Năm A

 
 

Ch�a Nhật XXIX Thường Ni�n - Năm A
Is 45,1. 4-6 / 1Tx 1,1-5b / Mt 22,15-21
 

An Phong op : L�m Chứng L� Chu To�n Tr�ch Nhiệm

Như Hạ op : Một Lựa Chọn

Fr. Jude Siciliano, op : L�m Sao Để Chu To�n C�c Bổn Phận

Fr. Jude Siciliano, op : Thi�n Ch�a, ưu ti�n trong c�c lựa chọn

Lm. Jude Siciliano, op : Quyền B�nh Ch�a Lu�n Ở Tr�n Con

G. Nguyễn Cao Luật op : C�u Hỏi Về Ch�nh Trị

Th�nh Thể v� Lời Ch�a : Của Thi�n Ch�a trả cho Thi�n Ch�a

Martin Vũ Th�i Hiệp op : Của Thi�n Ch�a, trả về cho Thi�n Ch�a

Fr. Jude Siciliano, op : Mỗi người l� một đồng xu của Thi�n Ch�a

Fr. Jude Siciliano, op: Sống tự do như con c�i Thi�n Ch�a

 

 

 
An Phong op

L�m Chứng L� Chu To�n Tr�ch Nhiệm
Mt 22,15-21

Người Do Th�i muốn g�i bẫy để kết tội Ch�a Gi�su. Nếu Ch�a Gi�su trả lời nộp thuế cho Ho�ng đế, họ cho rằng Ch�a phản bội qu� hương; nếu Ch�a Gi�su kh�ng nộp thuế cho Ho�ng đế, họ sẽ tr�nh với l�nh R�ma.

Nhưng Ch�a Gi�su kh�ng muốn đồng h�a c�ng tr�nh cứu độ của Ng�i với một chế độ ch�nh trị hay với một c�ch thức giải quyết kh�n kh�o n�o. �ối với Ch�a Gi�su, điều quan trọng hơn l� mang lại ơn cứu độ cho con người.

Do đ�, Ch�a Gi�su nhắc nhở điều quan trọng hơn hết l� trả về Thi�n Ch�a điều thuộc về Thi�n Ch�a. Ng�i để lại cho con người quyền lợi v� tr�ch nhiệm phải suy t�nh c�ch thức h�nh động của m�nh; Ng�i chỉ y�u cầu một điều th�i : C�a Thi�n Ch�a trả về cho Thi�n Ch�a".

Thi�n Ch�a c� thể sử dụng vua Kit�, một v� vua ngoại gi�o, để thực hiện chương tr�nh của Ng�i (B�i đọc I); Ng�i cũng c� thể sử dụng những con người, những sự vật, những c�ng việc trần gian để k�u gọi con người trở về c�ng Ng�i. Nếu người kit� hữu, đặc biệt l� người gi�o d�n, c� những tr�ch nhiệm của m�nh với cuộc đời, họ c� thể "trả cho X�da điều thuộc về X�da" bằng c�ch chu to�n nghĩa vụ của m�nh; v� như thế l� đ� "trả cho Thi�n Ch�a điều thuộc về Thi�n Ch�a".

Nếu một người cha tận t�m với tr�ch nhiệm gia đ�nh, anh đang "trả cho Thi�n Ch�a điều thuộc về Thi�n Ch�a".

Nếu một người mẹ hết l�ng y�u thương v� gi�o dục con c�i : chị ta đang "trả cho Thi�n Ch�a điều thuộc về Thi�n Ch�a".

Một c�ng nh�n � thức tr�ch nhiệm của m�nh, ho�n th�nh nhiệm vụ được giao ph�, người c�ng nh�n đ� đ� "trả cho Thi�n Ch�a điều thuộc về Thi�n Ch�a".

Nếu đứa con biết sống xứng đ�ng với c�ng ơn cha mẹ, chăm chỉ học h�nh, l�m việc, sống hiếu thảo, người con đ� đ� "trả cho Thi�n Ch�a điều thuộc về Thi�n Ch�a".

Lạy Ch�a Gi�su,
Xin cho ch�ng con
đ�n nhận được t�nh y�u thương lớn lao của Ch�a
nơi b� t�ch n�y :

�ể ch�ng con nhận ra
sứ vụ cao qu� Ch�a đ� trao ph�;
sứ vụ l�m chứng cho t�nh y�u của Ch�a.

�ể ch�ng con biết trung t�n với tr�ch nhiệm
Ch�a đ� trao cho ch�ng con;
tr�ch nhiệm x�y dựng cuộc sống n�y;

V� để ch�ng con
lu�n biết sống trong t�m t�nh tạ ơn;
v� ch�ng con được l�m con c�i Ch�a
v� l�m anh chị em với nhau.


Như Hạ op

MỘT LỰA CHỌN
Mt 22,15-21

Thế giới h�m nay vẫn chưa ph�n th�nh những ranh giới r� rệt. C�c thế lực c�n tranh chấp để gi�nh d�n lấn đất. Phải chăng Thi�n Ch�a cũng đang tranh gi�nh ảnh hưởng tr�n phần đất nh�n loại ?

AI BẪY AI ?

Dưới c�i nh�n của những người Pharis�u, �ức Gi�su xuất hiện như một đối thủ lợi hại. Ch�nh v� thế, họ kh�ng ngớt "t�m c�ch l�m cho �ức Gi�su phải lỡ lời m� mắc bẫy." (Mt 22:15) Họ kh�o l�o che phủ c�i bẫy bằng miếng mồi hấp dẫn. Trước hết, họ toa rập với phe H�r�đ� mở miệng ca b�i "con c�" (Mt 22:16) với Ch�a. T�i đ�ng kịch thật tuyệt vời khi họ cố mang d�ng vẻ những người tầm sư học đạo : "Xin Thầy cho biết � kiến : c� được ph�p nộ thuế cho X�da hay kh�ng ?" (Mt 22:15)

Trả lời kiểu n�o cũng chết. C� hay kh�ng cũng đều mắc mưu nh�m Pharis�u hay H�r�đ�, đại diện cho d�n tộc v� đế quốc. Kết quả c� thể mắc tội phản quốc hay phản loạn. �ức Gi�su đ� thấy r� tất cả đường đi nước bước của những mưu m� quỷ quyệt đ�. Tr� chơi đ� kh�ng qua mắt Người dễ d�ng như bọn Biệt Ph�i v� H�r�đ� mơ tưởng. �ức Gi�su đ� tho�t hiểm trong gang tấc. Người chứng minh cho họ thấy tất cả c� t�nh si�u việt khi n�i : "Tại sao c�c người lại thử t�i, hởi những kẻ đạo đức giả !" (Mt 22:18) Bị đ�nh tr�ng tim đen, họ ngoan ngo�n chui v�o bẫy ch�nh m�nh đ� trương l�n. Lần lượt họ đ� đưa quan tiền v� trả lời những c�u hỏi li�n qua tới việc nộp thuế. C�n ch�nh c�u trả lời của Ch�a lại chẳng đ�p ứng ch�t n�o tới nỗi bận t�m của họ. Họ đ�nh c�m họng, kh�ng d�m đặt vấn đề th�m nữa.

C�n d�m n�i g� nữa khi nghe �ức Gi�su d�ng dạc trả lời : "Thế th� của X�da, trả về X�da, của Thi�n Ch�a, trả về Thi�n Ch�a." (Mt 22:21) Hai l�nh vực ph�n biệt, nhưng kh�ng t�ch biệt. N�i kh�c, kh�ng ai c� thể vẽ một đường ranh r� rệt cho hai l�nh vực đ�. L� do v� "�ức Ch�a Vua Cả thống trị khắp địa cầu," (Tv 47:3) trong đ� c� đế quốc R�ma của ho�ng đế X�da. Tuy thế, vẫn cần c� những ph�n biệt cần thiết cho sinh hoạt x� hội. Những vi phạm v� lạm dụng đ� sinh ra bao tai hoạ cho nh�n loại.

L�m sao ph�n biệt "của X�da" v� "của Thi�n Ch�a" ? Lịch sử chỉ l� cuộc tranh đấu để ph�n biệt hai l�nh vực đạo đời đ�. nhiều người đ� hoa mắt trước ch�m ng�n "tốt đời đẹp đạo". Thực tế đ� chỉ l� c�i bẫy ! Nhiều người đ� mắc bẫy qu� ư dễ d�ng. Chỉ v� quyền lợi ri�ng, họ đ� dễ d�ng thoả hiệp với đời. Ch�nh Ch�a khẳng quyết : "Anh em kh�ng thể vừa l�m t�i Thi�n Ch�a, vừa l�m t�i tiền của được." (Lc 16:13; Mt 6:24.) "Tiền của" l� một thứ t� thần thống trị mọi l�nh vực "đời", trong đ� c� thế quyền. Thoả hiệp chỉ l� một h�nh động h�n nh�t !

L�m sao c� thể tr�nh được h�nh động h�n nh�t đ� ? Ch�nh "�ức Gi�su được Thần Kh� dẫn v�o hoang địa, để chịu c�m dỗ." (Mt 4:1; Mc 1:12-13; Lc 4:1-13) Cuộc chiến thắng dựa tr�n sức mạnh Lời Ch�a, "l� thần kh� v� l� sự sống." (Ga 6:63) Ch�nh th�nh Phaol� đ� x�c quyết về sức mạnh đ� : "Khi ch�ng t�i loan b�o Tin Mừng cho anh em, th� kh�ng phải chỉ c� lời ch�ng t�i n�i, m� c�n c� quyền năng, c� Th�nh Thần v� một niềm x�c tin s�u xa." (1 Tx 1:5b) Nhờ Thần Kh�, th�nh nh�n đưa một lời khuy�n ch� l� : "Anh em đừng mang chung một �ch với những kẻ kh�ng tin. Thật thế, l�m sao sự c�ng ch�nh lại li�n kết được với sự bất ch�nh ? L�m sao �nh s�ng lại dung ho� được với b�ng tối ? L�m sao �ức Kit� lại ho� hợp được với Xatan ? L�m sao �ền Thờ Thi�n Ch�a lại đi đ�i với t� thần được ? V� ch�nh ch�ng ta l� �ền Thờ của Thi�n Ch�a hằng sống." (2 Cr 6:14-16)

THỰC TẾ

R� r�ng kh�ng thể thoả hiệp. Cũng kh�ng thể san bằng Thi�n Ch�a với bất cứ thế lực n�o. Người ta cứ tưởng Gi�o hội l� một thế lực ch�nh trị, đang tranh gi�nh ảnh hưởng quần ch�ng. Bởi đ�, mới đ�y sau khi thống k� d�n số Việt Nam vượt tr�n 80 triệu, nh� nước Việt Nam cho biết trong số đ� c� 60 triệu người v� thần. C�n lại 20 triệu chia cho 5 t�n gi�o kh�c. ��ng l� phản �nh n�o trạng đấu tranh giai cấp v� d�nh giựt quyền lợi. Giữa một x� hội với những n�o trạng như thế, người Kit� hữu phải c� c�i nh�n v� lựa chọn như thế n�o ?

Con người lu�n ở trong thế lựa chọn. Nhiều khi rất quyết liệt v� kh� khăn kinh khủng. Mỗi lựa chọn đều ảnh hưởng tới cuộc sống. Nhất l� giữa đức tin v� những đ�i hỏi thực tế. Chẳng hạn trước những phong tr�o trần tục ho� h�m nay, l�m sao gia đ�nh c� thể giữ vững những gi� trị Kit� gi�o ? Nh�n về Gi�o hội Chil�, �GH l�n tiếng b�o động hiện đang c� những nỗ lực hợp ph�p ho� việc ph� thai v� ly dị tại quốc gia Ch�u Mỹ La Tinh n�y. �ời sống gia đ�nh "ng�y nay đang đối đầu với nhiều kh� khăn tại Chil�." (�GH Gioan Phaol� II : CWNews 15.10.2002) Giữa những kh� khăn đ�, chắc chắn c�c gia đ�nh đang phải lựa chọn giữa lương t�m v� quyền lợi trước mắt. Trước những tr�o lưu "kho�i lạc chủ nghĩa v� những tầm thường của cuộc sống" l�m thế n�o c�c bạn trẻ c� thể c� những lựa chọn s�ng suốt v� can đảm, nếu đời sống thi�ng li�ng kh�ng được chăm s�c đặc biệt nhờ c�c b� t�ch ? (�GH Gioan Phaol� II : CWNews 15.10.2002)

Kh�ng phải chỉ c� Gi�o hội tại Ch�u Mỹ La Tinh. Khắp nơi c�c Kit� hữu lu�n phải đối đầu với những vấn đề v� những lựa chọn, c� khi ngay trong cơ cấu nội bộ. Chẳng hạn, Gi�o Hội �ức đang gặp thử th�ch ngay trong th�i quan li�u của Gi�o hội. �HY Joachim Meisner, tổng gi�m mục gi�o phận Cologne b�n �ức, th�c đẩy c�c nh�n vi�n trong cơ chế Gi�o Hội C�ng Gi�o h�y quay về "gặp gỡ đ�ch th�n �ức Kit�" v� cảnh c�o rằng th�i quan li�u của Gi�o hội đang c� nguy cơ l�m lu mờ đức tin. (Zenit 10.10.2002) Như vậy, ch�nh khi l�m việc phục vụ Gi�o hội, c�c t�n hữu cũng phải lựa chọn giữa th�i quan li�u cơ chế hay con người như một gi� trị Tin Mừng. Thực tế c� nhiều người sẵn s�ng hi sinh gi� trị Tin Mừng để bảo vệ cơ chế Gi�o hội. �� l� một c�m dỗ lớn lao. Bởi đ�, theo �HY Meisner, "c�c cấu tr�c, mệnh lệnh, qui chế v� c�c nh�n vi�n" trong Gi�o hội đang c� nguy cơ "l�m hoang mang đức tin." (Zenit 10.10.2002) �HY tỏ ra quan ngại về đức tin yếu k�m của c�c cộng sự vi�n gi�o d�n trong Gi�o hội. Thực tế đ� kh�ng chỉ t�m thấy nơi Gi�o hội �ức. Nhiều Gi�o hội non trẻ cũng đang sa lầy. �ức tin yếu k�m kh�ng thể hướng dẫn c�c nh�n vi�n c� những lựa chọn s�ng suốt.

