độ duy nhất, l� Đấng chỉ nơi Ng�i ch�ng ta mới t�m được hạnh ph�c đ�ch thực.

Lạy Ch�a Gi�su, Ch�a xuống thế l�m người để tỏ b�y t�nh y�u Thi�n Ch�a v� giải tho�t ch�ng con khỏi n� lệ tội lỗi. Thế nhưng, trong đời sống đạo, nhiều l�c ch�ng con đ� đ�n nhận T�nh y�u đ� một c�ch kh� khan v� miễn cưỡng. Ch�a muốn ch�ng đ�n nhận t�nh y�u Thi�n Ch�a, nhưng nhiều khi ch�ng con sống niềm tin v�o Thi�n Ch�a c�ch lỏng lẻo, qua loa hay chiếu lệ. Xin đốt l�n trong t�m hồn ch�ng con ngọn lửa t�nh y�u Ch�a, để nhờ đ� ch�ng con cảm nhận được một cuộc sống c� � nghĩa hơn.

�T�i kh�ng đến để k�u gọi người c�ng ch�nh, m� k�u gọi người tội lỗi�. V� thương lo�i người đang lầm than khổ cực dưới �ch tội lỗi, Ch�a Gi�su đ� đến thế giới, h�a nhập v�o cuộc sống những người bị bỏ rơi, bị hắt hủi, người ngh�o h�n, kẻ thất học, bọn thu thuế v� đĩ điếm. T�nh thương Ch�a d�nh cho lo�i người thật rộng lớn biết bao! T�nh thương của Thi�n Ch�a kh�ng ph�n biệt ngh�o h�n hay sang trọng, quyền cao chức trọng hay kẻ bần c�ng đ�i khổ. Thi�n Ch�a lu�n mở rộng v�ng tay ch�o đ�n tất cả mọi người. Trong tr�i tim Người, những người ngh�o h�n v� đau khổ lu�n được để � chăm s�c. Đối với Thi�n ch�a, người đau khổ kh�ng chỉ l� những người bệnh tật hay gặp kh� khăn trong ho�n cảnh sống, nhưng c�n l� những người khổ đau v� khao kh�t Thi�n Ch�a, mong muốn được kết hợp mật thiết với Thi�n Ch�a. Cũng vậy, trước mắt Thi�n Ch�a người ngh�o kh�ng chỉ c� nghĩa l� ngh�o về vật chất, nhưng c�n l� những người ngh�o về tinh thần, những kẻ đang bị m�ng vuốt Satan l�o l�i v� che dấu hạnh ph�c đ�ch thực.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Khi xưa Ng�i đ� kh�ng m�ng đến những lời thị phi m� đồng b�n với những người thu thuế v� tội lỗi chỉ v� y�u thương họ. Ch�a muốn họ nhận ra t�nh thương của Thi�n Ch�a. C�n ch�ng con, rất nhiều lần chỉ v� một ch�t lợi lộc thấp h�n m� ch�ng con đ� nhận ch�m người anh em m�nh xuống. Hoặc chỉ v� những danh tiếng hư ảo của thế gian, m� ch�ng con đ� chối bỏ, phủ nhận gi� trị của người anh em thậm ch� c�n xua đuổi, đối xử với họ kh�ng đ�ng phẩm gi� con người. Ch�a ơi, Ch�a đ� đến thế gian để mặc khải t�nh y�u của Ch�a Cha cho mu�n lo�i, xin cho ch�ng con cũng biết quảng đại bao dung với người anh em. Xin cho ch�ng con biết sống Lời Ch�a c�ch ch�n thật, kh�ng giả dối. Xin biến ch�ng con th�nh những c�nh tay nối d�i mang t�nh thương của Ch�a cho hết mọi người trong thế giới h�m nay. Amen.


