HOME

 
 

Chương s�u

H�N NH�N V� T�NH Y�U

 

Về căn bản, t�nh y�u ph�t xuất từ l�ng muốn chứ kh�ng phải cảm x�c hay c�c bộ phận th�n thể. L�ng muốn l� tiếng n�i, cảm x�c l� tiếng vang. Kho�i lạc ng�y nay gọi l� t�nh dục, li�n kết với t�nh y�u như lớp kem tr�n chiếc b�nh ngọt. Mục ti�u của lớp kem l� quyến rũ ch�ng ta nhớ đến c�i b�nh, chứ kh�ng qu�n n�. Ảo tưởng lớn nhất của c�c đ�i uy�n ương l� cứ ngỡ cường độ hấp dẫn nhau, bảo đảm cho t�nh bền vững của h�n nh�n. Bởi v� thi�n hạ thất bại kh�ng ph�n biệt được sự kh�c nhau giữa t�nh dục m� ch�ng ta c�ng chung với s�c vật, v� t�nh y�u tinh thần m� ch�ng ta chia sẻ với Thi�n Ch�a. Cho n�n h�n nh�n c� nhiều rắc rối. Điều m� nhiều người y�u th�ch kh�ng phải l� nh�n vật, m� l� kinh nghiệm y�u đương. T�nh y�u kh�ng thay thế được. Nhưng t�nh dục c� thể thay thế. Như đ�n �ng nhiều vợ, đ�n b� nhiều chồng. Đối với t�n hữu, t�nh dục kh�ng t�ch rời khỏi người y�u v� nếu giảm thiểu một người th�nh t�nh dục, th� cũng ngớ ngẩn như giảm thiểu nh�n c�ch v�o buồng phổi hay c�i ngực. Thời lu�n l� Victoria nhiều người chối phắt t�nh dục như một yếu tố của nh�n c�ch. Ngược lại, b�y giờ người ta lại chối bỏ nh�n c�ch v� biến t�nh dục th�nh �ng thần. Trong giới s�c vật, con đực bị l�i cuốn đến với con c�i một c�ch m�y m�c. Nhưng con người, nh�n c�ch nọ hấp dẫn nh�n c�ch kia. Sự hấp dẫn của giới động vật chủ yếu l� vật chất. Nhưng sự l�i k�o nơi con người l� vật chất, t�m l� v� tinh thần.

T�nh dục t�ch rời khỏi con người th� kh�ng tồn tại ! Một c�nh tay sống v� cử động độc lập với th�n thể l� điều kh�ng c� được. Người ta kh�ng thể cử động c�c cơ năng m� kh�ng c� linh hồn. To�n thể nh�n c�ch sinh hoạt chứ kh�ng ri�ng một cơ quan n�o. Kh�ng chỉ t�m l� trộn lẫn với x�c thịt hơn l� sự kết hợp hai vợ chồng n�n một. Chẳng chi đổi thay tr� kh�n l�ng muốn n�n tốt hoặc xấu hơn l� h�n nh�n. Sự ph�n rẽ linh hồn v� th�n x�c l� sự chết, cho n�n những ai chủ trương ph�n t�ch t�nh dục v� tinh thần th� đang sửa soạn cho sự chết. Vui hưởng nh�n c�ch người kh�c th�ng qua nh�n c�ch của m�nh gọi l� y�u. Sự thỏa m�n của s�c vật qua cơ quan th�n x�c l� t�nh dục kh�ng phải l� t�nh y�u.

Cho n�n khi t�ch t�nh dục ra khỏi t�nh y�u, người ta sẽ c� cảm gi�c như m�nh chỉ đứng ở tiền đường của l�u đ�i kho�i lạc, hoặc như tr�i tim vượt cầu rồi m� kh�ng được v�o th�nh phố. Buồn phiền v� sầu muộn nảy sinh từ sự kiện như vậy, tức kh�ng đạt mục đ�ch. Bởi lẽ bản chất con người ta l� sầu buồn khi bị l�i k�o khỏi bản ng� gọi l� vong th�n, khỏi c�i t�i cố hữu, m� kh�ng gần được mục ti�u. C� sự li�n quan s�u sắc giữa t�nh chao đảo của tinh thần v� c�i nh�n vật chất của t�nh dục hơn l� người ta thường nghĩ.

Những ai ti�u hao sức lực của m�nh v�o những hoạt động b�n ngo�i m� kh�ng hiểu thấu m�u nhiệm b�n trong của n� th� sẽ cảm thấy kh�ng hạnh ph�c, cho đến độ sầu muộn, x�t xa. Nhiều l�c ăn xong m� vẫn cảm thấy đ�i, hoặc ch�n chường thức ăn. Bởi lẽ thức ăn l�c ấy kh�ng ti�u ho� để nu�i dưỡng cơ thể. Kinh nghiệm n�y xẩy ra nơi ch�nh m�nh, th�n x�c người kh�c hay trong h�n nh�n. Nơi phụ nữ, u sầu l� v� nhục nh� nhận ra rằng h�n nh�n chẳng qua để thỏa m�n t�nh dục. V� vai tr� của b� c� thể được người kh�c thay thế, chẳng c� ch�t chi c� nh�n, kh�ng truyền th�ng được linh hồn, v� do đ� kh�ng xứng hợp nh�n vị. Do ơn gọi Thi�n Ch�a ban người phụ nữ lu�n c� nhu cầu tiến s�u v�o m�u nhiệm sự sống, bắt nguồn từ Tạo ho�, cho n�n l�c n�y b� cảm nghiệm m�nh chỉ l� dụng cụ cho kho�i lạc giới t�nh chứ kh�ng phải l� bạn đường của t�nh y�u. Hai chiếc ly rỗng kh�ng thể l�m đầy cho nhau, phải cần đến nguồn nước ở b�n ngo�i, để ch�ng c� thể th�ng hiệp với nhau. Cũng vậy phải cần tới ba nh�n vật để phối hiệp t�nh y�u.

Tự bản t�nh t�nh y�u hướng đến tha nh�n để người kh�c được ho�n thiện. C�n t�nh dục hướng về ch�nh m�nh để thỏa m�n bản th�n. T�nh dục vuốt ve đối tượng kh�ng phải v� n� xứng đ�ng, nhưng v� n�i nỉ cho m�nh thỏa m�n đ�i hỏi của th�n x�c. Bản ng� trong t�nh dục b�y tỏ rằng n� y�u người kh�c ph�i, nhưng thực chất n� t�m thỏa m�n cho ch�nh n�. Nơi người kh�c chỉ cần thiết để n� trở lại bản ng� của m�nh. Tr�i lại, t�nh y�u khi nhấn mạnh đối tượng, th� t�m ra m�nh trong đối tượng, nghĩa l� tương quan ph�t triển kh�ng ngừng. T�nh y�u mạnh mẽ đến độ vượt qua tất cả mọi nhỏ nhen, bằng tận t�m v� qu�n m�nh.

