Năm C

 
 

Ch�a Nhật IV Thường Ni�n - Năm C

Gr 1,4-5. 17-19/ 1Cr 12,31� 13,13/ Lc 4,21-30

Lm An Phong op : Thi�n Ch�a Tự Do Tuyệt Đối

Lm Như  Hạ : Ng�n Sứ

Fr Jude Siciliano, op : Vượt Tr�n Mọi Chia Rẽ V� Thử Th�ch

Ant�n L� Văn Thi - TSVN : Ơn Cứu Độ Phổ Qu�t

Lm Giac�b� Phạm Văn Phượng op : L�ng người đổi thay

Đaminh Tạ Văn Tịnh op : Ki�n Vững L�m Chứng Cho T�nh Y�u

Giuse Nguyễn Cao Luật op : Tiếp Tục Con Đường

Fr. Jude Siciliano op.: Th�n phận người ng�n sứ ch�n ch�nh

Fr. Jude Siciliano, op : Đ�p Trả  Tỉnh Y�u Kh�ng Loại Trừ  Của Thi�n Ch�a

Lm Đỗ Lực op : Tiếng Ai Gọi Đ�

Ph�r� Mai Vũ Quốc Duy op : Mạnh Dạn Loan B�o Tin Mừng

Fr. Jude Siclliano: Đức Mến cao trọng hơn cả

 


Lm An Phong op

Thi�n Ch�a Tự Do Tuyệt Đối

Tin mừng h�m nay thuật lại việc d�n ch�ng Nagiar�t th�n phục Đức Gi�su v� những ph�p lạ Người l�m để mang lại lợi �ch cho qu� hương m�nh. Họ cho m�nh c� quyền đ�i Đức Gi�su l�m ph�p lạ v� họ l� người đồng hương với Đức Gi�su. Nhưng Đức Gi�su lại mạnh mẽ phản kh�ng, v� Người kh�ng chỉ thuộc về l�ng qu� xứ sở m�nh. Đức Gi�su l� Đấng cứu độ, l� Ng�n sứ cho to�n thể nh�n loại. Người kh�ng thuộc về ri�ng ai, ri�ng tập thể n�o, thậm ch� cả Gi�o hội. Thi�n Ch�a kh�ng chỉ thuộc về người kit� hữu. Nhưng người kit� hữu lại thuộc về Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a l� Đấng tự do.

Đức Gi�su, một vị Thi�n Ch�a tự do, đến để cho con người tự do.

* Những người đồng hương với Đức Gi�su chỉ muốn Người l�m ph�p lạ cho qu� hương m�nh. Đức Gi�su đ� nại đến hai vị đại Ng�n sứ của Cựu ước, �lia v� �lis�� đ� l�m ph�p lạ cho cả những d�n ngoại. Điều n�y nghĩa l� người kh�ng chỉ l� hồng ph�c cho qu� hương m�nh, nhưng cho tất cả những ai đ�n nhận Người. "Khi trời bị đ�ng lại trong ba năm s�u th�ng, khi nạn đ�i lớn xảy ra khắp trong xứ... �lia chỉ được sai đến với b� g�a tại Sar�pta. Cũng c� nhiều người phong c�i trong Israel thời ng�n sứ �lis��, thế m� kh�ng người n�o trong họ được l�nh sạch, ngoại trừ Naaman người Syria" (Lc 4,16t). Thi�n Ch�a tự do h�nh động qua hai ng�n sứ �lia v� �lis��.

* Đức Gi�su l� h�nh ảnh vị Thi�n Ch�a tự do. Người đến v� "đ�nh bạn" với đủ mọi hạng người, cả những người bị x� hội Do Th�i khinh ch�, ruồng bỏ. Người l�m bạn với người thu thuế, loại người bị xem l� tội lỗi. Người đến với những người phong c�i, m�, qu�, c�m, điếc... loại người bị xem l� "bị Ch�a phạt"... Đức Gi�su kh�ng loại trừ một ai. Người h�nh động với quyền năng của t�nh y�u v� tự do. Người Do Th�i l� những người � thức r� m�nh l� d�n Ch�a chọn, n�n việc Đức Gi�su, sứ giả của Thi�n Ch�a, quan t�m tới mọi loại người, kể cả d�n ngoại, l� một cớ vấp phạm lớn cho họ. Hơn nữa, những lời lẽ của Đức Gi�su tuy�n bố đ�i khi "qu� tự do" đ� "x�c phạm" đến họ. Người kh�ng ki�ng nể bất cứ g�, nếu điều đ� l�m cho con người mất tự do. Thậm ch�, Người đả ph� những lề luật chi li tỉ mỉ, đ� bẹp con người... Đức Gi�su đến để giải tho�t con người, để l�m cho con người được tự do, tức l� tự l�nh lấy ơn gọi v� tr�ch nhiệm ơn gọi đ�. Tự do l� một tặng phẩm của Thi�n Ch�a. Con người được tự do v� tự do l�m n�n tr�ch nhiệm.

* Hơn nữa, như Đức Gi�su kh�ng chỉ đến với người Do Th�i thế n�o, th� Thi�n Ch�a kh�ng chỉ thuộc về c�c kit� hữu như vậy, nhưng c�c kit� hữu phải thuộc về Thi�n Ch�a. Thuộc về Thi�n Ch�a l� một � thức nền tảng l�m người kit� hữu. Qua ph�p rửa tội, Thi�n Ch�a đ� chọn ch�ng ta để trở n�n những người con của Người, kh�ng phải v� "c�ng kia việc nọ" của ch�ng ta. Trở th�nh một kit� hữu l� một ơn Thi�n Ch�a k�u gọi nhưng kh�ng. L� kit� hữu tức l� được l�nh nhận t�nh y�u v� l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a. Do đ� người kit� hữu phải � thức t�nh trạng ngh�o kh� của m�nh, chỉ c� l�ng biết ơn v� khi�m hạ qu� xuống mới l� th�i độ xứng đ�ng. Thi�n Ch�a l�m cho ch�ng ta tự do, sự tự do trong Th�nh Thần. Thi�n Ch�a kh�ng đặt tr�n ch�ng ta những g�nh nặng của lề luật, của những điều kh�ng thể thực hiện được. "�ch của t�i th� �m �i, g�nh của t�i th� nhẹ nh�ng".

Một c�ch truyệt vời nhất
để diễn tả l�ng tri �n của ch�ng ta
đối với Thi�n Ch�a v� anh chị em
l� vui vẻ tiếp nhận mọi sự.

Sống hạnh ph�c với Ng�i b�y giờ đ�y c� nghĩa l� :
"Y�u mến như Ng�i đ� y�u,
Gi�p đỡ như Ng�i thương gi�p đỡ,
Ban tặng như Ng�i ban tặng,
Phục vụ như Ng�i phục vụ,
Cứu chuộc như Ng�i cứu chuộc".

Ở với Ng�i 24 tiếng mỗi ng�y,
đụng chạm đến Ng�i ẩn m�nh dưới bộ �o khốn c�ng
của những người ngh�o v� những người đau khổ".

Một tr�i tim vui tươi
l� hậu quả hiển nhi�n của một tr�i tim nồng ch�y y�u thương.

Xin Ch�a ch�c l�nh cho ch�ng ta. Amen.
(Thi ca t�n dương niềm vui của Mẹ T�r�sa Calcutta)


An Hạ

NG�N SỨ

Thi�n Ch�a muốn v� thực sự đ� n�i với con người qua trung gian l� c�c ng�n sứ. Nhưng ng�n sứ đ� trở th�nh một vấn đề lớn cho d�n Ch�a.

MỘT ƠN GỌI

Vai tr� ng�n sứ bắt đầu từ một niềm tin. Nếu chỉ đ�ng khung tầm nh�n trong những giới hạn trần gian, kh�ng thể chấp nhận được sứ mệnh ng�n sứ. Thực vậy, ng�n sứ l� người đại diện Ch�a n�i cho d�n biết về những mạc khải của Người. Nếu kh�ng tin nơi Ch�a, kh�ng thể đ�n nhận những lời ng�n sứ. Nhưng nếu tin Thi�n ch�a, sẽ thấy ơn gọi ng�n sứ vượt qua mọi t�nh to�n trần gian.

Thật vậy, Thi�n Ch�a từng mạc khải cho ng�n sứ Gi�r�mia : �Trước khi ngươi lọt l�ng mẹ, Ta đ� th�nh h�a ngươi, Ta đặt ngươi l�m ng�n sứ cho chư d�n.� (Gr 1:5) Ơn gọi ng�n sứ ho�n to�n ph�t xuất từ Thi�n Ch�a. Bởi đ�, ng�n sứ kh�ng thể n�i theo thị hiếu quần ch�ng, nhưng phải theo � Thi�n Ch�a. � Thi�n Ch�a lu�n l� sự thật. Sự thật mất l�ng. Ch�nh v� thế, Đức Gi�su mới n�i : �Kh�ng một ng�n sứ n�o được chấp nhận tại qu� hương m�nh.� (Lc 4:24) Qu� hương l� h�nh ảnh th�n thương. Nhưng qu� hương cũng c� thể giới hạn tầm nh�n con người. N�i kh�c, qu� hương qu� gần khiến con người kh�ng thể nh�n xa hơn.

Đ�y l� một cơ hội tốt hay xấu cho ng�n sứ ? C� những ng�n sứ đ� run sợ trước những trở ngại từ ch�nh đồng hương. Trước những đe dọa, t� đầy, giết ch�c, nhiều người đ� kh�ng d�m n�i sự thật. Nhưng cũng kh�ng thiếu những ng�n sứ vững tin v�o ơn gọi v� sứ mệnh. Họ d�m đ�nh đổi mạng sống lấy sự thật. Tận th�m t�m, họ lu�n nghe thấy tiếng Ch�a : �H�y n�i với ch�ng tất cả những g� Ta sẽ truyền cho ngươi. Trước mặt ch�ng, ngươi đừng run sợ.� (Gr 1:17) Phải được phấn kh�ch như thế, họ mới c� đủ can đảm l�n đường l�m chứng.

Lời ng�n sứ bao giờ cũng tạo hai phản ứng ngược chiều. C� thể thuận lợi. Chẳng hạn sau khi nghe Đức Gi�su n�i, �mọi người đều t�n th�nh v� th�n phục những lời hay � đẹp thốt ra từ miệng Người.� (Lc 4:22) Nếu thực tế l�c n�o cũng như thế, chắc chắn ng�n sứ đ� th�nh điểm hấp dẫn mu�n d�n. Biết đ�u ng�n sứ kh�ng l� một nghề nu�i sống nhiều gia đ�nh ?

Thế nhưng, trong lịch sử D�n Ch�a, đ� c� nhiều ng�n sứ bị bỏ mạng v� sứ mệnh. Ho�ng hậu Gi�d�ben đ� từng giết nhiều ng�n sứ Giav� (x. 1 V 18:4,13) Ch�nh ng�n sứ �lia cũng l�m chứng �con c�i �traen đ� d�ng gươm s�t hại c�c ng�n sứ.� (1 V 19:10, 14) Ch�t x�u nữa Đức Gi�su cũng phải chung số phận với c�c ng�n sứ rồi. Nếu kh�ng nhờ Thần Kh� hướng dẫn �băng qua giữa họ m� đi,� (Lc 4:30) Người đ� bị v�i th�n dưới l�ng vực thẳm, v� �mọi người trong hội đường đầy phẫn nộ.� (Lc 4:28) Th�i độ quần ch�ng thật kh� hiểu. Khen ch� thất thường. Kh�ng c�n bi�n giới giữa th�n phục v� phẫn nộ. C�ng một cử tọa, một thời điểm đ� diễn ra hai cảnh ngộ tr�i ngược nhau. Chẳng qua chỉ v� Đức Gi�su kh�ng m�ng tới những tham vọng đầy �ch kỷ của họ m� th�i.

Nhưng ch�nh khi bị từ chối, ng�n sứ mới c� cơ hội vượt qua bi�n giới qu� hương. Từ xưa, ng�n sứ �lia đ� �phớt lờ� c�c b� g�a đồng hương. Vượt qua bi�n giới đồng hương, �ng �được sai đến gi�p b� g�a th�nh X�r�pta miền Xiđ�n.� (Lc 4:26) Giữa bao tiếng k�u g�o của những �người phong hủi trong nước �traen,� tại sao ng�n sứ �lisa chỉ chữa l�nh cho ��ng Naaman, người xứ Xyria.� (Lc 4:27) Lịch sử chứng minh, ng�n sứ kh�ng được sai đến để chiều theo thị hiếu hay thỏa m�n �c t� m�, nhưng chỉ để đ�p ứng kh�t vọng của những con người ch�n th�nh.

Chỉ với niềm tin, mới c� thể thấy được tất cả chiều k�ch lớn lao của sứ điệp Thi�n Ch�a. Niềm tin sẽ mở rộng nh�n quan v� l�m nền tảng đức �i, khiến con người c� thể �vui khi thấy điều ch�n thật� (1 Cr 13:6) ph�t xuất từ miệng ng�n sứ. Nếu quả thực đồng hương chấp nhận Đức Gi�su, nghĩa l� tin Người l� Con Thi�n Ch�a, họ đ� c� một tr�i tim rộng mở để �tha thứ tất cả, tin tưởng tất cả, hi vọng tất cả, chịu đựng tất cả,� (1 Cr 13:7) chứ kh�ng đ�i nhốt chặt ng�n sứ trong bi�n giới Do th�i. Lời Ch�a lu�n mang chiều k�ch phổ qu�t. Tin mừng d�nh cho mu�n d�n.

TH�N PHẬN

Sứ mệnh v� số mệnh ng�n sứ lu�n gắn liền với Lời Ch�a. Lời Ch�a lu�n tra vấn v� xo�y s�u v�o l�ng người. Theo ch�n Th�y ch� th�nh, rất nhiều ng�n sứ đ� đi đến tận c�ng tr�i đất để l�m chứng cho Thi�n Ch�a v� bỏ mạng v� Lời Ch�a. Theo Th�ng tấn x� Fides, năm 2003 vừa qua, �t nhất 29 người C�ng gi�o đ� bị giết trong khi đang l�m việc truyền gi�o. Trong số đ�, c� bốn gi�o d�n, một tu sĩ, ba chủng sinh, 20 linh mục v� một tổng gi�m mục. Dẫn đầu trong việc s�t hại c�c nh� truyền gi�o l� Colombia với s�u vị, Ch�u Mỹ La tinh bốn vị, El Salvador hai vị, Ba t�y v� Guatemala mỗi nơi một vị. Phi ch�u 17 vị : s�u tại Uganda, năm tại Congo, v� mỗi vị tại c�c nước Cameroon Burundi, Nam Phi, Equatorial Guinea, Somalia v� Kenya. � ch�u hai vị : một tại Ấn độ v� một tại Pakistan.

D� sống giữa bao hiểm nguy v� ngộ nhận, Gi�o hội kh�ng bao giờ l�i bước trước vai tr� ng�n sứ. Nếu những miền đất đ� đ�n nhận ng�n sứ, chắc chắn h�a b�nh đ� ngự trị. V� Lời ng�n sứ sẽ l� sức mạnh nối kết con người với Thi�n ch�a v� với nhau. Quả thế, �sống giữa nh�n loại, Kit� gi�o c� sứ mệnh tạo lập t�nh th�n hữu, sự hiểu biết, cổ v�, thăng tiến, n�ng cao tinh thần. Đ� l� sứ mệnh cứu độ.� (ĐGH Gioan Phaol� II: Zenit 06/01/2004) N�i kh�c, đ� l� sứ mệnh t�nh y�u, một sứ mệnh v� c�ng cần thiết giữa một thế giới hận th�. H�nh ảnh ng�n sứ c�ng trổi vượt, nh�n loại c�ng tiến gần ch�n l�. Ng�n sứ cao cả nhất v� quyền năng nhất đ� ch�nh l� Đức Gi�su Kit�. Thực vậy, chỉ �Thầy mới c� những lời đem lại sự sống đời đời.� (Ga 6:68)


Fr Jude Siciliano, OP.

VƯỢT TR�N MỌI CHIA RẼ V� THỬ TH�CH
(Lc 4,21-30)

Thưa qu� vị,

Trong những đ�m cưới m� t�i chủ tr� hoặc tham dự, dễ thường đến ph�n nửa c� d�u, ch� rể chọn b�i đọc 2 h�m nay hoặc phần ngắn hơn l�m b�i th�nh thư. Phần ngắn bắt đầu từ c�u : �Đức mến th� nhẫn nhục, hiền hậu, kh�ng ghen tương�� v� bởi v� th�nh giả trong c�c th�nh đường gần như đ� quen với bối cảnh, cho n�n t�i cũng chọn b�i n�y l�m đề t�i suy gẫm h�m nay. T�i hy vọng bản văn sẽ c� ch�t �t t�c động v�o cuộc sống ch�ng ta ở thời điểm n�y. Ngo�i ra, nếu qu� vị c� th�m cơ hội để tham dự một đ�m cưới kh�c, hẳn b�i đọc 2 thường ni�n C sẽ nảy sinh nhiều � nghĩa hơn (hy vọng t�i kh�ng qu� lạc quan, �t ra n� cũng đ�ng nhớ đấy chứ !). Vậy xin tiếp tục.

