HOME

 
 

Chương hai

CH�A GI�SU

TRỢ GI�P TR� L�NG CH�NG TA

 

Đời sống của con người t�n thời l� một cuộc vật lộn li�n lỷ. Nguy�n nh�n của n� kh�ng phải l� ho�n cảnh. Bởi lẽ h�m thiếc bằng v�ng kh�ng l�m cho con ngựa chạy tốt hơn. Người c� ho�n cảnh tốt nhất trong lịch sử l� t�ng đồ Giuđa. Nhưng �ng đ� chết nhục nh� v� xấu hổ. Cuộc vật lộn cũng kh�ng nằm ở chỗ người ta ngu dốt. Chẳng vậy, những người c� học vị tiến sĩ l� th�nh hết. Thực tế đ�u được như thế. Cuộc vật lộn cũng kh�ng nằm ở c� nh�n m� th�i. Dĩ nhi�n tội của mỗi người tăng cường mặc cảm của họ, nhưng một điều kh�ng chối c�i được l� tất cả nh�n loại đều cảm thấy sự chiến đấu trong t�m hồn m�nh. V� bởi v� sự căng thẳng kh�ng phải của ri�ng anh, t�i, hắn, c� ta, b� ta, cho n�n con người ta phải thừa nhận rằng sự tranh đấu trong t�m hồn m�nh kh�ng c� nguồn gốc c� nh�n, phải nằm ở bản t�nh con người n�i chung. Gốc của mọi bất ổn nằm ở nơi c� nh�n v� bản chất nh�n loại chứ kh�ng ri�ng ở ph�a n�o. Khoa t�m l� chủ trương mọi bất ổn đều c� căn nguy�n l� sự th�c loạn ở ch�nh c� nh�n m� th�i, sẽ thiếu s�t nghi�m trọng về t�nh phổ qu�t của c�c bất ổn. Hết mọi sinh linh đều cảm thấy t�m hồn lo lắng bồn chồn th� giải th�ch ri�ng tư hay c� biệt kh�ng thể thỏa m�n đủ. N� đ�i hỏi một lời giải th�ch rộng lớn hơn. Nguy�n nh�n c� biệt chỉ l� hậu qủa của nguy�n nh�n tự nhi�n, cũng như tội c� nh�n l� hậu qủa của bản t�nh hư hỏng chung của lo�i người. N�i c�ch kh�c, c� nh�n phạm tội v� bản t�nh tự nhi�n của lo�i người đ� phạm tội.

Bởi lẽ nguồn gốc thật sự của c�c vật lộn trong t�m hồn con người kh�ng nguy�n chỉ ở c� nh�n m� th�i, nhưng c�n ở bản chất con người nữa. Cho n�n phải khảo s�t cặn kẽ bản chất nh�n loại, yếu tố chung cho mọi người sinh ra tr�n h�nh tinh n�y. C� hai sự kiện nổi bật.

Thứ nhất, con người ta kh�ng phải l� một thi�n thần v� cũng chẳng phải l� quỷ sứ. Hắn l� một hữu thể kh�ng hư hỏng ho�n to�n từ bản chất (như c�c thần học gia bắt đầu chủ trương từ bốn trăm năm trước) cũng kh�ng phải l� thần th�nh từ căn nguy�n (như c�c triết gia tuy�n truyền từ năm mươi năm trở lại đ�y). Đ�ng hơn, con người c� một kh�t vọng về sự thiện; đồng thời nghi�ng chiều về điều dữ. Điều dữ lu�n th�i th�c hắn rời xa c�c l� tưởng. Hắn giống như một g� đ�n �ng lỡ ch�n rớt xuống giếng v� dại dột. Hắn biết m�nh kh�ng n�n ở đ�y giếng, nhưng bất lực kh�ng l�m sao tự m�nh l�n khỏi. Hoặc ch�ng ta thay đổi h�nh ảnh. Hắn giống như chiếc đồng hồ đứt gi�y thiều, cần người thợ từ b�n ngo�i sửa chữa, kh�ng thể tự điều chỉnh lấy m�nh. Anh ta sẽ phạm sai lầm nếu qu� lạc quan bảo rằng thuyết tiến h�a cung cấp cho hắn sợi d�y thiều kh�c. Mặt kh�c cũng sai lầm kh�ng k�m khi qu� bi quan cho rằng thế l� toi đời, kh�ng sao sửa chữa được nữa. Thực tế con người l� một tạo vật c� thể phục hồi tiến tr�nh sống tốt, nếu Thợ chế tạo đồng hồ thương t�nh sửa chữa.

Thứ hai, nỗi khắc khoải n�y c� bộ mặt m�o m� l� v� người ta đ� lạm dụng tự do. Giống như g� say rượu, g� say l� v� h�nh động lựa chọn uống nhiều rượu của hắn. Cũng vậy bản t�nh nh�n loại xem ra đ� mất t�nh tốt l�nh nguy�n thủy m� Thi�n Ch�a nh�n hậu đ� khấng ban cho, qua một h�nh động lựa chọn. Th�nh Augustino viết: �Hiện trạng ch�ng ta l� thể n�o đi nữa, th� cũng kh�ng phải l� vị tr� m�nh phải c�. C�c thần học gia cổ điển cũng như t�n thời hay so s�nh nguồn gốc của c�c vận lộn n�y trong t�m linh người ta với �m nhạc. Xin tưởng tượng một ban nhạc giao hưởng tr�n s�n khấu với một �ng nhạc trưởng t�i ba. C�c nhạc c�ng tự do chơi nhạc do �ng nhạc trưởng s�ng t�c v� điều khiển, bản giao hưởng rất hay, nhưng một nhạc c�ng nổi loạn, cố t�nh chơi sai một nốt, rồi dụ dỗ c�c bạn cũng chơi sai như m�nh. Bản nhạc l�c n�y l� một hỗn hợp c�c �m thanh ch�i tai, kh�ng �m đềm như trước nữa. Thấy vậy, �ng nhạc trưởng c� thể lựa chọn: Cho ban nhạc chơi lại trường canh, hoặc kh�ng lưu t�m đến nốt nghịch �m sai. Thế n�o đi nữa th� đoạn nhạc hư đ� đi v�o kh�ng gian vũ trụ với tốc độ hơn ba trăm m�t một gi�y. Cứ thế n� đi m�i tới v� tận, ảnh hưởng tới c�c h�a hợp vũ trụ d� nhỏ b� nhất, n� giống như vi�n đ� n�m xuống ao, g�y n�n l�n s�ng rộng m�i, rộng m�i tới bến bờ xa nhất, nốt nghịch �m n�y cũng lan tới c�c ng�i sao xa nhất trong bầu trời. Bao l�u c�n thời gian, bấy l�u n� c�n g�y bất h�a trong vũ trụ của Thi�n Ch�a.

L�m thế n�o để ngưng được nốt nghịch �m đ� ? Con người chẳng l�m được, v� kh�ng c� khả năng đuổi kịp ! Thời gian kh�ng thể tr�i ngược d�ng, đ� đi l� mất. Con người lại d�nh chặt v�o nơi chốn. Tuy nhi�n nốt nghịch �m tr�n kia vẫn c� thể nắm bắt được bằng quyền năng của Đấng tối cao, bước ra từ v� c�ng đi v�o thời gian. Ng�i t�m lấy nốt nhạc lạc điệu ấy, bắt n� ngừng trốn chạy, tuy nhi�n n� vẫn l� nghịch �m trong tay Ch�a. Với quyền năng v� bi�n Ng�i viết một h�a �m mới, bắt đầu từ nốt nhạc hư hỏng. N� trở th�nh nốt thứ nhất v� mọi sự đều lại h�a hợp �m tai.

Ng�y xửa ng�y xưa, trước cả khi c� Oedipus v� Electra, Thi�n Ch�a đ� viết ho� �m tạo dựng. Kho�ng chất, hoa l�, cỏ c�y, s�c vật đều t�ng phục con người. Con người với c�c đam m� t�ng phục l� tr�, chịu sự chỉ đạo của lẽ phải. V� con người say m� Thi�n Ch�a, tức t�nh y�u v� bi�n. Thi�n Ch�a trao bản giao hưởng đ� cho Adam, Ev� để chơi với đầy đủ hướng dẫn, tới chi tiết cuối c�ng để tr�nh sai lầm. Người đ�n �ng v� vợ m�nh được tự do v�ng theo hay chống lại hướng dẫn của Thi�n Ch�a để sản xuất h�a �m hay nghịch �m. Thằng qủi Satan gợi � hai �ng b� rằng �ng nhạc trưởng độc t�i đ� chỉ định tr�n bản nhạc phải chơi ra sao, chỗ được chơi, chỗ kh�ng v� như vậy ph� hủy tự do của hai người. Nhạc c�ng phụ nữ l� kẻ đầu ti�n mắc mưu, gục ng� dưới � nghĩ rằng tự do bị lề luật của �ng nhạc trưởng hạn chế, cho n�n b� đ� vạch cung lạc điệu thứ nhất để khẳng định �tự do� của m�nh. Tư c�ch của nhạc c�ng n�y chẳng đ�n b� ch�t n�o. V� th�i tục xưa nay phụ nữ vốn hay v�ng lời. Sau đ� b� ta quyến rũ chồng l�m như vậy. �ng ta v� y�u vợ đ� h�nh động kh�ng hợp với l� tr�, vốn l� đặc t�nh của đ�n �ng. Cứ như vậy cặp nọ bảo cặp kia l�m cho nghịch �m nguy�n thủy lan tr�n khắp mặt đất. Bất cứ nơi đ�u c� đ�n �ng, đ�n b� hợp t�c với nhau, y như rằng c� tội nguy�n tổ, bởi mỗi b�n đều thừa hưởng hậu quả của nghịch �m, trừ ra một người sẽ được sinh ra sau n�y theo lời hứa. Hậu quả của nghịch �m thậm ch� c�n ảnh hưởng đến cả vũ trụ vật chất. Gai g�c mọc đầy đồng, mu�n th� trở n�n hoang d�. Giống như d�ng suối bị � nhiễm từ nguồn mạch, sẽ h�i thối suốt cả chiều d�i của n�, th� tội lỗi của hai �ng b� lan tr�n khắp nh�n loại.

Nốt nghịch �m nguy�n thủy n�y, lo�i người tự th�n kh�ng chặn lại được, n� vượt qu� khả năng m�nh, bởi họ đ� s�c phạm đến nhạc trưởng c� đặc t�nh v� bi�n. Họ đ� mắc một m�n nợ kh�ng thể trả nổi. Chỉ c� thể trả được bởi Đấng Vĩnh Hằng bước ra khỏi c�i đời đời m� v�o thế gian. Nhưng giữa việc �ng b� nổi loạn với việc bắt lấy nốt nhạc lạc lo�i c� sự kh�c biệt rất lớn. Nốt nhạc chẳng c� tự do, hai �ng b� đều được Thi�n Ch�a ban cho tự do v� Thi�n Ch�a lu�n t�n trọng tự do của họ. Ng�i lu�n từ chối l� một nh� độc t�i ph� hủy tự do của con người, để b�i bỏ sự dữ. Thi�n Ch�a c� to�n quyền ngăn chặn nốt nhạc, nhưng Ng�i kh�ng muốn �p buộc con người. Thay v� cưỡng b�ch, Ng�i lại hỏi � kiến lo�i người xem họ bằng l�ng đăng k� l�m nhạc c�ng cho ban nhạc thi�n cung lần nữa kh�ng ?

