HOME

 
 

Ch�a Nhật VII Thường Ni�n - Năm C
1Sm 26,2.7-9.12-13.22-23 / 1Cr 15,45-49 / Lc 6,27-38

 

An Phong op : Y�u Thương Như Thi�n Ch�a Y�u Thương Ta

Như Hạ op : Nền Văn Minh T�nh Thương

Như Hạ op : Kế Hoạch y�u Thương

Fr Jude Siciliano, op 2001 : Kỷ nguy�n của những tương quan mới

Fr Jude Siciliano, op 2004 : Triều Đại Của Những Con Người Mới (2004)

Giuse Nguyễn Cao Luật : Lấy Nh�n �i Đ�p Lại Hận Th�

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : H�y l�m cho người

Phanxic� Mai Th�nh Long op : �H�y y�u kẻ th� v� l�m ơn cho kẻ gh�t anh em�

Fr. Thomas Trần Ngọc Tu� op : Sống Đạo Đ�ch Thực

Đỗ Lực op : T�nh Tuyệt Vời

 


Lm An Phong op

Y�u Thương Như Thi�n Ch�a Y�u Thương Ta

Tin mừng h�m nay l� b�i giảng về y�u thương kẻ th�, v� h�y thương x�t như Cha c�c con hay thương x�t.

* Việc y�u thương kẻ th� kh�ng chỉ l� một cảm t�nh, nhưng Đức Gi�su c�n đ�i hỏi đ� phải l� một th�i độ sống. Một th�i độ y�u thương thực sự c� thể sinh hiệu quả to lớn hơn l� một cảm t�nh thương hại tho�ng qua. Dường như, Đức Gi�su muốn n�i đến những kẻ th� "của đời thường mỗi ng�y", đ� l� những kẻ th� ở b�n cạnh ta, "vả m� ta, lột �o ngo�i của ta". Bởi lẽ "nếu c�c con y�u những kẻ y�u c�c con, th� c�n �n nghĩa g� nữa?".

* "H�y thương x�t như Cha l� Đấng hay thương x�t". � tưởng về việc "bắt chước Thi�n Ch�a" đ� c� trong thần học Do Th�i. L�ng thương x�t của ch�ng ta đặt nền tảng tr�n l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a. N�i c�ch kh�c, ch�ng ta chỉ c� thể y�u thương kẻ th� v� đ� cảm nhận được l�ng thương x�t v� t�nh y�u của Thi�n Ch�a. L�ng thương x�t của Thi�n Ch�a th� tuyệt đối, kh�ng ph�n biệt, kỳ thị, bởi lẽ Thi�n Ch�a "l�m mưa tr�n người l�nh cũng như kẻ dữ".

Kh�ng dễ d�ng g� để y�u thương những người đ� l�m hại ch�ng ta hay người th�n của ch�ng ta. Dường như l� lẽ cuộc đời l� "mắt đền mắt, răng đền răng" đ� ăn s�u v�o con người khi họ phải đấu tranh "sinh tồn". Những cảm t�nh như thế dường như vượt qu� tầm kiểm so�t của ch�ng ta, bởi lẽ n� hết sức tự nhi�n v� tự ph�t. Đ�i khi n� c�n g�y t�c hại to lớn. Đức Gi�su muốn ch�ng ta vượt qu� c�i tự nhi�n đời thường đ�, để đi đến l�ng b�c �i đ�ch thực. Người muốn ch�ng ta x�y dựng một thế giới t�nh y�u, trong thế giới đ� mọi người l� anh chị em với nhau, v� cũng kh�ng loại trừ cả những người "kẻ th�" nữa. H�y gi�p đỡ một c�ch cụ thể những người th� khi họ cần : "Cho kẻ đ�i ăn, cho kẻ kh�t uống, cho kẻ r�ch rưới ăn mặc, viếng kẻ liệt l�o, cho kh�ch đỗ nh�, chuộc kẻ l�m t�i, ch�n x�c kẻ chết". Để thực hiện được những điều n�y, đ�i một sự anh h�ng, vượt qu� những l� lẽ tự nhi�n, chiến thắng "c�i t�i �ch kỷ". Đ�y mới thực l� b�c �i Kit� gi�o : "L�ng b�c �i th� nhẫn nhục, hiền hậu, kh�ng ghen tương, kh�ng v�nh vang, kh�ng tự đắc, kh�ng l�m điều bất ch�nh, kh�ng t�m tư lợi, kh�ng n�ng giận, kh�ng nu�i hận th�, kh�ng mừng khi thấy sự gian �c, nhưng vui khi thấy điều ch�n thật. L�ng b�c �i tha thứ tất cả, tin tưởng tất cả, chịu đựng tất cả "(1Cr 13,4-7).

Để thực thi mệnh lệnh t�nh y�u n�y, c� lẽ ch�ng ta phải cậy dựa v�o sức mạnh của Thi�n Ch�a hơn l� sức của c� nh�n m�nh. B�c �i Kit� gi�o bắt nguồn từ l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a. Đức Kit� ch�nh l� t�nh y�u v� l�ng thương x�t. Người đ� tha thứ cho những người b�ch hại m�nh. C�c vị th�nh l� những người đ� gặp gỡ Thi�n Ch�a, đ� được l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a chạm đến. Từ đ�, c�c ng�i đem l�ng thương x�t đ� đến với cuộc đời, đến với con người, thậm ch� đến với những người th� địch của m�nh. Đức Gi�su đ�i hỏi những ai muốn trở th�nh m�n đệ Ng�i phải vượt qua những cảm t�nh tự nhi�n, bắt chước Ng�i. Để trở th�nh một tạo vật mới trong Đức Kit�, l�nh nhận một đời sống mới, ch�ng ta phải "d�m" con người cũ xuống đất v� "phục sinh" với Đức Kit�.

Như thế, khi thực hiện mệnh lệnh y�u thương kẻ th�, một đ�i hỏi để trở th�nh m�n đệ Ch�a Gi�su, ch�ng ta đ� đi đến c�ng của l�ng b�c �i Kit� gi�o. Nhờ Thi�n Ch�a, ch�ng ta c� thể l�m được mọi sự.

Lạy Ch�a,

Ng�i l� l�ng nh�n hậu vượt trỗi tr�n c�c thứ nh�n hậu kh�c.
Ng�i l� t�nh y�u vượt tr�n mọi t�nh y�u,
Ng�i to�n năng uy quyền tr�n mọi quyền năng.
Ng�i kh�ng loại trừ ai cả
v� Ng�i y�u thương ch�ng con
chỉ v� muốn y�u thương ch�ng con
l� sản phẩm tay Ng�i l�m ra.

V�ng, lạy Ch�a,
con tin v�o t�nh y�u độc nhất của Ng�i,
một t�nh y�u Ng�i d�nh ri�ng cho mỗi người,
cho con v� cho từng người con y�u qu�,
t�nh y�u của Ng�i v� bi�n, thắm nồng,
v� con sẽ ph� th�c với l�ng đơn sơ v� trọn vẹn
v�o t�nh thương v� bi�n của Tr�i Tim Ng�i
d�nh cho ch�ng con,
tạo th�nh của Ng�i.

 
Như Hạ OP

NỀN VĂN MINH T�NH THƯƠNG

Ng�y Valentine vừa qua tạo bao nhi�u rạo rực cho những người đang y�u nhau. T�nh y�u l� một sức mạnh v� h�nh nối kết những người kh�ng quen biết v�o một thực tại. Thực tại đ� l� cộng đồng t�nh y�u. T�nh y�u kh�ng hề biết đến giới hạn. Nhưng thực tế, nhiều th�ch đố vẫn đến với t�nh y�u. Th�ch đố lớn nhất ch�nh l� kẻ th� bị đặt ra ngo�i v�ng t�nh y�u v� cũng l� dấu chứng tỏ t�nh y�u cũng biết đến giới hạn. Nhưng dưới mắt Đức Gi�su, tự bản chất, t�nh y�u kh�ng c� giới hạn, v� ch�nh Người đ� ph� tung giới hạn đ�.

TH�CH ĐỐ

Cuộc sống tự bản chất l� một cuộc giao lưu giữa những người đang sống. Từ đ� biết bao th�i độ v� t�nh cảm đ� đưa đẩy con người tới chỗ hợp tan tan hợp. Hỉ nộ ai cụ �i ố dục l� thất t�nh trong nhịp sống trần ho�n. C� c�ch n�o vượt qua những t�nh cảm đ� m� vẫn c�n l� con người kh�ng ? T�nh cảm c� thể đẩy đưa con người v�o hố s�u diệt vong hay n�ng cao con người tới đỉnh cao hạnh ph�c. L�m c�ch n�o Đức Gi�su gi�p con người vượt qua những c�i tầm thường v� sống anh h�ng trong t�nh y�u ?

Khi n�i �h�y y�u kẻ th� v� l�m ơn cho kẻ gh�t anh em� (Lc 6:27), Đức Gi�su đ� đụng tới một điểm yếu s�u xa nhất của l�ng người. Ai c� thể chấp nhận được một khuy�n nhủ xa rời thực tế như vậy ? Nhưng đ� lại l� đặc điểm trổi vượt nhất của Tin Mừng Cứu Độ. Kh�ng chấp nhận đ�i hỏi đ�, kh�ng thể trở n�n m�n đệ Đức Kit�. B�nh thường ai cũng y�u kẻ thương m�nh, gh�t kẻ th� m�nh. Kh�ng ai muốn nh�n chứ đừng n�i y�u kẻ th� m�nh. Đời c� vay c� trả. �n o�n giang hồ. Kh�ng ai c� thể x�y dựng với kẻ th�. Bởi thế chỉ c� hủy hoại, chết ch�c, ch�m giết, giận hờn. Kh�ng thể đội trời chung với kẻ th�.

Đức Gi�su kh�ng dạy ch�ng ta c�ch nhận dạng kẻ th�. Nhưng muốn ch�ng ta nhận dạng người anh em ngay giữa những kẻ th� đang t�m c�ch hại ch�ng ta. Đ� l� một nghịch l� ! Nhưng Tin Mừng thường được th�nh h�nh giữa những nghịch l� như thế. Tai ch�ng ta kh�ng vui ch�t n�o khi nghe : �H�y ch�c l�nh cho kẻ nguyền rủa anh em, v� cầu nguyện cho kẻ vu khống anh em. Ai vả anh m� b�n n�y, th� h�y giơ cả m� b�n kia nữa. Ai đoạt �o ngo�i của anh, th� cũng đừng cản n� lấy �o trong� (Lc 6:28-29). Nhưng Tin Mừng kh�ng phải l� một thứ văn chương hoa mỹ nhằm thỏa m�n thị hiếu người nghe. Tin Mừng đặt vấn đề rất hắc b�a, c� sức thức tỉnh l�ng người. � ch� lớn lao đang ngủ y�n trong l�ng người. Đức Gi�su muốn l�i con người v�ng dậy khỏi giấc ngủ ng�n năm đ�. Người muốn con người đối diện với kẻ th� với một th�i độ cao cả. Kẻ th� c� thể l� một vấn đề h�c b�a nhất. Nhưng nếu kh�ng giải quyết được vấn đề đ�, Tin Mừng cũng chẳng c� sức mang lại ơn cứu độ.

Tại sao Đức Gi�su lại đưa ra một đ�i hỏi qu� gắt gao như vậy ? Trước hết, �Đức Gi�su kh�ng n�i về t�nh cảm đối với kẻ th�, nhưng về một h�nh động của � ch�. Bạn kh�ng thể hiểu được loại t�nh y�u n�y � N� đ�i một nỗ lực đầy � thức. Y�u thương kẻ th� c� nghĩa l� h�nh động v� lợi �ch tối đa cho họ. Ch�ng ta c� thể cầu nguyện cho họ, v� c� thể t�m c�ch gi�p đỡ họ� (Life Application Study Bible 1991:1807).

Cần nhận diện r� khu�n mặt kẻ th�. Chắc chắn kẻ th� cũng l� tha nh�n, nhưng l� một thứ tha nh�n đặc biệt. Kh�ng thể v� y�u kẻ th�, ch�ng ta lại tiết lộ hết b� mật v� liều mạng trước �m mưu th�m độc của họ. Y�u kẻ th� một c�ch thiếu kh�n ngoan sẽ dẫn đến những hậu quả nghi�m trọng. Đối với kẻ th�, Ch�a cũng dạy ch�ng ta �phải kh�n như rắn� (Mt 10:16) trước những �m mưu th�m độc. Nhưng đồng thời cũng kh�ng n�n đề ph�ng qu� đến nỗi kẻ th� lu�n giữ một khoảng c�ch nguy hiểm đối với ta. Tr�i lại, phải cho họ thấy tất cả sức mạnh Tin Mừng. Chỉ c� Tin Mừng mới lấp đầy khoảng c�ch giữa kẻ th� v� ch�ng ta. Phải cho họ thấy tất cả những n�t h�o h�ng của Tin Mừng trong th�i độ v� h�nh động của m�n đệ Ch�a Kit�. Chỉ c� Tin Mừng mới c� thể tạo nổi �những hướng dẫn gi�p x�y dựng Văn Minh T�nh Thương bắt đầu từ việc s�m hối c� nh�n� (Gioan Phaol� II, Catholic World News Service, 14/2/2001). Quả thực, kẻ th� hiện diện như một dấu chỉ hối th�c ch�ng ta phải s�m hối. Đừng mong đợi kẻ th� thay đổi, nếu ch�ng ta kh�ng thay đổi trước.

