Năm A

 
 

Ch�a Nhật XXV Thường Ni�n - Năm A
Is 55,6-9 / Pl 1,20c-24.27a / Mt 10,1-16a
 

An Phong op : Tất Cả Đều L� Hồng �n

Như Hạ op : Trật Tự Mới

Fr. Jude Siciliano, op : T�m sự người thợ l�m mướn

Fr.Jude Siciliano, op : Kh�ng c� ai đến sớm đến muộn trong nước trời

Lm. Jude Siciliano, op : Rộng l�ng đ�n nhận tha nh�n

G. Nguyễn Cao Luật op : Từ giờ thứ nhất đến giờ cuối c�ng

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Tất cả l� hồng �n

Lời Ch�a v� Th�nh Thể : Phục vụ trong tin y�u

Đam. Nguyễn Ngọc Cảnh op : H�y sống xứng đ�ng với �n huệ Ch�a thương ban

Fr. Jude Siciliano, op : Ch�a quảng đại vượt xa điều ta mong ước

Fr. Jude Siciliano, op: L�ng quảng đại của Thi�n Ch�a

 

 
An Phong op

Tất Cả Đều L� Hồng �n
Mt 10,1-16a

Tin mừng h�m nay thuật lại c�u chuyện �ng chủ vườn nho năm lần đi kiếm người l�m vườn cho �ng, v�o những thời điểm kh�c nhau. Nhưng cuối ng�y, tất cả, từ người l�m l�c s�ng sớm cho đến người chỉ l�m một giờ, đều l�nh một đồng tiền như nhau. � ch�nh của c�u chuyện l� l�ng quảng đại vượt tr�n lẽ c�ng b�nh. L�ng y�u thương quảng đại của Thi�n Ch�a tr�n lan đến tất cả mọi người.

Dường như �ng chủ đ� thiếu c�ng bằng đối với người l�m nhiều giờ hơn ? �ng chủ đ� giải quyết vấn đề "Tất cả chỉ l� hồng �n", v� l�ng quảng đại của Thi�n Ch�a vượt tr�n tất cả".

"Tất cả l� hồng �n" (grace) chứ kh�ng phải l� "c�ng lao", "khổ nhọc" (merite).

Hồng �n l� một ơn ban, l� điều cho kh�ng, dựa tr�n tấm l�ng của người ban hơn. Hồng �n l�m cho người l�nh nhận tr�n đầy l�ng biết ơn, v� nhận ra l�ng quảng đại của �ng chủ.

C�n c�ng lao, khổ nhọc l� t�nh to�n dựa tr�n c�ng sức người l�m việc : một c�ng sức bỏ ra, cần phải đ�i lại điều g� tương xứng. Một "c�ng lao" th� lu�n phải "đ�i c�ng" bằng tiền lương, bằng đền b�, bằng trả lại theo lẽ c�ng bằng.

Như thế, c� một sự kh�c biệt lớn giữa kiểu sống đạo dựa tr�n hồng �n v� kiểu giữ đạo nhằm c�ng x�. Người ta c� thể chấp nhận "giữ đạo" để được "l�n thi�n đ�ng". Nhưng người ta cũng c� thể "sống đạo" chỉ v� muốn đền đ�p một ch�t n�o hồng �n bao la của Thi�n Ch�a. Kiểu giữ đạo theo c�ng x� sẽ l�m cho người kit� hữư trở th�nh "n� lệ", th�nh "kẻ l�m c�ng"; v� t�n gi�o trở th�nh một �p-phe l�m ăn. Ngược lại, c�ch sống đạo như một hồng �n l�m cho người kit� hữu trở th�nh con c�i, đầy l�ng hiếu thảo, k�nh trọng đối với Thi�n Ch�a l� Cha y�u thương; v� l�ng quảng đại của Thi�n Ch�a vượt xa c�ng x� ta c� thể t�nh to�n với Ng�i.

�ức Gi�su v�o trần gian để chia sẻ kiếp người với ch�ng ta, đ� l� hồng �n; Ng�i đem đến một Tin mừng cứu độ; đ� l� hồng �n; Ng�i mời gọi mọi người đến vườn nho Gi�o hội, đ� l� hồng �n; v� c�n biết bao điều kh�c nữa.

Lẽ n�o, ch�ng ta l�nh nhận hồng �n m� lại đ�i hỏi c�ng x�?

Lạy Ch�a,
Ước g� con c� thể nhận ra hồng �n của Ch�a,
Nơi mọi sự,
Khắp mọi nơi
Trong mọi l�c
Tr�n ngập cuộc đời con.

�ể con chỉ biết h�n hoan ca tụng Ch�a,
�ể con c�ng biết vui mừng
v� hồng �n Ch�a nơi anh chị em em của con.


Như Hạ op

TRẬT TỰ MỚI
Mt 10,1-16a

Tuy�n ng�n Li�n Hiệp Quốc x�c định �mọi người sinh ra đều b�nh đẳng�. Nhưng thực tế vẫn c� những ch�nh lệch. L�m sao dung h�a ? L�m sao lấp đầy khoảng c�ch gi�u ngh�o ? Đ�u l� ti�u chuẩn Tin Mừng ?

C� BẤT C�NG HAY KH�NG ?

Tin Mừng Math�u khi đưa ra những ti�u chuẩn kh�c biệt nhau. Khi th� đề cao lương t�m c�ng b�nh v� đạo đức lao động (x. Mt 25:14-30, nhất l� c�u 29), l�m c�ng nhiều thu c�ng bộn, như đoạn Tin Mừng trước đ� (Mt 19:27-30). L�c lại n�i : �Những kẻ đứng ch�t sẽ được l�n h�ng đầu, c�n những kẻ đứng đầu sẽ phải xuống h�ng ch�t� (Mt 20:16a). Phải chăng c� m�u thuẫn ?

Nếu đọc kỹ Tin Mừng h�m nay, ch�ng ta sẽ thấy kh�ng c� m�u thuẫn hay đảo ngược c�c gi� trị. Tr�i lại, c�ng đọc c�ng x�c t�n v�o sự trung th�nh v� l�ng đại lượng của Thi�n Ch�a đối với con người. �Dụ ng�n n�y l�m cho nhiều người buồn phiền v� th�ch đố v� đảo ngược c�c gi� trị c�ng ước, kể cả � thức về c�ng l� v� c�ng b�nh trong c�c độc giả đạo đức của Tin Mừng Math�u� (NIB 1995:393). Dĩ nhi�n, Đức Gi�su đ� đặt những � niệm cổ điển về c�ng l� v� c�ng b�nh vẫn thường c�c th�y rabbi nhấn mạnh trước một th�ch đố lớn lao. C�ng b�nh c� thể tạo ảo tưởng cho con người. Người ta cứ tưởng dựa v�o c�ng b�nh để đ�i Thi�n Ch�a phải trả c�ng xứng đ�ng với những hi sinh n�y nọ. Đức Gi�su muốn cho mọi người thấy sự thật về l�ng thương x�t v� c�ng lớn lao của Thi�n Ch�a. Chẳng ai c� thể đ�i Thi�n Ch�a phải trả c�ng. Nhưng sở dĩ con người được �n thưởng ch�nh v� Thi�n Ch�a muốn thi h�nh tất cả những g� Người đ� hứa v� k� kết với con người trong giao ước cứu độ.

Để minh họa tư tưởng đ�, Đức Gi�su đ� tưởng tượng trần gian như một vườn nho. Ngay từ sớm �ng chủ vườn đ� lo đi kiếm thợ. C� ba lớp thợ kh�c nhau. Lớp thứ nhất dựa tr�n một khẩu ước theo gi� cả b�nh thường. C�c nh�m sau được �ng chủ hứa: �T�i sẽ trả cho c�c anh hợp lẽ c�ng bằng� (Mt 20:4). Thế n�o l� �hợp lẽ c�ng bằng� ? Tất cả đều t�y thuộc v�o � thức v� thiện ch� �ng chủ. �Mặc d� nh�m thứ nhất c� một �khế ước� v� nh�m thứ hai chỉ c� thể tin v�o � thức �ng chủ về c�ng l�, thực tế cả hai nh�m đều t�y thuộc v�o l�ng th�nh t�n của �ng chủ vườn nho� (NIB 1995:393)

Con người kh�ng thể dựa tr�n lẽ c�ng bằng, nhưng chỉ dựa v�o l�ng Thi�n Ch�a x�t thương để t�m đến đ�ch điểm hạnh ph�c. Nếu chỉ loanh quanh với tư tưởng lo�i người, kh�ng ai c� thể suy tư vượt l�n tr�n lẽ c�ng bằng. Nhưng với con mắt đức tin, người ta c� thể nh�n cao hơn v� s�u hơn v�o ch�nh t�nh y�u trời bể của Thi�n Ch�a. Từ c�ng b�nh đến l�ng x�t thương, một khoảng c�ch kh�ng c� chi lấp đầy được. Ch�nh v� thế, Thi�n Ch�a mới n�i : �Tư tưởng của Ta kh�ng phải l� tư tưởng của c�c ngươi, v� đường lối c�c ngươi kh�ng phải l� đường lối của Ta� (Is 55:8). Tư tưởng v� đường lối đ� chung qui mạc khải cho mọi người biết Thi�n Ch�a l� một �ng chủ �tốt bụng� (Mt 20:15). Người kh�ng lệ thuộc v�o lẽ c�ng bằng của con người, nhưng ho�n to�n �c� quyền t�y � định đoạt về những g�(Mt 20:15) Người muốn, v� �Ch�a l�m chủ tr�i đất c�ng mu�n vật mu�n lo�i, l�m chủ ho�n cầu với to�n thể d�n cư� (Tv 24:1). Nhưng định đoạt bất cứ điều g�, Người cũng dựa tr�n t�nh y�u. V� Thi�n Ch�a kh�ng thể l�m ngược lại bản t�nh của m�nh.

Ch�nh v� thế, h�nh động của Thi�n Ch�a đ� trở n�n một th�ch đố cho con người. Dụ ng�n h�m nay đ� c�n bằng quyền lợi �kẻ đứng ch�t� với �kẻ đứng đầu�, m� vẫn tr�nh được bất c�ng. Kh�ng những thế, trật tự thế giới mới l�m cho �những kẻ đứng ch�t sẽ được l�n h�ng đầu, c�n những kẻ đứng đầu sẽ phải xuống h�ng ch�t� (Mt 20:16a; 19:30) Thật l� kỳ diệu ! Nhưng cũng thật l� nhức nhối cho những �kẻ đứng đầu�.

Đ� l� một b�i học đắt gi� cho c�c Kit� hữu ! Trong Gi�o Hội kh�ng c� cảnh �ma cũ bắt nạt ma mới�. Kh�ng thể khinh thường những anh chị em t�n t�ng. Thời kỳ Gi�o Hội ph�i thai, nhiều Kit� hữu gốc Do th�i đ� mắc phải lỗi lầm đ�. Ch�nh v� thế, Đức Gi�su muốn c�c Kit� hữu � thức rằng : �Tất cả ch�ng ta, dầu l� Do th�i hay Hy lạp, n� lệ hay tự do, ch�ng ta đều đ� chịu ph�p rửa trong c�ng một Thần Kh� để trở n�n một th�n thể. Tất cả ch�ng ta đ� được đầy tr�n một Thần Kh� duy nhất� (1 Cr 12:13). Thần Kh� ch�nh l� �một quan tiền� (Mt 20:2, 13). Thi�n Ch�a ban cho t�n hữu. Mọi người t�n hữu đều b�nh đẳng khi đ�n nhận �quan tiền� n�y, bất kỳ họ bắt đầu l�m vườn nho từ giờ n�o.

VƯỜN NHO H�M NAY

Từ �một quan tiền� đ�, nhiều hiệu quả phong ph� kh�c nhau đ� đem lại cho c�c thợ vườn nho niềm h�nh diện lớn lao. Kh�ng ai c� thể tự h�o hơn người kh�c. V� c�ng x� kh�ng được đo bằng thời giờ hay lao lực, nhưng t�y thuộc ho�n to�n v�o �n huệ nhưng kh�ng của �ng chủ l� Thi�n Ch�a. Gi�o Hội vườn nho trồng nhiều loại c�y thập gi�. �Thập gi� l� biểu tượng cao cả nhất của t�nh y�u�(ĐGH Gioan Phaol� II : Zenit 15.9.2002.). Từ c�y t�nh y�u n�y sẽ sinh nhiều hoa tr�i ngon ngọt cho lo�i người thưởng thức. Quả thực, �thập gi� trở th�nh dấu chỉ tuyệt vời của một nền văn h�a đem lại ch�n l� v� tự do, tin tưởng v� hi vọng từ sứ điệp Kit� gi�o� (ĐGH Gioan Phaol� II : Zenit 15.9.2002). Đ� l� những gi� trị nh�n loại đang khao kh�t. Mất những gi� trị đ�, nh�n loại sẽ mất tất cả. Chưa l�c n�o nh�n loại thấy cho�ng v�ng trước cơn lốc hoang tưởng v� tuyệt vọng như h�m nay. X� hội đang đ�nh mất thế qu�n b�nh v� một nền tảng cần thiết cho hạnh ph�c đ�ch thực. �Trong một thế giới ng�y c�ng tục h�a, t�n hữu cần phải coi thập gi� l� nguồn �n ph�c v� ơn cứu độ. Biểu tượng ch�nh của Kit� gi�o l� c�y thập gi�. Tin Mừng b�n rễ ở đ�u, thập gi� l� dấu chỉ Kit� hữu hiện diện tại đ�( x. ĐGH Gioan Phaol� II : Zenit 15.9.2002).

Kit� hữu nỗ lực l�m chứng thập gi� l� nguồn ph�t sinh �n sủng, chứ kh�ng phải l� dấu chỉ c�ng l�. Hơn nữa, khi c�ng bố thực tại thập gi� Đức Kit�, Gi�o Hội tr�nh b�y cho thế giới �� nghĩa cao cả v� trọn vẹn nhất của cuộc sống mỗi người v� của to�n thể lịch sử nh�n loại�(ĐGH Gioan Phaol� II : Zenit 15.9.2002). Chắc chắn � nghĩa đ� phải do t�nh y�u TC mạc khải nơi c�y thập gi�. Thực vậy, con người bất to�n l�m sao c� thể tạo n�n � nghĩa cuộc sống cho con người ?

