HOME

 
 

Chương mười

ĐAU KHỔ V� ỦI AN

 

Thế giới đầy dẫy những người khổ đau một c�ch bất c�ng v� phải chịu �gi�y l� v� t�n nhọn của số phận nghiệt ng� (lời của Shakespear trong vở kịch Hamlet) m� kh�ng v� lỗi ri�ng m�nh, th�i độ của ch�ng ta phải thế n�o trước những kẻ đi�u ngoa về ch�ng ta ? Họ cố t�nh, ma qu�i b�i nhọ thanh danh ch�ng ta, họ chế giễu l�ng tốt của ch�ng ta, ch� cười sự tử tế của ch�ng ta.

C�u trả lời nằm sẵn ở �từ� đầu ti�n tr�n thập gi�: Tha Thứ. Nếu như c� ai đầy đủ quyền lực để chống lại bất c�ng th� phải l� Ch�a Gi�su, đấng l� c�ng l� thần linh. Nếu c� ai đầy đủ l� do để khiển tr�ch kẻ h�nh hạ m�nh, đ�ng đinh ch�n tay m�nh v�o c�y gỗ, th� đ� l� Ch�a ch�ng ta. Nhưng kh�ng. V�o đ�ng l�c c�y cối chống lại Ng�i, v� trở th�nh thập tự; sắt th�p chống lại Ng�i v� trở th�nh đinh nhọn; d�y hoa hồng chống lại Ng�i v� trở th�nh mạo gai; con người chống lại Ng�i v� trở th�nh l� h�nh, th� Ng�i bu�ng lời Tha Thứ, lời cầu đầu ti�n trong lịch sử xin tha tội cho kẻ th� h�nh hạ m�nh: �Lạy Cha, xin tha cho ch�ng, v� ch�ng chẳng biết việc m�nh l�m� (Lc 23,34).

Xin dừng lại khoảnh khắc để suy niệm những g� Ng�i kh�ng n�i: Ng�i kh�ng n�i: T�i v� tội. Nhưng tr�n thế gian n�y ai v� tội hơn Ng�i ? Từ trước khi c� Thứ s�u Tuần th�nh v� về sau, khi người ta bị treo l�n thập gi�, hoặc m�y ch�m hoặc gi�n xiết cổ, hỏa thi�u biết bao tội nh�n v� tội nhưng thử hỏi đ� c� người n�o kh�ng k�u g�o m�nh v� tội ? Ch�a Gi�su kh�ng hề mở miệng phản đối l� h�nh. Bởi v� l�m như vậy, Ng�i mặc nhi�n c�ng nhận quyền x�t xử của lo�i người, kẻ ph�m nh�n xử �n Thi�n Ch�a ! Vậy Đấng v� tội kh�ng khẳng định m�nh trong trắng, th� ch�ng ta l� kẻ tội lỗi đầy m�nh lại d�m tự nhận như vậy ? Mu�n đời xin đừng la lớn m�nh v� tội, kẻo lừa dối thi�n hạ. Bởi l�m như vậy ch�ng ta ngộ nhận rằng con người chứ kh�ng phải Thi�n Ch�a l� quan �n nh�n loại. Thực ra, linh hồn mọi người sẽ được x�t xử kh�ng phải trước to� �n lo�i người, m� trước t�n nhan Đấng tối cao, Thi�n Ch�a của t�nh y�u, v� �Đấng thấu suốt mọi b� ẩn, sẽ thưởng c�ng cho anh em trong b� ẩn�. Ơn cứu độ mu�n đời của ch�ng ta kh�ng lệ thuộc v�o thế gian x�t xử, m� v�o Thi�n Ch�a đo�n x�t.

Chẳng c� mấy � nghĩa khi đồng loại l�n �n đồng loại, cả khi ch�ng ta l�m đ�ng. Bởi lẽ sự thật lu�n c� phản chứng của n�. V� vậy ở đời n�y sự thật đ� bị đ�ng đinh v�o thập tự. Điều phải quan t�m l� ch�ng ta n�n thấy m�nh c�ng ch�nh trước sự ph�n x�t của Thi�n Ch�a, bởi đ� l� hạnh ph�c đến mu�n đời. Thường t�nh tr�n thế giới kh� m� t�m ra hai ph�n đo�n giống nhau. Bởi v� người ta chỉ nh�n thấy bề ngo�i. Thi�n Ch�a mới đọc được tr�i tim b�n trong. Ch�ng ta c� thể lừa dối tha nh�n nhưng kh�ng thể lừa dối Thi�n Ch�a được.

Một điều kh�c Ch�a Gi�su kh�ng n�i tr�n thập gi� cho c�c đại diện vua Caesar v� của quyền b�nh đền thờ, l� Ng�i chẳng bảo họ �qu� vị bất c�ng�. Thi�n Ch�a Cha đ� ban cho Ng�i mọi quyền x�t xử, nhưng Ng�i kh�ng sử dụng n� để n�i: �Qu� vị sẽ chịu khốn nạn v� việc n�y�. Với tư thế vừa l� Thi�n Ch�a vừa l� người, Ng�i thấu r� nếu c�n sự sống th� c�n hy vọng. Cho n�n l�c n�y c�c đau khổ ki�n tr� của Ng�i c�n khả năng cứu chuộc nhiều linh hồn đang l�n �n Ng�i. Tại sao lại kết �n trước thời hạn Ch�a Cha đ� ấn định ? Tại sao lại kết �n sĩ quan Longinus của đạo binh Roma v� Giuse của Sanhedrin Do Th�i ? Họ sẽ đến với v�ng tay cứu độ của Ng�i, v� họ được tha thứ trước khi người ta mang x�c Ng�i xuống khỏi thập gi� ? Kẻ l� tội nh�n l�c n�y c� thể l� đấng th�nh ng�y mai !

Một trong c�c l� do Ch�a để cho sống l�u l� ăn năn đền tội. Ch�a cho ch�ng ta thời gian kh�ng phải để ch�ng ta t�ch lũy tội lỗi, hay của cải kh�ng thể mang theo, m� để ch�ng ta sửa chữa những lỗi lầm cũ. V� vậy trong dụ ng�n c�y vả kh�ng mang hoa tr�i đến ba năm v� người chủ nh� truyền chặt đi, bởi lẽ n� l�m hại đất, th� người l�m vườn thưa lại: Xin cho một năm nữa, t�i sẽ đ�o đất, b�n ph�n, để nếu n� đơm b�ng kết tr�i �(Lc 13,6-9). Như thế l� Ch�a về phe với kẻ xấu xa ? Ng�i cho họ th�m một th�ng, một năm để họ cải thiện linh hồn bằng hối cải ăn năn, đ�o đất hy sinh, phạt x�c v� cứu được linh hồn m�nh.

Như vậy, nếu Ch�a Gi�su kh�ng x�t đo�n c�c l� h�nh của m�nh trước kỳ hạn ph�n x�t của họ, th� tại sao ch�ng ta thường l�m như vậy ? Nhất l� khi ch�ng ta kh�ng c� kiến thức đầy đủ về họ lại đo�n họ x�c phạm đến m�nh ? L�c c�n đang sống c� thể nhờ việc k�m h�m x�t đo�n của ch�ng ta, m� họ ăn năn trở lại. Trong bất cứ ho�n cảnh n�o quyền năng x�t đo�n chưa ban cho ch�ng ta, v� thế giới c� thể sẽ biết ơn Thi�n Ch�a về việc n�y. Bởi lẽ Ng�i l� quan t�a ch�nh x�c v� nh�n từ hơn người ta: �C�c ngươi đừng đo�n x�t để khỏi bị đo�n x�t� (Mt: 7,1).