T�nh dục bị t�c động bởi khao kh�t thỏa m�n trong gi�y l�t giữa c� v� kh�ng. N� l� một kinh nghiệm tựa như ngắm mặt trời lặn hay b�ng ng�n tay để giết thời gian. N� an nghỉ sau một kinh nghiệm. N� no thoả trong gi�y ph�t rồi lại chờ đợi kinh nghiệm kh�c v� thỏa m�n với đối tượng kh�c. T�nh y�u gớm gh�t th�i độ n�y, bởi n� biết rằng như vậy l� giết chết người y�u về t�nh cảm, để đổi lấy thỏa m�n cho ri�ng m�nh. T�nh dục thả r�ng con heo l�ng hay để chim bay m� kh�ng c� tổ. N� khiến tr�i tim thổn thức m� kh�ng c� gia đ�nh, n�m cả thế giới xuống biển m� kh�ng c� bến đậu. Thay v� theo đuổi vĩnh hằng c� t�nh cố định. N� theo đuổi vĩnh hằng giả tạo m� chẳng bao giờ no thỏa. Điều vĩnh hằng l�c n�y l� sự theo đuổi t�nh y�u viển v�ng, kh�ng c� thực chứ kh�ng phải chiếm hữu t�nh y�u đ�ch thực. Đ� l� nguy�n nh�n ch�nh g�y n�n c�c bệnh t�m l�, thần kinh. Nơi nhiều người nam nữ thời nay, ước ao hạnh ph�c vững bền trở n�n t�m thần bồn chồn, lo lắng giống như chiếc b�nh xe l�ng tử lu�n quay tr�n đến ch�ng mặt. Tr�i lại, t�nh y�u ch�n thật cũng c� những nhu cầu, khao kh�t, đam m�, th�i th�c. Nhưng n� chỉ chấp nhận thỏa m�n c� t�nh bền bỉ, gắn b� với gi� trị si�u việt khỏi thời gian v� kh�ng gian. T�nh y�u gắn liền với tồn tại v� như vậy c� t�nh ho�n hảo. T�nh dục li�n kết với ph� v�n, cho n�n lu�n lo �u, khắc khoải. Trong y�u mến, ngh�o kh� đưa đến gi�u sang, nhu cầu đưa đến tr�n đầy, khao kh�t đưa đến niềm vui, khiết tịnh đưa đến ngất ng�y. Tr�i lại, t�nh dục vắng b�ng niềm hoan hỷ của việc hiến d�ng. Con ch� s�i chẳng d�ng hiến chi cả khi n� giết con cừu để ăn, niềm vui hy sinh kh�ng c�. Bởi lẽ t�nh �ch kỷ t�m kiếm phồng to ch�nh m�nh. T�nh y�u cho đi để nhận lại. T�nh dục nhận lại m� kh�ng cho đi. T�nh y�u l� linh hồn tiếp x�c với linh hồn ng� hầu cả hai n�n ho�n thiện. T�nh dục l� th�n x�c cọ s�t th�n x�c để được kho�i lạc cực độ.

Thượng Đế khi dựng n�n con người, kh�ng c� � định k�o d�i sức mạnh nơi đ�n �ng v� sắc đẹp nơi phụ nữ m�i m�i. N� phải được truyền sang con ch�u, t�i xuất hiện nơi ch�ng. Ở điểm n�y ch�ng ta được chứng kiến r� r�ng sự quan ph�ng của Thi�n Ch�a. Đ�ng v�o l�c sức mạnh v� vẻ xinh đẹp xem ra phai nhạt nơi cha mẹ, th� Thi�n Ch�a cho ch�ng xuất hiện nơi con c�i, l�m sống lại vẻ cường tr�ng v� y�u kiều vĩnh cửu nơi nh�n loại. Khi đứa con trai đầu l�ng sinh ra, sức mạnh của người cha ẩn hiện trong n�. Thi h�o Virgil đ� viết: �Từ trời cao, một giống người xứng đ�ng hơn đ� xuống trần�. Khi một b� g�i ch�o đời, bao nhi�u vẻ đẹp, vẻ y�u kiều của b� mẹ lại t�i xuất nơi b�. Ngay cả khi đứa b� bập bẹ th� to�n thể vẻ vui tươi của thế gian lại khởi sự một lần nữa. Người chồng l�c ấy c� � nghĩ vợ m�nh l� nguồn mạch duy nhất tạo ra d�ng y�u kiều của con g�i. Một đứa b� hạ sinh, l� một hạt ngọc trong tr�ng chuỗi M�n C�i của t�nh y�u ra đời. Em cột chặt cha mẹ hơn nữa trong tr�ng hoa hồng của t�nh y�u tận tụy v� ngọt ng�o !

T�nh y�u ấy kh�ng hề bị x�o trộn, sợ h�i. No thỏa hay tr�n đầy v� họ kh�ng hề h�i quả chưa ch�n, hoặc đập bể đ�n l�m hỏng �m nhạc. T�nh y�u bay bổng từ b�nh diện gi�c quan qua sự kiện nhập thể th�n x�c, l�n b�nh diện thần linh trở về với Thi�n Ch�a, khi cha mẹ gi�o dục con c�i về những sự qu� hương tr�n trời, về Thi�n Ch�a Ba Ng�i. Từ Ng�i họ nhận được lửa thi�ng v� l�ng mến. Từ khi đứa trẻ l�m dấu th�nh tr�n m�nh v� k�u t�n cực trọng Gi�su, đi học gi�o l�, m�n học cao trọng hơn mọi kh�n ngoan thế gian, cho tới l�c chết, ch�ng lại khởi sự tiến tr�nh h�nh hương theo ơn gọi thi�ng li�ng mới, th� cha mẹ đ� t�n tạ cảm nhận được � thức về c�ng kh� trước mặt Đức Ch�a Trời.

