Năm C

 
 

Ch�a Nhật XIV Thường Ni�n - Năm C

Is 66,10-14c / Gl 6,14-18 / Lc 10,1-12.17-20

 

An Phong op : Ra �i Loan B�o Tin Mừng

An Hạ op : Sứ Mệnh H�a B�nh

Fr Jude Siciliano, op : Rao Giảng Tin Mừng

G. Nguyễn Cao Luật, op : Những Người Được Sai Đi

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Ch�a sai đi

Fr. Jude Sicilian�, op : Như Người Mẹ Hiền

Vinh Sơn Ng� Đức Duy op : L�a Ch�n Th� Nhiều M� Thợ Gặt Lại �t

Đỗ Lực op : Chi�n Con Giữa Bầy S�i

Fr. Jude Siciliano, op : Đem b�nh an cho người để nhận b�nh an của Ch�a

Fr. Jude Siciliano, op: B�nh an l� dấu chỉ triều đại Thi�n Ch�a đến gần

 

 

 
An Phong op

Ra �i Loan B�o Tin Mừng
Lc 10,1-12.17-20

Tin mừng ch�a nhật 14 thường ni�n C l� tr�nh thuật �ức Gi�su gởi c�c m�n đệ l�n đường sứ vụ... Người sai họ đi như "con chi�n ở giữa s�i rừng..., đừng mang theo t�i tiền, bao bị, gi�y d�p... nhưng n�i b�nh an cho nh� n�y" (Lc 10,4). Người sai họ đi "cứ từng hai người", v� theo luật Do Th�i, chứng từ hợp ph�p phải dựa tr�n hai hoặc ba nh�n chứng (�nl 19,15). Trong Gi�o hội sơ khai, "cứ từng hai người" như Phaol� v� Banaba (Cv 13,2), Banaba v� Macc� (Cv 15,39), Phaol� v� Sila (Cv 15,40), Tim�th� v� Sila (Cv 17,4)... đ� đi rao giảng Tin mừng với nhau. "Nếu v�o th�nh n�o m� người ta kh�ng tiếp đ�n c�c con, th�... h�y phủi bụi đất lại..." l� một lời cảnh gi�c cho những ai kh�ng đ�n nhận Tin mừng. H�nh ảnh c�c m�n đệ trở về vui mừng v� "Satan từ trời rơi xuống như luồng chớp" muốn n�i l�n việc rao giảng Tin mừng được th�nh tựu v� c�c ng�i đ� thắng được Satan.

�ức Gi�su đ� đưa ra những điều kiện thiết yếu cho những ai muốn đi rao giảng Tin mừng "kh�ng t�i tiền, kh�ng bao bị, gi�y d�p". Họ phải l� những người ngh�o kh�, khi�m tốn, v� thậm ch� yếu đuối, để c� khả năng tin tưởng v� b�m v�u v�o Thi�n Ch�a. Họ được sai đến những nơi nguy hiểm, thiếu an to�n, nhưng lại n�i lời b�nh an. Cơn c�m dỗ về tiện nghi vật chất lu�n đe dọa những người đi rao giảng Tin mừng. Cơn c�m dỗ về ngại kh� vẫn lu�n l�m những người đi rao giảng Tin mừng ch�n bước. Như thế, người đi rao giảng Tin mừng "đừng khoe khoang về điều g� kh�c, ngoại trừ về thập gi� �ức Gi�su Kit�" (Gl 6.14).

Hơn thế nữa, "sự b�nh an của c�c con sẽ đến tr�n những ai đ�n nhận Tin mừng". Người đi rao giảng Tin mừng l� người c� được sự b�nh an của Thi�n Ch�a. Từ đ� đem sự b�nh an n�y đến cho người kh�c. �em đến sự b�nh an của Thi�n Ch�a c�ng với Nước Thi�n Ch�a đang đến gần ch�nh l� rao giảng Tin mừng. Mọi h�nh thức �p đặt, đe dọa, "r�t ph�p th�ng c�ng", những cuộc th�nh chiến... sẽ l�m ti�u tan sự b�nh an. B�nh an cho nh� n�y, cho ng�n ngữ, cho phong tục tập qu�n n�y, cho c�c truyền thống, c�c gi� trị, c�c nghi thức phải l� t�m niệm của những người đi rao giảng Tin mừng. Tin mừng cần được hội nhập, được sống trong một nền văn h�a của một d�n tộc cụ thể, c�ng với những phong tục tập qu�n, truyền thống của d�n tộc đ�. Tin mừng chỉ c� thể được đ�n nhận trong t�nh y�u v� tự do.

L� kit� hữu, nhờ b� t�ch Rửa tội v� Th�m sức, ch�ng ta l� những người rao giảng Tin mừng cho mọi người chung quanh. Ch�ng ta được Thi�n Ch�a gởi đến để đem lại b�nh an cho người kh�c. Những người chung quanh ch�ng ta sẽ dễ d�ng đ�n nhận sứ điệp của ch�ng ta, nếu sứ điệp đ� được loan b�o c�ch v� vị lợi, nhẹ nh�ng, trong tinh thần phục vụ. Chứng từ "cứ từng hai người" l� h�nh ảnh y�u thương lẫn nhau, cộng t�c với người kh�c, kh�ng ghen tương hay th�nh kiến, l� một chứng từ mạnh mẽ, c� gi� trị l�m cho Tin mừng dễ được đ�n nhận. C�c kit� gữu đầu ti�n tại Anti�kia đ� từng g�y ấn tượng tốt đẹp cho cư d�n tại đ� bằng nếp sống đo�n kết y�u thương nhau, khiến cư d�n tại đ� đ� phải thốt l�n "K�a xem họ y�u thương nhau biết bao". V�o thời b�ch hại đạo tại Việt Nam, cha �ng ch�ng ta đ� được những người chung quanh gọi l� "những người theo đạo y�u nhau". Những chứng từ như thế c� sức thuyết phục mạnh mẽ hơn l� "văn hay chữ tốt".

Khi phải đối diện với những bất an to�n của cuộc sống, chứng từ l�ng tin tưởng v�o sự quan ph�ng của Thi�n Ch�a cũng l� một lời rao giảng tốt đẹp.

Phải chăng ch�ng ta đang rao giảng Tin mừng của �ức Gi�su bằng ch�nh đời sống y�u thương v� phục vụ của m�nh ?

Lạy Ch�a,
ng�y nay tr�n thế giới
c�n nhiều người chưa đ�n nhận Tin mừng.
Ch�ng con xin Ch�a gởi đến
những người rao giảng Tin mừng
đầy l�ng y�u thương, nhiệt t�m t�ng đồ.
Xin cho ch�ng con trở n�n những chứng nh�n Tin mừng
bằng đời sống của m�nh.


An Hạ op

SỨ MỆNH H�A B�NH
Lc 10:1-12.17-20

�iều quan trọng nhất tr�n đời n�y l� c�i g� ? Chẳng ai c� thể đưa ra c�u trả lời vừa l�ng mọi người. T�y c�i nh�n, mỗi người sẽ c� c�u trả lời kh�c nhau. C�u trả lời sẽ x�c định tất cả � nghĩa v� gi� trị cuộc đời.

�IỀU QUAN TRỌNG

Th�nh Phaol� đ� đưa ra c�u trả lời ch�nh x�c nhất : "�iều quan trọng l� trở n�n một thụ tạo mới" (Gl 6:15) trong �ức Gi�su Kit�. Nghĩa l�, nhờ c�i chết v� phục sinh, �ức Kit� đ� trở th�nh Ađam mới để biến cải to�n thể tạo vật tự b�n trong. Vạn vật sẽ sống trong trời mới đất mới, tr�n ngập "sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần." (Rm 14:17)

�� l� l� tưởng phải đạt tới ngay tr�n mặt đất n�y. Quả thực, ch�nh để x�y dựng Nước Thi�n Ch�a tr�n trần gian, �ức Gi�su mới sai c�c m�n đệ "như chi�n con đi v�o giữa bầy s�i" (Lc 10:3) với một sứ mệnh duy nhất l� loan b�o cho mu�n d�n biết "Triều �ại Thi�n Ch�a đ� đến gần." (Lc 10:9.11) D� phải thực hiện sứ mệnh cao cả v� v� c�ng khẩn thiết đ� giữa bầy s�i, người m�n đệ kh�ng bao giờ được ph�p chối bỏ bản chất "chi�n con" của m�nh. ��nh mất bản chất hiền l�nh, họ kh�ng thể thực hiện sứ mệnh h�a b�nh giữa mu�n d�n. L�m sao c� thể sống v� thể hiện sứ mệnh đ� giữa một thế hệ sa đọa gian t� n�y ? �ức Gi�su đ� hứa : "Thầy đ� ban cho anh em quyền năng để đạp l�n rắn rết, bọ cạp v� mọi thế lực Kẻ Th�, m� chẳng c� g� l�m hại được anh em." (Lc 10:19) Nếu tin, người m�n đệ sẽ thấy tất cả sức mạnh Tin mừng.

�ể thi h�nh sứ mệnh h�a b�nh, trước ti�n người m�n đệ phải sống v� thể hiện sứ mệnh đ� ngay trong cuộc sống. �� l� l� do tại sao �ức Gi�su "sai c�c �ng cứ từng hai người một." (Lc 10:1) Theo đường hướng đ�, c�c m�n đệ dễ hỗ trợ nhau v� l�m cho chứng từ của họ c� t�nh c�ch x�c thực (�nl 19:15) Ngay từ đầu Gi�o hội đ� c� một cặp truyền gi�o nổi tiếng l� th�nh Phaol� v� Banaba (x. Cv 13). C�c ng�i đ� th�nh c�ng v� suốt đời kh�ng ngừng đeo đuổi sứ mệnh h�a giải v� h�a b�nh giữa mu�n d�n.

C�n biểu tượng n�o diễn tả cảnh h�a b�nh cho bằng cảnh chi�n con nằm chung với ch� s�i (x. Is 11:6; 65:25). �� l� h�nh ảnh tuyệt vời đến si�u thực. �� cũng l� sứ mệnh h�a giải kh� khăn nhất người m�n đệ phải thực hiện tr�n bước đường truyền gi�o. Dĩ nhi�n đứng trước s�i dữ, chi�n con ho�n to�n bất lực. Cũng thế, v� thiếu phương tiện tự vệ, c�c nh� truyền gi�o cũng kh�ng thể đối đầu với kẻ th�. �ức Gi�su đ� biết trước tất cả những nguy hiểm đ�. Ch�nh Người cũng đ� phải đối mặt với khổ đau v� c�i chết. Người m�n đệ cũng phải chia sẻ c�ng một th�n phận. Nhưng khổ đau v� c�i chết kh�ng phải l� dấu chỉ của sự bất lực hay thất bại. Tr�i lại, đ� l� một niềm vinh dự lớn lao như th�nh Phaol� n�i : "T�i chẳng h�nh diện về điều g�, ngo�i thập gi� �ức Gi�su Kit�." (Gl 6:14)

Người mạnh mẽ bảo đảm với c�c m�n đệ : "Thầy đ� ban cho anh em quyền năng để đạp l�n mọi thế lực Kẻ Th�." (Lc 10:19) C�c m�n đệ chia sẻ c�ng một quyền b�nh với Thầy. Quyền năng ấy ph�t sinh từ �nh s�ng Phục sinh. Thực thế, "Thầy đ� được trao to�n quyền tr�n trời dưới đất." (Mt 28:18) C�c quyền lực �c thần đ� bị tấn c�ng v� thảm bại nơi sứ vụ của �ức Gi�su v� Gi�o hội. Trong C�ng vụ T�ng đồ, th�nh Luca thường kể lại c�ch thức Ch�a Gi�su đ� cứu c�c nh� truyền gi�o tho�t khỏi những lực lượng ti�u hủy (v� dụ 28:1-6) Những lực lượng đ� l� tất cả c�c loại �c thần, biểu tượng qua c�c h�nh ảnh rắn rết v� bọ cạp (x. The New Jerome Biblical Commentary 1990:701).

Chiến thắng c�c lực lượng đ� kh�ng phải l� nguy�n nh�n l�m cho c�c m�n đệ hăm hở tr�n bước đường chinh phục thế giới cho �ức Kit�. Nguy�n nh�n ch�nh l� �n huệ lớn lao Ch�a d�nh cho tr�n trời. Nơi đ� họ ho�n to�n trở th�nh thụ tạo mới với tất cả niềm vui lớn lao ph�t sinh từ l�ng Ch�a x�t thương. Từ đ� họ mới thấy tất cả � nghĩa v� gi� trị của một cuộc sống b�nh an v� �n sủng tr�n qu� trời. Họ trở th�nh c�ng d�n Nước Trời.

PH�C �M H�A

Nhưng để đạt mục ti�u đ�, ngay từ bay giờ người m�n đệ �ức Kit� phải nhận định r� thực tại cuộc sống v� nỗ lực ph�c �m h�a m�i trường theo đ�ng sứ mệnh Ch�a đ� trao. X� hội Hoa kỳ đang đối mặt với th�ch đố phải ph�c �m h�a "một x� hội ng�y c�ng l�m nguy v� qu�n mất nguồn gốc linh thi�ng của m�nh." (Gioan Phaol� II : Zenit 28.05.04) Trong mọi cơ cấu v� sinh hoạt đều đang bị trần tục h�a.

Trước t�nh trạng đ�, người m�n đệ �ức Kit� phải l�m g� ? Trước hết, họ phải biết đ�y l� "giờ h�nh động của gi�o d�n." (Gioan Phaol� II : Zenit 28.05.04) Gi�o d�n kh�ng c�n phải l� th�nh phần thụ động, nhưng phải t�ch cực hoạt động cho việc ph�c �m h�a m�i trường. Họ hiện diện khắp nơi. Sự hiện diện đ� phải c� một � nghĩa v� chiều k�ch mới. Chiều k�ch đ� bắt đầu từ việc "chấp nhận th�ch đố. �iều đ� đ�i phải c� một sự hiểu biết s�u rộng v� thực tiễn về những dấu chỉ thời đại để triển khai việc tr�nh b�y đức tin C�ng gi�o sao cho thuyết phục được người nghe." (Gioan Phaol� II : Zenit 28.05.04) Dĩ nhi�n kh�ng t�y thuộc v�o khoa h�ng biện cho bằng một đời sống gắn liền với đức tin. Tr�i lại Gi�o Hội Hoa Kỳ "được k�u gọi đ�p ứng những nhu cầu v� kh�t vọng t�n gi�o của một x� hội ng�y c�ng c� nguy cơ l�ng qu�n những nguồn gốc linh thi�ng của m�nh v� khuất phục trước một thế giới quan ho�n to�n duy vật v� v� hồn." (Gioan Phaol� II : Zenit 28.05.04)

Muốn ho�n th�nh sứ mệnh cao cả giữa một x� hội như thế, người Kit� hữu phải bắt đầu từ đ�u ? �ức Gi�o Ho�ng nhấn mạnh đến nhu cầu "chuẩn bị cho giới trẻ đặc biệt biết đối thoại với những người đồng thời về sứ điệp Kit� v� sự th�ch hợp của sứ điệp ấy trong việc x�y dựng một thế giới c�ng b�nh, nh�n bản v� h�ab�nh hơn. Tr�n hết, b�y giờ l� thời điểm gi�o d�n được k�u gọi thi h�nh sứ mệnh ng�n sứ của Gi�o hội m� ph�c �m h�a c�c l�nh vực kh�c nhau trong đời sống gia đ�nh, x� hội, nghề nghiệp v� văn h�a, v� họ được k�u gọi uốn nắn thế gian theo Tin mừng." (Gioan Phaol� II : Zenit 28.05.04)

C�ng cuộc lớn lao đ� kh�ng thể thực hiện nếu chỉ nhắm v�o c� nh�n. Tr�i lại, "với hệ thống c�c cơ quan gi�o dục v� b�c �i vĩ đại, Gi�o hội Hoa Kỳ đứng trước th�ch đố phải ph�c �m h�a văn h�a để c� thể lấy ra ?những thứ mới cũ? từ kho t�ng kh�n ngoan của Tin mừng." (Gioan Phaol� II : Zenit 28.05.04)

Sống trong x� hội Hoa kỳ, người C�ng gi�o Việt Nam kh�ng thể kh�ng quan t�m đến những vấn đề lớn lao đ�. Từ niềm tin đặc th� của m�nh, liệu ch�ng ta c� thể g�p phần cho Gi�o hội tại đ�y vượt qua những th�ch đố của thời đại h�m nay hay kh�ng ? Chắc chắn tự bản chất linh thi�ng của nền văn h�a Việt Nam, nếp sống đạo của ch�ng ta sẽ l�m sống lại những g� đ� mất trong x� hội Hoa kỳ h�m nay.