Đỗ Lực op

Tiếng Gọi Th�n Thương
(Mt 9:9-13)

C�ch đ�y đ�ng một năm, ng�y 03.06.2007, cha xứ Ragheed Gani bị giết ở Mosul, Iraq. ��ng l�, cha đ� c� thể chạy tho�t. Nhưng kh�ng một ch�t sợ h�i, cha đ� can đảm trung th�nh với nhiệm sở. Tới ph�t ch�t, cha vẫn x�c t�n với c�c Kit� hữu kh�ng n�n sợ h�i. Mặc d� qu�n khủng bố đ� ra lệnh đ�ng cửa nh� thờ, nhưng cha vẫn cương quyết l�m việc mục vụ gi�p đo�n chi�n. Khi bị bắt, cha đ� d�ng dạc tuy�n bố lời cuối c�ng : �Kh�ng thể đ�ng cửa Nh� Ch�a !�[i]  Cha đ� chết th� thảm dưới lằn đạn kẻ th� !

Tiếng gọi n�o đ� th�i th�c cha dấn th�n bảo vệ đo�n chi�n tới c�ng ? Phải chăng từ một ơn gọi lớn lao, cha đ� hy sinh để l�m chứng về l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a ? L�ng nh�n từ đ� trở th�nh sức mạnh gi�p cha vượt qua nỗi sợ lớn lao nhất.  T�nh thương c� thắng hận th� kh�ng ? Phải chăng ng�y xưa, tiếng gọi đ� cũng đ� gi�p Math�u vượt qua nỗi sợ cơ chế bất c�ng để bước theo Ch�a Kit� ?

LỆNH L�N �ƯỜNG

Thời n�o cũng thế, kẻ c� quyền vẫn cố biện minh cho những h�nh vi lộng h�nh của m�nh. Qu� đam m� quyền lực khiến họ kh�ng c�n nhận ra sự thật. Phải chăng kh�ng c�n ranh giới giữa thiện �c hay trật tự lu�n l� đ� đảo ngược trong t�m thức họ ?

Thời Ch�a Gi�su, tội ph�c c� một ranh giới r� rệt trong x� hội. Những người c�ng ch�nh kh�ng bao giờ c� thể gần gũi tội nh�n, nhất l� những người mang tiếng c�ng khai như Math�u, người thu thuế. Kh�ng những ph� tan ước lệ v� truyền thống đ�, Ch�a c�n l�n tiếng k�u gọi v� chung b�n người tội lỗi, bất chấp những lời xầm x�. Tại sao Ch�a c� thể l�m được chuyện đ� ?

Kh�c hẳn mọi người, Ch�a Gi�su kh�ng t�m c�ch xa l�nh tội nh�n. Kh�ng những Người chia sẻ, k�u gọi, cảm th�ng m� c�n đồng h�a với họ. Quả thế, �Đấng chẳng hề biết tội l� g�, th� Thi�n Ch�a đ� biến Người th�nh hiện th�n của tội lỗi v� ch�ng ta, để l�m cho ch�ng ta n�n c�ng ch�nh trong Người.� (2 Cr 5:21) Ch�nh v� thế, Người đ� phải chấp nhận c�i chết tang thương tr�n thập gi�. Người chấp nhận bị liệt v�o số c�c tội nh�n, để gần gũi họ. �ến gần tội nh�n, Người kh�ng sợ cảnh �gần mực th� đen.� Tr�i lại, kh�ng những �gần b�n m� chẳng h�i tanh m�i b�n,� Ch�a c�n th�ng truyền cho họ sự th�nh thiện của m�nh. N�i kh�c, theo th�nh Augustin� �Thi�n Ch�a l�m người để con người trở th�nh Thi�n Ch�a.�

Ch�a k�u gọi Math�u chia sẻ sự th�nh thiện v� hiệp th�ng với ng�i vị của Người. �� l� lời k�u gọi s�m hối. Math�u phải từ bỏ t�i sản cho đời sống ph� hợp với lời gọi quyết liệt n�y. Sứ mệnh đầu ti�n của người t�ng đồ l� �ở với Ch�a Gi�su.� (Lc 3:14) Phải trở n�n bạn đồng h�nh với Ch�a Kit�, để �sống cho Ch�a,� trước khi �h�nh động cho Ch�a.� C� sống cho Ch�a, mới c� khả năng h�nh động cho Nước Thi�n Ch�a trị đến. N�i kh�c, cần phải được Ch�a th�nh h�a, trước đi c�ng Ch�a th�nh h�a hay c�ng ch�nh h�a trần gian.