Cho n�n đức trong sạch l� l�ng k�nh trọng phải c� đối với m�u nhiệm t�nh dục, mỗi m�u nhiệm thường gồm hai phần: Phần tr�ng thấy v� phần kh�ng tr�ng thấy. V� dụ ở B� t�ch rửa tội, phần tr�ng thấy l� nước l�, phần kh�ng tr�ng thấy l� ơn t�i sinh của Ch�a Gi�su. Cũng thế, nơi t�nh dục l� m�u nhiệm, bởi n� cũng gồm hai đặc t�nh: Đặc t�nh mọi người đều biết v� đặc t�nh ẩn dấu kh�ng ai biết được, c�i biết được thật r� r�ng, tức đ�n �ng hay đ�n b�. C�i kh�ng biết được l� khả năng tạo dựng, yếu tố đến mu�n đời ẩn dấu. N� l� yếu tố lo�i người được chia sẻ quyền năng với Tạo H�a. Quyền năng Ng�i t�c tạo vũ trụ v� mu�n lo�i trong đ�. Giống như t�nh y�u của Thi�n Ch�a l� nguy�n l� tạo dựng vũ trụ, th� Ng�i cũng muốn rằng t�nh y�u giữa người nam v� người nữ l� nguy�n l� t�c tạo gia đ�nh. C�i quyền năng lo�i người để sản sinh ra h�nh ảnh v� họa ảnh của m�nh, tương tự như quyền năng t�c tạo đất trời của Thi�n Ch�a, l� ở t�nh c�ch tự do. H�nh động tạo dựng của Ng�i l� ho�n to�n tự do. 

Việc ch�ng ta thở kh�ng kh�, ti�u h�a thức ăn, lưu th�ng m�u huyết l� ho�n to�n v� � thức, l�ng muốn kh�ng dự phần v�o. Những tiến tr�nh đ� c� t�nh m�y m�c, v� tư. Nhưng quyền năng s�ng tạo d� l� một b�i thơ, một pho tượng hay một đứa b�, th� tuyệt nhi�n tự do. Trong gi�y ph�t tự do được sinh ra, Thi�n Ch�a n�i: �Hỡi tạo vật h�y t�c tạo ch�nh m�nh�. V� uỷ th�c �h�y lớn l�n v� sinh sản ra nhiều� qua t�nh y�u thực chất l� chia sẻ quyền năng tạo dựng mu�n lo�i của Thi�n Ch�a. Do đ�, lo�i người l� cộng t�c vi�n của Thi�n Ch�a trong việc tạo dựng sự sống mới. Sự sống tự do.

Cho n�n, m�u nhiệm t�c tạo lu�n được bao quanh bằng k�nh sợ. Một l�ng k�nh sợ đặc biệt bao quanh quyền năng cộng t�c với Thi�n Ch�a. C�c yếu tố ẩn dấu n�y thuộc ri�ng về Thi�n Ch�a như ơn th�nh của Ng�i trong c�c b� t�ch. Những ai n�i về t�nh dục m� th�i, kh�ng kể c�c yếu tố kh�c, nghĩa l� chỉ tập trung v�o kh�a cạnh vật l� thấy được, th� đ� qu�n hẳn t�nh dục c�n l� một m�u nhiệm của quyền năng tạo dựng. Trong c�c b� t�ch, lo�i người cung cấp phần tr�ng thấy, b�nh, rượu, nước, h�nh động, Thi�n Ch�a cung cấp ơn th�nh v� sự nhiệm m�u. Trong việc tạo dựng sự sống mới, đ�n �ng v� đ�n b� cung cấp chất liệu vật l�. Thi�n Ch�a ban linh hồn v� m�u nhiệm sự sống. Đ� l� bản chất của t�nh dục.

Trong tuổi thanh xu�n, l�ng khiếp sợ trước m�u nhiệm giới t�nh được biểu lộ qua sự e thẹn của c� g�i. N� l�m cho c� r�t lui khỏi những tỏ lộ qu� sớm b� mật của m�nh. Trong người con trai, m�u nhiệm diễn tả bằng l�ng h�o hiệp đối với con g�i, đ�n b�. Kh�ng phải rằng anh ta tin thật nữ giới l� ph�i yếu hơn, nhưng v� anh ta cảm thấy k�nh sợ trước hiện diện của một nhiệm m�u. V� cũng bởi l�ng t�n k�nh bao quanh quyền năng b� nhiệm đến từ Thi�n Ch�a, cho n�n nh�n loại lu�n cảm thấy t�nh dục chỉ được sử dụng khi Thi�n Ch�a cho ph�p một c�ch đặc biệt v� dưới những điều kiện n�o đ�. Đ� l� l� do, theo truyền thống, h�n nh�n lu�n li�n kết với lễ nghi t�n gi�o, để tỏ ra dấu chỉ rằng khả năng t�nh dục đến từ Thi�n Ch�a, được sử dụng th�ch hợp v� Thi�n Ch�a chấp nhận. Mục ti�u của n� l� l�m tr�n dự t�nh tạo dựng của Ng�i.

Do vậy, sự thanh sạch kh�ng chỉ l� nguy�n vẹn phần x�c. Nơi phụ nữ, n� l� quyết t�m vững chắc kh�ng sử dụng t�nh dục cho đến khi Thi�n Ch�a ban người chồng. Nơi người nam, n� l� ước ao bền vững chờ đợi cho tới l�c Ch�a muốn ban cho một hiền th�, để hai người chu to�n chương tr�nh của Ng�i. Trong sạch kh�ng khởi sự ở th�n x�c m� ở � ch�. Từ � ch�, thanh sạch chảy ra b�n ngo�i, tẩy rửa tr� kh�n, �c tưởng tượng rồi đến th�n x�c. Đồng trinh th�n x�c phản �nh tiếng vọng của linh hồn. Cuộc sống nhơ bẩn l� v� � ch� nhơ bẩn trước.

Thanh sạch tr�n hết l� t�m l�, rồi đến thể l�. N� bắt nguồn từ tr� kh�n v� tr�i tim, rồi tr�n ra th�n x�c. N� kh�c với vệ sinh. Vệ sinh l� một h�nh động tẩy rửa b�n ngo�i. Đồng trinh l� th�i độ phải c� đối với t�nh dục. Ch�a Gi�su ph�n : �Nhưng ta n�i cho c�c ngươi hay kẻ n�o nh�n phụ nữ m� th�m muốn, th� trong l�ng đ� ngoại t�nh với người ấy rồi� (Mt 5, 28). Ch�a ch�ng ta kh�ng đợi cho đến khi � tưởng trở th�nh h�nh động mới kết �n. Ng�i kết �n ngay từ trong lương t�m, g�n cho những � nghĩ d�m � l� phạm tội rồi. Những con s�ng sạch chảy ra biển sẽ l�m cho biển sạch, biển bẩn l� v� c�c con s�ng bẩn. Nếu l�m việc n�o đ� l� sai, th� trong � nghĩ đ� sai rồi. Trong sạch l� do � tưởng l�nh th�nh, th�nh k�nh tự b�n trong, chứ kh�ng phải nguy�n vẹn thể x�c. N� kh�ng phải chuyện c� nh�n, nhưng l� chuyện b� mật, kh�ng được tiết lộ cho đến l�c Ch�a muốn. Thanh sạch l� một � thức rằng mỗi người đều c� một m�n qu� qu� b�u, chỉ nhận được một lần v� cho đi cũng một lần. Trong việc hiệp nhất th�n x�c, người nam biến c� g�i th�nh đ�n b� v� c� g�i biến người nam th�nh đ�n �ng. Họ c� thể lặp đi lặp lại �n huệ ngh�n lần. Nhưng khi đ� cho đi rồi, th� kh�ng bao giờ lấy lại được nữa, cả hai b�n phụ nữ v� đ�n �ng. N� kh�ng nguy�n l� kinh nghiệm sinh dục, n� l� m�u nhiệm kh�ng th�o gỡ được. Ở thời điểm n�o đ� ch�ng ta đi từ ngu dốt đến kiến thức qua kinh nghiệm học h�nh, th� cũng ở l�c n�o đ� ch�ng ta ph� ngu trong kinh nghiệm giới t�nh đi từ vụng dại đến đầy đủ kiến thức về m�nh m� người phối ngẫu dạy bảo. Từ l�c vượt ranh giới về sau, kh�ng ai c�n l� chủ nh�n to�n vẹn th�n x�c m�nh nữa. Sự hỗ tương đ� dựng n�n t�nh lệ thuộc, c�u đố của thi�n nhi�n đ� được giải m�. B� mật đ� được v�n m�n. Hai th�n x�c đ� được hợp nhất hoặc l� thuận theo � Thi�n Ch�a hoặc l� chống lại � Ng�i.

