Năm A

 
 

Ch�a Nhật XXX Thường Ni�n - Năm A
Xh 22,21-27 / 1Tx 1,5c-10 / Mt 22,34-40
 

An Phong op : Giới Luật Thứ Nhất V� Tr�n Hết

Như Hạ op : T�nh y�u như tr�i ph�

Fr. Jude Siciliano, op : T�nh Y�u l� Gi�o huấn căn bản của Th�y

Fr. Jude Siciliano, op : Y�u thương anh em : c�ch duy nhất để y�u Ch�a

G. Nguyễn Cao Luật op : Điều Răn N�o Trọng Nhất?

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Mến Ch�a y�u người

Lời Ch�a v� Th�nh Thể : Y�u thương l� điều răn quan trọng nhất

Paul Nguyễn Cao Thắng op : Mến Ch�a v� Y�u Thương Anh Em

Fr. Jude Siciliano, op : Dấu y�u mến Ch�a l� y�u người th�n cận

Fr. Jude Siciliano, op: Điều Răn Trọng Nhất
 


An Phong op

Giới Luật Thứ Nhất V� Tr�n Hết
Mt 22,34-40

Nếu t�nh cờ c� ai hỏi : "�ối với bạn, điều g� quan trọng nhất?"; chắc hẳn sẽ c� rất nhiều c�u trả lời.

C� người sẽ cho rằng đ� l� chu to�n tr�ch nhiệm; v� ai sinh ra đời cũng đều l�nh nhận tr�ch nhiệm, tr�ch nhiệm với bản th�n, gia đ�nh v� x� hội.

C� người sẽ kh�ng ngần ngại trả lời : đ� l� sống trong sạch; v� quả thật, theo nh� ph�n t�m học Freud, ch�ng ta ch�o đời với đầy những �m ảnh về những cấm kỵ, những c�m dỗ về điều răn thứ 6, tội d�m dục�

Người kh�c lại sẽ cho rằng đ� l� sự c�ng bằng. Bởi lẽ phải c� c�ng bằng trước đ�, rồi mới c� thể n�i đến b�c �i, t�nh y�u. Một x� hội c�ng bằng, đ� đ� l� một điều tuyệt vời lắm rồi.

V� c�n c� thể c� nhiều c�u trả lời kh�c nữa cho c�u hỏi n�y; cũng như người Do Th�i khi xưa đ� tranh luận m�i về một giới răn trọng nhất.

�ức Gi�su, Ng�i t�m tắt điều quan trọng nhất trong một giới luật : "Mến Ch�a, y�u người". Tất cả những c�u trả lời kh�c đều tốt, nếu ch�ng thể hiện được l�ng "mến Ch�a y�u người"; v� sẽ chẳng l� g� nếu ch�ng kh�ng xuất ph�t từ l�ng "mến Ch�a y�u người". C� thể ch�ng ta đ� coi trọng chuyện "nh� thờ nh� th�nh" hơn l� quan t�m đến một người h�ng x�m đang gặp t�ng quẫn; c� thể ch�ng ta giữ kỹ mọi lề luật, nhưng lại so đo t�nh to�n với Ch�a từng ly từng t� như thế th� c�n đ�u l� "mến Ch�a y�u người" được.

Th�i độ căn bản của t�nh y�u l� cởi mở, đ�n nhận. Mở l�ng ra với Thi�n Ch�a v� quảng đại đ�n nhận anh chị em. Mở l�ng ra với Ch�a để chu to�n những luật lệ đ�i buộc ta kh�ng l�m như người n� lệ; quảng đại đ�n nhận anh chị em để mối tuơng quan con người với nhau kh�ng bị đổ vỡ, m�o m� v� những chấp nhất, tỵ hiềm, ganh gh�t.

Th�nh Phaol� đ� diễn tả t�nh y�u đ� như sau : "�ức Mến th� nhẫn nhục, hiền hậu; kh�ng ghen tương, kh�ng v�nh vang, kh�ng tự đắc, kh�ng l�m điều bất ch�nh, kh�ng t�m tư lợi, kh�ng n�ng giận, kh�ng nu�i hận th�, kh�ng mừng vui khi thấy sự �c, nhưng vui khi thấy điều ch�n thật. �ức mến tha thứ tất cả, tin tưởng tất cả, hy vọng tất cả, chịu đựng tất cả" (1Cr 13,4-7).

Chỉ c� một điều quan trọng nhất l� l�ng Mến; nhưng l�ng Mến lại được thể hiện trong mu�n v�n c�ch thức kh�c nhau.

Lạy Ch�a Gi�su,
Ch�a đ� y�u thương;
v� v� t�nh y�u đ�,
Ch�a đ� d�m l�m tất cả cho người Ch�a y�u.

Xin cho ch�ng con
cũng được tr�n đầy t�nh y�u như Ch�a.
Xin cho ch�ng con cũng d�m v� y�u thương
m� tận t�m phục vụ anh chị em của con.


Như Hạ op

T�NH Y�U NHƯ TR�I PH�
Mt 22, 34-40

T�nh y�u l� nguồn hạnh ph�c lớn nhất, nhưng cũng gặp nhiều th�ch đố nhất. T�nh y�u kh�ng thể �p buộc, nhưng tại sao �ức Gi�su lại muốn trở th�nh một mệnh lệnh ?

T�NH Y�U

T�nh y�u l� một sức mạnh s�ng tạo v� cứu độ. Bởi thế, chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới hiểu nổi t�nh y�u. Khi chất vấn �ức Gi�su về t�nh y�u, "một người th�ng luật trong nh�m (Pharis�u)" (Mt 22:35) đ� nhằm tr�ng đối tượng. Mặc d� c�u trả lời chỉ nhắc lại những g� n�i trong Luật M�s� v� s�ch c�c ng�n sứ, nhưng cho thấy chiều cạnh mới khi đặt hai đối tượng t�nh y�u b�n cạnh nhau : Thi�n Ch�a v� con người (x. Mt 22:37-40).

Nếu t�nh y�u kh�ng c� khả năng n�ng cao con người, chắc chắn �ức Gi�su kh�ng đưa v�o t�nh y�u một c�i nh�n mới mẻ như thế. Ch�nh t�nh y�u đem lại cho con người địa vị cao cả trong vũ trụ. Nhưng tại sao t�nh y�u c� khả năng đ�? L�m sao n�ng cao t�nh y�u ?

Trước hết, ch�nh t�nh y�u phải tu�n theo một kỷ luật thật nghi�m ngặt. Thi�n Ch�a lu�n lu�n phải l� đối tượng cao cả nhất : "Ngươi phải y�u mến �ức Ch�a, Thi�n Ch�a của ngươi, hết l�ng, hết linh hồn, hết tr� kh�n ngươi. �� l� điều răn trọng nhất v� điều răn thứ nhất." (Mt 22:37-38) Thi�n Ch�a phải chiếm chỗ cao cả nhất v� s�u thẳm nhất trong t�m hồn con người. Chỉ Thi�n Ch�a mới xứng đ�ng với địa vị đ�, v� chỉ một m�nh Người mới c� thể tạo dựng v� cứu độ con người.

Ch�nh đối tượng cao cả đ� sẽ n�ng cao t�nh y�u. Từ đ� t�nh y�u c� thể n�ng cao con người l�n khỏi vũ trụ. Mặc d� Thi�n Ch�a v� h�nh, nhưng con người vẫn c� thể t�m thấy t�nh y�u của Người qua những dấu vết trong vũ trụ v� t�m hồn. Con người dễ bị sức mạnh vật chất l�i cuốn v�o những đam m� bất tận. Bởi vậy, t�nh y�u đối với Thi�n Ch�a lu�n mang t�nh s�m hối : "Anh em h�y từ bỏ ngẫu tượng m� quay về với Thi�n Ch�a." (1 Tx 1:9) Cuộc ho�n cải lu�n mang d ng dấp chia ly.

Ch�m ngập trong vũng lầy vật chất, l�m sao con người c� thể y�u Thi�n Ch�a tối cao? Y�u Thi�n Ch�a như bước v�o c�i si�u việt, như trải qua một cuộc lột x�c đau đớn. Con người bị x� r�ch v� những khủng hoảng lớn lao. Từ th�i cực n�y chuyển sang th�i cực kia, con người phải c� một � ch� m�nh liệt mới c� thể lựa chọn Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a kh�ng phải l� một đối tượng chỉ nằm trong "Luật M�s� v� s�ch c�c ng�n sứ", mặc d� con người được k�u gọi phải y�u mến Người "hết tr� kh�n". Thi�n Ch�a cũng khơng phải l� đối tượng của những t�nh cảm ướt �t, mặc d� phải y�u Ch�a "hết l�ng". Ch�nh Th�nh Linh sẽ đem cho l�ng tin y�u sức mạnh đ�.

Kh�ng c� g� can đảm hơn "khi tin nhận lời Ch�a giữa bao nỗi gian tru�n với niềm vui do Th�nh Thần ban." (1 Tx 1:6) Ch�nh khi bị th�ch đố như thế, con người c� thể vận dụng to�n th�n "để phụng sự Thi�n ch�a hằng sống, Thi�n ch�a thật." (1 Tx 1:9) Tất cả sức sống v� sự thật về Thi�n ch�a đều mạc khải r� r�ng trong biến cố "người Con một Thi�n ch�a đ� cho trỗi dậy từ c�i chết, tức l� �ức Gi�su, �ấng cứu ch�ng ta tho�t cơn thịnh nộ đang đến." (1 Tx 1:10) Như thế, kh�ng những tạo n�n sự sống, nhưng t�nh y�u Thi�n ch�a c�n trả lại sự sống cho nh�n loại. Do đ�, d� sống giữa những thử th�ch lớn lao, người t�n hữu vẫn tr�n trề niềm hi vọng "chờ đợi Con của Người từ trời ngự đến" (1 Tx 1:10) trong vinh quang. Ch�nh niềm hi vọng đ� khiến con người c� thể nh�n Thi�n ch�a như đối tượng t�nh y�u cao cả nhất.

Thực tế t�nh y�u Thi�n ch�a t�m được chiều cạnh sống động nơi tương quan nh�n loại. L� do v� Thi�n ch�a v� con người chỉ l� hai mặt của một đồng tiền hạnh ph�c. Ch�nh �ức Gi�su quả quyết : "C�n điều răn thứ hai, cũng giống điều răn ấy, l� Ngươi phải y�u người th�n cận như ch�nh m�nh." (Mt 22:39) �� l� điều kiện thực tế gi�p con người thực hiện bổn phận đối với Thi�n ch�a. Thật vậy, "bất cứ ai sống cho Thi�n ch�a, đều quyết ch� sống trong t�nh y�u." (Brother Roger of Taiz� : 5/1995) Ch�nh Thi�n ch�a đặc biệt lưu � tới th�n phận những người xấu số, ngh�o khổ (x. Xh 22:20-26). Tiếng họ k�u sẽ thấu tới Trời Xanh : "N� m� cầu cứu Ta, Ta sẽ nghe n�, v� Ta vốn nh�n từ." (Xh 22:26) Người khơng thể bưng tai bịt mắt trước những bất c�ng. "Lạy Ch�a l� sức mạnh của con ; Lạy Ch�a l� n�i đ�, l� th�nh luỹ, l� �ấng giải tho�t" (Tv 17:2-3a) người ngh�o khổ khỏi mọi cơ chế bất c�ng, nơi phường gian �c lợi dụng để khai th�c đồng loại.