Khi vấn đề kẻ th� đ� được giải quyết bằng t�nh y�u thương lớn lao đ�, t�nh y�u trở th�nh sức mạnh v� song. Lịch sử Gi�o hội cho thấy Th�y Ch� Th�nh đ� vạch ra con đường dẫn kẻ th� v�o sự sống đ�ch thực, b�nh an v� hạnh ph�c. Muốn đạt đến mục ti�u lớn lao, Kit� hữu cần phải đi bước trước. Bước đầu ti�n Th�y ch� th�nh đ� thực hiện khi bước l�n thập gi�. Th�y đ� xin Ch�a Cha tha thứ cho kẻ giết m�nh. Sở dĩ Th�y l�m được như thế, v� Th�y đ� noi gương Ch�a Cha �l� đấng nh�n từ� (Lc 6:36). �Người vẫn nh�n hậu với cả phường v� �n v� qu�n độc �c� (Lc 6:35). C�n h�nh vi n�o v� �n v� độc �c bằng việc giết Ch�a kh�ng ? Nhưng ch�nh ở h�nh vi tha thứ, Đức Gi�su cho thấy t�nh y�u Thi�n Ch�a mạnh hơn tội �c.

NOI GƯƠNG TH�Y CH� TH�NH

Chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới c� thể tha thứ cho kẻ th�. Ch�ng ta chỉ l� ph�m nh�n, l�m sao c� một tấm l�ng đại lượng như Thi�n Ch�a ? Đ�i hỏi của Đức Gi�su thật gắt gao. Nhưng nếu đ�i hỏi một điều gắt gao đ�, tất nhi�n Đức Gi�su muốn nh�n thẳng v�o thực tế. Thực tế đ�, ch�nh Đức Phật cũng đ� vạch ra : �lấy o�n b�o o�n, o�n o�n chập ch�ng�. Ng�y xưa ch�nh vua Đav�t c� một h�nh vi anh h�ng chỉ v� �ng nhận ra Saul� l� �đấng Đức Ch�a đ� xức dầu tấn phong� (1 Sm 26: 11). �Đ� l� một nhận thức về tr�ch nhiệm th�nh, chứ kh�ng phải l� một h�nh vi tha thứ hay x�t thương� (Faley 1994:177). Cao hơn một bậc, Đức Gi�su đ� tha thứ cho kẻ th� ngay khi đang quằn quại trong vũng m�u đ�o. Ch�nh sự tha thứ ấy cho thấy kh�ng c�n l� do g� khiến ch�ng ta phải trả miếng cho kẻ th�. Kh�ng ai l� kẻ th� đối với những người tin tưởng tuyệt đối v�o Thi�n Ch�a. Tất cả mọi người đều l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a v� đều đ�ng được x�t thương. Ngay ch�nh khi tha thứ, ch�ng ta cũng cần được tha thứ. Thực tế ch�ng ta cần được tha thứ nhiều hơn mức ta tưởng. Tất cả đều l� con c�i của Đấng gi�u l�ng thương x�t. L� h�nh ảnh Thi�n Ch�a, ch�ng ta kh�ng thể n�o kh�ng c� tấm l�ng bao dung trước những lỗi lầm tha nh�n. N�i kh�c, mỗi lần đối xử tệ hại với người kh�c, nhất l� với kẻ th�, v� t�nh ch�ng ta đ� l�m mờ h�nh ảnh Thi�n Ch�a nơi ch�ng ta. Vả lại, nếu kh�ng biết thương x�t, ch�ng ta cũng sẽ chẳng được Thi�n Ch�a x�t thương. Đ� l� điều Ch�a n�i : �Anh em h�y tha thứ, th� sẽ được Thi�n Ch�a thứ tha� (Lc 6:37).

Kh�ng những l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a, �ch�ng ta cũng sẽ mang h�nh ảnh Đấng từ trời m� đến� (1 Cr 15:49) cứu độ mu�n d�n. Ch�nh Người l� hiện th�n của l�ng Ch�a x�t thương. Đ� l� động lực mạnh nhất gi�p ta thắng vượt những xung động hay quyền lợi nhất thời, để hết sức hoạt động phục vụ quyền lợi thiết thực của kẻ th�. Quyền lợi đ� ch�nh l� ơn cứu độ Ch�a đ� dầy c�ng tạo lập cho họ. Tất cả sự nghiệp của Người l� qui tụ mu�n d�n. Nếu c�n ph�n biệt bạn với th�, l�m sao sự nghiệp của Người c� thể ho�n th�nh trong trần gian ? L�m sao ch�ng ta c� thể ho�n th�nh được những g� c�n dở dang trong c�ng cuộc cứu chuộc của Ch�a ?

Một hoạt động ngoạn mục của Gi�o hội đang diễn ra tại Ấn độ. Giữa l�c bị một tổ chức Ấn gi�o cực đoan cản trở, Gi�o Hội vẫn hi�n ngang đến cứu gi�p 50,000 gia đ�nh nạn nh�n vụ động đất t�n khốc vừa xảy ra ng�y 26/01/2001. Tổ chức đ� đ� từng l� thủ phạm giết nhiều linh mục, gi�o d�n v� tấn c�ng nhiều gi�o xứ C�ng gi�o tại Ấn độ (VietCatholic, 15/02/2001). Chắc chắn Gi�o hội đ� vượt qua những ranh giới thường t�nh để thực hiện đ�i hỏi Tin Mừng h�m nay. Gi�o hội đ� cống hiến cho nh�n loại một t�nh y�u tr�n đầy của Thi�n Ch�a ngay tr�n mặt đất n�y.


Như Hạ OP

KẾ HOẠCH Y�U THƯƠNG

L�m sao ph�n biệt một cộng đo�n tiến bộ v� tho�i h�a ? Ch�nh nhờ c� kế hoạch y�u thương, cộng đo�n c� thể đ�nh dấu n�t tiến bộ từng giai đoạn. Nhờ đ� c� thể biết m�nh đ� tiến tới đ�u. Kế hoạch y�u thương đ� nằm ngay trong t�nh cộng đo�n, n�i kh�c, thuộc về bản chất cộng đo�n. H�m nay lắng nghe lời Ch�a, ch�ng ta sẽ kh�m ph� kế hoạch y�u thương kỳ diệu khi �Đức Gi�su gọi Nh�m Mười Hai lại v� bắt đầu sai đi từng hai người một� (Mc 6:7).

HUYNH ĐỆ CHI BINH

Ơn gọi tưởng như một �n huệ d�nh ri�ng cho c� nh�n. Một m�nh ta với Ch�a. Một m�nh Ch�a với ta. Thực tế kh�ng phải như vậy. Ngay từ đầu Đức Gi�su đ� cho thấy chiều k�ch cộng đo�n trong ơn gọi v� sứ mệnh chứng nh�n. Kh�ng ai c� thể ho�n th�nh ơn gọi v� sứ mệnh trong ốc đảo. V� tự bản chất ơn gọi lu�n phải hướng về Thi�n Ch�a v� tha nh�n.

Sứ mệnh kh�ng phải l� một thứ tr�n m�y gi�. Sứ mệnh chỉ được thi h�nh trong x� hội con người. Bởi thế, khi bắt đầu th�nh lập Gi�o hội, �Đức Gi�su gọi Nh�m Mười Hai� (Mc 6:7a). Chắc chắn khi được gọi như thế, c�c �ng � thức ngay chiều k�ch cộng đo�n của ơn gọi. �Sức mạnh ch�ng ta bắt nguồn từ Thi�n Ch�a, nhưng Người đ�p ứng nhiều nhu cầu hiện tại nhờ việc ch�ng ta l�m việc chung với anh em� (Life Application Study Bible 1991: 1742). Anh em trở th�nh một điều kiện tối cần cho ơn gọi chứng nh�n. T�nh đồng đội, huynh đệ chi binh l� chất keo gắn c�c chứng nh�n với nhau v� với Ch�a. C� thế, Ch�a mới t�m được mảnh đất mầu mỡ cho �n sủng Người hoạt động.

Người m�n đệ chắc chắn đ� m�c được nguồn sức mạnh nơi Ch�a, nhưng cũng từ nơi anh em. Người anh em được sai đi với m�nh kh�ng nằm ngo�i �kế hoạch y�u thương Thi�n Ch�a đ� định từ trước trong Đức Kit��(Ep 1: 9). Thực tế, d� sống giữa cộng đo�n Tin Mừng, người m�n đệ c� thể c� đơn hay bị hiểu lầm như ng�n sứ Amos, v� những lời tuy�n sấm cứng cỏi nhưng chất chứa đầy sự thật. D� sao, người m�n đệ vẫn cứ trung th�nh rao giảng, v� � thức sứ mệnh của m�nh ph�t xuất từ Thi�n Ch�a �H�y đi tuy�n sấm cho Israen d�n Ta� (Am 7:15). Tất cả đều nằm trong �kế hoạch y�u thương� của Thi�n Ch�a.

Chiều k�ch cộng đồng c�ng nổi cộm l�n khi Ch�a �sai đi từng hai người một� (Mc 6: 7b). Sứ mệnh đ�i c�c m�n đệ phải đối diện với thực tế. Một c� nh�n kh�ng thể n�o thấy hết những mọi mặt phức tạp của cuộc sống. Kh�ng thấy hết th� kh�ng thể chống trả kịp thời. Bởi thế, Đức Gi�su mới lập một tổ cơ bản gồm hai người. Tự nội tại, tổ cơ bản n�y cũng c� những kh� khăn ri�ng. Giả sử một người thật th� như Ph�r� phải ở chung v� l�m việc với một người nhiều m�nh lới gian tham như Giuđa, việc g� sẽ xảy ra ? Nhưng ch�nh khi phải chịu đựng lẫn nhau, người m�n đệ trưởng th�nh dần, đủ sức đương đầu với thực tại nhiều thử th�ch cam go. Chiều k�ch cộng đo�n c�ng lớn, kh� khăn c�ng nhiều. Nhưng muốn l�m được việc, người m�n đệ kh�ng thể nh�n những n�t ti�u cực trong cộng đo�n.

Chắc chắn, c�c T�ng đồ kh�ng bị chết d� dưới sức nặng con người Ph�r� n�ng nảy, cục cằn. Tr�i lại, những đức t�nh ch�n thật, nhiệt th�nh của �ng đ� c� sức qui tụ anh em, biến cộng đo�n Mười Hai th�nh một lực lượng �p đảo thần dữ. �C�c �ng trừ được nhiều quỷ, xức dầu cho nhiều người đau ốm v� chữa họ khỏi bệnh� (Mc 6:13), v� Ch�a �đ� ban cho c�c �ng quyền tr�n c�c thần � uế� (Mc 6:7).

Nhưng sức mạnh ch�nh yếu của cộng đo�n kh�ng dừng lại ở n�t ti�u cực đ�. Tr�i lại, sức mạnh ch�nh yếu hệ tại lời �rao giảng� về Nước Trời, v� �k�u gọi người ta ăn năn s�m hối� (Mc 6:12) v� Nước Trời. Muốn chu to�n được sứ mạng đ�, trước hết tất cả cuộc sống c� nh�n v� cộng đo�n của họ phải l� một lời chứng về Nước Trời. Mỗi lời n�i v� việc l�m của người anh em b�n cạnh phải l� một nhắc nhớ về Nước Trời. D� anh em bất đồng với m�nh, Nước Trời vẫn l� động lực vượt qua giới hạn trần gian. Ngay cả khi anh em ho�n to�n đồng � với m�nh, c�ng c� sức mạnh vươn tới Nước Trời. Bởi thế, theo th�nh Phaol�, d� gặp thời thuận tiện hay kh�ng, người m�n đệ vẫn cứ rao giảng.

Giống như nước, người m�n đệ c� thể luồn l�ch khắp nơi, dưới mọi dạng thức, nhưng vẫn kh�ng đ�nh mất bản chất. Họ cũng giống như kh� trời c� thể nhẹ nh�ng như cơn gi� m�a thu hay vần vũ như cơn gi�ng tố gạt phăng mọi trở ngại. Muốn được thế, họ phải tr�t bỏ mọi sự như người khinh binh, chỉ giữ lại những g� cần thiết cho cuộc chiến đấu v� Nước Trời. Bản chất linh thi�ng của Nước Trời đ�i họ phải thanh tho�t như thế. Bởi vậy, Đức Gi�su �chỉ thị cho c�c �ng kh�ng được mang g� đi đường, chỉ trừ c�y gậy ; kh�ng được mang lương thực, bao bị, tiền giắt lưng ; được đi d�p, nhưng kh�ng được mặc hai �o�(Mc 6:8-9). Khi kh�ng c�n những bận t�m về những nhu cầu hay tham vọng c� nh�n, người m�n đệ cũng bớt đi những tranh chấp, ghen tương. Nhưng kh�ng được giảm bớt tới mức tối đa khiến người m�n đệ kh�ng c�n phương tiện tối thiểu cho c�ng cuộc l�m chứng v� x�y dựng Nước Trời. Dầu sao cũng phải nương nhẹ con lừa mới mong đi xa được.

KẾ HOẠCH

Khi kh�ng c�n những tranh chấp nội bộ v� những bận t�m c� nh�n, người m�n đệ hướng tất cả t�m lực v� t�i lực v�o việc x�y dựng Nước Trời. Những xung khắc nội bộ cần thiết cho hướng đi l�n của cộng đo�n Tin Mừng. Nhưng xung khắc qu� mức sẽ g�y nguy hại. Đ�ng hơn, nếu thực sự tất cả v� Tin Mừng, ch�ng ta sẽ t�m được giải ph�p tốt đẹp nhất. Thực tế, bao cơ hội đ� mất đi chỉ v� những quyền lợi c� nh�n hay cộng đo�n lớn hơn quyền lợi Nước Trời. Đ� l� l� do tại sao c�ng cuộc rao giảng Tin Mừng thất bại trong lịch sử. Nếu đ�ng thế, người m�n đệ phải ho�n to�n chịu tr�ch nhiệm v� những h�nh động tắc tr�ch của m�nh. Thực ra, qu� lo lắng về quyền lợi c� nh�n hay cộng đo�n chưa chắc đ� l�m cho c� nh�n hay cộng đo�n thăng tiến ngay về mặt vật chất. Chứng nh�n c� quyền hưởng lợi lộc do việc rao giảng (1 Cr 9:14). Sở dĩ Ch�a đ�i hỏi gắt gao người m�n đệ phải từ bỏ tất cả, chỉ v� muốn họ ho�n to�n ph� th�c v�o sự quan ph�ng của Thi�n Ch�a. Trong chương tr�nh quan ph�ng đầy l�ng y�u thương, trước ti�n Thi�n Ch�a sẽ ưu đ�i người đ� vất vả v� Nước Trời. Bởi đấy, Ch�a Gi�su mới mạnh dạn quả quyết : �Bất cứ ở đ�u, khi anh em đ� v�o nh� n�o, th� h�y ở lại đ� cho đến l�c ra đi� (Mc 6:10). Được ph�p ở lại trong nh� n�o tức l� đ� chiếm được t�nh cảm chủ đối với sứ điệp Tin Mừng.

