Năm C

 
 


Lễ Ch�a Ba Ng�i

Cn 8,22-31 / Rm 5,1-5 / Ga 16,12-15
 

An Phong, op : Huyền Nhiệm Của Sự Gắn B�

Fr. Jude Siciliano, op : Ta được vui th� giữa ph�m nh�n

G. Nguyễn Cao Luật, op : Kh�m Ph� Thi�n Ch�a

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Lạ l�ng thay danh Ch�a

Fr. Jude Siciliano, op : Sống hiệp th�ng cộng đo�n : Hồng �n Ch�a Ba Ng�i

Đỗ Lực op : Hiệp Nhất Như Ba Ng�i

Fr. Jude Siciliano, op : Thi�n Ch�a của Tương quan

Fr. Jude Siciliano, op: Ba Ng�i, �n ban t�nh y�u cho ch�ng ta

 


Lm. An Phong, OP

Huyền Nhiệm Của Sự Gắn B�
Ga 16,12-15

H�m nay, Hội th�nh long trọng tuy�n xưng Thi�n Ch�a l� Cha, l� Con v� l� Th�nh Thần, một Thi�n Ch�a nhưng c� Ba Ng�i. Hơn nữa, nh�n danh Thi�n Ch�a ba Ng�i, Hội th�nh c� sứ mạng đến với mu�n d�n, l�m cho họ trở n�n m�n đệ �ức Gi�su v� l�nh nhận b� t�ch Thanh tẩy.

Ch�a Ba Ng�i được biểu thị bằng một v�ng tr�n, trong đ� c� một tam gi�c đều. Biểu tượng n�y diễn tả sự bằng nhau, sự duy nhất : Ba nhưng l� Một, Một m� lại l� Ba. Bất cứ điểm n�o nơi v�ng tr�n cũng đều l� khởi điểm v� l� tận điểm của đường tr�n. H�nh tam gi�c, được nh�n dưới mọi g�c cạnh, vẫn đều y nguy�n, kh�ng c� g� thay đổi hay kh�c nhau. Cha, Con v� Th�nh Thần đều bằng nhau, đều duy nhất, gắn b� mật thiết với nhau.

Quả l� khả năng của con người rất giới hạn khi muốn hiểu v� diễn tả mầu nhiệm Ba Ng�i. Dường như trong ng�n ngữ ch�ng ta, Cha th� hơn Con; dường như ch�ng ta kh�ng thể tưởng tượng ra thế n�o l� "một" m� lại "ba". Nhưng d� thế n�o đi nữa, điều ch�nh yếu của mầu nhiệm Thi�n Ch�a ba Ng�i vẫn chỉ l� mầu nhiệm T�nh y�u.

Trong một Thi�n Ch�a, Cha - Con - Th�nh Thần gắn b� y�u thương (hướng nội). V� Thi�n Ch�a y�u thương nh�n loại, n�n đ� tạo dựng vũ trụ v� con người (hướng ngoại). �� l� hai chiều k�ch của t�nh y�u m� chỉ nơi Thi�n Ch�a mới c�.

Con người chỉ c� h�nh vi hướng ngoại, l� y�u thương ai kh�c m�nh; c�n nếu hướng nội th� lại l� �ch kỷ (y�u m�nh). Như thế, Kit� gi�o lu�n k�u gọi sống v� đ�p trả t�nh y�u Thi�n Ch�a bằng c�ch y�u thương đồng loại.

Hơn thế nữa, lời mời gọi đến với mu�n d�n, l�m cho họ trở n�n m�n đệ của �ức Gi�su, đ� l� lời mời gọi thực thi t�nh y�u Kit� gi�o nh�n danh Ch�a Ba Ng�i. Con người l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a Ba Ng�i, n�n lu�n kh�t vọng được sống trong t�nh y�u. Mọi người cần được ch�m ngập trong mầu nhệm T�nh Y�u, l�nh nhận ph�p Rửa nh�n danh Cha v� Con v� Th�nh Thần, ph�p Rửa T�nh y�u.

Ng�y lễ Ch�a ba Ng�i l� dịp để ch�ng ta suy nghĩ lại về ph�p Rửa T�nh y�u đ� được l�nh nhận. Ph�p rửa đ� chẳng phải l� sức mạnh biến đổi đời sống người kit� hữu trong t�nh mến Ch�a y�u người đ� sao ?

Lạy Ch�a Gi�su,
Ch�a đ� l�m người như ch�ng con,
để ch�ng con được l�m con Thi�n Ch�a.

Nhờ M�nh Th�nh Ch�a nu�i dưỡng,
xin cho ch�ng con biết g�p phần x�y dựng đời sống
theo h�nh ảnh cộng đồng y�u thương của Ba Ng�i Thi�n Ch�a.


Fr. Jude Siciliano, OP

Ta được vui th� giữa ph�m nh�n
Cn 8,22-31

K�nh thưa qu� vị

Trong những ng�y lễ lớn n�y t�i thường lập ra một kế hoạch rao giảng. T�i kh�ng cho l� phương ph�p giải th�ch, cắt nghĩa, hoặc ph�n t�ch c�c mầu nhiệm m� ch�ng ta cử h�nh trong ng�y lễ h�m đ� mang lại nhiều �ch lợi. Thường th� c�c phương ph�p đ� chỉ dẫn đến gi�o điều hoặc lạc đề kh�ng ăn nhằm g� với c�c b�i đọc v� � nghĩa của ng�y lễ trong cuộc đời thường nhật ch�ng ta. Th�nh Patricio đ� d�ng cỏ ba l� l�m biểu tượng giải nghĩa Ch�a Ba Ng�i. Nhưng ng�y nay n� c�n gi�p t�n hữu nh�n thấy ơn Ch�a của ng�y h�m nay nữa kh�ng ? Giải nghĩa c�c đề t�i lớn thường nảy sinh nhiều tối tăm hơn l� s�ng sủa. Vậy th� h�y nghĩ đến c�c th�nh giả để khai triển đề t�i. Họ sẽ l�m g� tuần n�y ? Lao động ra sao ? Cầy ruộng ? T�m kiếm việc l�m để nu�i sống gia đ�nh ? Chăm s�c con c�i ? Coi Tv ? Thi tốt nghiệp ? Nu�i nấng bệnh nh�n ? � cũng như mọi khi, t�i lựa chọn đề t�i tuần n�y l� suy gẫm mầu nhiệm Một Ch�a Ba Ng�i, qua lăng k�nh lời Ch�a trong b�i đọc thứ nhất. Hy vọng n� sẽ soi s�ng t�m tr� ch�ng ta về một v�i kh�a cạnh Ch�a Ba Ng�i v� khơi dậy một v�i cảm nghĩ để ch�ng ta cử h�nh th�nh lễ.

Giả dụ tuần n�y l� tuần tốt đẹp nhất trong năm. Mọi người đi lễ đ�ng giờ, đ�ng đủ, kh�ng c� người đến muộn l�m chia tr� c�c t�n hữu kh�c. Sau b�i ca nhập lễ v� lời ch�o của chủ te, thừa t�c vi�n đọc s�ch giỏi giang nhất gi�o xứ đọc b�i thứ nhất. �ng đ� qu� quen thuộc với bản văn, đọc lưu lo�t, th�ng minh, đ�ng chữ, đ�ng vần v� chậm r�i, to tiếng để chuyển đạt nội dung của sứ điệp. Vậy m� t�i phải thừa nhận cộng đo�n �t ai c� thể nắm bắt được � nghĩa của b�i đọc h�m nay.

Những lời trong s�ch Ch�m Ng�n qu� s�c t�ch, qu� tối tăm, đến nỗi chủ tế phải ch� � lắng nghe lắm mới c� thể lĩnh hội được v�i � nghĩa, n�i chi đến những th�nh giả đang vội v�ng l�i xe đi l�m, đi học, hoặc c�n một đống quần �o phải giặt giũ, một danh s�ch d�i c�c m�n h�ng phải mua cho tuần tới� ấy l� chưa kể c�c hoạt động kh�c của những người ngh�o, người thuộc thế giới thứ ba ăn bữa trưa lo bữa tối vv� th� l�m sao c� khả năng v� thời gian để suy tư về b�i đọc ? những c�u mở đầu như �sự Kh�n ngoan của Thi�n Ch�a n�i�� t�i được đổ ra, t�i được tu�n ra, t�i đ� ở b�n cạnh Ng�i, t�i chơi giỡn� quả l� như những b�i to�n đố đối với người nghe. Th�nh giả c� khuynh hướng bỏ qua b�i đọc để nghĩ đến những chuyện dễ hiểu hơn.

Nhưng trong Kinh Th�nh của người Do th�i, Kh�n ngoan kh�ng phải chỉ l� một l� thuyết, nhưng l� những kiến thức rất cụ thể đời thường. N� bận t�m đến c�c vấn đề của cuộc sống h�ng ng�y, đặc biệt l� về lu�n thường đạo l�: l�m l�nh, l�nh dữ. Trong chương 1 v� 2 của s�ch Ch�m Ng�n, Kh�n ngoan được nh�n c�ch ho� th�nh một phụ nữ: �b� Kh�n Ngoan�. Chương 8, b� Kh�n ngoan d�ng ng�n ngữ của c�c ti�n tri để k�u gọi lo�i người lắng nghe lời dạy dỗ của b�: �lời dạy dỗ của t�i l� cố vấn v� khuy�n nhủ. Lời dạy dỗ của t�i l� sức mạnh. T�i thấu hiểu mọi sự, hoa quả của t�i tốt hơn v�ng bạc� (8,14-19). Bản văn th�nh lễ h�m nay l� bản văn danh tiếng nhất của to�n s�ch Ch�m Ng�n, Kh�n ngoan lặp đi lặp lại rằng b� ta đ� tồn tại từ nguy�n thủy trước khi c� thế giới. B� ta l� nghệ sĩ của b�n tay Thi�n Ch�a.

Khi suy nghĩ về b�i đọc n�y ch�ng ta n�n để � l� trong nguy�n bản bằng tiếng Do th�i, c�c lời dạy bảo của �b� Kh�n ngoan� ở h�nh thức văn vần hay c�ch ng�n, gồm hai c�u song song. C�u thứ nhất giới thiệu đề t�i, c�u thứ hai lặp lại mở rộng hay tăng cường th�m � nghĩa bằng c�c mệnh đề x�c định hay phủ định. C�c c�u c�ch ng�n n�y kh�ng c� � định giải th�ch một c�ch ho�n hảo về Thi�n Ch�a hay c�c đường lối của Thi�n Ch�a, m� chỉ mở một lối v�o mầu nhiệm n�o đ� của Ng�i. Mục ti�u l� để khơi dậy sự suy tư dẫn đến th�n phục c�c việc l�m của Thi�n Ch�a. khi đọc loại văn chương như thế, ch�ng ta được tiếp cận với văn ho� phương đ�ng v� c� một lối kh�c để ngắm nh�n sự vật c�ng c�c mầu nhiệm của Thi�n Ch�a.

Những nh� th�ng th�i cổ xưa c� � thức r� r�ng đời l� mơ hồ b� ẩn. Họ cố kiếm t�m những nhận thức mới, đường lối mới để đối ph� với cuộc đời. Họ khăng khăng �p dụng Kh�n ngoan v�o mọi vấn đề đời thường như khuyến kh�ch c�ng bằng, lao động khổ cực, thật th� lường thiện, tự kiềm chế� họ gi�p cho ch�ng ta thấy được � nghĩa thật nằm dưới bề mặt tầm thường của mọi sự việc thuộc đời sống trần gian. Như vậy thật đ�ng tiếc khi ch�ng ta kh�ng c� th�m những b�i đọc từ s�ch Ch�m Ng�n. Ng�y nay thời buổi kỹ thuật vi t�nh, đi ngo�i kh�ng gian, thử nhiệm DNA người ta kh�ng c�n đ�nh gi� cao những c�u đầy Kh�n ngoan của s�ch Ch�m Ng�n. Nhưng đối với những người sống trong thế giới thứ hai hoặc thứ ba v� những người c�n tr� nhớ �ng b� tổ ti�n ở �qu� hương cũ� th� những c�u n�i như vậy thật v� gi�.

