Năm A

 
 

Ch�a Nhật XXVI Thường Ni�n - Năm A
Ed 18,25-28 / Pl 2,1-11 / Mt 21,26-32
 

An Phong op : N�i V�ng Với Ch�a Bằng Cả Cuộc �ời

Như Hạ op : Th�ch Đố Cuối C�ng

Fr. Jude Siciliano, op : Lời n�i phải đi đ�i với việc l�m

Fr. Jude Siciliano, op : Xin thức tỉnh lương t�m ch�ng con

Đọc th�m : Ai Đắc Đạo ?

Lm. Jude Siciliano, op : Ch�a mời gọi : Lạy Ch�a, con đ�y

G. Nguyễn Cao Luật op : C� hay l� kh�ng ?

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Tự do đ�ch thực

Lời Ch�a v� Th�nh Thể : Xin chỉ cho con biết đường lối Ch�a

Micae Phạm Vũ Giang Đ�nh op : Lạy Ch�a, n�y con xin đến thực thi � Ch�a.

Đỗ Lực op : Khi ng�n sứ thức dậy

Fr. Jude Siciliano, op : H�m nay con h�y đi l�m vườn nho

Fr. Jude Siciliano, op: H�y đi l�m vườn nho cho Ch�a

 


An Phong op

N�i V�ng Với Ch�a Bằng Cả Cuộc �ời
Mt 21,26-32

Tin mừng h�m nay thuật lại c�u chuyện hai người con được k�u gọi để l�m vườn nho cho cha. Một người, ban đầu từ chối (no); nhưng sau anh hối hận v� đi l�m (yes). C�n một người đồng � (yes), nhưng lại kh�ng đi l�m (no). Như thế, người con thứ nhất l� loại người "no" trước "yes" sau; c�n người thứ hai l� người "yes" trước "no" sau.

Lời n�i v� việc l�m phải đi đ�i với nhau, đ� l� một đ�i hỏi tất yếu trong cuộc sống v� trong đời sống �ức Tin. �ức Tin l� một tiến tr�nh thuận theo (yes) �ức Gi�su bằng cả lời n�i, cả việc l�m, v� cả cuộc đới. "�ức Tin kh�ng việc l�m l� �ức Tin chết" (th�nh Giac�b�). ��i l�c, một c�ng việc nhỏ b� được thực hiện v� �ức Tin lại c� gi� trị hơn một c�ng việc lớn m� do một động lực n�o kh�c. Ai cho một người b� mọn, d� chỉ một ch�n nước l� th�i - nh�n danh �ức Kit� - th� đ� n�i được tiếng yes với Ch�a rồi.

Bạn c� bao giờ thể hiện �ức Tin - cho d� c�n chưa "bằng hạt cải" - trong một h�nh động n�o, d� thật nhỏ b� chưa ?

Một kinh nghệm về sự yếu đuối (no) đ�i khi c� thể l� cơ hội ho�n cải. Nguyễn Huy Thiệp, đ� c� lần viết : "Ngập trong b�n : khuấy động n� l�n, thăng hoa n� - v� thế l� ch� th�nh". �ức Gi�su đ� đến để k�u gọi người tội lỗi chứ kh�ng phải người c�ng ch�nh. Những ngời thu thuế, g�i điếm l� những người tội lỗi, nhưng họ đ� biến c�i "no" của gian tham, dục vọng� th�nh c�i "yes" của sự chấp nhận th�n phận tội lỗi, d�m đưa tay cầu khẩn ơn tha thứ, v� thay đổi đời sống.

Ban đ� bao giờ d�m ch�n nhận bản th�n m�nh; v� thật sự cần đến ơn cứu độ của Ch�a chưa ?

Một tiếng "yes" hời hợt, v� tr�ch nhiệm sẽ dễ d�ng dẫn đến tiếng "no". Những người sống hời hợt, những người dễ d�ng n�i "yes" đối với nhiều chuyện, nhất l� những chuyện "đạo đức" c� lợi cho bản th�n m�nh; chưa hẳn đ� d�m n�i tiếng "yes" với Ch�a trong những chuyện kh� khăn, gian khổ. Ai đ� đ� n�i "một lỗi lầm lớn nhất của người trẻ l� sống hời hợt, thiếu chiều s�u".

Bạn đ� d�m sống hết m�nh, hết tấm l�ng, hết nhiệt huyết của tuổi trẻ chưa?

Lạy Ch�a Gi�su,
Ch�a đ� dấn th�n trọn vẹn cuộc đời
v� đ� d�m chết để d�ng trọn vẹn sự sống;
Nhằm thể hiện Th�nh � Ch�a Cha
v� mang lại ơn cứu độ cho con người.

Xin cho mỗi người ch�ng con,
cũng d�m n�i lời "v�ng"
với t�nh y�u bao la
v� với sứ mệnh Ch�a trao ph�.


Như Hạ op

TH�CH �Ố CUỐI C�NG
Mt 21,26-32

Th�ch đố lớn nhất cuộc đời c� lẽ l� c�i t�i. Ch�nh v� thế �ức Gi�su muốn phơi bầy tất cả sự thật để cảnh gi�c mỗi người ch�ng ta tr�n bước đường theo Ch�a.

HAI TH�I �Ộ

�ể minh họa chướng ngại lớn lao đ�, �ức Gi�su d�ng h�nh ảnh hai người con được th�n phụ sai đi l�m vườn nho, tượng trưng hai th�i độ kh�c nhau. Người con thứ nhất c� d�ng dấp thật kh� thương. Anh ta bướng bỉnh v� d�m cưỡng lệnh th�n phụ. Tại sao anh lại c� th�i độ như vậy ? Phải chăng đ� l� th�i độ tuổi trẻ ngang t�ng ? Nhưng sau c�ng lương t�m đ� thức dậy. Anh kh�ng thể cưỡng lại t�nh phụ tử. H�nh ảnh đ� chẳng kh�c g� "kẻ gian �c từ bỏ điều dữ n� đ� l�m, m� thi h�nh điều ch�nh trực c�ng minh". (Ed 18:27) Chắc chắn h�nh động đ� sẽ thu h�t c�i nh�n của Thi�n Ch�a. Thực vậy, những người th�nh t�m "sẽ cứu được mạng sống m�nh." (Ed 18:27)

Ngược lại, người con thứ rất dễ thương từ lời n�i tới cử chỉ. Kh�ng cần suy nghĩ, anh nhanh nhẹn đ�p lại lệnh cha truyền. Anh n�i để cha y�n l�ng, chứ kh�ng muốn h�nh động g� cả. C�ng chịu một nền gi�o dục như nhau, tại sao lại c� hai th�i độ kh�c nhau ? Bao nhi�u luật lệ v� th�i tục trong nh� đ� kh�ng hướng được con mắt anh v�o đường lối th�n phụ. Anh c� kh�c chi "c�c thượng tế v� kỳ mục trong d�n" (Mt 21:28.)? Mặc d� đ� được �ng Gioan chỉ đường c�ng ch�nh, họ "vẫn kh�ng chịu hối hận v� tin �ng ấy." (Mt 21:32.)

Sau khi vẽ l�n hai h�nh ảnh đ�, �ức Gi�su đặt vấn đề : "Trong hai người con đ�, ai đ� thi h�nh � muốn của người cha ?" (Mt 21:31) C�ch đặt vấn đề đ� mạc khải chủ điểm c�u truyện h�m nay. Thực ra, cả hai người con đều đ� c� l�c l�m phật l�ng cha. Nhưng dầu sao, điểm quan trọng l� thực h�nh, chứ kh�ng phải chỉ dừng lại ở l� thuyết. Ch�nh v� thế, khẳng quyết của �ức Gi�su đ� khiến mọi người giật m�nh : "T�i bảo thật c�c �ng : những người thu thuế v� những c� g�i điếm v�o Nước Thi�n Ch�a trước c�c �ng". (Mt 21:31) Ngay b�y giờ ai d�m n�i một điều như thế trước những người cầm quyền ? Sở dĩ những hạng người tội lỗi đ� được tuyển chọn v� họ đ� hối hận khi nh�n về qu� khứ v� bước v�o đường c�ng ch�nh do �ng Gioan Tẩy Giả vạch ra. (Mt 21:32.)

Tr�n đời, chỉ c� một người con duy nhất vừa mau lẹ đ�p ứng lệnh truyền của th�n phụ, vừa thi h�nh tới nơi tới chốn, đ� l� �ức Gi�su. Ch�nh �ức Gi�su đ� n�i : "Lương thực của Thầy l� thi h�nh � muốn của �ấng đ� sai Thầy v� ho�n tất c�ng tr�nh của Người." (Ga 4:34) Bởi vậy, Ch�a Cha đ� �u yếm giới thiệu �ức Gi�su với c�c m�n đệ : "��y l� Con y�u dấu của Ta, Ta h�i l�ng về Người." (Mt 17:5) Ch�nh nhờ v�ng phục, Người đ� trở th�nh mẫu gương cho mu�n ng�n thế hệ. Từ nay muốn chu to�n sứ mệnh Kit� hữu, "anh em h�y c� những t�m t�nh như ch�nh �ức Kit� Gi�su," (Pl 2:5) �ấng suốt đời t�m niệm : "T�i kh�ng t�m c�ch l�m theo � ri�ng t�i, nhưng theo � �ấng đ� sai t�i." (Ga 5:30) �ể thi h�nh th�nh �, "Người lại c�n hạ m�nh, v�ng lời cho đến nỗi bằng l�ng chịu chết, chết tr�n c�y thập tự." (Pl 2:8) "Ch�nh v� thế, Thi�n Ch�a đ� si�u t�n Người v� tặng ban danh hiệu trổi vượt tr�n mu�n ng�n danh hiệu." (Pl 2:9) Thật đơn giản. Chỉ cần v�ng phục, �ức Gi�su đ� "được trao to�n quyền tr�n trời dưới đất" (Mt 28:18) để thi h�nh sứ mệnh cứu tho�t mu�n d�n.

KH�M PH� MỚI

Sứ mạng đ� đ� được trao cho c�c t�n hữu ngay trong b� t�ch thanh tẩy. �� l� một vinh dự lớn lao v� l� một tr�ch nhiệm nặng nề. "Trong x� hội tục h�a ng�y nay, c�ng ng�y c�ng c� nhiều người l�nh đạm với t�n gi�o v� sống như kh�ng c� Thi�n Ch�a, nhiều người cần t�i kh�m ph� c�c b� t�ch khai t�m Kit� gi�o, đặc biệt l� b� t�ch thanh tẩy" (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 23.09.2002). Quả thật, tất cả ơn gọi cao đẹp đều được Kit� hữu l�nh nhận trong b� t�ch thanh tẩy. Ch�nh v� thế, trong cuộc gặp gỡ 1,200 linh mục v� gi�o l� vi�n, "�GH Gioan Phaol� II đ� coi Phương Ph�p T�n Gi�o L� như một đường lối quan ph�ng đ�p ứng lại sự l�nh đạm t�n gi�o trong nhiều x� hội." (Zenit 23.09.2002) Phong tr�o n�y hiện c� 17,000 cộng đo�n trong 105 quốc gia, rải rắc tr�n 900 gi�o phận v� 5,500 gi�o xứ. Tr�n một triệu gi�o d�n, 1,500 chủng sinh v� 800 linh mục khắp thế giới đang theo đuổi Phương Ph�p T�n Gi�o L� n�y. Th�nh quả c� thể chứng minh r� r�ng khi nh�n đến "bao nhi�u người nhiệt th�nh v� quảng đại rao giảng Tin Mừng �ức Gi�su Kit� nhất l� cho những người sa ng�. Biết bao người đ� thức tỉnh trước ơn gọi linh mục v� tu sĩ." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 23.09.2002)

Hơn bao giờ, thế giới h�m nay cần c� những nỗ lực thức tỉnh trước những gi� trị Tin Mừng. �GH nhận thấy thế giới "rất giầu những phương tiện kỹ thuật, vật chất v� tiện nghi, nhưng bi đ�t thay lại ngh�o về cứu c�nh, gi� trị v� l� tưởng. Dầu vậy, ch�ng ta kh�ng được ph�p bi quan v� ch�n nản, v� Thần Kh� hướng dẫn Gi�o Hội v� ban cho Gi�o Hội can đảm x�ng pha kh�m ph� những phương ph�p t�n Ph�c �m h�a, để c� thể tới những những miền chưa từng kh�m ph�. Ch�n l� Kit� gi�o hấp dẫn v� c� sức thuyết phục r� r�ng v� c� thể in đậm v�o cuộc sống nh�n loại một chiều hướng rất r� n�t, vững ch� c�ng bố �ức Kit� l� �ấng Cứu độ duy nhất của nh�n loại. Việc loan b�o Tin Mừng đ� ng�y nay vẫn c� gi� trị như Kit� gi�o ti�n khởi, khi Tin Mừng loan truyền khắp nơi nhờ bước ch�n c�c nh� truyền gi�o vĩ đại đầu ti�n." (Zenit 23.09.2002) �� l� sứ mạng cao cả nhất đ� được Gi�o Hội ho�n th�nh vẻ vang.

Thấy trước những th�ch đố lớn lao, �ức Gi�su đ� cầu nguyện cho c�c m�n đệ: "Con đ� truyền lại cho họ lời của Cha. Xin Cha lấy sự thật m� th�nh hiến họ. Lời Cha l� sự thật. Như Cha đ� sai con đến thế gian, th� con cũng sai họ đến thế gian." (Ga 17) Sự thật ấy đang bị l�ng qu�n giữa một thế giới trống vắng những gi� trị. Con người ng�y nay thường r�t v�o những khung trời nhỏ hẹp v� tương đối. Trong bối cảnh v� tri v� đ�i khi th� nghịch đ�, Gi�o hội kh�ng dễ thực thi sứ mạng cứu độ. (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 23.09.2002) Nhưng ngay trong ho�n cảnh kh� khăn nhất như x� hội Hồi gi�o hay v� thần, vẫn c� thể c� nhiều s�ng kiến v� nỗ lực Ph�c �m h�a. Thực vậy, TGM Henri Teissier n�i : ngay tại Algeria, một quốc gia Hồi gi�o, "việc rao giảng c� thể thực hiện, d� kh�ng qua việc dạy gi�o l�, nhưng bằng việc loan b�o về Thi�n Ch�a t�nh y�u, bao dung v� về lương t�m tự do. Việc c�ng bố Tin mừng sẽ vang vọng khắp nơi nếu mọi người đồng t�m tranh đấu cho nh�n phẩm." (Zenit 23.09.2002)


Fr. Jude Siciliano, OP.

Lời n�i phải đi đ�i với việc l�m
(Mt 21, 28-32)

Thưa qu� vị.

Thật l� x�t xa khi ai đ� hứa gi�p đỡ ch�ng ta trong cơn hoạn nạn. Nhưng rồi lại kh�ng thực hiện. Việc đ� l�m ch�ng ta bối rối v� thất vọng. Th� kh�ng c� những lời lừa gạt đ� th� hơn. T�i biết, ngay sau khi người cha của hai đứa trẻ vừa qua đời. Chị vợ lo lắng kh�ng biết phải l�m thế n�o nu�i con. Họ h�ng đến thăm hỏi rất đ�ng. Họ động vi�n v� n�i: "�ừng lo, đ� c� ch�ng t�i đ�y". Người vợ tạm an l�ng. Nhưng rồi người giữ lời, người kh�ng. Nỗi lo �u của chị ta tăng l�n, khi c�c người tới thăm thưa dần. Chị nhớ lại: "Những người kh�ng hứa g� cả th� thường l� những người bền bỉ gi�p đỡ c�c ch�u, những người hăng h�i nhất lại bỏ rơi gia đ�nh sớm nhất." �ời l� như vậy, ch�ng ta kh�ng n�n tr�ch cứ họ, bởi họ c�n phải nghĩ đến những c�ng việc kh�c, như vất vả lao động nu�i sống bản th�n v� gia đ�nh ri�ng của m�nh. Nhưng phần đ�ng l� v� t�m, kể cả trong gia tộc, họ h�ng, bạn b�, v� th�n thuộc.

