Năm A

 
 

Ch�a Nhật XXI Thường Ni�n - Năm A

Is 22,19-23 / Rm 11,33-36 / Mt 16,13-23

 

An Phong op : �ối Với Bạn, �ức Gi�su L� Ai ?

Fr. Jude Siciliano op : Tin v�o lời hứa : �Con l� đᅔ

Fr. Jude Siciliano, op : Sống chết bằng niềm tin v�o Ch�a Gi�su

Fr Jude Siciliano, op : Tuy�n xưng đức tin bằng cuộc sống

G. Nguyễn Cao Luật op : Ch�a kh�a mở ra tương lai

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Đức Kit� l� ai ? T�i l� ai ?

Lời Ch�a v� Th�nh Thể : Tuy�n Xưng Niềm Tin

Đỗ Lực op : Tương Lai Gi�o Hội Đi Về Đ�u ?

Fr. Jude Siciliano, op : C�n anh em, anh em bảo Thầy l� ai ?

Fr. Jude Siciliano, op: Với t�i, Đức Kit� l� ai?

 


An Phong
op

�ối Với Bạn, �ức Gi�su L� Ai ?
Mt 16,13-23

Tin mừng h�m nay thuật lại biến cố th�nh Ph�r� tuy�n xưng �ức Gi�su Con Thi�n Ch�a hằng sống; v� với lời tuy�n xưng n�y, th�nh Ph�r� đ� được Ch�a Gi�su "trao ch�a kh�a Nước Trời", tức l� quyền l�nh đạo D�n Ch�a.

C�u hỏi với th�nh Ph�r� cũng l� một c�u hỏi đặt ra cho mọi kit� hữu : ""�ối với bạn, �ức Gi�su l� ai ?"

T�y theo t�m t�nh hay nghề nghiệp� c� nhiều c�u trả lời kh�c nhau. �ối với một học sinh, �ức Gi�su c� thể l� một Thầy Gi�o tận tụy. �ối với một c�ng nh�n, �ức Gi�su c� thể l� người c�ng chia sẻ lao động cực khổ với con người. �ối với người trẻ, �ức Gi�su c� thể l� t�nh y�u, l� sự thật, l� lẽ sống; bởi lẽ, người trẻ dễ cảm nhận được sự ngọt ng�o của t�nh y�u, thiết tha đi t�m kiếm sự thật l�m lẽ sống cho m�nh.

Khi trả lời c�u hỏi đ�, người kit� hữu được k�u gọi đến một �ức Tin C� Vị. �� qua rồi thời "đức tin được Cha Truyền Con Nối", tức l�, t�i tin chỉ v� t�i đ� được sinh ra trong một gia đ�nh c�ng gi�o, v� cha mẹ t�i l� "đạo d�ng". Thời nay, �ức Tin phải l� : "T�i tin l� v� t�i muốn tin" : T�i tin nơi �ức Gi�su, v� Ng�i mang lại sự thật, b�nh an, ơn cứu độ v� lẽ sống cho cuộc đời t�i; t�i tin v� Ng�i l� l� tưởng đời t�i. Một cuộc đời kh�ng l� tưởng giống như một đ�m đen kh�ng trăng sao.

Khi tuy�n xưng �ức Gi�su l� Con Thi�n Ch�a, th�nh Ph�r� đ� bộc lộ một �ức Tin c� vị, v� từ đ�, ng�i đảm nhận từ nơi Ch�a tr�ch nhiệm l�nh đạo cộng đo�n. ��y l� một sự dấn th�n v� điều kiện. �ức Tin c� vị cũng đ�i hỏi một sự dấn th�n v� điều kiện.

T�i được Ch�a k�u mời sống �ức Tin n�y trong cuộc đời. "Sống" �ức Tin chứ kh�ng phải "giữ" �ức Tin. "Sống" l� điều g� năng động, c� biến th�i v� c� tăng trưởng. Một sinh vật sống l� một sinh vật c� đang hoạt động v� đang lớn l�n. Nếu kh�ng, sinh vật đ� đang chết. Ngược lại, "giữ" chỉ l� bảo vệ, l� cố thủ, l� chiếm hữu một đồ vật. Th�i độ "giữ �ức Tin" sẽ l�m cho �ức Tin chết, v� bị khu�n đ�c trong một giới hạn, kh�ng c�n sự sống, kh�ng c�n tăng trưởng.

�ể Sống �ức Tin, người kit� hữu cũng cần được Lời Ch�a v� M�nh Ch�a nu�i dưỡng. Hơn nữa, �ức Tin cần những suy tư, t�m kiếm� v� "sự thiếu hụt về kiến thức t�n gi�o dẫn đến t�nh trạng v� t�n".

�ối với t�i, �ức Gi�su l� ai?
T�i đang Sống �ức Tin hay đang Giữ �ức Tin ?

Lạy Ch�a Gi�su,
�ời sống x� hội hiện nay
c� qu� nhiều đe dọa đến �ức tin.
Nhưng điều đe dọa ch�nh lại l�
th�i độ sống đức tin của ch�ng con.
Qua b� t�ch n�y,
xin Ch�a củng cố �ức Tin của ch�ng con th�m vững chắc,
ngay giữa những b�o tố của cuộc đời.


Fr. Jude Siciliano OP.

Tin v�o lời hứa : �Con l� đᅔ
(Mt 16,13-20)

Thưa qu� vị.

Nếu c� cơ hội bước v�o ph�ng trọ sinh vi�n, học sinh, thấy đồ đạc, quần �o, lương thực lộn xộn, bừa b�i, qu� vị hẳn tự hỏi: Ai l� người phụ tr�ch căn ph�ng n�y vậy ? �� cũng l� c�u Ủy ban an ninh kinh tế quốc gia Hoa Kỳ hỏi tổ hợp c�c c�ng ty về những vụ b� bối tiền bạc vừa qua. Tr�ch nhiệm của ai ? Ở một d�n nhạc h�a tấu c�u trả lời rất dễ: �� l� �ng nhạc trưởng, cầm gậy chỉ huy. Nhưng nhiều ho�n cảnh kh�c kh�ng dễ d�ng như vậy. Tuy nhi�n, b�i đọc 1 v� b�i Tin Mừng tuần n�y cũng n�u r� người chịu tr�ch nhiệm chăn dắt d�n Thi�n Ch�a.

B�i đọc 1, �ng tể tướng Sep-na c� nhiệm vụ coi s�c triều đ�nh vua Khit-ki-gia (2V,18-20), �ng nắm mọi quyền b�nh trong nước. Do đ�, l� người chịu tr�ch nhiệm về an ninh của nh� vua v� tổ quốc. Trước mối đe dọa của At-sua phương bắc, �ng dự t�nh k� li�n minh với Ai cập để tranh thủ hậu thuẫn của nước n�y. Nhưng ti�n tri Isaia ngăn cản, bởi l�m như vậy chẳng kh�c n�o phản bội giao ước với Thi�n Ch�a. Ch�a che chở d�n Ng�i chứ kh�ng phải tể tướng Sep-na hay quan qu�n Ai cập. Tể tướng khước từ lời khuy�n của vị ti�n tri, thế l� �ng bị mất chức. B�i đọc 1 h�m nay n�i về việc n�y. Ch�a kh�a quyền lực sẽ được trao sang tay Eliakim, một vị tướng trung th�nh hơn với giao ước của Thi�n Ch�a: "Ta sẽ l�m cho n� vững chắc như đinh đ�ng cột. N� sẽ n�n như Ngai vinh hiển cho nh� cha n�." Eliakim được Thi�n Ch�a chỉ định thay thế Sep-na dẫn dắt d�n Israel. Như vậy nếu ch�ng ta bước v�o triều đ�nh Khit-ki-gia v� hỏi: "Ai chịu tr�ch nhi�m ở đ�y ?" Hẳn ti�n tri trả lời: "Thượng đế".

Isaia đ� phải chờ đợi kh� l�u v� phải trải qua rất nhiều kh� khăn, thử th�ch để b�m v�o hy vọng Thi�n Ch�a gởi đấng Thi�n sai, đấng được xức dầu đến với nh� Israel. �ng đ� m�n mỏi tr�ng chờ m� kh�ng được toại nguyện. Lời tuy�n xưng của th�nh Ph�r� trong b�i Tin Mừng tuần n�y thỏa m�n giấc mộng đ�: "Ng�i l� �ức Kit�, con Thi�n Ch�a hằng sống". Như vậy Ch�a Gi�su đ�p ứng mong chờ của Isaia, l� thi�n sai được sức dầu. Ng�i sẽ bẻ gẫy mọi xiềng x�ch tr�i buộc d�n tộc Do th�i. Tự do đ� ở trong tầm tay. �ể tới được bước đ�, Ch�a Gi�su đ� hoạt động t�ch cực, sửa soạn cho con đường của Ph�r�. Trước hết, Ng�i hỏi �ng xem thi�n hạ c� � kiến thế n�o về Ng�i, theo th�i quen thường t�nh, c�c nh�n vật nổi danh trong x� hội thường được giới b�nh d�n b�n t�n, đồn thổi, suy đo�n rất nhiều. Về � kiến cũng rất kh�c nhau, kẻ n�i thế n�y, người b�n thế kh�c, kể như v� tận. Bởi chưng chẳng cần đầu tư nhiều tiền bạc, danh dự v�o c�c cuộc tranh luận đ�.

H�y bước v�o một qu�n c� ph�, chỉ cần v�i miếng mồi, mấy chai tiger l� người ta c� thể ngồi chuyện gẫu h�ng giờ, thậm ch� cả buổi: qu� vị nghĩ thế n�o ? Ca-mơ-run hay Ph�p sẽ lọt được v�o v�ng chung kết m�a World Cup năm 2002 ? Nam H�n hay �ức đoạt chiếc c�p v� địch ? L� �ức v� Mike Tyson ai mạnh hơn ? vụ Năm Cam tới đ�u rồi ? bắt th�m được đối tượng n�o mới ? gian lận sổ xố Long an kết th�c ra sao ? h� n�y HTV 7 c� chiếu lại T�y Du K� kh�ng ? T�n Ngộ Kh�ng hay qu� ! thế c�n Ho�n Ch�u C�ng Ch�a ? thật tuyệt vời !� đại loại l� như vậy về nh�n vật Gi�su mới xuất hiện ở Galilea thời H�r�đ� ! Người th� bảo l� Gioan tẩy giả, kẻ lại bảo l� Elia, kẻ kh�c lại cho l� Gi�r�mia, hay một ti�n tri n�o đ� mới sống lại�chẳng ai d�m tiến xa hơn nội dung thuộc hạ giới.

C�u hỏi kế tiếp Ch�a Gi�su đặt cho Ph�r� đ�i nhiều suy nghĩ v� thuộc về l�nh vực ho�n to�n kh�c hẳn, quan trọng hơn nhiều. Bởi n� đụng chạm đến ch�nh bản th�n Ph�r� (v� Gi�o hội ng�y nay): "� kiến thi�n hạ như vậy đ�. Tốt, rất tốt, c�n anh, anh nghĩ Thầy l� ai?" Ph�r� phải đem hết tr� l�ng m�nh ra, con người m�nh ra m� trả lời: "Thầy l� �ấng Kit�, con Thi�n Ch�a hằng sống." Nguy�n do x�c thịt, Ph�r� kh�ng trả lời được, bởi n� cần một ơn soi s�ng si�u nhi�n, một sự can đảm vượt bậc tự nhi�n để thốt l�n ch�n l� mặc khải nguy�n thủy. Suốt cuộc đời về sau �ng sẽ phải l�nh nhận tr�ch nhiệm gh� gớm về lời m�nh đ� n�i. Ơn soi s�ng đ� đ� đến từ đ�u ? sự can đảm đ� ph�t xuất từ nguồn mạch n�o? C�u trả lời chỉ c� thể l�� Thi�n Ch�a. Như vậy r� r�ng Thi�n Ch�a l� đấng chịu tr�ch nhiệm ở đ�y. Ch�nh Ng�i đ� chọn lựa những nh�n vật l�nh đạo đường lối Thượng �ế tr�n thế gian n�y. Hội th�nh sẽ phải tuy�n xưng v�o một �ức Gi�su m� Thi�n Ch�a cư ngụ một c�ch rất đặc biệt. ��ng hơn, một Thi�n Ch�a hữu h�nh. Ch�ng ta nghĩ chi trước lời tuy�n xưng đ�? Ch�a Gi�su đ� chọn x�y dựng Hội th�nh tr�n nền tảng đức tin của Ph�r� v� sẽ bảo tr� n� vững v�ng khỏi mọi thế lực ph� hoại, b�n trong cũng như b�n ngo�i. Những thế lực lu�n lu�n t�m c�ch hạ bệ, lật đổ đức tin của Ph�r� trong thế gian! Sự dấn th�n v�o sứ vụ của Hội th�nh được ch�ng ta thực hiện thế n�o ? Tuy�n xưng �ức Gi�su l� con Thi�n Ch�a kh�ng phải chuyện đơn giản của lời n�i, m� l� thực thi l�ng tin bằng việc l�m, cuộc sống v� c�i chết của m�nh. Ph�r� đ� thể hiện r� r�ng như vậy. Một tấm gương s�ng ch�i cho thế gian soi chung.

Tuy vậy, xin nhớ lại 2 tuần trước đ�y (tuần 19), khi Ph�r� đi tr�n mặt nước, �ng đ� gần chết ch�m phải cầu cứu Ch�a, mặc dầu tự tin v�o l�ng m�nh nơi Ch�a Gi�su. B�y giờ Ch�a gọi �ng l� "đ� tảng", tr�n đ� Ng�i x�y dựng Hội Th�nh. Một tư tưởng t�o bạo đ�ng sợ. Kh�ng hiểu Ng�i c� biết sự mỏng d�n của Ph�r� ? Kh�ng hiểu Ng�i chọn th�nh nh�n tr�n cơ sở n�o ? C� đ�ng Ph�r� th�ch hợp cho địa vị l�nh đạo Gi�o hội ? Người lạc quan nhất cũng phải tự hỏi : "Ai chịu tr�ch nhiệm ở đ�y ?" Lịch sử Gi�o hội đ� trả lời c�u hỏi tr�n. Từ đ� ch�ng ta diễn dịch ra rằng : Mặc cho c� đầy đủ chứng cớ về những khủng hoảng t�m l�, quyền lực, dục vọng, tiền t�i� trong Gi�o Hội xưa, nay v� tương lai. Mặc cho những yếu k�m về t�i năng l�nh đạo, th� �ấng chịu tr�ch nhiệm con thuyền Ph�r� kh�ng hề vắng mặt. Ng�i vẫn vững tay l�o l�i n� qua c�c cơn b�o t�p trần gian.

��ng kh�c, cho d� ch�ng ta t�ch cực lo tr�n nhiệm vụ c�ch tuyệt hảo, cho d� ch�ng ta giải quyết mọi vấn đề theo đ�ng luật lệ từ A đến Z, cho d� ch�ng ta h�nh sử th�nh thiện, th� Ph�r� cũng nhắc nhớ rằng c�n c� yếu đuối. Bản t�nh nh�n loại nghi�ng về điều dữ hơn đều l�nh, sa ng� hơn đứng vững. �i được tr�n mặt nước, nghĩa b�ng hay nghĩa vật chất, kh�ng phải tự th�n Ph�r� l�m được! Ch�a Gi�su tuy�n bố r� r�ng rằng, Thi�n Ch�a l� nguồn mạch đức tin của �ng : "Kh�ng phải x�c thịt hay m�u huyết đ� mạc khải cho anh điều ấy, nhưng l� Cha thầy, �ấng ngự tr�n trời." Cho n�n Ph�r� tuy l� "đ� tảng" tr�n đ� Ch�a Gi�su x�y dựng Hội Th�nh, th� �ng v� những người cầm quyền kh�c, gi�m mục, linh mục, hồng y� phải đứng vững tr�n đ� tảng si�u nhi�n l� Thi�n Ch�a. Ph�r� ch�m xuống nước bởi �ng sợ h�i nh�n đi hướng kh�c khi thấy bầu trời nổi gi�, �ng chỉ đứng vững bước đi khi ngắm nh�n Ch�a Gi�su. B�i học qu� gi� cho những người lữ h�nh trần gian!

