HOME

 
 

Ch�a Nhật XIII Thường Ni�n - Năm A

2V 4,8-11.14-16a / Rm 6,3-4, 8-11 / Mt 10,37-42
 

An Phong op : Theo Bước �ức Gi�su Trong T�nh Y�u ��ch Thực

Như Hạ op : Ch�n Nước L�

G. Nguyễn Cao Luật op : Những c�u hỏi g�y sững sờ


An Phong op

Theo Bước �ức Gi�su Trong T�nh Y�u ��ch Thực
Mt 10,37-42

�oạn Tin mừng h�m nay l� phần ch�t của "diễn từ sai đi". �ức Gi�su kh�ng chỉ n�i với c�c t�ng đồ, Người muốn n�i với tất cả c�c kit� hữu mọi thời; v� nhờ B� t�ch Rửa tội, người kit� hữu được Thi�n Ch�a sai đi để l�m chứng cho t�nh y�u Thi�n Ch�a với con người thuộc thời đại m�nh. Người kit� hữu l� người theo bước �ức Gi�su, đặt b�n ch�n m�nh v�o vết ch�n �ức Gi�su đ� đi qua. V� nhờ thế, theo bước �ức Gi�su l� đặt t�nh y�u Ng�i tr�n mọi t�nh y�u kh�c, để c� được t�nh y�u đ�ch thực.

Y�u ai l� gắn b� với người ấy, l� lu�n tự nhi�n hướng về người ấy, l� lu�n mong muốn điều tốt l�nh cho người ấy ! Như thế, y�u Ch�a Gi�su cũng phải vậy.

C� một số người cho l� kỳ cục khi �ức Gi�su n�i "Ai y�u cha mẹ hơn Thầy th� kh�ng xứng đ�ng với Thầy"; v� họ n�i : Ch�a đ� chẳng dạy ch�ng ta phải hiếu thảo với cha mẹ trong Giới răn Thứ Tư đ� sao (Xh 20,12)? Thật ra, �ức Gi�su kh�ng muốn ch�ng ta khước từ mối gi�y gắn b� tự nhi�n với gia đ�nh, với bạn b� đ�u, nhưng Ng�i cảnh gi�c ch�ng ta h�y coi chừng, đ� c� thể trở th�nh một cản trở cho người t�n hữu của Ch�a Kit�.

Trong đời thường, hẳn người ta cho l� bất c�ng v� kh�ng đ�ng khi một người v� t�i được tiến cử v�o một vị tr� quan trọng, chỉ v� họ l� người th�n. "Nhất th�n, nh� thế" l� vậy; v� thảm họa cũng bắt đầu từ đ�; khi m� sự th�n quen đ� đ� bẹp sự thật. Trong đời thường cũng kh�ng thiếu những cuộc đổi ch�c trong h�n nh�n; h�n nh�n v� tiền bạc, v� danh vọng, hoặc để củng cố mối "th�m giao" mang lại quyền lực v� tiền bạc nhiều hơn�

Người kit� hữu l� người đi theo Ch�a Gi�su với một t�nh y�u đ�ch thực. Trong Ch�a v� v� Ch�a, người kit� hữu biết y�u gia đ�nh, cha mẹ, tha nh�n một c�ch thực sự mới mẻ, để kiến tạo một x� hội tự do v� hạnh ph�c đ�ch thực.

Lạy Ch�a Gi�su Kit�,
Như Ch�a Cha đ� sai Ch�a, xin Ch�a cũng sai ch�ng con đi.
Xin dạy ch�ng con biết t�m ơn Cứu độ của Ch�a,
bằng c�ch g�p phần v�o việc
cứu độ anh chị em của ch�ng con.

Xin ban cho ch�ng con ơn kh�n ngoan cần thiết,
để ch�ng con
c� thể hoạt động hữu �ch cho Nước Trời.

Xin cho ch�ng con lu�n vững l�ng tr�ng cậy,
bất chấp mọi l� do tuyệt vọng;

Xin cho ch�ng con trở n�n mạnh mẽ,
d� ch�ng con vốn rất bất lực;

Xin cho ch�ng con biết ki�n nhẫn,
tin tưởng v� trung hậu m� kh�ng t�m lợi �ch ri�ng m�nh;

Xin cho ch�ng con kh�ng qu�n những người ruột thịt,
những người th�n cận trong khi l�m việc truyền gi�o.

