Năm C

 
 


Ch�a Nhật Phục Sinh 05 - Năm C

Cv 14,21b-27 / Kh 21,1-5a / Ga 13,31-33a. 34-35

 

Lm An Phong op : Thi�n Ch�a Vinh Quang

G. Nguyễn Cao Luật, op : Vinh Quang Của T�nh Y�u

Fr Jude Siciliano, opP : K�a xem họ y�u mến nhau biết bao

Lm Đặng Ch� San op : Luật Tự Do : Đ�i C�nh T�nh Y�u

Lm Như Hạ op : Con Đường T�nh Ta Đi

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Y�u như Ch�a

Giuse Nguyễn Văn Tiến op : Anh Em H�y Y�u Thương Nhau

Lm Đỗ Lực op : Y�u Anh Em Để Trong L�ng

Fr Jude Siciliano, op : Cộng đo�n những người y�u nhau

Fr Jude Siciliano, op: Niềm hy vọng v� sự an ủi nơi Thi�n Ch�a

 

 


Lm An Phong op :

Thi�n Ch�a Vinh Quang
Ga 13,31-33a. 34-35

Tin mừng Ch�a nhật 5 m�a Phục sinh l� tr�nh thuật "sau bữa tiệc ly". Tr�nh thuật n�y gồm 3 chủ đề : Chủ đề thứ nhất l� Vinh quang của Con Người v� của Con Thi�n Ch�a � Đức Gi�su Kit� (c. 31-32). Chủ đề thứ hai l� b�o trước cuộc ra đi của Đức Gi�su � �Thầy chỉ c�n ở lại với c�c con một �t nữa th�i" (c. 33); v� chủ đề thứ ba l� một mệnh lệnh mới : y�u thương nhau (c. 34-35).

"Anh em h�y y�u thương nhau" l� lời mời gọi của Đức Gi�su. Nhưng theo kiểu n�o ? "Như Thầy y�u thương anh em". Đức Gi�su đ� n�i những lời n�y v�o cuối bữa tiệc ly. Trước đ� �t ph�t, Người đ� rửa ch�n cho c�c m�n đệ (h�nh động, chứ kh�ng chỉ cảm t�nh). V�i giờ sau đ�, Người đ� hiến mạng sống m�nh cho họ (h�nh động chứ kh�ng cảm t�nh). Khi đi rao giảng Tin mừng, c� lần Đức Gi�su đ� dạy "h�y y�u thương kẻ th� v� cầu nguyện cho những người bắt bớ anh em" � Mt 5,44 (h�nh động chứ kh�ng cảm t�nh). Như thế, t�nh y�u thương theo kiểu Đức Gi�su l� "h�nh động chứ kh�ng cảm t�nh". Y�u thương l� phục vụ người kh�c khi họ cần; y�u thương l� gi�p đỡ, an ủi, bảo vệ người kh�c khi c� thể; bỏ qua những lỗi lầm của người kh�c... N�i chung, t�nh y�u thương phải được h�nh động, chứ kh�ng phải chỉ l� cảm x�c nhất thời. T�nh y�u thương đ� ch�nh l� "khi l�m � chứ kh�ng phải cảm � c�i g� đ� cho những người b� mọn nhất của anh em, l� anh em l�m cho ch�nh T�i" (Mt 25,40).

Những h�nh động như thế chỉ c� thể thực hiện được bởi sự cảm th�ng s�u sắc. Sự cảm th�ng n�y ph�t xuất từ ch�nh cảm nhận được Thi�n Ch�a y�u thương. N�i c�ch kh�c, "Thi�n Ch�a l� T�nh y�u", Người chăm s�c v� y�u thương ch�ng ta, "ngay cả khi ch�ng ta c�n l� tội nh�n". Thi�n Ch�a y�u thương mọi người như ch�nh họ l�. Như thế, t�nh y�u thương theo kiểu Đức Gi�su đề nghị l� t�nh y�u thương người kh�c v� ch�nh họ. Ch�ng ta y�u thương người kh�c kh�ng phải v� họ dễ thương, giỏi, hay tử tế... nhưng chỉ v� họ l� những người con y�u của Thi�n Ch�a, được Đức Gi�su cứu chuộc v� v� họ l� người cần được y�u thương.

Trong một thế giới �ch kỷ, tranh gi�nh quyền lực, tiền bạc, một thế giới b�c lột những người thấp cỗ b� họng, một thế giới đầy bất c�ng, người kit� hữu được mời gọi trở n�n như t�nh y�u thương đối với đồng loại, đầy l�ng trắc ẩn với những người yếu đuối v� bất hạnh, tha thứ cho những người th� địch với m�nh. Nếu c�c kit� hữu đều h�nh động như thế, họ sẽ trở n�n m�n đệ thực sự của Đức Gi�su, l� những chứng nh�n cho t�nh y�u Thi�n Ch�a đối với con người. L�c đ�, t�nh y�u ấy sẽ x�y dựng một x� hội huynh đệ v� c�ng bằng.

Phải chăng t�nh y�u ch�ng ta mới chỉ l� một cảm t�nh hơn l� một h�nh động cụ thể ?

Phải chăng ch�ng ta cảm nhận được t�nh y�u thương của Thi�n Ch�a v� đem ph�n ph�t t�nh y�u thương đ� cho những người chung quanh ?

Lạy Ch�a

Ng�i l� l�ng nh�n hậu vượt trỗi tr�n c�c thứ nh�n hậu kh�c,
Ng�i l� t�nh y�u vượt tr�n mọi t�nh y�u,
Ng�i to�n năng uy quyền tr�n mọi quyền năng,
Ng�i kh�ng loại trừ ai cả,
v� y�u thương ch�ng con l� sản phẩm tay Ng�i l�m ra.

V�ng, lạy Ch�a,
Con tin v�o t�nh y�u độc nhất của Ng�i,
một t�nh y�u Ng�i d�nh ri�ng cho mỗi người,
cho con v� cho từng người con y�u qu�,
t�nh y�u của Ng�i v� bi�n, thắm nồng,
v� con sẽ ph� th�c với l�ng đơn sơ v� trọn vẹn,
v�o t�nh thương v� bi�n của Tr�i Tim Ng�i
d�nh cho ch�ng con,
tạo th�nh của Ng�i.

M.T. de Soubinan - Thế kỷ 19


G. Nguyễn Cao Luật, OP

Vinh Quang Của T�nh Y�u
Ga 13,31-33a. 34-35

C�i chết kh�ng ch�t danh dự

Thử giả dụ người n�o đ� bị cả l�ng đem ra giữa nơi c�ng cộng m� x�t xử, chắc hẳn người ấy sẽ buồn lắm, nếu c� thể được, sẽ dọn nh� đi nơi kh�c m� ở, chứ ở đấy th� qu� lắm, chẳng d�m nh�n mặt ai.

Thế m� Đức Gi�su đ� chọn c�i chết � nhục hơn. Người đ� chịu đ�ng đinh giữa phường trộm cướp, đ� kết th�c cuộc đời như t�n tử tội. Trước mắt người đời, c�i chết đ� l� một sự thất bại, một sự thua cuộc, bởi người đời lu�n cần chức tước, danh gi�, giỏi giang, v� lấy đ� l�m niềm vinh hạnh. Ngược lại, với Ch�a Gi�su, ch�nh khi Người chịu treo tr�n thập gi� lại l� l�c TC đang được t�n vinh v� ch�nh Người cũng đang được t�n vinh.

Bởi thế khi người m�n đệ phản bội l� Giu-đa ra khỏi ph�ng tiệc, Đức Gi�su đ� n�i: �Giờ đ�y, Con Người được t�n vinh.� Kh�ng được hiểu đoạn Tin Mừng n�y theo hướng l� sau khi Giu-đa ra đi, trong ph�ng c�n lại những người trung th�nh l� Đức Gi�su được t�n vinh. Thật ra, Giu-đa ra đi l� để thực hiện � đồ nộp Đức Gi�su, v� do đ� Người nghĩ đến chuyện Người sẽ bị bắt, bị đ�ng đinh, v� đ� l� giờ của Người.

Đ�ng vậy, trong c�i chết tr�n thập gi�, Đức Gi�su cho thấy t�nh y�u của Ch�a Cha, cũng như th�nh � của Thi�n Ch�a l� cứu chuộc nh�n loại. Ch�nh khi đ�, Ch�a Cha được t�n vinh. V� cũng trong h�nh vi ấy, Đức Gi�su thể hiện l�ng tu�n phục ho�n to�n của m�nh, t�nh y�u đối với Ch�a Cha, với to�n thể nh�n loại. Đ� l� thứ t�nh y�u qu�n m�nh, t�nh y�u phục vụ: Trong bữa ăn tối, Đức Gi�su đ� c�i xuống rửa ch�n cho c�c m�n đệ, như để khẳng định điều Người n�i trước đ�y: �Ai muốn l�m đầu phải l� người phục vụ.� Đức Gi�su sống được ch�n l�: chết cho người m�nh y�u.

Vinh quang của t�nh y�u

Thi�n Ch�a sẵn s�ng l�m tất cả, miễn l� chứng tỏ được t�nh y�u tha thiết của Người đối với nh�n loại. Thi�n Ch�a sẵn s�ng hủy cả m�nh đi, hủy trọn vẹn danh dự v� vinh quang của m�nh đi, miễn l� con người cảm nhận được l�ng nh�n hậu bao dung v� c�ng.

Thi�n Ch�a sẵn s�ng. Miễn l� từng con người cảm thấy m�nh kh�ng bao giờ c� đơn v� tuyệt vọng. Miễn l� từng người cảm thấy được Thi�n Ch�a cảm th�ng v� tha thứ. Miễn l� từng con người cảm thấy m�nh được Đấng S�ng Tạo y�u thương, an ủi, phục vụ. Miễn l� từng con người, d� bất cứ ho�n cảnh n�o, d� yếu đuối v� tội lỗi đến đ�u, cuối c�ng, đều nhận thấy l�ng m�nh tr�n ngập h�n hoan, đều nhận ra đời m�nh tr�n ngập B�nh An, đều nhận thấy b�ng đ�m đời m�nh vẫn bừng l�n �nh s�ng. Chỉ như thế th�i cũng qu� đủ để Thi�n Ch�a l�m tất cả, đ� qu� đủ để Thi�n Ch�a tự hủy, v� cũng qu� đủ để Thi�n Ch�a được t�n vinh, được s�ng danh.

Vinh quang đ� nhỏ b� qu� ! Vinh quang đ� mỏng manh qu�, yếu ớt qu� ! Nhưng đ� lại l� vinh quang đ�ch thực, vinh quang vững bền. Suốt lịch sử d�i của Gi�o Hội, vinh quang đ� vẫn tồn tại d� con người c� như thế n�o chăng nữa, bởi v� Thi�n Ch�a l� T�nh Y�u. T�nh y�u vẫn c�n đ�, l�ng trung th�nh vẫn c�n đ�.

Cũng v� vậy, c� những l�c con người tưởng rằng m�nh đang t�n vinh Thi�n Ch�a bằng việc n�y việc nọ, nhưng nếu kh�ng c� t�nh y�u, th� đ� chỉ l� việc t�n vinh giả tạo, hay l� l�m tổn thương vinh quang của Thi�n Ch�a. Chỉ c� t�nh y�u mới t�n vinh Thi�n Ch�a, chỉ c� t�nh y�u mới l� phương thế đưa đến vinh quang.

Vinh quang đ�ch thực

Đức Gi�su truyền cho c�c m�n đệ giới răn mới: �Thầy ban cho anh em một điều răn mới, l� anh em h�y y�u thương nhau, như Thầy đ� y�u thương anh em.� Thật ra, giới răn đ� vẫn c� trong lề luật Do-th�i, nhưng h�m nay c� được � nghĩa mới mẻ bởi v� kh�ng phải chỉ y�u thương như con người với nhau, nhưng như Đức Gi�su y�u thương: đ� l� t�nh y�u sẵn s�ng chấp nhận hy sinh, chấp nhận thua thiệt, d� cả mạng sống, miễn l� người kh�c được vui, được hy vọng, được sống. Sứ điệp y�u thương ch�nh l� sứ điệp của Kit� gi�o. Đức Gi�su đ� c�ng bố sứ điệp ấy, v� đ� thực hiện trọn vẹn qua c�i chết đau thương tr�n thập gi�.

Đến th�nh Gioan, sau cả một đời, gần một trăm tuổi, khi về gi�, cũng chỉ nhắc đi nhắc lại mỗi sứ điệp: �Anh em th�n mến, ch�ng ta h�y y�u thương nhau.� (1Ga 4,7). Người ta c� thể cho rằng vị t�ng đồ gi� lẩm cẩm. Nhưng kh�ng, đ� l� một kinh nghiệm, một kinh nghiệm lớn lao của người m�n đệ đ� chia sẻ những gi�y ph�t quan trọng nhất trong cuộc đời của Thầy, đ� l� kinh nghiệm của cả một đời suy tư. Sứ điệp ấy được c�ng bố, được nhắc đi nhắc lại như b� quyết duy nhất cho cả thế giới, như một giải ph�p sống động cho mọi vấn đề của con người. Nếu người ta y�u mến nhau, y�u mến c�ch th�nh thật, y�u mến như Đức Gi�su, th� chắc chắn thế giới đ� tr�nh được bao xung đột, kh�ng c�n c� những cảnh đo�n đo�n lớp lớp k�o nhau chạy khỏi căn nh� của m�nh như từng xảy ra tr�n thế giới. Nếu người ta y�u mến nhau, th� kh�ng c� cảnh những đứa trẻ bị bỏ đ�i, gầy trơ xương, giương đ�i mắt lờ đờ � Nếu người ta y�u mến nhau, v�ng, nếu người ta y�u mến nhau �

Nếu người ta y�u mến nhau, nếu người ta nỗ lực l�m cho con người được sống ph� hợp với nh�n phẩm của m�nh th� Thi�n Ch�a được t�n vinh. Thi�n Ch�a kh�ng được t�n vinh bằng việc n�o kh�c ngo�i việc con người y�u mến nhau. Bởi đ�, khi người ta nghĩ rằng m�nh t�n vinh Thi�n Ch�a bằng việc n�y việc nọ m� kh�ng c� l�ng y�u mến, th� đ� kh�ng phải l� t�n vinh Thi�n Ch�a, m� chỉ l� t�n vinh ch�nh m�nh, t�m vinh quang cho ch�nh m�nh.