Nhưng lời m� Ch�a ch�ng ta n�i tr�n thập gi� l�: Tha thứ. Tha thứ cho c�c Philat� của bạn, họ kh�ng đủ can đảm để b�nh vực c�ng l�. Tha thứ cho c�c H�r�đ� của bạn, họ sống q�a b� tha, kh�ng c�n khả năng hiểu được tinh thần. Tha thứ c�c Giuđa của bạn, họ nghĩ chỉ tiền bạc l� tất cả: �Tha thứ cho họ, v� kh�ng biết việc m�nh l�m�. Trong c�u n�i n�y g�i gh�m T�nh Y�u của Ch�a Cha v� Ch�a Con. Nhờ c�u n�i t�nh y�u th�nh thiện của Thi�n Ch�a gặp gỡ tội lỗi nh�n loại, nhưng vẫn y nguy�n tinh tuyền. C�u n�i đầu ti�n của Ch�a Gi�su: Tha thứ, l� bằng chứng h�ng hồn nhất t�nh v� tội tuyệt đối của Ng�i. C�n to�n thể ch�ng ta đến giờ chết sẽ được xem thấy hằng h� sa số c�c tội lụy diễn ra trước mắt, đến nỗi ch�ng ta q�a khiếp sợ để ra trước t�n nhan Thi�n Ch�a, m� kh�ng cầu xin Ng�i tha thứ. Ch�a Gi�su, ngược lại, kh�ng cần ơn tha thứ khi gục đầu chết, bởi Ng�i kh�ng hề c� tội lỗi n�o. Lời Ng�i xin tha thứ l� cho những kẻ tố c�o Ng�i, v� l� lẽ Ng�i đưa ra l�: �Họ kh�ng biết việc m�nh l�m�.

Bởi lẽ Ch�a Gi�su vừa l� Thi�n Ch�a vừa l� Người thật, cho n�n Ng�i thấu r� mọi b� mật của tr�i tim con người. Kiến thức to�n năng của Ng�i l� nguy�n do việc xin lỗi: �Họ kh�ng biết việc m�nh l�m�. C�n ch�ng ta q�a tối tăm, chẳng thấu hiểu bao nhi�u về tr�i tim c�c kẻ th�, ho�n cảnh họ h�nh động, tốt xấu lẫn lộn trong h�nh vi của họ, cho n�n kh� m� t�m ra l� do để x�a lỗi. Bởi qu� ngu dốt về động lực của tr�i tim họ, cho n�n ch�ng ta �t c� khả năng t�m ra l� do x�a lỗi.

Để c� thể đo�n x�t người kh�c, ch�ng ta phải ở b�n trong, b�n ngo�i họ, th� mới biết được ch�nh x�c. Việc n�y chỉ Thi�n Ch�a mới l�m được. L�ng giềng của ch�ng ta cũng rất bất khả th�m nhập như ch�ng ta vậy. Như thế phần đo�n x�t của ch�ng ta c� nhiều khả năng sai lầm. Bởi lẽ đo�n x�t m� kh�ng c� cơ sở th� quả l� bất c�ng. Duy một m�nh Ch�a ch�ng ta c� đủ cơ sở để ph�n đo�n. C�n ch�ng ta th� kh�ng. Nhưng nếu đủ cơ sở v� th�ng biết tất cả th� Ch�a lại thấy ra l� do để tha thứ. Vậy th� ch�ng ta l� những kẻ kh�ng c� quyền năng, kh�ng th�ng hiểu tr�i tim của l�ng giềng v� bộ �c nhỏ x�u, th� l�m sao ph�n x�t cho đ�ng ? Chỉ c�n c�ch cầu nguyện: �Lạy Cha, xin tha tội cho ch�ng v� lầm chẳng biết�.

Ch�a ch�ng ta d�ng từ �tha thứ� bởi v� Ng�i v� tội v� th�ng suốt mọi sự. C�n ch�ng ta d�ng từ đ� với l� lẽ kh�c. Thứ nhất, Thi�n Ch�a thứ tha cho ch�ng ta những tội lớn hơn tội thi�n hạ. Thứ hai, chỉ bằng tha thứ m� thế giới kh�ng c�n hận th�. Thứ ba, sự tha thứ của ch�ng ta l� điều kiện để m�nh được tha lỗi. B�y giờ xin giải nghĩa.

Thứ nhất, ch�ng ta buộc phải tha thứ tha nh�n bởi lẽ Ch�a đ� tha thứ cho m�nh. Chẳng c� sự x�c phạm n�o m� thi�n hạ l�m cho m�nh, c� thể lớn hơn sự x�c phạm ch�ng ta chống lại Thi�n Ch�a do tội lỗi m�nh. Ch�a Gi�su đ� kể dụ ng�n người đầy tớ �c độc kh�ng tha thứ cho bạn m�nh để giải th�ch điểm n�y (Mt: 18,21). Trong dụ ng�n, �ng chủ tha thứ m�n nợ mười ng�n n�n v�ng, ra ngo�i lập tức hắn b�p cổ người bạn chỉ nợ y c� một trăm n�n bạc. Số nợ m� chủ tha cho y 1.250.000 lần lớn hơn m�n nợ bạn y mắc nợ. Sự ch�nh lệch biểu lộ ch�ng ta mắc nợ Thi�n Ch�a v� tội lỗi, lớn lao hơn người kh�c x�c phạm đến m�nh, cho n�n phải tha thứ cho th� địch l� lẽ đương nhi�n, v� l� do Ch�a đ� tha thứ cho ch�ng ta gấp nhiều lần hơn về tội đối xử với Ng�i như kẻ th�.

Bởi lẽ ch�ng ta chẳng khi n�o t�nh sổ nợ với Thi�n Ch�a, cho n�n kh�ng c� khả năng tha thứ cho kẻ th�. Đ� l� nguy�n nh�n g�y n�n biết bao cay đắng v� bạo lực tr�n thế giới ng�y nay. Người ta từ chối nhận m�nh c� lỗi với Thi�n Ch�a, cho n�n chẳng bao giờ nghĩ m�nh cần được thứ tha ! Họ nghĩ m�nh kh�ng cần tha thứ, cho n�n họ nghĩ thi�n hạ cũng vậy. Người m� kh�ng biết m�nh c� tội với Thi�n Ch�a, th� �t c� khuynh hướng tha tội cho người kh�c, th� dụ trường hợp vua Đavid khi phạm tội ngoại t�nh.

Do đ�, lời kết �n người kh�c của ch�ng ta thực chất l� tấm m�n ch�ng ta d�ng để che đậy sự yếu đuối của m�nh. Ch�ng ta che đậy tội lỗi của m�nh bằng những lời chỉ tr�ch thi�n hạ. Ch�ng ta thấy c�i r�c trong con mắt người kh�c m� kh�ng thấy c�i s� trong con mắt m�nh. N�i c�ch kh�c: Ch�ng ta đeo c�i bị tội lỗi thi�n hạ trước ngực v� c�i t�i tội lỗi m�nh sau lưng. �ng chủ độc �c nhất l� người kh�ng bao giờ học v�ng lời. Quan t�a nghi�m khắc nhất l� kẻ kh�ng lục so�t lương t�m. Người � thức m�nh cần ph�p giải tội nhất sẽ l� kẻ khoan dung nhất đối với tha nh�n. Đ� l� điều th�nh Phaol�, khi viết cho Tit�, đ� kh�m ph� ra, để thương x�t người ta: �Thật vậy, cả ch�ng ta nữa, xưa kia ch�ng ta cũng ngu xuẩn, kh�ng v�ng lời, lầm lạc, l�m n� lệ cho đủ thứ đam m� v� lầm lạc, sống trong gian �c v� ganh tị, đ�ng gh�t v� ghen tương lẫn nhau� (Tt 3,3).

Bởi v� người ta thời nay qu�n bẵng tội lỗi của m�nh, cho n�n th�i xấu th� hận trở n�n cay đắng v� s�u sắc hơn. Con người dễ d�ng b�p cổ nhau v� v�i đồng xu nho nhỏ. Họ qu�n Thi�n Ch�a đ� tha thứ cho m�nh tới mười ng�n n�n v�ng. Xin h�y khuyến kh�ch họ nhớ lại đ� được Đức Ch�a Trời thương x�t thế n�o, họ sẽ khởi sự ăn ở tốt l�nh với đồng loại.