Fr Jude Siciliano, OP

Rao giảng Tin Mừng
Lc 10,1-12.17-20

Thưa qu� vị.

T�i quen biết một tử tội sắp bị h�nh quyết, người mẹ đ� th�i thăm viếng. Từ ni�n thiếu anh ta chẳng c� �ch chi cho gia đ�nh ngo�i những đau buồn. Anh ta đ� từng v�o t� ra kh�m nhiều lần, sống ho�n to�n �ch kỉ, mọi người xa l�nh dần, cuối c�ng chỉ c�n người mẹ theo đuổi. Anh qu� hư hỏng, x� ke ma tu�, trộm cắp, lập b� k�o đảng v� chơi bời. Một lần anh ta đ�ch th�n giết người, cướp của, bị bắt quả tang, l�nh �n tử h�nh. Bố anh ta cũng l� người t�n bạo, bỏ nh� ra đi biệt tăm l�c anh mới mười tuổi. Nhiều năm trời b� mẹ một m�nh thăm nu�i con. B� phải lặn lội qu�ng đường v�i chục c�y số để đến nh� t� h�ng th�ng. B� chẳng gi�u c� chi, l�u ng�y cạn kiệt kinh tế. Tuy nhi�n b� vẫn cố gắng sống trọn t�nh l�m mẹ, đều đều tiếp tế v� đưa những tin tức về gia đ�nh, th�n nh�n, x�m l�ng. B� muốn trực tiếp kể cho con nghe chứ kh�ng qua thư từ, người đưa tin hay c�c nh�n vi�n kh�m đường. Cho n�n khi nghe n�i b� th�i thăm viếng, t�i hiểu ngay tai hoạ khủng khiếp sắp đổ xuống th�n phận anh. Bởi lẽ c�c b� mẹ l� kẻ cuối c�ng thất vọng về con. T�i cũng nhận ra rằng mọi li�n hệ kh�c với gia đ�nh qua b� mẹ cũng đ� chấm dứt. Chẳng c�n tin tức g� từ thế giới b�n ngo�i, v� cũng chẳng ai được biết cuộc sống của anh trong nh� giam nữa. C� chăng chỉ v�i tờ b�o cũ hoặc từ chiếc TV nhỏ trắng đen của nh� t�.

Do kinh nghiệm nhiều năm l�m tuy�n u�, t�i biết c�c b� mẹ lu�n gắn b� với con, d� n� c� phạm tội. C�c b� lu�n ở b�n con những l�c kh� khăn nhất, để an ủi, chăm s�c, đến nỗi người ngo�i mất ki�n nhẫn gi�m, n�i: �Bỏ qu�ch đi cho rồi! Đeo đẳng m�i l�m chi cho khổ�. Nhưng thực tế chẳng b� mẹ n�o l�m điều đ�. T�i hy vọng m�nh kh�ng qu� lạc quan về c�c b�, nhưng điều phải c�ng nhận l� t�nh y�u của họ d�nh cho con thật m�nh liệt v� độc đ�o.

D�n tộc Israel lu�n l�m v�o v�ng khốn quẫn. Họ l� một quốc gia nhỏ b�, v�y quanh bởi c�c đế quốc th� địch. Nhiều lần họ đ� bại trận, bị t�n ph� v� bị bắt đi lưu đ�y, l�m t�i thi�n hạ. Họ cần sức mạnh v� quyền lực để kh�i phục. Cho n�n họ quan niệm Thi�n Ch�a, Đấng bảo vệ họ, thuộc ph�i nam. Đ�ng l� một ước mơ hợp l�. Bởi lẽ ph�i nam c� nhiều sức mạnh. Đức t�nh cần thiết cho c�ng cuộc x�y dựng v� bảo vệ đất nước. D�n tộc n�o cũng cần đến đức t�nh đ�, cho n�n d�n Israel lu�n quan niệm Thi�n Ch�a l� Cha để bảo đảm hạnh ph�c cho m�nh. C�n thực tế th� Thượng Đế v� h�nh đ�u thuộc ph�i n�o?

Dầu vậy, trong b�i đọc một h�m nay, ti�n tri Isaia lại so s�nh Thi�n Ch�a với người mẹ: �C�c ngươi sẽ được nu�i nấng bằng sữa mẹ, được bồng ẵm b�n h�ng v� n�ng niu tr�n đầu gối. Như mẹ hiền y�n ủi con thơ, Ta sẽ an ủi c�c ngươi như vậy�. Đối với những t� nh�n, việc m� tả Thi�n Ch�a như người cha kh�ng gi�p đỡ được mấy. Người cha thường nghi�m khắc, hay đ�nh đ�n, hay trừng phạt con v� l�m cho ch�ng sợ h�i. Nh� t� ch�nh l� h�nh ảnh người cha m� c�c con thường c� trong đầu �c. Duy chỉ c� người cha y�u thương theo lời Ch�a Gi�su mới c� thể mang lại an ủi cho những linh hồn cần gi�p đỡ, mở rộng tầm nh�n của ch�ng ta khi cầu nguyện. Ngo�i ra, nếu nhấn mạnh nam t�nh nơi Đức Ch�a Trời như trong Cựu ước, c� thể g�y thiệt hại cho l�ng đạo đức của t�n hữu. Bởi n� giới hạn quan niệm của ch�ng ta về Thi�n Ch�a. Thực ra Thi�n Ch�a l� một mầu nhiệm kh�ng ai hiểu thấu, kh�ng một biểu tượng n�o c� thể diễn tả đầy đủ về Ng�i. Trong cơn khốn c�ng, d�n Israel cần một sự t�i sinh, cần một nền tự do độc lập, ti�n tri Isaia đ� đưa ra h�nh ảnh một phụ nữ đau đớn sinh con, ng� hầu n�i l�n Thi�n Ch�a đang h�nh động như vậy để cứu vớt tuyển d�n. Điều n�y thật cảm động, cho biết Thi�n Ch�a y�u mến d�n Do Th�i biết ngần n�o. Đất nước của Isaia phải nh�n v�o h�nh ảnh n�y để sửa chữa lỗi lầm, từ bỏ t� thần, phản bội v� bắt đầu một cuộc sống mới tự do, trung t�n. Đ�y cũng l� b�i học lớn cho c�c t�n hữu ng�y nay. Với l�ng y�u thương nhất mực, Thi�n Ch�a cũng muốn giải cứu ch�ng ta khỏi mọi r�ng buộc, t� t�ng v� c�u lệ v� l�. Ch�ng ta phải được tự do tiếp cận Thi�n Ch�a trong ch�n l� v� lẽ phải. Thờ phượng Ng�i với cương vị một người con chứ kh�ng phải n� lệ. Mọi r�ng buộc bởi tội lỗi phải bị ph� bỏ, Thi�n Ch�a của Isaia h�m nay kh�ng cao sang v� trừu tượng, nhưng l� một b� mẹ dễ gần gũi. B� đau đớn sinh con v� săn s�c hết t�nh y�u mến. Thi�n Ch�a cũng vậy đối với d�n tộc Israel v� với ch�ng ta, Ng�i kh�ng thể l�nh đạm hay qu�n l�ng sau ngần ấy vất vả? Quan niệm Thi�n Ch�a l� một b� mẹ g�y n�n nhiều an ủi cho c�c linh hồn đau khổ v� những gian tru�n cuộc đời.

B�i đọc 2 n�i r� hơn c�ng lao giải cứu của Thi�n Ch�a qua Đức Kit� Gi�su. Sau nhiều kinh nghiệm, th�nh Phaol� k�u l�n: �Thưa anh em, ước chi t�i chẳng h�nh diện về điều g� nữa ngo�i thập gi� Đức Kit� Gi�su, Ch�a ch�ng ta�. Thi�n Ch�a đ� cho Phaol� cảm nghiệm cuộc đời của �ng v� t�ch sự nếu kh�ng nhờ thập gi�. N� mang lại b�nh an, hạnh ph�c v� tin tưởng cho �ng: �Quả thật, cắt b� hay kh�ng cắt b� chẳng l� g� cả, điều quan trọng l� trở n�n một thụ tạo mới�. Như vậy đối với Phaol� điều an ủi v� c� gi� trị duy nhất l� đau khổ của Đức Gi�su, qua đ� Thi�n Ch�a giải ph�ng ch�ng ta khỏi r�ng buộc tội lỗi. Cũng như người mẹ qua đớn đau m� sinh ra một người con đầy sức sống v� hy vọng. Thế giới cũ bị cột chặt v�o Ađam v� luật M�s�. Một thế giới mới được sinh ra từ cuộc tử nạn của Đức Gi�su. Như vậy Ch�a Gi�su l� Ađam mới v� nh�n loại sẽ t�m thấy nơi Ng�i một d�ng giống mới, đ� l� Hội Th�nh. Cho n�n mọi t�n hữu phải được Hội Th�nh sinh ra để c� sự sống mới v� phải ho�n to�n lệ thuộc v�o Đức Gi�su. Nơi c�c t�n hữu, con người cũ phải bị loại bỏ để mặc lấy Đức Kit�. Từ �mặc� ở đ�y mang nhiều � nghĩa, trước hết l� c�ng nghiệp của Ng�i. Ch�ng ta mặc lấy c�ng nghiệp của Ch�a Gi�su để n�n c�ng ch�nh. Điều n�y tự th�n ch�ng ta kh�ng l�m được, nhưng phải nhờ Đức Kit� �mặc� cho trước t�n nhan Thi�n Ch�a để trở n�n th�nh thiện. Sau đ� Ng�i mặc cho tước vị l�m con, ng� hầu hưởng b�nh an v� l�ng thương x�t. Cuối c�ng �mặc� lấy lối sống của Ng�i. Lối sống ho�n to�n v�ng phục th�nh � Ch�a Cha: �Lương thực của Thầy l� thi h�nh � muốn của Đấng đ� sai Thầy� (Ga 4,34). V� thế, Ng�i nhất quyết đi l�n Gi�rusalem để chịu thương kh� (Lc 9,51), sự thương kh� ấy nảy sinh b�nh an, ơn cứu độ cho nh�n loại.

Cho n�n th�nh Luca, tiếp theo b�i Tin Mừng tuần trước, kể lại việc Ch�a Gi�su sai c�c m�n đệ đi rao giảng Nước Trời. Đ�y l� đoạn Ph�c �m đặc biệt, chỉ c� th�nh Luca ghi lại. Ch�ng ta nhớ tuần trước Ch�a Gi�su k�u gọi c�c t�ng đồ: �H�y theo Ta�, bất chấp những kh� khăn ri�ng tư của từng người. Tuần n�y, Ng�i chỉ định 72 �ng đi trước Ng�i v�o rao giảng trong c�c th�nh v� l�ng mạc m� Ng�i sẽ tới. Họ sửa soạn tinh thần d�n ch�ng cho sứ vụ của Ch�a Gi�su. Với c�nh đồng thế giới m�nh m�ng 12 t�ng đồ kh�ng đủ. 72 cũng c�n qu� �t, thợ gặt lu�n lu�n thiếu thốn, cho n�n Ch�a th�i th�c c�c m�n đệ cầu xin Ch�a Cha sai th�m thợ gặt. Thực ra, thời Ch�a Gi�su kh�ng thiếu nh�n vi�n trong đền thờ Gi�rusalem v� tr�n to�n c�i đất Giuđ�a; nhưng thợ gặt ch�nh hiệu th� hiếm. Thợ gặt Nước Trời lại c�ng hiếm hơn. Ch�a sai họ đi từng đ�i để l�m chứng cho sự thật v� b�y tỏ t�nh b�c �i. V� theo luật M�s�, sự thật được n�i l�n bởi hai nh�n chứng v� t�nh b�c �i trong cộng đo�n. Họ kh�ng được miễn trừ khỏi những nguy hiểm, tr�i lại lu�n gặp gian nan v� b�ch hại: �N�y Thầy sai anh em đi như chi�n con v�o giữa bầy s�i�.

Điều kiện đầu ti�n rao giảng c� hiệu quả l� ngh�o kh�: �Đừng mang theo t�i tiền, bao bị v� gi�y d�p�, đời sống của c�c nh� truyền gi�o hơn hai mươi thế kỷ qua đ� chứng minh ch�n l� n�y; c�ng d�ng những phương tiện gi�u c� c�ng kh�ng hiệu quả. Th�nh Đaminh, th�nh Phanxic� Kh� Khăn, th�nh T�r�sa th�nh Calcutta l� những nh� truyền gi�o vĩ đại, nhưng chỉ bằng phương tiện kh� ngh�o. Ch�ng ta h� h�o truyền gi�o bằng xa hoa th� nhất định thất bại, bởi lẽ trong tận đ�y l�ng con người sự thật v� nh�n đức hằng tiềm ẩn, mỗi khi gặp thi�n thời địa lợi l� nảy mầm, sinh hoa tr�i. Tựa như chiếc đ�n gặp người nghệ sĩ t�i ba sẽ ph�t những �m thanh du dương. Kh� ngh�o, khi�m nhường gặp Lời Ch�a tức thời sinh hiệu quả. Những nh� truyền gi�o ưa th�ch gi�u sang v� tiện nghi kh�ng thể kiếm được linh hồn thi�n hạ.