Ng�y xưa Abraham rời bỏ qu� cha đất tổ l� Canđ� theo ti�ng Ch�a gọi l�n đường tới miền �ất Hứa. H�m nay, nghe theo tiếng gọi của Ch�a Gi�su, ch�nh người thu thuế Math�u đ� bỏ mọi sự v� Nước Trời. Thiết tưởng nếu khi rao giảng Tin Mừng, Ch�a Gi�su chỉ nhắm l�m cho con người hạnh ph�c tr�n đời, đ�ng l� Ch�a phải để Math�u l�m việc v� khuy�n �ng n�n cư xử tử tế với mọi người đến nộp thuế. Tr�i lại, Ch�a Gi�su lại n�i với �ng : �H�y theo t�i !� Thế nghĩa l�, �h�y bỏ mọi sự m� gắn b� với một m�nh t�i !� �ng sẽ phải bỏ c�i g� trước ti�n, nếu kh�ng phải l� sự bất ch�nh v� tội lỗi ? Sống trong guồng m�y bất c�ng l�u năm, hẳn �ng đ� thấy được tất cả những sự bất ch�nh của x� hội v� con người. Nhờ thế, một khi gắn b� với Ch�a, �ng c� đủ kinh nghiệm để đưa mọi người v�o con đường c�ng ch�nh.

Ch�nh v� những người bất ch�nh, Ch�a đ� đến trần gian. Mặc d� v� tội, Ch�a đ� chấp nhận đứng v�o h�ng ngũ c�c tội nh�n, để g�nh chịu h�nh phạt kinh ho�ng nhất. Người kh�ng muốn ai phải chết, nhưng muốn ch�ng ta thống hối v� sống trong sự c�ng ch�nh ch�n thật. Nếu Math�u đứng dậy v� từ bỏ nghề thu thuế, ch�nh v� sau khi sống một cuộc sống qu� v� nghĩa v� v� cảm, �ng  cần đến t�nh y�u của Ch�a Gi�su, một t�nh y�u chỉ biết qu�n m�nh để phục vụ ! Th� theo Ch�a l�m người t�i tớ để cứu mọi người hơn l�m đầu ng�nh thu thuế để �p bức v� b�c lột thi�n hạ. Nhờ noi thương gương khi�m tốn của Ch�a, c�c t�ng đồ đ� chinh phục được cả thế giới.

L�NG NH�N TỪ

Theo gương c�c t�ng đồ, Gi�o Hội đi �l�m cho x� hội phong ph� v� thấm nhiễm Tin Mừng. Ch�nh v� l� do đ�, Gi�o hội ch� t�m tới phẩm chất đạo đức của đời sống x� hội. C�ng với ch�nh trị, kinh tế, lao động, luật ph�p, văn h�a , x� hội kh�ng phải thuần t�y chỉ l� một thực tại trần tục, v� do đ� nằm ngo�i hay xa lạ với sứ điệp v� nhiệm cục cứu độ. Thực vậy, c�ng với tất cả những g� đ� ho�n th�nh, x� hội li�n hệ tới con người. X� hội được tạo lập nhờ những con người, tức l� những �con đường đầu ti�n v� nền tảng của Gi�o hội�.� [ii]  �i v�o con đường đầu ti�n ấy, Gi�o hội mới kh�m ph� ra những n�t kỳ diệu Thần Kh� thực hiện nơi c�c d�n tộc, chuẩn bị đ�n nhận Tin Mừng cứu độ. Ch�n l� đ� gieo mầm từ l�u trong cuộc sống  v� t�m hồn con người. Từ đ�, c�ng l� đ� vươn l�n.