L� do thứ hai để tha thứ những kẻ x�c phạm đến ch�ng ta, l� v� nếu ch�ng ta kh�ng tha thứ, th� hận th� ng�y c�ng chồng chất, đến độ sẽ l�m nổ tung thế giới v� ghen gh�t. Th� hận lu�n l� mảnh đất m�u mỡ, nếu kh�ng bị dập tắt, th� n� tự ph�t triển với tốc độ ch�ng mặt. Nhiều phe đảng lợi dụng t�nh chất n�y của hận th�, n�n đ� kh�ng ngừng reo rắc n�. Họ biết rằng hận th� ph� đổ x� hội nhanh hơn l� c�c đạo binh, n�n kh�ng khi n�o n�i về b�i �i. Cứ để hận th� ph� hoại lẫn nhau v� sẽ đạt tới mục ti�u dễ d�ng. Lịch sử hai cuộc thế chiến chứng minh điều n�y l� đ�ng.

L�m thế n�o ngăn cản hận th� khi người ta vả m� lẫn nhau ? Chỉ c� con đường duy nhất l� đưa m� kh�c cho người ta vả tiếp ! T�i muốn n�i tha thứ. T�i từ chối gh�t bạn. Nếu t�i gh�t bạn, t�i sẽ đổ th�m dầu v�o lửa. Ngược lại, nếu t�i kh�ng gh�t bạn, t�i sẽ giết chết l�ng th� hận của bạn v� t�i sẽ x�a n� khỏi mặt đất. T�i y�u qu� bạn. Đ� l� đường lối Th�nh Stephan� chinh phục những ai th� gh�t �ng, giết chết �ng. Th�nh nh�n đ� cầu nguyện: �Lạy Ch�a xin đừng chấp tội họ về việc n�y� (Cv 7,59). N�i ch�nh x�c hơn, �ng đ� lập lại lời của Ch�a Gi�su tr�n thập gi�. Lời của �ng đ� chiến thắng được t�m hồn người thanh ni�n trẻ tuổi t�n l� Saolo, hắn đứng b�n cạnh tr�ng coi y phục cho những l� h�nh n�m đ� Stephan� v� đồng � với c�i chết của th�nh nh�n. Nếu như Stephan� nguyền rủa Saol� th� c� lẽ người thanh ni�n n�y chẳng bao giờ trở th�nh th�nh Phaol�, một mất m�t q�a to lớn. Nhưng th� o�n đ� thất bại v� Stephan� tha thứ.

Cuối c�ng, ch�ng ta phải tha thứ người kh�c, bởi chẳng c�n điều kiện n�o nữa để tội lỗi ch�ng ta được thứ tha. Thực tế, x�t theo nguy�n tắc lu�n l� th� xem ra v� phương để Thi�n Ch�a tha tội cho ch�ng ta trừ phi ch�ng ta c� l�ng thứ tha. Ng�i đ� n�i: �Ph�c cho kẻ c� l�ng x�t thương v� họ sẽ đuợc thương x�t� (Mt: 5,7). �Tha thứ v� ngươi sẽ được thứ tha. H�y cho v� ngươi sẽ được cho lại� Thi�n Ch�a sẽ đong cho anh em đấu đủ lượng đ� dằn, đ� lắc v� đầy tr�n m� đổ v�o vạt �o anh em, v� anh em đong bằng đấu n�o, th� Thi�n Ch�a sẽ đong lại cho anh em bằng đấu ấy� (Lc 6,37-38).

C� một thứ luật hiển nhi�n, kh�ng ai c� thể tho�t được. Bạn kh�ng thể gặt, nếu kh�ng gieo trước. Nếu bạn kh�ng gieo l�ng thương x�t nơi đồng loại, Thi�n Ch�a sẽ chẳng x�t thương bạn. Như trong dụ ng�n tr�n, người chủ nợ từ chối tha nợ cho đầy tớ độc �c, bởi lẽ hắn kh�ng thương x�t tha cho bạn m�nh m�n nợ nhỏ x�u. �Ấy vậy Cha Th�y ở tr�n trời cũng sẽ đối xử với anh em như thế, nếu mỗi người trong anh em kh�ng hết l�ng tha thứ cho anh em m�nh� (18,35).

Nếu c�i hộp đựng đầy muối, n� kh�ng thể chứa chất được nữa. Nếu tấm l�ng ch�ng ta đựng đầy hận th� h�ng x�m, l�m sao Thi�n Ch�a đổ t�nh thương của Ng�i v�o được ? Đơn giản đến như vậy m� ch�ng ta kh�ng hiểu ? Trừ phi ch�ng ta đầy l�ng thương x�t, ch�ng ta sẽ chẳng được Thi�n Ch�a x�t thương. Như vậy, thử th�ch thực sự của người Kit� hữu l� y�u mến kẻ th� thế n�o ? Chứ kh�ng phải thương y�u bạn b� ra sao ? Lệnh truyền của Đức Ch�a Trời q�a r�: �H�y y�u mến kẻ th� ngươi, l�m tốt cho những ai o�n gh�t anh em, v� cầu nguyện cho những ai b�ch hại v� n�i xấu anh em, ng� hầu anh em l� con c�i Thi�n Ch�a, Đấng l�m cho mặt trời soi s�ng người l�nh kẻ dữ v� l�m mưa rơi xuống người c�ng ch�nh cũng như kẻ bất lương.� V� nếu anh em y�u thương kẻ y�u thương m�nh, th� anh em c� c�ng chi ? Ngay cả người thu thuế cũng chẳng l�m như thế sao ? Nếu anh em ch�o hỏi anh em m�nh th�i, th� anh em c� l�m chi lạ thường đ�u ? Ngay cả người ngoại kh�ng l�m như thế sao ? (Mt 5,44-47).

Cho n�n ta phải tha thứ ngay cả đến bảy mươi lần bảy. H�y l�m cho giờ chết được th�nh thiện bằng c�ch tha thứ cho th� nghịch những lỗi lầm b� nhỏ, ng� hầu Thi�n Ch�a sẽ tha thứ những phản nghịch to lớn hơn của ch�ng ta chống lại Ng�i, tha thứ cho những ai th� gh�t bạn, ng� hầu bạn c� thể l�i k�o họ tới t�nh y�u. H�y tha thứ cho những kẻ l�m thiệt hại bạn, ng� hầu Thi�n Ch�a tẩy x�a c�c x�c phạm của bạn.

Lời đầu ti�n Ch�a ph�n từ thập gi� dạy bảo ch�ng ta n�n c� những th�i độ thế n�o đối với những chịu đựng bất c�ng. Lời thứ hai chỉ gi�o phải ứng ph� ra sao trước c�c đớn đau. C� hai đường lối nh�n c�c đớn đau: Thứ nhất, nh�n ch�ng kh�ng ở hướng n�o cả. Thứ hai, với một � hướng r� rệt.

Th�i độ thứ nhất nh�n đớn đau như bức tường d�y đặc. Th�i độ thứ hai, như khung cửa k�nh trong suốt. Tuỳ theo th�i độ m� ch�ng ta phản ứng ra sao trong triết l� cuộc đời. Một thi sĩ đ� viết: �Hai người ngồi t� c�ng nh�n qua cửa sổ, một người nh�n thấy trăng sao, kẻ kh�c nh�n thấy b�n nhơ.� Cũng thế, tr�n thế gian, c� những linh hồn nh�n b�ng hoa hồng v� n�i: �thật l� khổ, tr�n c�nh hoa đầy gai�. Nhưng linh hồn kh�c: �thật l� phấn khởi tr�n c�nh gai c� những b�ng hoa�. Hai th�i độ ấy biểu lộ sự kh�c nhau giữa kẻ trộm l�nh v� dữ chịu đ�ng đanh c�ng Ch�a Gi�su tr�n ngọn đồi Calvario. Người trộm b�n phải đại diện cho những ai nh�n đau đớn c� � nghĩa. Người b�n tr�i kh�ng c� � nghĩa, tức đau khổ kh�ng được th�nh h�a.