Tr�i lại, nếu c� một đức tin s�u xa v� vững chắc, c�c nh�n vi�n, nhất l� c�c vị l�nh đạo Gi�o hội c� thể t�m được nhiều cơ hội l�m chứng cho �ức Kit�. Chẳng hạn, mới đ�y, �GH Gioan Phaol� II v� Thượng Phụ Teoctist, Gi�o Chủ Romania, đ� k� một Tuy�n C�o Chung cam kết t�m kiếm sự hiệp nhất Gi�o Hội Ch�nh Thống v� C�ng Gi�o. Bản Tuy�n C�o nhấn mạnh : "Ph�c �m ho� kh�ng thể dựa tr�n tinh thần cạnh tranh, nhưng tr�n sự tương k�nh v� cộng t�c, biết nh�n nhận tự do của mỗi người c� quyền sống theo x�c t�n ri�ng, t�n trọng việc họ theo đạo ri�ng." (Zenit 13.10.2002) �GH nh�n nhận c�c Gi�o Hội Ch�nh thống "được k�u gọi đảm tr�ch sứ mệnh truyền gi�o nơi c�c quốc gia m� họ đ� b�m rễ l�u đời. Gi�o hội C�ng Gi�o chỉ muốn gi�p đỡ v� cộng t�c với anh em trong sứ mệnh n�y m� th�i." (Zenit 13.10.2002) ��y l� một biến cố, đ�nh dấu một bước tiến rất quan trọng sau một qu� tr�nh đối thoại v� những lựa chọn đ�ng đắn. Chắc chắn lựa chọn n�y sẽ ảnh hưởng l�u d�i v� s�u xa đến Gi�o hội to�n cầu.                                                            


Fr. Jude Siciliano, OP.

L�m Sao Để Chu To�n C�c Bổn Phận
Mt 22, 15-21

Thưa qu� vị.

Thời Ch�a Gi�su, đồng tiền La m� (denarius) khắc h�nh Teberius (14-37 c�ng nguy�n) v� h�ng chữ "Tiberius con ho�ng thượng Augustus thần linh, l� thượng tế tối cao. Những người thuộc nh�m biệt ph�i đặc biệt nhức nhối về đồng tiền n�y, bởi n� g�n nh�n hiệu thần th�nh cho c�c vị vua ch�a La m�. Do đ�, sở hữu đồng tiền denarius l� thờ phượng t� thần. Họ đ� t�m ra phương thức trả thuế m� kh�ng cần d�ng tiền denarius của La m�. Trong Tin Mừng h�m nay, họ kh�ng trực tiếp đến gặp Ch�a Gi�su để khỏi phải tiếp x�c với đồng tiền gớm gh�t. Họ sai đầy tớ c�ng đi với những kẻ thuộc đảng Herođ�. V� th�nh Matth�o muốn sử dụng sự kiện n�y để l�m nổi bật c�u n�i của Ch�a Gi�su: " h�y trả lại cho X�-da, những g� thuộc về X�-da v� Thi�n Ch�a, những g� thuộc về Thi�n Ch�a". ��y l� c�i v�o nặng nề v�o nếp sống giả h�nh của Pharis�o n�i ri�ng v� nh�n loại n�i chung.

Trong gi�o l� của giới cầm quyền đền thờ, c� rất nhiều vấn đề g�y tranh c�i v� người ta dễ bị g�i bẫy. Người Do Th�i trong đoạn Tin Mừng n�y giăng bẫy Ch�a Gi�su tất cả bốn lần. ��y l� lần thứ nhất, ba lần c�n lại l� vấn đề kẻ chết sống lại, điều răn trọng nhất v� con vua �a-v�t. Họ hỏi v� Ch�a trả lời. Lần n�o Ng�i cũng l�m cho họ ngạc nhi�n v� cuối c�ng kh�ng d�m hỏi nữa. C� lẽ đ�y cũng l� c�u trả lời của cộng đồng th�nh Matth�o cho những người thắc mắc về gi�o l� của cộng đồng. C�u chuyện trả thuế cho Roma để đế quốc c� tiền nu�i dưỡng một đạo binh t�n �c �p bức ch�nh những người nộp thuế l� v� l� r� r�ng. �a số d�n ch�ng Do Th�i miễn cưỡng phải l�m việc n�y, thẳng thắn th� chẳng ai ưa một việc hại d�n, hại nước đến thế. Ph�i Pharis�o cay đắng cực lực phản đối. Nhưng trớ tr�u thay họ lại li�n minh với đảng Herode, l� những kẻ chủ trương nộp thuế để được y�n th�n l�m gi�u. Họ g�i bẫy Ch�a Gi�su. Mới hay l�ng dạ con người! Sẵn s�ng x�a bỏ nguy�n tắc, b�n rẻ lương t�m để đạt mục ti�u trước mắt.

C�c ch�nh trị gia thời nay cũng vậy th�i, kể cả c�c nh� l�nh đạo t�n gi�o ! Họ đặt Ch�a Gi�su v�o t�nh huống tiến tho�i lưỡng nan. Nếu Ng�i chấp thuận nộp thuế, Ng�i phản bội d�n tộc v� sẽ bị kết �n vong bản. Kh�ng ai c�n tin gi�o l� của Ng�i nữa. Nếu Ng�i chống đối nộp thuế, Ng�i sẽ bị qu�n đội Roma h�nh quyết ngay, hay tối thiểu cũng ngồi t� đếm lịch trọn kiếp. C�u trả lời của Ch�a Gi�su thật bất ngờ. Ng�i gọi những người đến chất vấn Ng�i l� giả h�nh ! Tại sao vậy ? Bởi c�u trả lời nằm ngay trong t�i �o họ ! �ể cho sự việc r� r�ng hơn, Ng�i y�u cầu cho xem đồng tiền nộp thuế: họ đưa cho Ng�i một quan tiền Roma. Quan tiền đ� in h�nh v� d�ng chữ của X�-da. Một dấu hiệu r� r�ng chủ quyền của nh� vua về sở hữu ch�nh trị v� t�n gi�o. Một người ph�m mang d�ng dấp thần linh! Một h�n qu�n cai trị d�n Thi�n Ch�a. Một sự tủi nhục cho bất cứ người Do Th�i n�o! Nguy�n do tại đ�u th� ai nấy đều biết r�! �� l� to�n d�n đ� phản bội giao ước với Thượng �ế. Những người mang đồng tiền đ� đương nhi�n phải trả thuế cho X�-da, nghĩa vụ bắt buộc theo lẽ c�ng bằng. Như vậy Ch�a Gi�su c�ng nhận quyền b�nh thế tục, nhưng Ng�i kh�ng đưa ra một ti�u chuẩn n�o tuyệt đối. Phần l� giải thuộc l�nh vực lo�i người. Thực tế, hơn hai ngh�n năm nay đ� c� biết bao nhi�u trường ph�i giải th�ch v� người ta vẫn chưa đồng � được với nhau về phương �n tuyệt hảo!

�� l� truyện l� thuyết, c�n tr�n thực tế th� mọi c�ng d�n, c� đạo hay kh�ng, đều được nh� nước chỉ bảo cho những bổn phận kh� r� r�ng: nộp thuế, đi bầu, luật lệ căn bản, l�ng y�u nước, y�u đồng b�o v.v� C�c hội đồng Gi�m mục cũng thường đưa ra những khuyến dụ về c�c lựa chọn trong cuộc sống h�ng ng�y của gi�o d�n, v� dụ về gi�o dục, y tế, thuế kh�a, bầu cử� Thường th� trong c�c cuộc bầu cử c�c ng�i chẳng chỉ định một ứng cử n�o, nhưng k�u gọi ti�u chuẩn ngay ch�nh cho c�c vấn đề đạo đức: ph� thai, gi�p đỡ người ngh�o khổ, vay nợ nặng l�i, lựa chọn người ngọai kiều, thất nghiệp, đời sống xứng đ�ng cho mỗi c�ng d�n. Lương t�m mỗi người sẽ đưa ra những quyết định cụ thể.

Phần thứ hai của c�u Ch�a Gi�su trả lời, c�ng l�m cho ch�ng ta ngạc nhi�n hơn nữa: "Của Thi�n Ch�a, trả về cho Thi�n Ch�a". Tr�n trần gian n�y c� c�i chi l� kh�ng của Thi�n Ch�a? Ch�nh bản th�n ho�ng đế La- m� cũng l� của Thi�n Ch�a. Cho n�n ngoại trừ tội lỗi c�n hết mu�n lo�i mu�n vật đều thuộc quyền Thi�n Ch�a. Vậy th� hết mọi sự tr�n trời dưới đất đều phải trả về cho �ấng tối cao! Nếu những người Pharis�o v� cấp l�nh đạo đền thờ hiểu ra c�u n�y hẳn họ đ� qui phục gi�o l� của Ch�a Gi�su. Cho đến ng�y h�m nay, ch�ng ta vẫn chưa hiểu, bằng chứng l� ch�ng ta vẫn cư xử qu� ư �ch kỷ, chiếm đoạt t�i sản, danh dự v� vinh quang Thi�n Ch�a. Ch�ng ta ph�n rẽ đạo, đời để từ chối th�nh � của Thi�n Ch�a tr�n vạn vật! Trả về cho Thi�n Ch�a những chi thuộc về Ng�i đ�i hỏi ch�ng ta to�n t�m, to�n � phụng sự Ng�i, to�n t�m, to�n � thương y�u đồng loại. �� c� rất nhiều gương s�ng về điểm n�y, d� biết Ch�a hay kh�ng. M. L. King tranh đấu cho những người da đen ở Mỹ Mahatma Gandhi ở Ấn độ, Bartolomeo de las Casas ở Ch�u Mỹ la tinh, thủ tướng Dietrich Bonhaeffer của �ức chống lại Hitler, Dorothy Day chống lại c�c đạo luật bất c�ng của ch�nh phủ Mỹ v.v..

Ch�ng ta chẳng thể khoanh tr�n đời sống t�n gi�o khỏi phạm tr� trần tục. Sự hiện diện v� h�nh động của Thi�n Ch�a kh�ng thể giới hạn v�o một phạm vi hạn hẹp n�o. N� bao tr�m hết mọi l�nh vực. �� l� điều ti�n tri Isaia đề cập tới trong b�i đọc một h�m nay. Quan niệm của ch�ng ta về Thi�n Ch�a thường khi l� thiển cận. t�an bộ vũ trụ n�y được Thi�n Ch�a tạo dựng v� thuộc quyền sở hữu của Ng�i, chẳng trừ điều chi. Tr�i tim, linh hồn, th�n x�c, tr� kh�n ch�ng ta đều thuộc về Thi�n Ch�a. Vậy c�u n�i của Ch�a Gi�su, trả về cho Thi�n Ch�a những g� thuộc quyền Ng�i, đ�i hỏi mỗi người phải x�t lại n�o trạng sống của m�nh. Ch�ng ta c� những lầm tưởng tai hại m� sau n�y phải trả lẽ. Thi�n Ch�a đ�i l�ng trung th�nh tuyệt đối của ch�ng ta mọi nơi, mọi l�c với chủ quyền của Ng�i. B� t�ch rửa tội kh�ng phải l� c�ng việc b�n thời gian. N� l� to�n thể cuộc sống mỗi người trong Hội Th�nh. V� vậy kh�ng thể sống l�c n�y th� phụng thờ Ch�a, l�c kh�c theo dục vọng bất kham của m�nh. Th�nh t�ng đồ Phao l� đ� truyền dạy: Ch�ng ta được Thi�n Ch�a k�u gọi để sống cuộc đời đức tin v� l�ng mến. Hiện thời ch�ng ta đ� c� ơn đức tin, th� ch�ng ta phải sống ơn đ� bằng hết cuộc đời tận hiến cho Thi�n Ch�a v� c�c c�ng việc của Ng�i !

Th� dụ, ch�ng ta c� gia đ�nh th� phải dấn th�n nu�i nấng vợ con to�n thời gian, kh�ng chia sẻ ch�t ch�t cho mối t�nh m�o mỡ n�o kh�c. Ch�ng ta được k�u gọi để phục vụ tha nh�n, khấn những lời khấn kh� ngh�o, v�ng lời v� trong sạch, th� kh�ng n�n đ�i lại những chi m�nh đ� khấn hứa. Nhờ ơn Ch�a ch�ng ta đi trọn con đường m�nh đ� dấn th�n.

C� một nh� đạo sĩ khổ c�ng tu luyện 40 năm tr�n mỏm n�i cao, cạnh một con s�ng. �ng th�nh c�ng đắc đạo đến độ cả miền đều hay biết tiếng tăm. Một n�ng d�n thấy vậy, b�n t�n b�n nghi, cất c�ng tới thăm nh� đạo sĩ. B�c n�ng d�n hỏi: "Quả nh�n nghe n�i về t�n sư như vậy đ�, đứng kh�ng ?" "��ng chứ sao kh�ng !" Nh� đạo sĩ trả lời rồi trổ t�i bay qua s�ng v� trở lại mỏm đ� : "Nh� ngươi thấy chưa ?" B�c n�ng d�n hết l�ng kh�m phục, ngẫm nghĩ một l�t b�c k�u người ch�o đ� thu� chở b�c qua s�ng, rồi lại trở về. Tới bến b�c n�ng d�n n�i với nh� đạo sĩ : "Tưởng g� chứ �ng tu bốn mươi năm m� chỉ l�m được c�ng việc t�i chỉ cần mất c� bốn mươi xu". N�i xong người n�ng d�n bỏ đi. Ch�ng ta kh�ng thể th�nh c�ng kiểu đ�, nhưng phải trong th�nh � v� đường lối của Thi�n Ch�a. Vậy lời Ch�a Gi�su dạy bảo: Trả về cho Thi�n Ch�a những chi thuộc quyền Ng�i, quả l� ch� l�. Xin h�y suy gẫm kỹ b�i Tin mừng v� thực h�nh đầy đủ, ch�ng ta sẽ kh�ng th�nh c�ng theo kiểu nh� đạo sĩ.