Điều thứ nhất phải tr�nh b�y l� đừng để giọng văn lưu lo�t của th�nh Phaol� l�m ch�ng ta ph�n t�n ! V� cũng kh�ng qu� h�ng biện đến nỗi bay l�n tới trời xanh, qu�n mất thực tại của Gi�o Hội v� thế giới. T�nh y�u l�c n�o cũng cho ch�ng ta nhiều cảm hứng. Nhưng th�nh Phaol� kh�ng v� thế m� ủy mị hoặc qu� l� thuyết, �ng l�c n�o cũng tỏ ra c�n bằng, chừng mực trong c�c tư tưởng của m�nh. C� nhiều điều trong Gi�o Hội C�rint� l�m th�nh nh�n phiền l�ng. Nhưng cứ theo b�i đọc h�m nay th� ch�ng ta kh� m� đo�n ra. T�nh h�nh b�n ngo�i tuy kh�ng mấy thay đổi, nhưng nội bộ th� qu� nhiều chia rẽ, kh�ng tốt đẹp như th�nh nh�n mong đợi. Tuy vậy, giọng điệu của th�nh nh�n kh�ng hề tỏ lộ giận dỗi, buồn l�ng, chỉ cho họ biết rằng họ ăn ở, đối xử với nhau chưa đạt ti�u chuẩn người t�n hữu. Giống như bậc bề tr�n �ng đưa ra mẫu mực phải theo tức �b�i ca b�c �i�, để ai nấy so s�nh với hạnh kiểm của m�nh m� sửa chữa. Giống như một người cha, người mẹ trong gia đ�nh kh�ch lệ con trai hay con g�i, đưa cho ch�ng một gương bắt chước : �N�y cưng, cuộc thăm viếng ba m� của con phải đạo lắm đấy. Từ nay ngoan nh� !�

Để hiểu r� hơn vấn đề của th�nh Phaol�, ch�ng ta cần một số th�ng tin. B�i đọc h�m nay l� một phần của đoạn văn d�i hơn, đề cập đến nội bộ của gi�o đo�n C�rint�. Sau một năm rưỡi giảng đạo ở th�nh phố d�n ngoại n�y, �ng lập gi�o đo�n v� bỏ đi. �t l�u sau �ng nghe tin c� sự chia rẽ trầm trọng trong nội bộ gi�o đo�n. Người th� thuộc nh�m Phaol�, kẻ kh�c thuộc nh�m Ap�ll�, người kh�c thuộc Cephas (1,12). Một số kh�c lại tự coi m�nh c� li�n quan đặc biệt với Đức Kit�. Th�nh Phaol� rất đau l�ng viết thư k�u gọi sự hiệp nhất, chấm dứt chia rẽ. Độc giả n�o chịu kh� coi kỹ chương t�m của thư n�y th� thấy Gi�o Hội C�rint� c�n nhiều nhiễu nhương hơn nữa. N�o l� tội t� d�m, loạn lu�n (ăn ở với vợ kế của cha m�nh), kiện c�o nhau ở to� ngoại gi�o, ki�ng khem ăn uống, thờ c�ng ngẫu tượng� Tất cả đều l� con c�i của Satan k�u ngạo, tự thổi phồng m�nh l�n v� g�y chia rẽ.

Ngay cả trong bữa tiệc Th�nh Thể, gọi l� bữa tiệc y�u thương (agape) cũng kh�ng tr�nh khỏi tệ nạn. C� những nh�m trưởng giả, nh�m ngh�o khổ, nh�m say sưa, nh�m �ngồi l� m�ch lẻo�, nh�m �v� c�ng rỗi nghề� (kh�ng l�m th� đừng ăn), nh�m kh�c th� gồm những ��ng th�nh b� thần�, cầu nguyện ng�y ngất (ecstatic prayer) trong khi bỏ mặc mẹ go� con c�i, người ngh�o khổ, kẻ đ�i ăn, lại c�n nh�m thần học gia tiến bộ nghi ngờ sự sống lại của th�n x�c (chương 15). Căn do của sự chia rẽ c� lẽ hệ tại t�nh chất �mở cửa� của Hội Th�nh. Khi được rửa tội s�p nhập v�o cộng đo�n t�n hữu th� mọi r�o cản t�n gi�o, văn ho�, x� hội, kinh tế, giai cấp đều bị ph� đổ, mọi th�nh phần đều b�nh đẳng về nh�n phẩm v� l�ng tin. Cho n�n trong Gi�o Hội c� đủ mọi hạng người, tự do, n� lệ, Hy lạp, Do Th�i, Tiểu �, Pont�, đ�n �ng, đ�n b�, con trẻ � kh�ng một th�nh phần d�n cư n�o trong th�nh phố lại mang t�nh �hổ lốn� như nh�m Gi�o Hội ti�n khởi nhỏ b�. Tuy nhi�n, như ch�ng ta biết ng�y nay, th� họ lại l� dấu chỉ hữu hiệu của triều đại Thi�n Ch�a. Một tổng hợp lạ l�ng chỉ c� đức tin v�o Ch�a Gi�su Kit� mới c� thể tập hợp được. Vậy th� sự chia rẽ tiềm ẩn, những c�i co lặt vặt l� điều kh�ng thể tr�nh khỏi. Đ�i hỏi một sự hiệp nhất ho�n to�n l� kh�ng thực tế.

Xin nhớ lại ở gi�o đo�n Galata, th�nh Phaol� đ� rao giảng việc xo� bỏ mọi ưu ti�n x� hội v� t�n gi�o: �Kh�ng c�n chuyện Do Th�i hay Hy Lạp, n� lệ hay tự do, đ�n �ng hay đ�n b�, nhưng tất cả chỉ l� một trong Đức Kit�� (3,28). Nhờ b� t�ch th�nh tẩy, c�c Gi�o Hội ti�n khởi ho�n to�n b�nh đẳng về địa vị v� tư c�ch l�m con Thi�n Ch�a. Tất cả những ph�n biệt cũ đều kh�ng c�n chỗ đứng trong cộng đồng mới, họ đ� thực sự mặc lấy Đức Kit�. Đọc b�i tr�ch thư C�rint� h�m nay ch�ng ta thấy r� điều đ�. Ch�ng ta cũng nhận ra kế hoạch của th�nh Phaol� về việc hiệp nhất Gi�o Hội. Ng�i kh�ng cưỡng �p nhưng để cho c�c th�nh vi�n tự giải quyết c�c kh� khăn, vật lộn, bằng c�ch n�u ra cho họ hiểu thế n�o l� t�n hữu đ�ch thật của Ch�a Gi�su Kit�, th�nh nh�n đ� c� đầy đủ l� do để viết thư cho c�c t�n hữu địa phương C�rint�. Ong cũng c� qu� thừa th�i l� do để nhắc nhớ Hội Th�nh v� ch�ng ta h�m nay. Thật l� một lợi �ch to lớn khi phụng vụ cho ch�ng ta đọc lại thơ của �ng trong những tuần đầu năm n�y, tuần cầu nguyện cho ho� hợp v� b�nh an. Cộng đồng ch�ng ta kh�ng thiếu chiến tranh phe nh�m, tấn c�ng v� trả đũa, thậm ch� loại trừ nhau.

Tuy nhi�n th�nh Phaol� d�ng một h�nh ảnh tuyệt vời để m� tả Hội Th�nh Ch�a Kit� : �Th�n m�nh mầu nhiệm của Ng�i�. Thưa anh chị em, v� như th�n thể chỉ l� một, nhưng lại c� nhiều bộ phận, m� c�c bộ phận tuy c� nhiều, nhưng vẫn l� một th�n thể, th� Đức Kit� cũng vậy (12,12). Hai tuần qua ch�ng ta đ� được th�nh nh�n cho biết như vậy, b�i đọc h�m nay tiếp tục b�n về th�n thể đ�. Ch�ng ta chối c�i thế n�o được nguy�n l� hợp nhất của Hội Th�nh! Những tinh thần phe ph�i thật đ�ng tr�ch trong l�c n�y. Ph�p rửa tội đ� l�m cho ch�ng ta n�n một cộng đồng dưới sự hướng dẫn của Th�nh Linh, mỗi người một nhiệm vụ kh�ng lẫn lộn, kh�ng dẫm ch�n l�n nhau, kh�ng bao cấp: �Thần Kh� tỏ m�nh ra với mỗi người một kh�c, l� v� �ch lợi chung. Kẻ th� được ban ơn kh�n ngoan để giảng dạy, người được ơn hiểu biết để tr�nh b�y, kẻ kh�c th� được ban cho l�ng tin, kẻ kh�c nữa được ban ơn chữa bệnh�� (12,7).

Ước vọng hiệp nhất của Hội Th�nh phải bao gồm lu�n những nhu cầu n�y v� ch�ng ta phải phấn khởi vui mừng cử h�nh những kh�c biệt đa dạng đ�. Như vậy độc t�i, độc đo�n, kh�ng c� chỗ đứng trong l�ng Gi�o Hội tự do v� th�nh thiện. Nhưng th�nh nh�n c�n một điều hằng ấp ủ: �T�i xin chỉ cho anh em con đường trổi vượt hơn cả�� v� �ng bắt đầu h�t b�i ca đức mến: �Đức mến th� nhẫn nhục, hiền hậu, kh�ng ghen tương, kh�ng v�nh vang, kh�ng tự đắc�� b�i ca chia ra l�m ba phần: Thứ nhất t�nh si�u việt của t�nh y�u: Ki�n nhẫn v� phục vụ, thứ hai c�c nết xấu phải tr�nh kẻo l�m tan n�t t�nh y�u, thứ ba l� c�c t�nh tốt phải vun xới để thăng tiến l�ng y�u mến: Sự bền vững của đức mến. Trong b�i ca n�y ch�ng ta c� một điệp kh�c nổi tiếng: �Hiện nay đức tin, đức cậy, đức mến, cả ba đều tồn tại, nhưng cao trọng hơn cả l� đức mến�. Chủ yếu th�nh Phaol� n�i về t�nh y�u trong Gi�o Hội giữa c�c t�n hữu. Thường th� n� đ�i hỏi hy sinh v� nếp sống tốt. Nhưng n� kh�ng t�ch biệt ra khỏi t�nh y�u Thi�n Ch�a. Ch�a Gi�su dạy dỗ ch�ng ta phải y�u mến Ch�a v� y�u người, cả hai đều cần đến ơn Thi�n Ch�a, tự th�n chẳng thể thực hiện được g�. Ch�nh t�nh y�u Ch�a khiến ch�ng ta nhận ra phải thương mến nhau ra sao?

Ở một buổi cầu nguyện chung m� t�i tham dự. Người ta đọc b�i th�nh thư h�m nay, nhưng mỗi khi gặp chữ �l�ng mến� th� thay bằng �Đức Kit�� nghe tức cười nhưng thấm th�a. N� chạy như sau: �Đức Kit� th� nhẫn nhục, Đức Kit� hiền hậu, Đức Kit� kh�ng ghen tương�� nhờ việc thay đổi như vậy ch�ng ta � thức được những điều Thi�n Ch�a đ�i hỏi nơi ch�ng ta, th� đ� hiện diện nơi Ch�a Gi�su. Vậy đời sống người t�n hữu như th�nh Phaol� m� tả trong b�i đọc 2 l� c� thể thực hiện trong nếp sinh hoạt h�ng ng�y. Mỗi người thể hiện ơn gọi theo c�ch thức m�nh sống. Gi�o hội sẽ tốt đẹp biết bao khi mọi người v�ng theo lửa th�c đẩy của Ch�a Th�nh Linh. Năm nay l� năm th�nh truyền gi�o của Hội Th�nh Việt Nam, ch�ng ta đừng h� h�o su�ng, nhưng h�y thực hiện c� hiệu quả ước vọng của m�nh bằng t�i năng, đức độ, m� Ch�a Th�nh Thần đ� ban cho mỗi người như th�nh Phaol� khuy�n nhủ.

Trong b�i đọc 1 tuần n�y v� tuần tới, phụng vụ cho ch�ng ta gặp hai ti�n tri của Cựu ước, đ� l� Gi�r�mia v� Isaia, cả hai đều gặp chống đối trong ơn gọi của m�nh. Ch�ng ta c� thể so s�nh với những khổ cực của Ch�a Gi�su khi khởi đầu sứ vụ, như th�nh Luca thuật lại. Chăm ch� nghe c�c b�i đọc ch�ng ta tự nhi�n ngộ ra ơn gọi ri�ng của mỗi người v� sẽ đ�p trả tiếng Ch�a ra sao! Ng�n sứ Gi�r�mia một m�nh chống lại cả x� hội. Đơn phương độc m� �ng thi h�nh sứ vụ, nhưng qua con người �ng ch�ng ta học được phải v�ng theo ơn gọi của m�nh thế n�o cho đ�ng ti�u chuẩn, kh�ng chỉ khơi khơi ngo�i miệng, c�n việc l�m th� ươn �i.

C� mối li�n kết chặt chẽ giữa b�i Tin Mừng v� b�i đọc 1. Từ cung l�ng Đức Ch�a Cha, Ng�i được k�u gọi để thi h�nh sứ mệnh cứu chuộc v� giống như Gi�r�mia bị chống đối m�nh liệt ngay từ khởi đầu.B�i đọc tuần n�y tiếp tục Tin Mừng tuần trước. Th�nh giả đ� được bảo cho biết lời ti�n tri Isaia : �Thần Kh� Ch�a ngự tr�n t�i v� Ch�a đ� xức dầu tấn phong t�i, để t�i loan b�o Tin Mừng cho kẻ ngh�o h�n. Người sai t�i đi c�ng bố cho kẻ t� đ�y biết họ được tha, người m� được s�ng mắt, kẻ qu� đi được, c�ng bố năm Hồng An của Ch�a�, h�m nay được ứng nghiệm nơi Ch�a Gi�su. N�i c�ch kh�c Ch�a Gi�su c�ng khai tuy�n bố sứ mệnh Ng�i sắp thi h�nh. Sứ mệnh mang t�nh ti�n tri như b�i Magnificat của Đức Maria, tức Thi�n Ch�a đo�i nh�n đến th�n phận kẻ ngh�o h�n, t� tội, khuyết tật, ngo�i lề x� hội�

Ng�i mang Tin Mừng giải ph�ng, gi�p đỡ họ tho�t khỏi số kiếp hẩm hiu, khốn khổ. Ng�y nay sứ mệnh n�y được Gi�o Hội kế thừa. Nhưng chẳng hiểu thi�n hạ được nghe, nh�n từ ph�a ch�n trời g�c biển n�o ? Tiếng n�i ng�n sứ c�n r� r�ng nữa kh�ng hay kh�n kh�n kh� hiểu ? Hoặc bị tiếng m�y m�c văn minh vật chất lấn �t ? C�u trả lời tuỳ mỗi lương t�m ! Nhưng đối với nh� giảng thuyết th� bắt buộc phải l� tiếng n�i của tự do, hạnh ph�c cho thế giới bị ch� đạp. Thi�n Ch�a đ� thấy nỗi thống khổ của họ như xưa Ng�i tr�ng thấy nỗi lầm than của d�n tộc Do Th�i ở Ai Cập. Nh� giảng thuyết phải nh�n danh Thi�n Ch�a m� cứu gi�p họ, gi�ng tiếng tố c�o những sai lầm, bất c�ng của tầng lớp tay sai Satan. Về phe với những kẻ mạnh thế v� cớ �p bức người kh�c l� h�n nh�t.

Điều cuối c�ng phải nhắc đến h�m nay l� th�i độ của d�n l�ng Nadar�t. Bất cứ ai cũng thuộc l�ng c�u ngạn ngữ �familiarity breeds contempt� (suồng s� nu�i dưỡng khinh bỉ) Ch�a Gi�su trước mắt họ kh�ng c� g� xa lạ, con b�c thợ mộc Giuse v� b� Maria, anh chị em Ng�i kh�ng phải l� Giac�b�, Giuđa, Simon sao ? (Mt 13,23). Họ đ� qu� quen thuộc với gia đ�nh Ng�i, h�ng x�m l�ng giềng với b� con Ng�i. Cho n�n chỉ ủng hộ Ng�i, bao l�u Ng�i đồng � với họ, với những n�t quen th�n của x�m l�ng. Nhưng khi đi xa hơn nữa v�o những mầu nhiệm Nước Trời, v�o sứ mệnh thi�n sai của Ng�i, họ tr� t�nh n�m Ng�i xuống vực thẳm. Như thế mới hay, th�i đời chỉ ưa th�ch những điều họ muốn nghe, ủng hộ những g� vừa bụng m�nh. Ngo�i ra, từ chối tuốt luốt, bắt đầu từ những kẻ th�n th�ch nhất. Qu� vị nhận định thế n�o? C� phải l� sự thật? Cầu xin Ch�a cho ch�ng ta đừng v� thế m� thối ch�, nản l�ng trong bổn phận, nhưng cứ sự thật m� rao giảng Tin Mừng.