Trước hết, ch�ng ta suy gẫm người b�n tr�i: Hắn ta chịu đớn đau kh�ng nhiều hơn người b�n phải, nhưng khởi sự v� kết th�c cực h�nh của m�nh bằng lời nguyền rủa. Chẳng c� gi�y ph�t n�o hắn li�n kết đau khổ của m�nh với Ch�a Gi�su. Lời cầu xin tha thứ của Ch�a kh�ng hiệu quả hơn một b�ng chim bay. Hắn kh�ng thấy � nghĩa của đớn đau m�nh chịu hơn con ruồi đậu tr�n tấm k�nh cửa sổ m� �nh s�ng v� sức n�ng mặt trời của Thi�n Ch�a tr�n v�o ng�i nh�. Bởi lẽ hắn kh�ng ti�u h�a được đớn đau v� l�m cho n� trở n�n lương thực của linh hồn. Đau đớn chống lại hắn, như vật ngoại lai lọt v�o dạ d�y, l�m cho dạ d�y đau đớn, độc hại v� hủy hoại cả hệ thống ti�u h�a.

Đ� l� l� do hắn trở n�n cay đắng, miệng lưỡi hắn trở th�nh như hỏa l� o�n hận. Đ� l� nguy�n nh�n khiến hắn nguyền rủa Ch�a, Đấng đ�ng lẽ l� mục tử chăn dắt hắn v�o thi�n đ�ng b�nh an. Thế giới ng�y nay đầy rẫy những con người như vậy. Đau khổ, cực h�nh chẳng c� � nghĩa n�o cho họ. Kh�ng biết chi hết về ơn cứu rỗi của Ch�a Gi�su, n�n họ kh�ng quan t�m l�m cho đớn đau trở th�nh �ch lợi. Đối với họ đau đớn chỉ l� vặt vĩnh như miếng v� tr�n chiếc khăn b�ng của cuộc đời. Cuộc sống kh�ng ho�n to�n đo�n trước được. Bởi v� đối với họ, tuổi trưởng th�nh đầy s�ng gi� theo sau thời ni�n thiếu lang thang bụi đời. Nếu biết về Ch�a, th� họ chỉ nghĩ đến Ng�i như một c�i t�n. Họ kh�ng c� khả năng li�n kết c�c chất liệu cuộc sống thực tế với chương tr�nh của Thi�n Ch�a. Điều n�y l� l� do giải th�ch tại sao c�c kẻ th�i tin Ch�a thường trở n�n yếm thế, giết chết t�m linh m�nh v� trong � nghĩa n�o đ� giết chết cả vẻ kiều diễm của b�ng hoa, n�t mặt ng�y thơ của trẻ con m� họ từ chối tới gần.

Như vậy, b�i học của người trộm b�n tả Ch�a Gi�su đ� r� r�ng. Đau đớn tự n� kh�ng l�m cho người ta kh� hơn. Ngược lại c� cơ hội l�m người ta xấu hơn. Chẳng linh hồn n�o trở n�n tốt hơn nguy�n chỉ v� hắn bị đau tai ! Đau khổ kh�ng được th�nh h�a chẳng l�m cho con người tiến bộ, tr�i lại, l�m cho hắn tho�i h�a. Kẻ trộm b�n tả Ch�a kh�ng tốt hơn khi chịu đ�ng đinh. N� l�m cho hắn kh� h�o, ch�y rụi v� linh hồn mờ tối. Từ chối li�n hệ đau khổ với bất cứ mục ti�u n�o, đương sự cuối c�ng chỉ nghĩ đến m�nh v� đến những ai sẽ mang x�c m�nh khỏi thập g�a. Đ� l� điều những người mất đức tin v�o Thi�n Ch�a thường l�m. Đối với họ Ch�a Gi�su tr�n thập gi� chỉ l� một biến cố trong lịch sử đế quốc R�ma. Ch�a kh�ng phải l� sứ giả của hy vọng, bằng chứng của t�nh y�u. Họ c� được một dụng cụ q�i gi� trong tay m�nh, nhưng đ� 5 ph�t tr�i qua m� kh�ng thấy sự hữu �ch của n�. Họ sống nhưng kh�ng hề t�m hiểu � nghĩa của cuộc sống. Họ chẳng c� mục ti�u để sống. Những đau khổ chỉ l�m họ cay đắng, đầu độc họ, v� cuối c�ng cơ may to lớn của cuộc sống trượt mất khỏi b�n tay. C�nh cửa cứu rỗi kh�p lại sau lưng v� giống như người trộm b�n tr�i, họ tiến v�o đ�m tối kh�ng được ch�c ph�c.

B�y giờ ch�ng ta suy gẫm đến người trộm l�nh. Anh chịu đ�ng đinh b�n phải Ch�a v� l� biểu tượng cho những ai nh�n đau khổ với một � nghĩa. L�c đầu, anh ta kh�ng hiểu, v� vậy đồng thanh với bạn m�nh m� nguyền rủa Ch�a. Nhưng anh được ơn soi s�ng v� ơn tha thứ Ch�a Gi�su cầu xin với Cha Ng�i cho c�c l� h�nh. N� tương tự như �nh chớp soi lối cho ch�ng ta ban đ�m, n� dẫn đường cho người trộm b�n hữu Ch�a. Anh ta nhận ra, nếu khổ đau kh�ng c� � nghĩa, th� Ch�a Gi�su chịu đựng n� l�m chi ? Nếu th�nh gi� kh�ng c� mục ti�u, Ch�a đ� chẳng leo l�n đ�. Chắc chắn Đấng tự xưng l� Thi�n Ch�a, sẽ chẳng bao giờ �m ấp nhục nhằn, trừ phi n� c� khả năng biến đổi th�nh mục ti�u th�nh thiện v� th�nh h�a thế gian.

L�c đầu người trộm l�nh kh�ng thấu hiểu � nghĩa của khổ đau. Nhiều lắm th� anh cho n� c� sức đền đ�p c�c tội lỗi m� anh đ� phạm trong cuộc đời. V�o l�c được soi s�ng, anh liền mắng kẻ trộm b�n tả: �M�y đang chịu chung h�nh phạt, vậy m� cả Thi�n Ch�a, m�y cũng kh�ng biết sợ. Ch�ng ta chịu như thế n�y l� đ�ch đ�ng, v� xứng với việc đ� l�m. C�n �ng n�y c� l�m điều g� tr�i đ�u ?� (Lc 23,40). Như vậy anh ta đ� xem thấy đau khổ c� lợi cho linh hồn m�nh, giống như lửa thử v�ng: Lọc sạch những vết nhơ, hay như cơn sốt r�t, giết chết c�c vi tr�ng. Đớn đau cất đi vẩy bịt mắt anh. V� hướng về c�y thập gi� Ch�a Gi�su, anh ta kh�ng thấy Ng�i l� kẻ bị đ�ng đanh nữa m� như Vua Cả trời đất.

Chắc chắn, Đấng cầu xin ơn tha thứ cho kẻ h�nh hạ m�nh, kh�ng thể n�m anh ra khỏi Thi�n đ�ng. N�n anh n�i: �Lạy �ng Gi�su khi n�o về nước Ng�i xin nhớ đến t�i�. Đức tin mạnh mẽ của anh gặp được c�u trả lời: �Quả thật ta n�i cho anh hay, h�m nay anh sẽ ở với Ta tr�n Thi�n đ�ng� (Lc: 23,42). Đ�ng l� một phần thưởng nằm mơ kh�ng thấy. Cho n�n đau khổ tự th�n kh�ng phải l� qu� sức chịu đựng. Chỉ những ai kh�ng thấy � nghĩa của n�, mới kh�ng chịu nổi m� th�i. Nếu người trộm l�nh kh�ng hiểu mục ti�u của đau khổ, hẳn anh ta sẽ chẳng bao giờ cứu nổi linh hồn m�nh. Như vậy, đau khổ c� thể l� phương tiện cứu linh hồn v� cũng c� thể l� sự chết của n�.