(K. Rahner)


Như Hạ op

CH�N NƯỚC L�
Mt 10,37-42

�ức Gi�su c� phải l� một m�u thuẫn lớn nhất trong cuộc đời n�y kh�ng ? Một đ�ng, Người n�u gương v� k�u gọi mọi người hi sinh ch�nh bản th�n. Một đ�ng, Người lại muốn biến bản th�n th�nh trung t�m cuộc sống con người. Thế nghĩa l� g� ?

THEO THẦY

Kh�ng g� th�n thiết với con người bằng tương quan gia đ�nh. Ch�nh từ gia đ�nh, con người hiện hữu v� ph�t triển. C�ng sống dưới m�i ấm gia đ�nh, con người c�ng đi s�u v�o tương quan t�nh cảm v� nội t�m. Thế nhưng trước những đ�i hỏi Tin Mừng, c�c gi� trị đ� trở th�nh tương đối, v� "Nước Trời đ� đến gần," (Mt 10:7) v� "Triều �ại Thi�n Ch�a đang ở giữa c�c �ng." (Lc 17:21) Kh�ng c� g� cao trọng hơn Nước Trời. Nước Trời l� một gi� trị tuyệt đối, đến nỗi người ta phải "b�n tất cả những g� m�nh c�" (M6 13:44.46) mới mua sắm nổi. Nước Trời l� tất cả � nghĩa v� gi� trị cuộc đời. Quả thực, "ch�nh v� Nước Thi�n Ch�a m� anh em chịu đau khổ." (1 Tx 1:5)

�ể mua được một gi� trị si�u việt đ�, người ta phải hi sinh cả tương quan gia đ�nh. Tương quan gia đ�nh vượt l�n tr�n "những g� m�nh c�" v� rất gần "những g� m�nh l�", tức l� ch�nh bản th�n. So với Nước Trời, bản th�n cũng l� một gi� trị qu� nhỏ. Nhưng gi� trị nhỏ b� n�y vẫn l� một thực tại v� c�ng qu� gi� kh�ng dễ g� đ�nh đổi. Chỉ đức tin mới thấy được chiều k�ch vĩ đại của Nước Trời v� mới mạc khải cho ta biết Nước Trời ch�nh l� "�ấng Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống." (Mt 16:16) "Người cũng l� đầu của th�n thể, nghĩa l� đầu của Hội th�nh," (Cl 1:18) v� "ch�ng ta l� bộ phận trong th�n thể của Người." (Ep 5:30) Ch�nh v� thế, �ức Gi�su mới n�i : "Ai liều mất mạng sống m�nh v� Thầy, th� sẽ t�m thấy được." (Mt 10:39) C�i t�i nhỏ b� h�a nhập v�o c�i t�i vĩ đại. Kh�ng những kh�ng mất m�t, m� c�n t�m thấy ch�nh m�nh trong một chiều k�ch lớn lao v� một gi� trị tuyệt vời hơn.

Nhưng trong cuộc sống hiện tại, nhiều l�c hi sinh gần như đồng nghĩa với đổi ch�c. Người ta hi sinh l� để t�m lại được c�i g� c�n xứng hoặc trổi vượt hơn. Nhất l� khi chạm tới ch�nh mạng sống, mọi hi sinh đều phải khựng lại, mọi t�nh to�n đều phải chấm dứt. Thế m� �ức Gi�su d�m đ�i hỏi người m�n đệ phải hi sinh ch�nh bản th�n l� gi� trị đ�ng qu� nhất tr�n đời. �� l� một đ�i hỏi tuyệt đối. Dĩ nhi�n hi sinh đ� sẽ được đền b� c�n xứng. ��ng hơn c�n vượt qu� điều người ta mong đợi.

Thật vậy, những hi sinh của "một phụ nữ gi�u sang" (2 V4:8) tại Sun�m cho ng�n sứ �lisa đ� kh�ng uổng ph�. V� hiếu kh�ch, vợ chồng đ� đặc biệt d�nh nơi ăn chốn ở xứng đ�ng cho ng�n sứ �lisa, "l� một người của Thi�n Ch�a, l� một vị th�nh." (2 V4:9) Phần thưởng của ng�n sứ thật trọng hậu. Kh�ng những b� được �ng bảo đảm c� con trai (x. 2 V 4:8-17). Sau n�y, khi con b� chết, �ng cũng đ� l�m cho cậu sống lại v� trả lại cho b� (x. 2 V 4:31-37). Như thế, ch�nh khi hi sinh thời giờ, sức lực v� tiền của cho ng�n sứ, b� đ� được đền b� c�n xứng.