Nhưng kh�ng phải ai cũng như thế. Kh�ng chấp nhận sứ điệp c� thể do lỗi của sứ giả hay người nghe sứ điệp. Th�i độ bất nhẫn của người nghe đ� được Ch�a ti�n b�o : �C�n nơi n�o người ta kh�ng đ�n tiếp v� kh�ng nghe anh em, th� khi ra khỏi đ�, h�y giũ bụi đất dưới ch�n để tỏ � cảnh c�o họ� (Mc 6:11). Người nghe sẽ ho�n to�n chịu tr�ch nhiệm về th�i độ đối với Tin Mừng. Ch�nh khi họ xử tệ với sứ giả Tin Mừng l� họ khinh ch� Tin Mừng. Đ�y l� một cơ hội kh�ng thuận tiện. Dầu vậy, người m�n đệ vẫn rao giảng bằng lời cảnh c�o : �Nước Trời đ� đến gần !�

Rao giảng như thế sẽ c� sức qui tụ mu�n d�n �dưới quyền một thủ l�nh l� Đức Kit�� (Ep 1:10a). Nếu chỉ rao giảng cho những người đạo đức, Tin Mừng đ�nh mất chiều k�ch cứu độ (Ep 1:13). Ch�nh Ch�a Gi�su, t�c giả Tin Mừng, cũng đ� n�i : �T�i kh�ng đến để k�u gọi người c�ng ch�nh m� để k�u gọi người tội lỗi� (Mt 9:13), v� �Con Người đến để t�m v� cứu những g� đ� mất� (Lc 19:10). �Những người tội lỗi� v� �những g� đ� mất� l� những th�ch đố lớn lao đối với Tin Mừng. Nếu kh�ng chinh phục được những người đ�, sứ giả Tin Mừng đ� tỏ ra bất lực. Nhưng Tin Mừng kh�ng bao giờ bất lực. Tin Mừng to�n năng v� l� sức mạnh của Thi�n Ch�a. Nhưng để sức mạnh Tin Mừng thấm s�u v�o văn h�a v� x� hội, Đức Gi�su đ� vẽ ra cả một �kế hoạch y�u thương�. Ch�ng ta c� chấp nhận v� thực hiện kế hoạch đ� kh�ng ?


Jude Ficiliano, O.P. (2001)

Kỷ nguy�n của những tương quan mới

Thưa c�c bạn,

T�i c� một người bạn g�i, hồi nhỏ c� ta đi nh� thờ v� nghe b�i tin mừng h�m nay, c� nghĩ : �Ch�a dạy g� m� kh� thế ! L�m sao m� giữ nổi ! Trong gi�o xứ chẳng ai giữ, n�n t�i cũng kh�ng buộc phải giữ�. Nếu như người viết được ph�p thay đổi b�i Tin Mừng h�m nay th� đ�y l� b�i t�i sẵn l�ng đổi, để t�m b�i dễ hơn (thực ra th� chẳng c� b�i n�o dễ hơn, chỉ c� v�i b�i �t đ�i hỏi hơn).

Ở Brooklyn, nơi t�i sinh trưởng, b�i Tin Mừng h�m nay bị n�m thẳng v�o mặt một v�i tay m� ch�ng t�i quen biết từ thủa thiếu thời. Bạn sẽ bị xỉ vả đến nhục nh� nếu như bạn đề nghị với thi�n hạ �y�u kẻ th� m�nh, l�m ơn cho những kẻ gh�t ngươi, ch�c ph�c cho những kẻ chửi bới ngươi, cầu nguyện cho những ai h�nh hạ ngươi�. V� dĩ nhi�n chẳng ai d�m đề nghị: �đưa m� kia cho người ta t�t nữa�, mặc d� đ� l� điều Ch�a Gi�su dạy. Một v�i người chắc chắn sẽ n�i như thế n�y: �tốt, l�c ấy th� thế đấy, nhưng b�y giờ th� kh�ng đ�u� hoặc �Ch�a Gi�su c� thể l�m như thế, bởi v� Ng�i l� Thi�n Ch�a, lo�i người như ch�ng ta th� chẳng c� thể l�m được�, v� như ở Brooklyn, v�i đứa trẻ sẽ th�m �ngố!!!�.

Bạn sẽ thấy tại sao t�i muốn thay đổi b�i đọc h�m nay để t�m một b�i kh�c. Số l� c� q�a nhiều người v� tội chịu khốn khổ v� c�c tay bạo ch�a, th�nh thử đọc qua ch�ng ta kh�ng thể chấp nhận được trong thế giới h�m nay. Chấp nhận vấn đề n�y một c�ch nghi�m chỉnh, h�a ra ch�ng ta to�n l� những kẻ �ngố�. Nhưng suy nghĩ cho kỹ v� trong điều kiện của thế giới h�m nay, chẳng c� g� l�m việc c� hiệu qủa bằng b�i đọc Tin Mừng h�m nay. Ch�ng ta đừng q�a vội v�ng thay đổi, m� h�y để cho b�i đọc n�i l�n sứ vụ giải ph�ng của m�nh

R� r�ng Ch�a Gi�su đ�i hỏi nhiều� nhiều lắm. Ch�a nhất định kh�ng chỉ đề nghị một lối sống tiến bộ hơn, một điều luật lu�n l� ho�n chỉnh hơn c�c điều luật kh�c một hai bậc. Ng�i kh�ng chỉ vạch ra một lối sống hiền ho� hơn m� những người tốt l�nh với sức lực của m�nh c� thể đạt tới, chịu đựng hơn ch�t nữa, tha thứ lần nữa th�i�� nếu Ng�i chỉ đề nghị như vậy th� lo�i người ch�ng ta chẳng cần đến Ng�i. Tự th�n ch�ng ta c� thể l�m được với sức lực của ri�ng m�nh v� l�nh c�ng trước mặt Đức Ch�a Trời.

Ch�a Gi�su mặc khải một điều ho�n to�n mới. Kh�ng phải l� một điều lề luật lu�n l� mới, nhưng l� cả một kỷ nguy�n mới trong đ� mọi người sống với nhau bằng những mối tương quan ho�n to�n mới. Những ai muốn bước v�o kỷ nguy�n n�y sẽ nhận ra rằng m�nh được th�c đẩy bằng một thần kh� kh�c hẳn. Đời sống của họ ho�n to�n thay đổi đến tận gốc rễ. Họ sẽ nh�n thế giới bằng một lăng k�nh kh�c. Những điều xem ra tr�i nghịch với t�nh x�c thịt, với sự kh�n ngoan x�c thịt, th� b�y giờ lại trở n�n �bản t�nh thứ hai� của c�c c�ng d�n nước trời, của những người con Thi�n Ch�a. Những c�ng d�n n�y m� Ch�a Gi�su loan b�o sự c� mặt của họ, sẽ nh�n m�nh v� nh�n tha nh�n trong �nh s�ng m� Ch�a Gi�su đ� mang v�o thế giới h�m nay.

T�i kh�ng nh�n xem những điều Ch�a Gi�su dạy dỗ như những điều t�i phải l�m để đẹp l�ng Thi�n Ch�a, để l�nh c�ng trạng trước mặt Ch�a hay để được l�n thi�n đ�ng. Nhưng trước ti�n t�i phải tin rằng Ng�i đ� thực hiện trong t�i một điều ho�n to�n mới, m� hiệu quả của n� l� th�c đẩy v� kh�ch động t�i tiến tới một lối sống mới. Nhờ lối sống n�y t�i sẽ nhận l�nh Lời Ch�a như những chỉ đạo để t�i l� giải đời sống t�i v� những người xung quanh t�i. Qua tai mắt đ� được ph�c �m ho� của t�i, t�i sẽ coi thế giới một c�ch ho�n to�n kh�c trước kia v� đ�p ứng lại cũng ho�n to�n kh�c. Khi bị x�c phạm t�i sẽ phản ứng theo đường lối c� Ch�a hiện diện trong linh hồn t�i. T�i biết t�i chẳng thể h�nh xử như những người kh�c nữa. Nếu t�i h�nh động như họ th� c� nghĩa l� việc Ch�a Gi�su đ� chết v� sống lại chưa hề xẩy ra, v� Thần kh� của Ng�i kh�ng c� mặt tr�n tr�i đất n�y. Ngược lại t�i đ� sống lối sống của Ch�a. Những điều trước kia theo x�c thịt l� kh�ng thể được, nay lại trở th�nh nếp sống thường nhật của t�i. T�i đ� c� thể y�u v� tha thứ như Ch�a Gi�su đ� l�m.

Phần kh� khăn nhất trong lời dạy của Ch�a Gi�su l� những hệ qủa của n� đối với những người phải chịu đựng sự lạm dụng, nạn nh�n của những ngược đ�i. Một số người nhẹ dạ c� thể giải th�ch sai lầm lời dạy của Ch�a Gi�su cho rằng họ h�y tiếp tục chịu đựng. Ch�a Gi�su kh�ng n�i nhu thế. T�c giả Craddock nhắc nhở ch�ng ta rằng Ch�a đang n�i với đ�m đ�ng ngh�o khổ, nạn nh�n của quyền lực R�ma, của địa chủ giầu c�, của tư tế b�c lột, cho n�n Ch�a dạy l� đừng trở n�n nạn nh�n kiểu đ�.

Những c�u 27-31 Ch�a dạy h�y nắm lấy tr�ch nhiệm đời sống m�nh v� ho�n cảnh chung quanh. H�y đi bước trước về l�ng y�u mến, về sự chăm s�c v� cho đi. Phần thứ hai từ c�u 32-36 giống như phần tr�n Ng�i dạy ch�ng ta đừng đ�p trả �ch kỉ. Phần trước �p dụng v�o những kẻ ngược đ�i ch�ng ta, phần thứ hai v�o những người tử tế với ch�ng ta. Trong cả hai trường hợp tư c�ch của ch�ng ta l� kh�ng bị x�c dịnh bởi bạn hay th�.

Ch�ng ta h�nh động chỉ v� Thi�n Ch�a, Đấng ch�ng ta t�n thờ �h�y x�t thương như Cha ch�ng con l� Đấng hay thương x�t�. Thi�n Ch�a vẫn tha thứ cho những kẻ trước kia th� địch với Ng�i, Ch�a cũng vẫn đối xử với những ai trước đ�y kh�ng y�u mến Ng�i. Ti�u chuẩn của ch�ng ta l� Thi�n Ch�a chứ kh�ng phải l� x� hội lo�i người. Nếu như Thi�n Ch�a l� ti�u chuẩn h�nh vi của ch�ng ta th� ch�ng ta phải lệ thuộc Ng�i biết bao để c� thể chu to�n lời gi�o huấn của Ng�i

Đoạn thứ ba từ c�u 32-36 ngụ � n�i Thi�n Ch�a rộng r�i với ch�ng ta biết mấy: �Thi�n Ch�a sẽ đong lại cho anh em đấu đầy đ� dằn, đ� lắc v� tr�n trề m� đổ v�o vạt �o anh em� những c�u n�y xem ra vượt hẳn c�c giới hạn m� ch�ng ta h�nh xử với nhau. Ch�a bận rộn tối ng�y để uốn nắn ch�ng ta đối xử với nhau như Ch�a đ� đối xử với ch�ng ta. Ch�a Gi�su kh�ng cho ph�p ch�ng ta vẽ một v�ng tr�n chung quanh gia đ�nh, bạn b�, h�ng x�m tốt dưới b�ng của c�i d� t�nh y�u. Ch�a kh�ng cho ch�ng ta chủ động chọn những người xứng đ�ng để ch�ng ta phục vụ. Ng�i x� r�ch bảng xếp hạng của ch�ng ta v� đi vượt xa những khuynh hướng tự nhi�n về y�u mến để ch�ng ta c� thể phản �nh đ�ng sự hiện diện của Ng�i trong đời sống m�nh.

