|
THỨ S�U TUẦN TH�NH
Is 52:13-53:12; Dt
4:14-16; Ga 18:1-19:42
Fr. Jude Siciliano, op : Ghi ch� về b�i thương kh�
Fr. Jude Siciliano, op : Vai Tr� Người T�i Trung
Fr. Jude Siciliano, op :
Sự sống đời đời trong th�n phận Người t�i tớ
Dom. Đinh Viết Ti�n op :
Suy Niệm Cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su
Bernard Huỳnh Hữu Ph�c op : T�nh y�u cao cả nhất
Dom. L� Đức Thiện op : V� y�u, Ng�i đ� chết để ch�ng ta được sống
Fr. Jude
Siciliano, op:
Mầu nhiệm Thập Gi�
Fr. Jude Siciliano, OP
Ghi
ch� về b�i thương kh�
Ga 18:1-19:42
B�i
thương kh� theo th�nh Gioan, b�i duy nhất cho cả ba năm, kh�ng c� b�i
n�o kh�c.
Hội Th�nh chọn như vậy l� c� một chủ đ�ch. Bởi v� Tin
Mừng theo th�nh Gioan được đọc h�ng ng�y suốt trong ba tuần lễ m�a Chay,
rồi suốt m�a Phục Sinh tiếp theo.
Như vậy vị tr� của b�i thương kh� l� rất quan trọng để
hiểu r� hơn về cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su. Ch�a Gi�su cuối c�ng đ� đến
giờ của Ng�i như trong Ph�c �m thứ 4 n�i r� (Ga 13,1). T�nh c�ch của
ng�i kh�c với Ch�a Gi�su của những b�i thương kh� nhất l�m. Ch�a Gi�su
của Ph�c �m thứ 4 lu�n lu�n � thức về sự tồn tại đời đời trước khi sinh
xuống l�m người.
V� vậy, qua c�i chết, Ng�i trở về t�nh
trạng đ� (17,5). Ng�i kh�ng phải l� nạn nh�n bất đắc dĩ của những kẻ
chống đối Ng�i. Bởi Ng�i tự chọn hy sinh mạng sống để rồi lấy lại
(1,17-18). Nếu như Ng�i phải vật lộn trong khổ nạn th� kh�ng phải l� vật
lộn v� định. Ch�nh Ng�i tuy�n bố Ng�i đ� thắng thể gian rồi (16,33).
Ch�a Gi�su của th�nh Gioan l� to�n tri - Omniscient (2,25-6,6) Ng�i
kh�ng thể n�o kh�ng biết trước những điều sẽ xảy đến cho Ng�i trong cuộc
khổ nạn.
Khi chọn Giuda, Ng�i cũng đ� biết hắn sẽ
phản bội (6,70-71). Ch�nh Ng�i th�c giục hắn ra khỏi nh� tiệc ly để thực
hiện chương tr�nh đen tối của hắn (13,27-30).
Fr. Jude Siciliano, OP
Vai Tr� Người T�i Trung
(Is 52, 13-53)
Thưa qu� vị.
Năm nay t�i chọn viết suy niệm về vai tr�
người t�i tớ trong s�ch ti�n tri Isaia. Người t�i tớ n�y k�ch th�ch
nhiều suy tư của c�c nh� ch� giải. Người th� cho chỉ c� một nh�n vật t�i
tớ, t�c giả kh�c lại đưa ra � kiến c� nhiều, thậm ch� cả một dẫy d�i, kẻ
kh�c chủ trương c� một, nhưng trong � nghĩa tập thể, tức đại diện cho
to�n d�n Israel ! Theo nguy�n văn th� kh� x�c định ai đ�ng, ai sai.
Trong Isaia c� bốn b�i ca về người t�i tớ. B�i đọc h�m nay l� b�i ca số
4.
T�c giả John Mc Kenzie, d�ng T�n, trong
cuốn Từ điển Th�nh kinh n�i rằng từ �t�i tớ� c� nghĩa rất rộng.
N� �m chỉ n� lệ hạng sang như khi n�i: �Thần l� n� lệ của nh� vua�.
R� r�ng một tước vị thuộc h�ng khanh tướng. Ngược lại, người ta cũng
c� thể d�ng để n�i nh�n nhường như Moisen, David được gọi l� t�i tớ Đức
Ch�a. C�c ng�n sứ cũng thường được d�ng trong nghĩa n�y. D�n tộc Do th�i
được g�n danh hiệu �t�i tớ� khi đối chiếu với to�n thể thế giới.
Đ�y l� � nghĩa sứ mệnh của d�n Israel. Như vậy từ �t�i tớ� được
g�n khi ai đ� l� �dụng cụ� Thi�n Ch�a d�ng để ban ơn cứu độ.
Trong d�ng văn của ng�n sứ Isaia, từ t�i tớ kh�ng bao h�m chức Thi�n sai.
Nhưng từ đầu Hội th�nh, chữ n�y được �p dụng cho Ch�a Kit� chịu thương
kh�, b�i đọc h�m nay chẳng hạn. Đoạn văn n�y v� nhiều đoạn văn tương tự
được c�c Hội th�nh ti�n khởi sử dụng để đối ph� với việc Ch�a Gi�su gặp
thất bại, bị khước từ, khổ nạn v� c�i chết nhục nh�.
C�c b�i thơ người t�i tớ được T�n ước
tr�ch dẫn r� r�ng hoặc chỉ qui chiếu gi�n tiếp. Th� dụ, trong c�c tr�nh
thuật về ph�p rửa của Đức Gi�su hoặc lễ biến h�nh. Nếu ch�ng ta đổi từ
Con sang từ t�i tớ của lời ph�n bởi trời th� ch�ng ta c� được hầu như
nguy�n văn Isaia 42,1. Quan niệm về c�i chết cứu độ của người t�i tớ
trung t�n trong Isaia ảnh hưởng trực tiếp đến giọng văn của T�n ước m�
tả cuộc đời v� sự nghiệp của Ch�a Gi�su. Nội dung đoạn văn ch�ng ta đọc
h�m nay cũng l� căn bản gi�o l� của Hội th�nh về vai tr� Ch�a Gi�su cứu
chuộc nh�n loại khỏi tội lỗi. Như vậy ch�ng ta thấy c� hai vế song h�nh
: Người t�i tớ Giav� đối với d�n tộc Israel giống như Ch�a Gi�su đối với
Hội th�nh. Ch�a Gi�su chịu khổ nạn để th�nh ho� gi�o hội th� người t�i
tớ Cựu ước cũng phải chịu bầm dập để l�m cho d�n Do th�i trong sạch, n�n
th�nh. Ng�y nay h�nh ảnh t�i tớ Giav� vẫn được sử dụng để minh hoạ cho
việc Ch�a Gi�su tiếp tục chịu đau khổ trong c�c chi thể Hội th�nh để l�m
cho Hội th�nh được thanh sạch.
Mở đầu của b�i đọc 1 h�m nay l� : �N�y
đ�y, người t�i trung của Ta sẽ th�nh đạt, sẽ vươn cao, nổi bật v� được
suy t�n đến tột c�ng.� Xin nhớ r� điều n�y, bởi lẽ những d�ng tiếp
theo thật u �m. Một bản m� tả rất sống động về sự thất thế, đau khổ cũng
của người t�i tớ đ�. �ng sẽ kh�ng c�n được nhận ra nữa : �Khi thấy
t�i trung của Ta, mặt m�y tan n�t chẳng ra người, kh�ng c�n d�ng vẻ
người ta nữa.� Mọi người ngoảnh mặt đi chẳng d�m nh�n người t�i tớ
đau khổ. Điều g�y sửng sốt nhất l� h�nh phạt n�y xem ra l� do Thi�n Ch�a
g�y n�n. Xưa nay vẫn giải th�ch như vậy. Thực thế bản văn c� một c�u l�m
t�i lưu � m�i : �Đức Ch�a h�i l�ng khi thấy người bị nghiền n�t trong
yếu đuối.� Đức Ch�a n�y l� Thi�n Ch�a n�o m� lại h�i l�ng v� người
v� tội bị nghiền n�t ?
Chắc chắn khi nghe đọc đến đ�y, nhiều
th�nh giả lương thiện sẽ nghĩ trong l�ng ��ng Trời đ�ng gh�t của Cựu
ước.� Nhưng nh�n kỹ hơn v�o to�n thể b�i ca th� đoạn văn n�y được
viết dưới dạng kịch nghệ. Tức c� sự thay đổi về người n�i. Khởi đầu th�
Thi�n Ch�a n�i, sau đ� đến c�c kh�ch b�ng quan b�n t�n khi quan s�t
người t�i tớ trong khổ đau. Đối với những người n�y th� r� r�ng Thi�n
Ch�a đang nghiền n�t người t�i tớ v� tội. Chuyện n�y giống như khi ch�ng
ta k�u ca về những đau đớn của m�nh: �Ch�a thử th�ch đức tin của t�i
qu� sức chịu đựng. Thật ng� l�ng, chẳng thể c�n ki�n nhẫn hơn nữa.�
Đ�ng vậy, thượng đế đ� đẩy người ta đến bờ vực thẳm của thất vọng ?