Từ s�ch Ch�m ng�n ch�ng ta nhận ra rằng c�c hiền nh�n cổ xưa kh�ng hề rụt r� đặt vấn đề c�c b� ẩn lớn của cuộc sống, như nguồn gốc nh�n loại, � nghĩa đời người, bản t�nh Thượng Đế� v� từ b�i đọc h�m nay ch�ng ta c� được � niệm về Thi�n Ch�a đ� cẩn trọng tạo dựng vũ trụ. Ng�i l� một kỹ sư, kiếu tr�c sư t�i giỏi, vượt bậc đo đạc v� kiến tạo thế giới nhất mực kh�n ngoan, kh�ng sai một ly, kh�ng thiếu một ph�n. Ng�i t� vẽ v�m trời với ng�n vạn ng�i sao, đặt nền vững ch�i cho tr�i đất, đặt bi�n cương cho biển cả. Kh�n ngoan l� con đầu l�ng của Ng�i. B� sống b�n cạnh Ng�i, l�m nghệ nh�n cho Ng�i. B� tham dự v�o c�ng tr�nh tạo dựng vũ trụ, nhảy m�a chơi đ�a trước mặt Thi�n Ch�a. Như vậy Thi�n Ch�a kh�ng dựng n�n vũ trụ một c�ch ngẫu nhi�n m� ngay từ ban đầu Ng�i đ� qui định kỹ lưỡng v� vui th�ch trong c�ng việc Ng�i l�m.

S�ch ch�m ng�n kh�ng dạy lu�n l� bằng luật điều, giới răn, nhưng ch�ng ta c� thể dễ d�ng r�t ra c�c nguy�n tắc bảo to�n nếp sống trong l�nh. Th� dụ vấn đề m�i trường c�c khoa học gia lấy l�m ngỡ ng�ng khi s�ch ch�m ng�n tr�nh b�y li�n hệ hữu cơ giữa Thi�n Ch�a v� vũ trụ của Ng�i. Kh�n Ngoan, nghệ sĩ của Thi�n Ch�a, chơi đ�a trước mặt Ng�i khi Ng�i tạo dựng vũ trụ. Như vậy c� � n�i khi Thi�n Ch�a tạo n�n vũ trụ th� tinh thần vui tươi, thoả l�ng cũng c� mặt. Ph� hủy m�i trường l� ph� hủy t�nh tươi m�t của vạn vật. Một � tưởng �dễ sợ� cho thế giới kỹ nghệ ng�y nay. Roland Murphy n�i: �thần học của sự Kh�n ngoan l� thần học của sự tạo dựng�. Thế giới chung quang ch�ng ta kh�ng phải l� ngẫu nhi�n, m� l� kết quả của một chương tr�nh c� suy s�t v� được khai triển dần dần. Mỗi ng�y qua đi l� một ng�y cao rao t�nh vĩ đại của tạo dựng mỗi ng�y sắp tới l� một ng�y đầy ắp t�nh t�n gi�o. To�n thế giới l� một b� t�ch nhắc nhớ ch�ng ta vũ trụ n�y phải lệ thuộc v�o b�n tay Thi�n Ch�a, kể cả lo�i người. Sự lệ thuộc đ� kh�ng phải l� m�y m�c m� l� sống c�n. Thi�n Ch�a dựng n�n vũ trụ một c�ch đặc biệt đến nỗi tiếp cận với tạo vật l� tiếp cận tới sự th�nh thi�ng của Ng�i.

Những linh hồn đạo đức cao thượng nh�n thấy nơi tạo vật, gi�, m�y, nước, lửa, s�ng n�i� quyền năng của Thi�n Ch�a. ch�ng ta kh�ng cần đến một nghi lễ phụng vụ đặc biệt n�o để nhắc nhớ về sự th�nh thiện đ�. N� được tỏ b�y khắp mọi nơi. C�u cuối c�ng của b�i đọc h�m nay viết : �Ta được vui th� giữa ph�m nh�n� như vậy ch�ng ta đang sống kh�ng phải dưới lời nguyền rủa, m� l� dưới lời ch�c ph�c, v� ch�ng ta l� sự vui thoả của Thi�n Ch�a, mặc dầu cuộc sống n�y đầy dẫy những gi�y ph�t khổ cực. Cho n�n chẳng lạ g� Thi�n Ch�a đ� vui l�ng ban cho ch�ng ta Người Con M�t của Ng�i l�m gi� cứu chuộc, v� Th�nh Thần của Ng�i để bảo đảm Ng�i hiện diện giữa ch�ng ta lu�n m�i.

Ch�a Ba Ng�i l� căn nguy�n v� hy vọng của vũ trụ, của lo�i người. Mỗi gi�y ph�t sống l� mỗi gi�y ph�c ch�ng ta tiếp cận với Thi�n Ch�a qua sự th�nh thi�ng của Ng�i nơi tạo vật. Kh�ng c� sự th�nh thi�ng n�y chẳng hiểu thế giới sẽ ra sao ? � nghĩa cuộc sống sẽ ra thế n�o ? Hy vọng của vạn vật, nhất l� của ch�ng ta sẽ nằm ở đ�u ? S�ch ch�m ng�n đ� khẳng định số phận hạnh ph�c của vũ trụ hệ tại ở t�i kh�o, Kh�n ngoan của Thi�n Ch�a, cho n�n hy vọng giải tho�t của nh�n loại v� của to�n thế giới nằm ở sự Kh�n ngoan của Ch�a Ba Ng�i, l� Cha v� Con v� Th�nh Thần. Amen.   


G. Nguyễn Cao Luật, op

Kh�m Ph� Thi�n Ch�a
Ga 16,12-15

Từ một kinh nghiệm sống

Ng�y nọ, c� người đặt c�u hỏi : �L�m sao dạy cho một đứa trẻ hiểu về t�n điều Ch�a Ba Ng�i ?� C�u trả lời thật đơn giản: �C� lẽ kh�ng dạy được.�

Thật vậy, việc kh�m ph� ra Thi�n Ch�a l� Cha, l� Con v� Th�nh Thần kh�ng phải l� kết luận của l� tr�. Đ� l� một kinh nghiệm lịch sử, một kinh nghiệm tiệm tiến, xuy�n qua những biến cố. Từ kinh nghiệm ấy, c�c T�ng Đồ v� c�c Kit� hữu thời đầu đ� t�m c�ch để diễn tả. Đọc lại Kinh Th�nh, nhất l� T�n Ước, người ta sẽ nhận ra những giai đoạn kh�c nhau của mặc khải n�y.

Khởi đầu, t�n điều n�y được c�ng bố để m� tả, x�c định v� duy tr� một kinh nghiệm. Theo d�ng thời gian, kh�a cạnh kinh nghiệm dần d� bị qu�n l�ng, t�n điều chẳng c�n g� nối kết với thực tại v� người ta c� cảm tưởng như cầm trong tay một vỏ s� trống rỗng, bởi v� cuộc sống tạo n�n vỏ s� ấy đ� kh�ng c�n ở đ� nữa.

D� sao, kh�m ph� n�y, c�ch diễn đạt n�y vẫn l� một kh�m ph�, một kinh nghiệm lớn nhất, độc đ�o nhất trong mọi thời đại, v� mọi thế hệ Kit� hữu lại theo đuổi cuộc t�m kiếm, trở về với kinh nghiệm đ� một c�ch c� phương ph�p hơn. Xưa kia, người ta đ� diễn tả bằng th�nh ngữ: một TC vượt ra khỏi mọi định nghĩa, vượt l�n tr�n mọi c�ng thức to�n học; hay n�i c�ch kh�c, tr� �c của con người v� c�c từ ngữ thật l� b� nhỏ khi n�i về Thi�n Ch�a.

Như thế, suy niệm về mầu nhiệm Ba Ng�i tức l� đ�n nhận một thực tại đang bao phủ cuộc đời, nhận ra những mối d�y li�n hệ đang thống nhất cả cuộc đời, v� kh�ng chỉ bằng l�ng với việc quan s�t theo bề ngo�i, nhưng l� t�m hiểu về ch�n l� s�u xa, trong đ� con người được sống. Với đức tin, người Kit� hữu quả quyết rằng, đằng sau những hiện tượng, c� khi rất bi đ�t của cuộc sống, vẫn c� những thực tại lớn lao m� người ta kh�ng thể l�ng qu�n, kh�ng thể thờ ơ hay lẩn tr�nh. Nếu biết mở l�ng đ�n nhận, những thực tại ấy sẽ n�n như nền tảng cho mọi mối tương giao của con người. Ch�ng c� thể sẽ trở n�n con đường, sự thật v� sự sống đem lại sự mạch lạc v� � nghĩa cho mọi hiểu biết của con người.

Một Thi�n Ch�a y�u thương

N�i đến t�nh y�u Thi�n Ch�a, tức n�i đến một x�c t�n th�m s�u, vượt l�n tr�n mọi sức mạnh hủy diệt v� ph�n ly. Đ� l� x�c t�n l�m cho con người được sống, bởi v� con người đ� được s�ng tạo theo h�nh ảnh v� giống Thi�n Ch�a. X�c t�n n�y kh�ng phải l� một c�ng thức, nhưng l� một tương giao c� vị v� đầy tin tưởng. Đức Gi�su đ� thốt l�n ��p-ba � Cha ơi !�, v� tất cả cuộc đời của Người qui hướng về đ�: Cha v� Con l� hai ng�i vị kh�c biệt, nhưng nhờ hiệp nhất trong t�nh y�u, th� cả hai chỉ l� một: �Mọi sự Ch�a Cha c� đều l� của Thầy� (Ga 16,15) v� �Ai thấy Thầy l� thấy Ch�a Cha� (Ga 14,9).

Đ�ng vậy, bởi v� Đức Gi�su kh�ng chỉ bằng l�ng với việc b�y tỏ t�nh y�u như c�i g� b�n ngo�i m�nh. Người đ� nhập thể. Trong Đức Kit�, con người nh�n thấy, nhận ra Thi�n Ch�a trong ng�n ngữ, trong c�ch diễn tả của m�u thịt. Cũng trong Đức Kit�, con người hiểu được Thi�n Ch�a đ� thể hiện v� c�n l�m g� th�m nữa với t�nh y�u n�y. Đức Gi�su diễn tả t�nh y�u ấy một c�ch cụ thể v� tuyệt vời. Trong cuộc sống l�m người v� trong cuộc Thương Kh� của Đức Kit�, nh�n loại kh�ng chỉ nh�n thấy một con người gần gũi với Thi�n Ch�a, nhưng l� ch�nh Thi�n Ch�a tỏ m�nh, Người đang hoạt động, đ�n nhận v� h�a giải để đưa nh�n loại về với ch�nh Người.

Nhưng chưa phải l� hết. Trong sự hiệp th�ng của Ch�a Th�nh Thần, người Kit� hữu cảm thấy m�nh được tham dự v�o một thực tại được chia sẻ, v� thực tại n�y cũng vượt l�n tr�n tất cả những g� nh�n loại c� thể đem lại hay lấy mất. Bởi v� trong sự hiệp th�ng đ�, người Kit� hữu được s�p nhập v�o một sức sống m�nh liệt ho�n to�n vượt l�n tr�n những g� con người c� thể trao tặng cho nhau. V� một lần nữa, khi đụng chạm đến một thực tại th�m s�u, con người chỉ c� thể gọi l�n �Thi�n Ch�a�.

Như vậy, đ�y l� ba c�ch thức tương giao đưa người Kit� hữu v�o trong thực tại nền tảng nhất v� bền vững nhất. Cả ba đều c� c�ng một bản t�nh, v� nơi mỗi vị, con người đều nhận ra Thi�n Ch�a. Tuy nhi�n, chỉ l� một thực tại duy nhất, chứ kh�ng phải ba.

Ba mối tương giao. Tất cả đều diễn tả một thực tại l� T�nh Y�u. T�nh y�u cứu độ, t�nh y�u bền vững.

Ba mối tương giao. Tất cả đều đưa con người tới một thực tại l� Thi�n Ch�a. Ở đ� l� sức sống, l� sự thật.

Đi v�o d�ng sống

Mầu nhiệm Thi�n Ch�a Ba Ng�i l�m cho người nhận thức r� hơn về bản t�nh nh�n loại của m�nh. Ở s�u trong những ph�n rẽ, những kh�c biệt, vẫn c� một thực tại lớn lao, si�u việt. B�n kia những yếu đưối, những đổ vỡ của con người, vẫn c� một t�nh y�u bền vững, m�nh liệt. Con người lu�n thấy ở ph�a trước một tương lai, một mối hiệp th�ng m� họ phải đi v�o, c�ng l�c c�ng s�u hơn. Nhất l� con người cảm thấy cần được hướng dẫn tới sự thật to�n vẹn, một sự thật chỉ thực hiện nhờ t�nh y�u tuyệt đối.