THỜI �IỀM

�ụng tới con người l� đụng tới Thi�n ch�a. Bởi thế, Gi�o hội kh�ng thể l�m ngơ trước những nỗi thống khổ của con người. Ai c� thể đếm hết những đau khổ tr�n trần gian ? Ri�ng trong l�nh vực t�n gi�o bao cảnh tang thương đ� diễn ra. Chẳng hạn, mới đ�y tại Kontum, cao nguy�n Trung phần v� tỉnh Sơn La Việt nam biết bao người C�ng gi�o bị b�ch hại. Nh�n quyền bị ch� đạp. Tự do t�n gi�o ho�n to�n chỉ l� những h�ng chữ chết trong hiến ph�p. Bởi thế, sau cuộc họp thường ni�n, từ 12 đến 17 th�ng 10 năm 2002, Hội �ồng Gi�m Mục Việt Nam đ� mạnh mẽ tố c�o: "C�c vi�n chức ch�nh quyền đ� v� nh� t�n hữu đập ph� b�n thờ v� ảnh tượng, tịch thu s�ch vở v� c�c tr�ng chuỗi M�n c�i. Họ bắt c�c t�n hữu phải k� giấy thề hứa bỏ đạo, v�phải ngưng c�ng t�c dạy gi�o l� v� truyền b� Ph�c �m." (Zenit 21/10/2002)

Gi�o hội Việt nam đang can đảm bước kịp bước tiến của Gi�o hội to�n cầu. Ch�nh khi mạnh mẽ tố c�o như thế, Gi�o hội đang l�m chứng Thi�n ch�a "l� khi�n mộc, l� �ấng cứu độ quyền năng, l� th�nh tr� bảo vệ" (Tv 17:3b) cho những ai đặt tất cả niềm tin tưởng nơi Người. D� khi tranh đấu hay khi l�mviệc b�c �i "để mưu �ch cho anh em" (1 Tx 1:5c) khắp thế giới, Gi�o hội kh�ng giới hạn việc mục vụ v�o "chiều k�ch nhất thời hay trần tục." (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 21/10/02) �GH nhắc nhở "c�ng cuộc b�c �i do Gi�o hội thực hiện, nhất l� giữa người ngh�o, kh�ng thể giản lược c�ng cuộc c� t�nh c�ch vật chất hay ch�nh trị. Nếu kh�ng c�ng bố ch�n l� Ph�c �m, c�ng cuộc đ� sẽ v� nghĩa. C�ng cuộc b�c �i kh�ng bỏ mặc anh em trong sự tăm tối về ch�n l�. �em nguồn nh�n lực phục vụ người ngh�o hay thăm viếng người đau khổ m� kh�ng loan truyền cho họ Lời cứu độ, th� đ� kh�ng phải l� c�ng cuộc b�c �i. Sứ mệnh Gi�o hội l� Ph�c �m ho� mu�n d�n," (Zenit 21/10/02) tức l�m cho nh�n loại "quay về với Thi�n ch�a, để phụng sự Thi�n ch�a hằng sống, Thi�n ch�a thật." (1 Tx 1:9)

Ho�n th�nh sứ mệnh đ�, Gi�o hội sẽ cho mọi người thấy đ�u l� quyền năng Thi�n ch�a trong việc đem lại hạnh ph�c đ�ch thực cho nh�n loại. Nhưng sứ mệnh đ� kh�ng được thực hiện ri�ng rẽ nơi từng c� nh�n, nhưng trong sự hợp t�c giữa c�c t�n hữu. Hơn nữa, họ cần phải nhận thức "lương t�m t�n hữu phải đưa ra quyết ph� hợp với c�c ti�u chuẩn do Thi�n ch�a mạc khải v� quyền b�nh Gi�o hội đề nghị."(�GH Gioan Phaol� II : Zenit 21/10/02) Nhưng tất cả cũng chẳng đi tới đ�u, nếu nguồn sống Gi�o hội kh�ng bắt nguồn từ B� t�ch Th�nh thể, "suối nguồn ph�t sinh v� trung t�m qui tụ to�n thể đời sống Kit� hữu" (�GH Gioan Phaol� II : Zenit 21/10/02) để thực hiện "điều răn trọng nhất v� điều răn thứ nhất." (Mt 22:37)     


Fr. Jude Siciliano, OP.

T�nh Y�u l� Gi�o huấn căn bản của Th�y
Mt 22, 34-40

Thưa qu� vị.

Ph�c �m nhiều lần g�n nh�n hiệu "đạo đức giả" cho nh�m biệt ph�i Pharis�o, quả l� c� bằng chứng. Tuần trước ( CN 29 ) họ đ� cho người đến hỏi Ch�a Gi�su về vấn đề thuế kh�a phải nộp cho đế quốc Roma. Ng�i đ� trả lời r�nh mạch v� kh�n ngoan. Vậy m� sau n�y trước mặt quan tổng trấn Phi-la- t�, họ lại trắng trợn tố c�o Ng�i l� chống thuế. Một điều gian dối v� li�m sỉ , th�nh Luca ghi lại như sau: " Họ bắt đầu tố c�o Người rằng: ch�ng t�i ph�t gi�c t�n n�y ngăn cản d�n ch�ng nộp thuế cho ho�ng đế X�-da" ( 23,2).

Do vậy, ch�ng ta c� thể phỏng đo�n th�i độ của họ đối với Thi�n Ch�a v� lề luật ra sao trong Ch�a nhật h�m nay: �iều răn n�o trọng nhất ? Luật Do th�i c� tất cả 613 điều khoản v� c�c thầy tiến sĩ thường tranh c�i với nhau về thứ tự c�ng tầm quan trọng lớn nhỏ. Trong 613 điều khoản c� 248 luật phải l�m v� 365 luật phải tr�nh. Ch�ng nằm rải r�c trong 5 cuốn s�ch Cựu ước, gọi chung l� s�ch Lề Luật hay Ngũ kinh. C�u trả lời của Ch�a Gi�su h�m nay nằm ở s�ch �ệ Nhị Luật ( 6, 5) v� s�ch L�vi k� ( 19,18). Ng�i li�n kết cả hai th�nh một giới luật duy nhất, giới luật y�u thương: mến Ch�a y�u người. Ch�ng như h�nh với b�ng, kh�ng t�ch rời nhau được. Mất h�nh th� chẳng c�n b�ng v� ngược lại mất b�ng th� h�nh cũng kh�ng c�n. Phải chăng, đ�y cũng l� hệ luận c�u n�i của Ng�i tuần trước: h�y trả Thi�n Ch�a những chi thuộc về Ng�i m� ch�ng ta đ� suy niệm.

Theo tinh thần s�ch �ệ Nhị Luật th� y�u người, y�u l�ng giềng l� thể hiện l�ng ch�ng ta y�u mến Thi�n Ch�a: T�nh y�u Thi�n Ch�a được thi h�nh v� chứng thực do việc y�u mến đồng loại. Kh�ng y�u mến đồng loại th� chẳng c� bằng chứng n�o y�u mến Thi�n Ch�a. B�i đọc 1 h�m nay tr�ch từ s�ch Xuất h�nh cũng c� c�ng nội dung, nhưng n�u ra một v�i trường hợp l�ng giềng đặc biệt ch�ng ta phải lưu �. S�ch lấy bối cảnh lịch sử d�n tộc Do th�i. Họ đ� từng kinh qua �p bức v� lưu đ�y ở đất lạ, đất Ai Cập. Họ tuyệt đối chẳng thể n�o tự giải tho�t khỏi cảnh n� lệ đ�. T�nh thế ho�n to�n v� vọng. Thi�n Ch�a đ� k� kết giao ước với d�n tộc Do th�i v� Ng�i đ� giải ph�ng, đưa họ ra khỏi Ai Cập, dẫn dắt v�o �ất hứa. Việc n�y ho�n to�n do c�nh tay h�ng mạnh của Ng�i. �ể đ�p trả �n huệ đ�, d�n Do th�i phải b�y tỏ nhận thức v� l�ng biết ơn đối với Thượng �ế, bằng đời sống lu�n l� v� t�n gi�o cao độ.

Họ giữ luật kh�ng phải trong tinh thần n� lệ, nhưng trong tự do v� trung t�n, minh chứng m�nh kết hiệp c�ng Ng�i. Tuy nhi�n, như thế vẫn chưa đầy đủ, cần c� những hậu quả x� hội nữa, tức thể hiện l�ng tin của m�nh cụ thể trong cuộc sống hằng ng�y. Thi�n Ch�a của thương cảm v� c�ng l� phải được nh�n thấy trong cuộc đời mỗi người, nếu kh�ng c�c lễ nghi t�n gi�o ho�n to�n rỗng tuếch v� chỉ l� h�nh thức. �iều n�y đ�ng với Gi�o hội, c�c gi�o xứ v� nhất l� c�c cộng đo�n tu tr�. Ch�ng ta phải minh chứng l�ng y�u mến Thi�n Ch�a bằng việc y�u tha nh�n, anh chị em trong cộng đo�n, bằng kh�ng ch�ng ta giả h�nh, v� n�i dối.

V� vậy Xuất h�nh suy tư cặn kẽ về cuộc sống x� hội của tuyển d�n Thi�n Ch�a. T�c giả k�u gọi sự ch� � của cộng đồng đối với những người thiếu thốn nhất, những kẻ ngh�o khổ v� dễ bị tổn thương nhất: " C�c ngươi kh�ng được ngược đ�i v� �p bức ngoại kiều. V� ch�nh c�c ngươi đ� l� ngoại kiều ở đất Ai Cập. C�c ngươi kh�ng được ức hiếp mẹ g�a, con c�i. Nếu n� k�u đến ta, ắt ta sẽ lắng nghe tiếng n� k�u cứu." Sẽ chẳng cần đến luật lệ n�o nếu như cộng đồng thi h�nh l�ng b�c �i m� Thi�n Ch�a truyền dạy. Thực ra th� đ� c� nhiều vi phạm, cho n�n c� nhiều chỉ dẫn nghi�m khắc.(Ngoại kiều l� những kiều d�n ngoại quốc sống giữa d�n tộc Do th�i. Họ kh�ng c� địa vị d�n sự, cho n�n kh�ng được luật ph�p bảo vệ v� do đ� thường l� nạn nh�n của k� thị, ức hiếp, h�nh hạ�)

Xin để � c�ch ri�ng đến kiểu c�ch luật lệ x� hội của d�n Do th�i. Trước hết l� lệnh truyền, sau đ� l� l� do của lệnh đ�: " Ngươi lu�n phải nhớ ngươi đ� l� kh�ch ngoại kiều tr�n đất Ai Cập". Thi�n Ch�a để mắt t�m kiếm những kẻ vi phạm. Một lần Ng�i đ� giải ph�ng d�n Do th�i khỏi �ch n� lệ Ai Cập th� Ng�i vẫn tiếp tục b�nh vực ngoại kiều, kẻ ngh�o khổ, c� th�n c� thế sống giữa x� hội Israel. Ng�i ho�n to�n nhất qu�n, kh�ng hề thay đổi th�i độ với những ai yếu k�m trong cộng đồng nh�n loại. Ng�i lu�n quan t�m đến nhu cầu của họ, gần gũi với nềp sống của họ, kh�ng xa lạ, kh�ng dửng dưng. Cuộc trắc nghiệm hiệu quả v� r� n�t nhất của một x� hội l� n� lo lắng cho những người ngh�o khổ, bất hạnh hay kh�ng. T�c giả Abraham Heschel c� � kiến: " Khai th�c người ngh�o khổ đối với ch�ng ta l� kh� coi, nhưng đối với �ức Ch�a Trời l� tai ương".

�ến đ�y th� ch�ng ta đ� tạm đủ kiến thức để bước sang b�i Ph�c �m. Cũng những người biệt ph�i th�ch đố uy t�n của Ch�a Gi�su. Họ đặt ra h�ng loạt cạm bẫy để hạ gi� Ng�i. Một người chất vấn nhưng cả đ�m đ�ng v�y quanh. Quang cảnh hận th�, v� ghen gh�t. Kh�ng duy l� c�u hỏi về gi�o l�, thần học, nhưng c�n l� cạm bẫy nguy hiểm. Bằng sự kh�n ngoan v� song, Ng�i đ� trả lời c�u họ hỏi đầy thuyết phục. Ch�ng ta ng�y nay qu� quen thuộc, dễ l�ng qu�n � nghĩa th�m trầm của n�: " Ngươi phải y�u mến �ức Ch�a, Thi�n Ch�a của ngươi, hết l�ng, hết linh hồn v� hết tr� kh�n ngươi." Tức l� h�y trả về Thi�n Ch�a, những chi thuộc quyền Ng�i.

C�c thầy th�ng luật Do th�i thường b�n luận tỉ mỉ về 613 khoản luật của Cựu ước v� bị c�m dỗ giản lược n� v�o một v�i điều để dễ trả lời cho giới b�nh d�n. T�y theo khuynh hướng của mỗi nh�m, v� họ đưa ra những điều cốt yếu của lề luật kh�c nhau. Tuy nhi�n bề ngo�i họ tu�n giữ tất cả mọi điều một c�ch rất cặn kẽ. �ối với Ch�a Gi�su, Ng�i c� nhiều lựa chọn, bởi trong � kiến phổ th�ng, người ta kh�ng x�c định điều g� l� căn bản. Ng�i đ� chọn lời t�m niệm h�ng ng�y m� bất cứ người Do th�i đạo đức n�o cũng phải đọc s�ng, chiều gọi l� kinh Sh' ma (�nl 6, 15). Ng�i nối kết n� với bổn phận x� hội theo luật L�vi (19, 18). T�nh y�u Thi�n Ch�a được cụ thể h�a trong t�nh y�u l�ng giềng.

