HOME

 
   


6.
Sự diệu kỳ
của năng lực giới t�nh

 

Đ� đến R�ma, kh�ng ai lỡ bỏ qua việc thăm viếng nguyện đường Sixtine. V�o thế kỷ XVI, Đức gi�o ho�ng Cl�mente VII đ� nhờ danh hoạ t�i ba l� Michel Ange vẽ một bức tranh về ng�y ph�n x�t cuối c�ng tr�n trần của nguyện đường n�y.

Michel Ange đ� vẽ một bức tranh rộn r�ng c�c loại h�nh thể con người trần truồng, với một Đức Gi�su cũng trần truồng ở giữa họ. Ngay sau khi kh�nh th�nh, t�c phẩm n�y đ� g�y ra một vụ tai tiếng lớn. Người ta kh�ng thể chấp nhận được một bức tranh lo� lồ, dung tục như vậy trong một nơi th�nh thi�ng. L�n s�ng phản đối trong d�n ch�ng v� ngay cả trong gi�o triều nổi l�n kinh khủng�

Ba thế kỷ sau, Đức Th�nh Cha Gioan Phaol� II đ� tuy�n bố trong th�nh lễ long trọng kết th�c c�ng cuộc tr�ng tu bức tranh �Ng�y ph�n x�t� : �Nguyện đường Sixtine l� một th�nh điện thần học về cơ thể con người (�). Ch�ng ta th�n phục cũng như khiếp sợ khi chi�m ngắm những th�n thể n�y được t�n vinh, những th�n thể kia bị l�n �n tử đời đời�.

Như vậy, c�ng một vấn đề, nhưng c� nhiều quan điểm kh�c nhau. C� được một c�i nh�n đ�ng đắn về th�n thể con người, về t�nh dục quả l� một thử th�ch.


HIỂU BIẾT VỀ BẢN NĂNG GIỚI T�NH

Bản năng giới t�nh thường bị coi l� một điều xấu xa v� cấm kỵ. Người ta t� m� kh�m ph�, c� khi th� sợ h�i trốn chạy, hoặc lại ph�ng t�ng t�m lạc th�. Bản năng l� một điều s�u thẳm nơi mỗi con người, ai cũng cảm thấy, cũng c� kinh nghiệm �t nhiều. Tuy nhi�n, để hiểu v� sống đ�ng với nguồn năng lực n�y, con người cần được khai mở, cần được gi�o dục; nếu kh�ng, người ta sẽ sống với bản năng �rừng r��, �hoang d� của m�nh, v� như vậy sẽ thể hiện một nh�n c�ch m�o m� lệch lạc.

Trước ti�n, ch�ng ta t�m hiểu vấn đề giới t�nh từ g�c độ Th�nh kinh.

Lối nh�n của s�ch S�ng Thế về bản năng giới t�nh

Ch�ng ta được s�ng tạo ra như những thụ tạo mang bản năng giới t�nh, c� nam v� c� nữ. Ch�nh yếu tố giới t�nh n�y nằm trong mỗi người v� định h�nh họ l� ai. Giới t�nh như l� th�nh phần cơ bản, cốt yếu, trung t�m của con người, một con người được dựng n�n theo h�nh ảnh của Thi�n Ch�a. Tr�nh thuật S�ng Thế diễn tả : �Thi�n Ch�a tạo dựng con người theo h�nh ảnh m�nh, Thi�n Ch�a tạo dựng con người theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a, Thi�n Ch�a s�ng tạo con người c� nam c� nữ� (1,27). Như vậy, n�t đầu ti�n ch�ng ta thấy :

Con người l� tương quan

Tương quan l� n�t độc s�ng đầu ti�n l�m con người giống h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Ba Ng�i Thi�n Ch�a l� tương quan, v� con người �kh�ng ai l� một h�n đảo�, con người l� tương quan; mối tương quan đ� được diễn tả rất cụ thể nơi từng người nam, người nữ; hay n�i c�ch kh�c l� diễn tả qua ch�nh n�t đặc trưng giới t�nh của mỗi người. Giống Thi�n Ch�a, con người được dựng n�n để y�u v� được y�u. Ch�ng ta l� những con người mang giới t�nh kh�ng đơn giản chỉ v� đ� l� con đường tốt đẹp để duy tr� n�i giống, nhưng bởi v� ch�ng ta được s�ng tạo giống h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Con người được đặt để nơi s�u thẳm l�ng m�nh nỗi kh�t khao tương quan, cũng như Thi�n Ch�a kh�t khao tương quan với ch�ng ta v� với to�n bộ c�ng tr�nh s�ng tạo của Người.

