Năm C

 
 


Ch�a Nhật IV M�a Chay - Năm C

Gs 5,9a.10-12 / 2Cr 5,17-21 / Lc 15,1-3.11-32


Lm An Phong op : Thi�n Ch�a Gi�u L�ng X�t Thương

Giuse Đặng Ch� San op : Cả Hai Đều Hoang Đ�ng Cả

Fr. Jude Siciliano op : Cuộc trở về an to�n

Lm Như Hạ op : Nụ H�n Nồng Ch�y

Lm Như Hạ op : Tự Do Như Một Định Mệnh

G. Nguyễn Cao Luật op : T�m Sự Bố Gi�

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : H�y thay đổi

Vinh sơn Ng� Đức Duy op : H�y Trở Về Trong V�ng Tay Cha Y�u Thương

Fr. Jude Siciliano, op : Ch�a Đang Kh�t Khao Mong Đợi

Fr. Jude Siciliano, op : Sứ Giả L�ng Rộng Lượng v� Ước Muốn H�a Giải

Đỗ Lực op : Bức Tranh H� Họa

Fr. Jude Siciliano op: Con ta đ� mất v� nay lại t�m thấy
 


An Phong op

Thi�n Ch�a Gi�u L�ng X�t Thương

Tin mừng Luca chương 15 l� 3 dụ ng�n về l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a : dụ ng�n về con chi�n lạc trong số một trăm con chi�n (1/100); dụ ng�n về đồng bạc bị đ�nh mất (1/10) v� dụ ng�n "người con hoang đ�ng" (1/2). Tin mừng ch�a nhật thứ tư m�a Chay năm C l� dụ ng�n thứ ba n�y. Đ�y thực l� "một tin mừng (nhỏ) trong một Tin mừng (lớn)". Thực ra, gọi l� dụ ng�n "người con hoang đ�ng" th� kh�ng đ�ng lắm, c� lẽ gọi l� "Người Cha Hoang Ph�" th� đ�ng hơn, bởi lẽ người cha đ� hoang ph� t�nh y�u của m�nh cho c�c con của �ng. Dung mạo người cha mới l� điểm ch�nh yếu. Người cha đ� đồng � chia gia t�i cho người con thứ (đ�y l� điều kh�ng hợp luật), v� theo quan niệm Trung Đ�ng, người con kh�ng c� quyền đ�i chia gia t�i khi người cha vẫn c�n khỏe mạnh. Người cha ch�nh l� h�nh ảnh của Thi�n Ch�a, một vị Thi�n Ch�a "hoang ph�" t�nh y�u cho nh�n loại, d� Người biết nh�n loại vẫn tội lỗi, �ch kỷ, muốn sống độc lập với Người, thậm ch� muốn loại trừ Người. Thi�n Ch�a vẫn t�n trọng tự do của nh�n loại.

T�nh y�u của người cha đ� đ�n nhận người con thứ trở về sau những ng�y ăn chơi phung ph�. T�nh y�u của người cha đ� mời người con trưởng chung vui v� người em trở về. Thi�n Ch�a cũng vậy : qua Đức Gi�su, Người vui mừng đ�n nhận những tội nh�n thống hối v� mời gọi tất cả mọi người c�ng vui mừng v� chia sẻ với Người.

Người con thứ xin Cha chia gia t�i để trẩy đi phương xa. Người Cha sẵn s�ng chia gia t�i. Cha hắn để cho hắn tự do, kh�ng cấm cản g�. Hắn kh�ng vi phạm một điều luật n�o hết. Thực ra, hắn tưởng m�nh c� thể định đoạt tất cả. Hắn ra đi kh�ng phải v� � muốn sa đọa th�c đẩy đ�u, nhưng v� khao kh�t sống mạnh, sống ngo�i v�ng kiểm so�t của Cha, v� h�o hức khao kh�t kinh nghiệm, v� muốn biết c�i mới lạ, nhưng lại kh�ng c� bản l�nh, hung hăng qu� trớn, thiếu � ch�. Khi ra đi l� hắn x�c phạm đến cha. Mối gi�y r�ng buộc với cha lớn gấp nhiều lần mối gi�y r�ng buộc với lề luật.

Sau những ng�y ăn chơi phung ph�, hắn trắng tay. Hắn cảm thấy trống vắng, thiếu thốn tất cả. Hắn quyết định trở v� nh� Cha. Khi quyết định như thế,hắn đ� nhận ra ch�nh m�nh, giới hạn của m�nh. Ch�n l� bắt đầu khi con người nhận ra ch�nh m�nh. Hắn hạnh ph�c v� đ� d�m th� nhận : thưa cha, con đ� x�c phạm đến trời v� đến Cha. Hắn hạnh ph�c v� đ� d�m tin v�o tấm l�ng của cha, sự tha thứ của cha. Hắn hạnh ph�c v� đ� trở về. Kh�ng phải v� l� đ�u, khi Đức Gi�su đ� c� lần n�i : Những người thu thuế v� g�i điếm sẽ v�o Nước trời trước hết.

Thế nhưng, kh�ng thiếu những người tưởng rằng m�nh th�nh thiện, ngoan đạo, tự cấp cho m�nh quyền đ�i hỏi bất cứ g�. V� cũng kh�ng thiếu những người tự h�i l�ng với việc chu to�n đầy đủ lề luật. Đ� l� h�nh ảnh của người anh cả. Người anh cả tưởng m�nh l� người c�ng ch�nh, v� chu to�n hết mọi lề luật. Điều cần c� anh đ� kh�ng c�, đ� l� tấm l�ng th�ng cảm, chia sẻ, nhất l� chia sẻ những tội lỗi, những giới hạn của người kh�c. Anh l� h�nh ảnh của những kẻ tự cho m�nh quyền x�t đo�n người kh�c".

Đức Gi�su ch�nh l� người cha đ�. Người kh�ng m�ng chi đến qu� khứ của người tội lỗi. T�nh cha c�n lớn hơn qu� khứ đ�, c�n lớn hơn sự hối hận, d�y v� của người con. Thi�n Ch�a tha thứ tất cả.

Ch�ng ta l� người con cả hay người con thứ trong b�i Tin Mừng h�m nay ?

Lạy Ch�a,
Con xin d�ng Ng�i, lời th� tội của đứa con hoang :
Trước mặt Ch�a, con đ� phạm tội,
con đ� hoang ph� kho t�ng �n sủng Ch�a trao cho con,
xin nhận l�ng s�m hối của con.

Lạy đấng Cứu thế, xin cứu chuộc con.
Như người con bỏ nh� đi hoang, lạy Ch�a,
con nay trở về sau khi đ� ph� phạm đời con, l�ng xa c�ch Ch�a.

Lạy Cha, con đ� hoang ph� của cải Ch�a ban cho con.
Xin nhận l�ng s�m hối của con v� x�t thương con.
Con đ� thẳng tay phung ph� t�i sản của Cha, con sống c� đơn, c�ng cực tr�n mảnh đất của những người trụy lạc.

L�ng con hối hận, con xin trở về với Cha,
lạy Cha nh�n �i, xin nghe lời con van n�i :
"Thưa Cha, con thật đắc tội với Trời v� với Cha,
con chẳng đ�ng l� gọi l� con Cha nữa,
xin coi con như một người l�m c�ng cho Cha vậy,
v� xin thương x�t con".

(Phụng vụ Byzantin)


Giuse Đặng Ch� San op

Cả Hai Đều Hoang Đ�ng Cả

Ch�ng ta, người th� �ngoan ngo�n� ở y�n trong nh�, kẻ th� ngu muội cứ nghe những tiếng gọi vi vu từ xa khơi gi� lộng, v�ng, cả hai ch�ng ta đều l� những đứa con hoang đ�ng cả. Đứa con thứ, bỏ cha mẹ l�ng mạc m� lang thang tiếu ngạo giang hồ, th� đ� r� hắn l� t�n mất dạy, l� đứa đi hoang. Nhưng anh con cả, đ�ng ho�ng, đều đặn, tối sớm thứ tự nết na, quanh quẩn b�n g�c vườn x� bếp, ảnh cứ tưởng ảnh l� trưởng tử ngon l�nh.

Kh�ng đ�u ! chất đi hoang kh�ng t�y thuộc việc đ�ng ho�ng đạo mạo trong nh� hay phi�u bạt tơi bời giữa giang hồ lộng gi�. Đi hoang, l� d� ở đ�u, l�m việc g�, m� vẫn kh�ng cảm nhận T�nh Cha, v� v� thế cũng đ�nh lạc mất hồn m�nh, đ�nh lạc mất bản chất cao qu� của m�nh. Đi hoang, l� kh�ng biết rằng �nh Mắt Cha v� c�ng ấm �p. Đi hoang, l� chẳng biết L�ng Cha l� một bầu trời m� m�nh bay m�i lặn m�i chẳng bao giờ c� chỗ tận c�ng. V� v� kh�ng biết L�ng Cha như thế, n�n cũng qu�n m�nh l� cậu ấm, l� con giống ch�u gi�ng, l� tay q�i ph�i cao sang. V� c�ng kh�ng biết rằng m�nh đang được lượn m�a giữa cả một Bầu Trời rất mới, rất �m, rất rộng....

Chao �i, chất đi hoang n� nằm trong ch�ng ta s�u xa đến thế. Hầu hết ch�ng ta đều l� những ch�ng con cả. L� con cả m� kh�ng sống như người con cả. Ch�ng ta lụi hụi l�i h�i như một kẻ l�m thu�. Ch�ng ta lấm l�t d�m dỏ Cha như thằng ăn trộm. Ch�ng ta thu v�n nhặt nhạnh t�nh to�n như t�n bần tiện bủn xỉn tầm thường. An th�n trong bầu trời L�ng Cha m� sao chẳng th�nh thang hạnh ph�c.

Đ�i thằng, cảm thấy t� t�ng ngột ngạt v� lối sống chật chội như thế, b�n bứt ph� x�ng ra. Hắn th�m bầu trời. Hắn th�m sự sống. Hắn kh�t t�nh y�u. Hắn mơ cơn gi�. Hắn đợi cơn mưa. Hắn nhớ những đồi cao lũng thấp. Hắn chờ đợi những buổi b�nh minh thức dậy tinh kh�i v� những chiều v�ng ho�ng h�n lẫm liệt. Hắn b�n c�i cự với Cha như đấu tranh với �ng trưởng ngục. Hắn d�nh lấy c�i tự do theo kiểu hắn, thứ tự do m� ��ng Gi�� lom khom kia đ� tước đoạt của hắn tự bao giờ ! V� hắn l�n đường. �o quần tơi tả, t�c rối tung bay, bước ch�n chim nhảy nh�t giữa ng�n phương mới lạ. A ha ! Tự do hạnh ph�c cứ từng ph�t từng giờ mở phơi ra những ch�n trời viễn mộng đắm say. Th�nh thang q�a, viễn mộng q�a, mới lạ m�nh m�ng qu�, đến vập mặt m�nh xuống m�ng c�m heo ! Ng�n khơi gi� lộng q�a, n�n cả x�c hồn được thổi tung tơi tả ! Những chập ch�ng phi�u l�ng qu�, n�n gối mỏi ch�n rung, xương m�u tan t�nh ! A ha ! Ta đ� sống. Ta đ� được sống. Nhưng c�i sống ngất ng�y n�y lại khiến th�n t�n ma dại. V� bầu trời tự do qu� rộng lại đưa đến nỗi hoang li�u trống vắng gh� hồn ...

Cuộc sống đ�ng l� t� ngục. Ở y�n lơ l�o an th�n với nề nếp c�ng việc mỏi m�n cũng l� t� ngục. M� ra đi dấn th�n v�o gi� bụi giang hồ cũng l� mỏi m�n t� ngục. Chất t� ngục nằm ở trong ch�nh bản th�n. Chất vong th�n hoang dại đ� từ kiếp n�o nhiễm nặng v�o m�u thịt. Chạy đ�u cũng chết. Sống kiểu n�o cũng l� bế tắc. V� bấy giờ, chỉ c� một con đuờng duy nhất, đ� l�, d�m thấy v� d�m để cho Cha đ�n rước m�nh như MỘT ĐỨA CON. V� cuộc Ra Đi đ�ch thực n�o cũng thế, d� l� con thứ hay con cả, th� mỗi người vẫn cần phải Ra Đi, Ra Đi để Trở Về với L�ng Cha Nh�n Hậu.

Đ� từ bao đời mấy kiếp rồi đ� nhỉ, ch�ng ta, những người Kit� hữu, ch�ng ta đ� chỉ n�i, chỉ nghe v� chỉ sống như những người con cả. Ch�ng ta r�ng rịt m�nh, r�ng rịt nhau để lơ l�o n�p th�n c�ch chật chội như người con cả. Ch�ng ta kh�ng bao giờ d�m bứt ph� ra đi. Nhưng bứt ph� ra đi, l� bứt ph� với t�m thức lề luật, bứt ph� với t�m thức n� lệ, bứt ph� khỏi xiềng x�ch của những khu�n thứơc g��o điều chật chội. Ch�ng ta ở trong Nh� Cha nhưng lại chẳng cảm được sự m�nh m�ng đ�ch thực của L�ng Cha. E d�. Sợ h�i. T�nh to�n. Lập c�ng lập ph�c. Lo thưởng sợ phạt... V� cơ cấu, chức quyền, để rồi, ta g�n gh� ganh tị đo đếm với nhau. Ta đưa đ�i mắt con bu�n để đo đếm t�nh to�n từng li từng t� Tấm L�ng Người Cha Nh�n Hậu. C� khi n�o ch�ng ta nghe được những tiếng gọi xa khơi ? C� khi n�o ta thấy trong l�ng sự quyến rũ của mưa nguồn chớp bể ? V� chao �i ! những tiếng gọi ấy, bầu trời ấy, tiếng vần vũ mưa nguồn chớp bể ấy, lại ở ngay trong Nh� Cha, trong Hồn Cha, v� cũng l� trong ch�nh L�ng Ta, m� ta kh�ng biết...


Fr. Jude Siciliano OP

Cuộc trở về an to�n
(Lc 1-3; 1-32)

Thưa qu� vị,

Nếu từ �hoang đ�ng� c� nghĩa l� phung ph� th�i qu�, th� ch�ng ta c� thể gọi cả hai cha con trong dụ ng�n h�m nay l� hoang đ�ng, tuy mỗi người một kiểu. Người cha về t�nh thương v� người con về tiền bạc vật chất. Theo th�i quen ch�ng ta gọi dụ ng�n l� người con hoang đ�ng. Nhưng nhiều nh� m� phạm cũng gọi người cha l� hoang đ�ng nữa. �ng đ� phung ph� t�nh cảm tr�n hai đứa con v� độ, kh�ng c� giới hạn n�o. Người cha thế gian d� dễ d�i đến đ�u cũng phải c� ch�t hạn chế cho những đứa con của m�nh. Đ�ng n�y trước c�c lỗi lầm của hai con �ng chỉ biết tr�ng chờ, vui mừng v� n�i nỉ. Nhiều t�c giả đạo đức đặt lại ti�u đề cho dụ ng�n l� : �Người cha v� hai đứa con�. Phụng vụ cho ch�ng ta nghe lại nhiều lần trong năm dụ ng�n n�y, đến nỗi ch�ng ta c� thể kể lại gần như thuộc l�ng. Ng�y thứ bảy tuần ba vừa rồi (13/3/04) cũng l� b�i Ph�c �m n�y trong th�nh lễ s�ng.

Ch�a Gi�su kể dụ ng�n cho c�c kinh sư v� nh�m biệt ph�i nghe. L� do v� họ k�u tr�ch Ch�a năng lui tới với những người tội lỗi, lại c�n ch� ch�n với ch�ng. Ngay c�u mở đầu dụ ng�n đ� m� tả h�nh động của người con thứ : �Thưa cha, xin cho con phần t�i sản con được hưởng�. M� cứ theo luật lệ l�c ấy l� 1/3. Nếu gia đ�nh gi�u c� th� quả l� một gia t�i kh� lớn, thu t�ch trong nhiều năm. Anh đổi th�nh tiền mặt để đi ăn chơi tr�c t�ng. Tệ hơn nữa, anh kể người cha như đ� qua đời, bởi khi sắp chết người ta mới chia gia t�i, bao l�u c�n sống chẳng ai l�m như thế, kẻo ph� phạm t�i sản; cho n�n đa phần cha mẹ trần gian kh�ng thể noi gương �ng bố n�y m� nu�i dạy con c�i. Ch�ng qu� hỗn xược v� tệ bạc, nhưng chủ đ�ch của dụ ng�n kh�ng phải về vấn đề nu�i dạy con thơ, m� l� tương giao giữa Thi�n Ch�a nh�n l�nh v� lo�i người phản nghịch, hư hỏng. Ch�ng ta đ� r� phần c�n lại của c�u chuyện.

Điều l�m t�i th�ch th� l� diễn biến của n� với c�c động từ: Thu qu�n, ra đi, sống ph�ng đ�ng, phung ph� tiền bạc, l�m thu�, chăn heo, khao kh�t đồ heo ăn, tỉnh ngộ, hồi tưởng, đứng dậy, trở về� ch�ng m� tả h�nh động mau ch�ng v� đi thẳng đến mục ti�u c�u chuyện. Cho d� l� khởi sự hay kết th�c diễn biến gọn g�ng v� ch�nh x�c. Khi người con thứ nhận ra lỗi lầm v� ho�n cảnh v� vọng, hắn nắm ngay cơ hội để trở về. M�a Chay l� m�a Gi�o Hội th�c giục t�n hữu noi gương người thanh ni�n hoang đ�ng, trở về với Thi�n Ch�a, l� Cha m�nh v� với anh em. Một khi đ� gi�c ngộ về tội lỗi, biết rằng cuộc đời m�nh l� trống rỗng, kh�ng sinh hoa kết tr�i, kh�ng �ch lợi g� cho ai, ngay cả linh hồn m�nh, b� tha trong c�c t�nh m�, nết xấu, ch�ng ta khao kh�t trở về với Thi�n Ch�a v� nắm lấy cơ hội ăn năn thống hối. Ch�ng ta được Gi�o Hội mời gọi l�m quyết định mau ch�ng, kh�ng chần chừ, kh�ng để lỡ cơ hội v� kh�ng lo sợ sẽ bị Thi�n Ch�a từ chối. Dụ ng�n khơi dậy trong l�ng mỗi người niềm tin tưởng v�o l�ng Ch�a nh�n l�nh, sẽ tiếp đ�n m�nh nh�n từ v� hiền hậu : T�i biết t�i sẽ được cha t�i tha thứ. Ch�ng ta c� thể n�i được như thế nhờ dụ ng�n Ch�a Gi�su kể. Người ta c� thể đặt t�n cho dụ ng�n l� : �Cuộc trở về an to�n�, theo nội dung c�u chuyện.

Th�nh vịnh đ�p ca c�n gợi l�n trong linh hồn mỗi người điều ngọt ng�o hơn : �H�y nếm thử v� h�y nh�n xem Ch�a tốt l�nh biết mấy�. Trở về với Thi�n Ch�a, ch�ng ta sẽ kinh nghiệm th�nh vịnh n�y: �Ai nh�n l�n Ch�a sẽ vui tươi hớn hở, kh�ng bao giờ bẽ mặt hổ ngươi. Kẻ ngh�o n�y k�u l�n v� Ch�a đ� nhận lời, cứu cho khỏi mọi cơn nguy khốn�. Đ�ng thật, Thi�n Ch�a l� Đấng phung ph� l�ng x�t thương tr�n c�c tội nh�n, người ta gọi Ng�i l� người cha hoang đ�ng cũng c� l� do. C� lẽ người con thứ đ� biết được t�nh nết của cha m�nh, cho n�n kh�ng sợ sệt m� trở về v� cũng kh�ng đ�i hỏi được đối xử ngoại lệ.