Cuộc sống đ� bắt đầu từ gia đ�nh, một vườn nho t� hon của Thi�n Ch�a. Gi�o Hội k�u gọi mọi người h�y n�ng cao vẻ đẹp gia đ�nh th�nh một phương tiện l�m cho việc to�n cầu h�a c� bộ mặt nh�n bản (Đại Hội Quốc tế về Th�nh Gia : Zenit 16.9.2002). Thực thế, �như một cộng đo�n đức tin đ�n nhận từ Tin Mừng v� ơn gọi theo lối sống ri�ng, Gi�o Hội cống hiến một bộ mặt t�ch cực cho hiện tượng to�n cầu h�a� (ĐGM Francisco Gonzalez Zenit 16.9.2002), tr�nh xa nguy cơ bị chủ thuyết kinh tế thị trường v� t�n-tự do l�i k�o, chỉ biết c� sản xuất v� lợi nhuận.


Fr. Jude Siciliano, op

T�m sự người thợ l�m mướn
Mt 10,1-16a

Thưa qu� vị,

T�n t�i l� Beujamin. Ng�y h�m ấy t�i cũng c� mặt ở đ�, trong vườn nho của chủ nh�n �ng. �ng thu� t�i v�o giờ cuối c�ng. T�i chẳng c� thể tin v�o sự may mắn của ch�nh m�nh, bởi đ� thất nghiệp suốt cả ng�y. �ng kh�ng hề hay t�i thấp thỏm đứng ngồi ở chợ b�n lao động từ s�ng sớm gi� lạnh tới trưa n�ng bức v� chiều oi ả, hy vọng kiếm v�i xu nu�i vợ con. Nếu chẳng c� người thu� th� kể như h�m ấy cả nh� nhịn đ�i v� nỗi lo sợ cho ng�y mai tr�n ngập c�i l�ng.

Đ�y nữa, t�i l�m nghề thu thuế mướn cho ngoại bang. Một nghề bẩn thỉu, mọi người căm gh�t. Để c� lợi nhuận cao t�i đ� lạnh l�ng t�n tận lương t�m b�c lột đồng b�o. Mặc dầu tiền đ� l� để nu�i gia đ�nh, vợ con t�i. Nhưng hai tuần vừa qua t�i đ� quyết định bỏ nghề, t�m một c�ng việc lương thiện hơn. T�i kh�ng thể tiếp tục �p bức d�n tộc t�i nữa. T�i ăn năn hối hận lắm. Nhưng chẳng ai thu� mướn t�i. Họ khinh bỉ, khạc nhổ v�o mặt t�i, cười ch� v� c�c con t�i đ�i kh�t. S�ng nay t�i đ� hứa với vợ t�i rằng nếu kh�ng t�m được việc l�m mới t�i sẽ trở lại nghề cũ. T�i chẳng thể tưởng tượng nổi, ng�y đ� muộn rồi m� �ng chủ vườn nho vẫn c�n cho t�i một cơ hội v� lương lậu trả đủ một ng�y ! Qu� l�ng t�i mong đợi. Đ�ng l� một ơn cứu rỗi cho cả gia đ�nh ! B�y giờ t�i phải đến với họ, những c�ng nh�n kh�c, kể cho họ hay l�ng tốt của �ng chủ ! Nếu như họ tị nạnh th� điều chi sẽ xảy ra ? T�i kh�ng d�m nghĩ xa hơn nữa. Nhưng gi� như họ cất c�ng đi hỏi Benjamin, hỏi những kẻ đến muộn m�ng kh�c, họ sẽ biết rằng �kh�ng ai thu� mướn ch�ng t�i�.

Qu� vị hẳn c� thể mường tượng được c�c c�ng nh�n đến từ sớm sẽ gi�p đỡ những kẻ đến muộn m�ng l�m lại cuộc đời v� sẵn s�ng tự nguyện mở hầu bao chia sẻ những đồng lương kh� kiếm cho những kẻ thiếu thốn, đ�i ăn. Ngay cả họ nhận ra rằng đồng lương hằng ng�y b�nh thường đ� chẳng �b�nh thường� ch�t n�o v� cũng chẳng do �c�ng kh� nhọc nhằn, nắng n�i của m�nh. N� l� ơn huệ của ��ng chủ vườn nho� rộng r�i. L� m�n qu� qu� h�a để chia sẻ cho nhau. L�c ấy, cảm gi�c tị nạnh của họ bỗng dưng trở th�nh niềm vui, niềm vui v� tất cả mọi c�ng nh�n đồng nghiệp đều được thỏa m�n những nhu cầu ch�nh yếu của m�nh ! Đ� chẳng phải l� giấc mơ của th�n phận họ, của cả nh�n loại sao !

N�i cho thực tế, sống thấm nhiễm trong nền văn h�a tư bản n�y, ch�ng ta dễ d�ng đồng h�a với những người l�m c�ng đến sớm, bất m�n, ph�n n�n, cay đắng. X� hội ch�ng ta l� x� hội d�nh cho kẻ mạnh, c� lớn nuốt c� b�. Kh�n th� sống, dại th� chết. X� hội của David Hume : Người l� ch� s�i của nhau (Homo homini lupus), hay của Charles Darwin: Cạnh tranh sinh tồn (Selection naturelle) trong đ� kẻ mạnh sống, c�n kẻ yếu ti�u vong. Kh�ng ai thương x�t, gi�p đỡ ai cả : �C�i n�y l� của t�i, t�i lao động ra ch�ng, t�i �tạo h�a� ra ch�ng, t�i l�m việc cực nhọc để c� được ch�ng, quyền lợi bất khả x�m phạm của t�i l� sở hữu ch�ng. T�i sẽ phấn đấu đến c�ng để c� được ch�ng�� một nền văn minh �ch kỉ như vậy th� ch�m giết v� ti�u diệt nhau l� lẽ đương nhi�n. Ch�ng ta đang sống trong một thế giới r�ch n�t v� bạo lực cạnh tranh, hiểu lầm, b� ph�i, th� hận. Ch�ng ta tranh d�nh nhau quyền lợi, tiền t�i, đất đai, văn h�a, v� ngay cả Thi�n Ch�a. Ch�ng ta lo lắng về an ninh quốc gia, kinh tế, giai cấp, � thức hệ� cho n�n rất dễ c� khuynh hướng d�ng sức mạnh để đoạt mục ti�u. Đ�y l� sở hữu của t�i, đất đai của t�i, t�n gi�o của t�i, kẻ kh�c kh�ng được đụng đến: Noli me tangere (đừng đụng đến ta). Đụng đến l� c� chuyện l�i th�i ngay. Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng. Liệu hồn !

Thế n�n, người ta lu�n cảm thấy �m ảnh bị �thi�n hạ� đe dọa. Thi�n hạ đ� l� người ngoại bang, người bị loại trừ, b�n lề x� hội, kh�c l� tưởng, ch�nh kiến, m�u da tiếng n�i v� ngay cả h�ng x�m xứ đạo. Cộng đo�n Mattheo cũng kh�ng đi ra ngo�i qui luật đ�. Chủ yếu l� t�n hữu Do Th�i, nhưng dần dần cũng th�u nhận th�m d�n ngoại. Cộng đo�n phải biết bỏ qua những kh�c biệt để c� thể sống chung với nhau v� nhận ra Thi�n Ch�a rộng lượng v� c�ng, giang rộng hai tay đ�n tiếp kẻ ngoại kiều, c�ng nh�n đến chậm v�o lao động trong vườn nho của Ng�i. Họ phải học coi nhau như anh em chị em, mở rộng tr�i tim đến người kh�c, để biến đổi cảm quan, n�o trạng, từ �ch kỉ sang b�c �i, từ đ�i hỏi quyền lợi sang biết ơn, từ tức tối sang vui mừng, từ giận hờn sang th�ng cảm� Nh� sư Phật gi�o Th�ch Nhất Hạnh, đ� viết : �Khi qu� vị biết đả th�ng tư tưởng, qu� vị kh�ng thể kh�ng y�u thương, qu� vị hết giận dữ. M� để ph�t triển hiểu biết, qu� vị cần thực h�nh thương cảm, nh�n mọi sự với con mắt hiền h�a. Cảm th�ng l� y�u mến rồi đ�. Thụ khổ để cứu khổ, nguy�n tắc nh� Phật l� vậy, khi đ� tự nhi�n qu� vị sẽ h�nh động để cứu vớt ch�ng sinh khỏi v�ng khổ ải.�

Tư tưởng của Ta kh�ng phải l� tư tưởng của c�c ngươi v� đường lối của c�c ngươi kh�ng phải l� đường lối của Ta, sấm ng�n của đức Ch�a (Isaia 55, 8-9). Thật vậy, Thi�n Ch�a, lu�n k�u mời ch�ng ta tr�ng nh�n kẻ kh�c với con mắt x�t thương để kh�ng bao giờ lầm lỗi. Bởi đ� l� con mắt, tinh thần v� tư tưởng của Thượng Đế tr�n vạn vật. �ng chủ vườn nho trong Tin Mừng h�m nay c� nh�n xem c�c c�ng nh�n của m�nh bằng con mắt kh�c đ�u? C�c giờ khắc kh�c nhau trong ng�y chẳng c� � nghĩa g� trước mặt �ng. Mọi c�ng nh�n đều được đối xử bằng l�ng cảm thương.

Giữa những đau x�t của ng�y 11.9.2001 vẫn c� một nh�m người Mỹ can đảm, quảng đại. Họ t�m ra được con đường kh�c để �trả th��. Đ� l� y�u thương, tha thứ. �Gia đ�nh v� ng�y mai h�a b�nh�. Th�nh vi�n l� những th�n nh�n c�c người bị giết trong khủng bố. M�a xu�n vừa qua (2002) họ đ� đến thăm Afghanistan, gặp gỡ c�c người th�n của những nạn nh�n v� tội bị s�t hại bởi bom đạn Hoa Kỳ. Họ đến t�m kiếm những bạn hữu A-ph�-h�n đồng cảnh ngộ với họ, những người cha, người mẹ, anh chị em đang than kh�c th�n nh�n như họ. Họ đ� gặp h�ng trăm, h�ng ng�n những con người như thế. Kể cho nhau nghe c�c c�u truyện x�t xa c�i l�ng, những mất m�t kh�ng lấy lại được nữa. Họ đ� hiểu được nhau, th�ng cảm với nhau, b�n n�y bờ biển cũng y như b�n kia d�y n�i v� họ đ� thương y�u nhau. Chẳng c�n xa lạ, chẳng c�n hận th�, tất cả đều l� đồng ch�, đồng b�o trong vườn nho Thượng đế, đều kh�t khao h�a b�nh, chấm dứt chiến tranh.

Thế giới sẽ như thế n�o, nếu ch�ng ta đ�p lời Đức Ch�a Trời coi nhau như anh em ruột thịt ? Nếu ch�ng ta c�ng nhau chia sẻ, vui mừng v� hy vọng, sợ h�i v� lo �u ? Nếu những gia đ�nh Hoa Kỳ v� A- ph�- h�n c�ng ngồi b�n nhau than kh�c th�n nh�n. Nếu những gia đ�nh Palestin v� Israel c�ng chia nhau miếng cơm manh �o v� tổ quốc. Nếu những kẻ khố r�ch, �o �m ... được đ�n nhận v�o th�nh đường, nơi l�m việc v� x� hội ch�ng ta ? L�c ấy mọi người mới hiểu được m�u nhiệm biến h�nh đổi dạng của Thi�n Ch�a t�nh thương. Amen.


Fr.Jude Siciliano, op

Kh�ng c� ai đến sớm đến muộn trong nước trời
(Mt 20,1-16)

Thưa qu� vị,

T�i d�m cược đa phần ch�ng ta kh�ng ưa th�ch dụ ng�n h�m nay. N�i chung nếu được ph�p t�i sẽ loại v�i dụ ng�n ra khỏi Th�nh Kinh, v� n� kh�ng am hợp với n�o trạng con người. Một trong những dụ ng�n h�ng đầu bị loại ra phải kể đến dụ ng�n Ch�a Nhật n�y. Thứ nh�, truyện hai chị em Martha v� Maria, tội nghiệp c� Martha, một người lao động cực kỳ vất vả m� kh�ng được biểu dương xứng đ�ng. Ch�ng ta cảm thấy bực tức khi nghe c�ng bố nội dung Ph�c �m, n� xem ra chống lại đạo đức lao động m� ch�ng ta đ� học từ tấm b�, đ� từng thi h�nh suốt cuộc đời, v� mong đợi k�o d�i m�i trong tương quan x� hội. Đ� l� t�nh �s�ng phẳng� trong lao động: Tiền lương xứng đ�ng với c�ng sức bỏ ra. Chỉ xin c� vậy.

Với suy nghĩ ấy, ch�ng ta c� thể ho�n to�n đồng h�a với c�c c�ng nh�n to�n thời gian trong vườn nho �ng chủ của dụ ng�n n�y. Ch�ng ta cho rằng họ đ� bị đối xử kh�ng tốt, v� chịu đựng bất c�ng trước h�nh động trả lương của �ng chủ. Ch�nh c�c c�ng nh�n đ� n�u l�n t�m trạng của họ. Ph�c �m kể : �Họ vừa l�nh tiền vừa cằn nhằn chủ nh�: Mấy người sau ch�t n�y chỉ l�m c� một giờ, thế m� �ng lại coi họ ngang h�ng với ch�ng t�i l� những kẻ đ� phải l�m việc nặng nhọc cả ng�y, lại bị nắng n�i thi�u đốt�. R� r�ng kh�ng s�ng phẳng ch�t n�o ! Vậy tại sao người ta vẫn giữ c�u truyện n�y trong Th�nh Kinh ? Liệu c� những sạn sỏi kh�ng ? Phải chăng Th�nh Kinh n�n ho�n to�n rao giảng về c�ng l� v� lẽ phải ? Y�u thương v� nh�n �i ? L�m việc vất vả phải được trả c�ng xứng đ�ng ?