B�i Tin Mừng h�m nay hướng ch�ng ta về tương lai n�y. �Khi n�o Thần Kh� sự thật đến � tất cả những g� Người đ� nghe, Người sẽ n�i lại v� loan b�o cho anh em biết � Người sẽ lấy những g� của Thầy m� loan b�o cho anh em� (Ga 16,13.14).

Tuy�n xưng mầu nhiệm Ba Ng�i cũng cho thấy sự thiếu s�t lẫn c�i nh�n hạn hẹp của con người. Tuy�n xưng cũng ch�nh l� sống. Sống mầu nhiệm Ba Ng�i qua dấu Th�nh Gi�, qua lời ch�c tụng Vinh danh Ch�a Cha, Ch�a con c�ng Th�nh Thần Thi�n Ch�a, v� qua tinh thần của những người con.

Ch�ng ta đang ở tr�n đường. Mầu nhiệm Ba Ng�i mở ra cho ch�ng ta lịch sử, lịch sử của t�nh y�u. V� như thế, �ch�ng ta c�n tự h�o về niềm hy vọng được hưởng vinh quang của Thi�n Ch�a� (Rm 5,2).

Đức Gi�su đ� cho ch�ng ta biết

Thi�n Ch�a l� như thế n�o.

Thi�n Ch�a l� một,

nhưng sự vi�n m�n của Người

lu�n l� một sự trao đổi.

Người l� Duy Nhất, l� Tuyệt Đối

nhưng kh�ng phải l� một hữu thể đơn độc,

Người l� duy nhất v� cũng l� tất cả.

Người l� Sự H�a Hợp to�n vẹn v� Vĩnh Cửu,

Người chờ đợi ch�ng ta

điều chỉnh cho ph� hợp với Người.

theo Abb� F.X. Amherdt


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Lạ l�ng thay danh Ch�a
(Ga 16,12-15)

Lễ Ch�a Ba Ng�i c� t�nh c�ch tổng kết v� tổng hợp. Tổng kết, v� tất cả những g� Gi�o hội đ� đề cập li�n quan tới Ch�a Cha trong M�a Vọng, tới Ch�a Con trong M�a Gi�ng Sinh v� Phục Sinh, v� tới Ch�a Th�nh Thần trong tuần lễ Hiện Xuống, th� đều được nhắc lại một c�ch tổng qu�t trong lễ Ch�a Ba Ng�i. Tổng hợp, v� tất cả những mầu nhiệm của từng ng�i đều bao h�m trong mầu nhiệm vĩ đại nhất, mầu nhiệm một Thi�n Ch�a ba ng�i. V� l� một mầu nhiệm vĩ đại v� quan trọng nhất, cho n�n bất cứ c�ng việc quan trọng n�o Gi�o hội cũng bắt đầu v� kết th�c nh�n danh Thi�n Ch�a ba ng�i.

Chẳng hạn, nh�n danh ba ng�i, Gi�o hội bắt đầu (dấu Th�nh gi�) v� kết th�c (ph�p l�nh) th�nh lễ. Tất cả c�c th�nh vịnh, ca vịnh v� lời nguyện trọng thể đều kết th�c bằng c�ng thức ba ng�i hay kinh S�ng Danh. C�ng thức một phần lớn c�c b� t�ch đều được đọc nh�n danh Thi�n Ch�a Ba ng�i, bắt đầu l� c�ng thức b� t�ch Rửa tội m� ch�nh Ch�a Ki-t� đ� truyền dạy c�c t�ng đồ v� m�n đệ trước khi l�n trời.

Khi đưa c�ng thức ba ng�i v�o c�c b� t�ch, phụng vụ, c�c việc đạo đức, kh�ng những Gi�o hội muốn ch�ng ta tuy�n xưng đức tin c�ng nhận c� một Thi�n Ch�a ba ng�i m� c�n dạy ch�ng ta tuy�n xưng ch�nh bản chất của mầu nhiệm ấy, tức l� đời sống s�u xa giữa ba ng�i, v� li�n lạc giữa ba ng�i với lo�i người ch�ng ta.

- Đối nội : Ch�a Cha l� Đấng tự hữu, tự biết m�nh. Ch�a Con l� Đấng thượng tr�, l� h�nh ảnh Ch�a Cha. Ch�a Th�nh Thần l� t�nh y�u hiện th�n của Ch�a Cha v� Ch�a Con.

- Đối ngoại : Ch�a Cha l� Đấng t�c th�nh v� bảo tồn hay quan ph�ng. Ch�a Con l� Đấng chuộc tội cứu thế, Đấng giải tho�t lo�i người. Ch�a Th�nh Thần l� Đấng ban ơn, an ủi, soi s�ng, ban sức mạnh...

N�i r� hơn, Thi�n Ch�a tỏ cho ch�ng ta sự sống th�m s�u của Ng�i, tức l� mầu nhiệm Ch�a ba ng�i, để l�m g� nếu kh�ng phải để mời gọi ch�ng ta c�ng chia sẻ sự sống y�u thương ? Do đ�, c�ch � nghĩa nhất để đ�p lại t�nh y�u thương của ba ng�i Thi�n Ch�a l� ch�ng ta h�y l�m cho đời sống ch�ng ta thấm nhuần sự sống y�u thương.

Đối với Ch�a Cha, ch�ng ta đ� hiểu rằng : Ng�i rất y�u thương ch�ng ta l� con c�i Ng�i, Ng�i từng c� một giấc mơ y�u thương ch�ng ta khi ch�ng ta ch�o đời, Ng�i sắp đặt cho mỗi người con một cuộc đời độc đ�o v� tha thiết mong muốn cho n� được th�nh tựu c�ch tốt đẹp, Ng�i rộng lượng tha thứ khi người con sai lỗi, v� muốn đ�n nhận mọi người v�o gia đ�nh của Ng�i. Phần ch�ng ta, biết m�nh l� con c�i, ch�ng ta sống th�n mật v� một niềm k�nh trọng cha. Biết m�nh được cha y�u thương, mặc d� đ� nhiều l�c sa ng�, ch�ng ta tin tưởng v� biết chắc những điều g� tốt l�nh cho ch�ng ta đều sẽ được cha ban cho tất cả. L� người con c� hiếu, ch�ng ta quan t�m đến danh dự v� quyền lợi cha m�nh, chỉ muốn l�m theo � cha, tr�u mến biết ơn khi đ�n nhận những lời cha khuy�n bảo để trở n�n một phần tử xứng đ�ng của gia đ�nh.

Đối với Ch�a Con, đ�i khi ch�ng ta xưng tụng bằng danh th�nh �Ng�i Lời�, nghĩa l� � tưởng, kế hoạch, lời ph�n, v� nhờ Ng�i v� trong Ng�i m� � tưởng v� kế hoạch của Thi�n Ch�a được nh�n loại nhận biết. Ch�ng ta nh�n thấy nơi Ng�i một mẫu mực tuyệt vời v� cụ thể, v� Ng�i đ� l�m người như ch�ng ta v� trở n�n anh cả của ch�ng ta. Cuộc sống của Ng�i thật gần gũi với ch�ng ta để ch�ng ta noi theo, Ng�i đ� chết cho ch�ng ta để ch�ng ta được cứu chuộc trong m�u Ng�i. Ch�ng ta cương quyết sống như một đứa em bắt chước anh cả, như một m�n đệ bắt chước thầy m�nh.

Đối với Ch�a Th�nh Thần, ch�ng ta tỏ ra ngoan ngo�n để Ng�i tạo ch�ng ta th�nh một con người mới, giống như một nh� đi�u khắc, Ch�a Th�nh Thần nh�o nặn, chạm trổ, gọt dũa cho ch�ng ta th�nh con c�i Thi�n Ch�a. Ch�ng ta lắng nghe sự th�c giục của Ng�i, lu�n lu�n điều chỉnh lại tần số cho m�nh quen thở c�ng một nhịp với Ng�i, để khi gặp những gi�y ph�t cần quyết định, x�c nhận quan điểm, lập trường, dấn th�n, nhập cuộc vẫn thường xảy ra trong cuộc sống hằng ng�y, ch�ng ta sẽ nhạy cảm nghe theo sự hướng dẫn của Ng�i.

Như vậy, ng�y lễ mừng k�nh Thi�n Ch�a ba ng�i h�m nay nhắc nhở ch�ng ta những hiểu biết v� những t�m t�nh qu� gi� đối với Thi�n Ch�a, đồng thời th�c giục ch�ng ta sống mầu nhiệm ba ng�i trong cuộc sống hằng ng�y v� trong mối tương giao với tha nh�n, h�y bắt chước t�nh y�u ba ng�i : t�nh y�u hiệp nhất, t�nh y�u li�n lỉ v� t�nh y�u s�ng tạo, nghĩa l� y�u thương nối kết mọi người, y�u thương kh�ng ngơi nghỉ, v� y�u thương tạo n�n hạnh ph�c cho tha nh�n. Đ� l� sống mầu nhiệm ba ng�i cụ thể nhất. Cũng thế, ch�ng ta sẽ v� t�nh y�u của Thi�n Ch�a ba ng�i m� hiến d�ng mạng sống, ch�ng ta sẽ nh�n danh ba ng�i Thi�n Ch�a m� để cho thập gi� phủ b�ng l�n đời ch�ng ta, từ trong tư tưởng, lời n�i, việc l�m, v� thập gi� ch�nh l� đường dẫn ch�ng ta v�o sự sống của ba ng�i Thi�n Ch�a. Ch�ng ta sẽ nhớ rằng : khi ch�ng ta d�m qu�n m�nh v� t�nh y�u thương l� ch�ng ta đang ghi dấu th�nh gi� tr�n con người v� cuộc đời của ch�ng ta m� n�i : �Nh�n danh Cha v� Con v� Th�nh Thần�.


Fr. Jude Siciliano, op.

Sống Hiệp Th�ng Cộng Đo�n : Hồng �n Ch�a Ba Ng�i
Ga 16, 12 � 15

Thưa qu� vị,

Mỗi lần mừng lễ Ch�a Ba Ng�i, t�i lại li�n tưởng đến c�u truyện quen thuộc, Năm th�y b�i m� đi xem voi. Sau khi rờ voi xong, c�c �ng họp nhau lại b�n t�n xem voi ra l�m sao. C�c �ng bất đồng � kiến v� ẩu đả nghi�m trọng. Giả dụ c�c �ng nhất tr� g�p � với nhau đi nữa, th� quan niệm của c�c �ng về con vật khổng lồ vẫn c�n qu� xa sự thật. Voi đ�u c� như c�i cột, chiếc quạt, con đỉa vĩ đại, tấm phản nằm? Quan niệm của ch�ng ta về Thi�n Ch�a Ba Ng�i cũng vậy, m�i m�i l� một m�u nhiệm kh�n d�, kh�n thấu. Cho n�n mọi cố gắng của tr� tuệ lo�i người, thăn d�, t�m hiểu, kh�m ph�, giải nghĩa đều rất xa sự thật. Mặc d� h�m nay l� ng�y lễ cổ xưa nhất, trọng đại nhất của Gi�o Hội. T�i nghĩ tốt hơn, ch�ng ta suy gẫm về tương quan đối với Ng�i: Thi�n Ch�a, Đấng tạo dựng, cứu chuộc, th�nh ho� nh�n loại đ� từng đối xử như thế n�o với ch�ng ta? Với mỗi linh hồn?