Đ�ng kh�c, theo lời Đức Gi�su, t�nh y�u thương giữa con người với nhau l� dấu hiệu của người m�n đệ. Kh�ng phải người ta đeo c�y th�nh gi� trước ngực, kh�ng phải người ta si�ng năng đi lễ, tổ chức c�c buổi lễ m� người ta trở th�nh m�n đệ của Đức Gi�su. Chỉ khi n�o y�u mến nhau, th� khi ấy, người ta mới thực sự l� mộn đệ Đức Gi�su. Người Ki-t� hữu đ�ch thực l� người chỉ c� một khao kh�t duy nhất, chỉ c� một con đường duy nhất v� cũng chỉ c� một m�n nợ duy nhất đ� l� y�u thương. Đức Gi�su đ� đi con đường ấy, đi đến c�ng, th� người muốn trở th�nh m�n đệ Đức Gi�su cũng phải đi theo con đường ấy.

Một ng�y mai cho con người

Đức Gi�su đ� chịu chết tr�n thập gi� để mở ra một viễn tượng mới cho cuộc sống con người. H�nh vi y�u thương tận c�ng n�y cho thấy chiều k�ch thực sự của vinh quang � vinh quang của Thi�n Ch�a cũng như vinh quang của con người. Vinh quang đ�ch thực l� t�nh y�u: con người y�u mến Thi�n Ch�a v� y�u mến lẫn nhau.

Đồng thời, khi nh�n l�n mẫu gương vinh quang của Đức Gi�su, c�c Ki t� hữu, nhất l� bạn trẻ c�n được mời gọi �c� mặt trong nh�m người ti�n phong x�y dựng một nền văn minh mới : văn minh sự thật v� t�nh thương� (ĐGH Gio-an Phao-l� II, Sứ điệp gửi giới trẻ 1991). Chỉ c� sự thật v� t�nh thương mới l� văn minh đ�ch thực, v� người Ki-t� hữu x�y dựng văn minh bằng sự thật v� t�nh thương.

* * *

Đ� đến giờ t�i phải rời xa c�c bạn hữu,

mối ưu phiền b�p nghẹt hồn t�i �

Đ�y l� cuộc vượt qua,

thời điểm đ� cận kề.

Đ� đến giờ phải chiến đấu trong đ�m tối,

sự thinh lặng qu� nặng nề.

Đ� đến giờ sự sống được t�i lập,

hạt giống sắp nảy mầm.

Đ�y l� cuộc vượt qua,

thời điểm đ� cận kề.

Một thế giới được cứu độ,

thức tỉnh để hướng tới vinh quang vĩnh cửu.

theo Phụng vụ Ph�p


Fr Jude Siciliano, OP

K�a xem họ y�u mến nhau biết bao
Ga 13,31-33a. 34-35

Thưa q�i vị,

B�i đọc 2 tr�ch từ s�ch Khải Huyền h�m nay đ�ng l� một hạt ngọc, xứng đ�ng để cộng đo�n suy tư. Th�nh Gioan m� tả th�nh Gi�rusalem tr�n trời m� ti�n tri Isaia đ� ti�n b�o. C�ng với th�nh mới, l� một triều đại mới, c�c tạo vật đ� được đổi mới. Th�nh l� th�nh th�nh, nơi cư ngụ của Thi�n Ch�a v� nh�n loại. Lời hứa ấm �p n�y được gởi tới tất cả những ai đang bị đế quốc Roma b�ch hại v� bị giết chết. Kh�ng thấy đền thờ trong th�nh, bởi v� Thi�n Ch�a đang ngự giữa th�nh. Ng�i ở giữa lo�i người đến mu�n thửơ. Ng�i trở n�n đấng An ủi v� lau kh� mọi giọt lệ của ch�ng ta. Mọi gian nan khốn khổ rồi sẽ qua. Sự chết kh�ng con nữa. Trật tự cũ với những khổ đau, hạn chế c�m dỗ v� lừa đảo của satan sẽ vĩnh viễn qua đi. Sự biến đổi sẽ ho�n to�n trọn vẹn. Mọi sự sẽ được l�m mới.

T�nh h�nh ở trong cộng đo�n của Th Gioan xem ra b�nh thường, kh�ng c� chi đổi thay. Nhưng thực ra việc Ch�a sống lại đ� l�m cho thế giới cũ kh�ng c�n nựa, trật tư mới đ� khai sinh. Như vậy b�i đọc thứ hai của th�nh lễ h�m nay đụng chạm đến ước vọng sau thẳm nhất của lo�i người, ước vọng được xem thấy một x� hội to�n hảo �utopia� m� nhiều triết gia đ� từng mơ ước. Lo�i người đ� c� qu� nhiều chiến tranh, xung đột, ngh�o đ�i, đau khổ kh�ng c�ng. Tr�i đất, bầu kh� biển khơi đang bị ph� hủy v� l�m � nhiễm đến độ kh�ng chịu đựng nổi. Ch�ng ta đ� q�a mệt mỏi ,chỉ c�n hy vọng v�o thị kiến khải huyền n�y mau trở th�nh hiện thực. Nhưng phải chăng đ� chỉ l� b�nh vẽ ? phải chăng ch�ng ta ph� mặc mọi sự v�o tay Ch�a để c� được một tương lai tươi s�ng hơn ?

Đ�ng l� như thế, khi nghe b�i đọc h�m nay, t�i thấy c� hy vọng n�o đ� trong th�m t�m. T�i c� một cảm tưởng ấm c�ng hay h�i l�ng về những điều Gioan m� tả trong s�ch Khải Huyền mặc cho những kh� khăn hiện tại, mặc cho nhửng tai ương sắp tới, mọi sự rồi sẽ qua đi !ước vọng b�nh an se được thực hiện. Khải huyền l� lời an ủi chứ kh�ng phải lời đe dọa. An ủi đối với t�c gỉa,với cộng đo�n của t�c gỉa đang xem thấy đền thờ Gi�rusalem bị ph� hủy v� họ phải ph�n t�n khắp nơi, an ủi đối với tất cả mọi t�n hữu đang bị b�ch hại. Cho n�n t�i h�y vững l�ng tr�ng cậy, h�y tưởng nghĩ đến những g� tốt đẹp, an to�n. Thế giới hiện tại sẽ bị sụp đổ v� ph� hủy, khải huyền đoan chắc như vậy. Tương lai sẽ tươi s�ng cho c�c t�n hữu. Ng�y n�o đ� Ch�a se l�i k�o mọi sự đến khải ho�n cuối c�ng. Điều đ� kh�ng phải chỉ l� giấc mơ ng�y m� l� thị kiến của hiện tại, hy vọng trong thời nguy kh�, một lịch h�nh động cho tương lai. Thị kiến về tương lai x�c định hiện tại, cho n�n b�y giờ t�i sống l� sống bằng �nh s�ng của th�nh th�nh Gi�rusalem mới, đang tới. B�y giờ t�i can đảm đối mặt với tử thần tr�n mọi l�nh vực n� thể hiện, rất c� thể t�i kh�ng lau sạch nước mắt tr�n mọi khu�n mặt. Ch�a sẽ l�m điều đ�. Ch� �t trong thời gian phục sinh n�y, hy vọng sẽ th�c đẩy t�i l�m một v�i điều thiện để an ủi những người c�ng khốn. T�i h�y h�nh động như một c�ng d�n của th�nh Gi�rusalem mới, tr�n trời.

B�i tin mừng h�m nay l�m cho cộng đo�n bối rối ch�t �t. C�u mở đầu thật đột ngột: �Khi Giuđa đ� bỏ đi�� Xem chừng như lạc đề. Bỏ c�i g� ? bỏ ai ? bỏ nơi n�o ? Mệnh đề bỏ đi gợi l�n nhiều � nghĩa hơn l� chỉ bỏ căn ph�ng, c� thể l� hắn bỏ nếp sống t�ng đồ, bỏ thầy của hắn, bỏ t�nh y�u đối với Ch�a Gi�su như ch�ng ta l�m tan vỡ một quan hệ t�nh cảm vậy, l�c ấy ch�ng ta bỏ đi. C� thể Giuđa muốn thầy đổi đời sống, tự do hơn, độc lập hơn cho d� phải chấp nhận liều lĩnh giống như c� Kiều ở lầu Ngưng B�ch : �Cũng liều nhắm mắt đưa ch�n, thử xem con tạo xoay vần đến đ�u�. Giuđa đ� bỏ đi ngay sau khi Ch�a Gi�su rửa ch�n cho c�c t�ng đồ v� dậy c�c ng�i �T�i đ� rửa ch�n cho anh em, anh em cũng phải rửa ch�n cho nhau !�. Ng�i c�n hỏi họ : �Anh em c� hiểu điều t�i vừa l�m cho anh em kh�ng ?� để đoan chắc họ thấu hiểu sứ điệp của Ng�i, sứ điệp l�m đầy tớ cho cộng đo�n. Giuđa cũng bỏ đi sau khi đ� nhận miếng b�nh Ch�a Gi�su trao. Theo tục lệ Do th�i miếng b�nh đ� l� dấu chỉ của t�nh bạn hữu v� h�a giải. Vậy th� hắn đ� từ chối cơ hội l�m h�a với cộng đồng, với Ch�a Gi�su. Giuđa đ� bước đi, bỏ lại đằng sau hắn cả một kho t�ng �n ph�c, cả một trời bể t�nh thương, để chọn lấy ba mươi đồng bạc. Thật l� ngu xuẩn v� dại dột. Nhưng việc của Giuđa vẫn thường được lặp lại trong cuộc đời c�c t�n hữu, kể cả ch�ng ta.

Thật l� một điều lạ l�ng, tin mừng suốt m�a phục sinh lại tr�ch từ b�i diễn từ cuối c�ng của Ch�a Gi�su trong nh� tiệc ly. Nghe như ch�ng ta đi ngược thời gian, l�i lại trước khi Ch�a sống lại, trước cả c�i chết của Ng�i. Thế th� việc chi đ� xẩy ra l�c ấy ? Ch�a Gi�su đang ngồi ở b�n ăn với c�c t�ng đồ, Giuđa bỏ đi hối th�c diễn từ về sự t�n vinh của Ng�i, nghĩa l� về c�i chết nhục nh�, về sự sống lại vinh hiển v� việc Ng�i trở về c�ng Thi�n Ch�a Cha. Ng�i b�o trước những điều đ� trong mấy lời vắn tắt: �C�c con th�n mến, Thầy chỉ c�n ở với c�c con một �t l�u nữa ! �m hưởng của c�c lời đ� c� t�nh chất y�u thương, giống như giọng điệu của một người cha sắp ra đi vĩnh viễn n�i với c�c con c�i m�nh: �C�c con th�n y�u, c�c con h�y ở lại với nhau sau khi cha chết, v� t�nh y�u gia đ�nh sẽ nối kết c�c con với nhau �.

Như Ch�a Gi�su đ� y�u thương c�c t�ng đồ, c�c t�ng đồ cũng phải thương y�u nhau. Bốn tin mừng, nhất l� tin mừng theo th�nh Gioan n�i rất nhiều về t�nh y�u thương, đặc biệt đối với những ai đang cần gi�p đỡ, nhưng ở đ�y Ch�a Gi�su th�c giục, truyền lệnh cho c�c ng�i phải y�u thương nhau. Ng�i muốn t�nh y�u l� mối d�y li�n kết đo�n của Ng�i. Cộng đo�n th�nh Gioan thực tế đang chịu đựng bất h�a (1 Ga.2,4) v� c�c mối căng thẳng b�n ngo�i đe dọa sự tan r� của cộng đo�n.

Điều n�y nghe giống t�nh trạng của cộng đo�n ch�ng ta ng�y nay. C�c buổi tụ họp phụng vụ của ch�ng ta nh�n danh Ch�a Kit� v� c�c b� t�ch của Ng�i cũng cần được nhắc nhở lu�n tăng cường t�nh y�u thương, kẻo ch�ng ta cũng thường c� khuynh hướng tan r� th�nh c�c nh�m nhỏ chống đối nhau. Linh mục Ronald Rolheiser thực tế hơn khi viết: �Cần phải c� sự chia sẻ đ�ch thực trong đời sống chung, nghĩa l� ch�ng ta phải cầu nguyện c�ng nhau, cử h�nh phụng vụ c�ng nhau, chia vui sẻ buồn c�ng nhau, c� tr�ch nhiệm tr�n đời sống của nhau, cởi mở, th�ng cảm với nhau trong c�c cơn thử th�ch, sửa chữa lỗi lầm trong t�nh th�n �i, c�ng nhau lo việc phục vụ gi�o xứ, ngay cả chia sẻ với nhau g�nh nặng kinh tế của nh� thờ, c�c chương tr�nh cấp dưỡng, bảo tr�, x�y cất h�ng xứ.

Tất cả những điều n�y về căn bản, n�i l�n ch�ng ta li�n kết chặt chẽ trong cuộc sống. C� thể ch�ng ta c�n sống trong nh� ri�ng, ng�n s�ch ri�ng nhưng v� sống trong một gi�o xứ, ch�ng ta kh�ng c�n ho�n to�n bất cần đến nhau. Ch�ng ta phải g�nh chung số phận của gi�o xứ, trả lời chung về đời sống của nhau. T�m lại, ch�ng ta kh�ng c�n l� những mảnh đời ri�ng lẻ, loại trừ lẫn nhau�. (Tinh thần Kit� hữu. Trg. 121, NY. 1999).

�H�y y�u thương nhau�. C� phải đ�y l� một giới răn mới ? Đạo Do th�i v� c�c truyền thống t�n gi�o kh�c kh�ng n�i thế ư ? Mới ở điểm n�o ? Khi m� tất cả mọi t�n gi�o đều dậy dỗ như vậy? Thực sự Ch�a Gi�su muốn n�i g� khi Ng�i truyền cho c�c m�n đệ thương y�u nhau ? C� lẽ Ch�a muốn mở một kỷ nguy�n mới trong đời sống c�c t�n hữu ? C� lẽ Ng�i muốn b�y tỏ cho họ t�nh y�u th� mạng sống v� người m�nh y�u l�m mẫu mực cho họ ? hay Ch�a nghĩ đến một thứ t�nh y�u kh�c, t�nh y�u tha thứ m� Ng�i sẽ tỏ cho Giuđa khi chấm miếng b�nh trao cho hắn để l�m biểu tượng t�nh bạn đổi mới v� tăng cường , bất chấp � đồ phản bội của hắn ?