Năm 1991, trong một t�i liệu c�c Đức gi�m mục Mỹ n�i về giới t�nh, ch�ng ta t�m được một c�i  nh�n s�u sắc về t�nh dục h�m chứa trong tr�nh thuật S�ng Thế :

� Ch�ng t�i tin rằng bản năng giới t�nh của con người l� một m�n qu� của Thi�n Ch�a, l� chiều k�ch nguy�n sơ của mỗi con người, l� sự kết hợp mầu nhiệm giữa tinh thần v� thể x�c, l� sự tham dự v�o ch�nh sự sống v� t�nh y�u s�ng tạo của Thi�n Ch�a�. (Human Sexuality : A Catholic perspective for education and lifelong learning, p. 7).

Như vậy trong khi s�ng tạo con người, giới t�nh c� thể l� � tưởng đầu ti�n của Thi�n Ch�a. Người dựng n�n con người cụ thể l� nam v� nữ. Theo s�ch S�ng Thế đoạn 1, c�u 31, ch�ng ta được dựng n�n ho�n hảo về mọi phương diện, vậy chẳng lẽ bản năng giới t�nh của con người lại xấu hay sao ?

Qu� tặng giới t�nh

Chương 2 s�ch S�ng Thế tiếp tục cho thấy rằng bản năng giới t�nh của con người l� tốt đẹp v� được Thi�n Ch�a ch�c ph�c. Thi�n Ch�a đ� dựng n�n Ađam v� Ev�, v� : �Bởi thế, người đ�n �ng l�a cha mẹ m� gắn b� với vợ m�nh, v� cả hai th�nh một xương một thịt, con người v� vợ m�nh cả hai đều trần truồng m� kh�ng xấu hổ trước mặt nhau� (2,24-25). Ađam v� Ev� trải qua kinh nghiệm giới t�nh của m�nh như sự ho� hợp trọn vẹn của đời sống. Họ tận hưởng cuộc sống v� mỗi người đem lại niềm vui, niềm hạnh ph�c cho nhau như m�n qu� Đấng tạo ho� trao tặng.

V� rồi tất cả ch�ng ta đều biết c�u truyện Ađam v� Ev� sa ng�, mọi sự đều x�o trộn, tội lỗi len lỏi v�o trần gian ph� huỷ cuộc sống con người, những ham muốn v� khuynh hướng t�nh dục đ� bị tội lỗi l�m biến dạng. Tuy thế, ch�ng ta kh�ng khinh miệt bản năng giới t�nh của m�nh, nhưng được mời gọi để đảm nhận, thăng tiến v� sống hạnh ph�c nhờ v�o sự trợ gi�p của �n sủng nữa.

Nền tảng của những mối tương quan

T�i tương quan với người kh�c qua ch�nh th�n x�c t�i. Với c�i bắt tay th�n thiện, nụ cười đồng cảm, lời n�i ch�n th�nh � t�i thể hiện mối tương quan cụ thể của m�nh với người kh�c. Rồi giận, rồi y�u, rồi nhớ, rồi thương � tất cả cũng chẳng l� g� kh�c hơn l� ch�nh những biểu hiện của t�i trong n�t đặc trưng giới t�nh của m�nh.

T�i thể hiện ra m�nh l� một người bạn, một người anh, hay một người t�nh; t�i vui chơi, l�m việc, cầu nguyện � đ� cũng l� tất cả mối tương quan giữa t�i v� x� hội, t�i với ch�nh t�i, hay t�i với Thượng Đế. Tất cả như l� vũ điệu l�m cho cuộc sống t�i nhịp nh�ng, sống động; v� năng lực để t�i l�m n�n vũ điệu n�y kh�ng g� kh�c hơn l� ch�nh năng lực dục t�nh của t�i. Nếu kh�ng c� năng lực n�y, ch�ng ta kh�ng thể n�o tương quan được với người kh�c. Như thế, năng lực dục t�nh l� kho t�ng qu� gi�, l� nền tảng x�y dựng tất cả mối tương quan của ch�ng ta. Ch�nh nhờ tương quan, ch�ng ta c� thể vượt qua nỗi c� đơn v� ra khỏi thế giới �ch kỷ của m�nh để sống một cuộc sống tr�n đầy v� � nghĩa.

Sức mạnh của bản năng t�nh dục

Ch�ng ta kh�ng khơi gợi, mơn trớn những cảm x�c đớn h�n ở đ�y khi b�n về bản năng giới t�nh. Đặc biệt đối với c�c bạn trẻ, những người đang mang giữ nguồn năng lực hăng nồng, yếu tố thể l� đang thay đổi từng ng�y, c�c mối tương quan đang được đan dệt, nh�n c�ch ng�y c�ng được định h�nh r� n�t, th� việc hiểu r� được bản năng giới t�nh của m�nh l� điều rất cần thiết v� đ�ng đắn. L�m sao để ch�ng ta c� thể đảm nhận v� c� tr�ch nhiệm với nguồn năng lực n�y, nguồn năng lực gi�p ta định h�nh nh�n c�ch v� sống c�c mối tương quan trong x� hội.