T�i c�n nhớ như in, trong một lần bầu cử ở nước Hoa kỳ, t�c giả John Kavanaugh nhận x�t dưới �nh s�ng Tin Mừng h�m nay như sau: "Từ miệng vương giả của cả hai đảng đều tu�n ra những lời hoa mỹ rỗng tuyếch. Một đảng lắp bắp về "lu�n l�", phe kh�c về "điều phải". Nhưng đ�ng sau c�c từ ngữ liến thoắng đ� l� thế n�y: h�y bầu cho ch�ng t�i, quốc gia sẽ tiến triển đẹp đẽ hơn. Nhưng người ta chẳng thể t�m thấy một lời n�o k�u gọi l�ng quảng đại, từ t�m, kỷ luật hay tinh thần hy sinh xả kỷ. Những nội dung đ�, nếu c�, th� d�nh ri�ng cho giai cấp ngh�o khổ, khố r�ch �o �m. Thản hoặc c� n�i đến l�ng thương cảm th� đ� l� v� chủ nghĩa tự t�n." (American Magazine).

Thiết nghĩ, c�u hỏi của Ch�a Gi�su : " H�nh của ai đ�y ?" l� cơ hội thuận tiện để ch�ng ta suy nghĩ cặn kẽ hơn. Trong đồng tiền Roma mang ảnh tượng của X�-da, nhưng tất cả ch�ng ta đ� được tạo dựng theo họa ảnh v� h�nh tượng Thi�n Ch�a . Kh�ng ai d�m từ chối sự thật đ�. Vậy th� trong cuộc sống hằng ng�y ch�ng ta phải l� những "Icon" (ảnh tượng) của Thi�n Ch�a, d� l� trong đời sống ch�nh trị, t�n gi�o, kinh tế hay bất cứ l�nh vực n�o. Ch�ng ta thuộc về Thi�n Ch�a cho n�n trong h�nh động, lời n�i, việc l�m phải b�y tỏ dấu ấn của Ng�i, ngo�i ra l� phản bội. Khi thế lực ch�nh trị x�c phạm h�nh ảnh Thi�n Ch�a trong linh hồn mỗi người, c� nh�n hay cộng đồng, ch�ng ta phải m�nh liệt phản kh�ng lại, bảo t�an nguy�n vẹn t�nh th�nh thi�ng của n�.

Tuy nhi�n, h�y lu�n nhớ: cả nạn nh�n, cả người �p bức đều đ� được tạo dựng theo c�ng họa ảnh Thượng �ế. Như vậy, Vương quốc Thi�n Ch�a v� thế tục kh�ng c� ranh giới r� r�ng. Ưu ti�n l� phải trung th�nh với Thi�n Ch�a. Quyền lợi của Ng�i l� tr�n hết v� phải được bảo to�n nguy�n vẹn. Khiếm khuyết phần n�o l� tội lỗi phần đ�. Lại c�n phải thăng tiến v� truyền b� để to�n thể nh�n loại t�n trọng v� k�nh mến. T�c giả Charles Cousar cho � kiến: "Khi h�nh ảnh Thi�n Ch�a trong c� nh�n n�o bị l�m lu mờ, th� l�c ấy c� nh�n đ� kh�ng c�n l� con người đ�ng nghĩa. Do đ�, Tin Mừng h�m nay chứa đựng nhiều yếu tố c�ch mạng cho cả hai, người bị �p bức v� kẻ �p bức."

Trong th�nh lễ h�m nay, ch�ng ta sẽ được l�nh nhận to�n vẹn �ấng trung t�n tuyệt đối: �ức Gi�su Kit� th�nh Nazareth. Ng�i đ� d�ng m�nh ho�n to�n cho Thi�n Ch�a v� c�ng việc thần linh. Ng�i kh�ng hề lay chuyển hay thỏa hiệp. Lương thực n�y sẽ ban cho ch�ng ta khả năng trung th�nh để gi�p đỡ ch�ng ta chu to�n mọi bổn phận c�ch tuyệt hảo. "Những chi thuộc về Thi�n Ch�a ?" Thưa tất cả mọi sự mọi lo�i. B� t�ch Th�nh thể sẽ biến đổi "giấc mơ" đ� th�nh hiện thực. Amen.


Fr. Jude Siciliano, OP.

Thi�n Ch�a : ưu ti�n trong c�c lựa chọn
(Mt 22,15-21)

Thưa q�i vị,

Tin m�ng h�m nay cho ch�ng ta ấn tượng: sống tr�n thế gian hoặc trong một đất nước, ch�ng ta phải ứng xử cho hợp thời cơ, hợp phong thổ. Gi� chiều n�o che chiều ấy: �H�y trả cho Caesar những g� thuộc Caesar v� Thi�n Ch�a những g� thuộc về Thi�n Ch�a�. Thoạt nghe, c�u n�i c� thể g�y hiểu lầm. Thế giới chia l�m hai l�nh vực r� rệt. Một thuộc trần tục, l�nh vực kh�c thuộc Thi�n Ch�a. Sinh hoạt h�ng ng�y cũng chia l�m hai khoản hay hai chiếc hộp. Hộp thuộc Thi�n Ch�a chứa đựng �t�i sản� của Ng�i v� hộp thuộc �Caesar� chứa đựng của cải thuộc �ng ta. Trong hộp Caesar ch�ng ta bỏ v�o những quan t�m trần tục : Những sinh hoạt thực tế như lao động, gi�o dục, vui chơi, giải tr�, nhất l� tr�ch nhiệm c�ng d�n như thuế m�, nghĩa vụ, bổn phận, lao động c�ng �ch, luật lệ quốc gia, địa phương, ch�nh trị, x� hội, qu�n sự, ngoại giao.v.v. Hộp n�y xem ra to lớn hơn hộp của t�n gi�o rất nhiều, bởi n� chiếm hầu hết khả năng của ch�ng ta. N� cũng ảnh hưởng phần lớn c�c quyết định của nh�n loại: Th� dụ chọn nghề nghiệp, chọn trường học cho con c�i, đầu tư tiền bạc, quyết định nơi ăn chốn ở, thuế m� phải trả.v.v.

Cao hơn nữa, l� c�c l�nh vực ch�nh trị, văn ho�, khoa học, một số người phải suy x�t n�n chăng cộng t�c với ch�nh quyền địa phương, quốc gia, quốc tế. Những l�c ấy, điều quan trọng trước nhất l� lương bổng, an sinh x� hội, tiền hưu, bảo hiểm sức khoẻ, c�c ph�c lợi gia đ�nh, nếu ch�ng ta dấn th�n nhận c�ng việc, để được bảo đảm v� tiến th�n. Nhưng nếu ch�nh s�ch c�ng cộng thay đổi v� nhiều luật lệ ch�ng ta kh�ng đồng � như ph� thai, trợ tử, tế b�o gốc, thụ thai nh�n tạo, đồng t�nh luyến �i, mang bầu thu� Ch�ng ta sẽ chịu �p lực nặng nề : thi h�nh kh�ng kh�ng thi h�nh? Tất cả đều thuộc chiếc hộp của Caesar! Rồi c�n trường hợp phải trả thuế để n�ng đỡ c�c chương tr�nh như vậy! Chỉ c�n biết nh�n vai bỏ mặc vấn đề lu�n l� v�o tay Thi�n Ch�a.

Tuy nhi�n l�m như vậy đ� ổn đ�u ! Đ�ng sau c�ng việc thuộc l�nh vực x� hội hay chiếc hộp Caesar, l� c�c nguy�n tắc hướng dẫn lương t�m con người sống ngay ch�nh. Ch�ng cũng ảnh hưởng đến c�c lựa chọn của ch�ng ta. Niềm tin t�n gi�o khiến ch�ng ta sống lương thiện với c�c gi� trị thi�ng li�ng. Nhưng trừ phi thật r� r�ng l� sai tr�i, c�n th� thường thường ch�ng ta tiếp tục sống như nếp sống xưa nay, v� h�nh động kh�ng mấy quan t�m đến chiếc hộp của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta bơi lội trong biển đời trần thế với chiếc hộp của Caesar một c�ch thoải m�i. Nếu kh�ng th� cũng bắt c�c nguy�n tắc Ph�c �m bớt gay gắt cho hợp với thời đại. Dầu thế n�o đi nữa, th� ch�ng ta �phải� sống với thế gian, l�m việc như những c�ng d�n, c�ng nh�n, để kiếm lương thực, thực phẩm cho bản th�n v� gia đ�nh. Ch�ng ta phải vật lộn với những kh� khăn h�ng ng�y để c� được cuộc đời tốt đẹp.

C�c người Do Th�i thời Ch�a Gi�su cũng phải vất vả luồn l�ch giữa hai thế giới : t�n gi�o v� trần tục. Họ l� những c�ng d�n của một đất nước bị đế quốc Roma thống trị, v� yếu tố nhắc nhớ về sự hiện diện v� quyền b�nh của R�ma l� đ�ng thuế. C� hai loại thuế : cho đế quốc v� cho đền thờ, tức d�n sự v� t�n gi�o. Một đất nước với hơn 90% l� ngh�o đ�i th� �p lực thuế kho� thật nặng nề, hết mọi người d�n đều cảm thấy như lu�n bị ch�ng đ� bẹp. Họ chẳng c� lựa chọn n�o kh�c ngo�i nổi loạn, d�ng bạo lực để tho�t khỏi sự k�m kẹp. Nhưng thường xuy�n l� thất bại. V� vậy người ta lập ra đảng ph�i th�n Roma gọi l� đảng Her�đ�. Đảng n�y gi�p mẫu quốc thu thuế nghiệt ng� hơn. Tuy nhi�n d�n cư vẫn �m ỉ chống đối, mặc dầu phải đ�ng g�p tiền bạc nu�i qu�n đội ngoại bang. Nổi loạn đẫm m�u kh�ng phải l� hiếm v� qu�n Roma giết ch�c kh�ng gớm tay.

Ch�ng ta hiểu được c�u hỏi người Biệt Ph�i đặt ra cho Ch�a Gi�su quỉ quyệt biết bao. N� c� thể giết chết Ch�a trong gi�y l�t, hoặc do d�n ch�ng hoặc do qu�n đội Roma, tuỳ v�o c�u trả lời của Ch�a. Th�nh Mattheo ghi lại : �Bấy giờ những người Phariseo đi b�n bạc với nhau, t�m c�ch n�o l�m cho Đức Gi�su phải lỡ lời m� mắc bẫy. Họ sai c�c m�n đệ của họ c�ng đi với những người thuộc phe H�r�đ�, đến n�i với Ch�a Gi�su rằng : �Thưa Thầy, ch�ng t�i biết Thầy l� người ch�n thật� vậy xin Thầy cho biết � kiến: c� được ph�p nộp thuế cho Caesar hay kh�ng ?�

C�u hỏi kh�ng thuộc l�nh vực thần học cần b�n c�i, m� l� bổn phận trả thuế hằng ng�y. Những người Do Th�i đạo đức, tin thật v�o Thi�n Ch�a của tổ ti�n, kh�ng khi n�o muốn li�n minh với ngoại bang, thờ ngẫu tượng, k�m kẹp đồng b�o m�nh một c�ch t�n bạo. Như ch�ng ta vừa thấy c�u hỏi của Phariseo v� phe Her�đ� chỉ l� một c�i bẫy. Ch�a Gi�su đ� nhanh ch�ng kh�m ph� ra c�i bẫy đ� v� � định độc �c của thế lực t�n gi�o. Ng�i y�u cầu cho xem một đồng bạc nộp thuế. Đ� l� đồng �Denarius� in h�nh v� huy hiệu của thượng vị Roma Tiberius. Đối với phần đ�ng người Do Th�i đạo đức, mang h�nh v� chữ viết của vua Roma ngoại đạo l� một tội phạm thượng, họ kh�ng t�n thờ ai kh�c ngo�i Thi�n Ch�a. Mang tiền đ� v�o khu�n vi�n đền thờ chẳng kh�c n�o tuy�n bố m�nh bỏ đạo cha �ng, về phe với quỉ thần ngoại quốc; kh�ng những phạm thượng nặng nề m� c�n phản bội d�n tộc. �n phạt l� tử h�nh n�m đ�.

Họ kh�ng ngờ thượng tr� của Thi�n Ch�a, Ng�i bẻ quặt c�u hỏi của họ, l�m cho vấn đề trở th�nh vi�n đ� đ� nặng tr�n vai đối thủ. Ng�i y�u cầu cho xem đồng tiền trả thuế. Dĩ nhi�n ai đ� trong nh�m họ c� mang tiền Denarius trong t�i �o. Như vậy l� họ đ� c� � trả thuế. C�u hỏi kh�ng c�n l� c� hay kh�ng nữa m� chỉ l� bắt tội Ch�a Gi�su m� th�i. C�u trả lời dứt kho�t của Ch�a : �Trả cho Caesar những g� của �ng ta v� trả về Thi�n Ch�a những g� thuộc về Ng�i� l�m cho mọi người phải suy nghĩ, đắn đo. Ng�i n�i thẳng đến nhiệm vụ của ch�ng ta đối với chiếc hộp của Thi�n Ch�a. Chiếc hộp đ� phải chứa đựng tất cả, gồm lu�n vũ trụ c�n kh�n v� Caesar với triều đ�nh lộng lẫy của �ng ta.

N�i c�ch kh�c : �Những g� thuộc về Thi�n Ch�a� kh�ng c� nội dung hạn định bao gồm hết mọi l�nh vực của cuộc sống nh�n loại v� vũ trụ bao la, kh�ng thể ph�n biệt được khi n�o ch�ng ta h�nh động cho Thi�n Ch�a, khi n�o cho thế gian! Vậy th� quan niệm hai chiếc hộp như tr�n l� ho�n to�n kh�ng đ�ng. Quan niệm ấy sai một c�ch nguy hiểm, c� hại đến phần rỗi mỗi người. Ch�ng ta phải t�n trọng quyền lợi của Thi�n Ch�a trước ti�n, c�c quyền lợi kh�c l� phụ thuộc. X�t về kẻ ra luật lệ cũng vậy, phải tu�n theo sự thật v� lẽ phải, ngo�i ra l� sai tr�i, kh�ng thể bắt thi�n hạ tu�n phục. Tu�n phục l�c ấy biến th�nh v�ng lời ma quỉ hay v�ng lời kiểu tr�u ngựa.