Vậy th� � nghĩa b�i đọc h�m nay l� g� ? Ch�ng ta chỉ b�n về những gi�y ph�t lịch sử kh�ng th�i ? hoặc cộng đo�n d�n Ch�a đang nh�n lại qu� khứ gi�o xứ để ho�i cổ ? Phỏng c� �ch chi ? H�y học nơi Ph�r�. Khi �ng sử dụng danh hiệu "thi�n sai" gọi Ch�a Gi�su. �ng đ� tr�nh b�y kh�t vọng l�u đời của d�n �ng, m� cầu khẩn Thi�n Ch�a ban �ấng Cứu Thế giải ph�ng đất nước �ng về mặt ch�nh trị (sic) cũng như tinh thần. �ng khẩn xin tự do v� giải tho�t cho d�n tộc �ng đang chịu k�m kẹp, n� lệ, tội lỗi v� qu�n đội R�ma! Ch�ng ta ng�y nay th� sao ? C�n hy vọng thi�n sai ? C�n tin v�o �ức Gi�su như vị Kit� cứu tinh ? C�n x�y dựng mộng giải ph�ng ? C�n khao kh�t như Ph�r�, tự do v� ơn th�nh cho đất nước trong cơn bạo loạn, khủng bố hiện thời ? C�c tệ nạn x� hội đang cầm t� thanh thiếu ni�n, con ch�u, ch�ng ta c� khẩn khoản xin cho ch�ng tho�t nạn ? M�a nghỉ h� đ� hết, trẻ con đ� l�c đ�c đi học, c� nơi đ� học thực thụ. Thời gian tr�i nhanh, thi�n hạ lại trở về với c�ng việc h�ng ng�y. Ngo�i nỗi buồn đ� hết những cuộc vui chơi, vẫn c�n đấy những lo toan, tất bật của cuộc sống đời thường, bất kể chu kỳ thời gian.

Nhưng lời của Thi�n Ch�a kh�ng phải l� lịch sử. N� l� hiện tại. Khi ch�ng ta nghe Ch�a Gi�su hỏi Ph�r� trong b�i đọc h�m nay cũng ch�nh l� l�c Ch�a hỏi cộng đồng v� từng người. Ch�ng ta c� d�m trả lời như Ph�r� : "Thầy l� �ức Kit�" v� l�nh nhận to�n bộ tr�ch nhiệm về c�u tuy�n t�n của m�nh ? C� d�m thay đổi cuộc sống theo những điều m�nh tỏ b�y cho thi�n hạ ? C� d�m đầu tư to�n thể cuộc đời v�o Ch�a Gi�su ? C� d�m xin đ�ng đanh ngược để t�n k�nh thầy m�nh ? N�i : "Ng�i l� �ức Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống" l� n�i bao tr�m to�n thể nội dung Tin Mừng. L� tuy�n xưng Ng�i ở đ�y với ch�ng ta, k�u gọi ch�ng ta trở n�n một d�n đầy t�nh thương v� c�ng l�, một cộng đo�n ưu ti�n cho những người ngh�o khổ, lo lắng cho họ tốt nhất theo khả năng c� được. L� tuy�n bố Ng�i ban tặng cho ch�ng ta tự do đ�ch thực, bản ng� con Thi�n Ch�a trung thực, một th�nh phần của d�n Ch�a, gột bỏ đi những an to�n giả tạo v� ch�ng qua. L� c�ng nhận rằng cũng như Ng�i đ� được xức dầu để thi h�nh th�nh � �ức Ch�a Trời, th� ch�ng ta cũng vậy, được rửa tội để trở n�n dấu chỉ nước trời giữa anh em, chị em m�nh.

Ng�y nay những biểu hiện yếu đuối, tội lỗi, b� bối, khuyết điểm trong h�ng l�nh đạo t�n gi�o, kẻ vỗ ngực tự xưng l� th�nh thiện, th� rất đen tối v� thất vọng. Tuy nhi�n, ch�ng ta n�n b�m chặt v�o lời Ch�a Gi�su hứa với Ph�r� : "Dầu cửa địa ngục cũng kh�ng thắng nổi" Hội Th�nh của Ng�i. Xin h�y cầu khẩn Ch�a ban cho những nh� tu tr� ch�n thật, biết bước đi tr�n s�ng gi� trong b�n tay Thi�n Ch�a m� l�nh đạo Gi�o hội với đầy đủ tr�ch nhiệm. Yếu đuối, điều đ� kh�ng mới, nhưng Thi�n Ch�a h�nh động th�nh c�ng qua những kẻ mỏng d�n. �� l� Tin Mừng. Mặc cho những bằng chứng bất lợi về c� nh�n hay cơ chế, ch�ng ta h�y can đảm phục vụ d�n Ch�a hết l�ng như �ức Kit� mong đợi. Amen.    


Fr. Jude Siciliano, op 2005

Sống chết bằng niềm tin v�o Ch�a Gi�su
(Mt 16, 13 � 20)

Thưa q�i vị, Trong b�i đọc hai của c�c tuần lễ trước, tr�ch thơ th�nh Phaolo gởi t�n hữu th�nh R�ma, ch�ng ta thấy th�nh nh�n rất lạc quan về ơn trở lại của d�n tộc m�nh với Ch�a Kit�. Th� dụ tuần vừa qua �ng viết: �Quả thế khi Thi�n Ch�a đ� ban ơn v� k�u gọi, th� người kh�ng hề đổi ��. Nghĩa l� Thi�n Ch�a đ� ban ơn v� k�u gọi d�n tộc th�nh nh�n th� nhất định sẽ c� ng�y d�n tộc �ng trở lại nhận biết Ch�a Kit�. L�ng tin n�y xưa nay Hội th�nh vẫn tr�n trọng v� cầu nguyện cho mau ch�ng th�nh hiện thực. Những linh hồn đạo đức tr�n khắp thế giới hằng cảm thấy th�i th�c hiệp � với Hội th�nh. Sẽ c� ng�y ch�ng ta hoan hỷ được chi�m ngắm Gi�o hội vi�n m�n của Thi�n Ch�a trong Đức Kit� gồm d�n ngoại, do th�i, c�ng hết thảy lo�i người, d�ng lời ngợi khen Thi�n Ch�a. Hai c�u đầu b�i đọc 2 b�y tỏ tinh thần hớn hở đ� : �Thưa anh em, sự giầu c�, kh�n ngoan v� th�ng suốt của Thi�n Ch�a s�u thẳm dường n�o, quyết định của Ng�i ai d� cho thấu ! Đường lối của Ng�i ai d�i cho được !� C�c c�u sau l� c�u hỏi, th�nh nh�n tr�ch từ nguồn Th�nh kinh kh�c, nhưng c� thể đặt th�nh c�u t�n th�n: �Thật vậy, ai đ� biết tư tưởng của Thi�n Ch�a !� Vậy to�n b�i c� thể l� c�u h� ho�n, th�n phục. Vậy tại sao th�nh nh�n lại bị k�ch động m�nh liệt như vậy, khi gi�i b�y t�m tư của m�nh cho t�n hữu th�nh R�ma?

Lần nữa ch�ng ta phải nhờ đến văn mạch của l� thơ. Từ những chương 9 đến 11, th�nh nh�n đang vật lộn với � tưởng d�n tộc Israel từ chối Ch�a Gi�su. Họ đ� tẩy chay gi�o l� của Ch�a, bắt bớ, h�nh hạ v� cuối c�ng giết chết Ng�i. R� r�ng d�n Do th�i đ� từ chối ơn Thi�n Ch�a qua Đức Gi�su Kit�. Trong khi d�n ngoại lại chấp nhận nhờ lời giảng của Phaol� v� c�c t�ng đồ? Th�nh nh�n đi đến kết luận Thi�n Ch�a đ� d�ng sự chối từ của d�n Do th�i l�m c�i cớ cho d�n ngoại trở lại, để rồi cuối c�ng Israel cũng trở lại. Đ� l� l� do th�nh nh�n hớn hở viết những d�ng chữ tr�n, v� tin tưởng ơn trở lại của d�n ngoại sẽ l� nguy�n do th�c đẩy d�n tộc �ng (11, 25). C�u hỏi l� th�nh Phaol� c� lầm kh�ng ? Xin thưa l� kh�ng lầm được, bởi lẽ l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a sẵn s�ng cho d�n ngoại th� cũng đầy dư cho người Do th�i. Ng�i kh�ng thi�n vị ai, cho n�n th�nh nh�n kết luận: Thi�n Ch�a c� thể sử dụng những tr�i tim nổi loạn để đưa đến kết th�c tốt l�nh, tức đồng b�o �ng cuối c�ng sẽ nhận biết Ch�a Kit�. Suy nghĩ đến đ�y l�ng tr� th�nh nh�n tr�n đầy hy vọng v� v� thế t�m thần bị k�ch động mạnh:

�Quyết định của Người ai d� cho thấu; đường lối Người ai theo d�i được !� Ch�ng ta h�y hiệp l�ng hy vọng với th�nh nh�n v� cầu nguyện xin ơn trở lại cho d�n tộc Do th�i, những người anh cả trong niềm tin v�o Thi�n Ch�a. Họ từ chối kh�ng phải Thi�n Ch�a, nhưng Đức Kit� Đấng cứu thế (Messia) m� họ h�ng mong đợi. Đối với th�nh Phaol� sự khước từ đ� kh�ng phải vĩnh viễn. N� l� cơ hội Thi�n Ch�a với tới d�n ngoại, sau d�n ngoại đến lượt người Do th�i, bởi lẽ Ng�i vẫn tiếp tục trung t�n với giao ươc, �m ấp Israel trong v�ng tay thương x�t của m�nh: �Thưa anh em, t�i kh�ng muốn anh em chẳng hay biết mầu nhiệm n�y, để anh em đừng tự cho m�nh l� kh�n, đ� l� một phần d�n Israel đ� ra cứng l�ng, cho đến khi c�c d�n ngoại gia nhập đ�ng đủ, như vậy to�n thể Israel sẽ được cứu độ, như c� lời ch�p rằng: �Từ n�i Sion, vị cứu tinh sẽ đến, Người sẽ loại bỏ những điều v� đạo khỏi nh� Giacop. Đ� l� giao ước của Ta với ch�ng, khi Ta xo� bỏ tội lỗi ch�ng� (11, 25-26).

Th�nh Phaol� h� lớn ngợi khen Thi�n Ch�a v� ngộ ra rằng Thi�n Ch�a c� khả năng biến đổi sự bất tu�n phục của d�n Do th�i th�nh cơ hội của ơn th�nh. Nhiều t�c giả đạo đức tr�ch dẫn đoạn th�nh kinh n�y để kh�ch lệ t�n hữu ki�n nhẫn với ch�nh m�nh v� tha nh�n, tức kh�ng n�n ng� l�ng về một ai, dầu tội lỗi đến đ�u. Bất cứ người t�n hữu n�o cũng từng được chứng kiến nhiều trường hợp ăn năn thống hối sau thời gian d�i bỏ Ch�a. C� những tội nh�n suốt đời xa l�nh Ch�a, nhưng cuối c�ng vẫn được Ch�a dẫn đưa về với Ng�i. Th�nh Phaol� tuy�n bố: �Ở đ�u c�ng nhiều tội lỗi th� ở đ� c�ng nhiều ơn th�nh.� Quả thực sự ki�n tr� của ơn th�nh Ch�a vượt xa sự ương ngạnh của c�c linh hồn bất hạnh. Ch�ng ta lu�n lu�n c� hy vọng cho mỗi tội nh�n, ngay cả cho ch�nh m�nh. Vậy đừng n�n tuyệt vọng về ai cả.

Chứng kiến tinh thần lạc quan của th�nh Phaol� về d�n tộc m�nh, ch�ng ta kh�ng c� quyền hoặc l� do n�o g�n cho ho�n cảnh của ai l� tuyệt vọng. Tr�i đất, ngay cả Gi�o hội l� hỗn hợp của ơn th�nh v� tội lỗi, sức mạnh v� yếu đuối, hy vọng v� thất vọng, nhiệt t�m v� lạnh nhạt, dấn th�n v� �ch kỷ. Kh�ng thể t�ch rời, chọn một b�n v� bỏ b�n kia. Th�nh Phaol� viết thơ gởi gi�o đo�n Roma gồm người do th�i v� d�n ngoại, khi nghe đọc thơ, họ nhận ra bản th�n l� điểm đến của ơn Đức Ch�a Trời, bất kể t�nh trạng, nguồn gốc, sắc tộc l� thế n�o! Như vậy kh�ng nh�m n�o, c� nh�n n�o c� ưu ti�n hơn ai! Kh�ng ai được quyền đ�ng cửa trời đối với người kh�c. M� nếu c� liều gan đ�ng cửa th� Đức Ch�a Trời vẫn mở ra để ban ơn cứu độ cho mu�n d�n.

Nơi kh�c cũng trong l� thơ n�y, th�nh nh�n tuy�n bố: �Đ�ng thế, t�i tin chắc rằng: cho dầu sự chết hay sự sống, thi�n thần hay ma vương quỉ lực, hiện tại hay tương lai, bất cứ sức mạnh n�o, trời cao hay vực thẳm, hay bất cứ một loại thọ tạo n�o kh�c, kh�ng c� g� t�ch được ch�ng ta ra khỏi t�nh y�u của Thi�n Ch�a, thể hiện nơi Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta.� (8, 39). Đ� l� l� do th�nh nh�n c� tinh thần hớn hở trong b�i đọc 2 của Ch�a Nhật h�m nay. Th�nh nh�n c�n thẳng thắn �x�c quyết: �Quả thế, khi Thi�n Ch�a đ� ban ơn v� k�u gọi, th� Người kh�ng hề đổi �� (11, 29). Liệu ch�ng ta c� đức tin vững mạnh như �ng m� x�c nhận ơn th�nh Ch�a ban, ng� hầu sống đ�ng nội dung của ơn th�nh đ�? Chẳng ai can đảm nhận m�nh thiếu x�t, nhưng t�i xin đơn cử trường hợp chung của Gi�o hội trước C�ng đồng Vatican� II.

Thời ấy ch�ng ta �t được đọc Th�nh k�nh v� trẻ con như ch�ng t�i lại c�ng kh�ng cần thuộc l�ng những c�u căn bản, c� chăng chỉ một hai c�u gọi l� lấy lệ th� dụ: Ph�r� con l� đ�, Ph�r� con c� y�u mến Thầy kh�ng ? Cũng dễ hiểu, l� bởi v� thời ấy, Gi�o hội đang trong t�nh trạng �tự vệ� chống lại anh em Tin l�nh lạc gi�o, thuyết t�n thời khoa học � Ch�ng ta cần học những c�u c� t�nh chất bảo vệ Hội th�nh, bảo vệ ơn v� ngộ, t�nh đứng đầu của Ngai to� Ph�r� ở R�ma. Đ�ng tiếc th�i độ loại trừ ấy của phần đ�ng gi�o sĩ, gi�o d�n. Nhưng tạ ơn Ch�a thời ấy đ� qua. Ch�ng ta cầu nguyện để phong tr�o đại kết của Vatican II được ng�y th�m rộng mở, kh�ng bị thu hẹp lại mặc dầu một số người vẫn mơ ước trở về thới xưa cũ.

Xin chuyển sang b�i đọc 3 với lời x�c nhận Ch�a Gi�su ban cho Ph�r�: �Con l� đ� tảng, tr�n tảng đ� n�y Th�y sẽ x�y dựng hội th�nh của thầy�. Th�nh Mattheo viết b�i Ph�c �m n�y phỏng gần 30 năm sau c�i chết của Ch�a Gi�su tr�n Thập gi�. Người ta c�n giả thiết cả sau khi Th�nh Ph�r� tử đạo v� đức tin. Chẳng c� bằng cớ n�o chứng minh thời gian ch�nh x�c. Một điều chắc chắn l� th�nh Mattheo đặt Ph�r� l�m ph�t ng�n vi�n cho c�c t�n hữu ti�n khởi: �Thầy l� Đức Kit� con Ch�a Trời hằng sống�. V� th�nh nh�n đ� đổ m�u ra l�m chứng cho lời tuy�n t�n của m�nh ! Theo văn mạch Ph�c �m th� c�c t�ng đồ v� Ch�a Gi�su đang tr�n h�nh tr�nh đi l�n Gi�rusalem. Dọc đường họ để lộ hết ch�n tướng �nh�n loại� của m�nh: N�ng giận, tranh nhau địa vị, ham hố chức quyền. Ri�ng th�nh Ph�r� ở giai đoạn n�y chưa sẵn s�ng chết v� th�y, �ng c�n hăng h�i lắm. C�c �ng chỉ sẵn l�ng chịu thương kh� khi kinh nghiệm Ch�a sống lại. Lời tuy�n xưng của Ph�r�, như vậy, l� một bước nhẩy vọt trước khi �ng v� c�c t�n hữu ti�n khởi gặp Ch�a sống lại. Ở giai đoạn n�y, �ng mới khởi sự theo Ch�a th� quả l� một điều lạ.