Robert Schieter khi n�i về c�c nạn nh�n đ� viết:

�Thi�n Ch�a khởi đầu c�ng tr�nh ho� giải nơi c�c nạn nh�n. Thường thường ch�ng ta nghĩ việc ho� giải bắt đầu từ những người l�m điều gian �c. Nhưng kinh nghiệm cho thấy: người l�m điều �c �t khi sẵn s�ng chấp nhận điều xấu họ l�m hoặc tự họ đi bước đầu trong việc ho� giải. Nếu như sự ho� giải ho�n to�n lệ thuộc v�o họ, th� chẳng bao giờ c� ho� giải. Thi�n Ch�a khởi sự từ những nạn nh�n, phục hồi danh dự cho họ, danh dự m� những người l�m điều �c đ� x�c phạm, hay tước đoạt đi. Sự phục hồi danh dự n�y l� t�m điểm của ho� giải. Như vậy kinh nghiệm ho� giải l� kinh nghiệm của ơn th�nh, n� l� sự phục hồi bản t�nh lo�i người hư hỏng trong mối tương giao ban sự sống với Thi�n Ch�a (Ga 1,26). N� l� sự phục hồi h�nh ảnh Thi�n Ch�a nơi bản t�nh con người l� cho họ được li�n kết với Thi�n Ch�a.. Việc Thi�n Ch�a khởi sự c�ng tr�nh ho� giải từ những nạn nh�n chứ kh�ng phải từ những kẻ l�m điều gian �c l� điều nhất qu�n của c�c hoạt động thần linh trong lịch sử. Thi�n Ch�a thuộc về phe với những kẻ ngh�o khổ, g�a bụa, mồ c�i, những người bị �p bức cầm t�. V� trong nạn nh�n tối thượng l� Đức Gi�su Kit�, Thi�n Ch�a bắt đầu tiến tr�nh ho� giải to�n thể thế giơi với m�nh trong Đức Kit�. Amen (Col 1; 20)�


Jude Ficiliano, O.P. (2001)

TRIỀU ĐẠI CỦA NHỮNG CON NGƯỜI MỚI (2004)

Thưa qu� vị,

Mấy h�m trước đ�y t�i đang đi dạo phố th� c� người đ�n �ng tiến lại gần. �ng ta ngửa tay xin v�i đồng, n�i l� để trả tiền xe bu�t về nh�. T�i thọc tay v�o t�i định kiếm v�i tiền lẻ, nhưng khi ngửi nơi �ng ta sặc m�i rượu, lại th�i v� từ chối kh�o. T�i kh�ng muốn ph� tiền để �ng ta uống rượu. Thực bụng t�i muốn mua cho �ng một ổ b�nh m� hoặc ngay cả một v� xe bu�t. Nhưng phản ứng tự nhi�n của t�i l�c ấy l� vậy. Tuy nhi�n Lời Ch�a h�m nay nhắc nhớ t�i về th�i độ của m�nh. �Ai xin th� h�y cho, ai lấy c�i g� của anh em th� đừng đ�i lại�, xa ch�t nữa, Ng�i n�i th�m: �H�y l�m ơn v� cho vay m� chẳng hề hy vọng được đền trả�. R� r�ng l� b�c �i triệt để, chẳng c�n kẽ hở để ch�ng ta tho�i th�c. V� cứ như ti�u chuẩn n�y th� c�ch h�nh xử của ch�ng ta h�ng ng�y sẽ thay đổi v� c�ng r� n�t. X� hội kh�ng c�n người ngh�o đ�i, hoạn nạn v� khổ đau, kh�ng c�n trẻ bụi đời, người ăn xin lang thang hay khuyết tật. Ngay cả trong gia đ�nh, bầu kh� sẽ đổi kh�c hơn.

Tuy vậy, t�i d�m đoan chắc nhiều người trong th�nh đường h�m nay nghe đọc Lời Ch�a v� b�i diễn giải sẽ nh�n vai bu�ng c�u b�nh luận : �kh�ng thực tế� (impractical), giống như một tu sĩ nọ khi nghe b�i Ph�c �m Ch�a sai m�n đệ đi rao giảng Nước Trời kh�ng mang bị, mang d�p, đ� ph�n một c�u xanh rờn �kh�ng tưởng�. Ay l� chưa kể phần đ�ng ch�ng ta cảm nghĩ �Lời Ch�a kh� qu� kh�ng thực hiện nổi. Nhưng c� đ�ng Lời Ch�a trong b�i giảng �tr�n chỗ đất bằng� m� th�nh Luca ghi lại, qu� l� thuyết, đến độ những t�n hữu trung b�nh cảm thấy kh� hiểu hoặc xa vời? Đ�ng l� Ch�a đ�i hỏi ch�ng ta qu� mức chịu đựng kh�ng?

Để dễ trả lời c�u vấn nạn, ch�ng ta nh�n s�u hơn v�o bản văn. B�i giảng tr�n chỗ đất bằng diễn ra liền sau việc Ch�a Gi�su từ tr�n n�i xuống với c�c t�ng đồ. Tr�n n�i Người cầu nguyện v� chọn nh�m 12. Những lời Người l� d�nh ri�ng cho họ: �Thầy n�i với anh em l� những kẻ đang nghe Thầy đ�y� tức l� Ng�i c� � muốn huấn luyện m�n đệ. Nhưng đ�m đ�ng cũng được nghe: �Đức Gi�su đi xuống với c�c �ng, Người dừng lại ở một chỗ đất bằng. Tại đ� đ�ng đảo m�n đệ của Người v� đo�n lũ d�n ch�ng từ c�c miền Giuđ�a, Gi�rusalem,�� (6,17). Cho n�n phần đầu của b�i giảng, Ng�i khuy�n nhủ m�n đệ đừng h�nh động như những người độc �c, kẻ th� của m�nh. Nhưng phải phản ứng theo c�ch thức ngược lại, tức: �H�y l�m cho người kh�c những g� anh em muốn thi�n hạ l�m cho anh em�. Lấy �c b�o �c kh�ng giải quyết được hận th� m� chỉ th�m dầu v�o lửa, chồng chất điều �c th�m l�n, chỉ c� tha thứ mới ho� giải được điều xấu m� th�i. Phần thứ hai (từ c�u 32-36): �Nếu anh em y�u thương kẻ y�u thương m�nh th� c�n g� l� �n với nghĩa��. Ch�a đi xa hơn th�i thường thế gian. Dạy họ kh�ng n�n bắt chước hạnh kiểm b�nh thường của thi�n hạ, m� phải theo gương l�nh của ch�nh Đức Ch�a Trời, Đấng y�u thương hết thảy, kể cả những kẻ kh�ng đ�p trả, Đấng l�m cho mưa xuống tr�n kẻ dữ người l�nh, kh�ng hề ph�n biệt, kỳ thị.

Như vậy ch�ng ta được k�u mời suy x�t thầy dạy đ�ch thực của m�nh l� ai : Thi�n Ch�a hay thế gian? Ch�ng ta phải học xử thế với ai, Đức Ch�a Trời hay người đời? Những c�u cuối c�ng của bản văn xem ra dễ bị hiểu lầm. Cứ như chữ đen th� người ta phải thi h�nh điều tốt cho thi�n hạ trước, để được đong lại bằng đấu đủ lượng đ� dằn, đ� lắc v� tr�n đầy m� đổ v�o vạt �o m�nh. N�i theo tiếng Latinh th� �quid pro quo� (h�n đất n�m đi h�n ch� n�m lại). Thực tế ngược lại mới đ�ng. Thi�n Ch�a tưới gội ch�ng ta trước với mu�n ơn l�nh của Người, Ng�i đong đầy tr�n m� ch�ng ta chưa hề đ�p lại. Ơn của Ng�i ho�n to�n nhưng kh�ng. Cho n�n bản văn chữ đen chưa diễn tả ch�nh x�c � tưởng của Ch�a Gi�su. Ch�ng ta chứng kiến một trường hợp bất lực của ng�n ngữ lo�i người.

Thực ra Ch�a Gi�su đ�i hỏi c�c t�n hữu một tinh thần độ lượng như Thi�n Ch�a đối xử với họ: Khoan dung, rộng r�i, hy sinh, mến y�u� b� t�ch Th�nh Thể ở trước mặt ch�ng ta l� gương mẫu. Thi�n Ch�a ban trước cho ch�ng ta hơn l� ch�ng ta xứng đ�ng. Ch�ng ta phải cư xử theo mẫu mực đ� đối với đồng b�o m�nh. Thực ra th� tự th�n lo�i người chẳng thể l�m được như vậy. Cần phải c� ơn Ch�a. Lời Ng�i đ�i hỏi ch�ng ta đường lối ho�n to�n mới khi ứng ph� với thế giới chung quanh m�nh. Ng�i l�i ch�ng ta ra khỏi d�ng chảy chung của đường lối h�nh xử th�ng thừơng. Ng�i thức tỉnh mỗi người khỏi giấc ngủ mơ m�ng về hạnh kiểm của m�nh. Ch�ng ta thừơng tự m�n, tự ki�u tưởng m�nh đang tiến bộ về lu�n l�, m� kỳ thực đang xuống dốc th� thảm. Ng�i �p buộc ch�ng ta nghĩ lại �modus vivendi et operandi� (c�ch sống, c�ch h�nh động) m� ch�ng ta lấy l�m mẫu mực cho kẻ kh�c phải theo. �Th�i đời như vậy đ�, kh�ng phải l� ti�u chuẩn của một người t�n hữu tốt. Ch�a Gi�su mới l� mẫu mực thật sự. Ng�i l� nguồn mạch, l� năng lực, l� định hướng đời sống mới trong ơn Thi�n Ch�a. N�i c�ch kh�c, Ng�i ban cho ch�ng ta c�ng một Thần Kh� của Ng�i, sống như Ng�i, suy nghĩ như Ng�i v� h�nh xử như Ng�i. Đ� l� điều kh�c biệt trong đời sống những kẻ t�nh nguyện theo Ch�a Gi�su.

Dĩ nhi�n, Ch�a ban Thần Kh� đ� kh�ng chỉ ri�ng cho từng c� nh�n, m� cả to�n thể Hội Th�nh. T�c giả John Markey nhận x�t sau đ�y: �Như thượng tr� Đức Ch�a Trời, Thần Kh� (pneuma) biến đổi Hội Th�nh, để rằng ch�ng ta chia sẻ tinh thần của Đức Kit� m� phục vụ chương tr�nh của Thi�n Ch�a, tham dự v�o đời sống v� sứ vụ của Đấng Cứu Thế�. Cho n�n nếu ch�ng ta nhận thấy Gi�o Hội địa phương hợp t�c hay o bế thế lực phần đời, hoặc chịu ảnh hưởng nặng nề của n�, th� l�c ấy lời Ch�a Gi�su đ� bị phản bội. Ch�ng ta kh�ng c�n l� m�n đệ của Ch�a nữa, m� l� của Mămmom (thần t�i), ch�ng ta cố tr�nh đụng chạm, bẻ cong lời Ng�i cho th�ch hợp với lỗ tai thế gian. N�i c�ch kh�c ch�ng ta đ� bịt tai kh�ng muốn nghe sự thật từ miệng Ch�a Gi�su Kit�. Hy vọng Lời Ch�a h�m nay gột rửa l�ng tr� ch�ng ta, thanh tẩy tai mắt để ch�ng ta tiếp nhận lại ơn Ng�i ban khi chịu ph�p rửa tội.

T�i đề nghị trước khi vất bỏ Lời Ch�a như �qu� l� tưởng, kh�ng thực tế� đối với thế giới thực dụng của m�nh, ch�ng ta h�y cho lời Ng�i một cơ hội nghi ngờ. Bởi lẽ ch�ng ta tin tưởng v�o Ng�i kh� đủ để biết rằng khi thực sự ấp ủ n� trong l�ng, Lời Ch�a c� khả năng cải hối ch�ng ta trở về với Đức Ch�a Trời nh�n l�nh v� anh em m�nh. Việc hối cải n�y c� nghĩa l� trước mắt ch�ng ta đ� mở ra một con đường mới, một thế giới ho�n hảo hơn cho nh�n loại. Thế giới mới n�y Ch�a Gi�su gọi l� Nước Trời: �Anh em h�y s�m hối, v� Nước Trời đ� đến gần� (Mt 3,2) Xin nhớ lại tuần vừa qua, (tuần 6). Ch�a Gi�su trong b�i giảng t�m mối đ� tuy�n bố: �Ph�c cho anh em l� những kẻ ngh�o kh�, v� Nước Trời thuộc về anh em�. Như vậy ch�ng ta l� những kẻ kh� ngh�o, chẳng thể tự m�nh đem lại trật tự mới. Ch�ng ta cần đến ơn Ch�a, hy vọng Ng�i sẽ thực hiện ước mong đ� trong mỗi người v� trong Gi�o Hội. Ch�ng ta l� những kẻ ăn m�y v� chờ đợi Thi�n Ch�a đ�p ứng. Ng�i sẽ ban cho Hội Th�nh đầy đủ lương thực nu�i dưỡng phần hồn v� phần x�c. Trong b� t�ch Th�nh Thể, ch�ng ta ăn thịt v� uống m�u Ng�i, như vậy ch�ng ta lại được mời gọi đi s�u hơn nữa v�o bản t�nh thần linh của Ng�i trong Nước Trời.

Những ai chấp nhận Triều Đại Thi�n Ch�a sẽ được Ng�i ban �n huệ, sống nếp sống ho�n to�n mới trong thế gian. Nếp sống l�m con Thi�n Ch�a, quảng đại, độ lượng, th�nh thiện như Thi�n Ch�a Ba Ng�i: �Như vậy, phần thưởng d�nh cho anh em sẽ lớn lao, v� anh em sẽ l� con Đấng Tối Cao, v� Người vẫn nh�n hậu với cả phường v� ơn v� qu�n độc �c�. Tr�i tim họ lu�n hướng về Thi�n Ch�a v� xa tr�nh tội lỗi. Họ sẽ kh�m ph� ra những ưu ti�n mới trong đời sống. Họ chỉ khao kh�t những g� Thi�n Ch�a muốn, thực hiện những g� Thi�n Ch�a đ�i hỏi. An l�nh cho mọi người, ho� hợp giữa c�c d�n tộc, tự do khỏi mọi h�nh thức �p bức, n� lệ, đổi mới mọi giao tiếp, sung m�n cho mọi nếp sống con người. Ng�n ngữ Do Th�i d�ng từ �Shalom� (ho� b�nh) để chỉ trạng th�i n�y. Họ n�i �shalom� khi gặp nhau như một lời ch�o hỏi, ch�c ph�c cho nhau v� cho đất nước. Shalom l� lời hứa của Thượng Đế cho d�n tộc Do Th�i v� từng người Israel. N� l� sự b�nh an thẳm s�u v� đời sống trọn vẹn trong Đức Ch�a của Abraham. Như vậy nếu ch�ng ta vội v� coi �b�i giảng tr�n chỗ đất bằng� l� kh�ng tưởng th� chứng tỏ chưa hiểu Lời Ch�a, n�ng cạn v� ngu xuẩn. N� l� tuy�n ng�n Nước Trời, l� sự thật vĩnh cửu, giải ph�ng con người khỏi mọi tối tăm lầm lạc, ban cho lo�i người hạnh ph�c v� tự do.

