HOME

 
 

 

11. Th�nh Đaminh, con người thập gi�

 

Th�nh Đa Minh đứng thẳng trước b�n thờ. Mắt Người nh�n thẳng v�o Ch�a chịu đ�ng đinh, Người chi�m ngắm thập gi� như l� hiểu thấu. Người b�i gối nhiều lần trước thập gi�. V� cũng đ�i khi, từ sau kinh tối cho đến nửa đ�m, khi th� Người đứng, khi th� qu� gối. L�c ấy trong l�ng Cha Th�nh Đa Minh của ch�ng ta tr�o d�ng niềm tin tưởng v�o l�ng thương x�t Thi�n Ch�a d�nh cho ch�nh Người, cho c�c tội nh�n, cho c�c anh em trẻ m� Người đ� sai đi khắp nơi để rao giảng Tin Mừng cho c�c t�m hồn (M 5).

Lời cầu nguyện của th�nh Đa Minh hướng tới việc hiệp nhất với lời cầu nguyện của Đức Ki-t�. Lời kinh ấy đồng nhất với cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�-su : Đ� l� cuộc khổ nạn v� l�ng y�u mến Ch�a Cha, cuộc khổ nạn sinh ơn cứu độ cho lo�i người, cuộc khổ nạn đầy y�u mến, cuộc khổ nạn đau thương. Đỉnh cao trong lời cầu nguyện của Đức Gi�-su l� lời nguyện tr�n thập gi�, lời kinh m� ch�ng ta chỉ biết được v�i đoạn, v�i tiếng k�u than, nhưng ch�ng ta c� thể đo�n được đ� l� lời kinh tr�n đầy t�nh y�u v� bờ. Th�nh Đa Minh đ� được đặc �n nhận ra một điều g� đ� trong lời kinh của Đức Gi�-su trong cơn hấp hối. C�c con c�i của Người cũng được mời gọi tham dự v�o �n huệ hiệp th�ng với hy lễ của Ch�a Gi�-su. V� hy lễ n�y kh�ng phải l� điều cho kh�ng. Hy lễ ấy ch�nh l� gi� phải trả để cứu độ c�c linh hồn. Đ� kh�ng phải l� c�i gi� Thi�n Ch�a đ�i hỏi, nhưng l� c�i gi� mỗi người cần đổ ra để minh chứng phần n�o họ chia sẻ mối quan t�m của Thi�n Ch�a l� cứu độ mọi người.

Đức Gi�-su đ� thực hiện phần tốt nhất. Phần ấy sẽ kh�ng bị mất đi. Tiếp đến l� c�c vị tử đạo, những người được ơn đổ m�u m�nh như Ch�a Gi�-su. Ch�nh v� thế Đa Minh khao kh�t ơn tử đạo. Người kh�ng mong muốn lập chiến c�ng. Đ� kh�ng phải l� mối bận t�m của Người. Nhưng Người khao kh�t trao tặng ch�nh m�nh đến tận c�ng. Người khao kh�t t�nh y�u nơi m�nh nảy sinh những hoa tr�i xứng đ�ng với t�nh y�u ch�nh Thi�n Ch�a đ� b�y tỏ cho những thụ tạo khốn c�ng l� ch�nh ch�ng ta. �Anh em h�y c� những t�m t�nh như ch�nh Đức Ki-t� Gi�-su� (Pl 2,5).

Anh Gio-an người T�y Ban Nha đ� nhiều lần nghe thấy th�nh nh�n b�y tỏ ước muốn được chịu khổ h�nh hay bị cắt ra từng mảnh để chết v� l�ng tin v�o Đức Gi�-su Ki-t� (VIE tr. 54).

Nếu như tất cả mọi người kh�ng được ơn chịu tử đạo thật sự, th� �t ra mỗi người, trong mức độ như ho�n cảnh đ�i hỏi, cũng c� thể hướng tới l� tưởng n�y, m� kh�ng chỉ trong kh�t vọng m� th�i.

V� l� do đ�, như l� tiến tr�nh tự nhi�n của điều vừa n�i, th�nh nh�n đứng dậy d�ng roi sắt đ�nh v�o m�nh, v� n�i : �khổ h�nh của Người sửa chữa t�i đến tận c�ng� (M 3).

Đối với thời đại ch�ng ta, việc h�nh x�c như thế c� lẽ lạ l�ng. Người ta c� thể xem đấy như dấu chỉ của t�nh trạng mất qu�n b�nh thể l�, v� trong một số trường hợp c� thể l� hậu quả của t�nh trạng n�y. Nhưng nơi Th�nh Đa Minh, l� điều ho�n to�n kh�c. Qua c�ch thực h�nh n�y, Người biểu lộ thực tại đức tin của m�nh. Khi đọc đến đoạn s�ch kể Đức Gi�-su bị qu�n l�nh h�nh h�nh, Người kh�ng muốn mở sang trang kh�c. Người buộc phải ngừng lại đấy. Người coi đ� l� điều kh�ng b�nh thường cũng như  l� điều kh�ng chịu đựng được. Người kh�ng quen như thế. Song Người nhận lấy l�m của m�nh. Cha Th�nh kh�ng đặt vấn đề tại sao m�nh lại kh�ng chịu khổ, v� m�nh l� tội nh�n, trong khi Đấng đang chịu khổ lại l� Người ho�n to�n v� tội. C� thể n�i c�ch h�nh x�c như vậy qu� dữ dằn, v� kh�ng cần phải l�m như thế. Nhưng người ta phải lu�n nhớ rằng đừng coi nhẹ những đi�n rồ của những ai vẫn khao kh�t sống cụ thể hơn nữa cuộc khổ nạn của Đức Gi�-su.