Tuy nhi�n, sự lạ vẫn c� thể xẩy ra, cho n�n để trả lời c�u hỏi của Ch�a: �Người ta bảo Thầy l� ai?� Ph�r� cần nguồn ơn soi s�ng cực kỳ mạnh mẽ! Nguồn ơn ấy đến từ đ�u v� như thế n�o? C�u hỏi l� căn bản cho đời sống thi�ng li�ng c�c t�n hữu, nhất l� c�c tu sĩ nam nữ, ng� hầu họ ăn ở xứng hợp với đức tin của m�nh. Chắc chắn Ph�r� kh�ng trả lời theo suy nghĩ tự nhi�n. C�c bạn �ng đ� l�m việc ấy: � kẻ th� n�i l� Gioan Tẩy giả, kẻ th� bảo l� �ng Elia, người kh�c lại cho l� Gieremia hay một trong những vị ng�n sứ.� Họ kh�ng thể đi xa hơn nhận thức nh�n loại. Cho n�n Ch�a Gi�su tuy�n bố đức tin của Ph�r� l� ơn bởi trời, c� nguồn gốc từ Thi�n Ch�a, một mặc khải vĩ đại cho lo�i người. N� sẽ l� nền tảng vững chắc để Ch�a x�y dựng Hội th�nh. Ph�r� tuy�n xưng thay cho nh�n loại tin v�o Đức Kit� Phục sinh! Đức tin ấy ng�y nay vẫn tồn tại trong Gi�o hội v� mỗi linh hồn t�n hữu. Ch�ng ta tuy�n t�n theo như l�ng tin của Ph�r�, một ơn soi s�ng bởi trời. Xin đừng coi thường l�ng tin n�y m� chỉ đọc ngo�i m�i miệng, thuộc l�ng theo c�ng thức m� kh�ng ch�t x�c t�n trong th�m t�m, ấy l� chưa kể phải sống theo niềm tin.

Th�nh Mattheo x�c định r� vị tr� của biến cố h�m nay l� Caesarea Philiphe, trước kia l� Paneas, c� chiếc hang động linh thi�ng k�nh thần Pan. Theo Ph�r� Ch�a Gi�su thay thế c�c thần d�n ngoại. Ch�nh trong miền đất ngoại gi�o m� Ch�a Gi�su hỏi c�c t�ng đồ về căn cước của m�nh, chứ kh�ng phải ở những nơi tr�n ngập bầu kh� t�n nghi�m. Điều n�y nhắc nhở ch�ng ta bổn phận tuy�n xưng danh Ch�a trong những m�i trường th� nghịch hay ngoại gi�o. Sự đ�p trả của ch�ng ta kh�ng chỉ bằng lời n�i, c�ng thức, t�n điều hay học thuyết m� c�n bằng ch�nh cuộc đời m�nh. Nghĩa l� ch�ng ta sống chết bằng niềm tin v�o Ch�a Gi�su. Niềm tin của Ph�r� ban cho �ng sức mạnh ki�n tr� theo Ch�a đến c�ng. Truyện kể �ng cũng bị đ�ng đanh như Ch�a nhưng xin đ�ng đanh ngược, bởi kh�ng xứng đ�ng giống hệt như Đức Kit�, Ch�a v� Thầy của m�nh.

Tuy nhi�n điểm quan trọng hơn l� �ng đ� ho�n to�n sống theo gương Ch�a trong cuộc đời hằng ng�y, chết cho ch�nh m�nh để c� thể l�m m�n đệ Ch�a đến c�ng. Ch�ng ta kh�ng hồ nghi sự kiện, bởi n� l� nếp sống chung của c�c t�ng đồ sau khi đ� chứng kiến Ch�a Phục sinh. Ch�nh trong đức tin của nếp sống n�y m� Ch�a Kit� thiết lập Hội th�nh Ng�i. Ch�ng ta n�n coi lại m�nh sống l�m sao trước t�n nhan Thi�n Ch�a? C� đ�ng xứng đ�ng để Ch�a Gi�su x�y dựng gi�o hội cho thế hệ hiện tại?

Ở giai đoạn n�y của c�u truyện, c�c t�ng đồ đang được Ch�a huấn luyện. Họ chưa thực sự �ra trường� nhưng c�n đang được đ�o tạo, chưa đầy đủ tư c�ch l�m m�n đệ Ch�a. Chỉ sau khi Ch�a sống lại, được Th�nh Thần biến đổi họ mới trở nến �xứng đ�ng� theo Thầy. Ch�ng ta gặp được nhiều lần trong Ph�c �m họ b�y tỏ những yếu k�m của m�nh. Họ chẳng hiểu lời Th�y n�i, bối rối hay cứng l�ng. Tuần tới ch�ng t�i sẽ khai triển rộng hơn về vấn đề n�y. C�n hiện thời ch�ng ta tập trung v�o Ph�r�. �ng thẳng thắn ph�t ng�n thay cho c�c bạn, nhi�n hậu, cho to�n thể lo�i người.

Khi Ch�a Gi�su n�i với c�c t�ng đồ Ng�i phải đi Gierusalem v� bị giết ở đ� (16, 21) th� Ph�r� phản ứng liền: �Xin Ch�a thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy�. �ng đ� b�y tỏ n�o trạng nh�n loại của m�nh, tức mặt tr�i của � tưởng theo Ch�a. �ng kh�ng hiểu chi hết về chương tr�nh Thi�n Ch�a, m� chỉ theo chủ chương lo�i người, cho n�n Ch�a Gi�su khiển tr�ch kh�ng tiếc lời : �Quỉ sứ, lui lại đằng sau Th�y, anh cản lối Th�y.� C�u n�y chẳng ai d�m cho trẻ con học thuộc l�ng trong c�c lớp gi�o l�! Sự thực th� ch�ng ta c�ng với cộng đo�n ti�n khởi v� th�nh Ph�r� vui mừng cử h�nh nội dung �x�c thịt v� m�u huyết� kh�ng cho biết được m� Cha Th�y Đấng ngự tr�n Trời mạc khải�: Th�y l� Đức Kit� con Ch�a Trời h�ng sống, ch�ng ta n�n suy nghĩ đức tin trong c�u n�i n�y v� �p dụng v�o cuộc sống m�nh, chống lại thế giới dung dưỡng x�c thịt, th�i xấu v� c� nh�n chủ nghĩa. Họ đang lập th�nh lực lượng hoả ngục kh�ng cự Hội th�nh của Thi�n Ch�a.

Mạc khải đ� mở tr�, mở l�ng cho Ph�r� tuy�n xưng �Th�y l� Đức Kit� con Ch�a Trời h�ng sống� cũng l� mạc khải của ch�ng ta, khi phải đương đầu với c�c cửa hoả ngục. Tr�n những cửa đ�, người ta viết: Yếm thế, khi tiếp x�c với tha nh�n; Tuyệt vọng, khi đối ph� với c�c kh� khăn lớn: ngh�o đ�i, chiến tranh; Ham muốn v� độ, khi thu t�ch t�i sản, bất chấp lương t�m v� quyền lợi người kh�c; V� cảm, trước những quằn quại, đau thương của nh�n loại; H�n nh�t, khi đức tin gặp thử th�ch gian nan; A dua đồng thuận, khi cần đến tiếng n�i ng�n sứ, chống lại lạm dụng v� băng hoại lu�n l�; Nguội lạnh, ph� hoại c�c sinh hoạt t�n gi�o. Độc t�i chuy�n ch�nh, �p bức b�c lột v� v� số d�ng chữ tương tự. Một đức tin vững như b�n thạch đ� được ban tặng cho c�c t�n hữu v� l�ng t�n th�c v�o Đấng đ� dạy bảo Ph�r� : �Th�y l� Đức Kit�, con Thi�n Ch�a hằng sống�, cho ph�p ch�ng ta tin chắc d� cửa hoả ngục với tất cả c�c t�ng h�nh của n� sẽ kh�ng thể n�o đ�nh bại Gi�o hội v� những t�m hồn l�nh th�nh. Amen. 


Lm. Jude Siciliano, op (
Chuyển ngữ FX Trọng Y�n, op)

Tuy�n xưng đức tin bằng cuộc sống
Mt 16: 13-20

Anh chị em th�n mến,

Khi hỏi th�nh Ph�r� : "Còn anh em, anh em bảo Th�̀y l� ai ?", Chúa Gi�su kh�ng đợi �ng trả b�i bằng một chuỗi những t�n điều. Ng�i kh�ng bảo �ng đọc kinh Tin Kính như chúng ta đọc trong l�̃ Chúa nh�̣t. Đi�̀u tuy�n xưng đức tin v�̀ Thi�n Chúa trong kinh tin kính l� đi�̀u m� c�c gi�o d�n thời đ�̀u đặt ra đ�̉ đ�́i ph� với những v�́n nạn đ� xảy ra trong c�c gi�o h�̣i sơ khai trong những v�ng mới truy�̀n gi�o. N�n kinh tin kính c�ng với c�c tín đi�̀u được h�̣ th�́ng lại sau đ�.

Kh�ng, Chúa Gi�su kh�ng đ�i hỏi Ph�r� đặt ra m�̣t c�ng thức Kit�-học. R� l� ngay từ đầu c�u hỏi " C�n anh em..." Chúa Gi�su mu�́n Ph�r� tuy�n xưng đức tin của m�nh. Th�nh Ph�r� c� tin Chúa Gi�su kh�ng ? v� Ph�r� tin g� v�̀ Chúa Gi�su ? Trong kinh nghi�̣m s�́ng với Chúa Gi�su, v� bởi ơn Chúa ban, Ph�r� đ� tin được rằng Chúa Gi�su l� lời Thi�n Chúa mặc khải cho tr�̀n gian. Ph�r� đặt th�nh định đề những t�n đi�̀u của gi�o h�̣i v�̀ Chúa Kit�. Những định đề đức tin được gom g�p lại, vi�́t ra đ�̉ dạy t�n tòng, nhưng trước ti�n Ph�r� tuy�n xưng đức tin của m�nh, v� của những gi�o hữu đ�̀u ti�n.

Những người theo Chúa Kit� sau n�y cũng sẽ phải trả lời c�u hỏi v�̀ đức tin của m�nh v� truyền lại cho con c�i v� cho những người họ giảng dạy. Họ sẽ rao giảng cho những th�nh giả hỏi Chúa Gi�su l� ai, v� Ng�i đ� đem g� kh�c lạ đến cho đời s�́ng của họ. V� bởi đ� kinh Tin k�nh được th�nh h�nh, nhưng những lời giảng sẽ kh�ng c� nghĩa g� n�́u những người được nghe giảng h�m nay kh�ng tự trả lời c�u hỏi của Chúa Gi�su: "Còn anh em, anh em bảo Th�̀y l� ai?" Chúa Gi�su kh�ng hỏi chúng ta l� con c� đi l�̃ ng�y chúa nh�̣t kh�ng?, con c� cho con c�i đi học gi�o lý kh�ng? hay con c� đọc kinh trước khi ăn kh�ng?. Trước h�́t Ng�i mời chúng ta nh�n nh�̣n tin v�o Ng�i, l�m chứng cho thế giới về t�nh thương v� c�ch s�́ng của Ng�i .

Những người chúng ta thường gặp c� thể đ�n tr�ng mạch � th�ch của chúng ta. N�n khi chúng ta n�i l� thích m�̣t đ�̣i banh n�o đ�, m� lại kh�ng đi coi đ�̣i banh đ� chơi, v� kh�ng mang d�́u hi�̣u của đ�̣i banh đ� th� người ta tự hỏi sao v�̣y ? N�́u chúng ta n�i l� thích đọc s�ch, m� chúng ta chỉ n�i v�̀ những bu�̉i h�̣i họp, hay những chương tr�nh tr�n truy�̀n h�nh, v� c�c chuy�̣n phim th� người ta cũng tự hỏi sao v�̣y? N�́u chúng ta n�i l� lo ngại cho m�i trường s�́ng, nhưng chúng ta kh�ng bao giờ giúp t�i tạo lại c�c v�̣t li�̣u đ�̉ tr�nh � nhi�̃m, hay chúng ta l�i xe u�́ng xăng nhi�̀u, v� trong nh� đèn thắp s�ng choang mặc d� kh�ng c�̀n đ�́n, th� người ta sẽ tự hỏi sao v�̣y ?

N�́u chúng ta tự xưng l� Kit� hữu, nhưng kh�ng tỏ d�́u hi�̣u g� l� Chúa Gi�su ảnh hưởng đ�́n đời s�́ng của chúng ta th� người ta cũng tự hỏi sao v�̣y ? N�́u chúng ta bu�̣c con c�i phải đi nh� thờ với chúng ta, nhưng ở nh� th� chúng ta chỉ trích kỳ thị người kh�c, khinh bỉ người nghèo v� người di cư, hay l� la đ�i m�ch trong nh� thờ, th� con c�i chúng ta sẽ tự hỏi tại sao v�̣y ? Chúng sẽ tự hỏi cha mẹ chúng hay �ng, b�, c� c�̣u chúng c� th�̣t l� kit� hữu kh�ng? hay chỉ đi nh� thờ th�i? H�m nay Chúa Gi�su hỏi chúng ta "còn c�c con, c�c con nghĩ Th�̀y l� ai ?" Chúng ta sẽ trả lời c�u hỏi đ� như th�́ n�o ? H�y xem lại c�ch s�́ng của chúng ta đ�́i với những người chung quanh?

C�u hỏi của Chúa Gi�su kh�ng chỉ đặt ra cho m�̃i người trong chúng ta m� còn cho cả gi�o h�̣i. Thử hỏi c�̣ng đòan gi�o d�n chúng ta c� hòa hợp với x� h�̣i quanh ta hay kh�ng? chúng ta c� bao giờ l�n ti�́ng ch�́ng lại sự kỳ thị chủng t�̣c kh�ng? Chúng ta c� bao giờ l�n ti�́ng b�nh vực những kẻ c� th�́, những người kh�ng c� địa vị kh�ng? Hay l� chúng ta chỉ đ�n ti�́p những người c� địa vị trong c�̣ng đòan th�i. Hay chúng ta chỉ nghĩ đ�́n l�̃ lạc, h�nh thức b�n ngo�i. Hay chúng ta ít đ�̉ ý đ�́n những người mới v�o c�̣ng đo�n, v� kh�ng đ�n ti�́p họ ni�̀m nở. V� v�̣y Chúa Gi�su sẽ hỏi chúng ta "Còn c�c con, c�̣ng đo�n c�c con nghĩ g� v�̀ Th�̀y?" V� sự th�̣t c�u trả lời của chúng ta sẽ l� : Th�̀y l� m�̣t người l�nh đạo t�i, l� m�̣t gi�o sư giỏi, v� l� m�̣t gương m�̃u. V� chỉ c� b�́y nhi�u th�i.

Th�nh Ph�r� tuy�n xưng đức tin của gi�o h�̣i ti�n khởi đ�́i với Chúa Gi�su. Đ� l� sứ điệp họ rao giảng, Chúa Gi�su l� "Đ�́ng Kit�, Con Thi�n Chúa hằng s�́ng". Những ai đ�n nh�̣n sứ điệp đ� th� tuy�n xưng đức tin v�o Thi�n Chúa duy nhất hiện hữu v� tỏ m�nh ra nơi Đức Kit�. Khi tin nh�̣n Chúa Gi�su l� Con Thi�n Chúa hằng s�́ng, v� nh�̣n l�nh ơn th�nh Chúa ban qua đức Kit�, chúng ta chấp nhận thay đ�̉i l�́i s�́ng. Chúa Gi�su còn hơn l� m�̣t gương m�̃u cho người c� đức tin.Thi�n Chúa ban cho nh�n loại �n sũng đ�̉ s�́ng trong Đức Kit�, m�̣t l�́i s�́ng đ�̀y thương y�u v� phục vụ, đặc biệt l� để phục vụ những ai m� Chúa Gi�su phục vụ, đ� l� những người th�́p hèn nh�́t trong x� h�̣i tr�̀n gian.