Rồi thay đổi vai tr� của kh�ch b�ng quan: Họ cố gắng t�m
hiểu căn do sự đau khổ của người t�i tớ, v� kh�m ph� ra rằng ch�nh v�
tội lỗi của m�nh m� người t�i tớ phải chịu cực h�nh. Thật l� điều g�y
ngỡ ng�ng hết cỡ. �ng ta chịu đựng đau khổ để cứu chuộc thi�n hạ. Họ đ�
sai lầm khi l�n �n �ng, coi �ng như kẻ c� tội. Họ ăn năn hối lỗi, th�
nhận sai lầm của m�nh. Sự thật l� người t�i tớ đ� g�nh lấy tội thi�n hạ
v� ch�nh họ l� những kẻ được hưởng sự tha thứ của Thượng đế:
�T�i trung của Ta sẽ l�m cho mu�n người n�n c�ng ch�nh v�
sẽ g�nh lấy tội lỗi của họ�.
Do đ�, � muốn của Đức Ch�a Trời l� tội
lỗi nh�n loại được tẩy sạch nhờ đau khổ v� c�i chết của người t�i tớ.
Đ�ng l� một m�u nhiệm. Đường lối suy nghĩ của ch�ng ta ho�n to�n ph�
sản, bởi lẽ c�ng việc vĩ đại như xo� tội trần gian lại kh�ng theo quy
tr�nh quyền lực b�nh thường kiểu mọi người mong đợi. Thay v�o đ�, trong
người t�i tớ, Thi�n Ch�a tỏ lộ cho ch�ng ta gương khi�m nhường, nhịn
nhục của một nh�n vật yếu đuối, dễ bị tổn thương, một dấu chỉ của sự
chống đối. Cho n�n chẳng lạ g� c�c t�c giả T�n ước sử dụng những b�i ca
n�y để n�i về Ch�a Gi�su v� l�ng nh�n từ, thương x�t của Đức Ch�a Trời.
Th� dụ, th�nh Phaol� nhiều lần đ� chỉ ra cho ch�ng ta thấy quyền năng
của Thi�n Ch�a trong Đức Gi�su Kit� khi Ng�i bị d�n Do th�i khước từ,
chối bỏ. Ch�nh trong c�ng việc n�y m� nh�n loại được lợi kh�ng kể xiết.
T�c giả thơ Do th�i cũng thường kh�ch lệ độc giả của �ng kh�ng n�n hổ
thẹn v� thập gi� Đức Ki-t�, ngược lại �h�y mạnh dạn tiến lại gần Ngai
Thi�n Ch�a l� nguồn �n sủng, để được x�t thương v� l�nh ơn trợ gi�p mỗi
khi cần�. Bởi lẽ Thi�n Ch�a đ� cho ph�p Đức Gi�su, người t�i tớ,
chia sẻ những yếu h�n v� đau khổ với nh�n loại. Cho n�n quan niệm về
��ng Trời đ�ng gh�t của Cựu ước� l� sai lầm. Ch�nh qua người t�i tớ
khi�m nhường m� Thi�n Ch�a mặc khải gương mặt y�u thương, nh�n từ của
Ng�i.
Người t�i tớ Giav� đứng l�m trung gian
cho cả Thi�n Ch�a v� lo�i người. Một sự tổng hợp kỳ lạ giữa thần linh v�
nh�n loại. �ng l� đại diện cho thần linh, đứng về ph�a Thi�n Ch�a, Ng�i
gọi �ng : �T�i tớ của Ta�. Trong �ng, � muốn của Đức Ch�a ho�n
to�n được th�nh tựu. �ng cũng đại diện cho nh�n loại tội lỗi, mặt m�y
tan n�t, chịu khổ đau đến c�ng cực, chịu chung số phận với lo�i người,
đồng ho� với anh em m�nh. Ch�ng ta nh�n nơi �ng h�nh động của thượng đế
tr�n nh�n loại v� v� nh�n loại. Ch�nh trong nơi người t�i tớ m� ch�ng ta
cảm thấy được Thi�n Ch�a cứu độ.
Nhưng người t�i trung cũng c� tham gia
phần của m�nh v�o cuộc đau khổ m� Thi�n Ch�a đ� chỉ định cho �ng. �ng
đồng � với chương tr�nh của Đức Ch�a, g�nh chịu hậu quả của tội lỗi
người kh�c, v�ng lời Thi�n Ch�a cho đến mức bằng l�ng chịu chết thay cho
thi�n hạ. �ng l� một nh�n tố tự do v� tự nguyện, kh�ng ai �p buộc �ng,
nhưng ho�n to�n hiến d�ng cho Thượng đế. Đ�y l� một sự cộng t�c lạ l�ng
giữa Thi�n Ch�a v� nh�n loại để mưu �ch cho lo�i người. Kết quả l� một
c�ng tr�nh vĩ đại. Bởi người t�i tớ đ� �xo� tội trần gian v� tranh
thủ được ơn tha thứ cho những kẻ x�c phạm�. Ai đ� thi h�nh cuộc hy
sinh ? Thi�n Ch�a hay người t�i tớ ? C�u trả lời l� cả hai. Thi�n Ch�a
đ� hy sinh người t�i trung. Người t�i trung đ� bằng l�ng hiến tế. Trường
hợp của Abraham v� người con duy nhất Isaac. Trong văn bản, kẻ c� lỗi
d�ng ở đại từ �ch�ng ta�: �Sự thật, ch�nh Người đ� mang lấy
những bệnh tật của ch�ng ta� Ch�nh Người đ� bị đ�m v� ch�ng ta phạm tội�
Ch�ng ta đ� đi lạc như chi�n cừu v.v�� Ho� ra người t�i tớ n�y kh�ng
phải l� kẻ phạm tội. Đau khổ của �ng c� mục đ�ch duy nhất l� thức tỉnh �
thức tội lỗi của nh�n loại !
T�m lại, Thi�n Ch�a to�n năng c� thể đổi
ngược những t�nh huống v� vọng. Điều ch�ng ta bất lực, th� Ng�i l�m được
dễ d�ng. Trước mắt thi�n hạ, người t�i tớ v� tội v� n�n tiếng bị những
kẻ gian �c tố c�o bất c�ng, l�i đi h�nh hạ, trừ khử, mai t�ng. �ng ta
ho�n to�n thất bại v� rơi v�o qu�n l�ng, qu� khứ. Nhưng Thi�n Ch�a đ�
n�ng �ng trỗi dậy, th�nh c�ng hiển h�ch. Đấng khởi sự n�i v� ban lời
đoan hứa trong b�i đọc h�m nay ch�nh l� thượng đế, Tạo ho� dựng n�n mu�n
lo�i mu�n vật (51, 9-10). Đấng ấy đ� giải cứu Israel khỏi kiếp n�
lệ Ai cập, dẫn đưa họ qua Biển đỏ kh� ch�n, g�y dựng họ từ chỗ � hợp
th�nh một d�n tộc. Trong tay Ng�i b�y giờ l� người t�i trung đ� chết,
chỉ c� Ng�i mới l�m được cho kẻ qua đời sống lại. Hiện thời, th� Satan
thắng thế, sự dữ ngự trị tr�n th�n phận con người v� xem ra l� vĩnh viễn.
Nhưng Thượng đế c� thể thực hiện những chi lo�i người, tự th�n, kh�ng
l�m được. Ng�i c� thể phục hồi sự sống cho những x�c chết v� ban cho một
tương lai tươi s�ng, ph�t đạt ! C�c b�i đọc Th�nh kinh h�m nay lu�n nhắc
nhở cộng đồng t�n hữu về sự kiện đ�. Thi�n Ch�a sẽ to�n thắng tội lỗi v�
sự chết, g�y dựng ch�ng ta từ bất trung, phản bội th�nh d�n th�nh trung
th�nh, từ những kẻ từ khước Ch�a Gi�su, Người t�i tớ Giav� th�nh những
t�n hữu, khao kh�t ơn cứu độ. Amen.
