HOME

 
 

Chương ch�n

VAI TR� CỦA ĐỨC MARIA

TRONG HỘI TH�NH

 

Người ta chẳng thể tiến tới pho tượng mẹ bồng con, rồi ph� huỷ người mẹ m� tr�ng đợi vẫn giữ được người con. X�c phạm Đức Mẹ th� cũng l�m cho Ch�a Gi�su H�i Đồng th�nh � uế. Mọi t�n gi�o tr�n thế giới đều rơi v�o huyền thoại v� hoang đường trừ Kit� gi�o. Đức Kit� t�ch biệt khỏi c�c thần linh d�n ngoại, v� Ng�i li�n kết hữu cơ với một phụ nữ v� với lịch sử nh�n loại. �Sinh bởi trinh nữ Maria v� chịu khổ nạn dưới thời Phongxio Philat��. Coventry Patmore c� l� khi gọi Đức Maria l� �Vị cứu tinh độc nhất của ch�ng ta, ngo�i Ch�a Kit��. Nhờ Đức Mẹ m� ch�ng ta thấu hiểu dễ d�ng hơn Tr�i Tim hiền hậu v� khi�m nhường của Ch�a Gi�su. Đức Mẹ li�n kết tất cả ch�n l� lớn của Kit� Gi�o lại với nhau, tựa như miếng gỗ nhỏ nắm giữ con diều tr�n kh�ng trung. C�c trẻ chơi diều thường buộc sợi d�y v�o c�i que rồi thả sợi d�y cho con diều bay l�n. Đức Mẹ giống như miếng gỗ d�ng l�m que đ�. Chung quanh Ng�i ch�ng ta buộc tất cả mọi sợi d�y qu� b�u ch�n l� đức tin: Th� dụ m�u nhiệm Nhập Thể, m�u nhiệm Cứu Chuộc, b� t�ch Th�nh Thể, Gi�o Hội� Bất chấp ch�ng ta bay cao đến đ�u trong đức tin như c�nh diều khỏi mặt đất, th� ch�ng ta vẫn c� Đức Mẹ giữ g�n ch�n l� vẹn to�n. Nếu ch�ng ta n�m miếng gỗ đi, ch�ng ta chẳng c�n con diều. Nếu ch�ng ta từ bỏ Đức Mẹ, ch�ng ta cũng kh�ng c�n Ch�a Gi�su, Ng�i sẽ lẩn v�o m�y xanh như c�nh diều đứt d�y. L�c ấy quả khủng khiếp cho ch�ng ta c�n nơi dương thế !

Tr�i với nhiều � kiến, Đức Maria kh�ng hề ngăn cản t�n thờ Ch�a Gi�su. Chẳng c� chi độc địa hơn n�i rằng Đức Mẹ tước đoạt linh hồn khỏi tay Ch�a Kit�. Tuy�n bố như thế chẳng kh�c n�o n�i Ch�a đ� chọn lầm một người Mẹ �ch kỷ. Ch�nh Ch�a l� t�nh y�u. Nếu Đức Mẹ c�ch ly ch�ng ta khỏi Ch�a Gi�su, th� ch�ng ta chẳng c�n sở hữu Đức Mẹ nữa. L�c ấy l�m sao Mẹ Ch�a Gi�su l� nơi nương ẩn cho c�c tội nh�n ? Nếu Thi�n Ch�a kh�ng chọn Đức Mẹ Maria, th� ch�ng ta cũng chẳng c� Ch�a Gi�su hiện diện giữa Hội Th�nh.

Khi đọc kinh Lạy Cha, ch�ng ta cầu xin với Cha tr�n trời: �Xin cho ch�ng con b�nh ăn h�ng ng�y�. Ch�ng ta xin Ch�a b�nh, dĩ nhi�n kh�ng thể gh�t bỏ n�ng d�n l�m ra l�a v� thợ sản xuất b�nh. Cũng vậy, c�c b� mẹ ph�n ph�t b�nh cho c�c con kh�ng thể qu�n Thượng Đế cung cấp lương thực cho ch�ng ta. Nếu đến ng�y thẩm ph�n m� Ch�a Gi�su hạch tội chỉ nguy�n v� ch�ng ta y�u mến mẹ Ng�i, th� xin h�y y�n t�m m� vui hưởng hạnh ph�c.