Mỗi ch�ng ta đều nhận thấy rằng hấp lực của bản năng l�i cuốn con người m�nh liệt, nếu được định hướng tốt, người ta c� thể trở th�nh thi�n t�i, th�nh bậc vĩ nh�n; nếu để bản năng lộng h�nh theo lẽ tự nhi�n, con người c� thể bị biến  chất, tha ho�, v� trở th�nh những kẻ đồi bại. Nhờ sức mạnh của dục t�nh, người ta c� thể kết hợp chung thuỷ với nhau suốt đời th�nh vợ th�nh chồng, v� nhờ vậy mới c� những gia đ�nh hạnh ph�c. Cũng nhờ sức mạnh n�y, người ta c� thể y�u thương m�nh liệt v� hy sinh cả đời m�nh cho người kh�c, cho l� tưởng. Vấn đề l� l�m sao ch�ng ta l�m chủ được nguồn năng lực n�y, biết hướng v�o mục đ�ch tốt. Ch�ng ta kh�ng c� con đường n�o kh�c l� phải sống ch�nh cuộc đời của m�nh, với ch�nh th�n x�c của m�nh, v� th�n x�c đ� mang bản năng t�nh dục như ch�nh l� qu� tặng t�nh y�u.

Qu� tặng t�nh y�u

Kinh th�nh l� một tập t�nh thư gởi ri�ng cho bạn. C� lẽ bạn sẽ kh�ng nghi ngờ về sự tốt l�nh, v� qu� tặng sự sống được trao ban qua ch�nh năng lực dục t�nh của bạn. Bạn sẽ chẳng biết y�u thương l� g� nếu bạn kh�ng biết đ�n nhận qu� tặng t�nh y�u, m� qu� tặng đ� ch�nh l� nguồn năng lực qu� gi� của bạn. Trong Kinh th�nh, Cựu ước cũng như T�n ước, kh�ng thiếu những đoạn n�i với bạn về điều đ�. Chẳng hạn trong s�ch Ch�m Ng�n :

�H�y hưởng th� vui b�n người vợ son trẻ.

N�ng l� nai v�ng đ�ng y�u,

l� sơn dương kiều diễm.

Ước chi tấm th�n n�ng

lu�n l�m con vui sướng thoả thu�,

v� t�nh y�u n�ng m�i m�i l�m con ng�y ngất� (5,18-19).

V� bạn c� thấy đoạn thư t�nh n�o ch�y bỏng y�u đương như những t�m t�nh s�ch Diễm Ca diễn tả :

Tiếng người y�u t�i văng vẳng đ�u đ�y,

k�a ch�ng đang tới,

nhảy nh�t tr�n đồi, tung tăng tr�n n�i �

Người y�u của t�i l�n tiếng bảo :

Dậy đi em, bạn t�nh của anh

người đẹp của anh ra đ�y n�o !

Tiết đ�ng gi� lạnh đ� qua

M�a mưa đ� dứt, đ� xa lắm rồi.

Sơn h� nở rộ hoa tươi

v� m�a ca h�t vang trời về đ�y �

Người t�i y�u thuộc trọn về t�i,

t�i thuộc trọn về ch�ng�

(2,8-16).

Thưa bạn, cũng cần n�i ngay ở đ�y kẻo c� thể g�y ch�t g� ngộ nhận : dĩ nhi�n đ�y l� những đoạn Th�nh kinh tuyệt vời diễn tả t�nh y�u của Thi�n Ch�a đối với nh�n loại, đặc biệt l� của Giav� đối với d�n Israel của Người; tuy nhi�n ng�n ngữ để diễn tả lại l� ng�n ngữ của con người, ng�n ngữ của t�nh y�u. Nếu t�nh y�u của con người kh�ng th�nh thiện, kh�ng cao khiết, th� l�m sao c� thể d�ng để diễn tả t�nh y�u Thi�n Ch�a được !

V� trong T�n ước, th�nh Phaol� cũng cho ch�ng ta c�i nh�n về th�n x�c con người. Th�n x�c ấy được tạo dựng l� v� v� cho t�nh y�u chứ kh�ng phải để phục vụ cho mục đ�ch �ch kỷ, hưởng lạc hay ch� đạp phẩm hạnh của m�nh v� của người kh�c. Trong thư thứ nhất gởi gi�o đo�n C�rint�, th�nh Phaol� cho ch�ng ta thấy sự cao trọng của th�n x�c :

Anh em chẳng biết rằng th�n x�c anh em l� đền thờ của Th�nh Thần sao ? M� Th�nh thần đang ngự trong anh em l� Th�nh Thần ch�nh Thi�n Ch�a đ� ban cho anh em. Như thế anh em đ�u c�n thuộc về m�nh nữa, Thi�n Ch�a đ� trả gi� đắt m� chuộc lấy anh em. Vậy anh em h�y t�n vinh Thi�n Ch�a trong th�n x�c của anh em� (6,19-20).