Thực ra, c�c t�ng đồ phải nghiền ngẫm việc ch�a hạ m�nh rửa ch�n cho họ, l�m đầy tớ họ, để nh�n ra kh�a cạnh mới của giới răn Ng�i truyền. Chỉ khi n�o �ng chủ trở th�nh t�i tớ, kẻ th� trở th�nh bạn hữu th� mới c� b�nh an thực. Chỉ khi n�o t�nh y�u phục vụ ngự trị th� cộng đo�n mới c� hạnh ph�c thật. Ch�a dậy c�c m�n đệ b�y tỏ t�nh y�u đối với nhau kh�ng như th�i thường thế gian, địa vị, t�i năng, tiền bạc, nắm ch�n bắt tay, liếc mắt đưa t�nh, q�a c�p � Ng�i dạy đường lối y�u thương như Thi�n Ch�a y�u thương nh�n loại- khi nh�n loại c�n l� những con người tội lỗi. Đ� l� đường lối y�u thương ho�n to�n mới m� Ch�a Gi�su muốn cho c�c m�n đệ thực hiện. Ch�ng ta h�y đối xử với nhau đầy t�nh thương mến, ngay cả khi c� những bất đồng về � kiến, về chữ đỏ, về ch�nh trị, về x� hội, gia đ�nh, con c�i � Những bất đồng n�y đầy dẫy trong cộng đo�n t�n hữu ng�y nay. Dầu thế n�o đi nữa, �ch lợi chung v� t�nh đo�n kết của cộng đo�n phải vượt l�n tr�n mọi sự, để cho thế gian thấy rằng : �K�a xem họ y�u mến nhau biết bao�. Ước chi được như vậy. Amen ..


Lm Đặng Ch� San
op

Luật Tự Do : Đ�i C�nh T�nh Y�u
Ga 13, 31-33. 34-35

T�nh Y�u thật sự th� đơn giản xiết bao. Đ� l� thứ T�nh Y�u kh�ng ph�n biệt, kh�ng điều kiện, kh�ng chấp v�o những hay dở hơn thua nơi người, v� c�ng kh�ng chấp v�o những hay dở hơn thua nơi m�nh, lại c�ng kh�ng cần b�m v�u lệ thuộc v�o những m�u m� hoa l�, những long trọng nết na, những khu�n thước gi�o điều, những tư c�ch long trọng. T�nh Y�u ấy như cả một bầu trời. Rất th�nh thang m� cũng rất thật. Rất s�u sắc m� cũng v� c�ng đơn giản.
Thầy Gi�su đ� y�u ch�ng ta bằng một T�nh Y�u v� điều kiện, v� ph�n biệt, ho�n to�n đơn giản v� tự do, ho�n to�n thắm thiết th�n t�nh v� hết sức ch�n th�nh rộng mở. Đ� l� T�nh Y�u của Tr�i Tim Thi�n Ch�a. Đ� l� T�nh Y�u bộc lộ Bản Chất Thẳm S�u Thi�n Ch�a. Cho n�n, khi Thầy v�ng theo Th�nh � Ch�a Cha m� đi chịu chết, th� Thầy đuợc t�n vinh, Thi�n Ch�a cũng được t�n vinh. Hay đ�ng hơn, T�nh Y�u đuợc t�n vinh. Tấm L�ng rộng mở v� Bản Chất s�u thẳm nhất của Thi�n Ch�a đuợc t�n vinh. Để ng�y h�m nay, khi Thầy đ� sống lại, ta lại c�ng c� quyền tin rằng, tất cả những g� rườm r� của lề luật, tất cả những g� nặng nề của cơ chế, tất cả những g� thuộc về sự yếu k�m h�n mạt của con người, thực ra, chỉ l� h�nh tướng b�n ngo�i, l� chuyện nhỏ , v� c�ng nhỏ ! Trong �nh S�ng Phục Sinh của Thầy Gi�su, tất cả trần gian cho đến to�n thể vũ trụ n�y chỉ c�n l� một T�nh Y�u B�t Ng�t. Đ� l� thứ T�nh Y�u m� mỗi người đang được tắm gội, được bơi lội, được thoả thu� �m m�t ngọt l�nh.
Cho n�n, với Đạo Mới, với Th�nh Th�nh Gi�rusalem Mới, với Trời Mới Đất Mới đ� được x�y dựng l�n bằng C�i Chết v� Sống Lại của Thầy, th� chỉ c� một Giới Răn Mới v� cũng l� Giới Răn Duy Nhất : Giới Răn Y�u Thương. Kh�ng c�n bất cứ một giới răn n�o kh�c nữa. Kh�ng c�n bất cứ sự phức tạp v� khu�n khổ chật chội n�o để g� �p con người, v� d�ng những thứ khu�n khổ ấy để đ�nh gi�, loại trừ nhau khỏi tr�i tim m�nh nữa. Dễ chịu v� �m �i qu�, những Lời của Thầy trăn trối về Giới Răn Mới v� Giới Răn Duy Nhất : Anh em h�y y�u thương nhau, như Thầy đ� y�u thương anh em ! Như thế, mỗi người kh�ng c�n phải mặc cảm v� sợ h�i v� bất cứ điều g� thầm k�n khốn khổ ri�ng tư nữa. Mỗi người đều c� to�n quyền tin tưởng rằng, chẳng những m�nh đang được Thi�n Ch�a v� Đức Gi�su y�u thương, nhưng đồng thời, m�nh cũng đang ho�n to�n c� gi� trị, c� � nghĩa, rất được t�n trọng, trong �nh mắt v� trong con tim của anh chị em nh�n loại của m�nh, v� điều kiện, bất chấp m�nh như thế n�o !

Gi�o Hội T�n Ước hai ng�n năm nay h�nh như dần dần lại đang B�Y VẼ ra rất nhiều giới luật. Gi�o Luật c� cả mấy ng�n khoản. Hiến Ph�p mỗi D�ng c� cả mấy trăm điều, v� lu�n được xưng tụng l� �Qui Luật Th�nh� ... Thực ra, ngay cả Mưới Giới Răn của Moise nữa, cũng thuộc về Đạo Cũ rồi. Vậy m� ch�ng ta cứ phải b�y đặt ra lắm điều lắm chuyện qu�. C� đ�ng kh�ng ? C� ph� hợp với Tr�i Tim của Thầy kh�ng ? Phải chăng, ban đầu, Gi�o Luật, Hiến Ph�p ... chỉ l� những thứ được d�ng để trợ đỡ cho Giới Răn Duy Nhất. Nhưng dần d�, người ta đ� đ�nh mất điều cốt l�i l� T�nh Y�u, l� Ch�a Gi�su, cho n�n, đ�nh phải rất �thượng t�n luật ph�p� để đ�c m�nh v� đ�c nhau v�o lề luật khu�n ph�p ?

Phải chăng, l�c n�y, ch�ng ta cần hết l�ng TIN v� THỂ NHẬP v�o quyền năng Phục Sinh của Thầy Gi�su, để c� thể sống Giới Luật B�t Ng�t Y�u Thương v� cũng Tr�n Đầy Tự Do, nhờ vậy, mới thực sự xuất hiện những Con Người Mới, Gi�o Hội Mới, Nh�n Loại Mới.


Lm Như Hạ op

Con Đường T�nh Ta Đi
Ga 13,31-33a. 34-35

Mẹ l� biểu tượng cao qu� nhất của t�nh y�u. Kh�ng thực tại t�nh y�u n�o sống động bằng t�nhMẹ. Mẹ qui tụ tất cả những n�t hấp dẫn nhất v� quen thuộc nhất cho đời con vươn l�n. Hấp dẫn v� đầy t�nh s�ng tạo v� mới mẻ. Quen thuộc v� Mẹ đầy ắp t�nh y�u nồng n�n v� thắm thiết nhất, vượt l�n tr�n tất cả những mệt mỏi của thời gian. Nhưng t�nh mẹ chỉ diễn tả một phần n�t s�u sắc t�nh y�u Đức Gi�su muốn n�i đến h�m nay : T�nh Y�u Thi�n Ch�a.

NHỮNG CHIỀU K�CH T�NH Y�U.

T�nh y�u mầu nhiệm như ch�nh Thi�n Ch�a. Đức Gi�su đ� mạc khải tất cả những n�t kỳ diệu trong t�nh y�u Thi�n Ch�a. Giữa những giới hạn cuộc đời, t�nh y�u vẫn t�m được những n�t vươn l�n tới v� c�ng. Đ� l� điều đ� được cảm nghiệm trong thực tế đ�m tiệc ly. Giuđa c� thể được coi l� biểu tượng của l�ng hận th� v� phản bội. �Khi Giuđa ra khỏi ph�ng tiệc ly,� (Ga 13:31) tức ra khỏi cộng đồng t�nh y�u, �Đức Gi�su n�i : �Giờ đ�y, Con Người được t�n vinh, v� Thi�n Ch�a cũng được t�n vinh nơi Người.�� (Ga 13:31) Một biến cố bất lợi như thế đ� nhanh ch�ng biến th�nh một cơ hội để Thi�n Ch�a mạc khải mầu nhiệm t�nh y�u. Mở đầu v� kết th�c Tin Mừng h�m nay l� hai cực đối nghịch của t�nh y�u. T�nh huống c� thể trở th�nh một th�ch đố hay một cơ hội để t�nh y�u vươn l�n tới mức c� thể t�n vinh Thi�n Ch�a.

Tất cả vũ trụ được tạo dựng để t�n vinh Thi�n Ch�a. C�ng cuộc tạo dựng phức tạp v� kh� khăn chừng n�o ! Nhưng mục đ�ch cũng chỉ l� t�n vinh Thi�n Ch�a. Tất cả vũ trụ mới đủ sức n�i l�n vinh quang Thi�n Ch�a một phần n�o. Thế m� h�m nay nh�n dịp một m�n đệ phản bội rời ph�ng tiệc để thực hiện mưu đồ đen tối, Đức Gi�su lại biến th�nh một cơ may cho �nh s�ng Thi�n Ch�a chiếu soi. C�i nh�n của Người l�c n�o cũng thấy �nh s�ng d� ngay giữa đ�m tối. Thật kỳ diệu ! Chữ �t�n vinh� được nhắc tới năm lần, chứng tỏ vinh quang Thi�n Ch�a sẽ tỏ rạng gấp ng�n lần qua c�i chết của Đức Gi�su. Người chết để chứng tỏ t�nh y�u tuyệt vời đối với Ch�a Cha. T�nh y�u n�y đ� đem lại vinh quang v� c�ng lớn lao cho Thi�n Ch�a. V� vinh quang Người nhận được cũng c� một gi� trị vĩnh cửu v� v� c�ng v� ph�t xuất từ Thi�n Ch�a. Quả thế, �nếu Thi�n Ch�a được t�n vinh nơi Người, th� Thi�n Ch�a cũng sẽ t�n vinh Người nơi ch�nh m�nh, v� Thi�n Ch�a sắp t�n vinh Người.� (Ga 13:32) T�nh y�u quả thực l� một sức mạnh đem lại vinh quang cho Thi�n Ch�a hơn cả ng�n vũ trụ n�y.

Ch�nh v� thế, Đức Gi�su mới cho thấy tất cả n�t hấp dẫn cực kỳ của t�nh y�u khi mạc khải : �Thầy ban cho anh em một điều răn mới l� anh em h�y y�u thương nhau.� (Ga 13:34) Chỉ t�nh y�u mới c� khả năng canh t�n mọi sự. Nhưng điều răn thương y�u kh�ng mới như Đức Gi�su n�i. Chắc chắn Ch�a biết s�ch L�vi d� truyền người Do th�i phải thương y�u nhau. Ơ đ�y điều răn cũng hướng về c�c Kit� hữu kh�c, theo nghĩa chặt tương tự (Ga 13:34) Vậy tại sao Ch�a d�m quả quyết đ� l� một điều răn mới ? Mới v� đ� l� �lệnh truyền ch�nh yếu của một giao ước mới, một giao ước thiết lập tương quan giữa Thi�n Ch�a v� d�n Người xoay quanh quả tim mới (Gr 31:31-34)� (Fahey 1994:342). Mới v� khả năng y�u kh�ng nằm trong con tim giới hạn của con người, nhưng l� tr�i tim v� bi�n của Thi�n Ch�a. N�i kh�c, ch�nh Th�nh Linh sẽ bảo đảm chắc chắn t�nh y�u c� thể thực hiện được trong tương quan h�m nay từ tầm mức c� nh�n tới cộng đo�n. Hơn nữa, t�nh y�u c� một động lực v� nền tảng mới l� ch�nh Đức Gi�su, đ� hiến th�n chịu chết cho c�c m�n đệ v� những người theo Ch�a.

Hơn nữa, t�nh y�u c�n c� một chiều k�ch v� nồng độ mới. Từ nay, t�nh y�u kh�ng chỉ đ�ng khung trong giới hạn chủng tộc hay quốc gia. T�nh y�u cũng kh�ng giới hạn trong khu�n khổ những người c�ng một t�n ngưỡng hay ch�nh kiến. Nhưng t�nh y�u mở tung tới một chiều k�ch vũ trụ, vượt ra ngo�i những bi�n giới vật chất. Đ�ng hơn, t�nh y�u c� chiều k�ch bằng Thi�n Ch�a, �v� Thi�n Ch�a l� t�nh y�u.� (1 Ga 4:8) Thực tế, t�nh y�u đ� h�a th�n th�nh x�c ph�m nơi Đức Gi�su. Nh�n v�o con người v� cuộc đời Người, ch�ng ta c� thể thẩm định tất cả chiều k�ch v� mức độ t�nh y�u. Từ nay t�nh y�u kh�ng chỉ l� �y�u thương tha nh�n như ch�nh m�nh�, nhưng l� �y�u thương nhau như Thầy đ� y�u thương anh em.� (Ga 13:34) Thầy y�u thương ch�ng ta hơn ch�nh m�nh. Thầy y�u thương một c�ch v� điều kiện v� v� c�ng quảng đại trong c�i chết cực kỳ d� man tr�n khổ gi� cho mọi người, kể cả những người h�nh h�nh.

