|
Ch�a Nhật IV M�a Chay - Năm C
Gs 5,9a.10-12 / 2Cr 5,17-21 / Lc
15,1-3.11-32
Lm Như Hạ
op :
Tự
Do Như Một Định Mệnh
Giac�b� Phạm Văn Phượng op : H�y thay đổi
Vinh sơn Ng� Đức Duy op : H�y Trở Về Trong V�ng Tay Cha Y�u Thương
Fr. Jude Siciliano, op :
Ch�a Đang Kh�t Khao Mong Đợi
Fr. Jude Siciliano, op : Sứ Giả L�ng Rộng Lượng v�
Ước Muốn H�a Giải
Đỗ
Lực op :
Bức Tranh H� Họa
Fr. Jude Siciliano
op: Con ta đ� mất v� nay lại
t�m thấy
An Phong op
Thi�n
Ch�a Gi�u L�ng X�t Thương
Tin mừng Luca chương 15 l� 3 dụ ng�n về
l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a : dụ ng�n về con chi�n lạc trong số một
trăm con chi�n (1/100); dụ ng�n về đồng bạc bị đ�nh mất (1/10) v� dụ
ng�n "người con hoang đ�ng" (1/2). Tin mừng ch�a nhật thứ tư m�a Chay
năm C l� dụ ng�n thứ ba n�y. Đ�y thực l� "một tin mừng (nhỏ) trong một
Tin mừng (lớn)". Thực ra, gọi l� dụ ng�n "người con hoang đ�ng" th�
kh�ng đ�ng lắm, c� lẽ gọi l� "Người Cha Hoang Ph�" th� đ�ng hơn, bởi lẽ
người cha đ� hoang ph� t�nh y�u của m�nh cho c�c con của �ng. Dung mạo
người cha mới l� điểm ch�nh yếu. Người cha đ� đồng � chia gia t�i cho
người con thứ (đ�y l� điều kh�ng hợp luật), v� theo quan niệm Trung Đ�ng,
người con kh�ng c� quyền đ�i chia gia t�i khi người cha vẫn c�n khỏe
mạnh. Người cha ch�nh l� h�nh ảnh của Thi�n Ch�a, một vị Thi�n Ch�a "hoang
ph�" t�nh y�u cho nh�n loại, d� Người biết nh�n loại vẫn tội lỗi, �ch kỷ,
muốn sống độc lập với Người, thậm ch� muốn loại trừ Người. Thi�n Ch�a
vẫn t�n trọng tự do của nh�n loại.
T�nh y�u của người cha đ� đ�n nhận người
con thứ trở về sau những ng�y ăn chơi phung ph�. T�nh y�u của người cha
đ� mời người con trưởng chung vui v� người em trở về. Thi�n Ch�a cũng
vậy : qua Đức Gi�su, Người vui mừng đ�n nhận những tội nh�n thống hối v�
mời gọi tất cả mọi người c�ng vui mừng v� chia sẻ với Người.
Người con thứ xin Cha chia gia t�i để
trẩy đi phương xa. Người Cha sẵn s�ng chia gia t�i. Cha hắn để cho hắn
tự do, kh�ng cấm cản g�. Hắn kh�ng vi phạm một điều luật n�o hết. Thực
ra, hắn tưởng m�nh c� thể định đoạt tất cả. Hắn ra đi kh�ng phải v� �
muốn sa đọa th�c đẩy đ�u, nhưng v� khao kh�t sống mạnh, sống ngo�i v�ng
kiểm so�t của Cha, v� h�o hức khao kh�t kinh nghiệm, v� muốn biết c�i
mới lạ, nhưng lại kh�ng c� bản l�nh, hung hăng qu� trớn, thiếu � ch�.
Khi ra đi l� hắn x�c phạm đến cha. Mối gi�y r�ng buộc với cha lớn gấp
nhiều lần mối gi�y r�ng buộc với lề luật.
Sau những ng�y ăn chơi phung ph�, hắn
trắng tay. Hắn cảm thấy trống vắng, thiếu thốn tất cả. Hắn quyết định
trở v� nh� Cha. Khi quyết định như thế,hắn đ� nhận ra ch�nh m�nh, giới
hạn của m�nh. Ch�n l� bắt đầu khi con người nhận ra ch�nh m�nh. Hắn hạnh
ph�c v� đ� d�m th� nhận : thưa cha, con đ� x�c phạm đến trời v� đến Cha.
Hắn hạnh ph�c v� đ� d�m tin v�o tấm l�ng của cha, sự tha thứ của cha.
Hắn hạnh ph�c v� đ� trở về. Kh�ng phải v� l� đ�u, khi Đức Gi�su đ� c�
lần n�i : Những người thu thuế v� g�i điếm sẽ v�o Nước trời trước hết.
Thế nhưng, kh�ng thiếu những người tưởng
rằng m�nh th�nh thiện, ngoan đạo, tự cấp cho m�nh quyền đ�i hỏi bất cứ
g�. V� cũng kh�ng thiếu những người tự h�i l�ng với việc chu to�n đầy đủ
lề luật. Đ� l� h�nh ảnh của người anh cả. Người anh cả tưởng m�nh l�
người c�ng ch�nh, v� chu to�n hết mọi lề luật. Điều cần c� anh đ� kh�ng
c�, đ� l� tấm l�ng th�ng cảm, chia sẻ, nhất l� chia sẻ những tội lỗi,
những giới hạn của người kh�c. Anh l� h�nh ảnh của những kẻ tự cho m�nh
quyền x�t đo�n người kh�c".
Đức Gi�su ch�nh l� người cha đ�. Người
kh�ng m�ng chi đến qu� khứ của người tội lỗi. T�nh cha c�n lớn hơn qu�
khứ đ�, c�n lớn hơn sự hối hận, d�y v� của người con. Thi�n Ch�a tha thứ
tất cả.
Ch�ng ta l� người con cả hay người con
thứ trong b�i Tin Mừng h�m nay ?
Lạy Ch�a,
Con xin d�ng Ng�i, lời th� tội của đứa con hoang :
Trước mặt Ch�a, con đ� phạm tội,
con đ� hoang ph� kho t�ng �n sủng Ch�a trao cho con,
xin nhận l�ng s�m hối của con.
Lạy đấng Cứu thế, xin cứu chuộc con.
Như người con bỏ nh� đi hoang, lạy Ch�a,
con nay trở về sau khi đ� ph� phạm đời con, l�ng xa c�ch Ch�a.
Lạy Cha, con đ� hoang ph� của cải Ch�a
ban cho con.
Xin nhận l�ng s�m hối của con v� x�t thương con.
Con đ� thẳng tay phung ph� t�i sản của Cha, con sống c� đơn, c�ng cực
tr�n mảnh đất của những người trụy lạc.
L�ng con hối hận, con xin trở về với Cha,
lạy Cha nh�n �i, xin nghe lời con van n�i :
"Thưa Cha, con thật đắc tội với Trời v� với Cha,
con chẳng đ�ng l� gọi l� con Cha nữa,
xin coi con như một người l�m c�ng cho Cha vậy,
v� xin thương x�t con".
(Phụng vụ Byzantin)
Giuse Đặng Ch� San op
Cả Hai Đều Hoang Đ�ng Cả
Ch�ng ta, người th� �ngoan ngo�n�
ở y�n trong nh�, kẻ th� ngu muội cứ nghe những tiếng gọi vi vu từ xa
khơi gi� lộng, v�ng, cả hai ch�ng ta đều l� những đứa con hoang đ�ng cả.
Đứa con thứ, bỏ cha mẹ l�ng mạc m� lang thang tiếu ngạo giang hồ, th� đ�
r� hắn l� t�n mất dạy, l� đứa đi hoang. Nhưng anh con cả, đ�ng ho�ng,
đều đặn, tối sớm thứ tự nết na, quanh quẩn b�n g�c vườn x� bếp, ảnh cứ
tưởng ảnh l� trưởng tử ngon l�nh.
Kh�ng đ�u ! chất đi hoang kh�ng t�y thuộc
việc đ�ng ho�ng đạo mạo trong nh� hay phi�u bạt tơi bời giữa giang hồ
lộng gi�. Đi hoang, l� d� ở đ�u, l�m việc g�, m� vẫn kh�ng cảm nhận T�nh
Cha, v� v� thế cũng đ�nh lạc mất hồn m�nh, đ�nh lạc mất bản chất cao qu�
của m�nh. Đi hoang, l� kh�ng biết rằng �nh Mắt Cha v� c�ng ấm �p. Đi
hoang, l� chẳng biết L�ng Cha l� một bầu trời m� m�nh bay m�i lặn m�i
chẳng bao giờ c� chỗ tận c�ng. V� v� kh�ng biết L�ng Cha như thế, n�n
cũng qu�n m�nh l� cậu ấm, l� con giống ch�u gi�ng, l� tay q�i ph�i cao
sang. V� c�ng kh�ng biết rằng m�nh đang được lượn m�a giữa cả một Bầu
Trời rất mới, rất �m, rất rộng....
Chao �i, chất đi hoang n� nằm trong ch�ng
ta s�u xa đến thế. Hầu hết ch�ng ta đều l� những ch�ng con cả. L� con cả
m� kh�ng sống như người con cả. Ch�ng ta lụi hụi l�i h�i như một kẻ l�m
thu�. Ch�ng ta lấm l�t d�m dỏ Cha như thằng ăn trộm. Ch�ng ta thu v�n
nhặt nhạnh t�nh to�n như t�n bần tiện bủn xỉn tầm thường. An th�n trong
bầu trời L�ng Cha m� sao chẳng th�nh thang hạnh ph�c.
Đ�i thằng, cảm thấy t� t�ng ngột ngạt v�
lối sống chật chội như thế, b�n bứt ph� x�ng ra. Hắn th�m bầu trời. Hắn
th�m sự sống. Hắn kh�t t�nh y�u. Hắn mơ cơn gi�. Hắn đợi cơn mưa. Hắn
nhớ những đồi cao lũng thấp. Hắn chờ đợi những buổi b�nh minh thức dậy
tinh kh�i v� những chiều v�ng ho�ng h�n lẫm liệt. Hắn b�n c�i cự với Cha
như đấu tranh với �ng trưởng ngục. Hắn d�nh lấy c�i tự do theo kiểu hắn,
thứ tự do m� ��ng Gi�� lom khom kia đ� tước đoạt của hắn tự bao
giờ ! V� hắn l�n đường. �o quần tơi tả, t�c rối tung bay, bước ch�n chim
nhảy nh�t giữa ng�n phương mới lạ. A ha ! Tự do hạnh ph�c cứ từng ph�t
từng giờ mở phơi ra những ch�n trời viễn mộng đắm say. Th�nh thang q�a,
viễn mộng q�a, mới lạ m�nh m�ng qu�, đến vập mặt m�nh xuống m�ng c�m heo
! Ng�n khơi gi� lộng q�a, n�n cả x�c hồn được thổi tung tơi tả ! Những
chập ch�ng phi�u l�ng qu�, n�n gối mỏi ch�n rung, xương m�u tan t�nh ! A
ha ! Ta đ� sống. Ta đ� được sống. Nhưng c�i sống ngất ng�y n�y lại khiến
th�n t�n ma dại. V� bầu trời tự do qu� rộng lại đưa đến nỗi hoang li�u
trống vắng gh� hồn ...
Cuộc sống đ�ng l� t� ngục. Ở y�n lơ l�o
an th�n với nề nếp c�ng việc mỏi m�n cũng l� t� ngục. M� ra đi dấn th�n
v�o gi� bụi giang hồ cũng l� mỏi m�n t� ngục. Chất t� ngục nằm ở trong
ch�nh bản th�n. Chất vong th�n hoang dại đ� từ kiếp n�o nhiễm nặng v�o
m�u thịt. Chạy đ�u cũng chết. Sống kiểu n�o cũng l� bế tắc. V� bấy giờ,
chỉ c� một con đuờng duy nhất, đ� l�, d�m thấy v� d�m để cho Cha đ�n
rước m�nh như MỘT ĐỨA CON. V� cuộc Ra Đi đ�ch thực n�o cũng thế, d� l�
con thứ hay con cả, th� mỗi người vẫn cần phải Ra Đi, Ra Đi để Trở Về
với L�ng Cha Nh�n Hậu.
Đ� từ bao đời mấy kiếp rồi đ� nhỉ, ch�ng
ta, những người Kit� hữu, ch�ng ta đ� chỉ n�i, chỉ nghe v� chỉ sống như
những người con cả. Ch�ng ta r�ng rịt m�nh, r�ng rịt nhau để lơ l�o n�p
th�n c�ch chật chội như người con cả. Ch�ng ta kh�ng bao giờ d�m bứt ph�
ra đi. Nhưng bứt ph� ra đi, l� bứt ph� với t�m thức lề luật, bứt ph� với
t�m thức n� lệ, bứt ph� khỏi xiềng x�ch của những khu�n thứơc g��o điều
chật chội. Ch�ng ta ở trong Nh� Cha nhưng lại chẳng cảm được sự m�nh
m�ng đ�ch thực của L�ng Cha. E d�. Sợ h�i. T�nh to�n. Lập c�ng lập ph�c.
Lo thưởng sợ phạt... V� cơ cấu, chức quyền, để rồi, ta g�n gh� ganh tị
đo đếm với nhau. Ta đưa đ�i mắt con bu�n để đo đếm t�nh to�n từng li
từng t� Tấm L�ng Người Cha Nh�n Hậu. C� khi n�o ch�ng ta nghe được những
tiếng gọi xa khơi ? C� khi n�o ta thấy trong l�ng sự quyến rũ của mưa
nguồn chớp bể ? V� chao �i ! những tiếng gọi ấy, bầu trời ấy, tiếng vần
vũ mưa nguồn chớp bể ấy, lại ở ngay trong Nh� Cha, trong Hồn Cha, v�
cũng l� trong ch�nh L�ng Ta, m� ta kh�ng biết...
Fr. Jude Siciliano OP
Cuộc trở về an to�n
(Lc 1-3; 1-32)
Thưa qu� vị,
Nếu từ �hoang đ�ng� c� nghĩa l�
phung ph� th�i qu�, th� ch�ng ta c� thể gọi cả hai cha con trong dụ ng�n
h�m nay l� hoang đ�ng, tuy mỗi người một kiểu. Người cha về t�nh thương
v� người con về tiền bạc vật chất. Theo th�i quen ch�ng ta gọi dụ ng�n
l� người con hoang đ�ng. Nhưng nhiều nh� m� phạm cũng gọi người cha l�
hoang đ�ng nữa. �ng đ� phung ph� t�nh cảm tr�n hai đứa con v� độ, kh�ng
c� giới hạn n�o. Người cha thế gian d� dễ d�i đến đ�u cũng phải c� ch�t
hạn chế cho những đứa con của m�nh. Đ�ng n�y trước c�c lỗi lầm của hai
con �ng chỉ biết tr�ng chờ, vui mừng v� n�i nỉ. Nhiều t�c giả đạo đức
đặt lại ti�u đề cho dụ ng�n l� : �Người cha v� hai đứa con�.
Phụng vụ cho ch�ng ta nghe lại nhiều lần trong năm dụ ng�n n�y, đến nỗi
ch�ng ta c� thể kể lại gần như thuộc l�ng. Ng�y thứ bảy tuần ba vừa rồi
(13/3/04) cũng l� b�i Ph�c �m n�y trong th�nh lễ s�ng.
Ch�a Gi�su kể dụ ng�n cho c�c kinh sư v�
nh�m biệt ph�i nghe. L� do v� họ k�u tr�ch Ch�a năng lui tới với những
người tội lỗi, lại c�n ch� ch�n với ch�ng. Ngay c�u mở đầu dụ ng�n đ� m�
tả h�nh động của người con thứ : �Thưa cha, xin cho con phần t�i sản
con được hưởng�. M� cứ theo luật lệ l�c ấy l� 1/3. Nếu gia đ�nh gi�u
c� th� quả l� một gia t�i kh� lớn, thu t�ch trong nhiều năm. Anh đổi
th�nh tiền mặt để đi ăn chơi tr�c t�ng. Tệ hơn nữa, anh kể người cha như
đ� qua đời, bởi khi sắp chết người ta mới chia gia t�i, bao l�u c�n sống
chẳng ai l�m như thế, kẻo ph� phạm t�i sản; cho n�n đa phần cha mẹ trần
gian kh�ng thể noi gương �ng bố n�y m� nu�i dạy con c�i. Ch�ng qu� hỗn
xược v� tệ bạc, nhưng chủ đ�ch của dụ ng�n kh�ng phải về vấn đề nu�i dạy
con thơ, m� l� tương giao giữa Thi�n Ch�a nh�n l�nh v� lo�i người phản
nghịch, hư hỏng. Ch�ng ta đ� r� phần c�n lại của c�u chuyện.
Điều l�m t�i th�ch th� l� diễn biến của
n� với c�c động từ: Thu qu�n, ra đi, sống ph�ng đ�ng, phung ph� tiền bạc,
l�m thu�, chăn heo, khao kh�t đồ heo ăn, tỉnh ngộ, hồi tưởng, đứng dậy,
trở về� ch�ng m� tả h�nh động mau ch�ng v� đi thẳng đến mục ti�u c�u
chuyện. Cho d� l� khởi sự hay kết th�c diễn biến gọn g�ng v� ch�nh x�c.
Khi người con thứ nhận ra lỗi lầm v� ho�n cảnh v� vọng, hắn nắm ngay cơ
hội để trở về. M�a Chay l� m�a Gi�o Hội th�c giục t�n hữu noi gương
người thanh ni�n hoang đ�ng, trở về với Thi�n Ch�a, l� Cha m�nh v� với
anh em. Một khi đ� gi�c ngộ về tội lỗi, biết rằng cuộc đời m�nh l� trống
rỗng, kh�ng sinh hoa kết tr�i, kh�ng �ch lợi g� cho ai, ngay cả linh hồn
m�nh, b� tha trong c�c t�nh m�, nết xấu, ch�ng ta khao kh�t trở về với
Thi�n Ch�a v� nắm lấy cơ hội ăn năn thống hối. Ch�ng ta được Gi�o Hội
mời gọi l�m quyết định mau ch�ng, kh�ng chần chừ, kh�ng để lỡ cơ hội v�
kh�ng lo sợ sẽ bị Thi�n Ch�a từ chối. Dụ ng�n khơi dậy trong l�ng mỗi
người niềm tin tưởng v�o l�ng Ch�a nh�n l�nh, sẽ tiếp đ�n m�nh nh�n từ
v� hiền hậu : T�i biết t�i sẽ được cha t�i tha thứ. Ch�ng ta c� thể n�i
được như thế nhờ dụ ng�n Ch�a Gi�su kể. Người ta c� thể đặt t�n cho dụ
ng�n l� : �Cuộc trở về an to�n�, theo nội dung c�u chuyện.
Th�nh vịnh đ�p ca c�n gợi l�n trong linh
hồn mỗi người điều ngọt ng�o hơn : �H�y nếm thử v� h�y nh�n xem Ch�a
tốt l�nh biết mấy�. Trở về với Thi�n Ch�a, ch�ng ta sẽ kinh nghiệm
th�nh vịnh n�y: �Ai nh�n l�n Ch�a sẽ vui tươi hớn hở, kh�ng bao giờ bẽ
mặt hổ ngươi. Kẻ ngh�o n�y k�u l�n v� Ch�a đ� nhận lời, cứu cho khỏi mọi
cơn nguy khốn�. Đ�ng thật, Thi�n Ch�a l� Đấng phung ph� l�ng x�t thương
tr�n c�c tội nh�n, người ta gọi Ng�i l� người cha hoang đ�ng cũng c� l�
do. C� lẽ người con thứ đ� biết được t�nh nết của cha m�nh, cho n�n
kh�ng sợ sệt m� trở về v� cũng kh�ng đ�i hỏi được đối xử ngoại lệ.