Trải qua bao thế kỷ, Gi�o hội kh�ng bao giờ khinh rẻ th�n x�c con người. Th�n x�c ấy với trọn vẹn giới t�nh, xung lực, v� ngay cả khiếm khuyết vẫn l� qu� tặng tuyệt vời của Thi�n Ch�a, qu� tặng t�nh y�u.


TR�N TRỌNG CH�NH M�NH VỚI GIỚI T�NH RI�NG BIỆT

D� ch�ng ta l� ai, nam hay nữ, với khuynh hướng t�nh dục như thế n�o, ch�ng ta vẫn đ�ng được t�n trọng. Như đ� ph�n t�ch ở tr�n, ch�ng ta chẳng thể l� m�nh khi t�ch khỏi giới t�nh; chẳng thể tương quan với ai nếu kh�ng c� nguồn năng lực t�nh dục. Biết được điều đ�, ch�ng ta trước ti�n phải t�n trọng ch�nh m�nh, để rồi c� thể đ�n nhận v� t�n trọng tha nh�n. Muốn được như thế, ch�ng ta cần :

C� c�i nh�n t�ch cực về th�n x�c con người

C� c�i nh�n t�ch cực về th�n x�c con người, l� ch�ng ta cảm thấy thoải m�i với ch�nh con người của m�nh, đồng thời ch�ng ta biết y�u mến v� chăm s�c th�n x�c ch�ng ta cho ph� hợp.

Bằng l�ng với ch�nh m�nh

Nhiều khi ch�ng ta kh�ng cảm thấy thoải m�i hay kh�ng bằng l�ng với ch�nh th�n x�c ch�ng ta đang c�. Ng�y nay phương tiện truyền th�ng với đủ mọi thứ thủ thuật quảng c�o lu�n cung cấp cho ch�ng ta những �mẫu người l� tưởng� v� tỉ mỉ li�t k� từng m�u da, �nh mắt, kiếu t�c, d�ng đi, số đo, trọng lượng � Điều n�y c� thể g�y cảm tưởng rằng, nếu  kh�ng được như thế, ch�ng ta sẽ kh�ng hạnh ph�c. V� người ta thấy mặc cảm, nổi loạn ngay trong th�n x�c của m�nh. Đặc biết l� ph�i nữ, nếu kh�ng sửa mũi, cắt m�, kh�ng �t�n trang� lại con người của m�nh th� m�nh sẽ chẳng c� gi� trị g� ! ? V� hậu quả c� khi l� một c�i đẹp h�o nho�ng, giả tạo � C� lẽ b�ng hoa dại ngo�i đồng vẫn toả hương thơm v� sống động hơn b�ng hoa giả trưng trong tủ k�nh !

Kh�ng phủ nhận th�nh tựu khoa học phục vụ hạnh ph�c con người, tuy nhi�n nhiều khi con người chạy theo nhu cầu giả tạo v� đ�nh mất m�nh l�c n�o kh�ng biết. N�n nhớ rằng, mỗi ch�ng ta khi được sinh ra đ� l� một tuyệt t�c của Thượng Đế. Th�nh Phaol� n�i : �Thật thế, ch�ng ta l� t�c phẩm của Thi�n Ch�a, ch�ng ta được dựng n�n trong Đức Gi�su Kit�, để sống v� thực hiện c�ng tr�nh tốt đẹp Thi�n Ch�a đ� chuẩn bị cho ch�ng ta� (Ep 2,10).

Qua tấm gương l� Đức Gi�su, mỗi ch�ng ta c� thể soi m�nh v� lu�n thấy m�nh l� tuyệt vời trong kế hoạch y�u thương của Thi�n Ch�a.

Chăm s�c th�n thể

N�i rằng chấp nhận con người thật với trọn vẹn th�n x�c của m�nh, kh�ng c� nghĩa ch�ng ta mặc kệ, bỏ b� th�n x�c, nhưng phải biết y�u thương, qu� trọng v� chăm s�c th�n x�c m�nh nữa. Một khi kh�ng biết chăm s�c cho ch�nh m�nh, th� đ� l� dấu hiệu m�nh đang c� vấn đề về nh�n c�ch, t�m l� hay t�m thần � v� dĩ nhi�n cuộc sống như thế kh�ng phải l� tr�n đầy, trọn vẹn.