T�i đ� từng l�m như vậy trong nhiều năm qua, lần n�y xin ph�n t�ch b�i đọc 2, thơ th�nh Phaol� gửi t�n hữu th�nh phố R�ma. Th�nh nh�n n�i đến m�u nhiệm Ba Ng�i bằng ng�n ngữ rất cụ thể v� sống động. Đ�y cũng l� một th�ch đố kh� khăn cho qu� vị rao giảng Lời Ch�a. Liệu ch�ng ta c� r� r�ng v� kh�c triết như �ng? Ng� hầu th�nh giả th�m phần sốt mến m� mừng lễ? Y tưởng đầu ti�n �ng n�i đến l� b�nh an: �Thưa anh em, một khi đ� được n�n c�ng ch�nh nhờ đức tin, ch�ng ta được b�nh an với Thi�n Ch�a, nhờ Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta.� Ch�nh Thi�n Ch�a tu�n đổ �b�nh an� n�y v�o l�ng c�c kẻ tin, bất chấp đang sống giữa thử th�ch gian tru�n. Bởi lẽ Ng�i ban Con Một cho ch�ng ta l� bảo chứng t�nh y�u của Ng�i. T�nh y�u n�y nu�i dưỡng hy vọng sẽ được chia sẻ nguồn sung m�n đời đời nơi Thi�n Ch�a. Như vậy, ch�ng ta được y�n l�ng sống giữa thế giới th� nghịch. Ch�a Gi�su mang b�nh an đến cho mọi linh hồn tin k�nh. Đ�ng hơn, ch�nh Đức Kit� l� b�nh an của Thi�n Ch�a. Trong Ng�i ch�ng ta đựơc bảo đảm mọi �n huệ v� kh�ng sợ h�i một đe doạ n�o, mặc d� phần x�c c� thể bị h�nh hạ, hiểu lầm, th� gh�t. Th�nh Phaol� n�i th�m: �V� ch�ng ta tin, n�n Đức Kit� đ� mở lối cho ch�ng ta v�o hưởng �n sủng của Thi�n Ch�a�. An sủng n�y l� ai? Th�nh nh�n trả lời: �Nhờ Th�nh Thần m� Người ban cho ch�ng ta.� Vậy Th�nh Thần tức t�nh y�u Thi�n Ch�a ban cho ch�ng ta khả năng sống b�nh an giữa c�c x�o trộn của thế giới.

Điểm thứ hai trong b�i đọc h�m nay l� đức tin. Ch�nh ra trong nguy�n bản, thay v� �thưa anh em� như phụng vụ th� l� chữ �vậy� : �Vậy, một khi đ� được n�n c�ng ch�nh�� Tại sao lại vậy? Từ n�y �m chỉ kết luận. Đ�ng thế, th�nh Phaol� kết luận một l� thuyết d�i m� �ng viết cho t�n hữu R�ma về việc c�ng ch�nh ho� nhờ đức tin v�o Ch�a Kit�. Học thuyết n�y nối kết kh�ng những Doth�i gi�o với c�c t�n hữu, nhưng thực tế, to�n thể nh�n loại: �Quả thế, Tin Mừng l� sức mạnh Thi�n Ch�a d�ng để cứu độ, bất cứ ai c� l�ng tin, trước l� người Doth�i, sau l� người Hylạp. V� trong Tin Mừng sự c�ng ch�nh của Thi�n Ch�a được mặc khải, nhờ đức tin để đưa đến đức tin, như c� lời ch�p: Người c�ng ch�nh, nhờ đức tin sẽ được sống.�(1, 16-17). Cho n�n, gi�o l� trung t�m của th�nh Phaol� l� l�ng tin Thi�n Ch�a qua Đức Kit�, l�c n�y đ� sẵn s�ng cho hết mọi người, d� d�n ngoại hay Doth�i. Th�nh nh�n tiếp tục khai triển đề t�i n�y v� n�i r� đức tin v�o t�nh y�u Thi�n Ch�a thể hiện nơi Đức Kit� sẽ l�m ch�ng ta n�n th�nh thiện v� l� nền tảng để ch�ng ta hy vọng v�o tương lai, mặc cho những đau khổ hiện tại phải g�nh chịu.

Hiệu quả đầu ti�n khi được c�ng ch�nh ho� l� b�nh an, kh�ng phải do c�ng nghiệp ch�ng ta đ� lập được, nhưng do Thi�n Ch�a x�t thương trong Đức Kit�. Nhờ đ� ch�ng ta tin tưởng đ� được Thi�n Ch�a thứ tha những x�c phạm v� phục hồi t�nh con thảo với Ng�i. Điều n�y kh�ng chỉ xảy ra một lần, nhưng vẫn tiếp tục trong suốt cuộc sống nếu ch�ng ta trung th�nh với ơn Ch�a. Khốn nạn thay, ch�ng ta thường phản bội, d� chỉ do những l�i cuốn nhỏ của thế gian. Th�nh Phaol� gi�p đỡ t�n hữu cử h�nh trọng thể lễ h�m nay bằng những lời kh�ch lệ đầy nhiệt huyết: �Ch�ng ta lại c�n tự h�o về niềm hy vọng được hưởng vinh quang của Thi�n Ch�a. Nhưng kh�ng phải chỉ c� thế, ch�ng ta c�n tự h�o khi gặp gian tru�n, v� biết rằng ai gặp gian tru�n th� quen chịu đựng, ai quen chịu đựng th� được kể l� người trung ki�n, ai trung ki�n th� c� quyền tr�ng cậy.� Đ� l� bầu kh� của một ng�y lễ hội, v� đầy vẻ lạc quan. Dĩ nhi�n kh�ng phải mọi người đều được lạc quan, nhưng cố gắng ăn ở c�ng ch�nh, cuối c�ng cũng đạt tới mức độ ấy, v� đức tin v�o Ch�a Kit�.

Th�nh Phaol� bảo đảm Th�nh Thần sẽ hướng dẫn t�n hữu v�o hưởng nếm ưu �i của t�nh y�u Thi�n Ch�a, cảm nghiệm sống động Ng�i hiện diện trong c�c sinh hoạt thường nhật, nhất l� khi ch�ng ta thực hiện đức �i: �Hoa quả của Thần Kh� l�: b�c �i, hoan lạc, b�nh an, nhẫn nhục, nh�n hậu, từ t�m, tiết độ�(Gl 5, 22). Giống như ch�ng ta bước v�o một l�u đ�i, thay v� bị đối xử như người lạ, th� lập tức được dẫn tới t�n nhan Thi�n Ch�a như ho�ng tử y�u dấu: �Tr�ng cậy như thế, ch�ng ta sẽ kh�ng thất vọng, v� Thi�n Ch�a đ� đổ t�nh y�u v�o l�ng ch�ng ta, nhờ Th�nh Thần m� Người ban cho ch�ng ta.� Nghĩa l� ch�ng ta �đứng vững� trong ơn th�nh. Ch�ng ta được một vị tr� mới trong nh� Đức Ch�a Trời, bất chấp qu� khứ tội lỗi, phản bội, kh�ng xứng đ�ng. Sở dĩ được như vậy l� nhờ đức tin v�o Ch�a Kit�.

Đức tin ấy khiến t�n hữu vững v�ng trong ơn th�nh trước t�n nhan Thi�n Ch�a v� như vậy nắm chắc phần vinh quang. Bởi v� họ được phục hồi địa vị đ� bị tước đoạt v� tội lỗi nguy�n tổ. Họ sẽ trở lại h�nh ảnh thủa ban đầu: hoạ ảnh giống như Thi�n Ch�a. Nhiều l�c ch�ng ta kh�ng cảm nghiệm được ch�n l� n�y, v� c�c vật lộn h�ng ng�y v� phần n�o bị bầm dập bởi c�c tấn c�ng của dục vọng, satan v� thế gian. Nhưng ch�nh v� l� do đ� m� đức tin can thiệp. Đức tin bảo đảm Ch�a sẽ thứ tha v� gi�p đỡ để hy vọng của ch�ng ta được đứng vững v� đạt tới đỉnh cao của n�, l� vinh quang của chiến thắng cuối c�ng. Phải chăng đ� chỉ l� b�nh vẽ, l� mộng mị thuộc thế giới kh�c? Th�nh Phaol� kh�ng nghĩ như vậy. Ong � thức r� r�ng những vật lộn người t�n hữu c�n phải g�nh chịu ở dương gian n�y: �Nhưng kh�ng phải chỉ c� thế, ch�ng ta c�n tự h�o khi gặp gian tru�n, khốn kh�, v� biết rằng ai gặp gian tru�n th� quen chịu đựng.� Tuy nhi�n, �ng nh�n vấn đề theo chiều hướng kh�c, chiều hướng lạc quan chứ kh�ng bi quan thất vọng. Xem như giọng điệu của một nh� m� phạm, l�n lớp đạo đức? Nhưng thực tế, chỉ qua những gian nan m� nếp sống người t�n hữu mới tỏ ra vững v�ng. Thi�n hạ đ� từng chẳng n�i: �Lửa thử v�ng, gian nan thử đức�. Ng�y nay, người ta c� khuynh hướng dung dưỡng x�c thịt, l�m dịu bớt t�nh gay gắt của kỷ luật, giới răn. Hậu quả l� chẳng th�nh c�ng g�, chỉ gặt h�i cay đắng v� thất vọng. Lửa thử v�ng, gian nan thử đức, no cross, no crown. L� những sự thật ng�n đời. Dơ ch�n đạp mũi nhọn kh�ng thể th�nh c�ng. Sống th�o thứ chẳng phải l� giải ph�p tốt.

Xin suy nghĩ kỹ l� luận của th�nh Phaol�: Gian tru�n th� quen chịu đựng, quen chịu đựng th� trung ki�n, trung ki�n th� c� quyền hy vọng, hy vọng th� c� quyền tự h�o. Ngược lại, nếu muốn sống dễ d�i, t�m kiếm đủ mọi kho�i lạc, tiện nghi, th� l�m thế n�o n�i được tự h�o, t�nh nguyện từ bỏ? Th�nh thử người ta dối tr� Thi�n Ch�a m� th�i. Đ�ng n�y th�nh Phaol� khuy�n t�n hữu chịu đựng những kh� khăn của cuộc sống (chưa n�i đến tự nguyện), để c� khả năng thắng lướt c�c thử th�ch m� giữ vững đức tin. L�c ấy họ mới c� quyền tự h�o v� Thi�n Ch�a lu�n giơ tay trợ gi�p, biến c�c gian nan th�nh cơ hội tốt cho đời sống thi�ng li�ng. Chỉ Thi�n Ch�a mới l�m được chuyện n�y, v� chỉ m�nh ơn th�nh mới ban khả năng cho ch�ng ta đứng vững trong đức tin. T�m l� trị liệu kh�ng hiệu quả, chỉ l�m cho linh hồn th�m hoang mang, bối rối, cuối c�ng bu�ng xu�i. Nhưng xin nhớ, th�nh Phaol� viết rằng ơn th�nh v� đức tin định h�nh nếp sống t�n hữu để c� thể chịu đựng những thử th�ch, chứ kh�ng phải ki�u căng. Thời gian hiện tại n�y rất nhiều kh� khăn v� c�m dỗ chờ đợi c�c t�n hữu, cho n�n c� lẽ ơn th�nh Ch�a phải tăng cường gấp đ�i để trợ gi�p ch�ng ta vượt qua những yếu đuối, th�m kh�t của bản th�n m� lớn l�n trong tin cậy mến, ng� hầu trung th�nh với ơn gọi l�m m�n đệ Ch�a: �V�c th�nh gi� h�ng ngaỳ m� theo Ng�i.� Sống dễ d�i, nhung lụa chẳng gi�p �ch g�!

Như vậy, theo Lời Ch�a m� th�nh Phaol� b�y tỏ h�m nay, th� đức tin l� nền tảng đời sống t�n hữu. Ngay từ đoạn 1 c�u 16, đoạn 3 c�u 24 Phaol� đ� n�i r�: �Tin l� chấp nhận quyền năng Thi�n Ch�a trong cuộc sống m�nh.� V� hậu quả l� ch�ng ta c� nếp sống ho�n to�n mới, kh�ng lệ thuộc v�o dục vọng v� th�i quen cũ. Người t�n hữu được sống th�n t�nh với Thi�n Ch�a qua Đức Kit�. Đặt nền tảng tr�n đức tin, ch�ng ta sống v�ng lời Thi�n Ch�a. Đức tin khởi đầu bằng việc Thi�n Ch�a với tới nh�n loại trong ơn tương giao mật thiết c�ng Ng�i. V� ch�ng ta đ�p trả bằng cuộc sống tốt l�nh d� c� phải chịu đựng gian nan thử th�ch. Sống bu�ng thả với những tiện nghi kh�ng phải l� đ�p trả nhưng từ chối. Tuy nhi�n, sự đ�p trả n�y chỉ c� thể thực hiện tốt trong một cộng đồng gọi l� Hội Th�nh. V� chỉ trong cộng đồng đức tin mới c� cơ hội ph�t triển v� lan toả. Rộng hơn nữa l� cộng đồng nh�n loại. Trong cộng đồng c�c th�nh vi�n gi�p đỡ lẫn nhau, tương trợ tăng trưởng trong nếp sống h�ng ng�y. Bằng kh�ng n� chết ng�m giống như ngọn lửa trong gi� b�o. V� thế Ch�a Kit� tuy�n bố, ở đ�u c� hai ba người tụ họp để cầu nguyện th� c� Ng�i hiện diện ở đ�. Ng�i ngự giữa hướng dẫn, chủ sự v� r�ng buộc trong đức �i. Cho n�n nếp sống cộng đo�n phải l� th�nh thiện v� hiệp nhất. Ngaỳ nay, người ta lơ l� nếp sống chung th� quả thật tai hại.