Tất cả đều t�y thuộc v�o việc ch�ng ta biết li�n kết đau khổ với Đấng �l� nguồn vui Thi�n đ�ng, chịu đựng thập gi�. Một trong c�c ph� phạm lớn nhất của thế giới l� đau khổ kh�ng mục ti�u. N� l� bi kịch thảm khốc của con người. Đau khổ m� kh�ng li�n kết với Ch�a Gi�su, kh�ng kh�c với tấm ng�n phiếu chưa k�, chẳng c� gi� trị n�o. Nhưng nếu n� đ� được k� bằng M�u của Ch�a ch�ng ta treo tr�n thập gi� th� gi� trị v� c�ng. Một c�i tr�n nhăn đau đớn m� kh�ng ăn khớp với đầu đội mạo gai, hay một c�nh tay rời r� kh�ng ki�n nhẫn với c�nh tay tr�n thập gi� th� chỉ l� đồ bỏ. Thế giới sẽ trở n�n tồi tệ hơn với những đau khổ v� �ch, m� đ�ng lẽ nhờ khổ đau m� n� trở n�n tốt đẹp hơn. V� vậy tất cả c�c giường bệnh tr�n thế giới hoặc l� b�n phải hay b�n tr�i Ch�a Gi�su. Vị tr� ấy được x�c định nhờ v�o đau khổ tốt như người trộm l�nh, được đưa l�n cao, hay xấu như người trộm dữ, bị hạ xuống thấp. Cho n�n chẳng phải điều g� l�m cho người ta khổ đau, mới biến thế giới th�nh kỳ b�, nhưng l� những ph� phạm khi chịu đau khổ. Họ qu�n rằng khi c�n l� con trẻ, họ đ� từng đặt c�c chướng ngại vật để chiến thắng trong những cuộc chơi đ� sao ?

Vậy th� tại sao khi trở th�nh người lớn, lại kh�ng trả gi� cho những phần thưởng của c�c cố gắng v� vật lộn ? C� đ�ng l� tinh thần sẽ trở n�n dũng mạnh hơn khi gặp nghịch cảnh, như con chim bay cao hơn khi gặp gi� ngược ? Con c� kiếm miếng ăn th� phải lội ngược d�ng nước. B�nh đựng thuốc thơm phải bể ra, dầu thơm mới tr�n lan khắp ph�ng. C�i đục phải chạm đến phiến đ� mới th�nh pho tượng. Hạt giống rơi xuống đất chết đi mới mang nhiều b�ng hạt mới. C�c s�ng lạch phải chảy ra biển rộng mới tr�nh được � nhiễm, c�c quả nho phải bị nghiền n�t mới th�nh rượu ngon, v� những hạt l�a phải bị xay n�t mới th�nh b�nh ăn ?

C�ng l� do tương tự, đau khổ c� khả năng cứu độ. Dưới quyền ph�p của t�nh y�u thần linh, c�c g�nh nặng tr�n đổi th�nh Thập gi�. Tại sao những h�nh phạt kh�ng thể trở th�nh kh� cụ đền tội ? Tại sao ch�ng ta kh�ng d�ng c�c thập gi� để trở n�n th�nh thiện ? Ch�ng ta chẳng thể bắt chước Ng�i về quyền năng v� bi�n, chẳng thể n�n giống Ng�i về kiến thức si�u ph�m, nhưng c� thể n�n giống Ng�i trong đau khổ.

Vậy th� chỉ c� con đường duy nhất n�n giống Ng�i, l� con đường đau khổ của Ng�i, chịu đựng những buồn tủi v� th�nh gi�, con đường thấm nhiễm t�nh y�u. Chẳng c� t�nh y�u n�o lớn hơn t�nh y�u của người th� mạng sống m�nh v� người y�u. Ch�nh t�nh y�u l�m cho c�c đau khổ chịu đựng được. Một người mẹ thao thức suốt đ�m b�n cạnh giường bệnh của con. Thế giới gọi khổ ải của b� l� �mệt nhọc�, c�n b� gọi n� l� �thương y�u�. Cho n�n bao l�u ch�ng ta nh�n đau khổ như c� �ch cho người kh�c hay cho ch�nh linh hồn m�nh v� l�m s�ng danh Thi�n Ch�a, th� đau đớn bao giờ cũng dễ chịu đựng. Một đứa b� bị mẹ cấm kh�ng được tới gần h�ng r�o gai nhọn. N� kh�ng v�ng lời v� rơi v�o h�ng r�o, bị qu� kh�ng đi được nữa. B� mẹ la rầy v� bảo thế l� qu� cả đời. N� trả lời: �Con biết lỗi của con, con sẽ chẳng bao giờ đi được nữa, nhưng nếu mẹ tiếp tục y�u con, con chịu đựng được tất cả�. C�c đau đớn của ch�ng ta cũng vậy, nếu c�n cảm nghiệm t�nh y�u Thi�n Ch�a.

Nếu ch�ng ta được bảo đảm Thi�n Ch�a hằng y�u thương săn s�c m�nh, th� sẽ t�m thấy niềm vui trong việc tiếp tục c�ng nghiệp cứu chuộc của Ng�i. L�c ấy ch�ng ta cũng sẽ l� Đấng cứu thế với chữ đ thường, c�n Ng�i với chữ Đ hoa. V� ch�ng ta hiểu được sự kh�c nhau giữa c�c từ �hy sinh� v� �đau đớn�. Hy sinh l� đau khổ với t�nh y�u, đau đớn l� đau khổ kh�ng c� t�nh y�u. Khi thấu triệt được sự kh�c biệt ấy, ch�ng ta sẽ trả lời r� r�ng cho những ai nghĩ rằng Thi�n Ch�a để ch�ng ta phạm tội m� kh�ng x�t xa.

Trong khốn khổ c�ng cực thế giới k�u l�n c�ng Tạo ho�:

Lạy Ng�i, xin x�a hết khổ đau.

Xin xua đuổi b�ng đen bao phủ địa cầu m� Ng�i đ� l�m n�n.

Xin th�o gỡ x�ch xiềng tr�i buộc t�m can,
xin cất đi g�nh nặng đ� tr�n đ�i c�nh để chim c� thể bay.

Lạy Ng�i, xin x�a mọi khổ đau tr�n thế giới m� Ng�i đ� dựng n�n.
Để thế giới y�u mến Ng�i hơn.

Thượng đế trả lời cho thế giới Ng�i đ� dựng n�n:

Ta sẽ x�a hết khổ đau ư ?

Khổ đau m� linh hồn chịu đựng ?

để được mạnh mẽ nhờ thử th�ch ?

Ta sẽ lấy đi sự thương cảm ư ?

Thương cảm nối kết tr�i tim với tr�i tim ?

v� l�m cho hy sinh th�nh cao thượng ?

Liệu ngươi đồng � để mất hết anh h�ng từ trong ngọn lửa bước ra ?

V� những gương mặt s�ng l�ng nh�n trời cao ?

Ta sẽ lấy đi t�nh y�u cứu chuộc gi� đắt ?

V� những nụ cười trong hy sinh ?

Liệu ngươi bằng l�ng vứt bỏ cuộc sống đang leo l�n c�ng Ta,
Đấng Kit� tr�n thập tự kh�ng ?