Điều kiện thứ hai l� khẩn trương rao giảng Tin Mừng: �Đừng ch�o hỏi ai dọc đường�. Đ�y l� dấu vết c�n lại của c�c nh� rao giảng thời th�nh Luca, c�c vị ưa la c� trong c�c h�nh tr�nh giảng đạo, chọn ở lại những nơi gi�u sang, ph� qu� v� được người ta tiếp đ�n hẳn hoi. C�n khi gặp nơi ngh�o kh� th� họ vội v�ng đi ngay. Th�i tục n�y ng�y nay vẫn tồn tại v� nhiều khi tệ hại hơn. Trong nhiều gi�o xứ, c�c t�n hữu thường ph�n n�n kh�ng được cha xứ lưu t�m lui tới, bởi họ ngh�o kh� kh�ng c� chi để tiếp đ�n c�c ng�i. Ngược lại, những nơi gi�u sang th� được ưu �i hơn. �u cũng l� chuyện thường t�nh! Nhưng người t�ng đồ phải vượt qua kh� khăn n�y th� c�ng cuộc truyền gi�o mới hy vọng kết quả. Khẩn trương rao giảng c�n đ�i hỏi nhiều đức t�nh kh�c như tiết kiệm thời gian, tiền bạc cho gi�o d�n, hy sinh t�i đức v� Tin Mừng, t�nh khoa học trong c�ng việc.

Điều thứ ba Ch�a căn dặn l� đem b�nh an của Ng�i cho những d�n tộc v� linh hồn biết đ�n nhận. Thứ b�nh an n�y kh�c với an to�n thế gian. N� tồn tại ngay cả trong gian nan thử th�ch hay hiểm nguy t�nh mạng. C�c th�nh đ� từng kinh nghiệm v� gọi n� l� an b�nh nội t�m. B�nh an của Ch�a Gi�su kh�ng chi lay chuyển nổi. Bởi được Ch�a Th�nh Thần hướng dẫn. T�nh bền vững của n� kh�ng hệ tại bảo đảm vật chất m� l� sự trung t�n của Ch�a Gi�su, tức sự hiện diện của triều đại Thi�n Ch�a trong linh hồn m�nh. Những ai được hưởng b�nh an n�y lu�n b�y tỏ vui tươi trong cuộc sống, bất chấp mọi kh� khăn gian khổ. Họ l�m g� cũng th�nh c�ng v� l�i cuốn nhiều linh hồn đến với m�nh. Họ như ngọn đ�n ch�y s�ng l�i cuốn thi�u th�n. C�c th�nh lập d�ng c� thể l� một v� dụ. Tuy nhi�n, kh�ng phải mọi người đều chấp nhận b�nh an của Đức Kit�. Thực tế c� rất nhiều linh hồn từ chối, bởi thứ b�nh an n�y đ�i hỏi nhiều điều kh�ng th�ch hợp với x�c thịt con người. Ch�a Gi�su căn dặn: �Ngay cả bụi trong th�nh c�c �ng d�nh ch�n, ch�ng t�i cũng xin trả lại c�c �ng�. Nghĩa l� họ đ� bị kết �n rồi, bởi kh�ng nghe lời Thi�n Ch�a.

C�c m�n đệ ra đi v� l�m đ�ng như Ch�a Gi�su chỉ bảo. Kết quả thật lớn lao. C�c �ng hoan hỷ trở về thuật lại. Ch�a khen c�c �ng m� n�i: �Thầy đ� tr�ng thấy Satan từ trời rơi xuống như tia chớp�. Tức thế lực địa ngục đ� bị c�c �ng đập tan. Nước Thi�n Ch�a bắt đầu hiển trị. C�n mơ ước n�o cho việc truyền gi�o đẹp đẽ hơn? Giả tỉ 72 m�n đệ l�m theo � ri�ng th� kết quả chắc chắn kh�ng như vậy. Nhưng ng�y nay ch�ng ta vẫn chưa học được kinh nghiệm, vẫn ưa th�ch huynh hoang, r�m beng.

T�m lại, sợi chỉ đỏ xuy�n suốt c�c b�i đọc h�m nay l�: D� thế giới c� bị tan n�t, lưu đ�y như số phận của d�n Do Th�i v� th�nh th�nh Gi�rusalem trong b�i đọc 1, th� vẫn c�n hy vọng. Bởi lời ti�n b�o cứu vớt của ng�n sứ Isaia. Lời n�y được thực hiện khi Ch�a Gi�su sai c�c t�ng đồ v� m�n đệ đi rao giảng Nước Trời v� b�nh an của Ng�i. Th�nh Phaol� đ� cảm nghiệm được hạnh ph�c ấy n�n n�i: �Thế gian đ� bị đ�ng đinh v�o thập gi� đối với t�i v� t�i đối với thế gian, nhờ th�nh gi� Ch�a Gi�su Kit��. Mọi t�n hữu cũng sẽ cảm nghiệm như th�nh nh�n, nếu ch�ng ta biết hết l�ng theo Ch�a kh�ng chần chừ v� th�o lui. Thế giới sẽ tho�t v�ng kiểm toả của Satan. Thi�n đ�ng chắc chắn thuộc về mọi linh hồn. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật, OP

Những Người Được Sai Đi
Lc 10,1-12.17-20

Một cộng đo�n c� nhiều th�nh phần

Đoạn Tin Mừng của th�nh Luca cho độc giả c�i nh�n tổng qu�t về c�ch thức Đức Gi�su quan niệm v� tổ chức hoạt động của Người.

Đức Gi�su đ� chọn mười hai T�ng Đồ : đ� l� một kế hoạch. Đối với người Do-th�i, việc quy tụ mười hai chi tộc �t-ra-en l� sự kiện đ�nh dấu triều đại Thi�n Ch�a đ� khởi đầu. Nh�m Mười Hai ch�nh l� h�nh ảnh tượng trưng cho việc quy tụ n�y.

Ngo�i Nh�m Mười Hai, c�n c� những người thường xuy�n đi theo Đức Gi�su trong c�c cuộc h�nh tr�nh. Họ đ� từ bỏ gia đ�nh v� mọi sự để đi theo Người. Họ l� những người phục vụ d�n �t-ra-en mới đang được sinh ra.

Lại c� những người ở một chỗ. Họ cũng l� những người gắn b� với Đức Gi�su, nhưng Người kh�ng đ�i hỏi họ phải giữ những điều kiện như những người thuộc c�c nh�m tr�n. Những người n�y tạo n�n một nền tảng bền vững, những người đ�n tiếp v� trợ gi�p c�c T�ng Đồ về phương diện vật chất. Họ l� những nh�m nhỏ cư ngụ tại c�c l�ng mạc hay tại c�c th�nh phố. Họ l� những người nhiệt th�nh v� sẵn s�ng đ�p ứng khi cần.

Vậy, tr�n đường l�n Gi�rusalem, Đức Gi�su biết rằng giờ quyết định đ� điểm, n�n Người đẩy tiến độ c�ng việc đi nhanh hơn : m�a gặt đ� đến ! �ng chủ đưa ra hiệu lệnh thu gom. C�ng việc l�c n�y của Đức Gi�su kh�ng phải l� nhằm thuyết phục những người từ chối lời mời gọi của Tin Mừng. Trong nh�n quan của Đức Gi�su, �t-ra-en mới sẽ n�n hấp dẫn trước hết nhờ chứng t�. Đ�ng kh�c, �t-ra-en mới kh�ng chỉ thu họp những con chi�n lạc m� sau n�y sẽ nhận ra vị chủ chăn đ�ch thực, nhưng �t-ra-en mới n�y c�n xuất hiện như một ngọn đuốc giữa thế giới, l�m cho d�n ngoại phải ngỡ ng�ng th�n phục.

Như thế, c�c m�n đệ của Đức Gi�su c� nhiệm vụ đi loan b�o v� b�y tỏ sự sinh ra của thế giới mới. Vương quốc của Xa-tan bị sụp đổ v� vương quốc của Thi�n Ch�a được sinh ra. Vương quốc n�y đem lại b�nh an, như lời Đức Gi�su nhắn nhủ c�c m�n đệ trước khi sai c�c �ng đi.

Cộng đo�n được sai đi

Trong cuộc đời c�ng khai của Đức Gi�su, Nh�m Mười Hai l� những người gắn b� chặt chẽ với Người. C�c �ng l� những người được Đức Gi�su huấn luyện c�ch đặc biệt, v� cũng l� những người thường xuy�n trao đổi với Đức Gi�su. Theo Tin Mừng M�t-th�u, c�c �ng l� những người được Đức Gi�su k�u gọi, được Người ban cho quyền tr�n c�c thần � uế, để c�c �ng trừ ch�ng v� chữa hết c�c bệnh hoạn tật nguyền (x. Mt 10,1).

Mười hai T�ng Đồ v� c� mười hai chi tộc �t-ra-en. Con số n�y l� biểu tượng th�ch hợp cho thấy rằng c�ch h�nh động của Đức Gi�su vẫn nằm trong đường hướng vốn c� của Th�nh Kinh : một nh�m nhỏ những người tin, được Thần Kh� tuyển chọn v� soi s�ng. Cộng đo�n ấy l� những người đem Tin Mừng cho to�n thế giới. Cộng đo�n ấy sẽ bất trung nếu chỉ d�nh ri�ng cho m�nh, nếu chỉ nghĩ đến m�nh. Ngược lại, cộng đo�n ấy sẽ trung t�n một khi ph�t triển th�m m�i, đến v� tận. "Cho đến tận c�ng c�i đất."

Vậy, nhiều lần trong Tin Mừng, người ta thấy cộng đo�n T�ng Đồ đ� ph�t triển vượt tr�n số mười hai. Ở đ�y l� "bảy mươi hai người kh�c." Những con người n�y phải c� những phẩm chất n�o ? Chắc chắn c�c �ng l� những người "đ� thấy v� đ� nghe", đ� cảm thấy bị th�i th�c từ b�n trong do sứ điệp của Đức Gi�su gợi l�n. Ch�nh sự th�c đẩy n�y l� một lệnh truyền sai đi, một thư ủy nhiệm "H�y đi n�i ..."

Như vậy, sự hiểu biết về Đức Gi�su c�ng tăng th�m th� cộng đo�n c�c m�n đệ c�ng mở rộng th�m, th� mười hai trở th�nh bảy mươi hai... v� mười hai lần bảy mươi hai. Trong cộng đo�n n�y, mọi th�nh vi�n đều c� tr�ch nhiệm l�m cho cộng đo�n th�m mở rộng nhờ sự hiểu biết s�u xa hơn về Đức Gi�su. Như mười hai chi tộc của �t-ra-en, cộng đo�n ấy trở th�nh như một hạt giống được gieo v�o l�ng đất. Hạt giống ấy tiềm ẩn một sức mạnh v� sẽ mọc l�n, vươn th�nh một c�y rất lớn.

Từ cộng đo�n n�y, c�c �ng được sai đi, hai người một. Điều n�y cho thấy Tin Mừng chỉ xuất hiện thực sự nhờ lời chứng của nhiều người. Đ� l� lời loan b�o của một Hội Th�nh thu nhỏ. V� nh�m hai người đ� kh�ng giữ nguy�n t�nh trạng n�y. Sẽ c� th�m người thứ ba, tức l� những người sẽ nghe v� sẽ tin. Sau đ�, đến lượt họ lại trở th�nh bạn hữu, trở th�nh m�n đệ.

C�c m�n đệ được sai đi để l�m g� ? Kh�ng phải để th�u nạp th�m hội vi�n nhằm củng cố sức mạnh của cộng đo�n nhờ số đ�ng. C�c �ng được sai đi để loan b�o : "Triều đại Thi�n Ch�a đ� đến gần." C�c m�n đệ do Đức Gi�su sai đi c� sứ mạng r� rệt l� loan b�o rằng con người ho�n to�n kh�ng thể hiểu được nếu kh�ng c� Thi�n Ch�a, con người kh�ng chỉ sống nhờ cơm b�nh, v� điều tốt đẹp nhất họ vẫn khao kh�t nay đ� c� trong Tin Mừng Đức Gi�su. Họ kh�ng c�n phải chờ đợi một người n�o nữa.

Trong Đức Gi�su, nh�n loại đ� c� những lời đem lại sự sống vượt tr�n sự chết.

C�ng với lời cầu nguyện

Yếu tố vững bền nhất của Kit� gi�o l� lệnh truyền kh�ng bao giờ được ngừng lại, phải lu�n tiến về ph�a trước. Hội Th�nh vẫn c�n l� một phần nh�n loại trong đ� Đức Kit� bắt đầu t�m kiếm khu�n mặt đ�ch thực của Người: vẫn c�n những người kh�c đang ở b�n ngo�i, Hội Th�nh c� sứ mạng đưa họ về gia nhập.

Mục đ�ch của sứ vụ t�ng đồ kh�ng chỉ l� t�m kiếm th�nh c�ng, nhưng l� chuẩn bị gi�p con người gặp gỡ với Đức Kit�. Ch�ng ta l� những người truyền gi�o, ch�ng ta c� nhiệm vụ dọn đường. Nếu ch�ng ta c� chịu vất vả, đ� ch�nh l� v� Đức Kit�, ch�nh Người th�i th�c ch�ng ta tiếp đ�n người kh�c, v� cũng ch�nh Người l� Đấng m� ch�ng ta phải b�y tỏ. Thi�n Ch�a cần đến ch�ng ta, nhưng ch�nh Người điều h�nh.

Như thế, ch�ng ta hiểu được mối li�n hệ th�m s�u giữa lời cầu nguyện v� hoạt động t�ng đồ. Cầu nguyện, đ� l� xin Thi�n Ch�a thi thố quyền lực v� c�ng lớn lao cho ch�ng ta l� những t�n hữu (x. Ep 1,19), đ� l� đưa mũi khoan v�o tầng s�u của nh�n loại để l�m vọt l�n nguồn nước l� ch�nh Đức Kit�.

* * *

Thật l� đi�n rồ

khi hy vọng con người lắng nghe nhau;

thật l� uổng c�ng v� �ch

khi ph�n n�n than van;

thật l� đ�ng xấu hổ

khi k�u la g�o th�t.

Lạy Thi�n Ch�a,

xin cho con

kh�m ph� thấy sự �m dịu của việc cầu nguyện.

theo Pierre-Henri Simon


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Ch�a sai đi
(Lc 10,1-9)

Trong ba năm truyền giảng Tin Mừng, c� thể n�i, Ch�a Gi�-su c� rất đ�ng người đi theo l�m m�n đệ, ngo�i 12 người được Ch�a k�u gọi v� đặt l�m t�ng đồ, c�n c� nhiều người kh�c nữa, bằng chứng : b�i Tin Mừng cho biết Ch�a sai 72 m�n đệ đi rao giảng. Đ�ng vậy, Ch�a Gi�-su c� rất đ�ng m�n đệ, c�c �ng lu�n đi theo Ch�a, được nghe những lời Ch�a giảng dạy v� chứng kiến những việc Ch�a l�m. Sau một thời gian huấn luyện như vậy, Ch�a sai c�c �ng đi tập sự truyền giảng, tức l� c�ch huấn luyện thực h�nh. Nhưng v� l� lần đầu ti�n c�c �ng đi hoạt động truyền gi�o, c� lẽ chưa c� kinh nghiệm g�, n�n Ch�a đ� chỉ bảo cho c�c �ng những điều cần thiết như b�i Tin Mừng ghi lại.