Bởi lẽ t�nh y�u của ch�ng ta kh�ng khởi sự nơi Đức Mẹ, th� cũng kh�ng kết th�c nơi Ng�i. Đức Mẹ l� c�nh cửa sổ, nh�n loại đ� sử dụng m� chi�m ngắm thần t�nh khi c�n ở trần gian n�y. V� c� thể so s�nh Đức Mẹ như một k�nh ph�ng đại l�m rộng lớn t�nh y�u của ch�ng ta đối với con Ng�i v� l�m những lời cầu nguyện của mọi người th�m sốt sắng, n�ng bỏng hơn.

Thi�n Ch�a, Đấng tạo dựng mặt trời, th� cũng l�m n�n mặt trăng. Mặt trăng kh�ng c� khả năng chiếm đoạt vẻ s�ng ch�i của mặt trời. Mặt trăng phải nhờ mặt trời m� tr�i dạt tr�n khoảng kh�ng bao la của vũ trụ, đồng thời phản chiếu �nh s�ng của mặt trời. Cũng một thể c�ch Đức Mẹ phản chiếu Người Con thần linh của Ng�i. Kh�ng c� Người Con đ�, Đức Mẹ chẳng l� g�. Với Ch�a Gi�su, Đức Maria l� Mẹ của nh�n loại. Trong những đ�m tối đen, ch�ng ta biết ơn mặt trăng. Khi nh�n thấy n� chiếu s�ng tr�n bầu trời m�y xanh, ch�ng ta vững bụng biết c�n mặt trời. Vậy trong sự tăm tối của thế gian n�y, khi người ta từ chối Ch�a Gi�su, �nh s�ng thật của thế giới, th� ch�ng ta nh�n l�n Đức Mẹ xin dẫn lối cho họ trong khi ch�ng ta tr�ng đợi b�nh minh tới.

Mọi người đều mang trong tim ấn bản của người m�nh y�u. C�i m� người ta gọi l� c� s�t �i t�nh, thực ra l� sự thể hiện của ấn bản đ�, tức sự ứng nghiệm của một giấc mơ.

Triết gia Platon cảm nhận t�m l� n�y, n�n đ� chủ trương: Kiến thức của ch�ng ta hiện thời l� phản �nh kiến thức tồn tại từ trước. Thực tế kh�ng đ�ng như �ng ta n�i. Nhưng đ�ng, nếu ch�ng ta hiểu n� như thể m�nh đ� c� một h�nh ảnh n�o đ� trong tr� kh�n. H�nh ảnh m� tr� kh�n, tập qu�n, kinh nghiệm v� khao kh�t của ch�ng ta l�m ra. Nếu chẳng vậy, th� l�m thế n�o c� thể nhận ra ngay nh�n vật hay đồ vật m� ch�ng ta y�u th�ch ? Trước khi gặp người n�o đ� ch�ng ta đ� c� sẵn c�i mẫu hay khu�n trong đầu �c về những g� m�nh ưa v� kh�ng ưa. Một số đối tượng am hợp với khu�n mẫu đ�, số kh�c kh�ng.