Bernard Huỳnh Hữu Ph�c op
T�nh y�u cao cả nhất
Ga
18:1-19:42
�Kh�ng C� T�nh Thương N�o Cao Cả Hơn T�nh Thương
Của Người Đ� Hy Sinh T�nh Mạng V� Bạn Hữu Của M�nh.�
(Ga 15,13)
Ng�y Thứ S�u Tử Nạn, Ch�a Gi�su đ� tuy�n xưng danh t�nh
trước to� �n Cai-pha: �Từ nay, c�c �ng sẽ thấy Con Người ngự b�n hữu
Đấng To�n Năng v� ngự gi� m�y trời m� đến.�(Mt 26,64) Ch�nh sự hi�n
ngang tuy�n bố của Ch�a Gi�su trước to� �n đ� định đoạt số phận của Ng�i:
�N� đ�ng chết.�
Cuộc Tử Nạn của Ch�a Gi�su thật bi ai
thảm thiết, nhưng l� để ứng nghiệm chương tr�nh T�nh Y�u của Thi�n Ch�a
đối với nh�n loại. Thực vậy, tr�n n�i Can-v�, kh�ng ai đ� tham dự v�o
c�i chết của Ch�a Gi�su tr�n thập tự; c� chăng, người ta thấy Ch�a tắt
hơi, c� thấy th�n h�nh Ch�a t�i nhợt. Thế nhưng, ch�nh nội tại c�i chết
của Ng�i đ� vượt qua khỏi con mắt nh�n của thi�n hạ, duy c� Ch�a Cha mới
chứng kiến được c�i chết ấy. V� khi t�n vinh Đức Gi�su, Ch�a Cha đ� mặc
khải cho lo�i người tỏ tường c�i chết đ� l� g�: n� l� biến cố Ch�a Gi�su
dứt kho�t bước v�o sự sống Con Thảo của Thi�n Ch�a; đồng thời nhờ Ng�i,
con người cũng được th�ng hiệp v�o sự sống ấy trong cương vị l�m Con
Thi�n Ch�a. Điều đ� minh chứng cho một Thi�n Ch�a y�u thương con người
đến tận c�ng.
Người Kit� hữu ng�y nay lu�n hướng đến
một t�nh y�u như thế! Tuy nhi�n cuộc đời con người kh�ng bao giờ đạt
được mức thập to�n, n� rất manh m�n, rất ph�n t�n qua từng giờ từng ng�y;
sự cống hiến bản th�n, d� triệt để đến mấy, cũng vẫn l� vụn vặt. Vẫn
hay, t�nh y�u bộc lộ qua h�nh động, nhưng kh�ng phải h�nh động n�o cũng
xuất ph�t từ t�nh y�u. Một con người tốt bụng vẫn cảm thấy m�nh sống lạ
lẫm với t�nh y�u. V� với những thất bại như thế, con người t�m c�ch chấn
chỉnh đền b� bằng ước vọng y�u thương, ch�ng ta kh�ng ngừng y�u đi y�u
lại ho�i, đ� cũng chỉ l� c�ch thế để mỗi người được hoạ lại h�nh ảnh của
Thi�n Ch�a, vị Thi�n Ch�a hiện th�n l� T�nh Y�u.
Thi�n Ch�a l� T�nh Y�u ! Qủa thế, ch�ng
ta được dựng n�n theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a (St 1,27), tiến tr�nh
tạo dựng đang đi tới kết th�c trong sự th�ng hiệp với Ch�a Gi�su, Đấng
d�m tuy�n bố: �Mọi sự đ� ho�n tất.�(Ga 19,30) Việc Đức Gi�su, Con
Thi�n Ch�a �th� mạng m�nh� đ� thể hiện t�nh cao độ nhất của t�nh y�u
Thi�n Ch�a d�nh cho con người. V� Đức Kit� đ� chết bằng c�i chết hướng
về Ch�a Cha cho tất cả mọi người, n�n mọi người t�n hữu cũng được mời
gọi bước v�o c�i chết của Ch�a, đ� l� một c�i chết v� y�u, bởi duy t�nh
y�u mới l�m cho con người vượt qua thời gian đi l�n Ch�a Cha, để bước
v�o mối t�nh vĩnh cửu bằng l�ng y�u mến, nhờ bởi quyền năng t�nh y�u l�
Thần Kh�.
Lạy Ch�a !�Con đường n�o Ch�a đ� đi
qua, con đường n�o Ng�i ra ph�p trường.� Mỗi ch�ng con đều được mời
gọi đi lại con đường thương kh� của Ch�a, con đường của ng�y Thứ S�u Tử
Nạn. Xin Ch�a ban cho ch�ng con học c�ch nhẫn nhục của Ng�i để được
th�ng phần v�o sự sống lại của Ng�i. Amen.
Dom. L� Đức Thiện op
V� y�u, Ng�i đ� chết để
ch�ng ta được sống
Ga 18:1-19:42
�Ng�i vẫn y�u thương v� y�u thương đến c�ng�
(Ga 13,1)
Trong cuộc sống của con người, kh�ng ai
c� thể sống m� kh�ng y�u, v� cũng chẳng c� niềm vui n�o, hạnh ph�c n�o
s�nh được với niềm vui, niềm hạnh ph�c v� được y�u. Tuy nhi�n, d� niềm
vui nơi t�nh y�u l� tuyệt đối duy nhất, nhưng n� lại kh�ng thể kh�ng c�
khổ đau. V� y�u ch�nh l� chết đi với m�nh, l� khước từ sống trong m�nh,
cho m�nh v� nhờ m�nh, nhưng l� sống cho người m�nh y�u v� sống nhờ người
m�nh y�u. Đ� l� sự đ�n nhận v� cho đi. V� vậy, c� thể n�i rằng : sống,
l� y�u, m� tận c�ng của t�nh y�u cũng ch�nh l� chết đi cho người m�nh
y�u.
Đ� ch�nh l� điều m� Đức Gi�su đ� dạy
ch�ng ta : �Kh�ng c� t�nh y�u n�o cao cả hơn t�nh y�u của người đ� hy
sinh t�nh mạng v� bạn hữu của m�nh� (Ga 15,13) ; v� đ� cũng l� điều
m� Đức Gi�su đ� thực hiện khi Ng�i g�nh chịu mọi khổ đau để rồi chết
tr�n c�y thập gi� hầu ban ơn cứu độ cho ch�ng ta. Đ� l� một h�nh tr�nh
của t�nh y�u, m� Đức Gi�su, qua cuộc thương kh� của m�nh, Ng�i dẫn đưa
ch�ng ta tiến tới sự sống v� hạnh ph�c mu�n đời.
Thật vậy, khi chấp nhận mang lấy
những khổ đau v� nhục nh� của c�i chết nơi thập gi�, Đức Gi�su đ� trở
n�n như hạt l�a phải mục n�t đi để, từ đ�, sự sống mới ph�t sinh, như
Th�nh Phaol� n�i : �Đức
Gi�-su Ki-t�, vốn dĩ l� Thi�n Ch�a, m� kh�ng nghĩ phải nhất quyết duy
tr� địa vị ngang h�ng với Thi�n Ch�a, nhưng đ� ho�n to�n tr�t bỏ vinh
quang, mặc lấy th�n n� lệ, trở n�n giống ph�m nh�n, sống như người trần
thế. Người lại c�n hạ m�nh, v�ng lời cho đến nỗi bằng l�ng chịu chết,
chết tr�n c�y thập tự�
(Pl 2,6-8). Điều n�y c� nghĩa l� : Đức Gi�su Kit�, khi tự hạ l�m n� lệ,
khi tự để m�nh bị tr�i buộc trong cuộc khổ nạn v� từ bỏ ch�nh mạng sống
của m�nh, ch�nh l�c ấy, Ng�i đ� thể hiện một t�nh y�u vẹn to�n, một t�nh
y�u đi đến tận c�ng của t�nh y�u, l� c�i chết. Nhờ đ�, sự sống đời đời
xuất hiện cho ch�ng ta. Đ� ch�nh l� con đường nối kết giữa sự chết v� sự
sống : chấp nhận khổ đau v� chết v� y�u thương sẽ mở ra con đường dẫn
đến sự sống mu�n đời.
Tự bản chất, đau khổ kh�ng mang một gi�
trị n�o, nhưng Đức Gi�su đ� chỉ ra cho ch�ng ta thấy rằng : ch�nh t�nh
y�u sẽ mang đến cho đau khổ một � nghĩa, một gi� trị cứu độ. Bởi v� y�u
thương ch�ng ta m� Đức Gi�su đ� chấp nhận đau khổ để ch�ng ta được hạnh
ph�c, chấp nhận cả c�i chết để ch�ng ta được sống. Ng�i đ� ban cho cuộc
sống của ch�ng ta một � nghĩa, một niềm hy vọng. Ch�nh từ tr�i tim bị
đ�m th�u của Ng�i m� �n sủng được ban tặng v� ơn cứu độ đến với ch�ng ta.
Nh�n l�n thập gi�, ch�ng ta được mời gọi
h�y chết đi cho tội lỗi, v� sống lại trong �n sủng ; h�y vượt qua mọi
dụcvọng đam m� v� điều khiển l� tr� của m�nh theo như � Ch�a, như Th�nh
Phaol� đ� n�u gương cho ch�ng ta : �T�i chịu đ�ng đinh v�o thập gi�
với Ch�a Kit�, n�n t�i sống nhưng kh�ng c�n phải l� t�i, m� l� Ch�a Kit�
sống trong t�i� (Gl 2,20).