Trước hết, về c�ch sống trong khi đi truyền giảng. Ch�a bảo c�c �ng phải sống kh� ngh�o v� ph� th�c, nghĩa l� kh�ng c� ch�t của g� c� thể l� dư thừa, m� chỉ n�n c� những g� l� nhu cầu tối thiểu. Đừng mang t�i tiền, ngay cả ch�t tiền lẻ giắt trong lưng để ph�ng th�n cũng kh�ng cần; bao bị đi đường cũng kh�ng cần, v� c� mang theo đồ g� đ�u m� phải c� bao bị để đựng; cũng kh�ng cần mang giầy d�p, v� t�ng đồ c� thể đi ch�n kh�ng tr�n c�c nẻo đường truyền gi�o. T�m lại, Ch�a bảo c�c �ng phải c� tinh thần ho�n to�n ph� th�c v�o Thi�n Ch�a quan ph�ng, ai lo t�m vinh danh Ch�a th� Ch�a sẽ lo cho họ mọi sự.

Thứ hai, về c�ch đối xử với mọi người, Ch�a bảo : đừng ch�o hỏi ai dọc đường. Kh�ng phải Ch�a bảo sống bất lịch sự đ�u, nhưng đừng để mất thời giờ v�o những chuyện kh�ng cần thiết. Rồi đến nh� n�o, h�y ch�c b�nh an cho nh� ấy. C�c t�ng đồ l� những sứ giả b�nh an, mang b�nh an đến cho những ai c� l�ng th�nh t�m đ�n nhận Tin Mừng nước trời. C�n nếu c�c t�ng đồ ch�c sự b�nh an cho họ m� họ lại kh�ng xứng đ�ng, th� ch�nh c�c t�ng đồ sẽ được hưởng sự b�nh an đ�. Trong trường hợp c�c t�ng đồ đến truyền gi�o ở nơi n�o m� người ta từ chối kh�ng đ�n nhận c�c �ng th� sao? Ch�a cho ph�p c�c �ng ra khỏi nơi đ� v� ngay cả bụi c�t d�nh ở ch�n cũng h�y giũ trả lại họ để l�m chứng tố c�o họ.

Thứ ba, về nội dung c�c t�ng đồ sẽ rao giảng. Đ� l� rao giảng Tin Mừng Nước Trời, loan b�o cho mọi người biết: �Nước Trời đ� đến gần�. Đ�y cũng l� đề t�i truyền giảng của Gio-an Tẩy Giả, của ch�nh Ch�a Gi�-su, v� cũng l� sứ mệnh của Gi�o hội sau n�y cho đến tận thế. Đồng thời Ch�a cũng ban cho c�c �ng quyền xua trừ ma quỷ v� l�m nhiều ph�p lạ để củng cố lời giảng của c�c �ng.

Sau hết, để kết th�c những huấn thị truyền gi�o, Ch�a lưu � c�c m�n đệ phải đề ph�ng th�i độ đừng t�m kiếm hư danh hay tự h�o kh�ng ch�nh đ�ng, kh�ng cần lấy điểm với người đời, nhưng phải nhằm l�m vinh danh Ch�a, mưu �ch lợi cho c�c linh hồn. Như thế, chắc chắn c�c �ng sẽ được phần thưởng lớn lao tr�n trời.

Đ� l� � nghĩa của b�i Tin Mừng. C�n ch�ng ta h�m nay th� sao ? Ch�a c� sai ch�ng ta đi rao giảng Tin Mừng kh�ng ? Mỗi người ch�ng ta khi đ� chịu ph�p rửa tội v� th�m sức l� ch�ng ta đ� trở th�nh m�n đệ được Ch�a sai đi rao giảng Tin Mừng. Mỗi người h�y cố gắng trở th�nh một nh� truyền gi�o, t�y ho�n cảnh v� c�ch thế ri�ng của m�nh. Vậy ch�ng ta c� thể rao giảng thế n�o ? C� nhiều c�ch, ch�ng ta muốn theo c�ch n�o cũng được, nhưng nhất thiết kh�ng thể bỏ qua hay thiếu hai c�ch sau, l� cầu nguyện cho việc truyền gi�o v� sống đời sống chứng nh�n.

Trước hết, cầu nguyện cho việc truyền gi�o. Đ�y l� việc quan trọng h�ng đầu, thiếu cầu nguyện, hoạt động sẽ kh�ng kết quả. C� thể n�i, cầu nguyện l� linh hồn của hoạt động truyền gi�o, n� đem đến cho những hoạt động một sức sống k�n m�c tận đầu nguồn sứ mạng. Trong b�i Tin Mừng h�m nay, ch�nh Ch�a Gi�-su cũng đ� n�i : �L�a ch�n đầy đồng m� thợ gặt th� �t, c�c con h�y xin chủ ruộng sai thợ đi gặt l�a�, nghĩa l� sự cộng t�c m� Ch�a đ�i hỏi nơi ch�ng ta để c� th�m số thợ gặt, c� t�nh c�ch si�u nhi�n, l� cầu xin, cầu nguyện, bởi v� kh�ng phải ai cũng c� thể đi đ�y đ� truyền gi�o, nhưng cầu nguyện cho việc truyền gi�o th� ai cũng c� thể l�m được. Hơn nữa, cầu nguyện c�n chứng tỏ l�ng tin tưởng, cậy tr�ng của ch�ng ta, bởi v� từ việc sai thợ gặt đến c�nh đồng truyền gi�o cho đến việc cứu độ thực thụ l� l�m cho người ta chấp nhận Tin Mừng, trở về với Ch�a, tin theo Ch�a�tất cả đều do Ch�a. V� thế, cầu nguyện cho việc truyền gi�o l� một việc rất quan trọng v� cần thiết.

Thứ hai, ch�ng ta h�y truyền gi�o bằng ch�nh đời sống của m�nh. Đ�y l� c�ch truyền gi�o tốt nhất v� hữu hiệu nhất, truyền gi�o bằng đời sống tốt đẹp của ch�ng ta. Ch�ng ta h�y sống tốt đẹp trong gia đ�nh, với x�m ng�, trong gi�o xứ v� với những người chung quanh, bất kỳ l� lương hay gi�o, c� đạo hay kh�ng. Một đời sống đạo đức, ch�n th�nh, cởi mở, y�u thương l� một tấm gương s�ng trước mặt mọi người, đặc biệt l� thể hiện t�nh y�u thương của ch�ng ta. Mẹ T�-r�-sa Can-c�t-ta đ� n�i : �Truyền gi�o hữu hiệu nhất l� d�ng cả cuộc sống của m�nh để l�m cho người ta biết v� y�u mến Ch�a Gi�-su. Truyền gi�o kh�ng chỉ l� rao giảng một gi�o l� m� thiết yếu l� chia sẻ một cuộc sống y�u thương�.

Như vậy, gương s�ng v� t�nh y�u thương l� bằng chứng cho người ta nhận ra Thi�n Ch�a. C� nhiều người kh�ng bao giờ thấy ch�ng ta cầu nguyện sốt sắng ở nh� thờ, v� họ c� đạo đ�u m� đến nh� thờ, nhưng họ thấy c�ch ch�ng ta biểu lộ t�nh thương với họ hay với những người chung quanh m� họ nhận ra Thi�n Ch�a của t�nh y�u. Nếu ch�ng ta sống thực sự y�u thương th� kh�ng ai c� thể đ�nh gi� sai lầm về đạo Ch�a, khi ch�ng ta chứng minh t�nh y�u bằng đời sống tốt th� ch�ng ta thực sự trở n�n những người bạn tốt của nhau. Ch�ng ta h�y suy nghĩ : ch�ng ta đ� l�m g�, đang l�m g� để đ�ng g�p phần m�nh v�o c�ng cuộc truyền gi�o của Gi�o hội, đăc biệt trong việc cầu nguyện v� đời sống chứng nh�n của ch�ng ta.


Vinh Sơn Ng� Đức Duy op

L�a Ch�n Th� Nhiều M� Thợ Gặt Lại �t
(Lc 10,1-12.17-20)

LỜI DẪN

K�nh thưa cộng đo�n, Trong thế giới ng�y nay, những nơi chưa nhận biết Ch�a c�n rất nhiều nhưng lại thiếu những t�ng đồ nhiệt t�m, dấn th�n, ra đi rao giảng Tin Mừng.

Sứ vụ loan b�o Tin mừng l� bản chất của Gi�o hội. V� thế, Gi�o hội kh�ng ngừng k�u gọi mọi người h�y nhiệt t�m ra đi rao giảng lời Ch�a, đem Ch�a đến những nơi chưa biết Tin mừng. Ch�ng ta l� những đo�n chi�n của Gi�o hội, v� thế, sứ vụ n�y cũng l� bổn phận v� tr�ch nhiệm của mỗi người Kit� hữu ch�ng ta.

Trong t�m t�nh đ�, ch�ng ta c�ng nhau quỳ trước Th�nh Thể Ch�a, xin Ng�i ban cho Gi�o hội nhiều t�ng đồ nhiệt th�nh, d�m dấn th�n ra đi loan b�o Tin Mừng ở khắp mọi nơi. Xin cho ơn gọi t�ng đồ trong Gi�o hội ng�y c�ng gia tăng để c� nhiều thợ gặt mang những b� l�a về cho chủ.

 

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, tr�n thế giới hiện nay c� hơn s�u tỉ người, mới chỉ c� hơn một tỉ người l� người Kit� hữu. Con số ch�nh lệch n�y nhằm n�i l�n rằng : số người chưa nhận biết Ch�a c�n rất nhiều, như Ch�a đ� từng n�i với c�c m�n đệ năm xưa : �L�a ch�n th� nhiều m� thợ gặt lại �t� (Lc 10, 2). V� thế, ng�y nay Gi�o hội rất cần c� những t�ng đồ nhiệt th�nh loan b�o Tin Mừng cho những người chưa nhận biết Ch�a ; rất cần những t�ng đồ c� tinh thần dấn th�n đem �nh s�ng lời Ch�a đến những nơi tối tăm, đem niềm vui đến những nơi sầu khổ�.

Đối với Ch�a, việc truyền gi�o, rao giảng Tin Mừng l� một mối lo �u khắc khoải. Điều n�y đ� được thể hiện trong b�i Tin Mừng h�m nay, Ch�a đ� chỉ định v� sai c�c t�ng đồ đi rao giảng Tin Mừng. Khi sai đi, Ch�a đ� n�i với c�c �ng : L�a ch�n đầy đồng m� thợ gặt lại �t. Vậy anh em h�y xin chủ m�a gặt sai thợ ra gặt l�a về. Anh em h�y ra đi� (Lc 10, 2-3).

Mệnh lệnh sai đi loan b�o Tin Mừng của Ch�a đối với c�c m�n đệ năm xưa kh�ng mất đi nhưng vẫn c�n vang vọng, k�u gọi khẩn thiết đối với Gi�o hội, với mọi người kit� hữu ch�ng con trong thời đại h�m nay. Người muốn mỗi người ch�ng con mang Tin Mừng đến khắp mọi nơi như năm xưa người đ� n�i với c�c m�n đệ : Anh em h�y đi khắp tứ phương thi�n hạ, loan b�o Tin Mừng cho mọi lo�i thọ tạo� (Mc 16, 5). Quả thực, sứ vụ loan b�o Tin Mừng l� bản chất của Gi�o hội. Sứ vụ n�y kh�ng chỉ d�nh ri�ng cho những tu sĩ, linh mục m� cho tất cả mọi người ch�ng con. Bởi v�, khi l�nh nhận b� t�ch Rửa tội, ch�ng con đ� được tham dự v�o đo�n d�n ri�ng của Ch�a, ch�ng con mang v�o m�nh sứ vụ ng�n sứ l� loan b�o Tin Mừng cứu độ cho mọi người. V� thế, mỗi người ch�ng con đều c� bổn phận loan b�o Tin Mừng t�y theo chức phận của m�nh trong Gi�o Hội.

Bổn phận loan b�o Tin Mừng cũng được Đức Cố Gi�o Ho�ng Gioan Phaol� II tr�nh b�y trong cuốn s�ch �N�i với bạn trẻ h�m nay� như sau : �To�n thể hội th�nh đ�n nhận lệnh truyền của Đức Kit� : �Anh em h�y đi khắp tứ phương thi�n hạ, loan b�o Tin Mừng cho mọi lo�i thọ tạo� (Mc 16, 5). Vậy tất cả hội th�nh c� t�nh thừa sai v� ph�c �m h�a, sống trong một t�nh trạng truyền gi�o li�n lỉ. L�m Kit� hữu nghĩa l� l�m những người thừa sai t�ng đồ, kh�m ph� ra Đức Kit� chưa đủ, phải mang Người đến cho người kh�c nữa !�.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, ch�ng con � thức rằng : mỗi người đều c� bổn phận trong việc loan b�o lời Ch�a, đem Ch�a đến cho mọi người. Xin cho ch�ng con d�m ra đi khi nghe thấy tiếng Ch�a mời gọi như c�c t�ng đồ năm xưa đ� mau mắn ra đi khi nghe tiếng Ch�a gọi mời : �C�c m�n đệ ra đi, rảo qua c�c l�ng mạc loan b�o Tin Mừng v� chữa bệnh khắp nơi� (Lc 9, 6). Xin cho ch�ng con can đảm n�i về Ch�a, can đảm l�m chứng về đức tin bằng lối sống của ch�ng con, lối sống được k�n m�c ra từ Tin Mừng.

�L�a ch�n th� nhiều m� thợ gặt lại �t� (Lc 10, 2). Do đ�, để c� nhiều thợ gặt l�nh nghề, nhiệt t�m ; muốn c� nhiều thợ gặt xung phong v�o c�nh đồng ph� nhi�u kia, Ch�a đ� dạy ch�ng con phải cầu nguyện. Ch�a đ� từng n�i với c�c m�n đệ năm xưa : Anh em h�y xin chủ m�a gặt sai thợ ra gặt l�a về� (Lc 10, 3). Người chủ ruộng đ� ch�nh l� Thi�n Ch�a, Ng�i l�m chủ sự sống, l�m chủ ơn cứu độ. Ch�nh Người sẽ ban cho ch�ng con những thợ gặt khi ch�ng con cầu khẩn người.

Cầu nguyện l� c�ng việc của mọi người v� c� thể l�m bất cứ l�c n�o. Cầu nguyện c�n chứng tỏ l�ng tin tưởng, ph� th�c, cậy tr�ng của ch�ng ta v�o nơi Ch�a. Ch�ng ta tin rằng Ch�a lu�n đồng h�nh v� gi�p ta trong mọi c�ng việc : từ việc sai thợ gặt đến c�nh đồng truyền gi�o cho đến rao truyền lời Ch�a để người ta chấp nhận Tin Mừng, trở về với Ch�a� tất cả đều do �n sủng của Ch�a.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, xin gởi đến cho nh�n loại nhiều thợ gặt l�nh nghề, thợ gặt nhiệt t�m. Xin cho ơn gọi t�ng đồ trong Gi�o hội ng�y c�ng gia tăng để c� nhiều thợ gặt mang những b� l�a về cho chủ. Xin cho mọi người ch�ng con trong sứ vụ loan b�o Tin Mừng lu�n biết t�n th�c v�o Ch�a, lu�n biết chạy đến Ng�i để k�n m�c l�ng nhiệt huyết rao giảng Tin Mừng cho mọi người. Amen.


