|
Ch�a Nhật Phục
Sinh 01 - Năm C
Cv 10,34a.37-43 / Cl 3,1-4 / Ga
20,1-9
Jude
Siciliano, op. : C�c B�i Đọc Vọng Phục Sinh
An Phong op :
H�y vững tin, Đấng Phục Sinh đang ở với bạn đ�
Như Hạ op :
Halleluia !!!
Đỗ Lực
op : Sức Mạnh T�nh Y�u
Giuse Nguyễn
Cao Luật op : Ch�ng t�i xin l�m chứng
Jude
Siciliano, op. : �nh s�ng đ� b�ng l�n giữa đ�m tối
Jude
Sicilian�, op : H�y Phục Sinh với Ch�a Kit� Alleluia
Jude
Siciliano, op. : �nh S�ng Của Niềm Tin
Giac�b� Phạm
Văn Phượng op : Sự kiện mộ trống
Đaminh Vũ H�
Ti�n op : Ch�a Kit� phục sinh l� lẽ sống đời ta
Đỗ Lực :
Ng�n Năm Một
Thuở
Jude
Siciliano, op. : Trong Niềm Tin vượt qua sự chết của tội
Jude Siciliano, op : T�nh Y�u Khơi N�n Hy Vọng
Phục Sinh
Jude Siciliano op:
Sẵn s�ng sống
niềm tin của m�nh
Lm. Jude Siciliano, OP.
C�c B�i Đọc Vọng Phục
Sinh
Thưa qu� vị. H�m nay c� kh� nhiều b�i đọc
Th�nh kinh. Tất cả l� 9 b�i. Mỗi b�i n�i l�n một kh�a cạnh của ơn Thi�n
Ch�a cứu độ. Xin ki�n nhẫn lắng nghe, đừng bỏ qua b�i n�o. V� lưu � đến
d�ng chảy của ch�ng. Trước hết, l� tr�nh thuật về vũ trụ v� hai �ng b�
nguy�n tổ được tạo dựng. Sau khi c� mặt, hai �ng b� được Ch�a trao cho
chức vụ "quản gia" to�n bộ những g� Ng�i đ� dựng n�n. Bản văn n�y
l� một mẫu mực ti�u biểu để lượng gi� tốt xấu c�ng t�c của lo�i người
hiện nay trong việc "tr�ng coi" vũ trụ. � nhiễm gh� gớm s�ng ng�i, biển
khơi, đồng ruộng, n�i đồi, th�n qu�, th�nh thị. Thực vật, động vật bị
t�n ph� kh�ng nương tay. Đ� l� những g� con người đang l�m trong cương
vị "quản gia" ! Thế th� tự hỏi xem lời ch�c ph�c nguy�n thủy của Thi�n
Ch�a tr�n vạn vật "mọi sự đều tốt đẹp" trong vườn địa đ�ng c� được lo�i
người lắng nghe ?
Nếu c�, tại sao ch�ng ta kh�ng chia sẻ
t�nh y�u của ch�ng ta với vạn vật trong vũ trụ ? Ch�ng đang chịu khốn
đốn, r�n siết dưới b�n tay con người ! Do đ�u vậy ? R� r�ng l� tội lỗi
đ� th�m nhập linh hồn con người v� thế giới, ph� hủy h�nh ảnh v� họa ảnh
(giống như Ta) của Thi�n Ch�a nơi mỗi c� nh�n. Từ đấy suy ra rằng, ơn
cứu độ l� cần thiết, để cứu lo�i người, cứu thế giới khỏi sức c�ng ph�
của tội lỗi.
Thượng đế đ� ra tay cứu gi�p v� khởi sự
bằng ơn gọi của Abraham (b�i đọc II). Thi�n Ch�a chọn v� gọi �ng c�ng vợ
l� Sara, bỏ cha mẹ, nh� cửa, qu� hương, xứ sở, để đi đến đất Canaan cư
ngụ. Hai �ng b� chưa c� con v� chỉ v� lời "hứa" c� d�ng giống đ�ng đ�c
như "sao tr�n trời, c�t dưới biển" m� hai �ng b� cất bước ra đi
v�o nơi v� định. Đến khi c� một mụn con trai l� Isaac th� Ch�a lại
truyền phải hiến tế cho Ng�i. Abraham v�ng lời nhưng ruột gan như cắt.
Nghi lễ hiến tế Isaac l� h�nh ảnh rất cảm động của Ch�a Gi�su sau n�y.
Từ Isaac nảy sinh một d�n tộc được ch�c ph�c, được tuyển chọn. Ng�y nay
l� d�n Do th�i. Ch�a Gi�su đ� sinh ra từ d�ng giống Do th�i.
B�i đọc thứ III, s�ch Xuất h�nh, phản �nh
c�ng tr�nh Thi�n Ch�a giải tho�t d�n Israel ra sao. Một biến cố hết sức
kỳ b�, h�ng vĩ. N�i l�n quyền năng giải ph�ng của Thi�n Ch�a cứu vớt
tuyển d�n khỏi v�ng n� lệ Ai cập. Ng�y nay l� nh�n loại khỏi v�ng tội
lỗi. Điều n�y được thực hiện bằng ph�p lạ "nước rẽ ra", biểu
tượng cho b� t�ch rửa tội của Hội Th�nh qua mọi thời đại. Như vậy, b�i
đọc thứ ba mang t�nh cứu chuộc cao độ qua việc thanh tẩy con người khỏi
ảnh hưởng tội lỗi. Thế l� ch�ng ta được nghe Isaia, Baruch, Ezekiel rao
giảng về l�ng Ch�a thương x�t, thứ tha. C�c ng�i k�u gọi nh�n loại trở
về với Thi�n Ch�a một c�ch rất cụ thể, d�ng những h�nh ảnh sống động đến
mức kh� nghe : "Đấng đ� trở n�n chồng của ngươi". Nhiều ti�n tri
tiến xa hơn nữa l�m như thể Thi�n Ch�a "đi�n kh�ng" v� y�u thương
nh�n loại. Ch�ng ta sẽ t�m thấy ơn t�i sinh v� tiến tr�nh đối mới ở đ�u
? Ti�n tri Isaia chỉ r� : "Tất cả những ai đang kh�t, h�y đến m� uống
nước kh�ng phải trả đồng n�o" (C�c c�u tr�ch từ c�c b�i đọc).
Sứ điệp thuyết phục nhất trong c�c b�i
đọc đ�m nay l� l�ng nh�n từ, h�o hiệp của Thi�n Ch�a. Ng�i thương x�t
nh�n loại, chẳng phải v� họ trung th�nh. Họ phụ bạc l� điều qu� hiển
nhi�n. Họ chẳng xứng đ�ng điều chi nếu lượng định tr�n căn bản c�ng l�nh.
H�nh phạt hỏa ngục l� kỷ phần th�ch đ�ng nhất cho những c�ng việc nh�n
loại đ� l�m. Ti�n tri Ezekiel tuy�n bố : "Họ đ� l�m nhơ bẩn danh Ta
giữa c�c d�n tộc". Cho n�n "Hỡi nh� Israel, kh�ng phải v� c�c
ngươi m� ta h�nh động, nhưng v� danh Th�nh Ta đ� bị c�c ngươi x�c phạm".
Ng�i hằng lu�n y�u thương v� tha thứ, bất kể nh�n loại ngang ngược
ra sao. Thi�n Ch�a kh�ng thể l�m kh�c được. Đ� l� bản chất của Ng�i.
Ng�i lu�n lu�n h�nh động tu�n theo bản chất đ�. Tự nhi�n phải l� như vậy.
Nước tẩy rửa đ� được loan b�o nhiều lần
trong Kinh th�nh đ�m nay sẽ tu�n tr�o tr�n c�c t�n t�ng, s�t nhập họ v�o
cộng đồng ch�ng ta, v�o th�n thể nhiệm m�u Ch�a Kit�. Mang th�n phận con
người như ch�ng ta, họ đ� lang thang khắp nơi, quanh co khắp nẻo, lạc
khỏi chương tr�nh của Thi�n Ch�a, khỏi ph�c l�nh cội rễ của Ng�i. Nhưng
Ng�i vẫn trung th�nh với ch�ng ta. Chương tr�nh, ước muốn của Ng�i cho
ch�ng ta, l� ch�ng ta được tự do hạnh ph�c, chứ kh�ng phải n� lệ k�m kẹp.
Cho n�n nước rửa tội đ�m nay nhắc nhớ mọi người t�n hữu c�ng việc giải
ph�ng của Ng�i cho nh�n loại. Ch�ng ta chẳng xứng đ�ng cuộc giải ph�ng
đ�, chẳng xứng đ�ng t�nh y�u "đi�n kh�ng" của Thi�n Ch�a. Nhưng
qua ti�n tri Ezekiel Ng�i n�i : "V� danh th�nh Ta" Ng�i chẳng để
ch�ng ta m�i m�i l�m n� lệ, kẻ lưu đ�y. Cuối c�ng c�c b�i đọc sẽ dẫn dắt
người nghe đến tư tưởng cao nhất của t�nh y�u Thi�n Ch�a đối với nh�n
loại l� Ng�i sai con Người đến trần gian. Cuộc đời Ch�a Gi�su cứu thế
chứng minh sứ điệp Thi�n Ch�a y�u thương ch�ng ta bất kể th�i độ của
ch�ng ta. Ngay cả dưới sự đe dọa tử h�nh, Ch�a Gi�su kh�ng l�i bước khỏi
sứ điệp đ�. Ti�n tri Isaia đ� b�ng gi� "Lời từ miệng Ta ph�n ra, sẽ
kh�ng trở lại với Ta m� kh�ng sinh kết quả, nhưng n� thực hiện � muốn
của Ta, v� l�m tr�n sứ mệnh Ta ủy th�c" (b�i đọc 5).
Chuyển
sang b�i th�nh thư, tr�ch từ l� thư d�i, danh tiếng, của th�nh Phaol�
gởi gi�o đo�n Roma. Điều l�m t�i ch� � l� cụm từ : "Ch�ng ta đ� chịu
ph�p rửa trong c�i chết của Ng�i". C�u đ� c� nghĩa chi ? V� những
hậu quả n�o trong cuộc đời t�n hữu ? Xưa nay, b�n giếng rửa tội, chẳng
mấy người d�m n�i l�n điều đ�. C� lẽ sợ rằng người ta sẽ chẳng d�m xin
rửa tội nữa chăng ! Người ta th�ch nhấn mạnh kh�a cạnh lạc quan hơn, tức
l� được sinh lại để sống cuộc sống mới. T�i cũng th�ch như vậy. Nhưng
xin nhớ, ch�ng ta đang sống trong Tam Nhật Vượt Qua. Ch�a Gi�su phải qua
c�i chết rồi mới sống lại. Ch�ng ta phải chết cho con người cũ, th�i
quen cũ, tội lỗi cũ rồi mới c� thể tiến v�o cuộc sống mới.
N�i theo c�ch ho�n to�n nh�n loại, đầu
ti�n, l� ch�ng ta được rửa trong số phận lo�i người � nước rửa l� nước
ấm của dạ mẹ ch�ng ta. Rồi ch�ng ta được d�m v�o th�n phận con người. Đ�
l� cuộc sống duy nhất m� ch�ng ta biết được. B�n cạnh những điều vui, c�
biết bao hạn chế v� � nhiễm m� ch�ng ta vướng mắc phải khi sống với
những người chung quanh. Tỷ như ch�ng ta mắc bệnh ho lao, l� bởi đi qua
những ph�ng lao, thở h�t kh�ng kh� nhiễm lao. Tội lỗi cũng ở trong bầu
kh�ng kh� x� hội. Ch�ng ta cũng h�t v�o ngay trong hơi thở đầu ti�n của
cuộc đời � ghen gh�t, th� hằn, �ch kỷ, độc �c, d�m �, ph�n biệt chủng
tộc, m�u da� danh s�ch d�i v� tận. Suốt cuộc đời ch�ng ta h�t thở bầu
kh� h�i thối, � nhiễm. Muốn được trong l�nh, ch�ng ta phải chấm dứt h�t
thở theo lối n�y. V� phải bắt đầu bằng lối kh�c.
Th�nh Phaol� dạy ch�ng ta phải chết để c�
cuộc sống mới, hay "phải chịu ph�p rửa trong Đức Kit�". Ng�i nhận
ra Ch�a Kit� l� nh�n loại mới. Ch�ng ta phải th�p nhập v�o nh�n loại đ�
để c� được kh�ng kh� trong l�nh, kh�ng c�n � nhiễm nữa, tức đời sống mới.
Th�nh nh�n n�i r� hơn (2 Cr 5,15) Đức Kit� đ� chết thay cho mọi người,
để những ai sống, kh�ng c�n sống cho ch�nh m�nh nữa, m� sống cho Đấng đ�
chết v� sống lại v� m�nh. Ph�p th�nh tẩy của mỗi người ch�ng ta n�i l�n
tư tưởng đ�. Sự thật cũng l� như vậy.
Trong những thế kỷ đầu ti�n của
Gi�o Hội, người ta thực h�nh b� t�ch Rửa Tội rất cụ thể : D�m to�n th�n
xuống nước, rồi lại nh� l�n. D�m xuống c� nghĩa l� chết đi, bị ch�n v�i
v� nh� l�n tượng trưng sống lại (Cv 8,36-39). Khi d�m xuống ngưng thở,
khi nh� l�n ch�ng ta th�nh một người mới, h�t hơi thở đầu đời như đứa
trẻ sơ sinh ra khỏi l�ng mẹ. Ơn th�nh trong l�nh đ� tr�n ngập linh hồn
ch�ng ta. L�c n�y, xin h�y ch� � đến từ ngữ của th�nh Phaol� : "Với
Ch�a" qua b� t�ch Rửa Tội, tỷ như : "Với Ng�i qua c�i chết giống
như Ng�i", "chịu đ�ng đinh thập gi� với Ng�i", "chết với Ng�i", "c�ng
sống với Ng�i". Những từ ngữ n�y diễn tả ch�ng ta li�n kết chặt chẽ
với Ch�a Kit�. C� một th�nh ngữ kh�c th�nh Phaol� d�ng c�n ch�nh x�c hơn
: "Lớn l�n trong sự hợp nhất với Ng�i" dịch s�t chữ l� : "Lớn
l�n c�ng với Ng�i". Đ� l� từ ngữ của kỹ thuật gh�p c�y. Như vậy khi
chịu ph�p th�nh tẩy, ch�ng ta được th�p v�o Ch�a Kit�, c�ng lớn l�n với
Ng�i. Ng�i chết th� c�y gh�p cũng chết. Ng�i sống lại th� ch�ng ta cũng
phục sinh. Tuy nhi�n, biến cố phục sinh của ch�ng ta vẫn c�n ở trong
tương lai. Cho n�n đời sống kết hợp với Ch�a Kit�, th�p nhập v�o Ng�i,
chưa phải l� đ� ho�n hảo. Ch�ng ta vẫn c�n chờ đợi trạng th�i ho�n hảo,
tiến l�n trong trạng th�i đ�, tức phải tr�ng mong điều m� th�nh Phaol�
diễn tả trong cụm từ tr�n : "C�ng sống với Ng�i".
Như vậy, ch�ng ta vẫn c�n phải tiếp tục
đấu tranh chống "bầu kh� � nhiễm (bad air)" trong m�i trường
chung quanh. Thật rất kh� để l�m được như vậy, h�t kh�ng kh� v�o m�
kh�ng kh� bị � nhiễm ! Tuy nhi�n, ch�ng ta kh�ng c� độc trong đời sống
mới n�y. Ch�a Gi�su hằng ngự trong linh hồn ch�ng ta. Người l� bạn đồng
h�nh, l� đại tướng chỉ huy. "Ng�i đ� chết một lần cho tội l� đủ".
Nghĩa l� tội lỗi c� thể giết chết Ng�i, nhưng kh�ng thể thắng được Ng�i.
Chiến thắng đ� l� kỷ phần của ch�ng ta, chỉ c�n việc l� chiếm lấy v�
thời gian chẳng c�n bao xa. Amen. Alleluia.
An Phong op
H�y vững tin, Đấng Phục
Sinh đang ở với bạn đ�
(Ga 20,1-9)
Nguồn mạch sự sống đ� đến giữa ch�ng ta.
Nguồn mạch sự sống đ� chết cho ch�ng ta. Đấng đ� tặng ban ch�ng ta c�i
chết của Người, Người chẳng để lại sự sống của Người cho ta đấy sao ?
V� vậy ơn cứu độ đ�u ph�t sinh từ c�i hư
v�.
Tại sao (thế ) ? - V� ơn cứu độ kh�ng hề
chấm dứt.
N�y anh em, Ch�a Gi�su hiện ra l�c n�o ?
- L�c họ đang bẻ b�nh.
Nơi ch�ng ta, kh�ng c� g� phải xao động.
Ch�ng ta bẻ b�nh v� ch�ng ta nhận ra Ch�a. Ch�ng ta l� những kẻ kh�ng
xem thấy Người trong x�c thịt, nhưng lại tiếp nhận th�n x�c Người.
N�y bạn, d� bạn l� ai, bạn l� người tin
v�o Người, bạn đừng mang danh kit� hữu c�ch hư luống, bạn đ�u c� v�o nh�
thờ c�ch ngẫu nhi�n, bạn l� người lắng nghe lời Ch�a trong k�nh sợ v� hy
vọng, bạn h�y vững l�ng trong l�c bẻ b�nh n�y; Sự vắng b�ng của Ch�a
kh�ng phải l� một sự vắng b�ng đ�u.
Bạn h�y vững tin v� Ch�a đang ở với bạn,
d� bạn kh�ng xem thấy Người. Khi được Ch�a Gi�su xuất hiện, c�c m�n đệ
kh�ng hề c� ch�t l�ng tin. Họ kh�ng tin Người đ� sống lại, họ kh�ng hy
vọng việc Người c� thể sống lại. Họ đ�nh mất niềm tin, họ đ� mất hy vọng.
Họ bước đi b�n cạnh một Đấng đang sống như những người chết, họ bước đi
như những người chết b�n cạnh người sống. Sự sống c�ng đi với họ nhưng
trong t�m hồn họ, kh�ng một sự sống n�o đ� lại ph�t sinh.
Nếu bạn ước mong sự sống, bạn h�y l�m như
hai m�n đệ v� bạn sẽ nhận ra Ch�a. Họ đ� mời Ng�i ở lại. C�n Ch�a l�m
như muốn đi xa hơn, nhưng họ đ� giữ Người lại. Khi đ� tới nơi định tới,
họ n�i c�ng Người :
Ng�i h�y ở lại với ch�ng t�i, v� trời đ�
tối rồi.
Bạn h�y giữ người kh�ch lạ lại nh�,
nếu bạn muốn nhận ra Đấng Cứu Thế của bạn. Sự hiếu kh�ch đ� trả lại cho
hai m�n đệ những g� m� sự nghi ngờ đ� cướp đi khỏi họ. Ch�a đ� tỏ m�nh
cho họ đang l�c bẻ b�nh. Anh em cũng h�y học biết nơi t�m Người, nơi
chiếm hữu Người, nơi nhận ra Người : đ� l� l�c bẻ b�nh với Người.
(Th�nh Augustin�).
Lạy Ch�a,
Đừng ai l�m tảng đ� ngăn Ch�a v� con,
con muốn nh�n thấy Ch�a, chạm tay v�o người Ch�a.
Lạy Ch�a,
đừng c� s�ch vở n�o, d� th�ng th�i, d� đạo đức tới đ�u,
l�m giảm t�nh chất trong s�ng v� hương vị sứ điệp Ch�a,
con muốn gặp Đức Kit� của Maria Mađal�na,
của c�c th�nh t�ng đồ,
Đức Kit� của những kẻ b� mọn, những kẻ đơn sơ,
Đức Kit� n�i giọng qu� Galil�,
rất gần gũi th�n thiết với giọng miền qu� con,
Đức Kit� cất tiếng bảo con : "Ai thấy Thầy l� thấy Cha Thầy".
Lạy Ch�a,
xin cho con được gặp Ng�i trong niềm vui của l�ng tin.
Lm Như Hạ
HALLELUIA !!!
Niềm vui chỉ l� mấy ph�t ph� du hay l�
điểm quan trọng l�m n�n cuộc đời ? Đức Gi�su sẽ mạc khải cao điểm cuộc
đời ch�nh l� niềm vui, chứ kh�ng phải đau khổ trong th�n phận con người.
NIỀM VUI PHỤC SINH.
Đức
Gi�su đ� t�m thấy � nghĩa khổ đau khi đối diện với c�i chết. Nhưng nếu
kh�ng dẫn đến Phục sinh, chắc chắn c�i chết đ� chẳng c� � nghĩa g� cả.
Bởi vậy, Phục sinh phải đem � nghĩa cho cuộc đời. Tự bản chất, đau khổ
thật l� phi l�. Ch�nh v� thế, Phục sinh trở th�nh một biến cố vĩ đại
nhất, v� trả lại cho đời tất cả những n�t tươi m�t v� trong s�ng nhất.
C� �nh s�ng Phục sinh, tất cả đ�m đen sẽ
tan biến. L�m chứng cho �nh s�ng Phục sinh c� cả đội ngũ ng�n sứ v� t�ng
đồ. Quả thực, "tất cả c�c ng�n sứ đều l�m chứng về Người v� n�i rằng
ph�m ai tin v�o Người th� sẽ nhờ danh Người m� được ơn tha tội." (Cv
10:43). Sứ mệnh cứu độ đ� chỉ được ho�n th�nh trong biến cố Phục sinh.
Ch�nh c�c t�ng đồ l� chứng nh�n Phục sinh đ� x�c quyết : "Ng�y thứ ba,
Thi�n Ch�a đ� l�m cho Người trỗi dậy, v� cho Người xuất hiện tỏ tường
trước mặt những chứng nh�n Thi�n Ch�a đ� tuyển chọn từ trước, l� ch�ng
t�i, những kẻ đ� được c�ng ăn c�ng uống với Người, sau khi Người từ c�i
chết sống lại." (Cv 10:40-41)
Người vẫn hiện diện �m thầm như thế trong
đời thường. Những kinh nghiệm cụ thể đ� đ� b� đắp v�o những thiếu s�t
trong hiện tượng mồ trống, một kinh nghiệm vừa ẩn vừa hiện.