Khi được hỏi, giới răn n�o trọng nhất trong lề luật, Ng�i đề nghị th�m giới răn thứ hai, y�u đồng loại v� n�i n� cũng tương đương với giới răn thứ nhất. �iều mới mẻ v� c�ch mạng l� ở � tưởng đ�. Ng�i c�n đi xa hơn nữa tuy�n bố rằng to�n thể lề luật v� c�c ti�n tri đều lệ thuộc v�o hai lệnh truyền đ�. Như vậy, ch�ng bộc lộ nội dung giảng dạy căn bản của Ng�i : T�nh y�u. Cuộc sống t�n gi�o v� thể l� nh�n loại được t�nh y�u hướng dẫn. �� cũng l� hạnh ph�c duy nhất của mỗi người. Tuy nhi�n t�nh y�u tin mừng n�y kh�ng c� t�nh tự ph�t, n� c�n bị tội lỗi ngăn trở, cho n�n đ�i hỏi cố gắng vượt qua �ch kỷ m� chăm s�c đến lợi �ch của tha nh�n. Trong Ph�c �m th�nh Gioan Ch�a Gi�su đ� đưa ra ti�u chuẩn: "Anh em h�y thương y�u nhau như ch�nh Thầy đ� y�u thương anh em". (Ga 15, 12)

C� thể ch�ng ta đặt c�u hỏi: Những ai l� anh em, l� l�ng giềng của t�i ? Nếu li�n kết chặt chẽ b�i đọc 1 v� 3 của Ch�a nhật h�m nay, ch�ng ta c� c�u trả lời minh bạch: B�i đọc 1 đề nghị l�ng giềng gồm cả ngoại kiều, cư tr� bất hợp ph�p, b� g�a, con c�i v� những kẻ v� gia cư sống giữa ch�ng ta. Th�ng gi�ng năm 2000, Hội đồng Gi�m mục Hoa Kỳ ban h�nh thơ lu�n lưu: Ch�o mừng người kh�ch lạ sống giữa ch�ng ta: Hợp nhất trong đa dạng (Welcoming the stranger among us: unity in diversity). C�c ng�i m� tả những nền văn h�a kh�c nhau trong đất nước Hoa kỳ, khuyến kh�ch c�c Kit� hữu hối cải để dễ chấp nhận nhau. Gi�o Hội Mỹ phải l� dấu hiệu hợp nhất trong bối cảnh rất dị biệt về văn h�a, tiếng n�i, m�u da, kinh tế, tr� thức� Sau những cuộc tấn c�ng khủng bố v� những tranh luận s�i nổi về vấn đề "an ninh tổ quốc", trong x� hội Hoa Kỳ đang dấy l�n t�nh cảm b�i ngoại, chống nhập cư, chống người lạ mặt. Hiện nay l� thời kỳ rất kh� khăn, kh� chấp nhận nhau. V� thế Hội đồng Gi�m mục cảm thấy c� bổn phận nhắc nhở t�n hữu h�y đ�n nhận những di d�n từ c�c qu�c gia kh�c với c�ng l� v� thương cảm, giống như s�ch Xuất h�nh khuyến c�o d�n ch�ng Do th�i vậy.

M�a bầu cử sắp tới. Chẳng sao tận diệt được những con vẹt ch�nh trị. Trong những n�y cuối thu n�y, nhiều lao động di d�n đang thu hoạch m�a m�ng trong đất nước ch�ng ta. Họ l� những người được trả lương b�o nhất, kh�ng được bảo hộ v� dễ bị b�c lột. Một trong những c�u đ�p trả của ch�ng ta cho c�c b�i đọc trong th�nh lễ h�m nay l� ủng hộ những ứng cử vi�n lương thiện, những đề nghị mới c�ng bằng. Những nh�n vật v� điều luật mở rộng phục vụ x� hội, y tế, gi�o dục, lương bổng, cơ hội tốt cho c�c người di cư, tị nạn. Sự tr� trệ kinh tế hiện nay đ� c� những hậu quả tr�ng thấy tr�n c�c lao động ngh�o, những người đang l�m việc trong c�c n�ng trại, c�c x� nghiệp chế biến thực phẩm. Trong tiểu bang Bắc Carolina của t�i, hội đồng c�c gi�o hội địa phương đang khuyến kh�ch một th�ng cho � thức v� h�nh động chống đ�i ngh�o. Th�ng 11 l� hợp l� nhất, bởi ch�ng ta cử h�nh ng�y Tạ ơn trong th�ng đ�. Hệ thống m�a gặt phụ quốc gia đ� c� ng�n h�ng lương thực, thực phẩm, v� lu�n lu�n thiếu tiền, phẩm vật v� c�n bộ tự nguyện. ��y l� thời gian tốt nhất để nhớ đến c�c người ngh�o đ�i, c�c trẻ em suy dinh dưỡng tr�n to�n thế giới. Xin h�y quảng đại mở l�ng !

Một địa chỉ ch�ng ta c� thể "y�u mến �ức Ch�a, Thi�n Ch�a của ch�ng ta hết l�ng, hết linh hồn, hết tr� kh�n" l� th�nh lễ h�ng tuần. V� vậy xin h�y t�m ra những đường nẻo trong phụng vụ n�y, để cụ thể h�a l�ng mến Thi�n Ch�a trong t�nh y�u đồng loại. Ch�nh ở trong cử h�nh phụng vụ ch�ng ta tiếp đ�n c�c ngọai kiều, anh chị em xa lạ, những người bơ vơ. Th�nh thể sẽ biến đổi ch�ng ta n�n dấu chỉ hiệp nhất v� b�nh an. Ch�ng ta phải đồng nhất h�a c�c nh�m d�n thiểu số di cư v�o c�c chương tr�nh phụng vụ, văn h�a v� gi�o dục của gi�o xứ. Sự hiện diện của họ l� �n huệ Ch�a ban cho cộng đồng. �ức Gi�o ho�ng Gioan Phaol� II trong th�ng điệp "Ng�y thế giới di d�n 2000" (năm th�nh) đ� viết như sau: "Gi�o Hội đang lắng nghe đau khổ của những ai bị nhổ rễ khỏi qu� hương tổ quốc, của những gia đ�nh bị bắt buộc ly t�n, của những người kh�ng thể t�m thấy chỗ nương th�n vững chắc v� chiến tranh v� xung đột. Gi�o Hội cảm nhận những lo �u cạn kiệt của những kẻ kh�ng quyền lợi v� an ninh, dễ l�m mồi cho khai th�c, b�c lột. Gi�o Hội sẵn l�ng n�ng đỡ họ trong những nỗi bất hạnh ấy." Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP (Chuyển ngữ FX Trọng Y�n, OP)

Y�u thương anh em : c�ch duy nhất để y�u Ch�a
Mt 22: 34-40

Anh chị em th�n m�́n,

Trong thời gian gần đ�y, t�i c� trao đổi về những luật xưa v� lỗi thời với một nữ luật sư ở tiểu bang California, c� đ� n�i cho t�i biết về một số lỗi v� những ngớ ngẩn của ph�p luật vẫn c�n tr�n s�ch. Th� dụ: năm 1930 ở Ontario,Ca. c� luật cấm g� g�y trong th�nh phố. Ở Los Angeles luật cấm tắm 2 trẻ sơ sinh c�ng l�c trong một bồn tắm. Kh�ng được chăn dẫn 2 ng�n con cừu chạy tr�n đại lộ Hollywood. California kh�ng phải l� nơi duy nhất m� c�c văn bản ph�p luật lạ vẫn chưa được th�u hồi. Như ở Chicago, cấm kh�ng được ăn nơi c� hỏa hoạn. Ở Denver cấm kh�ng được cho l�ng giềng mượn m�y h�t bụi.

Sự ngớ ngẩn của ph�p luật, kh�ng phải l� bởi c�c nh� l�m luật ? H�y nghĩ tốt cho c�c nh� l�m luật thời đ�. C� lẽ l�c bấy giờ c� việc l�a cừu đi tr�n đại lộ Hollywood, hay c� g� g�y trong th�nh phố ở Ontario l�m người ta kh�ng ngủ được. Cho n�n hầu hết c�c văn bản ph�p luật được viết để giải quyết một vấn đề n�o đ� c� t�nh nghi�m trọng, nhưng như ch�ng ta biết, sau một thời gian, một số y�u cầu cần ph�p luật giải quyết đ� trở n�n lỗi thời, kh�ng c�n cần �p dụng nữa, v� trở th�nh v� l� đối với người thời nay. Như ở Denver, cho l�ng giềng mượn m�y h�t bụi trong nh� l� tr�i luật. T�i tự hỏi v� sao lại c� luật n�y ?

Trong t�n gi�o, ch�ng ta cũng gặp những trường hợp như vừa n�i tr�n. C� những luật v� tục lệ lỗi thời. Thời Ch�a Gi�su, c� 613 luật về t�n gi�o. C� những luật được xem l� luật "nhẹ", v� n� giảm nhẹ gi� trị của sai phạm. Th� dụ luật về c�ch ăn uống v� rửa tay. Nhưng c� những luật kh�c gọi l� "nặng" v� l� luật quan trọng. Như luật về c�ch đối xử với cha mẹ, với l�ng giềng, v� giữ ng�y Sa-bat. D�n ch�ng thường đặt những c�u hỏi với c�c l�nh đạo t�n gi�o thời đ� để xem luật n�o quan trọng nhất. Nhờ vậy, người thời đ� được chỉ dẫn tu�n giữ luật v� sống tốt hơn. Tuy nhi�n, những nh� th�ng luật c� � kiến kh�c nhau v� hay tranh luận về t�nh c�ch nặng nhẹ của luật theo � kiến ri�ng của mỗi người.

Trong Ph�c �m đọc ng�y h�m nay, c� trường hợp tương tự như vậy. Một người th�ng luật hỏi � kiến Ch�a Gi�su: "Thưa Thầy, trong s�ch Luật M�-s�, điều răn n�o l� điều răn trọng nhất ?" Nhưng, ch�ng ta thấy được c�u hỏi đ� kh�ng th�nh thật, chỉ để đặt một c�i bẫy cho Ch�a Gi�su m� th�i. Ch�a Gi�su chọn điều răn n�o, người th�ng luật đ� cũng bắt bẻ lại được. Ch�a Gi�su, trong tận đ�y l�ng Ng�i, ch�nh l� nơi Ng�i y�u mến Thi�n Ch�a v� sống mọi sự v� Thi�n Ch�a, v� cũng l� nơi Ng�i y�u mến ch�ng ta. Ng�i biết ngay điều răn lớn nhất l� g� v� đ� ch�nh l� căn nguy�n cho mọi t�n gi�o.

Ch�a Gi�su tr�ch s�ch Xuất H�nh : "ngươi phải y�u mến Đức Ch�a, Thi�n Ch�a của ngươi hết l�ng, hết linh hồn v� hết tr� kh�n ngươi."; V� Ch�a Gi�su tr�ch trong s�ch L�vi "ngươi phải y�u người th�n cận như ch�nh m�nh". Ch�a Gi�su gh�p hai luật đ� l�m th�nh một. Đối với Ng�i, hai luật đ� kh�ng thể t�ch rời ri�ng rẻ được, v� như vậy, Ng�i đưa ra một luật kh�ng bao giờ c� thể lỗi thời được.

Từ thời Ch�a Gi�su đến nay, c� biết bao thay đổi. Ch�a Gi�su kh�ng n�i đến việc gh�p tim, kh�ng n�i đến chiến tranh nguy�n tử, sự n�ng l�n của tr�i đất, Ng�i cũng kh�ng n�i đến việc thụ tinh trong ống nghiệm hay đạo đức trong việc sử dụng internet. Tr�i lại, Ng�i để lại cho ch�ng ta một luật m� qua h�ng bao thế kỷ, Gi�o hội vẫn dựa v�o đ� để giải quyết những vấn đề vừa n�u, v� c�n nhiều vấn nạn kh�c sẽ được n�u ra sau n�y. Ch�a Gi�su mời gọi ch�ng ta h�y đặt Thi�n Ch�a l�m trung t�m điểm của mọi suy nghĩ, h�nh động v� t�nh cảm của ch�ng ta. Muốn biết ch�ng ta c� sống theo luật, v� sống ch�n t�nh với Thi�n Ch�a, l� Đấng m� ch�ng ta chưa thấy, h�y thực hiện bằng c�ch y�u mến người th�n cận như ch�nh m�nh. V� hơn nữa, ch�ng ta phải chia sẻ t�nh y�u đ� như l� một m�n qu� chứ kh�ng phải l� một g�nh nặng.