Theo như mạch văn Ch�a Gi�su rao giảng m� th�nh Luca ghi lại th� nước Đức Ch�a Trời sẽ xuất hiện v�o ng�y sau hết. Nhưng nội dung b�i giảng h�m nay biểu lộ t�nh tức thời của nước đ�. Ch�ng ta chẳng phải đợi đến tận c�ng thời gian mới hưởng lời hứa �shalom� của Thi�n Ch�a. N� li�n tục xuất hiện tr�n tr�i đất, trong những linh hồn l�nh th�nh lắng nghe Lời Ch�a. Phần thưởng của Ng�i kh�ng phải v�ng bạc, lợi lộc, chức quyền m� l� nếp sống mới, tước vị l�m Con Đấng Tối Cao, sống theo lối sống của Đức Ch�a Trời, h�nh động như Ng�i. Quả thực n� c�n hơn �đấu đong đầy, đ� dằn v� đ� lắc m� đổ v�o vạt �o ch�ng ta�. Do đ� đ�i hỏi của Ch�a Gi�su kh�ng kh� khăn đối với những linh hồn th�nh thiện. N� thay đổi tư duy để c� tr�i tim thanh sạch, nhiệt t�nh đ�n nhận Tin Mừng. Cảm tạ Thi�n Ch�a, Đức Gi�su kh�ng đề nghị su�ng kiểu c�ch sống mới hoặc danh s�ch những lệnh truyền �cực kỳ nghi�m nhặt�. Nhưng Ng�i c�n ban Th�nh Thần tr�n những t�m hồn nghe theo để họ nồng ch�y t�nh y�u Thi�n Ch�a, được y�u thương, tha thứ, hối th�c l�ng ao ước sống như con c�i Nước Trời.

Cho n�n, kh�n ngoan nhất mực l� coi trọng Lời Ch�a h�m nay. Đừng vất bỏ như �kh�ng thực tế�. Ch�ng ta phải vật lộn với thế gian, để �p dụng cho bằng đựơc lời Ng�i trong gia đ�nh, học đường, nơi l�m việc v� giải tr�. Tuy nghĩa đen kh�ng dễ gi�p ch�ng ta hiểu được nội dung Ch�a muốn nơi ch�ng ta, nhưng điểm r� r�ng l� Ng�i mong đợi ch�ng ta phải h�nh động theo ti�u chuẩn mới: Tha thứ, tin cậy, y�u thương, rộng lượng v� hy sinh triệt để, nếu ch�ng ta muốn chứng tỏ m�nh l� m�n đệ Ng�i. Tại sao? C�u trả lời l� bởi lẽ triều đại của Ng�i đang đến gần, thực sự, đ� bắt đầu rồi v� ch�ng ta l� những c�ng d�n. Ch�ng ta phải chứng tỏ cho thế gian thấy điều mới mẻ trong Hội Th�nh, tức t�nh y�u cứu rỗi của Ng�i đ� lan tr�n khắp năm ch�u bốn bể. �n huệ của Ng�i tưới gội mọi linh hồn, bạn cũng như th�. Ch�ng ta phải h�nh động kh�c với thế gian, ng� hầu thi�n hạ khi nh�n v�o lối sống người Kit� hữu, nhận ra những điều ho�n to�n mới v� đi đến kết luận: �Thời đại Kit� đang hiện diện. Thi�n Ch�a đang mưa m�c ơn phước xuống tr�n nh�n loại, chẳng bao l�u nữa sẽ c� trời mới đất mới. Mọi người sẽ được hưởng hạnh ph�c tr�n trề�. Họ kh�ng c�n phải chờ đợi ở lời hứa h�o huyền n�o kh�c nữa. Trong lịch sử nh�n loại đ� c� rất nhiều thể chế �l� tưởng�, đến rồi lại đi, m� chỉ g�y cho lo�i người nhiều chết ch�c đau thương. Ch�ng ta phải chứng tỏ cho mọi d�n tộc, mọi quốc gia, Đức Kit� l� hy vọng duy nhất của nh�n loại. Triều đại của Ng�i l� giải ph�p hữu hiệu cho mọi vấn đề của con người. Nếu ch�ng ta thất bại trong nếp sống th� chẳng c�n hy vọng n�o nữa giữa biển đời trần gian. Xin Ch�a Gi�su Th�nh Thể, b�nh ăn h�ng ng�y của c�c linh hồn, gi�p đỡ mọi người xem x�t lại cuộc sống, khơi dậy tinh thần đang chao đảo, vững tin v�o Lời Ch�a h�m nay, nhận ra � nghĩa s�u thẳm của n� v� phản �nh đ�ng niềm vui, sự gi�u sang Ch�a đổ v�o l�ng khi thực hiện lời Ng�i. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

Lấy Nh�n �i Đ�p Lại Hận Th�

Đi đến tận c�ng l� gặp gỡ Thi�n Ch�a

Trước C�ng Nguy�n �t l�u, một vị Thầy người Do Th�i nhắn nhủ c�c m�n đệ của m�nh: �Điều g� bạn kh�ng th�ch, đừng l�m cho người kh�c. Đ� l� tất cả lề luật, những điều kh�c chỉ l� giải th�ch� (Hillel). Đức Gi�su kh�ng thỏa m�n với th�i độ n�y. Người k�u gọi những kẻ tin v�o Người phải đi đến một biến đổi s�u xa hơn về nhận thức: �H�y y�u kẻ th� v� l�m ơn cho những kẻ gh�t anh em � Anh em muốn người ta l�m g� cho m�nh, th� cũng h�y l�m cho người ta như vậy.� Theo c�i nh�n của Đức Gi�su, th� từ nay kh�ng c� ai bị loại ra khỏi t�nh y�u, kể cả những địch th�, những kẻ b�ch hại.

Y�u mến kẻ th� ! Sao lại c� thể như thế được? Sao kh�ng đ�nh lại họ, nếu kh�ng, ch�nh m�nh sẽ bị họ ti�u diệt ? Lời mời gọi n�y của Đức Gi�su lại kh�ng đưa người ta tới chỗ diệt vong, tới chủ trương t�m đau khổ sao? Hơn nữa, lời k�u gọi n�y lại kh�ng ph� đổ mọi nền tảng của x� hội sao?

Đ�ng kh�c, nếu để � đến những cuộc chiến đấu ch�nh Đức Gi�su cũng đ� trải qua, người ta sẽ nghĩ g� về lời k�u gọi n�y? Những cuộc chiến đấu ấy chẳng �m dịu ch�t n�o: Đức Gi�su đ� thẳng thắn khai trừ những kẻ chống lại Người, Người đ� đe phạt họ sẽ phải chết mu�n đời.

Tuy nhi�n, vấn đề cần phải t�m hiểu trước ti�n l� y�u mến lại nhất thiết loại trừ mọi thứ đấu tranh, m�u thuẫn v� xung đột. C� những c�ch chiến đấu c� thể l� cửa ng� đưa đến h�a giải!

Nhất l� mỗi người phải biết rằng m�nh đối xử thế n�o với ch�nh m�nh. Để y�u mến kẻ th�, trước hết cần phải học y�u mến ch�nh m�nh, tức l� mỗi người đ�n nhận m�nh như Thi�n Ch�a y�u thương, c�ng với mọi khiếm khuyết, mọi m�u thuẫn của m�nh. Mỗi người cần phải tập h�a giải với �người kh�c n�y�, tức l� ch�nh m�nh, vẫn kh�ng ngừng g�y x�o trộn v� t�n ph� từ b�n trong. Chỉ người n�o nh�n nhận ch�nh m�nh đ� bị sự dữ x�m nhập, chỉ người n�o vẫn ki�n tr� chiến đấu chống lại sự dữ mới c� thể nhận ra kẻ th� nơi anh em m�nh, d� rằng họ rất đ�ng tội.

Một trong những n�t hấp dẫn nhất trong nh�n c�ch của đức Gi�su l� sự thống nhất cả đời sống. Người ta nhận thấy Đấng cứu chuộc nh�n loại đ� đi đến tận c�ng s�u xa nhất của cuộc sống, của ch�nh m�nh. Người đ� đương đầu với những c�m dỗ li�n quan đến những nhu cầu nền tảng của cuộc sống (đ� ch�nh l� điều m� tr�nh thuật c�m dỗ muốn diễn tả). Người đ� chiến thắng những c�m dỗ ấy: nhờ vậy, Người c� thể ho�n to�n mở rộng với người kh�c, d� đ� l� kẻ h�nh hạ m�nh: �Lạy Cha, xin tha cho họ �� (x. Lc 23,34).

Đ� l� tiếng k�u cuối c�ng b�y tỏ th�i độ nền tảng của Đức Gi�su đối với những kẻ đ� h�nh hạ v� đ�ng đinh Người v�o thập gi�.

Như thế, đi đến tận c�ng cuộc sống cũng ch�nh l� gặp gỡ với Thi�n Ch�a, một vị Thi�n Ch�a đ� dựng n�n con người v� kh�ng bao giờ thất vọng v� con người, ngay cả khi họ đứng l�n chống lại Người.

C�i v�ng cương tỏa

Trong cuộc sống, c� một số thực tại tự n� gợi l�n một v�i phản ứng; chẳng hạn: kẻ th� l� kẻ bị người ta gh�t; kẻ trộm l� kẻ bị người ta t�m bắt để tống giam. Hoạt động của người n�y v� phản ứng của người kia tạo n�n một thứ v�ng tr�n m� h�nh như người ta kh�ng thể tho�t ra được.

Nhưng Đức Gi�su đ� ph� vỡ v�ng tr�n ấy. Người mời gọi c�c kẻ thuộc về Người đi ngược lại điều �c� vẻ� l� tốt. Người mời gọi nhận loại thiết lập một tương quan kh�c, dựa tr�n �n sủng. Đối với kẻ th�, người ta sẽ l�m điều thiện; đối với kẻ chiếm đoạt, người ta cứ trao tặng th�m nữa. Như vậy tiến tr�nh của sự chết bị ngưng lại, một tiến tr�nh m� nh�n loại vẫn đưa m�nh v�o. Thay thế v�o đ� l� tiến tr�nh sinh động của sự sống.

Đ�y quả l� một th�i độ liều lĩnh. Chấp nhận ra khỏi v�ng tr�n m� trong đ� người ta chắc chắn sẽ t�m lại điều đ� trao tặng, đ� l� tự g�y nguy hiểm cho m�nh. Chấp nhận ph� vỡ bi�n giới của những nh�m nhỏ giữa những người quen biết nhau, những người biết rằng m�nh c� thể chờ đợi điều g� đ� nơi người kia, đ� l� dấn m�nh v�o chỗ nguy hiểm. Thế nhưng, ch�nh th�i độ n�y lại gi�p kh�m ph� ra cuộc sống mở rộng: đ� l� tự t�i tạo từ b�n trong, đ� l� đạt tới tầm mức bao la của vị Thi�n Ch�a gi�u l�ng nh�n �i.

Thi�n Ch�a l� Đấng vẫn đối xử nh�n hậu với cả phường v� �n v� qu�n độc �c. T�nh t�u v� bi�n của Người kh�ng lệ thuộc v�o ai cả, t�nh y�u ấy ho�n to�n tự do. V� vậy, Thi�n Ch�a lu�n l� Đấng nh�n từ v� thương x�t, lu�n l� Đấng tha thứ, kh�ng giới hạn. Ch�nh t�nh y�u n�y, ch�nh mầu nhiệm n�y l� nền tảng cho th�i độ sống của người Kit� hữu.

Những ai c� thể đi v�o nh�n quan n�y, họ sẽ nh�n thấy một thế giới mới mở ra. Chỉ khi n�o chấp nhận v� sống theo quan điểm n�y, người ta mới c� thể n�i đến phần thưởng. Ngược lại, người ta cũng chỉ c� thể bước v�o thế giới n�y, chỉ c� thể l�nh nhận phần thưởng một khi biết gạt bỏ mọi thứ so đo, t�nh to�n hơn thiệt. Chỉ khi n�o biết tặng ban, người ta mới đạt tới tầm mức vi�n m�n trong �n sủng của Thi�n Ch�a.

Để cho người kh�c được sống

Ch�ng ta biết rằng sự tha thứ hay đức �i kh�ng hề l� t�nh y�u dễ d�ng, mau ch�ng l�m thỏa m�n con người hay l� sự v� t�nh to�n của ch�ng ta. Đức �i kh�ng thể lẫn lộn với bất cứ đức t�nh nh�n loại n�o m� ch�ng ta để ra do lợi �ch ri�ng tư của m�nh. Ai trong ch�ng ta c� thể nghĩ rằng m�nh d�m lấy điều tốt đ�p lại hận th�, lấy lời ch�c l�nh đ�p lại lời nguyền rủa, lấy lời cầu nguyện đ�p lại th�i độ tệ bạc?

Ch�nh Đức Gi�su đ� đi đến c�ng c�c th�i độ n�y. Người đ� thể hiện l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a khi tha thứ cho những kẻ b�ch hại m�nh. Người l� h�nh ảnh trung thực về một t�nh y�u v� vị lợi, t�nh y�u trao tặng �

Y�u mến kh�ng giới hạn l� g� ? Đ� l� y�u thương người kh�c để họ được sống, được tham dự v�o b�n tiệc, d� cho t�i c� bị người kh�c ch� đạp, d� cho chẳng ai c�n nhớ đến t�i.