Thi�n Ch�a kh�ng dựng n�n địa cầu v� mu�n vật m� kh�ng c� t�nh y�u. Đức Maria kh�ng thể mang thai phi t�nh y�u, Ng�i đ� thụ thai kh�ng cần t�nh y�u lo�i người, nhưng cần t�nh y�u thần linh. Mặc dầu thiếu t�nh y�u nh�n loại, nhưng đầy tr�n t�nh y�u thần linh. Thi�n thần đ� n�i với b�: �Thần kh� Thi�n Ch�a sẽ ngự tr�n c�, v� quyền năng Đấng Tối Cao sẽ rợp b�ng tr�n c�� (Lc: 1,35). V� bởi v� đức thanh khiết l� l�ng th�nh k�nh m�u nhiệm tạo dựng. Vậy ai thanh sạch hơn Đức Mẹ ? Ai cưu mang Đấng tạo th�nh hơn Ng�i ? Ai ngất ng�y trong t�nh y�u hơn Ng�i ? Đấng c� thể mượn lời G.K.Chesterton m� n�i với thế giới: �Trong nh� ngươi, dục vọng kh�ng t�nh y�u sẽ chết. Nơi nh� của ta, t�nh y�u kh�ng dục vọng sẽ sống m�i m�i.�

Bởi lẽ, đức thanh tịnh l� l�ng th�nh k�nh m�u nhiệm tạo dựng, cho n�n chiều rộng của n� từ tuổi thơ cho đến thanh ni�n, từ b�n thờ cho đến tổ ấm, từ g�a bụa cho đến th�nh hiến, kh�c nhau về mức độ, chứ kh�ng về � thức t�nh cao si�u. Do vậy cần c� ph�p Thi�n Ch�a để mở tấm m�n b� mật của n�, v� bởi v� đức trong sạch bảo vệ t�nh y�u, cho n�n Gi�o hội thường k�u gọi con c�i m�nh nh�n l�n Đức Maria như mẫu mực v� quan th�y. Đức Mẹ l� bản sao của t�nh y�u Thi�n Ch�a, h�o quang dịu hiền của Ch�a Gi�su, trung t�m l� lửa mến của Ng�i, l� h�m bia Đa-v�t. Bởi v� Đức Mẹ đ� dấu k�n b� mật của Ng�i, cho đến thời vi�n m�n, khi thi�n thần truyền tin cho Ng�i, n�n Ng�i đ� l� niềm hy vọng của những ai bị c�m dỗ khai th�c sớm qu� m�u nhiệm tạo dựng. Chẳng c� lớp người n�o, ho�n cảnh n�o, điều kiện n�o, của t�n hữu m� Mẹ kh�ng dạy dỗ rằng thanh sạch phần x�c l� tiếng vọng của khiết tịnh linh hồn. T�c giả Francis Thompson viết như sau:

Bởi v� Mẹ, Đấng biết điều b� ẩn

m� dạy con ca h�t

xin chỉ cho con đường trở n�n một người đồng trinh mới.

 

Với b�n tay bao bọc

xin che chở ngọn lửa m� hơi Mẹ thổi l�n

xin cho tr�i tim con bừng ch�y �nh lửa hồng

như mặt trời l�m thẹn mặt tuyết sương.

 

V� nếu người ta n�i tuyết sương gi� lạnh

�i ! Lạy Đấng thanh khiết, xin cho họ biết

rằng tay d� vương sương tuyết

th� cũng n�ng gấp đ�i.

 

Rằng sương tuyết d� bốc cao như hơi n�ng

Th� xin k�o con đến gần tr�i tim Mẹ

con sẽ cảm thấy d�ng l�n

l�ng khiết trinh như tuyết.

 

Hỡi Mẹ, lạy b� ch�a khiết trinh ngọt ng�o

xin đem hết t�nh y�u

n�ng đỡ con tr�n gối Mẹ

v� con sẽ ngủ y�n.

                          (phỏng dịch thơ)

Thời kỳ thai ngh�n l� thời kỳ được thắp s�ng với m�u nhiệm, khi người mẹ trẻ nghe h�t b�i ca phụng vụ: �Non horruisti virginis uterum: Ng�i đ� kh�ng khinh ch� tấc dạ đ�n b��. Mỗi đứa trẻ th�nh h�nh trong bụng mẹ chỉ c� thể sống nhờ linh hồn Ch�a ban, do h�nh động s�ng tạo của Ng�i. Đứa trẻ kh�ng phải l� ng�i vị của Thi�n Ch�a, như ng�i vị Đức Gi�su trong l�ng Trinh Nữ, nhưng dẫu sao vẫn l� kết quả h�nh động của Thi�n Ch�a, h�nh động n�y c� mặt khi b� mẹ thụ thai. Chẳng nơi n�o trong vũ trụ, Thi�n Ch�a cộng t�c mật thiết đến thế khi tạo dựng một thai nhi trong l�ng người phụ nữ, phụng vụ khi n�i về sự thụ thai của đức Trinh nữ, đ� viết rằng: �Đấng m� cả đất trời kh�ng chứa nổi, đ� thụ thai trong l�ng Đức Mẹ�. Như vậy mỗi người mẹ, mẫu gương l� Đức Maria Mẹ Thi�n Ch�a, đ� nh�n m�nh như mang h�nh động tạo t�c của Thi�n Ch�a, Đấng cả vũ trụ kh�ng chứa nổi.