Một thi�n thần s�ng l�ng bay khỏi thi�n cung huy ho�ng, xuống trần gian qua một c�nh đồng miền Palestin gọi l� Esdralon, tới một l�ng nhỏ Nazareth, v�o nh� một trinh nữ t�n l� Maria. Bởi lẽ một phụ nữ đ� kh�ng v�ng lời, gảy cung nhạc sai, th� một phụ nữ kh�c c� bổn phận sửa chữa, phụ nữ n�y kh�ng l�y nhiễm tội lỗi nguy�n tổ nhờ v�o c�ng nghiệp con b� sau n�y. B� tham dự trước v�o c�ng nghiệp của con b� sẽ lập được trước t�a Thi�n Ch�a Ba Ng�i. Thật xứng đ�ng Đấng l� sự v� tội gi�ng trần qua một cửa ng� x�c th�n tinh tuyền kh�ng � nhiễm bởi tội lỗi chung. Đặc �n n�y của người trinh nữ được Gi�o Hội gọi l� Đầu thai v� nhiễm nguy�n tội. Bởi lẽ một thi�n thần sa ng� đ� dụ dỗ người phụ nữ đầu ti�n nổi loạn, th� nay Thi�n Ch�a gởi một thi�n thần kh�c kh�ng sa ng�, Gabriel, đến dạm hỏi người đ�n b� mới Maria xem b� c� đồng � cho Ng�i một con trẻ kh�ng ? Tức một nốt nhạc mới của nh�n loại để Ng�i viết bản h�a tấu mới. Con trẻ n�y phải thuộc nam giới, bằng kh�ng, Thi�n Ch�a kh�ng thể h�nh động nh�n danh lo�i người. Điểm kh�c, trẻ ấy phải đứng ngo�i d�ng � nhiễm của nh�n loại. Sinh bởi một phụ nữ, �ng ta thực sự l� người sinh bởi một trinh nữ tinh tuyền, kh�ng hề l�y nhiễm tội lỗi. Thi�n thần cất tiếng hỏi trinh nữ xem c� c� đồng � l�m một người mẹ. Bởi v� bất cứ sự sinh nở n�o cũng đ�i hỏi t�nh y�u, cho n�n trong trường hợp của trinh nữ, ngọn lửa v� đam m� của t�nh y�u l� Đức Th�nh Linh rợp b�ng tr�n c� v� người con m� c� sinh ra, ch�nh l� con Thi�n Ch�a, đồng thời l� lo�i người. T�n của ng�i l� Gi�su, bởi v� ng�i sẽ cứa thế giới lo�i người khỏi tội lỗi.

Đầu thai v� nhiễm v� sinh nở khiết trinh l� khởi đầu của d�ng giống nh�n loại mới, giống như cầu kho� tr�n một d�ng k�nh, nhưng c�ch đặc biệt hơn. Nếu con thuyền muốn vượt hai mực nước th� cần đến cầu kh�a. N� đang chạy ở mực nước thấp � nhiễm v� muốn vượt l�n mực nước cao trong sạch, người ta phải cho n� đi v�o một cầu kh�a tr�n con k�nh, c� cửa đ�ng lại, sau đ� cho nước cao chảy v�o cầu kh�a v� n�ng con thuyền l�n, rồi lại mở c�nh cửa ph�a tr�n để con thuyền tự do chạy tr�n mức nước mới, trong sạch, kh�ng hề mang theo một ch�t nước � nhiễm của đoạn ph�a dưới. Sự kiện đầu thai v� nhiễm nguy�n tội của Đức Maria giống như đoạn k�nh kh�a đ�, trong � nghĩa qua mẹ nh�n loại mới tho�t được mức nước � nhiễm của con ch�u Adam, Ev� m� bước l�n chức vị l�m con c�i Thi�n Ch�a.

Khi đồ �n n�y được tr�nh l�n cho Đức Maria trong một kế hoạch lớn nhất của tự do m� thế giới từng nghe biết đến, th� Đức Mẹ trả lời: N�y t�i l� t�i tớ Thi�n Ch�a, xin l�m cho t�i như lời Ng�i n�i. Lập tức Thi�n Ch�a thực hiện chương tr�nh. Ng�i sai Ng�i Hai mặc lấy th�n h�nh người ph�m trong cung l�ng thanh khiết của Đức Maria. Ch�n th�ng sau Đấng đời đời thiết lập đầu cầu chiến đấu tại Bethlehem. Đấng Vĩnh Hằng xuất hiện trong thời gian, con chim x�y tổ lại được ấp nở trong c�i tổ m�nh x�y, Đấng dựng l�n thế giới lại sinh ra trong thế giới m� m�nh l�m n�n, nhưng thế giới đ� kh�ng chấp nhận Ng�i. Bởi v� l� nh�n loại, Ng�i h�nh động như nh�n loại, chiu tr�ch nhiệm như một người. V� l� Thi�n Ch�a, mọi việc của Ng�i với bản t�nh nh�n loại, c� gi� trị v� c�ng. Qua bản t�nh nh�n loại v� t� t�ch của Ng�i, Ng�i chịu tr�ch nhiệm về hết mọi tội lỗi của thế giới, đến mức độ m� lời lẽ mạnh mẽ của th�nh Phao-l� gọi l� �l�m th�nh tội nh�n�. Giống như người anh cả gi�u c� g�nh lấy nợ nần của người em ph� sản, Ch�a ch�ng ta cũng mang lấy những bất ổn, bất h�a, phạm thượng, ki�u căng, phản loạn v� mu�n v�n h�nh thức tội lỗi kh�c m� trở th�nh phạm nh�n. Tựa như thỏi v�ng bị n�m v�o lửa để gột rửa hết c�c vết nhơ, Ng�i Hai Thi�n Ch�a mặc lấy x�c ph�m v� chịu lửa tội lỗi thi�u đốt để tội lỗi ch�ng ta được tẩy sạch. Xin lại lần nữa thay đổi h�nh ảnh. Tại v� tội th� ở trong m�u cho n�n Ng�i phải đổ hết m�u ra để cứu chuộc lo�i người. Bởi v� kh�ng c� đổ m�u th� chẳng bao giờ được tha tội.

Lịch sử đầy rẫy những người tự xưng m�nh từ Thi�n Ch�a m� đến, thậm ch� tự nhận l� �ng trời con hoặc giả sử, l� thần của Thượng Đế như Đức Phật, Ma-H�-Met, Khổng Tử, L�o Tử, Đức Kit� v� h�ng ng�n người kh�c, kể lu�n c�c vị s�ng lập t�n gi�o mới cho đến h�m nay. Mỗi vị đều đ�i quyền được thi�n hạ lắng nghe v� c�ng nhận. Giống như c�i thước đo đạc phải ở ngo�i vật thể được đo, th� cũng cần c� một v�i ti�u chuẩn vững chắc để, mọi nền văn minh mọi thời đại x�c định xem những kẻ đ�i hỏi như tr�n c� ch�nh đ�ng hay kh�ng ? C� hai loại ti�u chuẩn để kiểm tra: L� tr� v� lịch sử. L� tr� bởi bất luận ai cũng c�, ngay cả những người v� t�n ngưỡng. Lịch sử bởi mọi người đều sống trong đ� v� c� ch�t hiểu biết về n�.

L� tr� bảo rằng bất cứ ai trong những người n�y thực sự từ Thi�n Ch�a m� đến, th� điều tối thiểu Thi�n Ch�a l�m, để ủng hộ đ�i hỏi của �ng ta l� b�o trước việc �ng xuất hiện. C�c x� nghiệp chế tạo xe hơi đều quảng c�o trước với kh�ch h�ng mẫu m� mới của chiếc xe. Nếu Thi�n Ch�a gởi ai đến trần gian hay ch�nh Ng�i th�n h�nh đến với một th�ng điệp quan trọng cho thế gian, th� Ng�i phải sai sứ giả đến trước để b�o tin quan trọng đ�, mới hợp l�. Sứ giả phải n�i r� thời gian v� nơi chốn Ng�i ngự gi�, tiếp theo l� nơi ở, gi�o thuyết Ng�i sẽ dạy, c�c th� địch chống đối, c�c dự kiến cho tương lai, v� c�ch thức ng�i khuất đi. Người ta sẽ căn cứ v�o c�c sự kiện đ� m� x�t đo�n đ�i hỏi của �ng ta x�c thực hay kh�ng.

L� tr� c�n bảo đảm rằng nếu Thi�n Ch�a kh�ng l�m như vậy, th� chẳng lấy chi ngăn cản thi�n hạ giả dạng Ng�i m� tuy�n bố bừa b�i trong lịch sử rằng �t�i đến từ Thi�n Ch�a� hoặc �một thi�n sứ� xuất hiện với t�i trong sa mạc v� ban cho t�i th�ng điệp n�y. Trong những t�nh huống như vậy, chẳng c� c�ch n�o kh�ch quan, lịch sử để x�c nghiệm người sứ giả đ�. Ch�ng ta chỉ c� bằng cứ duy nhất l� lời �ng ta. V� dĩ nhi�n �ng ta c� thể n�i kh�ng đ�ng sự thật.

Giả dụ c� một vị kh�ch đến thủ đ� nước ta từ một quốc gia kh�c tr�n thế giới v� �ng cho biết m�nh l� một nh� ngoại giao, đại sứ chẳng hạn, dĩ nhi�n nước ta phải hỏi giấy tờ bằng chứng như th�ng h�nh, uỷ nhiệm thư v�v� để bảo đảm �ng ta đại diện cho ch�nh phủ nước đ�. C�c giấy tờ phải được k� trước ng�y �ng ta đến. Những chứng cứ như vậy l� điều kiện cần thiết cho một ph�i bộ nước ngo�i, th� nhất định phải c� đối với nhửng sứ giả tuy�n bố m�nh đến từ Đức Ch�a Trời. L� tr� sẽ hỏi mỗi vị sứ giả �qu� vị c� những giấy tờ n�o trước khi qu� vị hạ sinh v� đến đ�y ?�.