Ant�n L� Văn Thi - TSVN

Ơn Cứu Độ Phổ Qu�t

K�nh thưa cộng đo�n ! Ng�n sứ Isaia đ� loan b�o về Đấng Mesia sẽ đến, Người đem ơn Cứu độ phổ qu�t cho mọi d�n tộc tr�n mặt đất, chứ kh�ng chỉ ri�ng cho ngươ� Do Th�i. (Is 49,12)

Sau khi Ch�a Gi�su đọc v� giải th�ch đoạn Kinh Th�nh n�y, mọi người trong hội đường hết sức bỡ ngỡ th�n phục Người. Người ch�nh l� Đấng được Cha sai đến l�m ng�n sứ cho chư d�n, như trong b�i đọc I m� Gi�r�mia đ� loan b�o: �N�y, h�m nay, ch�nh Ta l�m cho ngươi n�n th�nh tr� ki�n cố, n�n cột sắt, tường đồng chống lại cả xứ�� (Gr 1,18).

Thật vậy, Đấng Mesia đến cứu độ mu�n d�n, nhưng lu�n gặp phải chống đối, vong �n. D� v�ỵ, v� mến Ch�a Cha v� thương y�u nh�n loại, Người sẵn s�ng chấp nhận tất cả, chiụ đựng tất cả, v� hy sinh tất cả. Qua cuộc đời Ch�a Gi�su, th�nh Phaol� đ� giới thiệu một mẫu người l� tưởng trong b�i đọc II : �Đức mến th� nhẫn nhục, hiền hậu, kh�ng ghen tương, kh�ng v�nh vang, kh�ng tự đắc, kh�ng l�m điều bất ch�nh, kh�ng t�m tư lợi, kh�ng n�ng giận, kh�ng nu�i hận th� v.v..� (1 Cr 4-8)

Ch�a đến để giải ph�ng cho những người bị �p bức, đưa ra khỏi t� những ngươ� bị xiềng x�ch, ph�ng th�ch cho những người bị lưu đầy, l�m cho người m� được thấy, người điếc được nghe, người c�m được n�i, v� người ngh�o được đ�n nhận Tin Mừng. (Is. 61,1-2).

Giả như Người đến chỉ mong được tung h� ca tụng m� kh�ng phải vất vả hy sinh, th� c� lẽ c�i đến đ� cũng kh�ng c� � nghĩa l� bao.

Giả như Người đến chỉ mong được cầu lợi l� x�n l�ng v� vắt sữa chi�n m� kh�ng phải lo chăn dắt g�, th� c� lẽ c�i đến của Người cũng qua đi như bao người đ� đến.

Giả như Người đến chỉ mong l�m những ph�p lạ lẫy lừng m� kh�ng phải tốn c�ng sức, tiền của, th� c� lẽ đồng b�o qu� hương đ� đưa Người l�n tận m�y xanh

Nhưng � Người đến kh�ng phải để h�nh hạ người ta, m� để h�n gắn lại bao c�i l�ng tan vỡ. ( Is. 61,1)

Người đến kh�ng phải để chi�u mộ binh h�ng, tướng mạnh, m� để đi t�m từng con chi�n lạc. (Ga, 10.11)

Người đến kh�ng phải để được phục vụ, m� để phục v� hiến mạng sống l�m gi� cư� chuộc cho nhiều người. (Ga. 3,16-17; 10,15)

Quả thực, d�n Nazareth rất tỉnh t�o v� nhanh ch�ng nhận ra ngay sức mạnh thần thi�ng từ Lời Ngươ� giảng dạy. Th�nh Luca kể lại chi tiết rằng : �mọi người đều đồng t�m , kh�m phục những lơ� giảng dạy của Người�. (Lc. 4,22)

Nhận ra quyền năng của Ch�a Gi�su, những người Nazareth muốn Người l�m ph�p lạ lẫy lừng cho thi�n hạ biết nh�n t�i của họ. (Lc 4,23)

Phần Ch�a Gi�su, Người đến đem ơn Cư� độ phổ qu�t cho mọi d�n tộc chứ kh�ng phải để thỏa m�n t�nh t� m� �ch kỷ của nh�m người Do Th�i. (Is. 49,12). V� vậy, những đ�i hỏi của họ chẳng những kh�ng được đ�p ứng m� c�n bị Ch�a Gi�su l�n �n quở tr�ch. Người đ� kể laị c�u chuyện thời �ng �lia để chứng minh rằng, kh�ng một ng�n sứ n�o được chấp nhận tại qu� hương m�nh. Bị l�n �n, họ bực tức trục xuất Người ra khỏi hội đường v� muốn x� Người xuống vực, nhưng Người băng qua giữa họ m� đi.

K�nh thưa cộng đo�n ! Trong h�nh tr�nh cuộc đời �

Biết bao lần ch�ng ta đ� muốn Thi�n Ch�a d�ng uy quyền để thỏa m�n những đ�i hỏi ri�ng tư của ta.

Biết bao lần ch�ng ta k�u tr�ch Thi�n Ch�a, v� Ng�i để ch�ng ta gặp đau khổ m� ch�ng ta cho l� bất c�ng.

Biết bao lần ch�ng ta vừa tung h� Ch�a ở nh� thờ, rồi chưa về tới nh� đ� h�a theo bọn đầu gấu đ�i đ�ng đanh Ch�a qua th�i độ h�nh hạ anh em ch�ng ta c�ch n�y hay c�ch kh�c.

Thế rồi, Ch�a lại bỏ ch�ng ta m� đi. Kh�ng c� Ch�a ch�ng ta l�m được tr� trống g� ? V� c� Ch�a l� Thi�n Đ�ng hạnh ph�c, xa Ch�a l� một địa ngục nặng nề. (Gương Ch�a Gi�su).

Trong cuốn G�p Nhặt C�t Đ� c� c�u chuyện : �Một ni-c� đi du lịch Trung Quốc mua được một n�n trầm hương đặc biệt thơm tho đắt gi�. C� t�nh rằng, c� sẽ d�nh n�n trầm hương q�y n�y để k�nh ri�ng vị Phật Tổ m� c� t�m đắc nhất. Nhưng khốn nỗi, mỗi khi c� đốt n�n trầm hương đắt gi� n�y, kh�i hương nghi ng�t tỏa bay khắp nơi. Bực m�nh, v� kh�ng l�m thế n�o thực hiện được dự định. Một h�m c� nảy ra một s�ng kiến : c� lấy một c�i phễu hứng hết kh�i hương v� l�m một đường dẫn từ đĩa trầm hương l�n tới hai lỗ mũi tượng Phật Tổ. Thế l�, mỗi khi c� đốt n�n trầm hương, hương thơm c� thể d�nh ri�ng cho vị Phật Tổ. Chẳng bao l�u, n�n trầm hương đ� hết, c� th�o bỏ phễu, bấy giờ c� mới t� ngửa, v� hai lỗ mũi của tượng Phật Tổ m� c� t�m đắc nhất đ� bị phủ đầy mồ h�ng, đen ng�m �

K�nh thưa cộng đo�n. Nh�n v�o th�i độ của những người Nazareth, ch�ng ta cần xa tr�nh lối sống �ch kỷ.

T�nh �ch kỷ nhiều khi đ� thay đen đổi trắng. Nhất l� t�nh �ch kỷ ph� vỡ t�nh người, l�m sứt mẻ y�u thương ; n� như lửa rừng thi�u rụi nh�n đức ; n� như virus đục kho�t t�nh bằng hữu ; n� như vị quan to� nghi�m nghị vạch trần bộ mặt thật của con người nhỏ nhen, cố chấp.

Mark Link đ� n�i : �Khi Ch�a đến, c� lẽ Ng�i kh�ng c�n đo tr� kh�n ch�ng ta th�ng minh thế n�o, nhưng Ng�i sẽ c�n đo tr�i tim ch�ng ta đ� y�u thương ra sao ?�

Lạy Ch�a Gi�su, Ch�a đ� đến l�m người ở l�ng qu� ngh�o Nazareth, đ� sống trọn phận người ở đ�, đ� nếm đủ đau khổ v� hạnh ph�c, sự bi đ�t v� cao cả của phận người trong một cuộc đời mong manh ngắn ngủi trước c�i kiếp trường sinh vĩnh cửu. Xin cho con biết nh�n v�o c�i số mệnh nghiệt ng� v� phi l� như một h�nh tr�nh tiến về nguồn cội y�u thương.

Xin đừng để con m�n nguyện với c�i tầm thường của khối �c hẹp h�i �ch kỷ, m� lu�n biết mở rộng trước Đấng Tuyệt Đối v� tha nh�n. Xin cho con biết cộng t�c với Ch�a v� cộng đồng, c�ng nhau x�y dựng một cuộc sống văn minh t�nh thương, để mọi người đều c� cơ may gặp Ch�a ngay tr�n bước đường đời của m�nh, cho t�m hồn mỗi người th�nh chốn trời cao l� nơi Ch�a ngự trị, nghỉ ngơi, v� ngang qua đ�, Ơn Cứu độ của Ch�a đến với tất cả mọi người.

Mỗi đời người l� một c�u chuyện thần ti�n ch�nh tay Thượng Đế viết (Anderson)


Lm Giac�b� Phạm Văn Phượng op

L�ng người đổi thay
(Lc 4,21-30)

B�i Tin Mừng h�m nay tiếp liền b�i Tin Mừng Ch�a nhật tuần trước, tr�nh b�y một bức tranh thật phũ ph�ng về quan hệ giữa Ch�a Gi�su v� những người đồng hương của Ng�i. Ch�a trở về Na-da-r�t, v�o hội đường đọc v� giải th�ch S�ch Th�nh, mọi người đều t�n th�nh v� th�n phục những lời hay � đẹp Ng�i n�i. Nhưng tại sao từ chỗ t�n th�nh v� th�n phục ấy, người ta đột ngột chuyển sang phẫn nộ v� chống đối m�nh liệt, t�n bạo tới mức l�i k�o Ng�i l�n đỉnh n�i để x� Ng�i xuống vực thẳm, nghĩa l� r� r�ng c� � định thủ ti�u Ng�i ?

Ch�ng ta c� thể trả lời như sau : d�n l�ng Na-da-r�t t�n th�nh v� th�n phục những lời giảng dạy của Ch�a Gi�su, nhưng ngay tức khắc họ lại kh�ng thể n�o chấp nhận được những lời hay � đẹp ấy lại c� thể n�i ra từ miệng lưỡi của một anh thợ mộc tầm thường m� họ vẫn quen biết, con �ng Giu-se v� b� Ma-ri-a, một người m� suốt 30 năm qua đ� sống b�nh thường lặng lẽ giữa họ, một người c� lẽ đ� bao lần đi l�m thu� l�m mướn cho họ để lấy tiền nu�i mẹ v� nu�i th�n, kể từ ng�y mồ c�i cha. Nếu như Ch�a Gi�su l� một tư tế, một kinh sư, hay �t ra cũng c� một địa vị n�o đ� trong x� hội, th� c� thể mọi sự sẽ kh�c. Cho n�n, th�nh kiến về con người, về địa vị, nhất l� quan niệm sai lầm về Đấng Thi�n Sai, khiến họ kh�ng thể n�o chấp nhận được Ch�a Gi�su.

Đ�ng vậy, ch�nh v� Ch�a chọn cuộc sống ngh�o kh� v� khi�m tốn n�n người ta khinh dể Ch�a. Trước mắt họ, Ch�a chỉ l� anh thanh ni�n đồng vai với họ, tầm thường như họ, thế m� Ch�a muốn tự t�n m�nh l�n, l�ng ghen tức khiến họ kh�ng thể chấp nhận một người h�m qua vẫn chỉ l� anh thợ mộc tầm thường, m� nay lại tự xưng m�nh l� một người do Thi�n Ch�a gửi đến. Nếu như Ch�a sinh trưởng nơi lầu son g�c t�a, nếu Ch�a đ� theo học nơi c�c trường danh tiếng, v� nhất l� nếu Ch�a tỏ ra những thi�n t�i m� Ch�a hằng giữ k�n, th� chắc chắn người đời sẽ chạy lại bu quanh Ch�a m� t�n k�nh. Người đời chỉ s�ng mộ những ai t�i giỏi, những ai trổi vượt hơn họ, v� chỉ ghen tương với người đồng h�ng như m�nh, bản t�nh lo�i người l� như thế. Ch�a đ� biết r� điều đ� hơn ai hết, tại sao khi nhập thể l�m người Ch�a kh�ng chọn lấy giai cấp cao hơn ? Tại sao Ch�a kh�ng tỏ lộ ra ngo�i những dấu chứng thần linh của Ch�a để cho người đời dễ d�ng nhận biết Ch�a ? Tại sao vậy ? Kh�ng tại sao cả, Ch�a muốn sống như thế để l�m gương cho ch�ng ta.

Thực vậy, trước những con người cố chấp kh�ng muốn tin nhận c�c ph�p lạ đồn thổi khắp nơi, trước những con người cứng đầu đ�i chứng kiến c�c ph�p lạ mới, v� kh�ng chịu nh�n nhận Ch�a l� ch�nh Đấng Thi�n Sai như c�c ng�n sứ đ� loan b�o, Ch�a Gi�su l�n tiếng dạy họ một b�i học đ�ch đ�ng, Ch�a so s�nh sự bất trung của ri�ng họ với sự bất trung của cha �ng họ. Nghe vậy, họ v� c�ng phẫn uất, đuổi Ng�i ra khỏi hội đường, rồi họ c�n đuổi theo Ng�i qua c�c phố x�, đẩy Ng�i l�n đỉnh một ngọn n�i cao v� định x� Ng�i xuống vực s�u cho chết đi. Nhưng giờ Ch�a chưa đến, Ng�i đưa mắt oai nghi�m ngăn chặn h�nh động của họ. Phải, với một c�i nh�n đ� th�i, thế m� ai nấy đều khuất phục, kh�ng ai d�m chống đối, kh�ng d�m h�nh động th�m g� nữa, họ từ từ đứng rẽ sang hai b�n đường nhường lối cho Ch�a đi. Ch�a b�nh thản đi qua họ, chẳng kh�c g� một ph�p lạ nh�n tiền trước mắt họ.

Ch�ng ta đ� thấy r� phản ứng của d�n l�ng Na-da-r�t v� th�i độ của Ch�a Gi�su. Những người đồng hương của Ng�i, những b� con bạn hữu của Ng�i đ� đ�n tiếp Ng�i như thế đ�, họ thay l�ng đổi dạ, họ đang t�m xua đuổi Ng�i, kh�ng nh�n nhận Ng�i, kh�ng ai tỏ l�ng thương mến Ng�i, họ khinh dể v� chối từ mối thiện cảm Ng�i muốn trao đổi với họ, họ giả điếc l�m ngơ trước những ưu ti�n Ng�i d�nh cho họ khi Ng�i khởi đầu sứ mạng cứu độ. Ng�i đau khổ v� c�ng, c� những đau khổ tinh thần v� n�t con tim, th� đ�y l� một trường hợp cụ thể. Rồi Ch�a ra đi, �nh mắt Ng�i nh�n về tương lai, v� l�ng Ng�i quặn đau hơn nữa khi thấy rồi đ�y c�n biết bao nhi�u cảnh v� ơn bội nghĩa như thế nữa.    

Qua tất cả những điều đ� Ch�a Gi�su muốn dạy ch�ng ta điều g� ? Ch�a sẵn s�ng trở về nguy�n qu�n để đ�n nhận cuộc tiếp đ�n đầy �c cảm m� Ng�i đ� biết trước, nghĩa l� Ng�i chủ động muốn đối diện với cuộc đ�n tiếp �c cảm ấy. Tại sao vậy ? V� Ng�i muốn nhận một cuộc thanh tẩy mới, đau đớn v� m�nh liệt hơn cuộc thanh tẩy s�m hối, đ� l� thanh tẩy bằng � nhục. Ng�i đ�n nhận cuộc thanh tẩy n�y trong sự tự hạ thấp nhất v� trong mối thất vọng đau đớn nhất đối với b� con th�n thuộc tại nguy�n qu�n. Cuộc sống ẩn dật, khi�m nhường suốt 30 năm trời, Ng�i chưa lấy l�m đủ, Ng�i c�n muốn tăng th�m đức khi�m nhường bằng ch�nh sự � nhục. Đ� cũng l� số phận Hội th�nh của Ng�i, v� đ� cũng l� số phận của ch�ng ta. Mẫu gương của Ng�i sẽ l� tia s�ng soi đường, sẽ l� điểm tựa vững chắc, v� sẽ l� niềm an ủi s�u xa cho ch�ng ta.

V� vậy, nếu cuộc sống mỗi người c� gặp phải những thử th�ch tương tự, nghĩa l� nếu người đời hiểu lầm hay nghi ngờ thiện ch� của ch�ng ta, hoặc lấy o�n đền ơn cho ch�ng ta, hoặc những khi bị ganh gh�t d�m pha, những l�c bị khinh rẻ, bỏ rơi, những khi bị lừa gạt, thất bại, nhất l� bởi những anh chị em th�n thiết chung quanh, những l�c đ� ch�ng ta h�y nhớ lại b�i Tin Mừng h�m nay, h�y nhớ đến Ch�a Gi�su v� hồi tưởng lại cảnh Ch�a bị khinh rẻ, hất hủi c�ch bất c�ng tr�n đ�y, ch�ng ta sẽ cảm thấy m�nh được nhẫn nhục, tin tưởng v� an ủi, v� Ch�a th�ng biết mọi sự v� thấu hiểu nỗi cơ cực của ch�ng ta, rồi Ch�a sẽ l�m g� ? Ch�ng ta cứ tin tưởng v� hy vọng.