C�u hỏi đ�̀u ti�n của Chúa Gi�su: "Người ta n�i Con Người l� ai ?" Ph�r� trả lời: "Kẻ th� n�i l� Gioan T�̉y Gi�, kẻ th� bảo l� �lia, c� người lại cho l� Gi�r�mia, hay m�̣t trong c�c vị ng�n sứ". Người ta c� nhi�̀u ý ki�́n kh�c nhau, nhưng dường như họ đồng � coi Chúa Gi�su thuộc h�ng ng�n sứ. L�́i s�́ng v� c�c lời dạy của Chúa Gi�su cho họ l� giảng dạy với năng quy�̀n của Thi�n Chúa. Quả thực, họ ca ngợi Ng�i! Nhưng Chúa Gi�su kh�ng đ�̉ ý đ�́n những đi�̀u người ta n�i, v� Ng�i hỏi ngay c�c m�n đ�̣. "Còn anh em, anh em nghĩ g� v�̀ Th�̀y?" Th�nh Ph�r� thưa: "Th�̀y l� đ�́ng Kit�, Con Thi�n Chúa hằng s�́ng. "Kh�ng phải ph�m nh�n mạc khải cho Ph�r� đi�̀u �́y. Chúng ta cũng kh�ng th�̉ tuy�n xưng đức tin của chúng ta v�o bí tích Th�nh Th�̉ n�́u chúng ta kh�ng được ơn Thi�n Chúa ban cho chúng ta. Nhờ ơn th�nh đ� m� chúng ta phải cảm ơn Thi�n Chúa trong bí tích Th�nh Th�̉ h�m nay.

Đức tin của Ph�r� v� c�c m�n đ�̣ tuy�n xưng v�o Chúa Kit� kh�ng chỉ đ�̉ giữ trong lòng c�c �ng nhằm l�̣p m�̣t nh�m t�n gi�o kín h�̀u tr�nh khỏi nhi�̃m đ�̣c của x� h�̣i tr�̀n gian. Tr�i lại, Th�nh Ph�r� tuy�n xưng đức tin cho gi�o h�̣i sau ng�y Chúa phục sinh. Đ�y l� đức tin m� Chúa Gi�su bảo c�c m�n đ�̣ đi rao giảng. Ph�r� giữ ch�a kh�a, như trong b�i đọc 1. En-gia-kim sẽ được "đặt ch�a kh�a nh� David tr�n vai". Ph�r� sẽ c� nhi�̣m vụ qu�n xuy�́n, v� d�̃n dắt gi�o h�̣i đ�̀u ti�n qua lời rao giảng, dạy d�̃, gương m�̃u v� cu�́i c�ng l� tử đạo.

Nhi�̀u người đ� ch�́p nh�̣n đức tin của Th�nh Ph�r�, v� đức tin đ� sẽ triển nở ngay cả những khi gặp kh�́n kh�, bắt bớ, họ phải s�́ng tr�ng đợi ng�y Chúa Gi�su trở lại, họ phải trải qua những b�́t đ�̀ng trong n�̣i b�̣ c� thể g�y bi�́n chuy�̉n quan trọng cho gi�o h�̣i qua những ch�́ng đ�́i trong h�ng gi�o phẩm. Ph�r� v� c�c m�n đ�̣ đ� được bảo phải l�m như Chúa Gi�su đ� l�m cho c�c �ng. C�c �ng phải l� m�̣t gi�o h�̣i phục vụ, phải rữa ch�n cho kẻ kh�c. B�̉n ph�̣n c�c �ng l� dẫn dắt người ngoại đ�́n tin nh�̣n Chúa Gi�su l� đ�́ng Kit�, con Thi�n Chúa hằng s�́ng, v� g�n giữ, phục vụ c�̣ng đòan, v� c�c th�nh ph�̀n gi�o h�̣i ti�n khởi phải c�́ gắng s�́ng đức tin v�o Đ�́ng m� họ tuy�n xưng.

Chúa Gi�su đ� n�i, Ng�i x�y gi�o h�̣i của Ng�i tr�n tảng đ�. Đ�i khi chúng ta cảm th�́y h�nh như gi�o h�̣i kh�ng phải được x�y tr�n tảng đ� m� l� tr�n c�t. Chúng ta gặp nhi�̀u chia rẽ l�m chúng ta m�́t ti�̀m lực. Từ đ� g�y n�n những nghi kỵ v� thi�́u tin tưởng l�̃n nhau ? H�y nh�n lại lịch sử gi�o h�̣i. Chúng ta th�́y gi�o h�̣i đ� trải qua những kh� khăn m� trước đ�y gi�o h�̣i ti�n khởi kh�ng gặp phải. Lúc xưa trong gi�o h�̣i đ� c� những th�nh nh�n v� t�̣i nh�n trong h�ng l�nh đạo, gi�o ho�ng, gi�m mục, linh mục, tu sĩ v� gi�o d�n đ�i khi l�m chúng ta ch�n nản. Trong những lúc tinh th�̀n xu�́ng d�́c như v�̣y, chúng ta cảm th�́y những mơ ước, những tham vọng của chúng ta bị đ�nh tr�̣. Chúng ta mu�́n l�̣p đi l�̣p lại lời Chúa Gi�su đ� hứa l� "quy�̀n lực tử th�̀n sẽ kh�ng thắng n�̉i".

H�m nay chúng ta ngợi khen Chúa Kit� đ� kh�ng bỏ chúng ta mặc d� chúng ta s�́ng chưa xứng đ�ng l� d�n của Chúa. H�m nay chúng ta c�̀n phải ngợi khen Thi�n Chúa v� đ� c� những ng�n sứ thời trước cũng như b�y giờ; đ� l� những người đ� l�n ti�́ng ch�́ng chi�́n tranh, ch�́ng �n tử hinh, b�nh vực người v� t�̣i v� thai nhi, bảo vệ quyền lợi người di tản do nạn đ�i hay chiến tranh, dựng nh� cho người v� gia cư v� kẻ bị �p bức v.v...Trong gi�o hội chúng ta, mặc d� c� những dấu chỉ cho thấy đức tin đang giao đ�̣ng, nhưng cũng còn những người nhắc nhở chúng ta rằng Chúa Kit� lu�n ở với gi�o h�̣i theo đúng lời Ng�i đ� hứa.


G. Nguyễn Cao Luật op

Ch�a kh�a mở ra tương lai
Mt 16,13-23

C�u hỏi v� những c�u trả lời

Tiếp tục chiều hướng huấn luyện c�c m�n đệ, �ức Gi�su đ� đưa ra một cuộc thăm d� để c�c �ng trả lời. "Người l� ai ?", đ� c� lần c�c m�n đệ x� xầm với nhau c�u hỏi n�y, khi �ức Gi�su dẹp y�n s�ng gi�. V� h�m nay, �ức Gi�su đặt lại c�u hỏi n�y với c�c m�n đệ.

Trước khi đặt vấn đề trực tiếp với c�c m�n đệ, �ức Gi�su đ� hỏi � c�c �ng về quan niệm của d�n ch�ng. "Theo dư luận quần ch�ng th� Con Người l� ai ?".

C�c c�u trả lời c� n�t tương tự như nhau : người ta chỉ c� thể nghĩ đến �ức Gi�su dựa tr�n qu� khứ. Vẫn thường c� khuynh hướng, như một nhu cầu tự nhi�n, muốn x�c định �ức Gi�su theo điều đ� biết. Chẳng lẽ Thi�n Ch�a lại kh�ng thể khơi dậy điều g� mới mẻ ?

Thật ra, những nh�n vật được n�u l�n trong c�c c�u trả lời chỉ được nh�n nhận sau khi đ� ho�n th�nh c�ng t�c. Thuở sinh thời, c�c vị đều bị coi l� những người kh�ng thể chấp nhận nỗi, bởi v� c�c vị đến khơi dậy nhưng quan niệm đạo đức đang bị bỏ qu�n. Ng�n sứ �-li-a l� một chứng nh�n vĩ đại về niềm tin của �t-ra-en v�o l�c quan niệm về t�n gi�o ng�y c�ng xuống dốc. C�n ng�n sứ Gi�-r�-mi-a phải v�ng vẫy trong b�ng tối c� đơn, v� k�u g�o nỗi ưu phiền của m�nh trước tai họa xảy đến cho d�n tộc, một d�n tộc ưa th�ch ch�m trong m� tối ... Nh�n vật được kể đến sau c�ng l� �ng Gio-an Tẩy Giả. �ng đến v� rao giảng k�u gọi mọi người s�m hối. Thế nhưng �ng đ� bị c�c vị l�nh đạo người Do-th�i xua đuỗi v� đ� bị quyền lực ch�nh trị s�t hại.

Tất cả quan niệm của d�n ch�ng, s�u xa của Thi�n Ch�a đối với con người, đồng thời khuyến kh�ch con người chu to�n Lề Luật v� lời nhắc nhở của c�c ng�n sứ.

Lời tuy�n xưng ấy c�n nh�n nhận �ức Gi�su l� Con Thi�n Ch�a, được sinh ra từ trước mu�n đời, v� cũng l� Con Người, được sinh ra trong thời gian. �ức Gi�su l� Thi�n Ch�a v� cũng l� người ... Kh�ng phải chỉ l� Thi�n Ch�a, kh�ng phải chỉ l� con người, nhưng Người vừa l� Thi�n Ch�a vừa l� con người trong một người duy nhất - Người l� tất cả.

Quả thật, �ức Gi�su l� "�ức Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống", bởi v� mầu nhiệm của Người kh�ng chỉ bao tr�m một khoảng thời gian hay kh�ng gian, nhưng vươn tới mọi nơi, mọi thời, mọi thế hệ. Mầu nhiệm �ức Kit� lu�n ở ph�a trước.

V� thế, lời tuy�n xưng của Ph�r� kh�ng thể l� kết quả của l� luận con người. Ch�nh Ph�r� cũng chưa hiểu biết tất cả chiều s�u của mầu nhiệm �ức Kit�. Bởi v�, nếu hiểu, �ng sẽ chẳng ngăn cản �ức Gi�su tr�n đường l�n Gi�-ru-sa-lem, �ng sẽ chẳng l�n tiếng chối bỏ �ức Gi�su v� nhất l�, �ng sẽ nhận ra �ức Gi�su phục sinh, v� tin v�o Người. D� vậy, lời tuy�n xưng của �ng vẫn c� gi� trị. ��y l� lời đ�c kết niềm tin của mọi thời đại, kể từ thời sơ khai cho đến ng�y tận thế. Mỗi con người, mỗi thế hệ, cũng như tất cả t�n hữu đều t�m thấy trong lời tuy�n xưng của �ng c�c diễn tả phong ph� nhất, s�u xa nhất của l�ng tin v�o mầu nhiệm �ức Gi�su.

Th�nh ra, lời tuy�n xưng của Ph�r� l� một khởi điểm v� cũng l� một kết th�c. N� mở đầu cho mọi mầu nhiệm kh�c, n� l�m nền tảng cho l�ng tin của Kit� hữu. N� cũng l� điểm quy chiếu cho mọi mầu nhiệm v� cũng l� điểm phải vươn tới của mọi Kit� hữu.

Lời tuy�n xưng ấy chỉ c� Thi�n Ch�a mới mặc khải được. N� ph�t xuất từ t�nh thương, từ kế hoạch cứu độ của Thi�n Ch�a. N� l� �n huệ của Th�nh Thần v� được chuyển v�o trong m�u thịt của người ph�m. N� l� một �n ban, v� cũng l� một thử th�ch. Thực l� một điều kh�ng thể suy tưởng bằng l� luận, một mầu nhiệm tuyệt vời được trao tặng trong l�ng tin.

Một cộng đồng sống y�u thương

Tr�n nền tảng lời tuy�n xưng của Ph�r�, �ức Gi�su đ� th�nh lập Hội Th�nh, trong đ� Ph�r� nắm quyền thủ l�nh.

Hội Th�nh của �ức Kit� được th�nh lập kh�ng dựa tr�n bất cứ một cơ sở vật chất n�o, tr�i lại, dựa tr�n l�ng tin của một con người, m� l�c n�y đ�y, vẫn c�n bất to�n, vẫn c�n khiếm khuyết.

"Hội Th�nh của �ức Kit� kh�ng phải l� một dinh thự, cũng kh�ng phải l� một cơ cấu h�nh ch�nh. �ức Gi�su kh�ng phải l� t�c giả tất cả c�c th�i thư lại ..."

"Hội Th�nh l� nh�m người t�nh nguyện ... nh�m những người quy tụ lại nh�n danh �ức Gi�su v� sẽ tiếp tục c�ng việc của �ức Gi�su sau n�y."

"Hội Th�nh do �ức Gi�su th�nh lập do bởi Ch�a Cha ... th� kh�ng giống như một t�a nh� cố định, cũng kh�ng giống một x� hội như con người mơ tưởng ... Nhưng giống như một hạt giống đầy sức sống, được gieo trong l�ng đất ... N� mọc l�n, lớn l�n, trở th�nh một c�y lớn, chim trời c� thể đậu lại tr�n đ�" (Theo P. Monier, "�ức Gi�su Kit�, Ng�i như thế đ�," trang 38-39)

V� như vậy : "Hội Th�nh l� một nh�m người t�nh nguyện sống y�u thương với những người hữu tr�ch l� c�c t�ng đồ v� c�c đấng kế vị, để duy tr� sự hiệp nhất trong nh�m, nu�i dưỡng tất cả nh�m bằng cũng một t�m thức, v� tổ chức xếp đặt c�c phần tử trong nh�m sao cho họ c� thể b�y tỏ t�nh y�u ra m�i trường chung quanh" (P. Monier, "Sđd," trang 50).

Tr�n tảng đ� Ph�r� l� tất cả ch�ng ta, những vi�n đ� sống động. L� những t�n hữu, nhưng ch�ng ta vẫn thường bị x�u x� giữa niềm tin v� nghi ngờ, giữa l�ng quảng đại v� sự bất trung, dầu vậy, c�ng với Ph�r�, ch�ng ta vẫn thầm th� : "T�i tin".

Ch�nh niềm tin n�y sẽ dẫn dắt Hội Th�nh trong cuộc đấu tranh chống lại sự dữ, v� cũng ch�nh niềm tin n�y sẽ tạo cho Hội Th�nh sức mạnh để chiến thắng quyền lực tử thần.

Niềm tin l� ch�a kh�a mở ra c�nh cửa bước v�o cộng đồng. V� niềm tin cũng l� ch�a kh�a gi�p cho cộng đồng mở ra với thế giới, với sự sống vĩnh cửu.

Lạy �ức Kit�, Ch�a đ� ph�n :
T�i l� �ường, l� Sự Thật v� l� Sự Sống"."
H�m nay Ch�a đặt c�u hỏi với con :
Thầy l� �ường. Con c� muốn đi theo Thầy kh�ng ?
Con c� muốn m�nh kh�ng bị lạc đường kh�ng ?
Thầy l� Sự Thật. Con c� muốn kh�ng phải chết ?
Thầy l� Sự Sống. H�y đến với Thầy."

Trong khu�n mặt của Người t�i tớ,
Ch�a l� �ường,
v� trong khu�n mặt Thi�n Ch�a,
Ch�a l� qu� hương vĩnh cửu.

V� vậy,
kh�ng ai được sống cho ri�ng m�nh !
Xin cho tất cả đều sống trong Ch�a.

(theo Th�nh Augustino)


Giacob� Phạm Văn Phượng op

Đức Kit� l� ai ? T�i l� ai ?
(Mt 16,13-20)

Nh�m 12, tức l� c�c t�ng đồ, sau một thời gian d�i được ở b�n Ch�a, được nghe những lời Ch�a giảng dạy, v� được chứng kiến những những việc Ch�a l�m. Nay đến l�c Ch�a muốn c�c �ng phải dứt kho�t lập trường, phải b�y tỏ l�ng tin của c�c �ng. Nhưng đ�y cũng l� kh�c quanh quan trọng : Ch�a bắt đầu tỏ ra cho c�c m�n đệ biết con đường đau khổ Ng�i phải đi để ho�n th�nh sứ mạng. Bởi vậy, việc �ng Ph�r� tuy�n xưng l�ng tin v� việc Ch�a Gi�su b�o trước con đường đau khổ của Ng�i l� một biến cố bản lề trong qu� tr�nh thi h�nh sứ mạng của Ch�a, cũng như trong qu� tr�nh huấn luyện c�c m�n đệ. V� khi n�i về con đường đau khổ của Ng�i th� Ch�a cũng n�i về con đường m� những ai tin v�o Ng�i phải đi.