V� vậy, khi c� d�u ch� rể tiến l�n b�n thờ trong th�nh đường, Gi�o Hội đ� n�i với họ: �Hai ch�ng con sẽ trở th�nh một th�n x�c�. C� d�u sẽ nh�n v�o m�u nhiệm nhập thể v� tho�ng thấy � nghĩa tư tưởng của Đức Mẹ khi thưa v�ng l�m mẹ Ng�i Lời xuống thế. Đức Mẹ v� Ch�a Gi�su thực sự c�ng xương thịt trong cung l�ng trinh khiết. Đ�y l� biểu tượng s�ng ngời của h�n nh�n C�ng gi�o. Trong Đức Mẹ, c�c giới t�nh ho� lẫn với nhau, đ�n �ng, đ�n b� trở n�n một. Như vậy mang thai con, người mẹ nhận ra thế n�o l� sự hợp nhất của hai người n�n một x�c thịt. Sự hiệp nhất n�y khi trước tồn tại ri�ng rẽ nơi b� v� chồng b�. Nhưng b�y giờ truyền sang đứa con, hai n�n một tạo vật mới, c� sinh kh� v� linh hồn, b� mẹ v� đứa con chưa sinh chỉ l� một x�c thịt.

C�c b� mẹ thế gian, dốt n�t về thi�ng li�ng trong t�nh dục chỉ c� thể nh�n m�nh như đang chứa đựng một sinh vật cao cấp, một đứa b� mới. Nhưng Hội Th�nh C�ng gi�o dạy rằng c�c b� c� mẫu gương mang thai l� Đức Trinh Nữ, Mẹ đ� mang Thi�n Ch�a đến cho nh�n loại. Do vậy, c�c thử th�ch thể l� l�c mang thai c� cơ may giảm nhẹ khi � thức m�nh cộng t�c với Thượng Đế trong việc tạo dựng sự sống mới. Ở một miền qu� nước Ph�p, một t�n hữu hấp hối, kh�ng c�n khả năng rước lễ, �ng đ� xin người ta mang đến b�n �ng một người ngh�o khổ, để rằng �t ra �ng được tiếp x�c với Ch�a Gi�su c�ch bất to�n. Một phụ nữ với một đứa b� trong bụng, c� l�c kh�ng thể tiến l�n b�n th�nh rước lễ được, cũng c� thể d�ng đức tin, xem thấy m�nh đang cưu mang b�nh th�nh k�m chất lượng hơn trong lều tạm l� x�c thịt m�nh.

Trong Th�nh kinh, kh�ng c� nơi n�o n�i về h�n nh�n ho�n to�n t�nh dục. Ngược lại, khi n�i về n� Th�nh kinh d�ng ng�n ngữ kiến thức, Ađam biết vợ m�nh. Eva thụ thai, sinh con trai l� Cain, b� n�i: �Nhờ Đức Ch�a t�i đ� được một người� (St 4,1) v� khi thi�n sứ b�o tin cho Đức Mẹ: �Ng�i đ� được Thi�n Ch�a k�n chọn l�m mẹ Đức Ch�a Trời�. Đức Mẹ hỏi: �Việc ấy xảy ra thế n�o được, v� t�i kh�ng biết đến người nam� (Lc 1,35). Vậy th� ở đ�y kh�ng c� chuyện thụ thai ngu dốt, m� l� m�u nhiệm s�u xa hơn. Theo Kinh Th�nh, h�n nh�n c� li�n hệ đến kiến thức, tương quan chặt chẽ nhất giữa con người v� vũ trụ l� qua kiến thức. Khi tr� kh�n hiểu biết b�ng hoa, c�y cối l� l�c c� h�nh ảnh ch�ng trong tr� kh�n. N� kh�ng đồng h�a với tr� kh�n, nhưng ph�n biệt khỏi tr� kh�n. Những đối tượng n�y tồn tại trong tr� kh�n như một thể thức hiện diện mới. Như vậy một vật ngo�i tr� kh�n c� thể tồn tại trong tr� kh�n m� kh�ng cần tự hủy. Sự kết hợp giữa ngoại vật v� tr� kh�n, l� kết hợp khăng kh�t nhất trong thi�n nhi�n: vật được biết v� người biết n�n một.

Kinh Th�nh khi n�i về h�n nh�n, lu�n lu�n l� một kiến thức, bởi lẽ n� biểu trưng một sự kết hợp s�u xa, bền vững hơn thực tế b�n ngo�i, khăng kh�t hơn kiến tr�c t�m l�, hay sinh l� xảy ra giữa hai con vật phối hiệp. M� bởi v� n� l� kiến thức cho n�n sự hiệp nhất của n� đ�i hỏi trung t�n. Giả dụ một sinh vi�n dốt n�t, cho đến khi đi học, hắn học những vần thơ độc thoại của Hamlet. Khi đ� thuộc rồi, m� trước kia hắn chưa hề �biết�. Hắn lu�n lệ thuộc v�o nh� trường cho hắn kiến thức ấy. V� như vậy hắn gọi trường hắn l� �mẹ y�u� (Alma mater). Bởi nh� trường đ� x�y dựng kiến thức cho hắn, việc n�y l� độc nhất. Anh ta c� thể thưởng thức văn thơ độc thoại suốt đời m�nh, kh�ng cần học lại bao giờ nữa. Cũng vậy khi người đ�n �ng, đ�n b� c� �kiến thức� về nhau, khi đ� như thụ tạo c� tr� kh�n, biết về nhau theo x�c thịt, n�n một với nhau theo t�nh dục, m� trước đ�y họ chưa từng được biết, th� họ tiếp tục hưởng thụ kiến thức ấy m� kh�ng cần học lại. V� bao l�u thời gian c�n k�o d�i, người chồng tặng cho vợ hiểu biết về đ�n �ng v� người vợ cho người chồng hiểu biết về đ�n b�. Như vậy họ cho nhau kiến thức t�nh dục, kiến thức về hợp một, kh�ng giống như tr� kh�n v� đối tượng, nhưng x�c thịt với x�c thịt. Người ta c� thể nhắc lại kinh nghiệm nhiều lần, ngay cả v� lu�n, nhưng lu�n lu�n c� ai đ� đầu ti�n v�n m�n m�u nhiệm sự sống.

