![]() | |
CH�A NHẬT II THƯỜNG NI�N B An Phong op : Như Con Chi�n Hiền L�nh Như Hạ op : Ch�n dung người m�n đệ Fr. Jude Siciliano, op : Con th�ch l�m theo th�nh � Ch�a G. Nguyễn Cao Luật, op : H�nh Tr�nh hay l� Biến Đổi Vinh sơn Trần Xu�n B�nh, op : Điều quan trọng l� l�ng tin ki�n vững Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Giới Thiệu Th�nh Thể v� Lời Ch�a : Họ đ� xem chỗ Người ở v� ở lại với Người Phaol� Nguyễn Cao Thắng op : H�y Đến M� Xem Fr. Jude Siciliano, op : Xin h�y ph�n, t�i tớ Ch�a đang lắng nghe Fr. Jude Siciliano, op: H�y đến v� ở lại trong t�nh thương của Người
Như Con Chi�n Hiền L�nh
Cho đến l�c n�y Gioan Tẩy giả chưa n�i g� về ch�nh con người �ức Gi�su. Nhưng đoạn Tin mừng h�m nay, �ng đ� mạnh mẽ tuy�n xưng "��y l� Chi�n Thi�n Ch�a"; Ng�i sẽ "g�nh lấy tội trần gian" v� "l�m ph�p Rửa trong Th�nh Thần". Phụng vụ h�m nay k�u gọi ch�ng ta c�ng tuy�n xưng đức Tin v�o Ch�a Gi�su, �ấng cứu độ trần gian, như th�nh Gioan Tẩy giả đ� tuy�n xưng. * Biểu tượng l� một � nghĩa của một sự vật, v� được mọi người chấp nhận, như chim bồ c�u biểu tượng h�a b�nh; ch� l� sự trung th�nh� Th�ng thường người ta th�ch chọn những con vật mạnh mẽ, h�ng dũng để đặt t�n cho một đo�n thể, đội nh�m; chẳng hạn như : "đại b�ng", "b�o đen", "sư tử h�ng"� Trong Kinh th�nh Cựu ước, chi tộc Giuđa được biểu tượng bằng con sư tử (St 49,8); chi tộc Benjamin với con s�i đ�i (St 49,27); chi tộc Giuse với con b� rừng (Tl 33,17)� * Nhưng tư tưởng của Thi�n Ch�a kh�ng giống tư tưởng ph�m nh�n. �ức Gi�su l� Con Chi�n. H�nh ảnh con chi�n gợi l�n sự hiền l�nh, dễ dạy, thậm ch� c� vẻ qu� yếu đuối v� dễ bị đ�n �p. �ức Gi�su, Người T�i Tớ �au Khổ của Giav�, cư xử hiền l�nh "như con chi�n bị đem đi giết m� kh�ng một lời o�n tr�ch thở than". Ch�nh với th�i độ v�ng phục đ�, Ng�i thi h�nh trọn vẹn Th�nh � Ch�a Cha; với th�i độ "yếu đuối" đ�, Ng�i g�nh lấy mọi tội lụy trần gian; với th�i độ hiền l�nh đ�, Ng�i tẩy rửa tất cả nh�n loại bằng t�nh y�u v� l�ng thương x�t. "Con người l� ch� s�i với nhau" (Homo homini lupus), một c�u th�nh ngữ latinh đ� m� tả c�ch cư xử của con người với nhau như thế; v� th�i độ "cấu x� nhau" như thế cũng ch�nh l� bản �n của con người tự t�m lấy cho ch�nh m�nh. Bởi v� khi con người cấu x� nhau, gia đ�nh trở th�nh địa ngục, x� hội trở th�nh chiến trường; v� nh�n loại đang l�i nhau xuống hố s�u của họa diệt vong. Phải chăng ch�nh h�nh ảnh con chi�n hiền l�nh của �ức Kit� cũng phải trở n�n một biểu tượng cho h�a b�nh, cho t�nh th�n �i, cho l�ng bao dung m� mọi người kit� hữu phải thể hiện trong x� hội lo�i người ?
Lạy Ch�a Gi�su
Xin cho ch�ng con nhận ra l�ng nh�n hậu của Ch�a.
CH�N DUNG NGƯỜI M�N �Ệ H�nh ảnh con chi�n rất quen thuộc trong cả văn học lẫn cuộc sống T�y Phương. Con chi�n đ� th�nh một đề t�i hấp dẫn trong Th�nh Kinh, nhất l� từ ti�n tri Isaia. Người T�i tớ �au khổ "giống như con chi�n bị đem đi giết" (Is 53). Con chi�n v� tội ch�nh l� Con Thi�n Ch�a xuống trần chết thay cho mu�n d�n, như th�nh Gioan Tẩy giả giới thiệu : "��y l� Chi�n Thi�n Ch�a, đ�y �ấng x�a bỏ tội trần gian" (Ga 1:29). H�nh ảnh con chi�n kh�ng hề xuất hiện trong văn chương v� d�n gian Việt Nam. Nếu Kit� gi�o kh�ng du nhập Việt Nam, chắc h�nh ảnh con chi�n kh�ng bao giờ lọt v�o văn học. Tr�i lại con d� l�c n�o cũng c� sẵn trong nền văn học d�n gian. Con d� l� một trong 12 con gi�p. Con d� th�nh đề t�i đ�m tiếu cho bao c�u truyện d�n gian. Chi�n hay d�, mỗi con một vẻ. Nhưng nếu đặt chi�n v� d� b�n nhau, tự nhi�n một h�nh ảnh đầy � nghĩa xuất hiện. Chi�n c�ng đơn sơ bao nhi�u, d� c�ng ph� ph�ch, c�ng d� bấy nhi�u. H�nh ảnh con chi�n đạt tới � nghĩa phong ph� nhất nơi Chi�n Thi�n Ch�a. V� Chi�n Thi�n Ch�a đ� trả lại cho nh�n loại tất cả những gi� trị cao đẹp nhất. CHI�N THI�N CH�A Ngay từ trong Cựu Ước, con chi�n đ� chiếm một địa vị trung t�m. Con chi�n trong bụi gai mắc sừng đ� trở th�nh mồi ngon cho lưỡi dao Abraham, chết thay Isaac (x.Stk 22:13). Chi�n Vượt Qua mang một chiều k�ch lớn lao trong lịch sử d�n th�nh (x. Xh 12:21). C�c ti�n tri như Isaia v� Gi�r�mia đều nhắc tới con chi�n hiền l�nh bị đem đi giết (x. Is 53:7; Gr 11:19). H�nh ảnh con chi�n tr�n ngập trong s�ch Khải Huyền. �ặc biệt chỉ trong một đoạn ngắn, Tin Mừng Gioan đ� nhắc tới Chi�n Thi�n Ch�a hai lần (Ga 1:29,36). Như thế Thi�n Ch�a đ� chuẩn bị một h�nh ảnh thật đẹp v� � nghĩa cho �ức Gi�su cả ng�n năm trước khi Ch�a nhập thể. Chi�n Thi�n Ch�a đ� hi sinh để cứu nh�n loại v� qui tụ một cộng đo�n d�n Ch�a. Th�nh Gioan Tẩy giả kh�ng ngần ngại giới thiệu với c�c m�n đệ con người đến với sứ mạng lớn lao. "Hai m�n đệ nghe �ng n�i, liền đi theo �ức Gi�su"(Ga 1:37). Theo lời mời của Ch�a,"họ đ� đến xem chỗ Người ở, v� ở lại với Người"(c.39). " Ở lại" để đi v�o tương quan t�nh y�u th�m s�u với Người, như "Th�y ở trong Ch�a Cha v� Ch�a Cha ở trong Th�y" (Ga 14:10). Từ hiệp th�ng sự sống với Ch�a Cha v� Ch�a Con nhờ Ch�a Th�nh Linh đ�, hai �ng đ� trở th�nh m�n đệ đ�ch thực của �ức Gi�su (x.Fahey 1994:103). Họ đ� "xem" thấy tất cả n�t huyền nhiệm v� cao cả của Chi�n Thi�n Ch�a. Mạc khải đ� h� lộ dần dần. Lần lượt �ức Gi�su được nhận diện l� "Th�y" (c.38), "M�sia" (c.41), "Con Thi�n Ch�a v� Vua Israel" (c.49). Sứ mệnh Người vượt qu� l�nh thổ một d�n tộc. Người đến nối kết đất trời (c.51). C�c �ng đ� "xem" thấy tất cả � muốn của Thi�n Ch�a khi k�u gọi c�c �ng. �� l� dấu chứng tỏ c�c �ng lu�n tỉnh thức như Samuel khi nghe tiếng Ch�a gọi. �ng đ� sẵn s�ng đ�p lại v� v�ng phục � Ch�a (x.1 Sm 3:10). �� ch�nh l� kết quả sau bao th�ng năm "ở lại" trong nh� Ch�a. C�c �ng đ� sống v� chết v� ch�n l� v� c�ng phong ph� đ�. "�ặc điểm người m�n đệ �ức Gi�su trong T�n Ước l� lu�n lu�n l�m chứng v� gắn b� với con người �ức Gi�su" (Walter 1994:295). Khi "ở lại" với �ức Gi�su, c�c m�n đệ Gioan đ� thấy những n�t g� đặc biệt nơi �ức Gi�su ? Chắc chắn c�c �ng đ� thấy n�t đơn sơ v� kh� ngh�o của Ch�a. "Con chồn c� hang, chim trời c� tổ, nhưng Con Người kh�ng c� chỗ tựa đầu" (Mt 8:20). C�c �ng cũng đ� thấy những n�t đ� nơi sư phụ Gioan. Nhưng hơn Gioan, �ức Gi�su cho c�c �ng thấy tương quan với những người ngh�o v� những người bị �p bức trong sứ vụ rao giảng Tin Mừng. "Kẻ ngh�o được nghe Tin Mừng" (Mt 11:5) v� "ph�c thay ai bị b�ch hại v� sống c�ng ch�nh, v� Nước Trời l� của họ"(Mt 5:10). CỘNG �O�N M�N �Ệ Ch�nh v� địa vị ưu ti�n của người ngh�o trong Tin Mừng, n�n Gi�o hội được th�nh lập để phục vụ người ngh�o. Khi phục vụ như thế, người m�n đệ l�m cho Nước Trời th�nh hiện thực ho�n to�n. "Tự bản chất, Gi�o hội l� cộng đo�n c�c m�n đệ" (Rausch 1993: 282). Nhưng "qu� nhiều khi trong qu� khứ đời sống đạo đức đ� lấy th�nh h�a bản th�n l�m mục đ�ch ch�nh yếu, trong khi việc phục vụ hay thừa t�c vụ lại bị coi l� thứ yếu" (Rausch 1993:284). Bản chất Kit� hữu l� phục vụ. Coi việc phục vụ đ�nh mất phẩm gi� Kit� hữu tức l� chưa hề biết Ch�a Kit� l� ai. Ch�a c� mất nh�n phẩm khi qu� xuống rửa ch�n cho c�c m�n đệ kh�ng ? Người kh�ng c�ng bố Tin Mừng cho một thiểu số ưu đ�i. Nhưng linh đạo Kit� thực hiện ngay trong đời sống cụ thể hằng ng�y của mọi người. Tinh thần Kit� đ�i người m�n đệ phải hi sinh tới c�ng, sẵn s�ng coi mọi người hơn m�nh v� phục vụ mọi người, kh�ng trừ ai (x.Mc 9:35). Người m�n đệ kh�ng biết đến lối sống kiểu c�ch v� c� độc. Tr�i lại họ lu�n "sống đơn sơ v� li�n đới với người ngh�o v� bị �p