Hiện
trường mồ trống ho�n to�n vắng b�ng nh�n vật ch�nh. Đức Gi�su chỉ hiện
diện một c�ch v� h�nh nơi nấm mồ trống với những băng vải v� khăn che
đầu, cũng như nơi c�c m�n đệ với những trao đổi qua lại. Nhưng Người
hiện diện m�nh liệt nhất qua niềm tin của m�n đệ : "�ng đ� thấy v� đ�
tin" (Ga 20:8) Đức Gi�su Phục sinh. M�nh liệt đến nỗi hầu như �ng
thấy to�n bộ Kinh th�nh đều hướng về biến cố Phục sinh v� củng cố niềm
tin ấy. Thực vậy, "theo Kinh Th�nh, Đức Gi�su phải trỗi dậy tự c�i
chết." (Ga 20:9). Quả thực, l�m sao ơn cứu độ c� thể mở ra với c�i
chết như một bế tắc của định mệnh khắc nghiệt ? Nếu Đức Gi�su kết th�c
sứ mệnh nơi c�i chết, l�m sao c� thể thấy được bằng chứng Ch�a Cha đ�
nhận lời Ch�a Con ? Nếu Đức Gi�su kh�ng Phục sinh, bao lời Người hứa chỉ
l� h�o huyền v� niềm tin th�nh hư kh�ng. Nếu kh�ng sống lại, chắc chắn
Đức Gi�su đ� kh�ng thể l�m cho cuộc đời th�nh một Tin Mừng lớn lao đến
thế.
Quả thực, sau khi Phục sinh, Đức Gi�su đ�
l�m vang l�n khắp vũ trụ lời ca Halleluia. Ch�nh nhờ Đức Gi�su Phục sinh,
th�nh Phaol� mới c� l� do để h� h�o : "Anh em h�y vui lu�n trong niềm
vui của Ch�a ! T�i nhắc lại : vui l�n anh em !" (Pl 4:4) Bất cứ ai
khi đ� gặp Đức Gi�su Phục sinh đều kh�ng che dấu nổi niềm vui b�ng vỡ.
Quả thế, khi ra khỏi mộ, c�c phụ nữ "rất đỗi vui mừng." (Mt
28:8). Khi xem thấy ch�n tay Đức Gi�su, c�c t�ng đồ "mừng qu�" (Lc
24:41) v� vượt qu� sức tưởng tượng. Niềm vui b�ng bỡ v� Đức Gi�su đ�
sống lại để ho�n th�nh tất cả c�ng tr�nh cứu độ vĩ đại như Người đ� hứa.
Niềm vui từ đầu tỏa xuống to�n th�n. Ng�y
nay nhiệm thể Đức Gi�su vẫn giữ được trọn vẹn niềm vui đ�. Bằng chứng
Gi�o Hội vẫn c� khả năng rao truyền Tin Mừng Phục sinh cho to�n thể nh�n
loại. Sở dĩ Gi�o Hội c� khả năng đ� v� "Thần Kh� của Đấng đ� l�m cho
Đức Gi�su sống lại từ c�i chết, cũng sẽ d�ng Thần Kh� l�m cho th�n x�c
của anh em được sự sống mới." (Rm 8:11) Đ� l� l� do tại sao th�nh
Phaol� d�m quả quyết : "Sự sống mới của anh em hiện đang tiềm t�ng
với Đức Kit� nơi Thi�n Ch�a." (Cl 3:3). Sự sống mới tr�n ngập "sự
c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần." (Rm 14:17) Đ� l�
những sức mạnh n�ng cao vũ trụ. Đ� l� những gi� trị thuộc thượng giới,
nơi Đức Kit� "đang ngự b�n hữu Thi�n Ch�a." (Cl 3:1) Muốn canh
t�n bộ mặt tr�i đất v� x�y dựng một cuộc sống thực sự hạnh ph�c, "anh
em h�y hướng l�ng tr� về những g� thuộc thượng giới, chứ đừng ch� t�m
v�o những g� thuộc hạ giới," (Cl 3:2) tức l� những bất c�ng, �ch kỷ,
hận th�, tham lam, v.v.
Tuy thế, "nếu Đức Kit� ở trong anh em,
th� dầu th�n x�c anh em c� phải chết v� tội đ� phạm, Thần Kh� cũng ban
cho anh em được sống, v� anh em đ� được trở n�n c�ng ch�nh." (Rm
8:10) V� ch�nh Thần Kh� sẽ l�m cho mọi người s�m hối như bước đầu niềm
hi vọng, bắt nguồn từ niềm tin v�o Đức Gi�su Phục sinh.
NIỀM VUI PHỤC SINH H�M NAY.
Đ� l� l� do tại sao trong cuộc giảng tĩnh
t�m cho gi�o triều Roma, cha Raniero Cantalamessa k�u gọi mọi người h�y
chi�m ngắm đ�ng dung nhan Đấng Phục sinh. Theo cha, "người ta đ� c� cơ
hội Ph�c �m h�a v� th�nh h�a sự đau khổ, nhưng "niềm vui" kh�ng được
Ph�c �m h�a cho đủ. Dung nhan Đức Kit� đ�i khi đ� kh�ng được chi�m ngắm
thỏa đ�ng v� truyền thống dồn mọi s�ng kiến mục vụ v�o "thời kỳ cao độ"
v� tập trung v�o việc cử h�nh c�c nghi thức m�a chay (Zenit 22/03/2002).
Mười bốn đ�ng Th�nh Gi� kết th�c nơi nấm
mồ lạnh lẽo. L�m sao Đức Gi�su c� thể mở ra chiều hướng kh� hơn cho nh�n
loại khi đi v�o ng� cụt như thế ? Cần phải th�m v�o nơi thứ mười lăm với
h�nh ảnh Phục sinh huy ho�ng mới n�i l�n trọn vẹn c�ng cuộc cứu độ. Nếu
kh�ng, c�i chết chỉ đem lại những bế tắc cho cuộc đời vốn đ� qu� nhiều
bế tắc h�m nay.
Theo cha Cantalamessa, những thế kỷ đầu,
trước khi thiết lập M�a Chay, Phục sinh đ� l� một thời gian đặc biệt để
chịu c�c b� t�ch, học gi�o l� v� cử h�nh c�c nghi thức phụng vụ. Ng�y
nay, tr�i lại, c�c chủ đề Khổ nạn trổi vượt hơn c�c chủ đề Phục sinh. "Trong
thế giới h�m nay, hơn bao giờ hết, ch�ng t�i nhận thấy Ph�c �m h�a hạnh
ph�c v� niềm vui cũng quan trọng kh�ng k�m việc Ph�c �m h�a sự đau khổ.
Việc Ph�c �m h�a đau khổ sẽ l�m cho c�c bạn trẻ v� cả những người kh�c
nghĩ rằng Thi�n Ch�a l� kẻ th� của niềm vui, v� tưởng rằng đối với Thi�n
Ch�a, mọi thứ hạnh ph�c, lễ lạc, niềm vui bộc ph�t đều l� tội lỗi." (Cantalamessa
: Zenit 22/03/02) Khuynh hướng tự nhi�n ai cũng cho đời l� bể khổ. Nhưng
nếu nh�n đời theo nh�n quan đ�, l�m sao Đức Gi�su c� thể trở th�nh Tin
Mừng cho trần gian ?
Ch�nh �nh s�ng Phục sinh sẽ đem Tin
Mừng đến cho trần gian đau khổ. "Phục sinh của Đức Kit� phải l� lời
khẳng định quyết liệt nhất cho mọi người biết rằng v�o cuối đời kh�ng
c�n đau khổ v� từ bỏ, nhưng tr�n đầy niềm vui v� hạnh ph�c. Đức Gi�su đ�
đập tan x�ch xiềng của thứ hạnh ph�c sinh đau khổ v� đ� thay thế bằng
thứ đau khổ sinh hạnh ph�c." (Cantalamessa :Zenit 22/03/02) L�c l�n
tới tột điểm khổ đau, Đức Gi�su vẫn kh�ng đ�nh mất hạnh ph�c. Giữa l�c
mọi sự đều tan r�, Người b�m chặt v�o t�nh y�u Thi�n Ch�a, Đấng sẽ trả
lại sự sống cho Người trong vinh quang Phục sinh. Hơn l�c n�o, khi cả
nh�n loại đang b�n bờ diệt vong, Đức Gi�su Phục sinh phải được rao giảng
như niềm vui lớn lao nhất. "Niềm vui phải l� tiếng n�i cuối c�ng, chứ
kh�ng phải đau khổ. Phải cấp thiết l�m cho dung nhan Đấng Phục sinh
chiếu s�ng trước mắt người thời nay." (Cantalamessa : Zenit
22/03/02) Nếu kh�ng, thế giới vẫn m�i m�i ti�u điều như "s�ng sớm
ng�y thứ nhất trong tuần, l�c trời c�n tối Maria M�cđala đi đến mộ."
(Ga 20:1) H�m nay, Maria v� c�c m�n đệ Đức Gi�su đ� hăng h�i rao giảng
Đức Gi�su Phục sinh cho to�n thể nh�n loại. Kh�ng c�n l� do g� để trở
lại cảnh hoang lạnh như nấm mồ trước mắt Maria nữa !
Như Hạ op :
SỨC MẠNH T�NH Y�U !
Nh�n loại h�m nay vẫn x�n xao đi t�m hạnh
ph�c. Đ� c� nhiều người vẫn cứ tưởng hạnh ph�c nằm trong thực tại trần
gian. Nhưng hạnh ph�c vẫn vuột khỏi tầm tay. Chỉ c� Đấng Phục sinh mới
mạc khải cho mọi người biết hạnh ph�c nằm ở đ�u.
C�N MỘT CH�T G�.
Sau ba năm vất vả gầy dựng cộng đo�n niềm
tin, Đức Gi�su đ� ho�n to�n trắng tay. C�ng x�y dựng bao năm một sớm một
chiều tan th�nh m�y kh�i. Bao nhi�u gi�y ph�t dặn d�, t�m sự đều tr�i
v�o hư v�. Bao nhi�u tin tưởng đ� tan th�nh mảnh vụn. Bằng chứng, v�o
gi�y ph�t nguy khốn nhất, c�c m�n đệ đ� bỏ trốn hết. Niềm tin đặt nơi
con người nguy hiểm chừng n�o ! C�i chết thể x�c chỉ l� dấu chỉ băng
hoại của niềm tin bấy l�u tưởng đ� b�n rễ v� vươn l�n.
Khi chọn c�c m�n đệ, chắc chắn Đức Gi�su
rất s�ng suốt. Nhưng Ch�a kh�ng d�ng quyền năng để ph� hủy tự do con
người. Tự do cộng với nh�t đảm c� thể sinh ra phản bội. Ngay cả khi tỏ
ra khẳng kh�i nhất trong c�c t�ng đồ, Ph�r� vẫn kh�ng che dấu nổi sự h�n
nh�t. Trong biến cố đau thương nhất cuộc đời, Đức Gi�su muốn mạc khải
Người lệ thuộc ai. Chắc chắn con người kh�ng thể l� điểm tựa. Bởi vậy,
cho d� tất cả đều bỏ cuộc, Đức Gi�su vẫn ki�n cường đứng vững. Đối với
Ch�a, chẳng ai l� quan trọng cả ! C�ng cuộc cứu độ t�y thuộc một m�nh
Thi�n Ch�a m� th�i.
Điểm tựa duy nhất của Đức Gi�su ch�nh l�
t�nh y�u Thi�n Ch�a. T�nh y�u Thi�n Ch�a kh�ng hề vơi bớt ch�t n�o trong
suốt cuộc đời Đức Gi�su. Bởi thế, Người tin tưởng m�nh liệt v� hi�n
ngang l�n đường đi Gi�rusalem nộp mạng. T�nh y�u sẽ phục hồi tất cả v�
l�m n�n tất cả. Ch�nh �Thi�n Ch�a (l� t�nh y�u) đ� l�m cho Người trỗi
dậy.� (Cv 10:40) Bởi đ�, t�nh y�u c� một sức mạnh lạ thường ! Từ
ng�n xưa, ch�nh t�nh y�u đ� tự vẽ đường cho m�nh. Thật vậy, �tất cả c�c
ng�n sứ đều l�m chứng về Người� (Cv 10:43) như một Đấng chết v� t�nh y�u
v� cho t�nh y�u.
Kh�ng những c� c�c chứng nh�n qu� khứ,
t�nh y�u c�n chuẩn bị những chứng nh�n tương lai đẩy mạnh niềm tin nh�n
loại v�o mầu nhiệm t�nh y�u nơi biến cố Đức Gi�su Phục sinh. Thi�n Ch�a
�cho Người xuất hiện tỏ tường trước mặt những chứng nh�n Thi�n Ch�a đ�
tuyển chọn từ trước, l� ch�ng t�i, những kẻ đ� được c�ng ăn c�ng uống
với Người, sau khi Người từ c�i chết sống lại.� (Cv 10:41) Từ nay, mọi
người sẽ thấy ơn cứu độ chỉ t�y thuộc v�o một người duy nhất l� Đức Kit�.
Thực vậy, �ph�m ai tin v�o Người th� sẽ nhờ danh Người m� được ơn tha
tội,� (Cv 10:43) nghĩa l� được h�a giải với Thi�n Ch�a v� chia sẻ gia
sản Thi�n quốc với Đức Gi�su. Chỉ t�nh y�u mới c� sức mạnh biến th�
th�nh bạn ! Kh�ng những thế, từ nay một sức sống mới đ� �a v�o nh�n loại.
Thật vậy, tận chiều s�u con người, �sự sống mới của anh em hiện đang
tiềm t�ng với Đức Kit� nơi Thi�n Ch�a.� (Cl 3:3) Sự sống đ� tr�o vọt l�n
từ nguồn mạch Phục sinh của Đức Gi�su. Sự sống ấy kh�ng tự nhi�n chiếm
hữu được. Nhưng từ c�i chết �anh em đ� được trỗi dậy c�ng với Đức Kit�,�
(Cl 3:1) nhờ sức mạnh t�nh y�u Thi�n Ch�a. Ch�nh sức mạnh t�nh y�u Thi�n
Ch�a đang l�m những việc kỳ diệu trong Gi�o hội v� khắp thế giới. Hơn
nữa, t�nh y�u lu�n hướng con người l�n cao. Bởi thế, �h�y t�m kiếm những
g� thuộc thượng giới, nơi Đức Kit� đang ngự b�n hữu Thi�n Ch�a,� (Cl
3:1) Từ nơi đầy sức mạnh t�nh y�u đ�, Đức Gi�su sẽ l�m cho vạn vật được
phục sinh trong �nh s�ng của Người.
CHỨNG TỪ T�NH Y�U.
Nh�n v�o cuộc sống với bao nhi�u thứ tin
tưởng hiện tại, ch�ng ta thấy t�nh y�u vẫn c�n l� một sức mạnh �p đảo
trước những cơ chế văn minh vật chất. Gi�o hội vẫn hiện diện như một dấu
chỉ cho mọi người biết con đường giải tho�t ở đ�u. Ng�y nay, như Maria
M�cđala, con người vẫn thắc mắc : �Người ta đ� đem Ch�a đi khỏi mộ ; v�
ch�ng t�i chẳng biết họ để Người ở đ�u ?� (Ga 20:2) Nhiều người vẫn c�n
tin Ch�a nằm chết trong mộ. Nhiều t�n hữu vẫn tr�nh b�y cho mọi người
như thể Đức Gi�su chưa bao giờ trỗi dậy. Nhưng �theo Th�nh Kinh, Đức
Gi�su phải trỗi dậy từ c�i chết.� (Ga 20:9) Phải, chỉ khi n�o sống theo
Lời Ch�a, mới c� thể l�m chứng Đức Gi�su đ� Phục sinh ! Ng�y nay, cũng
như �ng Sim�n Ph�r�, nh�n loại đi v�o Gi�o hội như �đi thẳng v�o trong
mộ, thấy những băng vải để ở đ� v� khăn che đầu Đức Gi�su.� (Ga 20:6)
Một c�i nh�n qu� cơ chế như con mắt Ph�r� dễ l�m lạc hướng con tim muốn
kh�m ph� Đức Gi�su đang Phục sinh trong từng mạch sống v� hơi thở thi�n
nhi�n v� l�ng người. C� thể người ta thấy Gi�o hội rất c� tổ chức v�
trật tự. Nhưng họ kh�ng như Gioan. ��ng đ� thấy v� đ� tin.� (Ga 20:8)
Ong thấy c�i g� v� tin c�i g� ? Ong thấy mọi sự như Ph�r�. Nhưng �ng tin
Đức Gi�su đ� từ c�i chết trỗi dậy, v� �ng l� m�n đệ đ� nằm s�t ngực Đức
Gi�su. Chỉ c� con tim mới đọc được � nghĩa của những bằng chứng t�nh y�u.
Nh�n loại đang cần những con tim hơn
những khối �c ! Văn minh cực kỳ như thế giới h�m nay, vẫn c�n hằng triệu
người đau khổ v� anh em đồng loại. Tr�n thế giới hiện tại vẫn c�n tr�n
200 triệu Kit� hữu đang bị b�ch hại v� hằng tỉ người ngh�o đ�i v� cơ chế
bất c�ng v�sự thờ ơ hay th� gh�t của đồng loại. Bao giờ ch�ng ta mới c�
thể c�ng mở hội ăn mừng đại lễ Phục sinh �bằng b�nh kh�ng men, l� l�ng
tinh tuyền v� ch�n thật.� (1 Cr 5:8) giữa một thế hệ gian t� v� bất c�ng
n�y ? Bao giờ mới c� thể v�ng dậy khỏi thế giới hạn hẹp, trần tục n�y để
�t�m kiếm những g� thuộc thượng giới, nơi Đức Kit� đang ngự b�n hữu
Thi�n Ch�a� (Cl 3:1) ? Thế giới đang th�m kh�t h�a b�nh. Ch�nh Đức Gi�su
Phục sinh đ� trả lại niềm hi vọng lớn lao cho nh�n loại khi nối kết con
người với con người v� với Thi�n Ch�a.
Giuse Nguyễn Cao Luật op
"CH�NG T�I XIN L�M CHỨNG"
Buổi s�ng vội v�
V�o
buổi s�ng ng�y lễ Vượt Qua n�y, theo c�c tr�nh thuật Tin Mừng, dường như
mọi người đều ở trong t�m trạng bồn chồn, c� vẻ rất vội v�. Ngay từ s�ng
sớm, đ� c� nhiều người t�m đến một ng�i mộ, mỗi người c� ho�n cảnh v�
mục đ�ch ri�ng.
Theo
Tin Mừng M�c-c�, "s�ng tinh sương, ng�y thứ nhất trong tuần, l�c mặt
trời h� mọc ...", c�c phụ nữ đ� chứng kiến việc an t�ng �ức Gi�su v�o
ng�y thứ s�u, đ� ra mộ, mang theo dầu thơm để ướp x�c �ức Gi�su ... Sau
đấy, khi đ� nh�n thấy ng�i mộ trống, v� gặp một nh�n vật lạ, c�c b� đ�
rời nơi ấy, "cắm đầu chạy, run lẩy bẩy, hết hồn hết v�a".
C�n
theo Tin Mừng Gioan, c� Maria M�c-đa-la ra thăm mộ v� "thấy tảng đ�
đ� lăn khỏi mộ". Mấy ng�y trước đ�y, c� đ� trải qua những giờ ph�t đầy
phiền muộn khi chứng kiến Vị Thầy y�u qu� của m�nh chịu chết v� được an
t�ng trong mộ. L�c n�y, c� cảm thấy sợ h�i : c� nghĩ rằng ai đ� đ� lấy
cắp thi thể của �ức Gi�su v� đem đi mất. Trong đầu c� xuất hiện một mối
ho�i nghi : �ức Gi�su đ� l� nạn nh�n của l�ng th� gh�t, phải chăng Người
c�n bị truy đuổi ngay cả khi đ� nằm trong mộ ? Thế l� c� chạy về b�o tin
cho những người bạn của �ấng đ� từng giải tho�t cho c�.
Nghe
lời thuật lại của c� Maria M�c-đa-la, hai �ng
Ph�r� v� Gioan liền đi
ra mộ. Cả hai người đều chạy. Tới mộ, c�c �ng đ� nh�n thấy "những băng
vải, v� khăn che đầu �ức Gi�su, được cuốn lại, xếp ri�ng ra một nơi".
Trước bằng chứng n�y, c�c �ng gạt bỏ giả thuyết thi thể �ức Gi�su bị
đ�nh cắp.
Nhưng
trong khi �ng Ph�r� c�n ph�n v�n, chưa hiểu được sự kiện xảy ra c� �
nghĩa g�, th� người m�n đệ �ức Gi�su y�u qu� đ� hiểu r� : �ng nhận ra
rằng kh�ng c� chuyện đ�nh cắp thi thể �ức Gi�su. Qua c�c tấm khăn được
xếp lại v� để ri�ng, �ng đọc thấy những dấu chỉ về một cuộc Phục Sinh
đ�ch thực ; sự sống đ� đ�nh bại vương quốc tử thần. Chỉ c� t�nh y�u mới
đem lại cho người m�n đệ ấy cặp mắt s�ng ngời, biết nh�n ra mầu nhiệm
giấu ẩn đằng sau những sự kiện. Nhờ t�nh y�u ấy, �ng đ� nh�n v� đ� tin,
đổng thời kh�m ph� � nghĩa trọn vẹn của con người Gi�su - �ấng đang sống.
Trở
lại chuyện với c� Maria M�c-đa-la, cũng do t�nh y�u th�c đẩy, c� đ�
t�m đến mộ m� than kh�c. Nhờ đ�, c� l� người đầu ti�n được gặp gỡ �ức
Gi�su Phục Sinh, v� sau đ� trở th�nh người đầu ti�n loan b�o Tin Mừng
Phục Sinh.
Quả
l� một buổi s�ng nhiều vội v�, dồn dập sự kiện quanh một ng�i mộ. Nhiều
người đ� t�m đến ng�i mộ, v� rồi lại từ đ� ra đi, bắt đầu một h�nh tr�nh
mới, tin tưởng hơn, hăng h�i hơn.
Phục
Sinh, một hứng khởi kỳ diệu
Nếu
kh�ng c� Phục Sinh th� cuộc đời �ức Gi�su đ� chấm dứt với một thất bại
r� r�ng : chết tr�n thập gi�, những người bạn th�n t�n bỏ trốn hết.