Những th�nh giả ch�n thật khi nghe dụ ng�n n�y đều cảm thấy l�ng tr�n đầy tin tưởng. Đ�i khi trong qu� khứ ch�ng ta đ� nhiều lần chần chừ v� c� nhiều tội lỗi, ch�ng ta c� thể nghi ngờ về t�nh ngay thẳng của động lực trở về ; nhưng mỗi lần nghe dụ ng�n, lại cảm thấy can đảm hơn. Động lực của người con thứ đ�u c� cao thượng g� ! C�i bụng l�p xẹp, đ�i kh�t, ước ao đồ heo ăn v� mường tượng những người l�m c�ng ở nh� cha ăn uống � hề : �Biết bao người l�m c�ng cho cha t�i được cơm dư gạo thừa m� t�i đ�y lại chết đ�i�. Cho n�n chẳng cần c�n nhắc động lực trở về với Thi�n Ch�a. Đơn giản dụ ng�n chỉ th�c b�ch ch�ng ta đứng dậy trở về nh� cha. Thi�n Ch�a đứng đ�n đợi từ đ�ng xa, sẵn s�ng tha thứ v� �m h�n thắm thiết. Thực ra tr�n b�nh diện si�u nhi�n, ngo�i bản năng tự nhi�n, th� l�ng muốn trở về đ� l� một �n huệ như kh�ng. Dụ ng�n cũng đồng � như thế.

Sự rộng r�i của người cha đối với những kẻ l�m c�ng đ� th�c đẩy đứa con xem lại t�nh trạng khốn đốn của m�nh, m� đứng dậy trở về với cha. T�i hết sức nghi ngờ trong sinh hoạt h�ng ng�y ở Palestine c� thấy một �ng chủ đối đ�i hậu hĩnh với c�c người l�m c�ng như thế kh�ng ? Thời nay cũng vậy th�i. Cơm dư gạo thừa chẳng xảy ra bao giờ trong c�c x� nghiệp, n�ng trường, bởi lợi nhuận l� tr�n hết. Dụ ng�n khuyến kh�ch ch�ng ta mau mắn trở về nh� Thi�n Ch�a. Khi người cha gặp con, bầu kh� tha thứ v� y�u thương l�m cho việc xưng th� lỗi lầm được dễ d�ng hơn. Cảnh ngộ n�y kh�ng thiếu trong sinh hoạt thường nhật. T�i nghĩ đến c�u chuyện gia đ�nh. Khi c�c bạn lỡ tay l�m vỡ ch�n, t�ch qu� hiếm của �ng b� nội, c�c bạn muốn xin lỗi th� được ngay lời an ủi của b� : �Kh�ng sao ! con qu�n n� đi, �ng b� c� qu� cho con ở đ�ng kia, con chạy đi lấy m� ăn�.

C�u chuyện c� thể kết th�c ở đ�y, nếu kh�ng c� mặt của người con trưởng. Bản văn vừa đến c�u : �V� người ta bắt đầu ăn mừng.� Th� anh ta bắt đầu hiện diện l�m cho bầu kh� thay đổi, đang vui trở n�n buồn. Ch�a Gi�su n�i về th�i độ của c�c kinh sư v� Pharis�u đối với c�c tội nh�n, tổng qu�t, đạo Do Th�i với d�n ngoại. Họ nghiệt ng� qu� đ�ng. Trước mặt họ Ch�a Gi�su dễ d�i với c�c người bu�ng thả, kh�ng tu�n giữ lề luật v� c�c tập tục của cha �ng. Ng�i c�n tỏ l�ng ưu �i, thậm ch� đồng b�n với họ. Một điều chướng tai gai mắt, kh�ng t�n đồ Do Th�i nhiệt th�nh n�o muốn l�m. Lời rao giảng của Ch�a mở toang c�nh cửa hối cải cho mọi người. Cho n�n Pharis�u v� c�c K� lục kh�ng thể chịu đựng được Ch�a Gi�su, coi Ng�i như rối đạo, kẻ th� của thế lực đền thờ. Họ cực lực phản đối c�ch sống đạo của Ng�i. Thi�n Ch�a của M�s� kh�ng thể chấp nhận một t�n vi phạm lề luật như thế.

Người con cả đứng ngo�i cổng. Anh vừa ở c�nh đồng trở về, anh l� một người lao động tốt, cần c� v� c� tr�ch nhiệm. Bất cứ gia đ�nh n�o cũng h�nh diện về một th�nh vi�n như thế. Kh�c với người em �t, anh học th�nh thạo nếp sống gia đ�nh, cha mẹ chỉ dạy : L�m việc si�ng năng, ăn ti�u chắt b�p, kh�ng rượu ch� tr�c t�ng, sống đ�ng với ước mong của mọi người. Nhưng điều anh kh�ng học được l� l�ng rộng r�i, bao dung, sẵn s�ng tha thứ cho đứa em lầm lỗi của người cha. Anh gọi một gia nh�n hỏi xem trong nh� c� chuyện g�. Khi đ� biết được c�u chuyện, anh nhất định kh�ng v�o nh�.

Tuy nhi�n, người cha chẳng nổi giận hay thất vọng về anh, �ng lại ra khỏi nh� lần nữa v� năn nỉ người con cả. Lại lần nữa �ng t�m kiếm người con đi hoang. Anh tuy ngoan ngo�n nhưng chẳng hiểu hết l�ng �ng. Anh cũng l� kẻ hoang đ�ng theo � nghĩa gia phong đo�n kết. Điều m� cha mẹ n�o cũng mong muốn cho gia đ�nh m�nh d� đ� tan n�t. Như thế Ch�a Gi�su kh�ng hẳn đả k�ch người Do Th�i, nhưng chỉ n�i l�n l�ng nh�n hậu v� bi�n của Thi�n Ch�a, m� hiện th�n l� Ng�i. Hạnh ph�c vững bền của ch�ng ta l� l�ng Ch�a x�t thương. Cũng như t�nh y�u của người cha đảm bảo an to�n cho hai đứa con d� ở ho�n cảnh n�o ! Người con cả muốn rời xa gia đ�nh khi nghe người em trở về v� được người cha tiếp đ�n �n cần.

Thực ra, trước mắt bạn b� v� h�ng x�m l�ng giềng, anh rất xấu hổ, thậm ch� tủi nhục v� h�nh động �đi�n rồ� của người cha. Ph�c �m cũng n�i r� t�m t�nh đ�: �Cha coi, đ� bao nhiều năm trời con hầu hạ cha v� chẳng khi n�o tr�i lệnh cha, thế m� chưa bao giờ cha cho con lấy một con d� nhỏ để ăn mừng với bạn b腔. Ở kh�c n�y của c�u chuyện, ch�ng ta c� thể đặt ti�u đề cho dụ ng�n l� : ��ng bố đi�n kh�ng, chẳng chịu ở nh��. Nghe ngộ nghĩnh nhưng đ�ng với t�m l� người cha.

Tr�n con đường thi�ng li�ng m�a Chay, cả hai đứa con trong dụ ng�n đều c� mặt trong mỗi người ch�ng ta. Rất nhiều lần ch�ng ta nghe theo cơn c�m dỗ của thế gian v� x�c thịt, thu qu�n tiền bạc ra đi phương xa ăn chơi vui vẻ, ph�ng đ�ng. Khi gặp gian khổ ch�ng ta hối hận quay về xin Ch�a thứ lỗi v� đ� gặp được l�ng nh�n �i của Ng�i. Nhưng cũng rất nhiều lần ch�ng ta đ�ng vai người con cả, tưởng m�nh đạo đức hơn người, để rồi tẩy chay c�c tội nh�n kh�c, coi họ kh�ng l� anh em với m�nh v� cắt đứt quan hệ, d� l� kinh doanh, l�m ăn, lợi lộc. Ch�ng ta đ�ng g�p x�y dựng nh� xứ, nh� thờ, trường học, bệnh viện, giữ c�c lề luật t�n gi�o cặn kẽ, kh�ng hề bỏ lễ ch�a nhật, c� mặt trong c�c hội từ thiện b�c �i� nhưng kh�ng chấp nhận �ng A say rượu, b� B tham lam, ngồi chung ghế với m�nh trong th�nh đường, hay chị C ly dị chồng v�o đo�n thể, v�o hội h�. � th� ra, dụ ng�n kh�ng �m chỉ ai hết, m� ch�nh bản th�n mỗi t�n hữu, trong đ� c� t�i l� ch�nh. Hiểu cho người kh�c l� oan uổng v� vu khống, ch�ng ta phải đấm ngực ăn năn : Lỗi tại t�i, lỗi tại t�i mọi đ�ng. Ch�ng ta phải cảnh gi�c ch�nh m�nh, kẻo l�y nhiễm th�i độ của một trong hai người con, thậm ch� cả hai.

T�i chẳng ưa th�ch ch�t n�o về người con cả với � thức tr�ch nhiệm cao, chăm chỉ l�m việc, trung th�nh với gia đ�nh nhưng lại chẳng học được l�ng nh�n hậu của cha. Thực ra th� đ� kh�ng phải l� quan hệ y�u mến của đứa con với cha mẹ. H�y nghe anh hậm hực : �Cha coi đ� ngần ấy năm con hầu hạ cha�� đ� chỉ l� tự �i, kể c�ng m� kh�ng phải l� l�ng y�u mến. Cho n�n cả hai người con đều cần tỉnh ngộ. Hết mọi t�n hữu cần x�t m�nh trong m�a Chay th�nh thiện n�y. Đ� l� chủ đ�ch của b�i Tin Mừng h�m nay. Đừng ai nghĩ m�nh kh�ng cần thống hối. Tất cả ch�ng ta đều l� tội nh�n.

H�y lợi dụng � nghĩa của dụ ng�n, ơn Ch�a lu�n sẵn s�ng cho những ai th�nh t�m thiện ch�. Dụ ng�n th�c giục ch�ng ta coi Thi�n Ch�a như người cha nh�n �i, thậm ch� phung ph� t�nh y�u tr�n c�c tội nh�n. Ng�i lu�n mong đợi ch�ng ta trở lại. Người anh lớn từ chối em l� h�nh b�ng ch�ng ta kh�ng chấp nhận anh chị em đồng đạo ăn năn s�m hối. Ch�ng ta h�y vui mừng v� những cuộc trở lại như thế trong m�a Chay n�y. Hơn nữa, phải t�ch cực dẫn dắt họ quay về với Thi�n Ch�a qua c�c b� t�ch. Ch�ng ta sẽ n�ng đỡ những thanh thiếu ni�n sa cơ lỡ bước rơi v�o c�c tệ nạn x� hội như x� ke, ma tu�, đĩ điếm, trộm cắp, lang thang, v� gia cư� họ đang vật lộn với ho�n cảnh v� bản th�n để c� được nếp sống an l�nh. Chẳng ai muốn m�nh hư hỏng, nhưng x� hội đầy dẫy những con người như thế. Cho n�n ch�ng ta c� nhiệm vụ phổ biến � nghĩa của Tin Mừng h�m nay cho hết mọi cảnh ngộ m�nh gặp. L�i k�o họ trở về với Thi�n Ch�a y�u thương.

Ch�ng ta n�n nhớ Thi�n Ch�a đ� ho� giải với thế giới qua cuộc khổ nạn, c�i chết v� sự sống lại vinh quang của Ch�a Gi�su, chứ kh�ng qua sấm s�t, đe doạ v� �n phạt. Ch�a Gi�su đ� đền b� thoả đ�ng ph�p c�ng thẳng của Ng�i bằng c�y thập tự. Ng�i c�ng ch�nh ho� to�n thể nh�n loại một c�ch nhưng kh�ng. Cho n�n ch�ng ta kh�ng thể kết �n ai, nhất l� những linh hồn yếu đuối đ� l�a bỏ Gi�o Hội m� ra đi, ăn ở tr�c t�ng, c� thể họ c�n chống lại Hội Th�nh v� l� do hay th� hận n�o kh�c. Trong � nghĩ n�o đ�, ch�ng ta c� thể th�ng cảm với người con cả. Người cha đ� h�nh động qu� tốt l�nh, ngoại lệ thế gian, cử chỉ của �ng kh�ng ai đo�n trước đựơc, l�m lung lay mọi nền tảng giao tiếp x� hội. Ở đời thường ch�ng ta chẳng bao giờ gặp một người cha n�o như thế, l�m sao hiểu được người cha trong dụ ng�n h�m nay ? �ng sẽ l�m g� kế tiếp ? Kh�ng ai biết được, nhưng c� một điều chắc chắn l� tấm l�ng �ng bao la. Cho n�n cả hai người con phải đặt hết tin tưởng v�o �ng. L�ng tha thứ của �ng lu�n sẵn s�ng, d� lỗi lầm của họ nặng nề đến đ�u đi nữa ! �ng chẳng rầy la họ, nhưng vui mừng đ�n tiếp, �m cổ v� h�n lấy h�n để. Trước mắt người đời �ng c� thể l� kẻ �đi�n kh�ng�. Nhưng đấy lại l� h�nh ảnh của Thi�n Ch�a ch�ng ta trong m�a Chay n�y -


Như
Hạ op

NỤ H�N NỒNG CH�Y

Nụ h�n l� một biểu hiện t�nh y�u. Nhưng thực tế c� những nụ h�n chiếu lệ, đầy mầu m� h�nh thức x� giao. Nhưng cũng c� nụ h�n diễn tả t�nh y�u nồng n�n, ch�n thực. Chẳng hạn trong dụ ng�n người cha nh�n hậu, người con hoang đ�ng đ� nhận được nụ h�n ch�y m�i, v� người cha ��m cổ anh ta, v� h�n lấy h�n để� (Lc 15:20) b� lại bao th�ng ng�y xa c�ch.

T�NH Y�U KỲ DIỆU.

Dụ ng�n đ� ph�c họa biến cố xảy ra trong một gia đ�nh ph� n�ng c� nhiều người l�m c�ng (Lc 15:17). Bắt đầu bằng một sự việc kh�c thương. Người con thứ nổi hứng, muốn sống biệt lập. Sau bao ng�y đắn đo suy nghĩ, anh mạnh dạn đến thưa với cha : �Thưa cha, xin cho con phần t�i sản con được hưởng.� (Lc 15:12) C� lẽ anh sẽ được hưởng một phần ba t�i sản (Đnl 21:17) B�nh thường con c�i chỉ hưởng được gia t�i khi người cha khuất n�i hay muốn chia gia t�i sớm v� kh�ng muốn điều h�nh sản nghiệp nữa. Đằng n�y, người con thứ d�m ngh�nh ngang đ�i chia gia t�i, bất chấp mọi quyền b�nh của người cha v� anh cả.

Thật l� t�o bạo ! Ngay đầu c�u truyện đ� thấy tất cả n�t nh�n hậu của người cha khả �i, chứ kh�ng phải bất lực hay nhu nhược. Đ�ng hơn, hiểu r� t�m l� v� khuynh hướng th�ch tự do của tuổi trẻ, người cha đ� chiều theo � muốn của con v� muốn tr�nh những hậu họa cho gia đ�nh.

Người con thứ thả hồn mơ mộng về một tương lai huy ho�ng. Anh tin tưởng tuyệt đối đồng tiền c� khả năng tạo hạnh ph�c. ��t ng�y sau, người con thứ thu g�p tất cả rồi trẩy đi phương xa. Ở đ� anh ta sống ph�ng đ�ng phung ph� t�i sản của m�nh.� (Lc 15:13) Những ng�y th�ng đầu diễn ra đ�ng như anh mơ tưởng. Anh đ� rời xa m�i ấm. Xa cả về kh�ng gian lẫn t�nh cảm.Chỉ gần những cuộc vui suốt s�ng, trận cười th�u đ�m.

Nhưng đời sẽ dậy cho anh một b�i học. Ho�n cảnh b�n ngo�i v� điều kiện b�n trong kh�ng c�n dễ d�ng. �Khi anh ta đ� ti�u hết sạch, th� lại xảy ra trong v�ng ấy một nạn đ�i khủng khiếp. V� anh ta bắt đầu l�m cảnh t�ng thiếu, n�n phải đi ở đợ cho một người d�n trong v�ng.� (Lc 15:14-15) Anh đ� xuống tới nấc thang cuối c�ng trong x� hội. Trong cảnh c�ng cực, tất cả những thực tại b�nh thường trước kia lại trở th�nh giấc mơ đối với anh. Anh bắt đầu vẽ n�n cảnh gia đ�nh đầm ấm v� mong gặp lại cha gi� để hưởng tất cả quyền lợi ng�y xưa. Nhưng đ� chỉ l� giấc mơ th�i. Thực tế anh mong được chấp nhận trở lại gia đ�nh như một người l�m c�ng (Lc 15:19). Thế l� anh quyết định trở về, một quyết định kh�ng v� hối hận, nhưng v� nhu cầu sống c�n.

M�n ch�t trong bi kịch hứa hẹn nhiều pha g�y cấn, bất ngờ. Tất cả như một giấc mơ khi người con thứ trở về. Đ� kh�ng phải l� một cuộc trở về th�nh thật. D� sao người cha cũng chấp nhận. Một lần nữa lại thấy tất cả n�t chu đ�o v� đầy cảm th�ng của người cha nh�n hậu. Ong chỉ mong được lại người con với bất cứ gi� n�o. Anh kh�ng thể ngờ t�nh cha y�u thương vẫn nguy�n vẹn. C� lẽ khi c�n ở nh� chưa bao giờ anh được cha vồn v� ��m cổ v� h�n lấy h�n để� (Lc 15: 20) như thế. Đang c�n hoa mắt v� tấm l�ng trời bể đ�, anh đ� phải b�ng ho�ng trước th�i độ cao thượng của người cha. Anh được trao �nhẫn l� biểu tượng của quyền b�nh (St 41:42; Et 3:10;8:2); d�p chỉ d�nh cho người tự do.� (KTTƯ 1995:334) Anh vẫn l� con, chứ kh�ng phải l� người l�m c�ng hay t�n n� lệ. Sau đ�, một bữa tiệc thịnh soạn thiết đ�i mọi người đến chia sẻ niềm vui, v� như �ng n�i �con ta đ�y đ� chết m� nay sống lại, đ� mất m� nay lại t�m thấy.� (Lc 15:24, 32)

Phải c� một tấm l�ng đại lượng v� c�ng mới c� thể nh�n thấy gi� trị nơi những g� đ� mất. Kh�ng c� con mắt bao dung đ�, người anh cả kh�ng thể chấp nhận người em v�o lại gia đ�nh. Trước mắt anh, cha đ� l�m một việc thật phi l�, bất c�ng (Lc 15:29-30). Kh�ng ai c� thể hiểu nổi th�i độ kỳ cục của cha gi� ! C� lẽ �ng hết s�ng suốt, kh�ng nhận định nổi thực tế nữa n�n mới c� th�i độ như vậy. Người đ�ng thưởng lại kh�ng thưởng. Kẻ đ�ng phạt lại được nu�ng chiều. Nhưng �� thức về bổn phận qu� đ� che mờ mắt anh. Anh kh�ng thể hiểu nổi sự tha thứ v� tấm l�ng quảng đại của cha.� (Fahey 1994: 268) Đ� c� một khoảng c�ch lớn giữa cha v� anh. Khoảng c�ch n�y k�o theo khoảng c�ch kh�ng bao giờ lấp nổi giữa anh v� em. Người cha kh�ng những phục hồi quyền l�m con, nhưng c�n muốn lấy lại cả địa vị l�m em cho người con thứ. Những l� lẽ biện hộ cho con thứ ho�n to�n kh�ng thể chấp nhận được trước một đầu �c duy l� như người con cả. Con tim c� những l� lẽ ri�ng của n� !