Ch�nh bản th�n t�i đ� từng kinh nghiệm nội dung của c�u truyện h�m nay, nghĩa l� t�i đ� từng đứng đợi để được người ta thu�, gọi l� chợ lao động (ng�y nay nhiều th�nh phố vẫn c�n t�nh trạng n�y). Từ s�ng sớm những người cần việc l�m tụ tập về một nơi nhất định, th� dụ cửa nh� ga, b�n h�ng chợ. Họ đứng ngồi khắp chốn mong đợi c� việc l�m. Khi c�n l� sinh vi�n đại học, nhiều lần t�i đ� tham gia �chợ người� n�y v�o buổi chiều c�c ng�y lễ nghỉ, t�i l�m việc để kiếm th�m tiền học. T�i c�ng đi với một người bạn đến tầng hầm của tờ b�o New York Times. Ơ đấy c� một �ng �đầu nậu� thu� c�ng nh�n ngoại lệ, thay chỗ cho c�ng nh�n ch�nh thức, xin nghỉ ph�p v� bận việc nh�, hay lễ lậy g� đ�. Ch�ng t�i đến phỏng 7 giờ chiều v� đợi ở gian ph�ng to lớn của tầng hầm. Trời n�ng bức hết chỗ n�i, nhưng vẫn phải ki�n nhẫn đợi chờ. Từng giờ một �ng đầu nậu (cai thầu) bước ra khỏi khu m�y in v� xuống tầng hầm để thu� th�m nh�n c�ng. Họ cần ai đ� gi�p đỡ khu�n v�c giấy b�o ra khỏi khu nh� m�y, chất đống l�n c�c kệ bằng gỗ v� chờ chở đi. C�ng việc thật nặng nhọc, bẩn thỉu, bụi bặm v� ồn �o. N� k�o d�i cho đến s�ng sớm h�m sau. Việc khu�n v�c buồn ch�n v� gẫy xương sống, nhưng lương kh� tốt, ch�ng t�i h�i l�ng v� cần tiền trả học ph�.

Vấn đề l� phải đứng đợi h�ng giờ mong người cai thầu xuất hiện, kh�ng phải giờ n�o cũng thấy �ng ta. �ng chỉ thu� người khi cần. Thật may mắn nếu được �ng chỉ điểm v� gọi tới. T�i th� chẳng bao giờ được gọi ngay, bởi lẽ th�n h�nh gầy g� nhỏ b�, �ng lu�n lu�n chọn những g� to lớn, lực lưỡng hơn, rồi đến những đứa �ng nhớ được t�n. T�i mới c� 19 tuổi, th�n h�nh ốm nhom, coi bất m�n cho c�ng việc. Lại kh�ng c� th�n quen, kh�ng c� � d� để n�i tốt cho m�nh. Những th�n h�nh vạm vỡ thường được thu� sớm. Mỗi giờ qua đi l� nhột bụng v� mất một giờ lương bổng, một giờ ngủ b�. Tất nhi�n việc phải đến sẽ đến, phỏng nửa đ�m ch�ng t�i được thu� v�o l�m, nhưng chỉ khi n�o họ cần lao động q�a quất. Bộ m�y c�ng việc xem ra chống lại hai ch�ng t�i. Nhưng một khi được thu�, lương bổng kh� đẹp, ch�ng t�i phải đến để kiếm th�m tiền học. V�o buổi s�ng lĩnh lương, chẳng c� ai lĩnh th�m đồng n�o q�a lương ch�ng t�i thỏa thuận, trả k�m ch�ng t�i c� thể ph�n n�n. Như vậy từ tuổi 19 t�i đ� học được thế n�o l� s�ng phẳng. Ch�ng t�i được trả theo sức lực m�nh bỏ ra. Sau n�y trong cuộc đời cứ �p dụng luật ấy m� sống v� thấy thoải m�i, kh�ng gặp rắc rối chi.

Nhưng tại sao Ph�c �m lại c� th�i độ kh�c đi ? Tại sao luật s�ng phẳng ch�ng t�i học từ tấm b� v� thấy l� �tốt� lại kh�ng được �p dụng mọi nơi, mọi l�c, mọi ho�n cảnh. C� điều chi thiếu x�t m� Th�nh Kinh phải sửa chữa? Thật kh� hiểu đối với n�o trạng b�nh d�n! C� đ�ng những c�u chuyện như vậy trong c�c dụ ng�n l� mẫu mực về t�nh �tr�n chịa v� thỏa đ�ng�, trong giao tiếp x� hội? C� thể tồn tại một lầm lẫn trong Ph�c Am kh�ng? Nếu đ�ng vậy sao kh�ng x� n� đi? Bởi lẽ như th� dụ h�m nay, r� r�ng n� kh�ng đ�p ứng mong đợi của người đời! Nhưng phụng vụ lại cho ch�ng ta đọc đi xem lại trong đời sống đức tin của người t�n hữu. Vậy phải c� l� do m� ch�ng ta chưa kh�m ph� ra! Xin nh�n kỹ văn bản, mang n� đến gần sự giận dữ của c�c c�ng nh�n lao động suốt ng�y, họ đ� hiểu thế n�o về số phận của m�nh v� th�i độ của �ng chủ ?

Họ l� những ai ? Mục ti�u của họ trong lao động ? C�u trả lời hiển nhi�n, họ l� những kẻ l�m thu� kiếm miếng ăn, họ kh�c với ch�ng t�i, c�c sinh vi�n đang lớn, đang tr�n đường lập th�n, ch�ng t�i lao động kiếm học ph� cho tương lai. Họ cần lương thực hằng ng�y. Thời Ch�a Gi�su, hơn 90% cư d�n nước Israel sống b�n dưới mức ngh�o kh�, ăn bữa trước kiếm bữa sau (from hand to mouth each day). Kh�ng c� an sinh x� hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế, lương hưu, khuyết tật, khi lao động một ng�y đủ ăn một ng�y. Ng�y h�m sau chưa biết, tất cả chỉ vậy th�i. Chẳng c� bảo đảm cho cuộc sống ! Lương thực của cả gia đ�nh cậy nhờ v�o đồng lương nhỏ nhoi một ng�y lao động. Những ai kh�ng được thu� mướn thường l� những người lao động k�m: yếu ớt, gi� cả, vụng về, khuyết tật, g�a bụa, q�a trẻ�lao động �t hiệu quả. Xin thử hỏi, những người ấy khi trở về nh�, đối với gia đ�nh đ�ng miệng ăn, t�m l� họ sẽ ra sao ? Chắc chắn l� buồn tủi v� thất bại, �u sầu v� kh�ng kiếm đủ lương thực, sợ h�i v� ng�y mai thiếu ăn ! Liệu bạn c� t�n �c kh�ng ? � nghĩa của nguy�n tắc �s�ng phẳng� của bạn l�c n�y chắc chắn triệt ti�u. Một ng�y lương xứng với lao động bỏ ra, trở th�nh bất c�ng, độc �c. C�i xấu trong x� hội l� vậy. L�m sao những c�ng nh�n xấu số như vậy c� thể nu�i nổi vợ con. L�m sao lời cầu xin h�ng ng�y của họ cho gia đ�nh đủ cơm ăn �o mặc được Thi�n Ch�a v� l�ng giềng lắng nghe ? Liệu xin Cha cho ch�ng con h�m nay lương thực h�ng ng�y c� mang � nghĩa n�o đối với họ v� gia đ�nh kh�ng ?

Cho n�n th�i độ của �ng chủ ho�n to�n hợp l�, hợp đạo đức v� lẽ phải. Ch�ng ta kh�ng bỏ dụ ng�n n�y ra khỏi Kinh Th�nh được ! Phụng vụ cho đọc thường xuy�n l� ch� phải, để gi�o dục t�n hữu bớt �ch kỷ, bớt bất c�ng. Đ� l� n�t thấm trầm của Th�nh Kinh. N�t m� cảm t�nh �c�ng bằng� lo�i người kh�ng chỉ dạy được. N�t m� kh�n ngoan c�c hiền triết đ�ng t�y chịu thua. Bởi n�o trạng �c�ng l�� của ch�ng ta l�m cho v� số người l�m cảnh ngh�o đ�i, th� bụng dạ �ng chủ vườn kh�ng nỡ để gia đ�nh n�o thiếu ăn một bữa. C�i l�m cho ch�ng ta ngỡ ng�ng l� dụ ng�n kh�ng h�nh xử như ch�ng ta mong đợi. C�i l�m dụ ng�n đi trệch đường suy nghĩ nh�n loại v� vi phạm nguy�n tắc c�ng l� của ch�ng ta l� lời n�i của �ng chủ với đ�m thợ: �N�y bạn t�i đ�u c� đối xử bất c�ng với bạn. Bạn đ� chẳng thỏa thuận với t�i l� một quan tiền sao�chẳng lẽ t�i lại kh�ng c� quyền định đoạt tuỳ � về những g� l� của t�i sao ? Hay v� thấy t�i tốt bụng m� bạn sinh ra ghen tức ?�

Như vậy từ �tốt bụng� hoặc rộng r�i đ� bẻ gẫy mọi quan niệm cứng nhắc của ch�ng ta về giao tiếp x� hội. N� tr�n khỏi n�o trạng mỗi người về Thi�n Ch�a, về đạo đức cổ điển. Trong đạo đức n�y ch�ng ta bắt Thượng đế phải h�nh xử theo � muốn con người, nghĩa l� đo�n trước việc Thi�n Ch�a l�m. T�i c� một mẫu mực lu�n l� Thi�n Ch�a cứ thế m� n�i năng h�nh động. Ng�i kh�ng được ph�p tho�t ra khỏi mẫu mực đ�. Nhưng từ �tốt bụng� của dụ ng�n h�m nay l�m cho mọi người bất ngơ, Thi�n Ch�a kh�ng đo�n trước được, kh�ng kiểm so�t được, kh�ng c� đường lối cố định h�nh động, Ng�i ho�n to�n tự do. Ng�i kh�ng theo ti�u chuẩn phải tr�i của t�i hoặc của bất cứ ai, Ng�i h�nh động b�n ngo�i c�c gi� trị x� hội, đ�i khi b�n ngo�i c�c lề luật Gi�o Hội. Vậy th� l�m thế n�o ch�ng ta giao tiếp với Thi�n Ch�a ấy? Ng�i lu�n lu�n g�y bất ngờ, sửng xốt cho cả người l�nh lẫn kẻ dữ, bạn hoặc th�? L�m thế n�o m� về phe với Thi�n Ch�a ấy?

Xin suy nghĩ kỹ b�i Ph�c �m, v� t�i sẽ nhận ra t�i phải bỏ ti�u chuẩn của t�i m� về phe với mảnh đất của Ng�i, t�i kh�ng thể cường điệu m�i với những kh�i niệm hẹp h�i của m�nh. Đứng trước mặt Ch�a, t�i phải chọn từ �tốt bụng�, bằng kh�ng t�i sẽ đi v�o vết xe đổ của Phariseo. Rộng r�i, tốt bụng, cảm thương l� những từ n�u r� t�nh chất t�i l�m m�n đệ Ch�a. Khi thất bại trong lĩnh vực n�y, t�i trở n�n �ch kỷ hẹp h�i, vị luật v� do đ�, độc �c một c�ch v� t�nh hay tiềm thức. Đ�y l� điều rất nguy hiểm trong đời sống thi�ng li�ng mỗi người, v� thế ch�ng ta phải vấn t�m mỗi ng�y, t�m l� của ch�ng ta giống như người đi v�o si�u thị mua h�ng, nh�n tới khu b�y b�n b�o ch�, tr�n kệ c�c tuần san, nguyệt san to�n l� những h�nh ảnh đẹp đẽ, to�n người mẫu, kh�ng ai gầy b�o q�a, gi� nua q�a, ăn vận tồi t�n, xấu x�, ngh�o n�n q�a.

Với c�i nh�n n�y, ch�ng ta lượng g�a thi�n hạ trong nếp sống h�ng ng�y th� chỉ c�n c� thể t�m thấy ở h�nh tinh kh�c, sao hỏa chẳng hạn. Cho n�n phải lấy ti�u chuẩn �tốt bụng� của Thi�n Ch�a m� x�t đo�n thi�n hạ. Khi t�i thấy m�nh hay một người kh�c kh�ng đ�p ứng mong đợi, t�i phải sử dụng th�i độ của Đức Ch�a Trời nh�n l�nh l� rộng r�i. Đừng nh�n theo thế gian, đo lường con người theo gi�u sang, địa vị, chức quyền, cấp bậc, t�i năng. V� như vậy thường xuy�n l� �nhầm�. Người Do Th�i đ� �nhầm� với Ch�a Gi�su. Chẳng lẽ ch�ng ta nhắc lại sự nhầm lẫn đ�. L� thuyết th� kh�ng ai d�m, nhưng thực h�nh kh�ng thiếu trường hợp tệ hại hơn. Ch�ng ta phải cầu xin Ch�a ban ơn cho được khi�m nhường m� nhận ra sự thật.

X�t cho c�ng th� chủ vườn nho kh�ng h�nh động bất c�ng, m� ch�nh c�ng nh�n v� ghen tức m� trở n�n m� qu�ng. Ch�nh bản th�n họ đ� từng chịu đựng cay đắng, thấp thỏm lo �u khi một ng�y kh�ng t�m được việc l�m, v� kh�ng c� người thu�. Vậy th� nắng n�i vất vả cả ng�y c� thể so s�nh được nỗi thống khổ cạn kiệt của bạn hữu k�m may mắn kh�ng? Cho n�n mỗi người một đồng l� hợp l�. Hợp l� với c�ng nh�n vất vả v� cũng hợp l� với người đau đớn về tinh thần v� kh�ng kiếm được việc l�m. Dụ ng�n c�n đưa ch�ng ta đi xa hơn nữa. Ơn cứu độ của Thi�n Ch�a kh�ng ai đủ khả năng tranh thủ được, n� ho�n to�n nhưng kh�ng d� bạn l� Do Th�i hay d�n ngoại, gi� hay trẻ, ốm đau hay mạnh khỏe, đạo cũ hay đạo mới. Kh�ng ai cậy v�o c�ng nghiệp m� được nước thi�n đ�ng. Ho�n to�n do l�ng �rộng r�i� của Thi�n Ch�a. �ng Phariseo giữ luật nghi�m ngặt, hay c�c t�ng đồ say sưa ăn uống, trước ơn cứu độ của Ch�a ngang bằng như nhau. Chỉ c� một đồng kh�ng hơn kh�ng k�m.

Thiết nghĩ Ch�a kể dụ ng�n n�y để cho ph�i Phariseo một b�i học, v� cho cả ch�ng ta ng�y nay nữa. Họ phải nhận ra Thi�n Ch�a l� ai. Ng�i h�nh động thế n�o tr�n nh�n loại. V� vậy b�i đọc 1 cho ch�ng ta lời khuy�n : �H�y t�m kiếm Thi�n Ch�a khi Người c�n cho gặp, k�u cầu Người l�c Người ở kề b�n�từ bỏ tư tưởng m�nh đang c�, m� trở về với Đức Ch�a v� Người sẽ x�t thương v� đứng về ph�a kh� nhọc của con người�. Sự ghen tị của c�c c�ng nh�n đến sớm l� điều dễ hiểu, n� l� cảm t�nh tự nhi�n, nhưng ch�ng ta phải lu�n nh�n xem sự vật theo chiều hướng thi�ng li�ng. Đ� l� điều Ch�a muốn ch�ng ta phải c� v� Ng�i đ� mạc khải mầu nhiệm nước trời cho nh�n loại. Ch�ng ta chỉ l� m�n đệ của Ng�i khi nh�n mọi sự theo quan điểm của Ng�i, tức quan điểm đức tin.