Lạy Ch�a Gi�su, xin h�y dạy ch�ng con trở
th�nh những người m�n đệ ch�n ch�nh của Ch�a, biết qu�n đi c�i t�i của
m�nh v� ng�y c�ng li�n kết với mầu nhiệm chết v� sống lại của Ch�a hơn,
để ch�ng con cũng biết y�u thương như Ch�a đ� y�u, m� trước hết l� biết
y�u thương v� hy sinh cho cha mẹ, anh chị em, bạn b�,� v� sau đ� l� xa
hơn nữa, cho cả những người gh�t v� l�m hại ch�ng con nữa như khi xưa
Ch�a đ� dạy ch�ng con : �C�n Thầy, Thầy bảo anh em : h�y y�u kẻ th�
v� cầu nguyện cho những kẻ ngược đ�i anh em� (Mt 5,44).
Dom. Đinh Viết Ti�n op
Suy Niệm Cuộc khổ nạn
của Ch�a Gi�su
Lạy Ch�a Gi�su,
Nếu c� l�c con mỏi mệt v� xao xuyến,
xin nhắc nhở con rằng
trong vườn C�y Dầu
Ch�a buồn muốn chết được.
Nếu c� l�c thấy b�ng tối bủa v�y,
Xin nhắc nhớ con rằng tr�n thập gi�,
Ch�a đ� thốt l�n : sao Cha bỏ con !
I. Trong Vườn C�y Dầu
C�ng với c�c T�ng đồ theo Ch�a v�o
vườn C�y Dầu
Đ�y l� ba t�ng đồ được Đức Gi�su ưu đ�i
v� được Người chọn để chứng kiến một v�i biến cố quan trọng.
V� dụ : vụ Đức Gi�su cho đứa b� con �ng Gia-ia sống lại (Mc 5,21-43),
hoặc vụ Người đổi h�nh dạng tr�n n�i (Mt 17,1-9).
Thường thường, Đức Gi�su đi xa d�n ch�ng
v� m�n đệ m� cầu nguyện. Nhưng h�m nay, khi đi cầu nguyện, Người lại đem
c�c m�n đệ theo, v� ho�n cảnh h�m nay rất l� đặc biệt. Người muốn c�c
m�n đệ ấy chứng kiến cuộc giao tranh �c liệt cuối c�ng của m�nh, chia
sẻ v� chấp nhận Thập gi� với m�nh. Nếu kh�ng tất cả, th� �t ra l� ba
m�n đệ đ� hai lần được đặc �n chứng kiến quyền năng của Người, v� đ�
được chia ngọt sớt b�i, th� cũng phải chia cay sẻ đắng.
Trong t�m trạng buồn sầu
Đức Gi�su cảm thấy buồn rầu, xao xuyến,
v� bỗng nhi�n Người thấy m�nh phải đương đầu với c�i chết đ� đến nơi.
Người mới để ba m�n đệ ở lại, đi xa hơn một ch�t, sấp m�nh cầu nguyện.
Cử chỉ sấp m�nh, thoạt nghe, cũng
hơi lạ, v� d�n Do-th�i đứng m� cầu nguyện, chứ kh�ng sấp m�nh. Th�nh
Luca lại n�i : �Đức Gi�su q�y gối cầu nguyện�. Nhưng d�n Do-th�i
cũng kh�ng quỳ. Ở đ�y, Đức Gi�su kh�ng đứng cầu nguyện, cũng kh�ng sấp
m�nh, nhưng phải n�i như th�nh M�c-c�, l� :
Người ng� xuống đất v� cầu nguyện.
Khỏi uống ch�n đắng n�y
Th�nh M�c-c� viết : �Đức Gi�su ng� xuống
đất v� cầu xin cho m�nh khỏi phải qua giờ ấy�. Người n�i : �Xin cho
con khỏi uống ch�n (đắng) n�y�. Nhưng từ �giờ� nghĩa
l� g� ? Từ �giờ� c� một nội dung đặc biệt trong Th�nh Kinh, nhất
l� trong s�ch Tin Mừng theo th�nh Gioan. Trong s�ch Tin Mừng thứ tư n�y,
từ �giờ� c� nghĩa l� l�c Đức Gi�su phải chết tr�n Thập gi� để cứu độ
ch�ng ta. Đứng trước c�i chết kinh khiếp sắp đến nơi, Đức Gi�su cảm
thấy h�i h�ng, xao xuyến, n�n xin Ch�a Cha cho m�nh khỏi phải qua giờ ấy.
Mt 26,39
N�i l�n tư tưởng ấy bằng c�ng thức trực
tiếp : �Lạy Cha, xin cho con khỏi uống ch�n (đắng) n�y�. Chỉ c�
điểm phải n�i, l� : thay v� n�i : �khỏi phải qua GIƠ n�y�, th�
Đức Gi�su trong s�ch M�t-th�u n�i : �khỏi uống ch�n n�y�.
Trong Th�nh Kinh, từ �ch�n� cũng l� một từ c� nội dung đặc biệt, v� c�
nghĩa l� : mật đắng phải uống, đau khổ phải chịu, số
phận đau thương. Đức Gi�su xin cho khỏi uống ch�n �đắng�, tức l�
Người xin cho khỏi c�i chết tr�n Thập Gi� m� Ch�a Cha đ� định.
Ở đ�y, ch�ng ta thấy r� r�ng nh�n t�nh
của Đức Gi�su. L�m người, ai cũng sợ chết; hơn nữa, c�i chết c�ng
gần v� c�ng thảm khốc, th� con người c�ng h�i h�ng (Mc), buồn rầu (Mt),
xao xuyến. M� đ� l� trường hợp của Đức Gi�su. Người n�i với m�n đệ : �T�m
hồn Thầy buồn đến nỗi chết được�. Rồi Người xin Ch�a Cha cho khỏi
phải qua giờ đau khổ, khỏi uống ch�n đắng. Tuy nhi�n, dầu sợ chết, Người
cũng sẵn s�ng chết, nếu đ� l� Th�nh � Ch�a Cha : �Nhưng xin đừng theo
� con, m� xin theo � Cha�.
Canh thức v� cầu nguyện
Kh�ng thấy Ch�a Cha đ�p lời, Đức Gi�su
mới trở lại với ba m�n đệ. Nhưng ba �ng lại ngủ mất, n�n Người đ� buồn
rầu lại c�ng thấy m�nh c� đơn. Người mới k�u �ng Ph�-r� m� than tr�ch.
Theo th�nh M�c-c�, th� Đức Gi�su k�u �ng Ph�-r� m� than tr�ch ch�nh �ng
: �Si-mon, anh kh�ng thức nổi một giờ sao ?�.
Sau khi than tr�ch, Đức Gi�su bảo c�c m�n
đệ : �Phải canh thức v� cầu nguyện, kẻo sa chước c�m dỗ, v� tinh thần
th� hăng say, nhưng thể x�c lại yếu h�n�. Mỗi người đều c� kinh
nghiệm bản th�n về hiện tượng giằng co giữa tinh thần v� thể x�c, v�
cũng phải th� nhận rằng tinh thần kh�ng dễ g� chế ngự thể x�c lu�n đ�u.
V� sự việc l� thế đ�, n�n chỉ c� một c�ch l� đề ph�ng v� cầu nguyện,
nhất lại khi đ� l� cơn thử th�ch c�nh chung m� Đức Gi�su muốn n�i ở đ�y,
một cơn thử th�ch, một cơn c�m dỗ l�m cho con người khiếp h�i,
bỏ cuộc v� sa ng� trong giờ chung kết m� kh�ng chu to�n sứ mệnh cứu độ.
Mồ h�i m�u nhỏ từng giọt
(Lc 22,44)
Theo th�nh Luca th� Đức Gi�su cũng đi cầu
nguyện v� trở lại với c�c m�n đệ, nhưng chỉ một lần m� th�i.
Thế l� t�c giả kh�ng nhấn mạnh đủ. Tuy nhi�n, thay v� n�i đi n�i lại ba
lần việc Đức Gi�su cầu nguyện v� trở lại với c�c m�n đệ, th�nh Luca n�i
r� rằng Người khẩn thiết cầu xin, v� hơn nữa, ng�i
c�n n�i th�m : Đức Gi�su khẩn thiết cầu xin như thế, l� v�
l�ng Người h�i h�ng xao xuyến như l�m cơn hấp hối, đến nỗi mồ h�i Người
như m�u nhỏ giọt xuống đất.
Th�nh Luca c�n ghi th�m một chi tiết kh�c,
l� sau khi Đức Gi�su cầu xin, liền c� thi�n thần xuất hiện an ủi. L� m�n
đệ của th�nh Phao-l�, th�nh Luca được thấm nhiễm tư tưởng của thầy, để �
hơn ai hết mối tương quan giữa sự yếu đuối của lo�i người v� sự trợ
gi�p của Thi�n Ch�a.