Cho n�n, lần đầu ti�n nghe một điệu nhạc, ch�ng ta ưa th�ch hoặc kh�ng ưa th�ch ngay. Ch�ng ta ph�n đo�n nhờ v�o khu�n mẫu đ� nằm sẵn trong tr�i tim m�nh. Những tr� kh�n ưa giật g�n, chẳng thể ở y�n tr�n một đối tượng tư tưởng, hoặc vững bền tr�n một l� tưởng, th� y�u th�ch nhạc k�ch động, nhảy nh�t, ồn �o. Những t�m hồn phẳng lặng y�u th�ch nhạc nhẹ nh�ng �m dịu. Cho n�n khi nghe đ�ng giai điệu m�nh y�u th�ch, ch�ng ta n�i: Đ�ng rồi, vậy mới hay. Tr�i tim c� l� lẽ ri�ng, điệu nhạc ri�ng của n� kh�ng ai giải th�ch được. Đối với t�nh y�u cũng vậy. C� một kỹ sư nhỏ x�u l�m việc trong mỗi tr�i tim. �ng ph�c họa những mẫu t�nh y�u l� tưởng từ những nh�n vật b�n ngo�i m� �ng từng tr�ng thấy, từ những s�ch vở m� �ng từng đọc, từ những hy vọng, kh�t khao, mơ ước, để rồi hy vọng một ng�y n�o đ� ta sẽ bắt gặp c�c đối tượng như vậy. L�ng ta sẽ thỏa m�n l�c xem thấy đối tượng cụ thể đang đi đứng, v� l�c đ�, l� tưởng nhập thể ho�n to�n v�o người ta y�u th�ch. Như vậy l� một cảm t�nh tức thời. Bởi v� n� đ� nằm sẵn ở đấy, chờ đợi từ l�u rồi. Một số người đi qua cả cuộc đời m� kh�ng gặp được l� tưởng của m�nh cụ thể h�a. Quả l� một điều bất hạnh nếu trọn đời kh�ng gặp được l� tưởng ! Tuy nhi�n l� tưởng tuyệt đối của mỗi tr�i tim lu�n tồn tại. V� đ� l� Thi�n Ch�a. Tất cả t�nh y�u lo�i người chỉ l� bước khởi đầu v�o c�i vĩnh hằng. Một số linh hồn c� diễm ph�c t�m thấy l� tưởng ch�n thật ngay, m� kh�ng trải qua b�ng mờ của n�.

Đức Ch�a Trời cũng c� bản vẽ mẫu của mọi tạo vật trong tr� �c Ng�i. Như một kỹ sư cưu mang bản vẽ của ng�i nh�, trước khi n� được x�y dựng, th� Thi�n Ch�a cũng c� bản mẫu của hết mọi sự: B�ng hoa, c�y cối, chim ch�c, điệu nhạc, tứ thời b�t tiết. Chẳng khi n�o c�y cọ đụng v�o tấm vải, hay chiếc đục đụng v�o tảng hoa cương, m� kh�ng c� khu�n mẫu tồn tại sẵn trong tr� �c người nghệ sĩ. Cũng vậy từng nguy�n tử, từng b�ng hoa hồng thực tế l� sự cụ thể h�a, hiện thực ho� của một h�nh ảnh tồn tại trước trong t�m tr� Thi�n Ch�a từ thuở đời đời. Tất cả những thụ tạo dưới con người đều đ�p ứng đầy đủ bản vẽ m� Thi�n Ch�a c� trong tr� �c Ng�i. Một th�n c�y đ�ng l� th�n c�y v� n� am hợp ch�nh x�c � muốn của Thi�n Ch�a. Một b�ng hoa hồng đ�ng l� b�ng hồng như � Ch�a muốn vậy. Tuy nhi�n tạo vật �người� th� kh�ng ch�nh x�c như Thi�n Ch�a muốn, n�n Ng�i phải c� tới hai bản vẽ về con người. Một bản vẽ như ch�ng ta đang sống, bản kh�c như l� tưởng ch�ng ta phải sống. Ng�i c� một bản vẽ mẫu l� tưởng về ch�ng ta v� cũng c� bản vẽ thực tế ch�ng ta đang cư xử, hay thực chất cụ thể của mỗi người. N�i c�ch kh�c một bản vẽ ng�i nh� v� ng�i nh� đ� được x�y dựng, một giai điệu �m nhạc v� �m thanh ch�ng ta chơi giai điệu đ�. Ng�i phải c� hai � tưởng về ch�ng ta, bời lẽ giữa thực tế v� l� tưởng kh�ng ho�n to�n ăn khớp với nhau. C� sự ch�nh lệch giữa thực tế v� l� tưởng, ch�ng ta kh�ng đ�p ứng ho�n to�n những điều Ch�a muốn về m�nh, c� thiếu s�t giữa bản vẽ v� cụ thể. H�nh ảnh trong tr� �c Ng�i bị lu mờ, m�o m�. Bản in bị phai m�u. Bởi lẽ, một mặt, nh�n c�ch của ch�ng ta chưa ho�n th�nh trong thời gian, ch�ng ta lu�n cần th�n thể đổi mới. Rồi đến tội lỗi, lu�n l�m mờ nh�n c�ch, tức sự xấu của m�nh nguệch ngoạc tấm bản vẽ m� tay Đấng to�n năng đ� ph�c hoạ. N� giống như qủa trứng trong tủ lạnh, một v�i người từ chối sức n�ng của t�nh y�u si�u nhi�n kh�ng cho qủa trứng th�nh thiện được ấp nở. Ch�ng ta li�n tục c� nhu cầu sửa chữa lỗi lầm, c�c h�nh vi tự do của ch�ng ta kh�ng ăn khớp với l� tưởng của cuộc sống. Ch�ng ta lu�n thiếu s�t về điều thiện Ch�a muốn nơi ch�ng ta. Th�nh Phaol� n�i rằng ch�ng ta được tiền định để trở th�nh con Thi�n Ch�a, trước khi nền m�ng tr�i đất được x�y dựng. Nhưng một số người kh�ng l�m tr�n hy vọng đ�.