Như vậy sự li�n kết giữa vợ chồng l� kinh nghiệm kh�ng thể qu�n được. N� l� kiến thức vĩnh viễn, n�i c�ch kh�c, l� một dấu ấn m�i m�i, kh�ng x�a nho� được. Họ l� hai n�n một x�c thịt. Tr�n quan điểm n�y, khi đ�n b� kinh nghiệm đ�n �ng th� đ�n �ng cũng kinh nghiệm đ�n b�. Những �tai nạn� của sự kết hợp l� biểu tượng của thay đổi thực sự nơi hai người. Chẳng người n�o trong hai sống m� kh�ng nhớ đến sự kiện đ� xẩy ra. C� một mối d�y sinh học n�o đ� nối kết hai người li�n hệ, nhưng kh�c với sự li�n hệ giữa mẹ v� con. Do bản t�nh của h�nh động, chỉ một người c� thể mang kinh nghiệm n�y cho người kia v� n� l� kinh nghiệm hiệp nhất c� nh�n hơn kinh nghiệm x�c thịt. Điều n�y qu� r� r�ng, kh�ng ai khinh ch� việc ăn uống nơi c�ng cộng bởi lẽ kh�ng phải l� kết hợp c� nh�n giữa thức ăn v� dạ d�y. Nhưng l�m t�nh c�ng khai th� quả l� xấu hổ, v� lu�n, bởi v� do bản t�nh, l�m t�nh c� t�nh chất ho�n to�n c� nh�n. N� l� việc của hai người v� chỉ do hai người. V� v� vậy c�ng khai l� lố bịch. T�nh y�u của họ trở n�n hư hỏng, bởi lẽ người ngo�i biết đến. Như vậy h�n nh�n kh�ng c�n � nghĩa khi c� phần tử thứ ba biết được b� mật.

Sự hiệp nhất giữa hai th�n x�c vợ chồng l� một trong những l� do tại sao Ch�a ch�ng ta ngăn cấm bẻ gẫy mối d�y h�n phối. Cả hai người nam nữ trong khoảnh khắc biết nhau đ� nhận được ơn huệ m� họ kh�ng hề biết trước, v� cũng chẳng hay lần nữa, trừ phi nhắc lại. Hậu quả của sự thay đổi t�m l� cũng lớn như th�n x�c. Người đ�n b� chẳng trở lại thời con g�i được nữa. Người đ�n �ng cũng chẳng thể trở lại thời ngu dốt. C� điều chi xảy ra l�m cho cả hai n�n một, v� từ sự n�n một ấy đ�i hỏi t�nh trung th�nh, bao l�u họ c�n th�n x�c.

Cho n�n việc sinh sản của nh�n loại kh�ng phải l� sự đẩy l�n cao của s�c vật. N� l� m�n qu� từ Ba Ng�i ban xuống. Sinh sản con c�i kh�ng phải l� bắt chước s�c vật, nhưng l� phản �nh mờ nhạt của việc Ch�a Cha sinh ra Ch�a Con tr�n thi�n đ�ng. Việc n�y đưa ch�ng ta đến định luật thứ nhất của t�nh y�u. Định luật đ� ph�t biểu như sau: Mọi t�nh y�u kết th�c ở nhập thể, kể cả t�nh y�u của Thi�n Ch�a. T�nh y�u chỉ đ�ng nghĩa khi vượt khỏi giới hạn c� nh�n để tồn tại vĩnh viễn. N� cũng chỉ đ�ng nghĩa khi đạt tới t�nh đời đời trong việc truyền sinh. Nơi đ� sự sống đ�nh bại thần chết. Đằng sau sự th�c đẩy truyền sinh l� khao kh�t thầm k�n của mọi c� nh�n dự phần v�o t�nh vĩnh hằng. V� bởi v� c� nh�n kh�ng c� khả năng l�m điều n�y, cho n�n hắn b� trừ trong cuộc sống của thế hệ sau. Sự bất lực vĩnh hằng của c� nh�n c� thể vượt được nhờ Ch�a ban ơn vĩnh cửu cho to�n thể nh�n loại.

Vậy th� h�nh động sinh sản, khi nh�n như l� qu� tặng Ch�a ban, v� thực hiện trong ơn th�nh, th� c� khả năng thăng tiến ơn th�nh v� trợ gi�p cho đ�i vợ chồng. Họ cứu vớt linh hồn m�nh bằng h�nh động đ�. Th�nh Thomas viết như sau: �H�nh động gia đ�nh sẽ đầy c�ng nghiệp nếu người ta thực hiện hoặc v� c�ng bằng trả nợ cho người phối ngẫu, hoặc v� l� do t�n gi�o, sinh sản con c�i để c� người tiếp tục thờ phượng Thi�n Ch�a�. Tuy nhi�n, sinh sản con c�i l� dấu hiệu rằng tr�i tim người ta tr�n đầy hạnh ph�c v� t�nh y�u, đến độ n� sẽ chết yểu nếu kh�ng được b�y tỏ ra b�n ngo�i. Một d�ng s�ng t� t�ng hay bị chặn lại sẽ thu t�ch cặn b�, r�c rến, nhưng sẽ thanh sạch khi c� những d�ng suối từ c�c n�i đồi chảy siết qua c�c tảng đ� ngầm đổ v�o, rồi c�c c�nh đồng được n� tưới ti�u xanh tốt. Thượng Đế dựng n�n con người c� t�nh x� hội, kh�ng đơn độc v� cũng kh�ng v� t�nh tập thể, Ng�i dựng n�n họ để sống th�nh nh�m, th�nh gia đ�nh, th�nh cộng đồng, quốc gia v� Gi�o Hội. Tuy nhi�n để sống trong c�c tập thể đ�, người ta phải g�p phần v�o đời sống chung. Người c� gia đ�nh sinh sản v� dạy dỗ con c�i. Người độc th�n như tu sĩ, gi�o sĩ lo lắng về phần thi�ng li�ng, x� hội v� hối cải. Như vậy sinh sản phần x�c hay phần hồn l� điều kiện để được to�n vẹn nh�n phẩm, khỏe mạnh, trật tự x� hội. Người linh mục sa đọa kh�ng sinh sản đời sống mới cho Ch�a Kit� bằng giảng dạy, hy sinh, h�m m�nh th� giống như vợ chồng cằn cỗi v� sinh. Họ chịu h�nh phạt của thi�n nhi�n, v� chống lại định luật của sự sống.

Đời sống phong nhi�u kh�ng gặp ch�n chường bao giờ. N� l� m�u nhiệm. Thời gian c�ng tr�i đi, con s�ng hạnh ph�c c�ng mở rộng. C�c dục vọng c� thể bớt cường độ nhưng d�ng chảy kh�ng bao giờ ngưng. T�nh bạn trong ngất ng�y thể x�c l�c n�y trải rộng v�o l�nh vực chia sẻ cuộc sống t�nh cảm v� tinh thần, tr�i tim v� l�ng muốn, khi họ vui hưởng sự ngọt ng�o b�n nhau. T�nh y�u l�c n�y thực chất l� t�nh n�n một hơn l� t�nh hấp dẫn lẫn nhau của tuổi trẻ. Vẻ h�o nho�ng b�n ngo�i dần dần t�n tạ, nhưng b� mật h�n nh�n trở n�n s�u sắc hơn, cho tới khi họ ho�n to�n n�n một, do chia sẻ � nghĩa của cuộc đời trong m�u nhiệm t�nh y�u vĩnh cửu. T�nh y�u cho đi để nhận lại.