Với trắc nghiệm như vậy, ch�ng ta c� thể đ�nh gi� mỗi ứng cử vi�n (v� ở bước đầu n�y, Ch�a Gi�su kh�ng trổi vượt hơn c�c người kh�c). Triết gia Hy lạp Socrates, kh�ng c� ai b�o trước việc �ng ta sinh ra. Đức Phật Th�ch Ca cũng kh�ng, ngay cả đối với sứ điệp của ng�i cũng vậy. Chẳng ai biết trước khi n�o ng�i ngồi đắc đạo dưới c�y bồ đề. Khổng Tử kh�ng c� t�n mẹ v� ng�y sinh th�ng đẻ, kh�ng qu� hương, kh�ng nơi chốn ghi sẵn ở sổ s�ch trước. Cũng kh�ng ai cho biết trước c�c tiểu vương quốc �ng sẽ chu du để rằng người ta c� thể đ�n �ng như sứ giả của nh� trời. Nhưng đối với Ch�a Gi�su th� mọi sự kh�c hẳn. Bởi lẽ Cựu ước đ� ti�n b�o trước, cho n�n việc Ng�i đến thế gian kh�ng phải l� bất ngờ, kh�ng tr�ng đợi. Trong lịch sử chẳng c� lời b�o trước về Đức Phật, về Khổng Tử, L�o Tử, Ma-H�-M�t hoặc bất cứ ai sinh ra. Nhưng về Đức Kit� th� v� số. Những người kh�c đến thế gian rồi mới n�i: �Ta đ�y, h�y tin Ta�. Cho n�n qu� vị đ� chỉ l� ph�m nh�n, giữa mu�n v�n ph�m nh�n v� kh�ng phải l� thần linh trong nh�n loại. Chỉ một m�nh Ch�a Gi�su đấng ra khỏi h�ng ngũ đ� m� n�i: �H�y lục lọi s�ch vở của người Do th�i v� lịch sử li�n hệ của c�c đế quốc Babylon, Ba tư, Hy Lạp, R�ma�, th� sẽ biết (l�c ấy, c�c s�ch vở d�n ngoại v� ngay cả Cựu Ước cũng chưa được coi như linh hứng, m� chỉ l� t�i liệu lịch sử m� th�i).

Đ�ng vậy c�c lời sấm trong Cựu ước chỉ được hiểu tốt nhất, dưới �nh s�ng của c�c ứng nghiệm. Ng�n ngữ c�c ti�n b�o kh�ng c� t�nh ch�nh x�c như to�n học. Tuy nhi�n khi ch�ng ta t�m hiểu v�i đoạn văn Thi�n sai trong Cựu ước v� so s�nh kết qủa với sứ vụ v� đời sống Ch�a Kit�, ch�ng ta chẳng thể khước từ t�nh ch�n thực của c�c ti�n b�o ấy về Ch�a Gi�su v� vương quốc Nước trời, Ng�i sẽ thiết lập. Lời hứa của Thi�n Ch�a với c�c tổ phụ Do Th�i rằng qua họ mọi d�n tộc tr�n mặt đất sẽ được ch�c ph�c. Lời sấm về chi tộc Giuđa sẽ trổi vượt hơn c�c chi tộc Do Th�i kh�c cho đến khi Đấng Cứu thế xuất hiện. Đấng mu�n d�n mu�n nước qui phục. Một điều kh�c lạ nhưng kh�ng phủ nhận được nơi Kinh th�nh bảy mươi. C�c kỳ l�o Do Th�i dịch từ tiếng Do Th�i cổ sang tiếng Hy Lạp tại th�nh phố Alexandria, Ai Cập đ� ti�n tri r� r�ng sự sinh nở đồng trinh của đấng M�ssia (Bản dịch viết l� người nữ sẽ đạp dập đầu con rắn, chứ kh�ng phải d�ng d�i người nữ, như c�c bản dịch b�y giờ). Lời sấm Isaia chương 33 về người t�i tớ chịu đau khổ dữ dằn, người t�i trung của Đức Ch�a, người sẽ hy sinh mạng sống m�nh như một kẻ c� lỗi, để đền thay c�c x�c phạm của d�n. Lời sấm về vương triều nh� David vững bền, hiển h�ch, vinh quang m� chẳng ai ứng nghiệm nổi ngo�i Ch�a Gi�su. Xin chỉ nh�n về kh�a cạnh lịch sử, th� đ�y l� điểm duy nhất m� Ch�a Kit� đứng ra ngo�i h�ng c�c vị s�ng lập t�n gi�o tr�n thế giới. V� một khi c�c lời ti�n b�o n�y đ� được ứng nghiệm trong ng�i vị Đức Gi�su Kit�, th� kh�ng những mọi lời ti�n tri trong d�n Do Th�i chấm dứt m� cả lễ nghi hy tế phụng thờ cũng kh�ng c�n nữa, l�c Con Chi�n vượt qua đ�ch thực bị s�t tế tr�n đồi Calvario.

Một sự kiện nổi bật kh�c nữa, l� l�c Ng�i xuất hiện tr�n mặt đất, Ng�i đ� t�c động mạnh mẽ v�o lịch sử, chia n� ra l�m đ�i. Một, trước khi Ng�i đến v� hai, sau khi Ng�i đến. Năm nay l� 2005 năm sau khi Ng�i đến. Đức phật Th�ch ca kh�ng l�m được điều n�y, mặc dầu Đức phật sinh ra trước. C�c triết gia lớn của Ấn độ, Trung Hoa cũng vậy, Ngay cả những kẻ v� thần, từ chối Thi�n Ch�a cũng phải d�ng ng�y, th�ng, năm, để ghi dấu c�c ph�t biểu tấn c�ng Ng�i. Th� dụ ng�y x th�ng y năm z hay bao năm sau Thi�n Ch�a Gi�ng sinh.

Bất cứ người n�o đến thế gian n�y l� đến để sống. C�n ri�ng Ng�i, đến để m� chết. Chết l� đ� tảng vấp ng� đối với triết gia Socrates. N� chấm dựt việc dạy dỗ của �ng ta. Tuy nhi�n, với Ch�a Gi�su, chết l� mục ti�u, l� ho�n th�nh cuộc sống trần gian, l� vi�n ngọc m� Ng�i t�m kiếm. Chẳng c� lời n�i, việc l�m của Ng�i mang � nghĩa nếu kh�ng li�n hệ với th�nh gi�. Ng�i b�y tỏ m�nh như Đấng Cứu Thế hơn l� th�y dạy đơn giản. Dạy bảo người ta n�n tốt chẳng �ch lợi chi nếu kh�ng ban cho người ta khả năng để n�n tốt, sau khi đ� vạch r� cho họ sự v� vọng của tội lỗi.

C�u truyện của đời người khởi sự l�c sinh ra v� chấm dứt khi chết. Nhưng trong con người của đức Kit� � nghĩ đầu ti�n l� c�i chết v� cuộc sống l� cuối c�ng. Kinh th�nh m� tả Ng�i l� �Con chi�n bị s�t tế từ nguy�n thủy của thế giới.� Ng�i đ� bị giết trong � định khi lo�i người phạm tội nổi loạn chống lại Đức Ch�a Trời. Như vậy chương tr�nh của Thi�n Ch�a kh�ng nhấn mạnh v�o việc Ng�i sinh ra, gi�i b�ng tr�n dương gian, sau đ� l� c�i chết. Nhưng ở sự kiện th�nh gi� trước v� n� gi�i b�ng lui lại đến hang Belem. Ng�i l� người duy nhất tr�n thế giới sống ngược tiến tr�nh tự nhi�n của con người. Kiểu như lo�i hoa dại leo tr�n bức tường loang lỗ vẽ l�n thi�n nhi�n cho c�c thi nh�n mặc kh�ch, hay một nguy�n tử giải th�ch cho c�c khoa học gia hệ thống mặt trời. Sự kiện Ng�i sinh ra giải nghĩa c�y khổ h�nh. Ng�i đi từ sự đ� rồi đến sự đ� rồi, từ l� do Ng�i đến thế gian tỏ lộ trong � nghĩa t�n Gi�su hay Đấng Cứu thế, cho đến ứng nghiệm trọn vẹn của t�n đ�, bằng c�i chết thập tự.

Th�nh sử Gioan cho ch�ng ta biết l� lịch đời đời của Ng�i trước khi xuống thế. Th�nh Matth�u l� lịch thời gian qua c�c tổ phụ, tức bản gia phả cho đến Abraham. X�t trong bản gia phả n�y c� rất nhiều nh�n vật ngoại bang v� tội lỗi, điều n�y c� � nghĩa đặc biệt, bởi những vết nhơ đ� n�i l�n l�ng thương x�t của Ng�i đối với tội nh�n v� d�n ngoại, họ cũng được hưởng ph�c l�nh của giao ước. Sau n�y cả kh�a cạnh đ� cũng được người ta d�ng để tố c�o Ng�i: �Hắn l�m bạn với kẻ tội lỗi�. �Hắn l� một t�n Samaritan��. Nhưng c�i b�ng của một q�a khứ nhơ bẩn ti�n b�o Ng�i sẽ y�u mến những kẻ bất hạnh v� tội lỗi. Sinh ra bởi một người đ�n b�, Ng�i l� một nam nhi v� chung phần với mọi người trong nh�n loại. Sinh ra bởi một trinh nữ, được Th�nh Thần rợp b�ng v� đầy tr�n �n ph�c. Ng�i đứng ri�ng ra khỏi d�ng giống lỗi lầm m� c�c người kh�c phải l�y nhiễm.

Sự sống thần linh từ đ�u m� đến ? Dĩ nhi�n từ Thi�n Ch�a trong con người đức Gi�su Kit�, Con Đức Ch�a Trời v� l� người thật. Sự thật xẩy ra như thế n�y. Trong đ�m gi� lạnh, bốn bề im phăng phắc, gi� đ�ng thổi v� v� qua đồi n�i lọt xuống thung lũng l�ng Belem, lay động c�c bụi c�y kh� cằn, một trẻ sơ sinh cất tiếng kh�c trong hang b� lừa để hoang, tiếng kh�c lẻ loi v� yếu ớt: �Ng�i lời đ� trở th�nh x�c ph�m v� cư ngụ giữa ch�ng ta�. Tr�i đất kh�ng nghe thấy tiếng kh�c, bởi n� đang ngủ say. Nh�n loại cũng kh�ng nghe thấy tiếng kh�c, bởi n� chẳng biết rằng con trẻ đ� sẽ vĩ đại hơn tất cả những ai sinh ra tr�n h�nh tinh n�y, đại dương cũng kh�ng nghe, bởi đ� đầy tiếng gầm th�t của ri�ng m�nh, vua ch�a kh�ng nghe bởi họ chẳng ngờ rằng vua c�c vua lại sinh ra trong hang b� lừa, đế quốc kh�ng nghe bởi đế quốc chẳng biết rằng một b� thơ c� thể cầm cương điều khiển vũ trụ trăng sao trong c�c v�ng xoay vần của ch�ng. Nhưng mấy ch� mục đồng, mấy nh� đạo sĩ nghe được tiếng k�u kh�c, bởi chỉ những ai t�m hồn đơn sơ, những ai kh�n ngoan, hiền triết mới biết rằng tr�i tim của một Đấng thần linh đang k�u g�o trong tiếng kh�c của một con trẻ. Họ đến với lễ vật t�n thờ Đấng uy nghi�m kh�n s�nh dưới h�nh h�i một b� thơ yếu đuối trước mặt họ. Họ đến t�n k�nh Đấng quyền năng tuyệt đối đang nằm kh�c oa oa như một b� sơ sinh. Họ đến b�i lạy Đấng l� �nh s�ng chiếu soi vũ trụ, c�c tầng trời. Họ kh�ng thể cầm l�ng, nhưng tung h� lớn tiếng �Emmanuel� Thượng Đế ở c�ng nh�n loại. Thi�n Ch�a mạc khải m�nh cho ch�ng ta lần nữa. Lần n�y Ng�i chiếu s�ng qua lăng k�nh nhập thể v� mang sự sống thần linh xuống cho nh�n loại. Đấng được sinh ra kh�ng mẹ tr�n trời nay sinh l�m người kh�ng bố dưới trần gian. Đấng dựng n�n đ�n b� lại sinh ra bởi đ�n b�, dựng n�n x�c thịt lại sinh hạ bởi x�c thịt. �Con chim x�y tổ lại được ấp nở trong tổ m�nh� Đấng dựng n�n trăng sao lại sống dưới trăng sao. Đấng nặn n�n tr�i đất lại sống tr�n địa cầu. Đấng kh�n ngoan kh�n d� kh�n thấu lại l� một em b�. Đấng l�m đầy trời đất lại nằm trong m�ng cỏ. Đấng điều khiển c�c tinh cầu, lại nằm b� sữa mẹ. Đấng l� nguồn vui thi�n đ�ng lại oe oe kh�c. Thi�n Ch�a trở th�nh tạo vật. Tạo h�a trở th�nh thụ tạo. Đấng gi�u c� v� c�ng trở th�nh ngh�o khổ. Thần Linh lại nhập thể, uy nghi�m kh�n s�nh trở th�nh bề t�i, tự do trở n�n n� lệ. Vĩnh hằng sống trong thời gian, th� chủ trở th�nh n� tỳ, sự thật trở th�nh bị c�o, thẩm ph�n bị x�t xử, c�ng l� bị d�y thừng tr�i buộc, thượng vị đội triều thi�n gai nhọn. Đấng Cứu Chuộc bị thương t�ch đầy m�nh, sự sống nằm chết cứng, �Ng�i Lời mu�n thuở trở n�n kẻ c�m n�n�. �i, lạ l�ng tr�n hết mọi lạ l�ng, kỳ quan tr�n hết mọi kỳ quan, tổng hợp tr�n hết mọi tổng hợp. Ba mầu nhiệm li�n kết th�nh một: Thần Linh v� nh�n loại, Trinh khiết v� phong nhi�u, Đức tin v� tr�i tim con người. V� mặc d� ch�ng ta sẽ sống kiếp vĩnh hằng, nhưng vĩnh hằng sẽ kh�ng d�i đủ để ch�ng ta thấu hiểu m�u nhiệm �một con trẻ lại l� Cha, một b� mẹ lại l� b� thơ�.