Y�u người th�n cận kh�ng phải chỉ y�u người l�ng giềng b�n cạnh nh�, v� cũng kh�ng phải chỉ c� l�ng tốt đối với thế giới n�i chung m� th�i, như ch�ng ta thường n�i "t�i y�u tất cả mọi người", tuy họ kh�ng giống ch�ng ta. Đời sống Ch�a Gi�su đ� cho ch�ng ta thấy người th�n cận của Ng�i l� ai, ngo�i c�c m�n đệ v� bạn hữu của Ng�i. Người th�n cận của Ch�a Gi�su bao gồm những người kh�ng ai để � đến, những người yếu đuối, những người bị kẻ kh�c c� th�nh kiến xấu về họ.

Ch�a Gi�su n�i điều luật thứ hai cũng như điều luật thứ nhất. Nếu ch�ng ta y�u được Thi�n Ch�a m� ch�ng ta kh�ng tr�ng thấy, th� ch�ng ta cũng phải y�u mến người th�n cận m� ch�ng ta nh�n được. Ngay cả những khi h�ng x�m l�ng giềng chộn rộn, soi m�i, tham lam, kh�ng đ�ng tin cậy, l�o xược, trộm cắp hay gian dối. Y�u mến những người như vậy kh�ng dễ đ�u. Nhưng, Ch�a Gi�su dạy rằng, điều răn thứ hai cũng bằng điều răn thứ nhất. C� nghĩa l�, ch�ng ta phải suy x�t lại xem từ trước đến nay, ch�ng ta c� tự vấn lương t�m về những điều m�nh đ� l�m buồn l�ng người kh�c chưa. Ch�ng ta c� lắng nghe tiếng n�i của lương t�m hầu trả lời những c�u hỏi đ� v� c� quyết t�m l�m g� để đ�p lại những vấn nạn đ�.

Những lời dạy của Ch�a Gi�su ch�nh l� nguồn gốc của đức tin, nguồn gốc của Tin mừng, l� lời th�nh. Lời dạy đ� quan trọng đến nỗi cả ba Ph�c �m : Matth�u, M�cco v� Luca đều n�i đến, khiến ch�ng ta kh�ng qu�n được. Ch�ng ta kh�ng cần phải c� bằng cấp về thần học, hay về luật Gi�o hội để biết phải l�m sao m� theo Ch�a Gi�su như m�n đệ của Ng�i. Đạo ch�ng ta kh�ng phải đặt chủ yếu về quy tắc như những lề luật xưa dễ lỗi thời, ngớ ngẩn.

Tr�i lại, ch�ng ta được mời gọi đ�n nhận v� đ�p trả lại lời mời n�y của Thi�n Ch�a. Một sự đ�p trả m� ch�ng ta phải ch� trọng đến, v� n� ảnh hưởng đến những quyết định của mỗi h�nh động ch�ng ta. Vậy ch�ng ta phải l�m g� b�y giờ ? Ch�ng ta chỉ cần đặt luật thứ hai ngang h�ng với luật thứ nhất. L� y�u mến người th�n cận như ch�nh m�nh vậy. C� phải hằng tuần ch�ng ta đến nh� thờ để nghe lời Ch�a Gi�su dạy kh�ng ? C� phải ch�ng ta đến nh� thờ để xin Ch�a Gi�su tha tội cho ch�ng ta v� ch�ng ta kh�ng giữ lề luật đ� ho�n hảo kh�ng ?

Ch�ng ta c�ng đến nh� thờ để nhờ sự gi�p đỡ của cộng đo�n qua b� t�ch Th�nh Thể m� ch�ng ta c�ng chia sẻ với nhau, v� b� t�ch Th�nh Thể củng cố sức mạnh cho ch�ng ta để y�u mến Thi�n Ch�a hết l�ng, hết linh hồn v� hết tr� kh�n, v� để y�u mến người th�n cận như ch�nh m�nh ch�ng ta.


G. Nguyễn Cao Luật op

Điều Răn N�o Trọng Nhất ?
Mt 22,34-40

�i�n rồ hay l� đơn giản

Sau nh�m Xađốc, đến nh�m Pharis�u đặt c�u hỏi với �ức Gi�su cũng với � định bắt bẻ Người. Trước c�u hỏi được n�u l�n như một c�i bẫy, �ức Gi�su đ� trả lời ngay, kh�ng cần suy nghĩ. Chỉ trong một c�u ngắn, �ức Gi�su đ� r�t gọn to�n bộ lề luật, đổng thời cho thấy tinh thần cũng như n�t phong ph� của luật ph�p.

Xưa kia, bộ luật Do-th�i gồm những quy định phức tạp, chặt chẽ với 613 điều -368 điều cấm v� 245 điều phải l�m-, nay được �ức Gi�su đơn giản ho� th�nh 2 điều, hay đ�ng hơn chỉ l� một : "y�u mến Thi�n Ch�a v� người th�n cận." Qua việc nối kết l�ng y�u mến Thi�n Ch�a với t�nh y�u thương đồng loại, �ức Gi�su đ� t�m tắt to�n bộ Kinh Th�nh, coi đ� như gi� trị lu�n l� nền tảng hay quy tắc của đời sống. Khi tuy�n bố điều răn thứ hai cũng quan trọng như điều răn thứ nhất, �ức Gi�su muốn cho thấy rằng t�nh y�u thương đồng loại c� gi� trị ngang h�ng với l�ng y�u mến Thi�n Ch�a.

Thế l� từ nay, những khoản luật phức tạp, những chi tiết khắt khe đ� được đơn giản ho� v� trở n�n thật dễ d�ng. Tất cả bộ luật được thu t�m lại trong hai điều răn c� li�n hệ với nhau c�ch chặt chẽ. N�i c�ch kh�c, to�n bộ c�c điều răn kh�c được đặt nền tr�n hai điều răn n�y như l� những điều cơ bản kh�ng thể thiếu, đồng thời cũng hướng tới hai điều răn n�y như l� mục đ�ch sau c�ng, như ti�u chuẩn ph�n đo�n. Tất cả những khoản luật đi ngược với tinh thần của hai điều răn n�y đều trở th�nh v� gi� trị.

Như vậy, �ức Gi�su mở rộng c�nh cửa hướng đến sự c�ng ch�nh. Luật ph�p chỉ l� phương tiện v� chỉ c� được � nghĩa khi n� diễn tả được điều cốt yếu l� sự th�nh thiện nội t�m, l� đức tin sống động, l� t�nh y�u nổng n�n th�c đẩy mọi hoạt động.

Thế nhưng, ch�nh t�m tắt c� vẻ đơn giản v� dễ d�ng n�y lại buộc những người theo �ức Ki-t� phải sống t�ch cực hơn v� mỗi ng�y một hơn. Người ta sẽ kh�ng chỉ tu�n thủ những chi tiết luật ph�p, nhưng l� t�nh y�u mến. M� l�ng y�u mến kh�ng thể bị giới hạn ở một mức độ n�o đ�. �ức Gi�su kh�ng n�i : "H�y y�u mến Thi�n Ch�a v� người th�n cận bao nhi�u c� thể", nhưng Người đ� tr�ch dẫn luật M�-s� : "Ngươi phải y�u mến �ức Ch�a, Thi�n Ch�a của ngươi, hết l�ng, hết linh hồn v� hết tr� kh�n ngươi."Tại sao Thi�n Ch�a lại đ�i buộc con người phải y�u mến "hết l�ng, hết linh hồn v� hết tr� kh�n"? Bản t�nh con người vốn yếu đuối, giới hạn v� hay thay đỗi : điều n�y Người qu� biết. Tại sao Người lại y�u cầu con người phải vượt qu� khả năng của m�nh ?

Thật ra, nếu đứng tr�n quan điểm sự kh�n ngoan lo�i người, th� Tin Mừng to�n l� những đ�i hỏi v� l�, đi�n rổ. Những ai mong muốn t�m thấy trong Tin Mừng những c�u ch�m ng�n hợp l� v� dễ d�ng, người ấy sẽ thất vọng. Quan niệm lo�i người sao c� thể chấp nhận nỗi "B�i giảng tr�n n�i", trong đ� người ngh�o được đề cao, người h�n k�m được v�o Nước Thi�n Ch�a, c�n những người được coi l� đạo đức lại bị loại trừ ? L� luận của con người l�m sao c� thể hiểu nỗi c�u n�i : "Ai giữ mạng sống m�nh th� sẽ mất, c�n ai liều mạng sống m�nh v� Thầy, th� sẽ giữ lấy được". (Mt 10,39) ? V� sau c�ng, c�n g� g�y chướng kỳ hơn khi chứng kiến con người tự nhận l� �ấng Cứu độ, �ấng ban sự sống, lại chịu treo tr�n thập gi� ? To�n l� những chuyện đi�n rồ !

N�n nhớ rằng, Ki-t� gi�o kh�ng phải l� một t�n gi�o c� thể l� luận được c�ch c� hệ thống. Tinh thần Ki-t� gi�o lu�n h�m chứa một khả năng g�y bất ngờ, v� cả kh� khăn nữa. Ki-t� gi�o kh�ng phải l� một thứ t�n gi�o trong đ� mọi sự được sắp xếp c�ch trật tự v� ho�n hảo như một t�i sản được quản l� tốt. Tr�i lại, Ki-t� gi�o lu�n l� một sự hướng tới : hướng tới v� bi�n, tới �ấng m� "tư tưởng của Ta kh�ng phải l� tư tưởng của c�c ngươi, v� đường lối của c�c ngươi kh�ng phải l� đường lối của Ta."(Is 55,8). �� l� một sự đi�n rồ, đi�n rồ của t�nh y�u v� đ� cũng l� t�nh y�u, t�nh y�u đối với Thi�n Ch�a v� với đồng loại.

Từ "v�" đến "trong"

V�o thời �ức Ki-t� v� cả ng�y nay nữa, vẫn c� những trường ph�i tự cho rằng m�nh c� quyền ưu ti�n đưa ra giải th�ch đ�ng đắn về ch�n l�. Họ cho rằng quan niệm của m�nh l� c� l� c�n của người kh�c th� sai lầm. C� lẽ con người ng�y nay kh�ng cần quan t�m đến việc t�m hiểu những chi tiết trong c�c cuộc tranh luận của người Do-th�i. Thế nhưng, khi suy niệm lời giải th�ch của �ức Gi�su, người ta sẽ thấy đ�i hỏi lu�n l� được s�ng tỏ v� t�m ra được n�t thống nhất cho mọi hoạt động v� suy nghĩ của m�nh. Phải y�u mến Thi�n Ch�a "hay l�" y�u mến người th�n cận ? N�n theo chủ trương chiều dọc "hay l�" chiều ngang ? �� l� những c�u hỏi con người thời nay thường n�u l�n. Với một số người, sự quan t�m đến những vấn đề cụ thể của con người c� thể g�y nguy hại cho l�ng tin v�o Thi�n Ch�a. Với những người kh�c, thời giờ d�nh cho Thi�n Ch�a c� nguy cơ l�m qu�n l�ng người th�n cận. Thật ra, ng�y nay cũng như ng�y xưa, �ức Gi�su lu�n mời gọi v� b� buộc phải vượt ra khỏi những song quan luận theo kiểu n�y. Ch�ng chỉ l� những thứ mặt nạ che dấu th�i độ từ khước cũng như những nỗi sợ h�i của con người. Trả lời cho nh� th�ng luật về điều răn trọng nhất, �ức Gi�su đ� khẳng định đ� l� l�ng y�u mến Thi�n Ch�a. Tuy vậy, Người c�n đưa ra, hay đ�ng hơn, c�n nối kết t�nh y�u thương đồng loại với l�ng y�u mến Thi�n Ch�a, "cũng giống điều răn ấy".

�iều răn thứ hai n�y "cũng giống" điều răn thứ nhất, tức l� cả hai đều quan trọng. N�i c�ch kh�c, điều răn thứ hai c� bản chất v� tầm quan trọng cũng "lớn" như điều răn thứ nhất. Dầu vậy, giống nhau chứ kh�ng phải l� đồng nhất : hai việc đ� vẫn kh�c nhau v� c� thứ tự trước sau, kh�ng thể đổi qua đổi lại với nhau như thể y�u đồng loại cũng l� y�u mến Thi�n Ch�a, v� y�u mến Thi�n Ch�a tức l� y�u mến đồng loại : Thi�n Ch�a lu�n ở ph�a ch�n trời v� lu�n mời gọi con người tiến xa hơn ; đồng loại l� thực tại gần gũi với những giới hạn cụ thể. Gi�o huấn của �ức Gi�su c� � nhấn mạnh rằng y�u mến đồng loại cũng c� t�nh c�ch khẩn thiết như l� y�u mến Thi�n Ch�a, v� kh�ng được xao l�ng nhiệm vụ n�o.