B�i Ph�c �m Ch�a Nhật h�m nay, Ch�a Gi�su cũng bắt đầu bằng hiện tượng quen thuộc đ�, nhưng Ng�i n�ng cao l�n b�nh diện quan trọng hơn: b�nh diện t�n gi�o. Những người biệt ph�i, c�c cấp l�nh đạo tinh thần trong d�n đ�ng l� ra phải nhận biết tiếng Thi�n Ch�a k�u gọi v� trả lời "c�" trước sứ vụ của Ch�a Gi�su. Nhưng họ đ� từ chối, thậm ch� c�n đặt vấn đề cho những lời Ng�i n�i, những việc Ng�i l�m (Mt 21, 23-27). Ng�i đ� chỉ ra những bất to�n trong việc thờ phượng của họ tại đền thờ, trong d�n gian, nhưng thay v� suy nghĩ lại, họ đ� nổi giận. D�n ch�ng muốn sử dụng danh hiệu thi�n sai "Con vua �avit" để t�n vinh Ng�i. Thế lực đền thờ hung hăng cấm đo�n. Họ chất vấn quyền b�nh của Ng�i v� th�nh Matth�o đ� lợi dụng cơ hội để x�c định vấn đề trong suốt Ph�c �m (Xc. 7,20; 9, 6-8). Ngay cả đến cuối Tin Mừng, th�nh nh�n c�n hạ b�t : "Mọi quyền năng tr�n trời, dưới đất đ� được ban cho Thầy, vậy anh em h�y đi giảng dạy mu�n d�n, l�m ph�p rửa cho họ nh�n danh Ch�a Cha v� Ch�a Con v� Ch�a Th�nh Thần" (21,18). �iều nghịch l� ở đ�y l� cứ như quyền hạn v� chức vụ ch�nh thức th� những người đầu mục Do Th�i phải nhận ra sứ vụ của Ch�a Gi�su trước hết v� hoạt động t�ch cực cho c�ng tr�nh giải ph�ng d�n tộc khỏi �p bức tội lỗi. Nhưng thực tế đ�m d�n m� chữ, dốt n�t lại l�m việc n�y.

Dụ ng�n h�m nay l� một trong ba dụ ng�n Ch�a Gi�su đặc biệt hướng về những nh� l�nh đạo t�n gi�o Do Th�i. Hai dụ ng�n kh�c l� những t� điền s�t nh�n v� đ�m cưới con trai nh� vua. Trong đ� c� th�nh ngữ "Kẻ được gọi th� nhiều, người được chọn th� �t" (Mt 22, 14). Họ nhất quyết đối đầu với Ch�a Gi�su, g�i bẫy v� bắt bẻ Ng�i. Nhưng Ch�a Gi�su quay ngược t�nh thế. Cuộc đối thoại giữa người cha v� hai con kết th�c bằng c�u hỏi: "Ai trong hai đứa con thi h�nh � muốn của cha ?" C�u trả lời tự nhi�n l� người con thứ nhất. Như vậy l� họ tự l�n �n m�nh. Dụ ng�n c� hai �m chỉ r� r�ng : Người Pharis�u v� những kẻ ngo�i v�ng đạo đức truyền thống. Những c�ng nh�n vườn nho đến muộn: g�i điếm, thu thuế, x� ke� Những người n�y do ho�n cảnh sống của m�nh thoạt đầu n�i "kh�ng" cho những gi� trị đạo đức. Nhưng khi Ch�a Gi�su mời gọi, họ đ� thật l�ng ăn năn v� n�i "C�" cho những đ�i hỏi của Ng�i.

Văn thể trong truyện n�y kh� độc đ�o : thay v� trực tiếp lật tẩy t�nh đạo đức giả của c�c đối thủ, Ch�a Gi�su đặt c�u hỏi ai đ� thi h�nh th�nh � �ức Ch�a Trời, để họ tự kết �n m�nh bằng ch�nh miệng lưỡi m�nh. Tuy nhi�n, c�u hỏi chẳng dừmg lại ở những l�nh đạo Do Th�i, n� cũng li�n hệ thẳng thắn đến mỗi người ch�ng ta. Ch�ng ta được mời gọi dưới �nh s�ng của Ch�a Gi�su, kiểm tra lại lương t�m, ch�ng ta trung th�nh thế n�o đối với lời mời gọi của Ch�a Gi�su ? Dĩ nhi�n ch�ng ta đ� chịu ph�p th�nh tẩy, dĩ nhi�n trong qu� khứ ch�ng ta đ� phục vụ Ch�a trong gia đ�nh, ngo�i x� hội. Nhưng thử hỏi ch�ng ta c�n nhạy cảm với tinh thần của Ng�i nữa kh�ng? Ch�ng ta c�n sẵn s�ng dấn th�n như Ng�i kh�ng ? Mỗi ng�y c�c cơ hội xảy đến, ch�ng ta c�n n�i "C�" như l�c ban đầu mới trở lại ? Xin nhớ lu�n rằng Ch�a Gi�su đ� n�i với đ�m đ�ng : "Kh�ng phải bất cứ ai n�i: Lạy Ch�a, lạy Ch�a l� được v�o nước Trời cả đ�u, m� chỉ những người l�m theo th�nh � �ức Ch�a Trời" (Mt 7, 21).

Trong cuộc sống hằng ng�y, ch�ng ta phải lu�n can đảm n�i "C�" trong rất nhiều t�nh huống, phải lương thiện v� trung t�n với những lời thề hứa c�ng Thi�n Ch�a, v� dụ trong h�n nh�n, bạn b�, con c�i, phải bảo to�n t�nh nguy�n vẹn đạo đức trong nh�n c�ch, nơi sở l�m, hội h�, đ�nh đ�m� giống như một sinh vi�n, ch�ng ta theo đuổi kh�ng những kỹ năng nghề nghiệp m� c�n phải lọc lựa những c�i chi tốt, c�i chi thật tr�n đời. Những cuộc năng r� so�t lại lương t�m mới cho ch�ng ta thấy r� những lần t�ch cực v� ti�u cực trong sự dấn th�n của m�nh. Th�nh Matth�o khởi sự b�i giảng tr�n n�i bằng t�m mối ph�c. Ng�i tiếp tục cho thấy người ta chỉ được "Ph�c thật" khi trung th�nh theo ch�n Ch�a Cứu Thế, sống như Ng�i, hy sinh như Ng�i. Con đường của Ng�i l� con đường h�a b�nh, h�a giải, khi�m nhu, hiền h�a v� l�m chứng nh�n cho sự thật, lẽ phải. Ch�ng ta kh�ng thi h�nh l� tưởng đ� một m�nh, cần c� ơn Ch�a gi�p đỡ. �� l� điều phải cầu xin ở th�nh lễ n�y ! Trong Tin Mừng h�m nay, Ch�a Gi�su gợi lại cho d�n ch�ng k� ức về Th�nh Gioan Tẩy Giả. Ng�i l� vị ng�n sứ rao giảng kh�ng mệt mỏi về triều đại Thi�n Ch�a đang đến gần. Phải thay đổi n�o trạng v� c�ch sống, mới được nh�n thấy triều đại ấy. Phải n�i "C�" với những đ�i hỏi của Thượng �ế bằng c�ch mang nhiều hoa tr�i tốt. "C�c anh h�y sinh hoa quả để chứng tỏ l�ng s�m hối" (Mt 3, 8). Th�nh nh�n nhấn mạnh với c�c Biệt ph�i v� nh�m Saduceo rằng, bất chấp tội lỗi qu� khứ, bất chấp lối sống băng gi� trong lề luật, kh�ng ai sống ngo�i phạm vi ơn th�nh của �ức Ch�a Trời. �iều n�y đ�ng ngay cả với những linh hồn trụy lạc như g�i điếm, người thu thuế mướn. Họ vẫn c� thể v� cần thay đổi nếp sống, c�ch suy nghĩ mới n�n trọn hảo được.

Ch�ng ta đ� nghe tỏ lời mời gọi chưa ? �� dự t�nh đổi thay nếp sống ? Bao nhi�u lần th�nh c�ng ? Bao nhi�u lần thất bại ? Nhưng d� sao bằng dụ ng�n n�y, h�m nay Lời của Thi�n Ch�a lại đến với ch�ng ta. Tinh thần của Ch�a Gi�su lại th�c b�ch ch�ng ta phải thay đổi những chi cần đổi thay. Hy vọng, nhiều hoặc �t, lần n�y ch�ng ta thật sự l�m một cuộc c�ch mạng đổi đời, bởi đ� nghe r� lời k�u mời của Thi�n Ch�a v� kinh nghiệm Ch�a Kit� sống động trong những lời đ�. B�i đọc hai, th�nh Phaol� m� tả �ức Kit� như tiếng "c�" mu�n đời cho th�nh � �ức Ch�a Cha. Ng�i thực sự đ�p trả Thi�n Ch�a bằng lời n�i v� việc l�m. Tiếng xin v�ng của Ng�i kh�ng bao giờ r�t lại, ngay cả khi đối mặt với sự chết ! Phần ch�ng ta, trước mặt Ng�i chỉ l� những m�n đệ chao đảo, l�c thế n�y, khi thế kh�c, kể cả phản bội. Thế th� phải l�m chi trước Th�nh lễ h�m nay ? Xin h�y sốt sắng rước Ng�i v�o linh hồn m�nh. Tinh thần của Ng�i sẽ l�m ch�ng ta vững chắc trong c�c quyết định của m�nh. Ng�i sẽ gi�p đỡ ch�ng ta lu�n n�i "C�" với Thi�n Ch�a như Ng�i đ� thực hiện.

Ai trong ch�ng ta c�n cảm thấy lẻ loi, sống như người ngo�i cuộc ? Bao nhi�u linh hồn c� đơn lạnh gi� ? Bao nhi�u thợ l�m vườn muộn m�ng ? Thi�n Ch�a c� sẵn một bản thời gian kỳ lạ ! �ến trước kh�ng chắc g� đ� l� chỗ nhất ! �ồng hồ của Ng�i l� đồng hồ ơn th�nh. Sau c� thể th�nh trước, trước c� lẽ th�nh sau ! L�c n�o nh�n loại cũng được mời gọi ăn năn thống hối, l�c n�o Ng�i cũng chờ đợi ch�ng ta n�i "c�" với ơn Ng�i ban. Xin h�y mạnh dạn đồng � với Ng�i một lần nữa v� chờ đợi điều chi sẽ xảy ra trong linh hồn m�nh ! L� những nh� m� phạm v� dạy dỗ, ch�ng ta c� tr�ch nhiệm gh� gớm về lời n�i v� việc l�m. Xin h�y coi xem h�nh động c� am hợp với lời m�nh ph�t biểu. Trong dụ ng�n n�y c�c bậc l�m cha mẹ, c� d�, ch� b�c, c�c ch�nh trị gia, thần học gia tức l� tất cả những ai c� bổn phận gi�o dục, phải coi lại h�nh vi của m�nh, c� thực danh ch�nh ng�n thuận ? Hay d�ng kiểu n�i của c�c t� nh�n : Bước đi trong lời n�i của m�nh (walk the talk). Chỉ l�c ấy ch�ng ta mới nhận ra rằng sự đ�p trả của m�nh l� trung thực. Amen


B�i đọc th�m : Ai đắc đạo ?

T�i c� người bạn th�n, tr� thức. Anh học gi�o l� rất chăm chỉ nhiều năm, Tuy nhi�n mỗi lần đề nghị anh trở lại đạo, chịu b� t�ch thanh tẩy (rửa tội) anh từ chối ngay. Gạn hỏi, anh kể cho t�i c�u chuyện như sau :

Ở T�ch Lan, c� một nh� sư nổi tiếng. Thiện nam t�n nữ đến nghe �ng thuyết ph�p rất đ�ng. Chuyện đến tai nh� vua, vua cho vời sư �ng tới giảng giải gi�o l� nh� Phật cho b� quan văn v�. Ch�nh vua cũng kh�ng vắng mặt buổi n�o. Sau đ� v� ban ng�y bận việc triều đ�nh n�n nh� vua thường lẻn khỏi ho�ng cung ban đ�m để t�m nghe nh� sư thuyết giảng. Hai người đưa nhau l�n mỏm n�i cao ngồi.

Một h�m, khi đang nghe Phật ph�p bỗng tr�ng thấy ho�ng cung bốc ch�y. Nh� vua vẫn b�nh tĩnh ngồi nghe kh�ng tỏ vẻ quan t�m ch�t n�o. Khi chấm dứt b�i gi�o l�, sư �ng hỏi: "L�c n�y ho�ng cung ch�y bệ hạ kh�ng lưu � sao? " Nh� vua trả lời : "Ch�y đền n�y, ta x�y c�i kh�c. C�n chuyện đạo ph�p kh�ng như thế được". ��m h�m sau, hai người lại tr�ng thấy ng�i ch�a, nơi nh� sư tạm tr�, bốc ch�y. Nh� sư bồn chồn lo lắng đứng ngồi kh�ng y�n. �ức vua hỏi duy�n cớ l�m sao ? Sư �ng trả lời: "Hạ thần c�n để qu�n c�i khố ở trong ch�a." Nh� vua đắc đạo, sư �ng th� kh�ng. ��y l� l� do tại sao t�i kh�ng d�m v�o đạo. Sợ rằng sau đ� cũng như nh� sư th�i.

N�i xong anh bạn nhắm mắt, r�ng m�nh. T�i hiểu nỗi lo lắng của anh.


Fr. Jude Siciliano, op.

Xin thức tỉnh lương t�m ch�ng con
(Mt 21, 28-32)

Thưa qu� vị.

Xin � tứ kẻo ch�ng ta mắc bẫy chống người Do th�i trong Tin mừng h�m nay v� hai Ch�a nhật nữa, những t� điền độc �c v� đ�m cưới nh� vua bị khước từ (Mt 22, 14). Trong đ� Ch�a Gi�su tuy�n bố: �Kẻ được gọi th� nhiều kẻ được chọn th� �t�. �m chỉ c�c đầu mục Do th�i từ chối ơn cứu độ của Ch�a Gi�su. Phụng vụ cho ch�ng ta hay Ch�a phải đối đầu với cấp l�nh đạo Do th�i về sứ mệnh, gi�o l� của Ng�i. Giọng điệu b�i đọc rất gay gắt, kể truyện hai người con trai, một người kh�ng v�ng lời nhưng lại l�m theo � cha truyền, người kh�c mau mắn thuận theo nhưng lại từ chối c�ng việc. Th�nh Mattheo mở đầu b�i đọc: �Đức Gi�su n�i với thượng tế v� kỳ mục trong d�n�� Rồi ng�i mượn lời Ch�a Gi�su kết luận: �Phần c�c �ng khi đ� thấy vậy rồi, c�c �ng vẫn kh�ng chịu hối hận m� tin �ng ấy.� C�c tuần tiếp theo cũng tương tự. N� l� chứng cớ xung đột giữa Ch�a Gi�su v� quyền b�nh Do th�i. Xung đột n�y phần n�o vẫn tồn tại nơi cộng đo�n th�nh Mattheo, n�n th�nh nh�n ghi lại để gi�o dục.

Ng�y nay, ho�n cảnh c� kh�c đi, nhưng n�o trạng th� vẫn vậy. N�i cho c�ng kh�ng phải những l�nh đạo giết Ch�a Gi�su, nhưng gi�o l� của họ, cho n�n c� t�c giả đ� gọi gi�o l� ấy l� thủ phạm chủ yếu giết con Đức Ch�a Trời (gi�o l� giết người = murderous theology). N�o trạng n�y vẫn tồn tại trong c�c t�n gi�o suốt d�ng lịch sử nh�n loại. Cho n�n ch�ng ta phải tr�nh những bất c�ng, biến c�c l�nh đạo Do th�i th�nh đao phủ, d�ng họ như những th� dụ xấu cho một đức tin bảo thủ, từ chối th�ng điệp v� con người Ch�a Gi�su. Tốt hơn, ch�ng ta n�n ph�n biệt r� tội lỗi v� tội nh�n trong sứ điệp của b�i đọc h�m nay, v� t�m ra ch�n l� li�n hệ với thời hiện tại. Người ta thường n�i bản t�nh con người kh�ng thay đổi từ khi sa ng�, nếu c� thay đổi th� cũng chẳng đ�ng kể.

Tuy nhi�n tuy�n bố kh�ng �p dụng cho văn minh vật chất. Những người l�m t�n gi�o lu�n c� khuynh hướng biến việc tu�n thủ lề luật v� v�ng lời th�nh h�nh thức biểu diễn như đ�ng kịch m� kh�ng c� thực chất n�ng đỡ. Hay d�ng lời Ch�a Gi�su : Họ n�i m� kh�ng l�m. Tức giảng dạy m� kh�ng thi h�nh. Ca tụng ngh�o kh� m� kh�ng thấy dấu chỉ n�o trong cuộc sống của m�nh, d� tập thể hay c� nh�n. L�c n�y ch�ng ta nh�n v�o bối cảnh của c�u truyện: Quyền b�nh đền thờ th�ch thức Ch�a Gi�su v� Ng�i phản ứng lại, hỏi xem ph�p rửa của Gioan Tẩy giả bởi đ�u m� ra, bởi Thi�n Ch�a hay bởi nh�n loại? (21, 25). C�c l�nh đạo Do th�i ương ngạnh kh�ng trả lời. Họ chỉ n�i gọn nhẹ: Ch�ng t�i kh�ng biết. Bởi nếu c�ng nhận nguồn gốc ph�p rửa ấy l� Thần linh, họ cũng phải chấp nhận t�nh �bởi trời� của c�c việc Ng�i l�m. V� th�nh Gioan đ� n�i về Ch�a Gi�su cho d�n ch�ng nghe b�n s�ng Giodan�: Ng�i sẽ rửa anh em trong Th�nh Thần v� lửa (3, 11).