Đ� l� nội dung b�i Tin Mừng h�m nay, ch�ng ta c� thể dễ d�ng nhận ra ba điều r� r�ng : Thứ nhất, Ch�a Gi�su hỏi c�c m�n đệ : d�n ch�ng n�i Ng�i l� ai, v� ch�nh c�c �ng n�i Ng�i l� ai ? Thứ hai, Ch�a Gi�su b�o trước cho c�c m�n đệ biết về con đường đau khổ của Ng�i. Thứ ba, Ch�a Gi�su cho biết đ�y cũng l� con đường của c�c m�n đệ v� của mọi người khi đi theo Ng�i. Ở đ�y ch�ng ta chỉ t�m hiểu điều thứ nhất th�i : d�n ch�ng n�i Ch�a Gi�su l� ai v� c�c m�n đệ n�i Ch�a Gi�su l� ai ? Từ hai c�u hỏi của Ch�a, ch�ng ta c� thể đặt ra hai c�u hỏi, ch�ng ta tự hỏi v� tự trả lời : �Đối với t�i, Đức Kit� l� ai?� v� �đối với mọi người, t�i l� ai?�.

Trước nhất, đối với t�i, Đức Kit� l� ai ? Đ�y l� c�u hỏi quan trọng, c�u hỏi n�y dẫn ch�ng ta v�o việc kiểm điểm niềm tin v� c�ch sống của m�nh : c� thật ch�ng ta tin Ch�a Gi�su l� Đấng Kit� của Thi�n Ch�a, nghĩa l� Đấng được Thi�n Ch�a sai đến để cứu chuộc ch�ng ta v� chỉ cho ch�ng ta con đường sống kh�ng ? Nếu tin như thế th� cuộc sống của ch�ng ta sẽ tốt đẹp, hay ch�ng ta vẫn tin một đ�ng, sống một nẻo, xem ra niềm tin v� cuộc sống l� hai thực thể t�ch rời nhau, kh�ng ăn nhập g� với nhau.

C� thể n�i, đối với một số kh�ng nhỏ người C�ng gi�o, th� Đức Kit� vẫn chỉ l� một kh�i niệm m�ng lung, mờ nhạt thuộc niềm tin. V� thế, trả lời được c�u hỏi : đối với t�i, Đức Kit� l� ai ? kh�ng phải chỉ l� chuyện kiến thức, s�ch vở, lặp lại những g� đ� đọc được trong s�ch b�o hay nghe được qua c�c b�i giảng, nhưng trả lời được c�u hỏi ấy ch�nh l� chuyện của cuộc sống, của chọn lựa c� nh�n th�m t�n v� dấn th�n.

C� lẽ ch�ng ta đ� nghe n�i đến �ng N�y Am-trong ? �ng l� một phi h�nh gia đầu ti�n của Mỹ đ� đặt ch�n l�n mặt trăng ng�y 20-7-1969. Khi c�n l� một sinh vi�n, �ng đ� ghi trong cuốn sổ tay c�u hỏi của Ch�a Gi�su : �Anh em bảo Thầy l� ai ?�, v� �ng đ� trả lời : �Ng�i l� người kh�ng hề phạm tội, Ng�i l� người vị tha, l� người biết quan t�m săn s�c kẻ kh�c, l� người gần gũi Thi�n Ch�a�. Như vậy, �ng Am-trong đ� kh�ng trả lời theo thần học hay gi�o l� cho c�u hỏi �Anh em bảo Thầy l� ai ?�, nhưng �ng đ� đưa ra c�u trả lời của ri�ng m�nh, �ng đ� nh�n s�u v�o t�m hồn m�nh v� n�i ra cảm nghiệm về Ch�a Gi�su trong cuộc sống ri�ng tư của �ng.

Mỗi người ch�ng ta cũng phải l�m giống như �ng Am-trong, ch�ng ta cũng phải nh�n s�u trong t�m hồn m�nh để n�i ra cảm nghiệm về Ch�a Gi�su trong ch�nh cuộc sống của m�nh, v� cảm nghiệm n�y mang t�nh ri�ng tư kh�ng ai giống ai. Vậy đối với t�i, Đức Kit� l� ai ? N�i ch�nh x�c hơn, mỗi người ch�ng ta h�y hỏi : �H�m nay, đối với t�i, Đức Kit� l� ai rồi ?�. Phải th�m hai chữ �h�m nay� v� chữ �rồi� v�o c�u hỏi. Bởi v� �h�m nay� chứ kh�ng phải h�m qua hay h�m n�o kh�c, v� chữ �rồi� cũng thật quan trọng, bởi v� c� thể trong qu� khứ, ch�ng ta đ� gặp Ng�i, đ� y�u Ng�i hết m�nh, nhưng rồi h�m nay, Ng�i th� kh�ng thay đổi, nhưng t�nh ch�ng ta y�u Ng�i c� đổi thay chăng ? Thế n�n mỗi ng�y ch�ng ta phải tự hỏi, để đừng bao giờ Đức Kit� trở th�nh kỷ niệm, chỉ c�n l� một niềm tin trong qu� khứ, để đừng bao giờ bỏ Ng�i lủi thủi bước b�n cạnh đời ch�ng ta.

C�u hỏi thứ hai, đối với mọi người, t�i l� ai ? Trong những d�ng cuối của sứ điệp �H�a b�nh dưới thế�, Đức Gi�o Ho�ng Gioan 23 được mệnh danh l� vị Gi�o Ho�ng nh�n từ, dễ thương, đ� đưa ra cho ch�ng ta một định nghĩa : thế n�o l� một người Kit� hữu ch�n ch�nh như sau : �Mỗi người t�n hữu trong thế giới l� một mảnh sao băng, l� một tụ điểm của t�nh y�u, l� một thứ men sống động giữa những người anh em của m�nh, nếu người t�n hữu đ�ng trọn vai tr� ấy, họ sẽ l� người Kit� hữu ch�n ch�nh�.

Sống trọn những cam kết tr�n, quả thật người Kit� hữu lu�n l� một th�ch thức, một c�u hỏi, một sự hiện diện quấy rầy đối với mọi người. Thực vậy, một mảnh sao băng khi chợt s�ng l�n rồi tắt lịm, nhưng cũng đủ thu h�t c�i nh�n của con người về một g�c trời n�o đ�. một hạt men b� nhỏ, mất h�t trong khối bột, nhưng cũng đủ l�m dậy l�n cả khối bột. Một thể hiện y�u thương, d� nhẹ nh�ng đơn giản, cũng đủ sưởi ấm c�i l�ng, đủ sức chinh phục hay cảm h�a bất cứ người n�o. Như thế đ�, sự hiện diện của người t�n hữu lu�n c� sức thu h�t, tạo được ảnh hưởng tốt cho người kh�c, với điều kiện họ phải sống đ�ng danh nghĩa người Kit�. V� như thế, qua cuộc sống của m�nh, sự hiện diện của ch�ng ta cũng lu�n l� một c�u hỏi cho những người chung quanh, nghĩa l� nh�n v�o đời sống ch�ng ta, họ bảo ch�ng ta l� ai ?

Quả thực, kh�ng c� b�i giảng n�o thay thế được cuộc sống. Hơn nữa, lắm l�c người ta chỉ c� thể n�i bằng ch�nh đời sống của m�nh. Chẳng hạn : trong một trại t� binh hồi cuối thế chiến thứ hai, đời sống khổ cực hết chỗ n�i, một linh mục cũng bị giam ở đ�y. �ng được nhiều người tiếp tế, nhưng c� g� �ng đều chia sẻ cho mọi người, n�n mọi người rất qu� mến �ng. Một lần kia, trong khi n�i chuyện với mọi người về Ch�a Gi�su Kit�, một người hỏi �ng : ��ng Gi�su đ� như thế n�o? Giống như ai, lấy ai để so s�nh ?�. Vị linh mục nhắm mắt lại suy nghĩ một l�t, rồi mở mắt ra, lấy hết can đảm, �ng khẽ trả lời : �Gi�su giống như t�i�. V� người bạn t� kia n�i : �Vậy th� t�i y�u mến �ng Gi�su đ�. Then chốt của lời chứng l� chữ �như� : �Anh em h�y bắt chước t�i như t�i bắt chước Đức Kit��, th�nh Phao-l� đ� n�i như thế.

T�m lại, người ta c� nhận ra t�i l� người Kit� kh�ng ? Nghĩa l� sự hiện diện của ch�ng ta bất cứ nơi n�o, gặp gỡ với bất cứ ai, người ta c� nhận ra ch�ng ta l� người Kit� kh�ng ? Kh�ng phải ch�ng ta tự xưng, tự giới thiệu m� ch�nh c�ch sống của ch�ng ta khiến người kh�c phải đặt c�u hỏi hoặc phải cảm phục đời sống tốt đẹp của ch�ng ta. V� như thế ch�ng ta đ� trả lời được c�u hỏi : đối với mọi người, t�i l� ai ? T�i l� một người Kit� hữu. Đơn giản thế th�i.


Lời Ch�a v� Th�nh Thể

Tuy�n Xưng Niềm Tin
Mt 16, 13�20

Lạy Ch�a Gi�su !

C�c T�ng đồ khi xưa đ� theo Ch�a, được sống v� ở với Ch�a. C�c �ng đ� được chứng kiến những việc Ch�a l�m, v� cả những ph�p lạ phi thường của Ch�a. Thế nhưng Ch�a biết r� l�ng tin của c�c �ng c�n non nớt chưa đủ vững mạnh. V� như vậy, c�c �ng c� thể bị chao đảo khi phải chứng kiến cuộc tử nạn của Ch�a v� những thử th�ch c�c �ng sẽ gặp trong cuộc sống. Trong số mười hai T�ng đồ l�c đ�, kh�ng phải ai cũng vững tin như Ph�r�, m� cũng c� những vị đang c�n nghi ngờ ở Ch�a. V� thế, để chuẩn bị cho cuộc thương kh� của Ch�a, Ch�a đ� củng cố th�m l�ng tin cho c�c T�ng đồ, niềm tin m� c�c �ng sẽ phải c�ng khai n�i l�n trước cộng đo�n. Lời tuy�n xưng của c�c �ng : �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống� đ�i hỏi c�c Tồng đồ kh�ng những phải tuy�n xưng với Ch�a, m� c�n n�i l�n rằng c�c �ng cũng phải tuy�n xưng Thi�n Ch�a trước mặt thi�n hạ như c�c �ng tuy�n xưng trước mặt Ch�a. L�ng can đảm mạnh dạn của Ph�r� v� một số T�ng đồ kh�c đ� n�ng đỡ đức tin c�c anh em c�n lại để tất cả c�c �ng c�ng đồng l�ng n�i l�n rằng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống�, m� Ph�r� l� người đại diện cho c�c anh em để n�i l�n l�ng tin của c�c �ng.

Ng�y h�m nay, Ch�a vẫn c�n hỏi ch�ng ta như xưa Ch�a đ� hỏi c�c T�ng đồ : �C�n anh em, anh em bảo Thầy l� ai ?�. Vẫn c�u hỏi đ� cho ch�ng ta, nhưng Ch�a c�n hỏi mỗi người Kit� hữu đ� n�i về Ch�a trước mặt thi�n hạ như thế n�o. C�u trả lời m� Ch�a đ�i hỏi ch�ng ta kh�ng những bằng lời n�i m� c�n đ�i hỏi ch�ng ta một c�u trả lời bằng ch�nh cuộc sống của ch�ng ta.

Ch�ng ta l� những Kit� hữu, ch�ng ta mang Ch�a Kit� trong m�nh. V� thế ch�ng ta phải tỏ ra cho người kh�c thấy được h�nh ảnh Ch�a Kit� hiện diện trong mỗi người ch�ng ta. Khi ch�ng ta thể hiện được h�nh ảnh Ch�a Kit� trong ch�ng ta tức l� ch�ng ta đang tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống�.

Ngay sau khi th�nh Ph�r� thay mặt anh em T�ng đồ tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống�, th� Ch�a Gi�su liền thiết lập Hội Th�nh tr�n c�c T�ng đồ, m� Ph�r� l� người thủ lĩnh. Mười hai vị T�ng đồ ch�nh l� mười hai vi�n đ� nền m�ng x�y n�n Gi�o Hội. Đ� l� những vi�n đ� sống động. Nhờ sự sống động của mười hai vi�n đ� tảng đ� m� Gi�o Hội vững bền qua mọi thời đại. Khi mỗi người ch�ng ta l�nh nhận b� t�ch Rửa Tội, ch�ng ta cũng tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� con Thi�n Ch�a hằng sống�. V� thế mỗi người Kit� hữu phải l� một vi�n đ�. Nhưng vi�n đ� của ch�ng ta c� sống động hay kh�ng l� tuỳ thuộc v�o mỗi người ch�ng ta. Thực tế trong cuộc sống, ch�ng ta cảm thấy rằng m�nh chưa phải l� một vi�n đ� sống động v� vững chắc. C� lẽ ch�ng ta chỉ l� những vi�n đ� tr�n, n�n dễ bị đưa đẩy khi c� t�c động n�o đ�. V� thế ch�ng ta chưa thể hiện được một Gi�o Hội sống động nơi mỗi người ch�ng ta. Kh�ng những thế, c� những Kit� hữu đ� l�m cho h�nh ảnh Gi�o Hội nơi m�nh bị phai mờ.

 Sau khi th�nh Ph�r� tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống�, Ch�a Gi�su liền ph�n : �con thật c� ph�c�. Lời Ch�a ph�n với Ph�r� như l� một x�c t�n rằng v� con đ� tuy�n xưng Thầy, n�n con sẽ được Ch�a Cha ch�c ph�c. Cũng vậy, mỗi khi ch�ng ta tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống�, ch�ng ta cũng sẽ được Thi�n Ch�a ch�c ph�c. Trong th�nh lễ Misa, lại một lần nữa ch�ng ta tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống�. V� sau đ� ch�ng ta bước v�o phần cử h�nh Tiệc Th�nh, đỉnh cao của b� t�ch Th�nh Thể. Tiệc Th�nh Thể ch�nh l� tiệc Nước Trời được thể hiện trước. Điều đ� n�i l�n rằng những ai tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a hằng sống� cũng sẽ được phần thưởng dự tiệc th�nh trong Nước Trời. Đ� ch�nh l� phần thưởng d�nh cho những người vừa tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Chu� hằng sống�.

Măc d� ch�ng con vẫn tuy�n xưng �Thầy l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a Hằng Sống�, nhưng trong cuộc sống nhiều l�c ch�ng ta lại chưa thể hiện đưực m�nh l� con �Thi�n Ch�a Hằng Sống�, v� ch�ng ta cũng chưa thể hiện r� h�nh ảnh Thầy Ch� Th�nh nơi ch�ng ta.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, giờ đ�y ch�ng con họp nhau đ�y, trước Th�nh Thể Ch�a. Xin ch�a tha thứ những lầm lỗi cho ch�ng con. Xin Th�nh Thể Ch�a gia tăng sức mạnh niềm tin nơi ch�ng con. Nhờ đ�, ch�ng con d�m can đảm tuy�n xưng �Thầy l� Con Thi�n ch�a Hằng Sống�, mọi nơi, mọi l�c v� trong mọi ho�n cảnh. Amen


Đỗ Lực op

Tương Lai Gi�o Hội Đi Về Đ�u ?
(Mt 16:13-20)

��m 16.08.2008 vừa qua, LM Thomas Pandippallyil, 38 tuổi, bị �m s�t tr�n đường về d�ng lễ Ch�a Nhật tại một l�ng b�n Ấn �ộ. Th�n x�c cha c� nhiều dấu tra tấn, với những vết thương tr�n mặt, b�n tay v� ch�n bị gẫy. Cha bị m�c mắt. TGM Marampudi Joji, thư k� Hội đồng Gi�m Mục ��ng Nam Ấn �ộ b�nh luận : �Cha Thomas l� một vị tử đạo. Cha hy sinh cuộc đời cho người ngh�o v� người bị gạt ra b�n lề x� hội. Nhưng cha đ� kh�ng chết v� �ch, v� th�n x�c v� m�u cha l�m gi�u cho Gi�o Hội Ấn �ộ, nhất l� Gi�o Hội tại Andhra Pradesh.�[1] N�i đ�ng hơn, v� một niềm tin, vị anh h�ng ấy đ� gục ng� để tranh đấu cho c�ng l� v� sự c�ng ch�nh của Nước Trời.