Những th�nh giả ch�n thật khi nghe dụ
ng�n n�y đều cảm thấy l�ng tr�n đầy tin tưởng. Đ�i khi trong qu� khứ
ch�ng ta đ� nhiều lần chần chừ v� c� nhiều tội lỗi, ch�ng ta c� thể nghi
ngờ về t�nh ngay thẳng của động lực trở về ; nhưng mỗi lần nghe dụ ng�n,
lại cảm thấy can đảm hơn. Động lực của người con thứ đ�u c� cao thượng
g� ! C�i bụng l�p xẹp, đ�i kh�t, ước ao đồ heo ăn v� mường tượng những
người l�m c�ng ở nh� cha ăn uống � hề : �Biết bao người l�m c�ng cho
cha t�i được cơm dư gạo thừa m� t�i đ�y lại chết đ�i�. Cho n�n chẳng
cần c�n nhắc động lực trở về với Thi�n Ch�a. Đơn giản dụ ng�n chỉ th�c
b�ch ch�ng ta đứng dậy trở về nh� cha. Thi�n Ch�a đứng đ�n đợi từ đ�ng
xa, sẵn s�ng tha thứ v� �m h�n thắm thiết. Thực ra tr�n b�nh diện si�u
nhi�n, ngo�i bản năng tự nhi�n, th� l�ng muốn trở về đ� l� một �n huệ
như kh�ng. Dụ ng�n cũng đồng � như thế.
Sự rộng r�i của người cha đối với những kẻ l�m c�ng đ�
th�c đẩy đứa con xem lại t�nh trạng khốn đốn của m�nh, m� đứng dậy trở
về với cha. T�i hết sức nghi ngờ trong sinh hoạt h�ng ng�y ở Palestine
c� thấy một �ng chủ đối đ�i hậu hĩnh với c�c người l�m c�ng như thế
kh�ng ? Thời nay cũng vậy th�i. Cơm dư gạo thừa chẳng xảy ra bao giờ
trong c�c x� nghiệp, n�ng trường, bởi lợi nhuận l� tr�n hết. Dụ ng�n
khuyến kh�ch ch�ng ta mau mắn trở về nh� Thi�n Ch�a. Khi người cha gặp
con, bầu kh� tha thứ v� y�u thương l�m cho việc xưng th� lỗi lầm được dễ
d�ng hơn. Cảnh ngộ n�y kh�ng thiếu trong sinh hoạt thường nhật. T�i
nghĩ đến c�u chuyện gia đ�nh. Khi c�c bạn lỡ tay l�m vỡ ch�n, t�ch qu�
hiếm của �ng b� nội, c�c bạn muốn xin lỗi th� được ngay lời an ủi của b�
: �Kh�ng sao ! con qu�n n� đi, �ng b� c� qu�
cho con ở đ�ng kia, con chạy đi lấy m� ăn�.
C�u chuyện c� thể kết th�c ở đ�y, nếu
kh�ng c� mặt của người con trưởng. Bản văn vừa đến c�u : �V� người ta
bắt đầu ăn mừng.� Th� anh ta bắt đầu hiện diện l�m cho bầu kh� thay
đổi, đang vui trở n�n buồn. Ch�a Gi�su n�i về th�i độ của c�c kinh sư v�
Pharis�u đối với c�c tội nh�n, tổng qu�t, đạo Do Th�i với d�n ngoại. Họ
nghiệt ng� qu� đ�ng. Trước mặt họ Ch�a Gi�su dễ d�i với c�c người bu�ng
thả, kh�ng tu�n giữ lề luật v� c�c tập tục của cha �ng. Ng�i c�n tỏ l�ng
ưu �i, thậm ch� đồng b�n với họ. Một điều chướng tai gai mắt, kh�ng t�n
đồ Do Th�i nhiệt th�nh n�o muốn l�m. Lời rao giảng của Ch�a mở toang
c�nh cửa hối cải cho mọi người. Cho n�n Pharis�u v� c�c K� lục kh�ng thể
chịu đựng được Ch�a Gi�su, coi Ng�i như rối đạo, kẻ th� của thế lực đền
thờ. Họ cực lực phản đối c�ch sống đạo của Ng�i. Thi�n Ch�a của M�s�
kh�ng thể chấp nhận một t�n vi phạm lề luật như thế.
Người con cả đứng ngo�i cổng. Anh vừa ở
c�nh đồng trở về, anh l� một người lao động tốt, cần c� v� c� tr�ch
nhiệm. Bất cứ gia đ�nh n�o cũng h�nh diện về một th�nh vi�n như thế.
Kh�c với người em �t, anh học th�nh thạo nếp sống gia đ�nh, cha mẹ chỉ
dạy : L�m việc si�ng năng, ăn ti�u chắt b�p, kh�ng rượu ch� tr�c t�ng,
sống đ�ng với ước mong của mọi người. Nhưng điều anh kh�ng học được l�
l�ng rộng r�i, bao dung, sẵn s�ng tha thứ cho đứa em lầm lỗi của người
cha. Anh gọi một gia nh�n hỏi xem trong nh� c� chuyện g�. Khi đ� biết
được c�u chuyện, anh nhất định kh�ng v�o nh�.
Tuy nhi�n, người cha chẳng nổi giận hay
thất vọng về anh, �ng lại ra khỏi nh� lần nữa v� năn nỉ người con cả.
Lại lần nữa �ng t�m kiếm người con đi hoang. Anh tuy ngoan ngo�n nhưng
chẳng hiểu hết l�ng �ng. Anh cũng l� kẻ hoang đ�ng theo � nghĩa gia
phong đo�n kết. Điều m� cha mẹ n�o cũng mong muốn cho gia đ�nh m�nh d�
đ� tan n�t. Như thế Ch�a Gi�su kh�ng hẳn đả k�ch người Do Th�i, nhưng
chỉ n�i l�n l�ng nh�n hậu v� bi�n của Thi�n Ch�a, m� hiện th�n l� Ng�i.
Hạnh ph�c vững bền của ch�ng ta l� l�ng Ch�a x�t thương. Cũng như t�nh
y�u của người cha đảm bảo an to�n cho hai đứa con d� ở ho�n cảnh n�o !
Người con cả muốn rời xa gia đ�nh khi nghe người em trở về v� được người
cha tiếp đ�n �n cần.
Thực ra, trước mắt bạn b� v� h�ng x�m
l�ng giềng, anh rất xấu hổ, thậm ch� tủi nhục v� h�nh động �đi�n rồ� của
người cha. Ph�c �m cũng n�i r� t�m t�nh đ�: �Cha coi, đ� bao nhiều
năm trời con hầu hạ cha v� chẳng khi n�o tr�i lệnh cha, thế m� chưa bao
giờ cha cho con lấy một con d� nhỏ để ăn mừng với bạn b腔. Ở kh�c
n�y của c�u chuyện, ch�ng ta c� thể đặt ti�u đề cho dụ ng�n l� : ��ng
bố đi�n kh�ng, chẳng chịu ở nh��. Nghe ngộ nghĩnh nhưng đ�ng với t�m
l� người cha.
Tr�n con đường thi�ng li�ng m�a Chay, cả
hai đứa con trong dụ ng�n đều c� mặt trong mỗi người ch�ng ta. Rất nhiều
lần ch�ng ta nghe theo cơn c�m dỗ của thế gian v� x�c thịt, thu qu�n
tiền bạc ra đi phương xa ăn chơi vui vẻ, ph�ng đ�ng. Khi gặp gian khổ
ch�ng ta hối hận quay về xin Ch�a thứ lỗi v� đ� gặp được l�ng nh�n �i
của Ng�i. Nhưng cũng rất nhiều lần ch�ng ta đ�ng vai người con cả, tưởng
m�nh đạo đức hơn người, để rồi tẩy chay c�c tội nh�n kh�c, coi họ kh�ng
l� anh em với m�nh v� cắt đứt quan hệ, d� l� kinh doanh, l�m ăn, lợi
lộc. Ch�ng ta đ�ng g�p x�y dựng nh� xứ, nh� thờ, trường học, bệnh viện,
giữ c�c lề luật t�n gi�o cặn kẽ, kh�ng hề bỏ lễ ch�a nhật, c� mặt trong
c�c hội từ thiện b�c �i� nhưng kh�ng chấp nhận �ng A say rượu, b� B tham
lam, ngồi chung ghế với m�nh trong th�nh đường, hay chị C ly dị chồng
v�o đo�n thể, v�o hội h�. � th� ra, dụ ng�n kh�ng �m chỉ ai hết, m�
ch�nh bản th�n mỗi t�n hữu, trong đ� c� t�i l� ch�nh. Hiểu cho người
kh�c l� oan uổng v� vu khống, ch�ng ta phải đấm ngực ăn năn : Lỗi tại
t�i, lỗi tại t�i mọi đ�ng. Ch�ng ta phải cảnh gi�c ch�nh m�nh, kẻo
l�y nhiễm th�i độ của một trong hai người con, thậm ch� cả hai.
T�i chẳng ưa th�ch ch�t n�o về người con
cả với � thức tr�ch nhiệm cao, chăm chỉ l�m việc, trung th�nh với gia
đ�nh nhưng lại chẳng học được l�ng nh�n hậu của cha. Thực ra th� đ�
kh�ng phải l� quan hệ y�u mến của đứa con với cha mẹ. H�y nghe anh hậm
hực : �Cha coi đ� ngần ấy năm con hầu hạ cha�� đ� chỉ l� tự �i,
kể c�ng m� kh�ng phải l� l�ng y�u mến. Cho n�n cả hai người con đều cần
tỉnh ngộ. Hết mọi t�n hữu cần x�t m�nh trong m�a Chay th�nh thiện n�y.
Đ� l� chủ đ�ch của b�i Tin Mừng h�m nay. Đừng ai nghĩ m�nh kh�ng cần
thống hối. Tất cả ch�ng ta đều l� tội nh�n.
H�y lợi dụng � nghĩa của dụ ng�n, ơn Ch�a
lu�n sẵn s�ng cho những ai th�nh t�m thiện ch�. Dụ ng�n th�c giục ch�ng
ta coi Thi�n Ch�a như người cha nh�n �i, thậm ch� phung ph� t�nh y�u
tr�n c�c tội nh�n. Ng�i lu�n mong đợi ch�ng ta trở lại. Người anh lớn từ
chối em l� h�nh b�ng ch�ng ta kh�ng chấp nhận anh chị em đồng đạo ăn năn
s�m hối. Ch�ng ta h�y vui mừng v� những cuộc trở lại như thế trong m�a
Chay n�y. Hơn nữa, phải t�ch cực dẫn dắt họ quay về với Thi�n Ch�a qua
c�c b� t�ch. Ch�ng ta sẽ n�ng đỡ những thanh thiếu ni�n sa cơ lỡ bước
rơi v�o c�c tệ nạn x� hội như x� ke, ma tu�, đĩ điếm, trộm cắp, lang
thang, v� gia cư� họ đang vật lộn với ho�n cảnh v� bản th�n để c� được
nếp sống an l�nh. Chẳng ai muốn m�nh hư hỏng, nhưng x� hội đầy dẫy những
con người như thế. Cho n�n ch�ng ta c� nhiệm vụ phổ biến � nghĩa của Tin
Mừng h�m nay cho hết mọi cảnh ngộ m�nh gặp. L�i k�o họ trở về với Thi�n
Ch�a y�u thương.
Ch�ng ta n�n nhớ Thi�n Ch�a đ� ho� giải
với thế giới qua cuộc khổ nạn, c�i chết v� sự sống lại vinh quang của
Ch�a Gi�su, chứ kh�ng qua sấm s�t, đe doạ v� �n phạt. Ch�a Gi�su đ� đền
b� thoả đ�ng ph�p c�ng thẳng của Ng�i bằng c�y thập tự. Ng�i c�ng ch�nh
ho� to�n thể nh�n loại một c�ch nhưng kh�ng. Cho n�n ch�ng ta kh�ng thể
kết �n ai, nhất l� những linh hồn yếu đuối đ� l�a bỏ Gi�o Hội m� ra đi,
ăn ở tr�c t�ng, c� thể họ c�n chống lại Hội Th�nh v� l� do hay th� hận
n�o kh�c. Trong � nghĩ n�o đ�, ch�ng ta c� thể th�ng cảm với người con
cả. Người cha đ� h�nh động qu� tốt l�nh, ngoại lệ thế gian, cử chỉ của
�ng kh�ng ai đo�n trước đựơc, l�m lung lay mọi nền tảng giao tiếp x� hội.
Ở đời thường ch�ng ta chẳng bao giờ gặp một người cha n�o như thế, l�m
sao hiểu được người cha trong dụ ng�n h�m nay ? �ng sẽ l�m g� kế tiếp ?
Kh�ng ai biết được, nhưng c� một điều chắc chắn l� tấm l�ng �ng bao la.
Cho n�n cả hai người con phải đặt hết tin tưởng v�o �ng. L�ng tha thứ
của �ng lu�n sẵn s�ng, d� lỗi lầm của họ nặng nề đến đ�u đi nữa ! �ng
chẳng rầy la họ, nhưng vui mừng đ�n tiếp, �m cổ v� h�n lấy h�n để. Trước
mắt người đời �ng c� thể l� kẻ �đi�n kh�ng�. Nhưng đấy lại l�
h�nh ảnh của Thi�n Ch�a ch�ng ta trong m�a Chay n�y -
Như
Hạ
op
NỤ H�N NỒNG CH�Y
Nụ h�n l� một biểu hiện t�nh y�u. Nhưng
thực tế c� những nụ h�n chiếu lệ, đầy mầu m� h�nh thức x� giao. Nhưng
cũng c� nụ h�n diễn tả t�nh y�u nồng n�n, ch�n thực. Chẳng hạn trong dụ
ng�n người cha nh�n hậu, người con hoang đ�ng đ� nhận được nụ h�n ch�y
m�i, v� người cha ��m cổ anh ta, v� h�n lấy h�n để� (Lc 15:20) b� lại
bao th�ng ng�y xa c�ch.
T�NH Y�U KỲ DIỆU.
Dụ ng�n đ� ph�c họa biến cố xảy ra trong một gia đ�nh ph�
n�ng c� nhiều người l�m c�ng (Lc 15:17). Bắt đầu bằng một sự việc kh�c
thương. Người con thứ nổi hứng, muốn sống biệt lập. Sau bao ng�y đắn đo
suy nghĩ, anh mạnh dạn đến thưa với cha : �Thưa cha, xin cho con phần
t�i sản con được hưởng.� (Lc 15:12) C� lẽ anh sẽ được hưởng một phần
ba t�i sản (Đnl 21:17) B�nh thường con c�i chỉ hưởng được gia t�i khi
người cha khuất n�i hay muốn chia gia t�i sớm v� kh�ng muốn điều h�nh
sản nghiệp nữa. Đằng n�y, người con thứ d�m ngh�nh ngang đ�i chia gia
t�i, bất chấp mọi quyền b�nh của người cha v� anh cả.
Thật l� t�o bạo ! Ngay đầu c�u truyện đ� thấy tất cả n�t
nh�n hậu của người cha khả �i, chứ kh�ng phải bất lực hay nhu nhược.
Đ�ng hơn, hiểu r� t�m l� v� khuynh hướng th�ch tự do của tuổi trẻ, người
cha đ� chiều theo � muốn của con v� muốn tr�nh những hậu họa cho gia
đ�nh.
Người con thứ thả hồn mơ mộng về một tương lai huy ho�ng.
Anh tin tưởng tuyệt đối đồng tiền c� khả năng tạo hạnh ph�c. ��t ng�y
sau, người con thứ thu g�p tất cả rồi trẩy đi phương xa. Ở đ� anh ta
sống ph�ng đ�ng phung ph� t�i sản của m�nh.� (Lc 15:13) Những ng�y
th�ng đầu diễn ra đ�ng như anh mơ tưởng. Anh đ� rời xa m�i ấm. Xa cả về
kh�ng gian lẫn t�nh cảm.Chỉ gần những cuộc vui suốt s�ng, trận cười th�u
đ�m.
Nhưng đời sẽ dậy cho anh một b�i học. Ho�n cảnh b�n ngo�i
v� điều kiện b�n trong kh�ng c�n dễ d�ng. �Khi anh ta đ� ti�u hết
sạch, th� lại xảy ra trong v�ng ấy một nạn đ�i khủng khiếp. V� anh ta
bắt đầu l�m cảnh t�ng thiếu, n�n phải đi ở đợ cho một người d�n trong
v�ng.� (Lc 15:14-15) Anh đ� xuống tới nấc thang cuối c�ng trong x�
hội. Trong cảnh c�ng cực, tất cả những thực tại b�nh thường trước kia
lại trở th�nh giấc mơ đối với anh. Anh bắt đầu vẽ n�n cảnh gia đ�nh đầm
ấm v� mong gặp lại cha gi� để hưởng tất cả quyền lợi ng�y xưa. Nhưng đ�
chỉ l� giấc mơ th�i. Thực tế anh mong được chấp nhận trở lại gia đ�nh
như một người l�m c�ng (Lc 15:19). Thế l� anh quyết định trở về, một
quyết định kh�ng v� hối hận, nhưng v� nhu cầu sống c�n.
M�n ch�t trong bi kịch hứa hẹn nhiều pha g�y cấn, bất
ngờ. Tất cả như một giấc mơ khi người con thứ trở về. Đ� kh�ng phải l�
một cuộc trở về th�nh thật. D� sao người cha cũng chấp nhận. Một lần nữa
lại thấy tất cả n�t chu đ�o v� đầy cảm th�ng của người cha nh�n hậu. Ong
chỉ mong được lại người con với bất cứ gi� n�o. Anh kh�ng thể ngờ t�nh
cha y�u thương vẫn nguy�n vẹn. C� lẽ khi c�n ở nh� chưa bao giờ anh được
cha vồn v� ��m cổ v� h�n lấy h�n để� (Lc 15: 20) như thế. Đang
c�n hoa mắt v� tấm l�ng trời bể đ�, anh đ� phải b�ng ho�ng trước th�i độ
cao thượng của người cha. Anh được trao �nhẫn l� biểu tượng của quyền
b�nh (St 41:42; Et 3:10;8:2); d�p chỉ d�nh cho người tự do.�
(KTTƯ 1995:334) Anh vẫn l� con, chứ kh�ng phải l� người l�m c�ng hay t�n
n� lệ. Sau đ�, một bữa tiệc thịnh soạn thiết đ�i mọi người đến chia sẻ
niềm vui, v� như �ng n�i �con ta đ�y đ� chết m� nay sống lại, đ� mất
m� nay lại t�m thấy.� (Lc 15:24, 32)
Phải c� một tấm l�ng đại lượng v� c�ng mới c� thể nh�n
thấy gi� trị nơi những g� đ� mất. Kh�ng c� con mắt bao dung đ�, người
anh cả kh�ng thể chấp nhận người em v�o lại gia đ�nh. Trước mắt anh, cha
đ� l�m một việc thật phi l�, bất c�ng (Lc 15:29-30). Kh�ng ai c� thể
hiểu nổi th�i độ kỳ cục của cha gi� ! C� lẽ �ng hết s�ng suốt, kh�ng
nhận định nổi thực tế nữa n�n mới c� th�i độ như vậy. Người đ�ng thưởng
lại kh�ng thưởng. Kẻ đ�ng phạt lại được nu�ng chiều. Nhưng �� thức về
bổn phận qu� đ� che mờ mắt anh. Anh kh�ng thể hiểu nổi sự tha thứ v� tấm
l�ng quảng đại của cha.� (Fahey 1994: 268) Đ� c� một khoảng c�ch lớn
giữa cha v� anh. Khoảng c�ch n�y k�o theo khoảng c�ch kh�ng bao giờ lấp
nổi giữa anh v� em. Người cha kh�ng những phục hồi quyền l�m con, nhưng
c�n muốn lấy lại cả địa vị l�m em cho người con thứ. Những l� lẽ biện hộ
cho con thứ ho�n to�n kh�ng thể chấp nhận được trước một đầu �c duy l�
như người con cả. Con tim c� những l� lẽ ri�ng của n� !