Th�nh Phao-l� n�i : �L�c t�i yếu, l�
l�c t�i mạnh� (2 Cr 12,10). M�, ở đ�y, nh�n t�nh của Đức Gi�su cũng
phải đau khổ, chết ch�c. N�n, ch�nh v�o l�c đ�, Ch�a Cha đ� sai ph�i
thi�n thần đến, tiếp sức cho Đức Gi�su. Ng�y xưa, sau khi thắng cơn c�m
dỗ trong hoang địa, Ch�a Cha đ� sai thi�n thần đến �hầu b�n�, th� h�m
nay, cũng thế.
Xin cho con can đảm ,
Đối diện với những th�ch đố,
V� biết rằng cuối c�ng ,
chiến thắng thuộc về người c� niềm hy
vọng lớn lao.
II. Tr�n Thập Gi�
Đứng gần Thập gi�
(Ga 19,25) :
Tại đồi G�n-g�-tha, trong c�c b� con th�n
hữu c� mặt, phải kể một số phụ nữ, tuy th�nh M�t-th�u chỉ n�i đến khi
tường thuật những việc sau khi Đức Gi�su đ� qua đời. C�c b� n�y đ�
theo Người từ miền Ga-li-l�, họ theo để gi�p đỡ.
Nhưng, trong c�c b� ấy, người đ�ng n�i
hơn hết, ch�nh l� Đức Maria, v� Người l� Mẹ Đức Gi�su, v� nhất l� v� Đức
Gi�su, tr�n c�y thập gi�, trước khi tắt thở, đ� trối cho Người n�y lời
di ch�c quan trọng.
Thưa B�, đ�y l� con của B� (Ga 19,26) :
Th�nh Gioan viết : �Thấy th�n mẫu v�
m�n đệ m�nh y�u qu� (tức l� th�nh Gioan) đứng b�n cạnh, Đức
Gi�su n�i với th�n mẫu rằng : �Thưa B�, đ�y l� con của B��. Rồi
Người n�i với m�n đệ : �Đ�y l� Mẹ của anh��. Lời văn đơn sơ, dễ
hiểu, đồng thời lại cho ch�ng ta thấy một vấn đề rất quan trọng l� Đức
Maria kh�ng c�n người con n�o kh�c, ngo�i Đức Gi�su. Anh em Thệ phản cho
rằng : Đức Maria c�n c� nhiều người con kh�c, ngo�i Đức Gi�su. Nhưng bản
văn n�i tr�n cho ch�ng ta thấy ngược lại.
Quả vậy, Đức Gi�su chết, th� những
người con ruột kh�c của Đức Maria phải chăm lo, săn s�c, nếu c�.
Nhưng Đức Gi�su đ� phải nhờ th�nh Gioan chăm lo, săn s�c. Th� phải hiểu
ngầm rằng : ngo�i Đức Gi�su ra, Đức Maria kh�ng c�n người con ruột n�o
kh�c nữa. Đ� l� nghĩa đen của bản văn.
Người trao cho Đức Maria một sứ mệnh, l�
l�m Mẹ th�nh Gioan v� l�m Mẹ ch�ng ta, m� th�nh Gioan l� người đại diện
dưới c�y thập gi�. V�, như thế, c�c nh� Th�nh Kinh C�ng gi�o thấy rằng
Đức Gi�su đ� đặt Đức Maria l�m Mẹ ch�ng ta, v� bản văn Ga 19,26 n�y
l� bản văn nền tảng cho t�n điều ấy.
Muốn thấy r� hơn, ch�ng ta phải đọc bản
văn Ga 19,26 c�ng với bản văn Ga 2,1-12 (tiệc cưới tại Ca-na), v� hai
bản văn ấy như l� hai bản văn xướng đ�p, mở đ�ng.
H�m ấy, tại tiệc cưới Ca-na, Đức Gi�su
n�i với Đức Maria v� cũng gọi Người l� �B��, theo nghĩa �đ�n
b��, người l�m mẹ. Khi Đức Maria xin Người cứu gi�p gia đ�nh t�n h�n
khỏi nhục nh� v� hết rượu giữa đ�m, Đức Gi�su đ�p : �Thưa B�, giờ t�i
chưa đến� (Ga 2,4). N�i thế, Đức Gi�su c� vẻ như hẹn với Đức
Maria một giờ n�o đ� h�y xin.
H�m nay, Giờ Đức Gi�su đ� đến, nghĩa l�
Giờ Đức Gi�su được t�n vinh v� Người đ� v�ng � Ch�a Cha m� chịu chết,
Giờ ấy đ� đến tr�n thập gi�, Người trao cho Đức Maria chẳng những gia
đ�nh t�n h�n h�m ấy phải chăm lo, m� c�n tất cả c�c m�n đệ của Người,
tất cả những ai tin v�o Người trong qu� khứ cũng như ở tương lai. Đ� l�
� nghĩa của c�u : �Thưa B�, đ�y l� con của B��.
Lạy Cha, sao Cha bỏ con
V�o độ 3 giờ, Đức Gi�su k�u lớn tiếng.
Đ�y kh�ng phải l� tiếng k�u la của con người khi bị đau đớn tột độ.
Đức Gi�su k�u lớn tiếng rằng : ��-li,
�-li, l�-ma sa-b�c-tha-ni�, nghĩa l� : �Lạy Ch�a con thờ, mu�n
lạy Ch�a, Ng�i nỡ l�ng ruồng bỏ con sao ?�.
Th�nh vịnh 22 mở đầu bằng đau khổ, nhưng
kết th�c trong hy vọng. N�n, khi đọc Tv 22,2, Đức Gi�su muốn n�i l�n nỗi
khốn khổ của m�nh tr�n thập gi�, nhưng đồng thời cũng khẳng định niềm hy
vọng vững chắc rằng, Ch�a Cha sẽ cứu m�nh.
K�u một tiếng lớn :
C� kẻ cho rằng la như thế l� dấu chỉ
Người thất vọng, hoặc l� dấu Người c�n sức mạnh. Tuy nhi�n, đ�y chỉ l�
một c�ng thức thường gặp trong Th�nh Kinh (Cv 14,10 ; 26,24 ; Lc 17,15 ;
19,37), v� thường d�ng để lưu � đến lời n�i tiếp sau. Lời n�i ấy l� lời
n�i n�o ? Th�nh M�t-th�u kh�ng n�i, nhưng th�nh Luca v� th�nh Gioan c�
n�i (Lc 23,46 ; Ga 19,30).
Ho�n tất
(Ga 19,30) - Ph� th�c (Lc 23,46) :
Theo th�nh Gioan th�, trước khi tắt thở,
Đức Gi�su n�i : �Mọi sự đ� ho�n tất� (Ga 19,30). Lời ấy cho ch�ng
ta thấy rằng Đức Gi�su suốt đời những muốn chu to�n Th�nh � Ch�a Cha
được ghi ch�p trong Th�nh Kinh (Ga 4,34 ; 6,38 ; 17,4 ; 13,1), v�,
h�m nay, Người đ� chu to�n tất cả Th�nh � Ch�a Cha : từ việc nhập
thể trong l�ng Đức Maria cho đến chuyện uống giấm vừa xong, tất cả đều
được thực thi đ�ng mức. Thật l� tốt đẹp, một sứ mệnh cao cả được chu
to�n.
Theo th�nh Luca th� trước khi tắt thở,
Đức Gi�su k�u lớn tiếng : �Lạy Cha, con xin ph� th�c hồn con trong
tay Cha� (Lc 23,46). C�u n�y, Người mượn ở Tv 31 (30),6. M� Th�nh
vịnh n�y l� lời của người sầu khổ k�u xin, ph� th�c. N�n, khi d�ng Th�nh
vịnh n�y kết th�c cuộc đời, Đức Gi�su cho thấy Người phải khốn c�ng,
nhưng sống chết vẫn cầu xin, ph� th�c v�o b�n tay Thi�n Ch�a.
Tr�t hơi thở :
Sau đ�, c�c s�ch Tin Mừng n�i : �Người
tắt thở� (Mc, Lc), �Người tr�t hơi thở� (Mt), �Người trao
hơi thở� (Ga). Ch�a chết, sự việc thật l� to t�t, nhưng được diễn tả
bằng v�i chữ ngắn gọn. M� cũng phải, v� sự việc như thế, kh�ng n�n m� tả
bằng lời văn l�ng mạn, v� cũng kh�ng thể m� tả bằng ng�n ngữ lo�i người.
Tốt hơn hết l� n�i �t hoặc l�m thinh.
Sứ mệnh chu to�n, Người ph� th�c linh hồn
rồi ra đi. V�, theo th�nh Gioan, th� cả việc ra đi n�y, Đức Gi�su cũng
chủ động chứ kh�ng phải v� kiệt sức, hết hơi.