Ch�nh trong n�t t�nh y�u vĩ đại đ�, Đức Gi�su mạc khải t�nh y�u như một sức mạnh đem lại vinh quang Thi�n Ch�a. Chẳng phải c�ng tr�nh hay sự nghiệp, chẳng phải lời n�i hay gi�o thuyết hay ngay cả việc tử đạo n�o đem lại vinh quang cho Thi�n Ch�a. Nhưng chỉ t�nh y�u mới diễn tả trọn vẹn vinh quang Thi�n Ch�a d�nh cho Đức Gi�su v� Đức Gi�su mang lại cho Ch�a Cha. Vinh quang vượt tr�n thời gian v� bao tr�m mọi thời gian, mặc dầu được mạc khải trong thời gian. L�m sao t�nh y�u c� khả năng k�o vĩnh hằng v�o thời gian như thế ? T�nh c�ch hiện tại đ� được n�i đến ngay khi Đức Gi�su mở miệng : �Giờ đ�y, Con Người được t�n vinh ...� (Ga 13:31) �Qu� khứ, hiện tại v� tương lai được t�i thanh lọc dưới �nh s�ng thời gian đang đến. Bởi vậy, trong c�u Ga 13:31, Đức Gi�su loan b�o trước thời c�nh chung đang đến.� (NIB 1995:732) Thời c�nh chung sẽ đến với h�nh ảnh Con Người ngự đến trong vinh quang, Con người từ nơi Ch�a Cha xuống thế v� lại trở về c�ng Ch�a Cha. Trong hai nhịp l�n xuống đ�, t�nh y�u vẫn l� nhịp đập của con tim Gi�su l�c n�o cũng lắng nghe v� v�ng theo Th�nh � Ch�a Cha. Thật vậy, �đối với Đức Gi�su, tu�n giữ giới răn Thi�n Ch�a l� thể hiện t�nh y�u của Người đối với Thi�n Ch�a trong lời n�i v� việc l�m (x.Ga 12:49-50).� (NIB 1995:732) N�i kh�c, ch�nh t�nh y�u đ� li�n kết chặt chẽ Người với Thi�n Ch�a. Người cũng muốn t�nh y�u trở th�nh sức mạnh đưa người t�n hữu v�o tương quan Thi�n Ch�a. Thực thế, �nhờ h�nh động t�nh y�u, t�n hữu được li�n kết với Thi�n Ch�a.� (NIB 1995:732) Tương quan đ� bắt nguồn từ t�nh y�u Thi�n Ch�a v� Đức Gi�su. Điểm độc đ�o của giới răn mới ch�nh l� t�nh y�u ghi dấu tương quan giữa Thi�n Ch�a v� Đức Gi�su. Ch�nh v� thế, Người mới cho thấy ng�n ngữ quốc tế trong tiếng n�i t�nh y�u : �Mọi người sẽ nhận biết anh em l� m�n đệ của Thầy ở điểm n�y : l� anh em c� l�ng y�u thương nhau.� (Ga 13:35)

Nhưng từ tương quan con người, l�m sao con người c� thể nhận ra tương quan Thi�n Ch�a nơi Đức Gi�su ? V� tự bản chất t�nh y�u hướng về v� mời gọi t�nh y�u. Kh�ng c� dấu chỉ n�o r� hơn về t�nh y�u Thi�n Ch�a bằng ch�nh t�nh y�u nơi những con người tin v�o Đức Gi�su. Tiếng n�i con tim c� thể đạt tới mọi thụ tạo, chứ kh�ng ri�ng con người. Khi đ� đạt tới sự h�a hợp mọi thụ tạo v� h�a giải x� hội con người ho�n to�n với Thi�n Ch�a, t�nh y�u c� sức cải biến mọi tương quan con người v� mọi cơ chế x� hội tr�n mọi b�nh diện. Chỉ trong Nước Ch�a mới đạt tới đối tượng của niềm hi vọng lớn lao đ�. Nhưng ngay tr�n trần gian, Gi�o hội c� thể l� nơi ph�c họa phần n�o h�nh ảnh l� tưởng Nước Thi�n Ch�a, v� trong Gi�o hội �kh�ng ai l� người ngoại quốc� (ĐGH Gioan Phaol� II, VietCatholic 5/3/2001) Mặc d� bị ảnh hưởng nặng nề cơ chế qu�n chủ, nhưng Gi�o hội đ� cải biến guồng m�y để c� thể trở th�nh nơi đ�n tiếp mọi người kh�ng ph�n biệt chủng tộc, ng�n ngữ, văn h�a. Một sức qui tụ lớn lao như thế chắc chắn kh�ng phải ho�n to�n do khả năng con người. Nhưng với Th�nh Linh, con người c� thể thực hiện giấc mơ của Đức Gi�su thổ lộ với Ch�a Cha �để họ n�n một như ch�ng ta l� một.� (Ga 17:22) Đ� l� khởi sự �trời mới đất mới� ngay tr�n trần gian.

ĐỔI MỚI MỌI SỰ.

Đ� đến l�c Thi�n Ch�a �đổi mới mọi sự.� (Kh 21:5a) Nhưng Người sẽ đổi mới mọi sự bằng c�ch n�o, nếu kh�ng khỡi sự từ t�nh y�u ? T�nh y�u c� khả năng �lau sạch nước mắt� (Kh 21:4), ch�n v�i tử thần (x. 1 Cr 15:55), chấm dứt cảnh �tang t�c, k�u than v� đau khổ.� (Kh 21:4) Quả thực, Thi�n Ch�a �đ� cho ch�ng ta chiến thắng nhờ Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta,� (1 Cr 15:57) hiện th�n sức mạnh t�nh y�u Thi�n Ch�a đang hoạt động trong Gi�o hội, một cộng đo�n do Ch�a thiết lập. Cộng đo�n đ� l� hệ quả tất nhi�n của t�nh y�u Thi�n Ch�a. Bởi đ�, cộng đo�n mới c� khả năng trở th�nh dấu chỉ của t�nh y�u đ�.

Nhưng thực tế, kh�ng phải l�c n�o cũng l� tưởng như Ch�a Gi�su mơ ước. Đ� c� nhiều phản chứng ngay trong Gi�o hội. Trong lịch sử c� nhiều hậu duệ �Giuđa ra khỏi ph�ng tiệc ly.� (Ga 13:31) Gi�o hội n�o cũng nh�n danh Ch�a để tỏ những dấu hiệu ngược với �l�ng thương y�u thương nhau.� (Ga 13:35) Người ta đ� qu� t�nh to�n theo cung c�ch người lớn, chứ kh�ng phải l� �những người con b� nhỏ của Thầy� (Ga 13:33a) để c� thể lắng nghe Thầy v� nghe nhau. Mỗi Gi�o hội đều cố th�u dệt h�nh ảnh Đức Gi�su theo lối nh�n của m�nh, rồi tự h�o chỉ c� c�i nh�n của m�nh l� ch�nh x�c nhất. Mỗi Gi�o hội đều c� những bảng phong thần ri�ng. C�i g� cũng gọi l� th�nh. Ngay cả việc ch�m giết cũng gọi l� th�nh chiến. Nếu kh�ng c� cuộc thăm viếng Hy lạp vừa qua của Đức Gi�o ho�ng Gioan Phaol� II, c� lẽ ch�ng ta vẫn c�n mơ ngủ với những bước oai h�ng của những vị �th�nh� trong cuộc �th�nh chiến� c�ch đ�y t�m thế kỷ. Quả thực, theo ĐGH Gioan Phaol� II, Gi�o hội cần trải qua một cuộc �thanh tẩy k� ức� để c� thể thực hiện giới răn mới của Ch�a. Qu� khứ nặng nề kh�ng thể x�a nh�a trong t�m tr� những anh em Ch�nh Thống Đ�ng Phương về việc những anh em Kit� hữu Latinh đ� t�n ph� th� thảm kinh đ� Constantinople, th�nh tr� của anh em Kit� Hữu Đ�ng Phương. Những anh em đ� đ� ra đi giải ph�ng th�nh địa Gi�rusalem, bảo đảm tự do cho việc h�nh hương đất th�nh. Nhưng rồi họ quay trở lại t�n s�t anh em c�ng một niềm tin với m�nh. Sự kiện đ� l�m cho những anh em C�ng gi�o đau đớn s�u xa. Đ� l� những lời th� nhận khi�m tốn ch�nh thức Đức Th�nh Cha đ� ph�t biểu khi đến thăm Hi lạp ng�y 4/5/2001. Chắc hẳn những anh em Ch�nh Thống kh�ng khỏi x�c động trước th�i độ can đảm đ� của vị l�nh đạo Gi�o hội C�ng gi�o.

Những t�m t�nh ch�n th�nh đ� v� c�ng cần thiết để đặt nền tảng cho cuộc đại kết giữa những anh em Kit� gi�o. Ch�a Th�nh Linh đang l�m việc để x�a bỏ qu� khứ đau thương v� h�n gắn những rạn nứt từ bao thế kỷ. Trong lịch sử, anh em Ch�nh thống đ� v� c�ng cay đắng trước những th�i độ ngạo mạn v� t�n ph� của những anh em C�ng gi�o. Cay đắng đến nỗi anh em Ch�nh thống th� sống dưới sự cai trị của Hồi gi�o hơn l� chung sống với C�ng gi�o ! C� bao giờ ch�ng ta c� thể hiểu thấu những chiều k�ch đau thương đ� từ trong c�ng một cộng đo�n những người tin nơi Đức Gi�su ?! Thực tế, �chứng từ Gi�o hội tr�n thế giới lu�n bị tổn thương v� suy yếu v� sự ghen gh�t v� thiếu y�u thương trong những tiếp x�c giữa c�c Kit� hữu với nhau. Nhiều l�c y�u kẻ th� c�n dễ hơn, v� c� thể kh�ng phải tiếp x�c với họ hằng ng�y.� ( NIB 1995:734)

Thực tế thật bi đ�t ! L�m sao c� thể chuyển từ nhận định sang h�nh động để h�n gắn những vết thương đ� ? Thực ra chẳng c� con đường n�o kh�c ngo�i Đức Gi�su Kit�. Người kh�ng dừng lại ở l� thuyết. Nhưng ngay cả khi đau khổ nhất v� ch�nh người đệ tử thương mến phản bội, Người vẫn t�m thấy con đường t�n vinh Thi�n Ch�a. Người ta đ� t�m vinh danh m�nh qu� nhiều. Vinh quang con người đ� che lấp cả vinh quang Thi�n Ch�a. Đ� l� nguy�n nh�n tại sao c� những đổ vỡ giữa c�c Gi�o hội. Trong khi Đức Gi�su x�c quyết : �T�i kh�ng t�m vinh quang cho m�nh. Nếu t�i t�n vinh ch�nh m�nh, vinh quang của t�i chẳng l� g� cả,� (Ga 8:50, 54) th� c�c m�n đệ của Ch�a lại loay hoay với những t�nh to�n l�m cho vinh quang của m�nh ng�y c�ng s�ng hơn anh em. Hơn l�c n�o cần đọc lại kinh Lạy Cha : �Xin l�m cho danh th�nh Cha vinh hiển !� (Mt 6:9) để t�m được sự hiệp nhất v� c�ng cần thiết cho chứng từ h�m nay !


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Y�u như Ch�a
(Ga 13,31-33a.34-35)

 T�nh y�u l� một đề t�i mu�n thuở, nhất l� v�o thời buổi hiện nay, t�nh y�u l� một mặt h�ng đắt kh�ch nhất. Thực vậy, t�nh y�u xuất hiện tr�n b�o ch� v� s�ch vở, tr�n phim ảnh v� mọi ng�nh nghệ thuật. Những bản t�nh ca, những tạp ch� chuy�n đề về t�nh y�u vẫn thu h�t mọi người. C� vẻ như t�nh y�u hiện diện ở mọi nơi v� chi phối đời sống nh�n loại.

Thế nhưng sự thật lại kh�c hẳn. Thế giới ch�ng ta đang sống lại l� một thế giới bị x�u x� bởi hận th�. Người ta tưởng rằng khi cuộc chiến tranh lạnh giữa Li�n X� v� Hoa Kỳ kết th�c, thế giới sẽ được sống trong h�a b�nh. Tuy nhi�n, từ đ� đến nay, thế giới vẫn kh�ng ngừng s�i sục v� chiến tranh v� xung đột. Xung đột giữa c�c quốc gia vốn một thời l� anh em với nhau, xung đột giữa c�c bộ tộc c�ng một đất nước, xung đột giữa c�c t�n đồ của những t�n gi�o kh�c nhau, người ta bắn giết nhau kh�ng nương tay, nh�n loại bị đe dọa bởi ch�nh con người. V� thế, c�ch đ�y mấy năm Li�n Hiệp Quốc đ� chọn chủ đề v� cổ v� cho l�ng khoan dung, bởi lẽ chỉ c� l�ng khoan dung mới cứu được thế giới khỏi thảm họa diệt vong. V� trong những năm gần đ�y, Đức cố Gi�o ho�ng Gio-an Phao-l� II cũng thường đề cập đến một nền văn minh t�nh thương.

Thực vậy, con người chỉ được coi l� văn minh khi biết bước ra khỏi sự man rợ của th� t�nh, khi biết sống y�u thương v� nh�n nhận kẻ kh�c cũng l� người như m�nh, bất chấp những kh�c biệt về chủng tộc, mầu da, t�n gi�o hay quan điểm ch�nh trị.

X�y dựng một nền văn minh dựa tr�n t�nh thương, đ� l� bổn phận cấp b�ch của người Ki-t� hữu h�m nay, v� đ� cũng l� � muốn của Ch�a Gi�su khi Ng�i n�i với ch�ng ta : �Thầy ban cho anh em một điều răn mới, l� anh em h�y y�u thương nhau�. Ch�a Gi�su đ� coi t�nh y�u thương giữa c�c Ki-t� hữu l� dấu chỉ để mọi người nhận ra họ l� m�n đệ đ�ch thực của Ng�i. N�i c�ch kh�c, người m�n đệ của Ch�a phải l� người biết y�u thương.

Nh�n v�o d�ng lịch sử, ch�ng ta thấy y�u thương nhau vẫn l� một n�t ti�u biểu của c�c t�n hữu buổi sơ khai. S�ch C�ng Vụ T�ng Đồ cho thấy : họ coi mọi sự như l� của chung, họ đồng t�m nhất tr� chuy�n cần lui tới đền thờ cầu nguyện v� bẻ b�nh, c�ng nhau chia sẻ của ăn nu�i th�n. Trước t�nh y�u thương như thế, d�n ngoại đ� phải thốt l�n : k�a xem họ y�u nhau biết chừng n�o.

Kh�ng c� t�nh y�u thương th� chẳng ai nhận ra ch�ng ta l� m�n đệ của Ch�a Ki-t�, bản chất của người m�n đệ Ch�a l� y�u thương. Tuy nhi�n, trong thực tế, c�c Ki-t� hữu h�m nay vẫn chưa sống nghi�m t�c giới răn n�y. C� biết bao nhi�u tranh chấp đ�, đang v� sẽ c�n xảy ra tr�n thế giới giữa những anh em Ki-t� hữu. Phải chăng dấu ấn của Ch�a Ki-t� chưa thực sự in s�u v�o t�m hồn v� cuộc sống để ch�ng ta c� thể vượt l�n tr�n những bất đồng v� dị biệt ?

Ch�ng ta suy nghĩ g� về lời ph�t biểu sau đ�y của một người Ấn Độ : �Nếu tất cả những người Ki-t� hữu sống đ�ng như lời Kinh Th�nh dạy, nghĩa l� biết y�u thương nhau như Ch�a đ� truyền, th� chỉ trong v�ng 5 năm nữa th�i, họ sẽ chinh phục được to�n thể đất  nước Ấn Độ�.