Cha Th�nh lu�n mang quanh m�nh một sợi x�ch sắt, s�t da thịt ; Người mang cho đến chết (VIE tr. 57, chứng từ của anh Rodolpho).

Đ�y lại l� một chi tiết m� người ta cho l� thuộc về một thời đại kh�c. Nhưng con người thời đại ch�ng ta sẽ l�m g� để tham dự v�o cuộc khổ nạn của Ch�a, để mang trong th�n x�c m�nh những khổ đau của Ch�a, để nỗ lực minh chứng m�nh muốn y�u thương như đ� được y�u thương ?

Đức Gi�-su đ� hiến d�ng mạng sống m�nh l�m gi� chuộc mu�n người. Người l� Đấng v� tội đ� trở th�nh tội nh�n v� ch�ng ta. Người nhận thức r� r�ng v� đầy đủ nhất về điều tượng trưng cho sự chống lại Thi�n Ch�a. Người kh�ng bị tội lỗi l�m cho m� qu�ng như t�nh trạng của ch�ng ta.

Noi gương những nh� thần b� lớn, cha Đa Minh đ� được ơn nhận ra sự gh� tởm tội lỗi. V� trong đ�m khuya, Người thốt ra những tiếng k�u, v� anh em thường nghe thấy : �i Thi�n Ch�a của con, l�ng thương x�t của con, những tội nh�n n�y rồi sẽ ra sao ?, đ� kh�ng phải l� k�u than về những nối khốn khổ của thời đại, nhưng bởi v� Người nh�n thấy vực thẳm chia cắt tội nh�n với Thi�n Ch�a, như được diễn tả trong dụ ng�n người ph� hộ v� người ngh�o La-da-r�. Cha Th�nh kh�ng thể chịu đựng nổi t�nh trạng ấy. V� rồi Người nằm tr�n đất, mặt �p xuống v� kh�c như Đức Gi�-su đ� kh�c.

Cha Th�nh Đa Minh cũng thường cầu nguyện, c�nh tay giang ra, mặt �p xuống đất. L�c ấy, t�m hồn Người đầy tr�n t�m t�nh thật sự thống hối. Người nhớ lại những gi�o huấn của Kinh Th�nh, v� đ�i khi đọc kh� lớn tiếng, c� thể nghe được, lời sau đ�y của Tin Mừng : �Lạy Thi�n Ch�a, xin thương x�t con, con l� kẻ c� tội� (Lc 18,33). Rồi Người kh�c v� thốt ra những tiếng k�u lớn.

Đ� kh�ng phải l� những tiếng k�u giả tạo, cốt để người kh�c nghe thấy. Nhưng đ� l� những tiếng k�u tr�o ra từ một tr�i tim bị thương t�ch. Người đ� bị đ�nh động,  bị đ�m ở điểm nhậy cảm nhất nơi t�m hồn t�ng đồ. Đ� l� sự thống hối. Người kh�ng chỉ kh�c v� tội ri�ng m�nh, nhưng c�n v� tội lỗi của nh�n loại, v� th�i dửng dưng, sự khinh miệt, v� sự th� hận đối với Thi�n Ch�a. V� ngay cả khi dường như Người kh�ng c� tội g�, Người cũng kh�ng qu�n những tội đ�. Cha Th�nh đ� dạy c�c anh em trẻ:

Cha Th�nh cũng kh�ch lệ c�c anh em trẻ như sau : �Nếu anh em kh�ng thể kh�c v� tội của m�nh bởi v� anh em kh�ng phạm tội, th� anh em h�y nghĩ đến một số đ�ng tội nh�n đang c� thể hưởng l�ng thương x�t v� l�ng b�c �i. Ch�a Gi�-su nh�n thẳng v�o họ v� kh�c l�c đau đớn. Cũng v� vậy m� vua Đa-v�t đ� kh�c khi k�u l�n : �Con nh�n qu�n phản ph�c m� gh� tởm� (Tv 118,158)� (M2).

Trong những trường hợp tế nhị hơn, khi phải cầu xin cho một sự việc quan trọng v� kh� khăn, Th�nh Đa Minh sử dụng một phương thế kh�c. D� kh�ng cấm anh em sử dụng phương thế n�y, nhưng Người cũng kh�ng khuyến kh�ch họ sử dụng. Đ� l� phương thế cầu nguyện, tay giang ra theo h�nh th�nh gi�. Đ�y cũng kh�ng chỉ l� một h�nh thức vận động, nhưng l� noi gương Ch�a Gi�-su, n�n đồng nhất với Người.