Kh�ng c� m�u đổ ra, nhất định Gi�o Hội kh�ng thể đem lại ơn cứu độ cho nh�n loại. �� l� điều Ch�a Gi�su đ� nh�n thấy khi x�y dựng Gi�o Hội tr�n nền tảng đức tin của Ph�r� v� trao cho �ng ch�a kh�a Nước Trời. Ch�a kh�a ấy đ� mở ra cho mọi người thấy tất cả vẻ đẹp lạ l�ng của Nước Thi�n Ch�a. Vậy giờ đ�y, ch�ng ta thử xem con đường Gi�o Hội đang đi c� dẫn mọi người đến Nước Thi�n Ch�a hay kh�ng.

NHẬN DẠNG

Sau những ng�y th�ng rao giảng về Nước Trời cho d�n ch�ng, Ch�a Gi�su v� c�c m�n đệ dừng ch�n tại miền X�dar� Philliph� để kiểm điểm t�nh h�nh v� lượng định kết quả. L� những người sống tr� trộn với quần ch�ng, c�c m�n đệ hẳn đ� nghe ng�ng nhiều hơn về Người. Ch�a bắt đầu kiểm chứng : �Người ta n�i Con Người l� ai? " (Mt 16:13)

Ch�a Gi�su tự nhận l� �Con Người,� để nhắc lại h�nh ảnh đầy thơ mộng trong Daniel 7:13-14. Trong đoạn n�y, ng�n sứ m� tả �Con Người� như một vị vua được �mu�n d�n từ c�c d�n tộc, quốc gia v� ng�n ngữ� phục vụ. Khi xưng m�nh l� �Con Người,� Ch�a cho mọi người biết Người l� mục tử hướng dẫn quần ch�ng. �ể c� thể chu to�n sứ mệnh l�m vua v� mục tử, �Con Người phải trải qua nhiều đau khổ� mới đem lại c�ng l� v� h�a b�nh cho mu�n d�n.

Tại miền X�dar� Philliph� kh�ng c� gi� b�o, kh�ng c� cảnh đi tr�n mặt nước, kh�ng ph�p lạ. Kh�ng c� biến cố hay cử chỉ kh�c thường n�o đ� th�c �p �ng Ph�r� phải tuy�n xưng đức tin v�o �Con Thi�n Ch�a.�

Sau khi nghe �ng Ph�r� tuy�n xưng, Ch�a Gi�su liền n�i mạc khải độc nhất v� ch�nh yếu về bản chất con người Ch�a ph�t xuất từ Ch�a Cha, chứ kh�ng từ bất cứ ai. Kh�ng c� tầm nh�n s�u xa như thế, kh�ng thể thấy r� con đường hướng dẫn d�n Ch�a. �� l� hạnh ph�c tuyệt vời Ch�a Cha d�nh cho �ng Ph�r� (x. Mt 16:17). Mạc khải đến đ�ng l�c �ng cần để nhận quyền b�nh điều h�nh Gi�o Hội.

Nhưng hạnh ph�c kh�ng dừng lại đ�. Sau khi thấy �ng c� c�i nh�n của Thi�n Ch�a về bản th�n m�nh, Ch�a Gi�su đ� trao cho �ng ch�a kh�a Nước Trời, �ch�a kh�a� mở v�o kho t�ng quyền năng Thi�n Ch�a. Trong s�ch Kh�n Ngoan, Ch�a c� n�i : �Quyền thống l�nh mọi lo�i l�m cho con đối xử khoan dung với mọi người. Nhưng, d� con c� mọi quyền b�nh trong tay, con h�y lấy lượng khoan nh�n m� ph�n quyết v� x�t xử.� C�c �ch�a kh�a� �ng Ph�r� l�nh nhận l� những phương tiện cai quản như Ch�a Gi�su đ� nhận từ Ch�a Cha. Trong b�n tay khoan dung của Ch�a, những ch�a kh�a đ� d�ng để mở tai, mắt v� l�ng người.

Nhưng Ch�a cũng d�ng những �ch�a kh�a� ấy ngăn cản b�ng tối, sự �c v� c�i chết thống trị tạo vật v� gia đ�nh Thi�n Ch�a. Người d�ng quyền năng để loại trừ vương quốc Satan ra khỏi trần gian v� thiết lập Nước Thi�n Ch�a. Nay ch�a kh�a Nước Trời đ� được trao cho Ph�r�. �ng được Ch�a ban quyền quản l� v� tr�ch nhiệm đặc biệt đối với cộng đo�n. �ng sẽ xử dụng �ch�a kh�a� quyền lực đ� để ti�u diệt những sự bất ch�nh, hầu c� thể x�y dựng Nước Thi�n Ch�a với to�n vẻ �c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần.�

Như Nước Thi�n Ch�a, Gi�o Hội mu�n đời bền vững, v� được x�y dựng tr�n một đức tin s�u xa v�o Ch�a Gi�su Kit�. Gi�o Hội x�y tr�n nền tảng Ch�n L� v� T�nh Y�u. Phẩm chất n�y bắt nguồn từ Thi�n Ch�a. Bao l�u c�n giữ được hai phẩm chất n�y, Gi�o Hội kh�ng phải sợ bất cứ thế lực n�o. Nhưng nếu đ�nh mất một trong hai phẩm chất đ�, Gi�o Hội kh�ng c�n đ�ng nổi sứ mệnh Nước Ch�a ở trần gian nữa.

Tự bản chất, Gi�o Hội kh�ng phải l� Nước Thi�n Ch�a. Nhưng Gi�o Hội giữ �ch�a kh�a� Nước Trời. Nếu Gi�o Hội l� hiện th�n của Nước Thi�n Ch�a ở trần gian, tất cả t�n hữu đều được mời gọi xử dụng quyền năng Ch�a Kit� để mở tai, mắt v� l�ng người. L�nh sứ mệnh Gi�o Hội tr�n vai, họ c� bổn phận ngăn cản những tiếng ồn �o của những học thuyết sai lầm, những sự giả dối v� những c�m dỗ l�i k�o họ phủ nhận căn t�nh của m�nh. Nếu im lặng trước những ồn �o đ�, Kit� hữu kh�ng thể x�y dựng Nước Thi�n Ch�a ở trần gian.

ƠN GỌI TRONG GI�O HỘI

H�m nay, c� nhiều Kit� hữu rất hăng say lăn xả v�o c�ng cuộc b�c �i x� hội. Nhờ thế, Gi�o Hội đ� thực hiện được nhiều chứng từ rất c� gi� trị ở khắp nơi. Nhưng trong số những người đ�, cũng c� nhiều người hoạt động để lấp liếm tiếng lương t�m. Tiếng lương t�m lu�n th�c đẩy họ phải bắt đầu chứng từ Kit� bằng con đường tranh đấu c�ng l�. Nhưng họ vẫn giả điếc l�m ngơ. Họ muốn chăm ngọn m� qu�n gốc. Khi chăm s�c hay gi�p đỡ nạn nh�n, họ chỉ muốn thu xếp cho gọn g�ng những g� guồng m�y bất c�ng b�y h�ng bừa b�i.

B�c �i m� bất chấp c�ng l� l� một thứ b�c �i g� ? C� giải quyết được to�n bộ vấn đề một c�ch s�u xa v� tận gốc kh�ng ? Vấn đề n�o quan trọng hơn, b�c �i hay c�ng l� ? Xem ra nhiều l�c c� m�u thuẫn giữa c�ng l� v� b�c �i.

Mặc d�, nhắc đến b�c �i nhiều lần, nhưng Ch�a Gi�su lại nhấn mạnh : �Trước ti�n h�y t�m sự c�ng ch�nh v� Nước Thi�n Ch�a, c�n mọi sự kh�c Ch�a sẽ lo cho sau� Như vậy, Ch�a muốn n�i c�ng l� l� điều quan trọng nhất, chứ kh�ng phải b�c �i.

Dĩ nhi�n, �tự bản chất, c�ng l� kh�ng đủ,� n�n cần phải �mở rộng cửa đ�n nhận một sức mạnh s�u xa hơn, đ� l� t�nh y�u.� [2] Ch�a ủy th�c cho �ng Ph�r� v� c�c t�ng đồ x�y dựng Gi�o Hội. Gi�o Hội được sinh ra để tranh đấu cho Nước Thi�n Ch�a d�nh được �sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần.� (Rm 14:17) Ch�ng ta được k�u gọi để sống theo những gi� trị v� ti�u chuẩn Nước Thi�n Ch�a v� cố gắng đạt tới những ưu ti�n của Nước Ch�a, nhất l� sự c�ng ch�nh v� c�ng l�. �Ch�nh trong những ho�n cảnh sinh sống v� theo d�ng lịch sử, Gi�o Hội trở th�nh điểm cho con người tiếp x�c với Tin Mừng, với sứ điệp giải ph�ng v� h�a giải, c�ng l� v� h�a b�nh.�[3]

Ch�nh sự c�ng ch�nh v� c�ng l� l�m cho Kit� hữu n�n th�nh thực sự. Thực vậy, Ch�a Gi�su n�i : �Nếu sự c�ng ch�nh của anh em kh�ng hơn những người Pharis�u, anh em sẽ kh�ng được v�o Nước Trời.� L�m Kit� hữu l� sống th�nh giữa cuộc đời. Sống th�nh l� sống c�ng ch�nh. N�i kh�c, c�ng sống c�ng ch�nh, ch�ng ta c�ng ho�n th�nh ơn gọi n�n th�nh. Ơn gọi n�n th�nh kh�ng d�nh ri�ng cho một hạng người n�o. Mọi người đều được k�u gọi n�n th�nh. Nghĩa l�, mọi người đều được Ch�a k�u gọi sống c�ng ch�nh v� tranh đấu cho c�ng l�.

Khi tr�ch dẫn thần học gia Hans Urs von Balthasar, �GH n�i : �Ng�y lại ng�y, Gi�o Hội cho ch�ng ta khả năng bước v�o h�ng ngũ c�c th�nh. Theo thần học gia đ�, c�c th�nh l� lời b�nh luận quan trọng nhất của Tin mừng về thực tế cuộc sống hằng ng�y. Ơn gọi n�n th�nh kh�ng phải l� một thứ xa xỉ phẩm, một đặc �n d�nh cho thiểu số, m� người thường kh�ng thể vươn tới. Tr�i lại, đ� l� một ơn gọi b�nh thường d�nh cho những ai đ� được rửa tội. Kh�ng phải tất cả c�c th�nh đều giống nhau. Kh�ng phải mọi vị th�nh đều c� đặc sủng hay một hồng �n đặc biệt. C� nhiều vị chỉ được một m�nh Thi�n Ch�a biết t�n.� [4] Muốn được nhập đo�n c�c th�nh, ch�ng ta kh�ng thể qu�n ơn gọi sống c�ng ch�nh để c�ng l� ng�y c�ng ngự trị trong Gi�o Hội v� x� hội.

Hằng ng�y Gi�o Hội tr�nh b�y những vị th�nh v� ch�n phước cho ch�ng ta noi gương. �GH B�n�đict� XVI cho biết �GH Pi� X �đ� sống trong một thời đại hỗn loạn đối với Gi�o Hội.� Hỗn loạn v� qu� nhiều bất c�ng. Theo �GH Gioan Phaol� II, ��ức Pi� X đ� phấn đấu v� đau khổ để cho Gi�o Hội được tự do� v� �để khẳng quyết về sự thật v� đức tin to�n vẹn, người đ� phải đương đầu với những ngộ nhận v� ch� cười của nhiều người,�[5] để c�ng l� trở lại với Gi�o Hội v� x� hội.

Ng�y nay, thực tế c� những người sẵn s�ng thỏa hiệp v� cấu kết với những cơ chế bất c�ng để t�m được sự an to�n v� ph�t triển cho c� nh�n v� cộng đo�n. Nhiều người qu� say m� dấn th�n v�o c�ng cuộc b�c �i đến nỗi qu�n cả c�ng l�.

Ch�nh khi tranh đấu cho c�ng l�, ch�ng ta mới thấy tất cả sức mạnh của �n sủng. �GH B�n�đict� XVI quả quyết : �Muốn biết sống trong �n sủng c� nghĩa g�, người ta kh�ng hoảng sợ v� đau khổ. Ngược lại, họ t�nh nguyện chịu đựng bất cứ hoạn nạn n�o v� �n sủng l� hoa quả của l�ng ki�n nhẫn.�[6] Kh�ng đủ ki�n nhẫn để tranh đấu cho c�ng l�, ch�ng ta sẽ kh�ng thể sống trong �n sủng.

TIẾNG N�I C�NG L� TẠI VIỆT NAM

Rất vui khi thấy Thần Kh� vẫn l�m vang l�n trong GHVN những tiếng n�i bất khuất trước bạo lực. Dưới ti�u đề, �Ch�nh xứ Th�i H� k�u gọi Gi�o Hội cần mạnh dạn bảo vệ gi�o d�n trước c�c bất c�ng x� hội,� đ�i � Ch�u Tự Do đ� tr�nh b�y những ph�t biểu của linh mục Vũ Khởi Phụng về hiện t�nh c�ng l� tại Việt Nam như một th�ch đố đối với Gi�o Hội.

Trước hết, sau nhiều năm ki�n nhẫn chờ đợi, mọi người đều thấy �hồi đ�p từ ch�nh quyền về vụ khiếu kiện đất đai của Nh� Thờ Th�i H� kh�ng đ�p ứng nguyện vọng của gi�o d�n.� D� thế, l�ng gan dạ của t�n hữu Ch�a vẫn bền bỉ. �Bất chấp những lời lẽ v� h�nh động đe dọa của nh� nước đối với Ban H�nh Gi�o v� gi�o d�n Gi�o Xứ Th�i H�, c�c cuộc cầu nguyện tập thể của b� con C�ng gi�o tại đ�y vẫn li�n tục v� đều đặn diễn ra để đ�i hỏi c�ng l�.�[7] Thật l� can đảm ! C� can đảm như thế, Gi�o Hội mới c� thể l�m chứng v� x�y dựng cũng như ph�t triển đ�ng hướng Ch�a Kit� vạch ra.

Quả thật, khi trao ch�a kh�a cho Ph�r�, Ch�a Gi�su c�n hứa cho Gi�o Hội sức mạnh chiến thắng quyền lực �m phủ (x. Mt 16:18). Quyền lực �m phủ l� �sức mạnh của ma quỷ d�ng sự dữ để đưa người ta v�o con đường tội lỗi v� cuối c�ng giam giữ họ trong sự chết đời đời�[8] ? Con đường tội lỗi đầy dẫy bất c�ng v� gian �c. Ch�nh cơ chế bất c�ng đ� x�y đắp n�n con đường đ�. Tại sao phải sợ quyền lực �m phủ, khi đ� được Ch�a bảo đảm chắc chắn �Hội Th�nh sẽ đứng vững trước sự tấn c�ng của Satan, nhưng nhất l� Hội Th�nh sẽ tấn c�ng Satan để giải tho�t người ta�[9] ? Phải chăng nh�t sợ v� kh�ng đủ đức tin v�o lời Ch�a ? Lịch sử Gi�o Hội hơn 2000 năm qua kh�ng đủ mạnh để củng cố đức tin ch�ng ta hay sao ?

Hơn nữa, �Gi�o l� của Gi�o Hội n�i rằng nền kinh tế lu�n lu�n phải phục vụ con người chứ kh�ng bao giờ con người lại được d�ng để phục vụ những quyền lợi kinh tế, đặc biệt l� những quyền lợi của giới t�i phiệt.�[10] Ch�a kh�ng muốn con người trở th�nh dụng cụ, nhưng phải l� cứu c�nh cho mọi hoạt động kinh tế, ch�nh trị, x� hội. Phản lại nguy�n tắc đ�, tất cả mọi cơ chế đều trở th�nh guồng m�y �p bức v� ph� hoại.

Sau khi đ� n�u l�n nguy�n tắc chung ấy, linh mục Vũ Khởi Phụng đề nghị : �Trong rất nhiều ho�n cảnh cần phải c� một đường lối mục vụ r� r�ng để cho người t�n hữu của Gi�o Hội thi h�nh đ�ng c�i lu�n l� đạo đức x� hội v� đồng thời Gi�o Hội cũng đừng qu� im tiếng trước những bất c�ng m� những người ngh�o phải g�nh chịu.�[11] N�i kh�c, �Gi�o Hội cũng n�n đưa ra một quan điểm n�o đấy để hướng dẫn người gi�o d�n� trước �những vấn đề như l� tham nhũng, hay vấn đề người ngh�o bị thua thiệt.� [12] �� l� vấn đề v� c�ng cấp thiết v� phải chiếm vị thế ưu ti�n trong mọi chương tr�nh v� kế hoạch của GHVN.