Sống cộng đo�n cầu nguyện, người t�n hữu kế thừa th�i quen v� đức tin của cha �ng ngay từ nguy�n thuỷ Gi�o Hội. T�ng đồ C�ng Vụ n�i r� rằng: c�c t�n hữu ti�n khởi chuy�n chăm cầu nguyện, lắng nghe c�c t�ng đồ giảng dạy v� dự lễ bẻ b�nh (Cv 2, 42), l�m kh�c đi l� lạc tập qu�n của Gi�o Hội. Cộng đồng l� dấu chỉ ơn Thi�n Ch�a hiện diện, ph�t triển t�nh y�u v� hy vọng. N� cũng l� bảo đảm Thi�n Ch�a kh�ng hề bỏ rơi ch�ng ta. Chủ nghĩa c� nh�n l� một dấu hiệu của chia rẽ. Những �p đặt � kiến bản th�n l�n cộng đồng l� một tội �c, v� tước đoạt tr� kh�n v� tự do người kh�c. H�y để Ch�a Th�nh Thần hướng dẫn. Th�nh Phaol� đ� từng khuy�n: �Đừng dập tắt Th�nh Linh.� Vậy m� độc đo�n, độc t�i, phe ph�i nhởn nhơ khắp đ� đ�y trong Gi�o Hội, gi�o phận, gi�o xứ, tu viện. Thảo n�o �t c� tiến bộ về đ�ng thi�ng li�ng.

Ơ đ�u m� chẳng c� thử th�ch, kh� khăn? Nhưng chỉ cộng đồng đạo đức mới đủ khả năng n�ng đỡ nhau. Người ta kể chuyện: một �ng bố bất hạnh kia, đi xem triển l�m hội tranh, �ng rất x�c động trước bức tranh gia đ�nh trong đ� bố mẹ, con c�i, ch� m�o vui đ�a b�n một l� sưởi đang rực ch�y. N�t mặt mọi người đều rạng rỡ hạnh ph�c. Ong quyết t�m t�m đến người hoạ sĩ để t�m hiểu th�m bức tranh v� hoạ sĩ lấy nguồn cảm hứng n�o m� m� tả hạnh ph�c sống động, cụ thể đến như vậy? Hoạ sĩ trả lời: đ� l� gia đ�nh c�ng gi�o h�ng x�m của t�i, t�i quan s�t họ mỗi ng�y v� vẽ l�n bức tranh ấy. Ch�a Ba Ng�i kh�ng phải l� l� thuyết để người ta mổ xẻ, kh�m ph�, tranh luận, m� thực tại để người t�n hữu sống v� cầu nguyện. Liệu ch�ng ta � thức được ch�n l� ấy chưa, nhất l� trong c�c tu viện, tu x�, gia đ�nh, gi�o xứ? Nếu kh�ng, người ta chỉ sống giả h�nh, lừa dối lẫn nhau. Amen.


Đỗ Lực op

HIỆP NHẤT NHƯ BA NG�I
(Ga 16:12-15)

Huyền thoại Lạc Long Qu�n v� �u Cơ để lại trong l�ng người Việt nhiều hoang mang về nguồn gốc thi�ng li�ng của m�nh. Tại sao ngay từ đầu đ� c� cảnh năm mươi con theo mẹ l�n n�i, năm mươi con theo bố xuống biển ? Tại sao kh�ng c� một h�nh ảnh đẹp hơn về giai đoạn kh�i nguy�n đ� của d�n tộc ? C� nhiều người bực bội đến nỗi muốn cầm b�t viết lại lịch sử Việt nam theo hướng đo�n tụ chứ kh�ng ly t�n như thế.

Nhưng lịch sử l� lịch sử. D� l� d� sử cũng kh�ng thể b�i x�a được. Nỗ lực đi tới kh�ng phải l� x�a bỏ lịch sử, nhưng t�m một � nghĩa v� hướng đi mới cho d�n tộc. Hướng đi đ� c� thể t�m được trong mạc khải về Thi�n Ch�a Ba Ng�i h�m nay.

MẦU NHIỆM BA NG�I

Kh�c hẳn cảnh ly biệt trong d� sử Việt nam, mạc khải Kit� gi�o tr�nh b�y một cuộc đo�n tụ chưa từng thấy trong lịch sử. Thi�n Ch�a vẫn l� một, nhưng lại c� Ba Ng�i. Ba Ng�i kh�c nhau ho�n to�n, nhưng chỉ c� một bản t�nh duy nhất. ��y l� huyền nhiệm nằm ngay tại trung t�m niềm tin Kit�. Nhưng kh�ng v� thế m� Ba Ng�i trở th�nh một � niệm trừu tượng v� kh�ng d�nh l�u tới thực tế.

Nếu kh�ng được Ch�a Gi�su mạc khải, ch�ng ta kh�ng thể n�o biết Một Thi�n Ch�a c� Ba Ng�i. Dầu thế, ch�ng ta kh�ng thể n�o qu�n triệt bản chất nội tại của Thi�n Ch�a Ba Ng�i. Ch�ng ta chỉ biết tin Thi�n Ch�a l� Ch�a Cha, �ấng đ� sai Ch�a Con l� �ức Gi�su Kit� đến với ch�ng ta, v� Ch�a Th�nh Linh đến dạy dỗ v� hướng dẫn ch�ng ta. Nghĩa l�, ch�ng ta chỉ biết về Ch�a Ba Ng�i qua những việc Người đ� l�m. Nhờ đ� ch�ng ta biết c�c ng�i l� ai v� c� tương quan g� với ch�ng ta.

Thi�n Ch�a đ�ch th�n đến với ch�ng ta theo ba c�ch kh�c nhau. Ba �vai tr� của Thi�n Ch�a r� r�ng được m� tả trong Kinh th�nh Do th�i v� Kit�. Ba b�i đọc h�m nay minh nhi�n l�m chứng điều đ�.

Ch�ng ta nh�n nhận Thi�n Ch�a l� Cha v� l� Mẹ, l� khởi nguy�n v� s�ng tạo mọi sinh linh v� hữu thể. Ng�i Cha vừa l� nguồn gốc v� c�ng đ�ch, l� Anpha v� Omega của mọi lo�i. Ng�i Cha l� nguồn ph�t sinh mọi Ch�n L� v� T�nh Y�u. Ng�i Cha đầy l�ng Thương x�t v� Cảm th�ng, l� nguồn mạch mọi ơn Kh�n ngoan.

Nhờ Ng�i Con l� �ức Gi�su Kit�, ch�ng ta biết Thi�n Ch�a y�u thương ta tới mức n�o. Thi�n Ch�a l� Ng�i Con trong �ức Gi�su. Người mạc khải v� tỏ b�y t�nh y�u v� l�ng cảm th�ng của Thi�n Ch�a đối với to�n thể nh�n loại qua những biểu hiện v� h�nh động con người. T�nh y�u Người l�n tới tột độ khi �ức Gi�su chịu đau khổ, c�i chết v� phục sinh. �i những biến cố phi thường !

Nhờ �ức Gi�su, ch�ng ta c� thể hiểu biết phần n�o về bản chất đ�ch thực, si�u việt v� kh�ng thể hiểu thấu của Thi�n Ch�a. �ức Gi�su bắc nhịp cầu nối nh�n loại với Thi�n Ch�a. Tứ đ�, t�nh y�u Thi�n Ch�a mang bộ mặt nh�n loại v� hữu h�nh, c� thể hiểu biết v� dễ d�ng theo đuổi cũng như noi gương. V� khi �ức Gi�su đạt tới nh�n t�nh si�u việt nhất l� l�c ch�ng ta tiếp cận gần nhất với Thi�n t�nh nơi Người.

Sau c�ng, nhờ Ng�i Ba l� Ch�a Th�nh Linh, ch�ng ta được huấn luyện, dạy dỗ, hoạt động, an ủi v� mạnh sức. Nhờ Th�nh Linh h�nh động trong v� qua ch�ng ta cũng như tha nh�n, ch�ng ta thấy Thi�n Ch�a . Người lu�n s�ng tạo v� t�i tạo, đổi mới vạn vật. ��i khi Th�nh Linh được gọi l� �linh hồn của Gi�o hội.� Kh�ng c� �linh hồn� đ�, Gi�o hội chỉ l� một cơ chế nh�n loại. �Linh hồn� đ� đ� khiến Gi�o hội th�nh nhiệm thể �ức Kit� v� l�m cho Gi�o hội n�n tảng đ� vững chắc trước sức tấn c�ng vũ b�o của Satan. Kh�ng c� �linh hồn� đ�, l�m sao Gi�o hội c� thể hiệp nhất v� được dạy dỗ ch�n l� to�n vẹn về Thi�n Ch�a v� con người ?

GIA ��NH T�NH Y�U

Thi�n Ch�a l� một gia đ�nh t�nh y�u gương mẫu cho gia đ�nh nh�n loại. Cần đi s�u v�o mối li�n hệ với Ba Ng�i mới c� thể được Thi�n Ch�a mạc khải về bản chất gia đ�nh Ba Ng�i. Nhưng ai sẽ gi�p ta t�m mối li�n hệ đ� ? Ch�nh Th�nh Linh sẽ l� đầu d�y mối nhợ đưa ta v�o sinh hoạt của gia đ�nh Ba Ng�i. Người mở l�ng khai tr� ch�ng ta kh�m ph� mầu nhiệm Ba Ng�i. Người gi�p ta thăm d� v� thưởng thức hương vị của huyền nhiệm sự sống nơi Ba Ng�i. Người r�n siết tận đ�y l�ng ta v� mạc khải cho ta biết Thi�n Ch�a Cha (Gl 4:6). Người củng cố đức tin v� tỏ b�y cho ch�ng ta dung nhan của �ức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta (1 Cr 12:3) T�m lại, �Thi�n Ch�a đ� đổ t�nh y�u của Người v�o l�ng ch�ng ta, nhờ Th�nh Thần m� Người ban cho ch�ng ta.� (Rm 5:5) Qua con đường t�nh y�u, ch�ng ta sẽ kh�m ph� được Thi�n Ch�a v� t�m được con đường giải tho�t cho gia đ�nh nh�n loại h�m nay.

T�nh y�u l�m n�n tất cả sự sống. Tự bản chất, sự sống Thi�n Ch�a l� chia sẻ. Ba Ng�i li�n hệ trao đổi sự sống cho nhau. Từ đ�, c� thể n�i ch�ng ta được k�u gọi để sống chia sẻ với Ba Ng�i Thi�n Ch�a, với tha nh�n v� to�n thể m�i trường thi�n nhi�n. Ch�ng ta được k�u gọi để t�m sự hiệp nhất v� h�a hợp giữa những đa dạng biến đổi kh�ng ngừng. Muốn thế, ch�ng ta phải quay về với gia đ�nh gương mẫu l� cộng đo�n Ba Ng�i Thi�n Ch�a, một cộng đo�n l� tưởng lu�n biết chia sẻ v� sống b�nh đẳng. Ch�ng ta được dựng n�n theo h�nh ảnh Người v� được k�u gọi trở n�n giống h�nh ảnh ấy kh�ng ngừng. �� l� lời k�u gọi tạo lập một thế giới h�a thuận, h�a b�nh v� tr�n đầy niềm vui.