Tuy
nhi�n, vấn đề được n�u l�n l� l�m sao c� thể giải th�ch được c�i chết ấy
l� khởi đầu cho một hứng khởi kỳ diệu l� niềm tin Kit� gi�o ? Trong thế
kỷ đầu, mặc d� những cuộc b�ch hại khốc liệt diễn ra khắp nơi, nhưng �ức
Gi�su đ� được biết đến, được y�u mến, được tiếp nối v� thờ k�nh ở khắp
v�ng ven �ịa Trung Hải v� cả những miền l�n cận.
Về
vấn nạn n�y, c�c t�ng đồ v� c�c m�n đệ đ� giải th�ch : "�ức Kit� đ� sống
lại. Ch�ng t�i xin l�m chứng." Cụ thể như trường hợp �ng
Gioan : "�ng
đ� thấy v� đ� tin". Khởi đầu từ những yếu tố kh�c nhau như ng�i mộ trống
v� những lần �ức Gi�su hiện ra, tất cả trở n�n s�ng tỏ trước mắt �ng :
�ng nhớ lại những điều �ức Gi�su n�i, những việc Người l�m, v� �ng tin.
Nhờ �nh s�ng của Thần Kh�, �ng cảm nghiệm được rằng : �ức Gi�su đ� chỗi
dậy, Người đang sống.
Với
tất cả c�c t�ng đồ kh�c cũng vậy. C�c �ng x�c t�n v�o mầu nhiệm Phục
Sinh v� x�c t�n n�y l�m thay đỗi cuộc đời c�c �ng : th�i độ sợ h�i được
nhường chỗ cho th�i độ can đảm trong l�ng tin. C�c �ng sẵn s�ng l�m
chứng về �ức Gi�su Phục Sinh d� phải hy sinh t�nh mạng. Cũng nhờ x�c t�n
đ�, nhờ th�i độ can đảm v� ki�n quyết, c�c �ng đ� l�i k�o cả một đ�m
người, mỗi ng�y một đ�ng hơn, Do-th�i lẫn d�n ngoại, đi theo c�c �ng v�
c�ng tin như c�c �ng. Sau đ�, đến lượt m�nh, những người n�y cũng quả
quyết �ức Gi�su đ� sống lại, Người l� Ch�a.
Thật
thế, sự chỗi dậy từ c�i chết l� đỉnh cao trong cuộc đời �ức Gi�su, gi�p
cho c�c t�ng đồ thấy r� cuộc đời v� con người �ức Gi�su. �ối với c�c �ng,
những lời Người n�i, những việc Người l�m, lời Người cầu nguyện, nhất l�
c�i chết của Người, tất cả đều c� � nghĩa th�m s�u v� phong ph�. Sự Phục
Sinh n�y đ� mở mắt c�c �ng, cho c�c �ng nhận ra �ức Gi�su thực sự l� Con
Thi�n Ch�a, Người l� �nh s�ng trần gian.
Do đ�,
c�i chết của Người tr�n thập gi� c� � nghĩa đặc biệt : đ� kh�ng phải l�
dấu chứng về thất bại, nhưng l� chứng t� tuyệt vời về t�nh y�u. "Kh�ng
ai c� t�nh thương lớn hơn t�nh thương của người hy sinh mạng sống m�nh
cho bạn hữu" (Ga 15,13). Trước mắt c�c �ng, �ức Gi�su thật l� �ấng Cứu
Thế.
Mở đường hướng tới tương lai
Cuộc
Phục Sinh của �ức Gi�su cũng soi chiếu cuộc đời ch�ng ta v� l�i k�o
ch�ng ta. �ức Gi�su, �ấng đ� trải qua c�i chết, ch�nh Người l� Thi�n
Ch�a, đổng thời cũng vẫn l� một người như ch�ng ta, l� anh em của ch�ng
ta. Lễ Phục Sinh đem lại cho ch�ng ta biết bao hứng khởi để cố gắng b�nh
vực con người, để mỗi người cũng được phục sinh như �ức Kit�.
Quả
thế, lễ Phục Sinh cho thấy tất cả mọi kh�a cạnh trong c�u n�i của �ức
Gi�su : "Ch�a Cha đ� y�u mến Thầy thế n�o, Thầy cũng y�u mến anh em như
vậy. Anh em h�y ở trong t�nh thương của Thầy ... h�y y�u thương nhau
..."
Những
việc �ức Gi�su l�m, những lời Người n�i gi�p ch�ng ta nh�n cuộc đời theo
một c�ch thức mới ; ch�nh Người l� Thầy, nhưng lại sống trong th�n phận
một t�i tớ. Người đ� n�i : "Ph�c thay ai c� t�m hồn ngh�o kh� ... ai
hiền ho� ... x�y dựng ho� b�nh ..." v� Người đ� sống đến c�ng. Ch�nh
Thi�n Ch�a n�i trong �ức Gi�su Kit� v� th�c đẩy ch�ng ta bước theo Người,
h�nh động như Người.
Lễ
Phục Sinh c�n mở ra cho ch�ng ta những c�nh cửa hướng tới tương lai.
Phục Sinh, đ� l� vượt qua. �ức Gi�su l� người đầu ti�n vượt qua để l�m
cho ch�ng ta cũng vượt qua với Người. Phục Sinh, đ� l� c�nh cửa hướng
đến sự sống kh�ng bao giờ tận : từ nay cuộc đời trần thế của ch�ng ta đ�
c� một chiều k�ch mới, chiều k�ch vĩnh cửu.
Với
�ức Gi�su Phục Sinh, kh�ng c� con đường n�o l� con đường c�ng, kh�ng lối
ra ; c�i chết kh�ng c�n phải l� r�o cản ; tội lỗi c� thể được thứ tha v�
tội nh�n c� thể được giải tho�t. Ch�ng ta lu�n c� thể l�n đường lại, v�
kh�ng bao giờ thất vọng về ch�nh m�nh cũng như người kh�c, bởi v� từ
nay, �ức Gi�su đ� l�m nảy sinh t�nh y�u, khởi đầu từ những hận th� đổ
xuống tr�n ch�nh Người.
"N�y
Maria,
h�y mau t�m c�c m�n đệ của Thầy,
h�y cất tiếng h�t đem lại b�nh an
cho những người bạn của Thầy đang sợ h�i,
để họ thức dậy v� đến gặp Thầy,
để họ thắp l�n những ngọn đuốc.
N�y c�c T�ng đồ, h�y xua đi mọi ưu sầu phiền muộn,
v� Thầy đ� chỗi dậy v� đem lại sự sống
cho lo�i người đang tuyệt vọng ..."
(theo Romanos le Melode)
Lm. Jude Siciliano, OP.
�NH S�NG Đ� B�NG L�N GIỮA Đ�M TỐI
(Lc
24,1-12)
Thưa qu� vị,
Việc lựa chọn b�i Ph�c �m cho đ�m vọng
Phục Sinh c� điều kh�c thường. C�c t�n hữu khắp ho�n cầu đều hiểu những
gi�y ph�t n�y l� rất trọng đại, những gi�y ph�t đợi chờ một biến cố rung
trời lở đất. Chủ tế l�m ph�p lửa. Ngọn nến Phục Sinh được thắp s�ng, rồi
truyền đi từ người n�y đến người kh�c tượng trưng đời sống mới từ Ch�a
Phục Sinh ban cho ch�ng ta. Ch�ng ta rước kiệu v�o nh� thờ tối om trong
�nh s�ng bập b�ng của c�y nến Phục Sinh. Đ�ng l� biểu tượng niềm khao
kh�t của c�c t�n hữu theo Ch�a sống lại. �nh s�ng bừng l�n trong đ�m tối
m� mịt. Rồi c�c b�i đọc Cựu ước: Sự s�ng tạo oai h�ng của Thi�n Ch�a
dựng n�n vũ trụ, trời đất, trăng sao, c�y cỏ v� lo�i người. Ơn gọi của
Abraham. Sự xuất h�nh vĩ đại của tuyển d�n Do Th�i ra khỏi Ai Cập. C�c
ti�n tri loan b�o Ch�a Cứu Thế, t�nh y�u vĩnh cửu của Thi�n Ch�a đến thế
gian.
Th�nh Phaol� nhắc nhớ t�n hữu th�nh R�ma
về quyền năng Thi�n Ch�a trong việc phục hồi sự sống cho thi�n hạ nơi
Đức Kit� Gi�su. Kỳ diệu của mu�n diệu kỳ ! Th�nh nh�n cam đoan với ch�ng
ta, thần chết kh�ng c�n quyền lực g� nữa tr�n Ch�a Gi�su v� to�n thể
nh�n loại. Hội Th�nh hoan hỷ giang tay đ�n c�c t�n hữu được m�u Chi�n
Con hiến tế v�o l�ng. To�n thể địa cầu đều mừng vui v� tin Ch�a phục
sinh.
Người ta h�o hức đợi chờ b�i đọc Tin Mừng
vĩ đại. Đ�ng lẽ b�i đọc phải thật oai phong lẫm liệt, như thể chiếu chỉ
ho�ng đế l�n ng�i, như thể trăm ngh�n ph�o b�ng nổ tung c�ng một l�c,
như thể sấm chớp rền vang, d�n Do Th�i chứng kiến ng�y xưa ở ch�n n�i
Xinai l�c Thi�n Ch�a ban mười giới răn : �Xin �ng n�i, kẻo ch�ng t�i
chết mất�. Đ�ng lẽ b�i đọc phải thuật r� r�ng gi�y ph�t Ch�a sống
lại, phải kể thật oai h�ng, như thể một thi�n anh h�ng ca, như suối tu�n
th�c đổ, như s�ng vỗ đại dương, như thơ mầu nhiệm ra đời. Nhưng thực tế
chỉ l� bản văn b�nh thường, với giọng đều đều của chủ tế: �Ng�y thứ
nhất trong tuần, vừa tảng s�ng, c�c b� đi ra mộ, mang theo dầu thơm đ�
chuẩn bị sẵn. Họ thấy tảng đ� đ� lăn ra khỏi mồ, nhưng khi bước v�o, họ
kh�ng thấy x�c Ch�a Gi�su đ�u cả�� Rồi hai thanh ni�n lạ mặt mặc �o
trắng n�i v�i lời an ủi. C� thế th�i trong đ�m chờ đ�n Ch�a phục sinh v�
ng�y khải ho�n vinh hiển !
Ngo�i ra, b�i Ph�c �m kết th�c với lời lẽ
đầy b� nhiệm : ��ng Ph�r� trở về nh�, rất đỗi ngạc nhi�n về sự việc
đ� xảy ra�. �ng ngạc nhi�n điều g� ? Ng�i mộ trống với những d�y
băng v� khăn che đầu c�n để đ�. C�i g� đ� xảy ra? Ch�ng ta chẳng c�
chứng cớ x�c thực để trả lời c�u hỏi. Phải chăng đ� c� t�n v� lại ăn
trộm x�c chết v� v� vội v�ng n�n để qu�n khăn liệm khiến �ng Ph�r� ngạc
nhi�n?
Suy
gẫm kỹ th� thật đ�ng l� nhiệm mầu. Phần t�i, t�i rất hoan hỷ về c�u
chuyện v� văn phong th�nh Luca. C�c chi tiết trong chuyện ho�n to�n
kh�ng thể l� bịa đặt hoặc c�c t�ng đồ đ� sắp xếp trước. Bằng chứng l� sự
việc rất lộn xộn. Kh�ng thể l� một sự sắp đặt c� t�nh to�n. C�c phụ nữ
mang dầu thơm ra mồ để tẩm x�c người chết chứ kh�ng phải để giả tạo một
cuộc sống lại. Khi kh�ng thấy x�c Ch�a, họ ngạc nhi�n, ph�n v�n chưa x�c
định được ho�n cảnh v� khi thi�n sứ loan b�o, họ c�i gằm xuống đất chưa
d�m tin v�o tai m�nh, chứ kh�ng hồ hởi ngay. R� r�ng họ chẳng ngờ được
sự việc, � nghĩ của họ tự ban đầu l� sẽ t�m thấy x�c Ng�i như đ� quan
s�t chiều h�m thứ s�u: �C�c b� để � nh�n ng�i mộ v� xem x�t x�c Người
được đặt như thế n�o.� (Lc 23,56). C�c b� chạy ngay về b�o tin cho
c�c m�n đệ. C�c t�ng đồ nghi ngờ v� kh�ng tin. Th�nh Ph�r� chạy ra mộ
thấy sự việc đ�ng như c�c phụ nữ b�o c�o, trở về �ngạc nhi�n�,
chứ kh�ng vội v� loan tin ngay. Như thế c�u chuyện Ch�a sống lại được m�
tả �tự nhi�n� chứ kh�ng phải như người ta ước đo�n, chuyện
�b�y đặt�.
Khi hai người đ�n �ng mặc �o trắng n�i
với c�c phụ nữ: �Tại sao c�c b� lại t�m Người Sống giữa kẻ chết�.
Nghĩa l� c�c b� đ� nh�n �lầm chỗ� để t�m Ch�a Gi�su. Ng�i kh�ng c�n ở
nơi �qu� khứ� m� họ đ� quan s�t kỹ. Ng�i kh�ng c� mặt nơi những kẻ chết,
Ng�i kh�ng thử th�ch đức tin của c�c b� v� kh�ng c�n g�y đau đớn cho c�c
b� nữa. Ng�i kh�ng c�n ở trong thất bại, trong t�n ph� huỷ diệt của
ch�ng ta như �ng thần ưa trả th�, muốn người ta sụp lạy cầu khẩn van n�i.
Ng�i kh�ng tham gia trận chiến n�o, kh�ng bắn nhau phe n�y hay huỷ diệt
b�n kh�c, kh�ng gi�p đỡ đạp đổ v� t�n ph�. Xin đừng t� vẽ h�nh tượng
Ng�i tr�n c�c khi�n thuẫn chiến tranh, tr�n c�c cờ hiệu vua ch�a, Ng�i
chẳng ban th�m tiền bạc hay của cải cho những ch�n tay trung t�n phản
bội người ngh�o. Ng�i tức giận rời bỏ yến tiệc của những kẻ tai to mặt
lớn, ph� phạm thực phẩm, trong khi ty tiện với những kẻ bần c�ng. Kh�ng,
Ng�i kh�ng c�n ở những tử địa đ� nữa. Hai thi�n sứ đ� chỉ cho c�c phụ nữ
t�m Ng�i nơi người sống chứ kh�ng phải nơi những kẻ chết. Đ� cũng l� nơi
ch�ng ta h�m nay phải kiếm Ng�i, nhưng l�m thế n�o?
B� quyết l� ở lời n�i của hai thanh ni�n
ăn vận ch�i lo� : T�m kiếm Ng�i ở những miền đất sống lại từ c�i chết.
C�c Ph�c �m m� ch�ng ta vừa nghe trong mấy ng�y qua kể rằng: Ng�i chắc
chắn đ� đi v�o c�i chết, nhưng l� để n�ng họ trỗi dậy, v� ban cho họ đời
sống mới. Ng�i đ� từng cho kẻ m� được xem thấy, kẻ qu� đi được, kẻ c�m
n�i được, người điếc được nghe� Ng�i đ� từng đồng b�n với c�c linh hồn
sa đoạ, tội lỗi; Ng�i tha thứ v� ban cho họ niềm vui t�i sinh trong nh�n
phẩm v� tinh thần con thảo. Cho n�n nơi n�o Ng�i hiện diện th� nơi ấy c�
sự sống, nơi ấy thần chết v� mục rữa kh�ng thể ngự trị. Ch�ng ta sẽ t�m
thấy Ch�a khi h�n đ� lấp mồ đ� được lăn sang một b�n, khi c�c bức tường
ngăn c�ch bị gỡ bỏ, khi kh�ng c�n hy vọng v� khi cuộc đời đ� chấm dứt.
Ng�i lu�n sống với c�c chứng nh�n của Ng�i, nu�i dưỡng c� nhi quả phụ,
băng b� những vết thương, an ủi những người v� vọng sầu đau, l� tiếng
n�i cho những người thấp cổ b� miệng, cải tạo trẻ bụi đời, cho m�i nh�
c�c gia đ�nh lang thang, di d�n v� ngo�i lề.
Hai thi�n sứ n�i đ�ng, ch�ng ta kh�ng thể
t�m Ng�i nơi kẻ chết m� t�m nơi miền đất sống, Ng�i sẽ sống với ch�ng ta,
trong ch�ng ta, khi từ bỏ t�nh hư tật xấu, tham lam, tội lỗi, những thế
lực huỷ diệt, m� trở về với thanh cao th�nh thiện. Ng�i sẽ ở b�n ch�ng
ta khi thu gom sức lực quyết định cho những khởi sự mới. Thi�n sứ n�i
đ�ng, Ng�i kh�ng c�n ở nơi mồ trống đen ng�m, nhưng c�i vinh quang rực
rỡ �nh s�ng theo cả hai nghĩa tinh thần v� vật chất v� lo�i người m�i
m�i chỉ t�m thấy Ng�i ở đ�.
Nhưng phải nhớ Ai l� diễn vi�n ch�nh
trong chuyện n�y ? C�c phụ nữ đi ra mồ từ s�ng sớm v� họ đ� sửa soạn mọi
sự cho việc ch�n cất theo truyền thống. Ng�i đ� bị thế lực đền thờ giết
chết kh�ng ch�t x�t thương, ngược lại c�n nghĩ m�nh thờ phượng Thi�n
Ch�a c�ch cụ thể v� xứng đ�ng, bởi họ đ� loại trừ được t�n g�y rối v�
lại. Việc ch�n cất Ng�i qu� vội v�ng v� luật nghỉ ng�y Sabath. X�c chưa
được xức dầu theo tục lệ cha �ng. Ng�i đ�u phải l� phường tội �c gh� gớm
m� th�n x�c phải vất cho chim trời ăn! � nghĩ của qu� b� đ�ng th�i
thường, c�c b� mang dầu liệm x�c ra mộ l� ch� phải, l�m c�ng việc cuối
c�ng cho thầy m�nh; nếu kh�ng th� trước mặt thi�n hạ, thật l� tủi hổ cho
người đ� chết cũng như th�n th�ch c�n sống. Nhưng khi c�c b� tới mộ, mọi
c�ng việc đ� c� ai l�m xong. Chẳng c�n chi phải l�m nữa cho th�n x�c
Ng�i. Ph�r�, kẻ đến mộ chậm cũng chẳng phải l�m g� m� chỉ đứng nh�n ngỡ
ng�ng. �ng lững thững ra về bụng bảo dạ: �Lạ nhỉ !� �ng v� c�c phụ nữ
đ�u biết rằng Thi�n Ch�a đ� khiến Đức Gi�su trỗi dậy từ c�i chết để to�n
thể nh�n loại cũng được như vậy. Tử thần từ nay bị tước đoạt vũ kh� v�
ho�n to�n thất bại trước vận mệnh mới của lo�i người. Ch�ng ta hồ hởi cử
h�nh lễ Vượt Qua cũng v� l� do ấy, v� những g� Thi�n Ch�a đ� l�m cho Đức
Kit� v� to�n thể nh�n loại. Hy vọng tr�n trề trong từng tr�i tim người
t�n hữu. Cuộc đời d� thế n�o đi nữa, đắng cay, khổ ải v� chết ch�c th�
niềm hy vọng vẫn c�n đấy. Phục sinh khải ho�n l� điều vững chắc, đ� được
Đức Kit� minh chứng. T�nh �hợp l�� của tr� tuệ con người trong những
ng�y n�y thất bại. N� r�u rao rằng ng�i mộ, sự chết l� những tận c�ng
kh�ng thể đảo ngược. Nhưng đức tin th� lại kh�c, soi rọi �nh s�ng tin
y�u v�o thất vọng, n� biến quang cảnh buồn thảm th�nh c�i bồng lai!
Cho n�n đ�m nay ch�ng ta mừng Ch�a phục
sinh th� chẳng c� g� th�ch hợp hơn. Ch�ng ta nghe chuyện sống lại trong
đ�m tối, nhưng th�m t�m vẫn chờ đợi �nh s�ng. V� �nh S�ng đ� thực sự
chiếu rọi tr� l�ng ch�ng ta như Gioan thuở xưa : ��ng đ� thấy v� �ng
đ� tin� (Ga 20,8). C�u chuyện đ�m nay gi�p ch�ng ta x�c nhận ch�n l�
sống lại, bất chấp chứng cớ hay kh�ng m� c�c phụ nữ t�m thấy. Nhưng chỉ
qua đức tin m� Ch�a ban cho qua b� t�ch rửa tội. Hiện thời chiến thắng
của tội lỗi v� sự dữ xem ra nhan nhản khắp thế giới. N� mang t�nh thuyết
phục cao. Nhiều tr� thức, nhiều học giả, nhiều triết gia từng chao đảo
v� n�. Nhưng người tin Ch�a nh�n v�o mồ trống, b�ng tối, sự dữ m� vẫn c�
thể n�i rằng: �V�ng ch�ng t�i đ� xem thấy tối tăm, nhưng cuối c�ng
th� vẫn c� �nh s�ng. Đức Kit� đ� trỗi dậy v� to�n thể nh�n loại cũng sẽ
trỗi dậy với Ng�i.� Ph�p thanh tẩy cho người t�n hữu khả năng nh�n
thấy �nh s�ng Ch�a qua tăm tối trần gian. Satan kh�ng thể tung ho�nh m�i
m�i. Chiến thắng cuối c�ng thuộc về Thi�n Ch�a, Đấng đ� phục sinh Đức
Kit� từ c�i chết.
Đ�ng, trời đất tối tăm lắm. Chỗ n�y chiến
tranh, nơi kh�c ức hiếp, b�c lột. Ở đ�y gi�o sĩ sa đoạ, chỗ kia gi�ng tố,
b�o lụt. Nhưng nhờ Tin Mừng đ�m nay Ch�a đ� sống lại, ng�i mộ của Ng�i
bỏ trống, để ch�ng ta c� thể nh�n thấy t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho lo�i
người thật vĩ đại. N� vượt tr�n b�ng tối v� sự chết, vượt tr�n đau
thương v� nghi nan! Khi qu� tối tăm ch�ng ta n�i: Trời đất! T�i chẳng
tr�ng thấy b�n tay m�nh giơ l�n trước mặt. Nhưng trong �nh s�ng Ch�a
Kit� đ�m nay, ch�ng ta nh�n qua kh�ng gian ri�ng tư của m�nh m� thấy
những đau khổ, những nhu cầu, những kh� khăn của đồng loại v� lu�n cả
con đường phải tiến bước trong đ�m tối. Dầu sao, t�n hữu vẫn mang tiếng
với x� hội, với thế gian, với c�c kẻ kh�ng tin m�nh l� những người nh�n
thấy thị kiến trong đ�m !