bức" (Rausch 1993:283). �� l� đặc điểm dễ nhận thấy nhất của một người m�n đệ Kit� đ�ch thực. Trong một x� hội đầy nh�c những người gi�u b�n cạnh những người đ�i ngh�o, m�n đệ Ch�a Kit� lu�n đứng về phe người ngh�o. Mẹ T�r�sa Calcutta đ� h�a m�nh với những người ngh�o khổ nhất trong những người ngh�o. Thời �ệ Nhị Thế Chiến, Dietrich Bonhoeffer, một mục sư người �ức, đ� rời bỏ nếp sống b�nh y�n tại Mỹ, trở về �ức s�t c�nh với d�n tộc chống lại Hitler. �ng đ� chết v� t�nh li�n đới với người c�ng khốn. Người m�n đệ ch�n ch�nh của �ức Kit� khởi h�nh từ niềm tin. Kh�ng tin kh�ng thể dấn th�n cho tha nh�n. V� dấn th�n ph�t xuất từ một con tim x�c t�n v� nồng ch�y t�nh y�u Ch�a. Kh�ng c� sự gắn b� bền chặt đ�, kh�ng thể hoạt động hay tạo nổi gi� trị đ�ch thực Kit� gi�o. Cụ thể hơn, l�m m�n đệ �ức Kit� nghĩa l� c�ng chết v� phục sinh với Người trong b� t�ch Thanh Tẩy v� lớn l�n nhờ b� t�ch Th�nh Thể (x.Egan 1995: 420). Ch�nh nơi nguồn mạch n�y, người m�n đệ �ức Gi�su c� khả năng đ�p ứng những nhu cầu khẩn thiết của thời đại v� l�n đường theo tiếng gọi của �ức Kit�. Người m�n đệ l�c n�o cũng cần đổi mới nội t�m để thấy r� những nhu cầu v� nghe r� tiếng gọi đ�. ��y l� một cố gắng trường kỳ mang lại cho cuộc đời Kit� hữu một � nghĩa s�u đậm v� một gi� trị thực sự. Cộng đo�n m�n đệ �ức Gi�su ch�nh l� "một đo�n người thật đ�ng kh�ng t�i n�o đếm nổi, thuộc mọi d�n, mọi chi tộc, mọi nước v� mọi ng�n ngữ đứng trước Con Chi�n"(Kh 7:9). Phải chăng h�nh ảnh l� tưởng đ� chỉ kiếm được tr�n thi�n đ�ng ? Kh�ng, �ức Gi�su muốn thấy h�nh ảnh đ� ngay tr�n trần thế. Cho tới c�ng đồng Vatican II quần ch�ng vẫn quan niệm chỉ những tu sĩ v� gi�o sĩ mới l� c�c m�n đệ Ch�a Kit�. Nhưng "từ thời Cải C�ch, anh em Tin L�nh đ� quan niệm to�n thể cộng đo�n Kit� hữu l� m�n đệ �ức Gi�su" (Egan 1995:420). Nếu thế, tất cả đều phải theo Ch�a Kit�. Kh�ng c�n cảnh một b�n l� chủ chăn v� b�n kia l� đo�n chi�n thụ động. Kh�ng m�n đệ n�o c� quyền khoanh tay đứng nh�n người kh�c dấn th�n. Tất cả đều thuộc về Ch�a Kit�, chứ "đ�u c�n thuộc về m�nh nữa" (1Cr 6:19). Nếu "đ� kết hợp với Ch�a, th� (ch�ng ta) n�n một tinh thần với Người"(c.17). �� đến l�c người gi�o d�n phải thực sự � thức gi� trị cao qu� của m�nh, "v� Thi�n Ch�a đ� trả gi� đắt m� chuộc anh em về" (c.20). Bởi đ� tất cả đều hoạt động "để phụng sự Ch�a" (c. 13) v� "t�n vinh Thi�n Ch�a". �ừng đợi tới l�c "mục tử t�ch biệt chi�n với d�" (Mt 25:32) ch�ng ta mới bừng tỉnh ! V� "đ�m đến, kh�ng ai c� thể l�m việc được" (Ga 9:4)
Con th�ch
l�m theo th�nh � Ch�a Thưa qu� vị. Bất cứ qu� vị n�o theo d�i những b�i suy gẫm Tin mừng Ch�a nhật mấy năm nay, đều nhận ra t�i cố � bỏ qua một phần quan trọng của phụng vụ lời Ch�a. �� l� phần Th�nh vịnh đ�p ca. N� rất hữu �ch cho c�c b�i suy niệm của ch�ng ta. Lỗi ho�n to�n về phần t�i. Nhưng cũng c� một v�i l� do kh�ch quan. Số l� t�i thuộc th�nh phần những người rao giảng lưu động, lang thang khắp xứ đạo n�y đến xứ đạo kh�c. B�i đ�p ca trong c�c nh� thờ t�i đến giảng thường được ca đo�n thay đổi tuỳ tiện. C� khi đọc nguy�n văn trong s�ch c�c b�i đọc, c� khi thay thế bằng b�i h�t tương đương, c� khi lại chẳng ăn nhằm g� với b�i đọc một. Th�nh thử t�i hay bị bất ngờ. Nếu t�i sửa soạn một b�i suy niệm cho đ�p ca, th� phần nắm chắc l� t�i sẽ bị hụt hẫng ở một v�i gi�o xứ. Dầu vậy lần n�y cũng xin c� một v�i suy nghĩ về th�nh vịnh để tạ tội. Trước hết ch�ng ta b�n chung về c�c th�nh vịnh, rồi đến b�i đ�p ca tuần n�y: Th�nh vịnh 40. T�i cũng đ� được đọc một số s�ch rất hay về th�nh vịnh. Qu� vị c� thể t�m thấy trong c�c thư viện chung. S�ch Th�nh vịnh vừa l� một cuốn s�ch h�t vừa l� s�ch để cầu nguyện. N� được sử dụng trong c�c buổi phụng vụ tại đền thờ Gi�rusalem. Cộng đo�n Do th�i cầu nguyện bằng c�ch h�t l�n c�c Th�nh vịnh. Khi đền thờ bị ph� huỷ v� d�n Do th�i bị ph�t v�ng lưu đầy th� họ phải bỏ lại mọi sự tại qu� hương : đền thờ, b�n thờ, c�c đồ c�ng tế. Tuy nhi�n c�c Th�nh vịnh c� thể theo đi với họ v� phần đ�ng đ� thuộc l�ng. V� ở nơi đất lạ, những Th�nh vịnh lại c�ng cần thiết hơn. Theo thời điểm, họ tụ họp, nhớ về qu� cha đất tổ v� ca h�t Th�nh vịnh để b�y tỏ trước t�n nhan Thi�n Ch�a những khắc khoải v� ước vọng của l�ng m�nh. Thực tế Th�nh vịnh được th�nh h�nh trong một thời gian l�u d�i, phỏng từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ II trước C�ng Nguy�n. Ch�ng nảy l�n từ những nhu cầu cần thiết của d�n tộc Israel. N� phản �nh kinh nghiệm kh�c nhau của cuộc sống đời thường: gian tru�n, vui mừng, tạ ơn, cầu khẩn, c�c dịp lễ trọng... N� bao tr�m hầu hết mọi l�nh vực thi�ng li�ng, x� hội, c� nh�n� cho n�n n� l� một kho t�ng để ch�ng ta khai th�c trong xứ vụ rao giảng. Cũng như d�n Do th�i ch�ng ta c� thể sử dụng Th�nh vịnh ở hầu hết c�c buổi phụng vụ v� cầu nguyện, nhất l� trong h�nh tr�nh lưu đầy của kiếp sống trần gian. Th�nh vịnh kh�ng được xếp sắp theo một thứ tự hay chủng loại n�o cả : như tạ ơn, tha v�n, ngợi khen� Tr�i lại n� thay đổi li�n tục từ kinh nghiệm n�y sang kinh nghiệm kh�c nhau của cuộc sống con người. �iều đ� n�i l�n qu� tr�nh h�nh th�nh của n�: thời gian l�u d�i, ho�n cảnh kh�c nhau: L�c n�y th� ca ngợi Thi�n Ch�a, tiếp theo lại l� lời khắc khoải, lo �u. Phải chăng cuộc sống con người cũng kinh qua những gi�y ph�t tương tự m� kh�ng cần lời giải th�ch hợp l� đ� sao? Một Th�nh vịnh vui tiếp theo một Th�nh vịnh buồn. Một gi�y ph�t b�nh an tiếp theo gi�y ph�t kh�c đầy s�ng gi�. �ời c� những kh�c ngoặt bất ngờ, kh�ng ai đo�n trước được. �a số t�n hữu kh�ng mấy khi đọc Kinh th�nh, nhưng ai cũng thuộc v�i c�u Th�nh vịnh. V� dụ: "Ch�a l� mục tử chăn dắt t�i, t�i chẳng thiếu thốn chi. Thi�n Ch�a l� th�nh luỹ che chở t�i, t�i c�n sợ người n�o?�" T�m lại, Th�nh vịnh l� loại văn chương dễ đọc nhất trong Kinh th�nh, phần lớn ch�ng n�i r� t�nh cảm của con người bằng ng�n ngữ b�nh dị. Ch�ng d�ng rất nhiều h�nh ảnh, ẩn dụ, nhịp điệu, dụ ng�n để bộc lộ cảm x�c phổ th�ng của nh�n loại. Ch�ng b�y tỏ kh�t vọng, ước mong, đợi chờ từ những ho�n cảnh kh�c nhau của mỗi c� nh�n. Ch�ng ta c� thể sử dụng dễ d�ng c�c Th�nh vịnh để cầu nguyện, ngợi khen, xin ơn, tạ lỗi v.v� C� một điểm chung nhất cho 150 Th�nh vịnh l� ch�ng ở thể thơ, thể thơ bằng ng�n ngữ Do th�i. Loại văn thơ n�y kh�c với văn thơ của ch�ng ta b�y giờ. Nhưng đ� l� thơ th� phong độ ch�ng cao hơn văn xu�i, s�c t�ch v� nhịp nh�ng hơn. C�ch ngắt c�u v� đặt vần đ�i hỏi nhiều nghệ thuật hơn. V� vậy ch�ng rất giầu tưởng tượng, dễ thuộc l�ng v� hay lập lại. Th�nh vịnh l� ng�n ngữ thơ ph�, nhiều cảm x�c v� �m điệu, cho n�n phải h�t mới bộc lộ hết � vị của n�, nếu c� nhạc kh� đệm th� c�ng hay. Tương tự như thi ph� c�c nước, đọc kh�ng th� chỉ được một nửa � nghĩa. Ng�m to với đ�n, s�o, cồng, chi�ng� mới diễn tả hết c�i hay của n�. V� vậy thơ ph� lu�n đi đ�i với �m nhạc. Thơ Do th�i c� những t�nh chất ri�ng của ng�n ngữ đ�. Ấy l� hay d�ng thể song h�nh. Một cảm x�c được diễn tả ở vế tr�n, vế dưới lập lại nhưng mở rộng hơn. ��i khi vế dưới l� phản đề của vế tr�n. V� dụ Th�nh vịnh 40 h�m nay : "Tế phẩm v� lễ vật Ch�a kh�ng th�ch - Nhưng đ� mở tai con để con v�ng giữ. Lễ to�n thi�u v� lễ x� tội, Ch�a kh�ng đ�i - con liền thưa : N�y con xin đến." Cho n�n Th�nh vịnh rất th�ch hợp cho việc rao giảng, h�ng biện. N� gi�p đỡ rất nhiều để người giảng thuyết diễn đạt tư tưởng, t�nh cảm của m�nh. N� tỏ lộ những chiến đấu, vật