Giả sử khi trở v� người em thứ ngay anh cả đứng đầu ng�, c�i g� sẽ xảy ra ? chắc chắn người em sẽ đ�n nhận một th�i độ khinh bỉ, kinh tởm, hờ hững. Anh cả sẽ đối chất bằng những lời lẽ nặng nề, l�i tất cả lề luật, bổn phận để hạch s�ch. Kết quả c� thể l� một trận phun nước miếng hay ẩu đả với em. Th�i độ như thế liệu c� thể k�o đươc người em trở về kh�ng ? May mắn cho người em đ� gặp được bố l�c về nh� ! T�nh y�u lu�n đ�n mời. Chỉ t�nh y�u mới l�m con người hồi tỉnh v� phục hồi được những gi� trị đ� mất. Trong cuộc sống hằng ng�y, nhiều l�c ch�ng ta qu� cứng rắn. Người vợ hay chồng thường n�u ra những l� lẽ để bắt chẹt người bạn của m�nh. Nhưng chỉ t�nh y�u mới c� sức thuyết phục. T�nh y�u mới nối liền con người, chứ kh�ng phải những kh� cứng của lề luật.

So s�nh hai cuộc đời của hai con người, đứng về mặt luật ph�p v� l� tr�, anh cả đ�ng ca tụng v� đ� trung th�nh với bố suốt bao năm th�ng. Người em đ� l�m v�o t�nh trạng tuyệt vọng v� th�i độ ngang t�ng bừa b�i của m�nh. Nhưng thử hỏi, ai đ� rời xa cha gi�, xa m�i ấm gia đ�nh hơn ai ? Anh cả hay em thứ ? Thực tế d� sống ngay b�n cạnh cha, t�m tr� con cả l�c n�o cũng xoay quanh c�i t�i của m�nh : �Đ� bao năm trời con hầu hạ cha, v� chẳng khi n�o tr�i lệnh, thế m� chưa bao giờ cha cho lấy được một con d� con để con ăn mừng với bạn b�.� (Lc 15:29) C�i t�i của anh qu� lớn đến nỗi đ� bẹp lu�n người em đang tủi hờn, cay đắng. Anh l�n giọng để cha gi� thấy tất cả c�i phi l� của c�ch cha đối xử ph�n biệt : �C�n thằng con của cha đ�, sau khi đ� nuốt hết của cải của cha với bọn điếm, nay trở về, thi cha lại giết b� b�o ăn mừng !� (Lc 15:30) Thực tế cả hai người con đều cần phải trở về với cha. Nhưng cũng như người Pharis�, người con cả kh� trở về hơn, v� anh tự m�n qu� mức v� những c�ng việc v� lề luật trong gia đ�nh.

Người con thứ đ� trở về v� l� do rất thấp k�m. Nhưng kh�ng sao ! Khi đụng tới sự thật về l�ng v� c�ng nh�n hậu của cha, người con mới thấy được l� do đ�ch thực phải trở lại. N�i kh�c người cha d�ng ch�nh sức mạnh t�nh y�u để trục xuất l� do thấp h�n khỏi người con thứ. Ch�nh t�nh y�u đ� phục sinh những gi� trị đ� mất m�t nơi người con thứ. Phải chăng dụ ng�n h�m nay khuyến kh�ch ch�ng ta noi gương người con thứ đi hoang hơn l� bắt chước người anh cả ở lại nh� cha ? Thực ra, người cha đ� l�m người con cả giật m�nh khi n�i hết sự thật : �Tất cả những g� của cha đều l� của con.� (Lc 15:31) Phải trung th�nh tới mức n�o mới c� thể hưởng lời n�i ngọt ng�o đ� ?! Nếu người con cả cảm nhận được tất cả sự thật về l�ng thương trời bể đ�, chắc chắn anh c� thể trở về v� đi v�o con đường c�ng ch�nh đ�ch thực, chứ kh�ng chỉ b�n ngo�i m� th�i.

CHIỀU K�CH CON TIM.

Chắc hẳn khi nghe dụ ng�n n�y, c�c người Pharis�u v� c�c kinh sư đều t�m gan t�m ruột v� Đức Gi�su đ� phơi b�y tất cả l�ng dạ hẹp h�i, kệch cỡm, l� lợm của họ nơi người con cả. C�n những người thu thuế v� c�c người tội lỗi x�c động v� cảm nghiệm được l�ng thương x�t v� bi�n của Thi�n Ch�a nơi người cha v� sung sướng thấy h�nh ảnh m�nh nơi người con thứ tr�n đầy hạnh ph�c. Người cha trong dụ ng�n chỉ phản �nh phần n�o h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Từ l�ng y�u thương v� bờ bến, Thi�n Ch�a đ� c� s�ng kiến thật t�o bạo khi �nhờ Đức Kit� m� cho ch�ng ta được h�a giải với Người.� (2 Cr 5:18) ��ii ! �n t�nh Cha thật kỳ diệu. �i ! �n ph�c Cha thật kh�n lường.� (C�ng Bố Tin Mừng Phục Sinh) Tr�i tim Thi�n Ch�a kh�ng ai d� thấu được (Tv 145:3).

Phải c� một con tim như Thi�n Ch�a mới c� thể tha thứ như Thi�n Ch�a. �Ch�nh t�nh y�u v� bi�n của Thi�n Ch�a đối với tội nh�n đ� khiến Đức Gi�su kh�ng ngần ngại tiếp x�c th�n mật với họ.� (Fahey 1994:268) T�nh y�u Thi�n Ch�a nơi ch�ng ta c� mạnh đủ để đẩy ch�ng ta đến với những người tội lỗi h�m nay kh�ng ? Vẫn c�n c� một khoảng c�ch giữa những người tưởng m�nh l� th�nh thiện với những người bị coi l� tội lỗi v� k�m may mắn như những người nghiện h�t, đồng t�nh luyến �i, ly dị, t� tội, ngh�o khổ hay bị bỏ rơi. Sự xa c�ch b�n ngo�i đ� tố c�o một sự xa c�ch b�n trong giữa ch�ng ta v� Thi�n Ch�a.

Đ� đến l�c phải lắng nghe lời Th�nh Phaol� : �Nh�n danh Đức Kit�, ch�ng t�i n�i xin anh em h�y l�m h�a với Thi�n Ch�a.� (2 Cr 5:20) C� b�nh an nội t�m, mới h�a giải với người. C� gắn b� với Thi�n Ch�a, mới c� thể đến gần tha nh�n. �Đời sống mới trong Đức Kit�, kh�ng những mang chiều k�ch c� nh�n, nhưng c�n đạt tới tầm v�c to�n thể vũ trụ (Cl 1:10). Đ� l� do s�ng kiến Thi�n Ch�a, Đấng đ� trả lại cho nh�n loại t�nh bằng hữu trước kia với Người trong v� qua Con Người.� (Fahey 1994: 266-267) S�ng kiến đ� đ� được thực hiện trong một điều kiện kh�ng thể tưởng tượng được. Quả thực, �Đấng chẳng hề biết tội l� g�, th� Thi�n Ch�a đ� biến Người th�nh hiện th�n của tội lỗi v� ch�ng ta, để l�m cho ch�ng ta n�n c�ng ch�nh trong Người.� (2 Cr 5:21) Ch�nh nhờ chia sẻ v� gần gũi đến độ đồng h�a với tội nh�n, Đức Gi�su đ� c� thể thực hiện được c�ng tr�nh vĩ đại đ�.

Chỉ khi n�o cảm nghiệm được t�nh Cha s�u đậm v� bao la như những người tội lỗi v� thu thuế, ch�ng ta mới c� thể thay đổi bộ mặt tr�i đất. Những dụ ng�n v� c�c b�i học trước đ�y chỉ đụng tới phần n�o gi�y tơ l�ng mỗi người. Nhưng c�ng đọc dụ ng�n người cha nh�n hậu, c�ng kh�ng thể cầm được nước mắt v� Ch�a Cha qu� vĩ đại v� bất ngờ khi phục hồi gi� trị con người trong Con Một y�u dấu. Người ta kh�ng c�n viện cớ g� để từ chối trở về với Ch�a được nữa ! Gi� trị con người vẫn c�n nguy�n đ� d� cho thời gian c� phủ l�n bao lớp bụi mờ.

Thế nhưng, nhiều gi� trị ng�y nay đang bị ch�nh con c�i Gi�o hội chối bỏ. Gi� trị lu�n l� bị đảo lộn từ ph�ng th� nghiệm đến ngo�i cuộc sống. Điển h�nh, cuộc thăm d� mới đ�y cho biết �giới trẻ Kit� hữu tại Anh kh�ng đồng � với nhũng gi�o huấn lu�n l� của c�c gi�o hội v� tin rằng t�nh dục ngo�i h�n nh�n c� thể chấp nhận được. C� một khoảng c�ch nghi�m trọng giữa gi�o huấn truyền thống của Gi�o hội về những vấn đề lu�n l� v� những niềm tin tưởng của thế hệ trẻ.� (CWNews 14/3/2001) L�m sao c� thể thuyết phục con người trở lại với những gi� trị nguy�n thủy, nếu trước ti�n ch�ng ta kh�ng trở về với nguy�n ủy của mọi gi� trị l� ch�nh Thi�n Ch�a ?


Như Hạ OP

Tự Do Như Một Định Mệnh

Thường ai cũng thấy tựa đề tr�n h�m chứa một m�u thuẫn tự bản chất. Tự do v� định m�nh kh�ng thể n�o dung hợp. Nhưng tại sao nh�n tự do như một định mệnh ?

C� nhiều m�u thuẫn vẫn tồn tại b�n nhau như b�ng với h�nh. Tự do tuyệt đ�i kh�ng thể t�m được trong ho�n cảnh hiện tại. Nhưng con người vẫn lu�n cảm thấy m�nh c� tự do v� vẫn mơ về tự do tuyệt đối đ�. Nếu kh�ng c� tự do, con người kh�ng c�n tr�ch nhiệm. Lu�n l� cũng biến mất. Tự do thực l� một c�m dỗ nguy hiểm, nhưng cũng l� một cơ hội lớn để con người x�c định căn t�nh v� đ�nh dấu mức trưởng th�nh nh�n c�ch. Đ�ng l� một tr� chơi đ�i hỏi nhiều th�ng minh v� can đảm.

TR� CHƠI HAY TRỜI CHO

Ch�ng ta kh�ng được hỏi � kiến trước khi sinh ra. Do đ� sự hiện hữu của m�nh mới đ�y những giới hạn. Tự do gần như một mộng tưởng. Sinh ra đời cũng như nhảy v�o một cuộc chơi, giữa bao lựa chọn. Cuộc đời như một tr� chơi. Tất cả c�c b�n cờ đ� b�y sẵn. Dĩ nhi�n cuộc chơi rất nhiều v� phức tạp. Nhiều người tưởng m�nh c� thể đứng ngo�i cuộc. Nhưng ngay cả nhũg người sống c� đơn nhất, cũng đang chơi một tr� chơi lớn bằng cả cuộc đời m�nh. Người ta c� quyền lựa chọn v� phải chịu tr�ch nhiệm về lựa chọn đ�. Lựa chọn n�o cũng phải trả gi�.

H�y xem người con thứ trong Tin Mững Luca 15:11-32 đ� trả gi� thế n�o. Sống với cha m�i, anh cũng ch�n ng�n với những tập tục năng nề. Anh kh�ng thể sống thoải m�i theo ước vọng tuổi trẻ. Anh mơ một khung trời tự do. Anh sẽ v�ng vẫy thỏa t�nh. Kh�ng bị lệ thuộc bất cứ khu�n s�o n�o. Ho�n to�n sống theo sở th�ch.

Nhưng thử hỏi l�c đ� anh c� ho�n to�n tự do kh�ng ? Dĩ nhi�n tiền bạc đ� đem lại cho anh những trận cười th�u đ�m suốt s�ng. Anh tung m�nh v�o cuộc chơi với những hạng người n�o ? Những tương quan ngang dọc trong cuộc chơi đ� chẳng lẽ kh�ng chi phối con người anh sao ? Nếu nh� cha anh l� một s�n chơi, th� nơi đ�ng điếm cũng l� một s�n chơi. Kh�c nhau ở chỗ, s�n n�o gi�p anh ph�t triển tinh thần v� thể x�c, s�n n�o tạo ra những tai nạn nguy hiểm, đưa anh tới một định mệnh t�n khốc.

S�n chơi n�o cũng cần luật lệ. Luật lệ cũng chỉ l� một phương tiện đạt tới mục đ�ch. Điều quan trọng l� nhận định cho đ�ng bản chất, t�c dụng v� hiệu lực của luật lệ th�i. Kh�ng phải luật lệ n�o cũng giết chết tự do. Chẳng hạn người nhạc sĩ s�ng t�c giữa một rừng luật. Luật �m nhạc kh�ng tr�i chặt t�m hồn nghệ sĩ của anh. Tr�i lại c�ng gi�p anh kh�m ph� mu�n v�n kỳ diệu trong thế giới �m thanh.

Cuộc đời c� nhiều s�n chơi kh�c nhau. Mỗi s�n chơi c� luật ri�ng. Thử tưởng tượng kh�ng luật lệ, s�n chơi sẽ hỗn loạn v� nh�m ch�n chừng n�o. Anh đ� lựa chọn một s�n chơi tho�t ngo�i v�ng ki�m tỏa của th�n phụ. Anh muốn sống ho�n to�n đoạn tuyệt với qu� khứ. Anh kh�ng cần đến t�nh thương của �ng nữa. Anh tin tưởng tuyệt đối v�o sức mạnh đồng tiền. Đồng tiền c� thể thay thế hay đ�ng hơn tạo n�n t�nh y�u. N�i kh�c, anh mơ tưởng đến một thi�n đ�ng hạ giới.

Nhưng thực tế phũ ph�ng. Cuộc đời kh�ng bu�ng tha anh. Trong cơn đ�i kh�t, anh thấy m�nh bị tước đoạt tất cả. Anh kh�ng c�n phải l� anh giữa bao cơn g�o th�t của bản năng căn bản nhất. Phẩm gi� anh xuống thấp nhất, ngang với lo�i heo. Anh đang trả gi� cho lựa chọn của anh. Hạnh ph�c ng�y xưa trở th�nh một giấc mơ hầu như kh�ng thể thực hiện. Anh mơ về thời v�ng son khi c�n sống �m ấm dưới m�i gia đ�nh. Nhớ ng�y xưa c�n b� th�nh thang những bước ch�n chim. Lớn l�n anh vui chơi với bạn b�. Bao nhi�u dự ph�ng tuổi trẻ đ� được thực hiện. Anh kh�ng thiếu một trợ lực tinh thần v� vật chất n�o. Cha lu�n ở b�n cạnh. Anh vẫn c� tự do m� anh kh�ng biết. Tự do kh�ng phải l� một thứ c�y mọc ở tr�n m�y.

Bước ch�n phi�u bạt chỉ dừng lại khi giấc mơ tuổi trẻ trở th�nh thực tế phũ ph�ng. Anh mất tất cả những trợ lực cần thiết cho cuộc sống. Anh muốn v� thực sự quay đầu trở về nh� cha. B�y giờ anh chẳng d�m mơ một thứ tự do l�ng mạn nữa. Địa vị l�m con cao sang qu�, anh kh�ng d�m mơ tới. Cao lắm anh chỉ mong đ�ng vai gia nh�n, v� l�m gia nh�n anh kh�ng lo chết đ�i.

Nhưng thực tế kh�c xa với mộng tưởng. Nếu thực tế chua ch�t của cuộc đời đ� dạy anh những b�i học đ�ch đ�ng, th� thực tế của t�nh cha bao dung đ� k�o anh về với bầu kh� tự do của gia đ�nh. T�nh y�u kh�ng phải l� một tr� chơi, nhưng l� một của Trời cho con người. Tự do kh�ng thể kiếm thấy ngo�i t�nh y�u. L� do kh�ng t�nh y�u, mọi sự x�o trộn. Ho�n cảnh ngặt ngh�o khiến anh kh�ng thực hiện nổi giấc mơ nhỏ b� tầm thường nhất. V� anh kh�ng thể kiếm thấy t�nh y�u nơi m�i trường đ�ng điếm, một nơi chỉ sống dựa tr�n tiền bạc, thủ đoạn.

Bởi thế như mọi thực tại trần gian kh�c, tự do cũng c� giới hạn. Đ�ng hơn, cũng như t�nh y�u, tự do phải được thực hiện trong một ho�n cảnh nhất định. Kh�ng thể c� thứ tự do v� điều kiện. Kh�ng hội đủ điều kiện, kh�ng thể hưởng được kh�ng kh� tự do. Tự do kh�ng thể c� một chiều k�ch kh�c biệt với những thực tại chung quanh. Thực tế tự do cũng chỉ l� một đặc t�nh của con người. Tự do kh�ng thể c� chiều k�ch tuyệt đối trong một c�i tương đối như trần gian. Mặt tr�i của tự do l� tr�ch nhiệm. Nếu tự do c� nghĩa muốn l�m g� th� l�m, ch�ng ta sẽ l�m v�o ng� b� của một định mệnh khắc nghiệt, kh�ng lối tho�t. Chỉ c� một lối tho�t duy nhất, đ� l� Đức Gi�su Kit�. Thật vậy, Th�nh Phaol� quả quyết : "Ch�nh v� để ch�ng ta được tự do m� Ch�a Kit� đ� chết v� ch�ng ta" (Gl 5:1).

LỐI THO�T KHỎI ĐỊNH MỆNH

Con người d� mạnh tới đ�u cũng phải dừng lại trước sức mạnh tử thần, v� họ chỉ "giết được th�n x�c m� kh�ng giết được linh hồn" (Mt 10:28). Ng�y xưa vua Gia Long tưởng quyền h�nh bao tr�m cả c�i �m ty, n�n d� lấy sọ Quang Trung bỏ v�o nh� vệ sinh. Lối trả th� ti tiện đ� c�ng l�m mọi người phỉ nhổ, chứ kh�ng chứng tỏ ch�t uy quyền n�o. C�ng t�m c�ch biểu dương quyền lực, nh� vua c�ng trở th�nh bất lực. Thi�n Ch�a rất kh�c. Để trả o�n cho những người đ� kh�ng sống đ�ng với sứ mạng v� ơn gọi của m�nh, Người "c� thể ti�u diệt cả hồn lẫn x�c trong hỏa ngục" (Mt 10:28). Thật v� c�ng khủng khiếp, quyền uy Thi�n Ch�a bao tr�m cả đời n�y lẫn đời sau.

Quyền sinh tử nằm trong tay Thượng đế. Thực tế �t ai � thức được quyền b�nh v� c�ng lớn lao đ�. Thi�n Ch�a ẩn m�nh v� v� c�ng ki�n nhẫn. Thi�n Ch�a quan ph�ng tất cả vạn vật trong thượng tr� v� t�nh thương. Chỉ khi n�o gặp biến cố phi thường, con người mới biết run sợ trước Đấng H�a C�ng. Người �t khi d�ng quyền để đe dọa con người. Tr�i lại, thực tế Người d�ng quyền b�nh để bảo vệ, x�y dựng v� cứu gi�p hơn l� ph� đổ.