Tiếp tục Ng�i kể cho họ dụ ng�n hai người con được cha sai đi l�m vườn nho. Ng�i giữ họ trong c�u truyện để tỏ r� t�nh cứng đầu, cứng cổ của họ đối với gi�o l� của Ng�i. �C�c �ng nghĩ sao ?� l� c�u hỏi Ch�a đặt ra cho họ, rồi Ng�i kết luận: �Ai trong hai người con đ� l�m theo � cha m�nh ?� N�i c�ch kh�c, ai trong hai hạng người của nh�n loại thực hiện � Đức Ch�a Trời ? Đĩ điếm hay thế lực đền thờ ? Thật kh� trả lời, bởi lẽ lương t�m l� quan to� kh�ng dễ lừa dối. Giả dụ quyền b�nh đền thờ diễn lại c�u truyện, hẳn họ phải từ bỏ lối sống hiện thời m� tin nhận Ch�a Gi�su. Việc m� trong ho�n cảnh l�c ấy v� cho đến mu�n đời họ kh�ng l�m được. Ng�y nay cũng vậy th�i, nếu ch�ng ta kh�ng chịu đổi thay con tim v� khối �c theo sự chỉ dẫn của Ch�a Th�nh Thần, sự thật v� lẽ phải. R� r�ng thay đổi một c�i nh�n kh� biết bao ! Ch�a Gi�su mong đợi quyền b�nh đền thờ đổi thay n�o trạng từ n�i �kh�ng� sang �c� với th�ng điệp cứu rỗi của Đức Ch�a Trời, như người con cả trong dụ ng�n. Ước mong của Ng�i chẳng bao giờ th�nh hiện thực.

Liệu ch�ng ta l� th�nh giả ng�y nay c� l�m Ch�a vui l�ng kh�ng ? Ch�ng ta c� gi�m từ bỏ gi�o l� giết người, để �m ấp quan điểm của Ch�a Gi�su nh�n �i v� tốt bụng kh�ng ? Người Do th�i đ� l�m lỡ mất cơ hội, liệu ch�ng ta c� kh�n hơn họ m� mở l�ng ra cho Lời Ch�a th�m nhập? Ch�ng ta thường c�ng khai tuy�n xưng đức tin, nhưng �t khi thực h�nh đức tin ấy cho thi�n hạ xem thấy, tương tự như thắp đ�n rồi lấy th�ng đậy lại. Trong bản tiếng Anh v� nhiều thứ ng�n ngữ kh�c, dịch c�u trả lời của người con dễ đưa đến hiểu lầm: �yes, sir� thưa �ng v�ng. Ch�nh x�c phải dịch l� �Thưa Ch�a, v�ng� (kyrie). Tiếng Việt Nam kh� hơn: �Thưa ng�i, con đ�y�. Bởi lẽ c�u n�y vang vọng lời Ch�a trong một dịp kh�c: �Qủa thật, quả thật ta n�i cho anh em hay, kh�ng phải bất cứ ai thưa với Th�y �Lạy Ch�a, lạy Ch�a� l� được v�o Nước Trời cả đ�u. Nhưng chỉ những ai thi h�nh � muốn của Cha Th�y, Đấng ngự tr�n trời, mới được v�o m� th�i.� (7, 21). Hai bản văn ăn khớp với nhau để nhấn mạnh tuy�n bố của Ch�a Gi�su v� th�nh � của Đức Ch�a Trời.

Nghĩa l� Ch�a mong đợi những ai theo Ng�i, tuy�n xưng đức tin v�o Ng�i, gọi Ng�i l� �Ch�a�, th� phải thi h�nh những điều Ng�i chỉ bảo. Dịp kh�c Ch�a n�i r� hơn: Y�u mến Th�y l� tu�n giữ c�c giới răn của th�y. Cho n�n vấn đề kh�ng phải của l�nh đạo Do th�i m� th�i, m� mọi nơi, mọi thời. Ti�n tri Ezechiel sau khi đ� trưng ra sự trừng phạt Gierusalem v� thời đi đầy, đ� n�i đến tr�ch nhiệm c� nh�n trong b�i đọc một: �Khi người c�ng ch�nh từ bỏ lẽ c�ng ch�nh của m�nh, v� l�m điều bất ch�nh m� chết, th� ch�nh v� điều bất ch�nh n� l�m m� n� phải chết�. Tr�ch nhiệm ch�ng ta l� phải l�m theo � Đức Ch�a trời. Ch�ng ta phải phản �nh Lời Ch�a trong cuộc sống m�nh.

Khi cử h�nh Phụng vụ, cầu nguyện, l�m việc thiện, ch�ng ta tuy�n xưng Đức Gi�su bằng danh hiệu �Ch�a�, th� phải thực h�nh những nội dung của lời k�u xin. Nhưng thường khi quy�n l�ng, v� vậy trước Th�nh lễ h�m nay, ch�ng ta k�u xin Ch�a: Lord have mercy, Christ have mercy, Lord have mercy: Xin Ch�a thương x�t, xin Ch�a Kit� thương x�t, xin Ch�a thương xot. Nhưng t�i cam đoan chẳng ai d�m n�i r� những ai l� kẻ c� lỗi, ai kh�ng ? Cho n�n dụ ng�n chỉ ra c�c trường hợp ăn năn thống hối để ch�ng ta noi gương. Người đời thường n�i: Bộ diện va lời n�i c� thể lừa dối. Nếu thiếu ph�n đo�n, khi thoạt nghe người con thứ nhất trả lời bố: con kh�ng đi. Ch�ng ta lập tức cho hắn l� hư hỏng, kh�ng v�ng lời cha. Cũng vậy, với người con thứ hai ngọt ng�o: con sẽ đi, ch�ng ta liền cho hắn l� đứa ngoan. Ch�ng ta vỗ lưng hắn khen, tốt qu�, đứa con dễ bảo, v� c�n th�m: chắc chắn ba m�y h�nh diện về m�y. Nhưng thực tế c� đ�ng như vậy đ�u. Đứa con thứ hai mới l� đứa con hư, kh�ng v�ng lời bố. B� c�i lầm. Biết bao lần thi�n hạ đ� mắc bẫy như vậy, v� hồ đồ, tưởng tượng. Cầu xin Th�nh Linh gi�p ch�ng ta tr�nh được ho�n cảnh n�y c�ng nhiều c�ng tốt, tuy kh�ng tr�nh khỏi ho�n to�n v� yếu đuối con người.

T�i cảm thấy rằng trong dụ ng�n, hai người con c� rất nhiều thời gian v� kh�ng gian. Sau lời đề nghị của bố, họ c� cơ hội suy nghĩ, kh�ng vội v�ng phản ứng. Người con thứ hai c� thể chu to�n c�u trả lời �c� của m�nh, kh�ng ai th�c giục v� người con thứ nhất cũng c� thể thay đổi � kiến. Phải chăng th�nh Mattheo đ� cho ch�ng ta cơ hội để thi h�nh th�nh � Đức Ch�a Trời ? Nếu ch�ng ta nhận ra lẽ phải v� lợi dụng thời gian. C�c l�nh đạo Do th�i cũng c� cơ may như vậy. Họ c� đủ thời giờ để v�ng theo tiếng Ch�a Gi�su k�u gọi. Nhưng họ cố t�nh bịt tai, bởi Ch�a Gi�su kh�ng c� địa vị n�o khiến họ ch� � lắng nghe. Ng�i chẳng qua l� một thanh ni�n v� danh tiểu tốt, l�m nghề thợ mộc, đi lang thang rao giảng những điều kh�c với truyền thống. Cho n�n họ đ� chất vấn Ng�i: ��ng lấy quyền n�o m� l�m những điều ấy�. Thực ra sự thật tự n� đ� l� một thứ quyền b�nh m� người ta kh�ng thể cưỡng lại được. Đến đ�y ch�ng ta lại thấy th�nh ngữ gi�o l� giết người (murderous theology) l� c� l�. Bởi n� bịt mắt con người kh�ng cho ph�p tr�ng thấy sự thật. V� lẽ đ�, Ch�a Gi�su cầu xin Ch�a Cha tha thứ cho họ, v� lầm kh�ng biết. Tin mừng l� cuốn s�ch kể truyện đời xưa, nhưng cũng l� cuốn s�ch của thời b�y giờ. Vậy trước Th�nh thể n� khởi động lại c�u truyện của hai người con cho ch�ng ta suy nghĩ. Ch�ng ta cũng c� nhiều thời giờ để lựa chọn:

Th�i độ của người con thứ nhất hay h�nh xử của người con thứ hai ? ch�ng ta c�ng nhau cầu nguyện để biết trả lời thế n�o cho y�u cầu của �Ch�a� l�m vườn nho cho Ng�i trong cuộc sống hằng ng�y, như l� mỗi c� nh�n ? Phải trả lời thế n�o cho Ch�a m� ch�ng ta tuy�n xưng trong kinh Tin K�nh: T�i tin k�nh Đức Gi�su Kit�, l� Thi�n Ch�a v� l� Ch�a ch�ng t�i trong thời đại đầy nhiễu nhương n�y ? Thời đại đ�i hỏi nhiều hy sinh chứng t� ? Phải chăng vườn nho Gi�o hội đ�i hỏi nhiều tay thợ �l�nh nghề� hơn l� thợ chỉ biết khoa trương m�i miệng ? Liệu ch�ng ta c� trung thực c�ng bố danh th�nh Đức Ch�a trong cuộc sống m�nh ? Nếu trung thực th� lời ph�n x�t của Ch�a trong ng�y sau hết m� th�nh Mattheo ghi lại kh�ng l�m cho ch�ng ta sợ h�i. Tr�i lại vui mừng, v� danh Ch�a đ� được biểu dương, thờ phượng : �Xưa ta đ�i c�c ngươi đ� cho ta ăn, ta kh�t c�c ngươi đ� cho uống, ta m�nh trần c�c ngươi đ� cho mặc, ta l� kh�ch lạ c�c ngươi đ� tiếp rước, ta đau yếu c�c ngươi đ� viếng thăm.� (25, 31). Nếu kh�ng dụ ng�n c�n cho ta cơ hội để cải tổ, n� khuyến kh�ch ch�ng ta thay đổi suy nghĩ v� khởi sự những chi con c�i Thi�n Ch�a phải thực hiện để được v�o Nước trời.

Một d�ng chữ của dụ ng�n g�y cho t�i ấn tượng nhất, an ủi v� th�ch thức t�i nhất, l� khi n�i về người con thứ nhất. D�ng chữ đ� l� : �Hắn thay đổi � nghĩ�. Th�nh Mattheo viết như sau : �N� đ�p, con kh�ng muốn, nhưng sau đ� n� hối hận n�n lại đi�. Chi tiết nhỏ nhưng t�nh vĩ đại của n� nằm trong việc thi h�nh � muốn của cha m�nh. Nhiều lần t�i trầm ng�m trước c�u văn n�y: N� bảo đảm với linh hồn t�i v� mọi người rằng, cho đến l�c qua đời, chấm dứt mọi h�nh động th� chẳng c� chi kết liễu, chẳng c� chi cố định, chẳng c� chi kho� chặt lại. Người ta c�n cơ hội đổi thay. Kh�ng nhất thiết t�i vẫn tiếp tục nếp sống xưa cũ. T�i c�n khả năng thay đổi, c�n khả năng trở n�n ho�n thiện, bắt đầu một cuộc sống mới. Gi�y ph�t n�y l� tội nh�n, gi�y ph�t sau c� thể l� th�nh nếu t�i t�ch cực nghe theo ơn Ch�a Th�nh Thần th�c giục.

V� vậy, th�nh Phaol� trong b�i đọc hai viết cho t�n hữu th�nh Philipph� : �Thưa anh em nếu quả thật, sự li�n kết với Đức Kit� đem lại cho ch�ng ta niềm an ủi, nếu t�nh b�c ai kh�ch lệ ch�ng ta, nếu ch�ng ta được hiệp th�ng trong Thần Kh�, nếu ch�ng ta sống th�n t�nh v� biết cảm thương nhau, th� xin anh em h�y l�m cho niềm vui của t�i được trọn ven.� Th�nh nh�n k�u gọi sự th�nh thiện nơi c�c t�n hữu, trở về với cảm t�nh thi�ng li�ng. Ng�i khuy�n nhủ họ trong Đức Kit� để c�ng nhau dự yến tiệc hiệp th�ng trong Thần kh�: Bắt chước Đức Kit� tận th�m t�m, từ đ� nẩy sinh vui mừng v� an ủi. Th�nh nh�n đ� d�ng đến c�ng thức ba ng�i trong lời k�u gọi: li�n kết với Đức Kit�, kh�ch lệ của Ch�a Cha (b�c �i) v� hiệp th�ng trong Thần kh�. Lời k�u gọi như vậy rất mạnh mẽ. C�c t�n hữu Philipph� phải n�n th�nh, trở về c�ng Đức Ch�a Trời, thi h�nh th�nh � Ng�i như người con cả trong dụ ng�n h�m nay. Sau đ� ng�i cao hứng ch�p to�n bộ lời kinh Phụng vụ của cộng đo�n t�n hữu ti�n khởi, ca tụng nh�n đức của Ch�a Gi�su. B�i ca n�y, Phụng vụ cho ch�ng ta đọc thường xuy�n trong kinh chiều, ng� hầu nhớ lại gương s�ng của Ch�a Gi�su trong đời sống t�n hữu.

Như vậy trước th�nh thể h�m nay, ch�ng ta được Ch�a k�u gọi thay đổi cuộc sống. Th�nh thể l� của ăn thức uống nu�i dưỡng ước vọng ấy. T�i nghe như người con cả trong th�m t�m kh�ch lệ m�nh quay trở về với lời mời gọi của Thi�n Ch�a, thay đổi n�o trạng v� nếp sống. �T�i bảo thật c�c �ng: những người thu thuế v� những c� g�i điếm v�o nước Thi�n Ch�a trước c�c �ng�. L� lời cảnh c�o nghi�m khắc, nếu t�i kh�ng thay đổi con người m�nh. Ch�a kh�ng đưa ra lời doạ dẫm trống rỗng, nhưng l� một lời khuy�n ch�n thật. Liệu t�i c� đủ thiện ch� lắng nghe ? Cuộc đời t�i đ� rập khu�n theo những th�i quen kh� bỏ, gần giống như bản t�nh thứ hai. t�i c� nhiều nguy cơ chống lại lời mời gọi n�n ho�n thiện của Ch�a Th�nh Thần. Giống như người con thứ hai, mau mắn v�ng lời cha, nhưng kỳ thực vẫn � lỳ trong c�c th�i xấu của m�nh : ươn lười, hưởng thụ, tiện nghi, dễ d�i, kho�i lạc. Lạy Ch�a Gi�su, Đấng kể dụ ng�n cho nh�n loại, xin thức tỉnh lương t�m ch�ng con. Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP (Chuyển ngữ FX Trọng Y�n, OP)

Ch�a mời gọi : Lạy Ch�a, con đ�y
Mt 21: 28-32

Anh chị em th�n m�́n,

Anh chị em c� nhớ những tấm b�a cứng kh�ng ? Tr�n đ� c�c nh� thuyết giảng thường viết d�n � ch�nh b�i chia sẻ của m�nh. V� đ�y l� một gợi � cho Anh chị em : h�y nhớ lại những lần c� người đ� hứa l� sẽ l�m một việc n�o đ� cho anh chị em, nhưng rồi họ kh�ng l�m, hoặc thậm ch� c� người hứa chắc chắn l�m điều g� với anh chị em, nhưng lại đổi � rồi qu�n lu�n. Những lần như thế c� l�m cho ch�ng ta thất vọng kh�ng ? V� mỗi lần bị như vậy ch�ng ta n�n viết l�n một tấm giấy. Dĩ nhi�n khi anh chị em l�m như t�i n�i, sẽ thấy việc thực h�nh n�y hơi vất vả. V� rồi anh chị em thử sắp những tấm giấy ấy trước mắt để đếm xem c� bao nhi�u tấm b�a cứng ?