Giả sử khi trở v� người em thứ ngay anh cả đứng đầu ng�,
c�i g� sẽ xảy ra ? chắc chắn người em sẽ đ�n nhận một th�i độ khinh bỉ,
kinh tởm, hờ hững. Anh cả sẽ đối chất bằng những lời lẽ nặng nề, l�i tất
cả lề luật, bổn phận để hạch s�ch. Kết quả c� thể l� một trận phun nước
miếng hay ẩu đả với em. Th�i độ như thế liệu c� thể k�o đươc người em
trở về kh�ng ? May mắn cho người em đ� gặp được bố l�c về nh� ! T�nh y�u
lu�n đ�n mời. Chỉ t�nh y�u mới l�m con người hồi tỉnh v� phục hồi được
những gi� trị đ� mất. Trong cuộc sống hằng ng�y, nhiều l�c ch�ng ta qu�
cứng rắn. Người vợ hay chồng thường n�u ra những l� lẽ để bắt chẹt người
bạn của m�nh. Nhưng chỉ t�nh y�u mới c� sức thuyết phục. T�nh y�u mới
nối liền con người, chứ kh�ng phải những kh� cứng của lề luật.
So s�nh hai cuộc đời của hai con người, đứng về mặt luật
ph�p v� l� tr�, anh cả đ�ng ca tụng v� đ� trung th�nh với bố suốt bao
năm th�ng. Người em đ� l�m v�o t�nh trạng tuyệt vọng v� th�i độ ngang
t�ng bừa b�i của m�nh. Nhưng thử hỏi, ai đ� rời xa cha gi�, xa m�i ấm
gia đ�nh hơn ai ? Anh cả hay em thứ ? Thực tế d� sống ngay b�n cạnh cha,
t�m tr� con cả l�c n�o cũng xoay quanh c�i t�i của m�nh : �Đ� bao năm
trời con hầu hạ cha, v� chẳng khi n�o tr�i lệnh, thế m� chưa bao
giờ cha cho lấy được một con d� con để con ăn mừng với bạn b�.� (Lc
15:29) C�i t�i của anh qu� lớn đến nỗi đ� bẹp lu�n người em đang tủi hờn,
cay đắng. Anh l�n giọng để cha gi� thấy tất cả c�i phi l� của c�ch cha
đối xử ph�n biệt : �C�n thằng con của cha đ�, sau khi đ� nuốt hết của
cải của cha với bọn điếm, nay trở về, thi cha lại giết b� b�o ăn mừng !�
(Lc 15:30) Thực tế cả hai người con đều cần phải trở về với cha. Nhưng
cũng như người Pharis�, người con cả kh� trở về hơn, v� anh tự m�n qu�
mức v� những c�ng việc v� lề luật trong gia đ�nh.
Người con thứ đ� trở về v� l� do rất thấp k�m. Nhưng
kh�ng sao ! Khi đụng tới sự thật về l�ng v� c�ng nh�n hậu của cha, người
con mới thấy được l� do đ�ch thực phải trở lại. N�i kh�c người cha d�ng
ch�nh sức mạnh t�nh y�u để trục xuất l� do thấp h�n khỏi người con thứ.
Ch�nh t�nh y�u đ� phục sinh những gi� trị đ� mất m�t nơi người con thứ.
Phải chăng dụ ng�n h�m nay khuyến kh�ch ch�ng ta noi gương người con thứ
đi hoang hơn l� bắt chước người anh cả ở lại nh� cha ? Thực ra, người
cha đ� l�m người con cả giật m�nh khi n�i hết sự thật : �Tất cả những g�
của cha đều l� của con.� (Lc 15:31) Phải trung th�nh tới mức n�o mới c�
thể hưởng lời n�i ngọt ng�o đ� ?! Nếu người con cả cảm nhận được tất cả
sự thật về l�ng thương trời bể đ�, chắc chắn anh c� thể trở về v� đi v�o
con đường c�ng ch�nh đ�ch thực, chứ kh�ng chỉ b�n ngo�i m� th�i.
CHIỀU K�CH CON TIM.
Chắc hẳn khi nghe dụ ng�n n�y, c�c người Pharis�u v� c�c
kinh sư đều t�m gan t�m ruột v� Đức Gi�su đ� phơi b�y tất cả l�ng dạ hẹp
h�i, kệch cỡm, l� lợm của họ nơi người con cả. C�n những người thu thuế
v� c�c người tội lỗi x�c động v� cảm nghiệm được l�ng thương x�t v� bi�n
của Thi�n Ch�a nơi người cha v� sung sướng thấy h�nh ảnh m�nh nơi người
con thứ tr�n đầy hạnh ph�c. Người cha trong dụ ng�n chỉ phản �nh phần
n�o h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Từ l�ng y�u thương v� bờ bến, Thi�n Ch�a đ� c�
s�ng kiến thật t�o bạo khi �nhờ Đức Kit� m� cho ch�ng ta được h�a giải
với Người.� (2 Cr 5:18) ��ii ! �n t�nh Cha thật kỳ diệu. �i ! �n ph�c
Cha thật kh�n lường.� (C�ng Bố Tin Mừng Phục Sinh) Tr�i tim Thi�n
Ch�a kh�ng ai d� thấu được (Tv 145:3).
Phải c� một con tim như Thi�n Ch�a mới c� thể tha thứ như
Thi�n Ch�a. �Ch�nh t�nh y�u v� bi�n của Thi�n Ch�a đối với tội nh�n
đ� khiến Đức Gi�su kh�ng ngần ngại tiếp x�c th�n mật với họ.� (Fahey
1994:268) T�nh y�u Thi�n Ch�a nơi ch�ng ta c� mạnh đủ để đẩy ch�ng ta
đến với những người tội lỗi h�m nay kh�ng ? Vẫn c�n c� một khoảng c�ch
giữa những người tưởng m�nh l� th�nh thiện với những người bị coi l� tội
lỗi v� k�m may mắn như những người nghiện h�t, đồng t�nh luyến �i, ly dị,
t� tội, ngh�o khổ hay bị bỏ rơi. Sự xa c�ch b�n ngo�i đ� tố c�o một sự
xa c�ch b�n trong giữa ch�ng ta v� Thi�n Ch�a.
Đ� đến l�c phải lắng nghe lời Th�nh Phaol� : �Nh�n
danh Đức Kit�, ch�ng t�i n�i xin anh em h�y l�m h�a với Thi�n Ch�a.�
(2 Cr 5:20) C� b�nh an nội t�m, mới h�a giải với người. C� gắn b� với
Thi�n Ch�a, mới c� thể đến gần tha nh�n. �Đời sống mới trong Đức Kit�,
kh�ng những mang chiều k�ch c� nh�n, nhưng c�n đạt tới tầm v�c to�n thể
vũ trụ (Cl 1:10). Đ� l� do s�ng kiến Thi�n Ch�a, Đấng đ� trả lại cho
nh�n loại t�nh bằng hữu trước kia với Người trong v� qua Con Người.�
(Fahey 1994: 266-267) S�ng kiến đ� đ� được thực hiện trong một điều kiện
kh�ng thể tưởng tượng được. Quả thực, �Đấng chẳng hề biết tội l� g�,
th� Thi�n Ch�a đ� biến Người th�nh hiện th�n của tội lỗi v� ch�ng ta, để
l�m cho ch�ng ta n�n c�ng ch�nh trong Người.� (2 Cr 5:21) Ch�nh nhờ
chia sẻ v� gần gũi đến độ đồng h�a với tội nh�n, Đức Gi�su đ� c� thể
thực hiện được c�ng tr�nh vĩ đại đ�.
Chỉ khi n�o cảm nghiệm được t�nh Cha s�u đậm v� bao la
như những người tội lỗi v� thu thuế, ch�ng ta mới c� thể thay đổi bộ mặt
tr�i đất. Những dụ ng�n v� c�c b�i học trước đ�y chỉ đụng tới phần n�o
gi�y tơ l�ng mỗi người. Nhưng c�ng đọc dụ ng�n người cha nh�n hậu, c�ng
kh�ng thể cầm được nước mắt v� Ch�a Cha qu� vĩ đại v� bất ngờ khi phục
hồi gi� trị con người trong Con Một y�u dấu. Người ta kh�ng c�n viện cớ
g� để từ chối trở về với Ch�a được nữa ! Gi� trị con người vẫn c�n
nguy�n đ� d� cho thời gian c� phủ l�n bao lớp bụi mờ.
Thế nhưng, nhiều gi� trị ng�y nay đang bị ch�nh con c�i
Gi�o hội chối bỏ. Gi� trị lu�n l� bị đảo lộn từ ph�ng th� nghiệm đến
ngo�i cuộc sống. Điển h�nh, cuộc thăm d� mới đ�y cho biết �giới trẻ Kit�
hữu tại Anh kh�ng đồng � với nhũng gi�o huấn lu�n l� của c�c gi�o hội v�
tin rằng t�nh dục ngo�i h�n nh�n c� thể chấp nhận được. C� một khoảng
c�ch nghi�m trọng giữa gi�o huấn truyền thống của Gi�o hội về những vấn
đề lu�n l� v� những niềm tin tưởng của thế hệ trẻ.� (CWNews 14/3/2001)
L�m sao c� thể thuyết phục con người trở lại với những gi� trị nguy�n
thủy, nếu trước ti�n ch�ng ta kh�ng trở về với nguy�n ủy của mọi gi� trị
l� ch�nh Thi�n Ch�a ?
Như Hạ OP
Tự Do Như Một Định Mệnh
Thường ai cũng
thấy tựa đề tr�n h�m chứa một m�u thuẫn tự bản chất. Tự do v� định m�nh
kh�ng thể n�o dung hợp. Nhưng tại sao nh�n tự do như một định mệnh ?
C� nhiều m�u thuẫn
vẫn tồn tại b�n nhau như b�ng với h�nh. Tự do tuyệt đ�i kh�ng thể t�m
được trong ho�n cảnh hiện tại. Nhưng con người vẫn lu�n cảm thấy m�nh c�
tự do v� vẫn mơ về tự do tuyệt đối đ�. Nếu kh�ng c� tự do, con người
kh�ng c�n tr�ch nhiệm. Lu�n l� cũng biến mất. Tự do thực l� một c�m dỗ
nguy hiểm, nhưng cũng l� một cơ hội lớn để con người x�c định căn t�nh
v� đ�nh dấu mức trưởng th�nh nh�n c�ch. Đ�ng l� một tr� chơi đ�i hỏi
nhiều th�ng minh v� can đảm.
TR�
CHƠI HAY TRỜI CHO
Ch�ng ta kh�ng
được hỏi � kiến trước khi sinh ra. Do đ� sự hiện hữu của m�nh mới đ�y
những giới hạn. Tự do gần như một mộng tưởng. Sinh ra đời cũng như nhảy
v�o một cuộc chơi, giữa bao lựa chọn. Cuộc đời như một tr� chơi. Tất cả
c�c b�n cờ đ� b�y sẵn. Dĩ nhi�n cuộc chơi rất nhiều v� phức tạp. Nhiều
người tưởng m�nh c� thể đứng ngo�i
cuộc. Nhưng ngay cả nhũg người sống c� đơn nhất, cũng đang chơi
một tr� chơi lớn bằng cả cuộc đời m�nh. Người ta c� quyền lựa chọn v�
phải chịu tr�ch nhiệm về lựa chọn đ�. Lựa chọn n�o cũng phải trả gi�.
H�y xem người con
thứ trong Tin Mững Luca 15:11-32 đ� trả gi� thế n�o. Sống với cha m�i,
anh cũng ch�n ng�n với những tập tục năng nề. Anh kh�ng thể sống thoải
m�i theo ước vọng tuổi trẻ. Anh mơ một khung trời tự do. Anh sẽ v�ng vẫy
thỏa t�nh. Kh�ng bị lệ thuộc bất cứ khu�n s�o n�o. Ho�n to�n sống theo
sở th�ch.
Nhưng thử hỏi l�c
đ� anh c� ho�n to�n tự do kh�ng ? Dĩ nhi�n tiền bạc đ� đem lại cho anh
những trận cười th�u đ�m suốt s�ng. Anh tung m�nh v�o cuộc chơi với
những hạng người n�o ? Những tương quan ngang dọc trong cuộc chơi đ�
chẳng lẽ kh�ng chi phối con người anh sao ? Nếu nh� cha anh l� một s�n
chơi, th� nơi đ�ng điếm cũng l� một s�n chơi. Kh�c nhau ở chỗ, s�n n�o
gi�p anh ph�t triển tinh thần v� thể x�c, s�n n�o tạo ra những tai nạn
nguy hiểm, đưa anh tới một định mệnh t�n khốc.
S�n chơi n�o cũng
cần luật lệ. Luật lệ cũng chỉ l� một phương tiện đạt tới mục đ�ch. Điều
quan trọng l� nhận định cho đ�ng bản chất, t�c dụng v� hiệu lực của luật
lệ th�i. Kh�ng phải luật lệ n�o cũng giết chết tự do. Chẳng hạn người
nhạc sĩ s�ng t�c giữa một rừng luật. Luật �m nhạc kh�ng tr�i chặt t�m
hồn nghệ sĩ của anh. Tr�i lại c�ng gi�p anh kh�m ph� mu�n v�n kỳ diệu
trong thế giới �m thanh.
Cuộc đời c� nhiều
s�n chơi kh�c nhau. Mỗi s�n chơi c� luật ri�ng. Thử tưởng tượng kh�ng
luật lệ, s�n chơi sẽ hỗn loạn v� nh�m ch�n chừng n�o. Anh đ� lựa chọn
một s�n chơi tho�t ngo�i v�ng ki�m tỏa của th�n phụ. Anh muốn sống ho�n
to�n đoạn tuyệt với qu� khứ. Anh kh�ng cần đến t�nh thương của �ng nữa.
Anh tin tưởng tuyệt đối v�o sức mạnh đồng tiền. Đồng tiền c� thể thay
thế hay đ�ng hơn tạo n�n t�nh y�u. N�i kh�c, anh mơ tưởng đến một thi�n
đ�ng hạ giới.
Nhưng thực tế phũ
ph�ng. Cuộc đời kh�ng bu�ng tha anh. Trong cơn đ�i kh�t, anh thấy m�nh
bị tước đoạt tất cả. Anh kh�ng c�n phải l� anh giữa bao cơn g�o th�t của
bản năng căn bản nhất. Phẩm gi� anh xuống thấp nhất, ngang với lo�i heo.
Anh đang trả gi� cho lựa chọn của anh. Hạnh ph�c ng�y xưa trở th�nh một
giấc mơ hầu như kh�ng thể thực hiện. Anh mơ về thời v�ng son khi c�n
sống �m ấm dưới m�i gia đ�nh. Nhớ ng�y xưa c�n b� th�nh thang những bước
ch�n chim. Lớn l�n anh vui chơi với bạn b�. Bao nhi�u dự ph�ng tuổi trẻ
đ� được thực hiện. Anh kh�ng thiếu một trợ lực tinh thần v� vật chất n�o.
Cha lu�n ở b�n cạnh. Anh vẫn c� tự do m� anh kh�ng biết. Tự do kh�ng
phải l� một thứ c�y mọc ở tr�n m�y.
Bước ch�n phi�u
bạt chỉ dừng lại khi giấc mơ tuổi trẻ trở th�nh thực tế phũ ph�ng. Anh
mất tất cả những trợ lực cần thiết cho cuộc sống. Anh muốn v� thực sự
quay đầu trở về nh� cha. B�y giờ anh chẳng d�m mơ một thứ tự do l�ng mạn
nữa. Địa vị l�m con cao sang qu�, anh kh�ng d�m mơ tới. Cao lắm anh chỉ
mong đ�ng vai gia nh�n, v� l�m gia nh�n anh kh�ng lo chết đ�i.
Nhưng thực tế kh�c
xa với mộng tưởng. Nếu thực tế chua ch�t của cuộc đời đ� dạy anh những
b�i học đ�ch đ�ng, th� thực tế của t�nh cha bao dung đ� k�o anh về với
bầu kh� tự do của gia đ�nh. T�nh y�u kh�ng phải l� một tr� chơi, nhưng
l� một của Trời cho con người. Tự do kh�ng thể kiếm thấy ngo�i t�nh y�u.
L� do kh�ng t�nh y�u, mọi sự x�o trộn. Ho�n cảnh ngặt ngh�o khiến anh
kh�ng thực hiện nổi giấc mơ nhỏ b� tầm thường nhất. V� anh kh�ng thể
kiếm thấy t�nh y�u nơi m�i trường đ�ng điếm, một nơi chỉ sống dựa tr�n
tiền bạc, thủ đoạn.
Bởi thế như mọi thực tại trần gian
kh�c, tự do cũng c� giới hạn. Đ�ng hơn, cũng như t�nh y�u, tự do phải
được thực hiện trong một ho�n cảnh nhất định. Kh�ng thể c� thứ tự do v�
điều kiện. Kh�ng hội đủ điều kiện, kh�ng thể hưởng được kh�ng kh� tự do.
Tự do kh�ng thể c� một chiều k�ch kh�c biệt với những thực tại chung
quanh. Thực tế tự do cũng chỉ l� một đặc t�nh của con người. Tự do kh�ng
thể c� chiều k�ch tuyệt đối trong một c�i tương đối như trần gian. Mặt
tr�i của tự do l� tr�ch nhiệm. Nếu tự do c� nghĩa muốn l�m g� th� l�m,
ch�ng ta sẽ l�m v�o ng� b� của một định mệnh khắc nghiệt, kh�ng lối
tho�t. Chỉ c� một lối tho�t duy nhất, đ� l� Đức Gi�su Kit�. Thật vậy,
Th�nh Phaol� quả quyết : "Ch�nh v� để ch�ng ta được tự do m� Ch�a
Kit� đ� chết v� ch�ng ta" (Gl 5:1).
LỐI
THO�T KHỎI ĐỊNH MỆNH
Con người d� mạnh
tới đ�u cũng phải dừng lại trước sức mạnh tử thần, v� họ chỉ "giết
được th�n x�c m� kh�ng giết được linh hồn" (Mt 10:28). Ng�y xưa vua
Gia Long tưởng quyền h�nh bao tr�m cả c�i �m ty, n�n d� lấy sọ Quang
Trung bỏ v�o nh� vệ sinh. Lối trả th� ti tiện đ� c�ng l�m mọi người phỉ
nhổ, chứ kh�ng chứng tỏ ch�t uy quyền n�o. C�ng t�m c�ch biểu dương
quyền lực, nh� vua c�ng trở th�nh bất lực. Thi�n Ch�a rất kh�c. Để trả
o�n cho những người đ� kh�ng sống đ�ng với sứ mạng v� ơn gọi của m�nh,
Người "c� thể ti�u diệt cả hồn lẫn x�c trong hỏa ngục" (Mt
10:28). Thật v� c�ng khủng khiếp, quyền uy Thi�n Ch�a bao tr�m cả đời
n�y lẫn đời sau.
Quyền sinh tử nằm
trong tay Thượng đế. Thực tế �t ai � thức được quyền b�nh v� c�ng lớn
lao đ�. Thi�n Ch�a ẩn m�nh v� v� c�ng ki�n nhẫn. Thi�n Ch�a quan ph�ng
tất cả vạn vật trong thượng tr� v� t�nh thương. Chỉ khi n�o gặp biến cố
phi thường, con người mới biết run sợ trước Đấng H�a C�ng. Người �t khi
d�ng quyền để đe dọa con người. Tr�i lại, thực tế Người d�ng quyền b�nh
để bảo vệ, x�y dựng v� cứu gi�p hơn l� ph� đổ.