Thế nhưng, hai thi�n sứ b�n mộ trống lại
chẳng đưa ra bằng chứng n�o cụ thể để thuyết phục c�c phụ nữ rằng Ch�a
đ� sống lại. C�c �ng chỉ nhắc nhớ họ lời Ch�a Gi�su n�i với c�c m�n đệ:
�Con Người sẽ bị nộp v�o tay phường tội lỗi, bị đ�ng đinh thập gi�, rồi
ng�y thứ ba sẽ sống lại�� Đ� cũng l� điều c�c �Thị Kiến Trong Đ�m� ng�y
nay tin tưởng. Họ đặt to�n bộ l�ng t�n th�c nơi Ch�a Gi�su, sống những
k� ức về Ng�i v� kể chuyện cho thế gian hay. Ch�ng ta cũng được mời gọi
dấn th�n v�o đức tin như thế trong đ�m nay: �Ng�i kh�ng c�n ở đ�y nữa,
nhưng đ� trỗi dậy rồi�. C�c phụ nữ nghe loan b�o, họ ngưng t�m kiếm
quanh ng�i mộ, chạy về kể cho nh�m mười một v� c�c m�n đệ kh�c nghe. Th�
ra họ cũng giống như ch�ng ta được mời gọi tin theo mặc khải của Đức
Ch�a Trời: �Người đ� trỗi dậy!�
Trong tuần phục sinh n�y, c�c chuyện Ph�c
�m ch�ng ta nghe rất kh�c nhau về chi tiết, về số c�c nh�n chứng v� về
c�c biến cố tiếp theo. Người t�n hữu trung b�nh kh� m� ph�n biệt nổi.
Nhưng điều căn bản l� Thi�n Ch�a đ� l�m c�ng việc kỳ lạ nơi Đức Kit�
Gi�su, n�ng Ng�i từ c�i chết sống lại, đ�ng ấn l�n c�c sinh hoạt, c�c
lời rao giảng của Ng�i. Bởi v� Ng�i phục sinh, ch�ng ta c� thể vững tin
nơi Ng�i, mọi tội lỗi được tha thứ v� hy vọng v�o ph�c trường sinh. Bởi
v� Ng�i sống lại n�n ch�ng ta được ban cho khả năng sống đời của Ng�i:
C�ng ch�nh v� th�nh thiện. Ch�a Gi�su từng tuy�n bố Nước Trời sẽ ngự trị,
khi đ� Thi�n Ch�a sẽ l�i k�o mọi người đến với Ng�i. Được Th�nh Thần ban
khả năng, ch�ng ta l�m việc để xua tan b�ng tối, đẩy l�i tội lỗi, chữa
l�nh bệnh nh�n, tha thứ x�c phạm, chống lại �p bức bất c�ng, th�o g�ng
c�m cho kẻ thấp cổ b� miệng v� ban b�nh ăn cho những người đ�i kh�t
ngh�o h�n. Hoặc l� thế giới sẽ được thăng tiến hoặc l� ng�i mộ vẫn h�
mồm chờ đ�n xương cốt. Điều đ� ho�n to�n tuỳ thuộc v�o c�c m�n đệ của
Ch�a. Vậy ch�ng ta n�n suy nghĩ v� hạ quyết t�m khi họp nhau đ�m nay như
anh chị em, bẻ b�nh v� uống ch�n. Xin cho mỗi người đủ can đảm loan b�o
Tin Mừng phục sinh v� t�nh y�u Thi�n Ch�a cho to�n thể thế giới.
Hall�luia. Amen. Fr Jude Siciliano, OP.
Fr. Jude Sicilian�, OP.
H�y Phục
Sinh với Ch�a Kit� Alleluia
(Ga 20, 1-9)
Thưa qu� vị,
Ch�ng ta c� năm lựa chọn cho Ph�c �m tuần
n�y. Tuy nhi�n, c�c b�i đều mở đầu giống nhau : �S�ng sớm ng�y thứ nhất
trong tuần� (Ga). �Chiều ng�y Sabat, khi ng�y thứ nhất trong tuần vừa l�
rạng� (Mt)� Tuần tới th�nh Gioan cũng d�ng giọng văn tương tự để thuật
chuyện Ch�a Gi�su hiện ra với c�c m�n đệ ở ph�ng tr�n lầu của nh� tiệc
ly : �V�o chiều ng�y thứ nhất trong tuần, nơi c�c m�n đệ ở, c�c cửa đều
đ�ng k�n v� sợ người Do th�i.�(Ga 20, 19) Thường thường c�c t�c giả Ph�c
�m kh�ng quan t�m đến ng�y th�ng ch�nh x�c, chỉ kể chung chung. Th� dụ :
�Sau đ� Ch�a v�o th�nh Gi�rusalem� hoặc �S�ng sớm Ch�a l�n đền thờ�. Nếu
ai hỏi l� do tại sao th� c�c th�nh sử trả lời : Việc đ� kh�ng quan trọng.
Điều quan trọng l� sự kiện. Vậy h�m nay l� ngoại lệ v� chắc chắn phải c�
l� do.
Mặc d� chi tiết trong c�c b�i Tin Mừng
h�m nay rất lộn xộn, kh�ng b�i n�o ghi lại đầy đủ những lần Ch�a hiện ra,
hoặc theo một thứ tự hợp l�. Th� dụ, c� mấy thanh ni�n mặc �o trắng
trong mồ ? Hai thi�n thần hay chỉ một ? Marc� viết : �V�o trong mộ c�c
b� thấy một người thanh ni�n ngồi b�n phải mặc �o trắng.� Luca lại n�i :
�Họ c�n đang ph�n v�n th� bỗng c� hai người đ�n �ng y phục s�ng ch�i
đứng b�n họ.� Gioan r� hơn : �B� vừa kh�c vừa c�i xuống nh�n v�o trong
mồ th� thấy hai thi�n thần mặc �o trắng ngồi ở nơi đ� đặt thi h�i của
Đức Gi�su, một vị ở ph�a đầu, một vị ở ph�a ch�n.� B� Maria Macdala ra
mộ một m�nh hay c�n c�c phụ nữ kh�c c�ng đi ? Tuy nhi�n, về thời gian
Ch�a sống lại th� c�c th�nh sử đều r� r�ng, kh�ng phải bất cứ ng�y n�o
trong tuần m� l� ng�y thứ nhất. C�c vị c� dụng � cho độc giả thấy việc
Ch�a phục sinh l� một khởi đầu mới, giống như việc tạo dựng vũ trụ.
Cho n�n T�n Ước ưa d�ng cụm từ �trời mới
đất mới� để m� tả Hội th�nh trong kỷ nguy�n phục sinh. T�n hữu kh�ng c�n
thuộc về thế giới cũ, n� lệ cho tội lỗi, m� thuộc về vương quốc t�i sinh,
tr�n đầy ơn th�nh. Ng�y tạo dựng, Thi�n Ch�a đ� l�m cho �nh s�ng chiếu
th�u qua b�ng tối để soi s�ng vũ trụ, th� ng�y h�m nay, Ch�a phục sinh
cũng xuy�n qua tối tăm của sự chết để mang hy vọng cho nh�n loại. Hai
biến cố đều do b�n tay quyền năng của Thi�n Ch�a . Cho n�n ch�ng ta
kh�ng c�n l� do để sợ h�i, kh�ng c�n l� do l�m t�i dục vọng, nhưng phải
sống tinh tuyền theo �nh s�ng Ch�a soi đường.
Ch�ng ta n�n suy gẫm thấu đ�o hơn về c�c
b�i đọc h�m nay. V� lấy chuyện của ba m�n đệ trong biến cố Ch�a sống lại
(Maria Macdala, Ph�r�, Gioan) l�m thầy dạy. Trước hết, b� Maria đi ra mồ
trong t�m trạng giống hệt mọi người trước đau thương : Kh�c l�c, thở
than, thất vọng, t�n k�nh người qu� cố, gợi nhớ c�c kỷ niệm, c�i chết
bất ưng kh�ng lường trước. Chắc chắn b� kh�ng c� tư tưởng thầy sẽ sống
lại. Th�nh Gioan k� thuật : �L�c trời c�n tối b� Maria Macdala đi đến mộ
th� thấy tảng đ� đ� lăn ra khỏi mồ.� B� chẳng hiểu điều chi đ� xảy đến
cho x�c Thầy. B� ho�n to�n ngỡ ng�ng, v� vẫn ở trong v�ng tăm tối, chưa
được đức tin soi s�ng. Ng�i mộ trống kh�ng đủ thuyết phục b� Ch�a đ�
chỗi dậy. Tư tưởng của b� vẫn b�nh thường như mọi người : �Người ta đ�
đem Ch�a đi khỏi mộ v� ch�ng t�i chẳng biết họ để người ở đ�u.� B� chỉ
biết c� thế v� đ� b�o tin cho hai t�ng đồ Ph�r� v� Gioan c� vậy. Ch�ng
ta kh�ng thể g�n cho b� tội giả tạo, sắp xếp sự việc rồi loan tin thất
thiệt. Cũng chẳng thể tưởng tượng ra điều chi phức tạp hơn. C� chăng th�
cố gắng nh�n v�o thế giới thi�n nhi�n để t�m ra v�i h�nh thức của sự hồi
sinh.
Th� dụ, tổ k�n sẽ trở th�nh bươm bướm nhờ
ơn huệ của trời đất v� di truyền. Ở miền Bắc địa cầu, m�a đ�ng chỉ thấy
đất gi� lạnh, trơ trụi, c�y cối trơ c�nh như chết, nhưng m�a xu�n ấm �p
tới, thi�n nhi�n hồi sinh, cảnh vật trở th�nh n�u, rồi xanh v� hoa l�
bắt đầu trổ b�ng. Ch�ng ta c� thể tưởng tượng đ� l� những dấu hiệu của
sự hồi sinh, những chỉ dẫn cho thấy sự sống c� thể ph�t xuất bất ưng từ
c�i chết. Tuy nhi�n, với những bằng chứng chết ch�c hằng ng�y kh�ng đủ
để thuyết phục nh�n loại l� c� hy vọng phục sinh. Th� dụ tai hoạ s�ng
thần ở Đ�ng Nam �, �m bom tự s�t ở Palestin, Iraq, sập mỏ ở Trung quốc,
chết đ�i hằng triệu ở Phi ch�u, bu�n b�n phụ nữ trẻ con tr�n thế giới,
chạy đua nguy�n tử, tai nạn xe hơi, m�y bay, xe lửa, xảy ra hầu như hằng
ng�y khắp nơi. Những biến cố đ� v� nhiều sự kiện chết ch�c tương tự,
chứng tỏ d� tổ k�n biến th�nh bươm bướm, d� c�nh kh� trổ b�ng tươi tốt
cũng kh�ng đủ bằng chứng cống hiến cho nh�n loại t�nh cảnh hồi sinh. Gần
đ�y, một người họ h�ng c� chồng mới qua đời n�i với t�i : �Anh ấy l�
to�n bộ đời con v� c�c ch�u. Anh ấy qua đi đột ngột ch�ng con l�m thế
n�o đ�y ?� Những nỗi đau thương như vậy l�m sao vượt qua ? C�i k�n
trở th�nh con bươm bướm kh�ng đủ. Cho n�n l� luận biện chứng tự nhi�n,
chết đi để nảy sinh đời sống mới, vẫn chỉ l� một ẩn số, cần bằng chứng
lớn hơn, vững ch�i hơn, ng� hầu thi�n hạ c� thể tin.
Tạ ơn Thi�n Ch�a. H�m nay ch�ng ta được
bằng chứng đ�. C�c th�nh sử thuật : b� Maria Macdala thực sự đ� được gặp
Ch�a phục sinh v� b� nhanh ch�ng loan truyền cho c�c m�n đệ sợ h�i đang
tụ họp ở căn ph�ng tr�n lầu : �T�i đ� xem thấy Ch�a.� (20, 18)
Một khi đ� l�nh nhận ơn n�y, ch�ng ta cũng phải biết noi gương b� đem
Tin Mừng cho mọi người. Nếu kh�ng th� l� �ch kỷ.
T�i tự
hỏi điều g� khiến �ng Ph�r� chạy chậm lại khi c�ng người m�n đệ kh�c hối
hả đến mồ. Người ta thường giải th�ch l� v� tuổi gi� sức yếu. Nhưng l�c
ấy c� lẽ �ng chưa đầy 30. Vậy th� phải loại bỏ vấn đề tuổi t�c. Th�nh
Gioan, người c�ng chạy với �ng, ngầm cho hay đ� l� do t�m l�. Ph�r� nhớ
lại m�nh chối thầy chỉ mới mấy ng�y trước. Sự kiện c�n qu� mới mẻ để
trực diện với ng�i mộ của Thầy. G�nh nặng qu� khứ đeo đuổi lương t�m �ng.
Nếu đ�ng như vậy th� sự tha thứ của Ch�a rất cần thiết cho �ng. Đức tin
v�o Ch�a phục sinh sẽ ho�n to�n thay đổi �ng. Đức tin ấy �ng kh�ng đạt
đến được m� l� ơn huệ nhưng kh�ng của Đấng phục sinh. V� vậy �ng cũng
phải sẵn s�ng ban cho kẻ kh�c. Xin nhớ c� lần �ng đ� hỏi thầy phải tha
thứ đến 7 lần chăng ? Ch�a trả lời tới bảy mươi lần bảy. L�c n�y �ng cảm
nghiệm điều đ� một c�ch cụ thể, �p dụng v�o ch�nh bản th�n m�nh. Cho n�n,
việc tha thứ kh�ng c�n l� l� thuyết m� l� điều �ng phải thực h�nh. Đ�y
l� b�i học qu� gi� cho mỗi ch�ng ta, những kẻ đ� nghe ph�c �m nhiều lần,
nhưng thực h�nh qu� �t. Nếu như thời Trung cổ người ta hoả thi�u nhau v�
hận th� th�nh kiến, th� b�y giờ người ta cũng kh�ng k�m độc �c. Phải
chăng ch�ng ta l� m�n đệ Đức Kit� ? C�u trả lời t�ch cực xem ra gượng �p.
Nếu
như ch�ng ta nh�n v�o ng�i mộ trống với c�c t�ng đồ h�m nay v� b�y tỏ
đức tin v�o Ch�a sống lại, th� ch�ng ta phải sẵn l�ng tha thứ cho bất cứ
ai x�c phạm đến m�nh. C� thể ch�ng ta kh�ng nặng nề lương t�m v� phản
bội Ch�a đến nỗi phải chậm lại bước ch�n khi đến gần mồ Ch�a. Nhưng phẩm
chất người t�n hữu nơi ch�ng ta thật ngh�o n�n, t�nh y�u ch�ng ta d�ng
cho Ch�a thường khi yếu ớt. Ch�ng ta kh�ng d�m dấn th�n như Ng�i đ�i hỏi,
kh�ng d�m phục vụ những kẻ ngh�o n�n, xấu số, bơ vơ, ngo�i lề như đức �i
th�c giục, ch�ng ta t�m kiếm tiện nghi dễ d�i cho bản th�n, qu�n bẵng
những nhu cầu của h�ng x�m l�ng giềng. Tệ hơn nữa, l�nh xa kh�ng d�m
tiến đến gần �ng�i mộ trống� của đức tin ch�n th�nh, tức c�c hy
sinh h�m m�nh, từ bỏ đam m� tội lỗi, c�c ưa th�ch ri�ng tư, tivi, đầu
m�y, c�c băng đĩa khi�u d�m đồi bại, c�c giải tr� �l�nh mạnh� nơi
hộp đ�m, hồ tắm ; n�i chung �đi sung sướng� như kiểu n�i b�ng bảy
của một số tu sĩ trẻ.
Nhưng nếu ch�ng ta v� g�nh nặng qu� khứ
m� chậm bước như Ph�r� th� c� nguy cơ chẳng bao giờ được tr�ng thấy Ch�a
phục sinh. Ng�y thứ nhất trong tuần sẽ b�nh thường như c�c Ch�a nhật
kh�c, chẳng c� chi để m� �mừng vui h�n hoan� cất cao b�i
�Alleluia�. Ngược lại, nếu t�ng đồ Ph�r� đ� tin v�o ơn sống lại, �ng sẽ
nh�n thế giới bằng quan điểm kh�c, qua lăng k�nh của Ch�a Gi�su. Đối với
�ng kh�ng c�n ti�u chuẩn đạo đức n�o ngo�i ti�u chuẩn Ch�a Gi�su đ� dạy,
kh�ng c�n thế giới quan n�o ngo�i gi�o huấn của Ch�a Cứu Thế. �ng sẽ
ho�n to�n gắn b� với Ch�a, đi theo con đường hẹp của Ng�i, từ bỏ mọi
quyền lực tr�i nghịch với c�y thập tự. Thực tế Ph�r� đ� l�m như vậy.
Chuyện n�y đ� r� r�ng mọi t�n hữu đều th�ng suốt cả. Phần ch�ng ta nếu
tin v�o sự sống lại, ch�ng ta sẽ kh�m ph� ra rất nhiều vấn đề của thế
giới. V� h�nh động để thay đổi c�c quyền lực sự dữ, ng� hầu b�y tỏ c�ng
l� v� t�nh y�u như Ch�a dạy bảo. Th� dụ, tại sao trong một nước gi�u c�
nhất thế giới như nước Hoa Kỳ lại c� đến 25 % trẻ con sống trong cảnh
ngh�o khổ ? Tại sao d�n chủ như nước Mỹ m� phần lớn phụ nữ chưa được
hưởng quyền b�nh đẳng ? Tại sao nữ giới trong Gi�o hội C�ng gi�o chưa c�
tiếng n�i ? Mặc d� Tin Mừng Ch�a sống lại được một phụ nữ loan b�o đầu
ti�n ? L�m thế n�o đức tin v�o Đấng phục sinh ban cam đảm v� khả năng để
ch�ng ta đối mặt với thế giới sa đoạ ng�y nay, �ng�y thứ nhất trong
tuần� ?
Nếu l�c n�y đ�ng l� �ng�y thứ nhất trong
tuần� th� th�nh Gioan nhắc nhở to�n thể nh�n loại, đặc biệt l� Gi�o hội
rằng c� một điều g� ho�n to�n mới, ho�n to�n kh�ng biết trước đang xảy
ra v� ch�ng ta c� l� do để phấn khởi. Một người n�o đ� được ơn soi s�ng
đ� nhận ra. Th�nh Gioan kh�ng tiết lộ r� t�n người ấy, chỉ n�i �người
m�n đệ được Ch�a y�u mến�. Xưa nay người ta vẫn g�n cho ch�nh �ng. Nhưng
th�nh nh�n để trống chỗ cho mỗi t�n hữu được ph�p điền t�n m�nh v�o.
Thật l� một dụng � tốt đẹp ! Ch�ng ta n�n nhanh ch�ng thi h�nh kẻo lỡ
vận hội trong m�a n�y : �Người m�n đệ Ch�a y�u mến nh�n v�o trong mồ,
�ng đ� thấy v� �ng đ� tin�. T�nh y�u mở mắt cho �ng. Ch�ng ta cũng được
đức tin mở mắt linh hồn v� h�y tự gọi m�nh : �Người m�n đệ được Ch�a mến
thương�. Hạnh ph�c v� hy vọng của mỗi t�n hữu nằm ở đ�y. Kinh nghiệm về
t�nh y�u Ch�a mở ra cho ch�ng ta cơ hội l�nh th�nh để thấy được bổn phận
ơn gọi của m�nh �ng�y thứ nhất trong tuần� ở kh�ng gian phục sinh. Khi
nh�n v�o trong mồ, c�c t�n hữu cũng được mở mắt. T�nh y�u Ch�a đ� ban
tặng ơn đ�, kh�ng do c�ng nghiệp, t�i kh�o hay kh�n ngoan của m�nh. N�
ho�n to�n l� một ơn huệ nhưng kh�ng. Nhờ đ� ch�ng ta chẳng c�n sợ h�i
thần chết trong mu�n v�n thể hiện. N� k�u mời mỗi người nh�n về tương
lai, kh�ng c�n nh�n lại qu� khứ xem m�nh l� ai, đ� l�m g�. Bởi v� qu�
khứ l�m ch�ng ta nh�t đảm. Đ�y l� ng�y thứ nhất trong tuần lễ mới, với
những thực tại v� khả năng mới cho c�c m�n đệ Ch�a. T�nh y�u Ch�a phục
sinh l� căn bản của nếp sống mới n�y.
Ch�ng ta sẽ khởi sự h�nh động như những
người được Thi�n Ch�a y�u thương, kh�ng c�n mang trong l�ng th� hận,
gh�t ghen; kh�ng tẩy chay, loại trừ nhau, kh�ng đ�i hỏi đặc quyền đặc
lợi. Bởi v� Ch�a đ� cứu chuộc hết thảy mọi người. L�m thế n�o những
người được cứu chuộc lại c� thể chia rẽ ? L�m thế n�o họ kh�ng hợp lại
th�nh một gia đ�nh nh�n loại y�u thương ? T�i hy vọng ch�ng ta sẽ kh�ng
rơi ra ngo�i v�ng tay thương y�u của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta ho�n to�n li�n
kết với Đức Kit� trong cuộc sống của Ng�i. C�c mầu nhiệm của Ng�i cũng
l� c�c mầu nhiệm của ch�ng ta. C�i chết của Ng�i tr�n đồi Calvari� cũng
l� c�i chết của c�c t�n hữu. Ng�i chịu thương kh� kh�ng phải ri�ng lẻ m�
như đại biểu của to�n thể nh�n loại tội lỗi m� Ng�i đ� nhận lấy th�n
phận khi nhập thể l�m người. Ng�i nh�n c�ch ho� nơi m�nh mọi lợi �ch của
ch�ng ta v� c� năng lực trả nợ cho mọi người. Ng�i đ� g�nh chịu c�i �n
tử h�nh m� tội lỗi ch�ng ta g�y ra, c�n Ng�i ho�n to�n trong trắng.