Tuy nhi�n, một nh�n vật trong to�n thể nh�n loại thực tế đ� l�m được việc ấy, đến độ Thi�n Ch�a chỉ c� một h�nh ảnh m� th�i, kh�ng cần hai. Người ấy ho�n to�n đ�p ứng ước vọng của Thi�n Ch�a. Đ� l� Đức Maria, Mẹ Ch�a Gi�su. Tất cả ch�ng ta l� những dấu chứng bất to�n, nghĩa l� kh�ng đ�p ứng đầy đủ hy vọng của Thi�n Ch�a. Nhưng Đức Mẹ tương xứng trọn vẹn. L� tưởng Ch�a c� về Mẹ v� thực tế Mẹ sống trong x�c thịt l� một, kh�ng c� thiếu s�t. Bản vẽ v� bản sao l� một, ho�n hảo v� đầy đủ. Mẹ đ�p ứng mọi chi tiết như Thi�n Ch�a tr� định, thấy trước v� mơ ước. Điệu nhạc đời Mẹ đuợc Mẹ tr�nh b�y đ�ng như Thi�n Ch�a đ� viết. Đức Maria được quan niệm, hoạch định tương đương giữa l� tưởng v� lịch sử, giữa suy nghĩ v� thực tế, giữa hy vọng v� hiện thực.

V� vậy, qua nhiều thế kỷ, phụng vụ C�ng gi�o đ� �p dụng cho Mẹ lời lẽ s�ch Ch�m Ng�n. Bởi v� Mẹ l� Đấng Thi�n Ch�a muốn ch�ng ta noi gương n�n Mẹ n�i về m�nh như bản vẽ vĩnh hằng trong thượng tr� Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a y�u mến Mẹ ngay cả trước khi Mẹ được tạo dựng. Mẹ được vẽ n�n như ở với Thi�n Ch�a kh�ng những trong việc tạo dựng v� c�n trước cả việc tạo dựng. Mẹ hiện hữu trong thượng tr� Thi�n Ch�a như một � tưởng vĩnh hằng trước khi c� một người Mẹ n�o tr�n dương gian. Đức Maria l� khu�n mẫu của c�c b� mẹ, cho n�n l� t�nh y�u đầu ti�n của vũ trụ.

Một trong những vai tr� của phụ nữ l� cao thượng h�a đ�n �ng. Bởi lẽ họ cảm nghiệm m�nh kh�ng ưa b� tha thấp h�n như đ�n �ng. Người ta c�ng thi�n về cụ thể, tiền bạc, thực dụng, nhục dục, vật chất, linh hồn kẻ ấy trở n�n lạnh nhạt với những gi� trị lớn, nhất l� T�nh Y�u Vĩ Đại đối với linh hồn. Chẳng chi buồn ch�n cho bằng đong đếm, v� c�i c� thể đong đếm lại l� vật chất. Đ�n b� �m ấp nhiều l� tưởng hơn, họ kh�ng ưa ch�m đắm l�u trong vật chất v� mau tỉnh ngộ về những vui th� x�c thịt. B� ta kh� lưỡng cực hơn đ�n �ng, trong � nghĩa rằng, di chuyển nhanh v� dễ d�ng hơn từ vật chất đến tinh thần v� ngược lại.