Sở dĩ c� thể l�m khu�n mẫu cho c�c gia đ�nh, v� Thi�n Ch�a Ba Ng�i l� t�nh y�u (1 Ga 4:8). T�nh y�u kh�ng kh�p k�n. T�nh y�u đ�i phải hướng về tha nh�n. Tha nh�n đ�y ch�nh l� Gi�o hội, một thực tại huyền nhiệm đang quy tụ c�c con c�i Thi�n Ch�a tản m�c khắp nơi về với m�nh. Thi�n Ch�a Ba Ng�i trao ban ch�nh m�nh cho Gi�o hội v� Gi�o hội hiến m�nh cho Thi�n Ch�a trong l�ng cảm tạ v� ch�c tụng. Ba Ng�i v� Gi�o hội li�n kết trong t�nh y�u. Bởi đ�, c� thể n�i về Gi�o hội như th�nh Gioan n�i về Thi�n Ch�a : Gi�o hội l� t�nh y�u v� t�nh y�u l� Gi�o hội. Thi�n Ch�a ph�n biệt chứ kh�ng t�ch biệt khỏi Gi�o hội. Gi�o hội c�ng hiệp th�ng với Ch�a Cha, Ch�a Con v� Ch�a Th�nh Thần. Ba Ng�i đặt trọn vẹn t�nh y�u của m�nh trong Gi�o Hội. L� con c�i Gi�o hội, ch�ng ta được k�u gọi để sống t�nh y�u Ba Ng�i ng�y c�ng m�nh liệt hơn. V� ch�nh khi tăng cường t�nh y�u Ch�a Cha, Ch�a Con v� Ch�a Th�nh Thần trong ta, ch�ng ta c�ng g�p phần l�m cho Gi�o hội Ch�a Kit� triển nở v� tr�n đầy niềm hy vọng.

Hơn nữa, một nh� thần học Ch�nh thống từng n�i : �Học thuyết x� hội ng�y nay, ch�nh l� Ba Ng�i.� Nghĩa l�, chỉ bắt đầu từ Thi�n Ch�a, nhờ Người v� trong Người, ch�ng ta mới c� thể t�m thấy v� hơn nữa nhận được to�n thể giải đ�p cho to�n bộ vấn đề lớn lao của cuộc sống. L�m sao c� thể coi m�nh l� anh em, nếu kh�ng c�ng nh�n nhận một Cha ? L�m sao n�i m�nh l� con Thi�n Ch�a nếu kh�ng tham dự sự sống của Người Con duy nhất của Ch�a ? L�m sao sống với nhau như bạn hữu, nếu kh�ng kh�m ph� thấy c�ng một Thần Kh� đang sống v� h�t thở trong ta ?

Thi�n Ch�a l� g� m� người ta c� thể hy sinh tất cả v� Người ? C� phải v� Người gi� trị hơn tất cả kh�ng ? C� thể ph� d�ng Thi�n Ch�a mọi sự cho tới chết v� Người l� Thi�n Ch�a của sự sống vĩnh hằng v� t�nh y�u kh�ng ? �� l� Thi�n Ch�a của ch�ng ta. Người đ� y�u thế gian đến nỗi đ� ban Con Một để ai tin v�o Người sẽ kh�ng phải chết, nhưng được sống vĩnh cửu trong Th�nh Linh. Người l� �ấng tạo dựng trời đất, cứu chuộc lo�i người, th�nh h�a cuộc sống ch�ng ta. Người l� Một, đồng thời l� Ba.

Nhưng l�m c�ch n�o v� tại sao Thi�n Ch�a phải l� Ba trong khi Người l� Một ? Sao Người l� Một trong khi l� Ba ? Phải hiểu t�n điều Thi�n Ch�a Ba Ng�i ph�t xuất từ t�n điều về t�nh y�u. Quả thật, nếu Thi�n Ch�a l� Thi�n Ch�a, Người l� t�nh y�u. Trong mức độ trọn l�nh, to�n vẹn, sung m�n của m�nh, t�nh y�u cho đi v� nhận l�nh ho�n to�n. Bởi thế, t�nh y�u kh�ng đơn độc, c� lập, co m�nh lại. Một Thi�n Ch�a như thế sẽ buồn biết chừng n�o ! Nhưng nếu Thi�n Ch�a l� Thi�n Ch�a, Người cũng l� v� nhất thiết l� duy nhất. Trong Thi�n Ch�a, t�nh y�u vận h�nh, đối thoại v� th�ng hiệp, chia sẻ v� quy tụ. T�nh y�u tỏa rạng v� tập trung. T�m lại, t�nh y�u vui sống. V� Thi�n Ch�a phải l� t�nh y�u v� phải duy nhất, n�n thật l� ch�nh đ�ng, hợp t�nh hợp l� khi ch�ng ta tuy�n xưng Một Ch�a duy nhất v� đồng thời c� Ba Ng�i.

Thực tế, duy nhất kh�ng phải l� �khối đơn độc,� nhưng l� một sự hiệp th�ng c�c thực tại kh�c nhau. Tr�i lại, kh�ng c� những đa dạng phong ph� v� tốt đẹp nếu kh�ng được quy tụ trong sự duy nhất chắc chắn. C�c đa dạng tốt đẹp đều chấp nhận nhau v� bổ sung cho nhau. Như c�ng đồng Toledo (675) n�i : �Ch�a Con kh�ng phải l� Ch�a Cha. Ch�a Cha kh�ng phải l� Ch�a Con. Ch�a Th�nh Thần kh�ng phải l� Ch�a Cha v� Ch�a Con.� Nhưng trong tất cả Ba Ng�i, chỉ c� một Thi�n Ch�a độc nhất. �Ch�a độc nhất trong Ba Ng�i v� duy nhất trong bản t�nh.� (Kinh Tiền Tụng)

B�y giờ ch�ng ta phải l�m g�, l� g� v� sống ra sao để y�u thương trong ch�n l� ? Trước hết, mỗi người phải l� ch�nh m�nh. �ể y�u thương tha nh�n, phải c� một nh�n c�ch thực sự, c� biệt, trưởng th�nh, cởi mở. Nhưng c�ng y�u, người ta c�ng trở n�n một. Khi đ� sẽ kh�m ph� nghịch l� n�y : c�ng trở n�n một, con người c�ng phong ph� về nh�n c�ch. C�ng duy nhất bao nhi�u, nh�n c�ch c�ng vững chắc bấy nhi�u. Tr�n đỉnh cao t�nh y�u, ch�ng ta thấy g� ? Thi�n Ch�a ! V� to�n hảo, Thi�n Ch�a ho�n to�n l� Ba v� l� Một c�ch lạ l�ng. Người như thể ba ngọn lửa hiệp nhất n�n một. C�ng đồng Florence (1442) n�i : �Ch�a Cha trọn vẹn nơi Ch�a Con, trọn vẹn nơi Th�nh Linh. Ch�a Con trọn vẹn nơi Ch�a Cha, trọn vẹn nơi Th�nh Linh. Th�nh Linh trọn vẹn nơi Ch�a Cha, trọn vẹn nơi Ch�a Con.�

Kinh Th�nh quả quyết, Thi�n Ch�a ch�ng ta kh�ng thấy bao giờ, nhưng ch�nh Người đ� cho ch�ng ta biết. Thực vậy, Thi�n Ch�a Ng�i Cha l� t�nh y�u nguy�n thủy, trao ban. Ch�a Cha v� t�i l� một. Thi�n Ch�a Ng�i Con l� t�nh y�u l�nh nhận cho đi. Kh�ng ai biết Ch�a Con ngo�i Ch�a Cha, cũng như kh�ng ai biết Ch�a Cha ngo�i Ch�a Con v� những ai Ch�a Con muốn mạc khải cho. Thi�n Ch�a Th�nh Linh l� t�nh y�u được chia sẻ, tr�n đầy, hoan hỉ, ho�n hảo. C�ng đồng Constantinople (381) n�i, c� �một Thi�n Ch�a l� Cha ph�t sinh mọi sự, một Ch�a Gi�su Kit� l�m chỗ dựa cho mọi lo�i, một Th�nh Linh bao tr�m vạn vật.� �� l� t�nh y�u Thi�n Ch�a với nhiều danh hiệu kh�c nhau của một Thi�n Ch�a duy nhất.

CON �ƯỜNG HIỆP NHẤT

Ch�ng ta đ� được thanh tẩy nh�n danh Thi�n Ch�a Ba Ng�i. Ch�ng ta đang sống hiệp th�ng trọn vẹn với Thi�n Ch�a. Nếu hiệp th�ng với Thi�n Ch�a, ch�ng ta phải hiệp th�ng với anh em để tạo sự hiệp nhất v� c�ng cần thiết cho mọi c�ng cuộc x�y dựng Gi�o hội v� x� hội. Sống trong một thế giới đa dạng, nếu kh�ng để � v� t�n trọng sự kh�c biệt của tha nh�n, kh�ng thể n�o tạo sự hiệp nhất. Ch�nh v� kh�ng sẵn s�ng chấp nhận sự kh�c biệt của tha nh�n, nhiều người kh�ng thể quy tụ v� vận động được sức mạnh quần ch�ng. Họ bắt mọi người phải đồng � ho�n to�n với chương tr�nh của m�nh. Ai n�i kh�c đều bị kết tội chống đối hay phản động.

V� được rửa tội nh�n danh Ba Ng�i Thi�n Ch�a, Kit� hữu c� sứ mệnh tạo sự hiệp nhất theo m� h�nh Ba Ng�i. Ngay trong gia đ�nh Ba Ng�i, vẫn c� kh�c biệt. Ng�i Cha kh�ng bắt Ng�i Con v� Th�nh Thần giống m�nh ho�n to�n. Gia đ�nh Ba Ng�i đ�ng l� m� h�nh hiệp nhất trong đa dạng. Gi�o hội đ� học hỏi nhiều từ mẫu gương Ba Ng�i. �ể c� thể hiệp nhất như Ba Ng�i, Gi�o hội phải tu�n thủ hai nguy�n tắc : nguy�n tắc tr�ch nhiệm chung v� nguy�n tắc bổ trợ.

Nguy�n tắc thứ nhất đ�i họ phải chia sẻ tr�ch nhiệm chung để tạo sự hiệp th�ng cần thiết cho Gi�o Hội. Nếu tự bản chất Gi�o Hội l� hiệp th�ng, l� đo�n thể, mọi th�nh phần trong Gi�o Hội, gi�m mục cũng như linh mục, gi�o sĩ cũng như gi�o d�n đều c� tr�ch nhiệm chung. (1) Tr�ch nhiệm đ� kh�ng chỉ nằm gọn trong đức v�ng phục, nhưng c�n phải g�p phần v�o qu� tr�nh quyết định. Kh�ng những thế, họ c�n phải đ�ng vai ng�n sứ lay tỉnh Gi�o hội trước những bức thiết của thời đại. Trong sứ mệnh chung của Gi�o Hội, �Ch�a trao ph� một phần tr�ch nhiệm lớn cho gi�o d�n chu to�n, trong niềm hiệp th�ng với hết thảy c�c th�nh phần kh�c của D�n Thi�n Ch�a.� (2) Như thế, gi�o d�n kh�ng phải l� những người chỉ nhận chỉ thị của h�ng gi�o phẩm. Họ phải biết tự quyết định trong những g� thuộc phạm vi tr�ch nhiệm của m�nh. Tr�ch nhiệm của họ l� x�y dựng những cộng đo�n gi�o hội trưởng th�nh. (3) Nếu chỉ biết v�ng lời tối mặt, gi�o d�n kh�ng phải l� những người x�y dựng thực sự. Gi�o hội bao giờ cũng cần những gi�o d�n đầy s�ng kiến v� nhiệt th�nh.

Ngo�i nguy�n tắc �tr�ch nhiệm chung,� khi sinh hoạt trong Gi�o hội, gi�o sỹ cũng như gi�o d�n c�n phải dựa tr�n nguy�n tắc bổ trợ. Theo nguy�n tắc bổ trợ, một tập thể lớn kh�ng c� quyền lấn �t s�ng kiến v� tr�ch nhiệm của c�c c� nh�n v� c�c tổ chức nhỏ. (4) Một vị l�nh t�i đức kh�ng tr� dập s�ng kiến của người dưới. Ch�nh v� kh�ng theo nguy�n tắc n�y, nhiều cộng đo�n tr�n ngập cảnh bất m�n v� v� trật tự. Hoạt động mất hiệu năng. �ức Gioan Phaol� II căn dặn : Cần phải bảo to�n nguy�n tắc bổ trợ: một tổ chức cấp tr�n kh�ng được can thiệp v�o nội vụ của một tổ chức cấp dưới, l�m cho cấp dưới mất đi chức năng ri�ng của m�nh, tr�i lại c� bổn phận ủng hộ nếu cần v� gi�p phối hợp hoạt động của cấp dưới với hoạt động của to�n bộ cộng đo�n x� hội, nhằm x�y dựng c�ng �ch. (5) Nguy�n tắc bổ trợ l� nền tảng của Gi�o l� C�ng gi�o về x� hội.