Đaminh Tạ Văn Tịnh op

Ki�n Vững L�m Chứng Cho T�nh Y�u

Sau khi khởi sự rao giảng Tin Mừng ở th�nh Caphacnaum, Ch�a Gi�su trở về qu� hương. Người v�o hội đường Nazar�t v� c�ng bố sứ mạng của m�nh như lời của ti�n tri Isaia ti�n b�o trong thời Cựu ước. Thế nhưng, những th�nh kiến của những t�m hồn �ch kỷ hẹp h�i khiến cho những người đồng hương của Ch�a kh�ng chấp nhận Người. Một đ�ng, họ cho rằng Ch�a chỉ l� con của một b�c thợ mộc b�nh thường, trong khi Đấng m� họ tr�ng đợi, lẽ ra, phải đến trong vinh quang v� uy quyền. Đ�ng kh�c, họ bị giới hạn bởi những � nghĩ trần tục, đ�i Ch�a thực hiện những dấu lạ ở qu� nh� để họ hưởng lợi, thay v� t�n vinh quyền năng Thi�n Ch�a. Khi Ch�a nhắc lại hai vị ti�n tri thời Cựu ước l� �lia v� �lis� kh�ng được trọng dụng nơi qu� nh�, những người đồng hương với Ch�a bắt đầu toan t�nh kết �n Người.

Lạy Ch�a Gi�su,

Trải qua hơn hai ng�n năm lịch sử, Gi�o hội được sống trong t�nh y�u v� �n sủng của Ch�a, Tin Mừng b�n rễ s�u v�o l�ng đất, Ơn cứu độ lan tỏa đến mọi d�n tộc tr�n địa cầu. Tuy nhi�n, để t�nh Ch�a đến với l�ng người, Gi�o hội đ� phải trải qua rất nhiều gian nan thử th�ch; lớp lớp những anh h�ng tử đạo để minh chứng cho một t�nh y�u. Trong mọi thời đại của lịch sử, Gi�o hội đều c� những đau thương, gần đ�y nhất l� một vị linh mục v� một nữ tu bị giết chết, khi đang l�m chứng cho Ch�a, trước sự cuồng nộ của c�c t�n đồ Hồi gi�o. Gi�o hội Việt Nam thời điểm hiện tại chỉ c� tr�n s�u triệu kit� hữu trong tổng số hơn t�m mươi triệu d�n, nhưng đ� c� biết bao những chứng nh�n từng đổ m�u đ�o để tuy�n xưng niềm tin.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Ng�y h�m nay, Gi�o hội Việt nam đang được sống trong kh�ng kh� thanh b�nh hơn c�c thời kh�c của lịch sử; người ta �t chống đối c�c mục tử của Ch�a như những người Do th�i xưa đối với vị ti�n tri của họ, v� đặc biệt, kh�ng ai phủ nhận được tinh thần sống đạo c�ch sốt s�ng của d�n Ch�a tr�n qu� hương đất nước ch�ng con. Song, tội �c v� sự bất c�ng vẫn tồn tại. Vi�t nam l� một trong ba nước c� tỉ lệ nạo ph� thai cao nhất thế giới. Trong số đ� kh�ng �t người l� những c�ng d�n của Nước Trời. Cứ ba người nạo ph� thai th� một người l� kit� hữu. Ở c�c bệnh viện tr�n mọi miền đất nước, h�ng ng�y, người ta đem đi ch�n h�ng trăm thai nhi bằng những bịch nil�ng, thậm ch� c�n l�m thức ăn cho c�c con vật; truyện ngắn �Tướng về hưu� của nh� văn Nguyễn Duy Thiệp l� một sự thật về điều đ�. C�ng ng�y người ta c�ng coi rẻ sự sống của con người, l�m cho những thai nhi v� tội bị giết chết ngay trong cung l�ng của người mẹ. Thật x�t xa khi qu� tặng v� gi� của Thi�n Ch�a bị con người từ chối.

Hằng ng�y Lời Ch�a được gieo v�i v�o l�ng con người, nhưng đồng tiền, danh dư, cơ hội, sự nghiệp� đ� l�m cho Lời ấy kh�ng sinh hoa tr�i, thậm ch� c�n bị b�p b�o. Người ta dễ d�ng tiếp thu những mặt tr�i của lu�n l�, đạo đức hơn những gi� trị ch�n ch�nh - hoa tr�i của Tin Mừng. Lương tri con người ng�y c�ng trở n�n lệch lạc với những chuẩn mực của nền đạo đức truyền thống. Việc nh�n danh c�ng l� theo kiểu t�a �n đ�i khi trở th�nh những h�nh động man rợ; �n treo cổ Saddam Husen v� những đồng sự l� một v� dụ. Sự ph�t triển của đời sống X� hội cũng đồng thời tạo ra hố s�u ngăn c�ch giữa con người với nhau. C� những người đang được sống tr�n đỉnh cao của vinh quang v� hạnh ph�c, trong khi kh�ng �t những mảnh đời c�n đang l� bước trong đ�i ngh�o v� bất hạnh. Thay v� mở ra lối đi, người ta lại x�y l�n những bức tường, l�m cho t�nh người ng�y c�ng trở n�n ngh�o n�n v� xa c�ch.

Nguyện xin Ch�a d�ng quyền năng v� t�nh y�u của Người để biến đổi X� hội h�m nay, một X� hội đầy rẫy sự kh�c biệt, bất c�ng v� tội �c. Xin Ch�a cũng l�m thức tỉnh lương t�m của con người, khi n� đang bị băng hoại bởi những gi� trị trần tục. V�, xin Ch�a cho những Mục tử của Người đang thi h�nh sứ vụ nơi bi�n cương được tr�n đầy l�ng thương x�t của Ch�a, hầu c� thể ki�n vững l�m chứng cho t�nh y�u của Người v� mang ơn cứu độ cho tha nh�n. Amen.


Giuse Nguyễn Cao Luật OP

Tiếp Tục Con Đường
(Lc 4,21-30)

Chỉ c�n c�ch ra đi

Người ta c� thể n�i Đức Gi�su l� con người ho�n to�n gắn b� với truyền thống. Ch�nh Người đ� quả quyết ở một nơi kh�c : �Thầy đến kh�ng phải l� để b�i bỏ, nhưng l� để kiện to�n� (Mt 5,17).

Người được gọi l� con �ng Giuse (x. Lc 3,23), thuộc một gia đ�nh quen biết trong l�ng. Người tu�n thủ những qui tắc văn ho� trong l�ng : ng�y sab�t, Người đến Hội Đường với d�n l�ng. Người nhận l�m người đọc s�ch như th�i quen. Người tiếp tục di sản thi�ng li�ng của d�n tộc : Người mở s�ch ra v� đọc như l� một c�ch ph� chuẩn truyền thống do tổ ti�n để lại.

Tuy nhi�n, Đức Gi�su kh�ng kh�p k�n trong qu� khứ. Một truyền thống chỉ được coi l� đ�ch thực khi biết mở ra hướng đến tương lai.

"Thần Kh� ch�a đ� ngự tr�n t�i �

Sai t�i đi loan b�o Tin Mừng cho kẻ ngh�o h�n,

c�ng bố một năm hồng �n của Thi�n Ch�a".

Ch�nh theo nghĩa n�y m� Đức Gi�su trở th�nh một người phản chứng � đ�ng theo nghĩa chặt của từ ngữ. Người c� c�ch thức kh�c để giải th�ch truyền thống. Người từ chối biến truyền thống th�nh một thứ x�c t�n cứng ngắc. Tr�i lại, Người cho thấy truyền thống lu�n c� t�nh năng động v� s�ng tạo.

Ch�nh v� vậy, thi�n hạ coi Người l� kẻ mất tr� (x. Mc 3,21) : đ�y l� một kẻ lầm lạc, cần phải loại trừ ra khỏi cộng đo�n.

Từ trước tới nay, d�n l�ng vẫn chờ Đức Gi�su l�m g� đ� cho qu� hương. Tuy nhi�n, điều người ta chờ đợi Người, đ� l� Người phải ph� hợp với h�nh ảnh người ta mong muốn, Người phải l� một phản ảnh của cộng đo�n.

Thế nhưng, c�i nh�n v� cuộc đời Đức Gi�su b�m rễ rất s�u v�o trong truyền thống m� những người đồng hương kh�ng hề nghĩ tới. C�i nh�n của người l� c�i nh�n về Itraen to�n thể, một Itraen mở ra với vũ trụ, với Xiđon v� Xarepta l� những th�nh phố ngoại gi�o. Ch�nh v� chiều kh�ch to�n thể n�y m� Người đ� thực hiện c�c ph�p lạ. C�n ở Nadar�t, năng lực n�y bị b�p nghẹt, bị cản trở.

D�n l�ng kh�ng hiểu điều n�y, họ th�ch thức Đức Gi�su : �Tất cả những g� ch�ng t�i nghe n�i �ng l�m tại Caphacnaum, �ng cũng h�y l�m tại đ�y, tại qu� hương xem n�o !� v� t�nh h�nh đ� trở n�n căng thẳng : người ta đi đến chỗ muốn s�t hại Đức Gi�su, khi Người nhắc lại sự kiện c�c ng�n sứ trong qu� khứ đ� l�m ph�p lạ cho những người ngoại. Người c� � ch� tr�ch th�i độ cứng tin của họ.

Đức Gi�su kh�ng c�n c�ch n�o kh�c hơn l� ra đi, tiếp tục con đường hướng tới Gi�rusalem. Tại đ�y, Người sẽ bị kết �n v� bị giết. Nhưng ch�nh v� Người theo đuổi con đường n�y v� đ� đi đến c�ng m� h�m nay Người đang chiếu soi to�n thế giới.

Số phận được b�o trước

Phần cuối của đoạn Tin Mừng h�m nay thật l� sinh động, nếu được tr�nh b�y bằng h�nh ảnh. Một đ�m đ�ng phẫn nộ, chen lấn v� h� to : �Giết chết n� đi � Qu�n rối đạo � T�n n�i dối .� Họ k�o một người l�n tận đỉnh n�i. Trong đ�m đ�ng hỗn độn ấy, c� những người vung tay đ�nh nạn nh�n.

Bất th�nh l�nh người ấy quay lại. Th�i độ điềm tĩnh, c�i nh�n xa x�i, kh�ng một cử chỉ, kh�ng một tiếng k�u. Đ�m đ�ng cũng y�n lặng, đầy kinh ngạc. Người ấy từ từ l�ch qua đ�m đ�ng, tiếp tục con đường của m�nh, đến một nơi kh�c.

H�nh ảnh tr�n quả l� một gợi � lạ kỳ về số phận Đức Gi�su, đấng tiếp tục đi con đường của m�nh, đi loan b�o Tin Mừng Nước Thi�n Ch�a tại những nơi kh�c chứ kh�ng tại nơi m� người ta tưởng rằng nắm giữ được Người. H�nh ảnh một người leo l�n đỉnh n�i tại Nadar�t, trong khi ở ph�a sau đ�m đ�ng vẫn tiếp tục x� đẩy, la h�t, l� h�nh ảnh b�o trước con người sẽ leo l�n đồi G�ng�tha. Đ� cũng l� h�nh ảnh b�o trước con người sẽ vượt qua số phận khắc nghiệt l� c�i chết, để lu�n tiếp tục con đường của m�nh, băng qua Galil� v� đi đến mọi quốc gia.

Tại sao lại xảy ra t�nh trạng đổ vỡ n�y ? D�n l�ng Nadar�t vừa t�n th�nh vừa th�n phục những lời hay � đẹp thốt ra từ miệng Người, m� giờ đ�y họ lại tức giận, muốn giết chết Người ?

C� hai l� do rất đơn giản :

D�n l�ng vẫn nghĩ rằng Đức Gi�su l� con b�c thợ mộc, Người kh�ng phải l� một ng�n sứ : một ng�n sứ đ�u c� thể n�o sinh ra ở một nơi như thế n�y ! Nếu họ muốn x� Người xuống vực, v� họ muốn k�o Người trở về với thực tại thấp h�n, với th�n phận cuả m�nh.

Một l� do kh�c quan trọng hơn : nếu Đức Gi�su l� một người chữa l�nh mọi thứ bệnh, th� kh�ng c� l� do n�o để Người kh�ng thi thố t�i năng của Người cho những kẻ đồng hương, cho bạn b� th�n th�ch. Kẻ anh h�ng, con người xuất ch�ng, l� sở hữu ri�ng của th�nh phố, của ng�i l�ng nơi ngườ ấy được sinh ra, v� những người đồng hương c� quyền sử dụng cho lợi �ch của m�nh.

Như thế, Đức Gi�su đứng trước một chọn lựa : hoặc l� trở th�ng ng�n sứ tại Nadar�t hoặc l� phải chết.

Người đ� băng qua giữa họ m� đi, tiếp tục con đường của m�nh v� Người chẳng c� g� để n�i, chẳng c� thể l�m g� trước những kẻ muốn biến Người th�nh một sở hữu ri�ng. Con người kh�ng bao giờ l� sở hữu chủ tr�n Thi�n Ch�a, tr�n lời của Người. Đức Gi�su chỉ c� thể ngỏ lời với những người c� t�m hồn mở rộng, những kẻ bị tước đoạt tất cả : người ngh�o kẻ bị giam cầm, người bị �p bức � như ng�n sứ Isaia n�i đến v� Đức Gi�su nhắc lại.

Nếu chỉ ph� ph�n th�i độ kh�ng hiểu biết của d�n l�ng Nadar�t th� thật l� dễ d�ng ! Lịch sử của Hội Th�nh cũng như c�c cộng đo�n địa phương cho thấy về h�ng ng�n v� dụ về một Thi�n Ch�a bị con người giam h�m. Ng�y nay, vẫn c� những người nghĩ rằng m�nh l� sở hữu chủ của Đức Gi�su, cố gắng đưa Người ra để biện minh cho � tưởng v� h�nh động của m�nh.

H�y coi chừng, d� thế n�o chăng nữa, Người vẫn băng qua m� đi, Người vẫn đi con đường của m�nh.

Lời kh�ng của ri�ng ai

Ta nhận thấy rằng, ngay từ giai đoạn đầu ti�n trong cuộc đời c�ng khai của Đức Gi�su, ngay từ b�i giảng đầu ti�n, t�c giả Luca đ� n�u l�n một đề t�i m� �ng kh�ng ngừng khai triển trong suốt bộ Tin Mừng cũng s�ch C�ng Vụ T�ng Đồ. Đ� l� số phận của Đức Gi�su Kit� v� sứ điệp của Người với một kết cục bi thảm. Đ� l� một ngọn lửa đ� được Đức Gi�su thắp l�n : sau khi Đức Gi�su phục sinh, ngọn lửa n�y sẽ lan rộng khắp cả Gi�rusalem, trong khắp c�c miền Giuđ�, Samari v� cho đến tận c�ng tr�i đất (Cv 1,8).

Điều n�y đủ để cho thấy rằng ng�y h�m nay của Tin Mừng, với � tưởng phổ qu�t, lu�n c� li�n hệ đến ch�ng ta. C�n rất nhiều điều mới lạ, c�n rất nhiều người đang chờ đợi ch�ng ta ở những nơi kh�c, ở những miền xa. Ch�ng ta đừng giam giữ Đức Gi�su tại Narad�t, v�o thế kỷ đầu. Lời của Người được trao tặng cho mọi d�n, mọi nền văn ho�, cho to�n thế giới ở mọi nơi, mọi thời.

�Theo b�i Tin Mừng h�m nay, kh�ng một người d�n l�ng Narad�t n�o c� quyền tr�n con b�c thợ mộc. Kh�ng một hội đường n�o, kh�ng một Hội Th�nh n�o c� quyền giữ ri�ng Đức Gi�su. V� d�n th�nh, d� l� d�n Itraen hay những người đ� chịu ph�p rửa, phải kh�ng ngừng s�m hối v� ph� tung những r�o cản, để Đức Gi�su c� thể đi đến những nơi kh�c v� thực hiện ph�p lạ vĩ đại l� quy tụ d�n mới�.

�B�i Tin Mừng của th�nh Luca cho ch�ng ta hiểu rằng, Đức Gi�su thuộc về d�ng d�i c�c ng�n sứ, những người lu�n khơi dậy � thức mới, những người lu�n g�y phiền h�. Đức Gi�su l� NG�N SỨ lu�n ch�m s�u trong Thi�n Ch�a v� trong nh�n loại ! Cuộc đời v� c�i chết của Người l� một bằng chứng. Liệu ch�ng ta c� để cho Người đ�nh thức để hướng về b�nh minh của Thi�n Ch�a ?� theo G. Bessi�r�, Le Feu qui refraichit, Paris, 1978


Fr. Jude Siciliano op.