lộn của c� nh�n hay cộng đo�n hầu c� thể giữ vững, tin tưởng v�o Thi�n Ch�a giữa một x� hội, thế giới kh�ng tin, đầy cạm bẫy hay th� địch. �ến đ�y xin mời nh�n kỹ hơn v�o b�i đ�p ca để thấy r� khả năng rao giảng của tập Th�nh vịnh. Th�nh vịnh 40 khởi sự trong ho�n cảnh kh� khăn, thiếu thốn, tức từ một nhu cầu cấp b�ch, phụng vụ bỏ mất một c�u : "Người k�o t�i ra khỏi hố diệt vong, khỏi vũng lầy nhơ nhớt" (40,2). T�c giả đang ở trong thời kỳ cực khổ v� ơn trợ gi�p của Thi�n Ch�a chưa thấy đến, kỹ thuật lặp đi lặp nhấn mạnh l�ng mong chờ trong thời buổi ngặt ngh�o. Chẳng phải t�c giả chỉ đợi chờ, nhưng b�i ca xem ra muốn n�i : "Thi�n hạ vẫn hằng mong đợi." V� vậy khi ca l�n nghe như c� tiếng phụ hoạ của nhiều người văng vẳng sau hội trường : "Lạy Ch�a bao l�u nữa?" ��y l� lời khẩn cầu tha thiết của biết bao linh hồn khốn khổ chờ mong Thi�n Ch�a cứu gi�p, chẳng hạn của những gia đ�nh tan vỡ, con c�i đi hoang, vợ chồng chia l�a, của những người mắc bệnh nan y, những kẻ t�n tật v.v� Phần t�i, t�i nghe như tiếng b� gi� h�ng x�m vừa mới về trời h�m qua. B� liệt giường liệt chiếu h�ng chục năm, phải được chăm s�c to�n thời gian. B� lu�n miệng (v� cả gia đ�nh nữa): "Lạy Ch�a, con hằng mong đợi, xin giải tho�t con, giải tho�t con khỏi những khổ cực, đoạ đầy n�y." Tr�n b�nh diện to�n cầu, chắc chắn lời nguyện c�n c� �m vang rộng lớn hơn nữa, th� dụ ở Do th�i, Palestin, Afganishtan, ở Iraq, ở Venezuela, ở Nam Phi, ở những nơi đang chết đ�i v� r�t mướt, hạn h�n, ở những bệnh viện Sida, bệnh viện lao, ở c�c trại phong c�i� "Lạy Thi�n Ch�a, ch�ng con hằng mong đợi, hằng mong đợi cho đến khi nao?" Người t�n hữu thường khi bị dồn �p đến độ gần như thất vọng, chẳng c�n d�m tin tưởng v�o Thượng đế nữa. Nhưng mặc d� vậy qua đức tin của t�c giả Th�nh vịnh chắc chắn Thi�n Ch�a sẽ đến trợ gi�p, tuy kh�ng như � ch�ng ta muốn. Thi�n Ch�a ho�n to�n tự do h�nh động theo đường lối kh�n ngoan của Ng�i. Nhất định "Ng�i nghi�ng m�nh xuống v� nghe tiếng t�i k�u." Ng�i sẽ đ�p ứng rộng r�i hơn l�ng mong ước, bởi lẽ ch�ng ta phải bật tiếng k�u l�n: "Ch�a cho miệng t�i h�t b�i ca mới, b�i ca ngợi khen Thi�n Ch�a ch�ng ta." Liệu ch�ng ta, đang họp nhau trong th�nh lễ n�y, c�n c� thể nhớ lại những cơ hội trong cuộc sống đ� được Thi�n Ch�a "nghi�ng m�nh lắng tai nghe" sau thời gian d�i chờ đợi ? Nếu c� được những �n huệ như vậy, th� đ�y l� gi�y ph�t thuận tiện để h�t vang l�n những b�i ca mới, cảm tạ Thi�n Ch�a v� đ� n�ng đỡ đức tin của ch�ng ta qua những khắc khoải đợi chờ v� dẫn đưa đến th�nh c�ng ! C�ng với t�c giả Th�nh vịnh, ch�ng ta nh�n cơ hội n�y tăng cường l�ng tin cậy Thi�n Ch�a trong nguyện cầu, bởi lẽ biết chắc chắn Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ từ chối những nhu cầu ch�nh đ�ng của con c�i Ng�i. Th�nh vịnh 40 chỉ r� Thi�n Ch�a kh�ng đ�p ứng tế phẩm v� lễ vật bề ngo�i, ho�n to�n c� t�nh c�ch nghi thức, như của lễ tạ ơn. Dĩ nhi�n đ�i khi ch�ng ta cũng phải d�ng hiến lễ vật, nhưng ch�nh yếu l� tấm l�ng ch�ng ta hướng về Ng�i v� dấn th�n thi h�nh những điều Ng�i truyền dạy. C�u Ng�i "đ� mở tai con" song song với "n�y con xin đến" mạnh mẽ n�i l�n � tưởng đ�. Kinh nguyện theo lễ nghi, rất cần thiết cho đời sống đức tin của từng c� nh�n cũng như cộng đo�n. Nhưng kh�ng phải chỉ c� vậy. Thi�n Ch�a đ�i hỏi nhiếu hơn nữa tức to�n thời gian. Ch�ng ta phải d�ng m�nh cho Ng�i, ng�y cũng như đ�m, kh�ng cắt x�n, kh�ng đ�i lại. Nếu chỉ theo lễ nghi, chương tr�nh, c�ng việc sẽ trở n�n m�y m�c, nh�m ch�n. T�c giả Th�nh vịnh n�i : "Con th�ch l�m theo th�nh � Ch�a v� ấp ủ luật Ch�a trong l�ng." Phụng sự Ch�a b�n thời gian hoặc nửa vời kh�ng chu to�n việc đ� được! Nếu ch�ng ta đ� từng nghiệm ra Thi�n Ch�a đ� lắng tai nghe lời khẩn cầu của m�nh, th� trong th�nh lễ h�m nay, xin h�y tr�o d�ng t�m t�nh tri �n cảm tạ, h�t l�n những kh�c t�n ca tự đ�y con tim. Thi�n Ch�a thực sự ngự trong cuộc đời m�nh. Cầu nguyện v� c�c nghi lễ sẽ được cử h�nh một c�ch tự ph�t, chẳng cần tế phẩm v� lễ vật, chỉ cần tấm l�ng th�nh mu�n thuở : "N�y con xin đến." Tư tưởng cuối c�ng của b�i đ�p ca h�m nay : "Giữa l�ng đại hội" m� t�c giả Th�nh vịnh tuy�n bố được Thi�n Ch�a giải tho�t. Ch�ng ta cũng c� rất nhiều cơ hội để phổ biến như vậy. Giữa l�ng Hội th�nh, đại hội của Thi�n Ch�a, ch�ng ta si�ng năng v� chăm chỉ thi h�nh c�c phần việc phụng vụ d�n Ch�a như đọc s�ch, dạy gi�o l�, dọn b�n thờ, đốt nến, tổ chức c�c lễ trọng� với đầy l�ng biết ơn. Như vậy ch�ng ta chu to�n nhiệm vụ người t�n hữu tốt. Ngo�i ra, c�n c� một "đại hội" kh�c ch�ng ta cũng phải loan truyền l�ng Thi�n Ch�a y�u thương : �� l� thế giới chung quanh m�nh, như những đứa con đ� được Ch�a chăm lo, săn s�c, ch�ng ta cũng phải quan t�m đến anh chị em m�nh đang sống khắc khoải, lo �u v� ngh�o đ�i, chiến tranh, �p bức, b�c lột, họ cũng l� con Thi�n Ch�a đ�ng Ng�i nghi�ng m�nh lắng tai nghe. Chỉ l�c ấy ch�ng ta mới thực sự "th�ch l�m theo th�nh � v� ấp ủ luật Ch�a trong l�ng." Amen.
H�nh
Tr�nh hay l� Biến Đổi Lời mời gọi l�m biến đổi cuộc đời Giai đoạn từ sau khi �ức Gi�su chịu ph�p rửa đến tiệc cưới Ca-na l� một thời kỳ chuyển tiếp giữa Cựu v� T�n Ước. �ối với c�c m�n đệ của �ng Gioan Tẩy Giả, đ�y l� những ng�y c� tầm quan trọng đặc biệt, c� t�nh c�ch quyết định : c�c �ng sẽ trở th�nh m�n đệ của �ức Gi�su, c�c �ng sẽ nh�n thấy nước được biến th�nh rượu, c�c lời hứa được thực hiện. ��m trở th�nh ng�y, nghi ngờ biến th�nh đức tin. B�n bờ hồ, �ng Gioan đang đứng với c�c m�n đệ của m�nh, như tượng trưng cho qu� khứ đ� dừng lại. C�n �ức Gi�su đi ngang qua v� c�c m�n đệ �ng Gioan tiến đến với �ức Gi�su : h�nh ảnh của tương lai. Qua lời giới thiệu của �ng Gioan, hai người m�n đệ bắt đầu cuộc gặp gỡ với Chi�n Thi�n Ch�a, v� sau đ� chia sẻ cuộc sống với Người : họ đ� đến xem chỗ Người ở v� ở lại với Người ng�y h�m ấy. Con đường của c�c m�n đệ đến với �ức Gi�su được mở rộng th�m với lời mời gọi "H�y đến m� xem" , k�m theo một t�nh th�n mật m� kh�ng c� g� c� thể lật ngược lại. Con đường n�y diễn ra kh�ng phải bằng lời n�i nhưng bằng cuộc tiếp x�c với thực tại, bằng việc đi s�u v�o cuộc sống v� chia sẻ cuộc sống đ�. �i theo �ức Kit�, c�c m�n đệ đ� xem v� đ� ở lại với Người. Tuy vậy, c�c �ng kh�ng ở lại lu�n đ� Trong truyền thống Do-th�i, việc đặt t�n cũng c� nghĩa l� ban tặng cuộc sống. �ức Gi�su ban cho �ng Simon một đời sống mới, kiện to�n đời sống đang c� sẵn. �ời sống mới n�y được diễn tả qua một nhiệm vụ mới : "Ph�r� - ��". Như thế Simon Ph�r� vẫn l� con người đ� nhưng đồng thời cũng l� một người kh�c : ngay ở b�n trong con người, c� một đời sống mới, một tr�ch nhiệm mới. K�-pha : đ� l� t�n gọi đầy y�u thương m� Con Người d�nh cho �ng Simon. Từ nay trở đi, người thợ ch�i lưới t�n l� Ph�r� sẽ phải nỗ lực để xứng đ�ng với t�n gọi đ�, qua đời sống l�m m�n đệ �ức Gi�su, cho đến một ng�y ch�nh �ng sẽ gọi Người l� Con Thi�n Ch�a. C�u chuyện về cuộc tiếp x�c đầu ti�n giữa �ức Gi�su với c�c m�n đệ l� khởi đầu cho một con đường d�i, cho mầu nhiệm hiệp th�ng : trời cao đ� thầm th� những t�n gọi vẫn được giấu k�n, v� ngược lại, trời cao chờ đợi tr�i đất kh�m ph� v� gọi l�n danh hiệu của Thi�n Ch�a. Một sự gắn b� Xưa kia, trong �ền Thờ, cậu b� Sa-mu-en đ� nhanh nhẹn đ�p lại khi nghe được tiếng n�i b� ẩn đang gọi cậu. Cậu đ� chỗi dậy, sẵn s�ng đ�n nhận tấm l�ng ưu �i gi�p cậu nhận ra ch�nh �ấng đ� gọi cậu. Con đường