Thi�n Ch�a quan t�m đến con người v� con người l� một gi� trị si�u việt, một kiệt t�c do thượng tr� v� t�nh y�u Người dựng n�n. Ch�nh v� y�u thương, Thi�n Ch�a đ� mạc khải tất cả cho con người nơi Người Con Ch� Ai. Lời Mạc khải đ� ch�nh l� Đức Gi�su Kit�, Đấng đ� đến k�u gọi con người hợp t�c trong việc loan b�o Tin Mừng cứu độ cho mu�n d�n.

Lời mời gọi đ� ho�n to�n tự do. Khi chấp nhận lời mời gọi ấy, con người sẽ nghiệm thấy Thi�n Ch�a thực sự dễ thương. Người l� Cha nh�n �i, lu�n chăm s�c đến từng người. Ch�a Gi�su n�i r� : "Hai con chim sẻ chỉ b�n được một xu phải kh�ng ? Thế m� kh�ng một con n�o rơi xuống đất ngo�i � của Cha anh em ... Vậy anh em đừng sợ, anh em c�n qu� gi� hơn mu�n v�n chim sẻ" (Mt 10:29-31) Nếu đối với mọi người, Ch�a c�n chăm lo đến thế, th� đối với ai được Ch�a sai đi l�m chứng v� rao giảng Tin Mừng, Người sẽ đối xử thế n�o ? Họ đ� d�m c�ng bố lời Ch�a bất chấp mọi gươm gi�o, đ� lấy th�n cản lối bạo lực để �nh s�ng Tin Mững chiếu soi khắp c�i, th� Đức Kit� cũng sẽ đem th�n che chở họ trước vẻ uy nghi�m v� c�ng của Thi�n Ch�a trong ng�y ph�n x�t.

N�i kh�c, họ đ� t�m được một lối tho�t khỏi định mệnh khắc nghiệt, v� Đức Kit� đ� hứa : "Ph�m ai tuy�n bố nhận Th�y trước mặt thi�n hạ, th� Th�y cũng sẽ tuy�n bố nhận người ấy trước mặt Cha Th�y, Đấng ngự tr�n trời" (Mt 10:32). Được Đức Kit� bao che trước nhan Ch�a Cha, tức được một bảo đảm, một chỗ dựa vững chắc nhất. D� qu� khứ c� nặng nề tới mấy, nghe lời bảo đảm ấy, tự nhi�n ta thấy an t�m. D� Cha c� l� Đấng Ch� C�ng, ch�ng ta cũng kh�ng lo sợ. Dưới �nh mắt Người,kh�ng c� g� đẹp bằng dung nhan Con Ch� Ai. Nh�n thấy Người Con duy nhất đ�, Ch�a Cha sẽ qu�n hết mọi ưu phiền do tội lỗi lo�i người g�y n�n.

C� người cha n�o dễ thương hơn Thi�n Ch�a ? Người chăm lo đến mỗi người ch�ng ta, đến nỗi "ngay sợi t�c tr�n đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi" (Mt 10:30). Người vạch ra cho ta một lối tho�t khỏi định mệnh. Đ�ng l� d�ng điệu của một người cha. Ch�a khuyến khich ch�ng ta can đảm ngẩng đầu l�n, cương quyết kh�ng chịu khuất phục trước cường quyền. Bạo lực �p buộc con người l�m những chuyện tồi bại, h�n nh�t, phản lương t�m, lu�n l�. Thực tế họ chỉ giết được th�n x�c, ho�n to�n b� tay trước sức mạnh tinh thần. Nhưng con người đ�u phải chỉ l� th�n x�c. Bạo lực kh�ng thể khống chế sức mạnh tinh thần.

Cha ch�ng ta chỉ cho ch�ng ta một lối tho�t. Lối tho�t đ� ch�nh l� can trường rao giảng Tin Mừng v� l�m chứng cho Ch�a trong cuộc sống hằng ng�y. Khi tho�t khỏi nanh vuốt tử thần, v�o sống trong nh� Ch�a, ch�ng ta sẽ được thừa hưởng tất cả bầu kh� tự do v� h�n hoan của con c�i Ch�a, v� "Nước Ch�a l� sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần" (Rm 14:17). Đấng sẽ mạc khải tất cả sự thật (xc Ga 16:13) v� "sự thật sẽ giải tho�t anh em" (Ga 8:32).

Bởi đ� tự do l� một hồng �n. Nếu hiểu định mệnh l� chương tr�nh Thi�n Chu� quan ph�ng mọi việc trong vũ trụ, th� tự do cũng kh�ng thể nằm ngo�i định mệnh đ�. Trong chương tr�nh đ�, Thi�n Ch�a đ� muốn bản chất con người l� tự do. Kh�ng một gi� trị nh�n bản đ�ch thực n�o c� thể được tạo lập trong một m�i trường mất tự do. Nhưng tự do chỉ c� thể đem lại hạnh ph�c thực sự khi được x�y dựng tr�n nền tảng ch�n l�. Đ� l� định luật thi�n nhi�n. Chống lại định luật thi�n nhi�n l� đi ngược với th�nh � Thi�n Ch�a. Hi vọng những người chủ trương t�n s�ng tự do lương t�m tuyệt đối kh�m ph� được n�t h�a hợp tuyệt vời giữa tự do v� ch�n l� để bảo đảm cho hạnh ph�c hiện tại v� cuối c�ng của nh�n loại.


G. Nguyễn Cao Luật op

T�m Sự Bố Gi�

Với người con thứ

Con th�n mến, Vậy l� con đ� trở về, niềm mong đợi của cha đ� th�nh. Con biết đấy, cha mong đợi ng�y n�y từ bao năm nay. Kể từ ng�y con cất bước ra đi, cha vẫn chờ con về. Chiều chiều, cha vẫn tựa cửa, ngong ng�ng t�m b�ng người th�n quen v� chiều nay cha đ� gặp được b�ng d�ng đ�.

Khi con đ�i chia gia t�i, thực sự cha kh�ng muốn. Giữa cha v� con đ�u c� g� l� xung khắc. Nhưng chỉ v� đam m� của tuổi trẻ trước ngưỡng cửa cuộc đời, con muốn vượt tho�t, muốn sống ngo�i v�ng kềm tỏa; v� khao kh�t tự do, h�o hức muốn c� kinh nghiệm, muốn biết c�i mới lạ, v� do chưa c� bản lĩnh, do t�nh hung hăng th�ch phi�u lưu mạo hiểm.

Con c�n nhớ chứ, cha đ� ngăn cản con hết lời, để con bỏ � tưởng rồ dại ấy đi, để con hiểu rằng t�nh thương y�u của cha đối với con c�n lớn hơn, c�n qu� b�u hơn mọi thứ của cải, mọi thứ kinh nghiệm.

Thế nhưng, trước th�i độ khăng khăng quyết liệt của con, v� con cứ n�i nỉ m�i, v� v� t�n trọng quyền tự do của con � điều m� xưa nay cha vẫn thực hiện � cha đ� nhượng bộ. Cha đ� l�m một điều m� l�ng kh�ng vui ch�t n�o. Cha đ� l�m một điều m� cha thấy trước rằng sẽ kh�ng tốt cho con. Biết l�m sao được ! Con ao ước được tự do m� cha lại t�n trọng tự do !

V� thế l� con ra đi.

Cha biết rằng với số tiền lớn trong tay, với t�nh kh� ngang t�ng, muốn bay nhảy, muốn tự do, muốn xả l�ng, con kh� l�ng tạo n�n một cơ nghiệp. Con sẽ ti�u x�i hết số tiền ấy v� chẳng mấy chốc trở th�nh trắng tay. N�i qu�, cha mong cho điều ấy xảy ra, để con hiểu rằng thế n�o l� tự do. Người ta phải k�m h�m những đam m� của m�nh, v� độc lập kh�ng hẳn phải l� tự m�nh quyết định mọi việc.

Khỏi cần n�i cha cũng biết con đ� ti�u t�n số tiền ấy v�o những đ�u. Con đ� qua những đ�m thức trắng, rượu bia đầy b�n ; con đ� du lịch khắp đ� đ�y, đ� ở những nơi sang trọng nhất. con đ� trải qua những ph�t hả h�, bạn b� v�y quanh, ai cũng nồng nhiệt đ�n rước. V� l�c đ� con �m ảo tưởng rằng tiền bạc l� tất cả. C� tiền l� mua được bạn b�, c� tiền l� tạo n�n được niềm vui, v� c� tiền l� m�nh đ� th�nh đạt. Con đ�u nghĩ rằng, ngay cả khi đầy tiền bạc, con người cũng đ�u tạo được th�nh đạt, v� họ đ� đ�nh mất nguồn gốc của m�nh, đ� l� t�nh thương.

V� đến một ng�y, Con đ� trải qua những thời gian c�ng cực, những ng�y tủi nhục nhất, con đ� chẳng c�n ch�t phẩm gi� n�o của một con người, đ� phải sống trong khổ sở, nhục nh�. V� may cho con, ch�nh những l�c đ�, con c�n nhớ được rằng ở nh� cha, những người đầy tớ c�n sung sướng hơn. Khi c�n ở b�n cha, con kh�ng hiểu được thế n�o l� m�i nh�, thế n�o l� t�nh thương. Khi ở cạnh cha, con tưởng m�nh kh�ng c� g� cả, mặc d� con đang c� điều lớn nhất. Nhưng khi bị rơi xuống tận c�ng vực thẳm, con mới hiểu thấm th�a thế n�o l� m�i nh�, thế n�o l� t�nh cha. May thay, trong con vẫn c�n một ch�t � thức !

H�m nay con trở về. Con về v� chẳng c� chỗ n�o đ�n nhận con, chẳng c�n chỗ n�o nu�i con nữa, chẳng c�n người bạn n�o tiếp đ�n con. Kh�ng sao cả, con trở về l� cha mừng. Cha đ� đợi chờ qu� l�u.

Con thấy đ�, cha kh�ng cần lời th� lỗi của con, cha đ� tha thứ cho con rồi. Con h�y nhận lại tư c�ch l� con. H�y mặc lấy bộ quần �o mới, sạch sẽ, h�y đi d�p v�o để thấy rằng m�nh l� người tự do, h�y xỏ nhẫn v�o tay để biết rằng cha vẫn coi con l� con của cha như ng�y n�o.

Cha mong con kh�ng giữ mặc cảm tội lỗi, con sẽ qu�n hết qu� khứ : Những ng�y ấy chỉ c� gi� trị l� cho con hiểu rằng t�nh thương của cha d�nh cho con lớn lao biết chừng n�o, v� sống trong t�nh thương đ�, con mới thực sự l� người tự do. Cha mong con cảm thấy hạnh ph�c v� được sống trong một m�i nh�, c� cha ở b�n, v� t�nh thương cha d�nh cho con kh�ng hề suy giảm.

Với người anh cả

Tại sao con lại thắc mắc, thậm ch� giận dữ, khi cha mừng em con trở về ?

Con n�o chẳng l� con. Cả hai anh em con từ l�ng cha sinh ra. Cả hai anh em con đều được t�nh thương cha ấp ủ, nu�i dưỡng.

Con ạ, H�y tập sống y�u thương v� độ lượng, nhất l� đối với đứa em của con. Lẽ n�o con y�u mến cha m� lại c� thể kh�ng y�u thương em con được ? Nếu con kh�ng y�u thương em con, l�m sao con c� thể y�u mến cha được ? Em con c� lầm lỗi thật, nhưng n� cần được y�u thương để thay đổi cuộc đời, n� cần được y�u thương v� n� l� con cha, v� v� n� d�m chọn sống. Cha mong con cũng y�u thương n�, v� n� l� em con.

Mọi sự rồi sẽ qua đi, chỉ c�n lại tấm l�ng. Cha mừng, cha mở tiệc lớn ăn mừng, v� em con đ� kh�m ph� ra � nghĩa cuộc đời, đ� nhận ra rằng t�nh thương vượt l�n tr�n tất cả, t�nh thương x�a bỏ mọi lỗi lầm.

Chẳng lẽ con ganh tị với em con ? Bấy l�u nay con sống với cha, sử dụng mọi của cải v� nhất l� c� cha ở b�n cạnh m� con vẫn cảm thấy m�nh bị thua thiệt, bị xua đuổi.

Sao con lại tức giận kh�ng v�o nh� ? H�a ra từ l�u nay con đ� xa rời v�ng tay của cha, d� trong thực tế con chưa bước ch�n ra khỏi nh�. Lẽ ra mọi niềm vui nỗi buồn của cha cũng l� của con. Con kh�ng vui khi thấy cha vui sao ? Con chỉ muốn t�m niềm vui theo c�i nh�n của con, theo dự t�nh, theo g�c độ của con, m� chẳng quan t�m g� đến cha. Như thế l� ch�nh con tự m�nh tho�t khỏi v�ng tay của cha, ch�nh con từ chối t�nh thương cha d�nh cho con, kể như con tự bước ra khỏi căn nh� �m ấm n�y rồi !

V� rồi, Chẳng lẽ bấy l�u nay con l�m lụng vất vả kh�ng phải v� cha m� l� v� bản th�n con ? Con chỉ muốn t�m lợi �ch cho ri�ng m�nh. Những việc tốt con l�m, phục vụ cha, l�m lụng cũng chỉ l� thứ lo t�m c�ng đức cho m�nh. Thay v� vụ lợi như thế, lẽ ra con chỉ cần hiểu rằng t�nh thương mới c� gi� trị. L�m lụng vất vả m� kh�ng c� t�nh thương th� chẳng đem lại lợi �ch n�o ! Kh�ng lẽ con sống với cha chỉ để mong được phần gia t�i, được ăn sung mặc sướng, t�m lợi �ch ri�ng cho m�nh? Phải c� g� hơn thế nữa chứ !

Con ạ, Bỏ t�nh �ch kỷ hẹp h�i đi, đừng ghen tức với em con l�m g�. Ghen tương �ch kỷ l�m cho đời con h�o kh�, l�m cho l� tr� con c�n nhụt. Việc g� m� con lại phải xem người kh�c đối xử với cha như thế n�o, rồi con theo đấy m� xử sự. Thế th� sao gọi l� thật l�ng với cha được !

H�y bước v�o nh� chung vui với cha, với em con. Cha c� thể n�i với con rằng, từ nay, em con kh�ng những l� một đứa con ngoan, m� c�n rất ngoan nữa. Qu�n qu� khứ đi con, nh�n về tương lai. H�y sống tin tưởng, bao dung v� độ lượng.
 

Chẳng lẽ Ta lại muốn cho �c nh�n phải chết,

chứ kh�ng muốn n� bỏ đường t� m� được sống sao ?(Ed 18,23)

 

Ta lấy mạng sống Ta m� thề

Ta đ�u c� muốn cho kẻ dữ phải diệt vong,

nhưng l� muốn n� bỏ đường t� để được sống. (Ed 33,11)

 

Ch�a l� Đấng từ bi nh�n hậu

Người chậm giận v� gi�u t�nh thương.

Người kh�ng cứ tội ta m� x�t xử,

kh�ng trả b�o ta xứng với lỗi lầm. (Tv 102, 8.10)

 

Ta muốn t�nh y�u chứ kh�ng cần hy lễ,

th�ch được c�c ngươi nhận biết,

hơn l� được của lễ to�n thi�u. (Hs 6,6)


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

H�y thay đổi
(Lc 15,1-3.11-32)

Dụ ng�n �người con hoang đ�ng� l� một c�u chuyện cảm động, th� vị nhất của Tin Mừng Lu-ca. Qua dụ ng�n n�y, Ch�a Gi�su muốn n�i tới người tội lỗi biết ăn năn s�m hối trở về với t�nh thương của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta h�y t�m hiểu ho�n cảnh, th�i độ v� t�m l� của người con hoang đ�ng v� ghi nhận b�i học hữu �ch cho ch�ng ta.

Người con hoang đ�ng n�y l� người con thứ trong một gia đ�nh kh� giả, n�n cậu được nhiều ưu đ�i nu�ng chiều, cậu mới lớn, ch�n trời xa thẳm như chỉ c� b�nh minh, một tương lai trải d�i s�ng rực trước mắt đang mời mọc l�i cuốn, từ đ� cậu nu�i � tưởng tho�t ly. Cậu suy t�nh : ở nh� cha mẹ, d� c� t�nh thương, d� c� đầy đủ mấy đi nữa th� ng�i nh� kia cũng kh�ng về tay cậu, v� quyền trưởng nam nằm v�o tay người anh rồi, c�n g� nữa m� ở lại. Một con chim khuy�n c� ở trong chiếc lồng sơn son thiếp v�ng, đủ dư gạo trứng, cũng kh�ng sướng bằng một bầu trời th�nh thang tự do bay nhảy, cậu nghĩ ra như thế, ở gia đ�nh m�nh sao nho phong t� t�ng kỷ luật như mất cả nh�n vị, c�n bao nhi�u chương tr�nh, bao nhi�u dự định tương lai phải thực hiện, phải tạo dựng cơ nghiệp cho m�nh, phải kinh nghiệm sống mới được, m�nh phải tạo ra thời cơ, l� người của thời cuộc chứ !

Nhưng tuổi trẻ dễ ng�ng cuồng dại dột, tuổi trẻ thường n�ng nổi, l�m trước nghĩ sau, h�nh động trước khi suy nghĩ, kh�n đ�u c� ở tuổi trẻ, khỏe đ�u c� ở tuổi gi�. Thế l� cậu nằng nặc đ�i cha chia gia t�i, số gia t�i được đổi th�nh tiền để dễ d�ng ra đi. Vừa trẻ lại c� tiền, lại được tự do, kh�ng bị ai r�ng buộc, chỉ c�n c� một con đường thẳng tắp nh�o tới, đ� l� hư hỏng. �L�m trai cho đ�ng n�n trai, xuống đ�ng đ�ng tĩnh l�n đo�i đo�i tan�, th� ở đ�y, đ�ng đo�i đ� l�m tan n�t đời cậu, cậu đi phung ph� tiền bạc nơi giang đầu, bạn b� với những hạng đ�ng điềm, �bắc thang l�n hỏi �ng trời, những tiền cho điếm c� đ�i được chăng ?�. Thế l� tiền mất tật mang, hết tiền hết bạc hết �ng t�i, địa vị của cậu suy sụp qu� lẹ, lẹ như đồng tiền ti�u hoang, c�n lại cho cậu l� th�n t�n ma dại, quần �o r�ch bươm, đầu t�c rối b�, b�n tay v� tấm l�ng � uế, nhơ bẩn, c�i bụng đ�i meo.

Tội nghiệp cho một ch�ng trai tr�c t�ng ph�ng đ�ng. Ai cũng biết cậu mất hết danh dự, mất hết cơ nghiệp, của thi�n trả địa, cậu sa s�t, thất bại, đến nỗi phải đi chăn heo để sống cho qua ng�y. Nghề chăn heo l�c ấy l� qu� mạt rệp, luật Do Th�i cấm nu�i heo v� chăn heo, ai ăn thịt heo coi như bỏ đạo Do Th�i, họ n�i : �V� ph�c cho kẻ chăn heo, v� đ� l� v� ph�c đ� h�n nhất�. Nhưng ch�ng trai n�y đ� phải l�m như vậy, cậu đ�i c�ng cực đến nỗi dụ ng�n n�i �Anh ta ao ước lấy đậu muồng heo ăn m� nh�t cho đầy bụng, nhưng chẳng ai cho�. Đ� l� h�nh ảnh xấu xa đ� h�n khinh bỉ của một tội nh�n phản bội. Nhưng rất may, c�u chuyện kh�ng chấm dứt ở đ�y. Giữa cảnh đ�i c�ng cực, cậu nghĩ lại gia đ�nh cha mẹ, đ� l� miếng v�n cuối c�ng cho kẻ bị đắm t�u. Thử hỏi : giữa cảnh c�ng cực như thế, c� ai l� �n nh�n cho cậu hay chỉ c� cha mẹ ? Đ�ng thế, l�c n�o cũng chỉ c� cha mẹ, l�c n�o cũng l� t�nh thương, thế l� cậu suy t�nh lại : �T�i sẽ về c�ng cha t�i, nơi c� dư thừa cơm b�nh�. Mặc d� l� do trở về kh�ng mấy tốt đẹp, nhưng �t ra c�i bụng, c�i dạ d�y vẫn l� vấn đề phức tạp m� Thi�n Ch�a quan ph�ng c� thể d�ng đến để l�i k�o tội nh�n trở về như đứa con tr�n đ�y.