� kiến phổ th�ng cho rằng phụ nữ thi�n về đạo đức hơn người nam, c� ch�t sự thật căn bản. Nhưng chỉ trong phạm vi n�o đ�, bản t�nh của họ thi�n nhiều về l� tưởng. Đ�n b� c� nhiều cảm t�nh về vĩnh cửu, v� đ�n �ng về thời gian tạm bợ. Nhưng cả hai đều cần đến ơn th�nh của ng�i Lời nhập thể. Trong Ng�i vĩnh cửu biến th�nh thời gian tại hang đ� Bethlehem. Một khi tho�i h�a xuống c�c nết xấu, đ�n b� g�y nhiều gương m� hơn đ�n �ng. Chẳng chi kh� coi hơn phụ nữ say sưa. B� tục h�a bậc th�nh thi�ng nhiều hơn. C�i điều gọi l� ti�u chuẩn �đạo đức k�p�, chẳng bao giờ tồn tại v� chẳng c� nền tảng lu�n l�. N� chẳng qua dựa tr�n v� thức của đ�n �ng coi phụ nữ c� nhiệm vụ g�n giữ lu�n thường đạo l� trong khi ch�nh bản th�n đ�n �ng lại thường sống b� tha.

Trong khủng hoảng, phụ nữ đứng vững v�ng hơn đ�n �ng. Muốn chứng minh điều ấy th� nhớ lại cuộc khổ nạn của Ch�a tr�n đồi Calvario, n� l� cuộc khủng hoảng lớn nhất lịch sử. Linh hồn phụ nữ vững ch�i hơn, khi ch�ng ta suy niệm về cuộc khổ nạn n�y cho c�ng bằng, th� sự thật tỏ hiện r� r�ng: Đ�n �ng thất bại. N�y nh� ! Giuđa ăn uống với Ch�a lại giơ ch�n đạp Ng�i, b�n Ng�i với gi� rẻ mạt, 30 đồng bạc, rồi giả dối �m h�n Ng�i, gợi � rằng mọi phản bội đời sống th�nh thi�ng thật khủng khiếp đến độ phải d�ng t�nh cảm n�o đ� để che giấu. Philat�, nh� ch�nh trị ti�u biểu đ� sợ h�i li�n hệ, kẻo g�y n�n th� gh�t cho chế độ, nếu �ng tha bổng Ch�a Gi�su, Người m� �ng c�ng nhận l� v� tội. �ng vẫn kết �n phải chết. Anna v� Caipha giả dối, dựa v�o phi�n to� đ�m h�m trước với chứng cớ bậy bạ, x� �o m�nh ra, tưởng chừng như bị x�c phạm về t�nh thần thi�ng của Thi�n Ch�a. Ba t�ng đồ được tuyển chọn để chứng kiến Ch�a biến h�nh v� như vậy phải c� đức tin vững mạnh. Trong khủng hoảng n�y, lại ngủ v�i chẳng l�m chứng được chi. Họ v� tư v� bất cần, kh�ng lo lắng chi hết. Tr�n đường đi Calvario, một kh�ch lạ t� m� nh�n v�o đ�m đ�ng đem Ch�a Gi�su đi h�nh h�nh, đ� bị �p gi�p đỡ Ch�a Gi�su cho đỡ khổ. V� tr�n đỉnh đồi buồn thảm chỉ c�n lại một m�nh Gioan, c�c t�ng đồ kh�c sợ h�i trốn hết. Người ta hỏi c� phải �ng hiện diện l� v� Đức Mẹ, người phụ nữ cần được gi�p đỡ ?