d�i của c�c �ng Ph�r�, Anr�, Gioan - v� của tất cả mọi người - đ� được bắt đầu từ xa xưa với cuộc di cư của tổ phụ �p-ra-ham v� cuộc xuất h�nh khỏi Ai-cập của d�n �t-ra-en. Con đường n�y c� đ�ch điểm l� Gi�rusalem thi�n quốc, l� tận c�ng thế giới. �� l� một cuộc ra đi đ�i phải c� l�ng ki�n tr� ; đ� l� một h�nh tr�nh rất d�i trong sương mờ để dần dần c�c �ng nhận ra người thợ mộc khi�m tốn của l�ng Na-da-r�t cũng ch�nh l� Chi�n Thi�n Ch�a. Một h�nh tr�nh như thế, một cuộc biến đổi như thế kh�ng chỉ l� nỗ lực của tr� �c, nhưng l� một bước nhảy của t�m hồn. Tuy thế, vẫn cần phải c� thời gian, phải c� sự quen thuộc. Ch�nh v� vậy, �ức Gi�su đ� quay lại nh�n những người đang e d� bước đi theo m�nh v� đưa ra lời đề nghị : "H�y đến m� xem". C� thể giải th�ch lời đề nghị ngắn ngủi n�y như sau : "Anh em h�y đến ở với t�i, chia sẻ cuộc sống của t�i. H�y tiếp x�c với t�i v� loại bỏ mọi th�nh kiến, mọi � tưởng c� sẵn, rồi c�c anh sẽ dần dần quen thuộc với con người lạ kỳ của t�i, hiểu được con người được sai đến đầy b� nhiệm, con người mang nhiều tước hiệu m�u thuẫn : kẻ bịp đời v� Thầy, con lo�i người v� con Thi�n Ch�a, Ch�a v� Con Chi�n. Như vậy, quả l� một h�nh tr�nh kh� khăn đối với c�c m�n đệ cũng như cho tất cả mọi người. Người ta kh�ng thể lấy l�m thoả m�n v� những điều đ� c�. �ức tin chỉ s�ng tỏ dần v�o cuối một con đường, n� mọc l�n như b�nh minh rực rỡ th�m dần theo bước ch�n của người đi săn. Phải n�i th�m rằng, h�nh tr�nh n�y l� một kh�t vọng, một sự biến đổi kh�ng ngừng. Sau một chặng đường t�m kiếm, �ng Anr� đ� n�i với em m�nh l� �ng Simon : "Ch�ng t�i đ� gặp thấy �ấng M�sia". Lời giới thiệu n�y khởi đầu cho cuộc h�nh tr�nh của �ng Simon để "sẽ được gọi l� K�pha", đồng thời cũng đưa tất cả c�c �ng v�o một chặng đường mới. �ức Gi�su lu�n nhấn mạnh với c�c �ng về sự thay đổi, về sự ho�n cải dựa tr�n những x�c t�n đ� c�. Nếu người ta đ� t�m thấy �ấng M�-si-a, th� vẫn chưa phải l� l�c nghỉ ngơi, vẫn chưa c� quyền ở lại một chỗ ; tr�i lại, đ� l� l�c chấp nhận c�ch m�nh liệt hơn, c�ch tin tưởng hơn th�n phận của �ấng M�-si-a theo c�ch thức của Thi�n Ch�a, v� cũng l� d�m phi�u lưu trong niềm t�n th�c để vừa l� ch�nh m�nh vừa l� một người kh�c, vừa l� con người vừa l� con Thi�n Ch�a. Gặp gỡ để đ�p trả Vậy, b�i Tin Mừng n�y kh�ch lệ v� củng cố ch�ng ta. Trước hết, ch�ng ta biết rằng Thi�n Ch�a y�u thương ch�ng ta v� trao tặng cho mỗi người một t�n gọi ri�ng ph� hợp với con người v� sứ mạng của ch�ng ta. Mỗi người đều c� một t�n gọi ri�ng, t�n gọi vĩnh cửu được khắc v�o một vi�n sỏi trắng m� chỉ ch�ng ta mới biết (x. Kh 2,17). Mỗi ch�ng ta c� nhiệm vụ kh�m ph� t�n gọi đ� v� đ�p lại t�nh thương của Thi�n Ch�a bằng một đời sống ph� hợp. �� ch�nh l� h�nh tr�nh của ch�ng ta. Ngo�i ra, b�i Tin Mừng c�n an ủi ch�ng ta nếu ch�ng ta gặp thấy những vấn đề trong đời sống đức tin. �� l� chuyện b�nh thường. Tuy vậy, ch�ng ta kh�ng được kh�p k�n nơi ch�nh m�nh, kh�ng được đứng y�n một chỗ v� thoả m�n với những điều đ� t�m được. �ức Gi�su lu�n mời gọi ch�ng ta h�y đến m� xem căn nh� của Người, h�y đến gặp gỡ Người. H�y đến m� xem Người sống thế n�o v� m�c nước từ nguổn mạch n�o. H�y đi s�u v�o b� mật của Người v� h�y để l�ng m�nh được sưởi ấm nhờ sự hiện diện của Người. H�y tiếp x�c với Người v� mắt của ch�ng ta sẽ bừng s�ng. Ngạn ngữ cổ c� c�u : "H�y cho t�i biết anh tiếp x�c với ai, t�i sẽ cho anh biết anh l� ai". Ch�ng ta c� thể �p dụng c�u ngạn ngữ n�y v�o b�i Tin Mừng h�m nay v� thấy thật l� th�ch hợp. Nếu ch�ng ta thường xuy�n tiếp x�c với �ức Gi�su, nếu ch�ng ta sống trong t�nh th�n mật với Người, th� ch�ng ta sẽ dần dần n�n giống như Người, sẽ trở n�n m�n đệ đ�ch thực của Người. Sống với �ức Gi�su, đ� l� nh�n xem với cặp mắt của Người, y�u thương với tấm l�ng của Người v� h�nh động với sức mạnh của Người. H�y d�nh những khoảnh khắc để nghe được lời mời y�u thương của �ức Gi�su. H�y d�nh thời gian để đến xem chỗ Người ở. Mỗi lần h�y ở lại l�u hơn. H�y trở lại đ� thường xuy�n v� dần dần ch�ng ta sẽ được biến đổi. * * *
Lạy Ch�a,
Ch�a muốn ch�ng con thưa l�n với
Ch�a :
Bấy giờ, nếu Ch�a muốn,
Điều quan trọng l� l�ng tin ki�n
vững K�nh thưa cộng đo�n ! B�i đọc I kể lại c�u chuyện Đức Ch�a gọi Sa-mu-en v� Sa-mu-en đ� đ�p lời : �Xin Ng�i ph�n, v� t�i tớ Ng�i đang lắng nghe.� Ch�nh lời đ�p trả n�y m� Đức Ch�a đ� ở với Sa-mu-en v� �Người kh�ng để cho một lời n�o của Người ra v� hiệu.� B�i đọc II th�nh Phao-l� tự vấn t�n hữu C�-rin-t� rằng: �N�o anh em chẳng biết rằng th�n x�c anh em l� phần th�n thể của Đức Kit� sao ?� V� ng�i khẳng định, �ai đ� kết hợp với Ch�a, th� n�n một tinh thần với Người.� C�n b�i Tin mừng h�m nay, thuật lại biến cố Đức Gi�su mời gọi c�c m�n đệ của �ng Gioan đến sống th�m t�nh với Người, qua đ� c�c m�n đệ của �ng Gioan đ� x�c t�n v�o lời giới thiệu của thầy m�nh về Đấng Kit�, �đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a� v� thế họ đ� tuy�n nhận Đức Gi�su l� Đấng M�-si-a nghĩa l� Đức Kit� Con Thi�n Ch�a. Như vậy tất cả những ai sống th�m t�nh với Thi�n Ch�a đều được Ch�a đo�i thương cư ngụ trong t�m hồn v� Thi�n Ch�a trở n�n th�n thiện v� hằng quan t�m chăm s�c họ trong suốt cuộc đời. Cũng vậy nhờ được đến sống th�m t�nh với Đức Gi�su tại nơi ở của Người m� c�c m�n đệ đ� trải nghiệm được t�nh y�u Thi�n Ch�a đối với họ qua con của Người l� Đức Gi�su Kit�, đ� l� điều c� lẽ suốt cuộc đời, họ lu�n khắc ghi trong t�m hồn v� thiết nghĩ đ� cũng l� niềm x�c t�n rất ri�ng tư nơi s�u thẳm t�m hồn mỗi t�n hữu về một Đức Kit� đ� được trao ban cho con người v� v� con người. Đ� l� Mầu nhiệm hiện diện của Con Thi�n Ch�a nơi thế gian, đặc biệt nơi s�u thẳm t�m hồn mỗi con người. Để c� được trải nghiệm n�y kh�ng phải l� chuyện dễ, thật thế l�m sao ch�ng ta cảm nhận được một Thi�n Ch�a đang hiện diện trong t�m hồn v� Người rất th�n thiện v� hằng quan t�m ủi an ch�ng ta ? L�m sao ch�ng ta cảm nghiệm được một Thi�n Ch�a l� �nh s�ng cho trần gian ? L�m sao ch�ng ta cảm nghiệm được một Thi�n l� đường dẫn đưa ch�ng ta đến c�ng Ch�a Cha ? L�m sao ch�ng ta cảm nghiệm được một Thi�n Ch�a đ� được sinh ra trong t�m hồn ch�ng ta cho ch�ng ta v� v� ch�ng ta ? � Điều quan trọng l� l�ng tin ki�n vững m� Đức tin đ� tặng ban cho ch�ng ta, chứ kh�ng phải l� cảm nhận được sự hiện diện của Thi�n Ch�a. Bởi v� sự hiện diện của Thi�n Ch�a, kh�ng hệ tại v�o những t�i năng của linh hồn, nhưng l� từ tận nơi s�u thẳm của linh hồn. Ch�nh v� thế, điều đ� l� giải tại sao m� ch�ng ta kh�ng l�nh hội được. Thật thế Thi�n Ch�a lu�n th�n thiện, nhưng ch�ng ta kh�ng c� một ch�t cảm nhận n�o. Thi�n Ch�a rất th�n thiện với ch�ng ta, nhưng ch�ng ta lại xa Người. Thi�n Ch�a ở trong c�n ch�ng ta th� ở ngo�i. Thi�n Ch�a lu�n ở trong ng�i nh� t�m hồn ch�ng ta, thế m� ch�ng ta lại l� kẻ xa lạ với ch�nh ng�i nh� của ch�ng ta. Như lời s�ch C�ng vụ t�ng đồ đ� n�i : "Trong Người, ch�ng ta sống, cử động v� hiện hữu" (Cv 17:28), Ng�i bao bọc ch�ng ta mọi nơi mọi l�c. Cũng như th�nh �u-tinh, ch�ng ta tin tưởng cầu nguyện với Thi�n Ch�a rằng: "Lạy Ch�a, xin che chở con, v� con đ� được Người che chở". Khi ấy, ch�ng ta c� thể lắng nghe tiếng Ch�a Th�nh Thần m�ch bảo trong s�u thẳm t�m hồn, v� n�y Triều Đại Thi�n Ch�a "đang ở giữa c�c ngươi" (Lc 17:21). Khi Đức Gi�su Kit� sinh ra v�o trong thế gian như một ph�m nh�n, th� Người cũng được sinh ra trong t�m hồn ch�ng