Do đ�, kh�ng c� vấn đề b�n n�y hay b�n kia. Kh�ng được quyền n�i "hay l�", nhưng phải n�i "v�". Một c�ch ch�nh x�c hơn : chỉ c� th�i độ mở ra với Thi�n Ch�a mới dẫn đến t�nh y�u thương đồng loại c�ch đ�ch thực ; v� chỉ c� th�i độ sẵn s�ng với người kh�c mới cho ph�p con người n�i rằng m�nh y�u mến Thi�n Ch�a m� kh�ng dối tr�. Sau đ�, "v�" sẽ biến th�nh "trong" : con người y�u mến Thi�n Ch�a "trong" người th�n cận, v� y�u mến người th�n cận "trong" Thi�n Ch�a. Huyền nhiệm v� con người h�nh động kh�ng phải l� kẻ th� của nhau, nhưng l� anh em của nhau.

B�i học phải thuộc l�ng

B�i Tin Mừng n�y con đ� thuộc l�ng con biết rất r� điều răn phải y�u mến Thi�n Ch�a v� người th�n cận bắt nguồn từ một t�m t�nh duy nhất. Thế nhưng, h�nh như bản Tin Mừng chỉ l� một thứ kỷ niệm, tựa những c�u chuyện cổ t�ch thời thơ ấu, như một điều kh�ng c� thực. L�m sao con c� thể y�u nỗi m�nh v� cả người kh�c đang vắng mặt ?

Kh�ng, con chỉ mới thuộc mặt chữ, con qu�n rằng ch�nh Thầy đang th� thầm trong hồn con, v� đang th�c đẩy con ra khỏi m�nh. Con đ� qu�n rằng lề luật kh�ng phải l� nh� t�, cũng kh�ng phải l� một sự sắp xếp. Tr�i lại, đ� l� một lời mời gọi hướng tới t�nh y�u, đ� l� lời k�u mời h�y nhận ra rằng : b�n tay con được dựng n�n để nắm lấy, v� tr�i tim con được dựng n�n để thứ tha. Lắng nghe lời Thầy, con sẽ kh�ng cảm thấy g� kh�c hơn l� con đang mang trong m�nh một kh�t vọng v� bi�n. Con nghĩ rằng m�nh thuộc l�ng b�i Tin Mừng, nhưng con đ� kh�ng hiểu thấu Thầy l� ai, cũng chẳng hiểu r� c�c điều răn. Thầy l� t�nh y�u, v� con đ� qu�n mất - Thầy đ� đến gặp con để con được sinh ra, v� cũng trở th�nh t�nh y�u. Thầy biết r� con kh�ng hiểu về ch�nh con, cũng kh�ng hiểu về người kh�c, về Thi�n Ch�a. Ch�nh v� vậy, Thầy đ� đến trần gian. H�y đến v� sống theo Thầy bấy giờ con sẽ thuộc v� hiểu r� về Tin Mừng.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Mến Ch�a y�u người
Mt 22,34-40

B�i Tin Mừng kể lại một cuộc đấu l� giữa Ch�a Gi�su v� những người th� nghịch chống đối Ng�i. Cuộc đấu l� n�y do nh�m luật sĩ đặt ra, họ hỏi Ch�a điều răn n�o hay điều luật n�o l� quan trọng nhất ?

V�o thời Ch�a Gi�su, bộ luật của Do Th�i gồm 613 điều. Trong số n�y c� 365 điều ti�u cực, cấm kh�ng được l�m, tương ứng với số ng�y trong năm, v� 248 điều t�ch cực, truyền phải l�m, tương ứng với con số bộ phận trong cơ thể theo suy luận của người Do Th�i. Đối với c�c luật sĩ, th� điều luật n�o cũng quan trọng, bỏ một điều l� bỏ cả lề luật.

Thế nhưng trong thực tế, chẳng ai c� thể giữ được tất cả 613 điều. V� thế, người ta phải t�m xem điều luật n�o quan trọng hơn để phấn đấu tu�n giữ triệt để, c�n điều luật n�o �t quan trọng th� giữ được chừng n�o hay chừng ấy. V� người ta kh�ng nhất tr� với nhau khi lượng gi� c�c điều luật, nhất l� kh�ng nhất tr� điều luật n�o l� quan trọng nhất. V� thế, �ng luật sĩ hỏi Ch�a Gi�su để biết quan điểm của Ch�a ra sao ?

Ch�a đ� trả lời thế n�o ? Trước hết, Ch�a tr�ch dẫn Kinh Th�nh, s�ch Đệ Nhị Luật : �Phải y�u mến Thi�n Ch�a hết l�ng, hết linh hồn v� hết tr� kh�n�. Đ� l� điều thứ nhất v� quan trọng nhất. Rồi Ch�a lại trưng dẫn s�ch L�-vi : �Phải y�u người th�n cận như ch�nh m�nh�. Đ� l� điều thứ hai, quan trọng kh�ng k�m điều thứ nhất.

Như vậy, Ch�a Gi�su đ� cho biết : điều luật quan trọng nhất của đạo Ch�a l� mến Ch�a y�u người. �ng luật sĩ hỏi điều răn n�o quan trọng nhất, nghĩa l� chỉ c� một, vậy m� Ch�a Gi�su lại n�i tới hai : mến Ch�a v� y�u người. Vậy phải hiểu thế n�o ? Đ�ng, đ� l� hai điều răn, nhưng chỉ l� một nh�n đức c� li�n quan mật thiết với nhau, đ� l� đức b�c �i. Hay n�i kh�c đi, đ�y l� hai mặt hay hai đối tượng của một t�nh y�u, cả hai chỉ l� một, bỏ một l� bỏ cả hai : ai mến Ch�a phải y�u người, v� ai y�u người tất nhi�n sẽ mến Ch�a. Ngược lại, ai kh�ng y�u người, kh�ng thể n�i mến Ch�a, v� ai kh�ng mến Ch�a tất nhi�n kh�ng y�u người. Kh�ng ai c� thể n�i rằng : t�i chỉ lo y�u mến Ch�a m� th�i, v� Ng�i l� Đấng trọn hảo. T�i kh� y�u người hay t�i chỉ y�u một số người đ�ng y�u m� th�i, bởi v� con người th� gian �c, lừa lọc, thấp h�n. Những l� luận đ� kh�ng chấp nhận được, v� một t�nh y�u kh�ng trọn vẹn nơi con người th� t�nh y�u ấy cũng kh�ng trọn vẹn nơi Thi�n Ch�a.

Đ�ng kh�c, mến Ch�a v� y�u người kh�ng phải l� hai điều răn mới, v� đ� được ghi từ l�u trong Cựu Ước. Điều mới mẻ ở đ�y l� Ch�a Gi�su đặt hai điều răn từ hai nơi kh�c nhau lại b�n cạnh nhau, v� �t�o bạo� hơn, đặt ngang h�ng : y�u người cũng như y�u Ch�a. Th�ng thường ai cũng nghĩ mến Ch�a quan trọng hơn y�u người, v� cần mến Ch�a trước rồi mới y�u người sau. Nhưng ở đ�y Ch�a Gi�su kh�ng muốn t�ch biệt hai t�nh y�u, bởi v� ch�nh Ng�i đ� l�m c�ng việc kết hợp. V� thế, điều răn quan trọng nhất l� luật y�u : y�u Ch�a v� y�u người. Sau đ�y l� hai điều ch�ng ta cần suy nghĩ v� ghi nhớ.

Thứ nhất, điều răn y�u thương phải l� hơi thở, phải l� lối sống của người Ki-t� hữu. T�nh y�u Ch�a được sưởi ấm ở nh� thờ phải được tỏa lan đến từng gia đ�nh, từng c� nh�n gặp gỡ, giao tiếp trong cuộc sống. T�nh y�u tha nh�n cũng l� mực thước để kiểm nghiệm t�nh y�u của ch�ng ta đối với Ch�a trung thực đến độ n�o. C�ch sống đầy đủ của ch�ng ta phải gồm cả hai vế : mến Ch�a v� y�u người, kh�ng thể bỏ vế n�o được. Sở dĩ phải n�i như thế v� ng�y nay kh� nhiều người v� t�nh hay hữu � hiểu sai đi. C� những người cho rằng đi lễ kh�ng �ch lợi bằng ở nh� gi�p đỡ người kh�c, hoặc đi lễ c� �ch lợi g� khi kh�ng sống được t�nh b�c �i.

C� những người tuy kh�ng chủ trương theo nghĩa l� thuyết, nhưng c�ch sống lại n�i l�n điều ngược lại : si�ng năng đi lễ, thậm ch� hằng ng�y nữa, nhưng lại sống qu� �ch kỷ, qu� tham lam, qu� xấu với những người chung quanh. Cả hai th�i độ đ� đều sai, v� kh�ng c� l�ng y�u Ch�a đ�ch thực n�o m� lại kh�ng c� l�ng y�u tha nh�n l� h�nh ảnh Ch�a, v� cũng kh�ng c� l�ng y�u thương đ�ch thực n�o m� kh�ng ph�t xuất từ l�ng y�u Ch�a. Nếu kh�ng thực hiện đồng thời cả hai th� kh�ng phải l� t�nh y�u đ�ch thực.

Điều thứ hai, y�u Ch�a c� thể n�i : dễ hơn, v� Ch�a dễ y�u lắm. Ai y�u Ch�a cũng được, v� y�u Ch�a hết l�ng, hết sức. C�n y�u người : kh� hơn. L�m sao c� thể thương y�u một người vừa mới l�m thiệt hại của cải, vừa mới x�c phạm đến danh dự của ta ? L�m sao c� thể y�u được người vừa mới c�ng khai n�i h�nh n�i xấu m�nh ? Sự th� hận, giận gh�t nhiều khi lại thường xuy�n c� mặt ngay trong một m�i nh�, nơi những người ruột thịt sống chung. Người ta c� thể dễ d�ng bố th� cho những người ngh�o khổ, dễ d�ng b�y tỏ t�nh thương đối với những người kh�ng quen biết, thế nhưng người ta cũng rất sẵn s�ng loại nhiều người ở gần ra khỏi đối tượng t�i phải y�u, đ� l� cha mẹ, �ng b�, vợ chồng, con c�i, anh chị em..v.v..Kh�ng thiếu g� cảnh cha mẹ bị con c�i đối xử tệ bạc, vợ chồng, anh chị em c�i nhau, chửi bới nhau, đ�nh lộn nhau.

H�m nay, mỗi người ch�ng ta h�y suy nghĩ xem : ch�ng ta đ� sống điều răn y�u thương Ch�a dạy từ trong gia đ�nh v� với những người chung quanh như thế n�o ? C� những người sống y�u thương trong gia đ�nh rất tốt, nhưng lại thiếu s�t đối với những người ngo�i. Ngược lại, c� những người sống rất lịch sự, vui vẻ, y�u thương rất tốt đối với những người kh�c, nhưng trong gia đ�nh th� lại rất thiếu s�t. Cũng thế, ch�ng ta h�y suy nghĩ xem : t�nh y�u thương của ch�ng ta c� phải chỉ l� những t�nh cảm hời hợt, �ch kỷ, bề ngo�i hoặc vụ lợi kh�ng ? Ch�ng ta h�y nhớ : t�nh y�u thương thật l� biết d�ng những lời n�i tốt để an ủi nhau, gi�p � kiến x�y dựng cho nhau, nhất l� sẵn s�ng gi�p đỡ nhau.

Y�u người, y�u thương nhau l� chứng t�ch cho người ta nhận ra Thi�n Ch�a. C� nhiều người kh�ng bao giờ đến nh� thờ để nghe n�i đến t�nh y�u của Thi�n Ch�a. C� nhiều người kh�ng bao giờ được thấy ch�ng ta cầu nguyện sốt sắng ở nh� thờ, nhưng người ta xem thấy c�ch ch�ng ta y�u thương nhau thật m� họ nhận ra Thi�n Ch�a của t�nh y�u. Nếu ch�ng ta sống thực sự y�u thương nhau, th� kh�ng ai đ�nh gi� sai lầm về đạo của ch�ng ta.


Lời Ch�a v� Th�nh Thể

Y�u thương l� điều răn quan trọng nhất
Mt 22, 34 � 40

Lạy Ch�a Gi�su t�nh y�u !