Hai nguy�n tắc �tr�ch nhiệm chung� v� �bổ trợ�n�i tr�n đ� được tu�n thủ tới đ�u trong cộng đo�n ch�ng ta ? Thực tế, khi chưa nắm quyền, ch�ng ta thường sống ỷ lại v� chẳng m�ng g� tới tr�ch nhiệm chung. �ến khi nắm quyền trong tay, n�i chung người m�nh kh�ng biết chia sẻ v� ph�n nhiệm. Hầu như kh�ng c� ai biết đối thoại thực sự, v� l�ng người kh�p k�n v� c�i nh�n qu� ngắn . . .

Lạy Ch�a Ba Ng�i, Xin cho ch�ng con biết noi gương Ba Ng�i hiệp nhất với nhau. Xin cho ch�ng con biết t�n trọng nhau v� đối thoại với nhau để x�y dựng một cộng đo�n hiệp nhất trong đa dạng như Ba Ng�i. Amen.
 

------

1. x. Thượng hội đồng gi�m mục thế giới, năm 1985

2. T�ng huấn Kit� hữu gi�o d�n, số 32.

3. ibid., số 34.

4. x. Gi�o l� C�ng gi�o, số 1894.

5. x. Th�ng điệp Centesimus annus, 1991, số 48.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Anh Em HV Đaminh chuyển ngữ)

THI�N CH�A BA NG�I 
THI�N CH�A CỦA TƯƠNG QUAN

Ga 16: 12-15

Thoạt đầu học thuyết về Ch�a Ba Ng�i ra đời l� để chống lại c�c lạc thuyết trong thế kỷ thứ IV v� V. Ng�y nay, nh�n bề ngo�i c� vẻ như ch�ng ta cũng đang cử h�nh một t�n điều đức tin. Nhưng ch�ng ta kh�ng đến nh� thờ để cử h�nh những t�n điều đức tin. H�m nay ch�ng ta đến đ�y l� để cử h�nh mầu nhiệm Thi�n Ch�a Ba Ng�i v� ngẫm xem Ba Ng�i đ� ảnh hưởng v� vẫn m�i ảnh hưởng tới đời sống của ch�ng ta thế n�o. Thi�n Ch�a l� Đấng Tạo Ho�, Đấng Cứu Chuộc v� Đấng Th�nh Ho� � ch�ng ta vẫn gọi l� Cha, Con v� Th�nh Thần. V� mỗi người ch�ng ta được mời gọi bước v�o mầu nhiệm n�y của Thi�n Ch�a trong việc t�n thờ v� cầu nguyện của ch�ng ta. 

Thi�n Ch�a si�u vượt mọi khả năng nhận biết của con người. Dẫu vậy, trước khi ch�ng ta c� thể vươn l�n tới Ng�i, Thi�n Ch�a đ� quyết định cứu chuộc thế giới rồi. Thi�n Ch�a đ� đi bước trước, trao tặng ch�ng ta �n sủng trong Đức Gi�su Kit� v� qua Th�nh Thần trợ gi�p ch�ng ta bước v�o tương quan với Ng�i. 

Trong Đức Gi�su, Thi�n Ch�a đ� bước v�o lịch sử nh�n loại; Ng�i đ� c�ng đồng h�nh chia sẻ niềm vui, nỗi buồn v� n�n một với ch�ng ta trong mọi sự, trừ tội lỗi. Nơi Đức Gi�su c� trọn vẹn sự sung m�n bản t�nh Thi�n Ch�a, nhưng Ng�i đ� chia sẻ c�i chết của ch�ng ta v� mặc khải cho ch�ng ta về sự chiến thắng của Thi�n Ch�a đối với tội v� sự chết � Quyền năng của Thi�n Ch�a chữa l�nh những g� tan vỡ v� hiệp nhất những g� bị ph�n rẽ. Đức Gi�su đ� quay về với Đấng Ng�i gọi l� �Cha�, nhưng vẫn kh�ng để ch�ng ta mồ c�i; Ng�i trao cho ch�ng ta sự hiện diện v� quyền năng của Thi�n Ch�a trong Th�nh Thần t�nh y�u v� sự sống. Ch�nh qua Th�nh Thần ch�ng ta nhận ra sự hiện diện sinh động của Đức Kit� Phục Sinh. Trong Th�nh Thần, ch�ng ta c� được sự sống mới m� Đức Gi�su đ� hứa v� hiện thực ho� bằng đời sống, c�i chết v� sự phục sinh của Ng�i. Niềm khao kh�t v� l�ng mong muốn l�i k�o ch�ng ta đến thờ lạy h�m nay đ� được ch�nh Thi�n Ch�a cấy v�o trong l�ng ch�ng ta, Ng�i l� Đấng những mong ch�ng ta ng�y c�ng lớn l�n trong sự nhận thức v� t�nh y�u của Ng�i. Thi�n Ch�a của ch�ng ta l� một vị Thi�n Ch�a của tương quan. 

Kh�ng g�, thậm ch� ngay cả Thi�n Ch�a, c� thể tồn tại một m�nh v� t�ch biệt. Tương quan giữa Ba Ng�i Thi�n Ch�a gợi cho ch�ng ta biết rằng ch�ng ta chỉ c� thể nhận biết Thi�n Ch�a qua tương quan của ch�ng ta � kh�ng chỉ trong tương quan Thi�n Ch�a với ch�ng ta, m� trong tương quan với to�n thể thế giới thụ tạo. Thi�n Ch�a Ba Ng�i ch�nh l� nguồn mạch v� l� nền tảng cho to�n bộ tương quan ng�i vị của ch�ng ta. Một c�ch hiểu việc ch�ng ta được tạo dựng theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a v� giống như Ng�i l� ch�ng ta cũng được tạo ra trong tương � tương quan với Thi�n Ch�a, với nhau v� với thế giới thụ tạo ch�ng ta đang sống.

Trong b�i đọc một, Đức Kh�n Ngoan được nh�n ho� l� t�c phẩm đầu tay của Thi�n Ch�a, l� người tham dự v�o việc tạo dựng mu�n lo�i. H�y ch� � đến kh�a cạnh vui đ�a của Đức Kh�n Ngoan, kh�ng chỉ gợi n�n h�nh ảnh một vị Thi�n Ch�a l� Đấng Tạo Dựng m� c�n gợi n�n h�nh ảnh một vị Thi�n Ch�a đang vui cười với những th�nh quả của c�ng tr�nh do tay Người tạo dựng. �Ng�y ng�y�, Đức Kh�n Ngoan vui th�ch với những g� Thi�n Ch�a l�m n�n, đặc biệt với �lo�i người�.

Sự dấn th�n của Thi�n Ch�a với tạo vật đ� kh�ng chấm dứt sau h�nh vi tạo dựng thuở ban đầu, m� vẫn tiếp diễn theo d�ng lịch sử. Đặc biệt, ch�ng ta đọc thấy trong Cựu Ước d�ng lịch sử của việc l�m thế n�o m� Thi�n Ch�a, Đấng Tạo Dựng, lại li�n tục hiện diện với lo�i người Ng�i đ� dựng n�n: giải tho�t họ, tập hợp họ l�m th�nh một d�n tộc; v� sau đ� củng cố, khuyến kh�ch, thử th�ch, quở tr�ch rồi lại tha thứ cho họ.

Việc để � đến b�i Tin Mừng h�m nay sẽ gi�p ch�ng ta đ�o s�u nhận thức về Một Ch�a Ba Ng�i của ch�ng ta. S�ch Ch�m Ng�n nhắc ch�ng ta về năng lực s�ng tạo �thực h�nh� của Thi�n Ch�a, v� Thi�n Ch�a �định vị bầu trời ph�a tr�n�cố định nền cho tr�i đất�đặt ranh giới cho biển cả�� Ng�y nay, nếu ch�ng ta muốn đ�p trả Đấng Tạo Dựng, như được gợi hứng từ b�i đọc một, ch�ng ta phải cầu xin cho c� được một đ�i mắt rộng mở để c� thể thấy c�ng tr�nh s�ng tạo kh�o l�o của Thi�n Ch�a nơi vẻ đẹp của thế giới tự nhi�n. V� tạo vật sẽ gi�p ta mở l�ng trước mầu nhiệm Thi�n Ch�a chung quanh ta, ch�ng ta đ�p trả những th�c giục trong Th�nh Kinh bằng việc t�n trọng v� quan t�m đến m�i trường sống của ch�ng ta. Trong Ch�a Nhật lễ Ch�a Ba Ng�i n�y, một th�i độ đ�p trả th�ch hợp đối với Thi�n Ch�a Đấng Tạo Dựng l� t�n trọng v� quan t�m tới c�c t�c phẩm tự nhi�n do Ng�i tạo n�n.

Đức Gi�su đ� hứa gửi �Th�nh Thần Ch�n L�� đến với ch�ng ta. Th�nh Th�n Ch�n L� sẽ gi�p ch�ng ta gạt bỏ những điều giả tr� v� những vị thần giả tạo thế giới n�y t�n thờ: thần quyền lực v� thống trị, thần ưu ti�n v� loại trừ, thần tiền t�i v� phồn thịnh, thần khoa học kỹ nghệ�

Trong Đức Gi�su, Thi�n Ch�a đến ở giữa ch�ng ta v�  qua lời n�i cũng như h�nh động của Người, c�ng bố sự hiện diện cứu độ của Thi�n Ch�a cho thế giới n�y. Ch�ng ta học theo đời sống của Gi�su, lắng nghe lời Người, để cho h�nh động v� th�i độ của Người dẫn dắt, chia sẻ c�i chết của Người v� rồi cảm nghiệm sự sống mới trong sự phục sinh của Người. Qua Người ch�ng ta tin tưởng rằng Thi�n Ch�a đang ở với ch�ng ta ngay l�c n�y đ�y v� Ng�i sẽ c�n ở với ch�ng ta lu�n m�i tới thời c�ng tận.

Th�nh Thần l� sự sống thần linh của Thi�n Ch�a hiện diện nơi mỗi người ch�ng ta, gi�p ch�ng ta chia sẻ t�nh y�u mật thiết giữa Cha v� Con. Qu� tặng t�nh y�u đ� của Th�nh Thần gi�p ta tho�t khỏi n� lệ cho những luật lệ v� khu�n ph�p t�n gi�o, ng� hầu c� thể đ�p trả sự sống Thi�n Ch�a nơi ch�ng ta bằng một thực h�nh đức tin s�ng tạo, tự do v� tự nguyện, thực h�nh bằng việc biết y�u bản th�n, y�u tha nh�n v� y�u thế giới thụ tạo quanh ta.

V� thế, khi ch�ng ta cử h�nh lễ Ch�a Ba Ng�i, ch�ng ta kh�ng chỉ cử h�nh một tương quan ri�ng tư giữa c�c Ng�i vị Thi�n Ch�a. Ch�ng ta kh�ng phải l� những kh�n giả chỉ biết nh�n v�o một mầu nhiệm si�u việt n�o đ� tr�n trời m� m�nh tuy�n xưng, m� kh�ng thực sự nhận ra mối li�n hệ h�ng ng�y của n� với đời sống ch�ng ta. Nếu bỏ đi học thuyết về Ch�a Ba Ng�i, liệu điều đ� c� tạo ra kh�c biệt g� trong việc thực h�nh đức tin, việc gi�o dục t�n gi�o, c�c b�i giảng�? Dĩ nhi�n l� c�! Thi�n Ch�a Ba Ng�i kh�ng chỉ l� mầu nhiệm ch�ng ta hướng đến mỗi ng�y Chủ nhật, khi ch�ng ta tuy�n xưng đức tin trong kinh Tin K�nh. Ngược lại, mầu nhiệm n�y tỏ cho ch�ng ta biết Thi�n Ch�a li�n hệ thế n�o với ch�ng ta v� ch�ng ta li�n hệ thế n�o với Thi�n Ch�a, với bản th�n v� với thế giới xung quanh. 