Fr. Jude Sicilian�, OP

Như Người Mẹ Hiền
(Lc 10,1-12)

Thưa qu� vị,

Đọc bản văn tiếng Việt, ch�ng ta kh� c� thể nhận ra ngụ � của Isaia đệ tam trong b�i đọc 1 h�m nay. Thực ra, trong nguy�n gốc th� t�c giả d�ng tới ba th�: qu� khứ, hiện tại, tương lai. Ch�nh ở trong c�ch d�ng �th� n�y m� � nghĩa của sứ điệp được r� r�ng, v� nhờ đ� độc giả của �ng nhận ra những g� đ� qua, nhưng chỉ ở hiện tại v� hy vong ở tương lai. Bản văn n�i đến cả hai nội dung vui mừng v� buồn đau, nhưng ở trong c�c giai đọan kh�c nhau: Qu� khứ, hiện tại th� đau buồn, chua x�t v� �n hận, nhưng tương lai đầy hy vọng v� ủi an.

Gi�rusalem v� d�n Do Th�i đ� bại trận tan hoang. D�n số giảm th� thảm v� những người t�i giỏi, kh�o ch�n tay, sản xuất nhiều đều bị l�a đi đ�y sang Babylone. Từ đ� họ hướng về Gi�rusalem v� qu� hương m� kh�c than, nhớ nhung. Isaia gi�ng tiếng an ủi họ nh�n danh Thi�n Ch�a: �Đức Ch�a ph�n thế n�y: H�y vui mừng với Gi�rusalem, h�y v� Th�nh đ� m� hoan hỉ, hỡi tất cả những người đ� than kh�c Th�nh đ�.� Họ sẽ được trở về Gi�rusalem, được giải th�at khỏi những nhục nhằn của kiếp sống n� lệ tr�n đất kh�ch qu� người. Tuy nhi�n cuộc trở về của họ c�n in đậm n�t u sầu khi nh�n thấy đổ n�t. V� điều l�m cho đau x�t tăng th�m l� tr�ch nhiệm của tuyển d�n, nhất l� của những thủ l�nh cầm quyền. Điều họ tr�ng thấy trước mắt l� hậu quả của phản bội, tội lỗi, bất trung với Giao Ước m� cha �ng đ� k� kết với Giav�.

Thật đau đớn biết bao những hậu quả của l�nh đạo sai lầm v� lựa chọn tội lỗi. Đ�y cũng l� kinh nghiệm cảnh c�o c�c linh hồn mọi nơi mọi thời. Ch�ng ta chẳng những cảm nghiệm tan n�t về tội lỗi c� thể, nhưng c�n chứng kiến tai họa, đổ vỡ cộng đ�an, x� hội, quốc gia, quốc tế nữa. Những cuộc bại trận, dịch họa phải chăng l� do tội lỗi ch�ng ta g�y n�n? Ch�ng ta kh�ng thể trốn tr�nh tr�ch nhiệm chung v� những tan r� ấy. Tội của một x� hội kh�ng những b�y tỏ trong chia rẽ, chiến tranh, hận th�, bạo lực, c� lập của x� hội ấy m� c�n ảnh hưởng đến x� hội t�an cầu. Th� dụ, lạm dụng t�i nguy�n qu� đ�ng, kh� thải chất độc v�o m�i trường sinh th�i của tr�i đất, sản xuất ma t�y, thuốc phiện v� lương t�m ảnh hưởng nguy hại đến t�an thể nh�n lọai, chứ kh�ng ri�ng một đất nước n�o!

Chẳng kh� m� x�c quyết lỗi lầm đối với những người g�nh chịu th�n phận tha hương khi nh�n thấy cảnh đi�u t�n Gi�rusalem v� họ than kh�c v� qu� khứ của m�nh. Nhưng rất kh� cho ch�ng ta nhận ra sai lầm v� tr�ch nhiệm đối với c�c thế hệ tương lai!

B�i đọc 1 h�m nay tr�ch từ chương cuối c�ng của Isaia đệ tam (Trito-Isaia) th�ng điệp sau hết cho những người sống s�t từ cuộc lưu đ�y trở về. N� kh�ng phải l� những lời khiển tr�ch, nhưng an ủi vỗ về. Kh�ng phải l� �nh�n xem đấy, tội lỗi của d�n g�y ra� m� l� sấm ng�n của hy vọng v� cứu vớt bằng c�c h�nh ảnh cụ thể: Gi�rusalem sẽ được phục hồi, xứ sở được x�y dựng lại: �N�y Ta tu�n đổ xuống Th�nh đ� ơn th�i b�nh tựa d�ng s�ng cả v� Ta khiến của cải chư d�n chảy về tr�n lan như th�c vỡ bờ�. Việc phục hồi bất khả thi sẽ trở th�nh hiện thực. Dĩ nhi�n kh�ng phải l� do b�n tay l�ai người, m� do quyền năng của Thi�n Ch�a. Ng�i sẽ x�y dựng lại Gi�rusalem huy h�ang rực rỡ hơn cũ. Isaia đệ tam tuy�n bố như vậy: �Để được Th�nh đ� cho hưởng trọn niềm an ủi, được thỏa th�ch nếm m�i sung m�n vinh quang, như trẻ thơ b� no bầu sữa mẹ�.

Isaia chuyển hướng đột ngột trong việc c�ng bố tin vui: Chẳng phải Gi�rusalem an ủi c�c con c�i m�nh. L�c n�y họ đang than kh�c trước hoang t�n, m� l� Thi�n Ch�a sẽ l� bảo mẫu của họ qua Gi�rusalem: �Như mẹ hiền an ủi con thơ, Ta sẽ an ủi c�c ngươi như vậy�. Khi t�i rao giảng trong c�c nh� t�, t�i cảm nghiệm thất bại mỗi khi đưa ra h�nh ảnh người �cha� để tượng trưng Thi�n Ch�a � mặc d� T�n Ước lu�n d�ng h�nh ảnh ấy. Bởi v� t�i nhận ra rằng c�c phạm nh�n thường mặc cảm về bố của họ. Họ tưởng tượng lại những l�c bị đ�nh đập, bỏ đ�i, vũ phu, trừng phạt nghi�m nghị. Nhưng h�nh ảnh người �mẹ� th� lu�n th�nh c�ng. Bởi v� b� lu�n dịu d�ng, tha thứ, kh�ch lệ, kh�ng khước từ cho n�n họ cảm thấy an l�ng.

Vậy nếu tuần tới, được giảng lễ cho họ, t�i sẽ lợi dụng tối đa t�m l� n�y của b�i đọc 1 m� giảng giải. T�i nắm chắc kết quả trong việc cho họ ấn tượng mạnh về Thi�n Ch�a y�u thương, vỗ về những số phận lạc l�ai. N�n chăng ch�ng ta theo đường hướng n�y, kh�ng những cho c�c phạm nh�n trong nh� t�, nhưng cho tất cả những linh hồn đang bị giam h�m trong c�c kiểu �kh�m đường� kh�c nữa! Thế giới t�n thời nhiều người trẻ đang bị �m ảnh bởi quyền lực độc t�i, chuy�n ch�nh, đ�i hỏi. Họ cảm thấy ngay cả trong gia đ�nh: bị bố bỏ rơi, lạc l�ng, hiểu lầm, v� cảm, kh�ng ch�t triều mến! Họ v� ch�ng ta cần được nghe lời Thi�n Ch�a đầy đủ như b�i đọc h�m nay! Thi�n Ch�a l� h�nh ảnh người mẹ lu�n chăm s�c vỗ về. Ch�ng ta cần nghe Thi�n Ch�a cho m�nh b� no �bầu sữa mẹ� khi bị thế gian v�i giập, khổ đau, chứ kh�ng cần �cải tạo� để kiếm được y�u thương, th�ng cảm, tha thứ. Ai m� chẳng c� l�c rơi v�o những h�an cảnh như vậy? Ch�ng ta cần những người mẹ biết lắng nghe, thấu hiểu v� chạy đến chạn đồ ăn thức uống lấy cho chiếc b�nh nh� l�m lấy!

Tất cả những điều n�y, Thi�n Ch�a l�m h�m nay, tr�n b�n thờ, trong b� t�ch Th�nh Thể. Xin tưởng tượng �ng Kha-Lu�n-Bố vui mừng biết bao khi kh�m ph� Ch�u Mỹ năm 1492. Xin tưởng tượng c�c m�n đệ phấn khởi biết mấy khi rao giảng th�nh c�ng trở về thuật lại cho Ch�a Gi�su nghe!

C�u trả lời của Ch�a Gi�su l�: �Thầy đ� xem thấy Satan như một tia chớp từ trời sa xuống�. Nghĩa l� hắn thất bại h�an t�an trước lời rao giảng của 72 m�n đệ. Nhưng niềm vui của Kha Lu�n Bố l�m sao s�nh được với niềm vui của Thầy tr� Ch�a Gi�su? Niềm vui của Thầy tr� Ch�a Gi�su hệ tại truyền th�ng cho thế giới trầm lu�n Tin mừng cứu độ v� sự sống vĩnh hằng. �ng Kha Lu�n Bố chẳng qua v� lợi lộc đời n�y, tương tự như c�c khoa học gia h�m nay kh�m ph� ra c�c s�ng chế, l�m thăng tiến đời sống vật chất. Nhưng niềm vui rao giảng Tin mừng v� ơn cứu độ lớn hơn nhiều v� cũng thuộc ch�ng ta, v� c� thể đạt tới được nếu ch�ng ta triệt để trung th�nh với ơn gọi. V� thế lời cầu nguyện h�m nay l�: Lạy Thi�n Ch�a t�an năng, ch�ng con n�i xin Ch�a giải th�at ch�ng con khỏi mọi tội lỗi v� dẫn đưa ch�ng con v�o niềm vui mu�n đời. Điều n�y ch�ng ta c� thể chứng kiến cụ thể nơi những linh hồn l�m việc t�ng đồ nhiệt th�nh v� đắc lực.

Thực vậy, b�i đọc 1 v� 3 li�n h�an với nhau. B�i n�y soi rọi �nh s�ng vui mừng l�n b�i kia. Niềm vui Isaia III minh họa cho niềm vui c�c m�n đệ khi trở về từ sứ vụ rao giảng. Ch�a Gi�su l� Gi�rusalem mới an ủi, kh�ch lệ, nu�i dưỡng những kẻ lưu đ�y trần gian. Ng�i đ� l�m trọn lời ti�n b�o của Isaia: �Thi�n Ch�a sẽ biểu dương quyền lực của Người cho c�c t�i tớ biết� Đức Gi�su đ� l�m như vậy th�ng qua 72 m�n đệ. Liệu ch�ng ta c� được sai đi như họ? C�u trả lời l� c� khi ch�ng ta l�nh nhận c�c b� t�ch, nhất l� Rửa tội v� Th�m sức. Ch�ng ta thực sự được sai đi trước c�nh đồng bao la của thế giới. V� Ng�i cũng n�i với ch�ng ta: �L�a ch�n đầy đồng v� thợ gặt lại �t. Vậy anh em h�y xin chủ m�a gặt sai thợ ra gặt l�a về. Anh em h�y ra đi. Thầy sai anh em đi như chi�n con đi v�o giữa bầy s�i�. Như vậy, thực tế, ch�ng ta l� hiệu quả của lời cầu nguyện v� ph�n c�ng của Ch�a Gi�su, của Hội th�nh, của c�c Kit� hữu nhiệt th�nh. Xin đừng phản bội ơn gọi kẻo mắc tội trước mặt Thi�n Ch�a. Nh�n v�o sinh họat của từng gi�o xứ, ch�ng ta đều thấy gương s�ng truyền gi�o trước mắt. Lễ sinh, đọc s�ch, chuẩn bị phụng vụ, qu�t nh� thờ, k�o chu�ng, thăm viếng kẻ liệt, gi�p đỡ những gia đ�nh gặp kh� khăn� Mỗi người mỗi việc g�p tay v�o sinh họat chung. Chẳng lẽ họ kh�ng cộng t�c với Ch�a Gi�su tr�n c�nh đồng truyền gi�o hay sao?

V� dĩ nhi�n, họ cũng gặp những kh� khăn: �N�y Thầy sai anh em đi như chi�n con đi v�o giữa bầy s�i�. Kh�ng phải l�c n�o c�c thợ gặt của Ch�a đều kinh nghiệm thuận lợi! Ngay cả những T�ng đồ đ� từng nếm m�i thất bại. Họ tan t�c, thất vong khi Thầy bị h�nh h�nh v� chết tất tưởi tr�n gi� gỗ. Ch�ng ta kh�ng thể gặp may mắn hơn �đầy tớ kh�ng hơn chủ�. Tuy nhi�n, ch�ng ta lu�n phải giữ vững niềm vui: Th�nh Phao L� trong b�i đọc 2 viết: �Thưa anh em, ước chi t�i chẳng h�nh diện về điều g�, ng�ai thập gi�c Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta!� L� do v� thập gi� ấy l� dấu chỉ chắc chắn t�nh y�u vĩ đại của Thi�n Ch�a đối với �ng, với nh�n lọai, ch�ng ta v� cũng l� bằng chứng của �ng v� của ch�ng ta đối với Thi�n Ch�a v� tha nh�n. Kh�ng hiểu qu� vị nghĩ sao về tư tưởng n�y? Đời sống ngại hy sinh, y�u th�ch nhung lụa, tiện nghi x�c thịt l� c�u trả lời của v� số người thời nay.

Điều chắc chắn l� chẳng ai y�u th�ch kh� khăn, đau khổ kh�ng l� do. Ch�ng ta phải y�u mến sự sống, giữ g�n sức khỏe để l�m vườn nho cho Thi�n Ch�a. Ch�nh Đức Kit� trong vườn C�y Dầu đ� xin Thi�n Ch�a Cha cho m�nh khỏi chết. Nhưng khi cần thiết th� ch�ng ta l�m những hy sinh, ngay cả t�nh mạng, Th�nh � Ch�a l� tuyệt đối. Nhưng nếu kh�ng tập dượt trước th� l�m thế n�o ch�ng ta sẵn s�ng hy sinh? Cứ ăn ở nhung lụa, rồi bỗng dưng xả th�n hy sinh được ngay th� chỉ l� ph�p lạ. M� ph�p lạ hiếm lắm. Người ta phải tập luyện hy sinh để th�nh tập qu�n, th�i quen. Ch�nh v� vậy, m� Ph�c Am h�m nay, Ch�a sai m�n đệ đi rao giảng với điều kiện: Đừng mang theo t�i tiền, bao bị, gi�y d�p. Cũng đừng ch�o hỏi ai dọc đường, nhưng h�y n�i b�nh an cho nh� n�y.� Nghĩa l� họ kh�ng n�n mang theo thứ chi ng�ai Ch�a Gi�su.