Trước b�n thờ Th�nh Thể h�m nay, mỗi người sẽ được trả tiền lương một đồng, nghĩa l� trọn vẹn Ch�a Gi�su, nhưng t�y v�o t�nh trạng linh hồn m�nh, tiền lương ấy sẽ l� vĩ đại, nhỏ b� hay kh�ng l� chi cả, ch�ng ta kh�ng thể ghen tị như những c�ng nh�n trong Ph�c Am. Nếu thấy m�nh nhỏ b�, thiếu x�t trong tinh thần, việc l�m hay đời sống, ch�ng ta c� thể cậy nhờ v�o l�ng rộng r�i bao la của Thi�n Ch�a. Sửa chữa c�c lỗi lầm, đồng lương đ� sẽ to dần l�n cho đến khi ch�ng ta thỏa m�n. Đồng thời cầu xin cho tha nh�n, sửa chữa cho họ để c�ng được hưởng ngọt ng�o như m�nh. Đừng khinh bỉ ai cả, gi�u ngh�o, sang h�n, da trắng da m�u. Bởi kh�ng ai l� kẻ đến sớm đến muộn trong m�u nhiệm nước Trời. Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP (Chuyển ngữ FX Trọng Y�n, OP)

Rộng l�ng đ�n nhận tha nh�n
Mt 20: 1-16

Anh chị em th�n m�́n,

T�i đ� đi giảng cho nhiều giáo xứ tr�n khắp Hoa kỳ. Ở những nơi n�y, sẽ dễ d�ng nhận thấy n� c� những nét đặc trưng ri�ng như : B�̀u trời, s�ng nước, vùng vịnh, c�y cỏ, các sắc d�n kh�c nhau v� c�c d�n tộc sống chung với nhau, d�n số v.v....đồng thời cũng c� những h�nh ảnh quen thuộc kh�c rất phổ biến: Hệ thống c�c cửa h�ng, tiệm ăn, ng�n h�ng, nh� thờ, s�n vận động, đ�n đường, v.v.... Tuy nhi�n, đi đến đ�u cũng thấy những cảnh tr� giống nhau như : Những c�ng nh�n l�m việc b�n đường, tại c�c trung t�m thương m�i. Ở c�c th�nh phố, người ta biết phải t�m những c�ng nh�n lao động phổ th�ng ở đ�u để thu� họ l�m việc trong ng�y. Người ta thu� họ để l�m vườn, hay x�y cất sửa chữa nh�, v� l�m việc trong c�c hệ thống d�y chuyền. Luật cấm lao động nhập cư bất hợp ph�p đ� l�m cho số lao động phổ th�ng bớt đi, nhưng mỗi khi anh chị em l�i xe v�o th�nh phố, ch�ng ta vẫn thấy họ đứng từng nh�m nhỏ đợi c� người cần nh�n c�ng đến tiếp x�c v� chở họ đi l�m việc.

Ch�ng ta nghe n�i những người lao động như vậy thường bị người ta lợi dụng: Nơi l�m việc của họ thường kh�ng vệ sinh, l�m nhiều giờ, lương �t, v� c� khi họ l�m việc xong th� c� người đi b�o cho Sở di tr� đến bắt họ v� thế l� họ kh�ng được l�nh tiền. Những lao động phổ th�ng như thế c� cuộc sống bấp b�nh v� kh�ng vững chắc. Kh�ng c� g� để bảo vệ họ, v� họ lu�n lo lắng l� kh�ng đủ tiền mang về cho gia đ�nh, để trả tiền nh� v� những nhu cầu kh�c trong cuộc sống h�ng ng�y.

Anh chị em kh�ng cần phải l� c�ng nh�n lao động phổ th�ng mới hiểu được những lo lắng về vấn đề t�i ch�nh, nhất l� trong thời kinh tế đang găp nhiều kh� khăn. Những người l�m it tiền sẽ chật vật mỗi khi bị thất nghiệp, g�y kh� khăn cho họ v� gia đ�nh họ. Khi bạn l�m lương �t th� bạn kh�ng thể để mất một ng�y l�m việc. Bạn sẽ thấy sự kh� khăn xuất hiện khi: Kh�ng đủ tiền mua thuốc chữa bệnh, đi kh�m b�c sĩ hay đi bệnh viện. Nhưng hiện nay sự lo lắng về t�i ch�nh lan rộng đến cả những người trung luu trong x� hội� Những người n�y sợ kh�ng c� đủ tiền để trả tiền nh�, sợ việc l�m kh�ng chắc chắn, kh�ng đủ tiền trả tiền điện nước. Biết bao nhi�u người sống ở miền bắc sợ khi m�a đ�ng đến, kh�ng đủ tiền để trả tiền dầu sưởi nh�. Ngay cả những x� nghiệp lớn cũng gặp kh� khăn về kinh tế n�n phải cho c�ng nh�n nghỉ việc. Ba c�ng ty l�m xe hơi ch�nh ở Hoa kỳ v� một số h�ng h�ng kh�ng v.v... cũng đ� gặp kh� khăn. Kh�ng một ai trong ch�ng ta, gi� hay trẻ, kh� tr�nh khỏi sự lo lắng về chổ l�m v� kinh tế.

H�y nh�n l�n gấp trăm lần những kh� khăn n�i tr�n, Anh chị em sẽ hiểu được những lo lắng của những người lao động thời Ch�a Gi�su. Nhiều ho�n cảnh kh� khăn trầm trọng, hơn 95% d�n ch�ng l� người ngh�o đến mức phải chịu đ�i. Đối với nhiều người, tiền một ng�y lương chỉ đủ ăn trong ng�y. Cứ mỗi buổi s�ng họ lại lo lắng: "Nếu h�m nay t�i kh�ng c� việc l�m th� sao? L�m sao t�i c� tiền để nu�i con c�i?" Ngay cả những người trẻ v� những người c� đủ sức l�m việc cũng phải lo sợ như vậy. Nếu c� việc l�m, thường họ l� những người được thu� trước ti�n. Nhưng nếu kh�ng c� c�ng việc, th� ngay cả những người như họ cũng kh�ng được thu�.

Anh chị em h�y nh�n gấp trăm lần những nỗi lo lắng sợ h�i tr�n cho người gi� yếu, người g�a phụ c� con nhỏ, c�c thiếu ni�n t�m việc, hay những người tật nguyền kh�ng thể c� sức để lao động. Bạn đừng mong người ta mướn bạn trước ti�n, hay mướn lại lần thứ hai hay thứ ba đ�u. C�n nhiều người kh�c nữa th�ch hợp với c�ng việc hơn bạn. Nhưng bạn cũng vẫn cần tiền lương từng ng�y để sinh sống v� nu�i gia đ�nh. Một ng�y lương sẽ gi�p bạn thay đổi cuộc sống, hoặc c� cơm ăn hoặc nhịn đ�i, hoặc c�n sống hoặc chết đi. Thử hỏi bạn muốn được thu� l�m suốt ng�y hay đứng kh�ng, chờ đợi ch�n nản cho ch�nh bạn trong khi gia đ�nh, hy vọng bạn c� được việc l�m, v� niềm hy vọng cứ từ từ giảm dần. Ngay cả l�c bạn được thu� chậm trễ trong ng�y, thử hỏi bạn l�nh được bao nhi�u tiền v� điều dĩ nhi�n sẽ l� l�nh tiền �t hơn người l�m việc trọn ng�y.

Người chủ vườn thường mướn người l�m v�o m�a gặt h�i. �ng ta c� nhiều kinh nghiệm về việc thu� mướn c�ng nh�n. Cũng c� chủ vườn kh�ng cần để � đến nhu cầu của c�ng nh�n. Nhưng b�i dụ ng�n h�m nay n�i về một chủ vườn kh�ng giống ai. Người n�y để � đến nhu cầu của người l�m c�ng, v� �ng ta biết họ đang mong c� việc l�m, m� �ng ta th� rất rộng lượng.

Dụ ng�n n�y l�m ch�ng ta thật sự ngạc nhi�n. D� sao ch�ng ta cũng th�ng cảm với những người được thu� trước ti�n. Ch�ng ta l�m việc nặng nhọc, những người đ� c� lẽ đ� được gia đ�nh hướng dẫn n�n l�m việc cần c�. Ch�ng ta cũng đang l�m việc theo lối hướng dẫn đ�, v� biết thế n�o l� c�ng bằng v� ch�ng ta lu�n nghĩ Thi�n Ch�a cũng c�ng bằng như ch�ng ta hiểu�Ch�ng ta nghĩ v� đ� l�m việc cần c� th� ch�ng ta đ�ng được hưởng lương của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta nghĩ như thế l� đ�ng.

Đến đ�y ch�ng ta sẽ c� ch�t nghĩ ngợi v� bực tức v� ch�ng ta kh�ng được Thi�n Ch�a hậu đ�i một c�ch "c�ng bằng". Dẫu sao đi nữa ch�ng ta cũng đang l�m việc với một Thi�n Ch�a, Đấng th�ng hiểu mọi sự. Thử hỏi ch�ng ta c� muốn đ�i hỏi sự c�ng bằng về tiền bạc, về những suy nghĩ của ch�ng ta, về những điều đ� n�i v� đ� l�m kh�ng? Như thế c� lẽ ch�ng ta sẽ c� dư nhờ ch�ng ta được một Chủ Vườn rộng r�i thu� mướn.

Đ�y l� dụ ng�n kh�ng phải n�i về ch�ng ta v� những điều ch�ng ta đang được hưởng, nhưng n�i về Thi�n Ch�a, về Nước Trời v� c�ch t�nh to�n của Thi�n Ch�a kh�ng giống (Mt 20:1-16) c�ch t�nh to�n m� ch�ng ta đ� kinh qua trong đời sống l�m việc cực nhọc thường ng�y. Dụ ng�n n�y v� những dụ ng�n kh�c n�i về Thi�n Ch�a rộng r�i ch�o đ�n ch�ng ta, Ng�i kh�ng để ch�ng ta c� mặc cảm l� hạng người thứ hai, hay l� hạng t�i tớ bề dưới. Ch�ng ta đ� nghe nhiều dụ ng�n đủ cho ch�ng ta c� kết luận về Thi�n Ch�a: Ng�i d�ng những người ngo�i cuộc v� đem họ v�o trong cuộc. Thi�n Ch�a ch�ng ta kh�ng đối xử với ch�ng ta theo đ�ng sức của ch�ng ta nhưng theo � của Ng�i. V� nguy�n tắc Ng�i d�ng được b�y tỏ phần lớn trong dụ ng�n h�m nay. Đ� l� l�ng rộng r�i của Thi�n Ch�a.

Mỗi ch�ng ta điều cần được ơn tha thứ, v� ơn đ� đ� được ban một c�ch rộng r�i, cho d� ch�ng ta đ�ng được hưởng hay kh�ng. C� người trong ch�ng ta, ngay l�c n�y, cần được ơn cương quyết, ki�n nhẫn hay được giảm bớt g�nh nặng trong l�ng. Ch�ng ta cần được gi�p đỡ, v� c� thể ch�ng ta kh�ng đ�ng được hưởng nhiều ơn huệ của Thi�n Ch�a. Nhưng theo dụ ng�n h�m nay, Đấng chủ vườn muốn tỏ l�ng rộng r�i ban cho ch�ng ta c�i ch�ng ta được hưởng vượt qu� sự suy nghĩ của m�nh. C� thể ch�ng ta chưa l�m việc đủ để được Thi�n Ch�a nhậm lời, hay ch�ng ta c� thể kh�ng đ�ng được Thi�n Ch�a để � đến, nhưng Thi�n Ch�a lại n�i l� "Kh�ng sao, cứ v�o đi, con được chọn. V� Ta muốn con thấy Ta rộng r�i."

Một v�i c�u hỏi được đặt ra : Vậy Thi�n Ch�a muốn ch�ng ta l�m g� ? Nếu tin tưởng v�o Thi�n Ch�a theo như dụ ng�n n�y, th� ch�ng ta cũng phải đối đ�i rộng r�i với tha nh�n như Thi�n Ch�a đ� đối đ�i ch�ng ta. Ch�ng ta h�y ngưng việc t�nh to�n chi li, ngưng so k� với kẻ kh�c theo sức lực, theo học thức, theo bao nhi�u năm họ sống trong cộng đ�an ch�ng ta, theo � l� họ "c� đ�ng được" hưởng những điều ch�ng ta gi�p kh�ng. Ch�ng ta cần d�ng dụ ng�n ng�y h�m nay như tấm gương để khi nh�n v�o đ�, ch�ng ta biết c�ch nh�n v�o tha nh�n như c�ch Thi�n Ch�a đang nh�n ch�ng ta. 


G. Nguyễn Cao Luật op

Từ giờ thứ nhất đến giờ cuối c�ng
Mt 10,1-16a

Tiền c�ng hay l� hồng �n

Người Do-th�i đương thời vẫn tr�ch cứ �ức Gi�su v� th�i độ khoan dung của Người đối với những người tội lỗi v� h�n k�m. �ể tự biện minh, �ức Gi�su đ� thuật lại dụ ng�n về "những người thợ l�m vườn nho."

Dụ ng�n quả l� một c�u chuyện g�y nhiều kh� chịu ! Tuy vậy, mục đ�ch của dụ ng�n kh�ng hề c� t�nh gượng �p : khi ph� vỡ những quan điểm của lo�i người, dụ ng�n muốn gi�p người nghe hiểu được đ�i ch�t về mầu nhiệm Nước Trời.

Dụ ng�n cũng l� một c�u chuyện c� nhiều � nghĩa. Người ta c� thể thấy trong đ� mọi giai đoạn của kế hoạch cứu độ, bắt đầu từ A-đam, N�-�, �p-ra-ham, v� c�c ng�n sứ, cuối c�ng l� những người thợ v�o giờ thứ mười một l� c�c T�ng �ồ. Người ta cũng c� thể thấy kế hoạch đ� vẫn c�n đang thực hiện, v� bất cứ ai cũng c� thể được gọi v�o "giờ thứ mười một".