M�n đệ đ�ch thực của Ch�a Kit� phải kh�m ph� v� đ�p trả lại kh�t vọng lớn lao đ�. Kh�ng c� c�ng l�, cũng chẳng c� tự do v� h�a b�nh. Quả thật, Ch�a đ� uỷ th�c cho Gi�o hội �l�m xuất hiện trong lịch sử nh�n loại sứ điệp tự do v� ơn cứu độ của Ch�a Kit�, đ� l� Tin Mừng về Nước Thi�n Ch�a. Khi c�ng bố Tin Mừng, Gi�o hội �l�m chứng cho con người, trong danh Ch�a Kit�, cho phẩm gi� v� ơn gọi, tạo sự hiệp th�ng giữa con người. Gi�o hội dạy cho họ biết những đ�i hỏi của c�ng l� v� h�a b�nh, ph� hợp với sự kh�n ngoan Thi�n Ch�a.��[iii]

Như �ức Kit� đ� k�o Math�u ra khỏi cơ chế bất c�ng, người m�n đệ cũng phải đem ơn giải tho�t v� n�ng tội nh�n l�n địa vị con Thi�n Ch�a. Khi thực hiện c�ng cuộc cứu độ đ�, họ kh�ng đơn độc. Tr�i lại, �Thi�n Ch�a hằng ngự giữa lo�i người� (x. Kh 21:3) v� �Th�y ở c�ng anh em mọi ng�y�(Mt 28:20) để gi�p họ �l�m cho thế giới ng�y c�ng nh�n bản hơn. Bởi đ�, d� l� nam hay nữ, họ đều t�m được ơn hỗ trợ từ t�nh y�u cứu độ của Ch�a Kit�.�[iv]

Hơn l�c n�o, trước một nh�n loại qu� đ�ng đ�c v� phức tạp h�m nay, người m�n đệ cần nhiều ơn hỗ trợ đ� mới c� thể rao giảng Tin Mừng v� ho�n th�nh sứ mệnh cứu độ. �Ch�nh Thần Kh� Thi�n Ch�a sẽ đem đến ch�n l� v� �n sủng cũng như thấu nhập tận con tim để l�m cho họ c� khả năng tư tưởng v� ước muốn thực hiện những kế hoạch về t�nh y�u, c�ng l�, tự do v� h�a b�nh. Như thế, Ph�c �m h�a l�nh vực x� hội l� truyền v�o con tim nh�n loại � lực v� tự do của Tin Mừng, để thăng tiến x� hội cho xứng đ�ng với con người v� x� hội ph� hợp với �ức Kit�. Nghĩa l�, x�y dựng một th�nh tr� nh�n loại ng�y c�ng nh�n bản hơn, v� ng�y c�ng ph� hợp với Nước Thi�n Ch�a hơn.�[v]

L�m sao c� thể thực hiện một c�ng việc vĩ đại đ� ? Thưa, cần dồn mọi nỗ lực �bước theo Ch�a Kit�,� để loan truyền Tin Mừng với bất cứ gi� n�o. Quả thế, Ch�a n�i : �Trước ti�n, Tin Mừng phải được rao giảng cho mọi d�n tộc.� (Mc 13:10) C�ng cuộc rao giảng Tin Mừng phải l� ưu ti�n số một. �ược Ch�a gọi v�o l�m việc tr�n c�nh đồng của Ch�a, người m�n đệ c� sứ mệnh �Ph�c �m h�a nh�n loại.� (x. Mt 9:37-38)[vi]

Nhưng đ�u l� điều quan trọng nhất trong Tin Mừng cần được rao giảng ? Ch�a dứt kho�t trả lời : "Ta muốn l�ng nh�n chứ đ�u cần lễ tế.� (Mt 9:13) Hơn ai hết, Math�u cảm thấu l�ng nh�n của Ch�a lớn lao tới mức n�o trong con người v� cuộc đời m�nh. Bởi đ�, sau khi được k�u gọi, �ng sẽ hiến cả cuộc đời rao giảng về l�ng nh�n của Ch�a. Cộng đo�n Math�u chắc chắn thấy r� chứng từ đ� nơi �ng v� c�ng �ng l�m chứng cho mọi người biết Thi�n Ch�a đầy l�ng nh�n từ.

Quả thế, từ Cựu ước, Thi�n Ch�a đ� quả quyết : �V� Ta muốn t�nh y�u chứ kh�ng cần hy lễ, th�ch được c�c ngươi nhận biết hơn l� được của lễ to�n thi�u.� (Hs 6:6) Thực tế, c� lẽ ch�ng ta l�m ngược lại. Ch�ng ta c�n qu� tin tưởng v�o c�c nghi lễ, đến nỗi tưởng lễ nghi c� thể l�m được một c�i g� đặc biệt cho Ch�a v� th�nh h�a thế gian.