L�m như vậy sẽ nhắc anh chị em nhớ đến tất cả những điều xảy ra thời thơ ấu: như c� một người bạn hứa, rồi l�m dấu th�nh gi� tr�n ngực như để cam kết giữ lời. Hay một nh�m bạn b� hứa sẽ gi�p bạn qua cơn kh� khăn trong đời, nhưng sau đ� qu�n lới hứa. Một người th�n qua đời, v� nh� qu�n của người b� con hay anh em trong nh� hứa "t�i sẽ gi�p bạn ngay", nhưng rồi họ qu�n tịt đi. Một người hẹn sẽ gặp bạn, nhưng sau đ� kh�ng hề gọi lại bạn v� im bặt. T�i nghĩ, th� rằng những người đ� n�i thẳng l� kh�ng gi�p được bạn đi. Th� rằng họ n�i "kh�ng, t�i kh�ng gi�p được", như thế c�n thật th� hơn l� n�i "để t�i gi�p" rồi lại "kh�ng gi�p".

Khi c� một người m� ch�ng ta tin tưởng v� c� vẻ th�nh thật, n�i l� "sẽ gi�p" rồi kh�ng giữ lời hứa, l�m ch�ng ta thất vọng. Ch�ng ta bị hụt hẫng, v� ch�ng ta tin tưởng v�o lời hứa của họ. Ch�ng ta nghĩ, c� thể dựa v�o lời hứa của người đ� khi ch�ng ta gặp kh� khăn, nhưng rồi người đ� biến đi đ�u mất. Ch�ng ta muốn n�i ngay với người đ� l� "sao bạn lại hứa.." nhưng, họ đ�u c� đấy để ch�ng ta than với họ.

C� những khoảnh khắc hệ trọng xảy ra trong đời sống ch�ng ta v� một người bạn đ� nhận l� "t�i sẽ gi�p" một c�ch th�nh thật. Lời hứa đ� thật cần thiết, nhất l� những khi c� chuyện kh�ng may xảy ra. Một người hứa sẽ thương y�u v� trung th�nh "khi khỏe mạnh cũng như l�c yếu đau, cho đến khi c�i chết chia l�a", nhưng rồi ch�ng ta thấy những lời thề "xin v�ng" trong những l�c quan trọng đ� cũng th�nh những lời thề trống rỗng, hay kh�ng th�nh thật. Sau một thời gian, đời sống trở n�n lạnh nhạt rồi lời thề "xin v�ng" th�nh "kh�ng".

L�m sao ch�ng ta lại kh�ng ch�n nản được khi nh�n thấy những tờ b�a m� ch�ng ta xếp th�nh một chồng cao ? Ai c� thể tr�ch ch�ng ta khi tr�i tim v� l�ng ch�ng ta đ� kh�p lại v� kh�ng c�n tin v�o lời hứa của ai nữa ? Ch�ng ta nh�n v�o chồng b�a giấy đ� với c�i l�ng se lại v� những vết thương được ghi tr�n c�c tấm giấy ấy.

Nhưng ch�ng ta cũng n�n nhớ rằng, đ� c� những lần ch�nh ch�ng ta cũng đ� n�i "v�ng" rồi sau đ� th�nh "kh�ng". Thử hỏi ch�ng ta c�n nhớ kh�ng ? Thử hỏi ch�ng ta c� n�n viết một chồng giấy b�a kh�c hay kh�ng, để xem x�t những lời hứa m� ch�nh ch�ng ta đ� qu�n đối với người kh�c? Nhiều khi ch�ng ta v� muốn l�m vừa l�ng một ai đ� n�n hứa "v�ng" đại, nhưng sự thật l� "kh�ng". Ch�ng ta đ�i khi n�i "v�ng" để tr�nh sự phiền phức, r� r�ng l� ch�ng ta đ� kh�ng th�nh thật. Ch�nh ch�ng ta cũng đ� nhiều lần hứa kh�ng th�nh thật. L�m cho người kh�c tin v�o ch�ng ta, nhưng sự thật ch�ng ta kh�ng hề giữ lời hứa với họ, v� những người đ� cũng đ� thất vọng với ch�ng ta.

C� những người trong ch�ng ta đ� tuy�n thệ, nhưng rồi kh�ng ho�n to�n giữ lời thề. Ch�ng ta c� thể đ� coi thường người kh�c, n�n để sự việc trở n�n b� bối, kh�ng ho�n to�n dấn th�n giữ lời hứa khi gặp kh� khăn.

Qua B� T�ch rửa tội, v� với nhiều lần tuy�n lời cam kết của B� T�ch rửa tội, ch�ng ta đ� thưa "v�ng" với Ch�a Gi�su nhiều lần. Nhưng thử hỏi lời cam kết "v�ng" ấy c� bị ch�ng ta biến th�nh "kh�ng" chưa? Việc sống đạo của ch�ng ta c� trở th�nh lối sống bề ngo�i kh�ng? C� khi n�o ch�ng ta tỏ vẻ sống đạo thật nhưng b�n trong th� lơ l� kh�ng? Hay l� ch�ng ta chỉ theo th�i quen m� th�i? Ch�ng ta kh�ng để hết t�m tr� v�o đời sống đạo thật, lời hứa "v�ng" thật ra l� lời n�i "kh�ng". Ch�ng ta lo ngại l� nếu ch�ng ta th�nh thật thưa "v�ng" với Ch�a Kit� để phục vụ Ng�i th� ch�ng ta sẽ phải thay đổi đời sống hiện tại của ch�ng ta, n�n ch�ng ta lại định l� "kh�ng".

Ch�ng ta n�n x�t kỹ từ đ�y l�ng v� c� thể ch�ng ta đang chống đối lại Thi�n Ch�a. Ch�ng ta c� thể giống như những người cố gắng chừa rượu. Những người đ� phải đi qua một chương tr�nh gồm 12 giai đoạn, nhờ vậy họ n�i l� chương tr�nh đ� đ� gi�p họ bỏ rượu. Vậy ch�ng ta phải l�m g� để thay đổi như họ, hay ch�ng ta lờ đi, coi những điều hứa đ� chưa đ�ng thật, để rồi lời n�i của ch�ng ta kh�ng đi đ�i với việc ch�ng ta l�m. Trước mặt người kh�c ch�ng ta n�i "v�ng" nhưng thật l�ng ch�ng ta th� kh�ng như vậy.

Khi đến b�n Tiệc th�nh h�m nay, ch�ng ta n�n mang đến hai xấp giấy b�a. Trong đ� ghi những trường hợp l�m ch�ng ta bị thất vọng nặng nề v� những lời hứa của người kh�c. Ch�ng ta xin được diệu �m trong l�ng, v� nhờ Ch�a Kit� đang hiện diện trong b� t�ch Th�nh Thể sẽ an ủi ch�ng ta, v� ch�nh Ng�i cũng đ� bị thất vọng về những phản bội của người th�n Ng�i.

Ch�ng ta cũng xin ơn tha thứ cho những ai đ� bị ch�ng ta g�y thất vọng v� những lời hứa kh�ng th�nh thật của ch�ng ta. Những người đ� đặt tin tưởng v�o ch�ng ta, trong những l�c họ cần sự gi�p đỡ, m� ch�ng ta bỏ qu�n họ v� kh�ng hiện diện để gi�p họ theo lời hứa của ch�ng ta.

Trong dụ ng�n h�m nay, t�i thấy hơi lạ, v� dụ ng�n kh�ng n�i g� đến kết quả của c�u chuyện. Người con thứ nhất l�m việc ra sao sau khi người đ� ra vườn nho l�m việc? Anh ta c� l�m đầy đủ c�ng việc kh�ng? Kh�ng c� c�u n�o n�i về những việc phải l�m trong ruộng nho. Điểm ch�nh chỉ hướng v�o người con đổi �, rồi sau đ� trở lại giữ lời thực hiện c�ng việc. C� lẽ đ� l� những việc l�m đẹp l�ng Thi�n Ch�a, do vậy ch�ng ta h�y muốn phục vụ Ng�i, ch�ng ta muốn cố gắng đ�p lời mời gọi của Ng�i trong l�c ch�ng ta để ch�nh Thi�n Ch�a gi�p ch�ng ta l�m những điều kh�c, từ việc lớn tới việc nhỏ. 


G. Nguyễn Cao Luật op

C� hay l� kh�ng ?
Mt 21,26-32

Nhạy cảm trước t�nh y�u

Sau khi �ức Gi�su đuỗi những người bu�n b�n ra khỏi �ền Thờ, c�c thượng tế v� kỳ mục rất bực m�nh. Họ chất vấn �ức Gi�su : "�ng lấy quyền n�o m� l�m những điều ấy ? Ai cho �ng quyền ấy ?" �ức Gi�su kh�ng trả lời c�u hỏi của họ, Người lại hỏi họ : "Ph�p rửa của �ng Gioan do đ�u m� c� ? " Nếu họ trả lời được c�u hỏi n�y, th� họ cũng trả lời được điều họ đ� chất vấn �ức Gi�su, bởi v� ai ai cũng tin �ng Gioan l� ng�n sứ l�m chứng về �ức Gi�su ; nếu tin �ng Gioan th� cũng phải tin �ức Gi�su.

C�c thượng tế v� kỳ mục l�ng t�ng. Họ kh�ng biết phải trả lời thế n�o, hay n�i đ�ng hơn, họ kh�ng d�m trả lời, v� họ nhận thức được mối li�n hệ giữa vị Tiền H� v� �ấng Thi�n Sai. Nếu nhận ph�p rửa của �ng Gioan l� do từ Thi�n Ch�a th� cũng phải nhận �ức Gi�su từ Thi�n Ch�a sai đến, v� ch�nh �ng Gioan loan b�o v� chỉ cho d�n biết �ức Gi�su l� �ấng Thi�n Sai. Bởi vậy, họ nghĩ rằng tốt hơn hết l� tảng lờ như kh�ng biết.

Trước lời đ�p giả vờ n�y, �ức Gi�su kể dụ ng�n về hai người con để vạch r� t�m địa v� sự sai tr�i của họ.

Thượng tế v� kỳ mục ... thu thuế v� g�i điếm. Hai thế giới ri�ng biệt, chẳng c� g� li�n lạc với nhau, nhưng �ức Gi�su đ� đặt hai thế giới đ� b�n cạnh nhau, c� vẻ như hơi th� bạo, để l�m b�ng nỗ những kh�c biệt về x� hội cũng như về t�n gi�o.

Lời giảng của �ức Gi�su g�y bối rối cho những người kh�ng cảm thấy rung động trước lời Ch�a. Họ đ� bị đ�ng k�n trong một hệ thống vững chắc c� vẻ như rất ph� hợp với tinh thần t�n gi�o, v� rất đạo đức, nhưng thực ra, ch�nh hệ thống ấy lại h�m chứa những yếu tố khiến Th�nh Thần kh�ng thể hoạt động.

Dụ ng�n l� một lời tra vấn những kẻ chống đối �ức Gi�su v� t�m c�ch bắt bẻ Người. � nghĩa của dụ ng�n n�y thật r� r�ng : trong hai người con, người thi h�nh � định của cha lại kh�ng phải l� kẻ chỉ n�i su�ng, nhưng l� kẻ, d� đ� từ chối v�ng lời, nhưng lại s�m hối v� thi h�nh.

Người ta c� thể nhận ra ngay �ức Gi�su muốn n�i đến c�c thượng tế v� kinh sư qua h�nh ảnh người con thứ hai, c�n những người thu thuế v� g�i điếm trong h�nh ảnh người con thứ nhất. Khởi đầu, những người n�y c� lẽ đ� lầm lạc, đ� h�nh động kh�ng ph� hợp với th�nh �, v� tỏ ra xa lạ với Nước Thi�n Ch�a, nhưng cuối c�ng họ đ� hối hận, đ� cảm thấy cần phải thay đỗi đời sống khi nghe sứ điệp của �ng Gioan.

Sau đ�, cuộc tra vấn c�n tiếp tục mạnh mẽ hơn : "những người thu thuế, những c� g�i điếm v�o Nước Thi�n Ch�a trước c�c �ng đấy". �ức Gi�su tố c�o những kẻ chất vấn Người l� đ� kh�ng đ�n nhận sứ điệp do �ng Gioan loan b�o. Họ tự nhận m�nh l� những người tốt, v� coi thường những người kh�c. Trong thực tế, những người vốn thường bị kết �n l� những người tội lỗi lại c� tinh thần nhạy cảm trước Tin Mừng.

V� điều quan trọng hơn "khi đ� thấy vậy rổi, c�c �ng cũng vẫn kh�ng chịu hối hận m� tin �ng ấy." C�u n�i của �ức Gi�su như muốn đặt ra một c�u hỏi việc người tội lỗi được sống kh�ng phải l� một dấu chỉ về Nước Trời sao ? Tại sao lại c� những người muốn tự giam h�m ch�nh m�nh khi nghĩ rằng m�nh đ� nắm giữ sự thật v� đ� n�n c�ng ch�nh ? Những người n�y rất kh� c� thể nhận ra Thi�n Ch�a-T�nh Y�u.

L�m hơn l� n�i

Qua dụ ng�n, �ức Gi�su muốn cho người ta hiểu rằng những người vốn bị coi l� tội lỗi chưa hẳn l� đ� xấu v� bị kết �n, v� những người được coi l� đạo đức chưa hẳn l� đ�ng khen ngợi. Những ho�n cảnh n�y chưa phải l� yếu tố để kết �n hay khen thưởng, bởi v� Thi�n Ch�a kh�ng chỉ x�t đo�n dựa tr�n những nh�n hiệu người ta thường g�n cho m�nh hay cho người kh�c. Người nh�n thấu điều b�n trong, vượt khỏi những biểu hiện b�n ngo�i v� c�ch đ�nh gi� của con người kh�ng giống như c�ch đ�nh gi� của Thi�n Ch�a.

Người ta sẽ dễ d�ng kiểm chứng gi�o huấn của �ức Gi�su khi nhắc lại những đoạn văn Tin Mừng kh�c. Chẳng hạn dụ ng�n về những người thợ l�m vườn nho được gọi v�o giờ thứ mười một, dụ ng�n về người con hoang đ�ng, c�u chuyện về người phụ nữ Sa-ma-ri, người trộm l�nh, Ma-ri-a M�c-đa-la ... Tất cả những người n�y đ� c� th�i độ rộng mở trước sứ điệp của �ức Gi�su. Ch�nh ho�n cảnh bất hạnh tuy kh�ng đ�ng khen, đ� gi�p họ đạt được những sự gi�u c� mới lạ. Ch�nh đời sống khốn khỗ đ� gi�p họ nhận ra sự thiệt th�i, sự mất m�t của m�nh v� họ muốn chuộc lại. Nhờ th�i độ ch�n th�nh, họ đ� kh�m ph� ra t�nh y�u v� họ gắn b� với t�nh y�u, v� m�i m�i họ sẽ kh�ng mất t�nh y�u.

Trong tương quan giữa con người với Thi�n Ch�a, th�i độ v�ng phục phải được diễn tả bằng h�nh động, chứ kh�ng phải chỉ l� thưa "v�ng" hay "a-men". "L�m theo � muốn của Cha" c� � nghĩa cụ thể l� hối hận v� sự từ chối của m�nh v� sau đ� dấn th�n hoạt động cho Nước Thi�n Ch�a. Như vậy, th�i độ v�ng phục đ�ch thực kh�ng phải l� tự m�n, kh�ng dậm ch�n tại ch�ỵ, ở y�n trong trạng th�i tốt l�nh theo chủ quan của m�nh.

Do đ�, dụ ng�n chống lại th�i độ cứng l�ng trong t�m hổn, sự ki�u h�nh t�n gi�o, sự an b�nh giả tạo. Con người phải lu�n ho�n cải v� để cho người ta ho�n cải kh�ng ngừng. Bởi v� từ một th�i độ sai lạc, người ta sẽ lạc v�o đường xấu, cho d� b�n ngo�i xem ra tốt đẹp.

Dụ ng�n ca ngợi tinh thần hối cải, chứ kh�ng phải th�i độ từ chối ban đầu. Dụ ng�n khiển tr�ch th�i độ ho�n cải giả tạo v� th�i độ bất m�n ban đầu. Khi con người đi từ th�i độ chấp nhận đến từ chối, th� đ� l� th�i độ đ�ng thương hại. V� thực ra, phải đi từ từ chối đến chấp nhận mới hợp l�. Con người m� lu�n lu�n liều lĩnh chối bỏ Thi�n Ch�a, cũng sẽ phải tỏ ra lu�n sẵn s�ng hối cải c�ch trung thực nhất (x. R.Gutzwiller, Suy niệm Tin mừng M�t-th�u, tập 2 ,trang 142).