Cho n�n ch�ng ta phải suy x�t kỹ lưỡng c�c luật lệ quốc gia, d�n sự. Ch�a Gi�su kh�ng chỉ ủng hộ việc tu�n thủ vương quyền của Caesar, Ng�i c�n nhắc nhớ đến quyền lợi của Thi�n Ch�a nữa, quyền lợi của Thi�n Ch�a l� tối cao. Ch�ng ta chỉ c� thể phục t�ng quyền d�n sự khi n� am hợp với luật lệ Thi�n Ch�a. Như vậy sự tu�n phục quyền b�nh d�n sự c� t�nh tương đối. Trả về cho Caesar những g� thuộc �ng ta cũng phải tuỳ theo ho�n cảnh. Những bạo ch�a b�c lột, dĩ nhi�n, kh�ng thể đ�i hỏi c�c quyền lợi ấy. Ngược lại cũng kh�ng v� t�n gi�o m� khước từ thuế m� v� nghĩa vụ ch�nh đ�ng cho nh� nước. Th�nh Phaol� viết : �Anh em nợ ai c�i g�, th� h�y tra cho người ta c�i đ� : nộp sưu cho người đ�i sưu, trả thuế cho người đ�i thuế.� (Rm 13,7). Tuy nhi�n khi v�ng lời quyền b�nh d�n sự v� c�c ảnh hưởng thế gian, ch�ng ta lu�n phải lưu t�m đến quyền lợi của Thi�n Ch�a. Trả cho Thi�n Ch�a những chi thuộc quyền Ng�i.

X�t cho c�ng, mọi việc Ch�a Gi�su l�m, mọi h�nh động Ng�i thực hiện, đều chỉ ra rằng th�nh hiến cho Thi�n Ch�a v� tu�n phục � muốn của Ng�i l� con đường cao cả nhất ch�ng ta phải lựa chọn. Ch�a nhật tuần sau c�c đối thủ của Ch�a Gi�su sẽ đưa ra một c�u hỏi kh�c : Giới răn n�o quan trọng nhất trong to�n thể bộ luật Mos�. Xin nhớ luật Do Th�i c� tới 613 khoảng v� rất phức tạp, kh� trả lời. Nhưng Ch�a n�i : �Ngươi phải y�u mến Đức Ch�a, Thi�n Ch�a của ngươi, hết l�ng, hết linh hồn v� hết tr� kh�n ngươi� Lệnh truyền thứ hai cũng giống như vậy : Ngươi phải y�u mến người th�n cận như ch�nh m�nh.� Thi�n Ch�a l� ưu ti�n số một trong c�c lựa chọn của ch�ng ta, của Hội Th�nh v� của nh�n loại. Kh�ng c� lựa chọn n�o đi trước Ng�i. Vậy m� h�ng ng�y ch�ng ta lựa chọn sung sướng x�c thịt hơn Thi�n Ch�a. V� tội lỗi từ đấy m� sinh ra! Cứ như l� luận tr�n, mỗi khi c� sự xung khắc giữa bổn phận đối với Thi�n Ch�a v� nghi� vụ d�n sự th� ch�ng ta phải lựa chọn Thi�n Ch�a trước. Cho n�n kh�ng c� b�n thời gian d�nh cho Ng�i v� thời gian kh�c lo việc trần tục. Mọi sự đều thuộc về Vương quốc tr�n trời. Ch�ng ta thi h�nh bổn phận trần thế l� bước đầu của cuộc sống Thi�n Cung. Chỉ c� một cuộc sống cho hai thế giới hữu h�nh v� v� h�nh.

Cho n�n học thuyết x� hội của Hội Th�nh đ� r� r�ng. Chỉ những người �p dụng học thuyết ấy l� c�n lẫn lộn v� c� khi sai lầm. Người t�n hữu được k�u gọi dấn th�n v�o thế giới v� mang Ph�c �m x�y dựng hạnh ph�c cho lo�i người. Th�m nhập v�o mọi chiều k�ch con người để th�nh ho� họ, n�ng họ l�n với nh�n phẩm đ�ch thật m� Ch�a Gi�su đ� mạc khải. C�ng đồng Vatican II nhắc nhớ mọi t�n hữu đem ch�n l� Ph�c �m đến tận học đường, phố chợ, xưởng l�m, nơi giải tr� để soi s�ng sinh hoạt của mọi người. Ch�ng ta thường l�ng qu�n bổn phận n�y. Chỉ đua nhau kiếm nhiều lợi lộc tiền t�i để x�y dựng những cơ sở vật chất v� hồn. Ch�ng ta n�n đọc lại c�c t�ng thư, t�ng huấn của c�c Đức Gi�o Ho�ng, thơ lu�n lưu của Hội đồng Gi�m mục đề cập đến c�c vấn đề thiết yếu của cuộc sống con người như ngh�o kh� thế giới, địa phương, to�n cầu ho� kinh tế, chiến tranh, ph� thai, bất c�ng x� hội, trợ tử, h�nh phạt tử h�nh, sức khỏe, m�i trường.

Ch�ng ta sẽ nhận r� t�nh hời hợt của c�c sinh hoạt thường nhật. Ch�ng xem ra thuộc l�nh vực Caesar. Nhưng kỳ thực n� thuộc bổn phận của c�c m�n đệ Ch�a Kit�. N� kh�ng tồn tại ngo�i thế giới m� ch�ng ta c� bổn phận biến đổi. Mẫu mực ch�ng ta nhắm tới l� nước trời. Nước đ� được Đức Gi�su thiết lập v� truyền cho c�c T�ng đồ rao giảng. Mỗi t�n hữu được k�u gọi g�p phần thực hiện, l�m thế n�o mỗi ng�y nước đ� hiện h�nh r� n�t hơn tr�n h�nh tinh nhỏ b� n�y m� Ch�a đ� cứu chuộc. Viễn tượng của Ch�a cho nh�n loại kh�ng vượt qu� sức lực lo�i người. Điều kh�ng l�m được l� ch�ng ta chẳng cố gắng đủ, hoặc hiểu sai � nghĩa nước trời, cho n� chỉ l� mục ti�u c� nh�n, đạt được nhờ thu v�n những tiện nghi, kho�i lạc trần thế, chứ kh�ng phải bằng hy sinh, khổ chế. Nếp sống vật chất mỗi người tố c�o tư duy thực của họ. Lời n�i c� thể l� lừa dối hoặc s�o ngữ c� sẵn, kh�ng ph�t xuất từ t�m can v� cuộc sống.

Người theo Ch�a Gi�su thực sự phải cố gắng biến đổi thế giới n�n chỗ ở hạnh ph�c cho mọi người, t�n trọng c�ng l� v� h�a b�nh, an vui v� b�c �i. Họ c� thể l�m việc dưới nhiều chế độ ch�nh trị kh�c nhau, nhiều h�nh thức x� hội d�n sự. Nhưng kh�ng thể đương nhi�n ủng hộ c�c chế độ ấy, h�nh thức ấy nếu luật ph�p của n� kh�ng am hợp với những điều răn dạy của Ch�a Gi�su. Th�nh � Ch�a l� mọi người phải được đối xử c�ng bằng v� b�c �i, kh�ng ph�n biệt m�u da, ng�n ngữ, t�n gi�o, cấp bậc x� hội. Đặc biệt những kẻ yếu k�m phải được săn s�c, ngh�o h�n phải được k�nh trọng v� gi�p đỡ, tất cả đều được phẩm gi� l� con c�i Thi�n Ch�a.

Thư Th�nh Phaol� trong b�i đọc 2 h�m nay n�i đến phẩm gi� n�y: �Thưa anh em l� những người được Thi�n Ch�a thương mến, ch�ng t�i biết rằng Thi�n Ch�a đ� chọn anh em. V� như ch�ng t�i loan b�o Tin Mừng cho anh em, th� kh�ng phải chỉ c� lời ch�ng t�i n�i, m� c�n c� quyền năng, c� Th�nh Thần v� một niềm x�c t�n s�u xa�. Cho n�n bất cứ h�nh động n�o, đối xử n�o ngược với đức tin căn bản của người tin Ch�a, ch�ng ta phải tr�nh xa. Nếu kh�ng tỏ th�i độ th� ch�ng ta đ� chọn lựa chiếc hộp của Caesar v� đ�nh mất căn cước C�ng Gi�o của m�nh. Nếu Ch�a cứu thế thuận theo quan điểm hẹp h�i của Pharisi�u v� ph�i H�r�đ� về những chi thuộc quyền lợi Thi�n Ch�a, th� Ng�i đ� kh�ng l�m cho họ giận s�i tiết v� người R�ma đ� kh�ng đ�ng đinh Ng�i.

T�m lại Thi�n Ch�a muốn ch�ng ta h�nh động thăng tiến x� hội trần gian, biến đổi n� th�nh Nước Trời. Ch�ng ta được k�u gọi để đưa nội dung Ch�a dạy về những chi thuộc Thi�n Ch�a v�o thế giới của Caesar. Ch�ng ta cần x�c định dứt kho�t, cuối c�ng l�ng trung t�n của m�nh nắm ở đ�u? Nếu thực sự thuộc Thi�n Ch�a th� ngay cả quyền b�nh Caesar cũng kh�ng khuất phục được m�nh, l�m m�nh r�t lui khỏi l�ng trung t�n đ�. Ch�ng ta kh�ng phải l� hạng người chia cuộc đời l�m hai mảng, mỗi mảng bỏ v�o một chiếc hộp. Nhưng ch�ng ta phải h�a hợp cả hai nội dung v� � thức rằng nội dungThi�n Ch�a sẽ t�c động cho to�n thể hỗn hợp được l�n m�u th�nh thiện. Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP (Chuyển ngữ FX Trọng Y�n, OP)

Quyền B�nh Ch�a Lu�n Ở Tr�n Con
Mt 22: 15-21 (Cn 29 A)

Anh chị em th�n m�́n,

Nh�n Ng�y lễ hai th�nh t�ng đồ Ph�r� v� Phaol� 29 th�ng 6 vừa qua, Đức Gi�o Ho�ng B�n�dict� b�o tin một năm th�nh đặc biệt được cử h�nh để k�nh th�nh Phaol�. Trong c�c họ đạo ở c�c gi�o phận, c� những lớp học hỏi v� đồng thời b�o ch� cũng viết về th�nh Phaol� theo lời đề nghị của Đức Gi�o Ho�ng. Ch�ng t�i l� những người giảng thuyết, lo về việc Phụng vụ v� Th�nh Kinh n�n phải ch� trọng đến năm th�nh n�y. Thật ra, �t c� những b�i giảng đặc biệt về th�nh Phaol� trong Phụng vụ. Sang năm, c� lẽ ch�ng ta sẽ gặp những thử th�ch nhằm sửa chữa sự thiếu hụt n�y. Ch�ng ta c� thể bắt đầu từ ng�y Ch�a nhật h�m nay khi ch�ng ta nghe đọc ba b�i tr�ch thư thứ nhất do ch�nh tay th�nh Phaol� viết gởi cho t�n hữu Th�sal�nica. V� những b�i tr�ch đ� kết th�c năm phụng vụ. Vậy h�m nay ch�ng ta ch� � đến b�i đọc 2 v� sẽ ch� trọng nhiều hơn về th�nh Phaol� trong năm phụng vụ tới.

Thư 1 Th�sal�nica được th�nh Phaol� viết khoảng năm 51-52. Th�sal�nica l� kinh đ� đế quốc La M� c� độ 200 ng�n d�n. Th�nh phố n�y tương đương với th�nh Constantinople về văn h�a v� quan trọng hơn, n� như l� cầu nối giữa đ�ng v� t�y trong đế quốc La M�. Th�sal�nica bu�n b�n phồn thịnh, d�n cư v� kh�ch du lịch đ�ng l�m th�nh phố c� những n�t đa dạng về văn h�a. Nhiều t�n gi�o đ� được t�m thấy ở nơi n�y. Th�nh Phaol� đến giảng đạo ở đ�y trong chuyến đi giảng lần thứ hai khoảng năm 50. Nh�m d�n Do Th�i nhiệt t�nh hưởng ứng lời giảng của ng�i. Nhưng sau đ� c� nhiều người ngo�i cũng th�ch nghe th�nh Phaol� giảng, thế rồi xung đột ph�t sinh giữa hai nh�m. Th�nh Phaol� phải vội v�ng rời xa th�nh phố đ�. Nhưng th�nh nh�n vẫn kh�ng qu�n những Kit� Hữu ở th�nh phố n�y, n�n một thời gian sau, ng�i đ� viết thư cho họ.

B�i đọc 2 h�m nay mở đầu bức thư của th�nh Phaol�. Ch�ng ta sống xa h�ng mấy chục thế kỷ sau c�c Gi�o hội nhận thư đ�. Nhưng thư n�y c� vẻ như gởi đến cho ch�ng ta "anh em l� những người được Thi�n Ch�a thương mến". Ch�ng ta cũng như họ, được Thi�n Ch�a "chọn" để nghe Tin mừng v� c� th�m quyền năng qua Ch�a Th�nh Thần. Với lời ch�c mừng mở đầu, đầy ơn th�nh như vậy l�m ch�ng ta phấn khởi muốn đọc th�m

Th�nh Phaol� tỏ lời cảm ơn c�c Kit� Hữu ở Th�sal�nica v� những việc họ l�m "v� l�ng tin, những nỗi kh� khăn họ g�nh v�c v� l�ng mến, v� những g� họ ki�n nhẫn nhịn nhục v� tr�ng đợi". Ba nh�n đức ấy kh�ng t�ch rời ra m� th�nh một bộ ba: Đức tin dựa tr�n nền tảng của sự sống, sự chết v� sự Phục sinh của Đức Kit�. Với sức mạnh của đức tin ph�t sinh ra đức mến, kh�ng những đối với những th�nh phần trong cộng đo�n m� cả đến với những người ngo�i cộng đo�n nữa. Trong l�c đ�, ch�ng ta hy vọng về tương lai, mong đợi ng�y Ch�a Kit� trở lại.