Người con hoang đ�ng n�y đ� c� một điều rất đ�ng biểu dương, l� d�m trở về m�i nh� xưa, l� nơi ch�ng đ� bỏ ra đi. Khi đi ki�u h�nh, đắc thắng, tự m�n, gi�u c� bao nhi�u, th� nay trở về kh�m n�m, t�ng thiếu, ăn năn th�nh thật bấy nhi�u. Ch�ng quay g�t 180 độ, r�n r�n từng bước, mắt ng� về nh�, tấm l�ng hồi hộp, miệng nhẩm đi nhẩm lại một c�u thống hối. Nhưng từ đ�ng xa, người cha đ� nh�n thấy b�ng con, �ng lật đật chạy ra đ�n v� �m cho�ng lấy con, �ng qu�n đi bao nỗi đắng cay, đổ dồn hết t�nh thương sang cho con. Quả thực, kh�ng c� g� c� thể thay đổi được l�ng người cha thương con ch�n thực, người cha m�i m�i vẫn l� cha, chứ người con th� kh�ng hẳn như thế. �ng kh�ng bỏ đứa con, c�ng kh�ng l�n �n n�, �ng chỉ biết c� một điều, đ� l� con �ng, kh�ng những �ng tha thứ m� c�n phục quyền l�m con cho ch�ng, v� mở tiệc mời bạn b� chung vui để mừng con �ng trở về. Rồi họ bắt đầu ăn mừng. Họ l� ai ? l� hai cha con v� mọi người trong nh�, nhưng c�n thiếu người con cả, anh đang ở ngo�i đồng. Về th�i độ của người con cả n�y cũng l� một b�i học rất đ�ng suy nghĩ : th�i độ hẹp h�i, �ch kỷ, xua đuổi, l�n �n người em. Đ�y cũng l� th�i độ người ta thường c� đối với những người tội lỗi.

Như vậy, ch�ng ta đ� hiểu chủ đ�ch của Ch�a Gi�su khi dạy dụ ng�n n�y. Người cha l� h�nh ảnh l�ng nh�n l�nh của Thi�n Ch�a, v� người con hoang đ�ng ch�nh l� th�n phận bi đ�t của con người tội lỗi, cần phải s�m hối trở về với Ch�a. H�nh ảnh người con hoang đ�ng cho ch�ng ta thấy bản chất xấu xa của tội lỗi, hậu quả bi đ�t của tội lỗi, v� th�i độ cần phải c� để c� thể tho�t ra khỏi t�nh trạng tội lỗi l� s�m hối. S�m hối l� nhận m�nh l� kẻ tội lỗi, quyết t�m ra khỏi tội lỗi để quay về với Ch�a v� sống l�m con người mới như đứa con hoang đ�ng đ� l�m.

V� thế, b�i Tin Mừng h�m nay l�m cho ch�ng ta thật phấn khởi, kh�ch lệ ch�ng ta h�y thi h�nh việc s�m hối, trở về c�ng Ch�a, đặc biệt trong M�a Chay n�y. Mỗi người ch�ng ta đều c� thể nhận ra m�nh trong h�nh ảnh người con hoang đ�ng. Vậy th� Ch�a cũng mời gọi ch�ng ta h�y c�ng với đứa con hoang đ�ng chỗi dậy, đi về nh� Cha, Cha đang chờ đợi, d� ch�ng ta tội lỗi đến đ�u v� nặng nề xấu xa thế n�o, ch�ng ta đừng lo buồn, sợ h�i, ch�n nản, h�y nh�n v�o l�ng thương x�t của Ch�a hơn l� nh�n v�o tội lỗi của m�nh. Ch�ng ta h�y nhớ : tội lỗi của ch�ng ta c� thể lớn, nhưng l�ng khoan dung của Thi�n Ch�a chắc chắn lớn hơn.


Vinh sơn Ng� Đức Duy op

H�y Trở Về Trong V�ng Tay Cha Y�u Thương


THI�N CH�A L� CHA GI�U L�NG THƯƠNG X�T

Sau khi xin được cha số t�i sản của m�nh, người con �t rời khỏi gia đ�nh v� trẩy đi phương xa. Anh đ� phung ph� hết tiền của v�o lối sống ph�ng đ�ng m� kh�ng hề nghĩ đến những nỗi vất vả của cha đ� l�m để kiếm tiền. Khi trong v�ng lại xảy ra nạn đ�i khủng khiếp, anh đ� gặp kh� khăn. Anh phải đi ở đợ, l�m lụng vất vả vẫn kh�ng đủ c�i ăn. Cuối c�ng, khi kh�ng c�n ai quan t�m, gi�p đỡ, khi nếm rất nhiều đau khổ của cuộc đời, anh quyết t�m trở về nh� để xin l�ng thương x�t của cha.

Ở nh�, người cha hằng tr�ng ng�ng v� chờ mong ng�y trở về của người con. Khi tr�ng thấy n� đằng xa, �ng đ� chạnh l�ng thương, chạy ra, �m cổ v� h�n lấy h�n để. �ng đ� sai đầy tớ mang quần �o, nhẫn xỏ v�o cho cậu v� giết b� đ� vỗ b�o để l�m tiệc ăn mừng v� �con ta đ�y đ� chết m� nay sống lại, đ� mất m� nay lại t�m thấy� (Lc 15, 24).

Thay v� tr�ch mắng, chửi rủa đứa con bất hiếu, �ch kỷ, l�m mất danh dự của gia đ�nh th� người cha lại d�ng những cử chỉ tha thứ đầy y�u thương để đối xử với người con bội bạc. Tr�i tim đầy ắp y�u thương của người cha đ� tha thứ tất cả những lỗi lầm trước đ�y anh mắc phạm. B�y giờ, trước mắt �ng kh�ng phải l� thằng con bất hiếu m� l� một cậu chủ với th�n h�nh tiều tụy, quần �o r�ch rưới v� đ� chịu biết bao nhi�u khổ cực khi rời xa gia đ�nh, rời xa v�ng tay y�u thương của người cha. �ng muốn n�ng đỡ người con để anh c� cơ hội l�m lại cuộc đời.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Qua dụ ng�n tr�n, ch�ng con nhận thấy m�nh đ�i khi cũng giống như người con hoang đ�ng. Mặc d� ch�ng con kh�ng đi hoang trong đời sống nhưng chắc chắn đ� hơn một lần ch�ng con đ� đi hoang trong t�m hồn. Lối suy nghĩ v� h�nh động của ch�ng con kh�c hẳn với đường lối của Ch�a. Ch�a đ� dạy ch�ng con k�nh mến Thi�n Ch�a tr�n hết mọi sự v� y�u thương tha nh�n như ch�nh m�nh. Thế nhưng, trong đời sống cộng đo�n, trong tương quan với tha nh�n, ch�ng con lại kh�ng muốn chấp nhận ai chỉ v� th�i �ch kỷ bản th�n, sợ người kh�c hơn m�nh, sợ người kh�c đụng chạm đến quyền lợi của m�nh, sợ người kh�c lợi dụng m�nh�. V� trong đời sống cầu nguyện cũng thế, miệng ch�ng con luy�n thuy�n đọc hết kinh n�y đến kinh kh�c nhưng l�ng tr� ch�ng con lại để ở nơi kh�c, giống như một c�i x�c kh�ng hồn. Hoặc ch�ng con đi lễ Chủ nhật chỉ v� luật gi�o hội bắt buộc chứ chưa phải v� l�ng y�u mến Ch�a. Đ�i khi ch�ng con rước M�nh Th�nh Ch�a v�o l�ng kh�ng phải với l�ng ao ước để Ch�a biến đổi con người tội lỗi nơi ch�ng con, nhưng với một th�i quen thường l�m. V� điều đ�ng ch� tr�ch nhất l� đ�i khi ch�ng con mất cảm thức về tội v� kh�ng cảm thấy cần thiết phải đi xưng tội.

Lạy Ch�a, qua dụ ng�n n�y, Ch�a c�n cho ch�ng con cảm nghiệm được t�nh Ch�a v� bi�n trước những tội lỗi ch�ng con đ� phạm. V� thế, ch�ng con nhận thấy m�nh an t�m trở về th� lỗi với Ch�a. Thi�n Ch�a l� cha gi�u l�ng thương x�t sẽ tha thứ tất cả nếu ch�ng con thật l�ng quay đầu trở về, gieo m�nh v�o v�ng tay y�u thương của Ng�i. Hơn nữa ch�ng con tin rằng, Thi�n Ch�a l� cha y�u thương trước khi ch�ng con y�u thương Ng�i, Ng�i lu�n đi t�m ch�ng con trước khi ch�ng con t�m Ng�i v� Ng�i lu�n mở rộng đ�i tay chờ đ�n ch�ng con quay trở lại với Ng�i.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

M�a chay l� m�a s�m hối, s�m hối l� đổi mới t�m hồn. Xin cho mỗi người ch�ng con trong M�a chay n�y biết d�m nh�n lại con người thật của m�nh, để ch�ng con thấy được những yếu đuối nơi bản th�n m� biết nương tựa v�o Ch�a. Xin cho ch�ng con can đảm trở về với Ch�a v� tin rằng t�nh Ch�a lớn hơn tội con gấp bội. Ước g� sau mỗi lần được Ch�a thứ tha, ch�ng con lại thấy m�nh hiền h�a hơn với tha nh�n để ch�ng con lu�n được ở trong v�ng tay y�u thương của Ch�a. Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP.

CH�A ĐANG KH�T KHAO MONG ĐỢI �
(Lc 15, 1 -32)

Thưa qu� vị, C� � kiến cho rằng b�i dụ ng�n người con hoang đ�ng của Ph�c �m h�m nay, hỏng b�t về mặt ph�p l�. Ch�ng ta phải sửa lưng t�c giả mới được. Nếu cứ theo �ng khuy�n bảo m� mở cửa đ�n tiếp kẻ giết người, trộm cướp, hoang đ�ng th� thế giới n�y sẽ ra sao ? X� hội n�y c�n thể thức n�o nữa kh�ng ? Ng�y n�o người ta cũng chứng kiến tội phạm gh� gớm vậy m� cứ để cho họ xổng chuồng th� ai c�n c� thể sống nổi ? X� hội to�n những kẻ đ�i quyền lợi m� kh�ng hề l�nh tr�ch nhiệm, th� chắc chắn nh�n loại rơi v�o hỗn loạn. Vậy dụ ng�n n�y mang giọng điệu qu� nhu nhược, l�m thế n�o chấp nhận ?

Ch�ng ta h�y nghe người con cả l� giải: Cha t�i đối xử với thằng con �ng ấy như vậy, chẳng kh�c n�o t�t mạnh v�o mặt t�i. N� hoang đ�ng bỏ đi, ti�u ph� hết t�i sản với bọn đĩ điếm, rồi trở về ngon l�nh, kh�ng c� h�nh phạt n�o c�n xứng, thử hỏi gia phong c�n gi� trị g� nữa kh�ng? Nếu �ng nhận n� lại như con ăn, đầy tớ, sau khi n� xin lỗi th� c�n c� l� v� chịu đựng được. T�i sẽ sai n� đi l�m những c�ng việc hạ tiện, bẩn thỉu, nặng nhọc, rồi dần d� cho n� ch�t của cải, địa vị v� như vậy t�i mới h�i l�ng cho ph�p n� ở lại nh�. Kh�ng n�n kh�ng phải t�i sẽ tống cổ n� ra khỏi cửa, n� đ�u c� quyền lợi g� nữa? Đ�ng n�y cha t�i lại hồ hởi đ�n tiếp n�, kh�ng một lời tr�ch m�c, hạch tội. Lại c�n mở tiệc vui mừng, b� b�o, rượu ngon, quần �o đẹp, nhẫn xỏ tay, gi�y mới xỏ ch�n. Ong h�nh xử cuồng loạn trước mặt n� ! Liệu �ng c� mất tr� kh�n rồi kh�ng? Liệu �ng c� đi�n kh�ng kh�ng đấy ?

Hơn nữa q�y vị tưởng tượng hạnh kiểm của người con lớn. Anh ta kh�ng rơ� khỏi nh�, kh�ng hề tr�i lệnh cha, trung th�nh v� chăm chỉ, lao động sớm tối ngo�i c�nh đồng, kh�ng những c�ng việc của m�nh, m� c�n của thằng em vắng mặt. L�m việc cực nhọc năm n�y qua năm kh�c m� cha anh kh�ng c�ng nhận, kh�ng biểu dương, hay ch� �t được một lời an ủi: �Tốt qu� con ��. Hoặc một chiếc vỗ nhẹ v�o lưng, tỏ l�ng ưu �i cho thoả t�nh. Nhưng �ng vắng mặt, vắng mặt để l�m g� ? Để ng�y ng�y chạy l�n đồi cao trứơc ng�, ng�ng tr�ng thằng �t hư hỏng ? Trời đất, c�n bất c�ng n�o hơn ? Q�y vị tưởng tượng ở trong ho�n cảnh của người con lớn, qu� vị sẽ nghĩ sao ? Qu� vị c� cảm thấy bất c�ng v� thương hại cho anh ta ? Hắn trung th�nh m� bị coi rẻ. Chắc chắn phản ứng của qu� vị sẽ nổi giận bất b�nh: Như thế l� kh�ng được, ho�n to�n v� l�, chẳng ai chịu đựng nổi.

Nhiều người c� quan điểm như vậy, nhất l� trong giới trẻ chưa c� nhiều kinh nghiệm về trường đời. Họ muốn trắng l� trắng, đen l� đen trong vận h�nh c�ng l�. Cũng kh�ng thiếu những nh�n vật trưởng th�nh suy nghĩ như thế. Nhất l� trong giới bảo thủ, cứng nhắc về lập trừơng lu�n l�, t�n gi�o. Th� dụ c�c Pharis�u, thượng tế, luật sĩ v� cả ch�ng ta nữa. Mặc d� đ� được Ch�a dạy bảo, đọc v� nghe Lời Ch�a hằng ng�y. Thực ra nếu theo s�t ho�n cảnh của dụ ng�n th� người con cả �m chỉ c�c l�nh đạo t�n gi�o l�c bấy giờ. Ch�ng ta cũng c� v�i n�t Pharis�u trong nếp sống hằng ng�y. Cũng như Pharis�u, luật sĩ, kinh sư, thượng tế, ch�ng ta chi ly tu�n giữ lề luật Thi�n Ch�a, nhưng chỉ bề ngo�i, kh�ng c� t�nh y�u th�c đẩy b�n trong.

Nhưng xin nhớ, đ�y l� dụ ng�n Ch�a trả lời c�c người Do Th�i chỉ tr�ch Ng�i l� ăn nhậu v� đ�n tiếp phường tội lỗi: �C�c người thu thuế v� c�c người tội lỗi, đều lui tới Đức Gi�su để nghe Người giảng. Thấy vậy những người pharis�u v� c�c kinh sư đều th� thầm với nhau: Ong n�y đ�n tiếp phường tội lỗi v� ăn uống với ch�ng�. Đức Gi�su mới kể cho họ nghe dụ ng�n: Người cha c� hai người con trai. Như vậy mục ti�u của Ch�a kh�ng phải l� c�ng l� m� l� t�nh thương v� ơn tha thứ. Thể hiện nơi ho�n cảnh của ngừơi con thứ. Liệu hắn c� c�n được hạnh ph�c khi t�nh thế trở n�n tồi tệ? Tiền hết, bơ vơ nơi đất lạ. Bất cứ chuyện chi xảy ra hắn đều g�nh chịu hết: r�t mướt, đ�i kh�t, lầm than, khinh bỉ. C�ng nhận l� hắn đ� phạm tội, �ch kỷ, v� ơn v� v� tr�ch nhiệm. Nhưng hiện tại hắn phải trả gi� đắt cho những lầm lỡ đ�. Chăn heo l� c�ng việc bẩn thỉu nhất đối với người Do th�i, bị người ta b�c lột đến tận xương tuỷ, m� kh�ng được k�u than. Nhưng hắn phải l�m nếu c�n muốn sống.

Kh�ng phải l� hắn kh�ng biết đến một kiểu sống kh�c. Ch�nh miệng hắn đ� thốt ra điều ấy: �Biết bao người l�m c�ng cho cha t�i được cơm dư gạo thừa, m� t�i đ�y th� lại bị chết đ�i�. Hắn ngộ ra m�nh đ� l�m điều lầm lỗi gh� gớm đối với gia đ�nh, nhất l� đối với người cha th�n y�u, m� hắn biết r� tấm l�ng của �ng. An hận, xấu hổ, tội lỗi nổi đậy trong lương t�m hắn. Hắn quyết định tho�t ra khỏi cảnh hiện tại v� trở về xin lỗi cha. Tuy nhi�n việc trở về đ�u phải dễ d�ng g�, n� đ�i hỏi l�ng can đảm v� khi�m tốn hết cỡ. Người ta đ� nghi ngờ, n�i g�, đồn thổi thế n�o về hắn, hắn biết r�. Chẳng phải chỉ đơn giản trở về nh�, hắn c�n phải hứng chịu biết bao nhục nh�, cười ch�. Nhưng c� một phẩm chất lạ l�ng trong l�ng ăn năn hối hận của hắn. Hắn nhận ra m�nh đ� phạm tội, kh�ng chỉ chống lại cha m� c�n chống lại Đấng thi�ng li�ng: �Thưa cha, con thật đắc tội với Trời v� với cha, con chẳng đ�ng gọi l� con cha nữa, xin coi con như một đầy tớ của cha vậy�. Hắn h�i l�ng về vị tr� đ�.

Nhưng ăn năn thống hối su�ng chưa đủ. Ơn th�nh chẳng thể mua b�n với t�nh trạng như vậy. Đ�ng ra chẳng bao giờ ơn th�nh c� thể được đưa ra trả gi�, b�n bu�n nơi lo�i người. V� thế người cha phải bước tới v� từ n�t mặt của �ng, người con thứ nhận ra t�nh y�u của cha m�nh. Hắn biết rằng hắn đ� h�nh động đ�ng khi quyết định trở về nh�. V� mọi sự đều được thoả đ�ng. Đối với người cha kh�ng cần tr�ch m�c, hạch tội. Để m� l�m chi, một khi đ� l� ơn huệ ? Điều đ�ng coi trọng l� người con đ� chết m� nay sống lại, đ� mất nay t�m thấy ?