ta. V� như vậy, Người l� �nh s�ng soi chiếu thế gian, l� ngọn đ�n nội t�m dẫn đưa ch�ng ta đến c�ng Ch�a Cha. Ch�ng ta h�y lắng nghe lời Người với một tấm l�ng đơn sơ th�nh thật đừng ngờ vực. Nếu ch�ng ta chỉ lắng nghe m� kh�ng h�nh động theo, khi ấy ch�ng ta sẽ mất tất cả. Như vậy ch�ng ta kh�ng được biến đổi v� kh�ng thể nhận biết được Thi�n Ch�a trong s�u thẳm t�m hồn, nơi m� ch�ng ta được mời gọi nhận biết Thi�n Ch�a trong đ�. Đức Kit� đ� sinh ra trong ch�ng ta v� ch�ng ta cần nu�i dưỡng mối li�n hệ th�n thuộc với Người. Sự sinh ra của Đức Kit� cho ph�p ch�ng ta th�ng phần v�o bản t�nh Thi�n Ch�a; như vậy, nh�n loại được li�n kết với Thi�n Ch�a sau khi xa l�a Thi�n Ch�a một thời gian rất l�u v� tội nguy�n tổ. Sự sinh ra của Đức Kit� l� q�a tặng cao q�i của Thi�n Ch�a nhờ sự s�ng tạo của Người; xuất ph�t từ t�nh y�u v� bi�n của Thi�n Ch�a v� ch�ng ta. V� thế ch�ng ta được k�u mời đ�p trả lại t�nh y�u ấy theo c�ng c�ch thức, với l�ng mến ch�ng ta sẵn s�ng hiến d�ng cả th�n x�c lẫn � muốn cho Thi�n Ch�a, v� Người đ� y�u ch�ng ta trước. Ch�ng ta c� thể y�u Ch�a qua lời cầu nguyện v� qua sự phục vụ tha nh�n. Tất cả những điều n�u tr�n c� thể l� giải cho ch�ng ta những vấn đề: tại sao ch�ng ta phải cầu nguyện, tại sao ch�ng ta phải ăn chay, tại sao ch�ng ta phải l�m tất cả những việc l�nh, tại sao ch�ng ta phải rửa tội, tại sao Thi�n Ch�a phải trở n�n ph�m nh�n, tại sao ch�ng ta phải sống th�n t�nh với Thi�n Ch�a, tại sao tất cả những điều đ� l� cao cả nhất ? Thưa ! v� Thi�n Ch�a đang hiện diện trong t�m hồn ch�ng ta, Người rất th�n thiện v� hằng chăm s�c ủi an ch�ng ta. Ch�ng ta h�y mở rộng t�m hồn ra v� đến với Thi�n Ch�a trong sự c� li�u ho�n to�n, nhờ đ� m� ch�ng ta tỉnh thức với những g� m� Đức Kit� mang tặng ch�ng ta: một thế giới mới, một thế giới nội t�m m� Thi�n Ch�a ban tặng cho ch�ng ta v� v� ch�ng ta. Đ� l� Mầu nhiệm hiện diện. Ch�ng ta h�y cầu xin Ch�a ban �n sủng để nhận ra sự hiện diện của Ch�a nơi s�u thẳm t�m hồn. Nếu ch�ng ta chưa nhận ra th� h�y c� sự ao ước để được nhận ra, nếu ch�ng ta chưa thể c� sự ao ước để nhận ra th� h�y ao ước c� sự ao ước đ�. V� ch�nh Đức Gi�su đ� n�i : "Ai y�u mến Thầy, th� sẽ giữ lời Thầy, v� Cha của Thầy sẽ y�u mến người ấy, v� Ch�ng Ta sẽ đến v� ở lại với người ấy" (Ga 14,23). Lạy Ch�a xin ban �n sủng cho ch�ng con để ch�ng con nhận ra sự hiện diện của Ch�a nơi s�u thẳm t�m hồn. Amen.
Giới Thiệu Một thủ tục đầu ti�n, hay đ�ng hơn, một nghi thức đầu ti�n m� trong bất cứ buổi hội họp hay một bữa tiệc lớn nhỏ n�o người ta vẫn thường l�m, đ� l� giới thiệu những người hiện diện, nhất l� giới thiệu những chức sắc, những nh�n vật quan trọng. Trong cuộc sống x� giao hằng ng�y cũng vậy, mỗi khi gặp những người mới lạ, người ta cũng thường giới thiệu nhau. Như vậy, giới thiệu nhau l� một điều rất b�nh thường, v� tất cả ch�ng ta đều biết mục đ�ch của sự giới thiệu l� để biết nhau. Trong b�i Tin Mừng ch�ng ta thấy Gioan Tẩy Giả giới thiệu Ch�a Gi�su cho c�c m�n đệ của �ng, �ng n�i : �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a�. Lời giới thiệu n�y chứng tỏ Gioan biết Ch�a Gi�su l� ai v� cũng chứng tỏ �ng � thức sứ mệnh tiền h� của m�nh, �ng đ� chỉ lối cho hai m�n đệ đến gặp Ch�a Gi�su. Đ�y l� lời giới thiệu trung thực, đầy can đảm v� c� m�nh lực th�i th�c hai m�n đệ đi theo Ch�a. Hai m�n đệ ấy, một người l� Anr�, c�n người kia, tuy Tin Mừng kh�ng n�i đ�ch danh, nhưng ch�ng ta biết đ� l� Gioan, t�c giả b�i Tin Mừng n�y, bởi v� trong s�ch Tin Mừng của �ng, �ng thường giấu t�n m�nh. Họ đến n�i chuyện với Ch�a, ch�ng ta kh�ng biết Ch�a n�i g� với hai �ng v� hai �ng n�i g� với Ch�a, chỉ biết rằng sau khi tiếp x�c với Ch�a ra về, hai �ng đ� biểu lộ l�ng tin : tin nhận Ch�a l� Đấng M�-si-a, Đấng Thi�n Sai, Đấng Cứu Thế, v� l�ng đầy phấn khởi, quyết dấn th�n theo Ch�a kh�ng điều kiện. Ng�y h�m sau, �ng An r� lại đưa em m�nh l� Si-m�n đến gặp Ch�a. Vừa gặp Si-m�n, Ch�a đổi ngay t�n cho �ng l� Ph�r�. Trong truyền thống của Do Th�i, việc đổi t�n như thế bao h�m một � nghĩa quan trọng v� l� một c�ch minh chứng : người đổi t�n l� người c� uy quyền, v� người được đổi t�n sẽ được trao cho một nhiệm vụ quan trọng n�o đ�. Ở đ�y, Ch�a Gi�su đổi t�n cho Si-m�n, minh chứng uy quyền của Ch�a, v� Ng�i sẽ trao cho �ng một sứ mệnh mới, một nhiệm vụ đặc biệt. Si-m�n được đổi t�n l� Ph�r�, nghĩa l� Đ� Tảng, tức l� �ng sẽ l�m nền m�ng của Gi�o hội, �ng sẽ l� người l�nh đạo tối cao của Gi�o hội sau n�y. Như vậy, Gioan Tẩy Giả biết Ch�a Gi�su, n�n �ng đ� giới thiệu cho c�c m�n đệ v� hai m�n đệ đ� tin theo Ch�a. Liền sau đ�, Anr� đ� giới thiệu cho em m�nh, v� Ph�r� cũng tin theo Ch�a. Rồi cả ba m�n đệ cũng như tất cả c�c m�n đệ kh�c đ� biết Ch�a, sống với Ch�a v� v�ng lệnh truyền của Ch�a đi giới thiệu Ch�a cho mu�n d�n : �Anh em h�y đi khắp nơi rao giảng cho mọi người�. C�c �ng đ� ho�n th�nh tốt đẹp nhiệm vụ n�y. Đối với ch�ng ta h�m nay, một khi đ� chịu ph�p Rửa tội v� gia nhập v�o Gi�o hội, ch�ng ta đều c� nhiệm vụ giới thiệu Ch�a cho anh em. Ch�ng ta c� thực hiện kh�ng v� thực hiện như thế n�o ? Mục đ�ch của giới thiệu l� để biết nhau, muốn giới thiệu về một người th� phải biết về người đ�, t�y theo mối li�n hệ giữa hai người m� mức độ biết về nhau nhiều hay �t, nếu kh�ng biết r� về người n�o th� c� thể giới thiệu sai về người ấy, chẳng ai muốn người kh�c giới thiệu sai về m�nh, giới thiệu sai l� x�c phạm đến người đ� v� cũng mắc lỗi với ngươi m�nh giới thiệu. V� thế, muốn giới thiệu ai th� phải biết r� về người ấy, cũng vậy, để giới thiệu Ch�a ch�ng ta phải biết Ch�a. Ch�ng ta c� biết Ch�a kh�ng ? C� lẽ nhiều người t�n hữu c� mặc cảm v� thấy m�nh non yếu về đức tin, về gi�o l�, về Kinh Th�nh, h�nh như ch�ng ta chỉ đủ đức tin để giữ đạo cho m�nh m� kh�ng truyền thụ được cho ai, v� vốn liếng kiến thức về gi�o l�, về Kinh Th�nh qu� �t. Ch�ng ta thử nh�n lại bản th�n m�nh m� coi : hồi nhỏ, ch�ng ta học gi�o l� chỉ l� những c�u hỏi thưa, học thuộc để được xưng tội rước lễ lần đầu, Th�m sức hoặc l�nh b� t�ch h�n phối, từ đ� trở đi, kh�ng c�n ai lo phải học, phải thi gi�o l� g� nữa. Nhiều người cũng chỉ bằng l�ng với vốn liếng gi�o l� đ�, chứ kh�ng c�n học hỏi hay đ�o s�u th�m chi nữa, cũng chẳng ai bắt buộc ch�ng ta học nữa, trong khi đ� ở những bộ m�n kh�c lu�n lu�n được học hỏi, được bồi dưỡng th�m. N�i như vậy kh�ng phải để ch�ng ta bi quan, mặc cảm, nhưng để ch�ng ta cố gắng th�m, d� ch�ng ta kh�ng biết về Ch�a cho đủ, nhưng Ch�a cũng sai ch�ng ta đi giới thiệu Ch�a cho mọi người. C�ch giới thiệu Ch�a Gi�su cho người kh�c tốt nhất, cụ thể nhất, hữu hiệu nhất l� bằng ch�nh đời sống tốt đẹp của ch�ng ta, đ� ch�nh l� một tấm gương trước mặt mọi người v� c� gi� trị hơn nhiều b�i giảng, �Lời n�i lung lay, gương b�y l�i k�o� l� thế. Xin h�y nhớ : kh�ng phải ai cũng c� thể l�m việc lớn, nhưng tất cả mọi người c� thể l�m được điều thiện, m� điều thiện th� lu�n c� trong đời thường, v� việc thường th� lu�n c� b�n cạnh. Kh�ng phải ai cũng l� th�nh ở đời n�y, nhưng tất cả đều c� thể l� một người l�nh, người tốt, v� thế, với việc thường ng�y, d� c� nhạt nhẽo, nh�m ch�n với đắng cay, ch�ng ta cũng h�y g�p phần nhỏ b� của m�nh để x�y dựng Gi�o hội v� thế giới , ch�ng ta h�y cố gắng l�m g� cho đời chứ kh�ng thu g�p những g� của đời cho m�nh, v� một cuộc đời chỉ biết c� m�nh l� cuộc đời đ� chết trước khi tắt thở.