Cho n�n khi Ng�i sống lại l� mọi người
đều được phục sinh trong Ng�i. Th�nh Phaol� ở b�i đọc 2 quả quyết như
vậy. Sự trỗi dậy của Ng�i nhất thiết k�o theo sự phục sinh của to�n thể
nh�n loại. Ch�ng ta c� thể tự h�o m�nh đ� sống lại v� ngự b�n hữu Thi�n
Ch�a tr�n c�c tầng trời cao : �Thật vậy, anh em đ� chết v� sự sống mới
của anh em hiện đang ẩn t�ng với Đức Kit� nơi Thi�n Ch�a.� Trong l�c kỷ
niệm cuộc khổ nạn, phục sinh v� thăng thi�n của Ch�a Gi�su, ch�ng ta
kh�ng chỉ nhớ lại qu� khứ, nhưng l� cử h�nh những mầu nhiệm hiện tại,
tức l� sự khổ nạn, phục sinh v� l�n trời thi�ng li�ng của mỗi linh hồn.
Ch�nh b� t�ch rửa tội n�i l�n tất cả thực tại đ�. V� thế, mọi người nhắc
lại lời thề trong đ�m vọng phục sinh. Lời thề kh�ng phải l� h�nh thức
nghi lễ m� c� nội dung nghi�m trọng k�m theo. Ch�ng ta buộc phải thi
h�nh, nếu muốn l� m�n đệ Ch�a. Ước chi h�m nay đ�ng l� �ng�y thứ nhất
trong tuần� của mỗi cuộc đời t�n hữu trong nếp sống mới, nếp sống phục
sinh nơi Đức Kit�. Amen. All�luia.
Lm. Jude Siciliano, OP.
�NH S�NG CỦA NIỀM TIN
Ga 20,
1 � 9.
Thưa qu� vị,
Ph�c �m h�m nay mở
đầu như sau: �S�ng sớm ng�y thứ nhất trong tuần, l�c trời c�n tối.� Hẳn
độc giả c� cảm tưởng u tối l� cảnh tr� chung của trời đất l�c ấy. U tối
về nhiều mặt. U tối bao quanh nấm mồ, u tối v� buồn rầu, u tối v� kh�ng
biết sự g� đ� xảy ra. U tối v� mất m�t, u tối v� bất ngờ trước đau khổ
v� c�i chết của Ch�a Gi�su. Sự thực đối với m�n đệ Ch�a v� c�c phụ nữ,
bầu kh� quả l� ảm đạm nặng nề. U tối bao tr�m ngoại cảnh v� nhất l�
trong t�m tr� họ, cho tới khi người m�n đệ kia nh�n v�o nấm mồ. C� lẽ
đ�y cũng l� ho�n cảnh chung cho c�c t�n hữu h�m nay, khi nh�n v�o t�nh
h�nh thế giới: Chiến tranh, �p bức, b�c lột, độc t�i, ngh�o khổ. Liệu
ch�ng ta c� đủ can đảm để nh�n v�o nấm mồ Ch�a v� tin? Hay chỉ than kh�c
xu�ng rồi chẳng l�m g� cả?
Nhưng xin lưu �,
cả 2 tồng đồ Ph�r� v� Gioan c�ng c�i nh�n v�o mồ, thấy c�ng một sự việc:
ng�i mộ trống với mấy cuộn d�y băng. Người m�n đệ kia đ� thấy v� đ� tin.
Chắc chắn �nh s�ng gi�p đỡ kh�ng phải l� �nh s�ng vật l�. Nhưng l� �nh
s�ng Ch�a Kit�, kiểu như �nh s�ng m� người m� từ thủơ mới sinh của Gioan
đoạn 9: �Bao l�u thầy c�n ở thế gian, th�y l� �nh s�ng thế gian.� Anh m�
đi rửa mắt ở hồ Sil�ac v� được s�ng mắt. Sau đ� anh phải giải th�ch cho
c�c tư tế, luật sĩ, kinh sư Do th�i về thứ �nh s�ng đ�. Gioan đ� nh�n
v�o mồ trống trong luồng �nh s�ng ấy v� �ng đ� tin. Ch�ng ta cũng kh�ng
thể l�m hơn nếu ch�ng ta muốn gặp Ch�a sống lại. An ở kiểu Pharis�u th�
mu�n đời sẽ chẳng thể thấy Ch�a phục sinh. Tệ hại thay, đ�y lại l� lối
sống của đa phần t�n hữu, gồm lu�n linh mục, tu sĩ, gi�m mục m� th�nh
Catarina th�nh Sienna thường ph�n n�n. Khi anh m� của Gioan bị đuổi ra
khỏi c�ng đường sau phi�n xử �n, Ch�a Gi�su t�m gặp v� hỏi anh xem c�
tin v�o Con Người hay kh�ng. Anh ta n�i: �Thưa Ng�i, Người ấy l� ai để
t�i tin�. Ch�a trả lời: �Người anh đang thấy v� n�i chuyện với anh.�
Người m� sấp m�nh xuống ch�n Ch�a v� n�i: �Thưa Ng�i, t�i tin.� Như vậy
anh kh�ng nh�n bằng đ�i mắt thường, m� bằng đ�i mắt đức tin. Ước chi
ch�ng ta cũng được đ�i mắt ấy, từ bỏ mọi sự v� đi theo Ng�i.
Đ�ng vậy, đức tin
của ch�ng ta sẽ ra sao nếu Maria Macdala đi ra mồ m� c�n thấy x�c Ch�a
Gi�su? Đ�y kh�ng phải l� sự kiện Kinh Th�nh, m� ch�ng ta giả dụ như vậy
để cho thấy đức tin thế n�o l� đ�ng nghĩa. Nếu Maria t�m thấy x�c Ch�a
vẫn nằm trong mồ, th� đức tin của người t�n hữu chẳng qua chỉ l� k� ức
về đấng s�ng lập t�n gi�o lạ l�ng, đầy thương cảm với số phận nh�n loại,
thế th�i, như k� ức về đức phật, l�o tử, khổng tử. Ch�ng ta chỉ c�n thấy
Ng�i như một vị t�n sư, dạy dỗ những điều hiền l�nh, l�m gương cho con
c�i noi theo. Ch�ng ta sẽ nhắc nhở: V�o ho�n cảnh của con, Ch�a Gi�su sẽ
l�m chi? Đ� sẽ l� nguy�n tắc phải theo để c� hạnh kiểm tốt, nhưng chẳng
c�n chi hơn. Ch�nh ch�ng ta cũng vậy, hai mươi thế kỷ sau ch�ng ta sẽ
phản �nh gi�o l� của Ng�i, t�m ra những lối sống ph� hợp, thế th�i.
Nghĩa l� Đức Kit� xếp h�ng với c�c nh� s�ng lập t�n gi�o tr�n thế giới.
Nhưng sự thật, x�c Ch�a kh�ng c�n trong mộ nữa, biến mất từ l�c n�o. Đ�
l� sự kh�c nhau giữa Ch�a Gi�su v� c�c vĩ nh�n kh�c. Sự kh�c nhau to lớn
đến độ đảo lộn nh�n loại. Đảo lộn từ gốc rễ, niềm tin v� tr� n�o, từ
c�ch suy nghĩ v� nếp sống.
Nhưng xin dừng lại
một ch�t để t�m hiểu xem Maria đ� l� giải ra sao khi chứng kiến ng�i mộ
trống? Đối với b�, đơn giản chỉ l�: �Người ta đ� lấy x�c thầy ra khỏi
mồ.� Nhưng người ta l� ai? L� ch�nh quyền R�ma? L� thế lực đền thờ, l�
kẻ trộm, l� c�c m�n đệ? V� số c�u trả lời. Nhưng chẳng l� lẽ n�o đủ
thuyết phục. Th�i th� R�ma sai l�nh đến lấy x�c Ch�a Gi�su đi v� sợ c�c
m�n đệ Ng�i biến ng�i mộ th�nh nơi h�nh hương v� như thế ấp ủ một cuộc
nổi loạn? Họ qu� hiểu t�m l� đ�m đ�ng Doth�i, đ� từng nghe, từng chứng
kiến những ph�p lạ �ng Gi�su l�m v� từ đấy nổi l�n chống đối R�ma. Chi
bằng phi tang đi l� thượng s�ch. Thế lực đền thờ? Rất c� thể, b�c thợ
mộc l�ng Nazareth đ� từng th�ch thức luật M�is� v� c�c tập tục cha �ng?
Lại c�n nguyền rủa họ l� mồ mả t� v�i, hội đồng phải vất vả lắm mới
triệt hạ được hắn, phải d�ng đến cả mưu mẹo x� �o để c� thể kết �n được
hắn. Nhưng hắn đ� l�i k�o được đ�m đ�ng khổng lồ về phe. Kh�ng kh�o c�c
m�n đệ hắn lợi dụng nấm mồ để ph�t t�n gi�o l� v� lối sống của hắn. L�c
ấy, mối nguy c�n lớn hơn. Chi bằng đem x�c hắn đi, để bịt miệng vĩnh
viễn. �Người ta� c� thể c�n l� b�c l�m vườn, hay c�c m�n đệ, bởi v� Ch�a
Gi�su đ� hứa ba ng�y sau Ng�i sống lại. Phải thực hiện cho được lời hứa
n�y bằng c�ch giấu x�c đi v� phao tin sống lại!
Đ�y kh�ng phải l�
những giả định viễn v�ng, v� cho đến h�m nay �nhiều triết gia� đ� đưa ra
c�c giải tr�nh �gh� gớm�. Th� dụ c� kẻ giải th�ch rằng: c�c m�n đệ Ch�a
đ� qu� thất vọng về th�y m�nh, kh�ng l�m trọn mộng ước b� vương của họ.
Cho n�n việc Ch�a sống lại chỉ l� cặn b� của �c tưởng tượng, mộng mơ.
C�c m�n đệ nghĩ l� đ� gặp thầy, chẳng qua chỉ l� cơn hốt hoảng của ấn
tượng mạnh mẽ m� th�i, để rồi chạy ra phố loan truyền tin thất thiệt.
Nhưng ch�ng ta,
những kẻ tin, h�m nay tụ họp nhau trong nh� thờ, c� phải l� hậu quả của
cơn hốt hoảng c�c t�ng đồ xưa? Đ�ng l� một � nghĩ dễ sợ, phải kh�ng qu�
vị? Nhưng l�m sao ch�ng ta chứng minh được Ch�a đ� sống lại, để phản b�c
c�c kẻ kh�ng tin? Xin thưa ngay chẳng được đ�u. V� mu�n đời việc Ch�a
phục sinh vẫn l� một mầu nhiệm, l�m sao ch�ng ta chứng minh nổi? Phương
ph�p tốt nhất l� h�y đồng ho� m�nh với những kẻ �nh�n v�o trong mồ�.
Nhiều người cũng nh�n như Ph�r�, nhưng chẳng thấy chi ngo�i tấm khăn
niệm v� cuộn vải băng. Họ nh�n v�o cuộc đời m�nh, nhưng to�n thấy một
m�u u tối: �Tảng s�ng ng�y thứ nhất, l�c trời c�n tối.� U tối tr�n lan
khắp cuộc đời họ, tương tự kh�ng gian Ph�c �m h�m nay. Nhưng khi người
m�n đệ được Ch�a y�u dấu nh�n v�o ng�i mộ trống th� c� �nh s�ng ở cuối
đường hầm: ��ng đ� thấy v� �ng đ� tin.� Như vậy, �thấy� đối với Ph�c �m
thứ tư l� tr�ng bằng con mắt tinh thần chứ kh�ng phải vật chất. Thực ra,
đối với Gioan chỉ c� y�u mến mới ban cho người ta khả năng �thấy� được.
Hẳn n�o xưa nay ch�ng ta kh�ng được thấy v� chưa y�u mến thực sự, chưa
từ bỏ mọi sự m� theo thầy, m�i miệng l� ch�nh.
Đ� l� điều h�m nay
ch�ng ta được mời gọi: Tin y�u Ch�a th� mới c� thể được �thấy� Ng�i phục
sinh. Cho n�n sau n�y Gioan chỉ rao giảng c� hai chữ thương y�u v� kh�ng
thương y�u, chẳng đời n�o người ta được ph�c �thấy� Ch�a sống lại. C�n
nếu y�u mến Ng�i thực sự th� thấy Ng�i phục sinh tr�n mọi nẻo đường đời,
mọi biến cố của cuộc đời. Bởi lẽ Ch�a sống lại để biến đổi mỗi cuộc đời
th�nh �nh s�ng. M�a n�y l� m�a xu�n, c�y cối khắp nơi đ�m chồi nảy lộc,
mang những phiến l� mới, xanh tươi mơn mởn, chứng minh sức sống mới
trong th�n c�y. Vậy th� Ch�a phục sinh cũng mang đời sống mới cho nh�n
loại như vậy. Nhưng chỉ những kẻ tin y�u mới tr�ng thấy được m� th�i.
Th�nh Phaol� trong b�i đọc hai viết: �Thưa anh em, anh em đ� được trỗi
dậy c�ng với Đức Kit�, n�n h�y t�m kiếm những g� thuộc thượng giới�chứ
đừng ch� t�m v�o những g� thuộc hạ giới.� L� để ch�ng ta c� khả năng
sống nếp sống của Đức Kit�. Ng�i sẽ ban cho ch�ng ta nếp sống mới, nếp
sống phục sinh.
Tr�n thế giới, mặc
d� c�n chiến tranh, ch�m giết nhau nhưng vẫn c� v� số người tốt l�nh.
Cuộc sống của họ phản �nh t�nh y�u v� phục vụ kẻ kh�c. Họ l� những mẫu
mực của l�ng thương cảm đối với số phận hẩm hiu của nh�n loại. Họ sống
rất tốt l�nh m� chưa hề biết Ch�a Kit� đ� chết v� sống lại để b�y tỏ
t�nh y�u của Thi�n Ch�a. Liệu cuộc sống của họ c� th�ch thức ch�ng ta?
Liệu việc Maria Macđala c�n thấy Ch�a trong ng�i mộ c� đ�i hỏi ch�ng ta
phải tin? Liệu lời giải th�ch ban đầu của c�c m�n đệ �người ta đ� lấy
x�c Ch�a ra khỏi mộ� l� đ�ng th� ch�ng ta h�nh xử ra sao? T�i nghĩ ch�ng
ta phải c� th�i độ kh�c. Nhưng Ch�a đ� sống lại v� ch�ng ta kh�ng giải
th�ch được. Sức sống Ch�a ban qua b� t�ch rửa tội c� khả năng l�m cho
thế giới nh�n thấy Ch�a phục sinh. Ch�a phục sinh l� th�nh phần của cuộc
sống mỗi người. N� phải l� nguy�n l� để ch�ng ta ảnh hưởng thế giới. Đức
tin ban cho ch�ng ta c�i nh�n m� con mắt x�c thịt kh�ng thể thấy. Cho
n�n bổn phận của mỗi t�n hữu l� b�y tỏ Ch�a phục sinh cho nh�n loại.
C�c triết gia c�n
đang b�n t�n: �Liệu c� cần Ch�a hiện ra để c�c m�n đệ tin Ch�a sống lại?
Theo thiển � của t�i th� kh�ng cần. Bởi v� người m�n đệ kia đ� thấy ng�i
mộ trống v� đ� tin. Cho n�n ch�ng ta kh�ng cần gặp Ch�a nh�n tiền như
Maria Macđala v� c�c người kh�c trong Tin Mừng h�m nay để c� thể tin.
Đức tin của b� t�ch Rửa Tội l� đủ rồi, như Ch�a ph�n c�ng T�ma: �Ph�c
cho những ai kh�ng xem thấy m� tin.� Ch�ng ta n�n giống như Gioan, chỉ
nh�n v�o ng�i mộ trống v� đ� tin. Ch�ng ta n�n giống như anh m� từ l�c
mới sinh, đi rửa mắt ở hồ Silo� v� đ� xem thấy. Ch�ng ta nh�n thấy Ch�a
phục sinh trong những kẻ ngh�o h�n chung quanh m�nh m� cố gắng gi�p đỡ.
Ch�ng ta nh�n thấy Ch�a phục sinh trong những hoạt động gi�o xứ, hội
đo�n để t�ch cực tham gia v�o đời sống đức tin chung. Ch�ng ta nh�n thấy
Ch�a sống lại trong h�ng gi�o phẩm, linh mục, tu sĩ, hội d�ng để x�y
dựng nước Ch�a giữa trần gian. Ch�ng ta nh�n thấy Ch�a sống lại trong
c�c ch�nh phủ, c�c trung t�m gi�o dục, cứu trợ b�c �i để cố gắng l�m dậy
men muối cho đời. Liệu ch�ng ta c� nhận ra rằng: khổ chế, hi sinh, từ bỏ
bản th�n l� dấu hiệu của Ch�a phục sinh trong cuộc đời m�nh? V� sức sống
mới đang tăng trưởng để vươn tới Nước Trời vĩnh cửu?
Người ta hỏi cha
Pio 5 Dấu, giải th�ch về th�nh lễ v� ng�i d�ng lễ rất sốt sắng, tuy k�o
d�i tới hơn 2 tiếng đồng hồ. Ng�i trả lời: �Đ� l� vĩnh cửu, giống như
Ch�a Kit�. L�m sao t�i giải nghĩa nổi.� Đức Kit� phục sinh cũng l� vĩnh
hằng, quyền ph�p v� bi�n, ch�ng ta kh�ng thể cắt nghĩa được. Nhưng ch�ng
ta nh�n v�o trong mồ trống v� ch�ng ta tin. Ng�i sống lại s�ng l�ng hơn
biến cố tr�n n�i Tabor. S�ng l�ng kh�ng lưỡi n�o tả x��t như th�nh
Phaol� viết.
Nhưng Ng�i cũng c�
th�n x�c lo�i người như ch�ng ta. Hy vọng của ch�ng ta l� ở chỗ đ�, cũng
được phục sinh vinh hiển như Ng�i. Ng�i sẽ l�n c�ng Thi�n Ch�a Cha cũng
l� Thi�n Ch�a ch�ng ta, v� thưa: �Con xin về c�ng Cha, Con đ� thắng trận,
l� người đầu ti�n trong nh�n loại sống lại để sống vĩnh cửu, l� người
đầu ti�n trong tạo vật mới của Cha. Xin cha vui mừng với Con. Anh chị em
con sẽ theo sau, từng người một trong đời sống đức tin v�o Con. Cuối
c�ng tất cả đều sẽ trở về c�ng Cha vinh hiển để sống mu�n đời như con
nay đang sống.�
Vậy h�m nay ch�ng
ta n�n nhập đo�n với c�c t�ng đồ khi họ nh�n v�o ng�i mộ trống v� với
người m�n đệ kia, ch�ng ta nh�n thấy cuộc sống mới: Cuộc sống của Đức
Kit� Phục Sinh, đang thả r�ng khắp thế gian, kh�ng ai ngăn cản được nữa.
Thi�n hạ sẽ tr�ng thấy r� r�ng khả năng biến đổi đời m�nh, biến đổi thế
giới, đang sẵng s�ng cho những ai đặt hết tin tưởng v�o Đấng từ c�i chết
sống lại. Amen. Alleluia.
Giac�b� Phạm Văn Phượng op
Sự kiện mộ trống
(Ga 20,1-9)
Chương tr�nh Thi�n Ch�a cứu chuộc lo�i
người được thực hiện nơi c�i chết v� sự sống lại của Ch�a Gi�su. Tại sao
lại d�ng c�i chết ? Ch�ng ta c� thể trả lời : Kh�ng phải Thi�n Ch�a cần
đến sự đau khổ của Ch�a Gi�su như một h�nh phạt, thay thế cho h�nh phạt
m� lo�i người đ�ng chịu, nhưng v� Thi�n Ch�a muốn Ch�a Gi�su, con của
Ng�i, diễn tả t�nh y�u lớn lao đối với Thi�n Ch�a v� đối với lo�i người.
Nghĩa l� với tư c�ch l� trung gian giữa Thi�n Ch�a v� lo�i người, Ch�a
Gi�su đền thay tội lỗi của lo�i người bằng c�ch ấy. Ng�i đ� chứng tỏ một
t�nh y�u v� c�ng lớn lao l� y�u đến chết tr�n thập gi�, đến th� mạng
sống v� kẻ m�nh y�u thương.
Nhưng sự hy sinh lớn lao của Ch�a Gi�su
tr�n n�i Sọ đ� được Thi�n Ch�a đ�p ứng. Thực vậy, mặc dầu người ta đ�
ni�m phong ng�i mộ v� cho l�nh canh g�c cẩn thận, nhưng đến ng�y thứ ba,
tảng đ� che cửa mộ đ� bật tung ra, ng�i mộ trống rỗng, Thi�n Ch�a đ� cho
con của Ng�i sống lại từ c�i chết v� si�u t�n Người, như th�nh Phao-l�
đ� viết : �Đức Kit� đ� tự hạ sống phục t�ng cho đến nỗi bằng l�ng chịu
chết, chết tr�n c�y thập tự. Ch�nh v� thế Thi�n Ch�a đ� si�u t�n Người
v� tặng ban danh hiệu trổi vượt hơn mu�n ng�n danh hiệu, để vừa nghe
danh th�nh Gi�su, cả tr�n trời dưới đất v� trong c�i �m ty, mu�n vật
phải b�i quỳ c�ng mở miệng tuy�n xưng : Đức Gi�su l� Ch�a�.
Tin Mừng cho biết : s�ng sớm ng�y thứ
nhất trong tuần, c�c b� đạo đức th�n quen với Ch�a, trong số đ� c� b�
Maria M�c-đa-la, l� người đầu ti�n kh�m ph� ra ng�i mộ trống, v� cũng
l� người đầu ti�n loan b�o cho c�c t�ng đồ điều m� c�c Kit� hữu gọi l�
Tin Mừng Phục Sinh : �Người ta đ� đem Ch�a đi khỏi mộ�. Thực chất lời ấy
chỉ m� tả một sự kiện mộ trống. Vậy m� sự kiện ấy được mau ch�ng giải
th�ch rất kh�c nhau : người th� n�i c�c m�n đệ Ch�a tổ chức ăn cắp x�c
l�c l�nh canh ngủ; người th� cho rằng Đức Gi�su ở trong t�nh trạng h�n
m�, chưa chết, n�n đ� tỉnh dậy do bị lạnh v� ra khỏi mộ; người th� cho
rằng cơn động đất đ� nuốt Ch�a v�o l�ng đất; người th� giải th�ch rằng
c�c phụ nữ, c�c t�ng đồ đ� �lộn mộ�, ch�n ở một nơi nhưng đi t�m ở một
nơi kh�c.