Th�nh Phaol� đ� gặp ch�nh Ch�a Kit� sống lại, đ� l� một kinh nghiệm l�m nền tảng cho lời rao giảng của ng�i, v� l�m cho th�nh nh�n c� c�i nh�n đối với c�c Kit� Hữu một c�ch đặc biệt. Cũng như th�nh Phaol� đ� được ơn Thi�n Ch�a thương mến một c�ch nhưng kh�ng, th� ch�ng ta cũng đ� được "Thi�n Ch�a thương mến" v� đ� "được chọn". Kinh nghiệm của th�nh Phaol� cho ch�ng ta thấy, b�i học nền tảng trong Th�nh Kinh: Thi�n Ch�a chọn, rồi Ng�i gọi, rồi Ng�i sai đi rao giảng. Th�nh Phaol� biết chắc rằng m�nh đ� được ơn như vậy v� giờ đ�y theo thư th�nh nh�n viết, ng�i nhắc t�n hữu th�nh Th�sal�nica v� cả ch�ng ta nữa l� những người đ� được Thi�n Ch�a chọn. Th�nh Phaol� cũng biết l� việc Thi�n Ch�a chọn kh�ng chỉ d�nh ri�ng cho bản th�n ng�i hay c�c t�n hữu, nhưng t�nh thương mến của Thi�n Ch�a qua Đức Kit�, phải được loan b�o cho to�n thế giới, để tất cả lo�i người được hưởng �n sủng Thi�n Ch�a ban qua Đức Kit�. Th�nh Phaol� kh�ng hề đ�i hỏi chức vị, quyền h�nh, hay được Thi�n Ch�a ưu đ�i. Thay v�o đ�, những người được Thi�n Ch�a chọn l� để phục vụ kẻ kh�c, phục vụ thế giới, v� loan b�o ơn cứu rỗi cho mọi d�n tộc.

Trong l�c ch�ng ta l� những cộng đo�n được tuyển chọn nhờ l�ng tin, th� mỗi một người trong ch�ng ta cũng đồng thời nhận l�nh ơn đi rao giảng Tin Mừng. Đ� c� phải l� một nghĩa vụ lớn lao đối với một người b�nh thường như ch�ng ta ? Th�nh Phaol� nhắc nhở mỗi người l� Tin Mừng m� th�nh nh�n rao giảng kh�ng �chỉ l� lời n�i m� th�i", n� kh�ng quan trọng. Nhưng ng�i cam đoan với t�n hữu Th�sal�nica rằng "kh�ng phải chỉ c� lời ch�ng t�i n�i, m� c�n c� quyền năng của Ch�a Th�nh Thần, l� một niềm x�c t�n s�u xa."

Những lời n�i ấy hơi thừa, v� trong T�n Ước, quyền năng v� ơn Ch�a Th�nh Thần lu�n đi đ�i với nhau. Nhưng th�nh Phaol� muốn nhấn mạnh: Lời ng�i rao giảng được dựa tr�n quyền năng v� ơn Ch�a Th�nh Thần. Đối với ch�ng ta cũng thế, trong mọi việc ch�ng ta l�m, người lớn tuổi hay người trẻ tuổi, c� học thức cao hay thấp, ăn n�i hoạt b�t hay kh�ng, l� người dạy gi�o l� giỏi hay một t�n hữu thường, ch�ng ta đều đ� l�nh nhận t�nh thương y�u của Thi�n Ch�a, v� qua những lời n�i v� việc l�m h�ng ng�y của ch�ng ta, ch�ng ta đều được c� quyền năng v� ơn Ch�a Th�nh Thần trợ gi�p. Nếu ch�ng ta tin tưởng v� sống đức tin của m�nh, th� ch�ng ta cũng được như th�nh Phaol� n�i "một niềm x�c t�n s�u xa", v� lời minh chứng của ch�ng ta kh� bị chối từ.

Trong phần tiếp theo, th�nh Phaol� x�c nhận l� t�n hữu Th�sal�nica đ� l�nh nhận lời giảng của ng�i "kh�ng phải như lời người ph�m, nhưng như lời Thi�n Ch�a, đ�ng theo bản t�nh của lời ấy. Lời đ� t�c động nơi anh em l� những t�n hữu." (1Tx.2:13)

Ở đ�y, ch�ng ta kh�ng những chỉ nghe rao giảng, lời dạy dỗ về gi�o l� hay đạo đức. Nhưng hơn nữa, ch�ng ta nghe Lời hằng sống, Lời của Thi�n Ch�a, v� Lời ấy đang hoạt động trong ch�ng ta, đang cho ch�ng ta sức mạnh mỗi khi đức tin ch�ng ta bị thữ th�ch từ b�n trong hay b�n ngo�i. Như Stanley Morrow đ� viết: ��Ch�nh đức tin của c�c T�n hữu đ� l�m cho họ l�nh nhận lời rao giảng như l� Lời của Thi�n Ch�a, v� rốt cuộc c�c t�n hữu đ� chấp nhận Lời của Thi�n Ch�a v� Lời ấy đ� hoạt động trong họ�. Th�nh Phaol� đ� rao giảng Tin Mừng với quyền năng thật sự của lời giảng, v� ng�i cũng biết l� quyền năng ấy kh�ng bởi người rao giảng m� bởi Thi�n Ch�a v� đ� l� Lời Thi�n Ch�a. (Tr�ch trong s�ch Phaol�: c�c thư v� thần học theo th�nh Phaol� : Dẫn nhập v�o c�c thư th�nh Phaol�)

Th�sal�nica l� th�nh phố trong đế quốc La M�. Lời rao giảng của Phaol� như một th�ng điệp mang t�nh c�ch mạng, bởi lẽ trong khi d�n ch�ng đế quốc La M� sống duới quyền ch�nh trị, kinh tế, qu�n sự v� x� hội của đế chế th� với lời rao giảng của ng�i, những người Kit� Hữu chấp nhận một quyền h�nh kh�c đ� l� quyền h�nh của Ch�a Th�nh Thần qua đức tin của họ. Bởi thế, họ kh�ng l�nh nhận một quyền h�nh n�o của lo�i người đặt tr�n quyền h�nh của Ch�a Kit�, v� ch�ng ta cũng vậy. Khi n�o ch�ng ta bị thử th�ch phải chọn quyền h�nh trần gian n�y hay phải sống dưới quyền b�nh của Thi�n Ch�a th� ch�ng ta n�n chọn sống dưới quyền của Thi�n Ch�a. V� Thi�n Ch�a đ� chọn ch�ng ta v� đ� cho ch�ng ta được kết hợp trong Ch�a Th�nh Thần. V� quyền ấy đ� gi�p ch�ng ta sống như ��l� những t�n hữu, ch�ng t�i đ� cư xử một c�ch th�nh thiện, c�ng minh, kh�ng ch� tr�ch được" (1Tx2:10)

Nh�n dịp ng�y bầu cử to�n quốc sắp đến, Tin Mừng đ�i hỏi ch�ng ta phải chọn nhng g� thuộc về Thi�n Ch�a v� nhng g� thuộc về quyền b�nh thế gian n�y. T�i khuy�n anh chị em n�n đọc những bản tin tr�n b�o ch�. Trong l�c ch�ng ta chọn người l�nh đạo địa phương v� người l�nh đạo to�n quốc ch�ng ta h�y cầu xin ơn Ch�a Th�nh Thần, m� th�nh Phaol� nhắc nhở ch�ng ta h�m nay.


G. Nguyễn Cao Luật op

C�u Hỏi Về Ch�nh Trị
Mt 22,15-21

C�i bẫy kh�n kh�o

Một c�i bẫy ! Th�nh M�t-th�u quả quyết r� r�ng như vậy. Những người Pharis�u thấy rằng kh� c� thể bắt lỗi �ức Gi�su về bất cứ điều g�, n�n họ b�n bạc với nhau v� đưa ra một c�u hỏi rất kh�n kh�o, vừa c� t�nh c�ch luật ph�p vừa c� t�nh thời sự, để dổn �ức Gi�su v�o thế b� v� như vậy Người sẽ lỡ lời.

Họ đến gặp �ức Gi�su, lời lẽ cung k�nh, nh�n nhận Người l� vị giải th�ch lề luật c�ch ch�n thật, v� n�u ra một vấn đề c� li�n quan đến việc th�nh h�nh c�c đảng ph�i kh�c nhau trong d�n �t-ra-en. �� l� vấn đề c� hay kh�ng n�n nộp thuế cho thế lực ngoại bang đang cai trị đất nước.

C�u hỏi đ�ng l� một c�i bẫy v� được đặt ra theo quan điểm luật ph�p : c� được ph�p kh�ng. Quan điểm n�y kh�ng phải l� t�nh cờ : đ�y ch�nh l� yếu tố tạo n�n những c�i nh�n kh�c nhau về t�n gi�o, bởi v� kh�ng thể c� th�i độ nửa vời v� cũng kh�ng thể ngả theo ngoại bang. Do đ�, c�u trả lời cũng rất kh� : ngả theo ph�a n�y l� l�m cho ph�a kia tức giận.

Quả thế, nếu �ức Gi�su đồng � với việc nộp thuế tức l� Người đ� chấp nhận quan điểm của người Xa-đu-x�, những người cộng t�c với qu�n chiếm đ�ng v� đang được hưởng nhiều lợi lộc. C�n nếu Người n�i rằng kh�ng được nộp thuế, tức l� Người ủng hộ ph�i Pharis�u, những người cho rằng chỉ c� một thứ thuế duy nhất v� hợp l� đ� l� phần d�ng tr�ch nộp cho �ền Thờ. Th�i độ n�y sẽ dẫn đến một t�nh trạng nguy hiểm v� c� thể bị tố c�o l� phản loạn. Trớ tr�u thay, đ�y ch�nh l� điều c�c địch thủ của �ức Gi�su sẽ n�u ra khi tố c�o Người tại to� �n.

Trước c�u hỏi đầy mưu mẹo như thế, �ức Gi�su l�m g� ? C�c bản văn Tin Mừng đều cho thấy Người kh�ng trực tiếp trả lời c�u hỏi, tr�i lại Người tố c�o th�i độ giả h�nh của những người chất vấn : "Tại sao c�c �ng lại g�i bẫy t�i ? C�c �ng thật l� giả h�nh."

Người ta c� cảm tưởng �ức Gi�su tr�nh n� cuộc đối đầu. Thật ra, Người biết r� � định nằm ph�a sau c�u hỏi v� c�u hỏi chẳng đem đến lợi �ch n�o. Người ta muốn n�u ra một vấn đề c� vẻ gai g�c để cho m�nh quyền đ�nh lừa Thi�n Ch�a. Họ kh�ng hề c� � lắng nghe gi�o huấn của Thi�n Ch�a. Họ kh�ng muốn nghe lời chỉ bảo phải l�m g� v� l�m như thế n�o. � định của họ l� muốn dựa v�o c�u trả lời của �ức Gi�su để bắt bẻ Người v� minh chứng Người kh�ng phải l� �ức Ki-t�.

Như thế, th�i độ của �ức Gi�su cho thấy một vấn đề kh�c, nghi�n trọng hơn v� cũng hấp dẫn hơn : đ� l� con người vẫn muốn đưa Thi�n Ch�a v�o bẫy, vẫn muốn đ�nh lừa Thi�n Ch�a với những t�nh to�n nhỏ mọn, tầm thường của m�nh.

Cai quản hay l� phục vụ

C�i bẫy do nh�m Pharis�u giăng ra đ� kh�ng c� t�c dụng. �ức Gi�su đ� ho� giải điều kh�c mắc do c�c th� địch n�u ra m� chẳng đả động g� đến th�i độ hợp t�c với ngoại bang, cũng chẳng khơi dậy tinh thần �i quốc như một số người mong muốn.

C�u trả lời của �ức Gi�su đưa những người chất vấn đến một th�i độ kh�c l� phải trở về với vấn đề nền tảng : "Của X�-da, trả về cho X�-da ; của Thi�n Ch�a, trả về cho Thi�n Ch�a."

Lối ph�n biệt giữa Thi�n Ch�a v� X�-da nhắc lại một h�nh động tương tự trong c�ng tr�nh s�ng tạo : Thi�n Ch�a đ� t�ch đất ra khỏi nước v� �nh s�ng khỏi b�ng tối. Lối ph�n biệt n�y gạt bỏ việc pha trộn giữa ch�nh trị v� t�n gi�o ; n� giải tho�t con người khỏi t�nh trạng hoang vu, hỗn độn, theo diễn tả của s�ch S�ng Thế.

Việc nộp thuế l� một bỗn phận thuộc l�nh vực ch�nh trị v� kinh tế ; v� Thi�n Ch�a kh�ng can thiệp v�o l�nh vực n�y. Khi trao cho con người quyền cai quản mặt đất, Thi�n Ch�a kh�ng b� buộc họ phải điều h�nh theo một kỹ thuật n�o nhất định. Tr�i lại, điều Thi�n Ch�a đ�i hỏi l� khi cai quản mặt đất, con người biết duy tr� mối tương quan đ�ng đắn với Thi�n Ch�a.

Giữa Thi�n Ch�a v� X�-da, chẳng c� g� phải chọn lựa, nhưng phải cẩn thận kẻo lầm lẫn. Thi�n Ch�a kh�ng phải l� X�-da, v� X�-da kh�ng phải l� Thi�n Ch�a. Ch�nh x�c t�n n�y sẽ gi�p mỗi người đạt tới sự tự do đ�ch thực. Họ phải lu�n suy nghĩ, t�m kiếm để ho�n th�nh sứ vụ họ được mời cộng t�c l� cai quản mặt đất, đổng thời cũng phải suy nghĩ để lu�n giữ được khoảng c�ch cần thiết, tr�nh việc coi những quyền b�nh trần gian l� tuyệt đối.

Trước hết, phải "... trả cho X�-da...", bởi v� con người l� th�nh phần của mặt đất. "Ai muốn l�m thi�n thần l� biến m�nh th�nh s�c vật" (Pascal). Trong cuộc sống của con người tr�n mặt đất, c� những quyền b�nh cần được t�n trọng v� c� những tr�ch nhiệm phải thi h�nh, kh�ng ai c� thể trốn tr�nh. Tuy nhi�n c� một nguy cơ rất lớn đ� l� người ta dễ trở th�nh bạo ch�a hơn l� trở th�nh t�i tớ. Ch�nh v� vậy, Hội Th�nh chống lại việc thần th�nh ho� quyền b�nh, nhưng vẫn th�nh hiến người thi h�nh quyền b�nh.