                        (Thơ của George Stewart)

T�i v� bạn đ� từng xin Thi�n Ch�a nhiều ơn lắm v� chẳng mấy khi đườc nhận lời. Người trộm l�nh cũng đ� từng xin ơn trong suốt cuộc đời của anh ta, nhất l� xin cho được nhiều của cải, nhưng chẳng được chấp nhận. Tuy nhi�n c� một thứ ơn ch�ng ta xin l� được nhận lời ngay, cho d� c�c ơn vật chất kh�c chẳng mấy khi xin m� Ch�a ban cho. C� một thứ ơn ch�ng ta c� thể xin ngay l�c n�y, giờ n�y, ph�t n�y, nếu ch�ng ta đủ can đảm xin. V� Ch�a ban ngay trước khi đ�m về. Lời cầu nguyện m� Ch�a kh�ng hề từ chối, cũng sẽ chẳng bao giờ khước từ cho bất cứ ai xin. Đ� l� ơn chịu đau khổ. H�y xin Ng�i gởi cho bạn th�nh gi� v� bạn lu�n được nhận lời.

Nhưng tại sao Thi�n Ch�a kh�ng lu�n nhận lời ch�ng ta cầu xin, để được tăng lương, được chức vụ cao hơn, được nhiều tiền bạc, của cải ? Tại sao Ng�i từ chối lời cầu xin cho người trộm b�n tả Ch�a Gi�su ng� hầu giải tho�t hắn khỏi khổ h�nh thập tự ? Tại sao Ng�i nhận lời người trộm b�n hữu v� tha thứ cho hắn ? C�u trả lời l�: �n huệ vật chất k�o ch�ng ta ra xa Thi�n Ch�a, nhưng đau khổ l�m ngược lại, đem ch�ng ta tới gần Ng�i, Thi�n Ch�a kh�ng muốn thế gian chiếm đoạt ch�ng ta. Ng�i muốn ở với ch�ng ta, bởi v� Ng�i đ� chết cho ch�ng ta.

C�u hỏi l�c n�y l� tại sao những người v� tội chịu đựng khổ đau ? T�i kh�ng c� � �m chỉ những người v� tội chịu đau khổ một c�ch v� t�nh, ho�n cảnh n�o đ� g�y n�n đớn đau cho họ. Nhưng t�i muốn n�i c�c linh hồn tốt l�nh, cố � t�m kiếm khổ đau. Họ kh�t khao đau khổ đến độ bất nhẫn cho tới khi t�m được một th�nh gi�. N�i r� hơn, tại sao những linh hồn như đan sĩ d�ng Cam�l�, chị em d�ng Clara, c�c th�y d�ng Trapist, chị em ngh�o kh� v� h�ng t� c�c d�ng khổ tu kh�c trong Hội Th�nh, họ chẳng ham g� kh�c ngo�i việc hy sinh v� đau khổ cho c�c kẻ c� tội ? Chắc chắn việc khổ chế n�y kh�ng li�n hệ với tội lỗi c� nh�n. Ch�a ch�ng ta cũng dạy như vậy khi trả lời cho những kẻ hỏi Ng�i về trường hợp người thanh ni�n bị m� từ l�c mới sinh: �Ai đ� phạm tội ? Người n�y hay cha mẹ hắn ?� Ch�a trả lời: �kh�ng ai cả�.

Nếu ch�ng ta muốn t�m c�u trả lời, ch�ng ta cần qu�n triệt kh�ng những khổ đau của người v� tội, m� cả khổ đau của ch�nh sự v� tội. Nghĩa l� tập trung lưu t�m v�o hai nh�n vật v� tội nhất tr�n tr�i đất n�y: một l� Ch�a Gi�su, hai l� Mẹ Ng�i, Đức Maria. Ch�a Gi�su tự bản t�nh l� Đấng v� tội, Ng�i l� con Đức Ch�a Trời v� c�ng th�nh thiện. Đức Maria v� tội do ơn th�nh Ng�i, Ng�i l� Đấng v� tội duy nhất trong bản t�nh lo�i người. Vậy m� cả hai đấng th�nh đ� chịu khổ đau đến tận c�ng. Tại sao Ch�a Gi�su lại phải v�c th�nh gi� trong khi với quyền năng Thi�n Ch�a, Ng�i dễ d�ng tr�nh khỏi ? Tại sao Đức Mẹ, đấng đầu thai tinh tuyền lại chịu đau khổ ? Ng�i c� thể tr�nh khỏi v� c�c nh�n đức của m�nh, hoặc v� quyền năng Con m�nh ?

T�nh y�u l� ch�a kh�a để hiểu c�c m�u nhiệm ấy. Tự bản th�n, t�nh y�u kh�ng �ch kỷ, tr�i lại, rất rộng r�i, n� t�m kiếm sự l�nh cho người kh�c, chứ kh�ng cho m�nh. Mức độ của t�nh y�u kh�ng nằm nơi vui thoả của n� - đ�y l� điều thế gian đ�nh gi� sai - m� nằm ở b�nh an v� niềm vui n� cung cấp cho tha nh�n. N� đếm lượng rượu n� phục vụ chứ kh�ng phải lượng rượu n� uống. T�nh y�u kh�ng phải l� v�ng tr�n v�y quanh m�nh, m� l� th�nh gi� với hai c�nh tay giang rộng �m trọn nh�n loại. N� chẳng bao giờ nghĩ m�nh chiếm hữu m� chỉ nghĩ m�nh được chiếm hữu. Kh�ng nghĩ m�nh c� m� chỉ nghĩ thi�n hạ c�. M�nh l�m chủ m� ngược lại, bị người ta l�m chủ. Do đ� t�nh y�u c� t�nh x� hội. Hạnh ph�c lớn nhất của t�nh y�u l� phục vụ sự sống v� k�m h�m ch�nh m�nh. Bất hạnh cực độ của n� l� kh�ng được hưởng niềm vui hy sinh cho kẻ kh�c. Đ� l� l� do trước đau khổ, t�nh y�u cố gắng t�m c�ch th�o gỡ g�nh nặng cho nạn nh�n, g�nh lấy đớn đau của họ. V� trước mặt tội lỗi t�nh y�u sẵn s�ng đền thay những bất c�ng cho kẻ tội nh�n.

Bởi lẽ c�c b� mẹ y�u con, cho n�n t�nh nguyện chịu lấy những đau đớn c�c con phải chịu v� bệnh tật, yếu đau. Bởi v� c�c người cha thương con, cho n�n g�nh lấy c�c nợ nần c�c con dại dột mắc phải ! Tất cả c�c chứng cớ n�y b�y tỏ t�nh vị tha của t�nh y�u. Thực tế t�nh y�u c� t�nh chất �x� hội� đến nỗi kh�ng đồng � được th�o kho�n khỏi c�c đớn đau, nếu c�c th�o kho�n đ� chỉ ri�ng cho m�nh ! T�nh y�u từ chối chấp nhận cứu độ c� nh�n. N� kh�ng bao giờ c�i xuống người bệnh, như c�c kẻ khoẻ mạnh c�i xuống bệnh nh�n, nhưng đi thẳng v�o b�n trong con bệnh để g�nh lấy đau ốm của người ta. T�nh y�u từ chối c� đ�i mắt kh� khi người kh�c c�n đẫm lệ, n� chẳng cảm thấy hạnh ph�c trừ phi mọi người đều được hỷ hoan hoặc c�ng l� được vẹn to�n, n� tẩy chay khỏi c� đơn v� ki�u sa, x�a bỏ ngh�o đ�i lầm than của kẻ kh�c. N� khinh bỉ sự tr�nh n� khổ đau thế giới nhưng th�m nhập v�o c�c khổ đau đ�, coi như của ri�ng m�nh.