Thi�n Ch�a quan t�m đến con người v�
con người l� một gi� trị si�u việt, một kiệt t�c do thượng tr� v� t�nh
y�u Người dựng n�n. Ch�nh v� y�u thương, Thi�n Ch�a đ� mạc khải tất cả
cho con người nơi Người Con Ch� Ai. Lời Mạc khải đ� ch�nh l� Đức Gi�su
Kit�, Đấng đ� đến k�u gọi con người hợp t�c trong việc loan b�o Tin Mừng
cứu độ cho mu�n d�n.
Lời mời gọi đ�
ho�n to�n tự do. Khi chấp nhận lời mời gọi ấy, con người sẽ nghiệm thấy
Thi�n Ch�a thực sự dễ thương. Người l� Cha nh�n �i, lu�n chăm s�c đến
từng người. Ch�a Gi�su n�i r� : "Hai con chim sẻ chỉ b�n được một xu
phải kh�ng ? Thế m� kh�ng một con n�o rơi xuống đất ngo�i � của Cha anh
em ... Vậy anh em đừng sợ, anh em c�n qu� gi� hơn mu�n v�n chim sẻ"
(Mt 10:29-31) Nếu đối với mọi người, Ch�a c�n chăm lo đến thế, th� đối
với ai được Ch�a sai đi l�m chứng v� rao giảng Tin Mừng, Người sẽ đối xử
thế n�o ? Họ đ� d�m c�ng bố lời Ch�a bất chấp mọi gươm gi�o, đ� lấy th�n
cản lối bạo lực để �nh s�ng Tin Mững chiếu soi khắp c�i, th� Đức Kit�
cũng sẽ đem th�n che chở họ trước vẻ uy nghi�m v� c�ng của Thi�n Ch�a
trong ng�y ph�n x�t.
N�i kh�c, họ đ�
t�m được một lối tho�t khỏi định mệnh khắc nghiệt, v� Đức Kit� đ� hứa :
"Ph�m ai tuy�n bố nhận Th�y trước mặt thi�n hạ, th� Th�y cũng sẽ
tuy�n bố nhận người ấy trước mặt Cha Th�y, Đấng ngự tr�n trời" (Mt
10:32). Được Đức Kit� bao che trước nhan Ch�a Cha, tức được một bảo đảm,
một chỗ dựa vững chắc nhất. D� qu� khứ c� nặng nề tới mấy, nghe lời bảo
đảm ấy, tự nhi�n ta thấy an t�m. D� Cha c� l� Đấng Ch� C�ng, ch�ng ta
cũng kh�ng lo sợ. Dưới �nh mắt Người,kh�ng c� g� đẹp bằng dung nhan Con
Ch� Ai. Nh�n thấy Người Con duy nhất đ�, Ch�a Cha sẽ qu�n hết mọi ưu
phiền do tội lỗi lo�i người g�y n�n.
C� người cha n�o
dễ thương hơn Thi�n Ch�a ? Người chăm lo đến mỗi người ch�ng ta, đến nỗi
"ngay sợi t�c tr�n đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi" (Mt 10:30).
Người vạch ra cho ta một lối tho�t khỏi định mệnh. Đ�ng l� d�ng điệu của
một người cha. Ch�a khuyến khich ch�ng ta can đảm ngẩng đầu l�n, cương
quyết kh�ng chịu khuất phục trước cường quyền. Bạo lực �p buộc con người
l�m những chuyện tồi bại, h�n nh�t, phản lương t�m, lu�n l�. Thực tế họ
chỉ giết được th�n x�c, ho�n to�n b� tay trước sức mạnh tinh thần. Nhưng
con người đ�u phải chỉ l� th�n x�c. Bạo lực kh�ng thể khống chế sức mạnh
tinh thần.
Cha ch�ng ta chỉ
cho ch�ng ta một lối tho�t. Lối tho�t đ� ch�nh l� can trường rao giảng
Tin Mừng v� l�m chứng cho Ch�a trong cuộc sống hằng ng�y. Khi tho�t khỏi
nanh vuốt tử thần, v�o sống trong nh� Ch�a, ch�ng ta sẽ được thừa hưởng
tất cả bầu kh� tự do v� h�n hoan của con c�i Ch�a, v� "Nước Ch�a l�
sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần" (Rm 14:17).
Đấng sẽ mạc khải tất cả sự thật (xc Ga 16:13) v� "sự thật sẽ giải
tho�t anh em" (Ga 8:32).
Bởi đ� tự do l�
một hồng �n. Nếu hiểu định mệnh l� chương tr�nh Thi�n Chu� quan ph�ng
mọi việc trong vũ trụ, th� tự do cũng kh�ng thể nằm ngo�i định mệnh đ�.
Trong chương tr�nh đ�, Thi�n Ch�a đ� muốn bản chất con người l� tự do.
Kh�ng một gi� trị nh�n bản đ�ch thực n�o c� thể được tạo lập trong một
m�i trường mất tự do. Nhưng tự do chỉ c� thể đem lại hạnh ph�c thực sự
khi được x�y dựng tr�n nền tảng ch�n l�. Đ� l� định luật thi�n nhi�n.
Chống lại định luật thi�n nhi�n l� đi ngược với th�nh � Thi�n Ch�a. Hi
vọng những người chủ trương t�n s�ng tự do lương t�m tuyệt đối kh�m ph�
được n�t h�a hợp tuyệt vời giữa tự do v� ch�n l� để bảo đảm cho hạnh
ph�c hiện tại v� cuối c�ng của nh�n loại.
G. Nguyễn Cao Luật op
T�m Sự Bố Gi�
Với người con thứ
Con th�n mến, Vậy l� con đ� trở về, niềm
mong đợi của cha đ� th�nh. Con biết đấy, cha mong đợi ng�y n�y từ bao
năm nay. Kể từ ng�y con cất bước ra đi, cha vẫn chờ con về. Chiều chiều,
cha vẫn tựa cửa, ngong ng�ng t�m b�ng người th�n quen v� chiều nay cha
đ� gặp được b�ng d�ng đ�.
Khi con đ�i chia gia t�i, thực sự cha
kh�ng muốn. Giữa cha v� con đ�u c� g� l� xung khắc. Nhưng chỉ v� đam m�
của tuổi trẻ trước ngưỡng cửa cuộc đời, con muốn vượt tho�t, muốn sống
ngo�i v�ng kềm tỏa; v� khao kh�t tự do, h�o hức muốn c� kinh nghiệm,
muốn biết c�i mới lạ, v� do chưa c� bản lĩnh, do t�nh hung hăng th�ch
phi�u lưu mạo hiểm.
Con c�n nhớ chứ, cha đ� ngăn cản con hết
lời, để con bỏ � tưởng rồ dại ấy đi, để con hiểu rằng t�nh thương y�u
của cha đối với con c�n lớn hơn, c�n qu� b�u hơn mọi thứ của cải, mọi
thứ kinh nghiệm.
Thế nhưng, trước th�i độ khăng khăng
quyết liệt của con, v� con cứ n�i nỉ m�i, v� v� t�n trọng quyền tự do
của con � điều m� xưa nay cha vẫn thực hiện � cha đ� nhượng bộ. Cha đ�
l�m một điều m� l�ng kh�ng vui ch�t n�o. Cha đ� l�m một điều m� cha thấy
trước rằng sẽ kh�ng tốt cho con. Biết l�m sao được ! Con ao ước được tự
do m� cha lại t�n trọng tự do !
V� thế l� con ra đi.
Cha biết rằng với số tiền lớn trong tay,
với t�nh kh� ngang t�ng, muốn bay nhảy, muốn tự do, muốn xả l�ng, con
kh� l�ng tạo n�n một cơ nghiệp. Con sẽ ti�u x�i hết số tiền ấy v� chẳng
mấy chốc trở th�nh trắng tay. N�i qu�, cha mong cho điều ấy xảy ra, để
con hiểu rằng thế n�o l� tự do. Người ta phải k�m h�m những đam m� của
m�nh, v� độc lập kh�ng hẳn phải l� tự m�nh quyết định mọi việc.
Khỏi cần n�i cha cũng biết con đ� ti�u
t�n số tiền ấy v�o những đ�u. Con đ� qua những đ�m thức trắng, rượu bia
đầy b�n ; con đ� du lịch khắp đ� đ�y, đ� ở những nơi sang trọng nhất.
con đ� trải qua những ph�t hả h�, bạn b� v�y quanh, ai cũng nồng nhiệt
đ�n rước. V� l�c đ� con �m ảo tưởng rằng tiền bạc l� tất cả. C� tiền l�
mua được bạn b�, c� tiền l� tạo n�n được niềm vui, v� c� tiền l� m�nh đ�
th�nh đạt. Con đ�u nghĩ rằng, ngay cả khi đầy tiền bạc, con người cũng
đ�u tạo được th�nh đạt, v� họ đ� đ�nh mất nguồn gốc của m�nh, đ� l� t�nh
thương.
V� đến một ng�y, Con đ� trải qua những
thời gian c�ng cực, những ng�y tủi nhục nhất, con đ� chẳng c�n ch�t phẩm
gi� n�o của một con người, đ� phải sống trong khổ sở, nhục nh�. V� may
cho con, ch�nh những l�c đ�, con c�n nhớ được rằng ở nh� cha, những
người đầy tớ c�n sung sướng hơn. Khi c�n ở b�n cha, con kh�ng hiểu được
thế n�o l� m�i nh�, thế n�o l� t�nh thương. Khi ở cạnh cha, con tưởng
m�nh kh�ng c� g� cả, mặc d� con đang c� điều lớn nhất. Nhưng khi bị rơi
xuống tận c�ng vực thẳm, con mới hiểu thấm th�a thế n�o l� m�i nh�, thế
n�o l� t�nh cha. May thay, trong con vẫn c�n một ch�t � thức !
H�m nay con trở về. Con về v� chẳng c�
chỗ n�o đ�n nhận con, chẳng c�n chỗ n�o nu�i con nữa, chẳng c�n người
bạn n�o tiếp đ�n con. Kh�ng sao cả, con trở về l� cha mừng. Cha đ� đợi
chờ qu� l�u.
Con thấy đ�, cha kh�ng cần lời th� lỗi
của con, cha đ� tha thứ cho con rồi. Con h�y nhận lại tư c�ch l� con.
H�y mặc lấy bộ quần �o mới, sạch sẽ, h�y đi d�p v�o để thấy rằng m�nh l�
người tự do, h�y xỏ nhẫn v�o tay để biết rằng cha vẫn coi con l� con của
cha như ng�y n�o.
Cha mong con kh�ng giữ mặc cảm tội lỗi,
con sẽ qu�n hết qu� khứ : Những ng�y ấy chỉ c� gi� trị l� cho con hiểu
rằng t�nh thương của cha d�nh cho con lớn lao biết chừng n�o, v� sống
trong t�nh thương đ�, con mới thực sự l� người tự do. Cha mong con cảm
thấy hạnh ph�c v� được sống trong một m�i nh�, c� cha ở b�n, v� t�nh
thương cha d�nh cho con kh�ng hề suy giảm.
Với người anh cả
Tại sao con lại thắc mắc, thậm ch� giận
dữ, khi cha mừng em con trở về ?
Con n�o chẳng l� con. Cả hai anh em con
từ l�ng cha sinh ra. Cả hai anh em con đều được t�nh thương cha ấp ủ,
nu�i dưỡng.
Con ạ, H�y tập sống y�u thương v� độ
lượng, nhất l� đối với đứa em của con. Lẽ n�o con y�u mến cha m� lại c�
thể kh�ng y�u thương em con được ? Nếu con kh�ng y�u thương em con, l�m
sao con c� thể y�u mến cha được ? Em con c� lầm lỗi thật, nhưng n� cần
được y�u thương để thay đổi cuộc đời, n� cần được y�u thương v� n� l�
con cha, v� v� n� d�m chọn sống. Cha mong con cũng y�u thương n�, v� n�
l� em con.
Mọi sự rồi sẽ qua đi, chỉ c�n lại tấm
l�ng. Cha mừng, cha mở tiệc lớn ăn mừng, v� em con đ� kh�m ph� ra �
nghĩa cuộc đời, đ� nhận ra rằng t�nh thương vượt l�n tr�n tất cả, t�nh
thương x�a bỏ mọi lỗi lầm.
Chẳng lẽ con ganh tị với em con ? Bấy l�u
nay con sống với cha, sử dụng mọi của cải v� nhất l� c� cha ở b�n cạnh
m� con vẫn cảm thấy m�nh bị thua thiệt, bị xua đuổi.
Sao con lại tức giận kh�ng v�o nh� ? H�a
ra từ l�u nay con đ� xa rời v�ng tay của cha, d� trong thực tế con chưa
bước ch�n ra khỏi nh�. Lẽ ra mọi niềm vui nỗi buồn của cha cũng l� của
con. Con kh�ng vui khi thấy cha vui sao ? Con chỉ muốn t�m niềm vui theo
c�i nh�n của con, theo dự t�nh, theo g�c độ của con, m� chẳng quan t�m
g� đến cha. Như thế l� ch�nh con tự m�nh tho�t khỏi v�ng tay của cha,
ch�nh con từ chối t�nh thương cha d�nh cho con, kể như con tự bước ra
khỏi căn nh� �m ấm n�y rồi !
V� rồi, Chẳng lẽ bấy l�u nay con l�m lụng
vất vả kh�ng phải v� cha m� l� v� bản th�n con ? Con chỉ muốn t�m lợi
�ch cho ri�ng m�nh. Những việc tốt con l�m, phục vụ cha, l�m lụng cũng
chỉ l� thứ lo t�m c�ng đức cho m�nh. Thay v� vụ lợi như thế, lẽ ra con
chỉ cần hiểu rằng t�nh thương mới c� gi� trị. L�m lụng vất vả m� kh�ng
c� t�nh thương th� chẳng đem lại lợi �ch n�o ! Kh�ng lẽ con sống với cha
chỉ để mong được phần gia t�i, được ăn sung mặc sướng, t�m lợi �ch ri�ng
cho m�nh? Phải c� g� hơn thế nữa chứ !
Con ạ, Bỏ t�nh �ch kỷ hẹp h�i đi, đừng
ghen tức với em con l�m g�. Ghen tương �ch kỷ l�m cho đời con h�o kh�,
l�m cho l� tr� con c�n nhụt. Việc g� m� con lại phải xem người kh�c đối
xử với cha như thế n�o, rồi con theo đấy m� xử sự. Thế th� sao gọi l�
thật l�ng với cha được !
H�y bước v�o nh� chung vui với cha, với
em con. Cha c� thể n�i với con rằng, từ nay, em con kh�ng những l� một
đứa con ngoan, m� c�n rất ngoan nữa. Qu�n qu� khứ đi con, nh�n về tương
lai. H�y sống tin tưởng, bao dung v� độ lượng.
Chẳng lẽ Ta lại muốn cho �c nh�n phải
chết,
chứ kh�ng muốn n� bỏ đường t� m� được
sống sao ?(Ed 18,23)
Ta lấy mạng sống Ta m� thề
Ta đ�u c� muốn cho kẻ dữ phải diệt vong,
nhưng l� muốn n� bỏ đường t� để được sống.
(Ed 33,11)
Ch�a l� Đấng từ bi nh�n hậu
Người chậm giận v� gi�u t�nh thương.
Người kh�ng cứ tội ta m� x�t xử,
kh�ng trả b�o ta xứng với lỗi lầm. (Tv
102, 8.10)
Ta muốn t�nh y�u chứ kh�ng cần hy lễ,
th�ch được c�c ngươi nhận biết,
hơn l� được của lễ to�n thi�u. (Hs 6,6)
Giac�b� Phạm Văn Phượng op
H�y thay
đổi
(Lc 15,1-3.11-32)
Dụ ng�n �người con hoang đ�ng� l� một c�u
chuyện cảm động, th� vị nhất của Tin Mừng Lu-ca. Qua dụ ng�n n�y, Ch�a
Gi�su muốn n�i tới người tội lỗi biết ăn năn s�m hối trở về với t�nh
thương của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta h�y t�m hiểu ho�n cảnh, th�i độ v� t�m
l� của người con hoang đ�ng v� ghi nhận b�i học hữu �ch cho ch�ng ta.
Người con hoang đ�ng n�y l� người con thứ
trong một gia đ�nh kh� giả, n�n cậu được nhiều ưu đ�i nu�ng chiều, cậu
mới lớn, ch�n trời xa thẳm như chỉ c� b�nh minh, một tương lai trải d�i
s�ng rực trước mắt đang mời mọc l�i cuốn, từ đ� cậu nu�i � tưởng tho�t
ly. Cậu suy t�nh : ở nh� cha mẹ, d� c� t�nh thương, d� c� đầy đủ mấy đi
nữa th� ng�i nh� kia cũng kh�ng về tay cậu, v� quyền trưởng nam nằm v�o
tay người anh rồi, c�n g� nữa m� ở lại. Một con chim khuy�n c� ở trong
chiếc lồng sơn son thiếp v�ng, đủ dư gạo trứng, cũng kh�ng sướng bằng
một bầu trời th�nh thang tự do bay nhảy, cậu nghĩ ra như thế, ở gia đ�nh
m�nh sao nho phong t� t�ng kỷ luật như mất cả nh�n vị, c�n bao nhi�u
chương tr�nh, bao nhi�u dự định tương lai phải thực hiện, phải tạo dựng
cơ nghiệp cho m�nh, phải kinh nghiệm sống mới được, m�nh phải tạo ra
thời cơ, l� người của thời cuộc chứ !
Nhưng tuổi trẻ dễ ng�ng cuồng dại dột,
tuổi trẻ thường n�ng nổi, l�m trước nghĩ sau, h�nh động trước khi suy
nghĩ, kh�n đ�u c� ở tuổi trẻ, khỏe đ�u c� ở tuổi gi�. Thế l� cậu nằng
nặc đ�i cha chia gia t�i, số gia t�i được đổi th�nh tiền để dễ d�ng ra
đi. Vừa trẻ lại c� tiền, lại được tự do, kh�ng bị ai r�ng buộc, chỉ c�n
c� một con đường thẳng tắp nh�o tới, đ� l� hư hỏng. �L�m trai cho đ�ng
n�n trai, xuống đ�ng đ�ng tĩnh l�n đo�i đo�i tan�, th� ở đ�y, đ�ng đo�i
đ� l�m tan n�t đời cậu, cậu đi phung ph� tiền bạc nơi giang đầu, bạn b�
với những hạng đ�ng điềm, �bắc thang l�n hỏi �ng trời, những tiền cho
điếm c� đ�i được chăng ?�. Thế l� tiền mất tật mang, hết tiền hết bạc
hết �ng t�i, địa vị của cậu suy sụp qu� lẹ, lẹ như đồng tiền ti�u hoang,
c�n lại cho cậu l� th�n t�n ma dại, quần �o r�ch bươm, đầu t�c rối b�,
b�n tay v� tấm l�ng � uế, nhơ bẩn, c�i bụng đ�i meo.
Tội nghiệp cho một ch�ng trai tr�c t�ng
ph�ng đ�ng. Ai cũng biết cậu mất hết danh dự, mất hết cơ nghiệp, của
thi�n trả địa, cậu sa s�t, thất bại, đến nỗi phải đi chăn heo để sống
cho qua ng�y. Nghề chăn heo l�c ấy l� qu� mạt rệp, luật Do Th�i cấm nu�i
heo v� chăn heo, ai ăn thịt heo coi như bỏ đạo Do Th�i, họ n�i : �V�
ph�c cho kẻ chăn heo, v� đ� l� v� ph�c đ� h�n nhất�. Nhưng ch�ng trai
n�y đ� phải l�m như vậy, cậu đ�i c�ng cực đến nỗi dụ ng�n n�i �Anh ta ao
ước lấy đậu muồng heo ăn m� nh�t cho đầy bụng, nhưng chẳng ai cho�. Đ�
l� h�nh ảnh xấu xa đ� h�n khinh bỉ của một tội nh�n phản bội. Nhưng rất
may, c�u chuyện kh�ng chấm dứt ở đ�y. Giữa cảnh đ�i c�ng cực, cậu nghĩ lại gia đ�nh cha mẹ, đ� l� miếng v�n cuối c�ng cho kẻ bị đắm t�u. Thử
hỏi : giữa cảnh c�ng cực như thế, c� ai l� �n nh�n cho cậu hay chỉ c�
cha mẹ ? Đ�ng thế, l�c n�o cũng chỉ c� cha mẹ, l�c n�o cũng l� t�nh
thương, thế l� cậu suy t�nh lại : �T�i sẽ về c�ng cha t�i, nơi c� dư
thừa cơm b�nh�. Mặc d� l� do trở về kh�ng mấy tốt đẹp, nhưng �t ra c�i
bụng, c�i dạ d�y vẫn l� vấn đề phức tạp m� Thi�n Ch�a quan ph�ng c� thể
d�ng đến để l�i k�o tội nh�n trở về như đứa con tr�n đ�y.