T�nh y�u thương th� xưa như tr�i đất. Khi bắt đầu c� con người l� c� t�nh y�u thương, v� cũng từ đ� c� lời dạy : h�y y�u thương nhau. T�n gi�o n�o cũng dạy t�nh y�u thương. Văn h�a � Đ�ng cũng đ� từng n�u ch�m ng�n : �Tứ hải giai huynh đệ� : bốn bể đều l� anh em. Để nhắc nhở mọi người y�u thương nhau, đạo l� cha �ng ch�ng ta cũng đ� dạy:  �Thương người như thể thương th�n�. Ngay trong Cựu Ước cũng nhiều lần dạy : �H�y y�u đồng loại như ch�nh m�nh�. Vậy điều răn y�u thương Ch�a Gi�su gọi l� điều răn mới. Mới ở chỗ n�o ?

Trước hết, v� đ�y l� điều răn của giao ước mới, giao ước được k� kết bằng m�u của Ng�i để chứng tỏ t�nh y�u của Ng�i đối với Thi�n Ch�a v� t�nh y�u của Ng�i đối với mọi người. V� Ch�a c�n đưa ra một l� lẽ nữa, đ� l� kiểu mẫu y�u thương. Luật cũ dạy : �H�y y�u thương đồng loại như ch�nh m�nh�, nghĩa l� lấy bản th�n mỗi người l�m ti�u chuẩn : t�i y�u t�i thế n�o th� t�i cũng h�y y�u người kh�c như vậy. T�nh y�u đ� c�n giới hạn v� chưa loại trừ được những động lực vị kỷ. C�n Ch�a Gi�su, Ng�i đến để ho�n tất Cựu Ước, Ng�i đưa ra những đ�i hỏi mới về t�nh y�u thương, v� Ng�i đưa t�nh y�u thương đ� l�n tột đỉnh, đ� l� Ng�i dạy : H�y y�u thương nhau như ch�nh Ng�i đ� y�u thương ch�ng ta. Như vậy, ti�u chuẩn v� kiểu mẫu cho ch�ng ta y�u thương nhau ch�nh l� t�nh y�u thương của Ng�i đối với ch�ng ta, v� t�nh y�u thương của Ng�i cũng l� động lực th�c đẩy ch�ng ta y�u thương nhau.

N�i về t�nh y�u thương nhau, ch�ng ta đ� n�i hoặc đ� nghe nhiều rồi, ch�ng ta qu� biết rồi. Nhưng từ chỗ biết đến chỗ sống, lu�n c� một khoảng c�ch : ch�ng ta vẫn th�ch lấy l�ng m�nh l�m thước đo t�nh y�u d�nh cho người kh�c; ch�ng ta vẫn muốn giới hạn t�nh y�u ấy trong một mức độ n�o đ� để khỏi phải thiệt th�i cho m�nh. Ch�ng ta chỉ y�u người n�o y�u m�nh, ch�ng ta l�m g� cho ai khi biết rằng ch�ng ta sẽ được lại như thế hay hơn thế. V� vậy, ngay đối với người b�n cạnh, c� thể l� anh em, chị em trong cộng đo�n, c� thể l� những người th�n thiết ruột thịt, ch�ng ta cũng vẫn chưa tho�t ra khỏi c�i l� lẽ trần tục : người ta đối xử với t�i thế n�o, t�i đối xử lại như thế. Như vậy, c�n g� l� điều răn mới của Ch�a ? c�n đ�u l� dấu chỉ để người ta nhận ra ch�ng ta l� con c�i Ch�a nữa ? Xin Ch�a cho ch�ng ta sống v� thực h�nh đ�ng như Ch�a dạy để cuộc sống ch�ng ta lu�n được an vui v� qua đ� mọi người nhận ra ch�ng ta l� m�n đệ, l� t�n hữu của Ch�a.


Giuse Nguyễn Văn Tiến op

Anh Em H�y Y�u Thương Nhau

�Đ�y l� giới răn của Thầy l� anh em h�y y�u thương nhau,
như ch�nh Thầy đ� y�u thương anh em�. (Ga 13, 34)

Đ� l� con người, ai cũng được sinh ra bởi hoa tr�i t�nh y�u của cha me, chẳng ai l� người được sinh ra kh�ng phải bởi t�nh y�u, v� t�nh y�u l� sức h�t v� l� động lực để cho con người sống cho m�nh v� cho người kh�c cho n�n cuộc sống kh�ng g� tẻ nhạt v� v� vị cho bằng thiếu t�nh y�u. Thế nhưng l�m thế n�o để mỗi người c� thể thực hiện được t�nh y�u của m�nh với tha nh�n cũng như hiểu được gi� trị của t�nh y�u ?

B�i Tin mừng h�m nay cho mỗi người ch�ng ta lời giải đ�p ấy. Th�nh Gioan t�ng đồ cho ch�ng ta thấy nỗi kh�t mong lớn nhất của Ch�a Gi�su khi sắp gi� từ thế gian m� về c�ng Thi�n Ch�a Cha l� ban cho nh�n loại giới răn mới - giới răn y�u thương: Anh em h�y y�u thương nhau như Thầy đ� y�u thương anh em. Đ�y l� diễn từ ly biệt của Ch�a Gi�su với c�c m�n đệ trước khi l�n Gi�-ru-sa-lem chịu khổ h�nh. Lời nhắn gửi tha thiết v� ch�n t�nh của Ch�a Gi�su mời gọi c�c m�n đệ: Anh em h�y ở lại trong t�nh thương của Thầy. Ng�i kh�ng đ�i hỏi c�c m�n đệ phải l�m được những c�ng việc lớn lao, nhưng chỉ xin c�c �ng một điều duy nhất l� h�y y�u thương nhau. Ch�a Gi�su đ� chứng tỏ t�nh y�u cao qu� đ� bằng sự hiến d�ng th�n m�nh tr�n thập gi�. Đối với Ng�i, ở thế gian, kh�ng c� h�nh động n�o c� thể diễn tả t�nh y�u tuyệt vời cho bằng:�t�nh thương của người hy sinh t�nh mạng m�nh v� bạn hữu của m�nh�(Ga 15, 13). Qua t�nh y�u thập gi�, Th�nh Gioan kết luận rằng:�Đức Kit� đ� th� mạng v� ch�ng ta. Như vậy, cả ch�ng ta nữa, ch�ng ta phải th� mạng v� anh em� (1Ga 3, 16)

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Ch�ng con đang sống trong một thế giới đ�i kh�t t�nh thương, đ�i kh�t những lời th�n �i, đ�i kh�t niềm vui v� hạnh ph�c thực sự. V� kh�ng c� t�nh thương, cho n�n ch�ng con dễ đi đến hận th�, giết ch�c, khủng bố, chiến tranh, ph�n biệt chủng tộc, ph� thai� Thảm cảnh ấy thực sự l� một nghịch cảnh cho phận người ch�ng con. Ch�ng con biết m�nh l� những th�n phận yếu đuối, hữu hạn, tội lỗi, thế n�n chỉ c� t�nh y�u của Ch�a mới c� thể giải tho�t ch�ng con khỏi những thảm trạng đau thương ấy. Ch�a đ� đồng ho� n�n một với ch�ng con trong mọi sự để khai mở một nh�n quan mới về bản chất của t�nh y�u. T�nh y�u kh�ng chiếm hữu nhưng phải biết cho đi. T�nh y�u kh�ng lệ thuộc nhưng trao ban tự do. T�nh y�u kh�ng vị kỷ nhưng phải biết đ�n nhận, thứ tha. Xin cho ch�ng con lu�n biết mở l�ng m�nh ra đ�n người kh�c như ch�nh Ch�a đ� đ�n nhận những yếu đuối v� bất to�n của ch�ng con, để ch�ng con cũng biết quảng đại v� y�u thương tha nh�n như ch�nh Ch�a y�u thương ch�ng con.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Một trong những th�ch đố của ch�ng con h�m nay l� lối sống vị kỷ, mất � thức tương quan lệ thuộc lẫn nhau ngay trong đời sống gia đ�nh, trong xứ đạo, trong cộng đo�n. Ch�ng con lo sợ phải đ�n nhận những yếu đuối của nhau như một g�nh nặng phải mang v�c hơn l� một qu� tặng để đ�n nhận v� tha thứ cho nhau như ch�nh Ch�a đ� sống v� n�u gương cho ch�ng con. Xin Ch�a gi�p mỗi người ch�ng con � thức rằng kh�ng c� y�u thương, tha thứ v� đ�n nhận th� kh�ng thể c� được cuộc sống b�nh an, hạnh ph�c, v� ch�nh Ch�a cũng đ� n�u gương đ�n nhận sự yếu đuối của t�ng đồ Ph�r�, th� ch�ng con cũng vậy, ch�ng con phải biết bỏ đi c�i t�i của m�nh để đ�n nhận người kh�c. Xin Ch�a l� suối nguồn t�nh thương tưới đẫm tr�i tim kh� h�o v� chai cứng của ch�ng con để ch�ng con biết bỏ đi những �ch kỷ, những o�n giận, những ghen gh�t, những bất ho� m� đến c�ng tha nh�n bằng tr�i tim y�u thương của Ch�a. Amen.

 
Lm Đỗ Lực op

Y�u Anh Em Để Trong L�ng

Năm ngo�i bay tới New York, t�i được một người bạn đưa đi thăm mấy bảo t�ng viện. �ến khu tr�nh b�y c�c cổ vật miền � ch�u, t�i cảm thấy như đi v�o miền đất quen thuộc. Tới khu Việt nam, t�i c�ng cảm thấy l�ng m�nh như ấm lại. Nhưng c�ng đi s�u v�o nghệ thuật, t�i c�ng xa lạ với những điều anh bạn thao thao bất tuyệt giải th�ch. T�i kh�ng c� kiến thức về nh�n chủng v� khảo cổ học. C�i nh�n của t�i chỉ phớt qua tr�n mặt những cổ vật. Bao nhi�u nền văn minh nấp sau những b�u vật đ� kh�ng tỏa ch�t �nh s�ng n�o v�o t�m tr� t�i. Cổ vật trở th�nh v� nghĩa, v� hồn v� kh�ng ch�t gi� trị g� đối với một người �dốt đặc c�n mai� như t�i.

�IỀU RĂN MỚI

Giới răn t�nh thương cũng chịu một số phận tương tự. Ch�ng ta đ� n�i về đức �i rất hay, nhưng c� lẽ vẫn chưa hiểu hết ngọn nguồn s�u xa của đức �i. C� lẽ khi nghe Ch�a c�ng bố �điều răn mới,� một v�i m�n đệ hời hợt c� thể c� những nhận định tương tự như t�i trước cổ vật. Họ c� l� khi thấy chẳng c� g� mới nơi điều răn của Th�y. N�i kh�c, họ chẳng thấy c� gi� trị n�o đặc biệt nơi những điều Th�y vừa tr�nh b�y. Họ đ� nghe nh�m tai giới răn thương y�u. Từ Ngũ Kinh đến c�c ng�n sứ, họ đ� thấy nhai đi nhai lại điều răn đ�. Vậy th� mới ở chỗ n�o ?

Trước hết, giữa giới răn thương y�u v� vinh quang �ức Kit� b�n Ch�a Cha c� một mối li�n kết. T�nh y�u l� phản ảnh �ức Kit� vinh quang, �ấng mang đến cho to�n thể vũ trụ một c�i nh�n đặc biệt về t�nh y�u. Người trở th�nh con đường để con người đi l�n với Thi�n Ch�a v� Thi�n Ch�a xuống với con người. Tất cả sứ mệnh của Người c� thể t�m gọn trong lời ng�n sứ Isaia 61:1-2 : �Thần Kh� Ch�a ngự tr�n t�i, v� Ch�a đ� xức dầu tấn phong t�i, để t�i loan b�o Tin Mừng cho kẻ ngh�o h�n. Người đ� sai t�i đi c�ng bố cho kẻ bị giam cầm biết họ được tha, cho người m� biết họ được s�ng mắt, trả lại tự do cho người bị �p bức, c�ng bố một năm hồng �n của Ch�a.� (Lc 4:18-19) Khi xuống trần gian, �ức Gi�su nhắm l�m vinh danh Thi�n Ch�a Cha. Vinh quang Thi�n Ch�a l� con người được hạnh ph�c. Vinh quang chỉ đến khi con người thực sự trở th�nh con người. Ch�nh v� thế, Người quyết t�m hồi phục địa vị cao cả của con người tr�n vũ trụ.

Hơn nữa, t�nh y�u đưa con người v�o cảnh �trời mới đất mới.� Nơi đ� Thi�n Ch�a v� d�n Người hiệp nhất trong một t�nh y�u tuyệt vời. ��y l� một thời gian vui tươi v� hạnh ph�c v� tận. Cảnh tượng n�y thực sự phản �nh một lối nh�n về sự ho�n th�nh thời đại c�nh chung mới, đ� khai trương nơi c�i chết v� sự phục sinh của Ch�a Gi�su. Khi v�ng dậy từ c�i chết, Người ho�n to�n thay đổi c�c m�nh lực của trời đất. T�nh y�u thay đổi ho�n to�n vạn vật. Bởi đấy, Người căn dặn m�n đệ : �Ch�ng con h�y y�u thương nhau như Th�y đ� y�u thương anh em.� (Ga 13:34) Ở đ�y, Người cố � n�i tới agape, một thứ t�nh y�u đ�i hỏi phải ho�n to�n t�n th�c v� tr�ng cậy. �� ch�nh l� t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta, một t�nh y�u gương mẫu cho ch�ng ta y�u tha nh�n. Khi x�t đến những đ�i hỏi của t�nh y�u n�y, ch�ng ta mới thấy mức độ c�ch mạng của giới răn thương y�u như thế n�o v� n� đ�i phải thay đổi th�i độ tới mức n�o.