Đức Gi�su bị treo tr�n thập gi� v�, l�c
ba giờ chiều, Người tắt thở. Trước mắt người ph�m, th� Đức Gi�su thất
bại ho�n to�n, lại c�n phải � nhục. Người đau khổ đến nỗi phải k�u l�n.
Người k�u, nhưng Ch�a Cha vẫn l�m thinh.
Lo�i người lại c�n chế giễu. Người k�u l�n như thế, c� phải l� v� thất
vọng kh�ng ? Thưa kh�ng.
Đức Gi�su đ� d�ng lời Th�nh vịnh 22 (21)
m� k�u. M� Th�nh vịnh n�y kết th�c với t�m hồn tr�ng cậy. M� cũng phải.
Thực th� Đức Gi�su đ� chết ; v� tất cả những g� l� đặc biệt của c�i chết
của người ph�m, đều thấy c� tr�n thập gi� chiều h�m ấy.
Tuy nhi�n, c�i chết của Đức Gi�su chỉ l�
một cuộc vượt qua, v� Người sẽ sống lại vinh hiển. Hơn nữa, n� đổi thay
số phận lo�i người, mang lại cho lo�i người sự sống vĩnh cửu. Những biến
cố xảy ra chiều h�m ấy cũng đủ để minh chứng điều ấy : Đền thờ, cảnh vật,
những người l�nh của Cựu ước v� nhất l� người d�n ngoại (Mt 27,54).
Lạy Ch�a,
Ch�a đ� chết để cứu sống con
Ch�a đ� chấp nhận nhục nh� tủi hổ
Để con sống trong sự tự do h�o h�ng
của người con c�i Ch�a
Lm. Jude Siciliano, OP
Sự sống đời đời trong th�n phận
Người t�i tớ
Ga 18: 1-19:42
Năm nay t�i kh�ng giảng về b�i thương kh�. T�i sẽ giảng về b�i tr�ch
trong s�ch Isaia. B�i n�i về người �T�i Tớ�. Người �T�i Tớ� đ� được
tr�nh b�y trong những đoạn 40-55. H�nh ảnh người �T�i Tớ� c� nhiều kh�i
niệm kh�c nhau v� đ� g�y nhiều tranh luận chung quanh vấn đề n�y trong
việc phi�n địch. Thật kh� l�ng biết r� từ bản ch�nh l� t�c giả hay nhiều
t�c giả muốn viết g�. Người �T�i Tớ� c� phải l� một người hay kh�ng? Hay
l� một tập thể nghĩa l� một người đại diện cho d�n Israel? V� vậy qu�
cha giảng c� nhiều lựa chọn. C� 4 b�i ca về người �T�i Tớ� trong s�ch
Isaia: Is 41:1-4; 49:1-6; 50:4-9; 52:13-52. B�i đọc h�m nay l� b�i ca
thứ tư.
Cha John Mc Kenzie, S.J., trong quyển Từ Điển về Kinh Th�nh viết: người
�T�i Tớ� c� một phạm tr� kh� rộng. Đ� c� thể l� một �n� lệ�, như khi
d�ng từ ngữ n�i về chức tước với giọng văn khi�m tốn như �người n� lệ
của một vị Vua�. Theo � nghĩa n�y th� �T�i Tớ� để n�i về một vị quan lớn
cận kề b�n Vua. M�s� v� David được gọi l� �T�i Tớ�, v� c�c vị ng�n sứ
cũng vậy. Trong trường hợp cao hơn, israel được coi l� �T�i Tớ� của thế
gian. Bởi thế từ �T�i Tớ� n�i đến những người đ� được Thi�n Ch�a d�ng
như dụng cụ ban ơn cứu rỗi của Ng�i. Trong Isaia �T�i Tớ� kh�ng c� vẻ
chỉ định Đức M�sia. Tuy nhi�n, trong đoạn văn đọc ng�y h�m nay, n�i về
sự thương kh� Ch�a Gi�su, c�c Kit� hữu nghĩ đoạn văn n�y v� những b�i
kh�c tương tự gi�p c�c gi�o hội ti�n khởi n�i về việc Ch�a Gi�su bị
ruồng bỏ, sự đau khổ v� sự chết của Ng�i.
Cho d� c� dụng theo nghĩa b�ng hay kh�ng c�c b�i
ca người �T�i Tớ� của Isaia đ� được nhắc đến trong suốt T�n Ước. Th� dụ
như trong ph�c �m c�c b�i n�i về l�c Ch�a Gi�su chịu ph�p rửa v� l�c
Ng�i biến h�nh th� c� tiếng từ tr�n trời n�i xuống giống như Is 41:1 nếu
ch�ng ta đổi từ �T�i Tớ� ra từ �Con�. Kh�i niệm về việc lấy sự chết để
cứu rỗi của người �T�i Tớ� c� li�n hệ s�t với kh�i niệm diễn tả về đời
sống v� sứ vụ của Ch�a Gi�su trong T�n ước. B�i đọc h�m nay cũng được
d�ng để dạy gi�o l� cơ bản cho c�c Kit� hữu
về sự chuộc
tội của Ch�a Gi�su đối với tội lỗi con người ch�ng ta.
C� kh�i niệm song h�nh: như khi người �T�i Tớ� l� Israel th� sự đau khổ
của Ch�a Gi�su nhằm th�nh ho� gi�o hội. Trong h�nh ảnh người �T�i Tớ�
lại c�n c� � nghĩa như Ch�a Gi�su tiếp tục chịu đau khổ qua c�c phần tử
của gi�o hội, v� sự đau khổ ấy l� để thanh luyện gi�o hội.
B�i đọc 1 h�m nay khởi đầu với lời Thi�n Ch�a n�i �N�y đ�y, người t�i
trung của Ta sẽ th�nh đạt, sẽ vươn cao, nổi bật, v� được suy t�n đến tột
c�ng�. Ch�ng ta n�n nhớ c�u n�y v� đ� l� những điều gi�p mở l�ng tr�
ch�ng ta dể sẽ nghe tiếp những sự việc rất đau đớn về người T�i Tớ bị
đau khổ khốn c�ng. Người T�i Tớ sẽ kh�ng c�n h�nh d�ng người ta nữa v�
cũng l�m cho kẻ thấy người đ� phải khiếp đảm, d�ng vẻ của người kh�ng
c�n h�nh tượng người ta nữa. �Sự đau khổ đ� l�m cho người ta tr�nh xa
người. V� điều tệ hơn nữa l� họ coi sự đau khổ đ� như l� bị Thi�n Ch�a
trừng phạt. C�u văn nằm ngay trong đầu �c t�i l� �Đức Ch�a đ�
rất h�i l�ng
để Người bị tơi tả trong thương tật�.
T�i tự hỏi Đức Ch�a ấy l� ai, sao lại ��i mộ� khi tr�ng thấy một người
v� tội bị nghiền tan? T�i chắc l� khi người ta nghe đến c�u văn n�y họ
sẽ kết luận đ� l� Thi�n Ch�a trong Cựu Ước, �một Thi�n Ch�a c� tiếng l�
cứng cỏi v� đầy uy nghi�m. Nhưng đọc kỹ đoạn văn th� thấy lời văn l� lời
bi kịch. C� lời văn kh�c nữa. L�c khởi đầu v� l�c cuối, l� lời của Thi�n
Ch�a. Đoạn giữa h�nh như n�i l�n lời của người đứng ngo�i nh�n v�o sự
đau khổ của người T�i Tớ. Đối với người đứng ngo�i th� h�nh như họ thấy
Thi�n Ch�a �nghiền tan� người T�i Tớ. Điều đ� cũng như thời b�y giờ, mỗi
khi ch�ng ta tr�ng thấy ai bị đau khổ đến tận c�ng, ch�ng ta hay người
đ� thường nghĩ l� �Thi�n Ch�a thử th�ch đức tin m�nh�. Hay hoặc �Thi�n
Ch�a kh�ng trao cho th�nh gi� nặng hơn sức m�nh chịu đựng đ�u�. Phải
chăng đ� l� những h�nh ảnh qu� khủng khiếp về Thi�n Ch�a, thử th�ch hay
đ� bẹp ch�ng ta cho đến tận c�ng?
Những người đứng ngo�i đang cố gắng t�m hiểu việc g� đang xảy ra, họ l�m
sao giải th�ch được sự đau khổ của người T�i Tớ? Rồi họ đ�nh kết luận l�
sự chết của người T�i Tớ l� bởi những người xem người T�i Tớ l� kẻ c�
tội v� họ ruồng bỏ người T�i Tớ. Sự đau khổ của người T�i Tớ đ� cứu họ.
V� th�i độ người đứng ngo�i đ� thay đổi. Họ đ� sai lầm khi kết tội người
T�i Tớ, v� họ đ� xưng tội họ ra. Người T�i Tớ đ� g�nh chịu tội lỗi của
họ, người đứng ngo�i v� ch�ng ta đ� được l�nh nhận �n huệ do �người T�i
Tớ sẽ thay được d�ng giống, sẽ hưởng thọ l�u d�i, v� � định Đức Ch�a nhờ
người sẽ n�n trọn�.