Nếu một ng�n sứ c�n đem lại được phần thưởng lớn lao như thế, �ức Gi�su sẽ c� phần thưởng n�o cho người m�n đệ ? �ức Gi�su trả lời : "Ph�m ai bỏ nh� cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con c�i hay ruộng đất, v� danh Thầy, th� sẽ được gập bội v� c�n được sự sống đời đời l�m gia nghiệp." (Mt 19:29; Mc 10:28-30; Lc 18:28-30) Bỏ đi những li�n hệ t�nh cảm để đi s�u v�o nguồn t�nh y�u v� c�ng lớn lao l� Thi�n Ch�a, c�n g� lợi hơn ? Một khi đ� đ�n nhận được nguồn t�nh y�u đ�, ngay từ đời n�y, người m�n đệ đ� được quan t�m v� che chở. Thực tế, "khi ch�ng ta được d�m v�o nước thanh tẩy, để thuộc về �ức Kit� Gi�su, l� ch�ng ta được d�m trong c�i chết của Người," (Rm 6:3) để "ch�ng ta cũng được sống một đời sống mới như Người nhờ quyền năng vinh hiển của Ch�a Cha." (Rm 6:7) �ời sống mới "đầy tr�n �n sủng v� sự thật." (Ga 1:14) N�i kh�c, khi theo �ức Gi�su, người m�n đệ sẽ "trở n�n con Thi�n Ch�a" (Ga 1:12), v� ho�n to�n được giải tho�t (x. Ga 8:36). �� l� phần thưởng d�nh cho những ai "theo Thầy" v� "đ�n tiếp Thầy". Từ đ�, cuộc sống tự nhi�n trở th�nh một chứng từ m�nh liệt trước mắt mọi người.

Thực ra, khi k�u gọi m�n đệ "theo Thầy" v� "liều mất mạng sống m�nh v� Thầy", �ức Gi�su kh�ng c� � thổi phồng c�i t�i của m�nh. Hi sinh c�i t�i để đ�nh đổi lấy một c�i t�i kh�c, d� c�i t�i n�y c� vĩ đại tới đ�u, cũng chỉ l� chuyện "đ�nh b�n sang ao" m� th�i. Ch�nh �ức Gi�su cũng phải hi sinh c�i t�i để l�m theo th�nh � Ch�a Cha. "Thực vậy, �ức Kit� đ� kh�ng chiều theo sở th�ch của m�nh." (Rm 15:3) Trong vườn C�y Dầu, Người đ� "xin đừng theo � con, m� xin theo � Cha." (Mt 26:39) � Cha đ� thực thi ho�n to�n trong c�i chết của �ức Gi�su. Như vậy, Người cũng đ� từ bỏ ch�nh m�nh. Muốn "theo Thầy", m�n đệ "phải từ bỏ ch�nh m�nh." (Lc 9:23) Con đường từ bỏ n�y c� lẽ kh�ng kh�c lối diệt dục của nh� Phật. Khi k�u gọi người kh�c từ bỏ, ch�nh �ức Gi�su cũng từ bỏ m�nh. Như vậy, phải chăng người m�n đệ nhảy từ c�i hư v� n�y sang c�i hư v� kh�c ?

X�t cho c�ng, khi sống kiếp ph�m trần, �ức Gi�su cũng chấp nhận chỉ một m�nh Ch�a Cha mới l� nguy�n ủy tuyệt đối. Từ lời n�i tới việc l�m, �ức Gi�su lu�n qui hướng về Ch�a Cha (x. Ga 14:10). Bởi đấy, nếu "v� y�u mến Thầy" (Ga 16:27) m� anh em đ� "liều mất mạng sống m�nh v� Thầy" (Mt 10:39) th� "ch�nh Ch�a Cha sẽ y�u mến anh em." (Ga 16:27) Nơi đỉnh cao t�nh y�u đ�, con người c� thể vượt l�n tr�n tất cả để đạt tới "một c�i g� tuyệt đối, tột đỉnh v� nền tảng." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 24/06/2002) Như thế, "theo Thầy" kh�ng c� nghĩa l� đi từ hư v� n�y sang hư v� kh�c, nhưng tới một hiện hữu tuyệt đối l� ch�nh Thi�n Ch�a. Thực vậy, "ai đ�n tiếp Thầy l� đ�n tiếp �ấng đ� sai Thầy." (Mt 10:40) Kh�ng những mạc khải cho thấy Thầy hiệp nhất với Ch�a Cha, nhưng c�n đồng h�a với c�c m�n đệ (x. Mt 10:40) v� người ngh�o (x. Mt 26:40). Như vậy, khi "theo Thầy", người m�n đệ biết m�nh theo ai v� phải l�m g�.