Chăm s�c th�n x�c kh�ng phải l� nu�ng chiều, t� điểm, m� l� biết c�ch l�m cho m�nh ph�t triển l�nh mạnh, luyện tập sức khoẻ dẻo dai, điều độ trong ăn uống, ngủ nghỉ; kh�ng đắm m�nh trong kh�i thuốc, men say; kh�ng n� lệ những nhu cầu giả tạo � N�i t�m lại l� c� một lối sống đẹp, qu�n b�nh, c� t�m hồn thoải m�i, sảng kho�i; bởi v� ch�ng ta chỉ c� thể l�m việc, học h�nh, tương quan � khi c� một tinh thần minh mẫn trong một th�n thể tr�ng kiện.


Những n�t kh�c biệt v� ho� hợp trong giới t�nh

�Ta với m�nh tuy một m� hai�

Thường th� nam v� nữ đều c� n�t đặc trưng kh�c biệt nhau. Người nam hay cộc cằn, �t nhạy cảm, hay l� luận; người nữ thường ngược lại. Người nam l� cột trụ của gia đ�nh, c�n người nữ th� quan t�m chăm s�c con c�i. Người nam thường nh�n xa tr�ng rộng, người nữ thấy ngay điều trước mắt phải l�m. Người nam th�ch l�m kỹ sư, b�c sỹ; người nữ th�ch l�ng mạn, nghệ thu�t � Sự kh�c biệt n�y kh�ng ph�n rẽ, nhưng bổ t�c v� hỗ trợ cho nhau. Ng�y nay, nhiều phong tr�o phụ nữ đ�i b�nh quyền với nam giới, b�nh quyền l� điều ch�nh đ�ng, nhưng kh�ng c� nghĩa l� c�o bằng. Phải t�n trọng sự kh�c biệt đặc trưng của mỗi giới. Tuy nhi�n, kh�ng hẳn l�c n�o cũng c� sự kh�c biệt r� r�ng như vậy, c� những l�c :

�M�nh với ta tuy hai m� một�

Kh�ng hẳn cứ nam l� cộc cằn, nữ l� thuỳ mị nết na. Con người vượt xa những g� l� khu�n mẫu. Ng�y nay, c�c nh� t�m l� cho thấy con người l� một tổng thể h�i ho�. Theo t�m l� gia Carl G. Jung, th� trong mỗi con người đều c� sự pha trộn cả hai giới t�nh. Trong người nam c� đặc t�nh của người nữ, v� ngược lại. Một người rất nam t�nh nhưng cũng pha trộn ch�t g� đ� l� nữ t�nh; một người rất nữ t�nh, thuỳ mị, nhẹ nh�ng, nhưng cũng c� ch�t g� đ� l� nam nhi. V� theo triết l� � đ�ng, c� hai nguy�n l� căn bản h�nh th�nh n�n thế giới l� �m v� dương, nhưng �m - dương kh�ng ho�n to�n c�ch biệt nhau, trong dương c� �m, trong �m c� dương.

Như vậy sự kh�c biệt trong giới t�nh kh�ng phải l�m cho người nam v� người nữ đối chọi nhau, nhưng bổ t�c cho nhau, l�m cho nhau trở n�n thống nhất, h�i ho�, phong ph�. Hai c�u thơ của Tản Đ� diễn tả điều n�y thật � nghĩa :

�M�nh với ta tuy hai m� một

Ta với m�nh tuy một m� hai�.

Đức Gi�su, một con người trọn vẹn

Đức Gi�su l� Thi�n Ch�a, đ� l�m người v� chia sẻ trọn vẹn kiếp người với ch�ng ta. Người mặc khải cho ch�ng ta một Thi�n Ch�a l� Cha c� tr�i tim người mẹ. Hiện th�n của Thi�n Ch�a l� t�nh y�u, l� ch�nh Đức Gi�su Con Một. Nếu như nhậy cảm, lệ rơi l� đặc t�nh của người nữ, th� nơi Đức Gi�su, kh�ng phải Người l� nam giới m� mất đi đặc điểm n�y. Người đ� kh�c thương người bạn l� Ladar� đ� chết (Ga 11, 32-36), kh�c thương th�nh Gi�rusalem v� th�nh sẽ c� ng�y bị t�n ph� (Lc19,41)� Tr�i tim Người lu�n thổn thức, trắc ẩn đối với những người đau khổ, bệnh tật.

V� rồi cũng c� l�c, Người thể hiện sức mạnh của một bậc nam nhi : đ�nh đuổi những người bu�n b�n ra khỏi đền thờ, mạnh mẽ l�n �n những người luật sỹ v� biệt ph�i � T�m lại, v� nhiệt t�m với sứ mạng v� tuỳ v�o từng ho�n cảnh cụ thể, Đức Gi�su đ� h�nh xử với trọn vẹn con người của m�nh, vượt qua những quy luật t�m l� khu�n mẫu như người ta thường nghi�n cứu, ph�n loại.