Phải chăng niềm tin Ch�a sống lại kh�ng
c� cơ sở vững chắc ? Thưa niềm tin ấy rất vững chắc, v� kh�ng dựa tr�n
hiện tượng mơ hồ : mộ trống, nhưng tr�n lời Ch�a, hay đ�ng hơn, thấy lời
Ch�a được ứng nghiệm. Sự kiện ấy l�m cho c�c t�ng đồ nhớ lại những lần
Đức Gi�su n�i ti�n tri : �Con Người sẽ bị giết chết, nhưng ng�y thứ ba
sẽ sống lại�. Lời ấy đ� ứng nghiệm ở phần trước, nghĩa l� c�c t�ng đồ đ�
chứng kiến tận mắt cuộc khổ h�nh của Ch�a. Đức Gi�su đ� thực sự chết v�
đ� thực sự được ch�n t�ng trong mộ. Đ� l� sự kiện kh�ng ai nghi ngờ, vậy
giờ đ�y x�c ấy kh�ng c�n trong mộ, sự kiện ấy l�m c�c t�ng đồ tin rằng
lời Ch�a đ� được thực hiện c�ch trọn vẹn. Thực hiện ở phần trước : cuộc
khổ nạn, v� thực hiện ở phần sau : sống lại, nhờ đấu chỉ mộ trống. Nếu
t�ch sự kiện mộ trống ra khỏi lời Ch�a th� nguy�n sự kiện ấy cũng kh�ng
thể đưa tới niềm tin Đức Gi�su Kt-t�. Thế nhưng, v� c�c m�n đệ đ� từng
chứng kiến lời Ch�a đ� được l�m trọn nơi Đức Gi�su, th� chỉ cần một dấu
chỉ (mộ trống) cũng đủ l�m cho c�c �ng tin lời Ch�a vẫn tiếp tục được
l�m trọn.
Đức Kit� phục sinh l� trung t�m của niềm
tin Kit� gi�o v� cũng l� trung t�m của đời sống Kit� hữu. Th�nh Phao-l�
quả quyết : �Nếu Đức Kit� kh�ng sống lại th� tất cả lời rao giảng của
t�i đều v� �ch, v� người Kit� hữu ch�n ch�nh l� người �v� ph�c hơn hết
mọi người�.
Tại sao vậy ? Ch�ng ta hiểu những lời đ�
thế n�o ? Sự phục sinh của Đức Kit� kh�ng chỉ li�n hệ đến cuộc đời Ng�i,
nhưng n� lại ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh của to�n thể nh�n loại,
cũng như ảnh hưởng mật thiết đến cuộc sống, đến l�ng tin v� niềm hy vọng
của tất cả ch�ng ta. Thi�n Ch�a đ� hy sinh chết thay để cho lo�i người
được sống, kh�ng phải cuộc sống mau qua của đời tạm n�y m� l� cuộc sống
bất diệt tr�n c�i trường sinh. Sự sống lại của Ch�a l� bằng chứng cụ thể
cho niềm tin đ�, nghĩa l� ch�ng ta tin Ch�a sống lại l� ch�ng ta tin
ch�ng ta được cứu chuộc, bởi v� Ch�a sống lại Ch�a mới cứu chuộc được
nh�n loại, nếu như Ng�i chết lu�n th� Ng�i kh�ng c� quyền g� cứu chuộc
ch�ng ta. Nhưng Ng�i đ� sống lại để chứng tỏ Ng�i l� Thi�n Ch�a hằng
sống v� l� nguồn sống, từ đ� Ng�i ban sự sống cho tất cả mọi người, ai
tin v�o Ng�i th� được sống đời đời. Cũng thế, Ch�a sống lại c�n l� niềm
hy vọng cho ch�ng ta , tất cả ch�ng ta cũng sẽ sống lại, th�n x�c ch�ng
ta sẽ sống lại. Do đ�, đức tin của ch�ng ta v�o Đức Kit� phục sinh kh�ng
phải l� điều h�o huyền m� l� một bảo đảm c� gi� trị to lớn, tuyệt vời.
Cho n�n việc Ch�a sống lại l� một niềm vui v� cũng l� một niềm hy vọng
chắc chắn cho ch�ng ta. Ch�ng ta h�y quăng bỏ tất cả những g� l� đau
buồn, thất vọng, lo lắng; h�y đem tất cả những thứ đ� xe kết lại l�m bấc
đốt nến phục sinh cho s�ng niềm tin, để trong mọi cảnh ngộ ch�ng ta vẫn
vui sống v� sống h�o h�ng.
Niềm tin Đức Kit� phục sinh đ� th�c đẩy
c�c t�ng đồ ra đi l�m chứng cho Ch�a đến nỗi sẵn s�ng l�m chứng bằng cả
mạng sống bất chấp mọi đe dọa, khủng bố, b�ch hại. Lời chứng ấy vẫn vang
l�n lu�n m�i qua c�c thế hệ Kit� hữu suốt hai ng�n năm qua. C�n ch�ng ta
h�m nay th� sao ? trong mỗi th�nh lễ, ch�ng ta tung h� sau truyền ph�p :
�Lạy Ch�a, ch�ng con loan truyền Ch�a chịu chết v� tuy�n xưng Ch�a sống
lại cho đến khi Ch�a đến�. Ch�ng ta tin trong l�ng, ch�ng ta tuy�n xưng
ngo�i miệng, v� ch�ng ta biết rằng hiệu quả hơn ch�nh l� trong cuộc sống
: cuộc sống vui mừng v� hy vọng, cuộc sống b�nh an giữa những thử th�ch
nghiệt ng� của cuộc đời. Đ� l� c�ch ch�ng ta diễn tả niềm tin Đức Kit�
phục sinh trong ho�n cảnh h�m nay.
Đaminh Vũ H� Ti�n
CH�A KIT� PHỤC SINH L�
LẼ SỐNG ĐỜI TA
Ga 20,1-9
Con người mọi thời đại đều mong ước được
bất tử. C�ng với thời gian con người kh�ng ngừng t�m kiếm, ph�t minh
nhằm bảo tồn sự sống. Cho đến nay, d� khoa học đ� tiến bộ vượt bậc, đến
nỗi con người c� thể điều khiển phi thuyền bay l�n mặt trăng, bay đến
tận sao Kim sao Hỏa v� c� thể đến c�c v� sao kh�c xa hơn th�i dương hệ,
nhưng họ vẫn chịu khuất phục trước c�i chết. Mọi người mong k�o d�i được
tuổi thọ, nhưng trong thực tế tất cả đều phải chết. V� vậy, trong giới
hạn nhận thức của con người cũng chẳng c� sự sống lại. Theo Tin Mừng
th�nh Luca, khi nghe b� Maria M�c-đa-la v� những người c�ng đi với b� kể
về ng�i mộ trống, c�c t�ng đồ đ� cho rằng c�c b� n�i những chuyện vớ vẩn
n�n chẳng tin!
Thế nhưng nhờ mạc khải, họ đ� tuy�n xưng
Đức Kit� sống lại. Với th�nh Gioan, ng�i mộ trống v� c�c khăn niệm được
xếp ngăn nắp, dấu chỉ gi�p �ng nhớ lại lời Kinh Th�nh v� �ng đ� tin Thầy
m�nh sống lại. C�n những người kh�c; như b� Maria M�c-đa-la chỉ khi nghe
tiếng Thầy gọi đ�ng t�n của m�nh mới nhận ra Thầy; c�c m�n đệ thấy Thầy
hiện đến: ch�c b�nh an, c�ng ăn, cho xem c�c dấu đinh mới tin Thầy sống
lại; T�ma c�n cứng l�ng hơn nữa: phải thấy, phải xỏ tay v�o lỗ đinh ở
ch�n tay Thầy mới tin. C�n ch�ng ta ng�y nay, sự nghi ngờ của c�c t�ng
đồ, l�ng cứng tin của T�-ma, giờ đ�y đ� trở n�n bằng chứng đầy thuyết
phục đối với ch�ng ta, v� ch�ng ta vinh dự được l�nh nhận niềm tin v�o
Đức Kit� phục sinh kh�ng phải bằng gi�c quan nhưng nhờ �n sủng: �Ph�c
cho những ai kh�ng thấy m� tin� (Ga 20,24).
Tin v�o Đức Kit� phục sinh l� lẽ sống
trong cuộc đời mỗi ch�ng ta. V� tin v�o Đức Kit� phục sinh ch�ng ta
kh�ng chỉ dừng lại để hưởng thụ sự sống thể l� m� l� vượt qua c�i chết
để hưởng sự sống vĩnh cửu tr�n Thi�n Đ�ng. Để hưởng trọn niềm vui vĩnh
cửu ấy, ch�ng ta phải sống như thế n�o trước những c�m dỗ của thời đại
ng�y nay ?
Lạy Ch�a Ch�a Gi�su phục sinh,
Liệu ch�ng con c� đủ can đảm để từ bỏ
những của cải bất ch�nh như Ch�a đ� từng từ bỏ vinh hoa, lợi lộc trần
gian m� Satan hứa cho Ng�i, nếu Ng�i chịu qu� lạy n�; Ch�ng con c� đủ
can đảm để tr�nh xa những tệ nạn x� hội, th� vui x�c thịt dẫn đến hậu
quả l� những căn bệnh thời đại v� tệ nạn nạo ph� thai đang ở mức b�o
động; Hay ch�ng con c� d�m d�nh một �t thời gian vui chơi giải tr� để
thăm hỏi, an ủi những người đang sầu khổ, thất vọng hoặc để cầu nguyện
với Ch�a.
Lạy Đức Kit� phục sinh,
Dẫu biết rằng Ng�i chiến thắng tội lỗi v�
sự chết l� để mở ra cho ch�ng con đường v�o lẽ sống mới, nhưng ch�ng con
c� mới được hay kh�ng, mới nhiều hay �t, mới trong hay ngo�i l� t�y
thuộc v�o t�m t�nh sống của ch�ng con đối với Ng�i. Sẽ l� đong đầy nếu
ch�ng con biết d�nh cho Ng�i một tr�i tim ch�n th�nh sẵn s�ng dấn th�n
trước những lời gọi của Tin Mừng. Sẽ l� ngọt ng�o cuộc sống nếu ch�ng
con biết gắn b� c�ng Ng�i vượt qua những nghịch cảnh cuộc sống. V� sẽ đi
đến v� c�ng của sự sống nếu ch�ng con biết dệt đời m�nh bằng những bước
đi nhiệt th�nh tin y�u, dẫu cho ở đ�u đ� người ta vẫn cư xử với nhau
bằng tr�i tim sỏi đ�, hay vẫn c�n hiện diện b�n nhau bằng sự giả dối,
xảo quyệt. Được như thế, niềm tin v�o Đức Kit� phục sinh mới l� lẽ sống
cho ch�nh ch�ng con v� lẽ sống ấy đ�ng lan tỏa đến mọi người.
Lạy Ch�a Kit� phục sinh,
Xin cho ch�ng con lu�n biết d�i theo Ng�i
l�m lẽ sống đời ch�ng con, để ch�ng con được tự do bay cao kh�ng bị nỗi
sợ h�i của phận người chi phối; sợ thất bại, sợ đau khổ, sợ nhục nh� v�
sợ chết. Để ch�ng con nhận ra gi� trị của cuộc đời v� sống tận t�nh với
Ch�a v� với mọi người. cho d� cuộc sống của ch�ng con c� gặp nhiều những
kh� khăn ngang tr�i, thử th�ch, xin cho ch�ng con lu�n can đảm chịu đựng
v� vượt qua để ch�ng con trở n�n giống Ch�a hơn. Amen.
Nguyễn Tương Như
Ng�n
Năm Một Thuở
C�ch đ�y 4.500 năm pharaoh Khufu đ� x�y
kim thự th�p Cheops. Từ l�u c�c nh� khoa học đ� đau đầu về c�ch người ta
n�ng được 3 triệu tảng đ�, mỗi tảng nặng đến 2,5 tấn, l�n đ�ng vị tr�
của n�. Sau 8 năm nghi�n cứu, kiến tr�c sư Jean-Pierre Houdin đưa giả
thuyết : ở độ cao 40 m�t đầu ti�n của kim tự th�p, những người thợ đ�
dựng một đường dốc ở b�n ngo�i để k�o đ�. Nhưng sau đ�, đường dốc lại
được chuyển v�o trong l�ng kim tự th�p, theo h�nh xoắn ốc để ho�n tất
cấu tr�c cao 135 m�t n�y.
Chẳng biết giả thuyết đ� c� đ�ng kh�ng ?
Kim tự th�p vẫn c�n đầy b� ẩn.
Nhưng kim tự th�p cũng chỉ l� c�ng tr�nh
của lo�i người. C�ng tr�nh lo�i người c�n b� ẩn như thế, l�m sao hiểu
nổi c�ng tr�nh Thi�n Ch�a thực hiện nơi �ức Kit� phục sinh ? Phục sinh
trở th�nh biến cố vượt ngo�i sức tưởng tượng của con người. Mầu nhiệm
c�ng dầy đặc khi con người t� m� muốn biết l�m c�ch n�o Thi�n Ch�a c�
thể phục sinh Con Người từ c�i chết.
Kinh nghiệm đ� ch�nh c�c t�ng đồ đ� từng
trải qua. D� thuộc l�ng Kinh th�nh từ thuở nhỏ v� được Th�y ti�n b�o,
c�c �ng vẫn kh�ng hiểu � nghĩa sự kiện ��ức Gi�su phải trỗi dậy từ c�i
chết.� (Ga 20:9) B� Maria M�cđala cũng kh�ng kh� hơn. B� hoảng hồn v�
kh�ng thấy x�c Ch�a v� chỉ biết thuật lại sự kiện cho c�c t�ng đồ (Ga
20:2). Nghe theo lời b�, hai �ng Ph�r� v� Gioan đ� chạy đến mồ để t�m
hiểu s�u hơn v� b�nh tĩnh hơn. �ng Ph�r� đ� bạo dạn chui hẳn v�o trong
mồ. Tiếp theo l� bước ch�n �ng Gioan với niềm tin bừng s�ng trước mặt.
Bao nhi�u �c mộng ti�u tan ! Từ nay, c�c �ng x�c t�n v�o Ch�a Phục Sinh
v� đ� lấy cả mạng sống trả gi� cho niềm tin đ�.
Niềm tin Phục Sinh bắt đầu từ �tảng đ� đ�
lăn khỏi mộ,� (Ga 20: 1) mở đường cho �ức Kit� vinh thắng. Mồ trống l�
dấu chỉ vương quốc tử thần đ� tan hoang. Thần chết đ� mất hết m�nh lực.
Bởi đ�, d� chỉ loan b�o cho c�c t�ng đồ sự kiện mồ trống, b� Maria cũng
xứng đ�ng l� t�ng đồ của c�c t�ng đồ. Từ đ�, c�c �ng kh�ng những nhớ lại
lời n�i v� việc l�m đầy quyền uy của �ức Gi�su, nhưng cả những đau khổ
v� c�i chết của Người nữa. Ch�nh ở chỗ bế tắc nhất v� v� nghĩa nhất của
kiếp người, Ch�a đ� t�m thấy con đường giải tho�t cho to�n thể nh�n
loại.
Người v� tội nhưng đ� được Ch�a Cha sai
đến �mang th�n x�c giống như th�n x�c tội lỗi� (Rm 8:3) v� mặc lấy mọi
chiều k�ch của th�n phận con người. Nhờ v�ng phục th�nh � Ch�a Cha,
Người đ� biến c�i chết th�nh của hiến lễ d�ng tiến Ch�a Cha. Chỉ v� muốn
tỏ l�ng thần phục v� y�u thương Ch�a Cha, Người đ� chết để sống đời đời
với Ch�a Cha trong c�i vĩnh ph�c. Ch�nh Ch�a Cha đ� d�ng quyền lực Th�nh
Linh phục sinh Người. Từ đ� sự chết đ� thay đổi ho�n to�n � nghĩa. Sự
chết trở th�nh dấu chỉ t�nh y�u Thi�n Ch�a đang hiện diện để cứu độ nh�n
loại.
Con Ch�a trở th�nh nguồn ơn cứu độ lo�i
người, th�nh nguy�n ủy ban Th�nh Linh nguồn sống, �ấng dẫn đưa con người
qua đau khổ v� sự chết tới thừa hưởng sự sống vĩnh cửu với Người. Như
thế, �nh s�ng đem lại sự sống vĩnh hằng cho con người. �ức tin đ� s�t
nhập con người v�o �ức Kit� hằng sống. Sống trong �ức Kit�, con người sẽ
kh�ng bao giờ sợ bị �n phạt đời đời. C�i chết l�m cho con người n�n
giống Người v� n�n một với Người. C�i chết mở đường v�o c�i sống vĩnh
hằng. Chết trở h�nh phương tiện cứu độ.
Tr�n đường theo �ức Kit�, con người đ�n
nhận được sức mạnh của Ch�a qua sự sống, c�i chết v� Phục sinh của
Người. Con người tin chắc sẽ được biến đổi trong th�n x�c vinh quang của
Người. Chết kh�ng phải l� một sự đầu h�ng hay thất bại, hủy diệt hay
vĩnh viễn xa l�a Ch�a Cha. C�i chết v�n m�n cho ch�ng ta thấy dung nhan
Ch�a Cha l� Thi�n Ch�a t�nh y�u. T�nh y�u bất tử. Sự chết như một ch�n
trời chỉ giới hạn tầm nh�n con người. Xuy�n qua c�i chết, niềm tin cho
ta thấy tất cả sự thật Ch�a Cha mạc khải trong �ức Kit� Phục sinh.
Phục sinh gởi một sứ điệp vừa cổ điển vừa
hiện đại : �ức Kit� kh�ng c�n nằm trong quyền lực tử thần. Ng�y nay,
Kit� hữu được k�u gọi sống, c�ng bố v� ch�o mừng chiến thắng n�y. Bằng
c�ch n�o ? Họ phải chống lại mọi h�nh thức văn h�a sự chết v� khủng bố
đầy dẫy trong thế giới h�m nay. �ể phục sinh, Ch�a Kit� đ� phải v�c thập
gi� l�n đồi Canv�. Chẳng lẽ muốn phục sinh nh�n loại v� d�n tộc, người
Kit� hữu lại ngồi l� trong nh� để thụ hưởng những bổng lộc v� lễ nghi ?
Kh�ng ! Ch�a Kit� mời gọi họ v�c thập gi� theo Người. Kh�ng c� con đường
giải tho�t n�o kh�c ngo�i thập gi� Ch�a Kit�.
Nếu Ch�a cũng ho�n to�n im lặng trước
những cơ chế bất c�ng v� quyền lực tối tăm, chắc chắn Ch�a đ� kh�ng l�m
chứng. Khi n�o Ch�a im lặng v� khi n�o Ch�a cất tiếng n�i ? Trong suốt
cuộc khổ h�nh, Ch�a Gi�su giữ thinh lặng một lần trước Thượng Hội �ồng
khi họ tố c�o v� xuy�n tạc những lời giảng của Người (Mc 14:61). Philat�
rất ngạc nhi�n khi thấy Ch�a l�m thinh trước cảnh c�c thượng tế v� kỳ
mục chống đối đ�i lấy mạng Người (Mt 27:14; Mc 15:5). Nhưng Ch�a kh�ng
bao giờ thinh lặng khi cần phải x�c định về bản t�nh v� sứ mạng của
m�nh. Ch�a đ� bị cơ chế bất c�ng đẩy v�o c�i chết để bịt miệng Người.
Ng�y nay, khi thấy cảnh một linh mục kia
bị b�n tay hộ ph�p bịt miệng trước t�a �n, nhiều người muốn x�c định
danh t�nh người c�ng an đ�. �ể l�m g� vậy ? �iều đ� c� cần thiết kh�ng ?
Sao kh�ng nhớ Ch�a đ� trả lời cho Philat� khi �ng xưng h�ng xưng b� để
đe dọa Người : �Ng�i kh�ng c� quyền g� đối với t�i, nếu Trời chẳng ban
cho ng�i. V� thế, kẻ nộp t�i cho ng�i th� mắc tội nặng hơn.� (Ga 19:11)
Can đảm chưa ?! R� r�ng chưa ? Nếu kh�ng c� cả một chế độ bao che, chắc
chắn b�n tay hộ ph�p đ� cũng chẳng l�m g� được !
Th� thật, kh�ng c�n g� � nghĩa v� gi� trị
hơn khi thấy cảnh cha Nguyễn văn L� bị bịt miệng v� mang c�ng số 8 trước
t�a �n. H�nh ảnh ấy đập v�o mắt mọi người ngay trước Tuần Th�nh 2007.
Chưa bao giờ Tuần Th�nh đầy � nghĩa như vậy ! Phải c�m ơn Nh� Nước Việt
nam mới phải, v� họ đ� đưa l�n m�n h�nh thế giới một cảnh tuyệt vời về
thực trạng nh�n quyền tại Việt nam v� về một hiện th�n �ức Kit� giữa
thời đại !
H�nh ảnh ấy c� gi� trị hơn cả triệu b�i
viết về nh�n quyền. Kh�ng cần n�i nhiều nữa. Tất cả đ� r� ! C� thể ch�
th�ch dưới bức h�nh nổi tiếng đ� như sau : �Kh�ng c� g� qu� hơn độc lập
v� tự do� hay �Việt nam bước v�o s�n chơi thế giới sau WTO.� Xưa nay,
nhiều người cứ tưởng những người đấu tranh cho d�n chủ quay lưng lại với
d�n tộc. C�n những người đấu tranh ở hải ngoại bị xếp v�o nh�m cử tri
lỗi thời. Những người chống Cộng kh�ng sao thuyết phục được giới trẻ
hiểu về l� tưởng của m�nh. H�nh ảnh đ� đ� đủ cho giới trẻ hải ngoại thấy
r� sự thật. C�m ơn Nh� Nước Việt nam đ� tung ra một m�n ngoạn mục gi�p
cho cả đạo lẫn đời hiểu r� vấn đề ! H�nh ảnh đ� c� sức phục sinh cả một
d�n tộc đang chết nh�t trước bạo lực.