Vậy th� � định của Thi�n Ch�a l� để người T�i Tớ g�nh chịu tội lỗi ch�ng
ta qua sự đau khổ v� sự chết v� tội lỗi ch�ng ta. Thật l� một mầu nhiệm!
Điều ch�ng ta nhận x�t đ� bị lay chuyển, v� kh�ng c� sự b�y tỏ quyền uy
thường t�nh như ch�ng ta nghĩ để l�m việc trọng đại n�y. Tr�i lại, qua
người T�i Tớ Thi�n Ch�a tr�nh b�y cho ch�ng ta một h�nh ảnh v� c�ng yếu
ớt v� bị nghiền ra. Trong phần cuối ch�ng ta cảm thấy sự cứu rỗi của
Thi�n Ch�a trong dấu chỉ đối nghịch n�y. V� thế ch�ng ta c� thể thấy tại
sao b�i ca người T�i Tớ c� thể được nếu diễn ra trong T�n Ước như trong
thơ th�nh Phaol�. Phaol� nh�n v�o quyền uy của Ch�a Gi�su, v� việc Ng�i
bị ruồng bỏ l� dấu chỉ đối nghịch nhau đ� đem đến nhiều ơn phước cho
ch�ng ta. Trong sự yếu h�n ch�ng ta nhận thấy quyền uy của Thi�n Ch�a.
T�c giả thơ viết cho t�n hữu Do Th�i khuyến kh�ch ch�ng ta �h�y mạnh dạn
tiến lại gần ngai Thi�n Ch�a l� nguồn �n sủng� v� ch�ng ta biết Thi�n
Ch�a đ� để người T�i Tớ Gi�su l�nh chịu �nỗi yếu h�n của ch�ng ta� v�
�chịu thử th�ch về mọi phương diện� thay cho ch�ng ta. Bởi thế ch�ng ta
kh�ng sợ sệt v� những � niệm sai lầm về Thi�n Ch�a trong Cựu Ước. Hơn
nữa, qua người T�i Tớ Thi�n Ch�a đ� tỏ ra Ng�i l� Đấng ở gần ch�ng ta.
Người T�i Tớ hiện diện với Thi�n Ch�a v� nh�n loại. Trong b�i ca người
T�i Tớ ch�ng ta thấy thật l� một kh�i niệm thi�ng li�ng v� nhận loại
trộn lẫn với nhau! Trước ti�n, người T�i Tớ l� đại diện Thi�n Ch�a cho
ch�ng ta, v� đứng v�o ph�a Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a gọi người đ� l� �T�i
Tớ của Ta�. V� �� định Đức Ch�a nhờ người sẽ n�n trọn�. Người T�i Tớ
cũng đứng về ph�a ph�m nh�n �v� tội vạ của ch�ng ta người đ� bị nghiền
ta�, �người đ� phải luỵ v� tội vạ hết thảy ch�ng ta� v� đứng về ph�a
ch�ng ta nhận th�n phận của ch�ng ta. Ch�ng ta sẽ nh�n v�o người T�i Tớ
n�y v� xem Thi�n Ch�a l�m thế n�o cho ch�ng ta biết Thi�n Ch�a đ� l�m
những g� cho ch�ng ta. Ch�ng ta nh�n v�o người T�i Tớ để thấy việc cứu
rỗi của Thi�n Ch�a.
Người T�i Tớ kh�ng phải chỉ chịu phần đau khổ, nhưng ch�nh người muốn
l�nh nhận sự đau khổ đ�. Người T�i Tớ bằng l�ng l�nh nhận tội lỗi của
tội nh�n, v� ngay cả chấp nhận sự chết cho m�nh. Ngay trong l�c người
T�i Tớ thuộc về chương tr�nh của Thi�n Ch�a, người T�i Tớ vẫn được tự do
t�nh nguyện. Sự trộn lẫn thi�ng li�ng v� ph�m nh�n đ� l�m n�n một h�nh
động lớn lao cho ch�ng ta, v� người T�i Tớ n�y đ� g�nh hết tội lỗi v� đ�
được ơn tha thứ cho ch�ng ta. �Ai l� người đ� hy sinh, Thi�n Ch�a hay
người T�i Tớ?� Cả hai, Thi�n Ch�a hy sinh cho người T�i Tớ, v� người T�i
Tớ tự hy sinh ch�nh m�nh. B�i ca n�i đến �ch�ng ta� �AI tin được điều
ch�ng t�i đ� nghe�� �ch�ng t�i hết thảy đ� xi�u lạc như chi�n cừu mỗi
người quay một ngả�. Rốt c�ng người T�i Tớ kh�ng phải l� người tội lỗi.
Nhưng sự đau khổ của người T�i Tớ đ� thức tỉnh ch�ng ta để nh�n nhận tội
lỗi ch�ng ta.
Thi�n Ch�a đ� l�m một việc trong ho�n cảnh dường như kh�ng thể ho�n
th�nh được, v� đ� biến đổi ho�n cảnh ấy ngược lại. Người t�i Tớ y�n lặng
v� v� tội đ� bị buộc tội, bị ruồng bỏ v� bị kết �n tử h�nh, v� bị ch�n
cất. V� những g� h�nh như đ� thắng Thi�n Ch�a đ� trở th�nh sự thắng trận
của Thi�n Ch�a. Đấng đang n�i v� đang tuy�n xưng lời hứa như trong l�c
khởi đầu của đoạn văn (51:9-10) l� Đấng Tạo ho� �h�y đồng thanh reo h� �
Đức Ch�a đ� chuộc lại Jerusalem � hết thảy sẽ thấy ơn cứu độ của Thi�n
Ch�a ta thờ�. Đ�y l� Đấng đ� đưa d�n Israel ra khỏi t� đ�y qua Biển Đỏ
v� dựng họ n�n một d�n tộc bởi một nh�m � hợp. Mọi sự ở trong b�n tay
Thi�n Ch�a v� b�y giờ người T�i Tớ đ� chết. Chỉ c� Thi�n Ch�a mới đem sự
sống đến nơi kh�ng c� sự sống. Sự dữ đ� thắng, v� h�nh như đ� l� sự
thật. Nhưng Thi�n Ch�a sẽ l�m việc m� người ph�m kh�ng l�m được l� ban
sự sống v� thịnh vượng cho những t�n hữu đ� qua đời. Thi�n Ch�a sẽ thắng
tội lỗi. Thi�n Ch�a sẽ đem đến đức tin cho những người kh�ng tin v�o
Thi�n Ch�a v� đ� ruồng bỏ ch�nh Đấng m� Thi�n Ch�a đ� gọi đến để cứu
họ.
Lm.
Jude Siciliano, OP.
Mầu nhiệm Thập Gi�
Is
52,13-53; Hr 4,14-16.5,7-9; Ga 18,1-19.42
K�nh thưa qu� vị,
Sao ch�ng ta chỉ
d�nh c�c tr�nh thuật Thương Kh� cho tuần n�y nhỉ? Thưa rằng, theo phụng
vụ th� đ� l� thời gian th�ch hợp cho c�c tr�nh thuật Thương Kh�. Thế
nhưng c� bao giờ tự ch�ng ta đọc c�c b�i Thương Kh� hay kh�ng, hay ch�ng
ta chỉ đọc trong v�i nh�m học Kinh Th�nh nho nhỏ - c� thể đọc v�o th�ng
11 hay th�ng 7 hay kh�ng? Ch�ng ta đ�p lại rằng, �Kh�ng, v� đ� l� c�u
chuyện hết sức ảm đạm�. D� ch�ng ta đọc c�c tr�nh thuật Thương Kh� trong
tuần n�y v� khi đến Lễ Phục Sinh, ch�ng ta lại để d�nh cho năm sau.
Nhưng c�u chuyện Thương Kh�, d� u sầu, vẫn l� Tin Mừng, tin vui cho
ch�ng ta, trong bất cứ m�a n�o hay thời điểm n�o của năm. H�m nay, ch�ng
ta đọc tr�nh thuật Thương Kh� theo th�nh Gioan. Tr�nh thuật n�y kh� d�i.
Người giảng sẽ bị c�m dỗ bỏ qua b�i giảng. Xin đừng. H�m nay chỉ cần
giảng ngắn gọn, nhưng cần thiết phải c� b�i giảng.
Đang khi Đức Gi�su
l� người bị bắt giữ, x�t xử v� bị đ�ng đinh v�o thập gi�, những người
c�n lại trong c�u chuyện bị sa ng�. �ng Ph�r� chối kh�ng biết Đức Gi�su;
c�c chức tr�ch t�n gi�o, biết r� hơn, trao nộp Đức Gi�su v� buộc Người
phải chết; dưới sức �p, tổng trấn Philat� đ�nh nhượng bộ, �ng sợ h�i v�
muốn bỏ qua vụ việc; binh l�nh nghe theo lệnh h�nh h�nh một người v� tội.