Sau c�ng, đức �i phải lu�n đi k�m với c�ng l�. D� hết sức t�m c�ch giải cứu người phụ nữ ngoại t�nh, �ức Gi�su kh�ng bao giờ bao che tội lỗi cho c�. Nếu h�m đ�, Ch�a chỉ nghĩ đến việc thực thi đức �i hay tỏ l�ng từ bi m� th�i, chắc chắn c�ng l� đ� bị coi thường. C� sẽ trở về tiếp tục cuộc sống � nhục. Phẩm gi� kh�ng được phục hồi. May mắn thay Ch�a đ� nghi�m chỉnh đ�i hỏi c�ng l� nơi ch�nh c� khi n�i : �C� h�y về v� đừng phạm tội nữa.� Nhờ đ�, Ch�a đ� tạo được sự qu�n b�nh v� nền tảng cho đức �i. N�i kh�c, Ch�a đ�i hỏi c� phải giữ nh�n đức �c�ng b�nh x� hội.� ��y l� một nh�n đức c� nh�n, chứ kh�ng phải l� đặc t�nh của những hệ thống x� hội, như người Do th�i hay hầu hết mọi người vẫn tưởng. Người Do th�i g�o th�t đ�i n�m đ� c� để thực thi c�ng b�nh x� hội như luật M�s� đ�i hỏi. Họ xử dụng �c�ng b�nh x� hội� như một nguy�n tắc quy định trật tự x� hội. Họ ch� trọng tới quyền lực, chứ kh�ng phải nh�n đức.[i]

Kh�ng c� c�ng l�, đức �i dễ khiến con người m� qu�ng. R� r�ng t�nh y�u phải đi k�m với c�ng l�. Nếu kh�ng, b�c �i c� thể tiếp tay với chế độ tr� dập con người. Ch�nh c�ng l� đ� vực c� dậy. �ức �i phải đi k�m c�ng l� mới trả lại phẩm gi� cho con người. Kh�c hẳn Ch�a, đa số ng�y nay Kit� hữu chỉ lo l�m việc b�c �i, bất kể c�ng l�. Kh�ng c� điều kiện c�ng l� đi k�m, hoạt động b�c �i chỉ lấp đầy bao tử, bất chấp tiếng g�o th�t của lương t�m. �� l� l� do tại sao con người vẫn kh�ng ng�c đầu l�n l�m người được ! Con người c� g� kh�c con vật ?!

Nhưng địa vị con người cao cả hơn vũ trụ. Theo th�nh Phaol�, con người l� �ền Thờ Thi�n Ch�a. Khi v�o �ền thờ Gi�rusalem, Ch�a Gi�su đ� đ�nh đuổi con bu�n như biểu lộ sự quyết liệt tranh đấu chống lại bất c�ng đối với �ền thờ Thi�n Ch�a hay con người. �� l� một việc l�m v� c�ng � nghĩa kh�ng phải chỉ cho th�n x�c Người, nhưng cho cả phẩm gi� con người nữa . Sự giận dữ của Người cũng bắt nguồn từ một loại t�nh y�u � t�nh y�u đối với Ch�a Cha v� với Nh� Cha. Khi sự th�nh thiện v� uy nghi của Ch�a Cha hay Nh� Cha bị đe dọa hay coi thường, chắc chắn �ức Gi�su phản ứng m�nh liệt. Th�i độ nhiệt t�nh đối với �ền Thờ Thi�n Ch�a đ� l�m hao m�n th�n x�c Người. Sở dĩ phải tỏ th�i độ quyết liệt, v� Người muốn tranh đấu để t�i lập sự c�ng b�nh v� phục hồi gi� trị đ�ch thực cho �ền Thờ. Ch�ng ta c� thể thấy tất cả nỗ lực gi�nh lại c�ng l� cho Thi�n Ch�a v� con người nơi �ức Gi�su ở đ�y.

NƯỚC THI�N CH�A

Kit� hữu được k�u gọi x�y dựng Nước Thi�n Ch�a ở trần gian. Sứ mệnh cao cả kh�ng thể ho�n th�nh, nếu họ kh�ng biết Nước Thi�n Ch�a l� g�. Th�nh Phaol� x�c định rất r� : �Nước Thi�n Ch�a kh�ng phải l� chuyện ăn chuyện uống, nhưng l� sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần.� (Rm 14:17) Trong thực tế, ch�ng ta l�m ngược lại. Những việc b�c �i, đ�ng g�p từ xưa tới nay xoay quanh vấn đề g� ? Từ trong nước đến hải ngoại, ch�ng ta thi đua nhau đ�ng g�p cho chuyện ăn chuyện uống chuyện x�y nh� thờ, x�y t�a gi�m mục v.v., chứ kh�ng hề băn khoăn về �sự c�ng ch�nh� một ch�t n�o cả. C� những t�a gi�m mục sang trọng như ốc đảo tr� ph� xa hoa giữa một đại dương ngh�o đ�i, tr�n ngập c�c nạn nh�n của chế độ bất c�ng.

Thay v� trở th�nh những trung t�m rao giảng Tin Mừng, nhiều nh� thờ v� cơ sở gi�o hội h�m nay đang ph�t ra những phản chứng. L�m sao những gi� trị Tin Mừng c� thể x�m nhập v�o văn h�a v� x� hội từ những phản chứng đ� ?! Lỗi đ� tại ai ? Kit� hữu c� thể phủi tay trước t�nh trạng tha h�a đ� của d�n tộc kh�ng ? Kh�ng phải chỉ c� những việc xấu xa đ� g�y n�n n�ng nỗi. Nhưng nếu kh�ng k�m theo c�ng l�, ngay cả việc tốt, như c�ng cuộc b�c �i, cũng c� thể g�y những hậu quả xấu kh�n lường.

Từ nay, b�c �i phải c� điều kiện. �iều kiện đ�y l� �c�ng b�nh x� hội.� Chắc chắn c� người phản hồi : b�c �i c� điều kiện kh�ng c�n phải l� b�c �i nữa. Thực ra, điều kiện k�m theo đ� kh�ng đ�nh mất bản chất c�ng cuộc b�c �i, v� nhằm đem lại lợi �ch cho ch�nh những người ngh�o. Kh�ng c� điều kiện đ�, việc b�c �i trở th�nh v� �ch v� kh�ng thể n�ng người ngh�o trỗi dậy.

Trước hết, cần phải hiểu đ�ng nh�n đức �c�ng b�nh x� hội.� �C�ng b�nh x� hội cần phải chiếm địa vị ưu ti�n trong sự quan t�m của mọi người. �Nếu hiểu đ�ng nghĩa, �c�ng b�nh x� hội� l� một nh�n đức đặc biệt c� t�nh �x� hội� theo hai chiều hướng. Thứ nhất, �c�ng b�nh x� hội� đ�i phải c� t�i đưa ra s�ng kiến, hợp t�c v� quy tụ người kh�c th�nh tổ chức để ho�n th�nh t�c vụ c�ng b�nh. Hoạt động n�y đ�i phải được thực hiện với người kh�c. �� l� l� do tại sao n� được gọi l� một loại đặc biệt của đức c�ng b�nh. Thứ hai, �c�ng b�nh x� hội� lu�n nhắm tới c�ng �ch, chứ kh�ng nhắm lợi �ch của một t�c nh�n m� th�i. Nh�n đức c�ng b�nh c� t�nh �x� hội�, v� mục ti�u đầu ti�n nhằm gi�p đỡ tha nh�n.� [ii]

Bất cứ một sự trợ gi�p n�o cũng phải nhằm x�y dựng một x� hội c�ng b�nh. Một x� hội đầy dẫy bất c�ng l�m sao tạo n�n sự c�ng ch�nh cần thiết cho việc x�y dựng Nước Trời ? Ch�ng ta vẫn k�u gọi ch�nh phủ Hoa Kỳ chỉ giao thương với Việt nam nếu chấm dứt cảnh đ�n �p bất c�ng v� vi phạm nh�n quyền. Nhưng ch�nh ch�ng ta lại tiếp tục gởi tiền về gi�p đỡ Việt nam một c�ch v� tội vạ, kh�ng cần biết đồng tiền đi tới đ�u v� l�m những g�. C� thể nhiều người nh�n danh sự ngh�o đ�i v� người ngh�o để khai th�c bất ch�nh. Nhiều khi ch�ng ta �giao trứng cho �c� m� kh�ng hay biết.

�� c� những trường hợp bị lừa đảo. Sau khi đi một v�ng khắp c�c cộng đo�n Việt nam ở Hoa kỳ xin tiền trợ gi�p đồng b�o ngh�o hay x�y nh� thờ, c� những linh mục v� cả gi�m mục sắm những xe hơi hạng sang như Mercedes, Lexus v.v. hay những biệt thự lộng lẫy. Tuy vậy, kh�ng n�n v� những c� nh�n lạm dụng đ� m� ch�ng ta dẹp bỏ việc b�c �i đối với đồng b�o.

Từ trước tới nay, ch�ng ta l�m việc b�c �i một c�ch v� tổ chức. Tất cả đều t�y thuộc v�o t�nh cảm hay niềm tin v�o một người hay một tổ chức b�c �i v.v. �� đến l�c ch�ng ta cần s�t c�nh để tạo một sức mạnh thực sự giải ph�ng d�n tộc khỏi �ch lầm than, ngh�o đ�i. Kh�ng những cần tổ chức quy m� để tr�nh lạm dụng, l�ng ph�, m� c�n gi�p �ch cho nhiều người một c�ch hữu hiệu hơn. Hơn nữa, c�n phải c� một tầm nh�n để kh�m ph� những nhu cầu thực sự của những người ngh�o.

Từ nay, thay v� giao tiền cho một người trợ gi�p người ngh�o, ch�ng ta h�y cố gắng mở ra những quỹ t�n dụng gi�p vốn v� kỹ thuật cho người ngh�o tự nu�i th�n. N�i kh�c, gi�p cho họ c� cần c�u v� kỹ thuật c�u c�n quan trọng v� cần thiết hơn cung cấp những con c� qua bữa. Mỗi gi�o xứ hay mỗi nh� d�ng ở Việt nam c� thể trở th�nh những nơi cung cấp vốn cho những người ngh�o, bất ph�n lương gi�o. Quỹ t�n dụng được x�y dựng tr�n niềm tin. C�n chỗ n�o đ�ng tin bằng Nh� Ch�a ? Nh� Ch�a kh�ng đồng nghĩa với nh� xứ hay nh� d�ng. Nh� Ch�a phải theo đ�ng ti�u chuẩn Tin Mừng v� chiều hướng Gi�o Hội. Bởi thế, cần c� những cơ quan gi�m s�t để kiểm tra con người v� cơ sở trước khi giao ph� c�ng cuộc t�n dụng đ�. Ngay cả trong khi hoạt động vẫn cần đến sự kiểm so�t n�y. Về vấn đề n�y, c�c chuy�n vi�n ng�n h�ng n�n t�nh nguyện tham gia gi�p đỡ cộng đồng trong c�ng cuộc b�c �i theo chiều hướng mới.

Nhưng tr�n hết vẫn l� việc n�ng cao � thức gi�o d�n về c�ng l�. Cho tới nay, hầu như người C�ng gi�o kh�ng hay biết g� về học thuyết x� hội của Gi�o hội. �� l� một thiếu s�t rất lớn. Kit� gi�o l� một �ạo nhập thể. Theo �ức Kit�, kh�ng thể kh�ng dấn th�n. Nếu chỉ thỏa m�n với những gi�o l� về b� t�ch, phụng vụ v� những tổ chức đ�nh đ�m trong khu�n vi�n nh� thờ, chắc chắn Kit� hữu vẫn c�n �nhốt� Ch�a ở tr�n trời. Sống đạo như thế l� sống nửa vời. Kh�ng thể y�n lương t�m với lối sống đạo như thế.

Khi thấy được bản chất Nước Thi�n Ch�a, người C�ng gi�o kh�ng thể ngồi y�n nh�n cảnh bất c�ng đang xảy ra dầy dẫy chung quanh. Kh�ng c� c�ng b�nh cũng chẳng c� b�c �i thực sự. � thức về c�ng b�nh sẽ mở rộng tầm nh�n của Kit� hữu về tr�ch nhiệm v� quyền lợi của một người c�ng d�n trong nước trần gian v� Nước Ch�a. �� l� điều kiện căn bản để bảo đảm c�ng �ch. Trước ti�n, muốn �nh�n nhận v� t�n trọng nh�n phẩm phải b�nh vực v� cổ động nh�n quyền cơ bản v� bất khả nhượng.� [iii] Nh�n quyền kh�ng chỉ c� ngo�i x� hội. Ngay cả trong Gi�o hội, nh�n quyền cũng phải được quyền b�nh t�n trọng. Nếu kh�ng, x� hội cũng như Gi�o hội kh�ng thể đạt tới c�ng �ch. �ừng tưởng kế hoạch ngũ ni�n hay những phương tiện sản xuất sẽ quyết định sự th�nh c�ng. Yếu tố ch�nh vẫn l� con người.

��ng như Ch�a n�i : �Con người sinh ra kh�ng phải v� lề luật,� cơ chế, hay tổ chức. Nhưng tất cả đều phải phục vụ con người. Bởi thế, c�ng b�nh x� hội cũng phải lấy con người l�m gốc. Kh�ng g� c� thể thay thế con người. Thực tế, �ngo�i đời chủ trương c�ng b�nh x� hội kh�ng đ�i những con người nh�n đức, chỉ cần c� những chương tr�nh ho�n hảo. Theo Gi�o hội, c�ng b�nh x� hội l� nh�n đức c� nh�n; ngo�i đời cho rằng c�ng b�nh x� hội l� một th�nh quả ch�nh trị. Gi�o hội tin con người lương thiện sẽ l�m cho chương tr�nh x� hội tốt đẹp; ngo�i đời tin rằng những chương tr�nh x� hội tốt đẹp sẽ l�m cho con người lương thiện. Gi�o hội v� ngo�i đời c� rất �t điểm giống nhau về c�ng b�nh x� hội.�[iv] Nếu cứ tiếp tục ch� đạp nh�n phẩm hay kh�ng t�n trọng nh�n quyền, tất cả mọi guồng m�y, tổ chức, cơ chế sẽ nếm m�i thất bại th� thảm.

Bởi vậy, kh�ng những phải nh�n nhận quyền l�m người, nhưng c�n phải lo đ�o luyện cho con người c� nh�n đức. Nh�n đức đ� trước ti�n l� c�ng b�nh x� hội. Thật vậy, �c�ng b�nh x� hội l� một nh�n đức, một thuộc t�nh của c�c c� nh�n. Nếu kh�ng, đ� chỉ l� một sự dối tr�. Nếu Tocqueville c� l� khi n�i �nguy�n tắc li�n đới l� luật lệ đầu ti�n của nền d�n chủ,� th� c�ng b�nh x� hội l� đức t�nh đầu ti�n của d�n chủ, v� người ta thường thực h�nh nguy�n tắc li�n kết như thế trong cuộc sống hằng ng�y.�[v] Ch�nh v� thiếu đức t�nh căn bản đ�, n�n x� hội Việt nam đầy dẫy những con người thiếu khả năng x�y dựng d�n chủ. Cuối c�ng, con người mất hạnh ph�c. Tự do chỉ c�n l� c�i b�nh vẽ. Nh�n quyền trở th�nh ảo mộng.