Ai c� thể m� tả được nỗi vui của người con thứ trong bữa tiệc mừng h�m ấy? Ch�ng ta thường ph� uổng nhiều thời gian v�o việc hối hận. Ch�ng ta thường ưa l�m n� lệ cho t�nh cảm tội lỗi. Chỉ c� một điều thực sự � nghĩa khi ch�ng ta tr�t dại phạm tội, đ� l� chạy về với Thi�n Ch�a từ bi nh�n hậu, đang chờ đ�n con m�nh để ban ơn. Thật dễ d�ng cho ch�ng ta nhất l� những kẻ tự phong th�nh thiện, đồng ho� m�nh với người con cả. Xin cứ cho l� như vậy đi, kẻo nhiều người tự �i? Nhưng cũng xin nhớ rằng c� thể xảy ra l� ch�ng ta tu�n giữ mọi giới răn, lề luật nhưng vẫn xa c�ch Thi�n Ch�a, Đấng gi�u l�ng y�u thương. Mặt kh�c, ai c� thể khoe m�nh kh�ng phạm tội? Chẳng hề bẻ g�y giới răn Thi�n Ch�a? C� bao giờ ch�ng ta bất trung? C� bao giờ hoang ph� ơn l�nh của Ch�a? C� bao giờ đ�p trả trọn vẹn ơn gọi của Ng�i? Cho n�n dụ ng�n chỉ dẫn ch�ng ta con đường trở về nh� Cha. N� dạy bảo ch�ng ta phải l�m chi �T�i sẽ chỗi dậy v� trở về c�ng cha t�i, n�i với Ng�i rằng thưa cha con thật đắc tội với Trời v� với cha�.

V� một khi đ� nghiệm ra ơn tha thứ v� x�t thương của Thi�n Ch�a, ch�ng ta thay đổi tr�i tim v� nếp sống như b�i đọc 1 tuy�n bố: �H�m nay Ta cất khỏi c�c ngươi c�i � nhục của người Aicập�. Ch�ng ta d�ng của ăn thức uống mới trong đất hứa Canaan. Ch�ng ta lắng nghe th�nh Phaol� khuy�n nhủ trong b�i đọc 2: �Thưa anh em, ph�m ai ở trong đức Kit� đều l� thọ tạo mới. C�i cũ đ� qua v� c�i mới đ� c� đ�y rồi, mọi sự đều do bởi Ng�i, v� Ng�i trao cho ch�ng t�i chức vụ ho� giải�. C� đ�ng l� trong dụ ng�n cả hai anh em đều nhận được đề nghị ho� giải của người cha? Người cha đ� th�n h�nh ra xin người con cả bước v�o nh� ăn tiệc mừng: Mọi sự của cha đều l� của con. Như vậy cả hai anh em đều được biến đổi. Người em kh�ng trở lại đường cũ nữa, v� người anh cả vui vẻ bước v�o dự tiệc. Hai anh em l�m ho� với nhau qua trung gian v� sự th�c đẩy của người cha.

Dưới �nh s�ng của dụ ng�n n�y, th�nh Phaol� nhắc nhở c�c t�n hữu, Thi�n Ch�a khởi sự ho� giải với nh�n loại qua Đức Kit�. Ch�ng ta được đ�n nhận v�o nh� Cha. Ph�c Am kh�ng n�i hai người con phản ứng ra sao trước tấm l�ng của cha họ. Nhưng ch�ng ta biết phải l�m chi trước t�nh y�u của Thi�n Ch�a. Trong b� t�ch rửa tội, ch�ng ta được giao ho� với Thi�n Ch�a v� c� đời sống mới, đời sống ho� giải. Kh�ng ai chối cải được ch�n l� ấy. V� th�nh Phaol� truyền ch�ng ta phải l� đại sứ của Thi�n Ch�a về ho� giải cho thế gian n�y: �Thật vậy, trong đức Kit�, Thi�n Ch�a đ� cho thế gian được ho� giải với m�nh. Ng�i kh�ng chấp tội nh�n loại nữa v� giao cho ch�ng t�i c�ng bố lời ho� giải�. Cho n�n lời ấy phải l� sứ điệp ho� giải của Thi�n Ch�a trong mỗi người t�n hữu, nhất l� linh mục, tu sĩ, h�ng gi�o phẩm. Ch�ng ta phải phản �nh th�ng điệp ấy cho thế gian trong t�nh h�nh cực kỳ kh� khăn cay đắng như hiện nay. Những g� ch�ng ta l�m, gương s�ng ch�ng ta sống phải tỏ ra cho người kh�c điều Thi�n Ch�a đ� l�m cho ch�ng ta? Trong đức Kit�, cuộc sống của ch�ng ta phải phản �nh căn t�nh của m�nh l� sứ giả của Đức Kit�. Đ�y l� nhiệm vụ rất nặng nề. �t khi ch�ng ta ho�n th�nh nếu kh�ng trung th�nh với Thi�n Ch�a. Gi�m mục Helder Camara thường n�i: �T�i lu�n cầu nguyện cho người con cả trở lại�. Tai hại thay phẩm chất cứng đầu cứng cổ nơi ch�ng ta tồn tại m�i. N� giết hại nhiều linh hồn ki�u căng, tự phong m�nh l� ho�n hảo, th�nh thiện, kh�ng cần hối cải, khinh khi kẻ kh�c, nhất l� c�c tội nh�n.

Đại sứ hay sứ giả n�i v� l�m thay cho quốc gia m�nh. Họ được trao ph� nhiệm vụ đại diện cho tổ quốc, c�c cấp l�nh đạo xứ m�nh nơi nước kh�c v� ch�nh phủ của họ. Như vậy ch�ng ta rất cần nhiều sứ giả đại diện cho Ch�a Kit� trong t�nh h�nh thế giới hiện nay. Ch�ng ta cần được Thi�n Ch�a sai đi để ho� giải thế gian với Thi�n Ch�a v� với nhau, chẳng phải về đ�ng thi�ng li�ng l� đủ, cả về t�nh người v� c�c nhu cầu kh�c của thế giới. Th�nh Phaol� khuy�n nhủ mọi t�n hữu phải l� nh�n chứng ho� giải của Thi�n Ch�a trong Đức Gi�su Kit�. M�a chay n�y, c�c gi�o xứ đều tổ chức nhiều buổi s�m hối gồm cả b� t�ch ho� giải. Trong �nh s�ng Ph�c Am h�m nay, ch�ng ta phải nghi�m chỉnh thực h�nh. Ơ � nghĩa n�o đ�, ch�ng ta đều l� người con hoang đ�ng. T�nh chất hoang đ�ng lu�n cố hữu trong mỗi c� nh�n, c�ch n�y hay c�ch kh�c. Xin đừng ki�u căng phủ nhận. Cho n�n mọi người đều cần đến ăn năn. Naaman cố chấp n�i: C�c con s�ng của Syria kh�ng tốt hơn sao? Nhưng chỉ c� d�ng nước của s�ng Jordan mới tẩy cho �ng sạch bệnh phong c�i v� trả lại da thịt �ng tươi đẹp như đứa trẻ con. Ơn th�nh của to� c�o giải c�n mạnh mẽ hơn. Ch�ng ta h�y năng tắm gội trong d�ng nước ấy để đựơc tha thứ v� b�nh an. Ch�a Gi�su n�i với Ph�r�: Nếu thầy kh�ng rửa ch�n cho anh, anh chẳng được dự phần với thầy. B� t�ch rửa tội cho ph�p ch�ng ta dự phần v�o sự sống của Đức Kit�. Ch�ng ta phải năng xưng tội để tẩy sạch linh hồn, ng� hầu nhận l�nh sự sống của Ch�a đầy đủ hơn qua M�nh v� M�u Th�nh Ng�i.

Đức Gi�o Ho�ng Pi� XII thường ca tụng b� t�ch h�a giải. Ng�i n�i : N� mang lại khi�m tốn, tự biết m�nh, lướt thắng th�i xấu, tẩy sạch lương t�m, ban ơn th�nh v� lớn l�n trong đ�ng thi�ng li�ng. Đức th�nh cha qu�n mất một điều: Ph�t triển t�nh y�u, l�ng tha thứ v� ơn ho� giải với mọi người. Lời tha thứ của b� t�ch ho� giải kh�ng phải l� cầu xin m� l� �Vậy t�i tha tội cho anh, nh�n danh Cha v� Con v� Th�nh Thần�. Một lời tuy�n bố thẳng thắn, cho thấy l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a. Cộng đồng chấp nhận v� thực h�nh. Do đ� cộng đồng trở th�nh sứ giả của Thi�n Ch�a về vấn đề n�y. Cộng đồng nh�n danh Thi�n Ch�a n�i tha thứ, ho� giải với hết mọi người, mọi d�n tộc, quốc gia. Dụ ng�n h�m nay c�n bỏ ngỏ, chưa c� kết th�c, chưa r� sự đ�p trả của hai người con. Cho n�n ch�ng ta phải ho�n th�nh n� bằng c�u chuyện đời m�nh: L�m ho� với Thi�n Ch�a, với anh em v� trở n�n sứ giả về l�ng Ch�a x�t thương. L�c ấy m�a chay của ch�ng ta mới c� � nghĩa. Amen.


đỗ lực op

Bức Tranh H� Họa
(Lc 15:1-3.11-32)

Tự do l� gi� trị cao cả nhất v� vinh dự nhất cho sinh vật c� l� tr� tr�n mặt đất n�y. �� l� nền tảng x�c định con người cao hơn vạn vật �� cũng l� nguy�n nh�n sinh ra niềm vui lớn lao nhất cho con người. Nhưng cũng ch�nh v� tự do, con người phải trả gi� mắc nhất. Những g� đ� v� đang xảy ra tại Việt Nam chứng minh h�ng hồn nhất.

Ng�y xưa, c�c th�nh tử đạo Việt Nam đ� lấy mạng sống để chứng minh cho mọi người thấy tự do t�n gi�o l� một gi� trị cao cả nhất v� linh thi�ng nhất của quyền l�m người. Ng�y nay, con ch�u c�c ng�i lại phải trải qua một kinh nghiệm gần giống cha �ng, nhưng ở một chiều k�ch tinh vi hơn. Tự do trở th�nh một thứ chi�u b�i v� c�ng cụ cho đủ mọi thứ thao t�ng. Việc đập ph� tượng Pieta v� tr� dập phong tr�o d�n chủ vừa qua l� một điển h�nh !

Nhiều người sống b�n Mỹ cũng kh�ng c� c�i nh�n kh� hơn về tự do. Họ tung ho�nh trong mọi ng�nh nghề. Doanh nh�n tự do trốn thuế. Người gi� tự do lợi dụng Medicare, Medicade, An sinh x� hội v.v. Giới trẻ tự do sống bu�ng thả t�nh dục, nghiện h�t, băng đảng v.v.

��y l� một dịp t�m hiểu � nghĩa tự do đ�ch thực.

Biểu tượng nổi nhất của tự do bu�ng thả l� người con thứ trong dụ ng�n h�m nay. Sau bao năm thơ ấu sống �m ả trong gia đ�nh, cậu sống kh� ngoan ngo�n. Chẳng ai thấy cậu c� vấn đề g�. Bỗng một h�m, cậu thẳng thắn xin cha chia gia t�i (x. Lc 15:12). Ai ngờ cậu đ� ấp ủ trong l�ng một giấc mơ �tự do� từ bao giờ ! Cậu nhắm đến một ch�n trời xa thật xa. Xa như giấc mộng d�i cậu đang th�u dệt. phương tiện ăn chơi l� gia t�i kếch s� cậu vừa đ�n nhận. Khả năng l� tuổi trẻ đầy sinh lực. C�n g� tự do hơn !

Nhưng �đời lắm l�c kh�ng bằng mộng� ! Vừa l�c anh ch�y t�i, một nạn đ�i khủng khiếp ập tới. Họa v� đơn ch� ! Giấc mộng c�n d�i v� tuổi trẻ c�n sung cũng đ�nh ch�o thua thời cuộc. Ho�n cảnh qu� bức b�ch. Anh kh�ng c�n phương tiện để sống c�n. Ch�n anh kh�ng đứng vững tr�n mặt đất nữa ! Tất cả vũ trụ quay cuồng v� đảo ngược. Tất cả đều bế tắc. Anh bị dồn v�o ch�n tường. Chỉ c�n một lối tho�t duy nhất l� đổi danh dự lấy mạng sống. Trước kia, anh l� người chỉ tay năm ng�n. B�y giờ, anh phải c�i đầu trước lệnh truyền ra đồng chăn heo. Giấc mơ b�y giờ xuống thấp đến nỗi anh kh�ng bằng con heo nữa. Anh sống m� như chết. Tất cả nh�n phẩm đ� ti�u tan !

Ch�nh tự do đ� dẫn anh v�o c�i chết ! Người cha cũng đ� khẳng định như thế : (x. Lc 15:24, 32). �� kh�ng phải l� tự do đ�ch thực. Anh tưởng tự do l� muốn l�m g� th� l�m. Kh�ng phải trả gi� cho tự do. Thực tế, anh đ� phải trả gi� qu� đắt cho một chọn lựa sai lầm. Khi bị dồn v�o đường c�ng, anh mới nhận ra đ�u l� nơi để anh thực hiện tất cả giấc mộng tuổi trẻ. ��u mới l� tự do đ�ch thực.

Dĩ nhi�n, kh�ng phải chỉ những người hư hỏng, m� cả những người con ngoan cũng chưa chắc hiểu tự do l� g�. Khung cảnh v� h�nh thức kh�ng đủ bảo đảm cho con người c� nhận thức đ�ch thực về tự do. Ngay ở trong nh�, người con cả c� biết tự do l� g� đ�u. Anh đ� phục vụ với một mục đ�ch ho�n to�n tầm thường vật chất. Anh tự nhốt trong ch�nh m�nh. D� được chia gia t�i như người em, nhưng anh cũng chẳng biết l�m g� với vốn liếng đ�. C� lẽ sau khi được chia gia t�i, anh đ� đem trả lại hết cho cha, hầu được tiếng l� con ngoan. Anh vẫn tỏ ra m�nh �ngon� hơn cậu em. Tới khi thấy c�ch th�n phụ đối xử ngon l�nh với người em mạt rệp ấy, anh mới thấy l�ng khoan dung kh�ng đ�ng với sự c�ng b�nh ngo�i thực tế. L�c đ�, anh mới n�i hết sự thật cho b� gh�t ! Anh chưa từng nhỏ r�i trước m�i c�m heo như cậu em. Thế n�n, anh vẫn thấy những ưu đ�i vật chất trong gia đ�nh l� chuyện đương nhi�n.

Th� một lần đi hoang để biết thế n�o l� gi� trị của tự do, c�n hơn �c� lần� như người anh cả tự nhốt m�nh trong th�p ng� ! Nhưng nếu c� một tấm l�ng như th�n phụ, anh cũng c� thể cảm nhận tất cả chiều k�ch v� đường n�t tươi đẹp của tự do. Tiếc thay những lời khuy�n của th�n phụ kh�ng đủ sức thuyết phục bằng thực tế ngo�i đời dạy cho người con thứ. T�m hồn anh cả đ� kh�p lại ! D� cố gắng d�ng cả l� lẽ lẫn t�nh cảm, người cha cũng phải đầu h�ng. Anh kh�ng thể hiểu v� hưởng được niềm vui của tự do đ�ch thực !

��ng thế ! Tự do đ�ch thực bao giờ cũng đem lại niềm vui v� ch�n trời rộng mở. Chắc chắn những g� n�i với con cả, người cha cũng bộc lộ cho con thứ : �Tất cả những g� của cha đều l� của con.� (Lc 15:31) Trong khi người con cả thờ ơ, th� người con thứ như uống từng lời cha v�o tận đ�y l�ng. Lời đ� như một tia nắng ấm chiếu s�u v�o tận đ�m trường gi� lạnh của l�ng anh. Anh sung sướng v� c�ng. Từ nay anh mới thực sự l� con người tự do. C� bao giờ anh nghe ai c� những lời n�i v� cử chỉ th�n thương như thế trong suốt h�nh tr�nh xa nh� ? Nhất l� khi anh bị v�i dập ngo�i chuồng heo, anh đ� cảm nghiệm tất cả nỗi nhục nh� v� đau khổ của kiếp n� lệ như thế n�o ! Anh kh�ng được đối xử bằng con vật. Phải xuống tận b�n đen như thế, anh mới thấy qu� những g� m�nh đ� t�m lại được nơi nh� cha. Tất cả đều do t�nh y�u hải h� của người cha nh�n �i. Thế m�, trước đ�y anh đ� cắt đứt. Chỉ v� tự do tuổi trẻ, anh đ�nh coi cha như đ� chết, để đ�i chia gia t�i cho bằng được !

Dưới mắt người con cả, cha đ� phung ph� t�nh y�u một c�ch dại dột. L�m sao cha biết người em thứ sẽ kh�ng bỏ nh� ra đi một lần nữa ? Ngựa quen đường cũ, cha kh�ng biết hay sao ?! Cha đ� qu� thương n�n kh�ng lường trước tương lai. Cha đ� mất kh�n khi kh�ng c�n x�t xử theo những nguy�n tắc c�ng b�nh con người như thấy trong lề luật nữa. C�i nh�n của những người Pharis�u về Thi�n Ch�a y hệt như vậy ! Nhưng c�ng l� của Thi�n Ch�a c� bộ mặt ho�n to�n kh�c. C�ng l� Thi�n Ch�a x�y dựng tr�n một t�nh y�u v� điều kiện v� kh�n lường.

Dụ ng�n cho thấy tất cả chiều k�ch v� bi�n đ� của t�nh y�u ấy, khi người con thứ trở về. T�nh y�u ấy đ� c� sức phục sinh người con thứ v� đem lại niềm vui thực sự cho anh. Từ nay anh sẽ sống nhờ t�nh y�u ấy hơn bất cứ thứ n�o kh�c. Kh�ng c� t�nh y�u ấy, anh sẽ biến mất khỏi m�i ấm v� sẽ ra đi v�o một miền v� định. Giả sử anh trở về qu� trễ, l�c cha anh kh�ng c�n, số phận anh sẽ ra sao ? Rất may, anh trở về l�c c�n cha trong nh�. T�nh y�u người cha đ� s�p nhập anh v�o một cuộc sống gia đ�nh c�ch tự nhi�n. Cũng t�nh y�u đ� đ� kh�ng thể cảm h�a người con cả để anh chấp nhận cuộc hiệp th�ng lớn lao do cha đề nghị. C� tin y�u, người cha mới hết l�ng mời mọc như vậy. Nhưng người con cả đ� thẳng thừng từ chối. Anh mới l� t�n n� lệ cho ch�nh m�nh.

Bức tranh h� họa đ� tr�nh b�y h�nh ảnh độc đ�o về t�nh y�u người cha giữa hai người con. Bức thứ nhất diễn tả về Thi�n Ch�a nh�n l�nh đến nỗi bị lợi dụng như thể Người mắc nợ ch�ng ta, c�n ch�ng ta chẳng mắc nợ g� Người, ngay cả việc nhận biết Người. Tr�i với quan niệm thường t�nh về Thi�n Ch�a như một nh� độc t�i kh�ng hề biết nhượng bộ, dụ ng�n đ� m� tả h�nh ảnh cực kỳ tốt đẹp về người cha hạnh ph�c khi thấy con trở về với m�nh. Phải, đ� l� Tin mừng trong Ch�a nhật n�y. H�y đ�n nhận niềm vui tha thứ, niềm vui giao ước được canh t�n trong b� t�ch Th�nh Thể, niềm vui t�n th�c, niềm vui th�ng hiệp. Tất cả niềm vui n�y đều ph�t xuất từ Ch�a Cha, nhờ Con Ch� �i Người l� �ức Gi�su. Từ đ� ch�ng ta hướng về niềm vui Phục Sinh.