SI�U THO�T

C�ng từ bỏ c�ng si�u tho�t. Nh�n loại h�m nay đang cần những con người biết từ bỏ mọi sự để t�m ch�n l�. N�i kh�c, con người si�u tho�t l� một nhu cầu cấp thiết nhất cho sự sống c�n của nh�n loại. Nếu chết d� dưới đống dữ kiện khoa học v� kỹ thuật, con người sẽ kh�ng t�m được hướng giải tho�t cho ch�nh cuộc sống. Nh�n loại h�m nay đang căng thẳng v� lo �u mọi mặt. Ch�nh v� thế, �ức Gi�o Ho�ng Gioan Phaol� II đ� th�c đẩy c�c Kit� hữu h�y cống hiến cho những người đang ưu tư đau khổ "những c�u giải đ�p của ch�n l� v� hi vọng" bằng c�ch tr�nh b�y cho họ một triết l� si�u việt (Zenit 24/06/2002). Triết l� đ� kh�ng đến với những con người suốt ng�y cắm đầu v�o những đống dữ kiện khổng lồ v� chết ngộp trong đời sống dư thừa vật chất. "Song song với những kh�m ph� khoa học lạ l�ng v� những tiến bộ kỹ thuật kỳ diệu, ch�ng ta đang chứng kiến hai mất m�t lớn : mất m�t Thi�n Ch�a v� hiện hữu, mất m�t linh hồn v� nh�n phẩm. ��i khi sự kiện n�y sinh ra những ho�n cảnh kh� khăn cần đến những c�u trả lời trong ch�n l� v� hi vọng." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 24/06/2002) Nếu kh�ng từ bỏ ch�nh m�nh, con người sẽ kh�ng bao giờ t�m thấy những c�u trả lời đ� v� sẽ kh�ng bao giờ kh�m ph� thấy m�nh l� ai. Quả thực, "văn h�a ng�y nay n�i v� biết nhiều về con người, nhưng h�nh như kh�ng biết con người l� ai. Thực vậy, con người chỉ c� thể hiểu biết trọn vẹn về ch�nh m�nh trong �nh s�ng Thi�n Ch�a. Con người l� "h�nh ảnh Thi�n Ch�a - được t�nh y�u tạo dựng v� được an b�i sống hiệp th�ng đời đời với Thi�n Ch�a." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 24/06/2002) H�nh ảnh n�y chỉ t�m thấy nơi �ức Gi�su v� những ai đang"theo Thầy".         


G. Nguyễn Cao Luật op

Những c�u hỏi g�y sững sờ
Mt 10,37-42

Phải d�nh ưu ti�n cho Thi�n Ch�a

Tại sao �ức Gi�su lại đặt người ta v�o t�nh trạng đối nghịch với cha mẹ, anh em, con c�i ? Người l� sứ giả ho� b�nh, l� �ấng để đem lại b�nh an cơ m� !

V� l�m sao c� thể giải th�ch đoạn Tin Mừng n�y cho c�c trẻ đang khi c�c em được dạy bảo phải sống ngoan ngo�n, ho� thuận tại gia đ�nh ?

�oạn Tin Mừng n�y thật sự g�y kh� khăn trong việc giải th�ch cũng như việc �p dụng thực h�nh. Tuy vậy, cũng như nhiều đoạn kh�c trong Tin Mừng, c� lẽ đoạn văn n�y cần được đọc theo hai mức độ.

Trước hết, đoạn Tin Mừng n�y được th�nh h�nh trong nh�m những nh� truyền gi�o lưu động. C�c vị n�y l� những người được �ức Gi�su mời gọi bỏ lại mọi sự v� đi theo Người, cụ thể l� để trực tiếp loan b�o Tin Mừng. Với c�c �ng, việc bỏ lại mọi sự l� một đ�i hỏi hiểu theo nghĩa đen. C�c �ng l� những m�n đệ của �ức Gi�su, đ� chấp nhận Người. C�c �ng đ� biết về Người, đ� cảm nghiệm được đ�i ch�t trong những ng�y c�ng sống với �ức Gi�su. Do vậy, �ức Gi�su mong muốn v� nỗ lực huấn luyện c�c �ng, hướng c�c �ng đến một lựa chọn căn bản để cộng t�c v�o việc loan b�o Tin Mừng cho người kh�c. Như vậy, người được gọi phải xứng đ�ng với lời k�u mời.