Dĩ nhi�n, nếu việc chấp nhận bằng lời n�i được đi k�m với việc l�m th� đ� điều l� tưởng. Tuy vậy, vẫn phải nh�n nhận việc l�m c� gi� trị hơn lời n�i. Cũng cần hiểu rằng việc chấp nhận kh�ng chỉ cần thiết v�o l�c đầu, nhưng phải l� một th�i độ thường xuy�n. Ho�n cải l� một tinh thần đặc biệt của Ki-t� gi�o, ngừng ho�n cải th� việc chấp nhận trở th�nh dối tr�. Kh�ng d�m nh�n nhận những thiếu s�t của m�nh để rổi thay đỗi v� tiến l�n ph�a trước, ch�nh l� ngưng lại tr�n đường.

Loại bỏ t�nh thụ động

Dụ ng�n về hai người con phản �nh thực trạng của con người mọi thời. �ức Gi�su kh�ng chỉ n�i về những giới chức l�nh đạo đương thời, nhưng c�n n�i về ch�ng ta nữa.

�� nhiều lần ch�ng ta n�i : "V�ng, lạy Ch�a", nhưng rổi vẫn kh�ng nh�c nh�ch. Ch�ng ta vẫn cứ an t�m với những th�i quen, những nguy�n tắc của m�nh. Bởi thế, khi kh�ng muốn kiểm điểm lại đời m�nh theo c�ch nh�n của Thi�n Ch�a, ch�ng ta đ� bỏ mất cơ may để Người ho�n cải tr�i tim chai đ� của ch�ng ta th�nh tr�i tim bằng thịt.

Ch�ng ta cảm thấy qu� an to�n, c� vẻ như tự m�n v� kh�ng c�n cảm thấy bị đụng chạm g� trước c�u n�i của �ức Gi�su : "những người thhu thuế, những c� g�i điếm v�o Nước Thi�n Ch�a trước c�c �ng đấy". Trong thực tế, kh�ng một ai trong ch�ng ta d�m đ�nh cuộc với những người n�y khi m� họ chẳng c� một ch�t cơ may c� được những dấu chỉ về t�nh y�u của Thi�n Ch�a.

Tuy nhi�n, thế giới của ch�ng ta kh�ng hề thiếu những người ngh�o, những người b� mọn. Họ l� những ng�n sứ của thời đại, tựa như v� số lời đ�p trả trước tiếng n�i của Thi�n Ch�a.

Trở ngại đ�ch thực v� lớn lao nhất l� t�nh thụ động. Tiếng "V�ng" của ch�ng ta sẽ l� sự khi�u kh�ch, sự khinh bỉ với �ấng Phục Sinh, nếu ch�ng ta cứ nghĩ rằng m�nh đang đi đ�ng đường, cứ theo những bậc thang gi� trị của m�nh, cứ dựa v�o những nguy�n tắc của con người.

V� vậy, kh�ng bao giờ l� qu� trễ khi để cho Thi�n Ch�a ho�n cải ch�ng ta. Mỗi người cần nhớ lại b�i Tin Mừng tuần trước : v�o l�m việc trong vườn nho ở bất cứ giờ n�o, điều ấy kh�ng quan trọng, nhưng nhất thiết phải đi v�o vườn nho.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Tự do đ�ch thực
Mt 21,28-32

L� một nh� gi�o dục t�i giỏi, Ch�a Gi�su thường đặt những c�u hỏi chất vấn trước, hơn l� đưa ra ngay những lời quả quyết, nhằm khơi gợi cho người ta suy tư. Ch�a hỏi th�nh giả đang nghe Ng�i : �c�c �ng nghĩ sao ?�, rồi Ch�a kể một dụ ng�n về hai th�i độ của hai đứa con để �m chỉ về hai nh�m người. Đứa con thứ nhất trả lời �kh�ng�, nhưng sau lại l�m. Đ� l� h�nh ảnh nh�m người bị khinh dể, miệt thị, kết �n, l� những người thu thuế v� những người đ�ng điếm. Họ kh�ng n�i m� lại l�m, tức l� trước đ� họ kh�ng giữ luật, nhưng nay nghe lời Ch�a giảng, họ đ� s�m hối v� thay đổi đời sống. Đứa con thứ hai trả lời �v�ng�, nhưng sau lại kh�ng l�m. Đ� l� h�nh ảnh nh�m người l�nh đạo d�n ch�ng thời đ�, l� c�c thượng tế, kinh sư v� Pha-ri-s�u. Họ n�i m� kh�ng l�m, tức l� họ tự cho m�nh l� giữ luật, nhưng lại kh�ng chấp nhận Ch�a, kh�ng nghe lời Ch�a giảng dạy, kh�ng ăn năn hối cải.

Cả hai nh�m người tr�n đều đ� sử dụng sự tự do của m�nh để chọn lựa c�ch sống cho cuộc đời m�nh. V� thế, b�i Tin Mừng h�m nay n�u ra một điều rất đ�ng ch� � v� cần t�m hiểu, đ� l� sự tự do của con người. Ch�ng ta đều biết : sự tự do đ� được x�c định, đ� được tuy�n xưng, đ� được ca tụng như một trong những gi� trị cơ bản nhất trong cuộc sống của con người. Một nh� ai quốc Hy Lạp, khi bị t� đ�y đ� viết như sau : �Kh�n ngoan l� một điều tốt, nhưng nếu kh�ng c� tự do th� kh�n ngoan cũng trở th�nh v� �ch. L� lẽ l� điều tốt, nhưng nếu kh�ng c� tự do th� l� lẽ cũng trở th�nh v� �ch. C� tất cả mọi thứ m� kh�ng c� tự do th� kể l� kh�ng c� g� cả�.

Tự do l� g� ? Tự do l� thế n�o ? Đ�u l� tự do đ�ch thực? C� phải tự do l� được sống theo sở th�ch, được h�nh động theo � muốn của m�nh ? Hay theo kiểu n�i đơn giản : tự do l� muốn l�m g� th� l�m ? C� đ�ng kh�ng? Đ�ng, nhưng chưa đủ. Tự do l� muốn l�m g� th� l�m, nhưng c�n phải th�m điều n�y nữa, l� l�m như luật ph�p cho ph�p. Bởi v� nếu ai cũng h�nh động v� sống theo sở th�ch của m�nh, bất chấp luật ph�p, th� x� hội sẽ rối loạn v� kh�ng c�n tự do nữa.

Như vậy, tự do của con người kh�ng phải l� một thứ tự do tuyệt đối, m� l� một tự do c� điều kiện. Tự do của con người cũng giới hạn như ch�nh con người. � thức được những giới hạn ấy, � thức được sự hiện diện của những người chung quanh, đ� l� bước đầu ti�n trong việc hướng đến tự do đ�ch thực. Khu�n v�ng thước ngọc để sống tự do đ�ch thực l� lời khuy�n của Ch�a Gi�su : �Điều g� c�c ngươi kh�ng muốn người kh�c l�m cho m�nh th� c�c người cũng đừng l�m cho người kh�c�. Lời Ch�a Gi�su l� một khẳng định về t�nh c�ch giới hạn tự do của con người, đồng thời cũng n�i l�n t�nh c�ch t�ch cực của tự do của con người. Con người chỉ thực sự c� tự do khi con người biết ra khỏi ch�nh m�nh để đến với người kh�c. Khắc phục những đam m� v� n� lệ trong con người của m�nh để sống cho người kh�c, đ� l� cung c�ch đ�ch thực của một người c� tự do.

Nh� thần học nổi tiếng của Tin L�nh l� �ng P�-th�t B�n-voi-es-t� đ� viết : �Con người tự do nhất l� con người c� thể l�m chủ, kh�ng phải đối với vũ trụ, nhưng l� l�m chủ được những chọn lựa của m�nh�. Quả thực, n�i đến tự do l� n�i đến khả năng chọn lựa. Chọn lựa th� c� thể chọn đ�ng, c� thể chọn sai. Sai, lại c� nhiều thứ sai kh�c nhau, c� thứ sai �t, c� thứ sai nhiều, c� thứ sai người ta c� thể l�m lại được, c� thứ sai một lần l� m�i m�i mang niềm tủi hận. Đi lộn một kh�c đường th� mất thời giờ đi lại, nhưng đi lộn l� tưởng cuộc sống l� mất cả cuộc đời. Mua lầm một c�i �o th� c� thể mua c�i kh�c, cưới lầm một t�nh y�u th� vấn đề lại kh�c rồi. Nhưng c�i sai lầm lớn nhất l� dấn th�n v�o những c�i xấu m� cố t�nh, cố chấp kh�ng nhận m�nh sai lầm v� kh�ng chịu cải sửa. Đ� l� thảm cảnh của tự do trong vấn đề chọn lựa.

V� thế, mỗi người ch�ng ta phải tự quyết định lấy. Mỗi người h�y cố gắng trở n�n ng�y h�m nay điều ch�ng ta muốn cho ng�y mai. Ch�ng ta phải biết can đảm chống lại những khuynh hướng xấu, phải dứt kho�t với những c�m dỗ, những c�i xấu. Những lầm lỗi trong cuộc sống l� điều kh�ng tr�nh khỏi : nh�n v� thập to�n. Nhưng điều quan trọng l� biết dừng lại, biết hối hận v� quyết t�m sửa đổi. Ch�ng ta h�y nhớ : biết chấp nhận những giới hạn v� những lầm lỗi l� cung c�ch của một người tự do đ�ch thực.


Lời Ch�a v� Th�nh Thể

Xin chỉ cho con biết đường lối Ch�a
Mt 21, 28 � 32

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh thể ! Dụ ng�n trong b�i Ph�c �m m� ch�ng con vừa được nghe. N�i về th�i độ của hai người con khi người cha gi� giao việc đi l�m vườn nho. Một người th� từ chối, nhưng cuối c�ng �n hận v� lại đi. C�n một người th� v�ng dạ, nhưng cuối c�ng lại ngại ng�ng v� kh�ng đi.

Hai th�i độ ngược nhau ho�n to�n. Nếu như người con trai thứ nhất đ� đ�p trả lời mời gọi của người cha một c�ch bất lịch sự, cộc cằn l� �kh�ng�. Nhưng rốt cuộc lại đi l�m. Bởi v�, người con n�y đ� nghĩ lại đạo l�m con v� bổn phận chữ hiếu. Tr�i lại, người con thứ. Nếu như l�c đầu anh ta đ� nhận lời người cha l� sẽ đi l�m vườn nho, bởi anh ta muốn đẹp l�ng cha. Nhưng v� ngại kh� ngại khổ v� anh ta đ� kh�ng đi. Qua b�i dụ ng�n n�y Ch�a muốn n�i với ch�ng con phải biết chọn lựa lẽ phải, phải biết kết nối giữa l� thuyết v� thực h�nh. C� l� thuyết v� thực h�nh, đ� l� x�y nh� tr�n đ�, l� kẻ lớn trong nước trời. Người con cả l� biểu trưng cho những người l�m vườn nho giờ thứ 11, l� đứa con hoang đ�ng trở về, l� người thu thuế l�n đền thờ cầu nguyện� V� ch�nh th�i độ của người con cả n�y đ� đẹp l�ng Ch�a.

Lạy Ch�a ! Trong cuộc sống h�ng ng�y, c� những l�c ch�ng con vẫn như người con thứ �v�ng v�ng� �dạ dạ� đ�, nhưng ch�ng con lại chẳng giữ lời, lại qu�n ngay với những toan t�nh cho ri�ng bản th�n ch�ng con v� kh�ng đ�p trả lại lời mời gọi của Ch�a. Ch�nh điều n�y, ch�ng con biết rằng Ch�a buồn ch�ng con rất nhiều. Ch�a lu�n muốn ch�ng con v�ng lời với một th�i độ dứt kho�t, chứ kh�ng phải như người con thứ chỉ v�ng lời ngo�i m�i ngo�i miệng, c�n trong l�ng th� lại chống lại v� l�m những thứ m�nh th�ch. Ch�a ơi ! Ngay ch�nh giữa cuộc sống gia đ�nh ch�ng con, nhiều khi ch�ng con vẫn tỏ th�i độ kh�ng chấp nhận � kiến, lời chỉ dạy của cha mẹ. Vẫn biết rằng phận l�m con, ch�ng con phải c� bổn phận �K�nh tr�n nhường dưới�, v�ng lời trong lẽ phải, trong ch�n l�. Nhưng nhiều lần, ch�ng con đ� kh�ng chấp nhận v� v�ng lời như thế. Ch�ng con cứ cho l� m�nh sống mới, hợp thời hơn cha mẹ. Ch�ng con coi cha mẹ l� cổ hủ, kh�ng hợp thời, rồi ch�ng con nghĩ m�nh �Con hơn cha nh� c� ph�c�. Nhưng lạy Ch�a ! Đ�y chỉ l� suy nghĩ n�ng nổi của tuổi trẻ ch�ng con, ch�nh cha mẹ mới l� những người c� nhiều kinh nghiệm v� kh�n ngoan trong cuộc sống. V� vậy m� �C� kh�ng ăn muối c� ươn�. Nếu như gia đ�nh l� một con thuyền, th� ch�nh cha mẹ của ch�ng con l� b�nh l�i, c�n ch�ng con chỉ l� m�i ch�o m� th�i. Ch�ng con vẫn biết rằng nếu như trong gia đ�nh kh�ng c� uy quyền, kh�ng c�n chữ v�ng lời th� gia đ�nh đ� chắc chắn sẽ diệt vong.

Chắc chắn rằng, lạy Ch�a ! Trong cuộc sống cũng đ� nhiều l�c ch�ng con tỏ th�i độ như người con thứ. Mới nghe th� chấp nhận, nhưng khi bắt tay v�o việc gặp kh� khăn thất bại ch�ng con lại nản l�ng v� từ chối kh�ng thực thi Th�nh � của Ch�a. Nếu như ng�y xưa nh�m K� lục v� Pharisi�u bị l�n �n dữ dội v� họ giả h�nh. N�i nhiều, l�m �t, đặt g�nh nặng l�n vai người kh�c nhưng trốn tr�nh cho ch�nh m�nh. Ng�y nay cũng vậy, nhiều l�c ch�ng con cũng chẳng hơn g� những Pharisi�u ng�y xưa, ch�ng con cũng lười biếng, lu�n muốn bản th�n được an nh�n. Trong khi đ� lại th�ch người kh�c phục vụ m�nh hơn l� m�nh phục vụ người kh�c. Nhiều l�c ch�ng con cũng chỉ biết ra lệnh cho người kh�c l�m, c�n ch�ng con lại chẳng l�m g�. Nếu như trong cuộc sống cộng đo�n đ�i hỏi ch�ng con phải đ�ng g�p c�ng sức của m�nh, th� ch�ng con lại muốn anh em kh�c g�p phần x�y dựng, nhưng ch�nh ch�ng con lại lẩn tr�nh kh�ng muốn đ�ng g�p. Mọi c�ng việc v� tr�ch nhiệm đ�n đẩy cho những anh em kh�c, ai muốn l�m g� th� l�m, c�n t�i th� ngồi chơi.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh thể, chắc hẳn rằng trong mỗi người ch�ng con lu�n muốn n�n tốt v� ho�n thiện hơn trước mặt Thi�n Ch�a v� lu�n muốn thực thi � Ch�a. Nhưng để hiểu được � Ch�a muốn ch�ng con thi h�nh quả kh�ng phải l� dễ, kh�ng phải l� ch�ng con kh�ng muốn l�m c�ng việc m� Ch�a muốn ch�ng con l�m. Lạy Ch�a xin chỉ cho ch�ng con biết đường lối Ch�a, để ch�ng con c� thể đem ra thi h�nh trong cuộc sống của ch�ng con. Ch�nh Ch�a Gi�su đ� tự xưng m�nh l� đường v� Ch�a đ� mời gọi ch�ng con bước theo Ch�a tr�n con đường m� Ch�a đ� đi, đ� l� con đường Th�nh gi�.

V�ng Ch�a ơi ! Lời Ch�a mời gọi ch�ng con sẵn s�ng nghe theo, nhưng với th�n phận yếu đuối v� sự ươn lười của t�nh x�c thịt, kh�ng �t lần ch�ng con đ� ngo�i đầu lại v� kh�ng muốn bước đi tr�n con đường m� Ch�a đ� dọn cho ch�ng con. V� nhiều khi đ� gần đi trọn con đường rồi, gần đến đ�ch rồi, nhưng ch�ng con lại bỏ cuộc v� rẽ sang hướng kh�c. Xin Ch�a h�y ban cho ch�ng con l�ng can đảm bước đi đến c�ng tr�n con đường m� Ch�a muốn ch�ng con đi v� cũng xin cho ch�ng con c� th�i độ v�ng lời dứt kho�t trong việc đ�p trả lời mời gọi đi l�m vườn nho cho Ch�a. Amen.

 
Micae Phạm Vũ Giang Đ�nh op.