Họ đ� xem chỗ Người ở v� ở lại với
Người C� người v� đ�i mắt l� cửa sổ t�m hồn, qua �nh mắt tất cả cảm x�c, t�nh cảm của con người đều được biểu lộ : sợ h�i v� niềm vui, nụ cười v� nước mắt, khinh bỉ v� dịu d�ng, van xin v� an ủi� Chỉ cần một c�i nh�n tho�ng qua c�ng với lời giới thiệu của Gioan Tiền H� : �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a�, đ� l�m cho hai người m�n đệ của Gioan đi theo Đức Gi�su. Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, lời mời gọi �đến m� xem� của Ch�a đ� khơi l�n niềm kh�t vọng t�m kiếm nơi hai người m�n đệ Gioan. �nh mắt v� lời mời gọi của Ch�a vẫn lu�n được gửi đến cho mỗi người ch�ng con ng�y h�m nay. Bởi Ch�a vẫn đang chờ đợi ch�ng con đến với Ng�i để sống gần gũi hơn nữa với Ch�a. Nhưng trong cuộc sống nhiều l�c ch�ng con lại sợ h�i khi bắt gặp �nh mắt Ch�a nh�n ch�ng con bởi v� ch�ng con đ� kh�ng sống theo lối sống Ch�a đ� dạy, ch�ng con kh�ng d�m đặt cuộc đời của m�nh dưới �nh s�ng Lời Ch�a để nh�n thấy những bất to�n của bản th�n. V�, lạy Ch�a, ch�ng con biết rằng c�i nh�n của Ch�a kh�ng bao giờ l� c�i nh�n tố gi�c, nhạo b�ng hay trả th� nhưng lu�n l� c�i nh�n biến đổi v� l�m lớn l�n mọi sự bởi Ng�i lu�n y�u thương ch�ng con. Vai tr� Tiền H� củaTh�nh Gioan Tẩy Giả đ� được Thi�n Ch�a chuẩn bị ngay khi ng�i c�n ở trong l�ng mẹ để một khi Đấng Cứu Thế xuất hiện �ng sẽ l� người giới thiệu Con Thi�n Ch�a cho mọi người. Qua lời giới thiệu của Gioan về Đức Gi�su, hai người m�n đệ của Gioan đ� rời bỏ th�nh nh�n để đi theo Đức Gi�su, họ đ� đến xem chỗ Người ở, để được sống v� sống kết hiệp mật thiết với Đấng M�sia. Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, mỗi người Kit� hữu ch�ng con cũng được Thi�n Ch�a chuẩn bị v� mời gọi đến gặp gỡ v� trở th�nh con c�i Thi�n Ch�a nhờ t�nh thương của Người. Trong vai tr� một người Kit� hữu, xin dạy ch�ng con � thức hơn tr�ch nhiệm phải trở n�n một lời giới thiệu về Đức Kit� c�ch sống động cho mọi người qua ch�nh cuộc sống v� những việc l�m h�ng ng�y của ch�ng con. Bằng th�i độ sống chan h�a đầy t�nh th�n �i đối với mọi người xung quanh, tất cả sẽ l� những chứng từ sống động để ch�ng con giới thiệu với người kh�c về một Thi�n Ch�a T�nh Y�u, v� y�u thương con người n�n đ� sai Con Một của M�nh xuống thế gian để chết v� phục sinh nhằm cứu độ lo�i người ch�ng con đang phải sống trong tội lỗi. Từ c�i nh�n đầu ti�n cho đến khi được tận mắt nh�n thấy những việc Đức Gi�su l�m, hai người m�n đệ của Gioan đ� quyết ở lại để được c�ng sống v� chia sẻ cuộc sống tốt l�nh b�n Thầy Ch� Th�nh. Nhưng họ kh�ng giữ niềm vui đ� lại cho ri�ng m�nh m� đ� ra đi để đem tin vui n�y đến với người kh�c. Lạy Ch�a Gi�su, hai người m�n đệ trong Tin Mừng h�m nay đ� gặp được c�i nh�n �giải tho�t� từ Ch�a v� c�c �ng đ� được biến đổi. Mỗi người ch�ng con cũng được mời gọi gặp gỡ Ch�a hằng ng�y nơi b�n tiệc Th�nh Thể, học hỏi v� sống với Ch�a trong từng lời Kinh Th�nh. Nhưng đời sống ch�ng con chưa thực sự được đổi mới bởi Lời Ch�a v� c�n đ� những lo toan, t�nh to�n hơn thiệt trong c�ch h�nh xử của ch�ng con đối với những người xung quanh. Lạy Ch�a, Ng�i lu�n mời gọi, chờ đợi ch�ng con đến v� ở lại với Ng�i như hai người m�n đệ của th�nh Gioan Tẩy Giả. Ch�ng con chỉ thực sự ở lại v� ở trong Ch�a khi can đảm để Lời Ch�a v� nhất l� Th�nh Thể ngự trong t�m hồn biến đổi ch�ng con th�nh con người mới. Một khi được biến đổi th�nh con người mới, ch�ng con sẽ c� c�i nh�n mới về người anh em, người chị em đang hiện diện xung quanh ch�ng con. Đ� sẽ l� một c�i nh�n của T�nh Y�u. V� khi đ� ch�ng con sẽ can đảm ra đi giới thiệu Ch�a đến với mọi người qua cuộc sống chứng t� của m�nh. Amen �
H�y
Đến M� Xem Tr�nh thuật Tin Mừng của th�nh Gioan h�m nay gợi mở b�i học thật � nghĩa cho ch�ng ta l� những người lữ h�nh bước theo Ch�a : H�y đến sống với Ch�a v� n�i cho mọi người về Ch�a. Sau khi được thầy m�nh l� �ng Gioan giới thiệu về Đức Gi�su: �Đ�y l� chi�n Thi�n Ch�a�, hai m�n đệ của �ng cất bước đi theo Người. Tuy Đức Gi�su kh�ng nghe hoặc dừng lại khi đi ngang qua nơi thầy tr� �ng Gioan đang trao đổi, nhưng Ng�i biết c�u chuyện vừa xảy ra. Ch�a biết c� hai người đi theo đ�ng sau m�nh v� Ch�a biết r� t�m trạng của hai �ng. Ch�a kh�ng thờ ơ hay bỏ mặc, nhưng Ng�i đ� tỏ l�ng thương mến v� quay lại hỏi hai �ng với t�m t�nh th�n mật: C�c anh t�m g�? Được Ch�a hỏi đến, hai �ng thưa: �Lạy Thầy, Thầy ở đ�u?� Hai m�n đệ kh�ng hỏi Thầy dạy những g�, cũng kh�ng hỏi ch�ng t�i c� thể theo Thầy được chăng hoặc đặt bao c�u hỏi kh�c để biết r� về Đức Gi�su. Nhưng họ hỏi: Thầy ở đ�u? Hai �ng c� � đến tận nơi người ở. Đến để tận mắt thấy cuộc sống của Người, đến để được nghe tận tai lời Ch�a n�i. Nghĩa l� họ muốn biết tường tận, x�c thực bằng ch�nh tai mắt của m�nh về Đấng m� thầy m�nh l� �ng Gioan giới thiệu. Họ hiểu rằng, để theo Ch�a phải biết Ch�a v� sống như Ch�a dạy, sống như Ch�a đ� sống. Nghe hai �ng thưa : Thầy ở đ�u ? Ch�a Gi�su n�i với hai �ng � h�y đến m� xem�. Hai �ng liền đi theo Ch�a về nh�. Mặc dầu Kinh Th�nh kh�ng thuật lại nh� Ch�a ở đ�u, nh� Ch�a như thế n�o, ở với ai,� Nhưng một điều ch�ng ta biết chắc chắn l� Ch�a n�i g�, bảo g� với hai �ng v� Ch�a đ� cho hai �ng xem g� trong thời gian hai �ng ở lại. Một điều ch�ng ta kh�ng nghi ngại l� hai �ng đ� nh�n thấy cảnh sống kh� ngh�o nhưng tận t�nh của Ch�a, hai �ng thấy Ch�a mến thương con người như thế n�o, hai �ng hẳn rằng cũng đ� cầu nguyện với Ch�a,� Nhờ đ�, s�ng ng�y sau, ra khỏi nh� Ch�a, hai m�n đệ chạy đi t�m b� con để n�i cho họ biết. Anr�, một trong hai m�n đệ đ� giới thiệu Ch�a cho em m�nh l� Simon. �ng Simon đ� bỏ mọi sự m� theo Ch�a v� �ng được đặt l�m đ� tảng, tr�n tảng đ� ấy Ch�a x�y Hội Th�nh của Người. Lạy Ch�a Gi�su Th�nh thể, Sống đạo l� phải gặp Ch�a, phải thấy Ch�a v� sống trong Ch�a. Nhưng lạy Ch�a ! Nhiều lần, đời sống đạo của ch�ng con dường như chỉ đọc năm ba kinh, đi xem th�nh lễ mỗi ng�y như một th�i quen hoặc giữ đạo v� luật buộc m� tu�n giữ. V� thế, cuộc đời ch�ng con m�i dạt tr�i, l�nh đ�nh, mơ hồ tr�n con đường đến với Ch�a. Thường ng�y, ch�ng con hiện diện trong Th�nh đường, nguyện kinh, l�nh c�c b� t�ch,� nhưng trong cuộc sống, ch�ng con lại chẳng l�m theo lời Ch�a; ch�ng con đến với Ch�a nhưng kh�ng học nơi Ch�a, kh�ng sống như Ch�a. V� rồi ng�y th�ng của ch�ng con tr�i đi m� chẳng cảm nghiệm được t�nh thương Ch�a d�nh cho ch�ng con. Một khi như thế, ch�ng con đ� chẳng n�i được g� cho mọi người về Ch�a hoặc chia sẻ cho tha nh�n l�ng Ch�a x�t thương. Xin Ch�a th�nh h�a v� ban Th�nh Thần Ch�a tr�n ch�ng con, để ch�ng con biết gẫm suy lời Ch�a, biết sống sao như l�ng Ch�a mong ước. Nhờ đ�, trong đời sống đạo của ch�ng con, trong cầu nguyện, trong th�nh lễ ch�ng con được gặp Ch�a, được nh�n thấy Ch�a trong anh em, trong mọi biến cố cuộc đời như hai m�n đệ xưa đ� đến v� xem Ch�a, để rồi Ch�a sống trong c�c �ng v� c�c �ng đ� loan b�o về Ch�a cho mọi người. Amen.