Trong dụ ng�n, to�n bộ lịch sử thế giới được thu t�m lại trong một ng�y. Lịch sử ấy diễn ra tại một địa điểm l� vườn nho của Thi�n Ch�a.

Người chủ đi mướn người về l�m vườn nho. �ầu ti�n, hợp đổng giữa �ng chủ v� người l�m thật r� r�ng v� xứng hợp : một quan tiền. �� l� gi� tiền c�ng cho một ng�y l�m việc, người thợ c�ng gia đ�nh c� thể sống trong một ng�y. Như vậy, trong lịch sử, �t-ra-en l� người được gọi đầu ti�n.

Thế nhưng, �ng chủ kh�ng chỉ mướn thợ c� một lần. Cứ ba giờ, �ng lại ra t�m th�m những người thợ mới. �ng muốn g� vậy ? C� thực �ng nghĩ rằng vẫn c� thể gặp được những người đang chờ t�m việc l�m ? Dầu vậy, với những người được gọi l�c s�ng cũng như với những người được gọi v�o l�c mười một giờ, tức l� giờ cuối c�ng trong ng�y, �ng vẫn n�i với họ : "t�i sẽ trả c�ng xứng đ�ng cho c�c anh."

"Giờ trả c�ng", tức l� giờ trả tiền cho những người thợ, th� cũng l� giờ m� mỗi người tỏ r� � nghĩ của m�nh. Những người thợ, đặc biệt l� những người được gọi v�o l�m trong vườn nho từ giờ đầu, nghĩ đến c�ng lao vất vả của m�nh, nghĩ đến những giọt mồ h�i đ� đổ ra suốt cả ng�y, v� mong rằng được hưởng một m�n tiền xứng đ�ng. C�n �ng chủ vườn nho lại nghĩ rằng m�nh c� quyền sử dụng của cải theo � m�nh muốn m� kh�ng l�m hại ai, kh�ng để cho ai bị thiệt th�i.

Vấn đề được n�u ra ở đ�y l� th�i độ t�n gi�o : C� những người quan niệm giao ước của Thi�n Ch�a như một thứ thoả thuận về tiền c�ng v� họ tưởng rằng những hồng �n Thi�n Ch�a trao tặng cho họ l� điều tất nhi�n, xứng đ�ng với c�ng việc họ đ� l�m v� họ c� quyền hưởng những đặc �n đ�. Người kh�c lại vui mừng kh�m ph� ra rằng tất cả l� hồng �n, v� những hồng �n đ� được trao tặng c�ch nhưng kh�ng.

Một quan tiền hay l� cả t�nh thương

Theo � to�n thợ thứ nhất, họ đ� bị thiệt th�i v� điều kiện l�m việc vất vả hơn, thời gian l�m việc d�i hơn m� lại kh�ng được trả lương cao hơn. Như vậy xem ra �ng chủ c� vẻ bất c�ng, hay �t l� �ng đ� xử kh�ng hợp l� mấy đối với họ.

Thật ra, �ng chủ dư biết điều đ�. �ng cố t�nh xử như thế để cho thấy sự tự do ph�n định cũng như l�ng nh�n hậu của �ng. �ng nhắc lại cho to�n thợ l�m từ đầu ng�y hiểu rằng �ng kh�ng bắt họ chịu thiệt, v� hai b�n đ� thoả thuận gi� cả r� r�ng. C�n việc �ng trả cho những người thợ l�m việc v�o giờ cuối c�ng l� quyền của �ng, v� kh�ng g�y thiệt hại cho những người l�m từ đầu.

Ở đ�y, người ta nhận ra một gi�o huấn về Thi�n Ch�a. Nhữnng người thợ trong dụ ng�n kh�ng phải l� những nh�n vật ch�nh. Họ c� mặt trong c�u chuyện để l�m nỗi l�n c�ch cư xử kh�c thường của �ng chủ vườn nho. Thi�n Ch�a l� �ấng m� người ta kh�ng thể hiểu được theo sự c�ng bằng b�nh thường. Người l� �ấng lu�n tiến về ph�a trước xuy�n qua những g� c� vẻ b�nh thường. Người l� �ấng lu�n cư xử theo t�nh y�u v� v� vậy, c� vẻ như bất c�ng v� đi�n rồ.

Ch�a kho� của dụ ng�n nằm trong c�u n�i : "Hay l� v� thấy t�i tốt bụng, m� bạn đ�m ra ghen tức ?" Thi�n Ch�a tốt l�nh, đ� l� khẳng định nền tảng. Tốt l�nh, như người ta c� thể hiểu, l� t�nh từ d�nh ri�ng cho Thi�n Ch�a. "Chỉ một m�nh Thi�n Ch�a l� �ấng tốt l�nh." �ức Gi�su đ� quả quyết như thế với ch�ng thanh ni�n gi�u c� trong đoạn văn đi liền trước dụ ng�n n�y.

Thi�n Ch�a tự do lựa chọn nơi n�o Người muốn v� Người tự do thưởng c�ng. Thế nhng sự tự do n�y kh�ng c� � l�m cho ai phải thiệt th�i, cũng như kh�ng nhằm đem lại lợi �ch cho Thi�n Ch�a. Tr�i lại, sự tự do ấy chỉ c� một mục đ�ch duy nhất l� b�y tỏ l�ng nh�n hậu. �� l� sự tự do được điều h�nh nhờ t�nh y�u v� hướng tới t�nh y�u.

Qua dụ ng�n, �ức Gi�su muốn cho thấy l�ng nh�n hậu của Thi�n Ch�a vượt qu� c�c kiểu trả c�ng của lo�i người. Thi�n Ch�a sử dụng tự do để tha thứ, để thể hiện t�nh y�u trọn vẹn, để ban ph�t m� kh�ng t�nh to�n. Do đ�, con người phải từ bỏ ti�u chuẩn nh�n loại để học biết suy nghĩ v� ph�n đo�n c�ch kh�c. Ti�u chuẩn n�y phải đặt tr�n t�nh y�u.

V� vậy, quan tiền c� g� kh�c hơn l� ch�nh t�nh thương : Thi�n Ch�a sẵn s�ng tha thứ, cứu tho�t khỏi tội lỗi. Người mời v�o Nước Trời bất cứ ai đ�p trả lời mời của Người m� kh�ng đếm kể c�ng lao trước kia. Tất cả đều do l�ng nh�n l�nh. Người ta kh�ng thể lấy c�ng nghiệp hay một danh chức n�o để tậu được l�ng nh�n l�nh của Thi�n Ch�a. Người ta c� thể l� người đến từ đầu ng�y, c� thể l� người đến v�o cuối ng�y, nhưng tất cả đều được hưởng l�ng nh�n l�nh, hưởng trọn vẹn. Sự sẵn l�ng ấy được thể hiện qua việc �ng chủ ra t�m những người thợ v�o l�m trong vườn nho, d� l� đ� giữa trưa hay cuối ng�y. C�ch l� luận của to�n thợ l�m từ đầu ng�y cũng giống như th�i độ của người con cả khi người cha đ�n tiếp đứa con thứ trở về (x. Lc 15,1-32). Thi�n Ch�a vui mừng v� h�n hoan khi người tội lỗi trở về, v� người ta kh�ng được ganh tị về th�i độ đ�, bởi v� ch�nh họ cũng đang được Thi�n Ch�a y�u thương.

Vinh dự được l�m việc trong vườn nho

Từ dụ ng�n n�y, c� thể r�t ra nhiều b�i học.

Thi�n Ch�a l�m việc v� tất cả mọi người. Người k�u gọi, k�u gọi kh�ng ngừng, k�u gọi v� t�nh thương. Người c� thể kh�ng mời ch�ng ta, v� ch�ng ta chỉ l� những t�i tớ v� dụng. Người c� thể bỏ qua mỗi lần k�u mời. Một �ng chủ thực sự c� lẽ đ� t�m đủ thợ v�o l�m trong vườn nho ngay từ đầu ! Thế nhưng, Thi�n Ch�a lại muốn ch�ng ta cộng t�c v�o c�ng việc của Người. Vườn nho của Thi�n Ch�a đ� trở n�n hoang t�n v� tội lỗi, v� Người mời ch�ng ta l�m cho n� n�n xinh đẹp, tốt tươi.

Bởi đ� Thi�n Ch�a đ� kh�ng ngừng k�u mời. Mỗi người sẽ đến l�m việc v�o giờ của m�nh. Nhiệm vụ của ch�ng ta kh�ng phải l� x�t đo�n, c�ng kh�ng phải l� loại trừ hay thu nhận, nhưng l� ho�n th�nh phần việc của m�nh. Trong mỗi cộng đo�n địa phương của ch�ng ta vẫn c� những vấn đề li�n quan đến th�i chuy�n quyền v� �c thủ cựu. Người ta vẫn c� th�i quen b�m lấy một c�ng việc chứ kh�ng muốn chia sẻ cho người kh�c. Người ta tự b�o chữa : "chẳng ai c� khả năng" hay "để như vậy c�ng việc sẽ tốt hơn." Người ta cũng c� th�i quen nh�n những người mới đến với con mắt �t thiện cảm : "mấy người đ� ở đ�u, khi ch�ng t�i ..." V� vậy, cần phải can đảm mời th�m những người mới, để con đường của cộng đo�n được tiếp tục.

Về ph�a c� nh�n, mỗi người c� thể nhận ra Thi�n Ch�a kh�ng ngừng k�u mời v�o những giai đoạn kh�c nhau của cuộc sống : cả khi họ c�n trẻ, cũng như l�c tuỗi đ� cao. V� do đ�, c� thể n�i Thi�n Ch�a l� kẻ đi săn lu�n ki�n nhẫn, đợi chờ, Người vui mừng v� c� th�m những người đến l�m việc. Hy vọng kh�ng bao giờ l� điều qu� trễ.

Vậy, phải hiểu về lời mời đến l�m trong vườn nho như l� một vinh dự. Người l�m từ ban đầu l� người được chia sẻ t�nh thương của Ch�a nhiều hơn. L�m việc trong vườn nho của Thi�n Ch�a kh�ng như một thứ đỗi ch�c để lấy tiền c�ng, nhưng l� sự gia nhập v�o trong lễ hội Thi�n Ch�a đang mở ra cho mọi người. V� phần thưởng lớn nhất ch�nh l� t�nh thương, l� được cộng t�c v�o chương tr�nh của Thi�n Ch�a, l� c�ng hiệp th�ng với mọi người, kể cả những người đến trễ.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Tất cả l� hồng �n
(Mt 20,1-16a)

B�i Tin Mừng l� một dụ ng�n của Ch�a Gi�su. Dụ ng�n n�y được gọi l� dụ ng�n ��ng chủ vườn nho tốt l�nh� hay �những người thợ l�m vườn nho kh�c nhau�. Với hai c�ch gọi tr�n cũng n�i l�n hai � nghĩa, hai vấn đề m� ch�ng ta cần t�m hiểu.

Trước hết, dụ ng�n cho ch�ng ta biết : �ng chủ vườn nho đi thu� mướn thợ từng giờ. C� thể v� nhiều việc, hoặc v� l�ng b�c �i thương người, kiếm việc cho thợ l�m l�nh c�ng. Đến cuối ng�y �ng trả tiền c�ng theo gi� đ� thỏa thuận v� theo t�nh thương cũng như sự tự do của �ng. �ng chủ vườn nho đ�y l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a c� quyền tối thượng của Ng�i, Ng�i rất c�ng bằng v� thương y�u v� tận. V� vậy, ngo�i sự c�ng bằng, Thi�n Ch�a c�n y�u thương ch�ng ta theo sự tự do v� t�nh y�u của Ng�i. Thực vậy, trước Thi�n Ch�a, kh�ng một tạo vật n�o d�m tự h�o m�nh c� quyền hay c� c�ng. Ch�ng ta h�y thử ngẫm nghĩ coi, ch�ng ta l� ai ở tr�n đời n�y m� d�m tranh đấu đ�i Thi�n Ch�a phải thế n�y thế kia, phải ban cho m�nh điều n�y điều kh�c ? C� một người con n�o lại ra lệnh cho cha mẹ phải thế n�y thế kia kh�ng ? Thế m� c� nhiều người d�m l�m như thế đối với Thi�n Ch�a.

V� thế, ch�ng ta phải lu�n nhớ : tất cả l� hồng �n, tất cả l� do Thi�n Ch�a ban cho, Thi�n Chua ban cho ch�ng ta điều g� ho�n to�n l� do t�nh y�u của Ng�i m� th�i, chứ ch�ng ta kh�ng đ�ng c�ng l�nh g� cả. Cho n�n, ch�ng ta thấy dụ ng�n n�i đến quyền tự do của ph�a �ng chủ : �ng chọn ai, giờ n�o t�y � của �ng, v� �ng trả lương như thế n�o cũng đ�ng với sự c�ng bằng, v� tr�n hết l� t�nh thương của �ng.

Cũng thế, mỗi người ch�ng ta được Thi�n Ch�a k�u gọi v�o Gi�o Hội, kh�c nhau về nơi chốn, thời gian, tuổi t�c. C� người theo Ch�a từ khi lọt l�ng mẹ như Gio-an Tiền H�, c� người được 18, 20 tuổi như Gio-an t�ng đồ, c� người đ� nhiều tuổi đời như Ph�-r�. Trong Gi�o Hội, cũng c� những người n�n th�nh một m�nh như Si-mong cột, c� người sống trong bốn bức tường đ�ng k�n để cầu nguyện như T�-r�-xa H�i Đồng Gi�su, c� người đi khắp năm ch�u bốn bể như Phan-xi-c� Xa-vi-�, c� người sống giữa những người thượng Phi ch�u hay trại phong như cha Đa-mi�ng, đức cha C�t-sanh� những điều đ� cho thấy : nước trời đ�n nhận sự đ�ng g�p của từng đứa con, qua bổn phận mỗi ng�y.