Trong khi đ�, những kẻ kh�ng c� quyền lực, những diễn vi�n phụ trong vở
kịch, lại l� những người trung th�nh. Họ l� những người ở c�ng với Đức
Gi�su dưới ch�n thập gi�.
H�m nay, ch�ng ta
nhận thấy tất cả những người xem ra kh�ng c� quyền lực đều l� những
người c� mặt tại buổi lễ. Chẳng c� ai kh�c ngoại trừ những người trung
th�nh theo Đức Gi�su, đ� l� th�n mẫu Người, b� Maria vợ �ng Cơl�p�t, b�
Maria M�cđala v� m�n đệ Đức Gi�su thương mến. Nhưng họ kh�ng bỏ mặc
người đang đau đớn v� hấp hối. Họ ở lại b�n cạnh Người v�o những giờ sau
c�ng. Nhiều người trong ch�ng ta n�ng l�ng muốn giải quyết c�c vấn đề;
t�m ra giải ph�p cho những ho�n cảnh kh� khăn; chuyển một cuộc kinh
doanh thất bại th�nh một cuộc kinh doanh c� lợi; khống chế được c� giao
b�ng tennis; đ�nh bại một đối thủ điền kinh; chấm dứt một hợp đồng kinh
doanh lớn; tốt nghiệp hạng ưu trong lớp; loan b�o cho mọi người biết
ch�ng ta c� một sinh vi�n danh dự trong trường trung học� - những người
đứng ở c�c ng� tư đang l�ng ph� thời gian nơi người kh�ng thể n�o th�nh
đạt. Đối với những ai đo gi� trị cuộc sống m�nh bằng th�nh t�ch v� những
c�ng việc kinh doanh th�nh c�ng th� điều g� c� thể g�y cản trở? Thưa
rằng một khi đ�nh mất căn t�nh, họ kh�ng thể cứu v�n được nữa. Dưới thập
gi�, ch�ng ta được nhắc nhớ rằng cuối c�ng ch�ng ta kh�ng thể tự cứu
m�nh khỏi những �th�ch đố� thật sự, đ� l� tội lỗi v� sự chết, để c� thể
đạt đến cuộc sống hạnh ph�c. Đấng c� thể cứu ch�ng ta đ� chiến thắng,
li�n kết tất cả những nạn nh�n v� tội của thế gian v� tất cả những ai
trải qua c�i chết khinh miệt.
Tuy nhi�n, những
người thức canh dưới ch�n thập gi� ắt hẳn l� nguồn an ủi cho Đức Gi�su.
Vượt qua những c�i nh�n ch�ng chọc của những kh�n giả b�ng quan hay căm
gh�t, Đức Gi�su nh�n xuống những người đang ở b�n cạnh Người. Người rất
quan t�m họ v� đến giờ hấp hối, Người b�y tỏ sự quan t�m đối với những
ai c�n ở lại. �Thưa b�, đ�y l� con của b��. Rồi Người n�i với m�n đệ:
�Đ�y l� mẹ của anh�. Qu� vị h�y tưởng tượng xem, khi qu� vị nh�n xuống
từ thập gi�, đang hấp hối v� tr�ng thấy khu�n mặt của những người th�n
y�u. Qu� vị kh�ng nghĩ rằng họ l� những người được Thi�n Ch�a gửi đến
cho Người sao? Qu� vị kh�ng nghĩ rằng Người đ� tr�ng thấy những vẻ mặt
an ủi v� cảm thấy kh�ng c�n bị bỏ rơi hay sao?
Bởi thế h�m nay,
ch�ng ta ca ngợi những ai đ� canh thức với người hấp hối; những người
được Thi�n Ch�a sai đến:
- vợ chồng v� gia
đ�nh của những người đang hấp hối v� bệnh ung thư
- c�c y t� trực
đ�m d�nh giờ nghỉ của m�nh để ngồi canh bệnh nh�n đang hấp hối
- những vị kh�ch
đến thăm c�c gia đ�nh c� người mắc bệnh giai đoạn cuối
- gia đ�nh, bạn b�
v� kh�ch lạ b�n ngo�i những ph�ng h�nh quyết
- gi�o sĩ v� c�c
thừa t�c vi�n mang M�nh Th�nh Ch�a cho bệnh nh�n
- cha mẹ của những
đứa trẻ đang hấp hối
- c�c bậc cha mẹ
thuộc thế giới thứ ba tr�ng nom trẻ nhỏ gầy yếu v� kh�ng đủ ăn v� thiếu
chăm s�c y tế
V� kh�ng chỉ tr�ng
thấy những người canh thức kể tr�n, ch�ng ta c�n thấy Thi�n Ch�a hiện
diện nơi họ. H�m ấy Thi�n Ch�a đứng dưới ch�n thập gi� nơi những con
người trung th�nh n�y. Khi một người bước v�o ph�ng ngồi canh người đang
hấp hối, th� Thi�n Ch�a c�ng v�o với người ấy - Người đưa tay nắm lấy
tay của người c�ng khổ; lấy khăn ướt lau nhẹ l�n tr�n họ; cho uống một
ngụm nước; chỉnh lại gối đầu; gọi y t� đang trực ch�ch thuốc cho họ khi
cơn đau nổi l�n; mang đến những m�n ăn được nấu ở nh�; mở hộp đựng B�nh
Th�nh để ch�c l�nh v� cho hiệp lễ.
Tr�nh thuật Thương
Kh� theo th�nh Gioan n�i chung.
Người giảng n�n
ch� � những g� khiến tr�nh thuật của Gioan c� t�nh độc đ�o. Trong Tin
Mừng Gioan, cuộc Khổ Nạn tỏ lộ �vinh quang� của Đức Gi�su (12,23). Khi
người ta đưa dấm l�n miệng Đức Gi�su, Người n�i: �Thế l� đ� ho�n tất�.
Những lời sau c�ng của Đức Gi�su c�ng bố sự chiến thắng, Người đ� ho�n
trọn lời Kinh Th�nh, thi h�nh � muốn của Ch�a Cha. Đức Gi�su uy nghi
trong tr�nh thuật Khổ Nạn của Gioan. Người c� quyền năng của Thi�n Ch�a
v� kết hiệp với Thi�n Ch�a trong mối tương quan kh�ng thể chia l�a.
Gioan để cho Đức Gi�su v�c thập gi�; Đức Gi�su vẫn mạnh mẽ d� giờ chết
sắp đến. Gioan bỏ qua cảnh hấp hối trong khu vườn v� d�nh đến hai chương
n�i về cuộc chạm tr�n giữa Đức Gi�su với �ng Philat� � cuộc đối đầu giữa
thế quyền v� Thần quyền. �Nước t�i kh�ng thuộc thế gian n�y�.
Trong tr�nh thuật
của Gioan, Đức Gi�su l� tư tế; h�y nhớ rằng �o cho�ng của Đức Gi�su
kh�ng c� đường kh�u (19,24), giống �o cho�ng của tư tế. Qu� vị c� bao
giờ ch� � đến h�nh ảnh Đức Gi�su bị đ�ng đinh tr�n thập gi� m� vẫn tỏ ra
thanh thản hay kh�ng? Thực tế về h�nh ảnh Đức Gi�su bị đ�ng đinh tr�n
th�nh gi� l� cảnh tượng tr�i ngược; nhưng những th�nh gi� n�y truyền tải
ch�n l� như được thấy qua c�i nh�n của Gioan. Trong Tin Mừng Gioan, Đức
Gi�su chịu đ�ng đinh thuộc d�ng d�i vương giả v� tư tế. Người l� Con
Thi�n Ch�a v� Gioan cho thấy vẻ vinh quang của Người. D� thế, khi đứng
trước cảnh tượng Phục Sinh, những kh�n giả ch�ng ta chỉ c� thể noi gương
��ng T�ma cứng l�ng� m� thưa l�n rằng, �Lạy Đức Ch�a l� Thi�n Ch�a của
t�i�. Lời kể của Gioan gợi lại c�u trả lời n�y trong vai tr� l� nh�n
chứng đ�ng tin cậy đứng dưới ch�n thập gi�.
Ch�ng ta cũng sẽ
thốt l�n c�u trả lời tương tự ngay cạnh giường của một người m�n đệ
trung th�nh đang hấp hối. Khi một người canh thức người đang hấp hối v�
chứng kiến người đ� b�y tỏ niềm tin v� sự ph� th�c v�o Thi�n Ch�a cho
đến l�c chết � ch�ng ta biết đ�y c�n hơn cả quyết t�m của con người. V�
n�y ngay cả người b�ng quan cũng nhận thấy, nơi vẻ mặt nhợt nhạt của
người đang hấp hối, quyền năng của Thi�n Ch�a � v� ch�ng ta cũng thốt
l�n, �Lạy Đức Ch�a l� Thi�n Ch�a của t�i�.
|