Tuy vậy, việc từ bỏ gia đ�nh để theo �ức Gi�su chỉ c� thể hiểu được tuỳ theo mức độ người m�n đệ � thức về vai tr� đặc biệt của m�nh, v� về sự dấn th�n của m�nh trong một bối cảnh của một Gi�o Hội thấm nhập s�u xa v�o nếp sống hằng ng�y. Họ kh�ng phải l� những người được mời gọi sống nơi ri�ng biệt, cắt đứt mọi tương giao với cộng đo�n ; tr�i lại, họ l� những chứng nh�n cho cộng đo�n mới. Khi đ� từ bỏ tất cả mọi sự, họ c� thể nh�n danh Tin Mừng, để mong muốn được tất cả những ai c� th�i độ sẵn s�ng với Lời Ch�a đ�n tiếp như l� ch�nh �ức Gi�su.

Thế nhưng, những y�u cầu của �ức Gi�su cũng lu�n vượt ra khỏi nh�m những người l�m chứng, những người được mời gọi thể hiện c�ch hữu h�nh t�nh căn bản trong những y�u cầu của �ức Gi�su. Những y�u cầu n�y cũng li�n hệ đến tất cả những người đang sống giữa trần gian, những người đang đ�n tiếp c�c ng�n sứ v� họ l� ng�n sứ. Với những người n�y, sứ điệp của �ức Gi�su mở ra một ch�n trời mới, đổng thời cho thấy t�nh c�ch tương đối của mọi tương giao tự nhi�n.

Bỏ tất cả để được tất cả

Kh�ng thể n�o c� việc chấp nhận �ức Kit� m� kh�ng c� thập gi�. ��y l� một cuộc phi�u lưu bao h�m việc từ bỏ mọi sự, nhưng đổng thời cũng gi�p cho người ta t�m lại được tất cả.

�ối với người m�n đệ �ức Kit�, việc gắn b� với Người phải trở th�nh một nỗi đam m� : chỉ Thi�n Ch�a l� tr�n hết. Việc gắn b� n�y đ�i buộc phải từ bỏ những mối li�n hệ, d� thế n�o chăng nữa, đang g�y cản trở việc đi theo �ức Kit�. Việc từ bỏ n�y được bắt đầu từ những mối li�n hệ vẫn được coi l� th�n thiết nhất : những mối li�n hệ gia đ�nh. T�nh cảm mạnh mẽ của người cha, sự �u yếm của người mẹ, sự th�n thiết giữa c�c anh chị em : tất cả những điều n�y rất tốt, rất ch�nh đ�ng, nhưng kh�ng thể được qu� trọng hơn �ức Kit�.

Với y�u cầu như thế, kh�ng c� nghĩa l� �ức Kit� muốn biến người m�n đệ th�nh những con người sắt đ�, kh�ng c�n ch�t t�nh cảm ; nhưng với tư c�ch l� người m�n đệ, họ phải sống th�n mật, phải sống một m�nh với vị Thầy của m�nh. Ở đ�y, c� thể sửa lại c�u văn của s�ch S�ng thế : V� điều ấy, con người sẽ l�a bỏ cha mẹ để gắn b� với �ức Kit�.

Vả lại, những ai đ� d�ng hiến trọn vẹn cho �ức Gi�su, sẽ được Người th�ng ban một t�nh y�u c� sức l�m biến đỗi. Nhờ t�nh y�u n�y, người m�n đệ c� thể thiết lập những mối tương giao mới với tất cả mọi người, kể cả những người th�n thiết. Nh� truyền gi�o l� người nối d�i sự hiện diện v� hoạt động của �ấng Thi�n Sai, n�n họ c� thể tin rằng m�nh sẽ được mọi người đ�n tiếp nổng hậu. Mặc d�, trước mặt nh�n loại, họ l� những người h�n k�m, c� vẻ như v� gi� trị, nhưng họ vẫn l�, v� phải l� những người cho thấy sự hiện diện của �ức Kit�.