Xin
h�y ph�n, t�i tớ Ch�a đang lắng nghe
C�u chuyện về cậu b� Samuel đang ngủ trong Đền Thờ l� một c�u chuyện quen thuộc trong Kinh th�nh, nhưng với một số chi tiết kh�c. C�u chuyện đ� vừa cổ xưa vừa mới mẻ. C�u b� Samuel đang ngủ trong Đền Thờ. Ch�a đang thực sự hiện diện với cậu nhưng cậu kh�ng nhận ra điều đ�. Ch�ng ta được cho biết rằng, �Bấy giờ Samuel chưa biết Đức Ch�a.� Samuel kh�ng được m� tả như một người đặc biệt đạo đức khiến Đức Ch�a phải lưu t�m. Nhưng điều đ� kh�ng l�m cho Thi�n Ch�a dừng tay. Đứa trẻ c� thể đang ngủ, nhưng Thi�n Ch�a đ� khuấy động v� l�m điều Người muốn. Thi�n Ch�a hằng sống: kh�ng ngừng chuyển động, lu�n chọn lựa, v� mời gọi. Như t�i đ� n�i, cũng l� một c�u chuyện đ� nhưng lu�n lu�n mới. C�u chuyện Samuel l� một ẩn dụ về đời sống thi�ng li�ng v� n� khơi l�n một thắc mắc m� ch�ng ta phải tự vấn ch�nh m�nh: �Ch�ng ta c� đang ngủ đối với Thi�n Ch�a?� Ch�ng ta kh�ng giống như đang buồn ngủ. Thực ra, ch�ng ta xem ra kh� bận rộn v� c� lẽ, như phần lớn d�n Mỹ, ch�ng ta đang thiếu ngủ. Cũng vậy, ch�ng ta ng�i ngủ đối với Thi�n Ch�a. Bước đầu ti�n trong c�c truyền thống t�n gi�o l� �thức tỉnh�. Thức tỉnh c� thể diễn ra bằng nhiều c�ch kh�c nhau. Ch�ng ta đọc một đoạn Kinh th�nh, hay nghe một th�ng điệp trong b�i giảng v� để n� đ�m rễ trong ch�ng ta � ch�ng ta thức tỉnh. Một dự �n thất bại hay một giấc mơ tan vỡ v� ch�ng ta nhận ra cần phải điều chỉnh lại những ưu ti�n của ch�ng ta � ch�ng ta thức tỉnh. H�n nh�n của ch�ng ta hay một mối tương quan th�n thiết đổ vỡ v� ch�ng ta thấy m�nh chưa đủ lưu t�m đến những người quan trọng trong cuộc đời � ch�ng ta thức tỉnh. Hoặc, như trong trường hợp của thi sĩ Mark Nepo, ch�ng ta giật m�nh v� tỉnh giấc v� ch�ng ta bị ung thư, hay mắc một căn bệnh nguy hiểm kh�c. Bạn của Mark, Wayne Muller, n�i rằng �Mang trong m�nh căn bệnh ung thư, Mark đ� c� được c�i nh�n của người đang chết dần chết m�n với l�ng cảm k�ch chỉ v� được thở.� (Tr�ch trong quyển �The Book of Awakening� của Mrk Nepo, Conari XB năm 2000). Tuy nhi�n, d� n� xảy ra c�ch nhẹ nh�ng hay mạnh mẽ, ch�ng ta thức tỉnh � nếu ch�ng ta cũng l�m như Samuel, t�m c�ch hiểu th�ng điệp m� ch�ng ta đang nghe được trong những b� ẩn của đời m�nh. Ch�ng ta c� đang thức tỉnh hay kh�ng? Ch�ng ta c� cảm thấy c� c�i g� đ� hay Ai Đ� đang gọi ch�ng ta hay kh�ng? Ch�ng ta c� thể cảm thấy c� g� đ� giật mạnh ch�ng ta trong Th�nh lễ n�y, khuấy l�n một kh�t mong nhiều hơn nữa cho cuộc sống ch�ng ta. Hoặc l�, ch�ng ta nh�n v�o đ�i mắt của trẻ thơ v� cảm nhận được mầu nhiệm. Ch�ng ta đi bộ v�o buổi sớm v� sợ h�i khi nh�n những �ng m�y nhuốm sắc t�m của �nh mặt trời. Hay, c� người n�i y�u ch�ng ta v� ch�ng ta cảm nhận được sự hiện diện của một Thi�n Ch�a trao ban v� y�u thương. D� bất kỳ ho�n cảnh n�o, ch�ng ta tỉnh dậy từ cơn ngủ m� v� ch�ng ta cố gắng hết sức để đ�p lại. Dẫu cho, như Samuel, những đ�p trả đầu ti�n của ch�ng ta chẳng mang lại kết quả g�. Bất kể điều g�, ch�ng ta cũng thức dậy v� ch�ng ta phải ki�n tr� trong việc kiếm t�m những nguồn gốc của lời mời gọi tỉnh thức. Khi m� Samuel thức dậy v�o lần gọi thứ tư của Ch�a, cậu đ� quay về Thi�n Ch�a v� sống trọn phần đời c�n lại của m�nh như t�i tớ Thi�n Ch�a. Chẳng lẽ qu� vị lại kh�ng thấy khoan kho�i khi biết điều đ� sao, d� cho ch�ng ta c� lỡ mất lần ngỏ lời đầu ti�n của Ch�a, nhưng Ch�a kh�ng đầu h�ng, m� c�n cố gắng lập đi lập lại để ch�ng ta ch� � � để đ�nh thức ch�ng ta khỏi cơn m� ngủ? Một khi ch�ng ta thức dậy, ch�ng ta c� thể l�m g�? Chẳng c� g� trong lần đầu ch�ng ta trả lời, ngoại trừ việc lắng nghe. H�y t�m c�ch lắng nghe cuộc sống của ch�ng ta. Ch� t�m đến những khoảnh khắc của sự tĩnh lặng. H�y biết lắng nghe những tiếng n�i kh�n ngoan quanh ch�ng ta, như Samuel đ� l�m, khi �li cuối c�ng cũng nhận ra sự việc đang diễn ra v� cho cậu lời khuy�n kh�n ngoan. Ch�ng ta c� thể lấy lời khuy�n của �li v� d�ng lời ấy như một lời tụng niệm li�n nỉ trong những ng�y ch�ng ta lắng nghe. �Lạy Ch�a, xin Ng�i ph�n, v� t�i tớ Ng�i đang lắng nghe�. V� ch�ng ta cố gắng hết sức để lắng nghe từ những biến cố trong cuộc sống, tiếng n�i �m nhẹ của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta c� thể kh�ng nhận được c�u trả lời cho vấn nạn m� m�nh đang phải đối diện � thế giới hiện đại của ch�ng ta cần c� c�u trả lời. Nhưng ch�ng ta c� thể học điều kh�n ngoan; đ� l� tiến tr�nh của cuộc sống. Từng ch�t một, sự kh�n ngoan sẽ hướng dẫn ch�ng ta qua những quyết định lớn, nhỏ m� ch�ng ta phải đưa ra. Sự kh�n ngoan cũng dạy ch�ng ta biết ki�n tr� v� tin tưởng, khi ch�ng ta học c�ch sống với mầu nhiệm của đời sống của Thi�n Ch�a trong ta. C�u chuyện của Samuel l� c�u chuyện về ơn gọi của ch�ng ta. Trong c�u chuyện n�y, ch�ng ta học biết rằng nếu ch�ng ta muốn lắng nghe tiếng Ch�a, ch�ng ta cần phải học c�ch trở th�nh những th�nh giả cẩn trọng. C� qu� nhiều tiếng ồn, c� qu� nhiều tiếng n�i đầy quyến rũ từ thế giới đến b�n tai ch�ng ta. V� thế, sẽ thật kh� m� ph�n định tiếng Ch�a giữa những �m thanh hỗn tạp n�y. Ch�ng ta cần phải biết ơn v� Thi�n Ch�a lu�n ki�n nhẫn. Ch�ng ta cũng phải nhận rằng m�nh cần sự gi�p đỡ của những người kh�c nữa, những người thực hiện những cố gắng để ch� t�m đến tiếng Ch�a trong thế giới. Những th�nh giả chuy�n nghiệp n�y c� thể gi�p ch�ng ta hiểu hơn việc Thi�n Ch�a đang gọi ch�ng ta thế n�o. T�i đ� c� được những tiếng n�i hướng dẫn n�y trong đời m�nh v� t�i tin Thi�n Ch�a dưỡng nu�i t�i qua những thi�n thần được ch�c ph�c của Lời Thi�n Ch�a. Ai l� những tiếng n�i n�y d�nh cho qu� vị? Ai l� nh�n vật th�ng th�i của qu� vị? Ai trong c�ch thế độc nhất của họ, đ� gi�p qu� vị nghe được tiếng Ch�a khi qu� vị đang t�m kiếm? Trong Th�nh lễ n�y, ch�ng ta h�y d�ng lời tạ ơn v� những �n huệ trong đời m�nh. B�i tr�ch s�ch Samuel v� b�i Tin mừng n�i về tiếng Ch�a gọi. Ch�ng ta đang ở trong những ng�y đầu năm mới, một khoảnh khắc tốt đẹp để dừng lại v� suy tư về lời mời gọi Thi�n Ch�a d�nh cho ta. Ch�ng ta c� � thức rằng mỗi người, qua Ph�p Rửa của m�nh, đ� được mời gọi v�o trong sự phục vụ của Thi�n Ch�a. C� thể ch�ng ta qu� bận rộn với cuộc mưu sinh, phải giữ vững cho t�i ch�nh của m�nh trong những ng�y n�y, đến nỗi ch�ng ta đ� ngủ qu�n trước lời mời gọi của Thi�n Ch�a trong cuộc đời m�nh � nhất l� giữa những hỗn độn v� rối ren. Ch�ng ta c� thể cần phải tỉnh thức với việc Thi�n Ch�a đang n�i với ch�ng ta ra sao, ngay nơi ch�ng ta sống. Việc suy tư về Ch�a Ba Ng�i, ch�ng ta c� thể theo c�ch n�y. Thi�n Ch�a l� một người cha/mẹ y�u thương mời gọi ch�ng ta đến sự th�nh thiện v� phục vụ. Đức Gi�su mời gọi ch�ng ta l�m m�n đệ v� n�i với ch�ng ta: �H�y đến m� xem�. Thi�n Ch�a, Th�nh Thần, m�i gọi ch�ng ta v�o trong cộng đo�n. Th�nh Phaol� h�m nay nhắc nhở, ch�ng ta l� �th�nh phần của Đức Kit��. Ch�ng ta l� th�nh vi�n của cộng đo�n Gi�o hội v� ch�ng ta nhận ra, kh�ng chỉ với tư c�ch c� nh�n, nhưng như những thừa t�c vi�n trong cộng đo�n của ch�ng ta, th�nh vi�n của hội đồng, nh�n vi�n, � l�m thế n�o tất cả ch�ng đ�p lại lời mời gọi của Thi�n Ch�a. Samuel phục vụ trong Đền Thờ, nơi cực th�nh của phụng tự d�nh cho d�n Doth�i. Nhưng c� một nơi m� người ta n�n mong ước được thị kiến v� th�ng điệp của Thi�n Ch�a, đ� l� trong thinh lặng. Phải chăng đ� l� v� sự yếu k�m của nh� �li? Hay l� những yếu đuối của �li đ� l�m g� đ�? Mắt �ng đ� m�, v� �ng c� những giới hạn. V� thế, �li kh�ng thể thấy được ngọn đ�n chầu, v� �ng cũng kh�ng tr�ng coi được h�m bia nơi m� Thi�n Ch�a c� lẽ đ� n�i với �ng. B�i đọc kết th�c với việc khẳng định rằng Samuel, �Sa-mu-en lớn l�n. ĐỨC CH�A ở với �ng v� Người kh�ng để cho một lời n�o của Người ra v� hiệu�. C�u b� lớn l�n v� t�n của cậu gắn liền với sự kh�n ngoan. Đ� l� sự kh�n ngoan m� cậu nhận được v� cả đời cậu lu�n cố gắng thức tỉnh để lắng nghe Lời của Ch�a. Đ� l� điều m� ch�ng ta hy vọng như hướng sống của đời ta. Đ�u l� những mối quan t�m m� sự gắn liền �li-Samuel khuấy l�n? Suy nghĩ về những giới hạn của �li v� việc Samuel đang ngủ trong Đền Thờ, ch�ng ta cầu xin Thi�n Ch�a đ�nh thức những người kh�n ngoan trong Gi�o hội của ch�ng ta. Xin cho họ trở n�n những người giữ lửa, để �nh lửa của Thi�n Ch�a kh�ng tắt ng�m trong cộng đo�n của ch�ng ta v� những kh�c biệt, lề th�i, tinh thần uể oải, những b� bối t�nh dục, hay những dạng thức kh�c của việc v� cảm với Lời Ch�a vốn đang sống động v� linh hoạt giữa d�n Ch�a. Lm. Jude Siciliano, OP H�y đến v� ở lại với Người K�nh thưa qu� vị, Th�nh Gioan giới thiệu vị Tẩy giả rất sớm, ngay ở đầu Tin Mừng. �C� một người được Thi�n Ch�a sai đến, t�n l� Gioan. �ng đến để l�m chứng, v� l�m chứng về �nh s�ng, để mọi người nhờ �ng m� tin.