KHI DỤC T�NH LỆCH LẠC

Năng lực hay sức mạnh dục t�nh phải được biến đổi, v� thể hiện c�ch c� tr�ch nhiệm trong c�c mối tương quan v� chọn lựa y�u thương. Dục t�nh t�c động trực tiếp tới mối tương quan, tới c�ng việc lao động s�ng tạo của con người. Mất nguồn xung lực n�y, con người như chiếc xe hết xăng, x� lốp.

Tuy nhi�n, khi ch�ng ta kh�ng kiểm so�t được sự bột ph�t của xung năng, th� những đổ vỡ xảy ra nơi ch�nh bản th�n ta v� nơi x� hội l� điều kh�ng thể tr�nh được. Năng lực t�nh dục như con dao hai lưỡi, n� c� thể bảo vệ cũng như c� thể giết chết ch�nh bạn. T�nh dục kh�ng phải l� một tr� đ�a, c�ng kh�ng phải l� một ng�y lễ nghỉ xả hơi, nhưng l� ch�nh con người ch�ng ta với tất cả những h�nh xử tự do v� tr�ch nhiệm. Ch�nh v� quan niệm lệch lạc về tự do, con người sống ph�ng t�ng, thiếu tr�ch nhiệm, n�n hậu quả của h�nh vi dục t�nh đ� ph� huỷ x� hội v� l�m tha ho� con người. Ch�ng ta c�ng điểm qua v�i n�t ti�u cực n�y.

Những h�nh vi dục t�nh bị l�n �n

Ch�ng ta chưa x�t tới kh�a cạnh lu�n l� Kit� gi�o ở đ�y. Tội lỗi theo Kit� gi�o c�n mang nhiều chiều k�ch kh�c nữa, kh�ng đơn thuần chỉ l� những h�nh vi lệch lạc bị x� hội l�n �n.

Hằng ng�y tr�n b�o C�ng an, tr�n những thi�n ph�ng sự, hay nhiều điều ch�ng ta c� thể mắt thấy, tai nghe, đ� l� những tệ nạn như h�m hiếp, d�m loạn, khi�u d�m, mại d�m, mang thai ở tuổi vị th�nh ni�n, lạm dụng t�nh dục trẻ em � C� những người cha h�m hiếp con g�i, thầy h�m hiếp tr�, c� kẻ biến người kh�c th�nh một thứ dụng cụ để thoả m�n th� t�nh của m�nh, c� người b�n tr�n nu�i miệng, c� kẻ bỏ tiền mua th�n x�c phụ nữ như một m�n h�ng, c� những �papa� lạm dụng trẻ em như một tr� giải tr� an to�n (�Papa� : một hiện tượng xảy ra ở th�nh phố Hồ Ch� Minh, những người nước ngo�i mua chuộc c�c b� trai, với danh nghĩa l� những �papa�, những �ng bố, nhưng thực chất l� lạm dụng t�nh dục c�c em). Ch�ng t�i kh�ng l�m một thống k� x� hội ở đ�y với con số cụ thể r� r�ng, những chỉ xin n�u l�n những trường hợp điển h�nh cho thấy mặt tr�i của đời sống t�nh dục, hay hậu quả của một đời sống t�nh dục bừa b�i, thiếu tr�ch nhiệm, lệch lạc, bệnh hoạn.

Ch�ng ta đề cập th�m về những h�nh vi lệch lạc kh�c :

Những lệch lạc t�nh dục nơi người lớn

C� thể n�i, mọi lệch lạc t�nh dục nơi người lớn đều bắt đầu từ những lệch lạc t�nh dục tuổi thơ. Ch�ng ta c� thể kể t�n ra đ�y hằng loạt lệch lạc đang chế ngự v� b�o m�n nh�n c�ch của một số đ�ng người : lệch lạc t�nh dục đồng giới (đồng t�nh luyến �i), thị d�m (th�ch ngắm nh�n th�n thể người kh�c ph�i), �c d�m (phải h�nh hạ người kh�c mới thấy kho�i cảm), khổ d�m (th�ch được người kh�c h�nh hạ), th�ch ph� b�y �của qu�� của m�nh, th�ch giao hợp với th� vật, giao hợp qua hậu m�n, giao hợp với trẻ em, giao hợp với x�c chết, sưu tầm, s�ng b�i v� kho�i cảm với đồ l�t của người kh�c ph�i �

Những điều tr�n đ�y được viết ra kh�ng phải để k�ch th�ch th�m t�nh t� m�, nhưng chỉ muốn tr�nh b�y về những lệch lạc, đam m� của con người, để ch�ng ta c� được c�i nh�n to�n diện, v� phấn đấu sống một cuộc sống vi�n m�n, tr�n đầy. Xin tr�ch lời C�ng đồng Vatican� II nhắn nhủ ch�ng ta : �Kh�ng c� g� thực sự l� của con người m� lại kh�ng gieo �m hưởng trong l�ng người m�n đệ Đức Kit�� (GS. Số 1).