�� cũng l� � nghĩa việc xức dầu cho c�c vua thời Cựu Ước. Quyền lực c� thể đổi hướng, trở th�nh chuy�n chế, cần phải biết giới hạn. �ối với người được trao quyền cai quản, việc xức dầu c� mục đ�ch vừa nhắc đến nguổn gốc vừa cho thấy giới hạn của quyền b�nh. Những người nắm quyền chỉ c� thể thi h�nh c�ch hợp ph�p khi biết noi theo h�nh ảnh gương mẫu l� �ức Ki-t� : phục vụ, loại trừ điều �c v� trao tặng sự sống.

Sau đ�, phải " ... trả cho Thi�n Ch�a", bởi v� con người cũng l� con c�i Thi�n Ch�a, họ phải trở n�n h�nh ảnh của Người. Họ được tạo dựng, kh�ng phải theo h�nh ảnh bằng bạc, hay h�nh ảnh của một con người, nhưng theo h�nh ảnh của Thi�n Ch�a. Do đ�, quyền b�nh ch�nh trị đ�ng đắn l� gi�p mỗi người trở n�n h�nh ảnh của Thi�n Ch�a, như họ đ� được tạo dựng. Họ kh�ng phải chỉ l� một thụ tạo b�nh thường, họ c� một mục đ�ch r� rệt : "c� sống l� sống cho Ch�a, m� c� chết cũng l� chết cho Ch�a" (x. Rm 14,8). Họ phải lu�n sống khi�m tốn qua việc sẵn s�ng phục vụ người kh�c, đổng thời cũng lu�n khi�m tốn mở rộng t�m hổn trước Nước Trời đang đến.

Chỉ một c�u hỏi v� một c�u trả lời

Kh�ng thể kết luận rằng Tin Mừng kh�ng n�i g� đến th�i độ của người Ki-t� hữu trước c�c thực tại ch�nh trị. Thật ra, Tin Mừng n�i đến vấn đề n�y rất nhiều, kh�ng phải chỉ trong b�i Tin Mừng n�y.

Tin Mừng lu�n n�i đến vấn đề nhập thể : Ng�i Lời Thi�n Ch�a đ� l�m người trong một đất nước, v�o một thời đại v� những ho�n cảnh cụ thể. �iều n�y cho thấy mỗi Ki-t� hữu đang sống trong những điều kiện nhất định, họ phải thuộc về thời đại của m�nh.

Thi�n Ch�a cũng lu�n nhắc nhở c�c Ki-t� hữu về sự thống nhất giữa lời n�i v� h�nh động, giữa điều họ n�i v� việc họ l�m. Họ phải cố gắng thực h�nh điều n�y, bao nhi�u c� thể. ��y l� một mệnh lệnh nghi�m khắc m� những ai đang dấn th�n v�o c�c hoạt động trần thế phải lu�n suy niệm v� t�m c�ch thực hiện.

Tin Mừng cũng n�u l�n vấn đề l� l�m cho mọi thực tại li�n hệ đến con người được biến đổi nhờ t�nh y�u, một t�nh y�u ph�t xuất từ Thi�n Ch�a, một t�nh y�u c� t�nh c�ch s�ng tạo. ��y lại kh�ng phải l� mục đ�ch của c�c hoạt động c�ng cộng ?

��ng thế, Tin Mừng n�u l�n nhiều vấn đề, một mặt th�c đẩy c�c hoạt động ch�nh trị, mặt kh�c gi�p cho trần gian khỏi rơi v�o t�nh trạng phi l�, khỏi những mưu đổ l�m hạ gi� con người. Tuy vậy, cũng phải nhận rằng Tin Mừng kh�ng n�i g� đến c�c lựa chọn ri�ng tư. Mỗi người phải tự t�m kiếm, kh�m ph�, nỗ lực, đổng thời cũng hiểu rằng kh�ng c� một giải ph�p n�o c� gi� trị bền vững v� thực hiện trọn vẹn sứ điệp Tin Mừng ...

Cũng cần phải n�i th�m rằng, c�u hỏi quan trọng nhất con người đặt ra cho Thi�n Ch�a l� cuộc sống v� số phận của họ, th� �ức Gi�su đ� trả lời bằng ch�nh cuộc sống, cuộc Thương Kh� v� Phục Sinh của Người. Với nh�m Pharis�u, Người đ� kh�ng n�i g�, nhưng với nh�n loại đang đợi chờ một dấu chỉ, Người đ� b�y tỏ Thập Gi� v� sự Phục Sinh. C�c c�u hỏi kh�c đều bắt nguổn từ c�u hỏi n�y, v� c�c c�u trả lời kh�c đều phải hướng tới c�u trả lời n�y.


Th�nh Thể v� Lời Ch�a

Của Thi�n Ch�a trả cho Thi�n Ch�a
Mt 22, 15 - 21

Tại sao phe H�r�đ� v� những người biệt ph�i lại hỏi Ch�a Gi�su : �Nộp thuế cho Ho�ng đế R�ma th� c� nghịch với lề luật của ch�ng ta hay kh�ng ?�

Ch�a Gi�su �m chỉ trong c�u trả lời khi Ng�i bảo họ : �Đồ giả h�nh ! Tại sao c�c ngươi t�nh g�i bẫy ta ?� Đ�m người n�y l� tay ch�n của vua H�r�đ�. Họ l� những người ủng hộ quyền thu thuế của R�ma tr�n d�n Do Th�i. Ngược lại, những người biệt ph�i phản đối việc đ�ng thuế cho đế quốc, nhưng vẫn phải nộp thuế để tr�nh đụng chạm ch�nh trị với R�ma.

Cả hai phe nh�m n�y k�nh chống nhau nhưng đ� tạm g�c lại m�u thuẫn để c�ng nhau c�ng k�ch Ch�a Gi�su. C�ng nhau c�ng k�ch Ch�a Gi�su v� Ng�i đ� động chạm đến những lợi �ch của họ. Ch�a Gi�su đ� cho mọi người thấy r� bộ mặt giả h�nh của những người Pharis�u v� thu h�t đ�m đ�ng d�n ch�ng đi theo Người. Họ đ� đặt ra một c�u hỏi rất h�c b�a nhằm g�i bẫy Ch�a Gi�su v� chắc mẩm m�nh sẽ th�nh c�ng. D� Ch�a Gi�su c� trả lời c�u hỏi n�y c�ch n�o đi nữa th� cuối c�ng Ng�i cũng sẽ g�y kh� chịu cho một trong hai nh�m. Nếu Ch�a trả lời �Kh�ng� th� sẽ bị kh� khăn với ch�nh quyền La M� v� sẽ bị bắt, c�n nếu trả lời �C� th� Người sẽ bị những người �i quốc Do Th�i l�n �n. Tuy nhi�n, Ch�a Gi�su đ� c� một c�u trả lời t�i t�nh cho c�u hỏi của họ. V� khi hỏi họ c� mang theo tiền trong người kh�ng, Ch�a Gi�su đ� đẩy họ v�o thế phải trả lời cho ch�nh c�u hỏi của họ, bởi v� c� đồng bạc R�ma trong người tức l� chấp nhận sự b� buộc của R�ma. Sau khi họ trao cho Ng�i đồng bạc, Ch�a Gi�su liền n�i : �H�y trả cho C�sar c�i g� thuộc C�sar, nhưng h�y trả cho Thi�n Ch�a c�i g� thuộc về Thi�n Ch�a�. Thật l� một c�u n�i lịch sử. Bằng c�u trả lời n�y Ch�a Gi�su đ� l�m s�ng tỏ vấn đề v� l�m cho đối thủ của Người phải sửng sốt. T�n gi�o kh�ng phải để phục vụ quốc gia v� quốc gia kh�ng phải để phục vụ t�n gi�o.

Người Kit� hữu ch�ng ta c� hai quyền c�ng d�n đi đ�i với nhau. Ch�ng ta l� c�ng d�n của hai thế giới, tức l� trần thế n�y v� thi�n quốc. Như thế ch�ng ta phải k�nh trọng v� t�n k�nh những đ�i buộc của mỗi b�n. Mong ước hai loại quyền c�ng d�n n�y của ch�ng ta kh�ng bao giờ xung đột với nhau. Tuy nhi�n, lỡ c� xảy ra xung đột, th� người Kit� hữu phải biết c�ch giải quyết. Việc Ch�a Gi�su kh�ng trả lời c�u hỏi : c�i n�o thuộc C�sar, tức l� c�i n�o thuộc trần thế, v� c�i n�o thuộc về Thi�n Ch�a nhằm để cho mỗi c� nh�n tự quyết định v� mỗi người phải giải quyết vấn đề về những đ�i hỏi đối nghịch giữa Ch�a v� C�sar. V� vậy, mỗi người Kit� hữu sẽ phải cố giữ những gi� trị hướng thượng v� tư c�ch tuyệt đối những quyền của Thi�n Ch�a, v� biết rằng những gi� trị n�y bị x�m phạm th� con người cũng bị x�m phạm, nhất l� kẻ h�n yếu.

�C�i g� của C�sar th� h�y trả cho C�sar,
c�i g� của Thi�n Ch�a th� trả cho Thi�n Ch�a�.

C�u trả lời của Ch�a Gi�su vừa cho thấy việc c�ng nh�n thế quyền, vừa cho thấy giới hạn của quyền n�y, bởi v� con người c�n phải trả cho Thi�n Ch�a những g� thuộc về Thi�n Ch�a.

Mắc nợ ai điều g� ch�ng ta phải lo trả. Thi�n Ch�a kh�ng những đ� tạo dựng m� Ng�i c�n hy sinh Con Một để cứu chuộc ch�ng ta. Ch�ng ta kh�ng chỉ mắc nợ một v�i điều, nhưng mắc nợ cả con người ch�ng ta.

Ch�ng ta biết lo nu�i th�n x�c, cũng phải biết lo nu�i linh hồn. ch�ng ta sợ uy quyền trần thế, ch�ng ta c�ng phải biết sợ uy quyền của Thi�n Ch�a.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, qua những biến cố thế gian, Ch�a x�y dựng Nước Ch�a, v� Ch�a muốn ch�ng con hợp sức c�ng Ch�a. Xin Ch�a dạy ch�ng con biết trả những g� cho những ai ch�ng con phải trả, trả cho x� hội : sự cảm th�ng v� lương t�m nghề nghiệp ; trả cho gia đ�nh ch�ng con : sự tận tuỵ v� thương y�u, v� nhất l� trả cho Ch�a sự thờ phượng, ca ngợi v� thương y�u.

Nhưng Ch�a ơi, mối quan t�m ch�ng con thường chỉ quanh quẩn với những nhu cầu cơ bản v� giới hạn. Xin Ch�a mở rộng tầm nh�n của ch�ng con để khi lo lắng những bổn phận trần thế ch�ng con kh�ng qu�n một bổn phận hệ trọng hơn đ� l� bổn phận cảm tạ v� y�u mến Thi�n Ch�a tr�n hết mọi sự suốt đời ch�ng con. Amen


Martin Vũ Th�i Hiệp op

Của Thi�n Ch�a, trả về cho Thi�n Ch�a
(Mt 22,15-21)

Cộng đo�n th�n mến !

Tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay, th�nh Matth�u thuật lại việc những người Pharis�u v� H�r�đ� đ� đến gặp Đức Gi�su để đặt c�u hỏi nhằm g�i bẫy Người. Thế nhưng, Ch�a Gi�su đ� biết �c � của họ v� kh�ng những Người đ� đ�p trả lại thật kh�n ngoan m� c�n để lại cho ch�ng ta một b�i học tuyệt vời: �Của X�da, trả về X�da; của Thi�n Ch�a, trả về Thi�n Ch�a.�

Đồng tiền R�ma mang h�nh v� danh hiệu ho�ng đế R�ma. Đ�c tiền l� quyền của người nắm quyền tối thượng tr�n một d�n tộc. Thế n�n, D�ng tiền R�ma l� nhận quyền ho�ng đế tr�n d�n tộc m�nh. Vậy th� tất nhi�n phải nộp thuế cho ho�ng đế R�ma l� phải.

Thế nhưng, Ch�a Gi�su n�i th�m, b�n tr�n quyền lợi của ho�ng đế l� quyền lợi của Thi�n Ch�a, v� cũng phải trả về Người. Lẽ nhi�n, hai quyền lợi ấy kh�ng m�u thuẫn nhau nhưng mọi sự phải qui hướng về Thi�n Ch�a l� Đấng Ch�n � Thiện � Mỹ. Do vậy, kh�ng ai được ph�p vi phạm quyền lợi của Thi�n Ch�a, để gọi l� phục vụ quyền lợi của người ta. Kh�ng được v� quyền lợi của người đời m� b�p m�o sự thật, bởi chưng Ch�a �l� đường, l� sự thật v� l� sự sống�. Ch�a Gi�su khẳng định: nộp thuế th� cứ nộp, v� sống dưới quyền cai trị của đế quốc, sử dụng đồng tiền của đế quốc� nhưng chỉ thờ phượng một Thi�n Ch�a m� th�i. Thế n�n, trong mọi ho�n cảnh, xin Ch�a th�m sức để ch�ng con lu�n b�nh vực sự thật l�ng nh�n v� c�ng l�.

�Của Thi�n Ch�a h�y trả cho Thi�n Ch�a.�

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể ! Xưa, ch�ng con chịu mang g�ng c�m của thế lực �c thần. Nhưng v� t�nh y�u thương, Thi�n Ch�a đ� cứu chuộc nh�n loại bằng ch�nh m�u con một Người l� Đức Gi�su Kit�. Lạy Ch�a ! Cuộc sống của ch�ng con l� hồng �n Ng�i ban. Hồng �n ấy Ng�i đ� ban cho ch�ng con như một kho t�ng vĩnh cửu. Thế n�n, ch�ng con l� của Thi�n Ch�a, v� ch�ng con phải trả về cho Thi�n Ch�a.

Thi�n Ch�a nh�n từ đ� giao cho ch�ng ta những n�n bạc kh�c nhau tuỳ theo khả năng của mỗi người, v� ch�ng ta sẽ phải trả lại cho Người cả vốn lẫn l�i. Thi�n Ch�a đ�i hỏi ch�ng ta phải trả lại cho Người nhiều hơn những g� ch�ng ta đ� l�nh nhận theo lẽ �ai được cho nhiều th� sẽ bị đ�i nhiều�. (Lc 12,48b).