Th�n phận người ng�n sứ ch�n ch�nh
(Lc 4, 21 � 30)

Thưa qu� vị,

C� lẽ �t người trong ch�ng ta thấu triệt � nghĩa của Lời Ch�a trong b�i đọc một h�m nay: �Ta sẽ đặt ngươi l�m ng�n sứ cho mu�n d�n.� V� thiếu thốn kinh nghiệm cụ thể về hậu quả cay đắng m� c�c ng�n sứ phải g�nh chịu khi trung th�nh thi h�nh vai tr� Ch�a trao. Ch�ng ta thường được trọng vọng, biệt đ�i, bợ đỡ, hoan h�, khen ngợi khi thi h�nh chức vụ. �t ai bị th� gh�t, tr� dập, xua đuổi, đe doạ thanh to�n như Gi�r�mia v� Ch�a Gi�su. Nhưng l�m ng�n sứ cho �mu�n d�n� đ�i hỏi hy sinh, nhục nh�, khổ đau, gồm lu�n cả c�i chết chứ kh�ng �vẻ vang� như vua ch�a v� những người nổi tiếng: �Nghe vậy, mọi người trong hội đường phẫn nộ, l�i Người ra khỏi th�nh � th�nh n�y được x�y tr�n n�i � họ k�o Người l�n tận đỉnh n�i, để x� Người xuống vực thẳm.� L�m ng�n sứ kh�ng những bao gồm d�n ri�ng, h�ng x�m, l�ng giềng, bạn b� th�n th�ch m� cả th� địch nữa. Cho n�n gặp chống đối, b�ch hại, xiềng x�ch l� lẽ đương nhi�n, l� điều chắc chắn. Gi�r�mia được Thi�n Ch�a trao sứ mệnh giữa buổi giao thời của đất nước Doth�i. Ach n� lệ Assyria chuyển sang �ch n� lệ Babylon. Một thời nhiễu nhương đầy thống khổ. Tan hoang n�y thay thế bằng t�n ph� kh�c. Giuđa trở n�n miếng mồi cắn x� giữa hai đế quốc h�ng mạnh Assyria v� Babylon. Trong ho�n cảnh như vậy, �ng được Thi�n Ch�a gọi l�m ng�n sứ v� �ng đ� can đảm đ�p lại, phục vụ Lời Ch�a cho d�n ri�ng v� cho chư d�n: việc n�y sẽ đem đến cho �ng số phận gh� sợ: �Ch�ng sẽ giao chiến với ngươi, nhưng sẽ kh�ng l�m g� được.� Thi�n Ch�a n�i trước với �ng như vậy.

Thật tội nghiệp cho Gi�r�mia. Thi�n Ch�a vĩ đại hơn �ng. Chắc chắn �ng sẽ gặp chống đối v� cực khổ cả thể x�c lẫn tinh thần. Ong sẽ l� ng�n sứ kh�ng chỉ cho d�n �ng m� c�n cho cả Babylon nữa. Ong sẽ phải n�i cho họ về Thi�n Ch�a c�ng bằng, nh�n từ, chậm giận v� gi�u t�nh thương. Nhưng ai sẽ lắng nghe �ng? Thật tội nghiệp cho Gi�r�mia ( v� những người rao giảng ch�nh danh nữa). Thi�n Ch�a vĩ đại hơn người ta tưởng tượng. Ng�i sẽ biến Gi�r�mia đang run sợ n�n �th�nh tr� ki�n cố, cột sắt, tường đồng chống lại cả xứ.� Dĩ nhi�n người đọc thư� hiểu tương lai đang chờ đ�n Gi�r�mia: Bị tr�i v�o cột, cổ đeo g�ng, thả xuống giếng, ăn đ�n nhừ tử giữa s�n c�ng đường� Nếu Gi�r�mia chỉ n�i lời an ủi m� th�i th� lại l� chuyện kh�c. Đ�ng n�y �ng thẳng thừng mạt s�t tất cả v� băng hoại lu�n l�, từ vua quan, tư tế, kinh sư cho tới thứ d�n. L�m thế n�o thi�n hạ kh�ng nổi giận? L�m thế n�o �ng kh�ng bị th� gh�t? L�m thế n�o �ng kh�ng bị tr� dập v� đe doạ thanh to�n? Đ� l� số phận của mỗi ng�n sứ ch�nh danh.

B�i đọc bỏ qua kh�c giữa (từ c�u 6 đến 16) của đoạn ti�n tri trả lời Thi�n Ch�a. V� n� mang t�nh chất ấu trĩ, một th�i độ đ�ng xấu hổ: �A, a, a, Lạy Đức Ch�a, con chỉ l� một đứa trẻ chưa biết n�i.� Ch�ng ta l� ai? Ơ độ tuổi n�o m� d�m tự phụ xứng đ�ng với ơn Ch�a gọi? Ch�ng ta cậy m�nh t�i năng ở điểm n�o để thi h�nh sứ mệnh Ch�a trao? Đ�ng ra ch�ng ta n�n cảm thấy bất xứng, kh�ng đủ khả năng trước mặt Ch�a. Nhất l� một khi v� sứ vụ Lời Ch�a m� phải đối mặt với kh� khăn, chống đối! Nhưng nếu như Ch�a đi bước trước, sử dụng ch�ng ta, th� hẳn Người ban sức mạnh ng� hầu ch�ng ta chiến thắng, chu to�n sứ mệnh. Ng�i qu� r� l�m ng�n sứ cho Ng�i kh�ng phải l� chuyện dễ. Ng�i qu� r� ch�ng ta bất t�i, v� lực v� yếu đuối. Ng�i sẽ ban cho ch�ng ta phương tiện cần thiết để thi h�nh sứ mệnh. Xin quan t�m đến điều n�y, v� thường xuy�n ch�ng ta ki�u ngạo, đỏi hỏi trợ gi�p vật chất, hoặc rơi v�o nản ch�, thất vọng. Sức mạnh v� th�nh c�ng của ng�n sứ l� ở nơi Thi�n Ch�a.

Đ�ng vậy, xin nghe tiếp b�i đọc: �Trước khi tạo th�nh ngươi trong dạ mẹ, ta đ� biết ngươi. Trước khi ngươi lọt l�ng mẹ, ta đ� th�nh hiến ngươi�� Đ�y l� ng�n ngữ của s�ch S�ng Thế K�, n�i về việc Thi�n Ch�a tạo dựng vũ trụ. Thi�n Ch�a tạo th�nh Gi�r�mia giống như xưa Ng�i d�ng b�n đất m� dựng n�n Adam, Eva hoặc như thợ gốm nặn n�n ch��c b�nh, hay nh� đi�u khắc tạc ra bức tượng đ�. Tất cả đều do b�n tay Thi�n Ch�a theo mẫu mực v� mục ti�u Ng�i muốn để phục vụ chương tr�nh của Ng�i, đ�u cần �c�ng sức c�n xứng� của ch�ng ta? Gi�r�mia chẳng phải lo lắng chi về t�i năng hay thiếu thốn của m�nh? Khi chọn �ng, Thi�n Ch�a đ� biết r� cả rồi: �Trước khi tạo th�nh ngươi trong dạ mẹ, ta đ� biết ngươi.� Ta đ� �th�nh hiến� ngươi cho sứ mệnh của ta!

Thi�n Ch�a thấu r� những hạn chế của vị ti�n tri n�n chẳng bao giờ bỏ mặc �ng một m�nh: �N�y, h�m nay, ch�nh ta sẽ l�m cho ngươi n�n th�nh tr� ki�n cố, n�n cột sắt, th�nh đồng chống lại cả xứ.� Ng�i trợ gi�p tối đa để ti�n tri ho�n th�nh sứ mệnh. Trong Cựu ước, chẳng ti�n tri n�o phải trả gi� đắt như Gi�r�mia để l�m theo ơn gọi của Đức Ch�a! Sự trung th�nh của �ng dẫn đưa �ng đến nỗi khốn khổ suốt cả một đời. C�i nhọc nhằn của ch�ng ta so với �ng chẳng thấm v�o đ�u. Vậy m� nhiều lần ch�ng ta lớn tiếng ph�n n�n. Thật đ�ng xấu hổ. Cho n�n, bất cứ ng�n sứ n�o trung th�nh l�m theo ơn gọi sẽ bị tẩy chay, h�nh x�ch. Đơn giản v� chẳng ai muốn nghe n�i đến một Thi�n Ch�a bao la hơn c�c bận t�m h�ng ng�y của m�nh, gồm hơn l� một d�n tộc, một nh�m ri�ng rẽ. Chẳng l�nh đạo t�n gi�o, ch�nh trị n�o muốn nghe tiếng gọi trở về với lương t�m v� đường lối của Thi�n Ch�a, tr�nh xa lạm dụng quyền lực, tham nhũng, đồi bại, sao l�ng nhiệm vụ, sao l�ng người ngh�o kh�, bất hạnh. Xin cứ nh�n v�o cục bộ Gi�o Hội, để suy ra t�nh trạng th� thảm chung.

Ng�n sứ l� những kẻ �thọc gậy b�nh xe�, quấy rối đời sống phẳng lặng của tư tế, kinh sư, vua ch�a, quan quyền, những kẻ hưởng đặc quyền đặc lợi x� hội cho n�n họ chẳng muốn nghe. Những ai liều mạng rao giảng chống chiến tranh, hận th�, ghen gh�t, x�m lược ắt sẽ bị người ta gọi l� �g�n�, kh�ng th�m lưu � đến, nhất l� những người quyền cao chức trọng trong t�n gi�o hay x� hội. N�i ngay như trong nội bộ Hội Th�nh h�m nay, người ta cũng c� khuynh hướng ưa xiểm nịnh hơn n�i thẳng, ưa ngọt ng�o hơn đ�i hỏi minh bạch về kinh tế, quan hệ giới t�nh. Thi�n Ch�a đ� gửi Gi�r�mia rao giảng chống lại �cả xứ�, chống lại c�c vua Giuđa, c�c c�ng hầu khanh tướng Doth�i, chống lại tư tế, kinh sư, ti�n tri giả. Lời Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ trở th�nh gi� cỗi, lỗi thời. Ng�i kh�ng chỉ ph�n một lần, ng�y xửa ng�y xưa ở mảnh đất xa x�i Palestine. Điều Ng�i l�m thời xưa, ng�i vẫn l�m h�m nay tại đ�y, qua nhiều h�nh thức kh�c nhau, từ đơn giản tới phức tạp, từ cụ thể đến nhiệm m�u. Người ta phải biết lắng nghe. Khi l�nh b� t�ch Rửa tội, ch�ng ta được gọi l�m �tư tế, ti�n tri, vương đế�chẳng kh�c chi Gi�r�mia. Cho n�n ch�ng ta cũng c� bổn phận lắng nghe tiếng Ch�a gọi, rồi �đứng dậy, n�i cho ch�ng tất cả những g� ta truyền cho ngươi trước mặt Israel, đừng sợ� v� Ta ở với ngươi để giải tho�t ngươi.

Đ� ch�nh l� điều Ch�a Gi�su l�m h�m nay trong b�i đọc 3 trước mặt d�n l�ng Nazareth. Ng�i đứng giữa hội đường, n�i lời Thi�n Ch�a. Giống như Gi�r�mia v� c�c ng�n sứ kh�c, Thi�n Ch�a đ� gọi Đức Gi�su chu to�n sứ mệnh cho Ng�i. Đức Gi�su n�i r� chương tr�nh thi�n sai của m�nh cho d�n l�ng. Ng�i đến để l�m tr�n lời c�c ng�n sứ trong Th�nh Kinh, rao giảng Tin Mừng cho người ngh�o kh�, chữa l�nh c�c bệnh nh�n, giải ph�ng kẻ cầm t�, c�ng bố năm hồng �n: �H�m nay, ứng nghiệm lời Kinh Th�nh tai qu� vị vừa nghe.� D�n l�ng t�n th�nh v� kh�m phục. Họ hồ hởi chờ mong những h�nh động cụ thể tốt đẹp cho d�n l�ng, dầu sao Đức Gi�su vẫn l� đồng hương của họ. Ong �nợ� d�n l�ng về điểm n�y. V� �ng l� con b�c thợ mộc Giuse v� b� Maria, ai lại kh�ng biết điều n�y? Nhưng giống như Gi�r�mia, Ch�a Gi�su đ� được chỉ định để l�m ng�n sứ cho mu�n d�n, chứ kh�ng phải ri�ng cho d�n Doth�i hay l�ng Nazareth. Đ�y l� mấu chốt g�y nhiều rắc rối. V� sứ mệnh của Ng�i kh�ng thu hẹp v�o d�n l�ng, hay một cộng đồng t�n gi�o, ngay cả kh�ng thu hẹp v�o đất nước Doth�i, Ng�i tuy�n bố r� như vậy khi kể ra Elia được sai đến cư� đ�i cho b� go� th�nh S�repta miền ngoại gi�o Siđon v� Elisa chữa phong c�i cho quan Naaman người xứ d�n ngoại Syria. Xin tưởng tượng d�n l�ng Nazareth tức giận biết bao khi nghe Ch�a Gi�su tuy�n bố như vậy. Thế ra �ng n�y kh�ng phải l� ti�n tri cho Israel sao? Ong c�n vươn tới kẻ th� của d�n tộc nữa? Như Elia v� Elisa xưa kia? Điều họ muốn l� một Thi�n Ch�a ri�ng tư, nhỏ b� cho m�nh m� th�i. Truyền thống d�n tộc xưa nay vẫn quan niệm như vậy. Thi�n Ch�a của �ng Gi�su n�y lại muốn cứu vớt cả d�n ngoại nữa, những kẻ th� của Israel, đồ ch� m� bẩn thỉu. Qu� sức chịu đựng. Tiếp theo, th�nh Luca c�n tiết lộ cho ch�ng ta hay, Ch�a Gi�su c�ng bố lời Thi�n Ch�a cho bất cứ ai muốn đ�n nhận v� tin theo, bất cứ người đ� thuộc d�ng giống n�o, quốc gia, quốc tịch, tiếng n�i, m�u da, cấp bậc, nam phụ l�o ấu, kh�ng ph�n biệt ai.

Nhưng giống như Gi�r�mia, Ch�a biết m�nh sẽ bị loại trừ v� c�c t�n hữu ti�n khởi khi rao giảng Tin Mừng cũng biết như vậy. N�i chung, bất cứ ai thi h�nh vai tr� ng�n sứ ch�n thật đều cảm nghiệm m�nh sẽ bị loại trừ. Tuy nhi�n, ch�ng ta c�n đang ở giai đoạn đầu của Tin Mừng Luca, Ch�a Gi�su chưa thể chết được, mặc d� Ng�i l�m cho d�n l�ng Nazareth thất vọng về những đ�i hỏi v� mong đợi của họ. Dầu vậy, t�nh thế rất nghi�m trọng nếu ch�ng ta tận mắt quan s�t vị tr� họ t�nh n�m Ng�i xuống. N� cao v� thẳng đứng như bức tường. Ng�y nay người ta gọi l� �Mons Precipitationis� (ngọn n�i của sự quăng xuống.) Những người muốn giết hại Ng�i lại l� th�n nh�n, b� con d�n l�ng, từng chơi đ�a ăn uống với Ng�i, th� hẳn nỗi tức giận của họ mạnh mẽ biết chừng n�o.