Niềm tin Phục Sinh l�m sống lại một k� ức
kinh ho�ng về một thời đại h�nh như sự chết mạnh hơn sự sống. Theo ch�n
Ch�a, cha �ng tử đạo ch�ng ta đ� anh dũng đ�nh đổi mạng sống để d�nh lấy
quyền tự do t�n gi�o ! C�c Th�nh Tử �ạo Việt nam đ� từng l� nạn nh�n của
những cơ chế bất c�ng. Từ dưới những nấm mồ, c�c ng�i vẫn c�n lớn tiếng
k�u gọi mọi người ch� � tới quyền tự do t�n gi�o l� quyền căn bản của
con người.
Hơn ai hết, c�c vị l�nh đạo Gi�o Hội đ�nh
gi� cao những hy sinh đ�. Chẳng lẽ c�c vị tử đạo để được t�n k�nh tr�n
những t�a cao ch�t v�t với những nghi lễ r�m beng ? Hẳn c�c vị l�nh đạo
c�n nhớ lời th�ch thức của Gi�m Mục Nguyễn Kim �iền : c� gi�m mục n�o
d�m chết v� quyền l�m người kh�ng ? C� Gi�m mục n�o đ� từng nhận được
giải thưởng Rafto như H�a Thượng Th�ch Quảng �ộ chưa ? Nhưng chắc chắn
GHVN c� hai gi�m mục Nguyễn Văn Sang v� B�i Tuần được Chủ tịch Nh� nước
Nguyễn Minh Triết ban Hu�n Chương Đại Đo�n Kết D�n Tộc v�o ng�y
18-11-2006. Mỉa mai thay !
Thật v� c�ng xấu hổ khi nh�n sang nước
Zimbabwe, Phi ch�u. Giữa cảnh đ�n �p bất c�ng, Tổng Gi�m Mục Pius Ncube
tố c�o : ��p bức l� tội lỗi v� l� điều kh�ng thể tương nhượng. N� phải
bị khuất phục.�(Li�n Hội Đồng Gi�m Mục Phi Ch�u v� Madagascar, viết tắt
l� SECAM) Người đ� dẫn đầu đo�n biểu t�nh chống lại ch�nh phủ ch�nh
quyền Mugabe . C� ai đặt vấn đề Gi�o hội c� được ph�p l�m ch�nh trị hay
kh�ng đ�u. Tr�i lại, Đức Tổng Gi�m Mục Ncube b�y tỏ vui mừng v� sự ủng
hộ của c�c Đức Gi�m Mục tại c�c nước Phi Ch�u d�nh cho ch�nh nghĩa tự do
d�n chủ của người Zimbabwe l� �chưa từng c�.�
L�m sao c� tự do d�n chủ, nếu kh�ng mạnh
dạn l�n tiếng v� dấn th�n như �ức Kit� ? Ch�a nhật vừa qua, Đức Gi�o
Ho�ng B�n�đict XVI mời gọi những người trẻ h�y can đảm chống lại bạo lực,
dối tr� v� thối n�t,1 Lời mời gọi n�y cũng d�nh cho tất cả
những ai đang tha thiết với c�ng cuộc tranh đấu cho tự do v� quyền l�m
người. Những g� đụng tới con người l� đụng tới Ch�a Kit�. Kh�ng thể nh�n
danh lề luật để giết chết con người. �Ng�y Sab�t được tạo n�n cho con
người, chứ kh�ng phải con người cho ng�y sab�t.� (Mc 2:27)
Lm.
Jude Siciliano, OP
S�́NG
TRONG NI�̀M TIN
VƯỢT QUA SỰ CH�́T CỦA T�̣I L�̃I
Lc 24: 1-12
Bài Phúc �m đ�m vọng
l�̃ Phục Sinh r�́t lạ, vì chúng ta thường nghĩ đi l�̃ đ�̉ mừng
sự s�́ng lại. Nhưng th�̣t ra bài Phúc �m lại kh�ng nói gì v�̀ sự
s�́ng lại cả. Đ�y là m�̣t bài nói v�̀ sự m�́t mát, sự b�́i r�́i,
do lời của hai người mặc qu�̀n áo chói lòa, do lời nói của
vài phụ nữ với 11 m�n đ�̣, sự ngạc nhi�n của 11 m�n đ�̣ và của
Ph�r� khi nhìn vào m�̣ tr�́ng.
Trong giáo xứ chúng
t�i, phải m�́t nhi�̀u thì giờ và c�ng sức đón mừng đ�m vọng l�̃
Phục Sinh. Trong các giáo xứ t�i đã đi giảng tỉnh t�m mùa chay
năm nay, các ban phụng vụ và nhạc đoàn đã sẵn sàng đ�u vào
đ�́y cho đ�m vọng Phục Sinh. N�́u bạn hỏi nhỏ đã soạn những gì,
họ sẽ trả lời là họ soạn m�̣t đ�m vui mừng Chúa s�́ng lại.
Vi�̣c sửa soạn c�̉n th�̣n của họ chắc sẽ làm cho c�̣ng đoàn
giáo d�n hăng hái c�̀u nguy�̣n s�́t sắng hơn.
V�̣y sao bài phúc �m
kh�ng trình bày c�u chuy�̣n cho rõ ràng hơn, và hợp với t�́t cả
các sửa soạn nói tr�n. Anh chị em nghĩ sao? Có lẽ do các phụ
nữ, 11 m�n đ�̣ và Ph�r� làm chúng ta nghĩ đ�́n đ�m h�m nay khi
chúng ta cùng với các phụ nữ và Ph�r� nhìn vào ng�i m�̣ tr�́ng.
Chúng ta nghe lời khuy�n của hai người mặc áo trắng nói với
các phụ nữ ở m�̣ �hãy nhớ lại đi�̀u Người đã nói với các
bà�. Hai người đó nhắc đ�́n lời Chúa Gi�su nói trước v�̀ sự
thương khó và sự s�́ng lại của Ngài. Chúa Gi�su đã đ�́n với
chúng ta trong sự ch�́t của chúng ta; Ngài đã đi đ�́n t�̣n n�́m
m�̀ với chúng ta.
Nhưng, hai người mặc
áo trắng sáng còn mu�́n các phụ nữ và các �ng nhớ lại nhi�̀u
hơn. Họ phải nhớ lại và đặt ni�̀m tin vào lời hứa của Chúa
Gi�su là Ngài sẽ s�́ng lại. Sự s�́ng lại sẽ k�́ ti�́p theo những
đau kh�̉ của sự thương khó� và sự ch�́t. Sau khi các m�n đ�̣ th�́y
sự đau kh�̉ t�̣t cùng của Chúa Gi�su và sự ch�́t của ngài, th�̣t
khó mà nhớ đ�́n lời hứa v�̀ sự s�́ng lại. Chúng ta cũng v�̣y.
Sau những đau kh�̉ và những ng�i m�̣ tr�́ng mà chúng ta nhìn
th�́y, th�̣t là khó cho chúng ta đ�̉ nhớ đ�́n sự s�́ng lại.
Cách đ�y vài năm, trong
Tu�̀n Thánh, lúc nử̃a đ�m, t�i được m�̣t cú
đi�̣n thoại của m�̣t người bạn. Do khoảng 25
năm v�̀ trước t�i có gặp bà ta khi người ch�̀ng bà ta 52 tu�̉i ở
b�̣nh vi�̣n vào lúc người ta đã tắt các máy trợ sinh. Bà ta
nu�i 3 đứa con m�̣t mình. Và bà gọi t�i lúc đó đ�̉ báo tin
người con 48 tu�̉i đ�̣t tử trong lúc đang nói chuy�̣n với vợ. T�i
v�̣i đ�́n nhà bà ta đ�̉ thăm và t�i ng�̀i b�n cạnh Bà đang nức nở
khóc. Bà ta nói �Th�̣t là quá đáng cho con, con có th�̉ chịu
đựng sự ch�́t của ch�̀ng con, nhưng giờ đ�y thì th�̣t là quá
đáng cho con !� Bà ta than vãn r�́t đau đớn
và trách móc Chúa. Trong những trường hợp đau kh�̉ lớn như th�́,
bà ta cảm th�́y đức tin đang bị thử thách. Bà nắm trong tay m�̣t
c�y thánh giá bằng lá dừa con bà cho bà ngày l�̃ lá trước đó.
Ai có th�̉ nói gì với bà được ? R�̀i bà
nắm tay người khác, m�n m� c�y thánh giá bằng lá, và nhìn
xu�́ng đ�́t trước mặt chúng t�i. Bà c�́ gắng nhớ lại đức tin
của mình, c�́ gắng đặt ni�̀m hy vọng vào lời Chúa hứa sẽ cho
con bà s�́ng lại với Chúa Kit�. Chúng t�i cũng như hai người ở
m�̀ chúa Gi�su c�́ gắng �nhớ lại�. T�i có cảm tưởng như chúng
t�i đang nhìn vào ng�i m�̣ tr�́ng mà kh�ng cảm th�́y chút nào bớt
n�̃i đau đớn. T�i chắc đó là cảm tưởng của các m�n đ�̣ ngay sau
khi Chúa Gi�su vừa chịu ch�́t thãm và chịu mai táng. Nói gì b�y
giờ? Làm gì b�y giờ? Chúng ta v�̃n th�́y bị th�́t bại nặng n�̀
vì kẻ thù.
Trong ng�i m�̣ t�́i đen.
Và có ai chưa nhìn vào cõi u t�́i với nhi�̀u đớn đau đ�u? Ngay
cả khi m�̣t người lớn tu�̉i qua đời cũng làm cho chúng ta đặt
nhi�̀u d�́u hỏi khi nhìn vào ng�i m�̣. Chúng ta cũng bi�́t nhi�̀u
ng�i m�̣ khác như: ng�i m�̣ của sự tan vỡ h�n ph�́i; ng�i m�̣ của
sự b�̣i phản của bạn th�n; ng�i m�̣ của sự th�́t bại trong m�̣t
chương trình; ng�i m�̣ của những mơ ước bị th�́t bại; ng�i m�̣
của b�̣nh hoạn l�u dài v.v� Và khi nhìn vào những m�̣ đó, chúng
ta khóc, và tự hỏi trong ước vọng: Có cách nào đ�̉ kéo lại
thời gian của những ngày vui trước đ�y chăng.
Các phụ nữ đ�́n ng�i
m�̣ đ�̉ ướp xác Chúa Gi�su theo thủ tục địa phương, và đó là
dịp chia tay cu�́i cùng. Đó là vi�̣c thường làm đ�́i với người
họ th�n thương. Họ còn làm gì nữa được? Bà Maria Magdala cũng
có đó. C�u chuy�̣n k�̉ trong phúc �m cho bi�́t là Chúa Gi�su đã
thay đ�̉i đời bà. Bà ta kh�ng phải là người đàn đi�́m mà người
ta gán cho bà. Nhưng bà đã gặp khó khăn và Chúa Gi�su đã thay
đ�̉i đời bà. Thánh Luca nói khi bà và các phụ nữ khác đ�́n
th�́y ng�i m�̣ tr�́ng kh�ng họ �ph�n v�n�. Luca là m�̣t nhà thơ, n�n
Luca vi�́t lúc đó trời vừa rạng sáng ngày đ�̀u ti�n trong tu�̀n.
Có chuy�̣n gì sẽ xảy đ�́n với các bà này. Có ai sẽ thay đ�̉i
đời s�́ng họ. Nhưng kh�ng xảy ra ngay đ�u. Cũng như chúng ta, họ
sẽ phải đợi, và lúc chờ đợi đó mới là lúc khó khăn v� cùng.
Ng�i m�̣ tr�́ng chẳng
có ý nghĩa gì. Chỉ là sự tr�́ng kh�ng. Hãy nhìn vào ng�i m�̀
đó với các phụ nữ, với bà bạn t�i k�̉ tr�n có người con vừa
bị đ�̣t tử. Chúng ta hãy mang đ�́n ng�i m�̣ tr�́ng kh�ng �́y t�́t
cả những gì chúng ta đã m�́t đi trong đời s�́ng chúng ta. Chúng
ta kh�ng nhìn th�́y Chúa Kit� s�́ng lại. Chúng ta kh�ng th�́y người
ch�́t đang sung sướng hưởng đời s�́ng sau với các người th�n
thương của chúng ta. Ng�i m�̣ tr�́ng kh�ng chứng tỏ gì cho các
phụ nữ và bà Maria. Nhưng ng�i m�̣ tr�́ng có ý nghĩa mà chỉ có
đức tin mới cho chúng ta bi�́t. Hai người đàn �ng ở m�̣ kh�ng
chứng tỏ v�̀ sự s�́ng lại của Chúa Gi�su. Nhưng họ nói �hãy
nhớ lại đi�̀u Người đã nói với các bà�. Chúa Gi�su có ý
nghĩa gì đ�́i với chúng ta. Ngài đã thay đ�̉i đời s�́ng chúng
ta, và đứng b�n cạnh những ng�i m�̣ của chúng ta, chúng ta �nhớ�
Chúa Gi�su.
Chúng ta �nhớ� đức tin
chúng ta đặt vào Chúa Kit� s�́ng lại bởi sự ch�́t, làm chúng ta
th�m can đảm thắng những sự dữ trong đời chúng ta, giúp chúng
ta ti�́p tục c�́ gắng làm những gì đ�̉ sự s�́ng nước trời được
thực hi�̣n trong đời s�́ng chúng ta, và giúp chúng ta kh�ng chán
nản vì sự thay đ�̉i ch�̣m tr�̃ trong đời s�́ng chúng ta và đời
s�́ng kẻ khác. Chúng ta nhớ lời Chúa Gi�su khi chúng ta được tin
bu�̀n, và khi chúng ta nhìn ng�i m�̣ của sự chán nản và th�́t
bại: �T�́t cả, những ai gánh vác nặng n�̀, và mang gánh nặng,
hãy đ�́n với Ta, và Ta sẽ cho các ngươi nghỉ m�̣t�. �Đ�y là mình
Ta đã bẻ ra cho các người� �Phúc cho những ai có lòng khó khăn,
vì nước trời là của họ�. Chúng ta nhìn vào ng�i m�̣ tr�́ng
kh�ng với các phụ nữ, và chúng ta nghe lời khuy�n bảo của hai
người đàn �ng mặc áo chói lóa ở đó. Chúng ta nhớ lời Chúa
Gi�su nói. Lời Chúa và Bí Tích Thánh Th�̉ là lương thực hàng
ngày, là của ăn đường giúp chúng ta s�́ng như lời nói trong
phụng vụ ngày h�m nay �chúng ta vui mừng chờ đợi ngày Đức Gi�su
Kit� đ�́n�.
Lm. Jude Siciliano, OP (FX
Trọng Y�n, OP chuyển ngữ)
T�nh
Y�u Khơi N�n Hy Vọng Phục Sinh
Ga:
20: 1-9
Người �m�n đệ Ch�a
y�u� đ�ng một vai tr� quan trọng trong b�i Tin Mừng h�m nay. Nhưng đ�y
kh�ng phải l� lần đầu người m�n đệ n�y xuất hiện trong Tin Mừng Gioan.
�ng kh�ng chỉ xuất hiện trong tr�nh thuật n�i về ng�i mộ trống, thấy vải
liệm được cuốn lại v� tin. �ng c�n c� một lai lịch v� ch�nh điều n�y
gi�p �ng tin ngay lập tức khi nh�n v�o ng�i mộ trống. Hẳn ch�ng ta vẫn
nhớ h�nh ảnh �ng dưới ch�n thập gi� khi Đức Gi�su bị đ�ng đinh đ� tin
tưởng v� trao ph� th�n mẫu của Người cho �ng săn s�c. �ng đ� ngồi s�t
b�n Đức Gi�su trong Bữa Tiệc Ly v� c�ng với Ph�r�, �ng nhận tin b�o của
Maria M�c-đa-la về ng�i mộ trống.
B� Maria nghĩ rằng th�n
x�c Đức Gi�su đ� bị người ta lấy mất, một kết luận hết sức hợp l� đối
với nhiều người ch�ng ta. Kh�ng một ai chờ đợi sự phục sinh! Khi nhận
được tin của Maria, người m�n đệ được y�u đ� chạy tới mộ nhanh hơn cả
Ph�r�, nh�n v�o trong v� thấy khăn liệm được xếp gọn g�ng. Mặc d� việc
khăn liệm được xếp gọn g�ng l� bằng cớ loại bỏ khả năng th�n x�c Đức
Gi�su bị ăn trộm, nhưng đ�y vẫn kh�ng phải l� bằng chứng về sự sống lại.
Niềm tin v�o sự phục sinh kh�ng dựa tr�n những g� người ta c� thể thấy
v� đo đếm. Người m�n đệ n�y đ� kh�ng d�ng những l� lẽ hay khả năng loại
suy để đi đến việc tin. Phải c� một điều g� kh�c nữa, đ�ng hơn, Một Ai
kh�c.
Người m�n đệ n�y được gọi
l� �Người m�n đệ được Ch�a y�u.�
Tin Mừng thậm ch� cũng
kh�ng n�i với ch�ng ta l� người m�n đệ n�y c� n�t đặc trưng kh�c với mọi
người bởi c� một t�nh y�u kh�c thường d�nh cho Đức Gi�su, một t�nh y�u
lớn hơn t�nh y�u của c�c m�n đệ kh�c. T�nh y�u của �ng d�nh cho Đức
Gi�su như thế n�o, ch�ng ta kh�ng hề biết. Chỉ biết rằng �ng l� người
m�n đệ được Ch�a y�u. Đ�ng hơn, �ng c� được vị tr� được ưu �i n�y l� do
t�nh y�u của Đức Gi�su d�nh cho �ng. (ch�ng ta xem như người m�n đệ
n�y l� một người nam. Điều ch�ng ta kh�m ph� được về người m�n đệ n�y
ch�nh l� tước hiệu �người m�n đệ được Ch�a y�u� c� thể �p dụng cho bất
cứ ai trong ch�ng ta � cả nam lẫn nữ.)
Vậy th�, đ�u l� kinh
nghiệm được y�u gi�p h�nh th�nh niềm tin nơi người m�n đệ n�y? Đ�̉ bi�́t
mình kh�ng được y�u kh�ng phải chỉ là c�ng vi�̣c của cái đ�̀u,
m�̣t sự ki�̣n đ�̉ suy tư thu�̀n lý. Nó là m�̣t �sự kiện� lan
toả khắp mọi phần th�n thể, nghĩa l� họ phải cảm nghiệm bằng cả con
người. To�n thể hiện hữu của ch�ng ta sẽ trở n�n sinh động hơn trong sự
ấm �p v� đượm nồng của t�nh y�u. Người m�n đệ được y�u biết r� t�nh y�u
của Đức Kit� v�, mặc dầu r� r�ng biết Đức Gi�su đ� chết v� được mai
t�ng, một c�ch n�o đ� �ng vẫn tiếp tục cảm nghiệm t�nh y�u của Ng�i.
Đấng đ� y�u �ng vẫn c�n y�u �ng m�i � Ng�i vẫn c�n sống, bất chấp những
g� đ� xảy ra tr�n c�y thập gi� m� �ng thấy. Cho n�n, điều khiến cho �ng
tin kh�ng chỉ l� những mảnh vải liệm được xếp gọn g�ng, m� ch�nh l� t�nh
y�u, một t�nh y�u m�nh liệt �ng vẫn lu�n cảm nghiệm. Đ� ắt phải l� một
t�nh y�u diệu kỳ vượt tr�n tất cả. Bởi lẽ, �ng được biết như l� �người
m�n đệ Đức Gi�su y�u� m�. Kinh nghiệm trước ti�n của ch�ng ta với tư
c�ch l� những m�n đệ l� ch�ng ta được y�u với một t�nh y�u m�nh liệt hơn
cả sự chết. Ch�ng ta tin trong sự lan toả của t�nh y�u đ� v� x�c t�n
rằng kh�ng chi c� thể t�ch ch�ng ta ra khỏi t�nh y�u Đức Kit� d�nh cho
ch�ng ta. Ngay cả tội lỗi v� c�i chết cũng kh�ng thể.
V� ch�ng ta vẫn
lu�n � thức s�u sắc về t�nh y�u của Đức Gi�su d�nh cho ch�ng ta v� t�nh
y�u ch�ng ta d�nh cho Ng�i, ch�ng ta cũng tin v�o sự phục sinh. Ng�i vẫn
c�n sống v� ch�nh t�nh y�u ch�ng ta vẫn đang cảm nghiệm khẳng định
điều đ�. Ch�ng ta tin rằng ch�ng ta vẫn đang được �m ấp trong t�nh y�u
kỳ diệu n�y �ch�ng ta đang được hưởng sự sống đời đời, cả khi chết v�
sau c�i chết.
Vậy chẳng phải l� ch�ng
ta sẽ sống m�i sao?
N� c� nghĩa l� ngay
tại đ�y v� l�c n�y c�i chết kh�ng c� quyền g� tr�n ch�ng ta. Ch�ng ta đ�
được biết đến một sự sống được t�i sinh. Sự sống ch�ng ta được hưởng
trong Đức Kit�. Trong Tin Mừng Gioan, thấy l� thấy bằng con mắt đức tin.
C�ng với người m�n đệ Ch�a y�u ch�ng ta cũng �thấy v� tin.�
Chẳng phải mỗi người
ch�ng ta vẫn nh�n v�o một ng�i mộ dạng n�y hay dạng kh�c sao? Khi nh�n
v�o như vậy, ch�ng ta c� khi n�o bị c�m dỗ kh�ng tin chưa? Ch�ng ta vẫn
thấy c�i chết v� những thi h�i: trong bản tin buổi chiều, tr�n internet,
hay b�o đ�i�
C� nhiều bằng chứng
cụ thể chống lại niềm tin của ch�ng ta nơi sự mạnh mẽ của t�nh y�u trổi
vượt tr�n c�i chết. Nơi ng�i mộ trống, người m�n đệ biết t�nh y�u của
Thầy m�nh, vậy th� ng�y nay t�nh y�u đ� ở đ�u nơi đời sống của rất nhiều
người đang sống trong cảnh tuyệt vọng. Chắc chắn họ kh�ng thể cảm nghiệm
được t�nh y�u đ� dưới b�n tay của c�c chế độ độc t�i, c�c ch�nh phủ thối
n�t, hủ bại, c�c cuộc xung đột sắc tộc v� c�c nh�m t�n gi�o, c�c tập
đo�n quốc tế đến chiếm đất v� t�i nguy�n của họ�
Ngay cả rất nhiều người trong ch�ng ta, những con người
đang chịu cảnh thất nghiệp, bạo lực, bất c�ng cũng kh�ng đủ tự tin để
n�i rằng m�nh vẫn được y�u.