ĐỜI SỐNG KHIẾT TỊNH :
C�CH THỨC DIỄN TẢ T�NH DỤC TRỌN VẸN

Với nh�n quan Kit� gi�o, khiết tịnh như một nh�n đức kiện to�n đời sống, v� cũng l� c�ch thức diễn tả dục t�nh nghi�m t�c v� trọn vẹn. Thường khi người ta chỉ hiểu khiết tịnh như l� sự ki�ng khem trong đời sống t�nh dục. Dĩ nhi�n, trong thực tế đời sống, muốn sống khiết tịnh, đ�i buộc phải nỗ lực lướt thắng những nhu cầu bản năng; nhưng khiết tịnh kh�ng chỉ l� thế, kh�ng chỉ l� sự tiết chế, m� l� một nh�n đức trổi vượt hơn. Người sống ơn gọi vợ chồng, người sống độc th�n như linh mục, tu sĩ � đều được mời gọi sống khiết tịnh theo bậc sống của m�nh. Sự khiết tịnh bao gồm trọn vẹn đời sống con người, l�m n�n một sự thống nhất h�i ho� giữa t�m hồn v� thể x�c, giữa cảm x�c v� ng�n ngữ biểu hiện.

Sự nồng n�n trong th�n x�c v� t�m hồn

C� nhiều người cho rằng khiết tịnh chẳng qua chỉ l� sự dồn n�n, sự chịu đựng bất đắc dĩ hay đơn giản l� kh�ng c� khả năng để c� được một cuộc hẹn h�. C�ch nh�n ti�u cực đ� c� lẽ kh�ng ph� hợp với một số rất đ�ng người sống đời sống d�ng hiến, họ d�ng trọn t�m hồn, th�n x�c để phục vụ con người, phục vụ Thi�n Ch�a, hay đơn giản l� một th�i độ dấn th�n triệt để, say m� với một c�ng việc n�o đ�, chẳng hạn như những người nghi�n cứu khoa học � Giới t�nh kh�ng phải chỉ c� một c�ch thể hiện duy nhất l� h�nh vi t�nh giao, m� n� c�n l� khả năng y�u thương, cảm th�ng, phục vụ v� hy sinh cho người kh�c. Người sống khiết tịnh kh�ng phải l� trốn chạy ch�nh bản năng giới t�nh của m�nh, m� l� người d�m dấn th�n trọn vẹn cho l� tưởng sống cao đẹp.

Ở mỗi bậc sống, c�ch thức thể hiện khiết tịnh kh�c nhau. Kh�ng thể bắt những người sống đời vợ chồng giữ khiết tịnh như một b� sơ d�ng k�n được ! Như ch�ng ta đ� n�i ở tr�n, t�nh dục kh�ng phải l� điều g� xấu xa ch�ng ta phải lẩn tr�nh, nhưng đ� l� năng lực gi�p ta biết sống y�u thương đ�ch thực, vấn đề l� biết hướng năng lực ấy v�o mục đ�ch sống cao cả. Khiết tịnh đ�ch thực l� sống hồn nhi�n, nồng n�n trong th�n x�c v� t�m hồn, biết ra khỏi sự �ch kỷ của m�nh để biết cho đi v� y�u thương thực sự.

Tại sao phải khiết tịnh ?

C� thể bạn sẽ cho l� ngớ ngẩn khi thực h�nh lời khuy�n phải sống khiết tịnh ! Chủ nghĩa hưởng thụ v� kho�i lạc kh�ng c� chỗ d�nh cho lối sống n�y. Hơn nữa, dục t�nh cũng l� một trong những nhu cầu cơ bản như ăn uống, ngủ nghỉ � n�n phải đ�p ứng thoả m�n nhu cầu đ�. C� thể c�n nhiều quan điểm kh�c nữa, nhất l� người trẻ ch�ng ta, hơn một lần cảm nhận sự th�i th�c ngay trong ch�nh bản th�n m�nh.