Đ� l� y�u thương người kh�c c�ch nhưng kh�ng, v� kh�ng phải với một t�m hồn quanh co. Đ� l� y�u thương với đ�i mắt s�ng: kh�ng phải muốn biến m�nh th�nh một quan t�a, nhưng v� mỗi người l� một đơn vị duy nhất v� được Thi�n Ch�a cứu độ.

Đ� l� y�u thương m� kh�ng d�nh lấy quyền n�i lời sau hết, d�m chấp nhận nguy cơ m�nh c� thể bị lừa, v� biết trao tặng vượt qu� những g� thuộc ti�u chuẩn.

�Ước chi l�ng thương x�t lu�n ngự trị nơi anh, cho đến l�c anh cảm thấy nơi m�nh l�ng thương x�t m� Thi�n Ch�a muốn b�y tỏ với thế giới�(Isaac le Syrien).

Khi một đứa trẻ gi�p đỡ bạn l�m c�c việc bổn phận,

khi một người, một nh�m, một d�n tộc

kh�ng ch� đạp kẻ th� đến xin tha thứ,

khi c�c Kit� hữu, c�c cộng đo�n v� cả Hội Th�nh

kh�ng đ�i hỏi quyền lợi của m�nh

trước những kẻ khinh thường m�nh,

l�c ấy, �nh s�ng mặt trời sẽ bừng l�n,

t�nh y�u của Ch�a sẽ rực rỡ,

v� lạy Ch�a,

Ch�a đang hiện diện ở đ�.

(theo N. Berthet, R. Gantoy)


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

H�y l�m cho người
(Lc 6,27-38)

Ch�a Gi�su dạy : đừng x�t đo�n, đừng l�n �n, h�y tha thứ v� tha thứ một c�ch rộng r�i. Hơn nữa, Ch�a c�n dạy: h�y y�u kẻ th�, kẻ ghen gh�t, kẻ nguyền rủa ta, h�y ch�c ph�c, l�m ơn cho họ, họ đ�i một th� cho hai, cho vay kh�ng cần trả lại, cho mượn kh�ng đ�i lại� L� do Ch�a đưa ra tại sao ch�ng ta phải sống như vậy c� thể t�m lại trong hai điều : v� ch�ng ta l� con c�i Thi�n Ch�a, l� Đấng nh�n hậu, nh�n từ v� c�ng; v� ch�ng ta muốn người ta l�m điều g� cho m�nh th� ch�ng ta h�y l�m cho người ta như vậy. Về Thi�n Ch�a l� Đấng nh�n hậu, nh�n từ th� qu� r� r�ng rồi ch�ng ta sẽ t�m hiểu v�o một dịp kh�c, h�m nay ch�ng ta chỉ t�m hiểu điều thứ hai th�i: ch�ng ta muốn người ta l�m cho m�nh thế n�o th� ch�ng ta h�y l�m cho người ta như vậy.

Theo khuynh hướng �ch kỷ tự nhi�n, ch�ng ta thường nghĩ : những g� m�nh kh�ng muốn người kh�c l�m cho m�nh th� m�nh cũng đừng l�m cho người ta. Như thế đ� l� cao thượng rồi : kh�ng muốn ai đ�nh đập, chửi rủa, n�i xấu m�nh th� m�nh cũng đừng đ�nh đập, chửi rủa, n�i xấu người ta. Nhưng đ� mới l� ti�u cực, trước Ch�a Ki-t� năm thế kỷ, Đức Khổng Tử cũng đ� dạy c�c m�n đệ như vậy : �Kỷ sở bất dục, vật thi ư nh�n� : việc g� m�nh kh�ng muốn cho m�nh th� cũng đừng l�m cho người, v� �ng kết luận : � Giữ được như vậy trong l�ng nước, trong gia đ�nh th� chẳng ai o�n hận m�nh�. Dầu sao đ� cũng chỉ l� ti�u cực.

C�n Ch�a Ki-t� dạy ch�ng ta c�ch t�ch cực : �Anh em muốn người ta l�m g� cho m�nh, th� cũng h�y l�m cho người ta như vậy�. Khi dạy như thế Ch�a kh�ng c� � lấy đ� l�m mục đ�ch, Ng�i kh�ng dạy ch�ng ta l�m cho người ta để người ta l�m cho m�nh, nhưng Ng�i dạy ch�ng ta h�y sống cao thượng, v� vị lợi. Bởi v� b�nh thường ch�ng ta hay đ�i hỏi người kh�c phải thế n�y thế nọ với m�nh hay phải l�m điều n�y điều kia cho m�nh, nhưng ch�ng ta qu�n rằng ch�ng ta chưa l�m những g� người kh�c cũng tr�ng chờ nơi ch�ng ta. V� thế, lời Ch�a dạy h�m nay được coi như một khu�n v�ng thước ngọc để cư xử với nhau trong cuộc sống.

Những điều ch�ng ta ước muốn c� thể được l�m theo ba c�ch : Thứ nhất, l�m cho bản th�n trước rồi l�m cho người kh�c sau. Thứ hai, l�m cho ch�nh m�nh v� đồng thời cũng l�m cho người kh�c. Thứ ba, l�m cho người kh�c trước khi l�m cho m�nh. Ch�nh c�ch thứ ba l� điều Ch�a muốn dạy : nghĩ tưởng đến điều lợi cho m�nh, liền đem thực hiện trước cho người kh�c, đ� l� b�c �i v� vị lợi v� quảng đại. Đ�y chỉ l� diễn tả một c�ch kh�c điều răn y�u mến : �H�y y�u mến kẻ kh�c như ch�nh m�nh�.

Nếu ch�ng ta kh�ng muốn ai đối xử bất c�ng với m�nh, th� ch�ng ta h�y sống c�ng b�nh với mọi người; nếu ch�ng ta kh�ng muốn ai cư xử hẹp h�i, �ch kỷ với m�nh, th� ch�ng ta h�y sống quảng đại, độ lượng; nếu ch�ng ta kh�ng muốn người kh�c cau c�, kh� t�nh kh� nết với m�nh, th� ch�ng ta h�y lu�n mang bộ mặt vui tươi, phấn khởi đến với người kh�c v� cư xử h�a nh�, dễ thương; nếu ch�ng ta kh�ng muốn ai n�i h�nh, n�i xấu, ph� b�nh m�nh với người kh�c, th� ch�ng ta h�y lu�n n�i tốt, n�i hay cho mọi người� Biết bao điều ch�ng ta kh�ng muốn, thế m� tại sao ch�ng ta lại đối xử với người kh�c những điều đ�. Ngược lại, biết bao điều ch�ng ta muốn cho m�nh, thế m� tại sao ch�ng ta lại kh�ng đối xử với những người kh�c những điều đ�, ch�ng ta thường hay �suy bụng ta ra bụng người�, th� tại sao ch�ng ta lại kh�ng �suy bụng người ra bụng ta� ? như vậy c� phải l� �ch kỷ kh�ng ?

Trong thực tế, c� phải nhiều người ch�ng ta kh�ng giữ, kh�ng thực h�nh lời dạy t�ch cực của Ch�a ? Đ� thế, cả đến nguy�n tắc ti�u cực : �những g� m�nh kh�ng muốn người kh�c l�m cho m�nh th� m�nh cũng h�y tr�nh cho người ta�, ch�ng ta cũng kh�ng thi h�nh nổi. Tệ hơn nữa, ch�ng ta c�n h�nh động ngược lại lời Ch�a dạy : cứ những g� ch�ng ta kh�ng muốn ai l�m cho m�nh th� ch�ng ta lại t�m c�ch l�m cho người ta : những x�t đo�n, những ng�n ngữ v� h�nh động thiếu b�c �i, phạm tới danh dự hay quyền lợi người kh�c� c� ai muốn đ�u, thế m� tại sao ch�ng ta lại cứ l�m cho người ta : kh�ng muốn ăn lại gắp bỏ cho người.

Ch�ng ta nghĩ sao ? Ch�ng ta c� thực h�nh những điều Ch�a dạy h�m nay kh�ng ? Cả hai phương diện ti�u cực v� t�ch cực thế n�o ?


Phanxic� Mai Th�nh Long op

�H�y y�u kẻ th� v� l�m ơn cho kẻ gh�t anh em�
(Lc 6,27)

 Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Y�u thương ch�nh l� dấu chỉ để người kh�c nhận ra ch�ng con l� m�n đệ của Ng�i. Ng�i kh�ng chỉ muốn ch�ng con h�y y�u thương nhau, nhưng Ng�i c�n muốn ch�ng con phải yếu như ch�nh Ng�i đ� y�u. Trong c�c tr�nh thuật Tin Mừng, ch�ng con t�m thấy 12 lần � niệm �thương x�t� được sử dụng để diễn tả l�ng trắc ẩn của ng�i trước những con người đau khổ. Ng�i đ� chạnh l�ng thương x�t v� chữa l�nh người bị thần � uế �m (Mc1,21-26). Ng�i đ� động l�ng trắc ẩntrước đ�m đ�ng d�n ch�ng như đ�n chi�n kh�ng người chăn dắt (Mc 6,34). Ng�i đồng cảm trước nỗi đau của b� g�a th�nh Naim kh�c than đứa con một của m�nh (Lc 13,). V� cuối c�ng tr�n thập gi�, Ng�i đ� thể hiện l�ng y�u thương với với ch�nh kẻ th� của m�nh �Lạy Cha, xin tha cho họ v� họ kh�ng biết việc họ l�m�. (Lc 23,34)

Lạy Ch�a Gi�su, y�u những kẻ y�u m�nh thật dễ d�ng nhưng thể hiện l�ng y�u thương với những người x�c phạm, g�y điều bất c�ng với m�nh thật kh�ng dễ d�ng ch�t n�o. V� mỗi người ch�ng con ai cũng c� c�i t�i tự trọng, muốn được khẳng định ch�nh m�nh v� muốn được người kh�c t�n trọng. Ch�ng con cảm thấy bị tổn thương, bị x�c phạm bởi v� những h�nh động, cử chỉ, lời n�i của người kh�c đ� đụng chạm đến những quyền lợi của bản th�n. Ch�nh th�i độ �ch kỷ l�m cho ch�ng con kh�ng thể đi bước trước thể hiện l�ng y�u thương v� tha thứ trước điều sai lỗi của người kh�c. V� vậy, ch�ng con chỉ c� thể y�u thương v� tha thứ thật sự khi ch�ng con biết từ bỏ ho�n to�n �c�i t�i� �ch kỷ của ch�nh m�nh.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, Ng�i đ� tha thứ những h�nh động x�c phạm của những người g�y điều bất c�ng với Ng�i. Họ kh�ng chỉ l�n �n, xỉ nhục, đ�nh đập m� c�n lột �o Người trước đ�m đ�ng d�n ch�ng, một h�nh động g�y tổn thương đến quyền căn bản nhất của con người, quyền được t�n trọng như một nh�n vị. Nhưng Ng�i tha thứ v� Ng�i thấu cảm được mục đ�ch h�nh động của họ l� do l�ng th� hận, do th�i độ �ch kỷ khiến suy nghĩ trở n�n m� qu�ng, xấu xa. L�ng thương x�t v� tha thứ được b�y tỏ nơi Ng�i kh�ng phải l� việc c�i xuống kẻ xấu số từ một vị tr� đặc quyền. Đ� cũng kh�ng phải l� một cử chỉ th�ng cảm hay thương hại trước những sai lỗi của con người. Nhưng l� h�nh động ph�t xuất từ t�nh y�u. T�nh y�u c� thể biến đổi tất cả. T�nh y�u c� thể biến đổi l�ng th� hận của con người th�nh tha thứ v� b�nh an.

Lạy Ch�a Gi�su, ch�ng con l� những con người �ch kỷ. Trong cuộc sống hằng ng�y, ch�ng con đố kỵ, giận gh�t, l�n �n nhau cũng chỉ nhằm thỏa m�n c�i t�i ich kỷ của ch�nh m�nh. Ch�ng con kh�ng thể tha thứ cho nhau v� ch�ng con chưa d�m từ bỏ những quyền lợi bản th�n để c� thể thấu cảm c�ch ch�n thật về người anh em của m�nh. S�u xa hơn, ch�ng con chưa thể tha thứ cho nhau v� ch�ng con vẫn chưa cảm nhận được t�nh y�u tha thứ từ ch�nh Ng�i. Xin Ch�a cho con lu�n � thức được rằng: Y�u thương người kh�c kh�ng phải l� h�nh vi ban ph�t ki�u h�nh tự sức m�nh nhưng đ� chỉ l� một sự đ�p trả cho h�nh động đi bước trước của Thi�n Ch�a. Ch�ng con phải y�u thương v� tha thứ cho nhau bởi v� ch�ng con đ� được y�u thương v� tha thứ như vậy!. Chỉ trong sức mạnh của sự tha thứ đ� được nhận l�nh, ch�ng con mới c� thể tha thứ cho những người g�y điều bất c�ng với ch�ng con. T�nh y�u tha thứ cho tha nh�n ch�nh l� kết quả t�nh y�u tha thứ của Thi�n Ch�a m� ch�ng con đ� được nhận l�nh� Thật vậy, nếu anh em kh�ng tha thứ cho nhau, th� Cha của anh em cũng sẽ kh�ng tha thứ lỗi lầm cho anh em� (Mt 6,14-15). V� vậy, trước những sai lỗi của tha nh�n, xin cho mỗi người ch�ng con lu�n c� c�i nh�n bao dung, kh�ng vỗi v� l�n �n nhưng biết y�u thương v� tha thứ cho nhau v� tất cả ch�ng con đều đ� được l�nh nhận ơn tha thứ từ t�nh y�u của ch�nh Ng�i. Amen.


Fr. Thomas Trần Ngọc Tu� op.