Đặc t�nh n�y dễ hiểu, liệu bạn c� muốn m�nh l� kẻ duy nhất tr�n thế giới c� đ�i mắt để nh�n. Liệu bạn c� muốn l� người độc nhất c� thể bước đi ngay ngắn trong thế giới to�n người qu� ? Liệu bạn c� th�ch, nếu bạn thương y�u gia đ�nh, đứng tr�n boong t�u ngắm họ chết ch�m trước mặt bạn ? Nếu bạn chẳng muốn những điều tr�n th� bởi v� bạn y�u mến người kh�c, bởi v� bạn cảm thấy li�n đới với họ, khăng kh�t, đến độ đau thương của họ cũng l� đau thương của bạn. Ch�ng ta c� thể �p dụng nguy�n tắc ấy v�o trường hợp của Ch�a Gi�su v� Đức Mẹ. T�nh y�u nơi c�c Ng�i l� tuyệt đỉnh, n�n kh�ng thể dửng dưng với đau khổ của thế giới được, v� sự dấn th�n của c�c Ng�i cũng phải trọn vẹn. Mặt kh�c c�c Ng�i cũng đứng ở điểm cao nhất của l�ng v� tội. Vậy c� thể n�o c�c Ng�i v� t�nh với điều xấu xa hơn cả đau khổ, l� tội lỗi ? C� thể n�o c�c Ng�i đứng nh�n nh�n loại v�c �ch tử thần m� kh�ng chia sẻ g�nh nặng với họ ? C� thể n�o c�c Ng�i dửng dưng với h�nh động của t�nh y�u trong khi c�c Ng�i l� t�nh y�u ? Nếu như y�u mến c� nghĩa đồng h�a v� đầy cảm t�nh với người y�u, th� tại sao Ch�a ch�ng ta kh�ng l�m như vậy ? Ng�i y�u dấu thế gian đến nỗi ban con một để cứu chuộc n� ! V� nếu Người Con Một ấy say m� nh�n loại đến hy sinh mạng sống th� tại sao Mẹ Ng�i lại kh�ng chia sẻ c�ng tr�nh cứu độ ? Nếu t�nh y�u thế gian sẵn s�ng đồng h�a với khổ đau của người y�u, th� tại sao t�nh y�u của Thi�n Ch�a lại kh�ng chịu đựng đớn đau khi tiếp x�c với tội lỗi trong con người ? Nếu những b� mẹ đau khổ trong con c�i, nếu người chồng than kh�c trong buồn rầu của vợ, v� nếu bạn b� cảm được sự hấp hối của th�nh gi� nơi đồng ch� m�nh, th� tại sao Ch�a Gi�su v� Mẹ Maria kh�ng đau khổ trong bản t�nh nh�n loại m� họ hết l�ng y�u mến ?

Ở gia đ�nh bạn, bạn l� đầu v� sẵn s�ng chết cho gia đ�nh, th� tại sao Ch�a Gi�su l� đầu gia đ�nh nh�n loại lại kh�ng xả th�n cho con c�i của m�nh ? V� nếu t�nh y�u c�ng s�u sắc, th� đớn đau lại c�ng nhiều, th� lẽ n�o Th�nh Gi� lại kh�ng được mang v�c với t�nh y�u ? Nếu như một d�y thần kinh bị k�ch th�ch, n� sẽ truyền ngay l�n �c. Ch�a ch�ng ta l� thủ l�nh c�c đau khổ của nh�n loại, lại kh�ng cảm nghiệm tội của lo�i người như của m�nh ? V� v�y thập tự l� kh�ng tr�nh khỏi.

Chỉ khi Ng�i chết cho ch�ng ta Ng�i mới b�y tỏ t�nh y�u trọn vẹn. Phần đức Mẹ Maria kh�ng thể chứng tỏ l�ng y�u mến Ch�a Gi�su to�n vẹn nếu kh�ng chia sẻ c�i chết của Ng�i. Đ� l� l� do Ng�i đ� hy sinh đời sống cho ch�ng ta v� tr�i tim Đức Mẹ tan n�t v� nh�n loại. Từ đấy ch�ng ta gọi Ng�i l� Đấng Cứu Thế, v� Đức Mẹ l� Đấng Đồng C�ng. V� c�c Ng�i đ� li�n kết trong l�ng y�u mến ch�ng ta.

Để mạc khải đầy đủ hơn rằng th�nh gi� l� sự kết hợp giữa tội lỗi v� t�nh y�u, n�n Ch�a Gi�su ph�n lời thứ ba tr�n c�y gỗ, với mẹ Ng�i �Thưa b�, n�y l� con b��. Ng�i kh�ng gọi Đức Maria l� Mẹ, nhưng l� b�. Nhưng khi n�i với Gioan Ng�i lại kh�ng d�ng từ �b��. �Đ�y l� mẹ anh�. Một sự kiện tế nhị. Bởi từ �b�� c� � nghĩa rộng hơn, bao tr�m cả nh�n loại. Đức Mẹ kh�ng những chỉ l� mẹ Ch�a Gi�su nhưng l�m mẹ to�n thể lo�i người, như Ng�i l� Đấng Cứu Thế nh�n loại. L�c n�y Ch�a �m chỉ Đức Mẹ c� mu�n v�n con c�i _ kh�ng theo phần x�c, nhưng theo tinh thần. Ch�a Gi�su l� con đầu l�ng trong niềm vui về x�c thịt. Gioan l� con thứ hai trong đau đớn về tinh thần, v� nh�n loại l� h�ng triệu triệu người con thi�ng li�ng m� Mẹ phải y�u. Ng�i đ� y�u dấu Đấng chết cho mọi người, th� mẹ cũng phải y�u thương tất cả những ai Ch�a đ� chết cho. Đ� l� � nghĩa r� r�ng kh�ng lầm lẫn của Ng�i, t�nh y�u l�ng giềng kh�ng t�ch rời khỏi t�nh y�u Thi�n Ch�a. T�nh y�u của Ch�a Gi�su kh�ng giới hạn. Ng�i chết cho từng người. T�nh y�u của Mẹ Maria cũng phải v� hạn định.

T�nh y�u n�y kh�ng chỉ chẳng �ch kỷ m� c�n c� t�nh x� hội cao. Đức Maria phải l� mẹ mọi người. Người mẹ trần gian bao giờ cũng y�u thương con m�nh nhất. Nhưng l�c n�y Ch�a Gi�su n�i với Đức Mẹ rằng ngay cả Gioan cũng l� con v� Gioan đứng l�m biểu tượng cho to�n thể nh�n loại. Thi�n Ch�a Cha kh�ng tha cho con m�nh, th� Ch�a Gi�su cũng kh�ng tha cho mẹ Ng�i. Bởi lẽ t�nh y�u kh�ng biết giới hạn n�o cả, cho n�n Ch�a Gi�su cảm nghiệm tr�ch nhiệm của Ng�i về mọi linh hồn tr�n thế giới. Cũng thế Đức Mẹ, được Ch�a Gi�su soi s�ng, nhận ra bổn phận tương ứng tr�n lo�i người. Ch�a Gi�-su l� Đấng Cứu Chuộc con c�i lạc đường v� Đức Maria l� mẹ họ.

B�y giờ th� � nghĩa đ� được r� r�ng tại sao những linh hồn v� tội, tốt l�nh, th�nh thiện phải chịu khổ đau. Họ từ bỏ thế gian v� c�c vui th� để ăn chay, đ�nh tội, ẵm lấy th�nh gi� v� cầu nguyện đến vỡ tr�i tim ! L� do duy nhất bởi v� họ y�u mến: �Chẳng c� t�nh y�u n�o lớn hơn t�nh y�u của người th� mạng sống v� bạn hữu m�nh.� Như vậy c�c linh hồn ấy tr�n thực tế, đ� y�u mến thế giới đến độ muốn cứu vớt n�, v� họ cũng biết chẳng c� con đường n�o kh�c để cứu thế giới hơn l� chết đi cho n�. Ngược lại nhiều người trong ch�ng ta y�u mến thế gian đến nỗi thuộc về thế gian, ở trong thế gian, nhưng cuối c�ng chẳng l�m g� cho thế gian. Vậy th� � kiến n�i rằng những linh hồn v� tội ấy gớm gh�t thế gian, th� qủa lầm to.