� (Ga 1,6). H�m nay, Gioan Tẩy giả đ� ho�n trọn sứ mạng của m�nh khi �ng chỉ cho c�c m�n đệ của m�nh về Đức Gi�su, �Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a.� T�i tự hỏi c�c m�n đệ của Gioan đ� nghĩ g� khi họ nghe �ng n�i về Đức Gi�su, khi thấy Người đi ngang qua � �Đ�y Chi�n Thi�n Ch�a�? Theo truyền thống, họ biết rằng con chi�n bị s�t tế trong Đền Thờ v� đuổi v�o trong hoang địa sau khi đ� mang lấy tội lỗi của cộng đồng đ� nu�i n�. Con chi�n cũng li�n hệ đến s�ch Xuất H�nh, n� gợi lại Chi�n Vượt qua (Xh 12) v� nghi lễ mừng Israel được giải tho�t khỏi Ai Cập. Con chi�n đ� bị s�t tế v� đ� cứu d�n khỏi Thần chết � l� điều Đức Gi�su sẽ thực hiện tr�n thập gi�. Con chi�n sẽ được d�ng hết trong bữa ăn Vượt qua � như Th�n Thể Đức Gi�su sẽ được hiến d�ng cho c�c m�n đệ trong bữa Tiệc Ly. S�ch Khải Huyền cũng giới thiệu con chi�n khải ho�n. Do đ�, nếu như hai m�n đệ chọn đi theo Đấng m� Gioan Tẩy Giả đang giới thiệu v� gọi l� �Chi�n Thi�n Ch�a�, c�c �ng rồi sẽ phải chấp nhận những kh� khăn đang tiềm t�ng ph�a trước v� cũng đạt được chiến thắng sau c�ng khi họ quyết định �ở lại� với Đức Gi�su. Lời mời gọi của Đức Gi�su d�nh cho c�c m�n đệ � �H�y đến m� xem� l� một lời hứa, đồng thời l� biến cố l�m thay đổi cuộc sống của c�c �ng. �ng Anr� v� vị m�n đệ kh�c, truyền thống cho đ� l� �ng Gioan, trước ti�n, ngập ngừng bước theo Đức Gi�su. C�c �ng theo sau Đức Gi�su m�i cho đến khi Người quay lại v� hỏi: �C�c anh t�m ai?� Đức Gi�su kh�ng l�ng ph� thời gian. Người đi thẳng v�o trọng t�m của vấn đề. Người kh�ng hỏi, �C�c anh l� ai?� �C�c anh t�n g�?� Nhưng Người hỏi, �C�c anh t�m ai?� C�c m�n đệ trả lời Đức Gi�su bắt đầu với tước vị �Rabbi�, được Gioan cho biết nghĩa l� �Thầy�. C�c m�n đệ hỏi nơi Đức Gi�su �đang ở�, b�o h�m trong c�u hỏi l� ước muốn của họ về cuộc sống m� Đức Gi�su sẽ dạy dỗ v� chia sẻ với họ. C�u hỏi của Đức Gi�su cũng d�nh cho ch�ng ta. �C�c anh t�m g� thế?� Người chất vấn bằng một c�u hỏi căn cốt, khiến cho ch�ng ta phải ch� � v�o trọng t�m đời sống của m�nh. Những ưu ti�n của ch�ng ta l� g�? Ch�ng ta c� thể đạt được điều đ� nơi đ�u? Ch�ng c� được đặt tr�n nền tảng l� Đức Gi�su v� gi�o huấn của Người hay kh�ng? Ch�ng ảnh hưởng đến hướng đi cuộc sống ch�ng ta như thế n�o? Hằng ng�y, những chọn lựa của ch�ng ta c� phản chiếu Đấng ch�ng ta chọn theo hay kh�ng? Bước theo Đức Gi�su l� mang lấy cuộc đời biết lắng nghe, biết học hỏi, biết h�nh động v�, khi cần thiết, cũng biết hối lỗi. Giai đoạn học hỏi n�y c� thể l� những g� �ng Gioan đề nghị khi Đức Gi�su mời gọi những người t�m kiếm �đến v� xem�. Họ đến với Thầy v� ở với Người. Trong Tin Mừng Nhất L�m, Đức Gi�su l� người ra đi t�m kiếm c�c m�n đệ. C�n trong Tin Mừng Gioan, c�c m�n đệ lại t�m kiếm Đức Gi�su. Vậy đ�u l� sự thật? Thưa rằng, sự thật c� cả trong hai lối diễn tả. C� những l�c v� trong những ho�n cảnh kh�c nhau, ch�ng ta nghe Đức Gi�su mời gọi bước theo Người. Đ� c� thể l� một lời mời gọi nền tảng nhằm thay đổi c�ch sống của ch�ng ta. Hoặc lời mời gọi c� thể l� để đ�p lại, theo một c�ch thức ri�ng biệt, điều ch�ng ta phải thực hiện h�m nay. C� l�c, giống như c�c m�n đệ, ch�ng ta c� cảm gi�c kh�t khao, ước muốn Thi�n Ch�a m�nh liệt, v� v� thế, ch�ng ta ra đi t�m kiếm. (Nỗi kh�t khao n�y được diễn tả trong c�c Th�nh vịnh 63 v� 42). Ch�ng ta c� thể quyết định n�i với cho ai đ� được xem l� kh�n ngoan về kh�t vọng của m�nh. Hoặc l� ch�ng ta cầm một cuốn s�ch đ� được người kh�c giới thiệu. C� lẽ ch�ng ta đang tĩnh t�m, hoặc l� đi bộ đường d�i để nghiền ngẫm những điều đ�. Những l�c đ�, ch�ng ta nhập nh�m c�c m�n đệ, những người hỏi Đức Gi�su �Thưa Thầy�Thầy ở đ�u?� D� ở dạng thức n�o, nỗi kh�t khao t�m kiếm của ch�ng ta đều đưa đến chọn lựa d�nh nhiều thời gian ở với Đức Gi�su, nhờ đ�, ch�ng ta c� thể biết được nơi Người �đang cư ngụ�. Khi hai m�n đệ t�m hỏi Đức Gi�su, �Thầy ở đ�u?�, hạn từ �ở� được Gioan sử dụng đồng thời trong chương 15, dụ ng�n về th�n nho v� c�nh nho. Ở đ�, Đức Gi�su hứa những ai �ở lại� hoặc �c�n lại� trong Người sẽ ở lại trong Đức Gi�su v� Cha của Người. Tin Mừng của Gioan c� những tầng s�u � nghĩa hơn l� � nghĩa đơn thuần của từ ngữ. Khi Đức Gi�su trả lời cho c�c m�n đệ của Gioan �đến m� xem� Người kh�ng c� � n�i về căn nh� Người đang sống. Người mời gọi họ đến để trải nghiệm Người trong tận s�u thẳm � để kh�m ph� ra nơi Người c� sự sống của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta nhớ những khoảnh khắc đặc biệt bằng việc hồi tưởng ng�y v� giờ xảy ra. �ng Gioan thuật lại cho ch�ng ta, �l�c đ� khoảng 4 giờ chiều�, khi c�c m�n đệ đ�n nhận lời mời của Đức Gi�su. T�i tự hỏi hai �ng Anr� v� Gioan đ� lập lại c�u chuyện về cuộc gặp gỡ đầu ti�n của họ với Đức Kit� bao nhi�u lần v� kết th�c lời chứng của họ bằng, �l�c đ� khoảng 4 giờ chiều�? Ch�ng ta kh�ng cần biết lời gọi diễn ra v�o thời khắc n�o trong ng�y. Nhưng đối với hai �ng Anr� v� Gioan, thời khắc ấy lại rất quan trọng bởi v� n� khởi đầu h�nh tr�nh thay đổi cuộc sống của họ vĩnh viễn. Bằng việc cho ch�ng ta biết thời gian hai �ng được mời đến v� ở lại với Đức Gi�su, Tin Mừng đ� nhấn mạnh tầm quan trọng của thời khắc đ� cho c�c m�n đệ. T�c giả Tin Mừng dường như cũng �m chỉ đến tầm quan trọng lời mời gọi mỗi ch�ng ta nhận được. C� thể lời mời gọi kh�ng xuất hiện v�o một thời khắc đặc biệt n�o, nhưng d� l� ch�ng ta cảm thấy lời mời gọi trải rộng suốt cuộc đời, th� lời mời gọi theo Đức Gi�su v� �ở lại� với Người cũng đ� l�, hay sẽ l�, sự thay đổi đời sống. Độc giả sẽ nhận thấy rằng trong Tin Mừng Gioan kh�ng c� khung cảnh khi Gioan l�m ph�p rửa cho Đức Gi�su. Tin Mừng Nhất L�m thuật lại ph�p rửa của Đức Gi�su với h�nh ảnh c�c tầng trời mở ra, Th�nh Thần ngự xuống với h�nh bồ c�u v� tiếng từ trời tuy�n bố Đức Gi�su l� �Con Y�u Dấu�. Nhưng, trong Tin Mừng Gioan, điều ch�ng ta c� l� �ng Gioan Tẩy Giả minh chứng về căn t�nh của Đức Gi�su. Kh�ng c� bất cứ dấu chỉ đặt biệt hay c�c dấu lạ n�o minh chứng cho lời chứng của �ng. Đức Gi�su đi ngang qua v� Gioan chỉ về Người cho c�c m�n đệ. Chỉ c� vậy. Họ tin Gioan l� một chứng nh�n đ�ng tin cậy v� họ chấp nhận lời chứng của �ng về Đức Gi�su. Đơn giản l� như thế n�y: Một người thực sự, kh�ng c� bằng chứng khả thị, minh chứng những g� �ng ta đ� thấy v� nghe. Những ai tin v�o �ng sẽ giữ lấy lời �ng v� thay đổi cuộc sống của họ sao cho ph� hợp. C�c bậc cha mẹ muốn con c�i của họ tin v�o Đức Gi�su v� thực h�nh đức tin của ch�ng. Ch�ng ta mong muốn bạn b� v� những người ch�ng ta quen biết chia sẻ niềm tin của ch�ng ta v� nhận lấy cuộc sống đức tin mang lại cho ch�ng ta. Hội Th�nh l� cộng đồng c�c m�n đệ của Đức Gi�su đ� �ở� với Người v� �xem� nơi Người sống. Với tư c�ch l� những c� nh�n v� l� một Gi�o hội được k�u gọi bước theo Đức Gi�su, ch�ng ta c� bổn phẩn mời gọi người kh�c �đến m� xem�. Người ta sẽ nhận biết Đức Gi�su qua những chứng t� v� lời chứng của ch�ng ta về Người. Kh�ng c� bất cứ dấu hiệu n�o từ trời cao minh chứng những g� ch�ng ta n�i, nhưng nếu như, giống như Gioan Tẩy Giả, đời sống ch�ng ta ch�nh trực v� biểu hiện những dấu chỉ Th�nh Thần đang hoạt động tr�n ch�ng ta, th� d� lời chứng của ch�ng ta mỏng manh yếu ớt cũng đủ để l�i cuốn người kh�c �đến m� xem�.
.
| |