Người con hoang đ�ng n�y đ� c� một điều
rất đ�ng biểu dương, l� d�m trở về m�i nh� xưa, l� nơi ch�ng đ� bỏ ra đi.
Khi đi ki�u h�nh, đắc thắng, tự m�n, gi�u c� bao nhi�u, th� nay trở về
kh�m n�m, t�ng thiếu, ăn năn th�nh thật bấy nhi�u. Ch�ng quay g�t 180 độ,
r�n r�n từng bước, mắt ng� về nh�, tấm l�ng hồi hộp, miệng nhẩm đi nhẩm
lại một c�u thống hối. Nhưng từ đ�ng xa, người cha đ� nh�n thấy b�ng
con, �ng lật đật chạy ra đ�n v� �m cho�ng lấy con, �ng qu�n đi bao nỗi
đắng cay, đổ dồn hết t�nh thương sang cho con. Quả thực, kh�ng c� g� c�
thể thay đổi được l�ng người cha thương con ch�n thực, người cha m�i m�i
vẫn l� cha, chứ người con th� kh�ng hẳn như thế. �ng kh�ng bỏ đứa con,
c�ng kh�ng l�n �n n�, �ng chỉ biết c� một điều, đ� l� con �ng, kh�ng
những �ng tha thứ m� c�n phục quyền l�m con cho ch�ng, v� mở tiệc mời
bạn b� chung vui để mừng con �ng trở về. Rồi họ bắt đầu ăn mừng. Họ l�
ai ? l� hai cha con v� mọi người trong nh�, nhưng c�n thiếu người con cả,
anh đang ở ngo�i đồng. Về th�i độ của người con cả n�y cũng l� một b�i
học rất đ�ng suy nghĩ : th�i độ hẹp h�i, �ch kỷ, xua đuổi, l�n �n người
em. Đ�y cũng l� th�i độ người ta thường c� đối với những người tội lỗi.
Như vậy, ch�ng ta đ� hiểu chủ đ�ch của
Ch�a Gi�su khi dạy dụ ng�n n�y. Người cha l� h�nh ảnh l�ng nh�n l�nh
của Thi�n Ch�a, v� người con hoang đ�ng ch�nh l� th�n phận bi đ�t của
con người tội lỗi, cần phải s�m hối trở về với Ch�a. H�nh ảnh người con
hoang đ�ng cho ch�ng ta thấy bản chất xấu xa của tội lỗi, hậu quả bi đ�t
của tội lỗi, v� th�i độ cần phải c� để c� thể tho�t ra khỏi t�nh trạng
tội lỗi l� s�m hối. S�m hối l� nhận m�nh l� kẻ tội lỗi, quyết t�m ra
khỏi tội lỗi để quay về với Ch�a v� sống l�m con người mới như đứa con
hoang đ�ng đ� l�m.
V� thế, b�i Tin Mừng h�m nay l�m cho
ch�ng ta thật phấn khởi, kh�ch lệ ch�ng ta h�y thi h�nh việc s�m hối,
trở về c�ng Ch�a, đặc biệt trong M�a Chay n�y. Mỗi người ch�ng ta đều c�
thể nhận ra m�nh trong h�nh ảnh người con hoang đ�ng. Vậy th� Ch�a cũng
mời gọi ch�ng ta h�y c�ng với đứa con hoang đ�ng chỗi dậy, đi về nh�
Cha, Cha đang chờ đợi, d� ch�ng ta tội lỗi đến đ�u v� nặng nề xấu xa thế
n�o, ch�ng ta đừng lo buồn, sợ h�i, ch�n nản, h�y nh�n v�o l�ng thương
x�t của Ch�a hơn l� nh�n v�o tội lỗi của m�nh. Ch�ng ta h�y nhớ : tội
lỗi của ch�ng ta c� thể lớn, nhưng l�ng khoan dung của Thi�n Ch�a chắc
chắn lớn hơn.
Vinh sơn Ng� Đức Duy op
H�y Trở Về Trong V�ng Tay
Cha Y�u Thương
THI�N CH�A L� CHA GI�U L�NG THƯƠNG X�T
Sau khi xin được cha số t�i sản của m�nh,
người con �t rời khỏi gia đ�nh v� trẩy đi phương xa. Anh đ� phung ph�
hết tiền của v�o lối sống ph�ng đ�ng m� kh�ng hề nghĩ đến những nỗi vất
vả của cha đ� l�m để kiếm tiền. Khi trong v�ng lại xảy ra nạn đ�i khủng
khiếp, anh đ� gặp kh� khăn. Anh phải đi ở đợ, l�m lụng vất vả vẫn kh�ng
đủ c�i ăn. Cuối c�ng, khi kh�ng c�n ai quan t�m, gi�p đỡ, khi nếm rất
nhiều đau khổ của cuộc đời, anh quyết t�m trở về nh� để xin l�ng thương
x�t của cha.
Ở nh�, người cha hằng tr�ng ng�ng v� chờ
mong ng�y trở về của người con. Khi tr�ng thấy n� đằng xa, �ng đ� chạnh
l�ng thương, chạy ra, �m cổ v� h�n lấy h�n để. �ng đ� sai đầy tớ mang
quần �o, nhẫn xỏ v�o cho cậu v� giết b� đ� vỗ b�o để l�m tiệc ăn mừng v�
�con ta đ�y đ� chết m� nay sống lại, đ� mất m� nay lại t�m thấy� (Lc
15, 24).
Thay v� tr�ch mắng, chửi rủa đứa con bất
hiếu, �ch kỷ, l�m mất danh dự của gia đ�nh th� người cha lại d�ng những
cử chỉ tha thứ đầy y�u thương để đối xử với người con bội bạc. Tr�i tim
đầy ắp y�u thương của người cha đ� tha thứ tất cả những lỗi lầm trước
đ�y anh mắc phạm. B�y giờ, trước mắt �ng kh�ng phải l� thằng con bất
hiếu m� l� một cậu chủ với th�n h�nh tiều tụy, quần �o r�ch rưới v� đ�
chịu biết bao nhi�u khổ cực khi rời xa gia đ�nh, rời xa v�ng tay y�u
thương của người cha. �ng muốn n�ng đỡ người con để anh c� cơ hội l�m
lại cuộc đời.
Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,
Qua dụ ng�n tr�n, ch�ng con nhận thấy
m�nh đ�i khi cũng giống như người con hoang đ�ng. Mặc d� ch�ng con kh�ng
đi hoang trong đời sống nhưng chắc chắn đ� hơn một lần ch�ng con đ� đi
hoang trong t�m hồn. Lối suy nghĩ v� h�nh động của ch�ng con kh�c hẳn
với đường lối của Ch�a. Ch�a đ� dạy ch�ng con k�nh mến Thi�n Ch�a tr�n
hết mọi sự v� y�u thương tha nh�n như ch�nh m�nh. Thế nhưng, trong đời
sống cộng đo�n, trong tương quan với tha nh�n, ch�ng con lại kh�ng muốn
chấp nhận ai chỉ v� th�i �ch kỷ bản th�n, sợ người kh�c hơn m�nh, sợ
người kh�c đụng chạm đến quyền lợi của m�nh, sợ người kh�c lợi dụng m�nh�.
V� trong đời sống cầu nguyện cũng thế, miệng ch�ng con luy�n thuy�n đọc
hết kinh n�y đến kinh kh�c nhưng l�ng tr� ch�ng con lại để ở nơi kh�c,
giống như một c�i x�c kh�ng hồn. Hoặc ch�ng con đi lễ Chủ nhật chỉ v�
luật gi�o hội bắt buộc chứ chưa phải v� l�ng y�u mến Ch�a. Đ�i khi ch�ng
con rước M�nh Th�nh Ch�a v�o l�ng kh�ng phải với l�ng ao ước để Ch�a
biến đổi con người tội lỗi nơi ch�ng con, nhưng với một th�i quen thường
l�m. V� điều đ�ng ch� tr�ch nhất l� đ�i khi ch�ng con mất cảm thức về
tội v� kh�ng cảm thấy cần thiết phải đi xưng tội.
Lạy Ch�a, qua dụ ng�n n�y, Ch�a c�n cho
ch�ng con cảm nghiệm được t�nh Ch�a v� bi�n trước những tội lỗi ch�ng
con đ� phạm. V� thế, ch�ng con nhận thấy m�nh an t�m trở về th� lỗi với
Ch�a. Thi�n Ch�a l� cha gi�u l�ng thương x�t sẽ tha thứ tất cả nếu ch�ng
con thật l�ng quay đầu trở về, gieo m�nh v�o v�ng tay y�u thương của
Ng�i. Hơn nữa ch�ng con tin rằng, Thi�n Ch�a l� cha y�u thương trước khi
ch�ng con y�u thương Ng�i, Ng�i lu�n đi t�m ch�ng con trước khi ch�ng
con t�m Ng�i v� Ng�i lu�n mở rộng đ�i tay chờ đ�n ch�ng con quay trở lại
với Ng�i.
Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,
M�a chay l� m�a s�m hối, s�m hối l� đổi
mới t�m hồn. Xin cho mỗi người ch�ng con trong M�a chay n�y biết d�m
nh�n lại con người thật của m�nh, để ch�ng con thấy được những yếu đuối
nơi bản th�n m� biết nương tựa v�o Ch�a. Xin cho ch�ng con can đảm trở
về với Ch�a v� tin rằng t�nh Ch�a lớn hơn tội con gấp bội. Ước g� sau
mỗi lần được Ch�a thứ tha, ch�ng con lại thấy m�nh hiền h�a hơn với tha
nh�n để ch�ng con lu�n được ở trong v�ng tay y�u thương của Ch�a. Amen.
Lm. Jude Siciliano, OP.
CH�A ĐANG KH�T KHAO MONG ĐỢI �
(Lc 15, 1 -32)
Thưa qu� vị, C� � kiến cho rằng b�i dụ ng�n người con
hoang đ�ng của Ph�c �m h�m nay, hỏng b�t về mặt ph�p l�. Ch�ng ta phải
sửa lưng t�c giả mới được. Nếu cứ theo �ng khuy�n bảo m� mở cửa đ�n tiếp
kẻ giết người, trộm cướp, hoang đ�ng th� thế giới n�y sẽ ra sao ? X� hội
n�y c�n thể thức n�o nữa kh�ng ? Ng�y n�o người ta cũng chứng kiến tội
phạm gh� gớm vậy m� cứ để cho họ xổng chuồng th� ai c�n c� thể sống nổi
? X� hội to�n những kẻ đ�i quyền lợi m� kh�ng hề l�nh tr�ch nhiệm, th�
chắc chắn nh�n loại rơi v�o hỗn loạn. Vậy dụ ng�n n�y mang giọng điệu
qu� nhu nhược, l�m thế n�o chấp nhận ?
Ch�ng ta h�y nghe người con cả l� giải: Cha t�i đối xử
với thằng con �ng ấy như vậy, chẳng kh�c n�o t�t mạnh v�o mặt t�i. N�
hoang đ�ng bỏ đi, ti�u ph� hết t�i sản với bọn đĩ điếm, rồi trở về ngon
l�nh, kh�ng c� h�nh phạt n�o c�n xứng, thử hỏi gia phong c�n gi� trị g�
nữa kh�ng? Nếu �ng nhận n� lại như con ăn, đầy tớ, sau khi n� xin lỗi
th� c�n c� l� v� chịu đựng được. T�i sẽ sai n� đi l�m những c�ng việc hạ
tiện, bẩn thỉu, nặng nhọc, rồi dần d� cho n� ch�t của cải, địa vị v� như
vậy t�i mới h�i l�ng cho ph�p n� ở lại nh�. Kh�ng n�n kh�ng phải t�i sẽ
tống cổ n� ra khỏi cửa, n� đ�u c� quyền lợi g� nữa? Đ�ng n�y cha t�i lại
hồ hởi đ�n tiếp n�, kh�ng một lời tr�ch m�c, hạch tội. Lại c�n mở tiệc
vui mừng, b� b�o, rượu ngon, quần �o đẹp, nhẫn xỏ tay, gi�y mới xỏ ch�n.
Ong h�nh xử cuồng loạn trước mặt n� ! Liệu �ng c� mất tr� kh�n rồi kh�ng?
Liệu �ng c� đi�n kh�ng kh�ng đấy ?
Hơn nữa q�y vị tưởng tượng hạnh kiểm của người con lớn.
Anh ta kh�ng rơ� khỏi nh�, kh�ng hề tr�i lệnh cha, trung th�nh v� chăm
chỉ, lao động sớm tối ngo�i c�nh đồng, kh�ng những c�ng việc của m�nh,
m� c�n của thằng em vắng mặt. L�m việc cực nhọc năm n�y qua năm kh�c m�
cha anh kh�ng c�ng nhận, kh�ng biểu dương, hay ch� �t được một lời an ủi:
�Tốt qu� con ��. Hoặc một chiếc vỗ nhẹ v�o lưng, tỏ l�ng ưu �i cho thoả
t�nh. Nhưng �ng vắng mặt, vắng mặt để l�m g� ? Để ng�y ng�y chạy l�n đồi
cao trứơc ng�, ng�ng tr�ng thằng �t hư hỏng ? Trời đất, c�n bất c�ng n�o
hơn ? Q�y vị tưởng tượng ở trong ho�n cảnh của người con lớn, qu� vị sẽ
nghĩ sao ? Qu� vị c� cảm thấy bất c�ng v� thương hại cho anh ta ? Hắn
trung th�nh m� bị coi rẻ. Chắc chắn phản ứng của qu� vị sẽ nổi giận bất
b�nh: Như thế l� kh�ng được, ho�n to�n v� l�, chẳng ai chịu đựng nổi.
Nhiều người c� quan điểm như vậy, nhất l� trong giới trẻ
chưa c� nhiều kinh nghiệm về trường đời. Họ muốn trắng l� trắng, đen l�
đen trong vận h�nh c�ng l�. Cũng kh�ng thiếu những nh�n vật trưởng th�nh
suy nghĩ như thế. Nhất l� trong giới bảo thủ, cứng nhắc về lập trừơng
lu�n l�, t�n gi�o. Th� dụ c�c Pharis�u, thượng tế, luật sĩ v� cả ch�ng
ta nữa. Mặc d� đ� được Ch�a dạy bảo, đọc v� nghe Lời Ch�a hằng ng�y.
Thực ra nếu theo s�t ho�n cảnh của dụ ng�n th� người con cả �m chỉ c�c
l�nh đạo t�n gi�o l�c bấy giờ. Ch�ng ta cũng c� v�i n�t Pharis�u trong
nếp sống hằng ng�y. Cũng như Pharis�u, luật sĩ, kinh sư, thượng tế,
ch�ng ta chi ly tu�n giữ lề luật Thi�n Ch�a, nhưng chỉ bề ngo�i, kh�ng
c� t�nh y�u th�c đẩy b�n trong.
Nhưng xin nhớ, đ�y l� dụ ng�n Ch�a trả lời c�c người Do
Th�i chỉ tr�ch Ng�i l� ăn nhậu v� đ�n tiếp phường tội lỗi: �C�c người
thu thuế v� c�c người tội lỗi, đều lui tới Đức Gi�su để nghe Người giảng.
Thấy vậy những người pharis�u v� c�c kinh sư đều th� thầm với nhau: Ong
n�y đ�n tiếp phường tội lỗi v� ăn uống với ch�ng�. Đức Gi�su mới kể cho
họ nghe dụ ng�n: Người cha c� hai người con trai. Như vậy mục ti�u của
Ch�a kh�ng phải l� c�ng l� m� l� t�nh thương v� ơn tha thứ. Thể hiện nơi
ho�n cảnh của ngừơi con thứ. Liệu hắn c� c�n được hạnh ph�c khi t�nh thế
trở n�n tồi tệ? Tiền hết, bơ vơ nơi đất lạ. Bất cứ chuyện chi xảy ra hắn
đều g�nh chịu hết: r�t mướt, đ�i kh�t, lầm than, khinh bỉ. C�ng nhận l�
hắn đ� phạm tội, �ch kỷ, v� ơn v� v� tr�ch nhiệm. Nhưng hiện tại hắn
phải trả gi� đắt cho những lầm lỡ đ�. Chăn heo l� c�ng việc bẩn thỉu
nhất đối với người Do th�i, bị người ta b�c lột đến tận xương tuỷ, m�
kh�ng được k�u than. Nhưng hắn phải l�m nếu c�n muốn sống.
Kh�ng phải l� hắn kh�ng biết đến một kiểu sống kh�c.
Ch�nh miệng hắn đ� thốt ra điều ấy: �Biết bao người l�m c�ng cho cha t�i
được cơm dư gạo thừa, m� t�i đ�y th� lại bị chết đ�i�. Hắn ngộ ra m�nh
đ� l�m điều lầm lỗi gh� gớm đối với gia đ�nh, nhất l� đối với người cha
th�n y�u, m� hắn biết r� tấm l�ng của �ng. An hận, xấu hổ, tội lỗi nổi
đậy trong lương t�m hắn. Hắn quyết định tho�t ra khỏi cảnh hiện tại v�
trở về xin lỗi cha. Tuy nhi�n việc trở về đ�u phải dễ d�ng g�, n� đ�i
hỏi l�ng can đảm v� khi�m tốn hết cỡ. Người ta đ� nghi ngờ, n�i g�, đồn
thổi thế n�o về hắn, hắn biết r�. Chẳng phải chỉ đơn giản trở về nh�,
hắn c�n phải hứng chịu biết bao nhục nh�, cười ch�. Nhưng c� một phẩm
chất lạ l�ng trong l�ng ăn năn hối hận của hắn. Hắn nhận ra m�nh đ� phạm
tội, kh�ng chỉ chống lại cha m� c�n chống lại Đấng thi�ng li�ng: �Thưa
cha, con thật đắc tội với Trời v� với cha, con chẳng đ�ng gọi l� con cha
nữa, xin coi con như một đầy tớ của cha vậy�. Hắn h�i l�ng về vị tr� đ�.
Nhưng ăn năn thống hối su�ng chưa đủ. Ơn th�nh chẳng thể
mua b�n với t�nh trạng như vậy. Đ�ng ra chẳng bao giờ ơn th�nh c� thể
được đưa ra trả gi�, b�n bu�n nơi lo�i người. V� thế người cha phải bước
tới v� từ n�t mặt của �ng, người con thứ nhận ra t�nh y�u của cha m�nh.
Hắn biết rằng hắn đ� h�nh động đ�ng khi quyết định trở về nh�. V� mọi sự
đều được thoả đ�ng. Đối với người cha kh�ng cần tr�ch m�c, hạch tội. Để
m� l�m chi, một khi đ� l� ơn huệ ? Điều đ�ng coi trọng l� người con đ�
chết m� nay sống lại, đ� mất nay t�m thấy ?