Lần đầu ti�n trong lịch sử cứu đ�, bản t�nh thần linh kết hợp với bản t�nh nh�n loại trong một ng�i vị m� c�c nh� thần học gọi l� Ng�i hiệp. Ch�nh đời sống Thi�n Ch�a từ ng�i Cha truyền sang ng�i Con từ đời đời gọi l� sinh sản vĩnh hằng trong ba ng�i Thi�n Ch�a, b�y giờ gi�ng sinh xuống gian trần v� mặc lấy một bản t�nh nh�n loại giống như ch�ng ta, trao cho n� tr�n đầy thần t�nh v� khơi dậy nơi nh�n loại t�n thư vĩ đại của hy vọng: �Ta đến để cho anh em được sống, v� sống vi�n m�n�. Kh�ng phải sống đời thể l� v� n� sẽ chết, nhưng đời si�u nhi�n, tồn tại m�i đến mu�n đời. Ch�a Kit� kh�ng thuộc về phạm tr� tốt l�nh c�c thầy dạy kh�c của thế giới. Họ l� những nh� m� phạm tốt, những hiền nh�n qu�n tử. Người tốt l�nh kh�ng giả dối. Nhưng nếu Ch�a Gi�su kh�ng đ�ng l� những g� Ng�i tự nhận về m�nh, tức l� Con Thi�n Ch�a Hằng Sống, l� Ng�i Lời Nhập Thể, th� Ng�i kh�ng phải l� người tốt m� l� một kẻ ng�y ng�, một t�n n�i dối, một thằng hợm hĩnh v� l� kẻ lừa đảo gian manh đ� từng sống tr�n h�nh tinh. Nếu Ng�i kh�ng phải l� những g� như Ng�i n�i l� Đấng Kit�, Con Đức Ch�a Trời, th� Ng�i ch�nh l� t�n phản kit�. Nếu Ng�i chỉ l� ph�m nh�n, th� Ng�i chẳng xứng đ�ng mang danh một nh�n vật tốt l�nh .

Nhưng thực tế, Ng�i kh�ng đơn giản l� một người. Ng�i đ�i hỏi ch�ng ta phải thờ phượng hoặc khinh rẻ m�nh. Khinh rẻ v� chỉ l� ph�m nh�n, thờ phượng v� vừa l� Thi�n Ch�a thật vừa l� người thật. Đ� l� sự lựa chọn Ng�i đưa ra cho nh�n loại. Ch�ng ta c�n phải x�t đến những lời khẳng định Ng�i n�i về thần t�nh nữa, như đ�i hỏi mọi người phải y�u mến Ng�i tr�n hết mọi sự, tr�n cả cha mẹ ruột. Tin tưởng v�o Ng�i bất chấp thiệt hại, sẵn s�ng hy sinh t�nh mạng để li�n kết với Ng�i m� cứu lấy linh hồn m�nh, th� gọi Ng�i l� ph�m nh�n tốt l�nh chưa đủ. Bởi bỏ qua c�c sự kiện kể tr�n. Hơn nữa chẳng người n�o tốt l�nh nếu kh�ng ăn ở khi�m tốn. Khi�m tốn l� nhận thật về m�nh, kh�ng th�m, kh�ng bớt. Một linh hồn tự phụ qu� đ�ng, coi m�nh lớn hơn tất cả thực tế th� kh�ng thể l� khi�m nhường được, nhưng l� một người đi�n kho�c l�c v� ph� phiếm. L�m thế n�o một người tự nhận c� đặc quyền tuyệt đối tr�n lương t�m, tr�n lịch sử, tr�n x� hội v� cả tr�n thế giới, lại c�n n�i: �H�y học c�ng ta, v� ta hiền l�nh v� khi�m nhường trong l�ng ?� Nhưng nếu ng�i l� Thượng Đế l�m người, th� ng�n ngữ của Ng�i l� ch�nh x�c, v� mọi sự Ng�i n�i đều dễ hiểu. Nếu Ng�i kh�ng phải như Ng�i n�i, th� một số lời tuy�n bố của Ng�i chỉ l� hu�nh hoang của một kẻ mang đầy ảo tưởng, kh�ng c� gi� trị n�o, n� tương tự như từ miệng ma quỷ, chứ kh�ng phải từ thần tr� của người tốt l�nh. Được �ch chi nếu Ng�i giảng dạy qui luật khổ chế, từ bỏ m�nh, rồi lại khước từ sự thật m� xưng m�nh l� Thi�n Ch�a ? Ngay cả sự hy sinh của Ng�i tr�n thập gi� sẽ trở n�n biến cố đ�ng nghi ngờ, một sự kiện đ� rồi khi n� đi song h�nh với ảo tưởng về sự vĩ đại v� lừa lọc kinh khủng ? Người ta sẽ chẳng thể gọi Ng�i l� một thầy gi�o ch�n th�nh, bởi lẽ một nh� m� phạm th�nh thật chẳng khi n�o cho ph�p thi�n hạ lầm tưởng m�nh ngang h�ng với Thượng Đế, đồng bản t�nh với Đấng Tối Cao ở tr�n trời.

Sự lựa chọn cho con người l� giả thuyết: Ng�i l� một kẻ lừa đảo nguy hiểm hoặc những điều Ng�i n�i ch�n thật đến tận chữ đen, v� như vậy, thi�n hạ phải tin theo. Thật dễ m� tin rằng Thi�n Ch�a đ� đạt tới mục ti�u trong những c�ng việc kỳ lạ của Ng�i, trong l�ng thương x�t của Ng�i đối với người con y�u dấu, sống tr�n tr�i đất, hơn l� nhắm mắt linh hồn lại kh�ng chấp nhận Ch�a Gi�su trong lịch sử, để rồi rơi v�o thất vọng � chề. N�y chẳng ai c� thể tốt nếu bản chất hắn ki�u căng, tuy�n bố những x�c nhận phạm thượng về m�nh. Khi ấy hắn thay v� trổi vượt hơn c�c đồ đệ của m�nh, thi�n hạ gọi l� t�n hữu, th� lại đứng xuống h�ng ch�t, xa hơn cả kẻ tồi tệ nhất trong những t�n hữu. Cho n�n, người ta dễ h�nh xử khi tin v�o những điều Ng�i mạc khải về m�nh, Ta l� Thi�n Ch�a, hơn l� giải nghĩa l�m thế n�o thế giới lại c� thể nhận một người kho�c l�c đ�ng khinh, một kẻ dối tr� v� độ l�m mẫu mực ? L� do duy nhất giải th�ch h�nh tung lo�i người của Ch�a Gi�su được b�y tỏ nơi thần t�nh: Ng�i l� Đức Ch�a Trời.

Ch�ng ta hoặc phải than phiền về sự đi�n rồ của Ng�i hoặc thờ lạy Ng�i hết l�ng m� th�i, chứ kh�ng thể đứng tr�n quan điểm Ng�i chỉ l� một t�n sư dạy dỗ lu�n l�. Hay n�i như t�c giả Chesterton: �Bạn h�y tr�ng đợi hoa cỏ h�o t�n, chim trời đang bay rơi xuống chết tươi, khi một b�c thợ mộc học nghề nh�n qua vai, mỏi mệt lặng lẽ v� bất cần nhất: Trước khi Abraham hiện hữu đ� c� ta�. Một sĩ quan La m�, kẻ đ� từng trải sống chết nơi chiến trận v� c� thần linh ri�ng của m�nh trong buổi chiều thứ 6 chịu nạn phải bật thốt l�n c�u trả lời cho ch�n l� dưới ch�n thập gi�: �Đ�ng thật, người n�y l� con Thi�n Ch�a�. Khi tr� tuệ v� lương t�m �ng kh�ng thể từ chối lời khẳng định.

Điều m� người ta gọi l� Nhập Thể th� chỉ l� sự kết hợp giữa hai bản t�nh. Bản t�nh thần linh v� bản t�nh nh�n loại trong một ng�i vị duy nhất. Ng�i vị n�y điều h�nh cả hai bản t�nh. Điều n�y kh�ng kh� hiểu lắm. Bởi lẽ con người l� g� ? N� l� một kiểu mẫu (ở mức độ thấp nhất) hợp nhất giữa linh hồn v� x�c thịt, vật chất v� tinh thần, th�n thể v� t�m linh dưới sự chỉ huy duy nhất của nh�n c�ch. Chẳng c� sự g� xa c�ch nhau bằng khả năng v� quyền lực của x�c thịt, của tinh thần. Trước khi kết hợp n�n một, kh� m� quan niệm ch�ng lại c� thể h�a hợp với nhau, nhất l� ở gi�y ph�t linh hồn v� th�n x�c l�m th�nh một ng�i vị độc nhất. Nhưng sự sự h�a hợp của hai yếu tố đ� l� kinh nghiệm chẳng ai kh�ng biết tới. Tuy nhi�n v� t�nh phổ th�ng của n�, ch�ng ta �t thấy kinh nghiệm đ� l� một kỳ quan.