Tr�i lại, đọc Ph�c �m, người ta kh�ng thấy trường hợp n�o nữ giới phản bội Ch�a. Trong phi�n t�a xử �n, c� một tiếng n�i phụ nữ b�nh vực Ch�a. Bất chấp t�nh nghi�m khắc của c�c quan t�a, b� x�ng v�o ph�ng, khuy�n chồng l� Philat�, đừng kết �n người t�. Ở đường l�n Calvario, mặc dầu đ�n �ng bị �p buộc v�c th�nh gi� đỡ Ch�a Gi�su, th� những đ�n b� đạo đức của Gi�rusalem kh�c r�ng thương hại Ch�a, mặc kệ c�c binh l�nh v� kh�ch b�ng quan ch� cười. Họ an ủi Ch�a bằng những lời cảm thương v� cử chỉ tử tế. Một trong c�c phụ nữ ấy c�n d�m tiến ra lấy khăn lau mặt Ch�a. Sau n�y, đời đời người ta c�n nhớ đến b� với c�i t�n Veronica, nghĩa l� �gương mặt ch�n thật�. Bởi lẽ gương mặt Ch�a đ� in r� r�ng tr�n tấm khăn của b�. Rồi ch�nh l�c tr�n ngọn đồi cay đắng Calvario, c� ba người phụ nữ hiện diện. T�n c�c b� l�: Maria Macđala vĩnh viễn quỳ dưới ch�n Ch�a, v� người đầu ti�n gặp Ch�a Phục Sinh, Maria Cleophas, Mẹ của Giac�b� v� Gioan; Maria trinh nữ, mẹ Ch�a Gi�su. Ba người đ�n b� đại diện cho 3 loại linh hồn, người ta lu�n t�m thấy dưới ch�n th�nh gi�: linh hồn ăn năn, linh hồn l�m mẹ, v� linh hồn trinh tuyết.

Ng�y nay v� phụ nữ thất bại trong vai tr� k�m chế đ�n �ng, ch�ng ta nh�n l�n Đức Mẹ để phục hồi sự trinh khiết cho thế giới. Hội th�nh đ� c�ng bố hai học thuyết tinh tuyền về Đức mẹ. Một, tinh tuyền trong linh hồn, đ� l� t�n điều V� Nhiễm Nguy�n Tội. Hai, học thuyết tinh tuyền về thể x�c, đ� l� t�n điều Hồn X�c L�n Trời. Tinh tuyền kh�ng c� nghĩa ngu dốt. Bởi lẽ khi được truyền tin, sinh hạ Ch�a Gi�su, Đức Mẹ n�i: �T�i kh�ng biết đến người nam�. Nghĩa cụ thể l� Ng�i chẳng hề hưởng sự vui th� x�c thịt, nhưng đồng trinh th�n x�c, kh�ng biết đến đ�n �ng v� c�n đồng trinh v� sự hiện diện của Đức Ch�a Trời trong linh hồn m�nh. Chẳng c� cảm hứng n�o l�n bậc đồng trinh cho bằng gương s�ng của Đức Mẹ, đời sống của Đức Mẹ qu� tinh tuyền đến độ Thi�n Ch�a chọn Ng�i l�m Mẹ Đấng Cứu Thế. Tuy nhi�n, Mẹ cũng thấu hiểu t�nh mỏng d�n của nh�n loại, n�n đ� sẵn s�ng l�i k�o họ ra khỏi vũng lầy b�n nhơ, đ� l� l� do Mẹ chọn Maria Macđala, một tội nh�n hối cải, để đứng chung với Mẹ dưới ch�n thập tự. Qua c�c thế hệ, những ai kết h�n để được y�u thương th� Mẹ dậy rằng họ n�n kết h�n để thương y�u. Những ai chưa kết h�n th� được Mẹ dạy rằng n�n giữ b� mật của trinh trong cho đến khi Thi�n Ch�a ban cho một người bạn. Những ai ưa th�ch nhục dục, để cho th�n x�c nuốt chửng linh hồn, th� Đức Mẹ chỉ bảo, h�y để linh hồn bao bọc th�n x�c. Thế kỷ 20 với học thuyết của Freud về t�nh dục, Đức Mẹ khuy�n nhủ con người phải n�n giống h�nh ảnh Thi�n Ch�a qua gương Ng�i. Người l� phụ nữ kh�o l�o v� trung t�n trao nộp ch�ng ta cho Ch�a Gi�su. Để đến lượt m�nh, Ch�a Gi�su trao ph� ch�ng ta về tay Đức Ch�a Cha, Đấng l� tất cả cho mọi người.