Chẳng lẽ ch�ng ta chỉ l� kh�ch b�ng quan đứng nh�n sự kiện m� kh�ng cảm thấy li�n hệ? Kinh Th�nh kh�ng được đọc cho người đ� chết, tr�i lại cho kẻ c�n sống. Vậy Gi�r�mia v� Ch�a Gi�su n�i g� với ch�ng ta h�m nay? Ch�ng ta nghe thấy g�? Phải trả lời ra sao, trả lời cho ai? Chẳng l�c n�o, nơi n�o m� ch�ng ta kh�ng c� tr�ch nhiệm đối với ph�p rửa của m�nh! Mỗi ch�ng ta đ� nghe Lời Ch�a. Mỗi ch�ng ta l� một �chư d�n�! C�c ng�n sứ đ� phải g�nh chịu số phận khốn khổ v� rao giảng Lời Ch�a, th� ch�ng ta cũng vậy. Sống ngay ch�nh như b�i đọc 2, nhất định sẽ mang đến đau khổ, b�ch hại v� chống đối. Cho n�n ch�ng ta h�y can đảm như Thi�n Ch�a n�i với Gi�r�mia: �Chỗi dậy, n�i với ch�ng tất cả những g� ta truyền cho ngươi. N�y ta sẽ l�m cho ngươi n�n th�nh tr� ki�n cố, n�n cột sắt th�nh đồng chống lại cả xứ�. Th�nh thể l� sức mạnh của ch�ng ta, nu�i dưỡng bổ sức để ch�ng ta phục vụ Lời Ch�a. Th�nh Thể kh�ng chỉ l� bữa tiệc c� nh�n, an ủi v� th�m sức ri�ng, nhưng c�n li�n kết mọi người với Đấng l� �nh s�ng mu�n d�n, để ch�ng ta chiếu toả c�ng l�, ho� b�nh khắp nơi. Thế giới n�y lu�n l� nơi tối tăm của quyền lực satan. Nhưng mỗi t�n hữu đều mang �nh s�ng Ch�a trong m�nh, phải ph�t t�n �nh s�ng ấy cho thế giới v� Gi�o Hội, l�c n�y hơn bao giờ hết đang bị che phủ bởi gương m�, th�i xấu. Thật kh�ng may, Ph�c Am h�m nay phải gi�n đoạn với Ph�c Am tuần trước. Cho n�n nhiều t�n hữu kh�ng li�n hệ được với � nghĩa to�n bộ c�u truyện về sứ mệnh của Ch�a v� của mỗi ch�ng ta. Tuần trước Ch�a Gi�su tuy�n bố rằng: �Th�nh Thần Ch�a ngự tr�n t�i v� Ng�i sức dầu tấn phong t�i, sai t�i đi rao giảng Tin Mừng cho người ngh�o kh�, chữa l�nh c�c bệnh tật, trả tự do cho kẻ bị cầm t�, c�ng bố năm hồng �n của Thi�n Ch�a.� Phải chăng đ�y cũng l� sứ mệnh của mỗi t�n hữu d� l� gi�o d�n, linh mục hay tu sĩ ? Liệu ch�ng ta c� d�m đảm nhận v� thi h�nh ? Bằng phương thế n�o ? Ước chi Lời Ch�a h�m nay soi s�ng cho mỗi người. Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP (HVĐM Gò V�́p  chuyển ngữ )

Đ�p Trả  Tỉnh Y�u Kh�ng Loại Trừ  Của Thi�n Ch�a
Luke 4: 21-30

H�m nay, ti�n tri Gi�-r�-mi-a v� Th�nh Lu-ca nhắc nhớ ch�ng ta rằng nhiệm vụ của c�c ng�n sứ chẳng dễ d�ng ch�t n�o. Ng�n sứ Gi�-r�-mi-a đ� tạo nền cho đoạn tin mừng của ch�ng ta khi �ng thuật lại tiếng Thi�n Ch�a đ� gọi �ng, từ khi �ng c�n trong l�ng mẹ! �Trước khi lọt l�ng mẹ, Ta đ� th�nh h�a ngươi, Ta đ� đặt ngươi l�m ng�n sứ cho chư d�n�. Thật đ�ng thương cho Gi�-r�-mi-a, trong vai tr� ng�n sứ đ�i l�c �ng cũng phải đối mặt với mối đe dọa bị nghiền n�t. V� ngay cả khi kh�ng bị th�c �p th� �ng vẫn phải nương tựa v�o Ch�a ngay từ khi c�n trong l�ng mẹ để thi h�nh sứ vụ.

Nhiệm vụ của Gi�-r�-mi-a quả thật l� kh� khăn! �ng buộc phải chống lại ch�nh d�n m�nh, phải đương đầu với c�c vua của Giu-đa, c�c tư tế v� cả d�n ch�ng. �ng sẽ cần điều m� chỉ m�nh Thi�n Ch�a mới c� thể l�m cho �ng: biến �ng trở th�nh �cột sắt tường đồng chống lại cả xứ�� Như Gi�-r�-mi-a, ch�ng ta đ� được Thi�n Ch�a nh�o nắn để trở th�nh một d�n ng�n sứ, từ l�c ch�ng ta l�nh nhận B� t�ch Rửa tội. Giống như c�c ng�n sứ, c� thể ch�ng ta cũng muốn tr�nh khỏi lời mời gọi của Thi�n Ch�a v� kh�ng muốn l�nh nhận sứ vụ m� Người trao cho ch�ng ta (1,6-8), dẫu thế, Thi�n Ch�a th�c giục ch�ng ta đến l�n tiếng mỗi khi ch�ng ta gặp phải bất k� bất c�ng n�o.

B�i đọc hai tr�ch từ thư 1 C�-rin-t� dường như đ� qu�  quen thuộc với ch�ng ta. Ch�ng ta nghe b�i đọc n�y gần như trong mọi lễ h�n phối. Bầu kh� của buỗi lễ l�m cho b�i đọc c� vẻ như rất l�ng mạn. Thực ra, t�nh y�u m� thư C�-rin-t� n�i đến l� t�nh y�u mang t�nh ng�n sứ. T�nh y�u ấy kh�ng chỉ mời gọi ch�ng ta y�u những người dễ mến nhưng c�n y�u cả những người chống lại ch�ng ta; kh�ng chỉ y�u người hiền l�nh nhưng cả những kẻ hung dữ; kh�ng chỉ y�u những người tr� thức v� gi�u c� nhưng c�n cả những người thất học v� bần c�ng; kh�ng phải chỉ những người bị �p bức nhưng cả kẻ đ�n �p người kh�c; kh�ng chỉ những người đ� gi�p đỡ ch�ng ta hoặc những người th�n trong gia đ�nh ch�ng ta m� cả những người quay lưng với ch�ng ta khi ch�ng ta cần sự gi�p đỡ của họ.

Từ �y�u� thực đ� bị lạm dụng trong ng�n ngữ thường ng�y của ch�ng ta. Chẳng hạn: �t�i y�u b�nh nh�n t�o� t�i y�u bản nhạc hot�. t�i y�u c�i m�y I-pod đang thời trang nhất�� Hạn từ y�u m� Th�nh Phao-l� sử dụng nhắm đến một t�nh y�u cụ thể. Kh�ng phải thứ t�nh y�u bẩm sinh m� ch�ng ta c� đối với những người th�n, cũng kh�ng phải l� cảm gi�c rung động khi ch�ng ta bị ai đ� hớp hồn, cũng kh�ng phải l� t�nh cảm d�nh cho người bạn th�n. Hơn thế nữa, th�nh Phao-l� muốn n�i đến t�nh y�u �Agape.� Đ� l� t�nh y�u v� điều kiện, ch�nh l� c�ch m� Thi�n Ch�a y�u ch�ng ta. Agape nghĩa l� ch�ng ta lu�n d�nh cho người kh�c một chỗ đặc biệt trong tr�i tim, d� cho ch�ng ta c� th�ch họ hay kh�ng hoặc họ c� đ�p trả lại t�nh y�u đ� hay kh�ng. V� ch�ng ta đ� l�nh nhận Thần Kh� của Đức Gi�su n�n đ�y l� thứ T�nh y�u m� ch�ng ta ho�n to�n c� thể c� được. Giống như Đức Gi�su, t�nh y�u của ch�ng ta cũng mang t�nh ng�n sứ v� n� phản chiếu t�nh y�u kh�ng loại trừ của Thi�n Ch�a d�nh cho mọi người, kh�ng kể việc người đ� c� đ�p lại t�nh y�u của Người hay kh�ng.

Trong b�i Tin mừng h�m nay, ch�ng ta chỉ đi v�o phần thứ hai của cuộc đối thoại giữa Đức Gi�su v� những người đang cầu nguyện trong Hội đường Na-gia-ret. Ch�ng ta đ� nghe phần đầu của đoạn Tin mừng n�y v�o Ch�a nhật trước. Sự việc chẳng mấy chốc trở n�n căng thẳng, v�o cuối đoạn đối thoại người ta đ� sẵng s�ng giết Đức Gi�su. Người bảo với họ rằng Người đ� được Thần Kh� của Thi�n Ch�a xức dầu. Người đọc đoạn tr�ch của ti�n tri I-sai-a để m� tả sứ vụ của m�nh, v� n�i với họ Người đến để �loan b�o Tin mừng cho kẻ ngh�o h�n, c�ng bố cho kẻ giam cầm biết họ được tha, cho người m� được s�ng mắt, v� trả lại tự do cho người bị �p bức.� Rồi Người n�i tiếp �ng�y h�m nay đ� ứng nghiệm lời Kinh Th�nh m� tai qu� vị vừa nghe.

Gần như qu� vị  nghe được tiếng d�n ch�ng thở ph�o nhẹ nh�m. V� họ đ� chịu sự đ�n �p v� ngược đ�i của người Ai Cập, At-si-ri v� Ba-by-lon qu� l�u. Cuối c�ng họ đ� nghe biết việc Ch�a đ� đến để giải tho�t họ. Rốt cuộc, d�n ch�ng nghĩ Thi�n Ch�a sẽ chiến thắng v� trừng phạt kẻ th� của họ. Họ c� cả một chuỗi d�i những k�u than ch�nh đ�ng chống lại sự bất c�ng đến từ ph�a những kẻ đ�n �p họ. Thi�n Ch�a chỉ l� kế s�ch cuối c�ng để gi�p đỡ họ. V� họ l� �d�n được chọn,� họ đo�n trước rằng Thi�n Ch�a dứt kho�t sẽ h�nh động thay cho họ. Sau c�ng, chẳng phải những người chống lại d�n của Thi�n Ch�a cũng l� những kẻ th� của Ng�i đ� sao? V� ch�ng chẳng lẽ kh�ng đ�ng bị trừng phạt ư? Chẳng phải như thế mới l� hợp l� sao?

Nhưng nếu họ thực sự ch� �, họ ắt phải nhận ra rằng khi tr�ch s�ch của ng�n sứ I-sai-a Đức Gi�su đ� bỏ qua một c�u; một c�u m� họ muốn v� chờ đợi để nghe từ một nh�n vật c� thể gi�p họ ph� bỏ những g�nh nặng của kẻ �p bức. Những g� Đức Gi�su bỏ qua kh�ng tr�ch dẫn �m chỉ đến �ng�y Đức Ch�a b�o th� để an ủi tất cả những ai sầu khổ�. Đức Gi�su kh�ng hứa rằng Thi�n Ch�a sẽ b�o o�n. Ng�i cũng kh�ng h�nh động như � họ muốn. Như Đức Gi�su n�i với họ, họ chẳng thể n�o đ�i hỏi được đặc �n chỉ v� d�ng d�i của họ. Người minh họa những điểm n�y bằng lời v� h�nh động của hai ng�n sứ quen thuộc với họ l� hai �ng �-li-a v� �-li-sa.

Đức Gi�su kể c�u chuyện về b� g�a d�n ngoại th�nh Xa-r�p-ta đ� được ti�n tri �-li-a gi�p đỡ trong một nạn đ�i. Sự việc trở n�n tệ hơn khi Đức Gi�su n�i đến một người ngoại gi�o kh�c l� Na-a-man, người chỉ huy qu�n đội, một nh� l�nh đạo qu�n sự của ch�nh đất nước đang thống trị It-ra-en. Đức Gi�su muốn những người đang lắng nghe biết rằng người ngoại gi�o n�y, một kẻ th�, cũng đ� được vị ng�n sứ của họ l� �-li-sa chữa l�nh. Lấy c�c v� dụ từ trong s�ch ng�n sứ thời xưa, Đức Gi�su muốn nhắc họ hiểu rằng Thi�n Ch�a của họ quan t�m tới tới tất cả mọi d�n nước. Ch�nh d�n được chọn trở n�n dấu chỉ b�o trước về một thế giới được t�nh y�u bao la của Thi�n Ch�a bao bọc � ngay cả với kẻ th� của họ. Thế nhưng, những người c� mặt trong Hội đường h�m đ� đ� bỏ lỡ hay qu�n mất sứ điệp ch�nh yếu được mặc khải cho họ qua c�c ng�n sứ về t�nh y�u v� bờ bến của Thi�n Ch�a.

B� g�a kia đ� l�m g� để xứng đ�ng được Thi�n Ch�a thi �n gi�ng ph�c? Chẳng g� cả! Na-a-man đ� l�m g� để được Thi�n Ch�a chữa l�nh bệnh hủi cho? Chẳng g� cả! Sứ điệp của Đức Gi�su n�i về một Thi�n Ch�a quan t�m cả đến những người d�n ngoại. Thậm ch�, Đức Gi�su c�n khen ngợi những người d�n ngoại biết mở l�ng ra đ�n nhận sự trợ gi�p của Thi�n Ch�a. Quyền thừa kế v� đặc quyền chẳng thể l�m được g�.

Đức Gi�su đang n�i với những người trong Hội đường, với những người s�ng đạo như ch�ng ta. Ng�i kh�ng chỉ tr�ch họ nhưng mời gọi họ v� cả ch�ng ta nữa nhận ra t�nh y�u hải h� của Thi�n Ch�a v� để t�n dương chứ kh�ng phải để b�nh phẩm t�nh y�u ấy. Trong lời nguyện Th�nh Thể h�m nay, ch�ng ta sẽ nghe biết sự tha thứ của Thi�n Ch�a d�nh cho con người thật lớn lao biết bao! kh�ng phải v� ch�ng ta ch�ng ta xứng đ�ng, nhưng v� Thi�n Ch�a đ� quyết định thi �n cho ch�ng ta trong Đức Gi�su, l� dấu chỉ b�o trước t�nh y�u của Người. Th�nh Phao-l� đ� cảm nghiệm được t�nh y�u đ� tr�n đường Đa-m�t v� ch�nh t�nh y�u ấy đ� biến đổi cuộc đời của ng�i. Đ� l� l� do th�nh Phao-l� khuy�n gi�o đo�n C�-rin-t� h�y diễn tả t�nh y�u m� họ đ� l�nh nhận từ Thi�n Ch�a qua việc y�u thương người kh�c bằng một �t�nh y�u Agape� � �t�nh y�u cho đi.�

Những người trong hội đường c� thể cũng đ� đo�n được một sự biệt đ�i d�nh cho họ khi hỏi : �Người n�y chẳng phải l� con �ng Giu-se sao?� Th�nh Lu-ca cho biết họ đ� �t�n th�nh v� th�n phục những lời �n sủng từ miệng Người n�i ra.� V� Đức Gi�su l� �người c�ng l�ng� n�n họ chờ đặc �n được ban cho họ nghĩa l� được chia sẻ vinh quang với Người, v� họ l� những h�ng x�m l�ng giềng, đồng hương với Người. Chẳng phải họ l� những người đầu ti�n sẽ nhận được �n sủng của Thi�n Ch�a nh�n l�nh như Ng�i đ� hứa với d�n It-ra-en sao? Nếu thầy thuốc c� được phương dược chữa l�nh, chẳng phải h�ng x�m của Đức Gi�su sẽ l� những người trước ti�n được nhận sao?

Điều trớ tr�u trong b�i Tin Mừng h�m nay l� ch�nh những người muốn đẩy Đức Gi�su xuống vực thẳm lại l� những người đạo đức. Họ l� những người vẫn đang giữ ng�y Sa-bat. Điều n�y khiến ch�ng ta thắc mắc: l�m thế n�o ch�ng ta c� thể chịu đựng v� sống được tin mừng m� ch�ng ta đ� tuy�n xưng c�c đ�ng ho�ng? Ch�ng ta c� tự nhận m�nh l� những con người đặc biệt v� được hưởng những �n huệ từ Thi�n Ch�a nhờ những thực h�nh t�n gi�o hay kh�ng? Hoặc, ch�ng ta c� đ�p trả m�n qu� t�nh y�u nhưng kh�ng của Thi�n Ch�a bằng việc t�m c�ch chia sẻ cho người kh�c ngay khi ch�ng ta gặp phải những kh�ng cự từ những người chung quanh hay kh�ng? Với những h�nh ảnh của kinh th�nh h�m nay th� : Đ�u l� b� g�a th�nh Xa-r�p-ta, hoặc ai l� Na-a-man - người phong hủi v� ngoại gi�o, những người nằm ngo�i phạm vi quan t�m th�ng thường của ch�ng ta, m� ch�ng ta được mời gọi để y�u thương họ?


Lm Đỗ Lực OP

TIẾNG AI GỌI ��
(Lc 4:21-30)

Sau khi gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO), Việt nam đang cần những bước tiến mới v� những gi�y ph�t nh�n s�u hơn v�o nội t�m. �ứng ở b�n n�y bờ s�ng Cửu Long hay biển Th�i B�nh, �ng L� Quang Diệu lấy ng�n tay chỉ sang bờ b�n kia v� n�i với c�c nh� l�nh đạo Việt nam : �Giai đoạn đuổi theo sẽ tiếp tục trong 20, 30, 40 năm nữa để bắt kịp, v� dụ như Malaysia.� Theo thống k� IMF năm 2005, h�ng năm thu nhập đầu người của Malaysia l� 5042 Mỹ kim, Th�i Lan 2659, Việt nam 618, v� Singapore 26.836. Một thời gian d�i hơn trăm năm c� đủ cho Việt nam bắt kịp Singapore kh�ng ? Nguy�n nh�n n�o khiến Việt nam tụt hậu qu� mức như vậy ? Theo �ng, tại Việt Nam cơ sở hạ tầng k�m, ti�u chuẩn gi�o dục thấp, chương tr�nh đại học v� c�c trường kỹ thuật kh�ng cập nhật. [1] Những nhận x�t đ� c� l�m c�c nh� l�nh đạo Việt nam giật m�nh như tưởng �tiếng ai gọi đ� kh�ng ? Tiếng ai gọi đ� đ� vang rộn cả bến đ� từ l�u rồi. Nhưng kh�ch sang s�ng vẫn cứ �lui cui� ở m�i b�n n�y bờ s�ng.

T�nh trạng đất nước như thế, c�n GHVN ra sao ? C� ai d�m đưa nhận x�t g� kh�ng ? Nhận x�t rồi, c� ai lắng nghe kh�ng ? H�m nay, kh�ng phải c� l�i đ�, nhưng Ch�a đang l�n tiếng k�u gọi mọi người h�y nh�n sang b�n kia bờ đại dương v� h�y mạnh dạn l�n thuyền với Th�y ! Kh�ng sang s�ng, kh�ng thể thấy l�ng m�nh mở ra trước những hoa thơm cỏ lạ nơi bờ b�n kia.