Thi�n Ch�a Đấng l�m cho th�n x�c, linh hồn kết hợp với nhau th�nh một nhận vật m� kh�ng để mất sự kh�c biệt của ch�ng, lại kh�ng thể kết hợp một linh hồn v� x�c với bản t�nh Thi�n Ch�a của m�nh dưới ng�i vị thần linh sao ? Đ� l� điều Th�nh Gioan viết: �V� Ng�i Lời đ� h�a th�nh nhục thể v� cư ngụ giữa ch�ng t�i� (Ga,14).

Ng�i vị đảm nhận nh�n t�nh kh�ng phải l� ng�i vị thụ tạo như ch�ng ta, ng�i vị ấy đ� hiện hữu từ đời đời, gọi l� Logos hay Ng�i Lời. Nhưng bản t�nh nh�n loại của Ng�i lấy từ cung l�ng Đức Trinh Nữ Maria trong biến cố thụ thai lạ l�ng do Ch�a Th�nh Thần rợp b�ng v� Đức Maria thưa l�n lời xin v�ng, n�i c�ch kh�c sự đồng � của một phụ nữ. Như vậy hai sự kiện pha trộn với nhau một c�ch diệu kỳ. Đ�y l� khởi đầu của nh�n loại mới, lập n�n từ chất liệu của d�ng giống hư hỏng. Khi Ng�i Lời mặc lấy x�c ph�m, kh�ng c� nghĩa l� đ� c� sự g� đổi thay trong Ng�i Lời. Ng�i Hai Thi�n Ch�a gi�ng thế nhưng chẳng bao giờ l�a bỏ Thi�n Ch�a Cha. Điều xảy ra l� Ng�i đ� đảm nhận một người ph�m v�o sự sống Thi�n Ch�a chứ kh�ng phải biến đổi Thi�n Ch�a th�nh người ph�m.

D�ng giống sa ng� vẫn li�n tục trong con người Đức Kit� lấy từ cung l�ng Đức Trinh Nữ Maria, nhưng ng�i vị Đức Kit�, Logos, hiện hữu từ mu�n thuở bị gi�n đoạn trong biến cố �l�m người�. Do đ� Đức Kit� thật l� Ađam mới, qua Ng�i nh�n loại mới khởi sự hiện hữu. L� thuyết của Ng�i đặt trọng t�m v�o � tưởng nh�n loại cũ phải th�p nhập v�o th�n thể của Ng�i kiểu c�ch bản t�nh Ng�i đ� lấy từ cung l�ng trinh nữ Maria được kết hiệp với Ng�i Hai Thi�n Ch�a.

Thật kh� cho ch�ng ta hiểu được đức khi�m tốn của Ng�i Hai xuống thế l�m người. N� v� c�ng cao cả v� thẳm s�u. Xin tưởng tượng, nếu như c� thể được, một người n�o đ� lột bỏ th�n x�c, rồi nhập v�o một con rắn, b�y giờ x�c của �ng ta l� rắn, c�n linh hồn l� �người� với đầy đủ t�i năng của một đơn vị người. �ng ta sẽ h�nh xử ra sao ? Tr� tuệ l� của người, th�n x�c l� con rắn với c�c giới hạn của lo�i m�ng x�. L�c n�y l�ng khi�m nhường lớn gấp đ�i. Thứ nhất chấp nhận c�c giới hạn của th�n thể họ h�ng nh� rắn, nhưng đồng thời tr� kh�n lại trội vượt hơn nhiều. L�m thế n�o mấy c�i răng nanh của lo�i rắn c� thể diễn tả c�n xứng những tư tưởng m� nh� rắn kh�ng c� ? Thật khốn đốn cho anh ta muốn n�i một lời y�u thương với vợ con m� kh�ng được. Thứ hai, anh ta bắt buộc phải sống với bạn b� lo�i rắn, bởi đ� bằng l�ng tr�t bỏ vinh quang lo�i người m� mặc lấy th�n x�c lo�i m�ng x�. Nhưng so s�nh như thế chẳng thấm th�a v�o đ�u với Ng�i Hai Thi�n Ch�a xuống thế l�m người. Ng�i đ� tr�t bỏ vinh quang Thi�n Ch�a v� bi�n để mặc lấy th�n h�nh tội nh�n, chấp nhập tất cả những giới hạn của nh�n loại, như đ�i kh�t, nhục nh�, nhọc nhằn, b�ch hại. Chẳng phải l� điều vặt vĩnh khi sự kh�n ngoan v� bi�n của Thi�n Ch�a tự kết �n m�nh l�m bạn với những ngư nh�n ngu dốt ở bờ biển hồ Gi�n�saret. Tuy nhi�n, l�ng khi�m tốn n�y đ� khởi sự từ Nazareth khi ng�i thụ thai trong l�ng trinh nữ Maria, chỉ một trong mu�n v�n phản ứng chống lại t�nh ki�u căng của con người. Vậy, nếu kh�ng c� th�nh gi�, th� chẳng c� hang đ�, nếu kh�ng c� đanh sắt, cũng kh�ng c� rơm kh� sưởi ấm. V� nếu Ng�i kh�ng dạy dỗ b�i học thập tự như c�i gi� phải trả để đền b� tội lỗi, th� Ng�i phải chuốc lấy n�. Thi�n Ch�a đ� y�u thương nh�n loại đến nỗi đ� kh�ng tha cho ch�nh Con Một của m�nh. Đ� l� điều b� mật g�i trong chiếc t� ở hang chi�n lừa.

Một trong c�c đường lối tạo n�n kẻ th� v� người chống đối, l� th�ch thức tinh thần của thế gian. Mỗi thời đại đều c� một tinh thần. Tinh thần đ� như sau: Người ta chấp nhận giả định chung, n�o trạng chung kh�ng cần x�t đo�n. Giả định hay n�o trạng chung n�y điều khiển x� hội, điều khiển mỗi người. Nếu ai đ� th�ch thức c�c ch�m ng�n của n�. Lập tức gặp chống đối, loại trừ. Bởi những ch�m ng�n đ� n�i l�n một điều người ta tr�n trọng, y�u mến. Th� dụ �bạn chỉ sống c� một lần, kh�ng ăn cũng thiệt, kh�ng chơi cũng ho�i, chơi xu�n kẻo hết xu�n đi, c�i gi� sồng sộc n� th� theo sau. Bạn đ� chi�m nghiệm điều đ� chưa ? T�nh dục để l�m chi nếu kh�ng l� để thỏa m�n th�n x�c ?�.

Ch�a ch�ng ta khi ra giảng đạo, lời đầu ti�n của Ng�i l� t�m mối ph�c thật. Ng�i t�m lấy t�m khẩu hiệu viển v�ng của thế giới: An to�n, trả đũa, cười cợt, nổi tiếng, t�nh dục, c�n đối, vũ lực v� �m �i dễ chịu, lật ngược lại m� th�ch thức thế gian. Với những ai n�i: �Bạn chẳng thể hạnh ph�c nếu kh�ng gắng sức trở n�n gi�u c�. Ch�a bảo: �Ph�c cho những ai c� tinh thần ngh�o kh�. Với những ai n�i: �Đừng để xổng, hắn phải trả đũa cho bằng được�. Ch�a bảo: �Ph�c cho những kẻ hiền l�nh�. Với những ai tuy�n bố: �Cười đi, thi�n hạ sẽ cười với anh�. Ch�a trả lời: �Ph�c cho những ai b�y giờ kh�c l�c�. Với những ai chủ trương �thi�n nhi�n ban tặng t�nh dục, tại sao người ta kh�ng sử dụng tự do ? Kiềm chế sẽ l�m bạn đi�n kh�ng ?� Ch�a bảo: �Ph�c cho những ai c� l�ng thanh sạch�. Với những kẻ t�m kiếm danh vọng, tiếng tăm Ch�a khuy�n nhủ: �Ph�c cho anh em, khi người ta bắt bớ, h�nh hạ anh em, vu khống cho anh em đủ điều xấu xa v� danh thầy�. Với những ai tuy�n bố: �Trong l�c y�n ổn h�y chuẩn bị chiến tranh�. Ng�i n�i: �Ph�c cho những tấm l�ng x�y dựng h�a b�nh�.

Những chất liệu s�o rỗng, rẻ tiền m� người ta đưa v�o tiểu thuyết, phim ảnh, Ng�i kinh tởm. Ng�i đề nghị đốt sạch những thứ thi�n hạ s�ng b�i, Ng�i đề nghị chiến thắng bản năng d�m � thay v� để n� n� lệ con người, Ng�i khuyến kh�ch thuần h�a con vật tinh tế đừng để n� lừa dối thi�n hạ chạy theo hạnh ph�c vật chất, tiền t�i danh vọng những thứ lạ lẫm với linh hồn. Tất cả những hạnh ph�c giả hiệu đặt kỳ vọng v�o c�i t�i �ch kỉ, v�o khẳng định ki�u căng, v�o bu�ng thả hoang đ�ng, v�o vui th� x�c thịt, v�o ăn uống, l�m t�nh, v� ng�y mai bạn sẽ chết. Ng�i đều khinh v� n� l�m cho t�m tr� con người hỗn loạn, lo lắng, bất hạnh, hy vọng h�o.

Then chốt của b�i giảng tr�n n�i nằm ở hai lối diễn tả: Một l�: �C�c ngươi đ� từng nghe�. Lời thứ hai ngắn hơn �Nhưng� mạnh mẽ v� đầy uy quyền: �C�c người từng nghe lề luật dạy �.Nhưng Ta bảo c�c ngươi�. �Ta� ở tr�n lề luật, �Ta� vươn tới từng h�ng nhiều thế kỷ trước l�c con người biết �nghe� v� m�i m�i về sau. Khi con người sẽ c�n nghe từ c�c nh� cải c�ch lu�n l�, t�nh cả c�c luật lệ, c�c lệnh truyền, c�c giới răn, c�c ph�p lệnh, c�c tục lệ, truyền thống, bản năng, nửa lẽ phải, nửa th�i quen, nửa l� tưởng. Khi Ng�i n�i: �C�c ngươi từng nghe�, Ng�i gồm lu�n lề luật M�isen, Phật Th�ch Ca với b�t qu�i của �ng. Khổng Tử với học thuyết qu�n thần, Aristote với hạnh ph�c tự nhi�n. Đường th�nh thang của đạo Hin Đu, v� hết thảy c�c nh�m nh�n bản ng�y nay. Nh�m triết gia khai th�c v�i tư tưởng cũ r�ch trong ng�n ngữ ri�ng của họ, rồi gọi l� lối sống văn minh t�n thời để l�e thi�n hạ. Về tất cả mớ b�ng bong c�c thỏa hiệp n�y, Ng�i n�i: �C�c ngươi đ� từng nghe�.