�i v�o chi tiết, LM Vũ Khởi Phụng cho biết : �T�i mong muốn l� trong Gi�o Hội n�n c� một sự nghi�n cứu về mặt cơ cấu của x� hội để thấy rằng cơ cấu của x� hội n�y c� nguy cơ sản xuất ra những sự bất c�ng như thế n�o v� n� c� nguy cơ l�m cho người ngh�o bị �p bức như thế n�o. T�i xin Gi�o Hội nghi�n cứu c�i vấn đề đ�.�[13] Chắc chắn GHVN c� thể thực hiện được điều đ�, nếu GHVN muốn, v� Gi�o Hội được Ch�a k�u gọi l�m ��nh s�ng mu�n d�n.�

C�ng l� đ� trở th�nh vấn đề qu� lớn li�n quan tới mọi người trong x� hội Việt Nam, chứ �kh�ng phải chỉ những chuyện li�n quan tới quyền lợi của Gi�o Hội� Bởi thế, LM Vũ Khởi Phụng mạnh dạn đ�ng g�p : �Gi�o Hội thu thập được tất cả những sự cộng t�c của rất nhiều anh em, v� dụ như l� những nh� chuy�n m�n về kinh tế, hay l� về ph�p luật, hay l� về x� hội, để c� thể soi s�ng v�o từng những vấn đề.� N�i kh�c, muốn vượt qua được nỗi sợ v� bắt đầu h�nh động, GHVN cần phải l�n kế hoạch v� tận dụng nh�n lực mới c� thể t�m lại được c�ng l� cho x� hội Việt Nam. L�m được như thế, GHVN sẽ thấy �tất cả những người n�o l� người ngh�o, người bị oan ức, người bị �p bức c� thể t�m thấy ở trong Gi�o Hội như l� một sự cảm th�ng, như l� một c�i gia đ�nh, như l� một c�i t�nh nghĩa anh em chị em với m�nh�[14] Thật tuyệt vời !

Con đường v� mục đ�ch đ� vạch ra, nhưng bao giờ GHVN mới l�n đường ? LM Vũ Khởi Phụng nhận x�t đầy th�ng cảm : �C�c cấp l�nh đạo trong Gi�o Hội c� lẽ l� c�n đang do dự bởi v� cũng thấy rằng l� vấn đề n� kh� khăn v� n� phức tạp.�[15] Nhưng chẳng lẽ dậm ch�n tại chỗ ? Nếu thế, bao giờ mới giải quyết được vấn đề bất c�ng ?

Gạt qua một b�n những kh� khăn, LM Vũ Khởi Phụng mạnh dạn l�n tiếng : �Nhưng mặc d� như vậy đi nữa th� phải bắt đầu đặt vấn đề đi, bởi v� nếu kh�ng bắt đầu th� biết đến bao giờ mới c� thể c� một tiếng n�i x�c đ�ng về những vấn đề li�n quan tới c�ng b�nh x� hội hay l� những tiếng k�u cứu, k�u oan đang nổi l�n ở khắp mọi nơi trong x� hội ch�ng t�i.�[16] Cứu gi�p người ngh�o v� d�n oan cũng như chữa lửa, kh�ng thể chần chừ được !

Hiện tại, vấn đề qu� phức tạp v� bề bộn. Sở dĩ thế v� vấn đề đ� c� một nguồn gốc rất s�u xa v� tồn đọng từ bao đời. Nh�n s�u v�o vấn đề, ch�ng ta phải đồng � với LM Vũ Khởi Phụng, �trong một thời gian kh� d�i, h�nh như l� t�n gi�o đ� bị coi như l� một c�i g� đấy c� hại, v� v� thế tất cả những c�i g� thuộc về t�n gi�o th� h�nh như l� bị thu hẹp tới mức tối đa. Ch�nh c�i ch�nh s�ch đấy l� một sự t�nh to�n sai lầm. Nếu m� trước kia đừng c� đối xử với c�c t�n gi�o như vậy th� c� lẽ những tệ nạn x� hội, những tệ nạn tham nhũng, những sự khủng hoảng tinh thần, nhưng sự giới trẻ mất định hướng, v.v. ng�y nay n� sẽ giảm bớt nhiều.�[17]

T�n gi�o l� một lực lượng c� thể g�p phần x�y dựng phần rất quan trọng cho con người v� x� hội. Con người l� yếu tố quan trọng nhất trong việc sản xuất. Nhưng con người chỉ c� thể sản xuất khi ổn định về tinh thần trong đời sống gia đ�nh v� x� hội. Ai c� khả năng đem lại sự ổn định đ�, nếu kh�ng phải l� t�n gi�o ? Tại sao lại trấn �p v� loại bỏ một lực lượng quan trọng đ� ? Ch�nh s�ch t�n gi�o của nh� nước c� lợi g� cho việc sản xuất hay an ninh quốc gia kh�ng ?

T�m lại, sau khi tuy�n xưng Ch�a Gi�su l� ��ấng Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống,� Ph�r� đ� được Ch�a đặt l�m nền tảng x�y dựng Hội Th�nh. Như Ch�a Kit�, Hội Th�nh trở th�nh sức mạnh giải tho�t nh�n loại. Nhờ lời Ch�a hứa, Gi�o Hội c� một sức mạnh �p đảo cả quyền lực Satan. Kh�ng những c� thể l�m chứng cho Ch�a Kit�, Gi�o Hội c�n c� thể tấn c�ng b� lũ Satan v� bẻ g�y mọi gọng k�m của ch�ng l� cơ chế bất c�ng để thiết lập Nước Thi�n Ch�a trong sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần. �ược thế, Gi�o Hội sẽ đi đ�ng hướng Ch�a Kit� đ� vạch ra.

Lạy Ch�a, cảm tạ Ch�a đ� thương ban cho Gi�o Hội tồn tại v� ph�t triển khắp nơi tr�n trần gian tới ng�y h�m nay. Xin cho GHVN c� nhiều chứng nh�n v� ng�n sứ can trường hơn nữa. Amen.

 đỗ lực 24.08.2008

 


[2] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội Của Gi�o Hội, 203.

[3] ibid., 86.

[4] Ibid.

[6] Ibid.

[8] Nh�m Phi�n Dịch C�c Giờ Kinh Phụng Vụ, Kinh Th�nh T�n Ước 2008:115.

[9] Ibid.

[11] Ibid.

[12] Ibid.

[13] Ibid.

[14] Ibid.

[15] Ibid.

[16] Ibid.

[17] Ibid.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Anh em nh� học Đaminh G� Vấp chuyển ngữ.)

C�n anh em, anh em bảo Thầy l� ai ?
Mt 16,13-20

Thưa qu� vị,

T�i thiết nghĩ những c�i t�n như Sh�pna v� �liakim ở ngay tr�n cửa miệng của những ai cử h�nh phụng vụ h�m nay. Hầu hết mọi người khi nghe thấy th�ng điệp của Isaia th� khiến họ v� c� thể cả ch�ng ta nữa đều thắc mắc �Tất cả những sự ấy l� g�?�

Sh�pna v� �liakim được vua H�z�kia (thế kỷ 8 TCN) chỉ định để thương thảo với qu�n Assyri đang đe dọa Gi�rusalem. Nhưng c� điều g� đ� trục trặc (22,15-18) v� S�pna, một người đầy quyền lực, một tể tướng triều đ�nh, bị khỏi đuổi khỏi địa vị. Thi�n Ch�a cho �liakim quyền tr�n vương quốc Giuđa. Vai tr� của �ng l� để đảm bảo rằng Giuđa sẽ tồn vong v� mang lại một h�nh ảnh của Đấng Thi�n Sai để d�n nhận biết l�ng trung t�n của Thi�n Ch�a. Những vị l�nh đạo của d�n Israel phải chịu tr�ch nhiệm cả về mặt ch�nh trị lẫn t�n gi�o, v� v� thế �liakim được trao cho �ch�a kh�a nh� Đav�t�. B�i đọc n�y, đặc biệt l� việc đề cập đến ch�a kh�a quyền lực v� sự ủy th�c, dẫn ch�ng ta đến với b�i Tin mừng.

"C�n anh em, anh em bảo Thầy l� ai ?" T�i từng nghe c�u hỏi n�y được d�ng như một điểm nhấn trong c�c cuộc hội thảo trong đạo, c�c buổi tĩnh t�m v� trong những t�c phẩm thi�ng li�ng. C�u hỏi ấy kh�ng chỉ d�nh cho Ph�r�, m� cũng d�nh cho mỗi ch�ng ta nữa. Ch�ng ta kh�ng thể bỏ mặc niềm tin của m�nh, v� niềm tin ấy kh�ng đơn thuần l� việc ch�ng ta nhận được từ cha mẹ v� cứ tự nhi�n như thế theo ta suốt đời. �Sao anh lại c� một vết bớt ở tr�n c�nh tay?� �Khi sinh ra t�i đ� c� n� rồi�. �L�m thế n�o anh trở l� một người C�ng gi�o/Kit� hữu?� �V� cha mẹ t�i l� người C�ng gi�o n�n t�i cũng thế.� Sai! Hai c�u hỏi tr�n kh�ng thể trả lời bằng c�ng một c�ch thức như nhau.

Thoạt ti�n, Simon l� t�m điểm của b�i đọc h�m nay. Đức Gi�su đặt cho �ng một t�n mới: �ng l� Ph�r� nghĩa l� Đ�. Cũng như �liakim trong b�i đọc một, Ph�r� được trao quyền v� được ủy th�c một bổn phận. Lời tuy�n xưng của Ph�r� diễn ra sau những chỉ dạy của Đức Gi�su d�nh cho c�c m�n đệ (14,13-16,30). Nơi Ph�r�, Đức Gi�su t�m thấy điều m� Người cần nơi c�c m�n đệ: một người gắn b� với Người bằng niềm tin, sẵn s�ng sống theo những g� Đức Gi�su dạy dỗ.

Đức Gi�su đ� trao quyền cho Ph�r�, quyền để phục vụ chứ kh�ng phải đ� thống trị. Người sẽ nhắc nhở Ph�r� về lời mời gọi ấy khi c�i xuống rửa ch�n cho c�c m�n đệ v� người đầu ti�n Người rửa l� Ph�r�. Chỉ sau khi Đức Gi�su chịu khổ nạn, chết v� phục sinh th� Ph�r� mới nhận ra vai tr� th�ch hợp của m�nh � điều m� l�c đầu Ph�r� kh�ng chấp nhận (16,21-27, b�i Tin mừng tuần tới). Sau n�y, ng�i sẽ nhắc nhở ch�ng ta (I Pr 4,10) �ơn ri�ng Thi�n Ch�a đ� ban, mỗi người trong anh em phải d�ng m� phục vụ kẻ kh�c�. Thi�n Ch�a chọn để trao cho �liakim �ch�a kh�a nh� Đav�t�. Trong Tin mừng, Đức Gi�su trao cho Ph�r� �ch�a kh�a Nước Trời�. Thi�n Ch�a t�m kiếm những gia bộc c� tr�ch nhiệm v� trung t�n để l�nh đạo d�n Ch�a.

Ơn gọi của Ph�r� l� nền tảng trong cộng đo�n nguy�n thủy của c�c T�ng đồ. Người C�ng gi�o ch�ng ta thấy vai tr� của Ph�r� cần được tiếp tục truyền lại cho thế hệ sau. Như Ph�r� v� c�c m�n đệ đầu ti�n, một Gi�o hội c� tổ chức mang lại những th�nh quả to lớn nhưng cũng g�y ra nhiều sai lầm trầm trọng trong lịch sử. Như niềm tin của Ph�r� chao đảo trước thử th�ch của cuộc khổ nạn v� c�i chết của Đức Gi�su, th� những yếu đuối của con người cũng xảy ra trong một Gi�o hội c� tổ chức. Gi�o hội của ch�ng ta sẽ tiếp tục bộc lộ những yếu đuối của con người, nhưng c�c phần tử th�nh thiện của Gi�o hội vẫn sẽ l� một dấu chỉ B� t�ch về sự hiện diện của Đức Gi�su giữa ch�ng ta. Trong Đức Gi�su, Thi�n Ch�a chọn thực hiện với ch�ng ta v� qua ch�ng ta, bất kể những vấp ng� của ch�ng ta � cho d� những vấp ng� ấy đ�ng buồn thay lại xảy ra ở mọi cấp độ của Gi�o hội.

Một số người c� thể n�i rằng Gi�o hội kh�ng lưu giữ nhưng c�n tỏa s�ng về sự vĩ đại, l� dấu chỉ Thi�n Ch�a hiện hữu lu�n m�i giữa ch�ng ta. Ch�ng ta c� thể c�ng hiệp với th�nh Phaol� trong lời ca ngợi về sự hiện diện kh�ng ngừng của Thi�n Ch�a giữa ch�ng ta: �V� mu�n vật đều do Người m� c�, nhờ Người m� tồn tại v� quy hướng về Người. Xin t�n vinh Thi�n Ch�a đến mu�n đời ! A-men.�

 

Một khoảnh khắc n�o đ� trong đời sẽ đặt vấn đề với ch�ng ta: �Anh/chị bảo Đức Gi�su l� ai?� C� thể đ� l� gi�y ph�t thử th�ch khi ch�ng ta phải chọn lựa giữa đ�ng v� sai, giữa thiện v� �c. C� thể l� thời chuyển tiếp khi ch�ng ta rời nh� để sống tự lập. Cha mẹ sẽ kh�ng c� ở đ� để gi�p ch�ng ta chọn lựa; ch�ng ta phải tự quyết định cho m�nh. Dựa v�o c�i g� v� dựa v�o ai để ch�ng ta c� thể đưa ra những chọn lựa đ�? Ch�ng ta phải biến niềm tin m� ch�ng ta nhận l�nh từ cha mẹ v� gi�o hội th�nh đức tin của ri�ng m�nh. Chỉ được ghi v�o sổ rửa tội của gi�o xứ th�i th� chưa đủ. Khi ch�ng ta thực sự trả lời c�u hỏi:�C�n anh em, anh em bảo Thầy l� ai?� với ch�nh x�c t�n của m�nh v� minh chứng c�u trả lời ấy bằng h�nh động thiết thực, th� ch�ng ta mới biết được Đức Gi�su l� ai, kh�ng phải như một bổn phận hay th�i quen, nhưng bằng ch�nh sự x�c t�n m� Đức Gi�su mong chờ nơi c�c m�n đệ của Người.

Với những g� m� th�nh Matth�u dạy ch�ng ta biết về Đức Gi�su trong những tuần n�y, ch�ng ta c� thể trả lời cho c�u hỏi Đức Gi�su đặt ra với Ph�r�: Thầy l� Đấng lu�n b�n cạnh những người bị tổn thương v� bị bỏ rơi. Thầy l� Đấng ho�n trọn mong chờ của c�c ng�n sứ về một vương quốc h�a b�nh v� c�ng ch�nh, l� Thầy Dạy đầy quyền năng. Thầy l� Đấng Emmanuel, Thi�n Ch�a ở c�ng con người. Những lời đ�p trả đầy tin tưởng như thế, khi đi k�m với những bằng chứng tương ứng, nghĩa l� đức tin của ch�ng ta c� t�c động đến cuộc sống thường ng�y của m�nh, chứ kh�ng chỉ dừng lại ở những lời huy�n thuy�n trong những buổi cử h�nh phụng vụ hay c�c buổi hội thảo.

Lời đ�p của Ph�r� chắc hẳn phải đến từ niềm mong mỏi đấng Messia. Niềm chờ mong đấng Messia mang cả hai chiều k�ch t�n gi�o v� ch�nh trị; Đấng m� sau c�ng c� thể giải tho�t Israel khỏi �ch đ� hộ. Khi ấy, Ph�r� chỉ thấy lờ mờ về căn t�nh đ�ch thực của Đức Gi�su. Ch�a Nhật tới, trong đoạn Tin mừng ngay sau b�i Tin mừng ch�ng ta vừa nghe, Đức Gi�su ti�n b�o về cuộc khổ nạn v� c�i chết của Người � v� Ph�r� kh�ng thể l�m g� được. Ch�nh người m� h�m nay Đức Gi�su gọi l� �đ� tảng� th� Người lại ra lệnh �Hỡi Satan, h�y tr�nh ra sau Thầy�� Th�nh Ph�r� c� đức tin, nhưng chỉ l� ở giai đoạn đầu v� cần phải đ�o s�u hơn nữa, cần phải được gạn lọc v� canh t�n sự t�n th�c v�o Ch�a.