Kh�ng thể phủ nhận vai tr� quan trọng của nghi lễ. Nhưng nghi lễ chỉ thực sự hữu �ch v� c� � nghĩa khi người ta đ� hiểu biết về �ấng họ t�n thờ. Nếu kh�ng, chỉ l� những lời lẩm bẩm v� nghĩa v� l� việc thờ phượng ngo�i m�i m�p. Nếu c� sự hiểu biết, việc thờ phượng sẽ l� nguồn lực n�ng t�m hồn l�n tới nơi cực th�nh v� đem lại niềm hy vọng lớn lao cho cuộc đời. Nguồn lực đ� sẽ chữa l�nh, cải biến v� đem lại sự sống cho mu�n lo�i.

Trong khi đ�, nghi thức c� thể dễ d�ng đ�ng khung v� l�m cho con người xa lạ với đồng loại. Từ đ� kh� c� li�n đới với thế giới chung quanh. �� l� l� do tại sao Ch�a n�i : �Mọi người sẽ nhận biết anh em l� m�n đệ của Thầy ở điểm n�y: l� anh em c� l�ng y�u thương nhau.� (Ga 13:35) Chỉ c� t�nh y�u mới l� ng�n ngữ ai cũng hiểu được. Sở dĩ Tin Mừng c� thể đến với mu�n d�n, v� Tin Mừng l� ng�n ngữ t�nh y�u. Ng�n ngữ t�nh y�u n�y l�n tiếng khi �c�c Kit� hữu l�m chứng bằng một tinh thần phục vụ Tin Mừng trong l�nh vực hoạt động x� hội�[vii] Ch�nh trong m�i trường x� hội, nếu sống v� h�nh động như một người t�i tớ, họ sẽ c� đủ tư c�ch, năng lực v� phương tiện để l�m chứng cho Ch�a. Nhờ Tin Mừng, họ sẽ l�m cho mọi người li�n đới với nhau v� do đ� c� tr�ch nhiệm với nhau.

L�ng nh�n từ lu�n mời gọi v� quy tụ con người. Tr�i lại, nghi thức c� thể dễ d�ng đ�ng khung v� l�m cho con người xa lạ với đồng loại. Từ đ� kh� c� li�n đới với thế giới chung quanh. �� l� l� do tại sao Ch�a n�i : �Mọi người sẽ nhận biết anh em l� m�n đệ của Thầy ở điểm n�y: l� anh em c� l�ng y�u thương nhau.� (Ga 13:35) T�nh y�u l� ng�n ngữ quốc tế. Sở dĩ Tin Mừng c� thể đến với mu�n d�n, v� Tin Mừng l� ng�n ngữ t�nh y�u. Ng�n ngữ t�nh y�u n�y l�n tiếng khi �c�c Kit� hữu l�m chứng bằng một tinh thần phục vụ Tin Mừng trong l�nh vực hoạt động x� hội�[viii] Ch�nh trong m�i trường x� hội, nếu sống v� h�nh động như một người t�i tớ, họ sẽ c� đủ tư c�ch, năng lực v� phương tiện để l�m chứng cho Ch�a. Nhờ Tin Mừng, họ sẽ l�m cho mọi người li�n đới với nhau v� do đ� c� tr�ch nhiệm với người ngh�o khổ.