C�c ngươi đ� từng nghe dạy rằng: �Kh�ng được ngoại t�nh.� M�i Sen n�i thế, c�c bộ lạc man rợ đề nghị như vậy, c�c người trong x� hội m�ng muội t�n trọng điều dạy đ�. Rồi đến lối diễn tả �nhưng� dễ sợ v� uy quyền: Nhưng ta bảo c�c ngươi: �Hễ ai nh�n phụ nữ với � nghĩ phạm tội với c� ta, th� đ� ngoại t�nh ở trong l�ng rồi�. Ch�a Gi�su đi v�o tận t�m hồn v� chận lại ngay từ tư tưởng, g�n cho ước muốn phạm tội l� tội lỗi rồi, kh�ng cần đợi tới h�nh động, thực hiện một điều sai tr�i, th� dự t�nh trong đầu �c về điều đ� đ� l� sai tr�i rồi. Cho n�n Ng�i tuy�n bố: ��ch chi đ�i b�n tay thanh sạch khi vừa ăn cắp ? �ch chi th�n thể thơm tho khi vừa vấy nhơ với người kh�c ?� Ng�i kh�ng đợi cho c�y xấu sinh hoa kết quả xấu, Ng�i ngăn chặn ngay cả việc gieo hạt xấu. Đừng đợi cho đến khi tội lỗi thầm k�n lộ ra như c�c bệnh thần kinh, th�c loạn, dồn �p, t�m l�. H�y tẩy sạch ch�ng từ gốc rễ. H�y thống hối, ăn năn, gội rửa. Điều �c m� đợi thống k�, nhốt t�, xiềng x�ch th� đ� qu� muộn .

Ch�a Kit� x�c nhận rằng, khi người đ�n �ng kết h�n với một người phụ nữ, hắn kết h�n với c� ta cả t�m hồn lẫn x�c thịt, hắn l�m bạn với một người trọn vẹn. Nếu hắn nh�m ch�n th�n x�c c� ta, hắn kh�ng thể n�m c�i th�n x�c ấy đi để đổi lấy người kh�c. Bởi lẽ hắn c�n chịu tr�ch nhiệm về linh hồn c� ta. Cho n�n Ng�i đ� n�i như sấm s�t: �C�c người đ� từng nghe�. Trong lời ấy Ng�i t�m lược tất cả c�c khẩu hiệu kh� hiểu của c�c nền văn minh thối n�t. C�c người đ� từng mang nhau ra t�a ly dị, v� Thi�n Ch�a chẳng �p uổng ai sống kh�ng hạnh ph�c. Rồi đến từ �nhưng�. Nhưng ta bảo thật c�c ngươi: �Người đ�n �ng n�o bỏ vợ th� đẩy c� ta đến chỗ ngoại t�nh, v� ai cưới người đ�n b� bị ruồng bỏ, th� cũng phạm tội ngoại t�nh nữa� (Mt5,32).

Nếu th�n x�c kh�ng c�n, chẳng quan trọng chi. Điều quan trọng l� linh hồn c�n đ�: Linh hồn đ�ng gi� hơn th�n x�c bội phần, đ�ng gi� hơn cả những kho�i lạc m� th�n x�c c� khả năng cống hiến, đ�ng gi� hơn vũ trụ c�n kh�n. Ng�i nhất quyết giữ g�n đ�n �ng đ�n b� tinh tuyền, kh�ng phải � nhiễm vệ sinh thường thức, nhưng khỏi kh�t khao bất ch�nh th�n thể của nhau. Thử tưởng tượng xem c�n g� gh� gớm hơn phản bội nhau t�n �c. V� vậy Ng�i tuy�n bố: �Điều chi Thi�n Ch�a kết hợp lo�i người kh�ng được ph�n rẽ� (Mc10,3) kh�ng quyền b�nh n�o, thẩm ph�n, quốc gia hay quốc tế n�o !

V� vậy b�i giảng tr�n n�i, quả m�u thuẫn với mọi gi� trị m� thế giới ấp ủ. Thế giới sẽ đ�ng đinh những kẻ n�o n�i ngược với n�. Bởi lẽ Đức Kit� đ� rao giảng b�t ph�c. Ng�i phải chết v� b�t ph�c. Ngọn đồi Calvario l� c�i gi� m� Ng�i trả cho b�i giảng của m�nh. chỉ những người tầm thường mới được sống, người xuất ch�ng sớm muộn sẽ bị loại trừ . Những ai gọi đen l� đen v� trắng l� trắng sẽ bị thi�n hạ kết tội bất khoan dung. Chỉ những kẻ n�i �x�m� mới để cho được sống.

B�t ph�c kh�ng đứng một m�nh, ch�ng kh�ng phải l� c�c l� tưởng người ta ấp ủ. Ch�ng l� những thực tại, v� sự kiện, kh�ng t�ch rời khỏi Th�nh Gi� tr�n ngọn đồi Canv�. Điều Ng�i dạy trong b�t ph�c kh�ng phải l� thuyết, n� l� tự hủy diệt m�nh, tự đ�ng đinh m�nh v�o thập tự. Y�u kẻ gh�t m�nh, m�c mắt quăng đi, chặt bỏ ch�n tay để ngăn cản phạm tội, t�m hồn trong trắng khi c�c dục vọng k�u g�o thoả m�n, tha thứ cho kẻ giết hại m�nh, lấy tốt thắng sự dữ, ch�c ph�c cho những ai nguyền rủa m�nh, c�m miệng đ�i hỏi tự do cho đến khi c� c�ng l�. Sự thật v� t�nh y�u Ch�a trong l�ng mọi người l� điều kiện cốt yếu của tự do, sống giữa thế gian bẩn thỉu m� kh�ng l�y nhiễm, từ chối bản th�n những vui thỏa ch�nh đ�ng để gội rửa �ch kỉ, tất cả những nội dung đ� l� kết �n con người cũ trong ch�ng ta xuống mồ.

Những ai lắng nghe Ng�i rao giảng t�m mối ph�c thật được mời gọi căng m�nh tr�n c�y gỗ, để t�m ra hạnh ph�c tr�n b�nh diện cao hơn, bằng c�i chết cho trật tự thấp h�n, khinh ch� mọi sự m� thế gian t�n thờ, tr�n trọng những gi� trị m� thi�n hạ coi l� viển v�ng. Thi�n đ�ng l� hạnh ph�c, nhưng c� hai thi�n đ�ng một l�c th� con người l�m sao trả gi� cho nổi ? Một thi�n đ�ng trần thế v� một tr�n trời chắc chắn kh�ng ai kham nổi. V� vậy Ch�a ch�ng ta lập tức th�m bốn điều khốn: Khốn cho c�c ngươi l� những kẻ gi�u c�, c�c ngươi đ� được phần an ủi của m�nh rồi. Khốn cho c�c ngươi, hỡi những kẻ b�y giờ đang được no n�, v� c�c người sẽ phải đ�i kh�t. Khốn cho c�c ngươi, hỡi những kẻ b�y giờ đang được vui cười, v� c�c ngươi sẽ phải sầu khổ kh�c l�c. Khốn cho c�c ngươi khi được mọi người ca tụng, v� c�c ng�n sứ giả cũng đ� từng được cha �ng họ đối xử như thế (Lc 6, 24-26).

H�nh h�nh thập gi� kh�ng c�n xa lắm khi T�n sư tuy�n bố những c�i khốn cho những kẻ gi�u sang, no thỏa, vui cười v� quyền thế tiếng tăm. Sự thật kh�ng chỉ ở trong b�i giảng tr�n n�i. N� nổi bật trong những ai d�m sống nội dung b�t ph�c, từ đ�y cho đến ngọn đồi Canv�. Bốn c�i khốn sẽ chỉ l� kết �n lu�n l� su�ng, nếu Ng�i kh�ng chết nhục nh� trong m�u thuẫn với bốn c�i �khốn� đ�: ngh�o n�n, c� đơn, đau đớn v� bị chế giễu, khinh bỉ. Ở n�i b�t ph�c Ng�i mời gọi nh�n loại xả th�n tr�n thập gi�, từ bỏ m�nh. Ở đỉnh đồi Canv�, ch�nh Ng�i đ� ẵm lấy thập gi� đ�. C�i b�ng của c�y thập gi� c� lẽ đ� kh�ng đổ tr�n n�i sọ ba năm sau, nếu n� đ� kh�ng c� mặt ở trong tr�i tim Ng�i, h�m Ng�i dạy người ta l�m thế n�o để được hạnh ph�c.

Giống như t�nh dục l� một bản năng Ch�a ban để k�o d�i n�i giống lo�i người, th� khao kh�t t�i sản l� để k�o d�i đời sống c� nh�n. N� l� quyền tự nhi�n v� ch�nh đ�ng được luật thi�n nhi�n bảo đảm. Một người được tự do b�n trong khi hắn n�i được linh hồn l� của m�nh. Tự do nội tại đặt nền tảng tr�n sự kiện �t�i l��. Tự do ngoại tại đặt căn bản tr�n sự kiện �t�i c�. Nhưng th�i qu� về thể x�c sinh ra d�m �, d�m � l� t�nh dục sai chỗ. Bẩn thỉu l� vật chất ở kh�ng đ�ng chỗ của n�. Cũng vậy ước ao t�i sản qu� mức sẽ nẩy sinh t�nh nết tham lam, h� tiện, b�c lột v� x�m lược tư bản.

Để sửa chữa, đền b�, gội rửa những qu� đ�ng về keo kiệt, �ch kỷ th� Ch�a Gi�su đ� ban b�i học hy sinh h�m m�nh. Cơ hội l� một thanh ni�n hỏi Ng�i về đ�ng l�nh. Ng�i c� dịp may được lợi hắn như một b�ng hoa đẹp, nhưng khi Ng�i n�i tới th�nh gi�, Ng�i đ�nh để mất anh ta. Người thanh ni�n muốn trả một c�i gi�, nhưng Ng�i đề nghị gi� qu� đắt đỏ, anh ta kh�ng muốn trả. Người thanh ni�n l� một vi�n chức t�n gi�o gi�u c�. Kh�t vọng của anh ta được li�n kết với Ch�a, tỏ lộ trong sự kiện anh ta chạy đến qu� xuống trước mặt Ch�a v� x�t về mặt ngay thẳng, kh�ng ai d�m nghi ngờ về người thanh ni�n n�y. C�u hỏi anh đặt ra cho Ch�a Gi�su l� �Thưa Thầy nh�n l�nh, t�i phải l�m g� để được sống đời đời ?� (Mt 19,16)�. �Tại sao anh gọi t�i l� nh�n l�nh ? Chẳng ai l� nh�n l�nh, trừ một m�nh Thi�n Ch�a� (Mc10,18).