Ai c� thể m� tả được nỗi vui của người con thứ trong bữa
tiệc mừng h�m ấy? Ch�ng ta thường ph� uổng nhiều thời gian v�o việc hối
hận. Ch�ng ta thường ưa l�m n� lệ cho t�nh cảm tội lỗi. Chỉ c� một điều
thực sự � nghĩa khi ch�ng ta tr�t dại phạm tội, đ� l� chạy về với Thi�n
Ch�a từ bi nh�n hậu, đang chờ đ�n con m�nh để ban ơn. Thật dễ d�ng cho
ch�ng ta nhất l� những kẻ tự phong th�nh thiện, đồng ho� m�nh với người
con cả. Xin cứ cho l� như vậy đi, kẻo nhiều người tự �i? Nhưng cũng xin
nhớ rằng c� thể xảy ra l� ch�ng ta tu�n giữ mọi giới răn, lề luật nhưng
vẫn xa c�ch Thi�n Ch�a, Đấng gi�u l�ng y�u thương. Mặt kh�c, ai c� thể
khoe m�nh kh�ng phạm tội? Chẳng hề bẻ g�y giới răn Thi�n Ch�a? C� bao
giờ ch�ng ta bất trung? C� bao giờ hoang ph� ơn l�nh của Ch�a? C� bao
giờ đ�p trả trọn vẹn ơn gọi của Ng�i? Cho n�n dụ ng�n chỉ dẫn ch�ng ta
con đường trở về nh� Cha. N� dạy bảo ch�ng ta phải l�m chi �T�i sẽ chỗi
dậy v� trở về c�ng cha t�i, n�i với Ng�i rằng thưa cha con thật đắc tội
với Trời v� với cha�.
V� một khi đ� nghiệm ra ơn tha thứ v� x�t thương của
Thi�n Ch�a, ch�ng ta thay đổi tr�i tim v� nếp sống như b�i đọc 1 tuy�n
bố: �H�m nay Ta cất khỏi c�c ngươi c�i � nhục của người Aicập�. Ch�ng ta
d�ng của ăn thức uống mới trong đất hứa Canaan. Ch�ng ta lắng nghe th�nh
Phaol� khuy�n nhủ trong b�i đọc 2: �Thưa anh em, ph�m ai ở trong đức
Kit� đều l� thọ tạo mới. C�i cũ đ� qua v� c�i mới đ� c� đ�y rồi, mọi sự
đều do bởi Ng�i, v� Ng�i trao cho ch�ng t�i chức vụ ho� giải�. C� đ�ng
l� trong dụ ng�n cả hai anh em đều nhận được đề nghị ho� giải của người
cha? Người cha đ� th�n h�nh ra xin người con cả bước v�o nh� ăn tiệc
mừng: Mọi sự của cha đều l� của con. Như vậy cả hai anh em đều được biến
đổi. Người em kh�ng trở lại đường cũ nữa, v� người anh cả vui vẻ bước
v�o dự tiệc. Hai anh em l�m ho� với nhau qua trung gian v� sự th�c đẩy
của người cha.
Dưới �nh s�ng của dụ ng�n n�y, th�nh Phaol� nhắc nhở c�c
t�n hữu, Thi�n Ch�a khởi sự ho� giải với nh�n loại qua Đức Kit�. Ch�ng
ta được đ�n nhận v�o nh� Cha. Ph�c Am kh�ng n�i hai người con phản ứng
ra sao trước tấm l�ng của cha họ. Nhưng ch�ng ta biết phải l�m chi trước
t�nh y�u của Thi�n Ch�a. Trong b� t�ch rửa tội, ch�ng ta được giao ho�
với Thi�n Ch�a v� c� đời sống mới, đời sống ho� giải. Kh�ng ai chối cải
được ch�n l� ấy. V� th�nh Phaol� truyền ch�ng ta phải l� đại sứ của
Thi�n Ch�a về ho� giải cho thế gian n�y: �Thật vậy, trong đức Kit�,
Thi�n Ch�a đ� cho thế gian được ho� giải với m�nh. Ng�i kh�ng chấp tội
nh�n loại nữa v� giao cho ch�ng t�i c�ng bố lời ho� giải�. Cho n�n lời
ấy phải l� sứ điệp ho� giải của Thi�n Ch�a trong mỗi người t�n hữu, nhất
l� linh mục, tu sĩ, h�ng gi�o phẩm. Ch�ng ta phải phản �nh th�ng điệp ấy
cho thế gian trong t�nh h�nh cực kỳ kh� khăn cay đắng như hiện nay.
Những g� ch�ng ta l�m, gương s�ng ch�ng ta sống phải tỏ ra cho người
kh�c điều Thi�n Ch�a đ� l�m cho ch�ng ta? Trong đức Kit�, cuộc sống của
ch�ng ta phải phản �nh căn t�nh của m�nh l� sứ giả của Đức Kit�. Đ�y l�
nhiệm vụ rất nặng nề. �t khi ch�ng ta ho�n th�nh nếu kh�ng trung th�nh
với Thi�n Ch�a. Gi�m mục Helder Camara thường n�i: �T�i lu�n cầu nguyện
cho người con cả trở lại�. Tai hại thay phẩm chất cứng đầu cứng cổ nơi
ch�ng ta tồn tại m�i. N� giết hại nhiều linh hồn ki�u căng, tự phong
m�nh l� ho�n hảo, th�nh thiện, kh�ng cần hối cải, khinh khi kẻ kh�c,
nhất l� c�c tội nh�n.
Đại sứ hay sứ giả n�i v� l�m thay cho quốc gia m�nh. Họ
được trao ph� nhiệm vụ đại diện cho tổ quốc, c�c cấp l�nh đạo xứ m�nh
nơi nước kh�c v� ch�nh phủ của họ. Như vậy ch�ng ta rất cần nhiều sứ giả
đại diện cho Ch�a Kit� trong t�nh h�nh thế giới hiện nay. Ch�ng ta cần
được Thi�n Ch�a sai đi để ho� giải thế gian với Thi�n Ch�a v� với nhau,
chẳng phải về đ�ng thi�ng li�ng l� đủ, cả về t�nh người v� c�c nhu cầu
kh�c của thế giới. Th�nh Phaol� khuy�n nhủ mọi t�n hữu phải l� nh�n
chứng ho� giải của Thi�n Ch�a trong Đức Gi�su Kit�. M�a chay n�y, c�c
gi�o xứ đều tổ chức nhiều buổi s�m hối gồm cả b� t�ch ho� giải. Trong
�nh s�ng Ph�c Am h�m nay, ch�ng ta phải nghi�m chỉnh thực h�nh. Ơ �
nghĩa n�o đ�, ch�ng ta đều l� người con hoang đ�ng. T�nh chất hoang đ�ng
lu�n cố hữu trong mỗi c� nh�n, c�ch n�y hay c�ch kh�c. Xin đừng ki�u
căng phủ nhận. Cho n�n mọi người đều cần đến ăn năn. Naaman cố chấp n�i:
C�c con s�ng của Syria kh�ng tốt hơn sao? Nhưng chỉ c� d�ng nước của
s�ng Jordan mới tẩy cho �ng sạch bệnh phong c�i v� trả lại da thịt �ng
tươi đẹp như đứa trẻ con. Ơn th�nh của to� c�o giải c�n mạnh mẽ hơn.
Ch�ng ta h�y năng tắm gội trong d�ng nước ấy để đựơc tha thứ v� b�nh an.
Ch�a Gi�su n�i với Ph�r�: Nếu thầy kh�ng rửa ch�n cho anh, anh chẳng
được dự phần với thầy. B� t�ch rửa tội cho ph�p ch�ng ta dự phần v�o sự
sống của Đức Kit�. Ch�ng ta phải năng xưng tội để tẩy sạch linh hồn, ng�
hầu nhận l�nh sự sống của Ch�a đầy đủ hơn qua M�nh v� M�u Th�nh Ng�i.
Đức Gi�o Ho�ng Pi� XII thường ca tụng b� t�ch h�a giải.
Ng�i n�i : N� mang lại khi�m tốn, tự biết m�nh, lướt thắng th�i xấu, tẩy
sạch lương t�m, ban ơn th�nh v� lớn l�n trong đ�ng thi�ng li�ng. Đức
th�nh cha qu�n mất một điều: Ph�t triển t�nh y�u, l�ng tha thứ v� ơn ho�
giải với mọi người. Lời tha thứ của b� t�ch ho� giải kh�ng phải l� cầu
xin m� l� �Vậy t�i tha tội cho anh, nh�n danh Cha v� Con v� Th�nh Thần�.
Một lời tuy�n bố thẳng thắn, cho thấy l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a.
Cộng đồng chấp nhận v� thực h�nh. Do đ� cộng đồng trở th�nh sứ giả của
Thi�n Ch�a về vấn đề n�y. Cộng đồng nh�n danh Thi�n Ch�a n�i tha thứ,
ho� giải với hết mọi người, mọi d�n tộc, quốc gia. Dụ ng�n h�m nay c�n
bỏ ngỏ, chưa c� kết th�c, chưa r� sự đ�p trả của hai người con. Cho n�n
ch�ng ta phải ho�n th�nh n� bằng c�u chuyện đời m�nh: L�m ho� với Thi�n
Ch�a, với anh em v� trở n�n sứ giả về l�ng Ch�a x�t thương. L�c ấy m�a
chay của ch�ng ta mới c� � nghĩa. Amen.
đỗ lực op
Bức
Tranh H� Họa
(Lc
15:1-3.11-32)
Tự do l� gi� trị cao cả nhất v� vinh dự nhất cho sinh vật c� l� tr� tr�n
mặt đất n�y. �� l� nền tảng x�c định con người cao hơn vạn vật �� cũng
l� nguy�n nh�n sinh ra niềm vui lớn lao nhất cho con người. Nhưng cũng
ch�nh v� tự do, con người phải trả gi� mắc nhất. Những g� đ� v� đang xảy
ra tại Việt Nam chứng minh h�ng hồn nhất.
Ng�y xưa, c�c th�nh tử đạo Việt Nam đ� lấy mạng sống để chứng minh cho
mọi người thấy tự do t�n gi�o l� một gi� trị cao cả nhất v� linh thi�ng
nhất của quyền l�m người. Ng�y nay, con ch�u c�c ng�i lại phải trải qua
một kinh nghiệm gần giống cha �ng, nhưng ở một chiều k�ch tinh vi hơn.
Tự do trở th�nh một thứ chi�u b�i v� c�ng cụ cho đủ mọi thứ thao t�ng.
Việc đập ph� tượng Pieta v� tr� dập phong tr�o d�n chủ vừa qua l� một
điển h�nh !
Nhiều người sống b�n Mỹ cũng kh�ng c� c�i nh�n kh� hơn về tự do. Họ tung
ho�nh trong mọi ng�nh nghề. Doanh nh�n tự do trốn thuế. Người gi� tự do
lợi dụng Medicare, Medicade, An sinh x� hội v.v. Giới trẻ tự do sống
bu�ng thả t�nh dục, nghiện h�t, băng đảng v.v.
��y l� một dịp t�m hiểu � nghĩa tự do đ�ch thực.
Biểu tượng nổi nhất của tự do bu�ng thả l� người con thứ trong dụ ng�n
h�m nay. Sau bao năm thơ ấu sống �m ả trong gia đ�nh, cậu sống kh� ngoan
ngo�n. Chẳng ai thấy cậu c� vấn đề g�. Bỗng một h�m, cậu thẳng thắn xin
cha chia gia t�i (x. Lc 15:12). Ai ngờ cậu đ� ấp ủ trong l�ng một giấc
mơ �tự do� từ bao giờ ! Cậu nhắm đến một ch�n trời xa thật xa. Xa như
giấc mộng d�i cậu đang th�u dệt. phương tiện ăn chơi l� gia t�i kếch s�
cậu vừa đ�n nhận. Khả năng l� tuổi trẻ đầy sinh lực. C�n g� tự do hơn !
Nhưng �đời lắm l�c kh�ng bằng mộng� ! Vừa l�c anh ch�y t�i, một nạn đ�i
khủng khiếp ập tới. Họa v� đơn ch� ! Giấc mộng c�n d�i v� tuổi trẻ c�n
sung cũng đ�nh ch�o thua thời cuộc. Ho�n cảnh qu� bức b�ch. Anh kh�ng
c�n phương tiện để sống c�n. Ch�n anh kh�ng đứng vững tr�n mặt đất nữa !
Tất cả vũ trụ quay cuồng v� đảo ngược. Tất cả đều bế tắc. Anh bị dồn v�o
ch�n tường. Chỉ c�n một lối tho�t duy nhất l� đổi danh dự lấy mạng sống.
Trước kia, anh l� người chỉ tay năm ng�n. B�y giờ, anh phải c�i đầu
trước lệnh truyền ra đồng chăn heo. Giấc mơ b�y giờ xuống thấp đến nỗi
anh kh�ng bằng con heo nữa. Anh sống m� như chết. Tất cả nh�n phẩm đ�
ti�u tan !
Ch�nh tự do đ� dẫn anh v�o c�i chết ! Người cha cũng đ� khẳng định như
thế : (x. Lc 15:24, 32). �� kh�ng phải l� tự do đ�ch thực. Anh tưởng tự
do l� muốn l�m g� th� l�m. Kh�ng phải trả gi� cho tự do. Thực tế, anh đ�
phải trả gi� qu� đắt cho một chọn lựa sai lầm. Khi bị dồn v�o đường c�ng,
anh mới nhận ra đ�u l� nơi để anh thực hiện tất cả giấc mộng tuổi trẻ.
��u mới l� tự do đ�ch thực.
Dĩ nhi�n, kh�ng phải chỉ những người hư hỏng, m� cả những người con
ngoan cũng chưa chắc hiểu tự do l� g�. Khung cảnh v� h�nh thức kh�ng đủ
bảo đảm cho con người c� nhận thức đ�ch thực về tự do. Ngay ở trong nh�,
người con cả c� biết tự do l� g� đ�u. Anh đ� phục vụ với một mục đ�ch
ho�n to�n tầm thường vật chất. Anh tự nhốt trong ch�nh m�nh. D� được
chia gia t�i như người em, nhưng anh cũng chẳng biết l�m g� với vốn
liếng đ�. C� lẽ sau khi được chia gia t�i, anh đ� đem trả lại hết cho
cha, hầu được tiếng l� con ngoan. Anh vẫn tỏ ra m�nh �ngon� hơn cậu em.
Tới khi thấy c�ch th�n phụ đối xử ngon l�nh với người em mạt rệp ấy, anh
mới thấy l�ng khoan dung kh�ng đ�ng với sự c�ng b�nh ngo�i thực tế. L�c
đ�, anh mới n�i hết sự thật cho b� gh�t ! Anh chưa từng nhỏ r�i trước
m�i c�m heo như cậu em. Thế n�n, anh vẫn thấy những ưu đ�i vật chất
trong gia đ�nh l� chuyện đương nhi�n.
Th� một lần đi hoang để biết thế n�o l� gi� trị của tự do, c�n hơn �c�
lần� như người anh cả tự nhốt m�nh trong th�p ng� ! Nhưng nếu c� một tấm
l�ng như th�n phụ, anh cũng c� thể cảm nhận tất cả chiều k�ch v� đường
n�t tươi đẹp của tự do. Tiếc thay những lời khuy�n của th�n phụ kh�ng đủ
sức thuyết phục bằng thực tế ngo�i đời dạy cho người con thứ. T�m hồn
anh cả đ� kh�p lại ! D� cố gắng d�ng cả l� lẽ lẫn t�nh cảm, người cha
cũng phải đầu h�ng. Anh kh�ng thể hiểu v� hưởng được niềm vui của tự do
đ�ch thực !
��ng thế ! Tự do đ�ch thực bao giờ cũng đem lại niềm vui v� ch�n trời
rộng mở. Chắc chắn những g� n�i với con cả, người cha cũng bộc lộ cho
con thứ : �Tất cả những g� của cha đều l� của con.� (Lc 15:31) Trong khi
người con cả thờ ơ, th� người con thứ như uống từng lời cha v�o tận đ�y
l�ng. Lời đ� như một tia nắng ấm chiếu s�u v�o tận đ�m trường gi� lạnh
của l�ng anh. Anh sung sướng v� c�ng. Từ nay anh mới thực sự l� con
người tự do. C� bao giờ anh nghe ai c� những lời n�i v� cử chỉ th�n
thương như thế trong suốt h�nh tr�nh xa nh� ? Nhất l� khi anh bị v�i dập
ngo�i chuồng heo, anh đ� cảm nghiệm tất cả nỗi nhục nh� v� đau khổ của
kiếp n� lệ như thế n�o ! Anh kh�ng được đối xử bằng con vật. Phải xuống
tận b�n đen như thế, anh mới thấy qu� những g� m�nh đ� t�m lại được nơi
nh� cha. Tất cả đều do t�nh y�u hải h� của người cha nh�n �i. Thế m�,
trước đ�y anh đ� cắt đứt. Chỉ v� tự do tuổi trẻ, anh đ�nh coi cha như đ�
chết, để đ�i chia gia t�i cho bằng được !
Dưới mắt người con cả, cha đ� phung ph� t�nh y�u một c�ch dại dột. L�m
sao cha biết người em thứ sẽ kh�ng bỏ nh� ra đi một lần nữa ? Ngựa quen
đường cũ, cha kh�ng biết hay sao ?! Cha đ� qu� thương n�n kh�ng lường
trước tương lai. Cha đ� mất kh�n khi kh�ng c�n x�t xử theo những nguy�n
tắc c�ng b�nh con người như thấy trong lề luật nữa. C�i nh�n của những
người Pharis�u về Thi�n Ch�a y hệt như vậy ! Nhưng c�ng l� của Thi�n
Ch�a c� bộ mặt ho�n to�n kh�c. C�ng l� Thi�n Ch�a x�y dựng tr�n một t�nh
y�u v� điều kiện v� kh�n lường.
Dụ ng�n cho thấy tất cả chiều k�ch v� bi�n đ� của t�nh y�u ấy, khi người
con thứ trở về. T�nh y�u ấy đ� c� sức phục sinh người con thứ v� đem lại
niềm vui thực sự cho anh. Từ nay anh sẽ sống nhờ t�nh y�u ấy hơn bất cứ
thứ n�o kh�c. Kh�ng c� t�nh y�u ấy, anh sẽ biến mất khỏi m�i ấm v� sẽ ra
đi v�o một miền v� định. Giả sử anh trở về qu� trễ, l�c cha anh kh�ng
c�n, số phận anh sẽ ra sao ? Rất may, anh trở về l�c c�n cha trong nh�.
T�nh y�u người cha đ� s�p nhập anh v�o một cuộc sống gia đ�nh c�ch tự
nhi�n. Cũng t�nh y�u đ� đ� kh�ng thể cảm h�a người con cả để anh chấp
nhận cuộc hiệp th�ng lớn lao do cha đề nghị. C� tin y�u, người cha mới
hết l�ng mời mọc như vậy. Nhưng người con cả đ� thẳng thừng từ chối. Anh
mới l� t�n n� lệ cho ch�nh m�nh.
Bức tranh h� họa đ� tr�nh b�y h�nh ảnh độc đ�o về t�nh y�u người cha
giữa hai người con. Bức thứ nhất diễn tả về Thi�n Ch�a nh�n l�nh đến nỗi
bị lợi dụng như thể Người mắc nợ ch�ng ta, c�n ch�ng ta chẳng mắc nợ g�
Người, ngay cả việc nhận biết Người. Tr�i với quan niệm thường t�nh về
Thi�n Ch�a như một nh� độc t�i kh�ng hề biết nhượng bộ, dụ ng�n đ� m� tả
h�nh ảnh cực kỳ tốt đẹp về người cha hạnh ph�c khi thấy con trở về với
m�nh. Phải, đ� l� Tin mừng trong Ch�a nhật n�y. H�y đ�n nhận niềm vui
tha thứ, niềm vui giao ước được canh t�n trong b� t�ch Th�nh Thể, niềm
vui t�n th�c, niềm vui th�ng hiệp. Tất cả niềm vui n�y đều ph�t xuất từ
Ch�a Cha, nhờ Con Ch� �i Người l� �ức Gi�su. Từ đ� ch�ng ta hướng về
niềm vui Phục Sinh.