Sống Đạo Đ�ch Thực
(Lc 6, 27 � 38)

Thưa qu� vị,

B�i suy niệm tuần n�y, cha Siciliano kể lại chuyện b� Victoria Duvolo tha thứ cho g� thanh ni�n ở Long Island, 19t, đ� n�m con g� t�y qua cửa sổ xe hơi tr�ng mặt b�. To� phạt cậu 25 năm t� giam, thương hại tuổi trẻ, b� xin to� tha bổng cho cậu thanh ni�n. Cậu hối hận gục đầu v�o l�ng b� kh�c thảm thiết. T�i đ� dịch truyện n�y, dịch lại sinh nh�m. Vậy xin thay thế bằng b�i kh�c của cha Herbert F. Smith trong Sunday Homilies Cycle C.

V�o cuối thập ni�n 80 của thể kỷ trước, những người Palestine nổi dậy chống Doth�i. Chiến trường �c liệt nổ ra khắp nơi tr�n qu� hương của Ch�a Gi�su. Nhưng n� cũng phần n�o minh hoạ cho nội dung Ph�c �m  h�m nay. Số l� ban đ�m một người cha Doth�i l�i xe hơi c�ng với c�c con đi qua một c�ng vi�n. �ng thấy trong bụi c�y rậm rạp một đốm lửa. Sợ bị tấn c�ng bằng bom tự s�t của người Palestine n�o đ�. �ng r�t s�ng bắn trước, ph�a b�n kia trả lời cũng bằng s�ng. Đứa con trai 1 tuổi của �ng bị bắn chết. C�c người l�nh trong bụi rậm chạy ra, th� ra �ng đ� bắn lầm v�o binh l�nh của phe m�nh. �t th�ng sau cũng tại c�ng vi�n ấy, người Doth�i v� người Palestine bắn nhau. Một người l�nh Doth�i chết, nhưng trước khi mang x�c chồng đi ch�n, người vợ đ� can đảm tặng quả tim của chồng cho một bệnh nh�n Palestine đang cần thay tim. Chẳng bao l�u b�nh nh�n Palestine được cứu sống, nhưng kh�ng biết rằng trong lồng ngực của m�nh l� quả tim một binh l�nh Doth�i.

Vậy th� c�u n�i của Ch�a Gi�su trong Ph�c �m  h�m nay: �h�y y�u kẻ th� v� l�m ơn cho kẻ gh�t anh em� kh�ng phải l� hoang đường, xa vời với nếp sống nh�n loại. N� thường xảy ra như vậy trong thế giới khốn khổ ngh�o n�n v� cũ kỹ của ch�ng ta, ngay cả đối với những kẻ chẳng c� đức tin. Liệu họ c� l�m ch�ng ta xấu hổ v� lạc hậu trong Lời Ch�a? C� lẽ th�nh lễ h�m nay thắp s�ng l�n ngọn lửa b�c �i trong ch�ng ta? Xin Thi�n Ch�a gi�p đỡ ch�ng ta như lời nguyện đầu lễ gợi � để ch�ng ta n�n giống con y�u dấu Ng�i trong lời n�i, việc l�m.

Xin Thi�n Ch�a gi�p ch�ng ta cư xử giống Đav�t trong b�i đọc 1 h�m nay, tổ ti�n Ch�a Gi�su. Ong c� thể dễ d�ng hạ s�t vua Saol�, kẻ th� nguy hiểm của m�nh. Nhưng �ng đ� kh�ng l�m v� k�nh sợ Ch�a. Xin Ch�a gi�p ch�ng ta như th�nh Phaol� trong b�i đọc 2 th�c giục t�n hữu chiến thắng bản t�nh man rợ m� Adam truyền lại. Xin gi�p đỡ ch�ng ta sống xứng với ơn gọi của B� t�ch Rửa tội, tức cuộc đời thi�ng li�ng l�m con c�i Thi�n Ch�a tốt l�nh v� hay x�t thương. Lạy Cha tr�n trời xin gi�p ch�ng con chiến đấu v� chiến thắng c�c dục vọng đ� h�n m� ch�ng con thường nghe theo, ng� hầu sống xứng đ�ng cuộc đời m� Ch�a Gi�su đ� n�u gương để ch�ng con n�n giống Cha. Xin thổi thần kh� Ch�a v�o t�m hồn ch�ng con ng� hầu ch�ng con nhiệt th�nh thực hiện những c�ng việc cao thượng.

Lạy Cha tr�n trời, trong th�nh vịnh đ�p ca, ch�ng con tuy�n xưng Cha kh�ng đối xử với ch�ng con như ch�ng con đ�ng tội, nhưng ch�ng con phải bắt chước l�ng nh�n l�nh của Cha m� tha thứ cho kẻ th�. Phần ch�ng con phải rửa sạch mọi vết nhơ th� hận khỏi l�ng m�nh, v� t�nh y�u m� Cha dạy ch�ng con kh�ng phải l� tự nhi�n m� l� si�u nhi�n. Nếu ch�ng con kh�ng hiểu như vậy, ch�ng con đ� chống lại Lời Ch�a v� trở n�n kẻ th� của Ch�a, thay v� con c�i.

Lời Cha h�m nay k�u gọi ch�ng con x�y dựng ho� b�nh, ho� b�nh ở trong linh hồn m�nh, với l�ng giềng, với thế giới. Mặc d� mọi c�ng việc nhỏ mọn đều quan trọng, nhưng trong thời buổi n�y, Hội Th�nh được k�u gọi với tới những vấn đề phổ qu�t hơn. Đức Th�nh Cha đ� tuy�n bố �đ�y l� thời đại của Gi�o Hội�. Hội Th�nh phải trưởng th�nh nơi ch�nh m�nh, nơi con c�i m�nh, v� giữ đ�ng vai tr� của m�nh trong cộng đồng nh�n loại. Hội Th�nh hướng dẫn ch�ng ta kh�ng như một chuy�n vi�n x� hội học. Nhưng như chuy�n vi�n nh�n loại học. Hội Th�nh kh�ng dạy dỗ ch�ng ta � thức hệ, nhưng chỉ bảo ch�ng ta thần học v� l�n �n bất cứ tư tưởng n�o ph� hoại ho� b�nh.

Duy vật l� một hiểm hoạ, bởi n� chối bỏ Đấng Tối Cao, biến nh�n loại th�nh Thi�n Ch�a. Từ đ� nảy sinh mu�n ng�n c�i �c, tước bỏ tự do của con người. Sản xuất kiểu tr�u b�, lừa ngựa, kh�ng chấp nhận tư hữu đến độ san bằng x� hội th�nh ngh�o n�n, lạc hậu. Chiến tranh chẳng giải quyết được g�. N� ti�u hao mọi t�i nguy�n v� ch�m giết những kẻ m� n� r�u rao cứu vớt. Đức Th�nh Cha Phaolo VI đ� n�i tại Hội đồng li�n hiệp quốc : �Chẳng bao giờ c� chiến tranh nữa.� Chủ nghĩa khủng bố cũng kh�ng phải l� giải ph�p. N� huỷ diệt bất cứ hạng người, gi� trẻ, đ�n �ng đ�n b�, binh l�nh, kẻ v� tội, thường d�n� L�m sao những hoạt động độc �c như vậy dẫn đưa đến ho� b�nh? Phương tiện xấu chẳng bao giờ biện minh cho mục đ�ch tốt.

Tư bản cũng kh�ng tốt hơn: N� chỉ hữu �ch cho tiểu số đặc quyền đặc lợi, c�n tuyệt đại đa số bị dồn v�o ngh�o đ�i lầm than. T�nh trạng người b�c lốt người xem ra k�o d�i vĩnh viễn, kh�ng lối ra, trừ phi người ta thi h�nh ti�u chuẩn b�c �i của Tin Mừng h�m nay. V� trừ phi tr�i tim con người hối cải, c�n bất cứ hệ thống � thức hệ n�o cũng chỉ dẫn tới thất bại m� th�i. Ho� b�nh khởi sự nơi anh, nơi t�i, nơi h�ng x�m l�ng giềng rồi tới x� hội. Đừng hy vọng ở tiến tr�nh ngược lại. Chẳng c� chi ban cho ch�ng ta ho� b�nh, nếu kh�ng từ tr�i tim m�nh, từ lương t�m m�nh. Lời Ch�a dạy bảo như vậy chứ kh�ng phải bịa đặt. Thơ th�nh Giac�b� chỉ r�: �Bởi đ�u c� chiến tranh, bởi đ�u c� xung đột giữa anh em? Nếu chẳng phải l� bởi ch�nh những kho�i lạc của anh em đang g�y chiến trong con người anh em đ� sao ? Thật vậy anh em ham muốn m� kh�ng c�, n�n anh em ch�m giết nhau.� (Gc 4, 1) Dục vọng giữa hai người g�y n�n đ�nh nhau v� ch�m giết nhau, giữa 2 d�n tộc g�y n�n chiến tranh, giữa 2 � thức hệ g�y n�n hiểm hoạ nguy�n tử huỷ diệt h�ng loạt.

Cho n�n Ch�a Gi�su rao giảng kh� ngh�o trong tinh thần l� v� c�ng hợp l� để duy tr� ho� b�nh. Nhưng liệu ch�ng ta thấu hiểu được lời Ng�i. H�nh như kh�ng, v� tham lam vật chất vẫn l� biểu hiện r� n�t nhất trong c�c t�m hồn, kể cả tu sĩ, linh mục, nh� d�ng� Chỉ khi n�o ch�ng ta th�i m�i miệng, th�i giả h�nh, đi v�o thực chất Lời Ch�a l�c ấy mới quan t�m đến lợi �ch tha nh�n. L�c ấy ch�ng ta mới xứng danh con c�i Ch�a, kẻ x�y dựng ho� b�nh. Bước thứ hai l� th�i độ c�ng bằng đối với những d�n tộc thiểu số, những nạn nh�n của kỳ thị kinh tế, m�u da, tiếng n�i, t�n gi�o, ch�nh trị, văn ho�. Chống lại họ l� tội �c, bất c�ng v� v� l�. Tr�i tim người l�nh Doth�i đập đều trong lồng ngực bệnh nh�n Palestine l� một bằng chứng. N� chẳng nề m�u da, tiếng n�i, d�n tộc, t�n gi�o, kinh tế, ch�nh trị. Tại sao ch�ng ta lại c� th�i độ kỳ thị chia rẽ, ghen gh�t nhau ? C� đ�ng l� v� l� ? C� đ�ng l� do dục vọng đ� h�n ? Nạn nh�n của Satan ?

Bước thứ ba g�p phần v�o x�y dựng ho� b�nh nh�n loại l� s�ng kiến của Đức Gi�o Ho�ng Gioan Phaolo VI. Ng�i n�i : �T�n mới của ho� b�nh l� ph�t triển c�c d�n tộc�. Khi mọi người đủ ăn đủ mặc th� vần đề tran gi�nh giảm bớt t�nh gay gắt nhờ đ� chiến tranh sẽ dần dần l�i xa v� c� hy vọng dập tắt được. Muốn vậy th� cần phải ph�t triển kinh tế, văn ho�, tr� tuệ, t�i năng để mọi người c� điều kiện đ�ng g�p v�o lợi �ch chung. Ho� b�nh đ�i hỏi sự �m ấm của trật tự, mọi người phải đ�ng g�p v�o sự �m ấm ấy. Nhưng điều n�y chẳng thể thực hi�n nếu người ta kh�ng nhớ đến Thi�n Ch�a v� l�m cho văn ho� đượm nhuần đức tin t�n gi�o. Như th�nh Augustino n�i: Lạy Ch�a, Ch�a đ� dựng n�n con cho một m�nh Ng�i v� con sẽ xao xuyến cho đến khi nghỉ y�n trong Ch�a�. Khi ch�ng ta để tinh thần thế tục định h�nh x� hội, văn ho�, ch�nh trị, l�c ấy mọi sự sẽ trở n�n hỗn loạn tỷ như phong tr�o ph� thai hợp ph�p vậy.

Tuy nhi�n, ch�ng ta kh�ng đ�i hỏi mọi c�ng d�n phải rập theo khu�n mẫu đức tin c�ng gi�o. M� chỉ đ�i hỏi đặt nền tảng quốc gia tr�n lu�n l� căn bản của lương t�m ngay ch�nh m� Thượng Đế đ� ban cho mỗi người. Đừng b�p m�o n�, đừng tr� dập tiếng n�i ngay thẳng. Ch�ng ta đ�i hỏi tự do t�n gi�o  tự do lương t�m ch�n thật, kh�ng h�a theo một � thức hệ lệch lạc n�o. Ph�c �m  th�c đẩy ch�ng ta loan b�o Lời Cứu Rỗi v� Thi�n Ch�a ước muốn mọi người phải được tự do đến c�ng kiến thức v� sự thật để được cứu độ.

Lạy Thi�n Ch�a to�n năng, xin gi�p đỡ ch�ng con t�m kiếm ho� b�nh theo gương Con Ch�a trong b�i Ph�c �m  h�m nay. Ng� hầu mọi người được hưởng hạnh ph�c như l�ng mong ước v� như Con Ch�a đ� hứa. Amen.


đỗ lực 18.02.2007 - [email protected]

T�nh Tuyệt Vời
(Lc 6:27-38)

Năm nay ng�y lễ Valentine tr�ng v�o dịp Tết �inh Hợi. Mọi người như ngụp lặn trong hạnh ph�c. Những ng�y hạnh ph�c thật vắn vỏi. Niềm vui qua mau ...