KHẨN TRƯƠNG

Trước t�nh trạng kinh tế khủng hoảng h�m nay, Gi�o hội c� thể l�m g� ? Trong th�ng điệp gởi Tổ Chức Lương N�ng Quốc Tế (FAO), �GH B�n�đict� XVI nh�n nhận vai tr� của những  tiến bộ trong ng�nh canh n�ng l�m gia tăng lương thực. �GH nhấn mạnh �ngh�o đ�i v� suy dinh dưỡng kh�ng phải l� một định mệnh kh�ng thể tr�nh được do nghịch cảnh v� thi�n tai g�y ra. Đ�ng kh�c, những kh�a cạnh thuần t�y kỹ thuật hoặc kinh tế kh�ng được trổi vượt hơn nghĩa vụ c�ng bằng đối với những người đang chịu đ�i. Quyền c� lương thực tương ứng với một động lực lu�n l� đạo đức, đ� l� �h�y cho kẻ đ�i ăn� (Mt 25,35), động lực n�y th�c đẩy chia sẻ những của cải vất chất, như một dấu chỉ t�nh thương m� tất cả ch�ng ta đều cần đến. Quyền c� lương thực l� một quyền chủ yếu, gắn liền với việc bảo vệ v� b�nh đỡ sự sống con người, v� l� đ� tảng vững chắc kh�ng thể vi phạm, l�m nền m�ng cho to�n thể t�a nh� nh�n quyền.� ĐTC cũng nhắc nhở rằng sự gia tăng sản xuất n�ng nghiệp tr�n thế giới chỉ hữu hiệu nếu c� k�m theo sự ph�n phối thực sự c�c sản phẩm ấy, v� nhắm thỏa m�n trước ti�n c�c nhu cầu thiết yếu của con người.�[ix]  Nhưng l�m sao c� thể bắt người ta li�n đới với người ngh�o trong việc ph�n phối lương thực, nếu kh�ng c� động lực tinh thần th�c đẩy ?

�ộng lực đ� ch�nh l� l�ng nh�n của Thi�n Ch�a. Nếu ai cũng c� �l�ng nh�n� như Thi�n Ch�a, chắc chắn kh�ng ai chết đ�i. Chỉ Thần Kh� mới c� thể gợi l�n �l�ng nh�n� đ� qua Tin Mừng. Bởi thế, theo �GH B�n�đict� XVI, Ph�c �m h�a l� nhiệm vụ khẩn thiết, v� sẽ gi�p bảo vệ nh�n quyền. C�ng cuộc Ph�c �m h�a rất  quan trọng v� sẽ phục hồi nh�n phẩm như được dựng n�n theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a.[x] Ch�nh nơi h�nh ảnh n�y, con người mới thấy được mối gi�y li�n đới với tha nh�n.

Muốn ph�t triển, kh�ng thể coi thường mối li�n đới đ�. Quả thực, �GH B�n�đict� XVI n�i �c� thể ph�t triển nhịp nh�ng, nếu trong những quyết định về kinh tế v� ch�nh trị, người ta quan t�m tới những nguy�n tắc căn bản li�n quan tới mọi người, đặc biệt, nguy�n tắc bổ sung v� li�n đới.�[xi] Những nguy�n tắc n�y sẽ gi�p ch�ng ta đạt tới c�ng �ch v� mưu �ch cho những người ngh�o khổ nhất.

T�m lại, khi được Ch�a k�u gọi, Math�u đ� dứt kho�t từ bỏ tất cả. Tiếng gọi đầy sức quyến rũ v� đ� đụng tới miền s�u k�n nhất của con tim. �ng cảm thấu l�ng nh�n từ của Ch�a. �ng hy sinh tất cả để loan b�o v� l�m chứng cho mọi người biết Thi�n Ch�a l� �ấng nh�n từ. C� cảm nhận v� kinh nghiệm về l�ng nh�n từ của Ch�a, con người mới thấy m�nh li�n đới với anh chị em. Từ đ�, mới c� thể chia sẻ v� hỗ trợ nhau. �� l� l� do tại sao h�m nay khi nghe thấy tiếng Ch�a k�u gọi, ch�ng ta cần phải l�n đường để c�ng với Ch�a cứu gi�p mọi người đang mắc kẹt trong những cơ chế bất c�ng v� �ch kỷ.

Lạy Ch�a, cảm tạ Ch�a đ� k�u gọi ch�ng con l�m Kit� hữu. Xin cho ch�ng con nhận biết l�ng Ch�a nh�n từ để ch�ng con c� thể  sống li�n đới với anh em v� phục vụ mọi người, nhất l� những người đau khổ nhất. Amen.

đỗ lực, 08.06.2008


 

[ii] To�t Yếu Học Thuyết X� hội của Gi�o Hội, 62.

[iii] ibid., 63.

[iv] ibid., 60.

[v] Ibid., 63.

[vi] Ibid., 259.

[vii] Ibid., 525.

[viii] Ibid., 525.