Nh�n chung, tự do đ� trở th�nh điểm ranh giữa hai người con. Ban đầu
người con thứ đi t�m một thứ tự do v� tr�ch nhiệm. Nhưng thực tế đ� dạy
cho anh một b�i học �để đời.� Nhờ thế, anh mới thấu hiểu phải trả gi�
rất mắc cho một gi� trị lớn lao v� cao cả nhất của con người, đ� l� tự
do. C�n người anh cả chỉ biết bổn phận m� kh�ng biết đến tự do. T�nh y�u
lu�n c� khả năng giải tho�t. Kh�ng c� t�nh y�u, kh�ng thể c� tự do v�
hiệp th�ng. Người anh cả �vẫn đi b�n cạnh cuộc đời,� m� kh�ng hiểu được
niềm vui của t�nh y�u chia sẻ. Bởi vậy, anh mới c� quan niệm qu� khắt
khe về lỗi lầm của người em. Anh đ� x�y dựng một nền c�ng l� tr�n lề
luật, chứ kh�ng tr�n t�nh y�u. Kh�ng bao giờ c� một sự b�nh an cho những
con người như anh. H�a b�nh kh�ng thể xuất hiện khi con người kh�ng biết
tha thứ. Ơn cứu độ cũng vắng b�ng khi con người kh�ng biết nh�n nhận
Thi�n Ch�a l� Cha v� tha nh�n l� anh em.
Phải đợi tới khi n�o �ức Gi�su Kit� xuất hiện, con người mới thấy tất cả
tương quan lớn lao trong trời đất. Từng bị hạ xuống b�n đen, n�n Người
c� thể hiểu biết v� đ�nh gi� được tất cả � nghĩa của tự do hơn ai hết.
Hơn nữa, �ch�nh để ch�ng ta được tự do, m� �ức Kit� đ� giải tho�t ch�ng
ta.� (Gl 5:1) �ức Kit� cũng l� người Anh Cả giữa đo�n em đ�ng đ�c (Rm
8:29) l� ch�ng ta. Nhưng ho�n to�n kh�c với người anh cả trong dụ ng�n
h�m nay, kh�ng những �ức Kit� kh�ng ghen tương, m� mời gọi ch�ng ta đi
v�o cuộc hiệp th�ng với Cha Người. Hơn nữa, Người c�n lấy ch�nh M�nh M�u
Người để l�m tiệc thết đ�i ch�ng ta. V� Người đầy l�ng y�u thương, quảng
đại, tha thứ. Kh�c với người con thứ, Người kh�ng cần phải mất một thời
gian đi hoang, Người mới c� thể đ�nh gi� đ�ng mức gi� trị của tự do.
Người cũng kh�ng cần phải đợi Cha nhắc nhở mới biết m�nh được tự do
hưởng mọi quyền lợi trong Nh� Cha. Thật vậy, ch�nh Người quả quyết :
�Mọi sự Ch�a Cha c� đều l� của Th�y.� (Ga 16:1 5) Kh�c hẳn với hai người
con trong dụ ng�n đầy khuyết điểm, �ức Gi�su thật l� Con Ch� �i, ho�n
to�n l�m h�i l�ng Ch�a Cha (x. Mt 3:17; Mc 1:11). Bởi thế, Ch�a Cha mới
căn dặn ch�ng ta: �H�y v�ng nghe lời Người !� (Lc 9:35) �ức Mẹ cũng phụ
họa : �Người bảo g�, c�c anh cứ việc l�m theo.� (Ga 2:5)
Tại sao phải nghe lời v� l�m theo �ức Gi�su ? Nếu kh�ng muốn trả gi� qu�
mắc v� lầm lạc theo những đam m� như người con thứ hay tấm l�ng chật hẹp
như người con cả, ch�ng ta cần v�ng nghe Con Ch� �i của Ch�a Cha. Chỉ c�
Người mới mở cho ch�ng ta bầu trời tự do đ�ch thực, tự do l�m con c�i
Ch�a. Kh�c với tự do đi hoang đ� hạ gi� người con thứ xuống dưới h�ng
con vật, tự do của Ch�a n�ng ch�ng ta cao hơn địa vị con người, để trở
th�nh con c�i Ch�a. Thật l� một gi� trị tuyệt vời !
Bức tranh h� họa cuối c�ng kh�ng diễn tả cảnh tr�i ngược giữa hai người
con trong dụ ng�n, nhưng giữa họ v� Người Con Ch� �i của Ch�a Cha. Con
thứ hiểu lầm về tự do, nhưng lại l� cơ hội cho thấy t�nh y�u Thi�n Ch�a
đầy bao dung. Con cả ngộ nhận về c�ng l�. Từ đ�, mới thấy c�ng l� đ�ch
thực phải đặt nền tảng tr�n t�nh y�u. Cả hai người con ấy đều kh�ng thể
phản �nh h�nh ảnh người cha nh�n hậu. Tr�i lại, �ức Gi�su l� �h�nh ảnh
Thi�n Ch�a v� h�nh,� (Cl 1:15) một h�nh ảnh cực tả Thi�n Ch�a l� Cha.
Tin tưởng v�o m�nh lực t�nh y�u Thi�n Ch�a, bao chứng nh�n đ� l�n đường
tranh đấu cho c�ng l� v� h�a b�nh. Chẳng hạn, năm 2002 tại Nam H�n, Nữ
tu Cho Seong-ae đ� được Quốc Hội Nam H�n trao tặng Hu�n Chương Cao Qu�
Quốc Gia Nam H�n. Quyết định trao tặng hu�n chương của Quốc Hội Nam H�n
nh�n nhận rằng "Người nữ tu n�y đ� g�p phần biến nh� t� kh�ng c�n l� nơi
trừng phạt nhưng l� m�i trường thuận lợi cho việc cải h�a v� quay về với
những điều lương hảo." Hội Đồng Gi�m Mục Nam H�n cho biết trong 25 năm
phục vụ trong c�c kh�m đường, nữ tu Cho Seong-ae đ� dẫn dắt 760 phạm
nh�n tiếp nhận đức tin C�ng Gi�o, chưa kể số th�n nh�n của họ. Con số
n�y rất đ�ng kể, v� ngo�i việc gi�p đỡ về phần thi�ng li�ng, nữ tu Cho
Seong-ae c�n gi�p đỡ rất nhiều cho gia đ�nh c�c phạm nh�n trong thời
gian họ chịu giam cầm trong lao l�. Nữ tu Cho Seong-ae lu�n cố gắng t�m
kiếm c�ng ăn việc l�m cho c�c gia đ�nh để c�c phạm nh�n y�n t�m cải huấn.
[1]
Tiếp tục truyền thống tranh đấu cho c�ng b�nh x� hội, ng�y 07/03/2007
vừa qua, khoảng 300 nữ tu C�ng Gi�o Nam H�n tham gia cuộc biểu t�nh
khổng lồ, ước lượng khoảng 74,000 người, tại H�n Th�nh nhằm chống lại
cuộc thảo luận về mậu dịch tự do giữa Nam H�n v� Hoa Kỳ. C�c nữ tu cho
biết họ quan ngại cho số phận những n�ng gia Nam H�n v� đời sống c�ng
nh�n c�c x� nghiệp trong nhiều ng�nh kỹ nghệ tại quốc gia n�y. [2]
R� r�ng c�c Nữ tu kh�ng c�n phải l� những người chỉ biết đọc kinh d�ng
lễ trong nh� thờ. T�nh y�u Ch�a th�i th�c họ xuống đường tranh đấu cho
cuộc sống con người. Họ đi t�m một nền c�ng l� x�y dựng tr�n t�nh thương.
Biết bao người đ� t�m được con đường về Nh� Cha nhờ những chứng từ lớn
lao n�y !
C�n c�c Nữ tu Việt Nam đang quan t�m tới c�i g� v� đang l�m g� ?!
Lạy Ch�a, xin cho con cảm nhận t�nh thương bao la của
Ch�a, để con c� thể th�ng cảm với tha nh�n v� c�ng mọi người x�y dựng
một nền c�ng l� tr�n sức mạnh t�nh y�u, chứ kh�ng tr�n bạo lực. Amen.
--------
[1]
Fides 22.07.2002
[2]
VietCatholicNews 11/03/2007
Lm. Jude Siciliano, OP (HV
Đaminh Gò V�́p chuy�̉n ngữ)
Trở
N�n Sứ Giả Về L�ng Rộng Lượng
V� Ước Muốn H�a Giải Của Thi�n Ch�a
Lc 15: 1-3, 11-32
Nơi v�ng l�n cận
Brooklyn, tức sinh qu�n của t�i, th�n phụ mẫu t�i đ� cấm t�i chơi m�n
�bi-da lỗ� tại những qu�n bi-da trong v�ng. �Bi-da lỗ� l� t�n gọi cũ
trước khi n� được lăng-x� th�nh m�n chơi cho người s�nh điệu v� được cải
t�n th�nh �bi-da nghệ thuật.� Th�n phụ t�i đ� cắt nghĩa cho t�i, �Con
kh�ng n�n lang thang l�u lổng với đ�m trẻ trong qu�n Bi-da, mang tai
mang tiếng lắm. Con n�n nhớ, gần mực th� đen gần đ�n th� s�ng.� Vốn t�nh
l�ng l�nh, Th�n phụ t�i đ� cho t�i lời khuy�n tốt l�nh ấy l�m vốn sống.
Kh�ng biết Th�nh
Giu-se c� từng khuy�n Đức Gi�su như thế n�y kh�ng: �Con coi chừng đ�m
d�n ch�ng m� con đang l�n la với họ, con kh�ng muốn mang tiếng xấu chứ?�
Chẳng c� chỗ n�o trong Tin Mừng thuật lại cho ch�ng ta việc Th�nh Giu-se
hay Đức Mẹ khuy�n bảo Đức Gi�su như vậy. Th�nh Giu-se v� Đức Mẹ được m�
tả như những người mộ đạo, nghĩa l� những người vẫn đều đặn l�n
Gi�-ru-sa-lem v�o những ng�y lễ th�nh, n�n c� lẽ c�c ng�i cũng đ� dạy dỗ
con m�nh kỹ lưỡng v� chắc hẳn c�c ng�i cũng đ� khuy�n bảo Đức Gi�su về
chuyện n�n kết bạn với ai. Nhưng giả như c�c ng�i c� l�m như vậy, th�
khi th�nh ni�n, ra như Đức Gi�su vẫn c� những quyết định của ch�nh
Người. Điều đ�, hẳn đ� r� ngay từ d�ng đầu ti�n của b�i Tin Mừng h�m
nay, �Tất cả c�c người thu thuế v� c�c người tội lỗi đều lui tới với Đức
Gi�su để nghe Người giảng.� Chẳng c� ai c�n n�i rằng, Người đ� xua họ đi
để bảo vệ thanh danh của Người, giữa đ�m d�n ch�ng �i mộ Người, đặc biệt
l� c�c l�nh đạo t�n gi�o. �Những người Pha-ri-s�u v� c�c kinh sư liền
xầm x셔
Họ đ� nhiều lần than
phiền trong suốt qu�ng thời gian Đức Gi�su thi h�nh sứ vụ, v� đ�y kh�ng
phải l� lần duy nhất Người giao thiệp với những người bị loại trừ v�
mang tiếng xấu. Việc Đức Gi�su thậm ch� c�n d�ng bữa với những người tội
lỗi đ� l�m cho t�nh h�nh xấu hơn v� đ� thực sự hạ thấp thanh danh của
Người trong mắt những người nhiệt th�nh giữ đạo. Chẳng phải l� Người đ�
�t nhiều c� được sự k�nh trọng nhờ v�o t�nh cảm của những người đồng đạo
đ� sao? T�i tự hỏi, chẳng biết c� bao nhi�u người ngoan đạo đ� cố gắng
k�o Người ra một chỗ, rồi khuy�n Người �rũ bỏ c�c việc ấy đi�! v� đừng
d�y m�nh v�o những kẻ lắm tai tiếng ấy!
Thực vậy,
c� vẻ như Đức Gi�su đ� �x� r�o� để li�n đới với c�c tội nh�n. Chắc hẳn
c� rất nhiều �người c�ng ch�nh� đ� muốn g�p � về chuyện ấy! Sự bất b�nh
của họ trải d�i trong suốt c�c Tin Mừng. Đức Gi�su vẫn thường sử dụng
c�c dụ ng�n để trả lời cho những lời chất vấn về c�c gi�o huấn của
Người, đặc biệt trong khi đối đ�p với những ai chỉ tr�ch Người. Cũng như
ch�ng ta được chứng kiến trong ng�y h�m nay, c�c giới chức trong đạo đ�
nghĩ m�nh hiểu biết về Thi�n Ch�a v� � định của Người hơn cả ch�nh Thi�n
Ch�a nữa! H�m nay, c�u trả lời của Đức Gi�su về lời chỉ tr�ch mang h�nh
th�i dụ ng�n Người Cha Độ Lượng (Đứa Con Hoang Đ�ng).
Gần đ�y, t�i c�ng với
một nh�m gi�o d�n ngẫm nghĩ lại dụ ng�n n�y. Số gi�o d�n hiện diện
khoảng 30 người v� nhiều bậc cha mẹ đ� kh�ng bằng l�ng về dụ ng�n n�y.
Họ nghĩ đ� l� một mẫu gương xấu trong việc nu�i dạy con c�i v� người cha
đ� sao m� ngờ nghệch đến độ giao t�i sản của m�nh v�o tay c�c con. Một
số người đ� đề nghị, nếu đ� l� việc chẳng đặng đừng, th� �ng chỉ n�n
trao t�i sản ấy cho đứa con c� tr�ch nhiệm kia. �t ra, anh ta vẫn l�
người si�ng năng cần c� v� kh�ng muốn l�ng ph� gia sản trong kiểu sống
ph�ng đ�ng. C� một b� đ� nghĩ rằng, người cha n�n tham khảo � kiến vợ
�ng, �b� ấy sẽ l� người kh�n ngoan hơn �ng chồng ngớ ngẩn n�y!� Dĩ nhi�n
họ c� quyền nghĩ như vậy. C� nhiều c�ch thức tốt hơn để nu�i dạy con
c�i. Chắc hẳn người cha kh�ng n�n trao một phần gia sản của gia đ�nh cho
đứa con v� tr�ch nhiệm như người con thứ.
Tuy nhi�n, một dụ ng�n
kh�ng phải l� một b�i giảng lu�n l� v� dụ ng�n n�y kh�ng phải l� dụ ng�n
m� Đức Gi�su ra c�ng dạy dỗ c�c bậc cha mẹ c�ch thức phải nu�i dạy con
c�i thế n�o. Mặc d� đ�y l� dụ ng�n về người cha v� những đứa con, thế
nhưng Người Cha ấy lại hết sức đặc biệt.
Ch�ng ta h�y đọc
dụ ng�n của b�i tin mừng h�m nay trong � hướng của Thư Th�nh Phaol� gởi
t�n hữu C�-rin-t�. Ch�ng ta phải nắm bắt được sự hồ hởi trong sứ điệp
của Th�nh Phaol�, �ph�m ai ở trong Đức Kit� đều l� thọ tạo mới. C�i cũ
đ� qua, v� c�i mới đ� c� đ�y rồi.� C� lẽ Th�nh Phaol� cũng chỉ lập lại
dụ ng�n h�m nay một c�ch r� r�ng hơn, để rồi qua kiểu n�i của ng�i, ng�i
cũng cho biết Thi�n Ch�a l� Người Cha Độ Lượng, l� Đấng đ� l�m cho những
ai bị tội lỗi l�m cho trở n�n th� nghịch v� k�m cỏi, nay trở th�nh thọ
tạo mới. Cũng như người con thứ, ch�ng ta rời xa Thi�n Ch�a v� muốn sống
bu�ng thả theo c�ch của ch�ng ta. Kết cục sẽ l� tai ương bất hạnh cho
ch�nh bản th�n ch�ng ta v� những người xung quanh. Cũng như khi Thi�n
Ch�a tạo dựng ch�ng ta theo h�nh ảnh v� giống như Người ở thuở ban đầu,
th� giờ đ�y, Thi�n Ch�a sẽ t�i tạo ch�ng ta th�nh con người mới, theo
h�nh ảnh v� giống như Đức Kit�.
Th�nh Phaol� n�i ch�ng
ta được giao h�a với Thi�n Ch�a, tương quan của ch�ng ta với Người được
kh�i phục, kh�ng phải do c�ng kia việc nọ ch�ng ta l�m, nhưng l� nhờ
s�ng kiến của Thi�n Ch�a nơi Đức Kit�. Kh�ng chỉ c� c�i chết hy hiến của
Đức Gi�su, m� cả đời sống hy hiến của Người đ� ho�n trọn sự giao h�a của
ch�ng ta với Ch�a. Suốt h�nh tr�nh tại thế, Người đ� trao ban ch�nh m�nh
cho ch�ng ta trong t�nh y�u. Đ�y l� h�nh động của Thi�n Ch�a, nếu ch�ng
ta đ�n nhận trong niềm t�n th�c, ch�ng ta sẽ được giao h�a với Người.
Đức Gi�su vẫn l� hiện
th�n khả thị khả gi�c của l�ng trắc ẩn v� khoan dung tha thứ của Thi�n
Ch�a. C�c giới chức t�n gi�o đ� cảm thấy kh� chịu về Người. Coi bộ Người
giao hảo với Thi�n Ch�a qu� dễ d�ng. Họ cho điều n�y l� bất xứng, v�
Thi�n Ch�a l� Đấng hết sức cao vời đối với con người. Họ đ� ph�n n�n,
��ng n�y đ�n tiếp phường tội lỗi v� ăn uống với ch�ng.� Những lần phản
kh�ng v� chống đối của họ l� cớ để Đức Gi�su kể dụ ng�n n�y; phong th�i
tường thuật về dụ ng�n m� Người thực hiện cũng l� c�ch cư xử của Người,
bởi lẽ n� cho thấy Thi�n Ch�a h�nh động như thế n�o. Thi�n Ch�a l� Đấng
rất mực y�u thương ch�ng ta! Người l� Cha gi�u l�ng thương x�t hằng mở
l�ng đ�n tiếp ch�ng ta!
M�a Chay, ch�ng ta xin
Ch�a thứ lỗi cho ch�ng ta. T�i thiết nghĩ, ch�ng ta cũng rơi v�o trường
hợp như người con thứ, rời bỏ m�i nh� của m�nh, lang thang phi�u bạt,
rồi quyết định trở về v� được cha h�o sảng ch�o đ�n trong v�ng tay y�u
thương. Tuy vậy, ngo�i trường hợp l� những người tội lỗi biết ho�n cải,
ch�ng ta c�n l� những người thế n�o nữa đ�y? Ch�ng ta l� những người đi
đạo hằng cố gắng t�n trung với Thi�n Ch�a v� đường lối của Người. Bằng
nhiều c�ch, ch�ng ta vẫn giữ được điều ấy. Để rồi, chẳng phải l� ch�ng
ta lại xem m�nh như người con đ� ở lại nh�, tức l� người si�ng năng v�
biết qu�n xuyến? Dụ ng�n n�y cũng kh�ng chừa ch�ng ta ra, nếu ch�ng ta
x�t đo�n một ai đ� kh�ng xứng đ�ng với l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a; hoặc
l� việc l�m của họ kh�ng đủ để đ�n hưởng l�ng khoan dung của Người.
Chuyện cứ như thể l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a chỉ c� một số lượng giới
hạn nằm rải r�c đ� đ�y, v� nếu ai đ� �t xứng đ�ng hơn ch�ng ta đoạt lấy
được, th� sẽ l�m cho l�ng nh�n từ của Ch�a d�nh cho ch�ng ta vơi đi.
Điều đ� ra như kh�ng c�ng bằng đối với những mẫu người hăng h�i chỉn chu
như ch�ng ta, tức những người được xếp v�o hạng kh�ng chỉ c�ng với người
con cả ưa phẫn nộ, m� c�n với cả c�c Pha-ri-s�u v� kinh sư hay xầm x�.