Nếu như t�nh y�u nh�n loại kh�ng lu�n lu�n ng�y ngất, l� v� Thi�n Ch�a c�n giữ lại yếu tố căn bản, ch�nh l� Ng�i, Đấng ngự trong vĩnh hằng. Ng�i cho ph�p ch�ng ta đ�i khi gặp kh� khăn như h�c đầu v�o tường đ�. L�c ấy ch�ng ta cảm thấy khủng hoảng nhất thời v� bị �p đảo bởi cảm thức đơn c�i, hư kh�ng, trống rỗng, ng� hầu họ hiểu ra đời n�y kh�ng phải l� th�nh phố ki�n cố m� l� chiếc cầu bắc tới vĩnh cửu. Cuộc khủng hoảng hư kh�ng n�y g�y n�n do l� tưởng viển v�ng v� thực tế, do t�nh y�u ch�n thật gặp l�ng �ch kỷ m�nh l� c�i chi chi.

Suốt trong khủng hoảng n�y những điều m� tr�i tim ph�n n�n v� phiền muộn kh�ng phải l� định mệnh, cũng chẳng phải bản chất m� l� giới hạn, yếu đuối, v� thiếu s�t của m�nh kh�t khao y�u thương. Tr�i tim kh�ng thể nhầm khi kh�t khao y�u đương. Nhưng nghĩ rằng vật chất c� thể ho�n to�n thỏa m�n n�. Điều m� linh hồn người ta ước mong trong l�c tuổi gi� l� �nh s�ng cho t�nh y�u, tức Thi�n Ch�a, chứ kh�ng phải b�ng mờ m� th�i. Cảm gi�c hư v� l� lời k�u gọi yếu ớt trở về nguồn gốc mọi sự l� Đức Ch�a Trời. Vực thẳm của con người k�u g�o vực thẳm của t�nh y�u Thi�n Ch�a, thay v� nghĩ rằng người phối ngẫu c� lỗi v� sự trống rỗng của m�nh, người ta cần nh�n s�u v�o th�m t�m m�nh. Người ta muốn uống cả đại dương, trong khi chỉ c� một ly. Nếu như th�n x�c lu�n c� một c�i gai của cuộc đời, như Ch�a đ� ban cho Phaol� để thanh luyện �ng, th� c�i gai đ� l� lời mời gọi ch�ng ta tr�o l�n ngọn lửa t�nh y�u l� Thi�n Ch�a.

Nếu trong kinh nghiệm đời sống trọn l�nh tới l�c n�o đ� người ta cảm thấy như đi trong đ�m tối, th� cuộc sống h�n nh�n cũng c� đ�m đen của x�c thịt. Cả hai loại thử th�ch đều kh�ng vĩnh viễn. Cả hai đều l� cơ hội thanh luyện cho con người nh�n v�o t�nh y�u c�ch mới mẻ hơn. Nếu c�y vả của t�nh y�u muốn ra hoa quả th� người ta phải đ�o hố b�n ph�n. Sự kh� khan trong đời thi�ng li�ng cũng như trong h�n phối thực chất l� thiếu ơn th�nh Ch�a. Ng�n tay của Ng�i khuấy động mặt nước của linh hồn, tạo ra những bất m�n, ng� hầu ph�t sinh những cố gắng mới. Phượng ho�ng mẹ phải hất con ra khỏi tổ để ch�ng c� thể bay. Thi�n Ch�a cũng tạo cơ hội, tạo c�nh cho t�nh y�u, thay v� đ�i ch�n bằng đất s�t. Trong những ng�y đầu say đắm, Thi�n Ch�a nhấn mạnh về t�nh bền vững của hai tr�i tim trong t�nh y�u. Trong những buổi chiều của trống vắng yếu tố then chốt l� Thi�n Ch�a, chứ kh�ng phải l� bản ng�. B�y giờ t�nh y�u n�i: �Anh y�u em lu�n m�i, bởi lẽ em đ�ng y�u mu�n đời qua Thi�n Ch�a.� Đấng b�y tỏ v� hứa hẹn t�nh y�u mu�n thuở, thực chất g�n cho m�nh thi�n chức Thi�n Ch�a. Cho n�n, suốt trong đ�m tối của h�n nh�n, Ng�i sắp đặt ch�nh x�c t�nh đời đời v�o vị tr� của n�, tức Thi�n Ch�a.

Một khi đ� được thanh luyện, vượt qua mọi thử th�ch. T�nh y�u ch�n thật sẽ trở về với hai người. Đ�i phối ngẫu y�u mến nhau vượt tr�n c�c cảm gi�c khao kh�t v� dục vọng trước kia. Người chồng y�u đương v� lợi �ch bản th�n, th� b�y giờ v� �ch lợi của vợ v� của Thi�n Ch�a. Xưa kia anh ta đụng đến chiều s�u của th�n x�c vợ, nhưng b�y giờ anh ta kh�m ph� linh hồn của vợ. Đ�y l� sự v� bi�n thay v� th�n x�c. Đ�y l� c�i �lu�n lu�n� mới mẻ, gần cận hơn với vĩnh hằng ch�n thật, bởi lẽ linh hồn lu�n l� tinh thần v� vĩnh cửu. Trong khi th�n x�c kh�ng phải như vậy. Người phối ngẫu kh�ng c�n l� bức tượng dầy đặc m� bắt đầu trong suốt, l� tấm k�nh qua đ� Thi�n Ch�a v� mục ti�u của Ng�i tỏ hiện. V� kh�ng c�n nhiều � thức về khả năng ph�t sinh t�nh y�u trong người kh�c, anh ta nh�n ra sự ngh�o n�n của m�nh v� khởi sự lệ thuộc v�o Thi�n Ch�a để b� đắp sự ngh�o n�n đ�. Thứ s�u tuần th�nh đ� tiến sang Ch�a Nhật phục sinh với sự sống lại của t�nh y�u.