Như Ph�r�, ch�ng ta l� những kẻ đi theo Đức Gi�su. Như Ph�r�, lắm l�c ch�ng ta hiểu s�u xa, nhưng đ�i khi lại thiếu l�ng tin. Điều m� Đức Gi�su thấy nơi Ph�r� th� cũng thấy nơi ch�ng ta � l� vật liệu x�y dựng c� thể h�nh th�nh n�n người t�n hữu để phục vụ cho vương quốc của Người. Đức Gi�su kh�ng t�m thấy nơi c�c thầy Pharis�u một niềm tin v� sự dễ dạy như thế, nhưng Người thấy điều đ� nơi Ph�r� v� c�c m�n đệ thuộc đủ mọi th�nh phần của Người. C�c ng�i v� cả ch�ng ta nữa được mời gọi để loan truyền Tin mừng cho thế giới.

Ch�nh đức tin c� thể gi�p ch�ng ta n�i �kh�ng� với những quyến rũ v� quyền lực v� Đức Gi�su đ� trao ch�nh mạng sống Người cho ch�ng ta. Ch�ng ta chấp nhận Người l� �Đấng Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống�. Ch�ng ta đặt niềm hy vọng nơi lời hứa của Người: thế giới đ� loại trừ Người v� sinh sản ra ma quỷ sẽ thất bại. Sự thiện hảo của Người sẽ hiển trị.

Khi Ph�r� bị thử th�ch, �ng đ� vấp phạm. Điều đ� thật kh�ch lệ cho ch�ng ta, v� Đức Gi�su đ� kh�ng bỏ rơi �ng, th� Người cũng sẽ kh�ng bỏ mặc ch�ng ta khi ch�ng ta l� kẻ sai lỗi. �n sủng của Thi�n Ch�a gi�p ch�ng ta vượt thắng những ngăn trở trong cương vị t�ng đồ m� ch�ng ta phải đối diện mỗi ng�y. Thi�n Ch�a h�nh động bằng những c�ch thức kh�ng thể hiểu thấu được; Thi�n Ch�a d�ng những yếu đuối để ho�n th�nh kế hoạch m� Ch�a d�nh cho nh�n loại. Khi l�m như thế, ch�ng ta biết được Thi�n Ch�a ch�nh l� nguồn mạch mọi th�nh c�ng trong việc ch�ng ta mở rộng Nước Ch�a. V� thế, ch�ng ta h�y d�ng lời tạ ơn trong Th�nh lễ n�y.

Lm. Jude Siciliano, OP.

Với t�i, Đức Kit� l� ai?

Is 22,19-23; Rm 11,33-36; Mt 16,13-20

K�nh thưa qu� vị,

B�i Tin Mừng h�m nay cũng được d�ng trong dịp lễ k�nh Th�nh Ph�r� v� Phaol� T�ng đồ hồi cuối th�ng s�u. C� n�n quay trở lại những dữ liệu cũ v� cập nhật điều ch�ng ta đ� giảng kh�ng? Ắt hẳn l� kh�ng rồi. Cũng c�ng một đoạn Kinh Th�nh, nhưng bản văn sẽ mang một � nghĩa mới khi đặt trong bối cảnh kh�c. Đ� l� l� do ch�ng ta kh�ng thể lấy lại b�i cũ để giảng lại lần nữa trong ng�y h�m nay. Đoạn Kinh Th�nh n�y kh�ng phải l� �đoạn văn cũ r�ch�, nhưng lu�n mới mẻ, sẵn s�ng để chuyển trao một th�ng điệp tươi mới đến những người lu�n tha thiết lắng nghe trong cuộc sống v� trong lịch sử nh�n loại.

Bản văn n�y được xem l� cội nguồn cho gi�o huấn của Gi�o Hội về quyền tối thượng của Đức Gi�o Ho�ng - Gi�m Mục R�ma. Dựa tr�n bản văn n�y, anh em Tin L�nh ch� trọng đến đức tin của th�nh Ph�r�, đ� tảng m� Đức Gi�su đ� d�ng để x�y dựng Gi�o Hội của Người - đ� tảng m� Thi�n Ch�a từng bước x�y dựng một cộng đo�n những người tin v�o Đức Kit�.

Ch�ng ta vẫn thường nghe nhiều người tự nhận l� �những người c� nếp sống thi�ng li�ng chứ kh�ng phải thuộc về một t�n gi�o n�o�. Họ tin nhận những gi� trị thi�ng li�ng v� thậm ch� c�n c� những thực h�nh ri�ng tư nữa, nhưng lại kh�ng muốn thuộc về bất cứ một �thể chế hợp ph�p� n�o. Tuy nhi�n, b�i Tin Mừng h�m nay n�i về Gi�o Hội, vốn l� điểm trọng yếu đối với đức tin Kit� gi�o. Gi�o Hội kh�ng chỉ l� tập hợp những người suy nghĩ v� h�nh động theo c�ng một c�ch thức. Đức Gi�su thực sự rất đặc biệt: Người thiết lập Gi�o Hội của Người, bảo vệ Gi�o Hội chống lại c�c quyền năng của sự dữ, cả b�n trong lẫn b�n ngo�i, muốn ph� hoại Gi�o Hội, v� coi Gi�o Hội chỉ như những gi� trị tầm thường, d�nh cho những người c� nếp sống thi�ng li�ng m� th�i. Đức Gi�su mong muốn Gi�o Hội tiếp tục sứ mạng m� Thi�n Ch�a đ� ủy th�c cho Người thực hiện. Đ� l� việc giảng dạy về Triều đại Thi�n Ch�a đang hiện diện v� đang đến.

V� lẽ, tr�n h�nh tr�nh l�n Gi�rusalem, Đức Gi�su gặp phải mối căng thẳng c�ng l�c c�ng tăng th�m với những nh� cầm quyền Do Th�i, n�n Người nghi�m cấm c�c m�n đệ kh�ng được n�i cho bất cứ ai biết Người ch�nh l� Đấng M�sia. Thời điểm th�ch hợp để loan b�o điều n�y l� sau khi Đức Gi�su ho�n tất sứ vụ của Người, v� Ch�a Th�nh Thần ngự xuống tr�n cộng đo�n v�o ng�y lễ Ngũ tuần.

Cả ba Tin Mừng nhất l�m - M�tth�u, M�cc� v� Luca - đều ghi lại sự kiện của b�i Tin Mừng h�m nay. C� lẽ c�c t�c giả xem sự kiện n�y c� � nghĩa rất quan trọng  để Gi�o Hội hiểu biết về sứ vụ của Đức Gi�su. Đ�y l� lần đầu ti�n tước hiệu Đấng M�sia được sử dụng trong Tin Mừng M�tth�u. Đức Gi�su x�c nhận tước hiệu n�y d�nh cho Người, nhưng c�c m�n đệ lại c� một quan niệm sai lầm về vai tr� Đấng M�sia nơi Đức Gi�su. Chắc chắn Người kh�ng phải l� vị cứu tinh chinh phục, nghĩa l� sẽ đ�nh đuổi qu�n đội R�ma v� kh�i phục vương quốc Israel như một quốc gia h�ng cường dưới quyền Thi�n Ch�a. Tin Mừng vẫn chưa được ho�n tất, mọi sự vẫn chưa r� r�ng. Gi�rusalem mong chờ Đấng M�sia, nhưng sứ vụ Đấng M�sia của Đức Gi�su sẽ bao h�m việc Người chịu chết nhục nh� v� phục sinh vinh hiển (xin coi th�m b�i Tin Mừng tuần tới). C�c m�n đệ phải học th�m nhiều điều về vai tr� Đấng M�sia của Đức Gi�su, v� do đ�, l�c n�y �Người cấm ngặt c�c m�n đệ kh�ng được n�i cho ai biết Người l� Đấng Kit��.

C� nhiều nh�n vật l�nh đạo t�n gi�o lớn v� tốt l�nh trong lịch sử. M�n đồ của c�c vị trong những t�n gi�o lớn n�y, như Hồi gi�o, Phật gi�o, Do Th�i gi�o�, đều kể Đức Gi�su v�o danh s�ch những nh� l�nh đạo t�n gi�o vĩ đại v� th�nh thiện. Thậm ch� những người kh�ng t�n gi�o cũng n�i tương tự như thế. V� vậy, ng�y nay, c� rất nhiều c�u trả lời cho c�u hỏi của Đức Gi�su: �Người ta n�i Con Người l� ai?� Những c�u trả lời kh�c nhau n�y đều c� sự k�nh trọng v� thường diễn tả một niềm cảm phục n�o đ�.

Nhưng khi Đức Gi�su đặt c�u hỏi cho th�nh Ph�r� v� cho ch�ng ta, Người kh�ng hỏi về � kiến của c�ng ch�ng. Người mời gọi c�c m�n đệ tuy�n xưng đức tin v�o Người - một đức tin đưa tới sự dấn th�n suốt đời v� một đời sống được đổi mới. Nhưng chẳng c� mấy m�n đệ đ� ho�n to�n thay đổi cuộc sống khi họ tuy�n xưng đức tin v�o Đức Kit�. Đ�ng ra, chấp nhận Người c� nghĩa l� sẽ đi theo Người tr�n suốt h�nh tr�nh cuộc đời, gồm cả: l�m điều tốt, dẫu c� thất bại; vẫn lu�n tin tưởng ngay cả khi g�nh nặng cuộc sống đ� nặng, thậm ch� c� đ�i l�c lo sợ hay tuyệt vọng; c� những � hướng tốt l�nh, cho d� bản th�n vẫn c� l�c �ch kỷ� Một sự dấn th�n suốt đời mời gọi ch�ng ta thường xuy�n quay trở lại con đường theo Ch�a những khi ch�ng ta đ� lạc xa, v� n�i xin Người tha thứ.

Xuy�n suốt h�nh tr�nh sống của m�nh, nhờ sự đ�p trả đầy l�ng tin, ch�ng ta kh�ng ngừng trả lời cho c�u hỏi của Đức Gi�su: �Thầy l� Đức Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống� v� ch�ng ta mạnh dạn bước tiếp tr�n h�nh tr�nh đức tin, nhờ việc nhớ lại lời hứa của Đức Gi�su d�nh cho cộng đo�n của Người - ch�ng ta l� Gi�o Hội của Người v� kh�ng c� g� thắng vượt được ch�ng ta, kể cả tội lỗi v� c�i chết.

Khi c�n ở trần gian, Đức Gi�su đ� trao quyền cho th�nh Ph�r� v� c�c t�ng đồ của Người (Mt 18,18). Khi Người rời xa c�c �ng để về c�ng Ch�a Cha, c�c �ng thi h�nh uy quyền của m�nh bằng c�ch chuyển trao những điều đ� học v� nhận được từ Đức Kit�, cho c�c thế hệ t�n hữu tiếp theo. Nhờ c�c �ng thi h�nh uy quyền n�y c�ch kh�n ngoan, m� qua nhiều thế kỷ sau đ�, ch�ng ta vẫn biết được điều Đức Gi�su đ� n�i v� đ� l�m. Do đ�, ch�ng ta c� thể tuy�n xưng c�ng một đức tin v�o Người như th�nh Ph�r� đ� l�m: �Thầy l� Đức Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống�.

Trong Tin Mừng M�tth�u, Đức Gi�su đề cập đến ch�nh m�nh như Con Người. Tước hiệu n�y c� thể g�y lẫn lộn cho những th�nh giả của Đức Gi�su. C� lẽ n� gợi lại � tưởng trong s�ch Đanien chương 7, nơi đ� Con Người được mi�u tả qua h�nh tượng mạnh mẽ, Đấng sẽ vượt thắng tất cả những kẻ thống trị của c�c nước trong thế gian n�y. Đức Kit�, Đấng được xức dầu, l� người T�i Trung được n�i đến trong s�ch ng�n sứ Isaia (Is 61,1). Người sẽ mang tin tốt l�nh đến cho những ai đang đau khổ v� ưu phiền.

Th�nh Ph�r� đ� đưa ra c�u trả lời ch�nh x�c cho c�u hỏi của Đức Gi�su, mặc d� th�nh nh�n kh�ng biết r� hết h�m � đầy đủ của c�u n�i đ�. C�u trả lời của �ng, ch�ng ta kh�ng thể l� giải theo � ri�ng - v� kh�ng do m�u huyết mặc khải cho. Đức Gi�su x�c nhận điều n�y với lời ch�c ph�c: �N�y anh Sim�n con �ng Gi�na, anh thật l� người c� ph�c�. Kh�ng phải do c�ng trạng của m�nh m� ch�ng ta hiểu biết về Đức Kit� v�  ho�n th�nh vai tr� của m�nh như những m�n đệ của Người, nhưng l� do ơn từ tr�n (Cha của Thầy, Đấng ngự tr�n trời, mặc khải cho anh điều đ�). Chỉ duy Thi�n Ch�a c� thể l�m cho Ph�r� nhận ra Đức Gi�su, v� chỉ duy Thi�n Ch�a l�m cho ch�ng ta nhận biết bản t�nh thần thi�ng của Đức Gi�su.

�Đ� tảng� l� một danh hiệu Kinh Th�nh được g�n cho Thi�n Ch�a. C� lẽ đ�y l� điều m� Đức Gi�su �m chỉ khi Người gọi Ph�r� l� �tảng đ�. Đức tin của th�nh Ph�r� sẽ trở n�n vững chắc v� bắt nguồn từ Thi�n Ch�a - Đ� tảng v� ơn cứu độ của ch�ng ta. Thi�n Ch�a cũng l� nền tảng cho cuộc đời của ch�ng ta, l� nền vững chắc nơi đ� ch�ng ta cư ngụ. (H�y nhớ rằng người kh�n ngoan �x�y nh� tr�n đ� (Mt 7,24). D�n Do Th�i hy vọng một ng�y n�o đ� Thi�n Ch�a sẽ phục hồi cộng đo�n n�y v� x�y dựng n� vững mạnh chống lại tất cả những thế lực của sự dữ, thậm ch� cả ch�nh sự chết (Is 28,15-19). Cộng đo�n được hứa ấy l� Gi�o Hội m� ch�nh Đức Gi�su đ� thiết lập, v�  sẽ tồn tại m�i.

Th�nh Ph�r� được trao ch�a kh�a nắm quyền Vương quốc. Th�nh nh�n l� t�i tớ sẽ tr�ng coi t�a nh� của Thầy m�nh với cả tr�ch nhiệm lẫn tự do. Đức Gi�su d�ng những từ ngữ ph�p l� để mi�u tả vai tr� của Ph�r�. Th�nh nh�n c� thẩm quyền để x�a bỏ những nợ nần ch�ng ta mắc nợ Thi�n Ch�a. Th�nh nh�n cũng sẽ th�o cởi những r�ng buộc bất c�ng cho những kẻ bị giam cầm. Ph�r� v� những người tin (Mt 18,18) sẽ mở cửa thi�n đ�ng cho những ai ch�n th�nh t�m kiếm nước Thi�n Ch�a, nhưng sẽ đ�ng lại đối với những kẻ muốn bước v�o để ph� hủy cũng như g�y trở ngại cho mối li�n kết của cộng đo�n, do sự hiện diện hay h�nh động của họ.

Th�nh Ph�r� đ� ho�n to�n đ�ng. Đức Gi�su l� Đấng M�sia, Đấng đến giải tho�t kh�ng chỉ những ai bị qu�n R�ma đ� hộ, m� cả những người ngh�o h�n v� những ai bị �p bức. Người c� thể giải tho�t những ai bị tội lỗi l�m cho suy yếu, những ai bị sức mạnh thuộc địa thống trị, bị đ� nặng do những m�n nợ quốc gia, do bạo lực hay do bất cứ t�nh trạng n� lệ n�o. Sức mạnh giải tho�t của Đức Gi�su được trao lại cho Ph�r� v� những người cộng t�c với th�nh nh�n, đồng thời đ� cũng l� tr�ch nhiệm của ch�ng ta ng�y nay. Ch�ng ta phải th�o cởi những ai bị tr�i buộc, v� phải ngăn chặn thế lực của những người đe dọa tự do của con c�i Thi�n Ch�a dưới bất cứ c�ch thức n�o.