Lời Ch�a ng�y h�m nay đ� x�c định cho ch�ng con biết: Giới Răn quan trọng nhất trong đạo C�ng Gi�o đ� l� �Mến Ch�a - Y�u Người�. Tuy nhi�n, l�ng �y�u mến� hay �t�nh y�u� Ch�a đề cập ở đ�y rất kh�c với nội dung t�nh y�u m� lo�i người ch�ng con thường hiểu :

- Thứ nhất : �Y�u� l� vấn đề cảm t�nh, nhưng cần theo một chuẩn mực Tin Mừng. Với cảm t�nh con người, ch�ng ta chỉ y�u những người dễ y�u v� những người y�u ch�ng ta. Thế nhưng, Giới răn Ch�a dạy ch�ng ta phải y�u thương tất cả mọi người. Kh�ng những ch�ng ta phải thương y�u những người th�n cận, những người m�nh qu� mến m� c�n phải y�u thương ngay ch�nh những kẻ th�, những người kh� y�u, những người hằng ghen gh�t v� l�m hại ch�ng ta. �Anh em đ� nghe luật dạy rằng : H�y y�u thương đồng loại v� h�y gh�t kẻ th�. C�n Thầy, Thầy bảo anh em : H�y y�u kẻ th� v� cầu nguyện cho những kẻ ngược đ�i anh em� (Mt 5, 43-44).

- Thứ hai : �Y�u� kh�ng chỉ bằng lời n�i m� bằng việc l�m cụ thể, bằng h�nh động thực tế. Việc l�m cụ thể sẽ minh chứng cho t�nh y�u. Đặc biệt, Ch�a đ� bao h�m hai điều răn �Mến Ch�a� v� �Y�u Người� l�m một khi Người đ� tự đồng ho� với con người. Điều n�y n�i l�n rằng : kh�ng phải chỉ l� việc l�m cho Ch�a, m� ngay cả việc l�m cho tha nh�n, cho anh chị em đồng loại cũng được kể l� y�u mến Ch�a. Ch�a Gi�su đ� từng n�i : �Ta bảo thật c�c ngươi : mỗi lần c�c ngươi gi�p đỡ một trong những người anh em b� nhỏ nhất của Ta đ�y, l� c�c ngươi đ� l�m cho ch�nh Ta vậy�. V� �mỗi lần c�c ngươi kh�ng l�m như thế cho một trong những người b� nhỏ nhất đ�y, l� c�c ngươi đ� kh�ng l�m cho Ta vậy� (Mt 25, 40 ; 45). Như vậy, khi ch�ng ta biết �Y�u Thương� người, ch�nh l� ch�ng ta �Mến Y�u� Ch�a ; v� khi ch�ng ta �Y�u Mến� Ch�a th� ch�ng ta cũng phải �Thương Y�u� người.

- Thứ ba : �Y�u� kh�ng phải l� việc t�m kiếm cho bản th�n sự thoả m�n, nhưng l� phải cho đi, l� biết qu�n m�nh, l� phải phục vụ, l� biết trao tặng cả sự sống m�nh cho người kh�c. Thi�n Ch�a đ� đi bước trước để biểu lộ t�nh y�u của Ng�i d�nh cho con người. Đức Gi�su đ� d�ng ch�nh cuộc sống v� con người của Ng�i để n�u gương cho ch�ng ta.

- V� y�u, Thi�n Ch�a đ� trao ban cho thế gian ch�nh �Con Một� y�u qu� của Ng�i (Ga 3,16).

- V� y�u, Đức Gi�su đ� tự c�i m�nh rửa ch�n cho c�c m�n đệ (Ga 13,4-15).

- V� y�u, Đức Gi�su đ� tuyệt đối v�ng lời Ch�a Cha, cho d� bản th�n Ng�i kh�ng muốn (Lc 22,42).

- V� y�u, Đức Gi�su đ� tự hiến th�n m�nh l�m lương thực nu�i dưỡng con người (Mt 26, 26 - 28).

- V� đỉnh cao của t�nh y�u m� Thi�n Ch�a d�nh cho lo�i người ch�nh l� c�i chết tr�n Thập gi�. Một t�nh y�u trao ban trọn vẹn. Một t�nh y�u tuyệt đối. �Kh�ng c� t�nh y�u n�o cao cả hơn t�nh y�u của người đ� hy sinh t�nh mạng v� bạn hữu của m�nh� (Ga 15,13).

- Cuối c�ng, �Y�u� kh�ng phải l� sự đơn phương ph�t xuất từ một ph�a, nhưng y�u thương l� gi�p nhau c�ng thăng tiến trong cuộc sống. Kh�ng những ch�ng ta phải y�u thương những người xung quanh m�nh, hy sinh cho họ, m� c�n phải l�m sao để họ cũng sống y�u thương, v� th�c đẩy nhau sống t�nh y�u thương đ�. Như vậy, y�u thương cần phải c� sự cộng t�c từ hai ph�a, cần c� sự kết hợp h�i ho� giữa người y�u v� người được y�u. Th�nh Phaol� đ� nhắc nhở ch�ng ta qua thư gửi cho t�n hữu Do Th�i : �Ch�ng ta h�y để � đến nhau, l�m sao cho người n�y th�c đẩy người kia sống y�u thương v� l�m việc tốt� (Dt 10,24).

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể !

Ng�y nay, thế giới đang vần xoay theo xu hướng to�n cầu h�a. Nơi đ�y, con người đang bị l�i k�o v� ng�y đ�m vẫn phải ngụp lặn trong v�ng xo�y của sự đam m� thế tục. Con người đang phải sống trong một thế giới đề cao chủ nghĩa tự do c� nh�n; một thế giới m� trong đ�, nền lu�n l� đạo đức bị xem nhẹ, coi thường. Một x� hội m� tiền bạc, vật chất trở n�n yếu tố quan trọng hơn những gi� trị nh�n bản v� lương t�m trong sạch. Một x� hội m� ở đ�, c�c mối tương quan hầu hết đều dựa tr�n mục đ�ch lợi nhuận hơn l� v� mối d�y nh�n �i. V� một x� hội m� con người sẵn s�ng ra tay loại trừ đồng loại chỉ v� c�i t�i �ch kỉ, hoặc chỉ do sự th� hằn, ghen gh�t.

Trước những tr�o lưu tục h�a của x� hội ng�y nay; ch�ng ta, những con người đang sống trong một x� hội m� ở đ�, nền văn minh sự chết đang dần b�nh trướng, đ� bẹp v� nuốt chửng nền văn minh t�nh thương, đ� bao giờ ch�ng ta cảm thấy m�nh c� tr�ch nhiệm trước những thực trạng x� hội đang xảy ra kh�ng ? C� bao giờ ch�ng ta tự chất vấn lương t�m trước những nghịch cảnh cuộc sống đang diễn ra trước mắt ch�ng ta ? Vậy :

- �T�nh Thương� ở đ�u khi mỗi ng�y vẫn c�n đ� những cuộc chiến tranh, t�n s�t, giết người, khủng bố, bạo loạn... xảy ra tr�n thế giới.

- �T�nh Thương� ở đ�u khi c�n đ� biết bao con người vẫn phải sống trong cảnh ngh�o kh� ; v� mỗi năm, h�ng triệu người đ� phải chết v� đ�i kh�t, bệnh tật.

- �T�nh Thương� ở đ�u khi c�n đ� những người ung dung hưởng thụ cuộc sống �ng ho�ng b� ch�a, m� qu�n mất rằng : b�n cạnh họ, c�n đ� những con người khốn khổ kh�ng chốn tựa nương, phải sống trong cảnh m�n trời chiếu đất.

- �T�nh Thương� ở đ�u khi c�n đấy sự ph�n biệt giai cấp, chủng tộc, m�u da, văn h�a, t�n gi�o,� ở mọi nơi tr�n thế giới.

- �T�nh Thương� ở đ�u khi c�n đ� những bất c�ng, con người vẫn ganh đua, ch�n �p, �p bức, b�c lột, ch� đạp, d�y x�o l�n nhau để thủ đắc những nguồn lợi, niềm hạnh ph�c ri�ng tư.

- �T�nh Thương� ở đ�u khi c�n đ� những cảnh cha mẹ con c�i lớn tiếng c�i v�, gia đ�nh lục đục bất h�a khiến cho nh� tan cửa n�t.

- �T�nh Thương� ở đ�u khi con người vẫn phải ch�m đắm trong sự c� đơn, nỗi lo sợ v� sự mỏi mệt, ch�n chường.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, nguồn t�nh y�u tuyệt đối.

Xin khơi dậy trong t�m hồn ch�ng con ngọn lửa t�nh y�u. Xin đốt l�n ngọn lửa y�u mến để ch�ng con biết k�nh t�n v� phụng sự Ch�a với trọn tấm l�ng. Xin hun đ�c t�m tr� con người ch�ng con, để ch�ng con biết mở l�ng đ�n nhận v� chia sẻ với mọi người. Xin cho ch�ng con biết nhận ra v� n�ng đỡ những anh chị em k�m may mắn, để gi�p họ đạt được những mong ước, kh�t vọng ch�nh đ�ng trong cuộc sống. Xin tăng th�m sức mạnh cũng như l�ng nhiệt th�nh, để ch�ng con can đảm v� vững v�ng thực thi điều Ch�a truyền dạy. Amen

 
Paul Nguyễn Cao Thắng op

Mến Ch�a v� Y�u Thương Anh Em
Mt 22,34-40

Tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay kể lại rằng: Một Kinh sư đ� hỏi Ch�a Gi�su về điều răn n�o l� trong nhất trong số h�ng trăm điều luật của người Do Th�i l�c bấy giờ. Ch�a Gi�su trả lời dễ d�ng, bằng c�ch trưng ra hai điều đ� c� trong S�ch Th�nh: Một điều trong s�ch Đệ Nhị Luật: �H�y y�u mến Thi�n Ch�a hết l�ng, hết linh hồn, hết tr� kh�n� (Đnl 6,5) v� một trong s�ch L�vi: �H�y y�u thương người th�n cận như ch�nh m�nh� (Lv 19,18). Đ�y l� hai điều răn quan trọng nhất. Thật r� r�ng v� đầy đủ.

�Ngươi phải y�u mến Đức Ch�a l� Thi�n Ch�a của ngươi hết l�ng, hết linh hồn, hết tr� kh�n ngươi� (Mt 22,37). Thi�n Ch�a đ� tự mặc khải với d�n Do Th�i l� �Emmanuel� nghĩa l� Ch�a Hằng Sống v� hiện diện trong lịch sử d�n n�y, đ� l� v� Ch�a chẳng những muốn được phụng thờ, m� c�n muốn được thương y�u. V� ch�nh Con của Thi�n Ch�a đ� nhập thể trong l�ng trinh nữ Maria, Đấng đ� l�m cho t�nh y�u của Thi�n Ch�a đối với lo�i người trở n�n r� rệt hơn; đồng thời gợi cho con người một sự đ�p lại t�nh y�u đ� đối với Ch�a bằng hết sức lực của l�ng m�nh.

Thực thế, ch�ng ta được tạo dựng từ hư v� bởi � muốn y�u thương của Thi�n Ch�a, Ch�ng ta được gọi Ng�i l� Cha, được gặp gỡ v� l�nh nhận Con của Ng�i l� Đức Gi�su trong B� t�ch Th�nh Thể. Trong đời thường, Thi�n Ch�a c�n thương ban cho ch�ng ta biết bao �n huệ để ch�ng ta c� một cuộc sống xứng hợp với phẩm gi� con Thi�n Ch�a. Vậy, ch�ng ta đ� l�m g� để tỏ l�ng y�u mến Ch�a, phải chăng ch�ng ta đến th�nh đường, nh� nguyện v� quỳ l�u giờ b�n Th�nh Thể. Đ�ng lắm v� đẹp l�ng Thi�n Ch�a lắm, nhưng chưa đủ với t�nh Ch�a kh�t mong nơi con người l� : �Ngươi phải y�u mến người th�n cận như ch�nh m�nh� (Mt 22,39).

Ch�ng ta biết rằng, Thi�n Ch�a cho mặt trời của Người mọc l�n soi s�ng kẻ xấu cũng như người tốt, v� cho mưa xuống tr�n người c�ng ch�nh cũng như kẻ bất ch�nh (x.Mt 5,45). Thi�n Ch�a y�u thương hết mọi người, kể cả những kẻ sỉ vả, tho� mạ Ng�i: �Lạy Cha, xin tha cho họ, v� họ kh�ng biết việc họ l�m� (x.Lc 23,34). Chẳng lẽ ch�ng ta dững dưng, gh�t bỏ những người Ch�a y�u thương hay sao? Chẳng lẽ ch�ng ta kết �n v� loại trừ những người Ch�a tha thứ v� chờ mong họ quay về hay sao?