Tuy nhi�n phải n�i rằng, kh�ng �t người đ� cảm thấy ng�n ngẩm v� thất vọng � chề với những kiểu thoả m�n �m� ăn liền�. Con người sống kh�ng phải chỉ thoả m�n nhu cầu bản năng, v� nếu chỉ như vậy, con người kh�ng hơn g� con th�; s�u xa nơi con người l� nhu cầu y�u thương, nhu cầu sống một cuộc sống tr�n đầy, cuộc sống c� � nghĩa. Những đ�p ứng t�nh dục cấp thời kh�ng phải l� c�ch thể hiện một t�nh y�u s�u sắc. Bạn c�n l� một thanh ni�n độc th�n, bạn muốn c� một m�i ấm hạnh ph�c, bạn muốn trao t�nh y�u của m�nh cho người bạn đời y�u qu�, hay bạn c� thể tự do phung ph� cho bất cứ ai bạn gặp ? Bạn đ� c� gia đ�nh, c� người vợ hiền v� những đứa con ngoan, bạn c� muốn duy tr� v� vun đắp hạnh ph�c ấy bằng c�ch thuỷ chung y�u thương, hay bạn c� thể sẵn s�ng chia sẻ t�nh cảm của m�nh với một người n�o kh�c, mặc cho hạnh ph�c của m�nh c� thể tan vỡ ? Bạn đang dấn th�n theo tiếng gọi tu tr�, bạn c� muốn t�n trung đến c�ng hay thất trung phản bội hoặc gẫy g�nh giữa đường ? Nghi�m t�c trả lời những gợi � tr�n, ch�ng ta thấy l� do tại sao phải sống khiết tịnh rồi; đ� l� chưa kể những l� do si�u nhi�n nữa. Khiết tịnh kh�ng l�m thui chột đời sống ch�ng ta, nhưng l�m cho vi�n m�n v� c� khả năng mở ra với mọi người v� với v� bi�n nữa.

Khiết tịnh trong đời sống vợ chồng

Nhiều người lầm tưởng rằng, trong đời sống vợ chồng kh�ng thể c� khiết tịnh. Khiết tịnh bậc h�n nh�n cũng l� một nh�n đức điểm t� đời sống hạnh ph�c của đ�i bạn. Khiết tịnh kh�ng c� nghĩa l� chối từ nhau, nhưng y�u thương v� thấu hiểu nhau hơn. Bởi Kinh th�nh đ� n�i : �v� cả hai n�n một xương một thịt� (St 2,24). Hơn thế nữa, đ� l� n�n một trong t�nh y�u, trong sự cảm th�ng, trong t�m đầu � hợp, trong sự trao ban trọn vẹn, v� trong sự hiểu biết lẫn nhau. C�i �biết� theo nghĩa Kinh th�nh l� n�n một, l� trao th�n gởi phận, l� trọn vẹn cho nhau, thuộc về nhau.

Khiết tịnh vợ chồng kh�ng phải l� việc từ chối �n �i, nhưng thi h�nh nghĩa cử ấy như đ�n nhận hoa tr�i của một t�nh y�u thực sự, trong sự t�n trọng lẫn nhau, biết ơn nhau, chia sẻ với nhau mọi th�nh c�ng thất bại, mọi vui buồn trong cuộc sống v� biết d�ng thời gian th�ch hợp để hai người thuộc về nhau trọn vẹn. Đ�y phải l� giờ khắc của việc thể hiện t�nh y�u trong tự do của cả hai người, tự do khỏi những lo lắng mệt mỏi, khỏi �p lực của cuộc sống. Để c� được tự do đ�, đ�i hỏi cả hai người phải nỗ lực, v� một trong những yếu tố kh�ng thể thiếu đ� l� sự khiết tịnh trước v� trong đời sống h�n nh�n. Hoa tr�i của đời sống khiết tịnh n�y sẽ đem đến tự do v� hạnh ph�c.


KẾT LUẬN

Bạn l� ai, nếu kh�ng phải l� ch�nh th�n x�c của bạn với một giới t�nh ri�ng biệt. Bạn được ph� bẩm năng lực diệu kỳ để bạn c� thể đ�n nhận t�nh y�u v� trao ban t�nh y�u. Tuy nhi�n, khi năng lực ấy được trao v�o tay bạn như một qu� tặng, th� đồng thời đ� cũng l� một tr�ch nhiệm v� th�ch thức gay go. Bạn c� thể th�nh to�n hay vong th�n, trở th�nh vĩ nh�n hay kẻ đồi bại.

Bạn v� t�i đều được trao tr�ch nhiệm l�m chủ đời m�nh, trong đ� c� việc l�m chủ v� thăng hoa nguồn năng lực qu� gi�. D� ch�ng ta l� ai, ở độ tuổi n�o, ở bậc bậc sống n�o, năng lực dục t�nh vẫn gắn liền với ch�ng ta, th�c đẩy ch�ng ta hoạt động, v� nhờ đ� ch�ng ta c� được mối tương quan thắm thiết, t�nh huynh đệ ch�n th�nh, t�nh y�u đ�ch thực. Ch�ng ta kh�ng thể sống trọn vẹn, sống tr�n đầy nếu phủ nhận năng lực giới t�nh của m�nh hoặc sợ h�i trốn chạy, hay bừa b�i ph�ng t�ng. Sống tr�n đầy vẫn l� sự h�i ho� tất cả những mối tương quan của ch�ng ta.