Như vậy, Thi�n Ch�a k�u gọi mỗi người kh�c nhau v�o l�m việc cho Ng�i. Mỗi người h�y cảm tạ Ch�a đ� thương tuyển chọn m�nh l�m việc cho Ng�i, cộng t�c với Ng�i trong một chương tr�nh vĩ đại l� ơn cứu rỗi. Ch�ng ta được tuyển chọn kh�ng phải v� ch�ng ta đạo đức hơn ai, cũng kh�ng phải v� ch�ng ta c� khả năng hơn người, nhưng chỉ l� v� t�nh thương của Thi�n Ch�a. Tất cả ch�ng ta đang c� mặt h�m nay đều đang phục vụ Ch�a t�y ho�n cảnh, c�ng việc, l�nh vực. Nhưng nếu ch�ng ta kh�ng được Ch�a gọi v� th�m sức cho, th� kh�ng ai c� thể phục vụ Ng�i, v� kh�ng thể ho�n tất nhiệm vụ Ng�i đ� trao ph�. Xin nhắc lại, Thi�n Ch�a k�u gọi ch�ng ta, kh�ng phải v� ch�ng ta xứng đ�ng. Trước mặt Ch�a, kh�ng ai hội đủ điều kiện để Ch�a thương v� ban ơn cứu rỗi. Cho n�n, tất cả đều l� bởi Thi�n Ch�a ban nhưng kh�ng. C�n ch�ng ta chỉ l� đ�p ứng phần n�o, đ�ng g�p một phần rất nhỏ b� v�o ơn lộc to lớn ấy. Ch�a gọi, ch�ng ta trả lời, Ch�a ban ph�t, ch�ng ta l�nh nhận. Thế th�i.

T�m lại, chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới c� thể l� t�nh y�u. Ng�i đầy nh�n từ v� đầy tốt l�nh. Đ� l� b�i học ch�nh yếu Ch�a muốn gửi đến cho ch�ng ta qua dụ ng�n h�m nay. Tuy nhi�n, c�ng một l�c, dụ ng�n n�y cũng muốn cho thấy l�ng dạ hẹp h�i v� �ch kỷ của con người đối với nhau qua h�nh ảnh những người thợ l�m vườn nho. Những người l�m từ đầu, l�m nhiều giờ hơn kh�ng vui mừng khi thấy �ng chủ trả lương cho những người v�o l�m trễ, l�m �t giờ hơn cũng bằng họ, họ đ� ghen tị đến đấu tranh với �ng chủ. Đ� l� t�m trạng chung của con người : hay so đo, thắc mắc, ph�n b�, ganh tị, ghen gh�t.

Ch�ng ta biết ghen tị l� một trong bảy mối tội đầu, l� tội nặng. Kẻ ghen tị l� người kh�ng muốn ai hơn m�nh. M� nếu c� ai hơn m�nh th� tỏ ra buồn sầu, ch�n nản, tức tối v� o�n gh�t với những th�nh c�ng của người kh�c. C� người chỉ ghen gh�t một người n�o đ� trong v�ng một thời gian th�i, nhưng c� người ghen gh�t nhiều người v� suốt đời. Người ta ghen tị về đủ mặt : của cải, t�i ba, nhan sắc, th�nh c�ng, nh�n đức. Thường thường những người ở trong c�ng ho�n cảnh, c�ng gia tộc, c�ng một t�nh th�n như bạn b� mới ghen tị, ghen gh�t nhau, chẳng hạn, chị em ghen tị nhau, nh� gi�o, nghệ sĩ, h�ng thịt, h�ng c� ghen tị nhau. C�i người ghen tị chẳng được một t� lợi lộc n�o. C�i anh tham lam khi lấy được nhiều th� c� vui th�m. C�i người ki�u ngạo c�ng ki�u sa c�ng hỉnh mũi, chứ c�i anh ghen tị chẳng được g�. Khi ghen nhiều, họ c�ng thấy m�nh khổ th�m, thua thiệt th�m, bị t�n h�o th�m. Người lớn hay ghen tị hơn tuổi trẻ, v� tuổi trẻ c�n đang ganh đua v� c� nhiều điểm phải vươn tới, rồi họ lại dễ tha thứ. Cho n�n, tuổi trẻ nếu c� ghen tị th� chỉ l� tạm thời, c�n người lớn ghen tị thường l�u d�i v� đưa đến o�n th� ph� đổ.

Ch�ng ta c� thể cười người kh�c khi thấy họ ghen tị v� ch�ng ta cho đ� l� th�i độ trẻ con, nhưng ch�nh ch�ng ta cũng n�n phản tỉnh lại xem : ch�ng ta c� hơn trẻ con kh�ng? Khi thấy người đau khổ, ch�ng ta dễ chạnh l�ng thương, an ủi, gi�p đỡ họ, cho n�n thường thường ch�ng ta hay đi chia buồn hơn l� đi chia vui. C� ai vui một c�ch th�nh thực khi anh em m�nh được may mắn, th�nh c�ng chẳng ? Hay ch�ng ta lại c�n căm hờn, tủi th�n, mỉa mai, b�i b�c họ. Gia đ�nh b�n cạnh, con c�i chẳng đẹp g� m� được nhiều người chiếu cố, c�n gia đ�nh m�nh �đẹp như ti�n� m� vắng hoe, ch�ng ta c� vui với họ kh�ng ? Kh� qu�!

Ch�ng ta h�y nhớ, ghen tị sinh ra nhiều tai hại. Thứ nhất, ghen tị sinh ra ghen gh�t, ghen gh�t sinh o�n th�. Thứ hai, ghen tị thường đi đến chỗ n�i xấu, n�i h�nh, vu oan, c�o vạ, b�i nhọ, x�t đo�n bừa b�i. Thứ ba, ghen tị l�m đứt mất t�nh b�c �i v� g�y n�n bao gương m� gương xấu. V� thế ch�ng ta phải ngưng ngay c�i th�i ghen tị v� lối lại. Ch�ng ta phải biết đ�nh gi� trị đ�ch thực của anh em m� vui c�ng kẻ vui. Ch�ng ta phải tr�nh l�ng ghen tị như tr�nh rắn độc.

T�m lại, b�i Tin Mừng h�m nay nhắc nhở ch�ng ta hai điều : Thứ nhất, ch�ng ta phải lu�n khi�m nhường nh�n nhận m�nh kh�ng l� g� cả, l�c n�o cũng phải nương nhờ v�o ơn Ch�a. V� tất cả những g� ch�ng ta đ� c�, đang c� hay sẽ c� đều l� do Ch�a ban, Ch�a l� Đấng tốt l�nh v� c�ng. Thứ hai, mỗi người h�y bằng l�ng với hiện trạng của m�nh, bằng l�ng với những g� m�nh đang c�, đừng nh�n v�o người kh�c m� ph�n b�, ghen tị. Ghen tị l�m mất t�nh y�u thương v� g�y n�n những gương m� gương xấu. Xin Ch�a cho ch�ng ta biết đ�nh gi� trị đ�ng về m�nh v� về anh em, để ch�ng ta kh�ng ph�n b�, kể c�ng với ai, v� cũng kh�ng ph�n b�, ghen tương ai.


Lời Ch�a v� Th�nh Thể

Phục vụ trong tin y�u
Mt 20, 1 �- 10

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể !

V� y�u thương Ng�i đ� muốn ở lại với ch�ng con mọi ng�y trong B� T�ch Th�nh Thể. Để giờ đ�y, ch�ng con được qu�y quần b�n nhau, c�ng nhau ch�c tụng, chi�m ngưỡng, v� đ�n rước M�nh v� M�u Th�nh Ch�a. Ch�a mời gọi ch�ng con : �H�y đến c�ng ta hỡi những ai kh� nhọc vất vả, Ta sẽ bổ sức cho c�c ngươi.� V�ng lạy Ch�a, ch�ng con đến đ�y, để được Ch�a bổ sức v� để được lắng nghe lời Ch�a.

Trong b�i Tin Mừng h�m nay, Ch�a mang đến cho ch�ng con h�nh ảnh một �ng chủ tốt l�nh v� rộng lượng. Lạy Ch�a, những người thợ l�m vườn chắc hẳn rất vui khi c� người đến thu� mướn. Họ đ� c� được hy vọng cho một ng�y sống. C� người Ch�a gọi l�c thật sớm. Lại c� người được gọi l�c trời đ� về chiều. Nhưng, thật ngạc nhi�n khi Ch�a trả c�ng cho mỗi người ngang nhau nhau. Con thiết nghĩ, những người v�o l�m sớm c� thể phải vất vả với c�ng việc ngo�i nắng. Song, dầu sao họ cũng biết chắc l� cuối ng�y thế n�o cũng được trả lương. C�n những người được gọi sau, họ đ�ng thương hơn. Họ cũng phải đứng nắng, m�n mỏi chờ đợi xem c� ai gọi đi l�m kh�ng. Nỗi vất vả ấy thật đ�ng được thương x�t.

�ng chủ vườn nho đ� kh�ng trả lương theo lẽ b�nh thường như c�ch của người ta : cứ l�m nhiều hưởng nhiều, l�m �t tất phải hưởng �t. �ng đ� trả c�ng cho mỗi người với tất cả t�nh y�u thương của m�nh. Qua đ�, ch�ng con nh�n lại m�nh, nhận thấy những ơn l�nh mỗi người ch�ng con l�nh nhận l� tặng phẩm t�nh y�u của Ch�a. Phần ch�ng con, ch�ng con thấy m�nh bất xứng.

Thế nhưng, đ� kh�ng �t lần ch�ng con cũng biến m�nh th�nh những thợ l�m vườn �ch kỷ, tr�ch Ch�a bất c�ng, tr�ch Ch�a thi�n vị. Ch�ng con chất vấn Ch�a : tại sao lại thế n�y, tại sao lại thế kia ? Kh�ng hiếm những l�c ch�ng con cũng �ghen ăn tức ở� với anh em. Lạy Ch�a, Ch�a muốn điều tốt cho tất cả mọi người, nhưng ch�ng con lại xem m�nh như trung t�m của vũ trụ. Ch�ng con chỉ muốn ri�ng m�nh được may mắn, hạnh ph�c. Chỉ muốn Ch�a ban ơn cho m�nh, c�n người kh�c ch�ng con lại kh�ng muốn họ nhận được ch�t n�o cả. Khi thấy ai được c�i n�y, c� c�i kia th� ch�ng con lại tỏ ra bực bội, tức tối, thậm ch� n�i xấu hay d�m pha. Những l�c ấy, ch�ng con qu�n mất luật y�u thương của Ch�a, qu�n mất b�i Tin Mừng h�m nay.

Lạy Ch�a, �ng chủ vườn tốt l�nh của ch�ng con, Ch�a mời gọi mỗi người v�o l�m vườn nho cho Ch�a qua việc phụng vụ Ch�a v� tha nh�n. Ch�a n�i : �Ai muốn l�m lớn, h�y trở n�n người phục vụ anh em� (Mc 9, 35), muốn l�m đầu phải hầu thi�n hạ.

Ch�a mời gọi ch�ng con mỗi người mỗi thời điểm kh�c nhau, c�ch thức kh�c nhau, c�ng việc kh�c nhau t�y theo từng ho�n cảnh. V�ng lạy Ch�a, xin cho ch�ng con biết mau mắn đ�p lại lời mời gọi ấy. D� c� trễ một ch�t, ch�ng con vẫn tin tưởng v�o l�ng nh�n l�nh của Ch�a, v�o t�nh thương của Ch�a. Xin Ch�a ban Th�nh Thần t�nh y�u tr�n ch�ng con ng� hầu ch�ng con biết dẹp bỏ những ghen tu�ng, đố kỵ, hẹp h�i, để ch�ng con đối xử với nhau, chia sẻ với nhau trong t�nh y�u thương, biết trao tặng cho nhau nụ cười, những h�nh vi phục vụ th�n �i như ch�ng con đ� nhận l�nh những điều ấy từ ch�nh Ch�a. Amen


Đa Minh Nguyễn Ngọc Cảnh op.

H�y sống xứng đ�ng với �n huệ Ch�a đ� thương ban
(Mt 20,1-16a)

Khi rao giảng tin mừng nước Trời, Nhiều lần Ch�a Gi�su đ� sử dụng dụ ng�n giảng dạy cho d�n ch�ng để n�i về l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a. Trong dụ ng�n người cha nh�n hậu(Lc 15) ch�ng ta bắt gặp h�nh ảnh người anh cả cảm thấy m�nh bị cha đối xử bất c�ng với m�nh v� nổi giận kh�ng chịu v�o nh� khi thấy người cha y�u thương, tha thứ cho người em hư đốn. Khi người em biết quay trở về Ng�i đ� qu�n mọi lỗi lầm v� anh ta đ� hạnh ph�c v� cha đ� tha thứ lỗi lầm cho m�nh

Trong dụ ng�n Ch�a Gi�su kể cho ch�ng ta h�m nay, Ng�i cũng cho ch�ng ta biết �ng chủ vườn nho tốt bụng ch�nh l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a. L�ng nh�n từ của Ch�a vượt l�n tr�n tất cả những g� con người đối xử với nhau. Con người ch�ng ta chỉ d�ng sự �ch kỷ để đối xử với nhau trong cuộc sống. Nhưng Thi�n Ch�a lấy l�ng nh�n hậu m� ban ph�t hồng �n cho nh�n loại. Thi�n Ch�a ban �n huệ cho mỗi người kh�ng phải ng�i trả c�ng m� l� qu� tặng. Ngay cả khi �n thưởng cho mỗi người, Thi�n Ch�a cũng chỉ l�m v� sự tốt l�nh của ng�i chứ kh�ng do đức c�ng b�nh đ�i buộc; tất cả �n huệ ch�ng ta nhận được kh�ng phải do c�ng nghiệp của ch�ng ta m� chỉ v� t�nh thương của Ch�a ban cho ta. V� thế Thi�n Ch�a lu�n mời gọi tất cả mọi người v�o l�m vườn nho cho ng�i. Ng�i lu�n sẵn l�ng tu�n đổ �n huệ xuống tr�n mỗi người. Thi�n Ch�a kh�ng x�t thời gian nhưng ng�i đ�nh gi� sự cố gắng của mỗi người để �n thưởng. V� thế dấn th�n phục vụ Ch�a v� tha nh�n kh�ng bao giờ l� muộn m�ng.

Trong đời sống hằng ng�y, nhiều lần ch�ng ta suy nghĩ, h�nh động ganh tị, hẹp h�i như những người thợ l�m vườn trong c�u chuyện ngụ ng�n của Ch�a. Ch�ng ta nh�n danh c�ng b�nh để c� th�i độ ghen gh�t những ai hơn m�nh v� t�m c�ch loại trừ người kh�c.

Lay Ch�a Gi�su Th�nh thể !