Ch�a ch�ng ta kh�ng phản đối anh ta gọi Ng�i l� nh�n l�nh, nhưng chưa đủ. Nh�n l�nh m� th�i vẫn chưa đủ, v� chỉ l� một người ph�m, một t�n sư tốt. Người thanh ni�n coi Ch�a trong địa vị ấy thật chưa xứng đ�ng. Anh ta c�ng nhận sự tốt l�nh của Ch�a, nhưng vẫn tr�n b�nh diện lo�i người. Nếu Ng�i chỉ l� ph�m nh�n, th� danh hiệu tốt l�nh từ bản t�nh chưa thuộc về Ng�i. Cho n�n trong lời vặn lại của Ch�a Gi�su chứa đựng một sự thật giấu ẩn. Sự thật đ� l� thần t�nh của Ng�i. Duy một m�nh Thi�n Ch�a tốt l�nh m� th�i. Do đ� Ng�i mời gọi người thanh ni�n thờ lạy thần t�nh m� k�u to l�n rằng: �Ng�i l� Đức Kit�, Con Thi�n Ch�a Hằng Sống.�

Khi người thanh ni�n hỏi: �T�i c�n thiếu g� nữa kh�ng ?� (Mt19,20) Ch�a Gi�su trả lời: �Nếu anh muốn n�n ho�n thiện, th� h�y trở về nh� b�n hết t�i sản của anh v� đem ph�n ph�t cho người ngh�o, anh sẽ được kho t�ng tr�n trời. Rồi h�y đến m� theo t�i� (Mt 19, 21). Để hiểu r� c�u n�y, ch�ng ta đừng c� � tưởng Ch�a kết �n sự gi�u sang ở đ�y. Nhưng c� một trật tự ho�n hảo hơn trật tự nh�n loại. Như một người c� thể rời bỏ gia đ�nh, vợ con, th� cũng c� thể từ bỏ của cải, t�i sản. Th�nh gi� đ�i hỏi người ta khước từ những thứ m�nh y�u qu� nhất, v� bằng l�ng với kho t�ng ở trong tay Thi�n Ch�a. Tuy nhi�n, ch�ng ta c� thể đặt c�u hỏi: Tại sao Ch�a Gi�su y�u cầu hy sinh đến như vậy ? X�t xem, Ch�a cho ph�p �ng Giak�u, người thu thuế, giữ lại nửa phần gia t�i của m�nh, �ng Giuse th�nh Arimathia, sau khi Ch�a chịu đ�ng đinh chết tr�n thập gi�, lại được m� tả l� người gi�u c�. T�i sản của vợ chồng Anania l� của ri�ng họ. Ch�a từng ăn uống, nghỉ ngơi trong những gia đ�nh, bạn b� gi�u sang của m�nh ở Betania. Nhưng ở đ�y vấn đề l� c�u hỏi của người thanh ni�n ước ao n�n trọn l�nh c�n thiếu thốn g� nữa trong nếp sống đạo đức của m�nh ? Ch�a đề nghị đường lối b�nh thường của ơn cứu độ, người thanh ni�n kh�ng thỏa m�n. Anh ta t�m hiểu điều chi ho�n hảo hơn. Nhưng khi Ng�i đưa ra con đường từ bỏ người thanh ni�n kh�ng chấp nhận, quay g�t bước đi. Ph�c �m kể: �Nghe lời đ�, người thanh ni�n buồn rầu bỏ đi, v� anh c� nhiều của cải� (Mt19,22). Như vậy c� nhiều mức độ y�u mến Ch�a. Một mức độ b�nh thường, mức độ kh�c anh h�ng. Mức độ anh h�ng l� từ bỏ, v�c th�nh gi� kh� ngh�o tự nguyện. L�ng nhiệt th�nh của tuổi trẻ tan biến, anh ta giữ lại t�i sản của m�nh, nhưng anh đ� để mất Đấng ban cho anh th�nh gi� qu� b�u. Mặc dầu anh được giữ của cải, nhưng Ph�c �m n�i: anh bỏ đi �rầu rĩ�. Khi người thanh ni�n đi rồi, Ch�a Gi�su quay lại n�i với c�c t�ng đồ: �Những người gi�u c� v�o nước Đức Ch�a Trời kh� biết bao. Con lạc đ� chui qua lỗ kim c�n dễ hơn người gi�u v�o nước trời� (Mt10,23-25).

Th�i thường nhiều c� nh�n chối bỏ tr�ch nhiệm về những lỗi lầm v� thất bại của tập thể. Th� dụ, khi xảy ra thối n�t trong ch�nh phủ, c� nh�n thường từ chối kh�ng d�nh l�u, họ c�ng v� tội, c�ng khước từ d�nh d�ng tới những ai phạm tội. Họ tự nhận tr�ch nhiệm của m�nh tỷ lệ thuận với t�nh trạng v� tội của họ. L� lẽ họ đưa ra l� m�nh kh�ng c� tr�ch nhiệm về những lầm lỗi của x� hội, do đ� m�nh kh�ng d�nh l�u v�o sự việc.

Nhưng thực tế, điều ngược lại mới đ�ng nơi những linh hồn v� tội nhất. C�ng v� tội, lại c�ng cảm nghiệm tr�ch nhiệm v� li�n đới với tội lỗi. Người tốt l�nh thực sự cảm thấy rằng sở dĩ thực trạng thế giới như hiện thời, l� v� phần n�o đ� m�nh kh�ng tốt hơn nữa. C�ng nhạy cảm về lu�n l�, c�ng thương hại những ai đang kiệt quệ v� g�nh nặng lu�n l�: Điều n�y c� khả năng trở n�n s�u sắc đến độ cơn đau khổ hấp hối của kẻ kh�c được đương sự nhận lấy như của m�nh. Tr�n thế giới chỉ những người n�o c� đ�i mắt s�ng để nh�n, mới muốn th�nh c�y gậy cho kẻ m� l�a, chỉ những người c� sức khỏe dồi d�o mới tự nguyện săn s�c bệnh nh�n.

Những chi đ�ng đối với đau đớn phần x�c, th� cũng đ�ng đối với những sự dữ tinh thần. Bởi lẽ, Đức Kit� v� tội cho n�n Ng�i đ� g�nh lấy những hư hỏng của thế giới. Giống như người c�ng mạnh khoẻ, c�ng c� khả năng phục vụ c�c bệnh nh�n. Cũng vậy c�ng thanh sạch, c�ng c� thể đền thay cho lỗi lầm của kẻ kh�c. Nếu c� thể được, người y�u mến sẽ l�nh lấy những đau khổ của kẻ m�nh y�u. Thi�n Ch�a l�m người đ� bằng l�ng g�nh lấy c�c hư hỏng của thế gian như thể của ch�nh m�nh. V� l� người, Ng�i chia sẻ lỗi lầm nh�n loại, v� l� Thi�n Ch�a Ng�i cứu chuộc thế gian khỏi tội lỗi .

N�i Canv� kh�ng gi�n đoạn nếp sinh hoạt của Ng�i. N� cũng kh�ng ph� hỏng qu� sớm, qu� thảm hại chương tr�nh của Ng�i. Kh�ng �m mưu đen tối n�o c� thể �p đặt l�n Ng�i. Ng�i hiến mạng sống m�nh l� để l�m mẫu mực cho bậc tử đạo v� lẽ c�ng ch�nh, cho c�c tổ phụ v� lẽ hiển vinh. Ng�i đ� từng tuy�n bố mục ti�u của đời m�nh l� để trả gi� cho nh�n loại tho�t v�ng n� lệ tội lỗi. Đ�y l� �bổn phận� si�u nhi�n m� Ng�i đ� nhận lấy khi xuống thế l�m người. C�i chết của ng�i l� để đền b� tội lỗi người thế gian. Nếu như nh�n loại chỉ sai lầm m� th�i, th� Ng�i chỉ cần l�m một t�n sư dạy dỗ cho người ta khỏi sai lầm, Ng�i c� thể an hưởng tiện nghi của thế gian v� chết thoải m�i tr�n giường �m �i, chẳng việc chi phải vất vả, tủi nhục, chống đối với biết bao kẻ th� tầm cỡ. Nhưng Ng�i chẳng để lại th�ng điệp n�o cho nh�n loại ngo�i v�i điều răn cho thi�n hạ tu�n giữ. Nhưng nếu nh�n loại đang mắc v�ng tội lỗi, th� Ng�i phải l� Đấng Cứu Chuộc của họ v� sứ điệp của Ng�i l�: �H�y theo t�i�, để c� thể chia sẻ th�nh quả của c�ng tr�nh cứu độ.

Tuy nhi�n, kh�ng phải mọi người đều nghe theo Ch�a Kit�, �nh s�ng thế gian. Cũng kh�ng phải v� thế m� n�i rằng nh�n loại khởi sự gh�t �nh s�ng một c�ch � thức. Bởi v� sự thật l� nhu cầu tự nhi�n của tr� tuệ, cũng như �nh s�ng l� cần thiết cho đ�i mắt. Nhưng khi �nh s�ng chiếu soi c�c t�m hồn v� tỏ lộ tội lỗi của họ ra. Họ cảm thấy tức tối v� gh�t bỏ �nh s�ng. Đ�ng như c�c tay ăn trộm gớm gh�t tia s�ng của những chiếc đ�n soi cảnh s�t nhắm v�o họ. Ch�n l� m� Ng�i mang đến thế gian, đ�ng thế gian y�u mến n�, về phe với n�, bởi v� thế gian đ� được dựng n�n để tiếp nhận sự thật. Nhưng thế gian đ� l�m hư hỏng bản t�nh bằng tội lỗi v� c�c h�nh vi xấu xa của m�nh. Sự thật của Ch�a Gi�su khuấy động lương t�m họ, cho n�n họ ch� gh�t n�. Tất cả con người họ c�ng với c�c th�i xấu, đam m� nhục dục, bản chất bất lương đồng loạt nổi dạy chống đối �nh s�ng của Ch�a, bất chấp lương t�m cắn rứt. Giống như nhiều người mang những căn bệnh nặng, nhưng từ chối đi nhờ thầy thuốc kh�m, v� sợ họ n�i cho hay những điều m�nh chẳng muốn nghe. Ng�i n�i với họ m�nh kh�ng phải l� t�n sư đi kiếm t�m v�i học tr� để nhờ những người n�y đọc lại c�c gi�o huấn của m�nh như vẹt. Ng�i l� Đấng Cứu Thế trước l� thức tỉnh lương t�m thế gian, sau l� thanh tẩy c�c lương t�m ấy. �nh s�ng kh�ng phải l� một mối lợi, trừ phi đối với những ai c� thiện t�m. Ng�i n�i sự c� mặt của Ng�i l� mối đe dọa cho những kẻ y�u mến x�c thịt, tiền bạc v� d�m �. Khi một người đ� sống nhiều năm trong một c�i hang tăm tối, mắt họ bị hư, kh�ng chịu nổi �nh s�ng mặt trời nữa. Cũng thế, một người sống dưới sự k�m kẹp của tội lỗi l�u ng�y, sẽ từ chối hối cải v� chống lại l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a. Chẳng ai c� khả năng bắt mặt trời th�i chiếu s�ng, nhưng bất cứ ai cũng c� thể k�o c�i liếp xuống, che khuất mặt trời đi.