Những lần kh�c, người ta cũng thấy Cha Th�nh Đa Minh cầu nguyện, đ�i tay mở ra, c�nh tay giang ra theo h�nh th�nh gi�. Người đứng, th�n m�nh thẳng như c� thể. Cha Th�nh đ� cầu nguyện trong tư thế đ�, v� nhờ lời cầu nguyện của Người, Thi�n Ch�a đ� l�m cho anh bạn trẻ t�n Napol�on được sống lại. Sự việc n�y diễn ra tại ph�ng th�nh tu viện Saint-Sixto ở Roma. Cha Th�nh cũng cầu nguyện tương tự như vậy gần Toulouse, để xin Ch�a cứu vớt c�c kh�ch h�nh hương người Anh khỏi chết đuối (M6).

Trong những trường hợp kh�c, v� một nhu cầu khẩn thiết, nhất l� khi cầu nguyện cho D�ng đang được th�nh lập, Cha Th�nh đ� c� một h�nh thức cầu nguyện kh�c. Cha Th�nh đứng thẳng người, hướng l�n trời, như một mũi t�n tr�n c�nh cung, tay giơ cao khỏi đầu, hai b�n tay nắm lấy nhau.

Người ta tin rằng trong l�c ấy, Cha Th�nh nhận th�m �n sủng, v� với ch�nh m�nh, Người đ�n nhận những �n huệ của Ch�a Th�nh Thần cho D�ng Người mới đặt nền m�ng (M7).

Người cha xin g� cho con c�i của m�nh ? Chắc chắn rằng Người kh�ng xin cho họ th�nh c�ng về kh�a cạnh lo�i người, nhưng xin cho họ được hạnh ph�c để sống đời tu tr� m� kh�ng loại bỏ điều g�. Người cầu xin :

Để họ được an vui trong sự khắc nghiệt của đời sống kh� ngh�o, trong nỗi cay đắng của buồn phiền, trong bạo lực của sự b�ch hạii, trong niềm kh�t khao sự c�ng ch�nh, trong những th�c b�ch của l�ng thương x�t, đồng thời lu�n hăng h�i vui tươi m� tu�n giữ v� thực h�nh c�c lời khuy�n Tin Mừng (M7).

Cầu nguyện xong, Người rất mạnh mẽ v� thẳng thắn để ngỏ lời với anh em, sửa chữa những ai cần phải sửa lỗi, kh�ch lệ v� th�c đẩy những ai đang cần, để đưa ra � kiến hay quyết định.

Chẳng c� g� ngạc nhi�n khi người đương thời coi Cha Th�nh như một vị ng�n sứ : bởi v� sau mỗi lần cầu nguyện như thế, dường như Cha Th�nh đến từ một c�i xa, v� trong một thời điểm, cha như trở th�nh một người kh�c lạ, như người ta dễ d�ng nhận thấy nơi d�ng điệu v� cử chỉ của Người.

Th�nh Đa Minh, con người thập gi�, k�n m�c năng lực thi�ng li�ng c�ch đặc biệt trong việc cử h�nh Th�nh Lễ. V� trong cử h�nh ấy, th�nh nh�n c� thể hiệp th�ng c�ch trọn vẹn nhất với cuộc khổ nạn đầy y�u thương của Ch�a Cứu Thế. Anh Stephano c� thể minh chứng điều đ� v� :

Anh nhiều lần tham dự th�nh lễ do cha Đa Minh cử h�nh : Đến phần kinh nguyện Th�nh Thể, anh lu�n thấy đ�i mắt v� khu�n mặt Cha Th�nh đầm đ�a nước mắt. Th�nh Đa Minh d�ng của lễ v� đọc kinh Lạy Cha với l�ng nhiệt th�nh đến nỗi mọi người đều nhận thấy sự sốt sắng của Người. Anh Stephano kh�ng bao giờ nh�n thấy Th�nh Đa Minh cử h�nh th�nh lễ m� kh�ng chảy nước mắt (VIE tr. 64).

Những giọt nước mắt của Th�nh Đa Minh diễn tả l�ng thương x�t bao la của Người. Kh�ng n�n coi đ� l� th�i uỷ mị, tr�i lại đ� l� một sự nhạy cảm rất mực, một tr�i tim nh�n loại c�ng chịu khổ với Thi�n Ch�a hạ m�nh, c�ng v�c thập gi� với Đấng Cứu Thế chịu kết �n, c�ng kh�c với tội nh�n đang bị đ� bẹp v� tội lỗi của m�nh. Mỗi giọt nước mắt của th�nh nh�n tựa như giọt nước pha v�o ch�n rượu để trở th�nh của lễ. Kh�ng l� g� kh�c hơn một giọt nước nhỏ ho� với m�u của Đức Ki-t�. Một điều qu� nhỏ nhoi, chẳng đ�ng l� g� con người c� thể l�m, để ho� trọn t�nh y�u của m�nh v�o t�nh y�u của Ch�a.