Ng�y xưa, những người đồng hương với �ức Gi�su cũng thế. Họ quanh quẩn trong �lũy tre xanh� l�ng Nadar�t. H�nh ảnh �con �ng Giuse� (Lc 4:22) với những dụng cụ l�m mộc tr�n tay qu� quen thuộc với d�n l�ng. Ai c�n lạ g� anh ch�ng Gi�su h�ng ng�y đi hết nh� n�y sang nh� kia l�m mướn kiếm ăn ? Thế m�, kh�ng ngờ khi ra khỏi lũy tre xanh, anh ch�ng thợ mộc trẻ đ� đ� lừng danh tận Caphacnaum, một th�nh phố nổi tiếng gi�u sang v� trụy lạc, nơi đặt bản doanh nhiều qu�n l�nh R�ma. Bởi tiếng đồn về Người lan rộng khắp đế quốc R�ma. �� l� tin đồn. Thực tế, d�n l�ng đợi dịp gặp Người sẽ trực tiếp kiểm chứng thực hư. H�m nay cơ hội đ� đến.

Cơ hội đến với d�n l�ng hay đến với �ức Gi�su ? ��ng hơn, đ�y l� cơ hội bằng v�ng để Ch�a mở mắt v� mở l�ng cho họ. Người muốn d�ng �gậy �ng đập lưng �ng,� tức những điển t�ch về ng�n sứ �lia v� �lisa, để cảnh tỉnh họ về con đường th�nh thang của Thi�n Ch�a d�nh cho những ng�n sứ đ�ch thực. Sống giữa cảnh đ�i khổ của h�ng ng�n người, ng�n sứ �lia đ� vượt qua h�ng r�o �traen đến với b� g�a ngh�o th�nh Xar�pta miền Xiđ�n. �ng đ� l�m đầy hũ bột v� cứu sống người con trai sắp chết của b� (1V 17:8-24). Thừa hưởng �hai phần thần kh� (2 V 2:9) t�n sư �lia, ng�n sứ �lisa đ� thi thố quyền năng v� t�nh thương của Thi�n Ch�a cho tướng Naaman, người xứ Xyri (x. 2V 5), chứ kh�ng cho một người phong c�i n�o ở ngay qu� hương �traen của �ng (x. Lc 4: 27). ��ng l� hai �ng phải cứu sống những người đồng hương trước chứ ! Tại sao lại thi thố t�nh thương cho người ngo�i v� phớt lờ trước những đau khổ của đồng b�o ? Thật kh� hiểu !

Nhưng, như thế mới r� vai tr� ng�n sứ kh�ng lệ thuộc v�o bi�n giới quốc gia hay chủng tộc. Ch�a đ� n�u ra hai bằng chứng Kinh th�nh để biện minh cho sứ mệnh cứu độ mu�n d�n của Người. Kh�ng thể căn cứ v�o những điều mắt thấy tai nghe h�ng ng�y nơi x�m l�ng để kết luận về một con người như �ức Gi�su. Những điều b�nh thường kh�ng kh�ng thể biểu lộ hết thực chất con người. Kh�ng tỏ lộ quyền năng nơi x�m l�ng kh�ng c� nghĩa l� con người kh�ng vươn xa hơn lũy tre xanh. Những việc hai �ng l�m cho những người ngoại c� kh�c g� những việc Ch�a l�m ở Caphacnaum ?

Khi mượn h�nh ảnh hai �ng �lia v� �lisa, �ức Gi�su muốn tự ph�c họa về ch�nh m�nh như một ng�n sứ của thời đại mới với tầm nh�n vượt qua mọi bi�n cương. Cũng như hai �ng, �ức Gi�su nhắm tới người d�n �tứ chiếng,� kh�ng thuộc chủng tộc �traen. �� l� đối tượng sứ vụ của Người. Khi thấy d�n ngoại hay người xa lạ được ưu �i hơn, đồng hương Người đ� lồng lộn ghen tức. Họ tr�t cả cơn giận xuống con người �ức Gi�su (x. Lc 4:28-29), v� kh�ng chịu nổi c�ch cư xử �bất c�ng� của Ch�a. Nhưng thực ra, ch�nh l�ng dạ cứng tin của họ l� nguy�n nh�n ch�nh ngăn cản Ch�a thi thố quyền năng tại qu� hương.

Bởi vậy, d�n l�ng chưa sẵn s�ng đ�n nhận được sứ vụ ng�n sứ hay ch�nh ng�n sứ. Chưa mở rộng tầm nh�n, l�m sao họ c� thể thấy những kỳ c�ng nơi vị Ng�n Sứ Gi�su. Kh�ng đ�n nhận được �ức Gi�su như Ng�n Sứ, l�m sao c� thể nh�n nhận Người l� �ấng Cứu �ộ mu�n d�n ? Con đường tới đức tin ch�n ch�nh c�n qu� d�i ! Họ kh�ng thể vượt qua nổi !

Ng�y nay cũng c� những con đường d�i như thế ! Con đường đại kết giữa c�c Kit� hữu chẳng hạn. H�ng bao thế kỷ, những người c�ng tin Ch�a Kit� vẫn chưa nhận ra nhau l� anh em. Như thế, l�m sao Ch�a Kit� c� thể hiện diện v� xuất hiện với mu�n d�n ngo�i bi�n giới c�c gi�o hội ? C� những l�c người ta c� cảm tưởng Gi�o hội giống như con thuyền trơ vơ giữa d�ng v� c� l�i đ� đi lo chuyện ri�ng. Cảnh người �n tắc bờ s�ng l�m tắc nghẽn mọi sinh hoạt :

Bỏ thuyền, bỏ l�i, bỏ d�ng s�ng,
C� l�i đ� kia đi lấy chồng.
Vắng b�ng c� em từ dạo ấy,
Để buồn cho những kh�ch sang s�ng.
[2]

Kh�ch buồn kh�ng thể sang bờ b�n kia. Biết bao thiệt hại chồng chất năm th�ng. ��ng l� con thuyền đưa người lữ kh�ch sang bến bờ gặp gỡ. Trong qu� khứ, Gi�o hội kh�p k�n trong những tin tưởng, lo lắng v� bận t�m ri�ng, mặc những �n tắc b�n ngo�i.

Rất may, từ C�ng �ồng Vatican II, con thuyền Gi�o hội bắt đầu rời bến. Bao niềm vui đ� rộ l�n từ những cuộc đối thoại đại kết. Nhưng cũng từ đ� mới thấy vấn đề kh�ng đơn giản v� mau lẹ như nhiều người mơ tưởng. Quả thế, c� gặp gỡ mới thấy �đại kết l� một tiến tr�nh chậm chạp, một con đường l�n dốc, như mọi con đường s�m hối.� Sở dĩ v� �người ta dễ chiều theo c�m dỗ th�ch �nghe qua� chứ kh�ng th�ch �chăm ch� lắng nghe,� th�ch n�i những ph�n nửa c�c sự thật, thay v� can đảm c�ng bố c�c sự thật đ�.� [3] Người ta th�ch nghe ch�nh m�nh, chứ kh�ng lắng nghe nhau. Bất cứ ai c� � kiến kh�c m�nh đều bị g�n cho tội chống đối, ph� hoại, g�y chia rẽ, x�o trộn v.v. Ch�nh những giọng điệu n�y mới g�y chia rẽ. Những � kiến hay cả niềm tin kh�c biệt l� những lời mời gọi ch�ng ta cởi mở chấp nhận đối thoại để t�m điểm gặp gỡ hay hiệp nhất. Hiệp nhất kh�ng c� nghĩa l� bắt người kh�c ph�i theo � m�nh. Kh�ng chấp nhận � kiến người kh�c, ch�ng ta kh�ng thể nh�n thấy hết vấn đề v� dễ trở th�nh độc t�i v� tự m�n.

Ch�nh v� kh�p k�n l�u đời trong những l�u đ�i t�n l� tr�ng lệ, Gi�o hội đ� tự c� lập v� chưa quen mở cửa đ�n nhận hay ra ngo�i gặp gỡ những con người sống trong thực tế. Bằng chứng, sau 40 năm đối thoại đại kết, Gi�o hội cũng chưa đạt tới mức tiến bộ n�o đ�ng kể. C� những giọng n�i qu� lạ đối với Gi�o hội. �GH B�n�đict� phải th� nhận : �Người muốn m� điếc th� dễ g� nhận ra khả năng canh t�n nơi Tin Mừng, nắm men Ch�a quan ph�ng ban cho mỗi người ch�ng ta để s�m hối v� canh t�n tinh thần.�[4] Tự bản chất s�u thẳm nhất, Gi�o hội duy nhất. Nếu chia rẽ, Gi�o hội kh�ng thể hiện hữu. Ở đ�u c� sự chia rẽ, n�n lấy sự tha thứ v� h�a giải m� phục hồi.

Giữa c�c Gi�o hội, biết bao dư luận kh�ng tốt th�u dệt dầy đặc qua bao thế kỷ ! Bao nhi�u nghi kỵ v� hiềm kh�ch đ� nổi l�n trong l�ng Gi�o hội. Con đường t�m đến nhau để đ�nh tan những lớp m�y m� đ�, đ�u phải dễ ! �Tuy nhi�n, sau những kh� khăn ban đầu con đường đ� cũng cho thấy c�c niềm vui, c�c chặng dừng ch�n giải kh�t cho ph�p thỉnh thoảng h�t thở đầy hai l� phổi kh�ng kh� trong l�nh của sự hiệp nhất trọn vẹn. Nh�n lại chặng đường 40 năm qua, ch�ng ta ngạc nhi�n về c�ch Ch�a thức tỉnh ch�ng ta khỏi cơn h�n m� tự m�n v� l�nh đạm ; c�ch Ch�a l�m cho ch�ng ta ng�y c�ng c� thể �lắng nghe nhau� hơn, chứ kh�ng chỉ �nghe ch�nh m�nh� m� th�i ; c�ch Người mở miệng lưỡi ch�ng ta d�ng Ch�a lời cầu nguyện c� sức thuyết phục thế giới hơn.�[5]

Kết quả lớn lao đ� ph�t xuất từ đức tin. Kh�ng c� đức tin, kh�ng thể nh�n thấy bao nhi�u chứng từ �n sủng Ch�a ban cho ch�ng ta nhờ Ch�a Th�nh Thần. Kh�ng c� đức tin, kh�ng thể cầu nguyện hữu hiệu. �� l� điều �GH B�n�đict� x�c t�n : �Quả thực Ch�a đ� ban cho t�i nhiều �n sủng, v� trong �nh s�ng Th�nh Linh, qua những chứng từ, Người cho thấy mọi sự đều c� thể đạt được nhờ lời cầu nguyện, nếu ch�ng ta biết v�ng phục mệnh lệnh t�nh y�u của Ch�a với l�ng x�c t�n v� khi�m cung v� tha thiết với niềm mong đợi sự hiệp nhất tất cả m�n đệ Ch�a.�[6] Nếu thế, �việc lo lắng t�i lập hiệp nhất li�n quan tới to�n thể Gi�o Hội c�c gi�o hữu cũng như c�c chủ chăn, v� từng người một theo c�c khả năng trong cuộc sống thường ng�y cũng như trong c�c nghi�n cứu thần học v� lịch sử.�[7]

Một lần nữa, lời Ch�a Kit� cầu nguyện cho hiệp nhất (x. Ga 17:21-22) lại vang l�n trong l�ng Gi�o hội. Tiếng k�u g�o thống thiết đến nỗi kh�ng ai c� thể giả điếc l�m ngơ được ! Quả thực, �phải t�m sự hiệp nhất trong nhiều cấp độ v� trong v� số ho�n cảnh kh�c nhau : gi�o xứ, bệnh viện, những cuộc tiếp x�c giữa quần ch�ng, sự hợp t�c giữa c�c cộng đo�n địa phương ở khắp nơi tr�n thế giới, v� nhất l� trong c�c miền đang thể gi�p k�u gọi mọi người nỗ lực tối đa sống t�nh huynh đệ v� thanh tẩy qu� khứ nữa.�[8] Nếu mọi người đều c� tr�ch nhiệm đối với cuộc hiệp nhất Gi�o hội, ch�ng ta phải l�m g� ? C� thể sống m�i trong bốn bức tường nh� thờ như những ph�o đ�i kh�ng ?

�� đến l�c ch�ng ta cần lắng nghe tiếng Ch�a qua những dấu chỉ thời đại. Ch�ng ta kh�ng thể nh�n niềm tin c�ng lạnh trong những truyền thống l�u đời được nữa. Tr�i lại, đức tin lu�n th�c đẩy ch�ng ta phải t�m mọi phương c�ch giải quyết những vấn đề thời đại. �ức tin lu�n năng động. Nhờ đức tin, ch�ng ta biết �nhiệm vụ chung đầu ti�n l� cầu nguyện. Khi cầu nguyện v� khi c�ng nhau cầu nguyện c�c t�n hữu Kit� � thức hơn về t�nh trạng của c�c anh chị em kh�c cả khi c�n chia rẽ nhau; v� khi cầu nguyện ch�ng ta học biết lắng nghe Ch�a hơn, v� chỉ khi lắng nghe Ch�a v� theo tiếng của Người ch�ng ta mới c� thể t�m ra con đường của sự hiệp nhất.�[9] �ức tin kh�ng thể c� lập, nhưng mở rộng c�i l�ng v� tương quan ch�ng ta với tha nh�n. Từ đ�, c�c bi�n giới sẽ được ph� vỡ. Ch�ng ta c� thể dễ d�ng đến với anh em c�ng niềm tin v�o Ch�a Kit�.

D� c�ng đang phục vụ D�n Ch�a trong một Gi�o Hội, nhưng biết bao người tin Ch�a Kit� kh�ng thể gặp gỡ nhau. Ngay trong GHVN, những bức tường dầy cộm hay những h�ng kẽm gai đang v�y chặt v� ph�n c�ch c�c nh�m người, đến nỗi họ kh�ng thể đến với nhau. R� r�ng dấu chỉ t�nh y�u đ� phai lạt v� sức sống Gi�o Hội yếu hẳn đi v� thiếu tinh thần hiệp nhất. Theo tr�o lưu hội nhập thế giới h�m nay, GHVN cần ph� đổ những bức tường v� h�ng r�o trong nội bộ. �ối thoại thẳng thắn v� t�ch cực bao giờ cũng l� đường lối vững chắc đi v�o tương lai. C� đối thoại, mới c� hợp t�c. Muốn đẩy mạnh c�ng cuộc truyền gi�o v� x�y dựng cho ch�nh m�nh v� qu� hương, GHVN cần phải s�m hối. C�c th�nh phần GHVN cần tha thứ cho nhau mới c� thể sống hiệp nhất như Ch�a Kit� mời gọi v� mọi người đang mong chờ ! Nếu kh�ng, chẳng c�n nhiều thời gian để l�m việc cho D�n Ch�a tr�n trần gian nữa đ�u !

Thực tế, muốn ph� đổ những bức tường hay h�ng r�o trong GHVN, cần c� c�i nh�n s�u sắc v� nỗ lực lớn lao của mọi người. Ngo�i đời ch�nh phủ Việt nam đ� mời �ng L� Quang Diệu vạch ra những mặt yếu k�m hiện tại v� ph�ng tầm nh�n về tương lai trong nhiều thập ni�n tới. �ề nghị GHVN mời một nh�n vật nổi tiếng của Gi�o Hội �ại H�n hay Ấn �ộ sang thăm để gi�p ch�ng ta c� những c�i nh�n mới mẻ v� thực tiễn hơn . . .

Lạy Ch�a, xin thương đến Gi�o Hội của Ch�a. Xin cho ch�ng con lu�n cố gắng mở rộng t�m hồn để c� thể đ�n nhận v� đến với mọi người. Xin cho c�c Gi�o Hội của Con Ch�a, nhất l� GHVN, hiệp nhất th�nh một chứng từ t�nh y�u của Ch�a tr�n trần gian. Amen

 


[2] Nguyễn B�nh.

[3] Benedict XVI, Zenit 24.01.2007.

[4] ibid.

[5] ibid.

[6] ibid.

[7]Unitatis redintegratio, 5.

[8] Benedict XVI, Zenit 24.01.2007.

[9] ibid.


Trước Th�nh Thể : Ph�r� Mai Vũ Quốc Duy op

Mạnh Dạn Loan B�o Tin Mừng d� thuận tiện hay kh�ng
(Lc 4, 21 � 30)

K�nh thưa cộng đo�n !

Khi l�nh nhận B� t�ch Rửa Tội, người Kit� hữu mang trong m�nh ba chức năng của Ch�a Kit�: Tư tế, Vương đế v� Ng�n sứ. Trong đ�, mọi người Kit� hữu đều c� bổn phận thi h�nh chức năng Ng�n sứ, đ� l� loan b�o Tin Mừng Đức Gi�su Kit�, l� n�i lời của Thi�n Ch�a cho mọi người, nhất l� cho những ai chưa được biết đến Tin Mừng.