�ứng trước hạnh ph�c, nhiều người bi quan than thở : �Hạnh ph�c tr�n trần gian l� hư v�, Ch�a ơi !� Nh� Phật cũng nh�n cuộc đời như cảnh sắc sắc kh�ng kh�ng. C�n Ch�a Gi�su cho thấy hạnh ph�c trần gian l� khởi điểm dẫn tới hạnh ph�c đ�ch thực tr�n Thi�n đ�ng, nếu con người nhận biết c� �ấng Tạo H�a cao trọng hơn m�nh. Hạnh ph�c d�nh cho những ai c� l�ng tin, v� họ biết d�ng về Thi�n Ch�a danh dự v� vinh quang. Bởi vậy, Ch�a n�i : �Ai tin t�i th� được sự sống đời đời.� (Ga 6:47) �ức tin đem lại cuộc sống hạnh ph�c l� đức tin sống nhờ t�nh y�u Thi�n Ch�a v� bi�n, một t�nh y�u biểu hiện qua t�nh th�n nơi mọi người đang chung sống với ch�ng ta hằng ng�y.

Dầu sao hạnh ph�c trong mấy ng�y Valentine v� Tết cũng chỉ xuất hiện trong tương quan tốt đẹp giữa những người th�n y�u. Nhưng cuộc sống mấy khi c� những tương quan tốt đẹp như thế ? Tương quan nhiều l�c rất căng thẳng ngay giữa những người c�ng huyết tộc hay l� tưởng. Tương quan căng thẳng thường g�y đổ hay b�ng nổ th�nh những cuộc b�o th�. Thử hỏi c� thể t�m thấy hạnh ph�c trong những tương quan gẫy đổ đ� kh�ng ? Bằng c�ch n�o ?

�ức Phật khuy�n con người kh�ng n�n lấy o�n b�o o�n. Lời khuy�n chưa x�c định r� khu�n mặt kẻ th�. Nghe đến kẻ th�, ai cũng cảm thấy ớn lạnh. Phần thưởng đ�ch đ�ng cho kẻ th� chỉ l� sự trả th� hay b�o o�n.

Nhưng kh�ng thấy ai đồng thời với �ức Gi�su khuy�n dạy một luật n�o tương đương hay tương tự luật y�u kẻ th�. Ngay cả luật v�ng (Mt 7:12; Lc 6:31) cũng chưa vượt qua được bi�n giới dầy cộm giữa c�c đối phương. Khu�n v�ng thước ngọc đ� c� thể kiếm thấy điểm chung với những mệnh lệnh của Rabbi Hillel ghi trong s�ch Talmud ở Babylone (��ừng l�m cho tha nh�n điều anh em kh�ng muốn người ta l�m cho anh em� : Shabbat 31a). Trong khi đ�, �ức Gi�su mạnh mẽ khuy�n ch�ng ta : �H�y y�u kẻ th� v� l�m ơn cho kẻ gh�t anh em, h�y ch�c l�nh cho kẻ nguyền rủa anh em v� cầu nguyện cho kẻ vu khống anh em.� (Lc 6:27-28) Nhiều người cho rằng đ�y l� điều phi l�, đi�n rồ, kh�ng thể thực hiện được. Vậy nếu điều phi l� đ� trở th�nh hiện thực th� sao ?

Quả thật, lời khuy�n đ� phi l� v� chướng tai, nếu người nghe kh�ng c� đức tin. Phải c� đức tin, mới thấy tất cả vinh dự v� hạnh ph�c của người đang cố gắng trở th�nh �con �ấng Tối Cao� (Lc 6:35) v� �n�n ho�n thiện, như Cha tr�n trời l� �ấng ho�n thiện.� (Mt 5:48) Tất cả sức mạnh b� mật v� l� tưởng cao cả l�i cuốn Kit� hữu l� ở đ� ! Chỉ c� l�ng quảng đại mới khiến họ n�n th�nh thiện như Ch�a Cha m� th�i. L�ng thương x�t của Ch�a Cha vượt tr�n l�ng thương x�t của vị Quan �n. L�ng thương x�t c� sức chữa l�nh hơn �n lệnh.

L� tưởng đ� đ� th�nh hiện thực trong cuộc tử nạn. Qua đ�, Ch�a Gi�su cho thấy � nghĩa gi�o huấn y�u kẻ th�. Người đ� xin Ch�a Cha tha cho những kẻ giết m�nh, v� ch�ng �kh�ng biết việc ch�ng l�m.� (Lc 23:34) Giả sử bị treo tr�n thập gi� như Th�y, ch�ng ta c� thể n�i l�n lời tha thứ đ� kh�ng ? Nhiều l�c chưa bị đối xử t�n tệ đến như vậy, ch�ng ta đ� thốt l�n những lời chua cay, nguyền rủa, n�ng giận hay h�nh hung, bạo động với đối phương rồi. Thực tế kh� biết chừng n�o ! Nhưng trong mầu nhiệm Phục sinh, t�nh y�u đối với kẻ th� đ� hiện thực v� trở th�nh h�nh tượng biểu hiện l�ng thương x�t v� bờ của Thi�n Ch�a.

C�i g� l�m cho Kit� hữu kh�c biệt v� Kit� gi�o nổi bật hơn c�c t�n gi�o kh�c ? �� ch�nh l� �n sủng gi�p ta �đối xử với tha nh�n, kh�ng phải như họ đ�ng, nhưng như Thi�n Ch�a muốn họ được đối xử� một c�ch nh�n từ v� quảng đại. L�ng bao dung dạy ta trao tặng kẻ th� điều họ kh�ng đ�ng hưởng. Ngược lại, kh�ng c� l�ng bao dung đ�, con người trở n�n hẹp h�i v� nhỏ mọn. Họ bới l�ng t�m vết v� nh�n người anh em với con mắt ti�u cực. L�c n�o họ cũng sẵn s�ng l�n �n, d� chưa hề d�nh thời giờ v� c�ng sức t�m hiểu sự thật. Với những th�nh kiến nặng nề, họ dễ d�ng biến anh em th�nh kẻ th�. Kh�ng g� đảo ngược Gi�o huấn của Ch�a hơn !

Xin hỏi : Bạn c� muốn sống hạnh ph�c theo Tin Mừng kh�ng ? Nếu muốn, bạn phải trở n�n ngu dại trước mắt trần gian. �� l� c�ch sống Tin Mừng. Chỉ c� con đường thập gi� mới dẫn đến Phục sinh trong �ức Kit�. �ức tin mới cho thấy con đường đ�. �Thật thế, lời rao giảng về thập gi� l� một sự đi�n rồ đối với những kẻ đang tr�n đ� hư mất, nhưng đối với ch�ng ta l� những người được cứu độ, th� đ� lại l� sức mạnh của Thi�n Ch�a.� (1 Cr 1:18) Chỉ c� c�y thập gi� của �ức Gi�su Kit� mới c� thể giải tho�t ch�ng ta khỏi sự bạo ngược, t�n �c, ghen gh�t, hận th�, o�n giận v� l�m cho ch�ng ta can đảm biến điều �c th�nh điều l�nh. T�nh y�u v� �n sủng đ� c� sức chữa l�nh v� cứu khỏi diệt vong.

Nếu muốn sống hạnh ph�c, ch�ng ta h�y sống trong đức tin v� t�nh y�u Thi�n Ch�a v� con người, t�nh y�u của mọi người, bất kể họ l� ai. Nhờ đ�, ch�ng ta t�m thấy hạnh ph�c. Lịch sử cho thấy c� nhiều người đ� thuộc l�ng b�i học tha thứ của Ch�a Gi�su tr�n thập gi�. Năm 2006 vừa qua, sau b�i diễn văn của �GH B�n�đict� XVI ở Regenburg, �ức quốc, một nữ tu đ� bị �m s�t tại Somalia. Tr�n đường cứu cấp, vị nữ tu đ� li�n tục n�i lời cuối c�ng : �T�i tha thứ, t�i tha thứ ...� Ai c� thể qu�n được h�nh ảnh �GH Gioan Phaol� II v�o tận s� lim thăm viếng v� ngỏ lời tha thứ Mehmet Ali Agca, kẻ đ� �m s�t người năm 1981 ?

Sử xanh vẫn c�n ghi đậm h�nh động qu� tốt của �av�t đối với vua Saul�. Mặc d� bị vua Saul� săn đuổi v� cướp hết t�i sản v� những người th�n, �avit vẫn một mực trung th�nh v� �i mộ, chứ kh�ng phục th� hay giết hại nh� vua, ngay cả khi c� cơ hội. �ng đ� kh�ng h�nh động theo đam m� hay th�i đời vay trả, nhưng đ� theo l�ng k�nh sợ v� sự c�ng ch�nh của Thi�n Ch�a.

L�m sao c�c ng�i c� thể biến nỗi đau đớn, sự giận dữ hay mất m�t th�nh l�ng thương x�t v� sự tha thứ như thế ? Phải c� đức tin m�nh liệt lắm, mới c� thể c� một t�m hồn quảng đại lớn lao. Kh�ng c� đức tin, kh�ng thể hiểu được � nghĩa si�u nhi�n của sự sống tr�n trần gian. Tận th�m t�m, nhiều người kh�ng thể tha thứ cho những người lầm lỗi. Nhưng nếu biết cầu nguyện đ�i ch�t, họ sẽ được Thi�n Ch�a ban ơn biết thứ tha. Nhất l�, nếu c� kinh nghiệm về l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a, ch�ng ta sẽ dễ d�ng bao dung v� quảng đại với tha nh�n. C� cảm nghiệm s�u xa l�ng Ch�a thương x�t, ch�ng ta mới hiểu biết v� thấy được tất cả gi� trị của l�ng quảng đại của Thi�n Ch�a. Từ đ�, ch�ng ta mới thấy m�nh bị th�i th�c phải bao dung độ lượng với tha nh�n.

Bao dung kh�ng phải l� ph�p lạ xảy ra chớp nho�ng, nhưng l� cao điểm của một đời sống quảng đại, hằng ng�y tập tha thứ cho những người x�c phạm đến m�nh. Khi bị đối xử bất c�ng, ai cũng c� khuynh hướng trả th�. Trong đời sống hằng ng�y, h�nh thức phổ biến nhất l� n�i h�nh, n�i xấu đối phương để tạo dư luận hay k�o b� k�o c�nh. Mục đ�ch để b�i nhọ hay l�m mất danh dự. Nếu kh�ng bạo động để trả th� được, �t nhất cũng vui mừng khi thấy đối phương bị tai nạn.

Khi bị x�c phạm hay tổn thương, ai chẳng đau khổ ? Khi tha thứ, ta đau khổ th�m một lần nữa. Thập gi� d� nhỏ b� tới đ�u cũng sẽ đem vinh quang phục sinh. Thật vậy, v� y�u thương, Thi�n Ch�a sẽ ban phần thưởng rất lớn lao khi ch�ng ta thật t�nh tha thứ cho tha nh�n (x. Lc 6:38). Nhưng việc tha thứ kh�ng chỉ cần thiết để l�nh phần thưởng đời sau. Nhưng ngay trong cuộc sống h�m nay, sự tha thứ v� c�ng cần thiết cho hạnh ph�c gia đ�nh v� trật tự x� hội. Ch�nh v� thiếu quảng đại, con người đ� kh�ng thể tha thứ cho nhau. Biết bao người đ� trở th�nh nạn nh�n cho sự o�n th� giữa c�c phe ph�i. Cuộc chiến hung t�n giữa những người c�ng một niềm tin ở �i Nhĩ Lan k�o d�i h�ng thế kỷ v� ở Trung ��ng hiện nay đ� cướp đi h�ng triệu sinh mạng v� ph�n t�n bao nhi�u gia đ�nh. Cuộc chiến Việt nam đ� chấm dứt tr�n ba chục năm, nhưng ngọn lửa o�n hờn đ� bị dập tắt trong l�ng mọi người chưa ?

Thực tế rất kh� thực hiện giới luật t�nh y�u của Ch�a. ��i t�nh y�u tr�n sang kẻ th� l� một điều kh�ng b�nh thường. Kẻ th� kh�ng thể trở th�nh đối tượng của t�nh y�u. Khi kẻ th� trở th�nh đối tượng của t�nh y�u, kẻ th� kh�ng c�n phải l� kẻ th� nữa. N�i kh�c, người m�n đệ Ch�a Kit� kh�ng thể c� kẻ th�. C�n ai muốn coi Kit� hữu l� kẻ th�, th� đ� l� vấn đề của họ.

Ch�a đ�i hỏi rất gắt gao. N�n nhớ l� tưởng của Kit� hữu l� trọn l�nh như Ch�a Cha ở tr�n trời. L� tưởng đ� qu� cao vời. Bởi thế, Ch�a Cha muốn tr�nh b�y cho mọi người một mẫu gương khả thi nơi Ch�a Con, �ấng đ� thi h�nh giới luật thương y�u tuyệt đối đ� tr�n thập gi�. Sở dĩ Ch�a Con đ� ho�n th�nh sứ mệnh t�nh y�u, v� Người đ� được Thần Kh� hướng dẫn v� n�ng đỡ. Cũng Thần Kh� đ� đ� gi�p đỡ bao th�nh nh�n y�u thương v� tha thứ cho kẻ th� như Ch�a Kit�.

Kh�ng c� giới răn n�o đ�i hỏi gắt gao bằng giới luật t�nh y�u, nhất l� t�nh y�u đối với kẻ th�. Ngo�i Thần Kh�, hỏi sức mạnh n�o c� thể gi�p ch�ng ta thỏa m�n đ�i hỏi gắt gao đ� của Ch�a ? Bởi vậy, cần cầu nguyện thật nhiều mới c� thể l�m chứng cho �ức Kit� giữa một thế giới đầy tinh thần thế tục v� bạo loạn h�m nay. Khi t�nh y�u kh�ng c�n bi�n giới, m�a xu�n mới thực sự đem lại hạnh ph�c v� ấm no cho gia đ�nh nh�n loại.

Lạy Ch�a, t�nh y�u Ch�a đem lại tự do v� ơn tha thứ. Xin Ch�a cho con tr�n đầy Thần Kh� Ch�a v� giải tho�t t�m hồn con, hầu kh�ng g� c� thể khiến con nu�i sự hận th�, mất b�nh an, niềm vui v� cay đắng với tha nh�n. Amen.