V�O �ỜI

Vậy những ai đang mất quyền l�m người h�m nay ? Trước hết, đ� l� những người ngh�o khổ, người t� v� lương t�m, v� tranh đấu cho nh�n quyền, tự do t�n gi�o, c�c người thiểu số, những trẻ em kh�ng được cắp s�ch đến trường, những người bệnh tật, gi� nua, những người bị cướp đất, những c�ng nh�n v� n�ng d�n bị ức hiếp, những c� g�i phải b�n m�nh v.v. Tất cả đều l� con đẻ của chế độ bất c�ng, kh�ng biết t�n trọng nh�n quyền. Ch�nh v� sự ch�nh lệch ấy, nhiều người đ� mất cơ hội để phục vụ đất nước v� Gi�o hội. Trật tự x� hội bị x�o trộn v� thứ tự c�c gi� trị bị đảo lộn.

Trước t�nh thế đ�, đ�ng lẽ c�c Kit� hữu phải t�ch cực tố c�o những tệ trạng v� can đảm đứng l�n đ�i hỏi quyền l�m người. Nhưng gi�o d�n qu� thụ động, ho�n to�n lệ thuộc v�o h�ng gi�o phẩm, trong khi họ c� quyền tham gia v� sinh hoạt ch�nh trị. Nếu cứ thụ động như thế, họ sẽ thất vọng.

Trong cuộc tiếp kiến c�c Đức Gi�m Mục Venezuela viếng thăm T�a Th�nh v�o h�m thứ S�u 27/4, Đức Th�nh Cha đ� b�y tỏ quan ngại s�u xa của ng�i về t�nh trạng nh�n quyền tại Venezuela v� những dấu hiệu cụ thể về hiện tượng lạm dụng quyền lực tại quốc gia n�y. Đức Th�nh Cha n�i Gi�o Hội kh�ng thể kh�ng bảo vệ phẩm gi� con người, v� do đ� cần c� tự do để tr�nh b�y c�ng khai � kiến của m�nh trước c�ng ch�ng. Đức Tổng Gi�m Mục Roberto Luckert, ph� chủ tịch Hội Đồng Gi�m Mục Venezuela cho biết: �Trong suốt buổi tiếp kiến ch�ng t�i đ� tr�nh b�y cho ng�i về những vấn đề ch�ng t�i đang gặp phải trong việc gi�o dục giới trẻ, t�nh trạng thiếu an ninh, v� sự ch� đạp nh�n quyền trong nước.[vi]

Lạy Ch�a, xin nh�n đến qu� hương y�u dấu của ch�ng con ! Xin cho GHVN lu�n đồng h�nh với d�n tộc đau khổ. Xin đừng để tinh thần h�n nh�t m�i thống trị t�m hồn ch�ng con. Nhưng xin Ch�a sai Th�nh Linh ban ơn can đảm v� mạnh bạo cho ch�ng con. Amen.

 

[i] x. Novak, Michael �Defining Social Justice.� First Things 108 (December 2000): 11-13.

[ii] Sđd.

[iii] Yếu Lược Học Thuyết X� hội của Gi�o Hội, số 388.

[iv] DeMarco, Donald. "The Virtue of Social Justice." Lay Witness.

[v] Sđd.

[vi] VietCatholicNews 01/05/2007, kh�ng r� VietCatholic lấy từ nguồn n�o.


Lm. Jude Siciliano, OP
(
Anh em nh�  học Đaminh chuyển ngữ)

C�̣NG ĐOÀN CỦA NHỮNG NGƯỜI Y�U NHAU
Ga: 13: 31-33, 34-35

C�c bạn  đ� bao giờ xem bộ phim �Nếu h�m nay l� thứ ba, đ�y ắt hẳn l� nước Bỉ� chưa? Đ� l� phim về một nh�m du kh�ch người Mỹ, thực hiện một chuyến du lịch qua bảy th�nh phố Ch�u �u trong 18 ng�y, chỉ dừng ch�n tại mỗi th�nh phố 2 ng�y. D� vội v�ng nhưng mỗi th�nh phố họ gắng tham quan cho được một nh� thờ, bảo t�ng hay kỳ quan li�n quan đến khảo cổ học. C� lẽ v�i người trong ch�ng ta cũng đ� từng tham gia v�o một chuyến du lịch như thế v� kỳ nghỉ h� được mong đợi n�y khiến ch�ng ta kiệt sức, mong muốn được quay trở lại l�m việc ngay! 

B�i đọc một trong s�ch T�ng đồ C�ng vụ h�m nay nhắc t�i nhớ lại bộ phim đ� v� những lời tường thuật của mấy người bạn về những chuyến đi xuy�n quốc gia tương tự. Ch�ng ta d�i theo những h�nh tr�nh giảng đạo của Phao-l� v� Ba-na-ba, bắt đầu tại th�nh phố Đ�c-b�, sau đ� quay trở lại L�t-ra (một điểm dừng ch�n kh� l� t�o bạo của Phao-l� v� lần trước �ng đ� từng bị một nh�m người n�m đ� gần chết!); C�c �ng đi đến I-c�-ni-a, An-ti-�-khi-a, Pi-xi-đi-a, Pam-pi-li-a, P�c-gh� v� sau đ� trở lại An-ti-�-khi-a. 

Dĩ nhi�n  Phao-l� v� Ba-na-ba kh�ng đi theo một �Quyển s�ch hướng dẫn của Michel về c�c th�nh phố lớn trong v�ng tiển ��. C�c �ng x�c t�n v�o một sự hướng dẫn ho�n to�n kh�c. V� khi trở lại An-ti-�-khi-a v� tường thuật về những th�nh c�ng do sự nỗ lực trong sứ vụ của hai �ng, ch�ng ta được kể lại rằng, �Hai �ng tập họp Hội Th�nh v� kể lại tất cả những g� Thi�n Ch�a đ� c�ng l�m với hai �ng�. Đ� cũng ch�nh l� một chủ đề xuy�n suốt s�ch C�ng vụ - Th�nh Thần c�ng hoạt động v� gia tăng sức mạnh cho c�c nh� giảng thuyết ti�n khởi khi họ nỗ lực rao giảng Tin Mừng về Đức Gi�su Kit�. Phao-l� v� Ba-na-ba cũng n�i cho c�c m�n đệ tụ họp trong c�c hội th�nh hai �ng thăm viếng biết về c�i gi� phải trả của những nỗ lực bản th�n: �Ch�ng ta phải chịu nhiều gian khổ mới được v�o Nước Thi�n Ch�a�. C�c t�ng đồ đang n�i từ ch�nh kinh nghiệm của c�c ng�i. 

Vậy th�, c�c cuộc lữ h�nh của ch�ng ta sẽ dẫn ch�ng ta tới đ�u, v� ch�nh ch�ng ta cũng được trao nhiệm vụ rao giảng Tin Mừng cho thế giới? C� thể ch�ng ta sẽ kh�ng bước v�o một h�nh tr�nh sứ vụ loan b�o Tin Mừng đầy s�ng gi� như hai vị t�ng đồ điển h�nh n�y. D� vậy, B� t�ch Rửa tội đ� xức dầu ch�ng ta trở th�nh những ng�n sứ trong ch�nh m�i trường sống của m�nh. Kh�ng được trốn tr�nh tr�ch nhiệm đ�! 

Ch�ng ta h�y c�ng nhau liệt k� �lĩnh vực sứ vụ� của ch�ng ta: ở bữa ăn s�ng, nơi l�m việc, giữa những người bạn trong c�c buổi gặp mặt, tr�n mạng hay trong si�u thị� T�i kh�ng đề nghị ch�ng ta đứng ở tiệm x� b�ng v� thuyết giảng; d� cho c� xấu hổ �t đi một ch�t v� đức tin cũng chẳng hề g�. Nhưng những sinh hoạt hằng ng�y, lối sống, c�c gi� trị, việc đ�nh gi� của ch�ng ta phải khơi gợi n�n sự t� m� cho những người chung quanh. Ai biết được, biết đ�u họ lại t� m� tự đặt ra nhiều c�u hỏi quan trọng: �Điều g� l�m cho bạn kh�c biệt như thế nhỉ?� �Với tất cả những vấn đề đ�, l�m sao anh c� đủ sức mạnh để vượt qua nhỉ?� �L�m sao anh vẫn tr�n trề hy vọng như vậy nhỉ?� Khi đ�, ch�ng ta sẽ c� cơ hội thực hiện điều m� ch�nh hai vị t�ng đồ đ� l�m � �C�ng bố Tin Mừng�. 

Ch�ng ta c�  thể cảm thấy m�nh kh�ng được huấn luyện đủ về mặt thần học, nhưng ch�ng ta n�n n�i từ ch�nh hiểu biết, từ tr�i tim v� từ ch�nh cảm nghiệm đức tin của m�nh. Giống như Phao-l� v� Ba-na-ba, ch�ng ta kh�ng đơn độc tr�n h�nh tr�nh, v� Th�nh Thần sẽ l� �người hướng dẫn h�nh tr�nh� cho ch�ng ta. Đ� cũng ch�nh l� điều m� s�ch C�ng vụ T�ng đồ thực sự n�i tới: Th�nh Thần hoạt động nơi những con người b�nh thường gi�p họ c�ng bố Tin Mừng v� như s�ch C�ng Vụ kể, nhận �kh� nhiều người l�m m�n đệ�. H�y thử xem! 

Trong b�i Tin Mừng h�m nay, Đức Gi�su c�ng bố nhiệm vụ  trung t�m của c�c m�n đệ, cho d� ch�ng ta đang ở tr�n đường hay ở trong nh� m�nh. �Anh em h�y y�u mến nhau như Thầy đ� y�u mến anh em. Ở điểm n�y, mọi người sẽ nhận biết anh em l� m�n đệ Thầy: l� anh em c� l�ng y�u mến nhau.� 

T�nh y�u khắc dấu cuộc đời Đức Gi�su. Người đ� trao tặng to�n bộ c�i t�i của Người v� y�u ch�ng ta. Con người đ� cảm nghiệm t�nh y�u n�y bằng nhiều c�ch. Người b�y tỏ t�nh y�u bạn b� cho những ai gần gũi với Người nhất. Với l�ng trắc ẩn, Người chữa l�nh những ai t�m đến Người với những đau khổ về tinh thần v� thể x�c. Người diễn tả t�nh y�u qua việc đ�n nhận những người t�m kiếm sự c�ng nhận của một x� hội lu�n bỏ lơ họ, l�m bạn đồng h�nh v� cho c�ng ngồi ăn uống với Người. Người n�i những lời y�u thương thứ tha cho c�c tội nh�n v� thậm ch� c�n ăn uống với họ nữa. Sau c�ng, Người sẽ chẳng bao giờ r�t lại th�ng điệp về t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta d� n� dẫn Người đến c�y thập gi�. 

B�i tin mừng h�m nay nằm trong phần mở đầu diễn từ từ  biệt của Đức Gi�su đối với c�c m�n đệ (13, 31 - 17, 26) trong bữa Tiệc Ly. Tr�nh thuật bắt đầu bằng việc Giu-đa ra đi để phản bội Đức Gi�su v� Đức Gi�su n�i những người đồng b�n rằng: giờ b�o o�n v� t�n vinh của Thi�n Ch�a đ� bắt đầu. Điều Đức Gi�su sắp chịu sẽ t�n vinh Thi�n Ch�a v� n� mang lại lợi �ch cho to�n thể nh�n loại. Thời điểm đen tối bắt đầu v� thế nhưng một thời của �nh s�ng mới cũng sắp được khởi sự v� h�nh động y�u thương của Đức Gi�su sẽ giải ph�ng nh�n loại khỏi �ch n� lệ tội lỗi.  

Trong b�i Tin Mừng h�m nay, thập gi� kh�ng phải l� một dấu hiệu thất bại đối với Đức Gi�su. Ngược lại, n� biểu lộ sự chiến thắng của Thi�n Ch�a đối với tội lỗi v� b�ng tối. Chiến thắng đ� đ� được khởi sự nhưng dưới con mắt của những người quan s�t bất cẩn, những g� đang xảy ra cho Đức Gi�su lại c� vẻ l� sự thất bại. �Giờ đ�y Con Người được t�n vinh v� Thi�n Ch�a được t�n vinh nơi Người�. Trong Tin Mừng Gio-an, Thi�n Ch�a lu�n được đặt tại vị tr� trung t�m, l� Nh�n Vật ch�nh trong vở kịch. V� thế, điều sắp xảy đến cho Đức Gi�su sẽ l� một mặc khải trọn vẹn về t�nh y�u của Thi�n Ch�a d�nh cho thế giới.  

Dầu vậy, những biến cố sẽ xảy đến vẫn cứ l� nguy�n nh�n g�y đau khổ v� ph� vỡ mọi niềm hy vọng của c�c m�n đệ. Đức Gi�su sẽ bị t�ch ra khỏi họ. Chỉ dẫn của Người trước l�c ra đi l� họ phải y�u thương nhau như ch�nh Người đ� y�u thương họ; t�nh y�u thương của họ sẽ l� dấu hiệu cho mọi người biết họ l� m�n đệ của Đức Gi�su. 

Những lời  trăng trối của c�c bậc vĩ nh�n kh�ng bao giờ nhắm những chuyện nhỏ nhặt, vặt r�nh. Đ�ng hơn, ch�ng thường l� những gi�o huấn cốt l�i t�m lược to�n bộ cuộc đời của những vĩ nh�n đ�. V� vậy, những lời từ biệt của Đức Gi�su cũng l� những lời trọng t�m � đ� l� điều Người muốn c�c m�n đệ nhớ về Người v� tiếp tục thực hiện trong danh Người. Người n�i với c�c m�n đệ rằng, c�i chết của Người sẽ tỏ lộ cho mọi người biết Thi�n Ch�a y�u thương ch�ng ta biết chừng n�o. Khi đ�, ch�ng ta phải phản �nh t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta v� bằng việc y�u thương nhau, tất cả mọi người sẽ nhận biết ch�ng ta l� m�n đệ Đức Gi�su.

D�n It-ra-en đ� được lệnh l� phải y�u thương nhau; nhưng họ kh�ng bị y�u cầu phải y�u thương kẻ th�. T�nh y�u của Đức Gi�su đ� vượt qua mọi ranh giới quốc gia v� văn ho�. Người dạy ch�ng ta phải y�u thương d� l� ta thấy người kh�c đ�ng y�u hay kh�ng. Người dạy về một t�nh y�u hiến tế mang lại ho� b�nh cho nh�n loại v� l�i k�o mọi người đến với nhau th�nh một cộng đo�n y�u thương. Sau đ�, trong bữa ăn Người sẽ minh chứng một c�ch thức của t�nh y�u qua việc rửa ch�n cho c�c m�n đệ. Người l�m chủ phải trở n�n người phục vụ kẻ kh�c. 