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể ! Ch�ng con � thức được rằng mỗi người ch�ng con phải l� những nh� truyền gi�o để k�u gọi mọi người trả về cho Thi�n Ch�a hầu l�nh nhận ơn cứu độ. Truyền gi�o kh�ng c�n l� sở th�ch nhưng l� tr�ch nhiệm của mỗi người ch�ng con.

Thế nhưng, lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể ! Nguyện xin cho con được thanh luyện m�nh trước khi thanh luyện người kh�c. Xin cho con trở n�n �nh s�ng trước rồi mới chiếu soi t�m hồn mọi người, xin cho con tự th�nh h�a ch�nh m�nh trước khi muốn th�nh h�a kẻ kh�c, xin cho con qu� trước thập gi� để cảm nghiệm s�u xa t�nh y�u Thi�n Ch�a trước khi con cao rao t�nh y�u ấy. (� tưởng của Th�nh Gh�-g�-ri-� th�nh Na-di-a-n�)

Lạy Thầy Ch� Th�nh ! Xin cho con n�n chứng nh�n t�nh y�u của Thầy ngay trong đời thường. Xin cho con truyền gi�o bằng một nụ cười với người bạn bấy l�u con kh�ng th�ch. Xin cho hồn con đầy tr�n t�nh y�u Ch�a trước khi mở miệng n�i năng. Xin cho con cao rao t�nh y�u của Ng�i �l�c thuận tiện cũng như l�c kh�ng thuận tiện.� Giữa thế sự thăng trầm, xin cho con như đ�a hoa thắm tươi vẻ đẹp kiều diễm của Thi�n Ch�a v� hằng tỏa ng�t hương thơm Thần Kh�.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể ! Như h�nh ảnh ho�ng đế X�da in tr�n mặt đồng tiền năm xưa để người ta nhận biết ch�ng thuộc về X�da thế n�o, th� ch�ng con cũng nguyện xin Ng�i in s�u h�nh ảnh Thi�n Ch�a v�o l�ng con để mọi người gặp gỡ con đều biết rằng con thuộc về Ch�a.Amen./.

 
Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ:: Anh em HV Đaminh G�-Vấp)

Mỗi người l� một đồng xu của Thi�n Ch�a
Mt
22: 15-21

B�i  đọc thứ nhất tr�ch từ s�ch Isaia l� một v� dụ kh� hay gi�p ta biết đ�i ch�t về bối cảnh lịch sử của đoạn Kinh Th�nh v� c� thể l�m s�ng tỏ � nghĩa của bản văn. Thoạt nh�n, c� vẻ như d�n Israel, đang bị lưu đ�y ở Babylon, sau c�ng cũng sắp được tự do. C� vẻ như Thi�n Ch�a chọn một người trong số họ để dẫn đưa d�n tho�t khỏi cảnh n� lệ. Ng�n ngữ v� h�nh ảnh n�y l�m tăng th�m cảm tưởng rằng người l�nh đạo n�y, được gọi l� vua Kyr�, l� người được chọn, đặc biệt được chọn để thực hiện kế hoạch giải ph�ng của Thi�n Ch�a. �ng được gọi l� �người được xức dầu�, được dịch từ chữ �Mesia� trong tiếng Doth�i. Chữ �Mesia� trong tiếng Hylạp l� �christos� � một danh hiệu m� ch�ng ta dịch l� �Kit��.

Kyr�  l� người được Thi�n Ch�a sức dầu tấn phong l�m vua, như Đavit. Thi�n Ch�a nắm lấy tay phải vua, một cử truyền thống ngụ � rằng Thi�n Ch�a  đ� ban cho vua quyền cao trọng tr�n d�n Israel. Như Thi�n Ch�a gọi đ�ch danh Giac�p - Israel thế n�o, th�  giờ đ�y Người cũng gọi đ�ch danh Kyr� như  thế (�Ta đ� gọi ngươi đ�ch danh�). Thế nhưng vị vua l�nh đạo Israel vĩ đại n�y l� ai? Ch�ng ta sẽ nhầm lẫn nếu ch�ng ta cho l� Thi�n Ch�a chỉ d�ng một người trong d�n Israel để mang lại tự do cho họ.

Kyr� kh�ng phải l� một người Israel, �ng l� vua Ba Tư v� Thi�n Ch�a sẽ d�ng �ng như một c�ng cụ để giải ph�ng d�n Israel. �ng đ� đ�nh bại Babylon, d�n tộc đ� bắt Israel lưu đ�y. Sau khi chiến thắng, �ng đ� cho ph�p Israel trở về qu� hương. Những g� Israel mong mỏi th� Thi�n Ch�a đ� ho�n tất qua một thủ l�nh d�n ngoại! Nếu Thi�n Ch�a chỉ  hoạt động qua người Israel th� những d�n tộc kh�c sẽ xem Thi�n Ch�a chỉ l� Thi�n Ch�a của Israel m� th�i. C�n nếu Thi�n Ch�a của họ cũng c� thể t�c động qua những người kh�c nữa, th� Thi�n Ch�a của Israel cũng l� Thi�n Ch�a của mọi d�n tộc.

Chắc Israel đ� l�m được những điều lớn lao n�n Thi�n Ch�a đ� đ�p lời họ, v� thậm ch� d�ng một thủ l�nh d�n ngoại để thực hiện thay cho họ. Kh�ng phải thế! Họ v� dụng v� chẳng thể l�m g� để được Thi�n Ch�a can thiệp. V� thế, Thi�n Ch�a đ� chủ động đi bước trước v� giải đến tho�t họ một lần nữa.

T�i kh�ng nhớ c� bao lần Thi�n Ch�a đ� gi�p t�i qua những người chẳng ăn nhập g�? Biết bao lần c� một người (hay một đo�n thể) thuộc t�n gi�o kh�c, hoặc ngay cả một người v� thần n�i hay l�m những điều mang lại cho t�i nhiều � nghĩa; hướng dẫn t�i khi t�i ph�n v�n; n�ng đỡ khi t�i gặp kh� khăn; gi�p đỡ t�i ở buổi giao thời; khiến t�i � thức về những nhu cầu x� hội,�? Một lần nữa ng�n sứ Isaia nhắc ch�ng ta đừng đ�ng khung Thi�n Ch�a v�o trong thế giới quan nhỏ b� của m�nh hay quan niệm cố hữu Thi�n Ch�a l� ai v� Ng�i hoạt động như thế n�o. Chỉ c� một Thi�n Ch�a l� Đấng mang lại điều tốt l�nh cho ch�ng ta qua nhiều người v� đ�i khi thật bất ngờ, qua cả những c�ng cụ nữa.

Hai tuần tới, ch�ng ta sẽ được tiếp tục được nghe b�i đọc tr�ch từ thư thứ I của th�nh Phaol� gửi t�n hữu Th�xal�nica. H�m nay, ch�ng ta nghe phần mở đầu của thư. Th�nh Phaol� mở đầu thư theo kiểu Hylạp truyền thống: ng�i giới thiệu m�nh (c�ng với Xinvan� v� Tim�th�) v� những ai người viết thư cho. Rồi người c� lời ch�o v� b�y tỏ l�ng biết ơn. Th�ng điệp của bức thư như sau: Th�nh Phaol� v� c�c bạn của ng�i đ� thiết lập gi�o đo�n Th�xal�nica. Ng�i nhắc nhở rằng họ  giờ đ� l� những Kit� hữu được rửa tội, sống trong sự sống của Thi�n Ch�a. Theo lời ch�o của th�nh Phaol�, những người trở lại đạo thuộc gi�o đo�n Th�xal�nica đ� sống mẫu mực. Nhưng cũng cho thấy c�c t�n hữu Th�xal�nica đang phải chịu những đau khổ v� niềm tin của họ v� th�nh Phaol� biết họ đang �nhẫn nại chịu đựng trong niềm hy vọng v�o Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta�.

Nếu t�i thuộc về một Gi�o hội đang phải chịu thử th�ch, th� một l� thư kh�n ngợi từ một người như th�nh Phaol� sẽ tiếp tục n�ng đỡ tinh thần v� sự nhẫn nại của t�i trong những l�c kh� khăn. Th�nh Phaol� nhắc t�n hữu Th�xal�nica rằng Tin Mừng đến với �quyền năng của Th�nh Thần� v� khuy�n họ kh�ng chỉ nghe lời của Tin Mừng m� c�n thấy những t�c động của Tin Mừng l�n cuộc sống của con người. Nếu ch�ng ta đang bị thử th�ch th� thật l� hay khi c� người biết chuyện xưa của ch�ng ta, v� nhắc ta biết trước đ�y Thi�n Ch�a đ� trợ gi�p ch�ng ta thế n�o. Điều nhắc nhở như thế c� thể gi�p củng cố niềm hy vọng v� khiến ch�ng ta th�m ki�n vững.

Trong �nh s�ng của những g� Phaol� đ� l�m cho t�n hữu Th�xal�nica, ch�ng ta c� thể tự hỏi: Liệu c� ai đang cần đến lời kh�ch lệ của ch�ng ta kh�ng? Khi t�i cố gi�p họ, liệu t�i c� chỉ đơn giản an ủi họ rằng �n�o, n�o, anh sẽ ổn m��? Hoặc nếu họ l� những t�n hữu, th� t�i c� nhắc họ về niềm tin họ đ� l�nh nhận v� Thi�n Ch�a l� nguồn sức mạnh v� sự nhẫn nại của họ, như th�nh Phaol� đ� l�m cho t�n hữu Th�xal�nica khi xưa hay kh�ng? T�i c� n�i những lời kh�ch lệ, kh�ng phải của ri�ng t�i nhưng l� được quyền năng Thi�n Ch�a l� sứ điệp Tin Mừng n�ng đỡ? D� họ kh�ng phải l� những người t�n hữu, t�i cho rằng họ cũng sẽ được an ủi v� t�nh nhạy cảm của ch�ng ta đối với ho�n cảnh kh� khăn của họ, sự hiện diện của ch�ng ta với họ trong l�c kh� khăn v� cả những lời nguyện x�c t�n của ch�ng ta nữa.

Ch�ng ta vẫn thường nghe n�i đến sự chết v� thuế. Những ng�y n�y ở trong nước, người ta b�n luận  s�i nổi về việc ai sẽ phải nộp thuế v� nộp bao nhi�u. V� cũng n�ng bỏng kh�ng k�m, cuộc tranh luận giữa những người Doth�i thời Đức Gi�su về thuế. Khi c�c m�n đệ ph�i Pharis�u v� những người phe H�r�đ� chất vấn Đức Gi�su về việc họ c� phải nộp thuế hay kh�ng, l� họ đang cố dồn Ng�i v�o bước đường c�ng bằng việc đưa ra một vấn đề đang g�y chia rẽ s�u sắc giữa những người Doth�i.

D�n Doth�i oằn vai v� phải đ�ng hai loại thuế:  �thuế đền thờ� cho chức sắc Doth�i v� thuế cho người R�ma. Người R�ma thu thuế đất, thuế bảo hộ v� thuế thu nhập. H�r�đ� đại đế thu thuế n�ng nghiệp v� bất kỳ h�ng h�a d� được mua hay b�n. Thuế cũng t�y v�o t�i sản v� chức vụ v� phải nộp ngay tại cổng th�nh. Để th�m phần sỉ nhục, những đồng tiền nộp thuế phải c� khắc h�nh của ho�ng đế X�da, với danh hiệu �m chỉ tư c�ch thần linh của vua. Đ�y l� một sự lăng mạ đối với d�n độc thần Doth�i, những người cấm bất cứ h�nh ảnh thần th�nh n�o.

Hai nh�m người đương đầu với Đức Gi�su đại diện cho hai vị thế đương thời v� đối lập. Người Pharis�u kh�ng t�n th�nh luật d�n ngoại �p  đặt l�n người Doth�i, trong khi những người thuộc ph�a H�r�đ� lại cộng t�c với người R�ma. Thuế đang được b�n đến c� thể l� thuế th�n phải nộp cho người R�ma. Đ�ng thứ thuế đ� l� một nhắc nhớ kh�ng ngừng về sự �p bức của R�ma. Nếu Đức Gi�su đồng � nộp thuế th� Ng�i sẽ đ�nh mất l�ng tin của d�n Doth�i đối với Ng�i; c�n nếu Đức Gi�su kh�ng đ�ng thuế th� người R�ma sẽ bắt giữ Ng�i v� tội cổ x�y cho sự chống lại ch�nh quyền.

Đức Gi�su chỉ đơn giản xin đồng tiền họ  đang cầm tr�n tay. Tr�n đồng tiền c� h�nh của ho�ng đế X�da, với tước hiệu của quyền lực ch�nh trị v� tước vị thần th�nh. Nếu những kẻ chống đối Đức Gi�su c� đồng tiền đ�, c� lẽ họ d�ng n� để nộp thuế cho người R�ma. V� thế Ng�i gọi họ l� những kẻ đạo đức giả - v� quả thực l� như thế.

L�m thế n�o ch�ng ta c� thể �trả về X�da c�i của X�da, trả về Thi�n Ch�a c�i của Thi�n Ch�a�? Ch�ng ta can dự v�o cuộc sống của một đất nước kh�ng chỉ bằng c�ch đ�ng thuế. Ch�ng ta kh�ng tự chuẩn miễn cho m�nh kh�ng phẩi tham gia v�o việc thăng tiến c�c th�nh phần trong cộng đồng d�n sự của ch�ng ta. Ch�ng ta kh�ng thể sống một đời sống t�n gi�o biệt lập � nhất định l� kh�ng, nếu ch�ng ta tin rằng nước Thi�n Ch�a đang ở giữa ch�ng ta. Như Thi�n Ch�a sức dầu tấn phong Kyr� thế n�o, th� ch�ng ta cũng được mời gọi trở n�n những đầy tớ v� kh� cụ của Thi�n Ch�a v� tự do của c�c d�n tộc thế ấy. Mỗi ch�ng ta phải định lấy c�ch thức tham gia v�o việc mang lại tự do ấy. Một số trong ch�ng ta được mời gọi trở n�n tiếng n�i v� kh� cụ sống động của Ch�a trong đời sống d�n sự. Những người kh�c sẽ c� vai tr� cụ thể hơn v�, như th�nh Phaol� khuy�n nhủ c�c t�n hữu Th�xal�nica, chia sẻ niềm tin của m�nh cho người kh�c với �niềm x�c t�n hơn�.