Trong cuộc sống rất nhiều lần ch�ng con ghen gh�t đố kị những người sống xung quanh con. Xin cho ch�ng con c� tr�i tim biết y�u thương. V� chỉ c� y�u thương ch�ng con mới c� thể đ�p lại những �n huệ Ch�a đ� ban v� chỉ y�u thương ch�ng con mới xứng đ�ng l� m�n đệ của ng�i.

C�n rất nhiều người chưa nhận biết l�ng nh�n hậu của Ch�a. Xin cho ch�ng con lu�n hăng say loan b�o cho mọi người biết: vườn nho của Ch�a lu�n rộng mở cho tất cả mọi người đến l�nh nhận hồng �n của ng�i.

Xin cho con lu�n sống trong b�nh an, kh�ng một biến cố hay đam m� n�o l�m khuấy động linh hồn con, v� con lu�n biết mở rộng v�ng tay đ�n nhận mọi người ngay cả những người th� gh�t con, để con c� thể mang đến sự b�nh an cho những người xung quanh.

 Xin cho con đừng qu� vui khi th�nh c�ng cũng kh�ng qu� bối rối bất an khi gặp thất bại trong cuộc sống v� để con biết rằng mọi sự đều c� Ch�a quan ph�ng d�u dắt con.

Lạy Ch�a, Ch�ng con xin cảm tạ ng�i đ� ban nhiều �n huệ cho ch�ng con. Xin ng�i ban Th�nh Thần đổi mới v� hướng dẫn cho ch�ng con lu�n biết sống xứng đ�ng với những �n huệ Ch�a đ� thương ban cho ch�ng con. Amen


Lm. Jude Siciliano, OP
(Chuyển ngữ : Anh em HV Đaminh G� Vấp)

Ch�a quảng đại vượt xa điều ta mong ước

Mt 20: 1-16

Lắm l�c nền kinh tế trở n�n kh� khăn. Nhiều người thất nghiệp v� những ai c� việc th� phải l�m việc rất vất vả suốt cả ng�y. Nhưng ngay cả khi thời buổi kh�ng mấy g� kh� khăn, th� ch�ng ta cũng phải nể phục những người l�m việc chăm chỉ. Chẳng ai lại đi nể phục những kẻ biếng nh�c, trốn việc v� như thể ch�ng ta bẩm sinh ai cũng biết thế n�o l� c�ng bằng. Ch�ng ta tin rằng, ai c� c�ng việc để l�m th� n�n l�m việc đ�ng ho�ng v� rồi được trả c�ng xứng đ�ng. N�n h�m nay, khi nghe dụ ng�n về những thợ l�m vườn nho, ch�ng ta c� vẻ đồng cảm v� đứng về ph�a �những người l�m việc cả ng�y�. Đấy l� những người n�i rằng: �ch�ng t�i l�m việc nặng nhọc cả ng�y, lại c�n bị nắng n�i thi�u đốt�. Ai chưa từng l�m việc như thế, hoặc ai hiện giờ đang c� một c�ng việc giống như vậy?

Trong dụ ng�n của Đức Gi�su, khi những người l�m việc trong vườn nho cả ng�y thấy những người chỉ l�m c� một giờ m� cũng l�nh c�ng một số tiền c�ng như thế, họ đến ph�n n�n với chủ vườn. �Mấy người sau ch�t n�y chỉ l�m c� một giờ, thế m� �ng lại coi họ ngang bằng với ch�ng t�i�. Cứ như thể �ng chủ đ� kh�ng giữ đ�ng như thỏa thuận với họ, v� thế l� họ đ�m ra bực tức.

T�i cho rằng đ� c� một hợp đồng � n� nằm trong � định của �ng chủ ngay từ đầu. V�, sau đ�, �ng vẫn ra đường t�m những người l�m thu�, nhưng �ng kh�ng n�i đến việc sẽ trả lương ra sao. �ng n�i với nh�m người được thu� l�c b�nh minh rằng, �ng sẽ trả họ �lương như thường nhật�. Với nh�m tiếp theo, �ng kh�ng n�i g� đến lương bổng, nhưng chỉ n�i: �t�i sẽ trả cho c�c anh hợp lẽ c�ng bằng�. Với nh�m sau đ� nữa, �ng cũng chẳng hề đả động đến lương bổng, nhưng chỉ y�u cầu: �h�y v�o vườn nho của t�i�. V� thế, ngay từ l�c đầu đ� cho thấy c� g� đ� bất thường trong dụ ng�n n�y.

T�i cho rằng ngay từ đầu chủ vườn đ� c� � định trả cho mọi người l�m vườn một khoản tiền bằng trọn một ng�y c�ng v� họ l� những người l�m c�ng nhật. V� tất cả họ l� những người ngh�o khổ, mỗi người đều cần một ng�y tiền c�ng để nu�i gia đ�nh m�nh. Mỗi ng�y, những người l�m c�ng nhật đều phải ra ngo�i t�m việc l�m � ng�y n�o cũng vậy� đứng quanh quẩn đ�y đ�, hy vọng c� người thu� đi l�m, cần được thu� đi l�m � lu�n nghĩ về những người đang đ�i ở nh�.

Tại sao vẫn c� những người đứng tận đến cuối ng�y để chờ người ta thu�? Kh�ng ai n�i với ch�ng ta họ l� những kẻ lười biếng, lu�n t�m c�ch ra đường thật trễ để kiếm v�i c�ng việc nhẹ nh�ng. C� thể họ kh�ng c� việc l�m v� những người trẻ khỏe hơn đ� được mướn trước. Những người kh�ng được ai thu� sớm hơn c� thể v� đ� gi�, khuyết tật, trẻ em v� phụ nữ - trừ những người thực sự khỏe mạnh.

Trong thế giới của ch�ng ta c� c�u n�i: �l�m thế n�o trả lương thế ấy�. Hầu hết mọi chỗ l�m của ch�ng ta đều thường xuy�n lượng gi� c�ng việc của c�ng nh�n theo thời gian hoặc theo sản phẩm. Lương tăng dựa tr�n kết quả c�ng việc của m�nh. Thường th� c� sự nhất tr� về tiền lương v� mức lương tối thiểu để bảo vệ người lao động. Khi những thỏa thuận n�y được thực hiện, qu� vị được trả lương cho một ng�y l�m việc thực sự của m�nh.

Nhưng Đức Gi�su kh�ng hề n�i đến ch�nh s�ch lao động v� tiền lương của ch�ng ta. Đ�y kh�ng phải l� một dụ ng�n chỉ người ta biết phải cư xử với người l�m c�ng như thế n�o. Ng�i kh�ng chỉ cho ch�ng ta phải trả thế n�o cho những việc vặt v�nh. Nhưng đ�ng hơn, Ng�i m� tả việc Thi�n Ch�a xử với ch�ng ta thế n�o; �vương quốc nước trời� nơi chịu ảnh hưởng của Thi�n Ch�a v� sức mạnh cuả Người sẽ ra sao. Trong nước trời, theo như dụ ng�n h�m nay, nguy�n tắc hướng dẫn ch�nh l� l�ng quảng đại kh�ng ch�t đắn đo. L�m thế n�o những người đến l�m ch�t việc d�m mơ m�nh được trả cả một ng�y c�ng? Khi đến nh� một người bạn để ăn tối, qu� vị nhấn chu�ng v� khi cửa mở th� rất đ�ng những người th�n thuộc trong gia đ�nh cũng như bạn b� của qu� vị la l�n �Ngạc nhi�n chưa!� đ� l� sinh nhật của qu� vị. Đ� kh�ng hẳn l� những g� qu� vị l�n kế hoạch; v� c� thể qu� vị cũng kh�ng nghĩ m�nh đ�ng được hưởng như thế. Nhưng đ� c� một bữa như thế cho qu� vị, �Ngạc nhi�n chưa!�

T�i kh�ng biết về qu� vị nhưng t�i cũng kh�ng phải l� diễn vi�n nổi tiếng của Đức Ch�a. D�ng cuối c�ng trong dụ ng�n ng�y h�m nay ngụ � rằng khi t�i cố gắng hết sức, th� t�i cũng kh�ng mong được đ�nh gi� chỉ dựa tr�n mức độ ho�n th�nh c�ng việc của m�nh. C� những ng�y l�m việc vất vả v� th�nh c�ng. Nhưng cũng c� những ng�y kh�ng như mong ước, khi đ� t�i kh�ng hề muốn việc xem x�t dựa tr�n th�nh quả trong ng�y d�nh cho Đức Ch�a. Một v�i ng�y t�i chỉ cố gắng ch�t �t so với những g� lẽ ra t�i phải l�m, v� nhiều khi t�i biết rằng m�nh c� thể l�m tốt hơn rất nhiều. C�n về những khoảng thời gian trong đời m� ch�ng ta muốn qu�n đi, những l�c m� ch�ng ta phải chọn lựa kh�c v� tốt hơn th� sao? Nhưng ch�ng ta đ� kh�ng chọn như thế. Sẽ ra sao nếu tất cả những điều đ� được lượng định v�o gi�y ph�t cuối c�ng của đời m�nh?

T�i hy vọng rằng Thi�n Ch�a kh�ng giống như bức tượng Nữ Thần C�ng L� m� qu�ng, c�n đong cuộc sống của t�i tr�n c�n c�n c�ng l�. V�o l�c l�m chung, t�i kh�ng muốn c�ng bằng của lo�i người, nhưng t�i muốn sự c�ng bằng của Thi�n Ch�a. Tạ ơn Ch�a, qu� vị kh�ng thấy bức tượng Nữ Thần C�ng L� trong ng�i th�nh đường n�y. Nhưng t�i chắc rằng trong đầu qu� vị c� một bức tượng như thế v� h�nh ảnh một Thi�n Ch�a tay cầm c�n c�n như vậy để đo những việc tốt v� việc xấu ch�ng ta l�m.

H�m nay, Đức Gi�su m� tả một thế giới ho�n to�n kh�c. Trong dụ ng�n, Ng�i m� tả cho thấy tương quan giữa Thi�n Ch�a v� ch�ng ta. Trong c�c chi tiết của c�u chuyện, l�ng quảng đại ch�nh l� thước đo d�nh cho con người. Điều n�y chẳng � nghĩa sao? Đ� kh�ng phải l� điều hợp l�. Đ� kh�ng dựa tr�n việc ch�ng ta h�nh xử thế n�o. Tạ ơn Ch�a! Với Ch�a, tất cả những luật lệ v� quy tắc để t�nh ra những phần thưởng chặt chẽ theo những h�nh vi th� bị gạt qua một b�n. V� một v�i l� do kh�c lạ, ch�ng ta kh�ng biết v� kh�ng thể giải th�ch tại sao, những ai thiếu thốn nhất th� nhận được nhiều hơn những g� họ mong ước. Trong một thế giới như thế, điều g� c� thể t�ch ch�ng ta khỏi Đấng lu�n sẵn s�ng ban �n sủng cho ch�ng ta?

Khi Đức Gi�su n�i dụ ng�n n�y cho ch�ng ta, th� giống như chủ vườn thu� người l�m c�ng � tất cả mọi loại c�ng thợ - v� trả cho họ số tiền như nhau. Một số người kh�ng thể hiểu được �n huệ đ� v� cay đắng ph�n n�n v� họ kh�ng c� một tấm l�ng đủ quảng đại, hoặc l� họ c� một chuẩn mực c�ng bằng kh�c. Nhưng đ� l� những người cuối c�ng nhận được l�ng quảng đại. Họ biết m�nh thiếu thốn v� họ cần phải biết rằng họ đ� nhận được một m�n qu� � ngay trong tay họ, một ng�y lương trọn vẹn. Ai kh�ng thấy vui; ai kh�ng thấy được ch�c l�nh?

Ch�ng ta nhận l�nh l�ng quảng đại đ� từ Thi�n Ch�a. Đức Gi�su trước hết vẽ l�n một bức tranh cụ thể về �n sủng. Nếu ch�ng ta, những người đ� nghe dụ ng�n của ng�y h�m nay, nhạy b�n với những g� được trao tặng cho ch�ng ta trong Th�nh lễ n�y, ch�ng ta c� thể kết luận, �L�m thế n�o t�i c� thể quảng đại với tha nh�n, như Ch�a đ� quảng đại với t�i?�

Một phụ nữ được phỏng vấn tr�n truyền h�nh. B� được xem như �người mẹ anh h�ng�, một tay nu�i nấng cả một gia đ�nh đ�ng con. Tất cả những đứa con của b� đ� sống tốt, trưởng th�nh với nghề nghiệp tốt v� gia đ�nh hạnh ph�c của ch�ng. C�u chuyện của b� đ�ng được tr�n trọng v� ch�c mừng. Người phỏng vấn b�, như thể muốn t�m ra một khu�n mẫu để mọi người c� thể bắt chước hầu c� một gia đ�nh hạnh ph�c, n�n dẫn giải rằng: �T�i cho rằng b� y�u qu� mọi đứa con trong nh� như nhau, v� chắc chắn tất cả được đối xử như nhau�.

B� trả lời: �Kh�ng phải thế. T�i y�u tất cả v� mỗi đứa con của t�i. Nhưng kh�ng bằng nhau. T�i y�u đứa đang buồn nản cho tới khi n� vui lại. T�i y�u đứa yếu đau tới khi n� khỏe mạnh. T�i y�u đứa bị tổn thương cho tới khi n� được chữa l�nh. T�i y�u đứa lạc lối cho tới khi n� t�m được đường về.� Trong thế giới của Ch�a th� sao? Nước trời th� thế n�o? N� giống như b� mẹ y�u tất cả c�c con của m�nh với những thiếu thốn của ch�ng, v� y�u cho tới khi ch�ng trở lại như ch�ng được dựng n�n � v� vẫn tiếp tục y�u ch�ng.

Ch�ng ta đ� xin Ch�a tha thứ v� tin rằng h�m nay ch�ng ta đ� nhận được điều đ� � d� ta c� nghĩ m�nh xứng hay kh�ng xứng nhận được điều đ�. Dụ ng�n đ� hiện thực trong đời ch�ng ta. Ch�ng ta đ� cảm nghiệm được t�nh y�u m� ch�ng ta c� thể kh�ng đ�ng được hưởng, tuy nhi�n ch�ng ta vẫn được t�nh y�u ấy ch�c l�nh. Dụ ng�n h�m nay sống động trong cuộc đời ch�ng ta. Ch�ng ta l�m ch�t chuyện cho tha nh�n, cho một nh�m, v� rồi những t�c động tốt đẹp tới họ th� hơn cả những cố gắng ch�ng ta l�m cho họ. Ch�ng ta đ� biết dụ ng�n n�y trong đời sống của m�nh. L�c muộn m�ng, ch�ng ta mới nhận ra sự hiện hữu v� tốt l�nh của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta ước rằng m�nh đ� kh�ng uổng ph� biết bao thời gian kh�ng biết Ch�a m� giờ ch�ng ta mới biết. Ch�ng ta đ� nhận ra dụ ng�n n�y trong đời sống của m�nh.