Hầu hết ch�ng ta được
những bậc cha mẹ cần lao nu�i dạy v� c�c ng�i đ� dạy bảo ch�ng ta cũng
lao động cần c� như vậy. Những lời khuy�n răn của c�c vị đ� gi�p ch�ng
trở n�n người tốt khi ch�ng ta một l�ng trung th�nh cố gắng l�m tr�n
tr�ch nhiệm của m�nh. Tuy nhi�n c�c dụ ng�n kh�ng m�ng đến �thứ đạo đức
lao động� của ch�ng ta, m� c� � �m chỉ �đạo đức lao động� của Thi�n
Ch�a. C�c dụ ng�n mời ch�ng ta bước v�o một thế giới ho�n to�n kh�c, l�
nơi m� đường lối của Thi�n Ch�a điều khiển xuy�n suốt, c�n những khu�n
tắc của ch�ng ta ở thế gian n�y sẽ bị vất ra cửa sổ!
Người cha kh�ng chỉ
giơ tay đ�n lấy đứa con hoang đ�ng m� cả đứa con tận trung nữa. Mặc
d� người con cả ở trong gia đ�nh về đ�ng thể l�, nhưng rồi anh cũng bị
lưu lạc. Anh kh�ng nhận thức được những điều anh đ� l�m với tư c�ch một
th�nh vi�n trong gia đ�nh, thay v�o đ�, anh n�i, đ� bao nhi�u năm trời
anh �hầu hạ�. Một người cha muốn đứa con trong gia đ�nh cảm thấy như l�
một n� lệ l� điều kh�ng phải đạo. �Con ơi, l�c n�o con cũng ở với cha,
tất cả những g� của cha đều l� của con.� Ch�ng ta kh�ng biết người con
cả c� đ�n nhận th�m � của người cha hay kh�ng.
Th�nh Phaol� nhắc
nhở ch�ng ta rằng, ch�ng ta đ� được giao h�a với Thi�n Ch�a nhờ Đức
Kit�. Trong khi chỉ c� một người được tha thứ, th� những hai người được
giao h�a. Người con thứ đ� trở lại nh� v� đ� đ�n nhận v�ng tay tha thứ
của cha m�nh. Người con cả đ� cần phải chấp nhận lời mời của cha m�nh v�
v�o dự tiệc, �nhưng ch�ng ta phải ăn mừng, phải vui vẻ.� Giao h�a l� �n
ban của Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta. Ch�ng ta phải đ�p trả dưới hai
chiều k�ch: đ�n nhận �n ban ấy v� theo như Th�nh Phaol� giải th�ch, l�
trở n�n �một thọ tạo mới trong Đức Kit�.� Thế rồi, Th�nh Phaol� c�n nhắc
nhở ch�ng ta l� phải đ�p trả th�m nữa, bằng việc l�m �sứ giả thay mặt
Đức Kit�.� Thi�n Ch�a đ� thực hiện c�ng tr�nh h�a giải của Người trong
vị thế l� người đại diện cho ch�ng ta v� giờ đ�y Người trao ph� sứ điệp
h�a giải cho ch�ng ta l� những sứ giả của Người.
Một sứ giả đến một
quốc gia kh�c trong tư c�ch l� người đại diện cho bản quốc v� ch�nh
quyền của �ng ta. C�ng việc của �ng l� thiết lập v� g�n giữ những mối
giao hảo giữa hai quốc gia. Khi sự bất h�a nảy sinh, th� sứ giả cố gắng
l�m s�ng tỏ những vấn đề v� th�c đẩy việc h�a giải. Phải mất nhiều c�ng
phu đ�o luyện mới c� thể trở th�nh một sứ giả l�nh nghề.
Ch�ng ta l� những
sứ giả, những người đ� được đ�o tạo bằng c�ch lắng nghe v� đ�n nhận
sứ điệp t�nh thương của Thi�n Ch�a qua Đức Kit�. Giờ đ�y, ch�ng ta h�y
thực hiện những g� tốt nhất để t�m thấy ch�nh m�nh trong bất cứ �xứ sở�
n�o như: c�ng ăn việc l�m, trong c�c m�i trường x� hội, trường học, hay
thậm ch� ngay trong gia đ�nh của ch�ng ta. V� l� những sứ giả l�nh nghề,
n�n trong khi ph�t ng�n v� h�nh động, ch�ng ta n�i về l�ng rộng lượng
thứ tha v� ước muốn h�a giải của Thi�n Ch�a d�nh cho tất cả mọi người.
Một lần nữa, trước khi ch�ng ta bắt đầu l�n đường trong nhiệm vụ l�
những sứ giả, ch�ng ta c�ng nhau qu�y quần tại b�n tiệc m� Thi�n Ch�a
hằng nu�i dưỡng ch�ng ta bằng m�nh v� m�u của Người Con trung t�n. Người
l� lương thực của �qu� nh�� ch�ng ta, Đấng đ� t�i tạo nơi ch�ng ta h�nh
ảnh của Thi�n Ch�a, tức l� điều ch�ng ta sẽ phản �nh cho tất cả những ai
ch�ng ta gặp gỡ, v� ch�ng ta l� những sứ giả của Đức Kit�.
Lm.
Jude Siciliano, OP. ( Anh em học viện Đaminh chuyển ngữ)
Con ta đ� mất v�
nay lại t�m thấy
Gs
5,9a.10-12; 2Cr 5,17-21; Lc 15,1-3.11-32
K�nh thưa qu� vị,
Ngay cả người kh�ng biết nhiều về Kinh
th�nh cũng biết dụ ng�n Đứa Con Hoang Đ�ng. Thuật ngữ �đứa con hoang
đ�ng� l� lối n�i th�ng thường. Một lần kia khi t�i dự bữa tiệc của
trường v� về nh� trễ, th� thấy mẹ t�i đang đứng đợi. Khi t�i kho� cửa
th� b� đứng ph�a sau t�i n�i: �Đứa con hoang đ�ng đ� về�. Qu� vị c� hiểu
� t�i muốn n�i l� g� kh�ng? Dĩ nhi�n, lối hiểu những c�u chuyện kinh
th�nh như thế kh�ng phải lu�n c� lợi v� sự hiểu biết n�y c� thể chỉ gợi
lại c�ng một c�u trả lời m� ch�ng ta đ� thực hiện khi lần trước ch�ng ta
tiếp cận bản văn. �C� g� mới mẻ đ�u?� đ� l� c�u hỏi m� nh� giảng thuyết
phải vật lộn với ng�y Ch�a nhật n�y khi ch�ng ta suy tư về dụ ng�n Đứa
Con Hoang Đ�ng. Nếu Lời Ch�a lu�n l� ổ b�nh m� mới ra l�, th� mọi thứ sẽ
mới.
Trước khi ch�ng ta n�i tiếp về b�nh m�,
xin h�y c�ng t�m hiểu b�i đọc thứ nhất. Ch�ng ta tạm dừng lại ở h�nh
thức của b�nh m� v� bắt đầu bằng h�nh thức kh�c. Trong s�ch Gi�su� ch�ng
ta thấy d�n Israel đang ho�n th�nh một h�nh tr�nh gian khổ v� l�u d�i
dưới sự dẫn dắt của Đức Ch�a; họ ra khỏi Aicập v� mất 40 năm tr�n h�nh
tr�nh sa mạc. Cuối c�ng họ đ� vượt qua s�ng Giođan v� v�o đất miền Đất
Hứa. Họ đ� rời khỏi v�ng đất Aicập v� c� thể định cư ở v�ng đất Canaan.
Trong v�ng đất mới n�y, họ đ� ăn �Sản phẩm của đất�. Thức ăn sẽ kh�ng
c�n hiếm như khi họ ở trong sa mạc phải nhờ v�o Manna Thi�n Ch�a ban
h�ng ng�y. L�c n�y, đất sẽ sản sinh ra nhiều hơn số lương thực thừa sức
họ cần.
Như thế cũng guy hiểm phải kh�ng? Trong
những l�c kh� khăn họ đ� phải học để t�n th�c rằng Thi�n Ch�a lu�n g�n
giữ v� bao bọc họ. Đ�y l� h�nh động của niềm tin h�ng ng�y v� mỗi ng�y
manna lại rơi xuống. Giờ đ�y, nơi miền đất Hứa, họ c� thể tự lo được �
hay gần như thế - trồng trọt, thu hoạch v� chăn nu�i. Đ�y cũng l� một
mối đe doạ cho cả ch�ng ta nữa. Chẳng ai muốn rơi v�o những thời điểm
kh� khăn, nhưng đối với người tin m� biết dựa v�o Thi�n Ch�a mỗi ng�y,
th� những thời điểm kh� khăn c� thể dạy ch�ng ta tin. Trong những thời
điểm y�n b�nh, ch�ng ta c� nguy cơ qu�n Thi�n Ch�a.
Cho d� d�n c� phạm bao lỗi lầm trong sa
mạc, nhất l� sự bất trung đối với Thi�n Ch�a v� c�m dỗ chạy đến với c�c
thần linh kh�c, th� họ cũng sẽ được tha thứ. Như th�nh vịnh n�i: �H�y
nếm thử v� h�y nh�n xem cho biết Ch�a thiện hảo dường bao�. Manna c� thể
ngừng rơi, nhưng Thi�n Ch�a vẫn đang cung cấp b�nh tha thứ h�ng ng�y.
D�n Israel, như người con thứ trong dụ
ng�n, lang thang trong sa mạc v� lạc đường. Thi�n Ch�a đưa họ trở lại
sau khi họ đ� bất trung v� Người ph�n: �H�m nay, Ta đ� cất khỏi c�c
ngươi nỗi � nhục của người Aicập�. Cũng thế, trong dụ ng�n, ch�nh người
cha đ� cứu con trai m�nh ra khỏi những lầm lạc của qu� khứ. �Con ta đ�
mất v� nay lại t�m thấy�. D�n Israel d�ng tiệc sau khi được Thi�n Ch�a
thanh tẩy; Đứa Con Hoang Đ�ng v�o d�ng tiệc sau khi được cha �m lấy v�ng
tay ấm �p c�ng với những lời kh�ch lệ y�u thương. Tiệc Th�nh Thể h�m nay
ch�ng ta được ch�o đ�n trở lại từ những lầm lạc v� v�o tham dự yến tiệc.
Bối cảnh dụ ng�n c� thể gi�p ch�ng ta
hiểu được � nghĩa của n�. Dụ ng�n Đứa Con Hoang Đ�ng l� một trong những
lời đ�p m� Đức Gi�su đưa ra cho những người ph� b�nh. Những nh� th�ng
luật v� Pharis�u đ� ph�n n�n về việc Người giao du với phường tội lỗi.
V� vậy, Người trả lời bằng ba dụ ng�n về những thứ bị mất v� t�m thấy.
Tuy nhi�n, ch�ng kh�ng lặp lại: hai dụ ng�n đầu diễn tả những thứ bị
mất, khi t�m thấy, th� mang lại niềm vui to lớn � chi�n lạc (15,1-7) v�
đồng bạc bị mất (8-10). Cả hai dụ ng�n n�y nối kết việc t�m thấy với sự
hối cải: �Cũng thế, t�i bảo c�c �ng, giữa triều thần Thi�n Ch�a, ai nấy
cũng vui mừng v� một người tội lỗi hối cải� (15,10).
Dụ ng�n Đứa Con Hoang Đ�ng đưa ch�ng ta
v�o một gia đ�nh dưới một �p lực. Đ�y l� một gia đ�nh kh� giả v� c� �vấn
đề�. Hiếm c� gia đ�nh n�o trong cộng đo�n tuần n�y kh�ng li�n hệ một c�i
t�n cụ thể cho một th�nh vi�n trong nh�, hay một người trong gia đ�nh
của bạn, với c�i t�n của một đứa con ương ngạnh trong dụ ng�n.
Ai cũng đ� kh�ng từng nghe về một người
cha gi�p đỡ t�i ch�nh cho đứa con bướng bỉnh hoặc đang thiếu tốn, g�y ra
sự bất ho� giữa anh em với nhau, ch�ng đ� thốt l�n: �cha đang phung ph�
t�i sản v�o đứa con kh�ng tốt đ�!� Cha mẹ sẽ quả quyết y�u thương con
c�i, nhưng nếu qu� vị phải hỏi: �Cha thương đứa n�o nhất� � c�u trả lời
nghe như l� một phi�n bản của dụ ng�n h�m nay, �Đứa con cần cha nhất�.
Bầu kh� trong dụ ng�n phức tạp ngay từ
đầu, khi đứa con thứ xin phần t�i sản. Một sự t�o tợn! cứ như thể cậu ta
kh�ng thể đợi cha m�nh chết hầu c� thể được chia t�i sản. Những ai nghe
dụ ng�n n�y đều muốn ngắt lời để n�i với người cha: �đừng ngốc thế! Chớ
ph� t�i sản tay m�nh l�m ra v�o đứa con v� t�ch sự!�
Nhưng người cha n�y kh�ng chịu dừng lại,
�ng vẫn tiếp tục v� chấp nhận rủi ro để cho t�i sản v� danh tiếng m�nh
nơi đứa con v� tr�ch nhiệm n�y. Thử h�nh dung xem những mối tương quan
của người cha, gia đ�nh v� d�n l�ng sẽ n�i g� về l�ng quảng đại liều
lĩnh của �ng. Điều g� sẽ xảy ra cho chỗ đứng của �ng trong cộng đồng?
Người cha đ� chấp nhận sự rủi ro hơn cả số tiền cho đứa con.
Thi�n Ch�a c� thể bị kết tội về sự liều
lĩnh ngờ nghệch tương tự. Thi�n Ch�a quảng đại ban cho ch�ng ta một cơ
hội lớn lao: niềm tin, t�i năng, tha nh�n v� thế giới của ch�ng ta.
Ch�ng ta c� khuynh hướng bo bo cho m�nh, đến một �v�ng xa x�i�, bỏ qu�n
việc tương quan với Thi�n Ch�a; tập trung nhiều hơn v�o những g� ch�ng
ta được trao ban v� �t tỏ l�ng biết ơn với Đấng trao ban; sử dụng v�
phung ph� như thể tất cả những g� ch�ng ta nhận được l� chỉ d�nh duy
m�nh ta sử dụng.
�Trong suy t�nh của m�nh�, đứa con quỷ
quyệt t�m c�ch đổ đầy bụng n� v� v� thế, một lần nữa, n� đến xin cha n�
gi�p đỡ. Qu�n đi mọi kh�i niệm ch�ng ta c� thể biết về c�ch thức người
cha n�n dạy cho đứa con một hay hai b�i học về h�nh vi liều lĩnh của n�
trước khi cho n� trở về. Người cha gạt qua một b�n tư c�ch l� chủ gia
đ�nh của m�nh, để chạy ra đ�n đứa con về. �ng ngắt lời con m�nh trước
khi n� n�i xong những lời ăn năn được chuẩn bị trước.
Trong khi ch�ng ta c� thể muốn n�i với
người cha một v�i lời khuy�n kh�n ngoan về việc nu�i dạy con sao cho n�n
người, nhưng đ�y kh�ng phải l� một b�i học về việc nu�i dạy con c�i. Đ�y
l� một dụ ng�n về kiểu tương quan giữa ch�ng ta với Thi�n Ch�a. Hai dụ
ng�n đầu ti�n trong ba dụ ng�n n�y l� về sự s�m hối, nhưng điểm nhấn
trong dụ ng�n n�y th� kh�ng nhắm nhiều đến sự s�m hối của người con.
Kh�ng thể n�i rằng đứa con hối tiếc v� đ�n nhận �ch lợi của người cha,
đ�ng hơn cậu ta �suy t�nh� � một sự m� tả h�m hồ.
Đ�y l� một c�u chuyện về �n sủng. Sự tha
thứ kh�ng dựa tr�n h�nh động thống hối v� sửa đổi của người con. Cậu ta
cũng kh�ng phải xưng ra sự thống hối v� những dự t�nh của m�nh cho sửa
đổi bằng lời lẽ đ�ng đắn. Việc ch�o đ�n người con trở về với gia đ�nh (được
biểu tượng ho� bằng chiếc �o cho�ng tốt nhất� bằng chiếc nhẫn đeo tr�n
tay v� bằng đ�i gi�y dưới ch�n�) l� v�ng tay ấm �p v� những lời của
người cha. Ai được ch�o đ�n hay ch�o đ�n trở lại trong vương quốc Thi�n
Ch�a? Việc quyết định theo những động lực của dụ ng�n n�y l� ai cũng c�
quyền chạy đến v� hy vọng được đ�n nhận.
Người anh cả kh�ng xuất hiện như một �con
chi�n lạc hay đồng bạc bị mất� � người em cũng kh�ng theo c�ch đ�. Tuy
nhi�n, người anh cả cũng như người em thứ l� một đứa con bị lạc. Anh ta
lập luận như ch�ng ta: anh ta đ� l�m việc, kh�ng ph� ph�ch v� ở nh�
trong khi thằng em th� đi hoang. Anh ta giống như nhiều người trong
ch�ng ta l� người tốt. Thế nhưng, trong khi anh ta l�m mọi việc được
giao, th� anh ta lại kh�ng bao giờ hiểu r� được sự độc đ�o của cha m�nh.
Anh ta hiểu sai thế giới anh đang sống: Anh ta đ� l�m việc, nhưng lại bỏ
lỡ �n huệ d�nh cho m�nh l� được sống trong nh� cha anh. �Con �, l�c n�o
con cũng ở với cha, tất cả những g� của cha đều l� của con�.
Những g� ch�ng ta c� thể n�i về người con
cả l� c�ch anh ta: gọi c�ch cha anh đ�n thằng em của m�nh về l� xuẩn
ngốc v� sỉ nhục. Anh ta biết thằng em đ� chẳng l�m được g� cả, ngay cả
lời xin lỗi cũng kh�ng c�, vậy m� n� lại nhận được sự ch�o đ�n long
trọng. Những g� người cha đối đ�i với người con thứ, l�c n�y �ng cũng
trao cho cho người con cả uất ức trong c�ch thức kh�c biệt nhẹ nh�ng.
�ng cũng kh�ng loại bỏ anh ta v� sự bất k�nh, nhưng t�i khẳng định mối
tương quan bằng việc gọi anh ta �con ��, nhắc nhớ rằng anh ta l� th�nh
vi�n của gia đ�nh � �tất cả những g� của cha đều l� của con�.
Ch�ng ta cứ cho l� người con thứ c� cơ
hội để trở về giữa gia đ�nh m�nh. Ch�ng ta kh�ng biết c�ch người con n�y
đ�p lại chuyện ấy ra sao. Liệu n� sẽ lại �suy t�nh� v� trở về nh� một
lần nữa để dự tiệc v� ăn mừng những �n huệ của đời n�? Ch�ng ta c� như
thế kh�ng?
Dụ ng�n n�y th�ch hợp nhất cho m�a Chay.
Một số người ch�ng ta đ� thực hiện �cuộc h�nh tr�nh lớn� rời khỏi sự y�u
thương bao bọc của Thi�n Ch�a. Một số kh�c th� cần mẫn v� ch� t�m những
c�ng việc của m�nh, nhưng c� lẽ kh�ng xem trọng những g� ch�ng ta đang
c�. Nhưng d� sao đi nữa, c�nh cửa lu�n được mở ra cho ch�ng ta v�o dự
tiệc với Thi�n Ch�a. Ch�ng ta bước v�o Th�nh lễ để cử h�nh t�nh y�u ngờ
ngệch v� kỳ lạ của Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta � tất cả ch�ng ta � d�
l� l�c n�y ch�ng ta đang trở lại, hay ch�ng ta đang hiện diện ở đ�y,
nhưng miễn l� ch�ng ta ở trong �ng�i nh� của sự biết ơn� (C�u thơ của
Mary Oliver �m chỉ điều n�y: �chốn ta muốn về�). |