Trong thời Cựu Ước, Thi�n Ch�a thường gửi c�c ng�n sứ đến dạy dỗ d�n Người. Th�nh Kinh nhắc đến tất cả 16 vị ng�n sứ, gồm 4 vị ng�n sứ lớn v� 12 vị ng�n sứ nhỏ. Ng�n sứ l� người n�i lời của Thi�n Ch�a. Đ� l� một sứ vụ kh�ng phải dễ. Bởi lẽ, �ng kh�ng thể chọn lựa điều phải n�i, m� phải n�i điều Ch�a muốn �ng n�i v� n�i nh�n danh Ch�a. V� thế, mệnh lệnh �ng mang lại cho d�n ch�ng v� c�ch ri�ng cho giới cầm quyền, thường bị đả k�ch chống đối v� c� khi phải chết v� sứ mạng. Nhiều vị run sợ v� được chọn l�m ng�n sứ; chẳng hạn như ng�n sứ Gi�-na khi nghe Ch�a gọi, �ng đ� xuống thuyền bỏ trốn.

C�n ng�n sứ Gi�r�mia, một trong bốn vị đại ng�n sứ, đ� gặp nhiều đau khổ hơn so với c�c vị ng�n sứ kh�c v� ơn gọi của m�nh. �ng được xem l� vị ng�n sứ gần với Đức Gi�su hơn hết v� l� h�nh ảnh b�o trước về ng�n sứ th�nh Nadar�t c� định mệnh �phải chịu đau khổ�. Người ta chống đối, muốn bịt miệng �ng, bắt �ng phải v�o t� ra kh�m, v� c� lần đ� muốn chấm dứt đời �ng. Họ cưỡng lại mọi lời �ng n�i, v� lời của �ng diễn tả � Ch�a, chứ kh�ng chiều theo dục vọng của lo�i người. D� bị chống đối v� đau khổ, �ng vẫn vững như th�nh tr�, cột sắt tường đồng, chống lại c�c vua v� khanh tướng. Kh�ng phải v� �ng can đảm phi thường, nhưng chỉ v� Ch�a đ� giữ lời hứa với �ng l� ng�n sứ của Người: �Ta sẽ ở với ngươi khiến ch�ng kh�ng l�m g� được ngươi�. Do vậy trong mọi ho�n cảnh, Gi�r�mia vẫn cương quyết c�ng b� lời Ch�a v� khẳng định ơn gọi thi�ng li�ng của m�nh.

Tin Mừng th�nh Luca h�m nay thuật lại diễn tiến cuộc thuyết giảng của Ch�a Gi�su, vị ng�n sứ của Ch�a Cha, trong hội đường Nadar�t, qu� hương của Ng�i. V� ch�nh Ch�a Gi�su cũng kh�ng tr�nh khỏi những đau khổ, thử th�ch trước những người quen thuộc nơi đ�y. Ngay khi được �mọi người t�n th�nh v� th�n phục những lời �n sủng từ miệng Người ph�n ra� (Lc 4,21) th� lập tức Ch�a Gi�su đ� gặp ngay thử th�ch, d�n ch�ng đ�i người phải đưa ra bằng chứng: �Tất cả những g� ch�ng t�i nghe n�i �ng đ� l�m tại Ca-ph�c-na-um, �ng cũng h�y l�m tại đ�y, tại qu� hương �ng xem n�o!� (Lc 4,23). Nhưng Ch�a Gi�su kh�ng muốn cho họ một dấu lạ, một ph�p lạ n�o cả, để họ khỏi lầm tưởng về sứ mạng của Ng�i� Sứ mạng đ� kh�ng bị hạn hẹp trong phạm vi gia đ�nh qu� qu�n, kh�ng chỉ d�nh ri�ng cho d�n Do-th�i m� l� �n sủng d�nh cho hết mọi người. Phản ứng của những người đồng hương của Ng�i l� rất dễ hiểu, l�ng tự �i bị tổn thương, họ căm phẫn, đồng loạt đứng dậy, tống xuất Ng�i ra khỏi th�nh v� muốn k�o Ng�i l�n tận đỉnh n�i để x� Ng�i xuống vực cho chết đi. Nhưng Người đ� nhẹ nh�ng đi qua mặt họ để tiếp tục cuộc h�nh tr�nh.

K�nh thưa cộng đo�n!

Con đường loan b�o Tin Mừng m� c�c ng�n sứ v� Ch�a Gi�su đ� đi qua cũng ch�nh l� con đường Thi�n Ch�a mời gọi ch�ng ta, những người Kit� hữu, bước đi. Đ� l� con đường đầy kh� khăn gian khổ, đ�i hỏi nhiều hy sinh, mất m�t� v� con đường ấy đ�i buộc ch�ng ta kh�ng chỉ giảng bằng lời, nhưng c�n bằng ch�nh đời sống chứng t� của m�nh. Bước đi tr�n con đường ấy, ch�ng ta sẽ phải đối mặt với nhiều th�ch thức, kh�ng chỉ với những thế lực của nh� cầm quyền, của những kẻ chống đối� m� c�n cả với những người th�n cận ngay ch�nh qu� hương m�nh, như Ch�a Gi�su đ� từng trải nghiệm: �Kh�ng một ng�n sứ n�o được chấp nhận tại qu� hương m�nh� (Lc 4, 24).

V�, đi tr�n con đường ấy cũng đồng nghĩa với con đường b�c �i y�u thương. Bởi loan b�o Tin Mừng kh�ng g� kh�c hơn l� mang T�nh Y�u Ch�a đến cho con người. Con đường ấy đ�i hỏi ch�ng ta phải c� những th�i độ ki�n nhẫn v� bộc lộ l�ng quảng đại. D� trong ho�n cảnh n�o, ch�ng ta cũng kh�ng được n�ng nảy, bực tức, ch�n nản, tuyệt vọng. Được như vậy, Tin Mừng Ch�a mới c� thể đi v�o l�ng người v� trổ sinh hoa tr�i.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể! Ch�a đ� mời gọi ch�ng con h�y mạnh dạn ra đi loan b�o Tin Mừng, d� thuận tiện hay kh�ng thuận tiện, d� được vinh quang hay bị nhục mạ, d� hạnh ph�c hay đau khổ, dẫu c� gặp những chống đối, bắt bớ�, xin cho ch�ng con lu�n vững tin rằng Ch�a hằng ở c�ng ch�ng con, ban sức mạnh v� �n sủng của người cho ch�ng con, như khi xưa Ch�a đ� hứa c�c ng�n sứ của Ng�i: �Ta sẽ ở với ngươi khiến ch�ng kh�ng l�m g� được ngươi�, hay như Ch�a đ� hứa với c�c m�n đệ: �Thầy ở c�ng anh em mọi ng�y cho đến tận thế�. Để rồi ch�ng con can đảm, kh�ng c�n sợ h�i v� lo lắng m�nh sẽ phải n�i g�, v� ch�nh Ch�a sẽ dạy ch�ng con n�i. Amen.

Jude Siciliano, op (Anh em Học viện Đaminh chuyển ngữ)

Đức Mến cao trọng hơn cả

Gr 1,4-5.17-19; 1 Cr 12,31-13,13; Lc 4,21-30

 

Gần đ�y, một người bạn đ� đề nghị t�i viết v� tập trung nhiều hơn v�o c�c b�i đọc hai -- thường l� c�c thư Phaol�. Anh ấy n�i đ�ng, t�i n�n l�m thế. L� người giảng thuyết, t�i cũng cảm thấy cần phải tự chất vấn: �Lần cuối c�ng giảng từ thư Phaol� l� khi n�o?�  Xin lưu �, t�i kh�ng n�i: �Giảng về Phaol�� , bởi lẽ như thế sẽ l�m cho một tr�ch đoạn Kinh th�nh giống như đề t�i m� người giảng thuyết cần phải �thảo luận hoặc giải th�ch� cho những người nghe. Thay v�o đ�, ch�ng t�i rao giảng từ Kinh th�nh: ch�ng t�i cầu nguyện, suy tư v� nghi�n cứu về b�i đọc cũng như cộng đo�n m�nh sẽ rao giảng. Ch�ng t�i giảng từ những g� m�nh đ� được nghe v� diễn giải l�m sao cho ph� hợp với những th�nh giả. Chắc chắn ở đ�y t�i đ� để lại s�t một điều g� đ�, nhưng đ�y kh�ng phải l� một kh�a học giảng thuyết, đ�ng kh�ng?

C�n nếu ch�ng ta kh�ng phải l� những nh� giảng thuyết th� những điều đ� n�i ở tr�n cũng vẫn đ�ng. Học hỏi Kinh th�nh l� một điều quan trọng. Nhưng ch�ng t�i muốn tạo một kh�ng gian để điều g� đ� trong bản văn n�i với ch�ng ta v� l�m biến đổi cuộc sống ch�ng ta. V� thế, ch�ng ta cũng cầu nguyện v� suy tư, ng� hầu lắng nghe những điều bản văn n�i với cuộc sống của m�nh. Tiếp đ�, như những người y�u mến Lời, ch�ng ta tiếp tục nghi�n cứu để t�m hiểu th�m, để c� thể trở n�n �sứ giả của Lời� v� cũng c� thể gi�p những người kh�c lớn l�n trong t�nh y�u của họ đối với Thi�n Ch�a qua Lời.

Phần giới thiệu như thế l� đ� đủ. Ch�ng ta h�y đi tiếp đến c�c nhiệm vụ sau: b�i đọc h�m nay tr�ch từ thư I C�rint�. Ngay cả với những người kh�ng mấy quen thuộc với thư th�nh Phaol� cũng sẽ nhận ra đoạn văn h�m nay, nếu gần đ�y c� tham dự một lễ cưới. C�c đ�i h�n phối hầu như lu�n chọn đọc b�i n�y trong lễ cưới của m�nh. Khi nghe tr�ch đoạn n�y trong thư của th�nh Phaol� tại một lễ cưới, lẽ thường, ch�ng ta v� mọi người đang trong t�m trạng hạnh ph�c v� gi�c ấm �p.

Tuy nhi�n, th�nh Phaol� đ� kh�ng viết cho ch�ng ta, v� thế m� ch�ng ta thấy thoải m�i v� ấm �p trong l�ng. Với th�nh nh�n, t�nh y�u l� một th�ch thức đối với c�c Kit� hữu trong cuộc sống hằng ng�y. Đ� kh�ng phải l� n�i, nhưng l� l�m. Trong khi b�i đọc n�y đ�nh động l�ng người nghe tại lễ cưới, n� cũng l� một lời nhắc nhở rằng t�nh y�u Kit� gi�o l� một điều cao qu� v� lu�n bao h�m sự hy sinh.

T�i chọn b�i đọc d�i. B�i đọc n�y mở đầu thật ph� hợp với c�u cuối c�ng trong chương 12 (c�u 31) với lời hứa: �Nhưng đ�y t�i xin chỉ cho anh em con đường trổi vượt hơn cả.� Những vấn đề gặp phải trong cộng đo�n C�rint� l� về c�c ơn Ch�a Th�nh Thần, �charismata�. Cộng đo�n n�y đang chia rẽ, c�ng với việc qu� nhấn mạnh đến một số �n huệ của Th�nh Thần như th�nh Phaol� n�u ra.

Ch�ng ta sẽ hiểu được bản văn nếu c� thể lưu � đến những điều li�n quan đến thời điểm v� l� do bức thư n�y được viết ra. Ch�ng ta c� thể l� những người hiện đại v� cho rằng m�nh kh�ng c� mấy điểm chung với cộng đo�n C�rint�. X�t cho c�ng, ch�ng ta c� điện thoại di động, vệ tinh to�n cầu, m�y si�u �m cắt lớp (CAT), Internet� Thế th� l�m sao ch�ng ta c� thể c� điểm n�o chung với cộng đo�n C�rint� năm xưa? Bản t�nh con chẳng hạn! Dường như ch�ng ta kh�ng c� thay đổi nhiều so với thời c�c t�c giả Kinh th�nh. Ngo�i ra, những chia rẽ v� vướng mắc trong cộng đo�n ch�ng ta hiện nay cũng chẳng kh�c mấy so với c�c vấn nạn m� c�c Kit� hữu ở C�rint� đ� gặp phải.

Th�nh Phaol� nhắc ch�ng ta nhớ: dẫu c� l� một người th�ng th�i trong cộng đo�n, một nh� l�nh đạo bẩm sinh, một nh� giảng thuyết đầy sức l�i cuốn thuyết phục, một người điều khiển đội hợp xướng đầy t�i năng, một thi�n t�i tổ chức� th� cũng chẳng l� nếu h�nh động m� kh�ng c� đức �i. T�i c� thể l� một thi�n t�i v� c� uy t�n trong cộng đo�n hay trong phẩm trật Gi�o hội, nhưng nếu kh�ng c� đức �i, th� �t�i cũng chẳng l� g�.

Ch�ng ta đ� d�ng hạn từ �y�u� ở rất nhiều nơi, đ�ng kh�ng? T�i y�u kem hồ trăn, bơi lội, phim cao bồi, t�u lượn si�u tốc... Tốt th�i, nhưng th�nh Phaol� kh�ng c� � d�ng hạn từ y�u theo những lối n�y. Th�nh Phaol� đ� chọn một trong số c�c thuật ngữ chỉ t�nh y�u trong tiếng Hylạp. Th�nh nh�n chọn hạn từ �agape� thể hiện một t�nh y�u tự do hướng đến tha nh�n; d� người ta c� đ�p trả hay kh�ng, th� n� vẫn l�i cuốn v� xứng đ�ng với t�nh y�u của ch�ng ta. Đ� kh�ng phải l� t�nh y�u kiểu t�nh bạn hoặc l� sự hấp dẫn lẫn nhau. Agape l� t�nh y�u vị tha m� Đức Kit� đ� chỉ cho ch�ng ta bằng c�i chết của Người tr�n thập gi�; Đ� l� một t�nh y�u cao qu� đ�i hỏi sự trao hiến to�n vẹn con người của ta.

C�c s�ch Tin Mừng viết sau th�nh Phaol� đ� n�i đến hạn từ n�y. C�c t�c giả Tin Mừng đ� đặt m�nh v� m�u trong t�nh y�u th�nh Phaol� nhắc đến. Trong Tin Mừng, t�nh y�u đ� hhiện hữu trong mọi lời n�i v� h�nh động của Đức Gi�su: Người tha thứ cho những kẻ bắt bớ; đ�n tiếp những người xa lạ v� tội lỗi đến d�ng bữa với Người; mang hy vọng cho những ai ch�n chường; những lời dạy của Người như �nh s�ng xua đi b�ng đ�m ngu muội; l� l� do cho những người đang thất vọng � chề được h�n hoan vui mừng...

Bản liệt k� c�c h�nh vi của đức �i dường như bắt nguồn từ một b�i th�nh ca của c�c Kit� hữu ti�n khởi. Những ng�n ngữ v� t�nh cảm thật đ�ng y�u, đ� l� l� do ch�ng ta thường được nghe b�i đọc n�y trong c�c lễ cưới. Tuy nhi�n, h�nh động v� t�nh y�u, theo như c�ch m� th�nh Phaol� m� tả, sẽ đ�i hỏi nhiều hơn những nỗ lực của ch�ng ta. T�nh y�u m� Phaol� n�i đến (agape), ch�ng ta chỉ c� thể c� được nhờ sức mạnh của Th�nh Thần. Ng�i n�i: trong c�c �n huệ của Ch�a Th�nh Thần th� đức �i cao trọng hơn cả đối với từng người Kit� hữu cũng như to�n thể cộng đo�n Kit� hữu.

Th�nh Phaol� cho hay: h�m nay ch�ng ta xin ơn đổi mới của Ch�a Th�nh Thần hầu c� thể sống theo �con đường tuyệt vời hơn�. Đ�i khi nẻo đường đức �i c� những kh�c thường. Chẳng hạn, một người l�nh cứu hỏa liều mạng sống m�nh để cứu một nạn nh�n ra khỏi ng�i nh� đang bốc ch�y; chồng (vợ) vẫn y�u thương chăm s�c cho người bạn đời của m�nh bị chứng Alsheimer đ� nhiều năm; một b�c sĩ từ bỏ một ph�ng kh�m đang ăn n�n l�m ra để đến phục vụ c�c bệnh nh�n ở một nước ngh�o; những bậc cha mẹ quyết định vẫn sinh ra v� nu�i dưỡng một đứa con mắc phải hội chứng Down; một nữ tu d� ở tuổi 70 bắt đầu che chở bảo vệ cho những người v� gia cư.

Ch�ng ta cũng h�y khẩn cầu ơn l�m tươi mới của Ch�a Th�nh Thần để ta c� thể sống một �con đường tuyệt vời hơn� trong những điều b�nh dị của cuộc sống vốn đ�i hỏi ch�ng ta một t�nh y�u trao hiến mỗi ng�y để: t�n trọng v� đối xử c�ch c�ng bằng với những người kh�c biệt với ta; c� cặp mắt v� đ�i tai để đ�p lại những người ngh�o h�n t�ng thiếu đang bị gạt ra b�n lề x� hội; tha thứ cho những người đ� kh�ng th�nh thật với ch�ng ta; trung th�nh thực những bổn phận đ�i hỏi nhiều thời gian v� sức lực cho gia đ�nh của ch�ng ta; trung thực trong lời n�i v� việc l�m...