Lạy Ch�a, n�y con xin đến thực thi � Ch�a.
Mt 21: 28-32

Lời Ch�a h�m nay, th�nh sử Mat-th�u đ� thuật lại cho ch�ng ta việc Ch�a Gi�su n�i c�c thượng tế v� kỳ mục về những ai thực thi � Ch�a qua dụ ng�n hai người con l�m vườn nho cho cha. Người con thứ nhất đ�p: �con kh�ng muốn� nhưng anh ta nghĩ lại, hối hận v� lời n�i của m�nh n�n anh đi l�m vườn nho cho cha. Ngược lại, người con thứ trả lời �con đi� nhưng anh ta lại kh�ng đi l�m vườn nho cho cha.

Thi�n Ch�a l� người cha nh�n từ, Ng�i lu�n mời gọi mỗi người ch�ng ta h�y l�m vườn nho cho Ch�a - L� thực thi � Ch�a bằng ch�nh đời sống hằng ng�y của ch�ng ta.

Trong cuộc sống hằng ng�y, ch�ng ta thường gặp hai loại người: một l� loại người kh�ng n�i nhưng lại l�m. Hai l� loại người n�i nhưng kh�ng l�m. Hoặc l� người n�i nhiều nhưng l�m �t, v� người n�i �t nhưng l�m nhiều. Thi�n Ch�a muốn ch�ng ta thực hiện lời hứa bằng h�nh động của m�nh, chứ kh�ng phải hứa su�ng bằng m�i miệng. Đức Gi�su đ� nhiều lần l�n �n th�i độ h�nh thức b�n ngo�i � kh�ng phải những ai thưa lạy Ch�a, lạy Ch�a! m� được v�o nước trời cả đ�u, nhưng chỉ ai thi h�nh � muốn của Cha, Đấng ngự tr�n trời mới được v�o m� th�i�. Sở dĩ như vậy, v� họ l� những người tội lỗi biết m�nh lầm lạc đ� ăn năn hối cải, n�n được v�o nước Thi�n Ch�a. Điều quan trọng l� nhận ra lỗi lầm, biết ăn năn hối cải quay trở về với Thi�n Ch�a. Mặc d� qu� khứ cho dầu đầy tội lỗi, nhưng tỏ l�ng ăn năn s�m hối v� tin v�o t�nh thương của Thi�n Ch�a th� sẽ được v�o nước Ng�i.

Qua dụ ng�n hai người con l�m vườn nho cho Cha, Đức Ch�a Gi�su ch�nh l� người con mẫu mực v� tuyệt hảo. Đức Gi�su đ� n�i với Cha tiếng �Dạ�, tiếng �V�ng� ngay từ thuở ban đầu: �N�Y CON XIN ĐẾN THỰC THI � CHA� v� đ� thực thi đến nơi đến chốn mọi th�nh � của Ch�a Cha.

V� Đức Gi�su l� người con mẫu mực v� tuyệt hảo của Ch�a Cha, ch�ng ta phải lấy Người l�m chuẩn mực cho mọi suy nghĩ, lời n�i v� việc l�m cho c�ch sống của ch�ng ta. Ch�ng ta phải đặt ra cho m�nh mỗi ng�y, để định hướng cuộc sống hoặc điều chỉnh những sai lạc của ch�ng ta.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, Ch�ng con l� những con người th�n phận yếu đuối, tội lỗi, v� bất to�n v� nhiều lần trước mặt Ch�a v�o những giờ kinh, lễ ở nh� thờ, mỗi lời kinh l� lời �thưa Ch�a, con đi l�m�, nhưng ra khỏi nh� thờ, về đời sống x� hội, mỗi th�i độ, mỗi h�nh động l� mỗi lời � thưa Ch�a, con kh�ng muốn l�m theo � Ch�a�. Xin Ch�a gi�p ch�ng con lu�n biết � thưa v�ng� với Ch�a bằng cả giờ kinh nguyện v� bằng đời sống của ch�ng con.

Lạy Ch�a Th�nh Thần, xin Ng�i soi s�ng gi�p ch�ng con nhận ra th�nh � Ch�a trong những lời n�i cũng như việc l�m, trong những biến cố xảy ra trong đời sống của ch�ng con. V� xin ban cho ch�ng con được ơn can đảm, để ch�ng con chu to�n v� thực thi � Ch�a qua việc l�m chứ kh�ng phải ngo�i m�i miệng. Amen.


Đỗ Lực op

KHI NG�N SỨ THỨC DẬY
(Mt 21:28-32)

 T�nh h�nh gi�o xứ Th�i H� v� T�a Kh�m Sứ H� Nội s�i động hẳn l�n khi những sự kiện dồn dập xảy đến ngo�i dự t�nh của nhiều người. Tất cả c�c h�nh động của nh� nước thật nhịp nh�ng v� c� sắp xếp t�nh to�n kỹ lưỡng. Từ việc d�ng roi điện, d�i cui g�y đổ m�u đến việc quy tụ đ�m đ�ng h� h�t, đập ph� trước h�ng r�o c�ng an, ch� nghiệp vụ v.v. đều răm rắp theo lệnh tr�n. Tất cả đều nằm dưới ảnh hưởng truyền th�ng �theo lề b�n phải� v� nền h�nh ch�nh ưa bạo h�nh.

Kh�ng những d�ng đủ mọi thủ đoạn để chiếm đoạt đất đai Gi�o Hội, nh� nước cố biện minh cho việc l�m của m�nh l� ch�nh đ�ng. Chưa xong, họ c�n muốn l�i k�o Hội �ồng Gi�m Mục Việt Nam về phe minh để l�n �n Tổng Gi�m Mục Ng� quang Kiệt v� linh mục Vũ Khởi Phụng cũng như c�c linh mục DCCT. Nhưng H�GMVN đ� thẳng thắn trả lời �kh�ng !�

Phải chăng c�c ng�n sứ trong Gi�o Hội Việt Nam đ� thức giấc sau đ�m trường im hơi lặng tiếng ? Phải chăng Ch�a Th�nh Linh đang mở con đường c�ng ch�nh cho GHVN v� to�n thể d�n tộc bước v�o ? Sự c�ng ch�nh đ�ch thực c� phải bao giờ cũng thuộc về số đ�ng v� những kẻ cầm quyền kh�ng ? Ch�ng ta cố gắng t�m hiểu qua dụ ng�n Ch�a Nhật h�m nay v� những gi�o huấn của Gi�o Hội về x� hội.

TRONG TRẦN AI, AI DỄ BIẾT AI ?!

Suốt lịch sử d�n th�nh, ng�n sứ đ�ng vai v� c�ng quan trọng. Nếu kh�ng c� ng�n sứ, chắc chắn d�n tộc Do th�i sẽ l�a xa Thi�n Ch�a v� lạc v�o đường lối bất ch�nh của d�n ngoại. Sứ mệnh ch�nh của ng�n sứ l� �chỉ đường c�ng ch�nh.� (Mt 21:32).

Từ xưa, ng�n sứ �d�kien đ� biện hộ cho sự c�ng ch�nh của Thi�n Ch�a. �ng đưa ra hai h�nh ảnh người c�ng ch�nh v� kẻ gian �c để mọi người thấy r� con người phải thay đổi theo Thi�n Ch�a, chứ kh�ng thể ngược lại. Sau n�y, �ng Gioan Tẩy giả cũng rao giảng v� chết cho sự c�ng ch�nh. Gioan hi�n ngang k�u gọi mọi người hối cải để chuẩn bị gia nhập Nước Trời do Ch�a Gi�su mang đến. Nhưng hỏi c� mấy người thực sự lắng nghe ? Ch�a Gi�su đưa dụ ng�n h�m nay để l�m s�ng tỏ vấn đề c�ng ch�nh hơn.

Hơn ai hết, �c�c thượng tế v� kỳ mục trong d�n� (Mt 21:28) phải l� những người hiểu biết sự c�ng ch�nh trong Kinh th�nh v� Luật lệ Thi�n Ch�a. Nhưng sự hiểu biết đ� chỉ l�m cho họ th�m ki�u ngạo v� kh�ng thể lắng nghe hay hối cải được nữa. Ở đ�y Ch�a Gi�su ph�n biệt r� sự kh�c biệt trời vực giữa kiến thức v� đức tin.

Nhờ kiến thức rộng về Nước Trời, họ đ� bẻ cong sự c�ng ch�nh theo đường lối của m�nh v� t�m mọi c�ch biện hộ cho những tham vọng ri�ng. Chưa một ai d�m đưa ra h�nh ảnh t�o bạo như Ch�a Gi�su khiến họ phải giật m�nh : �T�i bảo thật c�c �ng : những người thu thuế v� những c� g�i điếm v�o Nước Thi�n Ch�a trước c�c �ng.� (Mt 21:31) Hai hạng người n�y đều l� những mẫu người bất ch�nh. Ch�a Gi�su kh�ng đề cao sự bất ch�nh của họ, nhưng nhấn mạnh đến sức mạnh biến đổi con người, đ� l� đức tin (x. Mt 21:32). Chỉ c� đức tin mới khiến con người h�nh động theo đường c�ng ch�nh. Ch�nh v� thiếu đức tin, chứ kh�ng phải kiến thức, c�c nh� l�nh đạo đ� kh�ng c� sức mạnh ho�n cải để v�o Nước Trời. Kh�ng c� đủ điều kiện gia nhập Nước Trời, l�m sao họ c� thể tin nhận sứ điệp Tin mừng của Ch�a Gi�su ?

�ược k�u gọi gia nhập Nước Trời, ch�ng ta cần phải h�nh động để chứng tỏ niềm tin s�u xa v� cầu nguyện cho những người đang ở ngo�i. Khi kể dụ ng�n h�m nay, Ch�a Gi�su kh�ng c� � đề cao h�nh động hơn đức tin. Nhưng thực tế, Ch�a muốn cho mọi người thấy đức tin ch�n thật kh�ng thể n�o kh�ng đưa tới h�nh động c�ng ch�nh. GHVN đang h�nh động v� cầu nguyện cho mọi người thấy tất cả sức mạnh của đức tin.

TỪ �ỨC TIN �ẾN ƠN CỨU �Ộ

Như thế, đức tin đ�ng vai quan trọng trong việc c�ng ch�nh h�a. Tại sao ? Thưa, �Ơn cứu độ do Thi�n Ch�a ban cho con c�i Người, đ�i họ phải đ�p trả v� chấp nhận c�ch tự do. Ch�nh ơn cứu độ l� nội dung của đức tin. Qua ơn cứu độ, �con người tự do ph� th�c to�n thể th�n m�nh cho Thi�n Ch�a,� để đ�p lại t�nh y�u h�ng đầu v� sung m�n của Thi�n Ch�a (x. 1 Ga 4:10) bằng một t�nh y�u cụ thể đối với anh chị em, v� bằng một niềm hy vọng vững chắc, v� ��ấng đ� hứa l� �ấng trung t�n.� (Dt 10:23) Thực vậy, kế hoạch cứu độ của Thi�n Ch�a kh�ng khiến con người rơi v�o t�nh trạng ho�n to�n thụ động hay thấp k�m hơn �ấng Tạo H�a, v� Ch�a Gi�su Kit� mạc khải cho họ mối tương giao với Thi�n Ch�a v� nhờ Ch�a Th�nh Linh, Ch�a l�m cho ch�ng ta tham dự v�o mối tương quan, mối tương quan giữa con c�i v� cha mẹ. �� ch�nh l� mối tương quan Ch�a Gi�su đ� sống với Ch�a Cha (x. Ga 15-17; Gl 4:6-7)�[1] Kh�ng c� đức tin, kh�ng thể nhận ra mội tương quan với Thi�n Ch�a v� cả anh em nữa. Nếu kh�ng thấy những mối tương quan chồng ch�o đ�, con người l�m sao c� thể h�nh động ch�nh x�c v� ch�nh trực ?

Thực tế kh�ng c� sự m�u thuẫn giữa đức tin v� cuộc sống x� hội. Tr�i lại, �c�ng tin v�o Ch�a Gi�su Kit� ch�ng ta c�ng hiểu đ�ng về sự ph�t triển x� hội, trong bối cảnh một nền nh�n bản to�n vẹn v� li�n đới. Về phương diện n�y, Huấn Quyền về x� hội của Gi�o Hội đ�ng g�p những suy tư thần học rất hữu �ch : �trong khi soi s�ng bản chất nội tại của sự ph�t triển, đức tin Ch�a Kit� l� �ấng Cứu độ cũng hướng dẫn ch�ng ta tham gia h�nh động.�[2] C�ng bước theo Ch�a Kit�, c�ng thấy bổn phận v� đường lối nhập cuộc v�o cuộc sống, v� tự bản chất �ạo Ch�a l� đạo nhập thể v� nhập thế.

Nhưng để c� thể nhập cuộc hữu hiệu, �gi�o d�n được mời gọi nhận ra những bước phải theo trong những ho�n cảnh ch�nh trị cụ thể để đem ra thực h�nh những nguy�n tắc v� những gi� trị th�ch hợp với cuộc sống x� hội. Cần phải c� một phương ph�p biện ph�n về cuộc sống n�y, cả tr�n l�nh vực con người lẫn x� hội : sự hiểu biết về ho�n cảnh phải được ph�n t�ch nhờ c�c khoa x� hội v� c�c trợ cụ th�ch ứng kh�c; suy tư c� hệ thống về c�c thực tại n�y dưới �nh s�ng s� điệp thường hằng của Tin Mừng v� gi�o huấn x� hội của Gi�o Hội; c�c lựa chọn phải được nhận định nhằm bảo đảm ho�n cảnh sẽ diễn tiến t�ch cực. Khi thực tại đ� được cẩn thận xem x�t v� giải th�ch ph� hợp, người ta c� thể c� những lựa chọn cụ thể v� hiệu lực. Tuy nhi�n, kh�ng bao giờ được g�n cho những lựa chọn n�y một gi� trị tuyệt đối, v� kh�ng c� vấn đề n�o giải quyết một lần l� xong. �Kh�ng bao giờ được giả định đức tin Kit� �p đặt một khung h�nh cứng ngắc tr�n những vấn đề x� hội v� ch�nh trị. Nhờ đức tin, Kit� hữu � thức rằng ho�n cảnh lịch sử đ�i con người sống trong những ho�n cảnh bất to�n v� c� thể thay đổi mau lẹ.�[3]

Sống giữa ho�n cảnh đ�, c�ng tin v�o Ch�a Gi�su Kit�, con người c�ng s�ng suốt nhận định t�nh h�nh v� phản ứng mau lẹ trước những biến chuyển của ho�n cảnh x� hội. L� do v� tin Ch�a Kit� l� t�m được kho t�ng kh�n ngoan của Thi�n Ch�a. 

GIỜ �� �IỂM

Một khi l�nh nhận được sự kh�n ngoan của Thi�n Ch�a, Kit� hữu kh�ng c�n giống những c�nh b�o tr�i giạt trong d�ng thời cuộc. Nhờ lời cầu nguyện, họ sẽ l�m chủ t�nh h�nh bằng tất cả sức mạnh v� kh�n ngoan của Thi�n Ch�a. Sự thật đ� được phơi b�y rất r� trong cả hai biến cố gi�o xứ Th�i H� v� T�a Kh�m Sứ H� Nội.

Những biến động hiện nay như một m�n qu� Ch�a gởi cho GHVN. Sau bao năm th�ng im lặng đến kh� hiểu, c�c GMVN l�n tiếng : �Giáo h�̣i kh�ng có chức năng làm chính trị, nhưng cũng kh�ng đứng b�n l�̀ xã h�̣i. �[4] Như thế, từ nay gi�o d�n Việt Nam đ� thấy r� lập trường của c�c vị l�nh đạo của m�nh.