T�nh y�u xưa kia l� thỏa m�n v� vui sướng, l�c n�y đổi sang y�u đương v� Thi�n Ch�a. Người phối ngẫu kh�ng c�n l� nhu cầu cho đam m� nữa, m� l� người bạn của linh hồn. Ch�a Cứu Thế đ� n�i rằng trừ phi hạt l�a rơi xuống đất thối đi, th� mới sinh ra nhiều sự sống mới. Chẳng c� chi t�i sinh cho bậc sống cao hơn, m� kh�ng phải chết đi cho sự sống thấp hơn. Tr�i tim người ta c� những v�ng tr�n v� cũng c� những vệ tinh. Nhưng hoạt động của n� lại hướng thượng như v�ng xoắn ốc, chứ kh�ng phải như v�ng tr�n quay lại điểm ph�t xuất, c�c v�ng xo�y của vệ tinh xoay m�i, đổi dời rồi trở về khởi điểm.

Nhưng nếu như người chồng rơi v�o ho�n cảnh nghiện ngập, hoặc bất trung, hoặc h�nh hạ vợ con ? V� nếu như người vợ cằn nhằn, v� lu�n v� bỏ b� con c�i th� l�m thế n�o ? Giả dụ lời thề h�n phối �n�n tốt hay n�n xấu� m� nay trở n�n �n�n xấu� th� l�m sao ? Hoặc giả dụ chồng hay vợ bại liệt hoặc kh�ng th�ch giao tiếp x� hội ? Trong c�c trường hợp ấy t�nh y�u thể x�c chẳng cứu v�n nổi. Ngay cả khi người phối ngẫu sa đọa đến độ kh�ng xứng đ�ng nữa, th� x�c thịt kh� m� chịu đựng. L�c ấy cần đến t�nh y�u si�u nhi�n. T�n gi�o phải bước v�o để người phối ngẫu được coi như m�n qu� từ Thi�n Ch�a. Đa phần qu� của Ng�i l� ngọt ng�o. Nhưng l�c n�y n� lại cay đắng. Nhưng d� đắng hay ngọt, mạnh khoẻ hay đau yếu, trẻ hay gi�, đ�n �ng hay đ�n b�, vẫn l� qu� Ch�a ban cho, th� người phối ngẫu kia vẫn phải hy sinh chấp nhận. T�nh y�u �ch kỷ sẽ t�m c�ch loại bỏ g�nh nặng. Nhưng t�nh y�u C�ng gi�o kh�ng hề nh�m ch�n v� �m lấy tr�ch nhiệm, để chu to�n lời Ch�a: �Anh em h�y mang lấy g�nh nặng cho nhau. Như vậy anh em đ� chu to�n luật Ch�a Kit�� (Gl 6, 2). Nếu c� vấn nạn rằng Ch�a chẳng bao giờ xếp đặt như vậy, chẳng ai phải gh� vai g�nh lấy kh� khăn qu� sức như vậy. C�u trả lời l� �Ai muốn theo Th�y, phải từ bỏ ch�nh m�nh, v�c thập gi� m�nh m� theo. Quả vậy ai muốn cứu mạng sống m�nh th� sẽ mất, c�n ai liều mất mạng sống m�nh v� Th�y, th� sẽ được mạng sống ấy� (Mt 16,24). Bệnh tật xảy ra cho từng c� nh�n thế n�o, th� bất hạnh cũng thưởng xẩy đến cho h�n nh�n như vậy. Nghĩa l� Ch�a gởi cho họ thử th�ch để kiện to�n cả hai người về đ�ng thi�ng li�ng. Kh�ng c� những thử th�ch ấy, nhiều khả năng thi�ng li�ng của ch�ng ta kh�ng được ph�t triển. Như lời Kinh Th�nh n�i với ch�ng ta: �Ch�ng ta vẫn tự tin ngay cả khi gặp gian tru�n, v� biết rằng, ai gặp gian tru�n th� quen chịu đựng. Ai quen chịu đựng th� được kể l� người trung ki�n, ai được c�ng nhận l� trung ki�n th� c� quyền tr�ng cậy, tr�ng cậy như thế, ch�ng ta sẽ kh�ng phải thất vọng, v� Thi�n Ch�a đ� đổ t�nh y�u của Người v�o l�ng ch�ng ta, nhờ Th�nh Thần m� người đ� ban cho ch�ng ta� (Rm 5,3-5). T�nh y�u t�n hữu, về ph�a người phối ngẫu n�y, sẽ gi�p đỡ cứu chuộc người phối ngẫu kia. Nếu như người cha sẵn l�ng trả nợ cho con trai để cứu hắn khỏi v�o t�. Nếu người ta vui vẻ truyền m�u của m�nh để cứu bạn hữu sống c�n, th� đối với h�n nh�n cũng vậy. Họ cứu độ lẫn nhau.

Kinh Th�nh c�n n�i: �Người chồng ngoại đạo được th�nh h�a nhờ vợ c� đạo, v� người vợ ngoại đạo được th�nh h�a nhờ chồng c� đạo� (1 Cor 7,14). Đ�y l� bản văn Th�nh kinh thường bị l�ng qu�n nhất về vấn đề h�n nh�n. N� �p dụng v�o l�nh vực si�u nhi�n. Những kinh nghiệm của thế giới vật l�, nếu người chồng đau ốm người vợ c� bổn phận nu�i nấng cho l�nh. Ở l�nh vực tinh thần cũng vậy. Người c� đức tin v� t�nh y�u Thi�n Ch�a, sẽ mang lấy g�nh nặng của kẻ kh�ng tin, như say sưa, bất trung, bạo t�n, v� lợi �ch của linh hồn hắn. � nghĩa của việc truyền m�u đối với th�n x�c thế n�o, th� sự bồi ho�n tội lỗi của người kh�c, về phần thi�ng li�ng cũng vậy. Thay v� chia l�a nhau khi gặp kh� khăn, thử th�ch, giải ph�p của h�n nh�n C�ng gi�o l� mang lấy th�nh gi�, v� sự th�nh h�a của linh hồn phối ngẫu. Như vậy chồng cứu độ vợ, v� vợ cứu độ chồng, với sự trợ gi�p của ơn Thi�n Ch�a.

Sự chuyển h�a của ơn th�nh h�a từ người vợ tốt sang người chồng xấu hay từ người chồng tốt sang vợ xấu, l� hậu quả của sự kiện cả hai đ� trở n�n một x�c thịt. Giống như da mặt c� thể gh�p từ da đ�i. Cũng vậy c�ng nghiệp c� thể �p dụng cho đ�i vợ chồng. Sự truyền th�ng thi�ng li�ng n�y c� thể kh�ng đạt tới mức độ l� tưởng như kết hiệp th�n x�c. Nhưng dầu sao n� c� gi� trị vĩnh cửu. Nhiều đ�i vợ chồng, sau những lần bất trung v� phản bội, ăn năn thống hối, sẽ ngộ ra rằng cả hai đều được cứu chuộc trong ng�y ph�n x�t chung, khi b�n trung t�n kh�ng ngừng tu�n đổ lời cầu nguyện cho phần rỗi của chồng hay vợ bất trung.