Vừa qua đ�i Ch�n l� � Ch�u kể c�u chuyện vui li�n quan đến đề t�i h�m nay. Xin ghi lại để suy gẫm: C� hai tu sĩ được sai đi loan b�o Tin mừng. Một người vui vẻ đi ngay. Người kh�c đ�i hỏi bề tr�n cho h�nh l�, tiền nong. Ong ta kh�ng chịu đi nếu kh�ng được chu cấp, buộc l�ng bề tr�n phải cho �t tiền. Đến qu�ng s�ng vắng, trời tối, hai �ng định ngủ lại bờ s�ng nhưng nguy hiểm v� nhiều th� dữ. �ng c� tiền liền gọi đ� thu� đưa sang s�ng. Tới nơi, họ t�m được qu�n trọ an t�an. �ng c� tiền liền n�i với bạn: Thấy chưa! Kh�ng c� tiền l�m sao qua s�ng v� được thế n�y? Người bạn trả lời: �đ�ng l� v� Thi�n Ch�a quan ph�ng cho anh c� tiền n�n t�i qua được�. Hai thầy tu đều c� l� cả. Ng�y nay tiền bạc l� quan trọng, đi đ�u cũng phải d�ng, khắp nơi đều thu lệ ph�, qua cầu, đường, qu�n trọ, xa lộ, nh� h�ng, vi t�nh� Kh�ng c� tiền thi h�nh sứ vụ thế n�o? Nhưng tu sĩ thứ nhất nhiều l� hơn, v� Lời Ch�a l� sự thật tuyệt đối v� lịch sử Gi�o hội đ� chứng minh.

C�ng việc Ch�a truyền l�m đ�i hỏi người ta phải h�an t�an cậy nhờ v�o Thi�n Ch�a, tự th�n, m�n đệ chẳng l�m được. C�ng việc l� của Ch�a, hiệu quả cũng l� của Thi�n Ch�a, tr�ch nhiệm thực hiện vẫn l� của Ng�i. H�y để Thi�n Ch�a l� Thi�n Ch�a T�an năng. Xin đừng đảm nhận tr�ch nhiệm về m�nh kẻo sinh l�ng k�u ngạo. Ch�ng ta chỉ l� đại sứ của Ng�i, l�m việc cho Ng�i, hưởng bổng Ng�i trả, chẳng li�n hệ chi tới ch�ng ta. Tu sĩ thứ hai đ� tự đảm nhận c�ng việc cho m�nh. Đ� l� th�i độ ch�ng ta h�m nay. Liệu c� sai lầm kh�ng? Lời đầu ti�n t�i phải n�i với chủ nh� l�: B�nh an cho nh� n�y. L�m sao t�i c� thể n�i như vậy, nếu kh�ng đem Ch�a Gi�su đi theo? Cho n�n ch�ng ta phải triệt để v�ng theo lời chỉ dẫn của Ch�a Gi�su, tinh thần của Ng�i sẽ giải quyết tất cả. Nguyện xin Ng�i gi�p đỡ ch�ng ta, những người rao giảng Lời Ch�a cho thế gian. Amen.

 
Đỗ Lực op

Chi�n Con Giữa Bầy S�i
(Lc 10:1-12, 17-20)

Từ thế kỷ VII, Tin Mừng đ� được loan b�o tại Trung Hoa. Trải qua hơn chục thế kỷ, c�c thừa sai kh�ng ngớt t�m c�ch rao giảng Tin Mừng cho nước đ�ng d�n nhất thế giới n�y. Trong nhiều thế kỷ, cuộc truyền gi�o bị khựng lại v� những thử th�ch v� b�ch hại. C� thể n�i lịch sử Gi�o Hội Trung Hoa (GHTH) trải qua năm giai đoạn. Từ thập ni�n 1980, cuộc loan b�o Tin Mừng lần thứ năm khởi sự. Tới nay GHTH vẫn bị b�ch hại.

Giữa l�c GHTH đang gặp thử th�ch lớn lao v� những b�ch hại của nh� cầm quyền, �GH B�n�đict� XVI viết một l� thư cho d�n tộc Trung Hoa. Theo linh mục Federico Lombardi, Gi�m đốc Văn ph�ng B�o ch� T�a Th�nh, l� thư đ� cho thấy t�nh y�u Đức Kit� �l�m cho con người đi v�o một chiều k�ch mới, nơi l�ng khoan dung v� t�nh y�u mến đối với cả kẻ th� địch c� thể l�m chứng t� cho sự thắng thế của Thập gi� tr�n mọi yếu đuối v� bất hạnh của con người. C�ng trở th�nh thuần Trung Hoa, GH c�ng thực sự l� ch�nh m�nh. Đ� ch�nh l� cốt l�i th�ng điệp tuyệt diệu, trung thực v� cao cả của �GH .� (1)

L� thư của �GH quả thực l� một Tin Mừng cho người Trung Hoa. D� bị cấm đo�n v� bưng b�t, gi�o d�n Trung Hoa cũng vẫn bắt kịp nhịp sống Tin Mừng. Từ xưa tới nay, đ� gặp bao nhi�u trở ngại, GHTH vẫn ki�n cường. Tin Mừng vẫn t�m mọi c�ch lọt đến l�ng người.

Cuộc truyền gi�o ở Trung Hoa đ� c� một lịch sử l�u d�i hơn Việt nam rất nhiều. Tin Mừng đến với họ sớm hơn ch�ng ta gần 10 thế kỷ. Vậy m� tới nay, gi�o d�n Trung Hoa cũng chỉ mới khoảng 15 triệu trong số gần 1.5 tỉ d�n số. Phải chăng Tin Mừng bất lực ? Bao giờ Nước Thi�n Ch�a (NTC) mới đến với d�n tộc Trung Hoa ?

C�NG TR�NH THI�N CH�A

�ứng trước c�nh đồng truyền gi�o bao la l� � ch�u, nhất l� Trung Hoa, �GH Gioan Phaol� II đ� hướng tầm nh�n GH Ho�n vũ về miền đất linh thi�ng tr� ph� đ�. Nhưng suốt hơn 13 thế kỷ qua, vẫn chưa thấy m�a l�a ch�n tr�n c�nh đồng truyền gi�o Trung Hoa. Phải chăng thực tế kh�ng xảy ra như �ức Gi�su ti�n b�o ?

Thực ra, �l�a ch�n đầy đồng� l� c�ng tr�nh của Thi�n Ch�a, chứ kh�ng phải của con người. Thi�n Ch�a mới l� chủ sai thợ đến gặt l�a (x. Lc 10:3). Ngay từ thời Ch�a Gi�su, GH đ� sinh ra trong t�nh trạng thiếu thốn. Ch�nh Ch�a đ� phải cảnh gi�c c�c m�n đệ : �L�a ch�n đầy đồng m� thợ gặt lại �t.� (Lc 10:2) �� l� th�n phận GH. L�c n�o GH cũng ngh�o t�ng v� thiếu phương tiện thi h�nh bổn phận. Nhưng c�ng thiếu thốn v� ngh�o t�ng, GH c�ng được mời gọi đặt tất cả niềm tin nơi Ch�a. C�nh đồng kh�ng thiếu l�a ch�n, nhưng chỉ thiếu những người thợ tin Thi�n Ch�a l�m chủ c�nh đồng. Chỉ tin như thế, họ mới kh�ng phản bội sứ mệnh khi xử dụng quyền lực v� phương tiện trần gian. Nhờ niềm tin đ�, họ dễ d�ng sống khi�m tốn v� v�ng nghe Ch�a Th�nh Linh. Khi�m tốn chắc chắn l� b� quyết l�m cho c�ng cuộc rao giảng Tin Mừng sinh hoa kết quả dồi d�o. Chỉ nơi những người c� l�ng tin, Thi�n Ch�a mới thi thố tất cả quyền năng tuyệt đối. Người khi�m tốn biết nhường bước v� đ�n ch�o �ng chủ l� Thi�n Ch�a v�o vườn nho hay c�nh đồng đầy l�a ch�n.

Cả về phương diện tập thể lẫn c� nh�n, vật chất cũng như tinh thần, họ ho�n to�n bị tước đoạt v� NTC. Ch�a n�i : �Đừng mang theo t�i tiền, bao bị, gi�y d�p. Cũng đừng ch�o hỏi ai dọc đường.� (Lc 10:3) C�n g� nữa đ�u m� ki�u ngạo ? Tất cả mọi phương tiện v� tương quan x� hội đều phải trở th�nh xa lạ đối với họ. Chỉ c�n một m�nh họ với Ch�a trong c�ng cuộc x�y dựng v� chiến đấu cho NTC. Như vậy chưa đủ sao ? Khi nghe lời Ch�a căn dặn : �Thầy sai anh em đi như chi�n con đi v�o giữa bầy s�i,� (Lc 10:3) người m�n đệ n�o chẳng run sợ ? Run sợ v� lực lượng kh�ng c�n xứng. Cuộc đối đầu vượt qu� tầm sức chi�n con. Sao Ch�a kh�ng sai họ v�o giữa đo�n chi�n c� phải tốt hơn kh�ng ? L�m sao chiến thắng lực lượng sự �c lớn như thế ? Nhưng kết quả lại về phần chi�n con. Thật bất ngờ ! R� r�ng sức mạnh kh�ng từ m�n đệ, nhưng từ Th�y. Nếu Th�y kh�ng l� Thi�n Ch�a, l�m sao chiến thắng lớn lao như thế ?!

Chiến thắng lớn lao đ� ph�t xuất từ th�nh gi�. Trước đ�y c�c m�n đệ đ� từng coi thập gi� l� biểu tượng cho sự thất bại v� l� gương m� cho d�n ngoại. Nhưng �Thi�n Ch�a đ� t�n vinh Người tr�n mọi sự �� v� �ức Gi�su đ� �v�ng lời cho đến chết v� chết tr�n thập gi�.�(Pl 2:8-9) Khi tuyệt đối v�ng phục th�nh � Ch�a Cha, Người đ� kh�m ph� tất cả sức mạnh t�nh y�u v� sự thật cần thiết cho c�ng cuộc giải tho�t nh�n loại. Bởi đấy, Người đ� t�m được niềm vui v� cũng trở th�nh nguồn vui cho mọi người. Khi gặp khổ đau, thập gi� v� c�i chết, �ức Gi�su đ� ki�n nhẫn biết chừng n�o. Người ki�n nhẫn v� tin rằng đ� l� th�nh � Ch�a Cha. T�nh y�u Ch�a Cha đ� khiến Người c� sức mạnh phi thường. Kh�ng đối lực n�o c� thể thắng nổi.

Tin tưởng nơi Ch�a, người m�n đệ sẽ nhận ra tất cả những giới hạn của m�nh, nhưng đồng thời nh�n thấy những hoa tr�i lạ l�ng do b�n tay Thi�n Ch�a h�nh động qua những phương tiện ngh�o n�n. Sau một ng�y mệt nhọc trong c�nh đồng của Ch�a, �nh�m Bảy Mươi Hai trở về, hớn hở n�i: �Thưa Thầy, nghe đến danh Thầy, cả ma quỷ cũng phải khuất phục ch�ng con.�� (Lc 10:17) Tất cả đều nhờ sức mạnh Ch�a.

SỨ �IỆP DUY NHẤT

D� chỉ l� chi�n con bị tước lột trần trụi giữa bầy lang s�i, người m�n đệ vẫn hi�n ngang bước theo �ức Kit�. Kh�ng phải l�c n�o cuộc h�nh tr�nh cũng trải đầy hoa hồng. C� nhiều l�c kh�ng �m ả ch�t n�o. Những biến cố lớn nhỏ như s�ng gi� ập đến. Khi gặp thử th�ch như thế, c� những người m�n đệ qu�n cả việc rao giảng Tin Mừng v� bẻ cong Tin Mừng theo thời đại v� ho�n cảnh, mong thỏa m�n những nhu cầu trần tục. Họ tin v�o sức mạnh phương tiện như c�c tổ chức trần thế. Cố g�y sức mạnh bằng c�ch tăng cường nh�n sự, phương tiện, của cải, quyền lực, danh vọng v.v.

Nhưng sức mạnh NTC kh�ng đến từ những phương tiện trần thế. NTC kh�ng thể biến đổi đến nỗi đ�nh mất bản chất. Người m�n đệ phải c� lập trường dứt kho�t v� r� rệt. Ch�nh �ức Gi�su đ� minh x�c với c�c m�n đệ như thế. D� được đ�n tiếp hay kh�ng, họ phải nhất quyết rao giảng cho mọi người : �Triều �ại Thi�n Ch�a đ� đến gần.� (Lc 10:9.11) Kh�ng phải v� bầy s�i đ�ng qu� m� khiếp đảm đến nỗi kh�ng d�m mở miệng rao giảng NTC nữa. Kh�ng thể v� những lực lượng bất hảo hay bất ch�nh đang siết gọng k�m m� kh�ng d�m tranh đấu để x�y dựng NTC. NTC kh�ng thể dựa tr�n bất c�ng, v� bản chất v� nền tảng của NTC l� c�ng l�. Ch�nh lập trường n�y l�m cho người m�n đệ đứng vững v� ngẩng đầu h�nh diện trước những th�ch thức của kẻ th�. Lập trường đ� ch�nh Ch�a đề ra v� củng cố bằng sức mạnh Th�nh Linh. Kh�ng c� Th�nh Linh kh�ng thể giữ nổi lập trường v� sứ điệp duy nhất đ� trong mọi ho�n cảnh. Ho�n cảnh rất phức tạp v� khắc nghiệt. Hỏa m� v� c�ng dầy đặc. Nếu Ch�a kh�ng đưa ra nguy�n tắc v� sứ mệnh đ�, chắc chắn kh�ng ai c� thể ph� vỡ cơn hỏa m�.

Khi hoạt động trong GH, người m�n đệ nhắm biến đổi to�n thể thế giới. L� phần tử GH, họ c� sứ mệnh phục vụ NTC, tức l� tranh đấu cho c�ng l�, h�a b�nh, tự do v� mọi người biết t�n trọng nh�n quyền. Tất cả đều nằm trong kế hoạch Thi�n Ch�a tối cao nhằm cứu độ mu�n d�n. Nhiều người muốn đ�nh lạc hướng khi chủ trương NTC vượt tr�n trần thế v� nhằm x�y dựng trời mới đất mới, chứ kh�ng phải trần gian. Bởi vậy, họ muốn biến sứ điệp của �ức Gi�su th�nh chuyện tư ri�ng hay c� nh�n. Chiều cạnh x� hội của NTC ho�n to�n bị coi thường v� qu�n l�ng.