Nh�n chung, tự do đ� trở th�nh điểm ranh giữa hai người con. Ban đầu người con thứ đi t�m một thứ tự do v� tr�ch nhiệm. Nhưng thực tế đ� dạy cho anh một b�i học �để đời.� Nhờ thế, anh mới thấu hiểu phải trả gi� rất mắc cho một gi� trị lớn lao v� cao cả nhất của con người, đ� l� tự do. C�n người anh cả chỉ biết bổn phận m� kh�ng biết đến tự do. T�nh y�u lu�n c� khả năng giải tho�t. Kh�ng c� t�nh y�u, kh�ng thể c� tự do v� hiệp th�ng. Người anh cả �vẫn đi b�n cạnh cuộc đời,� m� kh�ng hiểu được niềm vui của t�nh y�u chia sẻ. Bởi vậy, anh mới c� quan niệm qu� khắt khe về lỗi lầm của người em. Anh đ� x�y dựng một nền c�ng l� tr�n lề luật, chứ kh�ng tr�n t�nh y�u. Kh�ng bao giờ c� một sự b�nh an cho những con người như anh. H�a b�nh kh�ng thể xuất hiện khi con người kh�ng biết tha thứ. Ơn cứu độ cũng vắng b�ng khi con người kh�ng biết nh�n nhận Thi�n Ch�a l� Cha v� tha nh�n l� anh em.

Phải đợi tới khi n�o �ức Gi�su Kit� xuất hiện, con người mới thấy tất cả tương quan lớn lao trong trời đất. Từng bị hạ xuống b�n đen, n�n Người c� thể hiểu biết v� đ�nh gi� được tất cả � nghĩa của tự do hơn ai hết. Hơn nữa, �ch�nh để ch�ng ta được tự do, m� �ức Kit� đ� giải tho�t ch�ng ta.� (Gl 5:1) �ức Kit� cũng l� người Anh Cả giữa đo�n em đ�ng đ�c (Rm 8:29) l� ch�ng ta. Nhưng ho�n to�n kh�c với người anh cả trong dụ ng�n h�m nay, kh�ng những �ức Kit� kh�ng ghen tương, m� mời gọi ch�ng ta đi v�o cuộc hiệp th�ng với Cha Người. Hơn nữa, Người c�n lấy ch�nh M�nh M�u Người để l�m tiệc thết đ�i ch�ng ta. V� Người đầy l�ng y�u thương, quảng đại, tha thứ. Kh�c với người con thứ, Người kh�ng cần phải mất một thời gian đi hoang, Người mới c� thể đ�nh gi� đ�ng mức gi� trị của tự do. Người cũng kh�ng cần phải đợi Cha nhắc nhở mới biết m�nh được tự do hưởng mọi quyền lợi trong Nh� Cha. Thật vậy, ch�nh Người quả quyết : �Mọi sự Ch�a Cha c� đều l� của Th�y.� (Ga 16:1 5) Kh�c hẳn với hai người con trong dụ ng�n đầy khuyết điểm, �ức Gi�su thật l� Con Ch� �i, ho�n to�n l�m h�i l�ng Ch�a Cha (x. Mt 3:17; Mc 1:11). Bởi thế, Ch�a Cha mới căn dặn ch�ng ta: �H�y v�ng nghe lời Người !� (Lc 9:35) �ức Mẹ cũng phụ họa : �Người bảo g�, c�c anh cứ việc l�m theo.� (Ga 2:5)

Tại sao phải nghe lời v� l�m theo �ức Gi�su ? Nếu kh�ng muốn trả gi� qu� mắc v� lầm lạc theo những đam m� như người con thứ hay tấm l�ng chật hẹp như người con cả, ch�ng ta cần v�ng nghe Con Ch� �i của Ch�a Cha. Chỉ c� Người mới mở cho ch�ng ta bầu trời tự do đ�ch thực, tự do l�m con c�i Ch�a. Kh�c với tự do đi hoang đ� hạ gi� người con thứ xuống dưới h�ng con vật, tự do của Ch�a n�ng ch�ng ta cao hơn địa vị con người, để trở th�nh con c�i Ch�a. Thật l� một gi� trị tuyệt vời !

Bức tranh h� họa cuối c�ng kh�ng diễn tả cảnh tr�i ngược giữa hai người con trong dụ ng�n, nhưng giữa họ v� Người Con Ch� �i của Ch�a Cha. Con thứ hiểu lầm về tự do, nhưng lại l� cơ hội cho thấy t�nh y�u Thi�n Ch�a đầy bao dung. Con cả ngộ nhận về c�ng l�. Từ đ�, mới thấy c�ng l� đ�ch thực phải đặt nền tảng tr�n t�nh y�u. Cả hai người con ấy đều kh�ng thể phản �nh h�nh ảnh người cha nh�n hậu. Tr�i lại, �ức Gi�su l� �h�nh ảnh Thi�n Ch�a v� h�nh,� (Cl 1:15) một h�nh ảnh cực tả Thi�n Ch�a l� Cha.

Tin tưởng v�o m�nh lực t�nh y�u Thi�n Ch�a, bao chứng nh�n đ� l�n đường tranh đấu cho c�ng l� v� h�a b�nh. Chẳng hạn, năm 2002 tại Nam H�n, Nữ tu Cho Seong-ae đ� được Quốc Hội Nam H�n trao tặng Hu�n Chương Cao Qu� Quốc Gia Nam H�n. Quyết định trao tặng hu�n chương của Quốc Hội Nam H�n nh�n nhận rằng "Người nữ tu n�y đ� g�p phần biến nh� t� kh�ng c�n l� nơi trừng phạt nhưng l� m�i trường thuận lợi cho việc cải h�a v� quay về với những điều lương hảo." Hội Đồng Gi�m Mục Nam H�n cho biết trong 25 năm phục vụ trong c�c kh�m đường, nữ tu Cho Seong-ae đ� dẫn dắt 760 phạm nh�n tiếp nhận đức tin C�ng Gi�o, chưa kể số th�n nh�n của họ. Con số n�y rất đ�ng kể, v� ngo�i việc gi�p đỡ về phần thi�ng li�ng, nữ tu Cho Seong-ae c�n gi�p đỡ rất nhiều cho gia đ�nh c�c phạm nh�n trong thời gian họ chịu giam cầm trong lao l�. Nữ tu Cho Seong-ae lu�n cố gắng t�m kiếm c�ng ăn việc l�m cho c�c gia đ�nh để c�c phạm nh�n y�n t�m cải huấn. [1]

Tiếp tục truyền thống tranh đấu cho c�ng b�nh x� hội, ng�y 07/03/2007 vừa qua, khoảng 300 nữ tu C�ng Gi�o Nam H�n tham gia cuộc biểu t�nh khổng lồ, ước lượng khoảng 74,000 người, tại H�n Th�nh nhằm chống lại cuộc thảo luận về mậu dịch tự do giữa Nam H�n v� Hoa Kỳ. C�c nữ tu cho biết họ quan ngại cho số phận những n�ng gia Nam H�n v� đời sống c�ng nh�n c�c x� nghiệp trong nhiều ng�nh kỹ nghệ tại quốc gia n�y. [2]

R� r�ng c�c Nữ tu kh�ng c�n phải l� những người chỉ biết đọc kinh d�ng lễ trong nh� thờ. T�nh y�u Ch�a th�i th�c họ xuống đường tranh đấu cho cuộc sống con người. Họ đi t�m một nền c�ng l� x�y dựng tr�n t�nh thương. Biết bao người đ� t�m được con đường về Nh� Cha nhờ những chứng từ lớn lao n�y !

C�n c�c Nữ tu Việt Nam đang quan t�m tới c�i g� v� đang l�m g� ?!

Lạy Ch�a, xin cho con cảm nhận t�nh thương bao la của Ch�a, để con c� thể th�ng cảm với tha nh�n v� c�ng mọi người x�y dựng một nền c�ng l� tr�n sức mạnh t�nh y�u, chứ kh�ng tr�n bạo lực. Amen.

--------

[1] Fides 22.07.2002

[2] VietCatholicNews 11/03/2007


Lm. Jude Siciliano, OP (
HV Đaminh Gò V�́p chuy�̉n ngữ)

Trở N�n Sứ Giả Về L�ng Rộng Lượng
V� Ước Muốn H�a Giải Của Thi�n Ch�a

Lc 15: 1-3, 11-32

 Nơi v�ng l�n cận Brooklyn, tức sinh qu�n của t�i, th�n phụ mẫu t�i đ� cấm t�i chơi m�n �bi-da lỗ� tại những qu�n bi-da trong v�ng. �Bi-da lỗ� l� t�n gọi cũ trước khi n� được lăng-x� th�nh m�n chơi cho người s�nh điệu v� được cải t�n th�nh �bi-da nghệ thuật.� Th�n phụ t�i đ� cắt nghĩa cho t�i, �Con kh�ng n�n lang thang l�u lổng với đ�m trẻ trong qu�n Bi-da, mang tai mang tiếng lắm. Con n�n nhớ, gần mực th� đen gần đ�n th� s�ng.� Vốn t�nh l�ng l�nh, Th�n phụ t�i đ� cho t�i lời khuy�n tốt l�nh ấy l�m vốn sống.

Kh�ng biết Th�nh Giu-se c� từng khuy�n Đức Gi�su như thế n�y kh�ng: �Con coi chừng đ�m d�n ch�ng m� con đang l�n la với họ, con kh�ng muốn mang tiếng xấu chứ?� Chẳng c� chỗ n�o trong Tin Mừng thuật lại cho ch�ng ta việc Th�nh Giu-se hay Đức Mẹ khuy�n bảo Đức Gi�su như vậy. Th�nh Giu-se v� Đức Mẹ được m� tả như những người mộ đạo, nghĩa l� những người vẫn đều đặn l�n Gi�-ru-sa-lem v�o những ng�y lễ th�nh, n�n c� lẽ c�c ng�i cũng đ� dạy dỗ con m�nh kỹ lưỡng v� chắc hẳn c�c ng�i cũng đ� khuy�n bảo Đức Gi�su về chuyện n�n kết bạn với ai. Nhưng giả như c�c ng�i c� l�m như vậy, th� khi th�nh ni�n, ra như Đức Gi�su vẫn c� những quyết định của ch�nh Người. Điều đ�, hẳn đ� r� ngay từ d�ng đầu ti�n của b�i Tin Mừng h�m nay, �Tất cả c�c người thu thuế v� c�c người tội lỗi đều lui tới với Đức Gi�su để nghe Người giảng.� Chẳng c� ai c�n n�i rằng, Người đ� xua họ đi để bảo vệ thanh danh của Người, giữa đ�m d�n ch�ng �i mộ Người, đặc biệt l� c�c l�nh đạo t�n gi�o. �Những người Pha-ri-s�u v� c�c kinh sư liền xầm x셔

Họ đ� nhiều lần than phiền trong suốt qu�ng thời gian Đức Gi�su thi h�nh sứ vụ, v� đ�y kh�ng phải l� lần duy nhất Người giao thiệp với những người bị loại trừ v� mang tiếng xấu. Việc Đức Gi�su thậm ch� c�n d�ng bữa với những người tội lỗi đ� l�m cho t�nh h�nh xấu hơn v� đ� thực sự hạ thấp thanh danh của Người trong mắt những người nhiệt th�nh giữ đạo. Chẳng phải l� Người đ� �t nhiều c� được sự k�nh trọng nhờ v�o t�nh cảm của những người đồng đạo đ� sao? T�i tự hỏi, chẳng biết c� bao nhi�u người ngoan đạo đ� cố gắng k�o Người ra một chỗ, rồi khuy�n Người �rũ bỏ c�c việc ấy đi�! v� đừng d�y m�nh v�o những kẻ lắm tai tiếng ấy!

Thực vậy, c� vẻ như Đức Gi�su đ� �x� r�o� để li�n đới với c�c tội nh�n. Chắc hẳn c� rất nhiều �người c�ng ch�nh� đ� muốn g�p � về chuyện ấy! Sự bất b�nh của họ trải d�i trong suốt c�c Tin Mừng. Đức Gi�su vẫn thường sử dụng c�c dụ ng�n để trả lời cho những lời chất vấn về c�c gi�o huấn của Người, đặc biệt trong khi đối đ�p với những ai chỉ tr�ch Người. Cũng như ch�ng ta được chứng kiến trong ng�y h�m nay, c�c giới chức trong đạo đ� nghĩ m�nh hiểu biết về Thi�n Ch�a v� � định của Người hơn cả ch�nh Thi�n Ch�a nữa! H�m nay, c�u trả lời của Đức Gi�su về lời chỉ tr�ch mang h�nh th�i dụ ng�n Người Cha Độ Lượng (Đứa Con Hoang Đ�ng). 

Gần đ�y, t�i c�ng với một nh�m gi�o d�n ngẫm nghĩ lại dụ ng�n n�y. Số gi�o d�n hiện diện khoảng 30 người v� nhiều bậc cha mẹ đ� kh�ng bằng l�ng về dụ ng�n n�y. Họ nghĩ đ� l� một mẫu gương xấu trong việc nu�i dạy con c�i v� người cha đ� sao m� ngờ nghệch đến độ giao t�i sản của m�nh v�o tay c�c con. Một số người đ� đề nghị, nếu đ� l� việc chẳng đặng đừng, th� �ng chỉ n�n trao t�i sản ấy cho đứa con c� tr�ch nhiệm kia. �t ra, anh ta vẫn l� người si�ng năng cần c� v� kh�ng muốn l�ng ph� gia sản trong kiểu sống ph�ng đ�ng. C� một b� đ� nghĩ rằng, người cha n�n tham khảo � kiến vợ �ng, �b� ấy sẽ l� người kh�n ngoan hơn �ng chồng ngớ ngẩn n�y!� Dĩ nhi�n họ c� quyền nghĩ như vậy. C� nhiều c�ch thức tốt hơn để nu�i dạy con c�i. Chắc hẳn người cha kh�ng n�n trao một phần gia sản của gia đ�nh cho đứa con v� tr�ch nhiệm như người con thứ.

Tuy nhi�n, một dụ ng�n kh�ng phải l� một b�i giảng lu�n l� v� dụ ng�n n�y kh�ng phải l� dụ ng�n m� Đức Gi�su ra c�ng dạy dỗ c�c bậc cha mẹ c�ch thức phải nu�i dạy con c�i thế n�o. Mặc d� đ�y l� dụ ng�n về người cha v� những đứa con, thế nhưng Người Cha ấy lại hết sức đặc biệt.

Ch�ng ta h�y đọc dụ ng�n của b�i tin mừng h�m nay trong � hướng của Thư Th�nh Phaol� gởi t�n hữu C�-rin-t�. Ch�ng ta phải nắm bắt được sự hồ hởi trong sứ điệp của Th�nh Phaol�, �ph�m ai ở trong Đức Kit� đều l� thọ tạo mới. C�i cũ đ� qua, v� c�i mới đ� c� đ�y rồi.� C� lẽ Th�nh Phaol� cũng chỉ lập lại dụ ng�n h�m nay một c�ch r� r�ng hơn, để rồi qua kiểu n�i của ng�i, ng�i cũng cho biết Thi�n Ch�a l� Người Cha Độ Lượng, l� Đấng đ� l�m cho những ai bị tội lỗi l�m cho trở n�n th� nghịch v� k�m cỏi, nay trở th�nh thọ tạo mới. Cũng như người con thứ, ch�ng ta rời xa Thi�n Ch�a v� muốn sống bu�ng thả theo c�ch của ch�ng ta. Kết cục sẽ l� tai ương bất hạnh cho ch�nh bản th�n ch�ng ta v� những người xung quanh. Cũng như khi Thi�n Ch�a tạo dựng ch�ng ta theo h�nh ảnh v� giống như Người ở thuở ban đầu, th� giờ đ�y, Thi�n Ch�a sẽ t�i tạo ch�ng ta th�nh con người mới, theo h�nh ảnh v� giống như Đức Kit�.

Th�nh Phaol� n�i ch�ng ta được giao h�a với Thi�n Ch�a, tương quan của ch�ng ta với Người được kh�i phục, kh�ng phải do c�ng kia việc nọ ch�ng ta l�m, nhưng l� nhờ s�ng kiến của Thi�n Ch�a nơi Đức Kit�. Kh�ng chỉ c� c�i chết hy hiến của Đức Gi�su, m� cả đời sống hy hiến của Người đ� ho�n trọn sự giao h�a của ch�ng ta với Ch�a. Suốt h�nh tr�nh tại thế, Người đ� trao ban ch�nh m�nh cho ch�ng ta trong t�nh y�u. Đ�y l� h�nh động của Thi�n Ch�a, nếu ch�ng ta đ�n nhận trong niềm t�n th�c, ch�ng ta sẽ được giao h�a với Người.

Đức Gi�su vẫn l� hiện th�n khả thị khả gi�c của l�ng trắc ẩn v� khoan dung tha thứ của Thi�n Ch�a. C�c giới chức t�n gi�o đ� cảm thấy kh� chịu về Người. Coi bộ Người giao hảo với Thi�n Ch�a qu� dễ d�ng. Họ cho điều n�y l� bất xứng, v� Thi�n Ch�a l� Đấng hết sức cao vời đối với con người. Họ đ� ph�n n�n, ��ng n�y đ�n tiếp phường tội lỗi v� ăn uống với ch�ng.� Những lần phản kh�ng v� chống đối của họ l� cớ để Đức Gi�su kể dụ ng�n n�y; phong th�i tường thuật về dụ ng�n m� Người thực hiện cũng l� c�ch cư xử của Người, bởi lẽ n� cho thấy Thi�n Ch�a h�nh động như thế n�o. Thi�n Ch�a l� Đấng rất mực y�u thương ch�ng ta! Người l� Cha gi�u l�ng thương x�t hằng mở l�ng đ�n tiếp ch�ng ta!

M�a Chay, ch�ng ta xin Ch�a thứ lỗi cho ch�ng ta. T�i thiết nghĩ, ch�ng ta cũng rơi v�o trường hợp như người con thứ, rời bỏ m�i nh� của m�nh, lang thang phi�u bạt, rồi quyết định trở về v� được cha h�o sảng ch�o đ�n trong v�ng tay y�u thương. Tuy vậy, ngo�i trường hợp l� những người tội lỗi biết ho�n cải, ch�ng ta c�n l� những người thế n�o nữa đ�y? Ch�ng ta l� những người đi đạo hằng cố gắng t�n trung với Thi�n Ch�a v� đường lối của Người. Bằng nhiều c�ch, ch�ng ta vẫn giữ được điều ấy. Để rồi, chẳng phải l� ch�ng ta lại xem m�nh như người con đ� ở lại nh�, tức l� người si�ng năng v� biết qu�n xuyến? Dụ ng�n n�y cũng kh�ng chừa ch�ng ta ra, nếu ch�ng ta x�t đo�n một ai đ� kh�ng xứng đ�ng với l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a; hoặc l� việc l�m của họ kh�ng đủ để đ�n hưởng l�ng khoan dung của Người. Chuyện cứ như thể l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a chỉ c� một số lượng giới hạn nằm rải r�c đ� đ�y, v� nếu ai đ� �t xứng đ�ng hơn ch�ng ta đoạt lấy được, th� sẽ l�m cho l�ng nh�n từ của Ch�a d�nh cho ch�ng ta vơi đi. Điều đ� ra như kh�ng c�ng bằng đối với những mẫu người hăng h�i chỉn chu như ch�ng ta, tức những người được xếp v�o hạng kh�ng chỉ c�ng với người con cả ưa phẫn nộ, m� c�n với cả c�c Pha-ri-s�u v� kinh sư hay xầm x�.