Khi người ta nghe tin một thiếu nữ nhan sắc, một thanh ni�n t�i ba, xin v�o tu viện, họ c� phản ứng liền: �Tại sao hắn, c� ấy lại bỏ thế gian ?� Họ đi tu kh�ng phải �gh�t� thế gian, ngược lại, họ y�u mến thế gian. Họ thương y�u thế gian với c�c linh hồn sống trong đ�, đến độ họ muốn l�m tất cả những chi c� thể được cho lợi �ch của n�. V� chẳng c� chi tốt hơn l� d�ng hiến cuộc đời để cầu nguyện cho c�c linh hồn t�m thấy đường đi về c�ng Ch�a. Ch�a ch�ng ta đ�u c� gh�t thế gian, nhưng thế gian gh�t Ng�i. Ng�i y�u thương n�. Cũng vậy, c�c linh hồn tu tr� đ�u c� gh�t bỏ thế giới. Họ say m� thế giới v� mọi người tr�n thế giới. Họ thương x�t c�c tội nh�n tr�n thế gian đến độ h�m m�nh đền tội để thanh tẩy lương t�m thế gian. Họ y�u thương c�c kẻ v� tội tr�n thế gian, n�n đ� kh�ng ngừng ch�c ph�c cho họ, khi ph� th�c họ cho Thi�n Ch�a. Họ y�u thương những người từ chối Thi�n Ch�a, đến độ bằng l�ng chịu thua thiệt, để niềm vui Thi�n Ch�a hiện diện nơi những người ấy, gi�p họ kh�ng qu� sợ h�i tối tăm.

Những linh hồn tu tr� say m� thế giới đến nỗi coi m�nh l� th�nh phần hữu cơ của n�. Họ thấu hiểu rằng linh hồn v� sự vật tương t�c tr�n nhau, đến nỗi điều l�nh một người l�m ảnh hưởng đến h�ng triệu, giống như mười người c�ng ch�nh c� thể cứu vớt hai th�nh S�đ�ma v� G�m�ra. Nếu một vi�n đ� n�m xuống ao, l�n s�ng n� tạo n�n lan rộng m�i m�i cho tới khi va v�o bờ. Tiếng động nhỏ từ chiếc n�i trẻ con sẽ ảnh hưởng cả đến ng�i sao xa nhất. Một ng�n tay bị bỏng, cả th�n thể c�ng đau. Như vậy vũ trụ l� một đơn vị hữu cơ. Nh�n loại cũng vậy. Ch�ng ta được mời gọi họp th�nh một gia đ�nh rộng lớn.

Thi�n Ch�a l� cha ch�ng ta. Ng�i gởi Con Ng�i xuống thế gian để trở th�nh anh cả nh�n loại. V� tr�n Th�nh gi�, Ng�i y�u cầu Đức Maria l�m mẹ lo�i người. Ng�y nay trong cơ thể, b�c sĩ gh�p da từ phần kh�c, th� tại sao kh�ng l�m được như vậy đối với c�c lời cầu nguyện của ch�ng ta ? B�c sĩ c� thể truyền m�u, vậy tại sao kh�ng thể trao đổi hy sinh ? Tại sao người v� tội kh�ng đền thay cho kẻ c� tội ? Tại sao những kẻ y�u mến c�c linh hồn thật l�ng, kẻ từ chối được giải ph�ng khỏi c�c đau khổ, thi h�nh cho thế gian, những điều Ch�a Gi�su đ� l�m tr�n th�nh gi� ? Đức Mẹ đứng b�n dưới lại bất lực ư ? Trả lời những c�u hỏi n�y l� c�c cung nguyện tr�n đầy những tu sĩ khắc khổ.

Chẳng ai tr�n thế giới n�y c� thể đong đếm những sự l�nh họ l�m cho thế giới. Họ đ� chịu đựng cơn thịnh nộ của Thi�n Ch�a thay cho tội nh�n h�ng ng�y. Họ đ� đem biết bao linh hồn đến c�c t�a h�a giải. Họ đ� khuy�n nhủ th�nh c�ng hằng h� sa số tội nh�n trở lại. Họ đ� tr�nh được biết bao cuộc b�ch hại ! Ch�ng ta chẳng hay v� họ cũng kh�ng muốn biết. Từ xưa tới nay t�nh y�u đ� to�n thắng bao nhi�u hận th� ? V� cũng đừng ngu xuẩn m� hỏi: �ch lợi n�o họ đ� thực hiện cho thế giới ? Hỏi như thế cũng tương tự như hỏi: Th�nh gi� Ch�a Gi�su đ� l�m được chi hữu �ch ?

N�i cho ngay, chỉ những linh hồn l�nh th�nh v� tội mới thấu hiểu được tội lỗi l� g� ? Cho đến thời Ch�a ch�ng ta chẳng ai nghĩ tới việc th� mạng sống m�nh để cứu vớt kẻ tội lỗi, đơn giản chỉ v� chẳng ai v� tội đủ để hiểu c�i khủng khiếp của tội lỗi. C�n ch�ng ta đ� q�a quen thuộc với n�, cho n�n kh�ng thấy sự độc �c của n�, ch�ng ta coi thường. Một bệnh nh�n c�i sau nhiều năm sống với bệnh, th� chẳng c�n thấy hết c�i nguy hiểm của bệnh c�i. Tội lỗi đ� phai nhạt vẻ gh� sợ v� ch�ng ta chẳng c�n li�n hệ n� với c�c th�nh gi�. Ch�ng ta kh�ng c�n lưu t�m đến t�nh l�y nhiễm của tội lỗi tr�n nh�n loại.

Nết xấu l� một con qu�i vật.

Bộ da thật gh� tởm, thật đ�ng gh�t, cứ ngắm m� xem.

Nhưng ngắm m�i th�nh quen n�t mặt th�n thuộc của n�.

Ch�ng ta chịu đựng, �i ngại, rồi say sưa.

(Tạm dịch nghĩa thơ của Alexander Pope)

Con đường hay nhất để qu�n triệt tội lỗi l� kh�ng phạm tội. Như Đức Gi�su ho�n to�n v� tội do bản t�nh v� Đức Maria do ơn th�nh, mới hiểu thấu sự độc �c của tội. V� chẳng khi n�o thỏa hiệp với tội lỗi n�n b�y giờ c�c Ng�i kh�ng thể nh�n nhượng. Tội lỗi l� c�i g� qu� khủng khiếp, để tr�nh n� hoặc đền thay cho n�, c�c ng�i phải ẵm lấy hy sinh Th�nh gi�.

Nhưng c� một nghịch l� : Người v� tội gớm gh�t tội lỗi, bởi lẽ họ hiểu biết t�nh nghi�m trọng của tội lỗi. Tuy nhi�n họ lại y�u mến tội nh�n. Ch�a Gi�su y�u mến Ph�r�, kẻ sa ng� tới ba lần. V� Đức Maria chọn phụ nữ th�nh Mađal�na l�m bạn dưới ch�n th�nh g�a, một c� g�i điếm nổi danh. Thật l� gương m� khi thấy Đức Mẹ v� c� g�i điếm l�n xuống ngọn đồi Calvario. Nhưng Đức Mẹ đ� bất chấp điều ấy, để rằng trong tương lai, t�i v� bạn c� hy vọng Mẹ l� �chốn nương ẩn cho kẻ c� tội�. Vậy th� kh�ng n�n sợ Mẹ kh�ng thấu triệt t�nh trạng tội lỗi của ch�ng ta, chỉ v� Ng�i v� nhiễm nguy�n tội. Bởi lẽ Ng�i đ� chọn con điếm l�m bạn, th� tại sao Ng�i kh�ng nhận ch�ng ta l�m con y�u dấu ?