Đức Gi�su đặt quy định đầu ti�n cho cộng đo�n của Người, l� phải y�u thương v� phục vụ. Cộng đo�n phải l� nơi phản �nh v� l� khu�n mẫu của t�nh y�u m� Đức Gi�su đ� sống v� dạy c�c m�n đệ Người. C�n dấu hiệu n�o h�ng hồn hơn một cộng đo�n y�u thương trong thế giới n�y! Một cộng đo�n với những dấu hiệu ph�n biệt: Tha thứ lẫn nhau; săn s�c, thậm ch� quan t�m đặc biệt, c�c th�nh vi�n nhỏ nhất; chia sẻ đồ d�ng; sẵn s�ng phục vụ nhau�Một cộng đo�n y�u thương như thế sẽ từng ng�y thu h�t người kh�c đế gia nhập với ch�ng ta. T�nh y�u n�y sẽ l�i k�o người kh�c v�, liệu ai c� thể chống cưỡng lại được một nh�m người y�u thương nhau như thế trong �c�i thế giới chẳng c�n mấy ai biết y�u thương� n�y? 

Dẫu sao, ch�ng ta c�n phải cố gắng rất nhiều để c� thể trở th�nh những cộng đo�n phản �nh t�nh y�u Đức Gi�su cho thế giới! Kh�ng những vậy, ng�y c�ng c� nhiều người rời bỏ c�c cộng đo�n Kit� hữu v�, như họ n�i, họ kh�ng cảm nghiệm được t�nh y�u đ� trong c�c gi�o hội của họ do t�nh trạng b� ph�i, chia rẽ giữa c�c th�nh vi�n. Thay v� một tinh thần hăng say l�n đường, nhập cuộc như ch�ng ta đọc trong s�ch C�ng vụ h�m nay, họ lại chỉ cảm thấy sự c� lập v� n�o trạng co cụm, ph�ng thủ. Chẳng phải mấy năm gần đ�y nhiều người đ� r�t lui khỏi c�c cộng đo�n C�ng Gi�o v� những cớ g�y vấp phạm của ch�ng ta sao? Chẳng phải họ bỏ đi v� thế gian l�i k�o họ mạnh hơn ch�ng ta sao? Chẳng phải đ� l� do họ chưa thấy gi�o xứ của ch�ng ta thực sự l� một cộng đo�n cởi mở, y�u thương, đ�n nhận sự đa dạng của mọi th�nh vi�n sao?

Cho d�  l� l� do g� đi nữa th� ch�ng ta vẫn c�  nhiều việc phải l�m nếu ch�ng ta muốn nỗ lực h�n gắn những chia rẽ, tha thứ những x�c phạm, săn s�c người ngh�o khổ v� ch�o đ�n những người mới v�o sống trong cộng đo�n của ch�ng ta. Ước g� c�ng việc n�y của ch�ng ta sẽ lu�n được n�ng đỡ nhờ lời nguyện m� ch�ng ta đọc trong th�nh lễ n�y: �Lạy Ch�a Kit� đầy l�ng l�n tuất, xin h�y biến ch�ng con th�nh một cộng đo�n phản �nh t�nh y�u của Ng�i ng� hầu ch�ng con trở th�nh dấu hiệu cho sự hiện diện phục sinh của Ng�i trong thế giới h�m nay.� 

Lm. Jude Siciliano, OP. (Anh em học viện Đaminh chuyển ngữ)

 

Niềm hy vọng v� sự an ủi từ nơi Thi�n Ch�a

Cv 14,21b-27; Kh 21,1-5a; Ga 13,31-33a.34-35

 

K�nh thưa qu� vị,

Trong c�c b�i đọc Ch�a nhật  m�a Phục sinh n�y, s�ch Khải huyền xuất hiện 6 lần. Sau n�y s�ch Khải huyền sẽ kh�ng xuất hiện lại nữa trong hai năm cho đến khi quay lại chu k� năm C, v�o năm 2016. V� hiếm khi ch�ng ta c� cơ hội nghe s�ch Khải huyền, n�n t�i đ� suy tư về c�c b�i đọc n�y, �t l� một phần trong những tuần qua.

T�i thắc mắc kh�ng biết c� bao nhi�u người trong ch�ng ta đọc s�ch Khải huyền để suy niệm ri�ng? T�i th� hiếm khi. Nhưng t�i nhớ c� v�i người thường hay đọc. Họ l� những bạn t� ở nh� giam San Quentin gần San Francisco. T�i ngạc nhi�n khi lần đầu ti�n kh�m ph� ra điều n�y. Nhưng n� củng cố cho l� do rằng họ t�m kiếm nguồn an ủi trong cuốn s�ch về c�c thị kiến b� ẩn n�y. Ch�ng ta c� thể thấy ng�n ngữ to�n học kỳ dị, kh� hiểu v� thậm ch� c�n kỳ quặc. Nhưng, những người bạn t� m� t�i biết ở East Block, nơi c� sự bảo vệ chặt chẽ nhất, đ� nhận ra rằng s�ch Khải huyền rất th�ch hợp với họ. Những h�nh ảnh ch�ng ta c� thể thấy l� kỳ cục, hay si�u ph�m, c�ch n�o đ� lại n�i về niềm hy vọng v� sự nhẫn nại cho những con người đang bị giam trong bốn bức tường 23 giờ một ng�y.

Thị kiến về thời c�nh chung của s�ch Khải huyền đ� gi�p cho những t� nh�n tập trung v�o thời điểm tự do trong tương lai. Họ hy vọng sẽ xảy ra trong cuộc đời của họ, d� một số kh�ng c� ng�y ra, v� thế những thị kiến về �một trời mới v� đất mới� như Gioan hứa với họ, mang đến cho họ niềm an ủi v� hy vọng rằng sau c�ng họ cũng được giải tho�t cuộc đời lao l�.

T�i kh�ng muốn qu� vị ngạc nhi�n với việc San Quentin c� 5.000 độc giả Kinh th�nh. Tr�i lại, như t�i đ� n�i �một v�i t� nh�n� c� s�ch Kinh th�nh v� t�m thấy nguồn an ủi nơi Lời Ch�a, đặc biệt nơi s�ch Khải huyền. Đ�y cũng l� trường hợp d�nh cho c�c t�n hữu sơ khai khi lần đầu ti�n nghe s�ch n�y. Họ l� con số nhỏ trung th�nh với niềm tin của m�nh cũng như phấn đấu để c�ng nhau sống cộng đo�n d� bị bao quanh bởi thế giới th� địch. Thậm ch�, t�c giả s�ch n�y cũng chịu �p bức, khi �ng n�i: �T�i l� Gioan, một người anh em của anh em, t�i c�ng chia sẻ nỗi gian tru�n, c�ng hưởng vương quốc v� c�ng ki�n tr� chịu đựng với anh em trong Đức Gi�su. Khi ấy t�i đang ở đảo gọi l� Patsmo v� lời Thi�n Ch�a v� lời chứng của Đức Gi�su� (1,9). Như vậy, t�c giả đang sống trong  lưu đ�y, chịu đau khổ trong t�, v� �l�m chứng cho Đức Gi�su�.

Ch�ng ta kh�ng cần phải bị giam cầm hay lưu đ�y mới trở th�nh những độc giả của s�ch Khải huyền, để lắng nghe v� được Lời Ch�a th�i th�c � v� để chịu thử th�ch sống đức tin c�ch ki�n vững m� ch�ng ta tuy�n xưng trong th�nh đường mỗi Ch�a nhật.

Nếu trước đ�y ch�ng ta đ� kh�ng để �, th� b�i đọc h�m nay cho thấy r� rằng s�ch Khải huyền nhằm an ủi những ai đang trải qua thử th�ch đức tin. Xuy�n suốt s�ch Khải huyền l� một bảo đảm rằng, d� cho những tội �c c� vẻ r� r�ng chiến thắng tr�n thế giới, nhưng Thi�n Ch�a tối cao v� c�ng minh cuối c�ng sẽ chiến thắng sự �c v� ban tặng sự c�ng ch�nh cho những ai ki�n t�m bền ch� v� sống đời t�n th�c. S�ch Khải huyền n�i với những ai đang nh�n l�n Thi�n Ch�a để xin nguồn an ủi; hẳn sự an ủi chỉ c� ở nơi Thi�n Ch�a. C�ch n�o đ�, đ�y l� s�ch mang t�nh ng�n sứ, th�i th�c ch�ng ta h�y lắng nghe Lời Ch�a v� sống ki�n trung với giao ước m� Thi�n Ch�a đ� k� kết với ch�ng ta trong Đức Kit�.

Ch�ng ta sẽ được nghe s�ch Khải huyền cho đến Lễ Ch�a Th�nh Thần Hiện Xuống. B�i đọc h�m nay nằm ở cuối s�ch, một trong những thị kiến thường được tr�ch dẫn, khơi l�n niềm hy vọng v� sự mong chờ nơi những th�nh giả đầu ti�n xưa kia � v� ch�ng ta b�y giờ. Thị kiến về th�nh Gi�rusalem mới l� thị kiến thứ bảy cũng l� cuối trong loạt những thị kiến về những sự sau hết. Đoạn văn trước (20, 11-15) m� tả sự tận c�ng của cuộc s�ng tạo cũ: Thi�n Ch�a đang lại bắt đầu với �trời mới đất mới�. Ch�ng ta sẽ kh�ng nh�n v�o kh�ng trung để t�m thế giới mới n�y, nhưng n� sẽ xuất hiện tại đ�y, ngay cạnh ch�ng ta.

Sứ điệp m� ch�ng ta nghe c�ng bố l� chiến thắng cuối c�ng của Thi�n Ch�a nh�n l�nh. H�y tưởng tượng xem khi c�c t�n hữu được n�ng l�n sau những đau khổ; được ủi an khi nghe biết rằng họ sẽ kh�ng bị bỏ rơi. Thi�n Ch�a lu�n nhớ đến họ v� ở với họ. Hơn thế nữa: Thi�n Ch�a lu�n ở trong họ. Quyền lực n�o c� thể t�ch họ ra khỏi Thi�n Ch�a?

V� sự b�ch hại của Domitian (81-96) những người Doth�i v� những t�n hữu Doth�i đang trốn chạy khỏi Ch�u �. Họ sẽ bị ph�n t�n, bị tấn c�ng v� hoảng sợ. Những Kit� hữu b�y tỏ niềm tin v�o Đức Gi�su l� Đấng M�sia, kh�ng c�n được li�n kết với c�c anh chị em Doth�i ban đầu. Họ dần trở th�nh một cộng đo�n t�n hữu t�ch biệt, nhỏ b� v� dễ bị tổn thương. C�c t�ng đồ đ� chết v� trong thế giới mới c�ng với thực tế khắc nghiệt của cuộc sống hẳn c�c Kit� hữu n�y đ� cảm thấy rất c� đơn.

Gioan cho họ biết rằng những g� m� họ c� l� một Gi�rusalem mới. Thi�n Ch�a, Đấng Tạo ho�, bằng c�i chết v� sự phục sinh của Đức Gi�su, đ� t�i tạo lại ch�ng ta. Những điều cũ, đau khổ v� tội lỗi kh�ng c�n thống trị tr�n ch�ng ta nữa. Tại sao �biển kh�ng c�n nữa�? V� biển đại diện cho sự hỗn độn v� nguồn tội lỗi m� con qu�i vật đi l�n để đuổi bắt con người. V� thế, tất cả những g� l� tội �c v� d�m con người xuống, nay sẽ kh�ng c�n. Đối với một cộng đo�n hay c� nh�n chịu đau khổ l�u d�i, b�i đọc h�m nay kh�ng chỉ l� một b�i thơ đ�ng y�u, nhưng c�n khẳng định: cuối c�ng Thi�n Ch�a sẽ chiến thắng sự dữ. Như Gioan viết: �N�y đ�y Ta l�m mới mọi sự�. Người sẽ thực thi lời hứa rằng nỗi đau sẽ chấm dứt, đau khổ sẽ kh�ng c�n nữa v� một thời mới sẽ bắt đầu. Sẽ kh�ng c�n nước mắt, �kh�ng c�n sự chết; cũng chẳng c�n tang t�c, k�u than v� đau khổ, v� những điều cũ đ� qua đi�. Những g� đ� bị tội lỗi cướp mất sẽ được Thi�n Ch�a cư ngụ giữa ch�ng ta l�m mới lại.

Đền thờ ở Gi�rusalem l� trung t�m của việc phụng tự Doth�i. Đền thờ nguy nga rộng lớn l� biểu tượng của giao ước bền vững của Thi�n Ch�a với d�n. Th�nh điện b�n trong, nơi cực th�nh, l� nơi vinh quang Thi�n Ch�a tỏ hiện tr�n mặt đất. Qu� vị c� thấy rằng Đền thờ, trung t�m của Gi�rusalem cũ, kh�ng được đề cập ở Gi�rusalem mới đang từ trời xuống phải kh�ng? Sau đ�, Gioan n�i: �T�i kh�ng thấy c� Đền thờ trong th�nh, v� Đức Ch�a, Thi�n Ch�a to�n năng v� Con chi�n l� Đền thờ của th�nh� (21,22). Thay cho nơi phụng tự cũ trong Đền thờ, Thi�n Ch�a sẽ ngự giữa ch�ng ta. C�c ng�n sứ đ� hứa điều n�y (Gr 31,33; Ed 37,27-28). Thi�n Ch�a sẽ chiến thắng sự �c v� sẽ hiện diện vĩnh cửu m� kh�ng tội �c, khổ đau v� quyền lực n�o c� thể lấy đi được.

Th�nh Phaol� đ� cho ch�ng ta biết Gi�rusalem mới l� Hội th�nh (Gl 4,26). Thi�n Ch�a kh�ng l� thứ quyền lực xa vời tr�n cao, nhưng Người ở với ch�ng ta lu�n m�i. Ch�nh sự hiện diện th�m s�u của Thi�n Ch�a với ch�ng ta l�c n�y an ủi v� lau sạch những giọt nước mắt c� đơn hay cảm gi�c bị bỏ rơi. Sự chết kh�ng c�n thống trị ch�ng ta v� Đức Kit� phục sinh đ� tước khỏi n� quyền lực đe doạ ch�ng ta.

Ch�ng ta c� thể tin v�o điều Gioan n�i v� t�c giả kh�ng n�i về bản th�n m�nh, lời của �ng mang uy quyền của Thi�n Ch�a để gi�p họ đứng l�n. �ng đ� nhận l�nh sứ điệp n�y từ ch�nh Đức Kit� (1,11) v� nhờ v�o tiếng n�i ph�t ra từ trời (14,13). �ng khẳng định sứ điệp của m�nh l� thật v� bắt nguồn từ ch�nh Thi�n Ch�a.