Lm. Jude Siciliano, OP

 

BA NG�I: �N BAN T�NH Y�U CHO CH�NG TA

 Ch�m ng�n 8: 22-31; T.vịnh 8: 5-9; R�ma 5: 1-5;

Gioan 16: 12-15

�Thi�n Ch�a y�u ch�ng ta�. Đ� c� thể l� một lời tuy�n bố s�u sắc v� c� sức biến đổi cuộc sống, hoặc chỉ l� lời n�i qua loa hầu xoa dịu nỗi đau của ch�ng ta hay kh�ch lệ những người đang bị ức hế tinh thần. Đ�u l� điều l�m n�n sự kh�c biệt ấy?

Đ� sẽ l� lời n�i qua loa nếu n� chỉ diễn tả niềm tin v�o một Thi�n Ch�a xa vời đ�u đ� tr�n kh�ng trung. Nhưng điều l�m cho lời n�y c� khả năng biến đổi cuộc đời ch�nh l� niềm tin rằng t�nh y�u của Thi�n Ch�a kh�ng �ở đ�u xa�, kiểu như một cảm gi�c ấm �p đến từ h�nh một tinh xa x�i, nhưng t�nh y�u ấy đ� đặt ch�n xuống mặt đất v� b�y tỏ trong những c�ch thức hết sức r� r�ng, cụ thể. Th�nh Gioan đ� n�i với ch�ng ta rằng Thi�n Ch�a �qu� y�u thế gian� (3-6) đến nỗi Người đ� ban cho ta ch�nh Con Một của Người. T�nh y�u của Thi�n Ch�a, theo kiểu n�i trước đ�y, th� �rất gần v� rất ri�ng tư�. T�nh y�u của Thi�n Ch�a đ� hạ m�nh xuống đất với ta, l�m bạn với ta, c�ng ăn c�ng uống với con người. Thi�n Ch�a đ� thương mến chọn lấy th�n x�c của ch�ng ta, cả m�u xương n�y v� cho ch�ng ta được chia sẻ sự sống của Thi�n Ch�a.

Đ� l� n�i về hai Ng�i Vị trong Ba Ng�i. Thế c�n Ch�a Th�nh Thần ở đ�u? Th�nh Thần ch�nh l� t�nh y�u giữa Cha v� Con v� ch�nh l� �n ban t�nh y�u d�nh cho ch�ng ta. Ch�ng ta kh�ng chỉ t�n th�nh một gi�o l� như thế, nhưng c�n phải đi đến chỗ nhận biết, c�ch cụ thể v� ri�ng tư nhất, về t�nh y�u n�y v� ch�ng ta được mời gọi bước v�o trong t�nh y�u ấy bằng ch�nh �n sủng của Th�nh Thần. T�nh y�u của Thi�n Ch�a kh�ng phải l� điều trừu tượng; ch�ng ta được cảm nghiệm trực tiếp t�nh y�u ấy nhờ Th�nh Thần � Thi�n Ch�a lu�n hiện diện ngay đ�y v�o l�c n�y.

Tin mừng Gioan h�m nay nhắc lại điều ch�ng ta tin về Ch�a Ba Ng�i v� điều đ� cũng tiếp tục được m� tả trong cả hai Giao Ước: Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ xa rời cuộc sống của ch�ng ta nhưng can dự với ta c�ch mật thiết.

Sự can dự đ� bộc lộ qua h�ng loạt những từ mang nghĩa hoạt động trong bản văn h�m nay. Đức Gi�su n�i rằng Người c�n nhiều điều cần phải n�i cho c�c T�ng đồ v� rồi hứa ban Th�nh Thần cho c�c �ng. M�n qu� m� c�c �ng sắp nhận l� ch�nh Th�nh Thần rất năng động v� lu�n hiện diện, Đấng sẽ: đến, hướng dẫn, n�i, loan b�o, t�n vinh v� �lấy những g� l� của Thầy m� loan b�o cho anh em�. Tất cả những h�nh động đ� l� g�? Đ� ch�nh l� Th�nh Thần đưa dẫn ch�ng ta v�o trong t�nh y�u của Thi�n Ch�a v�, qua sự gặp gỡ đ�, gi�p ch�ng ta sống điều răn của Đức Gi�su: y�u mến Thi�n Ch�a v� y�n thương tha nh�n d� l� bạn tốt hay kẻ th�; c�ng m�u da hay kh�c biệt n�i giống; h�ng x�m cũ hay người mới tới; phạm ph�p hay sống mẫu mực,�

H�m nay, ch�ng ta kh�ng cử h�nh một T�n điều của Gi�o hội, nhưng cử h�nh một mầu nhiệm s�u thẳm l� ch�nh Thi�n Ch�a, Đấng đ� chọn cắm lều giữa ch�ng ta, �l� người thật v� cũng l� Thi�n Ch�a thật�, đ� kh�ng để ch�ng ta mồ c�i, nhưng cho ch�ng ta được chia sẻ sự sống của Thi�n Ch�a nhờ �n sủng của Th�nh Thần. Ch�nh Th�nh Thần kh�ng ngừng nối kết ta với Thi�n Ch�a v� với tha nh�n trong t�nh y�u.

Ch�nh niềm tin về mối tương quan n�y sẽ mở  mắt v� gi�p ta � thức về sự hiện diện của Thi�n Ch�a, như một nh� thần b� n�i rằng: �S�t với ch�ng ta hơn cả ch�nh ch�ng ta�. Gi�o l� về Ch�a Ba Ng�i n�i đến ch�nh t�nh y�u Thi�n Ch�a kh�ng ngừng đổ tr�n tr�n thế giới n�y. Đ�y kh�ng phải l� ng�y để c�c vị giảng thuyết t�m kiếm những �giải th�ch hay v� dụ� về Ba Ng�i. H�m nay kh�ng phải để n�i về từ ngữ hay cấu tr�c, nhưng l� cử h�nh sự hiện diện sống động của Thi�n Ch�a, Đấng đang cư ngụ giữa ch�ng ta. H�m nay, ch�ng ta ca tụng. Nếu muốn biết th�m về những m�u thuẫn li�n quan đến Ba Ng�i v�o thời đầu của Gi�o hội v� gi�o l� n�y tiến triển ra sao, th� ng�y mai ch�ng ta c� thể t�m trong s�ch vở.

T�i đang đọc quyển s�ch về vị thống đốc hiện tại của ch�ng ta. Trong những bản tiểu sử như  thế ch�ng ta biết về những khoảnh khắc ch�nh yếu của cuộc đời một con người. Cũng vậy, Thi�n Ch�a cũng c� một loạt những tiểu sử. Khi suy niệm S�ch Th�ch ch�ng ta kh�m ph� ra điều g� đ� về tiểu sử của Thi�n Ch�a, những gi�y ph�t li�n quan đến ta như l� tạo dựng, cứu chuộc v� th�nh h�a. Ch�ng ta hiểu ra rằng Thi�n Ch�a đ� thực hiện cho ch�ng ta: dựng n�n ch�ng ta v� cả thế giới; cứu chữa ch�ng ta khi ta chọn l�m theo c�ch của ri�ng m�nh v� lac lối; v� rồi ở c�ng ta, k�o ch�ng ta đến c�ng Thi�n Ch�a v� tha nh�n trong y�u thương. H�m nay, ch�ng ta cũng diễn tả điều đ� trong Kinh Tin K�nh � kh�ng chỉ đơn thuần l� một tuy�n bố của ch�n l� thần học, nhưng ch�nh l� niềm tin nơi ch�nh Thi�n Ch�a m� ch�ng ta c� v� những g� Thi�n Ch�a đ� thực hiện v� sẽ c�n thực hiện cho ch�ng ta.

Ch�ng ta cố gắng m� tả hoặc giải th�ch Thi�n Ch�a cho người kh�c v� thường ta kh�ng thể  diễn tả nổi. Thi�n Ch�a qu� vĩ đại, vượt tr�n tất cả mọi ng�n từ v� do đ� kh�ng thể đ�ng khung trong một v�i c�u chữ. Những g� ch�ng ta c� thể l�m l� chia sẻ kinh nghiệm của ch�ng ta về Thi�n Ch�a cho người kh�c: khi Thi�n Ch�a hiện diện c�ng ta trong l�c buồn, vui, chờ mong, y�u mến, h� những thay đổi trong cuộc sống� Nhờ v�o lăng k�nh của Kinh th�nh, ch�ng ta cố gắng để gọi t�n những g� m�nh cảm nghiệm về sự hiện diện của Thi�n Ch�a trong cuộc đời.

Những cảm nghiệm n�y kh�ng giống nhau v� S�ch Th�nh nhắc nhở rằng ch�ng ta cần mở rộng � niệm về Thi�n Ch�a khi n�i hay m� tả về Thi�n Ch�a. Kinh Tin K�nh n�i với ta Thi�n Ch�a l� Cha, Con v� Th�nh Thần. Nhưng s�ch th�nh cũng gi�p ta gọi t�n Thi�n Ch�a bằng những ẩn dụ kh�c: Khi ch�ng ta đi lạc v� được t�m thấy th� ta gọi Thi�n Ch�a l� �Mục tử�; khi tinh thần ta kh� kiệt v� đợi chờ mỏi m�n th� Thi�n Ch�a l� �Nước Hằng Sống�; khi ta sợ h�i, Thi�n Ch�a như �G� Mẹ� ấp ủ con thơ; khi ta c� đơn, Thi�n Ch�a l� �Người Bạn�; khi ta phải thực hiện một việc lớn lao th� Thi�n Ch�a l� �Người Cộng T�c�,� Thi�n Ch�a l� Một v� l� Ba, v� Thi�n Ch�a kh�ng ngừng s�ng tạo, cứu chuộc v� th�nh h�a ch�ng ta.

Trong thư R�ma (ch.1-3) th�nh Phaol� đ� tr�nh b�y t�nh trạng con người sống trong tội lụy của ch�nh m�nh. Ng�i cũng cho thấy Thi�n Ch�a đ� can thiệp v�o như thế n�o qua cuộc đời của Đức Gi�su (3,21-31). Trong b�i đọc h�m nay, th�nh Phaol� bắt đầu tr�nh b�y những g� Thi�n Ch�a đ� thực hiện cho ch�ng ta. Ch�ng ta c� l� do để ki�u h�nh, nhưng kh�ng phải v� c�ng trạng của m�nh, nhưng v� Thi�n Ch�a. �Thi�n Ch�a đ� đổ t�nh y�u của Người v�o l�ng ch�ng ta�.

Th�nh Phaol� c�n cho biết, ch�ng ta đ� c� được  �b�nh an với Thi�n Ch�a nhờ Đức Gi�su Kit��. Phần trước của l� thư ng�i cho biết ch�ng ta đ� chống lại Thi�n Ch�a n�n bị mắc lại trong ch�nh tội lỗi của ch�nh m�nh. Nay, ch�ng ta được b�nh an l� nhờ s�ng kiến của Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a lu�n đi bước trước. Ch�ng ta hy vọng rằng, trong Thi�n Ch�a, ch�ng ta kh�ng thất vọng, v� những việc kh�ng ngừng được thực hiện cho ch�ng ta. Hy vọng đ� chắc chắn v� ch�ng ta được kết hợp với Thi�n Ch�a ngay l�c n�y, mặc cho những �khốn khổ� của ta. T�nh y�u của Ch�a kh�ng bao giờ l�m kh� kiệt hay bỏ rơi ch�ng ta.

Đối với th�nh Phaol�, bằng chứng về t�nh y�u của Thi�n Ch�a v� kết quả b�nh an m� ch�ng ta được l�nh nhận l� nhờ Thi�n Ch�a đ� sai Đức Gi�su Kit� đến. Nếu ch�ng ta chia sẻ b�nh an, t�nh y�u với người kh�c th� kh�ng phải l� điều ta tự m�nh thực hiện được nhưng l� h�nh động của Thi�n Ch�a trong Đức Gi�su. Ch�a Kit� chỉ cho ta thấy con đường đến với Thi�n Ch�a v� Thi�n Ch�a ban cho ta Th�nh Thần. Th�nh Thần sẽ đồng h�nh c�ng ta tr�n đường đến với Thi�n Ch�a khi đổ tr�n t�nh y�u của Thi�n Ch�a v�o l�ng ch�ng ta. Ba Ng�i l� Ch�a Cha, Ch�a Kit� v� Ch�a Th�nh Thần c�ng hoạt động để n�ng đỡ ch�ng ta hầu ch�ng ta c� thể được hưởng nếm sự kết hiệp chung cục với Thi�n Ch�a.

Chuyển ngữ: Anh em HV Đaminh V� Vấp