Đức Kit� tuy�n bố kh�ng ai c� thể thờ ơ đối với Ng�i. V� mỗi người đều c� một ch�t tiếp x�c c�ng Ng�i. Sau đ� th� được tự do chấp nhận hay khước từ ảnh hưởng của Ng�i. Nhưng sự khước từ đ� sẽ trở n�n vi�n đ� vấp phạm, nghiền n�t họ. Khi đ� gặp Ng�i kh�ng ai c�n c� thể giữ th�i độ l�nh đạm. Ng�i sẽ m�i m�i l� một nh�n tố trong hạnh kiểm của c�c th�nh giả đ� nghe Ng�i rao giảng. Chẳng thầy gi�o n�o tr�n thế giới d�m tuy�n bố, kẻ n�o chối từ m�nh, sẽ l�m cho tr�i tim th�nh chai đ� v� trở n�n con người xấu xa hơn. Nhưng ở đ�y c� một T�n sư chỉ trong ba ng�y nữa sẽ chết, m� d�m n�i những ai khước từ m�nh th� t�m hồn sẽ thối n�t. Tin Ng�i hoặc kh�ng tin sẽ thay đổi từ gốc rễ, kh�ng c�n như trước nữa. Ng�i đ� cương quyết tuy�n bố: Hoặc Ng�i l� vi�n đ�, tr�n n� người ta x�y dựng nền tảng cho cuộc sống m�nh, hoặc l� đ� vấp ng�, nghiền n�t họ ra từng mảnh. Người ta chẳng thể v� t�nh đi ngang qua Ng�i. Bởi Ng�i lu�n lu�n hiện diện tr�n thế giới. Kh�ng linh hồn n�o tr�nh nổi c�i nh�n của Ng�i. Một số linh hồn tưởng rằng họ cho ph�p Ng�i đi qua m� kh�ng cần tiếp rước Ng�i. Ng�i gọi th�i độ đ� l� sao l�ng tai hại. Một cuộc nghiền n�t ch� tử kh�ng những d�nh cho những ai chống đối Ng�i ra mặt, nhưng m� c�n cho những kẻ thờ ơ, thiếu s�t nữa. Chẳng nh� m� phạm n�o tr�n thế giới d�m c�ng bố, những ai nghe m�nh rao giảng m� lại từ chối kh�ng tin theo sẽ g�nh lấy �n phạt đời đời. Ngay cả những ai tin rằng Đức Kit� chỉ l� một t�n sư đơn thuần cũng sẽ tan t�nh dưới sức nặng của cuộc luận �n v� từ chối sứ điệp của Ng�i. Nhưng trước ti�n, nếu hiểu chức vụ của Ng�i l� cứu thế, th� mọi sự thật r� r�ng cho nh�n loại. Loại bỏ đấng cứu thế đồng nghĩa với loại bỏ ơn cứu độ, như Ng�i đ� n�i trong nh� �ng Giak�u. Những người chất vấn thẩm quyền của Ch�a Gi�su kh�ng nghi ngờ chi về � nghĩa t�n gi�o của to�n bộ dụ ng�n. N� c� li�n quan đến họ. Động lực của họ như thế đ� được phơi b�y v� họ c�ng trở n�n tức giận. Khi c�i �c được đưa ra �nh s�ng, th� kh�ng phải l�c n�o cũng c� hiệu qủa ăn năn. Ngược lại, thường khi l� tồi tệ hơn. Người tốt khi biết lỗi m�nh th� thống hối, kẻ dữ lại trở n�n hung h�n hơn l�c tội của họ chưa được kh�m ph�. Triết gia Platon chủ trương rằng dốt n�t kh�ng phải l� nguy�n nh�n của sự dữ. Gi�o dục cũng kh�ng phải l� phương thuốc tẩy trừ c�i �c. Người ta c� cả hai, tr� kh�n v� l�ng muốn, kiến thức v� � định. Ch�n l� c� thể được nhận biết rồi gh�t bỏ cũng như Sự Thiện được kh�m ph� v� đ�ng đinh.

Thần kh� của Đức Kit� trong linh hồn người ta tố gi�c họ về tội lỗi. X�t cho c�ng, chẳng c� chi ngo�i Thần kh� c� khả năng thuyết phục nh�n loại về tội lỗi. Người ta n�i l� lương t�m, nhưng lương t�m kh�ng l�m được, bởi lẽ đ�i khi n� bị ru ngủ. � kiến c�ng cộng cũng kh�ng l�m được, v� nhiều khi n� biện minh cho tội lỗi, hoặc hợp ph�p h�a tội lỗi. V� tội nặng nề nhất m� Thần kh� tố gi�c l� kh�ng tin v�o Đức Kit� chứ kh�ng phải h� tiện, d�m dục, v� độ. Ch�nh Thần kh� Thi�n Ch�a l�m cho tội nh�n kh�ng những � thức về t�nh trạng linh hồn m�nh, m� c�n th�c đẩy người ta ăn năn, thống hối khi họ bằng l�ng chấp nhận ơn cứu độ.

Khước từ ơn Ch�a cứu chuộc l� ưa chuộng điều dữ hơn sự l�nh. C�y thập tự l� bản l� lịch, mỗi người đọc ở đấy c�u truyện đời m�nh, hoặc l� được cứu độ, hoặc l� bị trầm lu�n đời đời. Nếu như tội chỉ được nh�n theo quan điểm t�m l� học, th� th�nh gi� v� c�i chết của Ch�a Kit� l� sự ph�ng đại qu� đ�ng. Nếu c�t trong sa mạc, m�u s�c vật hoặc nước l� c� thể tẩy sạch tội lỗi, cần g� phải sử dụng thập gi� ? Nhưng khi tội lỗi đặt dưới nh�n quan của sự Th�nh Thiện v� bi�n, th� thập gi� của Ch�a Kit� l� phương tiện duy nhất đền b� đầy đủ v� thỏa đ�ng vở kịch kinh khủng của tội lỗi nh�n loại.

Một khi con người đ� nhận biết t�nh trạng tội lỗi của linh hồn m�nh, n� cũng thấy r� m�nh kh�ng thể tự th�n đạt đến nền c�ng ch�nh. Th� n� phải c�ng nhận Ch�a Kit� đ� chịu khổ h�nh v� chết để cứu con người khỏi tội lỗi. Tiếp theo n� phải chấp nhận Ch�a Gi�su Kit� ch�nh l� sự c�ng ch�nh của mỗi người tr�n thế gian. Nhưng c�ng nhận Ch�a Kit� như nền c�ng ch�nh của m�nh v� tin theo Ng�i, kh�ng bảo đảm cho ch�ng ta tr�nh khỏi thử th�ch v� đau khổ. Ch�a Cứu Thế chẳng bao giờ tuy�n bố với c�c t�ng đồ �H�y trở n�n ho�n thiện, rồi c�c con kh�ng phải đau khổ�. Nhưng trong thực tế Ng�i n�i: �Trong thế gian n�y c�c con sẽ phải chịu đựng nhiều gian nan�. Ng�i cũng n�i với họ: Đừng sợ những kẻ chỉ giết được th�n x�c nhưng tốt hơn h�y sợ Đấng c� thể giết được linh hồn. Ng�i n�i với c�c t�ng đồ đời sống của Ng�i l� mẫu mực cho mọi kẻ theo m�nh v� họ được khuyến kh�ch đối ph� với c�c kh� khăn tệ hại nhất của thế gian với l�ng can đảm v� thanh thản. Ng�i tuy�n bố c�c khổ đau chỉ l� c�i b�ng �b�n tay y�u thương của Ng�i�. Ng�i kh�ng phải l� ph� thuỷ ban b�a ph�p chống lại c�c kh� khăn. Ngược lại Ng�i l� một vị chỉ huy, x�ng ra mặt trận, để khuyến kh�ch nh�n loại biến đổi những đớn đau gh� gớm của cuộc đời th�nh mối lợi tuyệt vời cho cuộc sống thi�ng li�ng. Như thi sĩ Edward Shillito đ� viết: �Chẳng ngẫu tượng giả hiệu n�o, được miễn nhiễm khỏi đớn đau v� buồn rầu thế gian, lại c� khả năng an ủi ch�ng ta ng�y nay�.


Ch�a Gi�su của c�c thương t�ch

Nếu chưa bao giờ t�m kiếm, h�m nay ch�ng con t�m kiếm Ch�a đ�y.

Đ�i mắt Ng�i rực ch�y trong tối tăm, l� ng�i sao duy nhất của ch�ng con.

Nhất định ch�ng con phải xem thấy Ng�i đội triều thi�n gai nhọn.

Ch�ng con lựa chọn Ng�i, �i Ch�a Gi�su thương t�ch.

Bầu trời l�m ch�ng con khiếp sợ. N� qu� lặng y�n.

Tr�n khắp dương gian n�y, ch�ng con chẳng c� chỗ nghỉ ngơi.

C�c vết thương ch�ng con đang đau đớn, t�m đ�u được thuốc chữa ?

�i Ch�a Gi�su, thương t�ch của Ng�i l� hy vọng.

Nếu như c�c cửa đều đ�ng cả, Ng�i lại tới gần.

Chỉ một m�nh Ng�i tỏ lộ hai b�n tay, cạnh sườn.

V� ng�y nay ch�ng con biết r� c�c vết thương đ�, ch�ng con kh�ng c�n phải khiếp sợ.

Xin tỏ ra cho ch�ng con c�c thương t�ch của Ng�i, v� ch�ng con hiểu được mật hiệu:

C�c thần kh�c uy dũng c�n Ng�i yếu ớt

Họ cưỡi ngựa tiến bước, c�n Ng�i lao đao vấp ng� bước l�n ng�i.

Nhưng chỉ thương t�ch Ch�a n�i được với khổ đau của ch�ng con.

Rằng chẳng thần th�nh n�o c� vết thương ngoại trừ Ng�i.

Edward Shillito (1872-1948).
 

Danh hiệu: �Con Người� của Ch�a Kit� c� nghĩa Ng�i l� đại diện kh�ng những của d�n tộc Do th�i, d�n tộc Samaria, nhưng của to�n thể nh�n loại. Như ch�ng t�i n�i ở tr�n. Quan hệ của Ng�i với nh�n loại giống như của Ađam. Ng�i đ� xuống thế l�m người v� mang lấy th�n phận, bản t�nh nh�n loại. Ng�i đi v�o thực tại lo�i người như ch�ng ta. Ng�i đ� đảm nhận bản thể nh�n loại v�o ng�i vị thần linh của m�nh. Triết gia Aristote n�i: �Giả như thần linh m� y�u th�ch d�nh l�u v�o c�ng việc của nh�n loại, th� điều họ lấy l�m thỏa m�n nhất, l� nh�n thấy những g� giống hệt bản t�nh của họ�. Như vậy h�m � c�c thần th�nh vẫn c� ch�t kỳ thị, ch� gh�t lo�i người trong th�m t�m họ. Do đ� d�n tộc Hy lạp chủ trương rằng c�c biểu hiện của thần linh mang t�nh: qu� cao sang để m� t�n thờ, qu� si�u việt để m� y�u mến. Nhưng con người Đức Kit� kh�ng phải vậy, m� l� ngược lại: �Ng�i đến nh� của Ng�i� Đấng th�nh h�a phải n�n một với c�c kẻ được th�nh h�a. Sự c�ch biệt về t�nh chất giữa hai b�n đ�i hỏi phải hợp nhất trong một kh�a cạnh n�o đ�.

Phải c� điểm tiếp x�c chung của b�n n�y với b�n kia v� ngược lại. Người giống anh em m�nh sẽ c� quyền lực tr�n anh em hơn l� kh�ng giống. Do đ�, để c� thể trở n�n Đấng th�nh h�a, Ch�a ch�ng ta đ� l� một người giống anh em nh�n loại của m�nh. Ng�i sẽ biến đổi họ th�nh th�nh thiện bằng c�ch thiết lập trong đời m�nh c�i mẫu h�nh l� tưởng m� lo�i người đ� l�m mất, rồi in n� v�o t�m tr� họ.