Tuy thế, người m�n đệ của �ức Kit� chỉ ho�n th�nh được vai tr� của m�nh một khi họ biết xo� m�nh đi, c�ng nhiều c�ng tốt, trước mặt �ấng họ phải loan b�o v� phải trả lời về mọi hoạt động của m�nh. Như vậy, tất cả thế giới trở th�nh gi�o xứ của họ, v� tất cả mọi người đều l� con c�i của họ. Nhờ từ bỏ mọi sự, họ c� thể hiệp th�ng với mọi người, đổng thời được mọi người đ�n nhận, như l� ch�nh �ức Kit�.

Như vậy, kh�ng c� ai l� kh�ng được mời gọi trở th�nh m�n đệ �ức Kit�. Kh�ng ai l� kh�ng c� tr�ch nhiệm phải từ bỏ mọi sự để lựa chọn �ức Kit�. Kh�ng ai l� kh�ng c� bỗn phận mang lấy thập gi�, d� dưới h�nh thức n�o đi nữa. Sự từ bỏ hữu hiệu của người n�y sẽ l� một lời chứng đối với người kia.

Hướng đi tới của những mối tương giao

�ối với ch�ng ta l� những Kit� hữu, ch�ng ta vẫn phải nỗ lực khẳng định về �ức Gi�su trước mặt nh�n loại cũng như với ch�nh gia đ�nh của m�nh. Vẫn c� những m�u thuẫn, những va chạm. V� đ� l� mối nguy cơ lớn g�y kh� khăn cho việc lựa chọn của mỗi người. Ng�y xưa, �ức Gi�su cũng đ� từng trải qua : những người th�n trong gia đ�nh, trong họ h�ng của Người đ� kh�ng hiểu về Người, kh�ng hiểu về sứ mệnh của Người. C� lần họ đ� đến t�m �ức Gi�su với � định đưa Người trở về qu� hương. Họ coi Người l� kẻ mất tr�. Họ kh�ng biết rằng Giờ của Người đ� đến : Người phải đi loan b�o v� ho�n tất chương tr�nh y�u thương của Ch�a Cha, chứ kh�ng phải tiếp tục sống ẩn dật như một người thợ b�nh thường tại l�ng qu� Na-da-r�t.

Gia đ�nh thực l� tuyệt vời khi n� thẳng tiến theo chương tr�nh y�u thương của �ấng Tạo Th�nh. Khi xảy ra xung đột, Thi�n Ch�a phải ưu ti�n hơn. Bởi v� đ�y l� một lịch sử y�u thương giữa Thi�n Ch�a v� con người, giữa �ức Gi�su v� c�c t�ng đổ, giữa �ức Gi�su v� mỗi người ch�ng ta.

Ai y�u ... Ai y�u ... hơn t�i.

Ch�nh trong một tương giao t�nh y�u mạnh mẽ, mối tương giao nối kết �ức Gi�su với Ch�a Cha m� mỗi người được mời gọi hướng tới. Những ai đi theo �ức Gi�su cũng được chia sẻ c�ng một sự sống, c�ng một t�nh y�u, d� họ kh�ng thuộc về c�ng một gia đ�nh. �i theo �ức Gi�su c� thể g�y ra những đỗ vỡ, c� thể k�o theo những cuộc b�ch hại, sự hiểu lầm, sự khinh miệt của ch�nh những người th�n thiết nhất. T�nh y�u tự do v� m�nh liệt v�o �ức Gi�su kh�ng thể tổn tại c�ng l�c với t�nh y�u chiếm đoạt, một t�nh y�u chỉ bao gổm những th�nh vi�n trong một gia đ�nh, một nh�m ...

Chọn lựa Thi�n Ch�a, đ� l� lu�n đ�nh mất đời m�nh theo c�i nh�n nh�n loại. Thế nhưng đ� ch�nh l� bảo to�n đời sống c�ch đ�ng nghĩa hơn, v� c� thể chuyển sự mất m�t đ� th�nh nguổn mạch đem lại sự sống, qua việc đ�n tiếp người kh�c nh�n danh �ức Gi�su.

Ai y�u người th�n cận l� y�u Thi�n Ch�a,
vậy m� Người vẫn l� người độc nhất.
Người l� sự Tự Do, nhưng Người lại mời gọi v�ng phục.

Ch�a t�i g�y sững sờ,
chẳng phải l� �ấng dễ chấp nhận đối với kẻ
muốn c�n đo mọi sự, muốn �p đặt cho Người một lối suy luận.

(Theo Juan Arias)