Hầu hết ch�ng ta được những bậc cha mẹ cần lao nu�i dạy v� c�c ng�i đ� dạy bảo ch�ng ta cũng lao động cần c� như vậy. Những lời khuy�n răn của c�c vị đ� gi�p ch�ng trở n�n người tốt khi ch�ng ta một l�ng trung th�nh cố gắng l�m tr�n tr�ch nhiệm của m�nh. Tuy nhi�n c�c dụ ng�n kh�ng m�ng đến �thứ đạo đức lao động� của ch�ng ta, m� c� � �m chỉ �đạo đức lao động� của Thi�n Ch�a. C�c dụ ng�n mời ch�ng ta bước v�o một thế giới ho�n to�n kh�c, l� nơi m� đường lối của Thi�n Ch�a điều khiển xuy�n suốt, c�n những khu�n tắc của ch�ng ta ở thế gian n�y sẽ bị vất ra cửa sổ!

Người cha kh�ng chỉ giơ tay đ�n lấy đứa con hoang đ�ng m� cả đứa con tận trung nữa. Mặc d� người con cả ở trong gia đ�nh về đ�ng thể l�, nhưng rồi anh cũng bị lưu lạc. Anh kh�ng nhận thức được những điều anh đ� l�m với tư c�ch một th�nh vi�n trong gia đ�nh, thay v�o đ�, anh n�i, đ� bao nhi�u năm trời anh �hầu hạ�. Một người cha muốn đứa con trong gia đ�nh cảm thấy như l� một n� lệ l� điều kh�ng phải đạo. �Con ơi, l�c n�o con cũng ở với cha, tất cả những g� của cha đều l� của con.� Ch�ng ta kh�ng biết người con cả c� đ�n nhận th�m � của người cha hay kh�ng.

Th�nh Phaol� nhắc nhở ch�ng ta rằng, ch�ng ta đ� được giao h�a với Thi�n Ch�a nhờ Đức Kit�. Trong khi chỉ c� một người được tha thứ, th� những hai người được giao h�a. Người con thứ đ� trở lại nh� v� đ� đ�n nhận v�ng tay tha thứ của cha m�nh. Người con cả đ� cần phải chấp nhận lời mời của cha m�nh v� v�o dự tiệc, �nhưng ch�ng ta phải ăn mừng, phải vui vẻ.� Giao h�a l� �n ban của Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta. Ch�ng ta phải đ�p trả dưới hai chiều k�ch: đ�n nhận �n ban ấy v� theo như Th�nh Phaol� giải th�ch, l� trở n�n �một thọ tạo mới trong Đức Kit�.� Thế rồi, Th�nh Phaol� c�n nhắc nhở ch�ng ta l� phải đ�p trả th�m nữa, bằng việc l�m �sứ giả thay mặt Đức Kit�.� Thi�n Ch�a đ� thực hiện c�ng tr�nh h�a giải của Người trong vị thế l� người đại diện cho ch�ng ta v� giờ đ�y Người trao ph� sứ điệp h�a giải cho ch�ng ta l� những sứ giả của Người.

Một sứ giả đến một quốc gia kh�c trong tư c�ch l� người đại diện cho bản quốc v� ch�nh quyền của �ng ta. C�ng việc của �ng l� thiết lập v� g�n giữ những mối giao hảo giữa hai quốc gia. Khi sự bất h�a nảy sinh, th� sứ giả cố gắng l�m s�ng tỏ những vấn đề v� th�c đẩy việc h�a giải. Phải mất nhiều c�ng phu đ�o luyện mới c� thể trở th�nh một sứ giả l�nh nghề.

Ch�ng ta l� những sứ giả, những người đ� được đ�o tạo bằng c�ch lắng nghe v� đ�n nhận sứ điệp t�nh thương của Thi�n Ch�a qua Đức Kit�. Giờ đ�y, ch�ng ta h�y thực hiện những g� tốt nhất để t�m thấy ch�nh m�nh trong bất cứ �xứ sở� n�o như: c�ng ăn việc l�m, trong c�c m�i trường x� hội, trường học, hay thậm ch� ngay trong gia đ�nh của ch�ng ta. V� l� những sứ giả l�nh nghề, n�n trong khi ph�t ng�n v� h�nh động, ch�ng ta n�i về l�ng rộng lượng thứ tha v� ước muốn h�a giải của Thi�n Ch�a d�nh cho tất cả mọi người. Một lần nữa, trước khi ch�ng ta bắt đầu l�n đường trong nhiệm vụ l� những sứ giả, ch�ng ta c�ng nhau qu�y quần tại b�n tiệc m� Thi�n Ch�a hằng nu�i dưỡng ch�ng ta bằng m�nh v� m�u của Người Con trung t�n. Người l� lương thực của �qu� nh�� ch�ng ta, Đấng đ� t�i tạo nơi ch�ng ta h�nh ảnh của Thi�n Ch�a, tức l� điều ch�ng ta sẽ phản �nh cho tất cả những ai ch�ng ta gặp gỡ, v� ch�ng ta l� những sứ giả của Đức Kit�. 

 

Lm. Jude Siciliano, OP. ( Anh em học viện Đaminh chuyển ngữ)

 

Con ta đ� mất v� nay lại t�m thấy

Gs 5,9a.10-12; 2Cr 5,17-21; Lc 15,1-3.11-32

 

K�nh thưa qu� vị,

Ngay cả người kh�ng biết nhiều về Kinh th�nh cũng biết dụ ng�n Đứa Con Hoang Đ�ng. Thuật ngữ �đứa con hoang đ�ng� l� lối n�i th�ng thường. Một lần kia khi t�i dự bữa tiệc của trường v� về nh� trễ, th� thấy mẹ t�i đang đứng đợi. Khi t�i kho� cửa th� b� đứng ph�a sau t�i n�i: �Đứa con hoang đ�ng đ� về�. Qu� vị c� hiểu � t�i muốn n�i l� g� kh�ng? Dĩ nhi�n, lối hiểu những c�u chuyện kinh th�nh như thế kh�ng phải lu�n c� lợi v� sự hiểu biết n�y c� thể chỉ gợi lại c�ng một c�u trả lời m� ch�ng ta đ� thực hiện khi lần trước ch�ng ta tiếp cận bản văn. �C� g� mới mẻ đ�u?� đ� l� c�u hỏi m� nh� giảng thuyết phải vật lộn với ng�y Ch�a nhật n�y khi ch�ng ta suy tư về dụ ng�n Đứa Con Hoang Đ�ng. Nếu Lời Ch�a lu�n l� ổ b�nh m� mới ra l�, th� mọi thứ sẽ mới.

Trước khi ch�ng ta n�i tiếp về b�nh m�, xin h�y c�ng t�m hiểu b�i đọc thứ nhất. Ch�ng ta tạm dừng lại ở h�nh thức của b�nh m� v� bắt đầu bằng h�nh thức kh�c. Trong s�ch Gi�su� ch�ng ta thấy d�n Israel đang ho�n th�nh một h�nh tr�nh gian khổ v� l�u d�i dưới sự dẫn dắt của Đức Ch�a; họ ra khỏi Aicập v� mất 40 năm tr�n h�nh tr�nh sa mạc. Cuối c�ng họ đ� vượt qua s�ng Giođan v� v�o đất miền Đất Hứa. Họ đ� rời khỏi v�ng đất Aicập v� c� thể định cư ở v�ng đất Canaan. Trong v�ng đất mới n�y, họ đ� ăn �Sản phẩm của đất�. Thức ăn sẽ kh�ng c�n hiếm như khi họ ở trong sa mạc phải nhờ v�o Manna Thi�n Ch�a ban h�ng ng�y. L�c n�y, đất sẽ sản sinh ra nhiều hơn số lương thực thừa sức họ cần.

Như thế cũng guy hiểm phải kh�ng? Trong những l�c kh� khăn họ đ� phải học để t�n th�c rằng Thi�n Ch�a lu�n g�n giữ v� bao bọc họ. Đ�y l� h�nh động của niềm tin h�ng ng�y v� mỗi ng�y manna lại rơi xuống. Giờ đ�y, nơi miền đất Hứa, họ c� thể tự lo được � hay gần như thế - trồng trọt, thu hoạch v� chăn nu�i. Đ�y cũng l� một mối đe doạ cho cả ch�ng ta nữa. Chẳng ai muốn rơi v�o những thời điểm kh� khăn, nhưng đối với người tin m� biết dựa v�o Thi�n Ch�a mỗi ng�y, th� những thời điểm kh� khăn c� thể dạy ch�ng ta tin. Trong những thời điểm y�n b�nh, ch�ng ta c� nguy cơ qu�n Thi�n Ch�a.

Cho d� d�n c� phạm bao lỗi lầm trong sa mạc, nhất l� sự bất trung đối với Thi�n Ch�a v� c�m dỗ chạy đến với c�c thần linh kh�c, th� họ cũng sẽ được tha thứ. Như th�nh vịnh n�i: �H�y nếm thử v� h�y nh�n xem cho biết Ch�a thiện hảo dường bao�. Manna c� thể ngừng rơi, nhưng Thi�n Ch�a vẫn đang cung cấp b�nh tha thứ h�ng ng�y.

D�n Israel, như người con thứ trong dụ ng�n, lang thang trong sa mạc v� lạc đường. Thi�n Ch�a đưa họ trở lại sau khi họ đ� bất trung v� Người ph�n: �H�m nay, Ta đ� cất khỏi c�c ngươi nỗi � nhục của người Aicập�. Cũng thế, trong dụ ng�n, ch�nh người cha đ� cứu con trai m�nh ra khỏi những lầm lạc của qu� khứ. �Con ta đ� mất v� nay lại t�m thấy�. D�n Israel d�ng tiệc sau khi được Thi�n Ch�a thanh tẩy; Đứa Con Hoang Đ�ng v�o d�ng tiệc sau khi được cha �m lấy v�ng tay ấm �p c�ng với những lời kh�ch lệ y�u thương. Tiệc Th�nh Thể h�m nay ch�ng ta được ch�o đ�n trở lại từ những lầm lạc v� v�o tham dự yến tiệc.

Bối cảnh dụ ng�n c� thể gi�p ch�ng ta hiểu được � nghĩa của n�. Dụ ng�n Đứa Con Hoang Đ�ng l� một trong những lời đ�p m� Đức Gi�su đưa ra cho những người ph� b�nh. Những nh� th�ng luật v� Pharis�u đ� ph�n n�n về việc Người giao du với phường tội lỗi. V� vậy, Người trả lời bằng ba dụ ng�n về những thứ bị mất v� t�m thấy. Tuy nhi�n, ch�ng kh�ng lặp lại: hai dụ ng�n đầu diễn tả những thứ bị mất, khi t�m thấy, th� mang lại niềm vui to lớn � chi�n lạc (15,1-7) v� đồng bạc bị mất (8-10). Cả hai dụ ng�n n�y nối kết việc t�m thấy với sự hối cải: �Cũng thế, t�i bảo c�c �ng, giữa triều thần Thi�n Ch�a, ai nấy cũng vui mừng v� một người tội lỗi hối cải� (15,10).

Dụ ng�n Đứa Con Hoang Đ�ng đưa ch�ng ta v�o một gia đ�nh dưới một �p lực. Đ�y l� một gia đ�nh kh� giả v� c� �vấn đề�. Hiếm c� gia đ�nh n�o trong cộng đo�n tuần n�y kh�ng li�n hệ một c�i t�n cụ thể cho một th�nh vi�n trong nh�, hay một người trong gia đ�nh của bạn, với c�i t�n của một đứa con ương ngạnh trong dụ ng�n.

Ai cũng đ� kh�ng từng nghe về một người cha gi�p đỡ t�i ch�nh cho đứa con bướng bỉnh hoặc đang thiếu tốn, g�y ra sự bất ho� giữa anh em với nhau, ch�ng đ� thốt l�n: �cha đang phung ph� t�i sản v�o đứa con kh�ng tốt đ�!� Cha mẹ sẽ quả quyết y�u thương con c�i, nhưng nếu qu� vị phải hỏi: �Cha thương đứa n�o nhất� � c�u trả lời nghe như l� một phi�n bản của dụ ng�n h�m nay, �Đứa con cần cha nhất�.

Bầu kh� trong dụ ng�n phức tạp ngay từ đầu, khi đứa con thứ xin phần t�i sản. Một sự t�o tợn! cứ như thể cậu ta kh�ng thể đợi cha m�nh chết hầu c� thể được chia t�i sản. Những ai nghe dụ ng�n n�y đều muốn ngắt lời để n�i với người cha: �đừng ngốc thế! Chớ ph� t�i sản tay m�nh l�m ra v�o đứa con v� t�ch sự!�

Nhưng người cha n�y kh�ng chịu dừng lại, �ng vẫn tiếp tục v� chấp nhận rủi ro để cho t�i sản v� danh tiếng m�nh nơi đứa con v� tr�ch nhiệm n�y. Thử h�nh dung xem những mối tương quan của người cha, gia đ�nh v� d�n l�ng sẽ n�i g� về  l�ng quảng đại liều lĩnh của �ng. Điều g� sẽ xảy ra cho chỗ đứng của �ng trong cộng đồng? Người cha đ� chấp nhận sự rủi ro hơn cả số tiền cho đứa con.

Thi�n Ch�a c� thể bị kết tội về sự liều lĩnh ngờ nghệch tương tự. Thi�n Ch�a quảng đại ban cho ch�ng ta một cơ hội lớn lao: niềm tin, t�i năng, tha nh�n v� thế giới của ch�ng ta. Ch�ng ta c� khuynh hướng bo bo cho m�nh, đến một �v�ng xa x�i�, bỏ qu�n việc tương quan với Thi�n Ch�a; tập trung nhiều hơn v�o những g� ch�ng ta được trao ban v� �t tỏ l�ng biết ơn với Đấng trao ban; sử dụng v� phung ph� như thể tất cả những g� ch�ng ta nhận được l� chỉ d�nh duy m�nh ta sử dụng.

 �Trong suy t�nh của m�nh�, đứa con quỷ quyệt t�m c�ch đổ đầy bụng n� v� v� thế, một lần nữa, n� đến xin cha n� gi�p đỡ. Qu�n đi mọi kh�i niệm ch�ng ta c� thể biết về c�ch thức người cha n�n dạy cho đứa con một hay hai b�i học về h�nh vi liều lĩnh của n� trước khi cho n� trở về. Người cha gạt qua một b�n tư c�ch l� chủ gia đ�nh của m�nh, để chạy ra đ�n đứa con về. �ng ngắt lời con m�nh trước khi n� n�i xong những lời ăn năn được chuẩn bị trước.

Trong khi ch�ng ta c� thể muốn n�i với người cha một v�i lời khuy�n kh�n ngoan về việc nu�i dạy con sao cho n�n người, nhưng đ�y kh�ng phải l� một b�i học về việc nu�i dạy con c�i. Đ�y l� một dụ ng�n về kiểu tương quan giữa ch�ng ta với Thi�n Ch�a. Hai dụ ng�n đầu ti�n trong ba dụ ng�n n�y l� về sự s�m hối, nhưng điểm nhấn trong dụ ng�n n�y th� kh�ng nhắm nhiều đến sự s�m hối của người con. Kh�ng thể n�i rằng đứa con hối tiếc v� đ�n nhận �ch lợi của người cha, đ�ng hơn cậu ta �suy t�nh�  � một sự m� tả h�m hồ.

Đ�y l� một c�u chuyện về �n sủng. Sự tha thứ kh�ng dựa tr�n h�nh động thống hối v� sửa đổi của người con. Cậu ta cũng kh�ng phải xưng ra sự thống hối v� những dự t�nh của m�nh cho sửa đổi bằng lời lẽ đ�ng đắn. Việc ch�o đ�n người con trở về với gia đ�nh (được biểu tượng ho� bằng chiếc �o cho�ng tốt nhất� bằng chiếc nhẫn đeo tr�n tay v� bằng đ�i gi�y dưới ch�n�) l� v�ng tay ấm �p v� những lời của người cha. Ai được ch�o đ�n hay ch�o đ�n trở lại trong vương quốc Thi�n Ch�a? Việc quyết định theo những động lực của dụ ng�n n�y l� ai cũng c� quyền chạy đến v� hy vọng được đ�n nhận.

Người anh cả kh�ng xuất hiện như một �con chi�n lạc hay đồng bạc bị mất� � người em cũng kh�ng theo c�ch đ�. Tuy nhi�n, người anh cả cũng như người em thứ l� một đứa con bị lạc. Anh ta lập luận như ch�ng ta: anh ta đ� l�m việc, kh�ng ph� ph�ch v� ở nh� trong khi thằng em th� đi hoang. Anh ta giống như nhiều người trong ch�ng ta l� người tốt. Thế nhưng, trong khi anh ta l�m mọi việc được giao, th� anh ta lại kh�ng bao giờ hiểu r� được sự độc đ�o của cha m�nh. Anh ta hiểu sai thế giới anh đang sống: Anh ta đ� l�m việc, nhưng lại bỏ lỡ �n huệ d�nh cho m�nh l� được sống trong nh� cha anh. �Con �, l�c n�o con cũng ở với cha, tất cả những g� của cha đều l� của con�.

Những g� ch�ng ta c� thể n�i về người con cả l� c�ch anh ta: gọi c�ch cha anh đ�n thằng em của m�nh về l� xuẩn ngốc v� sỉ nhục. Anh ta biết thằng em đ� chẳng l�m được g� cả, ngay cả lời xin lỗi cũng kh�ng c�, vậy m� n� lại nhận được sự ch�o đ�n long trọng. Những g� người cha đối đ�i với người con thứ, l�c n�y �ng cũng trao cho cho người con cả uất ức trong c�ch thức kh�c biệt nhẹ nh�ng. �ng cũng kh�ng loại bỏ anh ta v� sự bất k�nh, nhưng t�i khẳng định mối tương quan bằng việc gọi anh ta �con ��, nhắc nhớ rằng anh ta l� th�nh vi�n của gia đ�nh � �tất cả những g� của cha đều l� của con�.

Ch�ng ta cứ cho l� người con thứ c� cơ hội để trở về giữa gia đ�nh m�nh. Ch�ng ta kh�ng biết c�ch người con n�y đ�p lại chuyện ấy ra sao. Liệu n� sẽ lại �suy t�nh� v� trở về nh� một lần nữa để dự tiệc v� ăn mừng những �n huệ của đời n�? Ch�ng ta c� như thế kh�ng?

Dụ ng�n n�y th�ch hợp nhất cho m�a Chay. Một số người ch�ng ta đ� thực hiện �cuộc h�nh tr�nh lớn� rời khỏi sự y�u thương bao bọc của Thi�n Ch�a. Một số kh�c th� cần mẫn v� ch� t�m những c�ng việc của m�nh, nhưng c� lẽ kh�ng xem trọng những g� ch�ng ta đang c�. Nhưng d� sao đi nữa, c�nh cửa lu�n được mở ra cho ch�ng ta v�o dự tiệc với Thi�n Ch�a. Ch�ng ta bước v�o Th�nh lễ để cử h�nh t�nh y�u ngờ ngệch v� kỳ lạ của Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta � tất cả ch�ng ta � d� l� l�c n�y ch�ng ta đang trở lại, hay ch�ng ta đang hiện diện ở đ�y, nhưng miễn l� ch�ng ta ở trong �ng�i nh� của sự biết ơn� (C�u thơ của Mary Oliver �m chỉ điều n�y: �chốn ta muốn về�).