Nếu ch�ng ta cho rằng Thi�n Ch�a nghĩ v� h�nh động như ch�ng ta, th� dụ ng�n h�m nay đ�nh tan � tưởng đ�. Nhưng Thi�n Ch�a m� Đức Gi�su b�y tỏ đ� kh�ng bắt đầu hiện hữu với những c�u mở đầu của T�n Ước. B�i tr�ch s�ch Isaia đ� cho ch�ng ta thấy như thế. Vị ng�n sứ cho thấy r� r�ng rằng Thi�n Ch�a kh�ng h�nh xử theo c�ch của ch�ng ta.

Ch�ng ta hay b�m lấy qu� khứ lỗi lầm v� lưu giữ những điều m� người kh�c l�m phiền m�nh. Ch�ng ta kết luận rằng Thi�n Ch�a sẽ đối xử với họ như vậy � rồi tự nhủ, thế mới c�ng bằng. Nhưng l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a, như Isaia cho ch�ng ta biết, th� v� bi�n v� vượt tr�n mọi toan t�nh của con người. Khi ch�ng ta cho rằng Thi�n Ch�a ban �n sủng v� sự thứ tha theo như ti�u chuẩn c�ng bằng của ta, với những g� ch�ng ta cho rằng một người đ�ng nhận được, th� ng�n sứ lại tỏ b�y một Thi�n Ch�a, Đấng vượt qua những chuẩn mực của con người, qua tất cả những l� sự v� mong ước của ch�ng ta.

Ch�nh ch�ng ta c� lẽ cũng kh�ng xứng đ�ng hưởng l�ng quảng đại v� bi�n của Ch�a, nhưng, dụ ng�n h�m nay mời gọi ch�ng ta bỏ đi những khi�m nhường giả bộ, nhưng h�y thực l�ng khi�m tốn thưa �V�ng� trước l�ng quảng đại Ch�a ban trong sự tha thứ v� t�nh y�u thương. Với đ�i tay trắng, ch�ng ta đến đ�n nhận �n sủng dư tr�n m� Ch�a ban trong Th�nh lễ n�y; bữa tiệc mời gọi ch�ng ta v�o trong t�nh y�u của Ch�a ta, nguồn mạch của sự sống v� th�nh thi�ng, kh�ng phải đạt được nhưng được trao ban cho ch�ng ta ngay trong gi�y ph�t n�y.

Lm. Jude Siciliano, OP.

 
L�ng quảng đại của Thi�n Ch�a

 Is 55,6-9;  Pl 1,20c-24.27a; Mt 20,1-16

K�nh thưa qu� vị,

Dụ ng�n những người l�m vườn nho h�m nay nhắc cho ch�ng ta rằng Đức Gi�su kh�ng chủ � d�ng c�c dụ ng�n để dạy những b�i học về lu�n l�. Phải chăng sẽ rối tinh l�n nếu c�c c�ng ty, tổ chức v� doanh nghiệp tr�n thế giới �p dụng ti�u chuẩn trả lương như �ng chủ vườn nho trong b�i Tin Mừng h�m nay: những người l�m việc cả ng�y v� những người l�m việc chỉ trong một giờ, tất cả đều được trả c�ng như nhau? Dụ ng�n n�y kh�ng nhằm n�i đến việc thực thi c�ng bằng tr�n thế giới; đ� c� những gi�o huấn kh�c của Đức Gi�su đề cập đến điều n�y (xc. Mt 19). Trong dụ ng�n h�m nay, Đức Gi�su kể c�u chuyện về những hoạt động trong Nước Thi�n Ch�a, đang hiện diện tại đ�y giữa ch�ng ta v� trong tương lai nữa.

Dụ ng�n h�m nay gi�p ch�ng ta tập trung v� điều chỉnh hướng nh�n hầu c� thể nhận ra c�ch thức, nơi chốn v� thời điểm Thi�n Ch�a hoạt động trong cuộc đời ch�ng ta. Ch�ng ta suy niệm dụ ng�n n�y c�ng những dụ ng�n kh�c để c�i nh�n của m�nh, vốn đ� bị c�c hệ thống gi� trị trần gian l�m lu mờ đi, trở n�n s�ng suốt. 

Nh�m thợ cuối c�ng được thu� g�y ch� � cho ch�ng ta bởi v� khoản tiền c�ng họ được trả kh�ng chỉ g�y sốc cho những người được thu� l�m to�n thời gian (�l� những người đ� phải l�m việc nặng nhọc cả ng�y, lại c�n bị nắng n�i thi�u đốt�), m� cho cả ch�ng ta nữa. Nghe như một c�u chuyện cổ rất xa xưa. D� vậy, ch�ng ta chấp nhận n� v� xem ra kh�ng c�ng bằng với ch�ng ta, cũng như với những người đ� l�m việc cả ng�y. Ai trong ch�ng ta kh�ng phải l� một anh thợ chăm chỉ v� kh�ng muốn được trả lương xứng với c�ng sức bỏ ra cho một ng�y c�ng vất vả, nhọc nhằn? Ắt hẳn trong c�u chuyện ng�y h�m nay, những người thợ l�m việc từ giờ thứ mười một l� những người bị bất ngờ nhất khi nắm chặt trong tay phần lương hậu hĩnh � h�y nh�n vẻ ngạc nhi�n trong mắt họ v� c�i h� hốc mồm kinh ngạc khi họ tr�ng thấy vận may tuyệt vời của m�nh.

Tại sao những người đến sau n�y kh�ng được thu� sớm hơn, trong khi vẫn c� nhu cầu thu� mướn? Khi �ng chủ hỏi những người n�y v� sao chỉ đứng đ� suốt ng�y m� kh�ng l�m g� cả, họ trả lời rằng : �V� kh�ng ai mướn ch�ng t�i�. Kh�ng ai muốn thu� họ. Nếu theo ti�u chuẩn của thị trường lao động ng�y nay, c� lẽ họ bị xem l� những kẻ v� dụng v� chẳng c� ch�t gi� trị n�o. Họ khiến t�i nhớ đến những người trẻ gặp kh� khăn về thể chất lẫn tinh thần, đang l�m c�ng việc g�i h�ng trong si�u thị. Hoan ngh�nh những si�u thị nhận thấy gi� trị của những con người n�y. Nếu kh�ng ở si�u thị, liệu c� nơi n�o kh�c thu� mướn họ chăng? C� c�ng việc l�m thường gi�p người ta � thức được gi� trị bản th�n, v� ngược lại.

Phải chăng dụ ng�n h�m nay đặt vấn nạn về c�c ti�u chuẩn của ch�ng ta? �ng chủ đang cần nh�n c�ng, v� nho đ� đến m�a thu hoạch. �ng nhận r� gi� trị của những người thợ được thu� sau c�ng kh�ng dựa tr�n lượng c�ng việc họ l�m. Trong Nước Trời, m� vốn đ� khởi đầu nơi trần gian n�y, con người được đ�nh gi� theo một bậc thang gi� trị ho�n to�n kh�c. Thi�n Ch�a l� Đấng v� c�ng thiện hảo, như �ng chủ trong dụ ng�n h�m nay, Người h�o ph�ng cả với những người l�m được nhiều lẫn những người l�m được �t.

Vậy th�, phải chăng dụ ng�n trong b�i Tin Mừng h�m nay cổ v� cho những kẻ biếng nh�c? Phải chăng t�i c� thể bớt đi c�c việc l�nh v� cậy dựa v�o l�ng quảng đại của Ch�a l� đủ? Cuối c�ng, ch�ng ta cũng sẽ được �trả lương� như nhau m�. Ồ, c� n�n như vậy hay kh�ng? T�i tiếp tục phục vụ vườn nho cho Ch�a mỗi ng�y. T�i cố gắng đ�p ứng những nhu cầu v� nắm bắt những cơ hội đến với t�i. D� vậy, v�o cuối ng�y, t�i c� thể sẽ cảm thấy rằng m�nh �đ�ng lẽ c� thể l�m được nhiều hơn� hoặc �đ� l�ng ph� cả ng�y v� chỉ l�m được ch�t �t�. Trong những l�c ch�n nản như thế, dụ ng�n h�m nay kh�ch lệ ch�ng ta khỏi sự lo lắng th�i qu� về kết quả đạt được. T�i nhớ đến một b�i thơ hồi đại học :

 �Vườn nho Ng�i, con chạy v�o vội v�

Từ to� th�p cổ khu vườn, giờ mười một đ� điểm.

Rất nhiều năm th�ng l�ng ph� tr�i qua.

Con c� thể l�m g� chỉ trong một giờ?�

T�i t�m được niềm an ủi qua b�i thơ đơn sơ n�y bởi v� t�i lu�n cảm thấy m�nh đang kh�ng l�m được g� nhiều cho Ch�a m� đ�ng lẽ ra t�i phải l�m hoặc l�m được như người kh�c. Thậm ch� t�i c�n ph� phạm biết bao năm th�ng, ng�y giờ để theo đuổi nhiều mục ti�u kh�c v� chỉ mới gần đ�y t�i mới trở về với Thi�n Ch�a. �Tiền c�ng thợ� Ch�a trả cho t�i kh�ng theo ti�u chuẩn lương bổng. T�i kh�ng cần so s�nh m�nh với những vị th�nh vĩ đại, những người đ� d�nh tất cả thời gian v� nghị lực phi thường cho việc phụng sự Thi�n Ch�a. T�i l� một người l�m c�ng nhật, đang cố gắng hết m�nh. Thi�n Ch�a sẽ ban tặng phần thưởng cho t�i� một ng�y n�o đ�. Tuy nhi�n, đừng sợ, trong �ng�y ph�t lương�, tất cả ch�ng ta sẽ phải ngạc nhi�n!

T�i đ� đi l�m trễ v� ho�n to�n tr�ng cậy v�o l�ng đại lượng của �ng chủ vườn nho. V�o cuối dụ ng�n, �ng chủ thực sự l� một người h�o ph�ng, bất chấp những tranh c�i về sự c�ng bằng: với �ng chủ kh�c, những người thợ vất vả hẳn phải được hưởng th�m c�ng nhật. Ai l�m nhiều sẽ được hưởng nhiều; ai l�m �t th� hưởng �t. Đ� l� lẽ c�ng bằng. Song, những điều đ� chẳng l� g� với �ng chủ trong dụ ng�n n�y, khi �ng n�i : �Hay v� thấy t�i tốt bụng, m� bạn đ�m ra ghen tức ?�

Ch�ng ta kh�ng thể tranh luận về �sự c�ng bằng� trong việc trao ban �n sủng của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta cũng chẳng c� cậy dựa được v�o l� lẽ n�o để m� tranh luận với Người, Đấng đại lượng v� c�ng. Hầu hết ch�ng ta, những người đến nh� thờ si�ng năng tu�n giữ bổn phận suốt nhiều năm trời. Tuy nhi�n, ch�ng ta vẫn phải khẩn n�i l�ng đại lượng của Thi�n Ch�a hơn l� cậy dựa v�o �những c�ng việc� m� ta đ� l�m. Sau hết, ch�ng ta kh�ng phải l� những người l�m c�ng ăn lương từ Thi�n Ch�a. Ch�ng ta đ� k� kết một bản hợp đồng vốn đ� được xem x�t kỹ lưỡng. Ch�ng ta h�y d�ng cho Thi�n Ch�a những g� tốt đẹp nhất v� cậy tr�ng Người, Đấng đ� k� kết giao ước với ch�ng ta, sẽ thưởng c�ng cho ta v� nơi Người tr�n đầy sự nh�n l�nh, đại lượng. Ch�ng ta kh�ng c� quyền đ�i Thi�n Ch�a, dẫu cho ch�ng ta đ� c� nhiều năm cống hiến phục vụ. Trong x� nghiệp, đ�i hỏi của ch�ng ta c� thể hợp ph�p; nhưng ở đ�y, ch�ng ta chịu chi phối bởi quy luật �kinh tế Nước Trời�, v� v� thế, ch�ng ta cần phải vứt bỏ ngay thứ hệ thống t�nh to�n, định lượng m� đợi chờ phần thưởng của m�nh c�ng với tất cả những người thợ kh�c. Chỉ c� một điều m� ch�ng ta biết được, đ� l�, phần thưởng d�nh cho ch�ng ta sẽ rất hậu hĩnh v� ch�ng ta sẽ phải kinh ngạc.

Dụ ng�n trong Tin Mừng h�m nay rất � nghĩa với Gi�o Hội ti�n khởi, gồm những th�nh vi�n đầu ti�n l� c�c Kit� hữu gốc Do Th�i. Với họ, �những kẻ đến sau�, những người d�n ngoại, chỉ đ�ng nhận được một vị tr� thấp b� hơn trong Nước Trời. X�t cho c�ng, những người gốc d�n ngoại kh�ng phải l� những người đầu ti�n được mời gọi như d�n Do Th�i l� những kẻ được Thi�n Ch�a tuyển chọn ngay từ đầu. Dựa v�o c�c thư của T�n Ước, chẳng hạn thư gởi gi�o đo�n Gal�t v� c�c tr�nh thuật C�ng Vụ T�ng Đồ, ch�ng ta đo�n được c� sự xung đột giữa hai nh�m người n�y đ� diễn ra gay gắt. Dẫu l� trong tiệc cưới hay trong c�c bữa tiệc Th�nh Thể, những chỗ ngồi ưu ti�n kh� l�ng được d�nh cho những kẻ mới đến, họ kh�ng c� được vị tr� như những người đến trước. Ngo�i ra cũng c� vấn đề xung quanh b�n tiệc c�nh chung khi Đức Gi�su đến lần thứ hai v� ch�ng ta sẽ c�ng với Người đi về nh� Cha v� c�ng với những người kh�c v�o trong Vương Quốc vĩnh cửu. Ở đ�, phần thưởng kh�ng được căn cứ theo bậc lương v� những ưu ti�n, nhưng sẽ được �n ban rộng r�i cho tất cả mọi người. V� điều đ� nhắc nhở ch�ng ta một lần nữa rằng đường lối của Thi�n Ch�a kh�ng phải l� đường lối của lo�i người.