Ng�y nay, d� sống trong ho�n cảnh n�o, Kit� hữu cần phải nỗ lực cứu Ch�a Gi�su khỏi ngục t� c� nh�n chủ nghĩa v� đem Người trở lại đời sống x� hội. (2) Nếu đặt Ch�a Gi�su v�o ho�n cảnh văn h�a x� hội thời Người v� nh�n sứ mệnh Người trong bối cảnh phục hồi Israel v� loan b�o �năm đại hồng �n� cho d�n Người, ch�ng ta sẽ thấy r� sứ điệp �ức Gi�su h�m � ch�nh trị. Người muốn triệt để t�i cấu tr�c mọi cơ cấu x� hội hiện h�nh tr�n nền tảng giao ước. (3) �ể thực hiện c�ng cuộc đ�, Người muốn mọi quyền lực tr�n đời phải mang t�nh tương đối v� nhường bước cho những đ�i hỏi của NTC. C� một số người muốn sứ điệp �ức Gi�su về NTC chỉ thuần t�y mang t�nh t�n gi�o v� kh�ng li�n quan tới c�c cơ cấu ch�nh trị x� hội. Thực ra, Tin Mừng li�n quan tới những thực tại s�u xa của trần thế. Bởi thế, sứ điệp của Ch�a Gi�su l� một phản ứng r� rệt trước một thế giới đầy �p bức v� những cơ chế của một trật tự x� hội bất c�ng. (4)

CƠ HỘI PHỤC VỤ

Tới đ�y, ch�ng ta cần lắng nghe vị �ại Diện Ch�a Kit�. Ho�n cảnh GHVN cũng tương tự GHTH. Trong mọi ho�n cảnh, �Gi�o Hội kh�ng thể v� kh�ng được tự đảm nhận ch�nh trường để đem lại một x� hội c�ng b�nh nhất. Gi�o Hội kh�ng thể v� kh�ng được thay thế ch�nh quyền. Tuy nhi�n đồng thời Gi�o Hội kh�ng thể v� kh�ng đươc ở b�n lề cuộc đấu tranh cho c�ng b�nh. Qua l� chứng, Gi�o Hội phải tham gia v� phải thức tỉnh năng lực thi�ng li�ng cần thiết cho c�ng l� chiếm ưu thế v� th�nh c�ng. Bao giờ c�ng l� cũng đ�i phải hy sinh. Một x� hội c�ng b�nh phải l� th�nh quả của ch�nh trị, chứ kh�ng phải của Gi�o Hội. Tuy nhi�n cổ v� cho c�ng b�nh qua những nỗ lực nhằm gi�p cởi mở t�m tr� v� � ch� theo những đ�i hỏi của c�ng �ch, l� điều can hệ đến Gi�o Hội c�ch s�u xa.

Nhờ những nguy�n tắc kh�ng thể đảo ngược n�y hướng dẫn, những vấn đề đang tồn đọng kh�ng thể được giải quyết qua sự xung đột với c�c nh� cầm quyền d�n sự hợp hiến. Nhưng đồng thời kh�ng thể t�ng phục những nh� cầm quyền ấy khi họ can thiệp v� l� v�o những vấn đề li�n quan đến đức tin v� kỷ luật của Gi�o Hội. C�c nh� chức tr�ch d�n sự cần nhận thức r� Gi�o Hội lu�n dạy c�c t�n hữu trở n�n những c�ng d�n tốt, t�n trọng v� đ�ng g�p t�ch cực cho c�ng �ch của đất nước. Nhưng r� r�ng Gi�o Hội cũng đ�i hỏi Nh� Nước phải t�n trọng quyền tự do t�n gi�o ch�n ch�nh v� bảo đảm cho những người d�n C�ng Gi�o được thi h�nh đầy đủ niềm tin của m�nh.� (5)

��ng kh�c, Gi�o hội được th�nh lập để phục vụ NTC, chứ kh�ng phải để chiếm chỗ của NTC. Nếu kh�ng phục vụ NTC, GH sinh ra để l�m g� ? Phục vụ NTC nghĩa l� tranh đấu cho x� hội ng�y c�ng �c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần.� (Rm 14:17)

Lạy Ch�a, xin cho ch�ng con biết can đảm phục vụ NTC, để c�ng l� mau ngự trị tr�n qu� hương y�u dấu ch�ng con. Amen.

 
____________

1. VietCatholic 03/07/2007.

2. x. Hollenbach 1898:11-22.

3. Dictionary of Fundamental Theology 1995:589.

4. x. Hollenbach 1898:37-48.

5. �GH B�n�đict� XVI, L� Thư Gởi Người CGTH, http://www.vatican.va/holy_father/benedict_xvi/letters/2007/documents/hf_ben-xvi_let_20070527_china_en.html


Fr. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ: FX Trọng Y�n, OP)

Đem b�nh an cho người để nhận b�nh an của Ch�a
Lc 10: 1-12, 17-20

Ng�n sứ Isaia viết v�o cuối thời kỳ đi đ�y ở Babylon của d�n Do Th�i. Ngay sau khi bị lưu đ�y trở về, d�n Do Th�i bị tai ương nặng nề l�m cho đất nước bị t� liệt, n�n họ nghĩ đ� l� do tội lỗi họ đ� phạm. Bấy giờ Thi�n Ch�a muốn t�i lập đất nước Do Th�i; từ những người mất hết hy vọng. Ng�n sứ Isaia d�ng lời đầy hy vọng để n�i với họ.

Ch�ng ta thường quen d�ng từ chỉ ph�i nam để diễn tả Thi�n Ch�a. Nhưng, h�m nay, Thi�n Ch�a được diễn tả như người mẹ nu�i nấng con đang an ủi vỗ về con m�nh. Tuy vậy trong kinh th�nh, như Is 42:14, Thi�n Ch�a được diễn tả như người mẹ của d�n tộc Do Th�i; Is 49:15-16 Ng�i kh�ng bao giờ qu�n con m�nh. J�rusalem được mang h�nh ảnh người mẹ của d�n Do Th�i. V� b�i đọc 1 h�m nay Thi�n Ch�a diễn tả theo những từ ngữ vừa n�i. 

Tại sao lại d�ng những từ ngữ hạn hẹp để diễn tả Thi�n Ch�a? Thi�n Ch�a l� Thần Linh kh�ng thuộc ph�i nam hay nữ. D� vậy h�ng ng�y ch�ng ta vẫn thấy văn chương kinh th�nh diễn tả Thi�n Ch�a thuộc ph�i nam; Lời văn kh�ng thể n�o diễn tả được hết bản t�nh Thi�n Ch�a đối với ch�ng ta. V� thế, h�m nay Isaia gi�p ch�ng ta mở tr� tưởng tượng nh�n về những h�nh ảnh kh�c. Đ� c� phải l� việc l�m của ng�n sứ kh�ng? 

Nếu ch�ng ta cảm thấy ch�ng ta yếu đuối, bị kẻ th� v�y chung quanh v� mạnh hơn ch�ng ta, th� h�nh ảnh truyền thống trong kinh th�nh diễn tả Thi�n Ch�a l� Đấng dũng lực, c� c�nh tay mạnh mẽ, gi�p ch�ng ta hăng h�i tiếp tục chiến đấu. Nhưng, n�i c�ch kh�c, trong ho�n cảnh sống hiện tại của ch�ng ta, ch�ng ta c� thể nghĩ m�nh như d�n Israel đ� mệt mỏi, thất bại r� rời, vừa bị lưu đ�y nhục nh� trở về, th� ch�ng ta h�y nghe lời ng�n sứ Isaia n�i với một d�n tộc đang x�y dựng lại tổ quốc m�nh v� cậy tr�ng v�o Thi�n Ch�a n�ng đỡ. H�m nay Isaia tr�nh b�y Thi�n Ch�a như một người mẹ nu�i nấng con, ẵm con v�o l�ng n�ng niu, an ủi vỗ về v� sung sướng khi được đứa con đang cần sự gi�p đỡ của mẹ.

Khi d�n Do Th�i đi đ�y về họ cảm thấy nhẹ nh�ng, nhưng đất nước họ, nhất l� J�rusalem đang bị hoang t�n. Họ phải l�m rất nhiều việc để g�y dựng lại đất nước họ v� họ cảm thấy ch�n nản. Nhưng Isaia muốn họ sẽ tin tưởng v�o lời hứa của Thi�n Ch�a: �Ta sẽ hưởng nguồn ph� vinh tại J�rusalem�. Thi�n Ch�a sẽ ở với họ v� ban sức mạnh để họ x�y dựng lại đất nước họ.

C�n ch�ng ta, đ� từng lưu lạc ở đ�u về? đức tin của ch�ng ta c� tr�i dạt đi đ�u kh�ng, c� cảm thấy cần quay về chưa? Ch�ng ta c� muốn trở lại những th�i quen trước, Hay một tật xấu n�o đ� chăng? V� b�y giờ ch�ng ta ch�n nản v� phải bắt đầu lại từ đầu? Ch�ng ta c� giữ đức tin kh�ng? Nhưng kh�ng c�n tinh thần v� hứng th� l�m con Thi�n Ch�a, người con m� Ch�a nu�i nấng với sữa mẹ v� được n�ng niu vỗ về kh�ng? Vậy th� ch�ng ta h�y tin tưởng v�o lời ng�n sứ Isaia n�i với những người phải bắt đầu cuộc h�nh tr�nh d�i l�u. Thi�n Ch�a thương y�u ch�ng ta v� sẽ chữa l�nh ch�ng ta v� vui mừng đ�n ch�ng ta lưu lạc trở về, như một người mẹ �u yếm đứa con đi từ phương xa về.

B�i đọc 1 c� li�n quan g� đến b�i ph�c �m chăng? C�c m�n đệ c� phải l� những người được hưởng sự bảo bọc của Thi�n Ch�a qua Đức Gi�su kh�ng? C�c �ng c� phải l� những người đ� bị gởi đi đến những nơi từ chối họ kh�ng? Ai sẽ n�ng đỡ họ, những người �con� của Đức Gi�su, khi họ phải ra đi một m�nh? Thật ra th� họ mới bắt đầu sứ vụ của m�n đệ v� người rao giảng. Như ch�a Gi�su n�i, họ như những con chi�n đi v�o giữa bầy s�i.

Tệ hơn nữa, c�c �ng lại kh�ng n�n mang theo những đồ d�ng cần thiết l�c đi đường. �Đừng mang theo t�i tiền, bao b�, gi�y d�p. Cũng đừng ch�o hỏi ai dọc đường�. Vậy c�c �ng c� phải l� những người đi đường c� đủ h�nh trang chưa? Đừng ch�o hỏi ai dọc đường? Thật l� tr�i với phong tục của người v�ng Trung Đ�ng vui vẻ đ�n ch�o kh�ch! Tại sao lại phải vội v�ng thế? C�c �ng c� việc khẩn cấp quan trọng phải l�m v� họ phải bắt tay v�o việc. Họ l� những người mang b�nh an đến một thế gian đầy x�o trộn cần ho� b�nh. Họ l� những người loan b�o sự hiện diện của Thi�n Ch�a, v� sự quan t�m của Thi�n Ch�a đối với những người đ� từ bỏ Thi�n Ch�a v� sống đơn độc v� �Nước Thi�n Ch�a đ� gần đến�.

C�c m�n đệ đi loan b�o �sự b�nh an� v� Thi�n Ch�a đ� đến gần (�Nước Thi�n Ch�a đ� gần đến�), tr�ng giống như h�nh ảnh một người phụ nữ m� t�i biết. Ch�ng t�i gọi b� l� Maria. B� ta c� một người bạn từ hồi c�n nhỏ, t�n l� Evelyn. B� Evelyn đ� 60 tuổi, v� đ� ở nh� dưỡng l�o được 15 năm rồi, v� bệnh teo cơ. C�ch đ�y v�i năm b� Evely cố gắng tự sinh hoạt một m�nh, nhưng b� kh�ng thể l�m được. B� ta ch�n nản v� biết rằng e phải sống thế n�y đến hết đời trong nh� dưỡng l�o.

B� Evely kh�ng c� gia đ�nh th�n thuộc n�o, đ� mất li�n lạc với bạn b� cũ, họ c� gia đ�nh ri�ng v� rất bận rộn. Nhưng c� b� Maria đến thăm b� Evelyn một tuần một lần hay hai lần, v� mua cho bạn một �t qu�, ủi �o quần cho bạn v� (b� Evely lu�n lu�n muốn ăn mặc tử tế). B� Maria dọn dẹp ph�ng cho b� Evelyn v� đ�i khi n�i chuyện vui đ�a với b� ta.

Đến m�ng 4 th�ng 7 n�y, người Mỹ ch�ng ta sẽ mừng lễ độc lập. Ch�ng ta rất h�nh diện về sự tự do ch�ng ta đ� hưởng. Ch�ng ta c� rất nhiều điều l�m ch�ng ta tự h�o. Ch�ng ta l�m việc rất nhiều v� ch�ng ta vui nhận những th�nh quả ch�ng ta đ� l�m được. Nhưng b� Maria đi thăm b� Evelyn nhưng kh�ng gi�p được g� nhiều. B� Maria kh�ng thể n�o thay đổi ho�n cảnh của b� Evelyn, như l�m cho b� Evelyn khoẻ ra v� ng�y n�o đ� sẽ ra khỏi nh� dưỡng l�o. B� Evelyn cảm thấy m�nh như bị cắt đứt mọi li�n hệ với đời sống trước đ�y, cũng như d�n Israel bị đi đ�y ở Babylon.

B� Maria l� t�n hữu tốt, thường đi nh� thờ. B� sẽ nghe b�i ph�c �m chủ nhật n�y. D� b� ta kh�ng nghĩ g� về c�ng trạng việc m�nh l�m, nhưng b� ch�nh l� người được Ch�a Gi�su chọn �l�m thợ gặt�. B� ta v�o ph�ng một người sống c� đơn. Một lời n�i đ�a, một c�i �m thắm thiết, một nụ cười hiền hậu v� lời n�i �b�nh an cho nh� n�y�. Rồi đến để đi dọn dẹp ph�ng, đem đến v�i c�i b�nh ngọt v� đọc gi�m v�i l� thơ của bạn b� Evelyn, đ� ch�nh l� b� Maria đem b�nh an đến cho b� bạn m�nh ng�y h�m ấy. Trong tuần đ�i khi b� Marai gọi điện thoại đến b� Evelyn gi�p giảm bớt nỗi c� đơn, v� tr�ng mong gặp lại b� Maria trong tuần.

Điều g� đ� l�m b� Maria l�i xe từ b�n n�y qua b�n kia th�nh phố, bỏ ra �t tiền mua qu�, l�m b�nh ngọt, giặt �o quần cho b� Evely? Ch�ng ta biết r� c�u trả lời, nhờ ch�ng ta nghe b�i ph�c �m h�m nay. Người chủ ruộng l�a ch�n đ� gi�p b� Maria l�m những việc thiện ấy. Th�nh Linh của Ch�a Gi�su đ� mở mắt b� Maria để b� tr�ng thấy; mở tr�i tim b� để b� ta cảm nhận; mở � muốn b� ta để b� ta dấn th�n, kh�ng lui bước n� tr�nh phục vụ một người m� c� lẽ kh�ng thể trả ơn lại được.

Kh�ng phải v� b� Maria đem ch�t �t qu� cho b� Evelyn m� b� Maria được đ�n tiếp niềm nỡ. Khi Ch�a Gi�su n�i �đừng mang theo t�i tiền, bao b�, gi�y d�p�, Ch�a Gi�su muốn nhắc nhở những người Ch�a gọi l� Ng�i sẽ đi c�ng họ để gi�p việc họ l�m c� kết quả mỹ m�n. Ch�nh Ch�a Gi�su l� qu� m� c�c m�n đệ mang theo.