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, Ch�a y�u ch�ng con mặc cho lắm khi ch�ng con thờ ơ với Ch�a. Trong cuộc sống, với tất bật của c�ng việc, với bao lo lắng, mệt nhọc v� cả biết bao vui th� thế gian l�i cuốn; ch�ng con đ� qu�n Ch�a v� qu�n t�nh y�u Ch�a d�nh cho ch�ng con trong từng hơi thở. Cũng nhiều khi ch�ng con đến với Ch�a m� l�ng nặng nề đầy băn khoăn, nghĩ suy với bao toan t�nh của cuộc sống thường ng�y. Xin đỡ n�ng mỗi người ch�ng con để ch�ng con biết y�u mến Ch�a �hết l�ng, hết linh hồn, hết tr� kh�n� v� chung con biết ph� th�c mọi sự trong đời cho Ch�a.

Lạy Ch�a, v� c�n dấu hiệu n�o đẹp hơn nữa để tỏ l�ng y�u mến Ch�a cho bằng: ch�ng con y�u mến kẻ th� nghịch, người th�n cận như ch�nh m�nh m� Ch�a mời gọi ch�ng con. Xin gi�p ch�ng con biết quảng đại, mở l�ng đ�n nhận tha nh�n như Ch�a đ�n nhận ch�ng con; thương gi�p người ngh�o kh�, hoạn nạn như ch�nh Ch�a đỡ n�ng ch�ng con, tha thứ v� mến y�u như ch�nh Ch�a thứ tha v� y�u mến ch�ng con. Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Anh Em Nh� Học Đaminh G� Vấp chuyển ngữ)

Dấu y�u mến Ch�a l� y�u người th�n cận
Mt 22,34-40

Thưa qu� vị,

�T�i nghe ch�nh miệng anh ấy n�i ra�. �C� ấy n�i ri�ng với ch�ng t�i�. Đ�y l� những kiểu n�i khi ch�ng ta muốn đưa ra bằng chứng chắc chắn với ai về điều m� ch�ng ta nghe được. �Mẹ n�i với anh rằng nếu như em kh�ng v�o nh� ngay th�.� Ngay khi c�n nhỏ, lời n�i của ch�ng ta c� thể tự n� kh�ng c� t� trọng lượng n�o nếu như ch�ng ta kh�ng dẫn lời của ai đ� thực sự c� quyền. T�i kh�ng thể khiến anh hay em t�i l�m điều họ kh�ng muốn, nhưng nếu t�i n�i với ch�ng rằng �Bố n�i�� th� l�c đ� lại l� chuyện kh�c.

Khi một ng�n sứ c� điều quan trọng cần n�i, hoặc một chỉ thị nghi�m trọng cần tr�nh b�y, họ biết phải tr�ch dẫn ai, �Đức Ch�a ph�n�� B�i đọc tr�ch s�ch Xuất h�nh cũng bắt đầu c�ng một c�ch như thế, �V� thế, Đức Ch�a ph�n��. Điều g� m� quan trọng đến nỗi t�c giả đ� phải �dẫn lời� Thi�n Ch�a để n�i với con người. Đ� l� một gi�o huấn d�nh cho d�n Israel về việc phải quan t�m đến những người kh�c trong cộng đồng của họ, đặc biệt l� những người t�ng quẫn nhất; ngoại kiều, quả phụ, c� nhi v� người ngh�o. Những người kh�ng c� tiếng n�i hoặc ảnh hưởng g� nhiều trong cộng đồng ch�nh l� những người m� d�n phải quan t�m v� mở rộng v�ng tay thương cảm với họ.

C� một lời cảnh b�o mạnh mẽ đi k�m với chỉ dẫn. Một �trưng dẫn� kh�c từ Thi�n Ch�a được đưa ra. Nếu kẻ c� thế c� th�n bị ức hiếp m� �ch�ng k�u đến Ta�, th� cơn giận của Thi�n Ch�a sẽ �b�ng l�n� thay cho họ.

D�n Israel, những người đ� được giải tho�t khỏi cảnh n� lệ, giờ đang lập th�nh một quốc gia. Lịch sử của d�n tộc b�y tỏ sự chăm s�c của Thi�n Ch�a d�nh cho họ. V� thế, như một dấu của tương quan giao ước của họ với Thi�n Ch�a, họ nhớ lại sự chăm s�c của Thi�n Ch�a d�nh cho họ khi họ k�u cứu Người l�c họ c�n l�m n� lệ b�n Aicập. Những g� họ nhận được trước đ�y, th� giờ họ phải l�m cho những người kh�c đang cần đến. Thử tưởng tượng chứng từ m� cộng đồng d�nh cho những người quan s�t b�n ngo�i thấy khi m� c�c th�nh vi�n của cộng đồng chia sẻ v� đảm bảo c�ng bằng cho những ai kh�ng c� quyền lực. Tại sao một người phải lấy từ trong kho m�nh để gi�p đỡ người kh�c? L� do ch�nh l� Thi�n Ch�a đ� l�m cho họ như thế. Sự chăm s�c của cộng đồng d�nh cho những người khốn khổ nhất c� thể tuy�n xưng một Thi�n Ch�a m� họ t�n th�c, Đấng lu�n b�n cạnh những ai k�u xin Ng�i.

Thư thứ nhất của th�nh Phaol� T�ng đồ gửi t�n hữu Th�xal�nica tiếp theo b�i đọc của tuần trước. Cộng đo�n đ� bao gồm hầu hết l� d�n ngoại, những người nhờ lời rao giảng v� đời sống chứng t� của Phaol�, Silvan� v� Tim�thy, đ� quan về với Đức Kit�. Khi họ l�m như thế l� họ bắt chước c�c t�ng đồ v� noi gương Ch�a. Bằng đức tin của m�nh, c�c t�n hữu Th�xal�nica đ� l� một lời tuy�n xưng v� trở th�nh bằng chứng h�ng hồn m� th�nh Phaol� đ� khẳng định: �ch�ng t�i kh�ng cần n�i g� th�m nữa�. Như những người Israel xưa, đ� chăm s�c những ai thiếu thốn, cộng đo�n Th�xal�nica l� một điển h�nh đức tin cho những cộng đo�n kh�c.

C�c Pharis�u lại cố t�m c�ch g�i bẫy Đức Gi�su. �Thưa Thầy, trong s�ch luật, điều n�o l� quan trọng nhất?� Họ l� những chuy�n gia t�n gi�o v� những người l� luận tuyệt vời. D� Ng�i c� đưa ra điều luật n�o đi nữa, họ cũng sẵn s�ng săn tay �o v� đấu lại.

Trước hết, Đức Gi�su tỏ ra trung th�nh với truyền thống đức tin của họ bằng c�ch tr�ch dẫn s�ch Đệ Nhị Luật 6,5: �H�y y�u mến Đức Ch�a, Thi�n Ch�a của anh em�� Đ� l� một phần trong kinh nguyện h�ng ng�y (�Shema Israel�) của những người Doth�i đạo đức. Ở đ�y, Ng�i c� nền tảng chắc chắn. Nhưng Ng�i nối kết gi�o huấn n�y với lề luật đ�i người ta phải y�u thương người th�n cận (L�vi 19,18). Vậy, đ�u l� luật cao trọng nhất? Ng�i kh�ng n�i, ngo�i những g� m� hai điều tr�n kết hợp lại, �tất cả lề luật v� c�c ng�n sứ đều t�y thuộc v�o�.

Đức Gi�su tr�ch lại những đoạn s�ch m� những người đang lắng nghe Ng�i đều đ� biết. Chắc chắn điều đầu ti�n th� thi�ng li�ng v� l� cốt l�i lời dạy của c�c bậc th�y Doth�i. Nhưng Đức Gi�su kh�ng phải l� người đầu ti�n gom hai điều đ� chung lại với nhau � y�u mến Thi�n Ch�a v� y�u thương người th�n cận. Điểm mang t�nh c�ch mạng ở đ�y l� Ng�i đ� đặt hai điều n�y song song với nhau. Người ta kh�ng thể chịu được nhưng hiểu được � Ng�i muốn n�i: cả hai đều quan trọng như nhau. Chẳng phải bản t�nh tự nhi�n của ch�ng ta l� đặt t�nh y�u Thi�n Ch�a l�n tr�n hết sao? Tr�n hết tất cả, đ� l� Thi�n Ch�a! Tất cả những quy tắc t�n gi�o kh�c đều quan trọng nhưng ở mức độ thấp hơn. Nhưng Đức Gi�su dạy ch�ng ta phải xem hai điều đ� quan trọng ngang nhau. Evagrius Ponticus, một thần học gia thế kỷ thứ IV, t�m kết gi�o huấn n�y bằng c�ch khẳng định rằng y�u người th�n cận ch�nh l� y�u Ch�a v� đ� l� y�u h�nh ảnh của Thi�n Ch�a. Martin Luther n�i rằng người th�n cận của ch�ng ta th� thiếu thốn nhưng Thi�n Ch�a th� kh�ng, n�n việc phụng sự đ�ch thực d�nh cho Thi�n Ch�a phải l� v� người th�n cận của ch�ng ta.

Tất cả những g� Kit� hữu ch�ng ta thực hiện trong đời sống thường ng�y v� trong phụng vụ phải phản chiếu luật y�u thương d�nh cho cả Thi�n Ch�a v� người th�n cận. Điều n�y như thể một ng�n xứ xưa đ� đưa ra lời dạy n�y với tuy�n bố long trọng: �V� thế Đức Ch�a ph�n�� Thực ra ch�ng ta c� thể cảm thấy lời đ� được n�i ra từ miệng Thi�n Ch�a, v� Đức Gi�su đ� tuy�n bố điều ấy. V� v� thế, mệnh lệnh của Ng�i phải l� ưu ti�n đối với ch�ng ta.

Lời dạy của Đức Gi�su đưa ch�ng ta tr�nh khỏi một thứ t�nh y�u hời hợt đối với Thi�n Ch�a, như thể Ch�a l� một vị thần-tr�n-trời n�o đ�. Ch�ng ta kh�ng thể c� được một t�n gi�o với thực h�nh phụng vụ tuyệt vời v� những lễ nghi đặc biệt, v� rồi cảm thấy ấm c�ng dễ chịu chỉ với Thi�n Ch�a. Thứ t�n gi�o n�y tạo ra một ngẫu tượng, sản phẩm của tr� tưởng tượng của ch�ng ta. Ch�ng ta cũng kh�ng thể chỉ cố gắng y�u thương người th�n cận m� kh�ng mảy may đo�i ho�i g� đến Thi�n Ch�a, v� căn t�nh nh�n loại của ch�ng ta l� con c�i Thi�n Ch�a, được tạo n�n giống như h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Tin v�o phẩm vị cố hữu n�y của tất cả nh�n loại sẽ hướng dẫn ch�ng ta biết c�ch đối xử với người kh�c v� giữ ch�ng ta khỏi khuất phục trước những bất c�ng v� c� c�i nh�n sai trệch về con người.

B�i Tin mừng nhấn mạnh đến mối li�n kết giữa t�nh y�u người l�n cận v� t�nh y�u Thi�n Ch�a. Trong Tin mừng Matth�u cho thấy r� r�ng Thi�n Ch�a ở nơi những người kh�c. Đức Gi�su l� Thi�n Ch�a hiện hữu giữa ch�ng ta, như trong dụ ng�n tiếp theo (25, 31-46) h�nh động y�u mến d�nh cho Ng�i được thực hiện qua việc y�u mến người th�n cận (�mỗi lần c�c ngươi l�m như thế cho một trong những anh em b� nhỏ nhất của Ta đ�y, ��).

Lời dạy của Đức Gi�su về t�nh y�u Thi�n Ch�a v� người th�n cận khiến ch�ng ta cảm thấy qu� con người v� kh�ng th�ch hợp. T�nh y�u m� Đức Gi�su m� tả đ�i tất cả mọi thứ của ch�ng ta. Phần đầu của lời dạy đ�i hỏi: �hết l�ng, hết linh hồn, hết tr� kh�n ngươi.� Đ�y l� c�ch m� Kinh th�nh t�m kết trọn vẹn một con người. N� kh�ng chừa một khe hở n�o, v� kh�ng cho ph�p suy giảm ch�t n�o. Y�u mến Thi�n Ch�a v� y�u người th�n cận l� một c�ch d�ng l�n của lễ trọn vẹn l� ch�nh ch�ng ta trong việc phụng sự Thi�n Ch�a.