Qua đời sống của Đức Gi�su, ch�ng ta đ�
nhận biết t�nh y�u nhưng kh�ng của Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta v� giờ
đ�y c� th�m cơ hội được củng cố trong t�nh y�u đ� nơi b�n tiệc Th�nh Thể,
ch�ng ta phải � thức rằng đ� đến lượt ch�ng ta phải đặt thịt m�u m�nh
v�o t�nh y�u � như Thi�n Ch�a đ� l�m cho ch�ng ta trong Đức Kit�. Giờ
đ�y ch�ng ta rời khỏi ng�i mộ trống, nh�n v� mang theo những g� m�nh tin
� Ch�ng ta được Thi�n Ch�a y�u thương. Nhưng ch�ng ta phải tự vấn rằng :
liệu nhận thức đ� sẽ ảnh hưởng thế n�o tới c�ch ch�ng ta đối xử với
người kh�c? Liệu lời n�i v� việc l�m của ch�ng ta c� gi�p họ nhận ra
Thi�n Ch�a y�u họ biết bao kh�ng?
Chẳng phải qua việc ch�ng ta tha thứ cho
họ, băng b� vết thương cho họ sao? Chẳng phải đ� l� việc ch�ng ta đồng
h�nh với họ khi họ bị lạm dụng hay bị lợi dụng sao? Chẳng phải việc
ch�ng ta chia buồn với họ b�n mộ phần người th�n của họ sao? Chẳng phải
đ� l� việc đến chăm nom v� trợ gi�p khi những người kh�c bỏ rơi kh�ng
quan t�m, săn s�c họ sao?
Nơi ng�i mộ trống, nh�n v�o những hệ luỵ sau
c�i chết, đường như Đức Gi�su lu�n vắng mặt: khi kế hoạch của ch�ng ta
thất bại, tương quan bị mất, sự sống đang rời bỏ ch�ng ta từng ng�y,
bệnh tật thắng thế, h�n nh�n đổ vỡ� Những ng�i mộ của sự chết v� thối
n�t ra như lu�n đeo b�m ta suốt cuộc đời v� lu�n chiếm ưu thế. Nhưng
ng�i mộ của Đức Gi�su kh�ng chứa đựng sự chết v� hư hoại � N� l� một
ng�i mộ trống. Đối với c�c t�n hữu, ng�i mộ trống l� một dấu hiệu tr�n
đầy hy vọng v� hứa hẹn. Nơi ng�i mộ trống của Đức Gi�su, c� nhiều điều
m� mắt thường kh�ng thấy: c�c m�n đệ được y�u l� những người thấy bằng
con mắt đức tin, đ� tin v� rời khỏi ng�i mộ để sống trong một niềm hy
vọng v� một t�nh y�u thực h�nh.
Ch�ng ta đừng qu�n Ph�r�. B�i đọc trong
s�ch C�ng Vụ T�ng Đồ h�m nay chỉ l� một phần trong b�i giảng quan trọng
của ng�i. Th�nh Luca d�nh kh� nhiều kh�ng gian cho b�i diễn từ n�y
(10,1�11,8) như thể để nhấn mạnh tầm quan trọng của n�. B�i đọc h�m nay
cho thấy c�ch r� r�ng việc Ph�r� tuy�n xưng đức tin ở nh� �ng Co-n�-li-�.
Co-n�-li-� v� mọi người nh� của �ng đều l� d�n ngoại v� sắp được l�nh
ph�p rửa. Ph�r� đang đ�p lại lời chăn trối của Đức Gi�su trước l�c ra đi
trong Tin Mừng Luca, tin mừng phải được loan b�o cho hết mọi d�n nước (
24, 47-49).
Ph�r� đang b�y tỏ những thay đổi sự kiện
phục sinh tạo ra nơi �ng v� cộng đo�n c�c t�n hữu ti�n khởi. Sự hiểu
biết của �ng về Thi�n Ch�a ng�y c�ng gia tăng. Giờ đ�y �ng nhận ra rằng
sứ điệp cứu độ lu�n mở rộng với những ai �l�m chứng� Đức Gi�su l� �Đấng
được Thi�n Ch�a chỉ định l�m Đấng x�t xử kẻ sống v� kẻ chết.� Ph�r� v�
c�c t�n hữu ti�n khởi đi đến nhận thức rằng Đức Gi�su l� Đấng cứu độ phổ
qu�t: Một dấu hiệu của t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho tất cả mọi người,
cho d� họ c� kh�c biệt v� c�ch xa với Ph�r� v� c�ng đo�n t�n hữu nguy�n
thuỷ bao nhi�u đi nữa.
Ph�r� cho thấy �ng tin v�o sứ điệp n�y v� mong
muốn c�ng bố cho mọi người. Vậy th� điều g� đ� tiếp th�m sự can đảm cho
Ph�r� để �ng n�i một c�ch đầy uy quyền về sự th�nh to�n của Thi�n Ch�a
nơi Đức Gi�su? L�m sao �ng c� thể đoan chắc rằng Thi�n Ch�a muốn vượt ra
ngo�i d�n được chọn để đến với �mọi d�n nước�? �ng kh�ng trưng dẫn bất
cứ �bản băn l�m bằng chứng� n�o từ truyền thống. Thay v�o đ�, �ng khẳng
định vai tr� chứng nh�n, �người được Thi�n Ch�a chọn trước, c�ng ăn c�ng
uống với Đức Gi�su sau khi Người trỗi dậy từ c�i chết.� �ng l� một chứng
nh�n, đ� l�m chứng cho điều ch�nh bản th�n �ng cảm nghiệm.
Thế c�n �ng Co-n�-li-�, gia đ�nh v� c�c
thế hệ con ch�u của những người được rửa tội th� sao? Chẳng phải họ
kh�ng chia sẻ kinh nghiệm của Ph�r�; họ kh�ng phải l� những chứng nh�n
mắt thấy tai nghe sao? Qua việc đ�n nhận lời chứng của Ph�r�, họ đ� trở
th�nh thế hệ Kit� hữu đầu ti�n, chứ kh�ng phải thứ hai. Như ch�ng ta vẫn
n�i, �Thi�n Ch�a kh�ng c� ch�u.� Những ai tin th� thuộc về thế hệ Kit�
hữu đầu ti�n, ch�ng ta l� con c�i Thi�n Ch�a, được sinh ra nhờ nước qua
Th�nh Thần. Ch�ng ta cũng l� những Kit� hữu ch�nh thống như Ph�r�, người
m�n đệ Ch�a y�u v� cộng đo�n những người đầu ti�n cảm nghiệm Đức Kit�
Phục Sinh.
V� lời chứng ch�ng ta nghe đến từ những
người l�m chứng cho sự phục sinh, ch�ng ta cũng cần nh�n v�o ng�i mộ
trống, �để thấy v� tin.� Ch�nh đ�i mắt v� đ�i tai ch�ng ta phải được mở
ra để ta c� thể nhận biết Đức Kit� Phục Sinh ngay trong cuộc đời mỗi
người ch�ng ta.
Giờ đ�y, ch�ng ta trở th�nh những chứng
nh�n, ch�ng ta sẽ diễn tả những chứng từ m� bản th�n kinh nghiệm về sự
phục sinh như thế n�o đ�y? Ch�nh l� qua việc trao ban những g� ch�ng ta
đ� đ�n nhận, đ� l� trao ban sự tha thứ v� t�nh y�u cho những ai chưa t�m
thấy.
Lm.
Jude Siciliano, OP. (Anh Em
Nh� Học Đaminh G� Vấp chuyển ngữ.)
Sẵn s�ng sống
niềm tin của m�nh
Cv
10, 34a, 37-43; Tv 118; Cl 3, 1-4; Ga 20, 1-9
K�nh thưa qu� vị,
Bắt đầu với những bối rối, thắc mắc chẳng
hạn như: �đều g� sẻ xảy ra nếu..�, hay sự phấn chấn: �điều đ� c� thật
kh�ng?� �Đ�ng tin kh�ng,� �Chưa bao giờ nghe một sự việc như thế,� �C�
thể chứ,� �Thật qu� tốt nếu điều đ� l� sự thật,� �C� người n�i,� �Ch�nh
t�i tận mắt thấy Người!� �H�y sờ v�o đ�y,� �T�i tin,� �Lạy Ch�a, lạy
Thi�n Ch�a của t�i!� Thế qu� vị đ� nghe bao giờ những c�u trả lời n�o
kh�c về sự Phục sinh chưa?
Chưa từng c� ai n�i rằng tin v�o sự phục
sinh l� điều dễ d�ng. Trước đ�y, chưa ai n�i thế, b�y giờ cũng vậy. C�
những c�u chuyện n�i về ng�i mộ trống v� những c�u chuyện kh�c th� n�i
về việc hiện ra của Đức Kit�. Thậm ch� trong những c�u chuyện n�y mặc d�
về tổng thể giống nhau nhưng lại kh�c nhau về c�c chi tiết. Tại sao Gi�o
hội sơ khai kh�ng thanh minh cho r� r�ng những c�u chuyện n�y? Sao kh�ng
sắp xếp những chi tiết cho tr�ng khớp với nhau? V� sau hết, ch�ng ta cần
ủng hộ niềm tin n�y tựa như ch�ng ta t�m c�ch thuyết phục người kh�c
rằng Ch�a Kit� đang sống. Điều n�y thực sự gi�p �ch nhiều để l�m cho c�c
c�u chuyện r� r�ng hơn ng� hầu củng cố cho ho�n cảnh của ch�ng ta b�y
giờ. Ngo�i ra, b�i Tin mừng h�m nay l� b�i bất thường d�nh cho Ch�a nhật
Phục Sinh khi nh� thờ chật cứng người, với cả những người hiếm khi tham
dự th�nh lễ, những gương mặt quen thuộc, hoặc những người m� ch�ng ta c�
thể nhận ra đ� từng c�ng xếp h�ng t�nh tiến trong si�u thị nhưng chưa
bao giờ gặp thấy ngồi trong nh� thờ.
Sao ch�ng ta kh�ng kiếm những b�i đọc n�i
về �nh s�ng, với nhiều h�nh ảnh hơn hoặc c� những thi�n thần thổi k�n để
đọc v�o Ch�a Nhật Phục Sinh? Thay v�o đ�, những g� m� h�m nay ch�ng ta
c� l� tin buồn của b� Maria b�o cho c�c m�n đệ rằng, x�c của Ch�a Gi�su
đ� bị đ�nh cắp, �ng Ph�r� c�ng một �m�n đệ kh�c� chạy bộ đến nơi ng�i mộ
trống. Cụm từ �người m�n đệ kia� đến sau �ng Ph�r�, �thấy v� tin.� Tất
cả dữ kiện đ� n�i l�n điều g�? Đ� ch�nh l� ng�y Ch�a Nhật Phục Sinh v�
thậm ch� ch�ng ta cũng chẳng c� tr�nh thuật n�o về việc hiện ra! Ph�n
n�n thế l� đủ � h�y nh�n xem những g� ch�ng ta đ� c�.
Chắc rằng nhiều người ở đ�y được lớn l�n
trong những gia đ�nh lao động vất vả. Ch�ng ta sớm biết được những việc
cần phải l�m, những g� cần phải sửa khi n� bị hỏng, biết ho�n th�nh
những g� m� ch�ng ta đ� khởi sự. Ch�ng ta c� thể tỏ ra tự h�o với những
c�ng việc m� m�nh đ� l�m được trong qu�ng đời của m�nh. Nhưng ch�ng ta
lại kh�ng khoe khoang về những điều chưa thực hiện được như: sự thất
vọng hay những bề bộn m� ch�ng ta đ� g�y ra trong c�c mối quan hệ; những
dự �n đ� khởi sự, nhưng kh�ng bao giờ ho�n th�nh v� những thăng trầm
trong niềm tin của m�nh.
H�m nay, ch�ng ta cần dừng lại đ�i ch�t.
Thay v� xắn tay �o l�n để giải quyết phần kết cục của tr�nh thuật h�m
nay c�n lỏng lẻo, th� ch�ng ta cứ để n� như thế. Đừng lo lắng g�, ch�ng
ta kh�ng n�n thụ động; song cũng đừng dập tắt khả năng suy tư của m�nh.
Nhưng h�y cố gắng, �t nhất l� h�m nay, để cho mầu nhiệm Phục Sinh đi v�o
cuộc đời ta. Đơn giản l� đ�n nhận v� để cho nỗi hoang mang v� sức mạnh
của ng�y h�m nay hoạt động trong ch�ng ta. Sau hết, thậm ch� với tất cả
sự nghi ngờ, th� trọng t�m của điều n�y l�, ch�ng ta vẫn l� những t�n
hữu. Ch�ng ta thưa lời �Amen� [x�c t�n] trong kinh Tin K�nh của c�c T�ng
Đồ c� đoạn n�i rằng: �Ng�y thứ ba Người sống lại từ trong kẻ chết.� Ng�y
h�m nay, d� c� l� những người th�nh đạt đi chăng nữa th� cta cũng kh�ng
thể tạo ra một c�u x�c t�n n�o kh�c tinh tế hoặc hợp l� hơn thế. H�y để
cho ng�y lễ h�m nay hoạt động v� định h�nh r� trong ta.
Ch�ng ta đ�n mừng Ch�a Kit� phục sinh
bằng c�ch kh�p lại c�nh cửa của qu� khứ, kh�p lại những g� l� thương
t�ch, đổ vỡ v� bất to�n. H�y để cho Ch�a Kit� Phục Sinh thực hiện những
g� m� ta l�m chưa tốt. Ch�ng ta mở cửa đ�n Ch�a Kit� để Người tạo n�n
một m�i ấm trong những nơi chốn v� những k� ức khơi n�n sự đau khổ, xấu
hổ v� tuyệt vọng. H�m nay, h�y để cho ng�y lễ n�y trở th�nh phương dược
chữa trị, kh�i phục v� hồi sinh sự sống trong ch�ng ta.
Liệu ch�ng ta c� n�i rằng l� do m� ta c�
c�u chuyện �ng�i mộ trống� h�m nay l� để nhắc nhở rằng Ch�a Kit� kh�ng
c� trong mồ, v� kh�p lại c�u chuyện lịch sử c�ch đ�y 20 thế kỷ hay kh�ng?
Ch�a Kit� đang sống trong mỗi người. Ng�i mộ kh�ng thể nắm giữ Người, v�
ch�ng ta cũng thế. H�y trải thảm ch�o mừng, mở c�nh cửa ra, để đ�n một
đời sống mới. B�y giờ ch�ng ta bắt đầu lại tất cả. H�y qu�n qu� khứ đi;
n� đ� qua rồi v� v� đ� được thứ tha. Nay ch�ng ta l� những m�n đệ của
Ch�a Kit� th� h�y bỏ lại tất cả để đi theo �nh s�ng v� chia sẻ Tin mừng,
�Ch�a Kit� đ� sống lại, Ch�a Kit� đ� sống lại thật rồi!� B� Maria
Mađal�na ra đi với ng�i mộ kh�p k�n cửa. B� vẫn bị kh�a chặt với k� ức
c�n rất mới về c�i chết của Ch�a Kit�. B� đến để l�m điều cần l�m: kh�c
than v� d�nh ch�t thời gian ở b�n người m� b� y�u mến, giờ đang nằm bất
động trong mộ phần. Ch�ng ta cũng đến nh� thờ với c�ng một c�ch thức; bị
kh�a chặt với qu� khứ �nếu m�� hay �gi� như.� Ch�ng ta muốn t�m đến �n
sủng, x�a sạch tất cả v� tiếp tục sống cuộc đời của m�nh. Ch�ng ta c�
thể vất bỏ những dụng cụ vệ sinh lau ch�i, x� chậu v� găng tay. Giờ đ�y,
ta biết rằng m�nh chỉ c� thể tự l�m cho mọi sự mới mẻ v� đẹp đẽ hơn một
ch�t, nhưng kh�ng thể tạo ra được một đời sống mới nơi th�n x�c đ� chết
đi. H�y để cho ng�y lễ n�y tẩy rửa ch�ng ta. H�y bỏ đi những nghi ngờ,
lo lắng, thắc mắc, v� cố gắng hết m�nh để loại trừ bao trăn trở trong
l�ng. Ch�ng ta mở rộng đ�i tai để lắng nghe Tin mừng m� th�nh Phaol� đ�
c�ng bố trong thư gởi t�n hữu C�l�s�: �Anh em đ� được trỗi dậy c�ng với
Đức Kit�.� Nơi đ�y, Đức Kit� phục sinh đang ở giữa ch�ng ta: nơi cộng
đo�n hội họp nhau nh�n danh Người; trong Lời được c�ng bố v� trong b�nh
v� rượu m� ch�ng ta c�ng chia sẻ.
Nếu đ� hiện diện trong suốt Tuần Th�nh
đầu ti�n, ch�ng ta hẳn đ� cố gắng để �sửa đổi cho đ�ng.� Những người
ng�y ấy v� ch�ng ta b�y giờ cũng kh�ng thể l�m điều g� kh�c. Những hoang
mang, loa lắng v� r�ng động từ c�c m�n đệ cũng đ� tr�n v�o tất cả mọi
người ch�ng ta. C�c m�n đệ v� ch�ng ta đ� nhận ra điều đ�, mặc d� những
sự việc đ� kh�ng diễn ra như c�ch ch�ng ta mong đợi, nhưng sau c�ng
Thi�n Ch�a đ� chiến thắng v� l�m cho Đức Gi�su trỗi dậy từ c�i chết.
Ng�i mộ giờ đ�y trống rỗng, v� Người đ� sống lại, sống ở giữa ch�ng ta
v� cho ch�ng ta đời sống mới. Ch�ng ta c� thể h�nh động c�ch kh�c, nhưng
Thi�n Ch�a lại c� những kế hoạch kh�c. N�o h�y ca tụng Ch�a.
Trong b�i Tin mừng h�m nay, b� Maria
Mađal�na đ� bắt đầu h�nh động. B� chạy đến �ng Simon Ph�r� v� đến với
người m�n đệ được Đức Gi�su thương mến để thuật lại việc x�c của Ch�a
Gi�su bị đ�nh cắp. B� ra khỏi khung cảnh kế tiếp v� thế ch�ng ta c� thể
tập trung v�o �ng Ph�r� v� người m�n đệ kia. Nhưng sau đ�, b� Maria quay
trở lại c�ng với Đức Kit� phục sinh, Người m� b� gặp trong khu vườn gần
ng�i mộ. �Người m�n đệ kh�c� đ� thấy g� v� liệu �ng c� tin khi nh�n v�o
ng�i mộ trống hay kh�ng? Kh�c với Ph�r�, người đ� chối Đức Gi�su, người
m�n đệ n�y ở lại với Người: trong bữa Tiệc Ly �ng lại tựa đầu v�o ngực
Đức Gi�su; �ng ở lại với Đức Gi�su trong khi Người hấp hối tr�n thập gi�
v� �ng l� người m� Đức Gi�su tin tưởng trao ph� mẹ của Người cho để chăm
s�c.
Người m�n đệ được Đức Gi�su y�u mến kh�ng
cần nhiều bằng chứng để tin: chỉ cần thấy khăn liệm được cuốn lại v�
chiếc khăn phủ tr�n đầu Đức Gi�su. �ng sẽ l�m g� với niềm tin n�y? L�c
n�y, Ch�a Gi�su chưa hiện ra với b� Maria Mađal�na v� c�c m�n đệ kh�c.
Họ chưa gặp Đức Kit� phục sinh; Người cũng chưa thổi Thần Kh� tr�n họ v�
chưa sai họ đi l�m chứng.
�Chứng nh�n� l� một lối diễn tả trọng
yếu trong T�n Ước. Trong b�i đọc một, �ng Ph�r�, n�i thay cho những
người tin, tuy�n bố rằng: �Ch�ng t�i l� những chứng nh�n về tất cả những
g� m� Người đ� thực hiện�� Đ� l� mối tương quan của ch�ng ta hiện nay
với Ch�a Kit� phục sinh� trở th�nh chứng nh�n. Kinh th�nh cho biết về
thế hệ những chứng nh�n đầu ti�n của sự phục sinh. B�y giờ đến lượt
ch�ng ta. Khi ch�ng ta được rửa tội th� cha mẹ v� người đỡ đầu được
hướng dẫn để l�m chứng cho niềm tin Kit� gi�o m� họ đ� tin, v� thế ch�ng
ta cũng sẽ tin như vậy. B�y giờ ch�ng ta l� những chứng nh�n cho Ch�a
Kit� bằng lời n�i v� gương l�nh. Chứng nh�n của một t�n hữu trong những
ho�n cảnh như phi�n t�a, sự c�m dỗ v� phục vụ y�u thương c� thể l� một
lời giảng h�ng hồn với người kh�c rằng Ch�a Kit� kh�ng c�n trong ng�i mộ
nữa � đ� chỉ l� ng�i mộ trống. Người đang sống v� đang ban Thần Kh� giữa
ch�ng ta. Thời Gi�o hội sơ khai, từ �chứng nh�n� c�ng nghĩa với �l�m
chứng� [tử đạo]. Việc l�m chứng c�ng khai về Ch�a Kit� cũng c� nghĩa l�
sẵn s�ng chịu đau khổ cho niềm tin của m�nh. Từ thời đầu cho tới ng�y
nay, c�c chứng nh�n đầy t�nh thuyết phục cho thấy rằng, con người kh�ng
chỉ tuy�n xưng niềm tin của m�nh v�o Ch�a Kit� phục sinh bằng lời n�i,
m� c�n sẵn s�ng sống niềm tin của m�nh nữa � thậm ch� chết v� niềm tin.
Ch�ng ta tin rằng chết kh�ng phải l� dấu chấm hết, v� sự chết cũng chẳng
c� quyền g� tr�n ch�ng ta, bởi v� Ch�a Kit� đ� được sống lại trong sự
sống mới, v� ch�ng ta được hiệp nhất với Người.
|