Nhưng ch�ng ta h�y nghĩ đ�y kh�ng phải l� việc l�m một chiều. Trong ph�ng b� Evelyn c� �t h�nh ảnh đạo đưkợc đem từ nh� v�o. B� Evelyn thường lần hạt m�n c�i v� đọc kinh th�nh. B� Maria n�i l� b� ta ngưỡng mộ v� học hỏi nơi b� Evelyn nhiều điều về đức tin nhờ sự ki�n tr� v� t�nh vui vẻ của b� Evelyn. B� Evelyn thường n�i với B� Maria  rằng �Ch�a ch�c ph�c cho bạn� v� b� Maria cảm thấy m�nh được phước Ch�a ban. Mỗi khi b� Maria ra về, b� ta cảm thấy b�nh an về sự thăm viếng đ�. B� Maria lại n�i l� b� ta nh�n đời sống của m�nh bằng kh�i niệm kh�c. B� ta đ� biết điều g� l� quan trọng v� b� ta kh�ng c�n để � đến những chuyện vụn vặt như trước, cũng nhờ b� Evelyn.

Cũng như Ch�a Gi�su đ� n�i �V�o bất cứ nh� n�o, trước ti�n h�y n�i b�nh an cho nh� n�y. Nếu ở đ� c� ai đang hưởng b�nh an, th� b�nh an của anh em sẽ đến đậu tr�n người ấy�� T�i nghĩ ch�ng ta c� thể n�i �Nếu c� người b�nh an ở đ�, th� b�nh an của người đ� sẽ đến đậu tr�n ch�ng ta nữa�� C� lẽ h�m nay ch�ng ta n�n xin Th�nh Linh Ch�a Gisu: �l�m sao con c� thể đem lời ch�c b�nh an của Ch�a Gisu đến cho những người cần được b�nh an?� Ch�ng ta cũng c� thể hỏi Ch�a Th�nh Linh �con sẽ được gọi đi đ�u?� V� �Con sẽ n�n bỏ lại những điều g�: cử chỉ g�, những do dự g�; những sợ h�i g�; những lo lắng g�; để con c� thể phản chiếu h�nh ảnh sự b�nh an của Ch�a Gi�su?� 

Lm. Jude Siciliano, OP

B�nh an l� dấu chỉ

Triều đại của Thi�n Ch�a đến gần

Isaia 66: 10-14; Tvịnh 66; Gal�t 6: 14-18;

 Luca 10: 1-12, 17-20

Kinh Th�nh thắm đượm t�nh thi ca, đặc biệt trong c�c Th�nh vịnh, v� Th�nh vịnh l� những lời cầu nguyện đầy thi vị. Ng�y h�m nay, �ng Isaia l� một mẫu gương ng�n sứ ưu t�, v� �ng đ� g�y ch� � cho ch�ng ta qua t�i năng thuyết phục v� quyền uy trong ph�t biểu đầy thi vị. Ở đ�y c�c nh� thơ c� thể được nổi bật v� họ đang nổ lực g�y ch�ng ta ch� �, v� họ đưa ch�ng ta từ những vị tr� cố định đến những trải nghiệm v� tầm nh�n mới. Đ� l� những điều m� �ng Isaia đ� l�m cho ch�ng ta ng�y h�m nay, v� �ng d�ng h�nh ảnh nữ t�nh để chuyển tải th�ng điệp hy vọng của m�nh.

Trước hết, �ng Isaia �p dụng những h�nh ảnh người mẹ để nh�n c�ch h�a Gi�rusalem. Theo văn h�a thời đ�, người phụ nữ hầu như kh�ng được kể đến, họ kh�ng c� tiếng n�i v� cũng chẳng c� uy quyền g�. V�o thời �Isaia I�, Gi�rusalem (v� như người phụ nữ) bị khinh bỉ như một tội nh�n v� kẻ sa ng� (Is 3,25-26). Nhưng b�y giờ, trong chương cuối về những điều được gọi l� �Isaia III,� th� Gi�rusalem đ� cho một trẻ thơ ch�o đời (Is 66,7) v� đất nước được t�i sinh. Đất nước mới sinh n�y được người mẹ Gi�rusalem nu�i nấng chu đ�o v� �u yếm quan t�m, được chăm s�c như một người mẹ nu�i con thơ. D�n ch�ng được hứa ban niềm h�n hoan v� sự sung t�c từ �d�ng sữa dồi d�o của Gi�rusalem�.

�ng Isaia diễn tả tr� tưởng tượng thi ca của m�nh xa hơn nữa. Gi�rusalem, th�nh phố đứng đầu, được so s�nh với Thi�n Ch�a, Đấng ch�c ph�c sự quan t�m của người mẹ d�nh cho đất nước t�i sinh v� mới sinh. �Như mẹ hiền an ủi con thơ, Ta sẽ an ủi c�c ngươi như vậy; tại Gi�-ru-sa-lem, c�c ngươi sẽ được an ủi vỗ về�. Phần tr�ch đoạn n�y của ng�n sứ Isaia được viết sau khi d�n trở về từ chốn lưu đ�y. L�c bấy giờ đất nước chưa được t�i thiết v� v� thế, vị ng�n sứ đ� loan b�o niềm hy vọng n�y đến với d�n ch�ng. Thi�n Ch�a đang d�nh cho d�n người sự chăm s�c của một người mẹ dịu d�ng, v� ban cho họ niềm hy vọng để duy tr� �trong thời gian chờ đợi�.

Vượt qua nỗi sầu khổ kh�ng hề dễ d�ng ch�t n�o, v� nỗi sầu khổ thường l�m cho thời gian d�i th�m. Vị ng�n sứ Isaia bảo đảm cho những ai sầu khổ sẽ kh�ng c�n than kh�c nữa, v� rằng ở đ�y đ� c� quyền lực đổi mới của Thi�n Ch�a d�nh cho họ. Quyền lực n�y kh�ng phải được tỏ lộ bằng sức mạnh, nhưng được tỏ lộ theo c�ch thức m� ch�ng ta v� một d�n tộc được khổi phục cần đến, tựa như cần đến một bảo mẫu vậy. Thi�n Ch�a l� Cha của d�n tộc Israel, v� khi d�n tộc n�y cần đến thức ăn của trẻ thơ trong thời kỳ măng sữa, th� Thi�n Ch�a cũng ch�nh l� Người Mẹ của họ.

C� những l�c ch�ng ta cần Thi�n Ch�a ban sức mạnh, đặc biệt khi ch�ng ta phải đương đầu với th�ch đố căm go như l�: sự đ� �p của cơ quan quản l� Th�nh phố; sức �p của cộng đồng về việc thu nhập sống thấp; th�nh kiến trong gia đ�nh ch�ng ta; những b�y tỏ t�n th�nh ph� thai t�n nhẫn; những ch�nh s�ch t� nh�n d� man. v.v... V�o những l�c n�y ch�ng ta cần Thi�n Ch�a �cho ta điểm tựa� v� ban cho ta �n sủng bằng ch�nh c�nh tay hữu mạnh mẽ của Người.

V�o những l�c kh�c, đặc biệt sau khi người th�n qua đời; sụp đổ một kế hoạch; mất việc; con c�i đau yếu, v.v... ch�ng ta cần Thi�n Ch�a an ủi v� g�n giữ như h�m nay ng�n sứ Isaia m� tả cho ch�ng ta. Những l�c n�y, ch�ng ta khao kh�t một đường lối m� Th�nh vịnh 131 mi�u tả một em b� ngoan ngo�n v� tin tưởng, �Như trẻ thơ no sữa n�p m�nh b�n l�ng mẹ�.

C� sự so s�nh tương đương với ng�n từ Tin mừng ng�y h�m nay theo th�nh M�cc� v� th�nh M�tth�u, nhưng trong c�c tr�nh thuật đ�, 12 sứ đồ đều được ph�i đi. Theo th�nh Luca th� c� 72 người. Con số đ� nổi tiếng trong Kinh th�nh. Theo s�ch S�ng thế chương 10, trong to�n thể thế giới c� 72 người. Sử dụng c�ng con số đ�, th�nh Luca �m chỉ rằng Đức Gi�su c� � định cho to�n thể thế giới đ�n nhận sứ điệp của Người. M�a gặt bội thu l� n�i đến ng�y xưa cũng như ng�y nay. Những �người thợ gặt� n�y phải cầu nguyện, phải kết hợp lời cầu nguyện của họ với lời cầu nguyện của Đức Gi�su, để c�n người kh�c nữa sẽ kết hợp với họ trong việc l�m.

Đang khi ch�ng ta cầu nguyện cho nhiều linh mục, ph� tế v� ơn gọi tu sĩ kh�c nữa trong Th�nh Thể, th� ch�ng ta cũng tạ ơn những người gi�o d�n lao động đ� kết hợp với ch�ng ta trong những lĩnh vực phục vụ Thi�n Ch�a. Nhiều năm qua ch�ng ta vẫn cầu nguyện cho ơn gọi. V� thế, ch�ng ta đừng nhắm mắt l�m ngơ trước những lời cầu nguyện được đ�n nhận qua c�c ơn gọi kh�c nhau, v� h�m nay ch�ng ta phải biết d�ng lời tạ ơn.

C� sự cấp b�ch trong những lời giảng dạy của Đức Gi�su với c�c nh� truyền gi�o của Người. V� vậy, đường lối hướng dẫn m� Đức Gi�su ban truyền cho họ l�: đừng mang theo t�i tiền, bao bị, v� những người Trung Đ�ng n�y c� thể bị tr� ho�n do những nhu cầu th�ng thường về ph�p lịch sự v� l�ng hiếu kh�ch, cũng �đừng ch�o hỏi ai dọc đường�, do thời gian ngắn ngủi.

Những người giảng thuyết n�y c� một th�ng điệp b�nh dị v� cấp b�ch muốn truyền đạt, đ� l� �Triều đại của Thi�n Ch�a đ� đến gần c�c �ng�. Thi�n Ch�a ở cạnh d�n ch�ng v� b�nh an l� dấu chỉ về sự hiện diện của Người. C� người tiếp nhận tin vui n�y, c� người kh�ng tiếp nhận. Những của cải ch�ng ta mang theo để phục vụ Thi�n Ch�a kh�ng bao gồm những đồ d�ng. Thay v�o đ�, ch�ng ta l� những người mang b�nh an khi d�n ch�ng phải g�nh chịu sầu khổ, sợ h�i, lo �u, kỳ thị v� tuyệt vọng. B�nh an (shalom) l� �n sủng m� Đấng M�sia (Cứu Độ) sẽ mang đến, v� v� thế, �n sủng của Đức Gi�su d�nh cho c�c m�n đệ l� sự b�nh an m� họ sẽ đ�n nhận đối với những ai cần đến.

Đức Gi�su dạy bảo c�c m�n đệ phải giảm thiểu hết mức những h�nh trang mang theo. Ch�ng ta biết rằng Đức Gi�su kh�ng muốn ch�ng ta bị quấy rầy bởi những của cải vật chất, v� những thứ đ� l�m ch�ng ta sao l�ng. Ch�ng ta cần nhớ rằng Đức Gi�su ở với ch�ng ta, Người l� cội nguồn của mọi vụ m�a m� ch�ng ta đi thu gặt. Ch�ng ta kh�ng phải đi t�m tiện nghi hay những �n huệ đặc biệt v� ch�ng ta biết m�nh l� ai rồi. D�n ch�ng sẽ quan t�m chăm s�c những sứ giả, kh�ng phải v� chức vụ hay địa vị của họ, nhưng ch�nh x�c hơn họ chăm s�c v� họ cũng l� những sứ giả của Đức Kit�, họ loan b�o về sự hiện hữu của Thi�n Ch�a: �Triều đại của Thi�n Ch�a đ� đến gần�.

Ch�ng ta kh�ng phải l� những người bảo thủ. Ch�ng ta cảm phục những lời dạy bảo của Đức Gi�su khi đi đường với h�nh l� gọn nhẹ; Người dạy phải tin tưởng v�o Người v� tin tưởng sứ điệp m� ch�ng ta mang theo. Tuy nhi�n, c� những nơi v� những t�nh huống đ�i buộc, th� ch�ng ta phải d�ng đến những nguồn vật chất để cung cấp cho những nhu cầu thể l� của người d�n. Đức Gi�su l� Đấng Cứu Độ ch�ng ta cả th�n x�c lẫn linh hồn. V� vậy, những Kit� hữu phải d�ng tiền bạc để x�y dựng bệnh viện, trại mồ c�i, trường học, nh� trọ hoặc nh� t�nh thương cho những ai l�m cảnh khốn kh�.

C� những Kit� hữu mẫu mực đ� thực hiện những c�ng việc thiện t�m n�y, trong số đ�, c� người được phong th�nh, c� người được biết đến như những người tốt l�nh v� l� người y�u qu� của những kẻ cơ h�n. Họ c� thể giỏi giang với những vi�n gạch hay nơi đống hồ. Nhưng trong tr�i tim họ, họ kh�ng đặt sự tin tưởng của m�nh v�o �t�i tiền�, �bao bị� hay �gi�y d�p�, nhưng họ đặt tin tưởng v�o Đấng đ� sai họ đi với những lời, �H�y ra đi�� Nhiều người đ� đối diện với �những con s�i� tham ăn, tham vọng v� uy quyền chống lại họ. Họ đ� vượt qua những thế lực ti�u cực n�y, kh�ng phải bằng việc đọ s�ng với nhau, nhưng vượt qua bằng c�ch nhớ lại Đức Gi�su đ� n�i rằng họ sẽ c� Th�nh Thần c�ng đồng h�nh.

Một trong những mẫu gương y�u th�ch của t�i về l�ng dũng cảm v� tin tưởng v�o Thi�n Ch�a l� (Mẹ) th�nh Phanxic� Xavi� Cabrini (1850-1917). Chị sinh ra tại � v� muốn trở th�nh người truyền gi�o đến Trung Hoa, nhưng lại được Đức gi�o ho�ng L�o XIII gởi đi c�ng với s�u chị em kh�c để phục vụ cho h�ng ng�n người � nhập cư đang sinh sống ở th�nh phố New York. Trong v�ng 35 năm, chị đ� th�nh lập được 67 trụ sở được d�ng tặng để phục vụ người ngh�o, kẻ bị bỏ rơi, người thất học hoặc đau yếu. Chị đ� h�i h�ng với nước v� sợ chết đuối. Bởi lẽ chị đ� vượt đại dương hơn 30 lần. Trong dịp phong th�nh cho chị, Đức Pi� XII đ� c�ng bố rằng: �Mặc d� thể trạng rất mỏng manh� nhưng th�nh nh�n kh�ng cho ph�p điều g� ngăn cản m�nh ho�n th�nh những c�ng việc xem ra vượt qu� sức mạnh của một người phụ nữ� 

Một c�u chuyện về Mẹ Cabrini m� t�i th�ch nhất l� khi mẹ đang thảo luận với chị em m�nh việc x�y th�m một bệnh viện nữa. Họ phản đối rằng họ kh�ng c� kinh ph� cho c�ng tr�nh như thế. C�u trả lời của mẹ l� �C�ng việc đ� của ai, của Thi�n Ch�a hay của ch�ng ta�? Thế l� bệnh viện được x�y l�n.

Một m�a gặt đem lại bội thu hoa tr�i v� cho d� người thợ gặt kh�ng nhiều v� ch�ng ta được sai đi như những chi�n con giữa bầy s�i, nhưng �C�ng việc đ� l� của ai, của Thi�n Ch�a hay của ch�ng ta�?