Gi�o huấn của Đức Gi�su kh�ng phải n�i đến việc ch�ng ta cảm nhận Thi�n Ch�a v� người th�n cận ra sao, nhưng l� ch�ng ta sẽ l�m g�. V� thứ t�nh y�u m� Ng�i n�i đến kh�ng phải l� một thứ cảm x�c, kh�ng phải l� �tiếng s�t �i t�nh�, nhưng l� một t�nh y�u c� thể l�m chủ được. Gi�o huấn n�y đan xen trong suốt Tin mừng của th�nh Matth�u; đ� ch�nh l� điều Đức Gi�su y�u cầu c�c m�n đệ phải thực hiện nếu như muốn đi theo Ng�i. �Từ bỏ ch�nh m�nh, v�c thập gi� m�nh m� theo Thầy� (10,38-39). Ra như chỉ c� một dấu chỉ thực tế cho thấy ch�ng ta y�u mến Thi�n Ch�a l� ch�ng ta y�u mến người th�n cận của m�nh.

Để l�m n�n của lễ l� ch�nh ch�ng ta d�ng l�n Thi�n Ch�a h�m nay v� canh t�n sự dấn th�n cho t�nh y�u như Đức Gi�su đ� dạy ch�ng ta qua lời n�i v� gương mẫu của Ng�i, ch�ng ta h�y hướng về gi�y ph�t tiếp theo đ�y trong việc cử h�nh của ch�ng ta. Ch�ng ta sẽ đặt b�nh v� rượu l�n b�n thờ, của lễ l� ch�nh ch�ng ta d�ng l�n Thi�n Ch�a. Dĩ nhi�n, những thứ ấy kh�ng xứng đ�ng v� ch�ng ta cũng thế. Nhưng ch�ng ta sẽ cầu xin Th�nh Thần ngự đến v� biến đổi ch�ng trở n�n M�nh v� M�u của Đức Kit�. Ch�ng ta cầu xin Ch�a Th�nh Thần ngự xuống tr�n ch�ng ta v� biến đổi ch�ng ta th�nh Đức Kit� t�nh y�u m� ch�ng ta sẽ l�nh nhận trong ng�y h�m nay.

Lm. Jude Siciliano, OP. 

Điều Răn Trọng Nhất

Xh 22,20-26;  Th 1,5c-10; Mt 22,34-40

 

K�nh thưa qu� vị,

T�i c� treo một bức h�nh tr�n tường, m�n qu� của một  rabbi. Bức tranh thể hiện cảnh ch�c l�nh cho một cuộn s�ch Torah được mở ra. Cuộn s�ch đ� cũ v� sờn r�ch, v� vậy m� cộng đo�n lấy n� ra từ h�m th�nh v� tấm vải phủ đẹp. Họ phục chế lại cuộn s�ch, nhưng trước khi đặt lại v�o h�m th�nh, họ ch�c l�nh v� d�ng hiến cuộn s�ch. Đ�y l� c�ch thức họ tiến h�nh.

Khi cộng đo�n đ�ng đủ trong hội đường, họ mở cuộn s�ch ra v� tụ họp xung quanh. Một số th�nh vi�n trong cộng đo�n, đeo găng tay trắng, cầm cuộn s�ch, c�c th�nh vi�n c�n lại xếp v�ng tr�n xung quanh cuộn s�ch được mở ra. Vị rabbi, kho�c �o cho�ng tế lễ v� tiến v�o trong v�ng với cộng đo�n, sẽ thực hiện tiến tr�nh d�ng hiến cuộn s�ch trước khi đặt lại v�o h�m th�nh. Một th�nh vi�n trong cộng đo�n n�i: �Ch�ng ta kh�ng thể loại bỏ cuộn s�ch n�y, n� kh�ng phải l� đồ cổ, một cuốn s�ch chết. Đ� l� Lời Thi�n Ch�a hằng sống�. Cộng đo�n cũng được d�ng hiến c�ng với cuộn s�ch.

Thật ra, tại lối v�o của c�c gia đ�nh Do Th�i trong cộng đồng Do Th�i, c� một biểu tượng hoặc dấu chỉ d�ng hiến cho Lời Thi�n Ch�a, dấu chỉ ấy r� r�ng, gần gũi hơn với gia đ�nh. Đ� l� mezuzah, một trục lăn được đặt tr�n trụ cửa của mỗi gia đ�nh. N� chứa một đoạn Kinh Th�nh ở b�n trong. V� dụ như  đoạn  Kinh Th�nh Đức Gi�su tr�ch dẫn một phần ng�y h�m nay: �Nghe đ�y, hỡi Israel! Đức Ch�a, Thi�n Ch�a ch�ng ta, l� Đức Ch�a duy nhất. H�y y�u mến Đức Ch�a, Thi�n Ch�a của anh em, hết l�ng hết dạ, hết sức anh em� (Đl 6,4). Khi t�i trưởng th�nh, t�i thường thấy những người h�ng x�m Do Th�i h�n tay của họ v� sau đ� chạm v�o mezuzah khi đi cũng như khi về nh�.

 Anh chị em Do Th�i của ch�ng ta t�n k�nh Lời Thi�n Ch�a như thế n�y: cộng đo�n thờ phượng qu�y quần xung quanh bản văn Kinh Th�nh, họ h�n bản văn khi về hoặc ra khỏi nh�. Tất nhi�n, mazuzah kh�ng phải l� tấm b�a may mắn cũng kh�ng phải người Do Th�i h�n n� như một sự m� t�n, nhưng như một phần của cộng đo�n, họ mong ước một cuộc sống được hướng dẫn v� tăng sức bởi Lời Thi�n Ch�a trong gia đ�nh v� mọi nơi.

Khi được hỏi về giới luật n�o trọng nhất, Đức Gi�su đ� tr�ch dẫn điều răn cốt l�i của đức tin Do Th�i gi�o, điều răn n�y được d�n tr�n khung cửa. Sau đ�, Người tr�ch dẫn một giới luật kh�c, một trong số nhiều giới luật kh�c nữa trong Cựu Ước v� đặt n� c�ng với giới luật đầu ti�n. T�nh y�u trọn vẹn với Thi�n Ch�a l� giới luật đầu ti�n v� nối kết với n� l� y�u thương người th�n cận như ch�nh bản th�n m�nh.

Nếu một người ngoại hỏi một người Do Th�i: Đ�u l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a của bạn? Họ sẽ trả lời: Ch�ng t�i được tạo dựng theo h�nh ảnh của Thi�n Ch�a. Điều n�y c� nghĩa l� h�nh ảnh của Thi�n Ch�a được t�m thấy nơi mỗi con người. Đ�y ch�nh l� điều m� Đức Gi�su đ� ngụ � trong Tin Mừng h�m nay. Ch�ng ta chỉ l� con người, th� l�m sao t�n thờ một Thi�n Ch�a v� h�nh trong thế giới, trong cuộc sống hằng ng�y. Đức Gi�su đ� chỉ cho ch�ng ta c�ch thức đ�. Người đ� lấy giới luật y�u mến Thi�n Ch�a hết l�ng hết sức v� đặt giới luật n�y với giới luật y�u mến người th�n cận. Như ở một nơi n�o đ�, Kinh Th�nh gợi �: Nếu anh em muốn y�u mến Thi�n Ch�a, Đấng anh em kh�ng nh�n thấy, th� h�y y�u thương tha nh�n m� anh em nh�n thấy. Mỗi người l� nơi ngự trị của Thi�n Ch�a theo �h�nh ảnh của Thi�n Ch�a, ch�ng ta được tạo th�nh.�

V� đ�y l� một b�i giảng, n�n vị giảng thuyết cần phải chọn ra một vị th�nh được y�u th�ch, hoặc li�n quan đến cộng đo�n địa phương; đồng thời, vị ấy phải cho thấy c�c ng�i y�u mến Thi�n Ch�a v� thương y�u tha nh�n như thế n�o. V� dụ: Th�nh nữ Rosa Lima, một trong những th�nh lớn của D�ng Đa Minh. Ng�i sinh ở Lima P�ru năm 1586 v� t�n l� Isabel. Nhưng người ta gọi ng�i l� Rosa v� vẻ đẹp lạ thường của ng�i. Nhiều ch�ng trai  theo đuổi th�nh nữ v� muốn cầu h�n ng�i. Cha mẹ ng�i mong muốn một �cuộc h�n nh�n tốt đẹp�, một cuộc h�n nh�n được sắp đặt, v� họ cần tiền. Rosa ước ao một ng�y kia chỉ sống một m�nh cho Thi�n Ch�a. Mẫu gương của ng�i l� th�nh nữ Catarina th�nh Siena (một phụ nữ kh�c cũng thuộc D�ng Đa Minh). Th�nh nữ đ� trải qua ba năm cầu nguyện li�n lỉ dưới cầu thang trong nh� cha mẹ ng�i. Bắt chước th�nh Catarina, Rosa đ� đến sống trong một t�p lều nhỏ trong vườn v� d�ng hiến m�nh để cầu nguyện li�n lỉ. H�y nhớ rằng �H�y y�u mến Đức Ch�a, Thi�n Ch�a của anh em, hết l�ng hết dạ, hết sức anh em�.

 Như th�nh Catarina, Ch�a Kit� đ� th�i th�c Rosa v� ng�i đ� thực thi l�ng thương x�t với người ngh�o, người bản xứ v� n� lệ. Th�m v�o đ�, ng�i kh�ng chỉ b�y tỏ mối bận t�m đến tội lỗi của mỗi con người m� c�n đến tội lỗi của cả x� hội. Người T�y Ban Nha đ� x�m chiếm v� đ�n �p d�n bản địa. Rosa đ� y�u mến Thi�n Ch�a hết linh hồn, hết sức lực v� ng�i y�u mến bằng c�ch d�nh hết t�m tr� để y�u mến tha nh�n. Giống như ch�ng ta quy tụ với nhau trong phụng vụ, Rosa đ� để cho Lời Ch�a bao bọc lấy m�nh v� cũng như thể ng�i đang �m h�n lấy Lời v� được Lời ấy hướng dẫn đi đến phục vụ tha nh�n v� rồi trở về với Lời.

T�i chọn th�nh Rosa Lima, một vị c� li�n quan đến th�nh Catarina, kh�ng phải v� c�c ng�i l� những tu sĩ d�ng Đa Minh, nhưng l� để minh chứng rằng cuộc sống của bất cứ vị th�nh n�o cũng lu�n đặt cả con người m�nh theo gi�o huấn của Đức Gi�su. C�c ng�i cho ch�ng ta thấy �n sủng Thi�n Ch�a c� thể hoạt động b�n trong ch�ng ta như thế n�o, v� ch�ng ta, chỉ l� những con người, c�ng với sự hiện diện Thi�n Ch�a, c� khả năng y�u mến Thi�n Ch�a hết l�ng, hết sức, hết linh hồn v� y�u thương người th�n cận như ch�nh m�nh.

 B�i đọc thứ nhất tr�ch từ s�ch Xuất H�nh cho thấy Thi�n Ch�a lu�n quan t�m đến những người khốn khổ nhất trong x� hội. B�i đọc được chọn ng�y h�m nay c� nguồn gốc từ một đoạn trong s�ch Xuất H�nh được gọi l� �s�ch Giao ước�, cuốn s�ch l� một lời gi�o huấn về đạo đức x� hội, kh�ng dựa v�o lề luật, nhưng dựa v�o l�ng thương cảm. Với những ai đang t�ng thiếu, luật vốn thực hiện những h�nh động n�o đ� vẫn kh�ng đủ để bảo vệ họ.

Bởi v� người Itsrael đ� trải nghiệm l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a khi họ l� những n� lệ b�n Ai Cập v� khi đi trong sa mạc, th� đến luợt họ, họ cũng phải thương x�t những người t�ng ngh�o tương tự như vậy. Luật lệ của họ l� để phản �nh l�ng trắc ẩn m� họ nhận được. Đơn cử như họ nhớ lại rằng trước đ�y họ l� ngoại kiều ở Ai Cập, thế n�n họ cũng kh�ng được l�m điều xấu đối với kh�ch lạ tr�n đất của họ.

Th�ng tin về t�nh h�nh bi�n giới trong những ng�y gần đ�y cho thấy những ho�n cảnh th� lương của những người phải rời bỏ gia đ�nh v� ngh�o đ�i v� bạo lực để t�m nơi tr� ngụ trong đất nước ch�ng ta. Những người xa lạ v� d�n nhập cư trong những v�ng đất xa x�i bị tổn thương do người ta lạm dụng. Họ phải bỏ lại gia đ�nh, văn h�a v� m�i trường th�n quen. Chạy tho�t khỏi qu� hương v� t�m kiếm nơi an to�n. X�t về nhiều mặt, họ cũng giống như người Itsrael ở Ai cập xưa, l� những người ngoại kiều trong một đất nước xa lạ v� ho�n to�n phụ thuộc v�o sự hiếu kh�ch của những người bản xứ l� ch�nh ch�ng ta.