Gi�o d�n c�ng phấn khởi khi thấy c�c GMVN can đảm đề cập đến từng trường hợp v� nh�n tiện đề cập tới những vấn đề cấp thiết để cứu v�n x� hội Việt Nam. Vui nhất l� khi thấy c�c ng�i đ� d�m l�nh tr�ch nhiệm. �ứng tr�n cương vị l�nh đạo GHVN, c�c ng�i đ� thẳng thắn nhận định :

�Tình hình khi�́u ki�̣n đ�́t đai kéo dài và chưa được giải quy�́t thỏa đáng là v�́n đ�̀ thời sự, trong đó có đ�́t đai của các t�n giáo nói chung và giáo h�̣i c�ng giáo nói ri�ng, cụ th�̉ như vụ vi�̣c Tòa Kh�m sứ cũ (s�́ 42 Nhà Chung) và giáo xứ Thái Hà (s�́ 178 Nguy�̃n Lương Bằng, Hà N�̣i). Chắc chắn có nhi�̀u nguy�n nh�n d�̃n đ�́n tình trạng tr�n, nhưng ở đ�y chúng t�i mu�́n lưu ý đặc bi�̣t đ�́n đi�̀u này: lu�̣t v�̀ đ�́t đai tuy đã sửa đ�̉i nhi�̀u l�̀n nhưng v�̃n còn b�́t c�̣p, chưa đáp ứng kịp đà bi�́n chuy�̉n trong đời s�́ng xã h�̣i, đặc bi�̣t là chưa quan t�m đ�́n quy�̀n tư hữu chính đáng của người d�n. Th�m vào đó, nạn tham nhũng và h�́i l�̣ càng làm cho tình hình t�̣ hại th�m. Thi�́t nghĩ kh�ng th�̉ có m�̣t giải quy�́t t�̣n g�́c n�́u kh�ng quan t�m đ�́n những y�́u t�́ này.�[5]

Sau đ�, c�c ng�i đ� mạnh dạn n�i r� những đề nghị : �N�́u lu�̣t v�̀ đ�́t đai còn nhi�̀u b�́t c�̣p thì n�n sửa đ�̉i cho hoàn chỉnh. Vi�̣c sửa đ�̉i này c�̀n phải quan t�m đ�́n quy�̀n tư hữu của người d�n như Tuy�n ng�n qu�́c t�́ của Li�n hi�̣p qu�́c v�̀ Nh�n quy�̀n đã khẳng định : �Mọi người đ�̀u có quy�̀n tư hữu ri�ng mình hay chung với người khác� và kh�ng ai có th�̉ bị tước đoạt tài sản của mình cách đ�̣c đoán� (s�́ 17). Vì th�́, chúng t�i cho rằng thay vì chỉ giải quy�́t theo ki�̉u đ�́i phó hoặc cá bi�̣t, thì giới hữu trách phải tìm giải pháp tri�̣t đ�̉ hơn, tức là đ�̉ người d�n có quy�̀n làm chủ tài sản, đ�́t đai của họ, đ�̀ng thời người d�n cũng phải ý thức trách nhi�̣m của mình đ�́i với xã h�̣i. Đòi hỏi này lại càng kh�̉n thi�́t hơn trong b�́i cảnh toàn c�̀u hóa ngày nay, khi Vi�̣t Nam ngày càng h�̣i nh�̣p s�u hơn vào nhịp s�́ng chung của th�́ giới. Đ�y sẽ là ti�̀n đ�̀ cho vi�̣c giải quy�́t t�̣n g�́c những vụ khi�́u ki�̣n v�̀ đ�́t đai và tài sản của người d�n, đ�̀ng thời góp ph�̀n tích cực vào tự tăng trưởng kinh t�́ và sự phát tri�̉n vững b�̀n của đ�́t nước.� [6]

Ngo�i ra, trong t�nh h�nh hiện nay, ai cũng thấy vai tr� truyền th�ng rất quan trọng. Một khi nằm trong tay những người kh�ng thiện ch�, truyền th�ng c� thể rắc gieo sự gian dối khắp nơi, khiến quần ch�ng c� thể phạm những tội �c kh�n lường. Nhận định về truyền th�ng trong nước hiện nay, c�c GMVN nhận thấy : �Trong ti�́n trình giải quy�́t những tranh ch�́p, m�̣t s�́ phương ti�̣n truy�̀n th�ng thay vì là nhịp c�̀u li�n k�́t và cảm th�ng thì lại gieo rắc hoang mang và nghi kỵ ... Ngày nay, m�̣t trong những đi�̀u g�y nhức nh�́i lương t�m là sự gian d�́i trong nhi�̀u lãnh vực, k�̉ cả trong m�i trường c�̀n đ�́n sự th�̣t nhi�̀u nh�́t là giáo dục học đường. Chắc chắn t�́t cả những ai tha thi�́t với ti�̀n đ�̀ của đ�́t nước và d�n t�̣c, kh�ng th�̉ kh�ng quan t�m đ�́n tình trạng này.�[7]

Quyết t�m của H�GMVN c�ng thể hiện r� trong những nguy�n tắc sau đ�y : ��ạo đức ngh�̀ nghi�̣p đòi hỏi những người làm c�ng tác truy�̀n th�ng phải t�n trọng sự th�̣t. Trong thực t�́, đã có những th�ng tin bị bóp méo hoặc cắt xén, như trong trường hợp tranh ch�́p đ�́t đai tại Tòa Kh�m sứ cũ. Vì th�́, chúng t�i đ�̀ nghị những người làm c�ng tác truy�̀n th�ng đại chúng phải h�́t sức c�̉n trọng khi đưa tin tức và hình ảnh, nh�́t là khi li�n quan đ�́n danh dự và uy tín của cá nh�n cũng như t�̣p th�̉. N�́u đã ph�̉ bi�́n những th�ng tin sai lạc thì c�̀n phải cải chính. Chỉ khi t�n trọng sự th�̣t, truy�̀n th�ng mới thực sự hoàn thành chức năng của mình là th�ng tin và giáo dục nhằm x�y dựng m�̣t xã h�̣i c�ng bằng, d�n chủ và văn minh.�[8]

�ứng trước bạo lực v� những đe dọa, c�c vị l�nh đạo GHVN c� sợ kh�ng ? C�c ng�i vẫn b�nh tĩnh x�c định : �Cu�́i cùng, truy�̀n th�́ng văn hóa và đạo đức của d�n Vi�̣t v�́n nh�́n mạnh đ�́n tình tương th�n tương ái và sự hài hòa trong xã h�̣i. Tuy nhi�n khi giải quy�́t những tranh ch�́p g�̀n đ�y, đáng ti�́c là đã có những hành vi sử dụng bạo lực, làm m�́t đi tương quan hài hòa trong cu�̣c s�́ng. Vì th�́, chúng t�i tha thi�́t mong ước mọi người hãy ch�́m dứt mọi hình thức bạo lực, trong hành đ�̣ng cũng như trong ng�n từ. Cũng kh�ng n�n nhìn những tranh ch�́p này theo quan đi�̉m chính trị và hình sự. M�̣t giải pháp thỏa đáng chỉ có th�̉ đạt được nhờ đ�́i thoại thẳng thắn, cởi mở và ch�n thành, trong hòa bình và t�n trọng l�̃n nhau.�[9] Chỉ những người kh�ng c� ch�n l� mới sợ đối thoại. Họ chỉ c�n một đường lối duy nhất để giải quyết vấn đề l� bạo lực, lừa đảo v� gian �c.

Nhờ truyền th�ng, họ đ� nhồi sọ được đ�m đ�ng v� tự h�o v� những mưu ma chước quỷ. L� những nh� l�nh đạo d�n tộc, nhưng họ chẳng kh�c g� �những thượng tế v� kỳ mục trong d�n� Do th�i xưa. Họ biết rất r� những đ�i hỏi của c�ng l� v� lương t�m, nhưng họ vẫn kh�ng thi h�nh.

T�m lại, trước những h� lạm của những nh� l�nh đạo Do th�i đương thời, Ch�a Gi�su đ� l�n tiếng th�ch thức v� cảnh c�o về sự c�ng ch�nh giả hiệu của họ. Những hạng người bị họ kết �n bất ch�nh lại c� thể chiếm được Nước Trời trước họ. Sự c�ng ch�nh thực sự ph�t xuất từ đức tin s�u xa, chứ kh�ng từ kiến thức hay truyền thống lỗi thời.

Trước những lời đe dọa đầy bạo lực của nh� nước v� những th�ng tin đầy �c � của giới truyền th�ng, h�ng l�nh đạo GHVN đ� mạnh mẽ đ�i hỏi c�ng l� cho người v� tội v� l�n tiếng b�o động Việt Nam đang tr�n bờ vực thẳm, nếu kh�ng sớm tỉnh thức trước tiếng n�i lương t�m v� những đ�i hỏi ch�nh đ�ng của con người. Chỉ những ai th�nh t�m thiện ch� mới t�m thấy sự thật v� sự c�ng ch�nh đ�ch thực cho cuộc sống vươn l�n.

Lạy Ch�a, cảm tạ Ch�a đ� cho c�c vị l�nh đạo GHVN can đảm đ�ng vai ng�n sứ trước những th�ch thức của bạo lực h�m nay. Xin cho GHVN nghe được nhiều tiếng n�i ng�n sứ hơn nữa. Amen.

đỗ lực, 28.09.2008

 


[1] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội Của Gi�o Hội, 39.

[2] ibid., 327.

[3] ibid., 568.

[5] ibid.

[6] ibid.

[7] ibid.

[8] ibid.

[9] ibid.


Lm. Jude Siciliano, OP
(Chuyển ngữ:: Anh em HV Đaminh G�-Vấp)

H�m nay con h�y đi l�m vườn nho
Mt 21: 28-32

Chắc chắn ai trong ch�ng ta cũng c� thể kể về những người l�m ch�ng ta thất vọng. Họ hứa với ch�ng ta nhưng chẳng bao giờ thực hiện điều đ� hứa. Ch�ng ta tin tưởng họ, nhưng cuối c�ng họ lại thất hứa. Chẳng hạn người bạn đời hứa y�u ta �cho đến chết� � v� rồi ch�nh người ấy r�t lại lời hứa của m�nh bằng ch�nh h�nh động phản bội hoặc r� r�ng hoặc l�n l�t, mỗi ng�y.

Thậm ch� ch�ng ta c� thể kể ra tất cả những lần ta bị người kh�c thất hứa từ thời c�n nhỏ đến nay � những lời hứa �nếu kh�ng l�m được t�i sẽ chết� chẳng bao giờ th�nh ấy cứ đầy cả ra. Hoặc sau n�y, c� l�c trong đời, ta sẽ mất đi một người th�n y�u, v� những người tỉnh t�o ngo�i cuộc vỗ về ch�ng ta với những lời đầy cảm th�ng: �Nếu c� bất cứ điều g� t�i c� thể l�m được, th� đừng ngại gọi cho t�i nh�. T�i sẽ đến ngay.� Sau đ�, dường như họ bốc hơi v�o kh�ng kh�, để ch�ng ta ở lại loay hoay trong nỗi c� đơn, buồn khổ với một đời sống vừa đột ngột đổi thay. Họ đ� hứa �t�i sẽ gi�p bạn� nhưng rồi lại lặn mất tăm hơi.

Cũng c� đ� những thất vọng m� ch�ng ta phải đối mặt thường ng�y. Ch�ng ta c� thể đ� hết sức cố gắng sắp xếp trong lịch tr�nh d�y đặc của m�nh một cuộc hẹn với một người, nhưng rồi họ lại kh�ng đến. Hoặc l�, ta đi phỏng vấn xin việc, họ n�i sẽ gọi điện thoại lại nhưng rồi điều đ� chẳng bao giờ xảy ra. Cả trong đời sống gia đ�nh lẫn x� hội đang c� đ� những t�nh bạn khiến ta thất vọng, những thất t�n tầm thường, những b� mật v� chuyện đ�m tiếu. Những lần thất hứa như thế ảnh hưởng s�u sắc đến ch�ng ta, đến nỗi ch�ng ta phải t�m c�ch khoắc l�n m�nh bộ �o gi�p bảo vệ m�nh khỏi những tổn thương sau n�y. Ch�ng ta chuẩn bị cho m�nh như thế để khỏi qu� ngạc nhi�n khi nhận được những lời V�ng Dạ, nhưng rồi chỉ nhận được một chữ KH�NG to tướng.

Khi ch�ng ta rơi v�o t�nh trạng như thế, h�y thừa nhận những c�ch m� ch�nh ch�ng ta đ� kh�ng giữ lời, để tr�nh va chạm hay xung đột m� ch�ng ta n�i V�ng Dạ nửa vời với ai đ� hoặc về điều m� ch�ng ta chẳng bao giờ muốn thực hiện. Ch�ng ta đ� tự hạ gi� m�nh để rồi người ta kh�ng thể mong g� nhiều nơi ch�ng ta; ch�ng ta kh�ng thể khiến người kh�c lu�n tin tưởng. Ch�ng ta giống đứa con đ� nhận lời cha nhưng chẳng bao giờ giữ lời. Ch�ng ta n�i V�ng nhưng rồi lại th�nh ra l� Kh�ng.

D� ch�ng ta c� l� người bị hứa l�o hay l� kẻ thất hứa hoặc hứa cho qua chuyện, th� ch�ng ta vẫn cần được Lời Ch�a h�m nay chữa l�nh v� th�c đẩy. Sự hiện diện của ch�ng ta trong Tiệc Th�nh Thể n�y n�i l�n tiếng V�ng của ch�ng ta; kh�ng chỉ l� cầu nguyện hay tham dự v�o nghi lễ, nhưng c�n l� biểu hiện sự dấn th�n mỗi ng�y trong đời sống ch�ng ta.

V� dụ, khi ch�ng ta đ�n nhận Th�nh Thể v� thưa �Amen� l� ch�ng ta cam kết trở th�nh m�n đệ của Đức Gi�su v� bắt chước Ng�i sống phục vụ v� hiến th�n cho tha nh�n. Liệu l�ng ch�ng ta c� thực sự d�nh cho Đấng mời gọi: �H�y theo T�i� hay kh�ng? Liệu lời thưa V�ng của ch�ng ta trong Th�nh lễ n�y c� l�m cho sự sống của Ng�i được hiển hiện trong đời sống ch�ng ta hay kh�ng? Hay l� lời thưa V�ng của ch�ng ta trong Th�nh lễ lại h�a ra tiếng Kh�ng trong cuộc đời?

B�i Tin mừng h�m nay bắt đầu cho h�ng loại những cuộc xung đột giữa Đức Gi�su với những kẻ chống đối Ng�i. Đức Gi�su tiến v�o Gi�rusalem nơi Ng�i xua đuổi những người bu�n b�n v� đổi tiền khiến giới l�nh đạo Doth�i gi�o l�c bấy giờ tức giận. C�c trưởng l�o v� tư tế đ� đến đặt vấn đề với Đức Gi�su (Mt 21,23). Dụ ng�n của Đức Gi�su quả l� một th�ch thức đối với họ. Ng�i lu�n phải đối diện với những người biệt ph�i lu�n n�i V�ng với Thi�n Ch�a bằng th�i độ tu�n giữ nghi�m ngặt luật đạo v� thực h�nh c�c nghi lễ. Ng�i tố c�o họ đ� chất những g�nh nặng l�n vai người kh�c trong khi ch�nh họ lại kh�ng th�m động đến d� chỉ bằng một ng�n tay. Thế n�n Đức Gi�su gọi những người Pharis�u v� kinh sư l� những kẻ giả h�nh. Họ l� những người thưa V�ng với Thi�n Ch�a nhưng trong th�i độ v� h�nh động của m�nh lại n�i Kh�ng với những g� Thi�n Ch�a muốn họ thực hiện.

Người con thứ nhất c� ho�n th�nh bổn phận m� cha n� y�u cầu hay kh�ng? Dụ ng�n h�m nay thật lạ v� ch�ng ta kh�ng cho ta biết điều đ�. Điều Đức Gi�su muốn n�i kh�ng phải l� mức th�nh c�ng mỹ m�n cho bằng nhắm đến sự sẵn l�ng đ�p lại lời mời gọi phục vụ. C� lẽ ước muốn phục vụ của ch�ng ta l� những g� Thi�n Ch�a mong chờ v� ch�nh ước muốn đ� v� những cố gắng của ch�ng ta tạo ra một khoảng trống cho Thi�n Ch�a bước v�o v� khỏa lấp mọi thiếu hụt.

B�i tr�ch s�ch �d�kien quay về � niệm trong Cựu Ước. Vị ng�n sứ v� những người c�ng thời đang bị lưu đ�y, kh�c thương cho sự sụp đổ của qu� hương m�nh. Ai phải chịu tr�ch nhiệm cho việc họ bị thảm bại dưới tay qu�n Babylon? Trước hết sự trừng phạt d�nh cho tội lỗi do những sai lầm của cha �ng họ - �đời cha ăn nho xanh, đời con phải � răng� (Ez 18,2; Xh 34,7). V� cha �ng họ đ� quay lưng lại với Thi�n Ch�a n�n những người ở nơi lưu đầy cho rằng đ� l� l� do họ bị trừng phạt.

Nhưng như ch�ng ta nghe trong b�i đọc h�m nay, �d�kien nhấn mạnh đến tr�ch nhiệm của mỗi c� nh�n đối với kết cục của cuộc đời m�nh. Con người kh�ng thể tự nhủ: cầu nguyện đi; chay tịnh trong những ng�y th�nh; bỏ tiền thau,� Điều đ� kh�ng tự nhi�n gi�p ch�ng ta trở th�nh con c�i Thi�n Ch�a. Điều đ� cũng kh�ng đủ để trở th�nh Kit� hữu, hay để n�i như Phaol�, �Đức Gi�su l� Ch�a!� Ch�ng ta phải hiện thực lời thưa V�ng bằng c�ch loan b�o niềm hy vọng cho những ai thất vọng; cho kẻ đ�i ăn; giải ph�ng những ai bị �p bức; chữa l�nh kẻ yếu đau v� mang lại �nh s�ng cho kẻ m� l�a.