T�i nghe c� v�i người qu� �i quốc n�i rằng: �Đất nước t�i đ�ng hoặc sai�. Nhưng khi luật quốc gia m�u thuẫn với luật Thi�n Ch�a th� việc chọn lựa của ch�ng ta phải thật r� r�ng. Ch�ng ta �trả về� cho Thi�n Ch�a những g� thuộc về Ng�i bằng c�ch tham gia v�o việc x�y dựng vương quốc Thi�n Ch�a tr�n trần gian: bảo vệ c�c quyền con người; cổ v� sự t�n trọng v� ph�c lợi của mỗi người trong cộng đo�n ch�ng ta v� hoạt động cho h�a b�nh trong gia đ�nh nh�n loại. Ch�ng ta c� thể �trả về X�da� bằng việc hoạt động v� thiện �ch chung. Chẳng lẽ đ� kh�ng phải l� điều ch�nh quyền nh�n loại c� bổ phận phải l�m sao? Khi ch�nh quyền kh�ng thực hiện tr�ch nhiệm của m�nh th� l�ng trung th�nh căn bản ch�ng ta d�nh cho Thi�n Ch�a v� ch�ng ta l�m những g� m�nh phải l�m để gi�p cộng đồng nh�n loại phản chiếu phẩm vị m� Thi�n Ch�a đ� ban tặng cho c�c th�nh vi�n của cộng đồng nh�n loại đ�.

Mỗi người l� một �đồng xu của Ch�a�. Ch�ng ta thuộc về Thi�n Ch�a v� Ng�i đ� in dấu thi�ng li�ng v�o mỗi ch�ng ta. Đức Gi�su sẽ n�i với những người đến hỏi Ng�i rằng: �H�y trả về X�da những đồng tiền c�c �ng c�, nhưng nhớ rằng mỗi người trong c�c �ng đều đ�ng gi� đối với Thi�n Ch�a v� c�c �ng c� bổn phận tuyệt đối trung th�nh với Thi�n Ch�a�. Khi h�nh ảnh thi�ng li�ng trong một người hay nhiều người bị x�c phạm th� mỗi ch�ng ta c� bổn phận đến gi�p đỡ những ai đang cần đến ch�ng ta. Khi l�m như thế, ch�ng ta đang �trả về� Thi�n Ch�a những g� của Thi�n Ch�a.

 

Lm. Jude Siciliano, OP.

 

Sống tự do như con c�i Thi�n Ch�a

Is 45,4-6;  Th 1,1-5b; Mt 22,15-21

 

K�nh thưa qu� vị,

Thi�n Ch�a kh�ng l� người Mỹ. Một trong những nguy�n tắc điều h�nh đất nước Mỹ l� sự t�ch biệt giữa Gi�o Hội v� nh� nước. Ch�ng ta, những người của Gi�o Hội kh�ng muốn ch�nh phủ can thiệp v�o c�c thực h�nh t�n gi�o, v� ch�ng t�i cũng kh�ng muốn ch�nh quyền ưu đ�i hay bị chi phối bởi một t�n gi�o đặc th� n�o. Ch�ng ta n�i �h�y giữ t�n gi�o độc lập với ch�nh quyền�.

Tuy nhi�n, khi nh�n lại c�ch Thi�n Ch�a sử dụng b�n tay của một người d�n ngoại, vua Kyr� xứ Persia, để giải ph�ng d�n Israel tho�t cảnh n� lệ, ch�ng ta nhận ra lằn ranh giữa hai thế giới, ch�nh quyền v� t�n gi�o, đ� bị x�a nh�a. Vua Kyr� trở th�nh kh� cụ của Thi�n Ch�a để đưa d�n Israel tho�t cảnh lưu đ�y ở Babylon v� trở về qu� cha đất tổ. Xưa kia, khi Thi�n Ch�a giải tho�t Israel khỏi Ai Cập th� M�s� đ� được Thi�n Ch�a chọn từ trong d�n để l�nh đạo D�n Người. Giờ đ�y, Thi�n Ch�a đ� chọn một vị vua d�n ngoại để ho�n th�nh kế hoạch của Người.

Điều đ�ng ngạc nhi�n hơn l� Thi�n Ch�a chọn vua Kyr� như l� �kẻ được xức dầu� � hạn từ d�nh cho �Đấng Thi�n Sai�. Vua được Thi�n Ch�a xức dầu để ho�n tất c�ng tr�nh giải ph�ng vĩ đại của Thi�n Ch�a. Người đảm bảo rằng vua sẽ gi�nh được những thắng lợi qu�n sự v� gi�p vua ho�n th�nh sứ mạng. Quả thế, vua đ� đ�nh bại Babylon v� cho những người lưu đ�y trở về Israel, thậm ch� c�n gi�p họ t�i thiết vương quốc nữa.

D�n Israel c� thể sẽ chống lại ng�n sứ Isaia bởi họ x�c t�n rằng chỉ c� Thi�n Ch�a l� Đấng cai trị cả về t�n gi�o lẫn ch�nh thể quốc gia của họ. Thử hỏi, Thi�n Ch�a l� Ch�a của Israel, th� l�m sao Người c� thể cậy nhờ thế lực ngoại bang để mang lại hạnh ph�c cho D�n Người? Ng�n sứ Isaia đ� gặp phải sự kh�ng cự của c�c thủ l�nh t�n gi�o lẫn ch�nh trị. Họ tự cho m�nh l� trổi vượt hơn c�c d�n tộc kh�c. Do vậy, l�m sao một �ng vua ngoại bang lại c� thể trở th�nh �kẻ được xức dầu� để giải tho�t họ?

Trong thế giới tr�n ngập hỗn loạn do những nh�m qu� kh�ch t�n gi�o g�y ra, liệu ch�ng ta cũng giống như d�n Israel xưa m� cho rằng Thi�n Ch�a đứng về ph�a ch�ng ta để chống lại họ? Chẳng phải Thi�n Ch�a cũng l� Ch�a của c�c quốc gia v� t�n gi�o kh�c hay sao? Họ c� thể kh�ng tin v�o Người hay kh�ng phụng thờ Người theo c�ch thức như ch�ng ta, nhưng điều đ� kh�ng c� nghĩa l� Thi�n Ch�a đặt họ ra ngo�i t�nh y�u v� ảnh hưởng của Người.

Ng�n sứ Isaia n�i: Khi d�n Israel được giải tho�t khỏi cảnh lưu đ�y, họ sẽ phải thừa nhận rằng c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a vượt ra khỏi văn h�a, t�n gi�o v� ranh giới quốc gia của họ. Thi�n Ch�a n�i với vua Kyr� điều m� d�n Israel đ� được nghe biết: �Ta l� Đức Ch�a, kh�ng c�n Ch�a n�o kh�c�. Kh�ng một ai hay điều g� nằm ngo�i Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a c� thể ho�n tất � định của Người qua một d�n m� kh�ng ai nghĩ đến, thậm ch� qua một vị vua ngoại lai của v�ng đất d�n ngoại.

Trong những tuần qua, ch�ng ta đ� được nghe những đoạn Tin Mừng theo th�nh M�tth�u về sự đối đầu giữa c�c thượng tế, kỳ mục v� nh�m Pharis�u với Đức Gi�su. Kể từ khi Đức Gi�su v�o th�nh Gi�rusalem (21,1tt), c�c cuộc tranh luận diễn ra thường xuy�n v� gay gắt hơn. Đoạn Tin Mừng h�m nay cũng nằm trong bối cảnh đ�. Nh�m Pharis�u b�y mưu với những người thuộc nh�m H�r�đ� vốn l� kẻ th� của họ để chống đối Đức Gi�su. C�u hỏi m� họ đặt cho Người mang nặng t�nh thực tiễn: �C� được ph�p nộp thuế cho X�da hay kh�ng?�

Nộp thuế kh�ng phải l� bổn phận của c�ng d�n R�ma. Nhưng người Do Th�i phải chịu g�nh nặng n�y. Trước hết, họ phải nộp �thuế Đền Thờ� cho những nh� cầm quyền Do Th�i. B�n cạnh đ�, họ c�n phải nộp nhiều loại thuế kh�c cho đế quốc R�ma: thuế đất, thuế hải cảng, thuế nhập khẩu h�ng h�a, thuế cho c�c sản phẩm n�ng nghiệp v� mỗi m�n h�ng được mua b�n. Hơn nữa, họ phải nộp thuế tại c�c cổng th�nh. V� để l�m tăng khoảng c�ch bất c�ng v� sự xỉ nhục, những đồng tiền để nộp thuế phải mang một dấu hiệu c�ng với tước hiệu thể hiện t�nh thần linh của ho�ng đế X�da. Người Do th�i vốn kh�ng l�m ra những h�nh tượng con người cũng như cố gắng l�m ra h�nh tượng của một vị Thi�n Ch�a. Bởi thế, đối với họ, đồng tiền biểu trưng t�nh thi�ng li�ng của ho�ng đế X�da l� một sự b�ng bổ thần th�nh.

Nh�m Pharis�u v� phe H�r�đ� hợp th�nh một thế lực chống lại Đức Gi�su. Phe H�r�đ� trung th�nh với vua H�r�đ� v� ủng hộ ch�nh quyền R�ma. Họ đạt được nhiều lợi �ch nhờ mối li�n minh n�y. Nếu Đức Gi�su phản đối việc nộp thuế, phe n�y sẽ trao Người cho ch�nh quyền v� tội mưu phản. Nh�m Pharis�u vốn chống lại ch�nh quyền R�ma, nhưng tạm thời bỏ qua mọi hiềm kh�ch để cộng t�c với ph�a R�ma.

Đức Gi�su biết họ c� �c � bởi r� r�ng l� khi Người y�u cầu họ cho xem đồng tiền nộp thuế th� họ đ� c� ngay, tức l� họ đ� chuẩn bị sẵn h�ng đưa Người v�o bẫy. Đức Gi�su nhận thấy những hệ quả m� sự cai trị của ch�nh quyền R�ma c� thể đem lại. V� thế,  Người trả lời họ: �Của X�da, trả về cho X�da; của Thi�n Ch�a, trả về cho Thi�n Ch�a�. Đ�y l� một th�ch đố đối với những kẻ chống lại Người. Liệu họ c� quan t�m đến đường lối của Thi�n Ch�a như họ quan t�m đến đường lối cai trị của ch�nh quyền R�ma hay kh�ng?

Đức Gi�su tr�nh được c�i bẫy do nh�m Pharis�u v� phe H�r�đ� b�y ra. Đồng thời, Người đưa ra những th�ch thức cho họ v� cho cả ch�ng ta nữa. Mỗi người phải quyết định l�m thế n�o để �trả cho X�da� v� �trả cho Thi�n Ch�a�. Nếu đồng tiền mang h�nh ảnh của X�da th� c�i g� hay ai sẽ mang h�nh ảnh của Thi�n Ch�a? Đức Gi�su kh�ng cho thấy r� lằn ranh giữa thế giới của X�da v� thế giới của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta sẽ phải quyết định v� chọn lựa. X�da bắt nộp thuế, ch�ng ta phải trả nhưng X�da kh�ng thể sở hữu �đồng tiền� v� gi� l� ch�nh con người ch�ng ta. H�nh ảnh của �ng c� thể đ�c tr�n những đồng tiền nhưng h�nh ảnh của Thi�n Ch�a lại ở trong mỗi con người. Mang trong m�nh h�nh ảnh thần linh, mỗi người cần phải được đối xử xứng với h�nh ảnh vốn l� h�nh ảnh của Thi�n Ch�a.

Đức Gi�su kh�ng đặt ra những quy phạm tu�n thủ v� thực h�nh t�n gi�o nghi�m ngặt. Người đ�i hỏi ch�ng ta phải phản tỉnh với điều m� Người đ� n�i với những kẻ chống đối Người. Mỗi người phải nhận ra được � nghĩa cho đời sống bản th�n về việc �trả cho X�da� v� �trả cho Thi�n Ch�a�. C� lẽ Thi�n Ch�a đang ở h�ng ghế sau khi ch�ng ta loay hoay với cuộc sống thường nhật nơi gia đ�nh, trong cộng đồng, quốc gia. L� c�ng d�n của quốc gia trần thế n�y, l�m c�ch n�o t�i nhận ra được �điều g� thuộc về Thi�n Ch�a�?

Ch�ng ta phải �trả cho X�da�; ch�nh quyền c� thẩm quyền. Nhưng đ� l� một thẩm quyền c� giới hạn tr�n cuộc sống ch�ng ta. Trong khi đ�, việc �trả cho Thi�n Ch�a� th� kh�ng c� giới hạn v� chi phối mọi bổn phận của ch�ng ta. Đ�i khi nh� nước xem ra chen ch�n v�o l�nh vực t�n gi�o, chẳng hạn, tr�n những đồng tiền c� in d�ng chữ �ch�ng t�i tin v�o Thi�n Ch�a�. Phải chăng ch�nh phủ đang cho thấy một thực tế l� nước Mỹ tin Thi�n Ch�a? Nhưng để l�m g�? Để duy tr� đất nước lu�n h�ng mạnh v� thịnh vượng ư? Để chứng tỏ rằng Hoa Kỳ l� một cộng đồng khăng kh�t lu�n quan t�m đến quyền lợi của c�ng d�n ư? Để th�c giục ch�ng ta đi ra v� đến với những l�nh thổ, d�n tộc cần sự gi�p đỡ ư? Ch�ng ta c� thể giải th�ch c�u n�y bằng v� v�n c�ch kh�c nhau hay đưa n� v�o những cuộc chiến nảy lửa. Ch�ng ta cũng c� thể bị đ�nh động để rồi đi đến x�a bỏ những xung đột trong gia đ�nh, hay thậm ch� giảm thiểu đầu đạn hạt nh�n bởi �ch�ng t�i tin v�o Thi�n Ch�a�.

Cũng giống như những người thuộc phe H�r�đ�, đ�i l�c ta đ� cộng t�c v� đắm ch�m trong thế giới của X�da. Khi đ�, ta nhận thấy rằng m�nh đ� �trả cho X�da� vượt qu� c�i m� ta n�n trả, đồng thời trở về với Thi�n Ch�a để �trả cho Người những g� thuộc về Người�, đ� l� cả con người của ta nữa.