Thư Philipph� ch o ch�ng ta một mẫu gương về một người con thứ hai thưa rằng: �V�ng, con sẽ đi�. Ng�i đ� đi v� ho�n tất sứ vụ m� Thi�n Ch�a trao cho. B�i đọc bao gồm một b�i th�nh ca của c�c Kit� hữu xưa m� th�nh Phaol� đưa v�o trong l� thư của m�nh. Đức Gi�su sẵn l�ng phục vụ Thi�n Ch�a đến nỗi Ng�i kh�ng giữ lại bất kỳ một địa vị n�o m� lẽ ra Ng�i xứng đ�ng c�. Ng�i kh�ng chỉ hạ cố trở th�nh con người, nhưng trong sự v�ng phục, Ng�i chấp nhận chết tr�n thập gi�.

Th�nh Phaol� d�ng h�nh ảnh Đức Gi�su như khu�n mẫu cho ch�ng ta, những người một lần nữa thưa V�ng với Thi�n Ch�a trong Th�nh lễ n�y. Với l�ng khi�m nhường, ch�ng ta kh�ng đặt sở th�ch của m�nh l�n tr�n hết nhưng ki�n quyết thưa lời V�ng với Thi�n Ch�a. Nghĩa l� ch�ng ta hiến trọn con người m�nh cho Ch�a để phục vụ người kh�c.

Những người tốt dường như kh�ng thấy cần phải đ�p lại lời mời gọi của Đức Gi�su hầu thay đổi cuộc đời m�nh v� bước theo Ng�i. Nhưng, theo như những g� h�m nay Ng�i n�i h�m nay, những kẻ tội lỗi như: �những người thu thuế v� c�c c� g�i điếm v�o Nước Thi�n Ch�a trước c�c �ng�. Hai sự đ�p trả với Đức Gi�su c� thể đặt ra trước ch�ng ta h�m nay. H�y để cho sự hiện diện của ch�ng ta trong phụng vụ trở th�nh dấu chỉ cho khao kh�t của ch�ng ta trong việc canh t�n cam kết trở th�nh m�n đệ của Đức Gi�su, kh�ng chỉ bằng lời n�i, nhưng cả trong h�nh động nữa.

Khi nh�n lại những ng�y th�ng qua v� nhận ra lối sống của m�nh, với những suy nghĩ v� h�nh động cho thấy ch�ng ta chỉ l� những người m�n đệ thờ ơ, th� ch�ng ta cần một cơ hội thứ hai như dụ ng�n n�y mang lại ch�ng ta. Ch�ng ta muốn thay đổi quan điểm, hối cải v� l�m những điều tốt m� ch�ng ta biết m�nh được mời gọi thực hiện � v� l�m với lời xin V�ng ch�n th�nh như Tin mừng đ�i buộc ch�ng ta.


Lm. Jude Siciliano, OP.

H�y đi l�m vườn nho cho Ch�a

 Ed 18,25-28; Pl 2,1-11; Mt 21,28-32

K�nh thưa qu� vị,

Hai �ng b� Harry v� Kate sắp sửa mừng kỷ niệm 35 năm h�n phối. Cả bốn người con v� bảy đứa ch�u của họ sẽ c� mặt tại bữa tiệc. Mọi th�nh vi�n trong gia đ�nh v� bạn b� quen biết hai người bấy l�u, sẽ đến ch�c mừng trong dịp vui n�y. Đứa ch�u g�i Kathleen mới bảy tuổi đ� s�ng t�c một b�i thơ đặc biệt �C�y anh t�c v� người mẹ�. Mọi người ai nấy đều n�i rằng h�n lễ của Harry v� Kate được �tổ chức tr�n thi�n đường�. Hai người l� cặp đ�i ho�n hảo ngay từ thuở đầu.

Nhưng thực ra, l�c mới quen nhau, kh�ng phải mọi sự đều �m đẹp như thế. Họ quen nhau trong trường Đại học, Harry l� sinh vi�n năm đầu của trường Luật, c�n Kate, khi ấy c� sắp tốt nghiệp với tấm bằng về c�ng t�c x� hội. Một c�ng việc ở trung t�m ph�c lợi x� hội đang đ�n chờ sẵn khi c� ra trường. Khi đ� quen nhau khoảng một năm, Harry ngỏ � xin cưới. Khi ấy, Kate n�i rằng c� vẫn chưa sẵn s�ng kết h�n v� muốn theo đuổi ước mơ của m�nh, đ� l� gi�p đỡ những người bần c�ng trong x� hội, những người m� kinh tế của họ c�n qu� kh� khăn. Harry vẫn một mực đề cập đến chuyện kết h�n, nhưng Kate khăng khăng rằng c� �vẫn chưa sẵn s�ng�. C�u chuyện của hai người c�n d�i, nhưng kết lại: họ đ� c�ng nhau thảo ra một kế hoạch. Harry sẽ l�m c�ng việc nh�, để Kate c� thể l�m c�ng t�c x� hội � Harry l� người đ�n �ng rất vững v�ng, ki�n định. Lời từ chối �kh�ng� của Kate cuối c�ng đ� trở th�nh tiếng �v�ng� ch�n th�nh. Điều n�y đ� xảy ra c�ch đ�y 35 năm.

Chẳng lẽ trong cuộc đời m�nh, ch�ng ta lại kh�ng vui mừng khi c� nhiều cơ hội để thay đổi suy nghĩ của m�nh? Bằng c�ch n�o đ�, sau một thời gian d�i chần chừ, ch�ng ta nắm lấy cơ hội v� thưa �v�ng� với �n sủng quan trọng, v� điều đ� l�m thay đổi tất cả mọi sự: thay đổi trong một mối tương quan, một ơn gọi, hay trong khoảnh khắc hối hận về một h�nh động thực sự đ�ng tiếc m�nh đ� g�y ra.

C�c bậc cha mẹ sẽ rất dễ li�n hệ bản th�n với dụ ng�n ng�y h�m nay: đứa con miễn cưỡng, l�c đầu kh�ng v�ng lời cha mẹ, nhưng sau đ� lại thay đổi suy nghĩ v� l�m những g� cha mẹ mong muốn. Trong khi đ�, đứa con mới đầu xem chừng như ngoan ngo�n, đ�p lại đề nghị của bố mẹ c�ch nhanh ch�ng �V�ng, thưa cha mẹ�, nhưng sau đ� lại l�m theo � ri�ng của m�nh.

Thưa qu� vị, t�i xin được n�i đ�i lời về bối cảnh của đoạn Tin Mừng h�m nay. Đức Gi�su đến Gi�rusalem. Đ�m người đ�ng đ�c bắt gặp Đức Gi�su khi Người v�o th�nh. Thế rồi Đức Gi�su đi thẳng v�o Đền Thờ. Ở đ�, Người h�nh động như c� tr�ch nhiệm phải tẩy uế Đền Thờ khỏi những hoạt động thương mại (Mt 22,12-17). Đ�m đ�ng tung h� Người, nhưng giới L�nh đạo t�n gi�o th� c�ng tức tối với sứ điệp Người rao giảng, với những h�nh động Người l�m v� với sự hiện diện của Người trong Đền Thờ. Ng�y h�m sau, Tin Mừng thuật lại việc Đức Gi�su nguyền rủa c�y vả kh�ng sinh tr�i. Tin Mừng M�tth�u �m chỉ việc �trổ sinh hoa tr�i� l� phải l�m những việc tốt l�nh nh�n danh Đức Gi�su. Sứ mạng người m�n đệ l� phải l�m đ�ng như điều m�nh tin; phải thưa �v�ng� v� l�m đ�ng như lời m�nh thưa.

Ch�nh trong bối cảnh bị c�c nh� chức tr�ch t�n gi�o phản đối, Đức Gi�su kể dụ ng�n �người cha v� hai người con�. Đức Gi�su hỏi những kẻ chống đối về quan điểm của họ, v� c�u trả lời ho� ra như một ph�n quyết về ch�nh họ. Họ giống như người con đ� thưa �v�ng� c�ch k�nh trọng với cha m�nh, nhưng cuối c�ng lại kh�ng v�ng lời cha. Họ thờ phượng Thi�n Ch�a trong Đền Thờ v� chỉ thưa �v�ng� với Thi�n Ch�a một c�ch h�nh thức b�n ngo�i m� th�i, nhưng thực tế họ kh�ng nghe theo lời mời gọi của �ng Gioan Tẩy giả, đ� l� h�y đổi mới t�m can. Thi�n Ch�a xức dầu cho Đức Gi�su bằng Th�nh Thần khi Người chịu ph�p rửa của �ng Gioan tại s�ng Giođan. Đấng M�sia đ� đến, nhưng giới L�nh đạo t�n gi�o đ� kh�ng đ�n nhận điều m� �ng Gioan đ� loan b�o v� đ� l�m tại s�ng Giođan. Họ dường như c� thưa �v�ng� với Thi�n Ch�a, nhưng lại kh�ng đ�p lời vị ng�n sứ đ� được Thi�n Ch�a sai đến để n�i với d�n v� loan b�o về một Đấng M�sia đang đến. Khi Đấng m� Thi�n Ch�a hứa ban cho d�n đ� đến v� ở giữa họ, th� họ phớt lờ, kh�ng đ�n nhận Người.

Giới l�nh đạo Do Th�i l� những kẻ đạo đức giả. Dưới con mắt của Đức Gi�su, liệu c� tội n�o nghi�m trọng hơn tội đạo đức giả hay kh�ng? N�i c�ch kh�c, c�c m�n đệ của Đức Gi�su phải h�nh động nhiều hơn l� chỉ �thừa nhận Người l� Đức Ch�a�. Sau đ�, ch�ng ta c�n phải đi v�o l�m vườn nho, thực hiện điều đ� thưa �v�ng� ban đầu.

Rất nhiều người ở xứ đạo v� trung t�m mục vụ học đường hẳn sẽ thấy rằng dụ ng�n h�m nay diễn tả đ�ng ho�n cảnh v� t�m trạng của m�nh. Trong c�c khảo s�t được gởi đến cho những ai đang hoạt động ở gi�o xứ, người ta n�i rằng họ muốn gi�o xứ c� những hoạt động cụ thể � c� những nh�m sinh hoạt giới trẻ, chương tr�nh tư vấn cho những người ly dị v� go� bụa, tổ chức c�c lớp Kinh Th�nh trong m�a Chay, rồi những kho� giảng dạy của nhiều chuy�n vi�n ngo�i gi�o xứ,... Thế rồi, khi những chương tr�nh mới n�y được c�ng bố tr�n nh� thờ, số người tham dự lại qu� �t ỏi. Theo như sứ điệp của dụ ng�n h�m nay, hội đồng mục vụ hẳn sẽ n�i rằng, �Ch�ng t�i nghĩ c�c bạn đ� n�i �v�ng�, nhưng ngược lại l� �kh�ng��. Thật ng�n ngẩm!

C� một yếu tố văn ho� trong b�i Tin Mừng dường như sẽ rất �t quen thuộc với ch�ng ta, những người Phương T�y. Trong c�ch sống, người Trung Đ�ng chuộng sự biểu lộ ra b�n ngo�i. Nếu được hỏi �Người con n�o ngoan hơn?�, th�nh giả của Đức Gi�su sẽ trả lời người con thứ hai, v� c�u đ�p �v�ng� của anh ta biểu lộ b�n ngo�i một th�i độ t�n k�nh người cha. Trong suy nghĩ của người Phương Đ�ng, sự t�n k�nh như thế cũng đủ rồi (H�y �t�n k�nh cha mẹ� trong s�ch Đệ nhị luật 5,16). Người con thứ nhất kh�ng t�n k�nh cha của anh, bởi ban đầu anh từ chối, kh�ng l�m điều cha anh mong muốn.

Thế nhưng, ở đ�y Đức Gi�su kh�ng quan t�m đến ti�u chuẩn văn ho� về chuyện t�n k�nh cha mẹ. C�u hỏi của Đức Gi�su tỏ lộ r� � định của Người: �Ai trong số hai người con n�y l�m theo � Cha?� Th�nh giả của Đức Gi�su đ� trả lời ch�nh x�c: người con đầu, người con đ� thay đổi suy nghĩ của m�nh, l�m theo � của cha.

Nh�m chống đối � c�c thượng tế v� kỳ mục, đ� chất vấn Đức Gi�su về thẩm quyền giảng dạy của Người trong Đền Thờ. Quả nhi�n, c�c th�nh giả của Người đ� kh�ng bỏ lỡ cơ hội. C�c vi�n chức thu thuế v� g�i điếm � những người mới đầu n�i �kh�ng� với Thi�n Ch�a, nay t�ch cực đ�p lại lời k�u gọi của Gioan Tẩy Giả, v� b�y giờ họ thực hiện đ�ng những điều �ng Gioan giảng, những điều Thi�n Ch�a muốn.

Khi được hỏi tại sao họ kh�ng đi tới nh� thờ, rất nhiều người trả lời, bởi v� họ thấy rằng c�c t�n hữu l� những người đạo đức giả. C� lẽ những người n�y l�m việc hay học c�ng trường với những người tự xưng rằng m�nh chăm chỉ đến nh� thờ, nhưng rồi lại đi lừa đảo kh�ch ti�u d�ng hay lừa dối cấp tr�n, thi�n vị tầng lớp x� hội, kh�ng t�n trọng đồng nghiệp, ... Những Kit� hữu như thế dường như thưa �v�ng� với Đức Kit�, nhưng cuộc sống lại cho thấy c�u trả lời ngược lại l� �kh�ng�.

C� lẽ đấy cũng l� điều m� Đức Gi�o Ho�ng Phanxic� đ� nhắc đến trong T�ng huấn �Niềm vui Tin Mừng�. Tất cả những ai đ� rửa tội đều được mời gọi trở th�nh người rao giảng Tin Mừng. Nếu ch�ng ta thưa �v�ng� với Đức Kit� qua Ph�p rửa tội, th� việc chỉ đi tới nh� thờ v�o Ch�a Nhật th�i, l� vẫn chưa đủ. Lời thưa �v�ng� của ch�ng ta phải được theo sau bởi h�nh động đi v�o vườn nho �h�m nay�. Mỗi ng�y, lời n�i v� h�nh động của ch�ng ta phải tương hợp với điều ch�ng ta tuy�n xưng tin v�o Đức Gi�su. C� một c�u n�i xưa rằng: �Giả như c� một phạm nh�n l� một Kit� hữu, vậy th� đ� đủ bằng chứng để kết �n v� tống ch�ng ta v�o nh� giam?�

Như Đức Gi�o Ho�ng đ� n�i, �Đọc Kinh Th�nh cũng cho ta thấy r� rằng Tin Mừng kh�ng chỉ thuần tu� l� về mối quan hệ của ch�ng ta với Thi�n Ch�a� cả việc rao giảng v� đời sống Kit� gi�o đều phải c� một ảnh hưởng tr�n x� hội� (số 180). Dụ ng�n h�m nay n�i về điều ấy theo c�ch như sau: �Nếu qu� vị thưa �v�ng� với Đức Kit�, h�y ra đi v� l�m c�ng việc Người mời gọi qu� vị thực hiện�. Trong B�i Giảng Tr�n N�i, Đức Gi�su n�i về điều đ� theo c�ch kh�c nữa: �Kh�ng phải bất cứ ai thưa với Thầy �Lạy Ch�a, Lạy Ch�a� l� được v�o Nước Trời cả đ�u, nhưng chỉ c� ai thi h�nh � muốn của Cha Thầy, Đấng ngự tr�n trời, kẻ ấy mới được v�o m� th�i� (Mt 7,21).

Qu� vị h�y h�nh dung những lời n�i như thế của Đức Gi�su đ� g�y nhức nhối cho những th�nh giả nhiệt th�nh của Người thế n�o. Thư gởi t�n hữu Phil�pph� đ� t�m gọn lời thưa �v�ng� của Đức Gi�su với Ch�a Cha như thế n�y: �Đức Kit� đ� từ bỏ ch�nh m�nh, mặc lấy th�n n� lệ, trở n�n giống ph�m nh�n, sống như người trần thế. Người lại c�n hạ m�nh, v�ng lời cho đến nỗi bằng l�ng chịu chết, chết tr�n c�y thập tự�.

L� những Kit� hữu, ch�ng ta kh�ng thể ph�n x�t người kh�c, nhưng trước hết phải kiểm điểm lại đời sống của m�nh. Ch�ng ta c� theo gương Đức Gi�su, từ bỏ những đặc quyền bản th�n v� xa tr�nh mọi điều cản trở ch�ng ta y�u thương những người bị khinh miệt v� ngh�o khổ kh�ng?